Tóm tắt Luận văn Quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên mầm non của Huyện Gia Lâm, Thành phố Hà Nội đáp ứng yêu cầu chuẩn nghề nghiệp

pdf 24 trang phuongvu95 9102
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tóm tắt Luận văn Quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên mầm non của Huyện Gia Lâm, Thành phố Hà Nội đáp ứng yêu cầu chuẩn nghề nghiệp", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdftom_tat_luan_van_quan_ly_hoat_dong_boi_duong_chuyen_mon_cho.pdf

Nội dung text: Tóm tắt Luận văn Quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên mầm non của Huyện Gia Lâm, Thành phố Hà Nội đáp ứng yêu cầu chuẩn nghề nghiệp

  1. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Luật Giáo dục, Chương II, Mục 1, Điều 22 có ghi: “Mục tiêu của giáo dục mầm non là giúp trẻ em phát triển về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ em vào học lớp một” [48, tr.44]. Muốn đạt được mục tiêu giáo dục trên, vấn đề đầu tiên chúng ta cần quan tâm là năng lực sư phạm của đội ngũ giáo viên, bởi đây là người trực tiếp tác động đến sự hình thành và phát triển nhân cách của trẻ. Muốn chỉ đạo và điều hành ĐNGV để họ tận tâm với nghề, có trách nhiệm cao với tinh thần tập thể, phối hợp tốt trong công việc và đồng thuận vì mục tiêu lớn của trường đòi hỏi người quản lý phải có những giải pháp hợp lý để bồi dưỡng xây dựng đội ngũ giáo viên góp phần nâng cao chất lượng giáo dục nuôi dưỡng trẻ. Với cương vị là một chuyên viên phụ trách chất lượng chuyên môn mầm non của Phòng Giáo dục và Đào tạo, thường xuyên tổ chức các lớp bồi dưỡng, tập huấn chuyên môn cho giáo viên mầm non, tôi nhận thấy vấn đề quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn tại các trường mẫu giáo, mầm non công lập và ngoài công lập còn chưa được chú trọng và đẩy mạnh. Từ những vấn đề trên, đồng thời xuất phát từ thực tiễn công việc, tác giả đã chọn đề tài: “Quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên mầm non của Huyện Gia Lâm, Thành phố Hà Nội đáp ứng yêu cầu chuẩn nghề nghiệp” làm đề tài luận văn của mình. 2. Mục đích nghiên cứu Luận văn nghiên cứu lý luận về quản lý hoạt động BDCM và thực tiễn quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên mầm non tại Huyện Gia Lâm, Thành phố Hà Nội, đề xuất biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động BDCM cho giáo viên mầm non góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên mầm non, và nâng cao chất lượng giáo dục mầm non của huyện Gia Lâm. 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3.1 Khách thể nghiên cứu Hoạt động quản lý bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên mầm non 3.2 Đối tượng nghiên cứu Biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên mầm non Huyện Gia Lâm, Thành phố Hà Nội. 4. Giả thuyết khoa học Quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên mầm non ở huyện Gia Lâm, Thành phố Hà Nội trong những năm qua đã đạt được kết quả nhất định. Tuy nhiên, để giáo viên đáp ứng chuẩn nghề nghiệp vẫn còn những bất cập, nếu đề xuất được các biện pháp hợp lý, phù hợp với đặc điểm đội ngũ giáo viên mầm non của huyện Gia Lâm, căn cứ vào chuẩn giáo viên mầm non thì sẽ xây dựng đội ngũ giáo viên mầm non đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục mầm non của huyện Gia Lâm, Thành phố Hà Nội. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu 5.1. Luận văn nghiên cứu cơ sở lý luận của quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên mầm non đáp ứng yêu cầu chuẩn nghề nghiệp.
  2. 2 5.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng hoạt động bồi dưỡng chuyên môn và quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên mầm non huyện Gia Lâm, Thành phố Hà Nội. 5.3. Đề xuất biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên mầm non huyện Gia Lâm,Thành phố Hà Nội đáp ứng yêu cầu chuẩn nghề nghiệp. 6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu 6.1. Nội dung nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu các biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên mầm non Huyện Gia Lâm, Thành phố Hà Nội. 6.2. Đối tượng khảo sát Dự kiến khảo sát 26/26 trường; Khảo sát 26 Hiệu trưởng, phó Hiệu trưởng các trường; 02 chuyên viên đang công tác tại Phòng GD&ĐT huyện, 82 tổ trưởng chuyên môn, giáo viên mầm non trên huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội. 6.3. Giới hạn về địa bàn nghiên cứu Các trường mầm non trên thành phố Hà Nội 6.4. Giới hạn về thời gian Thời gian nghiên cứu số liệu từ năm học 2017-2018, 2018 – 2019 (02 năm học) 7. Phương pháp nghiên cứu 7.1 Các phương pháp nghiên cứu lý luận 7.2 Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn. - Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: thiết kế phiếu điều tra cho cán bộ quản lý và giáo viên mầm non. - Phương pháp phỏng vấn: Phỏng vấn cán bộ quản lý và giáo viên mầm non. - Phương pháp chuyên gia - Phương pháp tổng kết kinh nghiệm. 7.3 Phương pháp thống kê toán học - Phương pháp chuyên gia và tổng kết kinh nghiệm. 8. Đóng góp của đề tài - Đề tài góp phần làm sáng tỏ cơ sở lý luận về hoạt động BDCM cho ĐNGV. - Luận văn được nghiên cứu thành công có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho cán bộ lãnh đạo, các cơ quan hữu quan trong việc hoạch định chính sách để bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho ĐNGVMN, chỉ đạo và tổ chức thực hiện việc bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho ĐNGVMN ở huyện Gia Lâm. 9. Cấu trúc của luận văn Luận văn ngoài phần: Mở đầu; Kết luận và khuyến nghị gồm 03 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên mầm non trong huyện Gia Lâm đáp ứng yêu cầu chuẩn nghề nghiệp. Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên mầm non huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội. Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên mầm non huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội đáp ứng yêu cầu chuẩn nghề nghiệp.
