Tóm tắt Luận văn Quản lý giáo dục hòa nhập cho trẻ khuyết tật ở các trường tiểu học Huyện Sikhottabong, Thủ Đô Viêng Chăn nước CHDCND Lào

pdf 24 trang phuongvu95 6640
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tóm tắt Luận văn Quản lý giáo dục hòa nhập cho trẻ khuyết tật ở các trường tiểu học Huyện Sikhottabong, Thủ Đô Viêng Chăn nước CHDCND Lào", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdftom_tat_luan_van_quan_ly_giao_duc_hoa_nhap_cho_tre_khuyet_ta.pdf

Nội dung text: Tóm tắt Luận văn Quản lý giáo dục hòa nhập cho trẻ khuyết tật ở các trường tiểu học Huyện Sikhottabong, Thủ Đô Viêng Chăn nước CHDCND Lào

  1. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Nước CHDCND Lào có số lượng lớn người khuyết tật là: 160.881 người, trong đó có nữ 80,115 người và nam 80.766 người (theo thống kê của Trung tâm thống kê Quốc gia 2015), chiếm 2,8 % của dân số cả nước, trong đó có trẻ em khuyết tật từ độ tuổi 5-19 tuổi, chiếm số lượng 16,055 người, bằng 1,2%. Hiện nay mới chỉ có khoảng 5.053 em, chiếm 31.5% số trẻ em khuyết tật được đi học ở các loại hình trường lớp. Huyện Sikhottabong là một khu vực công nghiệp của Thủ Đô Viêng Chăn, trước năm 1995 cũng đã có12 học sinh khuyết tật học trong trường tiểu học và THCS song còn mang tính tự phát và chất lượng kém. Từ năm 1995- 1997 Huyện Sikottabong được chọn là 1 trong 9 Huyện của Thủ Đô Viêng Chăn thực hiện mô hình thí điểm giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật. Trong những năm nay với sự hỗ trợ chuyên môn của Trung tâm giáo dục hòa nhập của Bộ GD&TT, ngành giáo dục đã tập trung (chủ yếu vào cấp tiểu học) tổ chức triển khai nhiều hoạt động và thực sự đã đạt được một số hiệu quả trong công tác giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật trong trường tiểu học. Tuy nhiên, giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật ở Huyện Sikhottabong vẫn còn những hạn chế rất cơ bản như: công tác quản lý tiến hành còn lúng túng và hiệu quả chưa cao, chất lượng giáo dục hòa nhập còn thấp, thiếu bền vững Xuất phát từ lý do trên, kết hợp với kinh nghiệm thực tiễn công tác của bản thân tôi đã chọn đề tài nghiên cứu: “Quản lý giáo dục hòa nhập cho trẻ khuyết tật ở các trường tiểu học Huyện Sikhottabong, Thủ Đô Viêng Chăn nước CHDCND Lào”. Với đề tài này, chúng tôi hy vọng sẽ góp phần vào việc nâng cao chất lượng giáo dục hòa nhập học sinh khuyết tật ở các trường tiểu của Huyện Sikhottabong, Thủ Đô Viêng Chăn. 2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý luận khảo sát thực trạng việc giáo dục hòa nhập và quản lý giáo dục hòa nhập cho trẻ khuyết tật ở các trường tiểu học Huyện Sikottabong. Từ đó đề xuất một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng giáo dục hòa nhập cho trẻ khuyết tật ở các trường tiểu học Huyện Sikhottabong, Thủ Đô Viêng Chăn.