  3. 3 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG CHUYÊN MÔN CHO GIÁO VIÊN MẦM NON CỦA PHÒNG GD&ĐT ĐÁP ỨNG YÊU CẦU CHUẨN NGHỀ NGHIỆP 1.1. Tổng quan nghiên cứu Nghiên cứu về quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên đã được rất nhều tác giả nghiên cứu. Tuy nhiên, đến thời điểm này chưa có tác giả nào nghiên cứu vấn đề : “Quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên mầm non của Huyện Gia Lâm, Thành phố Hà Nội đáp ứng yêu cầu chuẩn nghề nghiệp”. 1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài 1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục, quản lý trường học. 1.2.1.1 Quản lý Quản lý là một tập hợp các hoạt động lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra của chủ thể quản lý lên các quá trình tự nhiên, xã hội, khoa học, kĩ thuật và công nghệ để chúng phát triển hợp quy luật, đạt được mục đích đã định. Nhìn chung có thể thống nhất về 4 chức năng quản lý cơ bản sau đây: Lập kế hoạch ( có tác giả gọi là chức năng kế hoạch hóa); Tổ chức; Chỉ đạo; Kiểm tra. 1.2.1.2 Quản lý giáo dục Quản lý giáo dục là quá trình tác động có tổ chức và mang tính hệ thống của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm đưa hoạt động của mỗi cơ sở giáo dục, cũng như toàn bộ hệ thống giáo dục đạt tới mục tiêu xác định. Đó là những tác động phù hợp quy luật khách quan, hướng tới việc thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội. 1.2.1.3 Quản lý nhà trường Quản lý nhà trường chính là những công việc mà người cán bộ quản lý nhà trường thực hiện chức năng quản lý để thực hiện các nhiệm vụ công tác của mình. Đó chính là những hoạt động có ý thức, có kế hoạch và hướng đích của chủ thể quản lý tác động tới các hoạt động của nhà trường nhằm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ mà tiêu điểm là quá trình dạy học. Như vậy ta có thể hiểu, công tác quản lý nhà trường bao gồm sự quản lý các quan hệ nội bộ của nhà trường và quan hệ giữa nhà trường với xã hội. 1.2.2 Chuyên môn, bồi dưỡng chuyên môn 1.2.2.1 Chuyên môn Đối với GVMN, ở góc độ CM, là sự nhận thức đầy đủ về công việc chăm sóc, giáo dục trẻ, là tấm lòng yêu trẻ, yêu nghề, có kỹ năng lựa chọn những phương pháp giảng dạy, chăm sóc giáo dục trẻ có hiệu quả. Ngoài ra, GVMN còn biết quan tâm đến những vấn đề mà ngành học mầm non đang giải quyết. Ở góc độ khoa học giáo dục, CM của ĐNGVMN là sự hiểu biết về tâm lý học, giáo dục học; nắm vững các kỹ năng giảng dạy, chăm sóc giáo dục trẻ đến mức hoàn thiện trong công việc
  4. 4 của mình. Những giáo viên như vậy, ngoài hiệu quả đào tạo của nhà trường sư phạm và tự bồi dưỡng, rèn luyện bản thân, còn phụ thuộc không ít vào vai trò quản lý trường học của Hiệu trưởng trong quan tâm BDCM cho giáo viên. 1.2.2.2 Bồi dưỡng Bồi dưỡng thực chất là quá trình cập nhật bổ sung tri thức, kỹ năng để nâng cao trình độ trong lĩnh vực hoạt động chuyên môn nào đó qua hình thức tổ chức nào đó. Mục đích bồi dưỡng nhằm nâng cao phẩm chất và trình độ chuyên môn nghiệp vụ để người lao động có cơ hội củng cố mở mang hoặc nâng cao hệ thống tri thức kỹ năng kỹ xảo chuyên môn nghiệp vụ có sẵn nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả công việc đang làm . 1.2.2.3 Bồi dưỡng chuyên môn BDCM là quá trình bổ sung sự thiếu hụt về tri thức, năng lực chuyên môn, cập nhật những cái mới để hoàn thiện hệ thống tri thức, năng lực CM nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động. Bồi dưỡng là một khâu tiếp nối quá trình đào tạo. 1.2.3 Quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn Quản lý HĐ BDCM cho ĐNGVMN là những tác động có mục đích, có hệ thống của chủ thể quản lý đến quá trình xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện các nhiệm vụ bồi dưỡng, đánh giá kết quả bồi dưỡng nhằm thực hiện tốt mục tiêu, nhiệm vụ BDCM cho ĐNGVMN, góp phần nâng cao chất lượng ĐNGVMN và chất lượng giáo dục, nuôi dạy trẻ của nhà trường mầm non. Chủ thể quản lý HĐ bồi dưỡng cho ĐNGVMN gồm chủ thể trực tiếp và chủ thể gián tiếp. Chủ thể trực tiếp là tổ trưởng tổ chuyên môn, ban giám hiệu nhà trường mầm non, chuyên viên phụ trách GDMN, các nhà quản lý thuộc Sở GD&ĐT. Chủ thể gián tiếp quản lý HĐ BDCM cho ĐNGVMN là các cấp ủy đảng, chính quyền địa phương có chức năng và quyền hạn QLGD ở bậc học mầm non. Đối tượng quản lý là toàn bộ hoạt động BDCM cho ĐNGVMN. Trong đó quan trọng nhất là quản lý các hoạt động của chủ thể bồi dưỡng và hoạt động của các đối tượng được bồi dưỡng. Nội dung quản lý HĐ BDCM cho ĐNGVMN: Để quản lý HĐ BDCM cho ĐNGVMN có hiệu quả, cần tập trung vào những nội dung quản lý cơ bản sau: Quản lý xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch; quản lý việc thực hiện mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức bồi dưỡng; quản lý chủ thể và đối tượng bồi dưỡng; quản lý các điều kiện, cơ sở vật chất bồi dưỡng; quản lý tự bồi dưỡng của giáo viên; quản lý kiểm tra và đánh giá kết quả bồi dưỡng. 1.2.4 Chuẩn nghề nghiệp 1.2.4.1 Khái niệm Chuẩn Theo định nghĩa trong từ điển Bách khoa thư giáo dục quốc tế, chuẩn (Standard) là mức độ ưu việt cần phải có để đạt được những mục đích đặc biệt; là cái để đo xem điều gì là phù hợp; là trình độ thực hiện mong muốn trên thực tế hoặc mang tính xã hội.
  5. 5 1.2.4.2 Chuẩn trong giáo dục Chuẩn trong giáo dục là các tiêu chuẩn gắn với các yếu tố cấu thành hoạt động GD như chuẩn nhà trường, chuẩn GV, chuẩn kiến thức, kỹ năng Các chuẩn được biểu hiện bằng các tiêu chí và chỉ số đo. 1.3 Một vấn đề lí luận cơ bản về bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên mầm non đáp ứng chuẩn nghề nghiệp. 1.3.1. Giáo viên mầm non và chuẩn nghề nghiệp của giáo viên mầm non. 1.3.1.1 Giáo viên mầm non GVMN là người làm nhiệm vụ chăm sóc giáo dục trẻ trong các trường MN. 1.3.1.2 Chuẩn nghề nghiệp của giáo viên mầm non - Yêu cầu về lĩnh vực phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống: - Các yêu cầu thuộc về lĩnh vực kiến thức: - Các yêu cầu thuộc lĩnh vực kỹ năng sư phạm: 1.3.2. Các thành tố của quá trình bồi dưỡng chuyên môn cho GVMN 1.3.2.1 Mục tiêu bồi dưỡng: - Nâng cao chất lượng về tư tưởng chính trị, phẩm chất đạo đức và năng lực chuyên môn cho đội ngũ cán bộ giáo viên - Phát triển năng lực làm việc của ĐNGV và nâng cao khả năng thực hiện công việc thực tế của họ. - Giúp đội ngũ giáo viên luôn phát triển để có thể đáp ứng với mục tiêu yêu cầu đổi mới của giáo dục mầm non trong giai đoạn hiện nay. 1.3.2.2. Nội dung cần bồi dưỡng theo chuẩn Nội dung bồi dưỡng GVMN theo chuẩn nghề nghiệp về lý thuyết, thực hành của 3 lĩnh vực và các tiêu chí kèm theo: 1. Phẩm chất nhà giáo 2. Phát triển chuyên môn, nghiệp vụ 3. Xây dựng môi trường giáo dục 4. Phát triển mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình và cộng đồng 5. Sử dụng ngoại ngữ (hoặc tiếng dân tộc), ứng dụng công nghệ thông tin, thể hiện khả năng nghệ thuật trong hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em 1.3.2.3. Phương pháp bồi dưỡng: Phương pháp bồi dưỡng giáo viên là khâu đột phá có tính chất quyết định đến chất lượng và hiệu quả bồi dưỡng. Do vậy cần chú trọng vận dụng những phương pháp học tập của GVMN trong các chương trình bồi dưỡng theo phương châm lấy tự học, tự bồi dưỡng là chính. Lôi cuốn, hướng dẫn cho GVMN tích cực, chủ động, sáng tạo trong học tập với sự trợ giúp của tài liệu và phương tiện nghe nhìn, luôn phát hiện, tìm tòi, không cứng nhắc, gò bó, rập khuôn theo những gì đã có trong tài liệu. 1.3.2.4. Hình thức tổ chức bồi dưỡng a)Bồi dưỡng tại chỗ: b) Bồi dưỡng tập trung
  6. 6 b)Bồi dưỡng thường xuyên trong năm học c) Bồi dưỡng thông qua tự học, tự nghiên cứu 1.3.2.5. Lực lượng tham gia bồi dưỡng - Cán bộ quản lý ở các trường mầm non và gíao viên mầm non 1.3.2.6. Đánh giá kết quả bồi dưỡng. Để đánh giá kết quả bồi dưỡng chuyên môn phải dựa vào các tiêu chuẩn, tiêu chí, minh chứng để đánh giá giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp. 1.4 Quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên mầm non đáp ứng chuẩn nghề nghiệp. 1.4 1. Nội dung quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên mầm non đáp ứng chuẩn nghề nghiệp. Quản lý hoạt động BDCM cho ĐNGVMN bao gồm những nội dung cơ bản sau đây: 1.4.1.1 Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng 1.4.1.2. Tổ chức hoạt động bồi dưỡng 1.4.1.3. Chỉ đạo hoạt động bồi dưỡng: 1.4.1.4 Kiểm tra, đánh giá kết quả HĐ bồi dưỡng 1.4.2. Vai trò chức năng của Phòng Giáo dục và Đào tạo trong quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên mầm non. 1.4.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên mầm non. 1.4.3.1. Các yếu tố khách quan a) Tác động từ nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa b) Tác động từ quan điểm, chính sách của Đảng và Nhà nước đối với giáo dục mầm non và giáo viên mầm non c) Sự quan tâm của cấp ủy, chính quyền địa phương đối với giáo dục mầm non và giáo viên mầm non. 1.4.3.2. Các yếu tố chủ quan a). Nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên mầm non về vai trò, tầm quan trọng của bồi dưỡng và tự bồi dưỡng b) Tác động từ thực trạng năng lực chuyên môn nghiệp vụ của đội ngũ giáo viên mầm non hiện nay. Kết luận chương 1
  7. 7 Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG CHUYÊN MÔN CHO GIÁO VIÊN MẦM NON HUYỆN GIA LÂM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI THEO CHUẨN NGHỀ NGHIỆP 2.1. Sơ lược về điều kiện tự nhiên, kinh tế, văn hóa- xã hội, giáo dục của huyện Gia Lâm, Thành phố Hà Nội. 2.1.1. Vài nét về điều kiện tự nhiên, kinh tế, văn hóa- xã hội, giáo dục huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội. 2.1.2 Khái quát về giáo dục ở huyện Gia Lâm 2.1.2.1 Quy mô phát triển 2.1.2.2. Chất lượng và hiệu quả GDMN ở huyện Gia Lâm thành phố Hà Nội * Chất lượng chăm sóc sức khỏe và nuôi dưỡng: * Chất lượng thực hiện chương trình giáo dục 2.2. Thực trạng đội ngũ GVMN huyện Gia Lâm, Thành phố Hà Nội. 2.2.1. Thực trạng về số lượng GVMN huyện Gia Lâm, Thành phố Hà Nội. Bảng 2.4. Số lượng, chất lượng GVMN các trường MN huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội TT Thành phần Số người Tỷ lệ (%) Tổng số 1508 1 Giới tính - Nam - Nữ 1508 2 Độ tuổi - 40 527 34,9 3 Thâm niên công tác - Dưới 5 năm 252 16,7 - Từ 5-10 năm 311 20,6 - Từ 10 đến 20 năm 415 27,5 - Trên 20 năm 530 34,9 4 Trình độ đào tạo - Thạc sỹ 1 0.0007 - Cử nhân 524 34.7 - Cao đẳng 364 24.1 - Trung cấp 619 41 Kết quả khảo sát thực trạng về cơ cấu, số lượng và chất lượng của GVMN huyện Gia Lâm cho thấy tổng số giáo viên 1508 người, trong đó cử nhân chiếm 37.7%; cao đẳng 24.1% và trung cấp 41%. Như vậy, trình độ là không đồng đều, số lượng giáo viên trình độ trung cấp còn chiếm tỉ lệ khá lớn 2.2.2. Thực trạng về chất lượng giáo viên mầm non huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội theo các tiêu chuẩn của Chuẩn nghề nghiệp giáo viên.
  8. 8 2.2.2.1. Về Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống Bảng 2.5 Kết quả đánh giá giáo viên theo tiêu chuẩn: Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống. 4 điểm 3 điểm 2 điểm 1 điểm Stt Tiêu chí SL % SL % SL % SL % 1 Phẩm chất chính trị 46 54,8 24 28,6 10 11,9 4 4,8 2 Đạo đức nghề nghiệp 48 57,1 22 26,2 10 11,9 4 4,8 3 Ứng xử với học sinh 42 50,0 28 33,3 9 10,7 5 6,0 4 Ứng xử với đồng nghiệp 40 47,6 29 34,5 11 13,1 4 4,8 5 Lối sống, tác phong 47 56,0 21 25,0 11 13,1 5 6,0 Nhìn chung số giáo viên có điểm 4 và điểm 3 trong mức đánh giá là khá cao chiếm từ 70 % đến 85 % số giáo viên được điều tra. Điều này cho thấy giáo viên mầm non huyện Gia Lâm có phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống là tốt. Đó chính là thuận lợi cho công tác giáo dục và bồi dưỡng giáo viên theo Chuẩn nghề nghiệp sau này. Tuy nhiên vẫn còn khoảng 15% đến 20% số giáo viên có điểm trong mức đánh giá là điểm 2 và điểm 1 có nghĩa là số giáo viên này mặc dù đã đạt chuẩn về các tiêu chí của Chuẩn nghề nghiệp giáo viên nhưng ở mức chưa cao cần có kế hoạch bồi dưỡng về các tiêu chí để đạt mức cao hơn so với Chuẩn nghề nghiệp. 2.2.2.2. Về lĩnh vực kiến thức Bảng 2.6. Kết quả đánh giá tiêu chuẩn: về kiến thức 4 điểm 3 điểm 2 điểm 1 điểm Stt Tiêu chí SL % SL % SL % SL % 1 Kiến thức về GDMN 45 53,6 24 28,6 10 11,9 5 6,0 Kiến thức về chăm sóc sức 2 39 46,4 35 41,7 8 9,5 2 2,4 khoẻ trẻ MN Kiến thức cơ sở chuyên 3 39 46,4 29 34,5 12 14,3 4 4,8 ngành Kiến thức về PP phát triển 4 37 44,0 30 35,7 11 13,1 6 7,1 GDMN Kiến thức phổ thông về chính trị, kinh tế, văn hoá xã hội 5 39 46,4 30 35,7 9 10,7 6 7,1 liên quan đến giáo dục Mầm non Số lượng giáo viên điều tra có mức điểm đánh giá ở mức 3 và 4 điểm là khá cao chiếm trên 80% . Điều này chứng tỏ lĩnh vực kiến thức của giáo viên ở huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội đáp ứng yêu cầu của Chuẩn nghề nghiệp giáo viên. Tuy nhiên vẫn còn gần 20% số giáo viên được điều tra đánh giá là có mức điểm đánh giá 2 hoặc 1 điểm là cần được bồi dưỡng để đáp ứng các tiêu chí của Chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non đã đặt ra.