  2. 2 3. Khách thể và đối trượng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu Hoạt động giáo dục hòa nhập ở các trường tiểu học. 3.2. Đối tượng nghiên cứu Biện pháp quản lý giáo dục hòa nhập cho trẻ khuyết tật ở các trường tiểu học Huyện Sikhottabong, Thủ Đô Viêng Chăn. 4. Giới hạn nghiên cứu 4.1. Giới hạn chủ thể quản lý: Đề tài đề xuất các biện pháp quản lý của hiệu trưởng trong 18 trường tiểu học Huyện Sikhottabong, Thủ Đô Viêng Chăn. 4.2. Giới hạn về thời gian: Đề tài khảo sát nghiên cứu các số liệu 3 năm trở lại đây (từ năm học 2014 đến năm học 2017). 5. Nhiệm vụ nghiên cứu 5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý giáo dục hòa nhập cho trẻ khuyết tật ở trường tiểu học. 5.2. Đánh giá thực trạng quản lý giáo dục hòa nhập cho trẻ khuyết tật ở các trường tiểu học ở Huyện Sikhottabong, Thủ Đô Viêng Chăn. 5.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý giáo dục hòa nhập cho trẻ khuyết tật ở các trường tiểu học Huyện Sikhottabong, Thủ Đô Viêng Chăn. 6. Giả thuyết khoa học Hiện nay, chất lượng GDHN học sinh khuyết tật trong các trường Tiểu học Huyện Sikhottabong, Thủ Đô Viêng Chăn đã đạt được những kết quả nhất định, song vẫn còn có những hạn chế do các nguyên nhân khác nhau, trong đó có nguyên nhân thuộc về quản lý. Nếu đề xuất được các biện pháp quản lý GDHN học sinh khuyết tật phù hợp với đặc điểm của học sinh khuyết tật, đặc điểm của nhà trường, phù hợp với tình hình địa phương và thực hiện phối hợp một cách đồng bộ, hợp lý với các lực lượng trong và ngoài nhà trường thì sẽ tạo môi trường thuận lợi nhất giúp TKT phát triển bản thân và hòa nhập cộng đồng. 7. Phương pháp nghiên cứu 7.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết 7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
  3. 3 7.2.1. Phương pháp quan sát 7.2.2. Phương pháp điều tra viết 7.2.3. Phương pháp phỏng vấn sâu 7.2.4. Phương pháp tổng kết thực tiễn 7.2.5. Phương pháp chuyên gia 7.3. Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kế toán học 8. Cấu trúc luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, luận văn được cấu trúc thành 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý giáo dục hòa nhập cho trẻ khuyết tật ở các trường tiểu học Chương 2: Thực trạng hoạt động quản lý giáo dục hòa nhập cho trẻ khuyết tật ở các trường tiểu học Huyện Sikhottabong, Thủ Đô Viêng Chăn Chương 3: Biện pháp quản lý giáo dục hòa nhập cho trẻ khuyết tật ở các trường tiểu học Huyện Sikhottabong, Thủ Đô Viêng Chăn Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ GIÁO DỤC HÒA NHẬP TRẺ KHUYẾT TẬT Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC 1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề 1.1.1. Những nghiên cứu ở nước ngoài Trong hơn những thế kỷ qua, tùy thuộc vào sự phát triển của từng thời kỳ lịch sử, giáo dục trẻ KT đã trải qua ba mô hình giáo dục khác nhau. Thế kỷ XVI, mô hình giáo dục chuyên biệt ra đời, đánh đấu một bước phát triển mới của giáo dục trẻ KT với tính tích cực, ưu việt và phù hợp với tính lịch sử của nó. Đến những năm 40 của thế kỷ XX một mô hình giáo dục trẻ KT ra đời: Mô hình giáo dục hội nhập với đổi mới tích cực hơn. Cũng trong những năm 70 của thế kỷ XX, mô hình GDHN được ra đời. Từ sau năm 1994, trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu về GDHN, cách thức tổ chức và quản lý GDHN. Nhìn chung các nghiên cứu mới chỉ tập chung ở việc nghiên cứu mô hình GDHN trẻ KT và cách thức tổ chức, điều kiện thực hiện mà chưa có
  4. 4 những nghiên cứu chuyên sâu vào vấn đề quản lý việc thực hiện GDHN trong trường phổ thông nói chung, nhà trường tiểu học nói riêng. 1.1.2. Những nghiên cứu ở Lào Dựa theo nội dung báo cáo nghiên cứu giáo dục người khuyết tật trong nước CHDCND Lào năm 2012 của Bộ GD&TT với Australian aid program (AusAID) đã thể hiện cho chúng ta thấy rằng một số vấn đề quan trọng đối với giáo dục với người khuyết tật là: - Theo quan điểm gia đình, cộng đồng và xã hội nói chung về khuyết tất thấp và được coi là chuyện xấu hổ và dưới cách ứng xử xấu, không tốt của cuộc sống trong thời gian qua và trở thành nguyên nhân gia đình giữ trẻ ở nhà làm cho trẻ không được tham gia với cộng đồng Như vậy qua những nghiên cứu ở nước ngoài và những nghiên cứu ở Lào vẫn chưa có công trình nghiên cứu về quản lý giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật ở các trường tiểu học huyện Sikhottabong, Thủ đô Viên Chăn nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào có nhiều đặc thù. Vì vậy, để vấn đề này được quan tâm một cách toàn diện. 1.2. Một số vấn đề về quản lý và quản lý giáo dục. 1.2.1. Khái niệm quản lý Có nhiều cách hiểu và trình bày khác nhau về khái niệm quản lý nhưng hiện nay các nhà nghiên cứu thống nhất với kết luận sau: “Quản lý là một quá trình tác động có chủ định, hướng đích của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm tạo ra các hoạt động hướng tới đạt mục đích chung của tổ chức dưới sự tác động của môi trường”. [37, tr12] 1.2.2. Chức năng của quản lý Quản lý bao gồm các chức năng sau: (1) Kế hoạch hóa: (2) Tổ chức: (3) Chỉ đạo: (4) Kiểm tra 1.2.3. Khái niệm quản lý giáo dục Từ những khái niệm về quản lý giáo dục, chúng tôi cho rằng: Quản lý giáo dục là việc thực hiện đầy đủ các chức năng kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra trên toàn bộ các hoạt động giáo dục. Quản lý hoạt động giáo dục trong nhà trường là nhằm làm cho các hoạt động này phát huy được vai trò định hướng và được thực hiện một cách tương ứng, phù hợp với hoạt động của học sinh.