  9. 9 2.2.2.3. Về lĩnh vực kỹ năng sư phạm Bảng 2.7. Kết quả về tiêu chuẩn: kỹ năng sư phạm 4 điểm 3 điểm 2 điểm 1 điểm Stt Tiêu chí SL % SL % SL % SL % Lập kế hoạch chăm sóc giáo 1 45 53,6 24 28,6 10 11,9 5 6,0 dục trẻ Lập kế hoạch hoạt động một 2 ngày theo hướng tích hợp, 45 53,6 27 32,1 8 9,5 4 4,8 phát huy tính tích cực của trẻ Lập kế hoạch phối hợp với cha mẹ của trẻ để thực hiện 3 49 58,3 23 27,4 7 8,3 5 6,0 mục tiêu chăm sóc, giáo dục trẻ. Kỹ năng tổ chức thực hiện 4 các hoạt động và chăm sóc 49 58,3 21 25,0 9 10,7 5 6,0 sức khoẻ cho trẻ Kỹ năng tổ chức các hoạt 5 45 53,6 27 32,1 7 8,3 5 6,0 động giáo dục trẻ 6 Kỹ năng quản lý lớp học 43 51,2 28 33,3 8 9,5 5 6,0 Kỹ năng giao tiếp, ứng xử 7 với trẻ, đồng nghiệp, phụ 42 50,0 26 31,0 12 14,3 4 4,8 huynh và cộng đồng Về các tiêu chí của tiêu chuẩn: Về năng lực kỹ năng sư phạm có số giáo viên được đánh giá ở mức điểm đánh giá 4 điểm khá cao (Trên 50%), sau đó đến mức điểm đánh giá 3 điểm là từ 25 % đến trên 30 %. Qua đây ta có thể thấy kỹ năng sư phạm của giáo viên mầm non huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội đã đáp ứng cao so với các tiêu chí của Chuẩn nghề nghiệp. Điều này khẳng định lí do Ngành Giáo dục và Đào tạo huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội luôn là đơn vị dẫn đầu các huyện ngoại thành của thành phố Hà Nội trong nhiều năm qua. Tuy nhiên, với số lượng hơn 15% số giáo viên có mức điểm đánh giá từ 1 đến 2 điểm đang đặt ra cho hoạt động bồi dưỡng giáo viên để đáp ứng tiêu chuẩn kỹ năng sư phạm của Chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non. 2.3. Thực trạng hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp. 2.3.1. Thực trạng nhận thức về hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ GVMN
  10. 10 Bảng 2.8. Đánh giá nhận thức về các mục tiêu BDCM cho GVMN. CBQL GV Không Không T Mục tiêu của hoạt động Quan Bình Quan Bình quan quan T bồi dưỡng CMNV trọng thường trọng thường trọng trọng SL % SL % SL % SL % SL % SL % Củng cố, mở rộng, nâng cao kiến thức 15, 1 16 61,5 6 23 4 54 64 15 18 15 18 chuyên môn, kỹ năng 5 sư phạm cho GV Giúp GV đáp ứng 2 10 36 9 35 7 29 46 55 21 25 17 20 chuẩn ngạch GVMN Nâng cao trình độ 3 trên chuẩn cho 11 42 10 36 5 22 38 45 38 45 8 10 GVMN Nâng cao ý thức, khả 4 năng tự học, tự bồi 15 58 8 31 3 11 40 48 31 37 13 15 dưỡng của GV Nâng cao thái độ 5 đúng đắn đối với 15 58 5 22 6 23 46 55 21 25 17 20 nghề sư phạm Kết quả điều tra cho thấy, hầu hết CBQL và giáo viên đều nhận thức đúng về mục tiêu của hoạt động BDCMNV. Tiêu chí: “Củng cố, mở rộng, nâng cao kiến thức chuyên môn, kỹ năng sư phạm cho giáo viên” được đánh giá cao nhất với 61,5% CBQL và 64% giáo viên cho là quan trọng. Tiêu chí: Nâng cao thái độ đúng đắn đối với nghề sư phạm được CBQL đánh giá cao với 58% trong khi các giáo viên chỉ đạt 55%. 2.3.2. Kết quả hoạt động bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên mầm non ở huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội Huyện đã tổ chức bồi dưỡng CM tập trung cho CBQL và giáo viên theo kế hoạch tập huấn của Bộ, Sở GD&ĐT. Đây là một hình thức BDCM cho giáo viên trong các dịp hè hoặc mỗi khi có sự thay đổi về nội dung, chương trình GDMN. Kết quả thu được sau mỗi đợt BDCM tập trung đã giúp giáo viên tiếp thu những kiến thức mới, hoàn thiện năng lực CM, góp phần nâng cao chất lượng GD&ĐT của nhà trường. Tổ chức tọa đàm, giao lưu, trao đổi, học hỏi kinh nghiệm với các trường bạn là một trong những hoạt động cần thiết để nâng cao trình độ, chuyên môn, nghiệp vụ cho GVMN. Đánh giá về công tác này, cả CBQL và giáo viên đều cho rằng đây là hoạt động được thực hiện ở mức độ khá thường xuyên và mang lại hiệu quả tương đối cao. Trong thời gian gần đây, các trường có quan tâm đến việc tổ chức cho giáo viên của trường tham quan, học tập, dự giờ, trao đổi kinh nghiệm chăm sóc, giáo dục trẻ giữa các trường.
  11. 11 Bảng 2.9. Số lượng các lớp bồi dưỡng và số lượng GV tham gia bồi dưỡng. Năm học Năm học Năm học TT Nội dung 2016-2017 2017-2018 2018-2019 1 Số lượng các lớp 1.1 Hoạt động bồi dưỡng tại Sở 5 7 7 GD&ĐT 1.2 Bồi dưỡng tại Phòng GD&ĐT 15 18 35 1.3 Bồi dưỡng tại trường 77 95 133 2 Số lượt GV tham gia bồi dưỡng 2.1 Bồi dưỡng tại Sở GD&ĐT 75 140 160 2.2 Bồi dưỡng tại Phòng GD&ĐT 250 268 289 ( Nguồn Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội) Kết quả khảo sát cho thấy: Số lớp tổ chức tại Sở GD&ĐT 1 năm chỉ có dưới 10 lớp, số lớp tổ chức bồi dưỡng tại Phòng GD&ĐT thì có từ 15 đến 35 lớp, số lớp tổ chức tại các trường từ 77 đến 133 lớp được tăng theo từng năm học. Đa số các lớp bồi dưỡng của Sở GD&ĐT Hà Nội, Phòng GD&ĐT huyện Gia Lâm và các trường MN đều được tổ chức vào dịp hè hằng năm. Để đánh giá mức độ phù hợp của thời điểm tổ chức BDCM cho GVMN, tác giả đã khảo sát CBQL và giáo viên, kết quả khảo sát thể hiện ở Bảng 2.10 Bảng 2.10. Mức độ phù hợp về thời điểm BDCM cho GVMN Mức độ phù hợp CBQL GV Không Không Thời điểm bồi dưỡng Phù Bình phù Phù Bình phù TT Thứ Thứ CMNV hợp thường hợp hợp thường hợp bậc bậc (3) (2) (1) (3) (2) (1) Ngay sau khi kết thúc 1 9 9 8 2,03 5 42 19 23 2,23 4 năm học Trước khi vào năm 2 18 6 2 2,6 1 48 21 15 2.4 1 học mới 3 Trong hè 11 8 7 2,15 4 39 27 18 2,25 4 Tổ chức thường 4 14 7 5 2,35 3 34 31 19 2,17 5 xuyên trong năm học Tổ chức định kì tập 5 15 5 6 2,35 3 44 25 15 2,35 2 trung theo chuyên đề 6 Do GV tự sắp xếp 14 8 4 2.39 2 39 29 16 2.27 3 Về thời điểm định kỳ tập trung BDCM, mức độ phù hợp mà CBQL và GV đều đánh giá cao là phương án lựa chọn thời điểm trước khi vào năm học, còn phương án ngay sau năm học và do giáo viên tự sắp xếp đều được CBQL và giáo viên đánh giá là ít phù hợp.