  5. 5 1.2.4. Nội dung quản lý giáo dục Xây dụng và chỉ đạo thực hiện chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển giáo dục. Ban hành, tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về giáo dục, ban hành điều lệ nhà trường. Quy định mục tiêu, chương trình, nội dung giáo dục, tiêu chuẩn nhà giáo, cơ sở vật chất, trang thiết bị trường học. Tổ chức bộ máy quản lý giáo dục. Tổ chức, chỉ đạo việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý-giáo viên. Huy động quản lý sử dụng các nguồn lực. 1.2.5. Đặc điểm quản lý giáo dục Quản lý giáo dục xuất phát từ mục tiêu đào tạo nguồn nhân lực cho đất nước, hình thành và phát triển nhân cách con người, nhất là của thế hệ trẻ. Quản lý giáo dục diễn ra chủ yếu trong nhà trường và diễn ra cả ở phạm vi xã hội. Quản lý giáo dục trong nhà trường của hiệu tưởng là quản lý các giáo viên, học sinh trong hoạt động dạy và học, quản lý cơ sở vật chất của nhà trường. 1.2.6. Biện pháp quản lý Biện pháp quản lý là cách làm, cách giải quyết những công việc cụ thể của công tác quản lý nhằm đạt được mục tiêu quản lý. Hay nói cách khác, biện pháp quản lý là những phương pháp quản lý cụ thể trong những sự việc cụ thể, đối tượng cụ thể và tình huống cụ thể. 1.2.7. Biện pháp quản lý giáo dục 1.3. Một số vấn đề về giáo dục hòa nhập. 1.3.1. Khái niệm trẻ khuyết tật Trẻ khuyết tật là những trẻ có khiếm khuyết về cấu trúc, hoặc các chức năng cơ thể hoạt động không bình thường dẫn đến gặp khó khăn nhất định trong hoạt động cá nhân, tập thể, xã hội và không thể học tập theo chương trình giáo dục phổ thông nếu không được hỗ trợ đặc biệt về phương pháp giáo dục dạy học và những trang thiết bị trợ giúp cần thiết. [1.1, tr 6] Trẻ khuyết tật thường được phân thành các nhóm sau: 1. Khiếm thính 2. Khiếm thị
  6. 6 3. Khuyết tật trí tuệ (KTTT) 4. Khuyết tật ngôn ngữ-giao tiếp 5. Khuyết tật vận động 6. Đa tật 1.3.2. Các mô hình giáo dục trẻ khuyết tật 1.3.2.1. Giáo dục chuyên biệt Giáo dục chuyên biệt là phương thức giáo dục tách biệt trẻ em có cùng dạng khuyết tật vào cơ sở giáo dục riêng theo các chương trình giáo dục riêng. 1.3.2.2. Giáo dục hội nhập Giáo dục hội nhập là phương thức giáo dục trẻ KT trong lớp học chuyên biệt được đặt trong trường phổ thông bình thường. trong quá trình giáo dục trẻ KT nào có đủ điều kiện sẽ được học chung ở một số môn học hoặc tham gia một số hoạt động cùng trẻ bình thường. 1.3.2.3. Giáo dục hòa nhập Giáo dục hòa nhập là phương thức giáo dục trong đó trẻ khuyết tật cùng học với trẻ em bình thường trong trường phổ thông ngay tại nơi trẻ sinh sống. [36, tr 221]. 1.4. Giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật trong trường tiểu học. 1.4.1. Mục tiêu giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật trong trường tiểu học. Mục tiêu giáo dục tiểu học được nêu trong luật giáo dục 2016 (điều 34) cũng chính là mục tiêu của GDHN cấp tiểu học, tuy nhiên do các đặc điểm đặc thù nên mục tiêu giáo dục trẻ khuyết . 1.4.2. Nội dung, chương trình giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật trong trường tiểu học. Điều chỉnh chương trình là sự thay đổi mục tiêu, nội dung trong chương trình, điều chỉnh phương pháp tổ chức hoạt động, học liệu sử dụng trong học tập, điều kiện thực hiện chương trình và đánh giá phù hợp với nhu cầu, khả năng và hứng thú, nhằm phát triển tối đa tiềm năng và năng lực của trẻ KT. 1.4.3. Phương pháp giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật trong trường tiểu học. Phương pháp tổ chức hoạt động cần được lựa chọn sao cho phù hợp với khả năng, sở thích của trẻ và với từng nội dung hoạt động. Cần xem xét từng nội dung cụ thể để lựa chọn, áp dụng phương pháp, hình thức tổ chức hoạt động phù hợp như: hoạt động cho cả lớp, hoạt động nhóm, hoạt động cá nhân
  7. 7 1.4.4. Lực lượng giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật trong trường tiểu học. 1.4.4.1. Đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên Cán bộ quản lý (Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng) phải có đủ phẩm chất và năng lực; có những hiểu biết và kỹ năng nhất định về GDHN trong trường tiểu học. Giáo viên dạy hòa nhập ngoài việc nắm vững nội dung, chương trình, phương pháp giảng dạy. 1.4.4.2. Phối hợp với gia đình trẻ - Khi các em vào trường tiểu học, công việc học tập trở thành nhiệm vụ chủ đạo của trẻ. Vì vậy các bậc cha mẹ phải quan tâm tạo điều kiện thuận lợi như giúp các em rèn luyện các nề nếp thói quen học tập, vệ sinh, mua sắm đồ dùng học tập đầy đủ, các kỹ năng tự chăm sóc, bảo vệ. 1.4.4.3. Phối hợp với giáo viên hỗ trợ Giáo viên hỗ trợ là người có chuyên môn sâu về lĩnh vực giáo dục trẻ khuyết tật, do vậy, giáo viên tiểu học cần tạo mối quan hệ hợp tác tốt với giáo viên hỗ trợ để họ dễ dàng hỗ trợ cho các giáo viên về các vấn đề như: cung cấp một số thông tin về khoa học giáo dục trẻ khuyết tật; thảo luận, cung cấp một số thông tin để giúp giáo viên đứng lớp trong việc giảng dạy 1.4.4.4. Phối hợp các lực lượng khác Phối hợp với các nhà chuyên môn khác như nhà tâm lý, bác sĩ, nhà thính học, chuyên gia trị liệu, nhân viên công tác xã hội để thực hiện tốt các dịch vụ hỗ trợ cho trẻ trong quá trình học hòa nhập. 1.4.5. Điều kiện phục vụ giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật trong trường tiểu học. Trang bị đầy đủ các loại thiết bị giáo dục theo danh mục chuẩn do Bộ GD&TT quy định (máy móc, dụng cụ thí nghiệm, mô hình, mẫu vật, tranh ảnh, bản đồ, dụng cụ thể dục thể thao, nhạc cụ, thiết bị nghe, nhìn ). 1.5. Nội dung quản lý giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật trong trường tiểu học. 1.5.1. Lập kế hoạch thực hiện giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật trong trường tiểu học Kế hoạch quản lý giáo dục hòa nhập người khuyết tật là một loại kế hoạch trong hoạt động quản lý nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục chung,
  8. 8 đồng thời đảm bảo cho quá trình giáo dục hòa nhập người khuyết tật đạt hiệu quả mong muốn. Vấn đề đặt ra là lập kế hoạch GDHN riêng, độc lập hay lồng ghép, tích hợp vào từng phần tương ứng với kế hoạch giáo dục chung của nhà trường. Với mục đích, ý nghĩa và phương thức tiến hành GDHN thì lựa chọn cách thức lập kế hoạch GDHN là một phần, một bộ phận trong kế hoạch giáo dục chung của nhà trường sẽ thuận tiện và hợp lý hơn. 1.5.2. Tổ chức thực hiện giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật trong trường tiểu học Hiệu trưởng nhà trường là người chịu trách nhiệm chính, thay mặt nhà trường chịu trách nhiệm và trực tiếp tham gia vào các tổ chức ngoài nhà trường hỗ trợ cho công tác GDHN. Nắm chắc lực lượng giáo viên, cán bộ dưới quyền về ý thức, trình độ năng lực, hoàn cảnh, sở trường đánh giá ở từng người về mặt mạnh, mặt yếu, thuận