  12. 12 2.4. Thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên mầm non huyện Gia Lâm, Thành phố Hà Nội theo chuẩn nghề nghiệp 2.4.1. Thực trạng xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch bồi dưỡng Bảng 2.11. Xây dựng kế hoạch, chương trình bồi dưỡng chuyên môn Kết quả khảo sát cho thấy, CBQL và giáo viên đánh giá tốt cho tiêu chí tìm hiểu về nhu cầu BDCM cho giáo viên. Để xây dựng kế hoạch, chương trình Hiệu quả thực hiện CBQL GV TT Xây dựng kế hoạch, Trung Chưa Trung Chưa chương trình BDCM Tốt Thứ Tốt Thứ bình tốt bình tốt (3) bậc (3) bậc (2) (1) (2) (1) Tìm hiểu về nhu cầu 19 5 2 2,6 1 48 19 17 2,37 2 1 BDCM cho GV Thiết lập mục tiêu hoạt động bồi dưỡng 16 5 5 2,42 4 42 21 21 2.25 4 2 chuyên môn cho GV Nắm vững kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn 3 17 7 2 2.57 2 48 21 15 2,4 1 cho GV của Bộ, Sở GD&ĐT Xây dựng kế hoạch BDCM cho GV trong 4 16 6 4 2.46 3 44 21 19 2,3 3 kế hoạch hoạt động năm học của trường Xác định nội dung, 5 hình thức, phương pháp 16 3 7 2,35 5 42 19 23 2,23 6 BDCM cho cả năm học Chỉ đạo nhà trường hướng dẫn các tổ 6 chuyên môn xây dựng 12 8 5 2,23 6 39 27 18 2,25 5 kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn. BDCM cho giáo viên đạt hiệu quả, thì việc tìm hiểu nhu cầu BDCM cho giáo viên là một vấn đề quan trọng, không thể thiếu.
  13. 13 * Tổ chức BDCM cho GVMN Bảng 2.12. Tổ chức hoạt động BDCM cho giáo viên mầm non Hiệu quả thực hiện CBQL GV STT Tổ chức, chỉ đạo Tốt Bình Chưa Tốt Bình Chưa Thứ Thứ hoạt động BDCM thường tốt thường tốt bậc bậc (3) (2) (1) (3) (2) (1) Hướng dẫn xây dựng ban chỉ đạo hoạt động BDCM 13 7 6 2,27 6 39 25 20 2,26 5 1 cho GV của trường Hướng dẫn cụ thể nội dung và cách thức tổ chức hoạt động bồi dưỡng 9 12 5 2,15 8 38 25 21 2.20 7 2 chuyên môn cho tổ chuyên môn Hướng dẫn, chỉ đạo, tạo điều kiện cho GV thực 3 14 7 5 2,35 4 39 29 16 2,3 4 hiện kế hoạch tự bồi dưỡng Tổ chức hoạt động bồi dưỡng chuyên môn tập 4 16 7 3 2,5 1 48 21 15 2.4 1 trung theo kế hoạch tập huấn của Bộ, Sở GD&ĐT Tổ chức thực hiện các 5 chuyên đề bồi dưỡng 10 8 8 2,08 9 29 31 24 2,06 9 thường xuyên ở trường Tổ chức thực hiện các chuyên đề bồi dưỡng 6 11 10 5 2,23 7 34 31 19 2,18 8 thường xuyên ở tổ chuyên môn Tổ chức tọa đàm, giao lưu, 7 trao đổi,học hỏi kinh 15 7 4 2,42 3 44 23 17 2,32 3 nghiệm giữa các trường Theo dõi, đôn đốc, giám 8 14 7 4 2.31 5 42 19 23 2,23 6 sát việc BDCM cho GV Phối hợp với các lực lượng 9 trong hoạt động bồi dưỡng 15 8 3 2,46 2 44 25 15 2,35 2 chuyên môn Tiêu chí 4: Tổ chức hoạt động bồi dưỡng chuyên môn tập trung theo kế hoạch tập huấn của Bộ, Sở GD&ĐT được nhiều CBQL và GV được đánh giá tốt nhất. Tiêu chí 5: Phối hợp với các lực lượng trong hoạt động bồi dưỡng chuyên môn được xếp ở vị trí thứ 2. Tổ chức tọa đàm, giao lưu, trao đổi, học hỏi kinh nghiệm với các trường bạn cũng được các CBQL đánh giá cao nhưng xếp ở vị trí thứ 3.
  14. 14 2.4.2. Thực trang tổ chức chỉ đạo thực hiện mục tiêu, nội dung, phương pháp và hình thức bồi dưỡng - Thiết lập mục tiêu hoạt động BDCM cho giáo viên Bảng 2.13. Đánh giá mức độ cần thiết về các nội dung cần BDCM cho GVMN CBQL GV Cần Cần Ít cần Khôn Ít cần Không thiết thiết TT Nội dung BDCM thiết g cần Thứ thiết cần Thứ thiết bậc thiết bậc (2) (1) (2) (1) (3) (3) Cập nhật kiến thức hiện đại trong chương trình 1 18 7 1 2.65 1 56 19 9 2.56 1 chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ Lựa chọn và vận dụng các phương pháp tổ 2 chức hoạt động kích 18 4 4 2.54 3 52 18 14 2.45 5 thích nhu cầu khám phá, sáng tạo của trẻ MN Ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác 3 13 7 6 2.27 8 50 14 20 2.36 8 chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ Kỹ năng thiết kế kế 4 hoạch năm, tháng, tuần 14 7 5 2.35 6 50 17 17 2.4 7 theo hướng đổi mới Kiến thức về tâm sinh 5 16 5 5 2.42 5 55 18 11 2.52 3 lý lứa tuổi MN Kỹ năng tổ chức thực hiện các hoạt động 6 chăm sóc sức khỏe, xử 19 5 2 2.65 2 50 22 12 2.45 5 lí tai nạn trong trường, lớp MN Thiết kế và tổ chức các hoạt động GD cho trẻ 7 17 5 4 2.5 4 55 14 14 2.5 3 MN theo chương trình GDMN mới Kỹ năng quản lí lớp 8 13 7 6 2.27 8 56 18 11 2.52 2 đảm bảo an toàn Kỹ năng thực hành các 9 chuyên đề về chăm sóc, 18 4 4 2.54 3 54 15 15 2.46 4 nuôi dưỡng trẻ Bồi dưỡng các chương 10 trình nhằm hiện đại hóa 12 8 6 2.23 9 34 36 14 2.24 10 ngành học MN
  15. 15 Đổi mới phương pháp 11 14 4 8 2.23 8 48 18 18 2.36 9 đánh giá trẻ theo độ tuổi Tổ chức môi trường học 12 18 4 4 2.54 3 48 22 14 2.4 7 tập theo chủ đề GD bảo vệ môi trường 13 18 4 4 2.54 3 50 21 13 2.44 5 trong trường MN GD hòa nhập trẻ khuyết 14 13 7 6 2.27 7 52 14 18 2.4 6 tật Bảng 2.13 cho thấy tất cả CBQL và giáo viên đều đánh giá cao nội dung: Cập nhật kiến thức hiện đại trong chương trình chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ nhất là các CBQL đều nhận thức sâu sắc về tầm quan trọng của tiêu chí này. Bảng 2.14. Mức độ phù hợp của các hình thức bồi dưỡng GV CBQL GV Không Không Phù Ít phù Phù Ít phù Hình thức bồi dưỡng phù Thứ phù Thứ hợp hợp hợp hợp STT hợp bậc hợp bậc (3) (2) (3) (2) (1) (1) Bồi dưỡng tập trung 1 theo kế hoạch tập 17 7 2 2.58 1 59 15 10 2,58 1 huấn của Bộ GD-ĐT Bồi dưỡng theo chuyên đề tập trung ở 18 2 6 2.46 2 48 21 15 2,39 2 2 cụm trường theo kế hoạch của Sở GD-ĐT Chỉ đạo nhà trường tự tổ chức các hoạt động 16 5 5 2,42 3 44 21 19 2,29 3 3 bồi dưỡng thường xuyên Hướng dẫn GV tự bồi dưỡng theo chương 4 trình quy định (thông 12 8 6 2,23 5 40 23 21 2,23 4 qua giáo trình, tài liệu được cung cấp) 5 Bồi dưỡng nâng chuẩn 16 4 6 2,38 4 42 19 23 2,22 5 Qua bảng 2.14 ta thấy mức độ phù hợp của các hình thức BDCM cho GVMN được thể hiện khá đồng nhất giữa CBQL và giáo viên. Bồi dưỡng tập trung theo kế hoạch tập huấn của Bộ GD-ĐT và bồi dưỡng theo chuyên đề tập trung ở cụm trường theo kế hoạch của Sở GD-ĐT là 2 hình thức được nhiều CBQL và giáo viên đánh giá là cần thiết nhất; Trong quá trình BDCM cho GVMN, các trường mầm non đã sử dụng nhiều phương pháp bồi dưỡng khác nhau. Phương pháp BDCM cho GVMN là một trong