lợi, khó khăn để bố trí công tác hợp lý (vận dụng nguyên tắc tập trung dân chủ và nguyên tắc năng lực sở trường). Hiệu phó phụ trách chuyên môn chịu trách nhiệm xây dựng kế hoạch chuyên môn về GDHN theo cách thức tích hợp, lồng ghép, là bộ phận của kế hoạch chuyên môn chung của nhà trường; chịu trách nhiệm chỉ đạo thực hiện dạy-học hòa nhập của nhà trường trong năm học. Bàn bạc lựa chọn và sắp xếp học sinh KT đã được huy động vào các lớp một cách hợp lý (khoảng cách từ nhà đến điểm trường và nhà trường, số lượng, loại tật và mức độ học sinh KT/lớp, có bạn gần nhà ). Lựa chọn và phân công giáo viên dạy các lớp hòa nhập, cần chú ý các yếu tố như: Ý thức tinh thần trách nhiệm, trình độ năng lực chuyên môn đặc biệt là khả năng thực hiện GDHN (đã qua đào tạo, tập huấn về GDHN ). 1.5.3. Chỉ đạo thực hiện giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật trong trường tiểu học Hiệu trưởng chỉ đạo thực hiện GDHN với tư cách là người quản lý nhà nước và với vai trò thủ trưởng đơn vị, là trụ cột của tập thể sư phạm và mọi hoạt động GDHN (định ra những nhiệm vụ cụ thể phù hợp với thực tế về chuyên môn, về các hoạt động khác để giáo viên phấn đấu thực hiện), do vậy cần am hiểu sâu sắc về GDHN nói chung và dạy- học hòa nhập nói riêng. Hiệu trưởng chỉ đạo bằng:
  9. 9 Mệnh lệnh; Chỉ thị; 1.5.4. Kiểm tra, đánh giá giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật trong trường tiểu học Trong quá trình quản lý việc thực hiện GDHN cần phải chú trọng đến công tác kiểm tra bao gồm: kiểm tra đột xuất, kiểm tra định kỳ và kiểm tra thường xuyên. Kiểm tra để phát hiện cái đúng, cái sai trong quá trình thực hiện và kịp thời điều chỉnh hoặc có biện pháp bổ sung để thực hiện tốt nhiệm vụ. 1.6. Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật trong trường tiểu học 1.6.1. Yếu tố pháp lý và nhận thức 1.6.1.1. Thực hiện quyền trẻ em trong các văn bản pháp quy Các văn bản quốc tế: Các văn bản Nước Cộng Hòa Dân chủ Nhân dân Lào: 1.6.2. Nhu cầu học hòa nhập của trẻ khuyết tật và quy mô trường lớp, học sinh. 1.6.2.1. Khả năng và nhu cầu học hòa nhập của trẻ khuyết tật Trước hết trẻ KT cũng là trẻ em, là con người do đó với thời gian thể chất của trẻ KT được phát triển theo quy luật sinh lý (quy luật có tính tự nhiên), cùng với đó tâm lý trẻ KT được hình thành và phát triển. 1.6.2.2. Quy mô trường lớp, học sinh Để thực hiện được GDHN trong trường tiểu học quy mô trường lớp, học sinh cần được đảm bảo theo Sổ tay hướng dẫn về giáo dục hòa nhập và giáo dục đặc biệt của Bộ GD và TT nước CHDCND Lào (năm 2015). 1.6.3. Điều kiện về kinh tế, xã hội và hướng phát triển của trẻ khuyết tật sau khi học xong tiểu học. 1.6.3.1. Điều kiện kinh tế -xã hội địa phương. 1.6.3.2. Việc hòa nhập của trẻ khuyết tật sau khi học tiểu học. 1.6.3. Năng lực về trình độ của giáo viên Kết luận chương 1
  10. 10 Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ GIÁO DỤC HÒA NHẬP CHO TRẺ KHUYẾT TẬT Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC HUYỆN SIKHOTTABONG, THỦ ĐÔ VIÊNG CHĂN NƯỚC CHDCND LÀO 2.1. Vài nét về tình hình kinh tế-xã hội, giáo dục huyện Sikhottabong, Thủ Đô Viêng Chăn. 2.1.1. Khái quát về tình hình kinh tế-xã hội huyện Sikhottabong, Thủ Đô Viêng Chăn Huyện Sikhottabong là khu vực công nghiệp nằm ở Thủ Đô Viêng Chăn, trên trục quốc lộ 13 Nuea, có diện tích 140 km2, dân số 120,999 người (năm 2015) gồm 