  16. 16 những khâu quan trọng tác động đến hiệu quả của hoạt động bồi dưỡng chuyên môn. Qua khảo sát tại các 26 trường mầm non ở Huyện Gia Lâm, kết quả thể hiện: Bảng 2.15. Mức độ thực hiện của các phương pháp BDCM cho GVMN Hiệu quả thực hiện CBQL GV Các phương pháp bồi Tốt Bình Chưa Tốt Bình Chưa STT dưỡng chuyên môn Thứ Thứ thường tốt thường tốt bậc bậc (3) (2) (1) (3) (2) (1) Thuyết trình của báo 1 11 8 7 2.15 6 39 40 5 2.4 3 cáo viên Thuyết trình kết hợp 2 15 8 2 2.42 4 38 31 15 2.27 7 minh họa bằng hình ảnh Thuyết trình kết hợp 3 16 8 2 2.54 2 42 25 17 2.3 6 với luyện tập Nêu vấn đề, thảo luận 4 16 7 3 2.5 3 59 12 13 2.55 2 theo nhóm Nêu tình huống, tổ chức 5 15 7 4 2.42 4 52 13 19 2.4 4 giải quyết theo nhóm Nêu vấn đề, cá nhân 6 nghiên cứu tài liệu trình 12 5 9 2.11 7 32 31 21 2.13 8 bày báo cáo 7 Tọa đàm trao đổi 13 6 7 2.23 5 46 22 16 2.36 5 Phối hợp các phương 8 18 6 2 2.62 1 63 13 8 2.65 1 pháp Kết quả khảo sát tại bảng 2.15 cho thấy, các phương pháp BDCM được các CBQL và giáo viên đánh giá khá đồng nhất về quan điểm, đặc biệt là phương pháp 8 phối hợp các phương pháp được CBQL và giáo viên đánh giá hiệu quả tốt nhất. Các phương pháp khác như nêu vấn đề, thảo luận theo nhóm; thuyết trình kết hợp với minh họa bằng hình ảnh; thuyết trình kết hợp với luyện tập cũng được đánh giá có hiệu quả. Các phương pháp còn lại như: Thuyết trình của báo cáo viên; tọa đàm trao đổi, nêu vấn đề cá nhân nghiên cứu tài liệu trình bày báo cáo được đánh giá ít hiệu quả. 2.4.3. Thực trạng quản lý chủ thể và đối tượng bồi dưỡng Kết quả BDCM cho ĐNGVMN phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó chất lượng của chủ thể bồi dưỡng là một trong những yếu tố quyết định. Chủ thể BDCM cho ĐNGVMN là ban giám hiệu các trường mầm non, cán bộ lãnh đạo, cán bộ QLGD cơ quan cấp trên và một số giáo viên giỏi được phân công làm nhiệm vụ bồi dưỡng. 2.4.4. Thực trạng quản lý các điều kiện, cơ sở vật chất bồi dưỡng Nhận thức được tầm quan trọng của BDCM cho ĐNGVMN, các cấp QLGD thành phố Hà Nội đã chú trọng đầu tư và đảm bảo các điều kiện cho hoạt động này diễn ra có chất lượng cao.
  17. 17 Các cơ sở giáo dục được giao nhiệm vụ bồi dưỡng tập trung như ở Trường Bồi dưỡng cán bộ giáo dục Hà Nội; Trường Trung cấp sư phạm Mẫu giáo – nhà trẻ; Trường Trung cấp kinh tế - kỹ thuật Bắc Thăng Long đảm bảo các điều kiện về phòng ốc, bàn ghế, ánh sáng, an toàn vệ sinh môi trường; đầy đủ cả về phương tiện dạy học như tài liệu, máy chiếu, máy tính, thiết bị dùng cho hoạt động nhóm, hoạt động cá nhân. Riêng ở Trường Bồi dưỡng cán bộ giáo dục Hà Nội đã được đầu tư 22 phòng học, 7 phòng thực hành, 2 phòng máy tính chuyên để phục vụ bồi dưỡng giáo viên. 2.4.5. Thực trạng quản lý tự bồi dưỡng của đội ngũ giáo viên Bồi dưỡng CM cho ĐNGVMN có tính cấp thiết, nhưng rất khó khăn, phức tạp và chỉ đạt hiệu quả cao khi ĐNGV có nhận thức đúng, biến quá trình bồi dưỡng thành quá trình tự bồi dưỡng. Để quản lý tự bồi dưỡng của ĐNGV đạt hiệu quả cao, các trường mầm non, bên cạnh việc quản lý hoạt động bồi dưỡng ĐNGV theo đơn vị trong các lớp bồi dưỡng tập trung còn đặc biệt coi trọng quản lý hoạt động tự bồi dưỡng, tự nghiên cứu của ĐNGV thông qua công việc được giao và thông qua hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ hàng ngày. Tự bồi dưỡng của mỗi giáo viên, trước hết thể hiện ở sự cần mẫn, tận tụy trong tự học, tự rèn luyện, không ngừng trau dồi kiến thức chuyên môn và năng lực nghiệp vụ sư phạm. Giáo viên đã thường xuyên học hỏi, trao đổi kinh nghiệm giảng dạy, dự giờ thăm lớp, lấy ý kiến góp ý của đồng nghiệp cũng như ý kiến phản hồi của phụ huynh, học sinh để hoàn thiện bản thân. 2.4.6. Thực trạng kiểm tra, đánh giá hoạt động bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ Bảng 2.16. Mức độ phù hợp của các hình thức kiểm tra, đánh giá Mức độ phù hợp CBQL GV Phù Ít phù Phù Ít Không STT Hình thức kiểm tra, Không hợp hợp Thứ hợp phù phù Thứ đánh giá phù hợp bậc hợp hợp bậc (1) (3) (2) (3) (2) (1) Làm bài thu hoạch cá 1 13 7 6 2.27 5 39 29 16 2,3 5 nhân Kiểm tra viết hoặc 14 7 5 2.35 4 50 17 17 2.4 4 2 trắc nghiệm Đánh giá sản phẩm 16 8 2 2.54 3 55 18 11 2.52 3 3 theo nhóm 4 Thao giảng 19 5 2 2.65 1 63 13 8 2.65 1 Viết sáng kiến 17 7 2 2.58 2 56 19 9 2.56 2 5 kinh nghiệm Kết quả trên cho thấy, các hình thức kiểm tra, đánh giá sau các đợt bồi dưỡng đều được đánh giá phù hợp. Trong đó Hình thức: Thao giảng và Viết sáng kiến kinh nghiệm được CBQL và giáo viên đánh là phù hợp nhất với thực tế và xác thực nhất đối với giáo viên. Hình thức làm bài thu hoạch cá nhân và Kiểm tra viết đều được CBQL và GV đánh giá thấp nhất.
  18. 18 Hiệu quả quản lý việc kiểm tra, đánh giá hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho GVMN được trình bày ở Bảng 2.17 Bảng 2.17. Đánh giá hiệu quả các hình thức kiểm tra, đánh giá hoạt động BDCM cho ĐNGVMN. Hiệu quả thực hiện CBQL GV STT Kiểm tra, đánh giá Chưa Tốt Bình Chưa Tốt Bình Thứ Thứ tốt thường tốt (3) thường bậc bậc (1) (3) (2) (1) (2) Quy định hình thức, phương pháp kiểm 10 10 6 2.15 5 40 39 5 2.42 3 1 tra, đánh giá hoạt động BDCM Quy định tiêu chí kiểm tra, đánh giá 14 9 3 2.42 3 38 31 15 2.27 5 2 hoạt động BDCM Phối hợp các lực lượng có liên quan 3 19 5 2 2.65 1 63 13 8 2.65 1 trong kiểm tra, đánh giá Tổng kết đánh giá, rút 4 kinh nghiệm sau đợt 17 5 4 2.5 2 59 13 12 2.56 2 BDCM Xử lý các giáo viên 5 không đạt yêu cầu sau 13 6 7 2.23 4 46 21 17 2.35 4 các buổi BDCM Nhìn chung, việc kiểm tra, đánh giá hoạt động BDCM cho ĐNGVMN cũng được đa số CBQL và giáo viên đánh giá tốt. Phối hợp các lực lượng có liên quan trong kiểm tra, đánh giá và tổng kết đánh giá, rút kinh nghiệm sau đợt bồi dưỡng chuyên môn là 2 tiêu chí được đánh giá cao nhất. Quy định tiêu chí kiểm tra, đánh giá hoạt động bồi dưỡng chuyên môn được đánh giá tiếp theo. CBQL đánh giá xếp tiêu chí xử lý các giáo viên không đạt yêu cầu sau các bồi dưỡng chuyên môn ở vị trí thứ 4 cũng tương đồng với tỉ lệ này ở giáo viên. 2.4.7. Những yếu tố thuận lợi và khó khăn trong quản lí hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên mầm non theo Chuẩn nghề nghiệp. 2.4.7.1. Những thuận lợi. 2.4.7.2. Những khó khăn. 2.5. Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên mầm non huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội đáp ứng yêu cầu chuẩn nghề nghiệp 2.5.1. Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức 2.5.2. Nguyên nhân Kết luận chương 2
  19. 19 Chương 3 BIỆN PHÁP QUẨN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG CHUYÊN MÔN CHO GIÁO VIÊN MẦM NON HUYỆN GIA LÂM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI ĐÁP ỨNG YÊU CẦU CHUẨN NGHỀ NGHIỆP 3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp 3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống 3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn. 3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học. 3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả. 3.2. Các biện pháp quản lý bồi dưỡng chuyên môn cho GVMN huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội đáp ứng yêu cầu chuẩn nghề nghiệp. 3.2.1. Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm cho giáo viên mầm non về bồi dưỡng chuyên môn đáp ứng yêu cầu chuẩn nghề nghiệp. 3.2.2. Biện pháp 2: Tổ chức khảo sát, đánh giá đúng thực trạng chuyên môn của giáo viên làm căn cứ cho bồi dưỡng chuyên môn đáp ứng yêu cầu chuẩn nghề nghiệp. 3.2.3. Biện pháp 3: Chỉ đạo đổi mới phương pháp bồi dưỡng chuyên môn theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động độc lập của người học. 3.2.4. Biện pháp 4: Đa dạng các hình thức bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên mầm non đáp ứng yêu cầu chuẩn nghề nghiệp. 3.2.5. Biện pháp 5: Tổ chức thi đua, khen thưởng nhằm khuyến khích giáo viên trong bồi dưỡng và tự bồi dưỡng 3.2.6. Biện pháp 6: Kiểm tra, đánh giá kết quả bồi dưỡng phù hợp với đối tượng. 3.3 Mối quan hệ của các biện pháp Các biện pháp QL hoạt động BDCM cho GVMN huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội là một chỉnh thể thống nhất.Mỗi biện pháp có mục đích, yêu cầu riêng và phản ánh từng mặt, từng khía cạnh khác nhau trong QL hoạt động BDCM cho GVMN, tạo nên hiệu quả của hoạt động này. Bên cạnh tính độc lập tương đối của mỗi biện pháp, các biện pháp có mối quan hệ biện chứng có tính đồng bộ tạo thành một hệ thống. 3.4. Khảo sát tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất 3.4.1. Khái quát về quá trình khảo sát * Mục đích khảo sát * Quy trình khảo sát 3.4.2. Kết quả khảo sát * Đánh giá về tính cần thiết
  20. 20 Bảng 3.1: Kết quả khảo sát tính cần thiết của các biện pháp QL hoạt động BDCM cho GVMN huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội Rất Không Cần Tổng Điểm cần cần Thứ TT Các biện pháp thiết điểm TB thiết thiết hạng (2) ∑ (3) (1) Nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm cho giáo viên mầm non về 1 93 15 2 311 2,83 1 bồi dưỡng chuyên môn đáp ứng chuẩn nghề nghiệ Tổ chức khảo sát, đánh giá đúng thực trạng chuyên môn của GV làm 2 81 22 7 294 2,67 4 căn cứ cho BDCM đáp ứng chuẩn nghề nghiệp Chỉ đạo đổi mới phương pháp bồi dưỡng chuyên môn theo hướng phát 3 92 15 3 309 2,81 2 huy tính tích cực, chủ động độc lập của người học Đa dạng các hình thức bồi dưỡng 4 chuyên môn cho giáo viên mầm non 85 25 0 305 2,77 3 đáp ứng chuẩn nghề nghiệp Tổ chức thi đua, khen thưởng nhằm 5 khuyến khích giáo viên trong bồi 79 25 6 293 2,66 5 dưỡng và tự bồi dưỡng Kiểm tra, đánh giá kết quả bồi 6 65 27 18 267 2,43 6 dưỡng phù hợp với đối tượng. = 2.7 Kết quả khảo sát ở bảng 3.1 cho thấy các CBQL, GV đánh giá tính cần thiết của các biện pháp QL BDCM cho GVMN huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội có mức độ cần thiết cao với điểm trung bình X = 2,7. Từ bảng số liệu ở trên, có thể biểu diễn bằng biểu đồ: Biểu đồ 3.1: Mức độ cần thiết của các biện pháp QL hoạt động BDCM cho GVMN huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội 2.9 Tính cần thiết 2.8 2.7 2.6 ttt 2.5 2.4 2.3 2.2 Bp1 Bp2 Bp3 Bp4 Bp5 Bp6