5 dân tộc chia theo đơn vị hành chính có 61 làng. 2.1.2. Tình hình phát triển giáo dục huyện Sikhottabong, Thủ Đô Viêng Chăn 2.1.2.1. Tình hình chung Quy mô mạng lưới trường lớp phát triển rộng và đều khắp; toàn huyện có 2 trường THPT, 7 trường THCS, 39 trường Tiểu học và 2 trường Mẫu giáo-Mầm non. 2.1.2.2. Về chính sách và huy động các nguồn lực của địa phương hỗ trợ cho giáo dục hòa nhập Để tìm hiểu thực trạng về chính sách và huy động các nguồn lực của địa phương hỗ trợ cho giáo dục hòa nhập, chúng tôi đã tiến hành điều tra bằng phiếu hỏi. Kết quả thu được như sau:
  11. 11 Bảng 2.1 Đánh giá về chính sách và huy động các nguồn lực của địa phương hỗ trợ cho GDHN Mức độ T H. toàn Đồng ý Phân Không Phản Nội dung T đồng ý vân đồng ý đối SL % SL % SL % SL % SL % 1 Các điều kiện kinh tế, xã hội và chính sách của địa phương hiện nay đã phù hợp 66 52,8 45 36 12 9,6 2 1,6 0 0 và hỗ trợ tích cực cho GDHN 2 Địa phương đã huy động tốt các nguồn lực tham gia vào 40 32,0 56 44,8 19 15,2 5 4,0 0 0 GDHN 2.1.2.3. Giáo dục tiểu học Năm học 2016-2017 toàn huyện có 39 trường tiểu học (trong đó có 33 trường tiểu học đạt chuẩn Quốc gia), với số học sinh là 4.872 em/ 207 lớp, học sinh được học 2 buổi/ngày. Cụ thể: Khối lớp 1: 990 em/ 45 lớp. Khối lớp 2: 986 em/ 41 lớp. Khối lớp 3: 949 em/ 41 lớp. Khối lớp 4: 1005 em/ 40 lớp. Khối lớp 5: 942 em/ 40 lớp. Đội ngũ cán bộ - giáo viên: Cán bộ quản lý: 89 Giáo viên trực tiếp đứng lớp: 211 Cán bộ nhân viên phục vụ: 80 2.2. Thực trạng giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật trong trường tiểu học huyện Sikhottabong, Thủ Đô Viêng Chăn 2.2.1. Thực trạng nhận thức của các cấp chính quyền, cộng đồng và phụ huynh về giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật
  12. 12 Để đánh giá được nhận thức của chính quyền và cộng đồng các cấp về thực hiện GDHN trẻ KT và các vấn đề khác có liên quan, tác giả đã phát 30 phiếu trưng cầu ý kiến đối với cán bộ ban ngành, đoàn thể của huyện Sikhottabong; cán bộ chính quyền, ban ngành thôn và phụ huynh trẻ KT. 2.2.2. Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý giáo dục, giáo viên và học sinh về giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật Để đánh giá vấn đề này, chúng tôi đã tiến hành trưng cầu ý kiến của 250 người. Theo kết quả thu được cho thấy thái độ, ý thức của CBQL và giáo viên về GDHN trẻ KT là khá tích cực. 2.2.3. Thực trạng nhu cầu giáo dục hòa nhập tiểu học của trẻ khuyết tật Tiến hành lấy ý kiến với 50 phụ huynh và 20 trẻ KT và trẻ KT (tập trung chủ yếu đối với trẻ KT nặng) đã cho kết quả như sau: Bảng 2.4 Nguyện vọng của phụ huynh và trẻ KT Đối Số Ghi Nguyện vọng Tỉ lệ % tượng lượng chú 1. Để trẻ ở nhà 5 10,0 Phụ 2. Ra lớp học hòa nhập trong 39 78,0 huynh trường tiểu học tại đại phương 3. Các lựa chọn khác 6 12,0 1. Ở nhà, không đi học 0 0 2. Đi học và vui chơi cùng các 18 90 Trẻ KT bạn tại lớp, trường gần nhà 3. Các lựa chọn khác 2 10 2.2.4. Thực trạng quy mô trường, lớp, học sinh học hòa nhập Thời điểm hiện tại huyện Sikhottabong có 191 trẻ KT (chiếm 0.1 % dân số) là tỷ lệ thấp so với trung bình toàn quốc, có cả ở độ tuổi của 3 cấp học nhưng chủ yếu là tiểu học và THCS. Tỷ lệ trẻ KT huy động ra lớp là 77.4 %, là tỷ lệ khá cao so với các địa phương khác cũng như so với mục tiêu đề ra trong Chiến lược và kế hoạch thực hiện của Nhà nước đối với giáo dục hòa nhập.
  13. 13 2.2.5. Thực trạng thực hiện mục tiêu giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật trong trường tiểu học Qua khảo sát ta thấy, nội dung: Giúp người khuyết tật được hưởng quyền học tập bình đẳng như những người học khác, có tỉ lệ đồng ý và hoàn toàn đồng ý chiếm 90,23% và không có ý kiến nào là không đồng ý và phản đối. từ đây thấy, giáo viên đã thực hiện tốt mục tiêu này, qua đó cho thấy họ là những người tâm huyết và yêu thương con người. 2.2.6. Thực trạng thực hiện nội dung, chương trình giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật trong trường tiểu học Để tìm hiểu thực trạng về chương trình, nội dung dạy hòa nhập, chúng tôi tiến hành hỏi ý kiến của 155 giáo viên. 2.2.7. Thực trạng thực hiện phương pháp giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật trong trường tiểu học Kết quả thu được ta thấy, hai nội dung: Sử dụng phương pháp giáo dục hòa nhập linh hoạt phù hợp với từng đối tượng; Chủ động điều chỉnh phương pháp để phù hợp với đối tượng học sinh hòa nhập, có tỉ lệ đánh giá ở mức độ khá, tốt cao chiếm lần lượt là 94,83; 91,61%, không có ý kiến nào đánh giá là kém. 2.2.8. Thực trạng lực lượng giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật trong trường tiểu học. 2.2.8.1. Thực trạng đội ngữ cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh tiểu học huyện Sikhottabong, Thủ Đô Viêng Chăn. Theo số liệu thống kê của Phòng Giáo dục và Thể thao huyện Sikhottabong cho thấy: 89 cán bộ quản lý (hiệu trưởng, phó hiệu trưởng) có tỉ lệ 100% đạt chuẩn đào tạo (trong đó trên chuẩn là 54%), 100.% đã được bồi dưỡng về quản lý giáo dục-quản lý nhà nước. Trong tổng số 210 giáo viên đang trực tiếp làm công tác giảng dạy có khả đủ cơ cấu bộ môn đạt chuẩn trình độ đào tạo là 100%; trong đó trên chuẩn là 20% là những điều kiện hết sức thuận lợi cho việc thực hiện mục tiêu giáo dục nói chung và mục tiêu GDHN.
  14. 14 2.2.8.2. Số lượng Cán bộ quản lý và giáo viên được tập huấn về giáo dục hòa nhập Một số cán bộ quản lý đặc biệt là phó hiệu trường tỏ ra lúng túng khi được hỏi về những vấn đề về nhu cầu, khả năng của học sinh KT đang học trong nhà trường, về mục tiêu và đặc điểm của mô hình GDHN, về việc đánh giá cũng như trợ giúp về chuyên môn cho giáo viên trực tiếp dạy hòa nhập khi gặp khó khăn cần hỗ trợ . 2.2.9. Thực trạng điều kiện phục vụ giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật trong trường tiểu học Giáo dục hòa nhập được thực hiện ngay tại trường tiểu học nên cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ cho hoạt động giáo dục của nhà trường đồng thời phục vụ cho GDHN, tuy nhiên do tính đặc thù của mình nên học sinh KT cũng cần có những cơ sở vật chất, thiết bị riêng hỗ trợ cho học tập và hoạt động. 2.2.10. Thực trạng học sinh khuyết tật sau khi học tiểu học trong 3 năm Bảng 2.15. tình hình học sinh KT sau khi học tiểu học trong 3 năm Bỏ dở tiểu Học lên Tổng số Học nghề Năm học học THCS học sinh SL % SL % SL % 2015-2016 53 10 18,87 36 67,92 7 13,21 2016-2017 61 9 16,98 40 75,47 12 22,64 2017-2018 52 5 9,43 32 60,38 15 28,30 2.3. Thực trạng về quản lý giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật ở các trường tiểu học Huyện Sikhottabong, Thủ Đô Viêng Chăn 2.3.1. Thực trạng lập kế hoạch giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật trong trường tiểu học 2.3.1.1. Về xác định và nhận dạng trẻ khuyết tật 2.3.1.2. Việc xây dựng mục tiêu và lập kế hoạch