  21. 21 * Đánh giá về tính khả thi của các biện pháp Bảng 3.2: Kết quả khảo sát tính khả thi của các biện pháp QL hoạt động BDCM cho GVMN huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội Rất Khả Không Tổng Điểm Thứ TT Các biện pháp khả thi thi khả thi điểm TB hạng (3) (2) (1) ∑ Nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm cho giáo viên mầm 1 75 22 13 282 2,56 2 non về bồi dưỡng chuyên môn đáp ứng chuẩn nghề nghiệp Tổ chức khảo sát, đánh giá đúng thực trạng chuyên môn 2 của giáo viên làm căn cứ cho 65 35 10 275 2,50 4 bồi dưỡng chuyên môn đáp ứng chuẩn nghề nghiệp Chỉ đạo đổi mới phương pháp bồi dưỡng chuyên môn theo 3 71 25 14 277 2,52 3 hướng phát huy tính tích cực, chủ động độc lập của người học Đa dạng các hình thức bồi dưỡng chuyên môn cho giáo 4 81 25 4 297 2,70 1 viên mầm non đáp ứng chuẩn nghề nghiệp Tổ chức thi đua, khen thưởng nhằm khuyến khích giáo viên 5 65 27 18 267 2,43 6 trong bồi dưỡng và tự bồi dưỡng Kiểm tra, đánh giá kết quả bồi 6 62 34 14 268 2,44 5 dưỡng phù hợp với đối tượng. = 2.53 Kết quả khảo sát tính khả thi ở bảng 3.2 cho thấy các CBQL, GV đánh giá tính khả thi của các biện pháp QL BDCM cho GVMN huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội có mức độ khả thi với điểm trung bình X = 2,53. Mức độ đánh giá tính khả thi của các biện pháp đề xuất thể hiện ở biểu đồ sau:
  22. 22 Biểu đồ 3.2: Mức độ khả thi của các biện pháp QL hoạt động BDCMNV cho GVMN huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội 2.7 2.65 Tính khả thi 2.6 2.55 2.5 ttt 2.45 2.4 2.35 2.3 2.25 Bp1 Bp2 Bp3 Bp4 Bp5 Bp6 Từ bảng kết quả khảo nghiệm cho thấy, các biện pháp QL BDCM cho GVMN huyện Gia Lâm thành phố Hà Nội đề xuất trong luận văn đều được các CBQL và giáo viên đánh giá mức độ cần thiết và khả thi là rất cao. Tất cả các biện pháp đưa ra đạt điểm trung bình X = 2,62 cả về tính cần thiết và về tính khả thi. * Đánh giá về tính tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp.Kết quả nghiên cứu trên khẳng định tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp QL BDCMNV cho GVMN huyện Gia Lâm thành phố Hà Nội. Mối quan hệ giữa các mức độ cần thiết và mức độ khả thi của các biện pháp được thể hiện trong biểu đồ về sự tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp dưới đây: Biểu đồ 3.3: Sự tương quan giữa tính khả thi và tính cần thiết của các biện pháp đề xuất 2.9 2.8 2.7 Tính khả thi 2.6 Tính cần thiết 2.5 2.4 2.3 2.2 Bp1 Bp2 Bp3 Bp4 Bp5 Bp6 Việc tìm ra sự tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp QL BDCMNV cho GVMN huyện Gia Lâm. thành phố Hà Nội là rất cần thiết ở góc độ khoa học và cả trong việc áp dụng kết quả nghiên cứu và thực tiễn.
  23. 23 Bảng 3.4: Thứ hạng tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp Tính cần thiết Tính khả thi D2 Biện Điểm Thứ Tổng Điểm Thứ bậc Tổng pháp trung (m -n ) điểm trung bình (m ) điểm bậc (n ) i i i bình i Bp1 311 2,83 1 282 2,56 2 1 Bp2 294 2,67 4 275 2,50 4 0 Bp3 309 2,81 2 277 2,52 3 1 Bp4 305 2,77 3 297 2,70 1 4 Bp5 293 2,66 5 267 2,43 6 1 Bp6 267 2,43 6 268 2,44 5 1 Kết luận chương 3 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1.Kết luận Trên cơ sở luận giải những vấn đề lý luận và thực tiễn bồi dưỡng và quản lý hoạt động BDCM cho GVMN, tác giả đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động BDCM cho GVMN, bao gồm: Tổ chức giáo dục nâng cao nhận thức, trách nhiệm của CBQL và giáo viên về QL hoạt động BDCM; tổ chức khoa học xây dựng kế hoạch bồi dưỡng CM; tổ chức đổi mới nội dung, hình thức, phương pháp bồi dưỡng; kiện toàn tổ chức bộ máy bồi dưỡng ĐNGVMN; tổ chức thi đua, khen thưởng nhằm khuyến khích giáo viên trong bồi dưỡng và tự bồi dưỡng và thường xuyên kiểm tra, đánh giá, sơ tổng kết, rút kinh nghiệm. Tác giả đã tiến hành khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các biện pháp đã đề xuất. Kết quả khảo nghiệm cho thấy các biện pháp đã đề xuất là cần thiết và khả thi, phù hợp với mục tiêu, nhiệm vụ giáo dục của nhà trường trong giai đoạn hiện nay. Nếu các chủ thể quản lý áp dụng một cách sáng tạo và linh hoạt các biện pháp vào quá trình BDCM cho GVMN thì nhất định sẽ nâng cao được chất lượng, hiệu quả của bồi dưỡng, góp phần xây dựng ĐNGVMN có phẩm chất và năng lực chuyên môn giỏi, hoàn thành tốt nhiệm vụ chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục trẻ ở các trường mầm non huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội. 2.Kiến nghị Đối với Sở GD&ĐT thành phố Hà Nội Tập hợp đội ngũ chuyên viên chuyên trách bồi dưỡng thường xuyên có trình độ chuyên môn và hiểu biết sâu sắc về nghiệp vụ để giải quyết những thắc mắc của giáo viên trong thời gian tập huấn. Tăng cường, đầu tư cơ sở vật chất cần thiết cho các lớp bồi dưỡng.
  24. 24 Có chế độ chính sách ưu tiên cho GDMN, vì cường độ lao động của GVMN rất vất vả, thời gian lao động từ 10- 12 tiếng/ ngày. Vì vậy để giúp hiệu trưởng quản lý tốt hoạt động BDCM cho giáo viên, việc quan tâm đến đời sống của GVMN là vấn đề hết sức cấp thiết. Đối với Phòng GD&ĐT huyện Gia Lâm Có kế hoạch chỉ đạo, triển khai hoạt động BDCM cho giáo viên và CBQLGDMN thường xuyên, liên tục, đặc biệt là chương trình GDMN mới, đề án phổ cập GDMN. Tăng cường tổ chức sinh hoạt chuyên môn để giao lưu, học hỏi giữa các trường trong Huyện và với các trường ở quận khác, huyện khác, tỉnh/thành phố khác về chuyên môn. Tìm hiểu nhu cầu, nguyện vọng được BDCM của giáo viên tại cơ sở. Đối với ban giám hiệu các trường mầm non Tạo điều kiện cho giáo viên nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ; hạn chế giao những công việc hành chính kiêm nhiệm và những quy định gò bó khiến giáo viên không phát huy được khả năng sáng tạo. Đầu tư cơ sở vật chất phục vụ việc chăm sóc, giáo viên trẻ và BDCM của GVMN. Hiệu trưởng chủ động tìm hiểu nhu cầu, nguyện vọng BDCM của GVMN trong thực tế. Đối với giáo viên các trường mầm non Tuyên truyền, vận động với phụ huynh, cộng đồng về chương trình GDMN mới, về đề án phổ cập GDMN để huy động mọi nguồn lực của xã hội cho GDMN nói chung và hoạt động BDCM cho GVMN nói riêng. GVMN cần xác định bồi dưỡng chuyên môn, cập nhật các nội dung chuyên môn để vận dụng vào nhiệm vụ chăm sóc, giáo dục trẻ là nhiệm vụ cần thiết, thường xuyên và liên tục. Tự giác, tích cực, chủ động trong học tập, tự bồi dưỡng và tham gia các hoạt động BDCM để rèn luyện và củng cố tay nghề.