  15. 15 Bảng 2.16. Tự đánh giá của hiệu trưởng về xây dựng kế hoạch toàn diện GDHN (Tổng số người được hỏi là 39) Điểm đánh Thứ STT Nội dung giá TB bậc 1 Xác định căn cứ xây dựng kế hoạch 3,44 2 2 Đánh giá thuận lợi- khó khăn 3,54 1 3 Xác định mục tiêu, chỉ tiêu 2,67 4 4 Đề ra biện pháp thực hiện dạy – học HN 2,4 6 5 Phối hợp các đoàn thể trong nhà trường 2,42 5 6 Xã hội hóa về GDHN 2,67 4 7 Công tác thanh tra, kiểm tra 2,39 7 8 Kế hoạch cụ thể (Tháng , tuần, ngày) 3,1 3 Điểm TB chung 2.3.2. Thực trạng việc tổ chức thực hiện giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật trong trường tiểu học Tìm hiểu về việc tổ chức thực hiện GDHN trong các trường tiểu học cho thấy: Bảng 2.18. Đánh giá của CBQL và giáo viên về tổ chức thực hiện GDHN (Tổng số người được hỏi là 244) Điểm đánh giá Thứ TT Nội dung trung bình bậc 1. Công tác điều hành và triển khai các hoạt 4,02 3 động GDHN của Ban giám hiệu 2. Sắp xếp học sinh KT vào lớp 4,1 2 3. Phân công giáo viên dạy hòa nhập 4,32 1 4. Hoạt động của tổ chuyên môn GDHN 2,5 7 5. Vai trò của giáo viên cốt cán 2,67 6 6. Dự giờ, tổ chức thao giảng và sử dụng đồ 2,45 8 dùng dạy học về GDHN 7. Các hoạt động tập thể hỗ trợ cho GDHN 3,76 5 8. Hoạt động của “vòng bạn bè” 3,78 4 9. Vai trò của nhóm “hỗ trợ cộng đồng” 2,1 9 Điểm TB chung
  16. 16 2.3.3. Thực trạng chỉ đạo thực hiện giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật trong trường tiểu học Để đánh giá thực trạng công tác chỉ đạo của hiệu trưởng về việc thực hiện GDHN chúng tôi đã tiến hành sử dụng phiếu hỏi như sau: Bảng 2.19. Đánh giá của lãnh đạo, chuyên viên Phòng giáo dục và giáo viên về công tác chỉ đạo thực hiện GDHN của hiệu trưởng (Tổng số người được hỏi là 161 ) Điểm đánh giá Thứ TT Nội dung trung bình bậc Trình độ chuyên môn và nhiệm vụ quản 1 3,6 4 lý GDHN Điều hành hoạt động GDHN theo kế 2 hoạch, cụ thể và tạo được sự phối hợp 3,87 2 nhịp nhàng, hiệu quả. 3 Hiểu rõ quyền hạn và vai trò của mình 4,21 1 4 Đổi mới, nhạy bén trong công tác chỉ đạo 2,67 5 Có quyết định đúng đắn và kịp thời gian 5 2,31 8 ở mọi lúc Phong cách lãnh đạo dân chủ, lời nói đi 6 3,86 3 đôi với việc làm Dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách 7 2,54 6 nhiệm Biết động viên khích lệ mọi người, phát 8 2.41 7 huy sáng kiến và tích cực hoạt động Điểm trung bình 2.3.4. Thực trạng về kiểm tra và đánh giá giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật trong trường tiểu học Kiểm tra đánh giá là khâu cuối cùng nhưng giữ vai trò quan trọng và không thể thiếu trong nội dung quản lý GDHN (không có kiểm tra thì không có quản lý). Vấn đề đặt ra là kiểm tra đánh giá GDHN tại Huyện Sikhottabong, Thủ Đô Viêng Chăn đã được thực hiện như thế nào? Và với
  17. 17 những thuận lợi khó khăn gì. Để có được câu trả lời chúng tôi đã thực hiện việc khảo sát đối với các cán bộ quản lý trong trường tiểu học. 2.4. Đánh giá chung về thực trạng quản lý giáo dục hòa nhập cho trẻ khuyết tật ở Huyện Sikhottabong, Thủ Đô Viêng Chăn 2.4.1. Mặt mạnh và những nguyên nhân 2.4.1.1. Mặt mạnh Trong những năm qua giáo dục tiểu học nói chung, GDHN trẻ KT nói riêng tại Huyện Sikhottabong, Thủ Đô Viêng Chăn đã có sự phát triển khá toàn diện và hiểu quả. Đội ngữ CBQL và giáo viên có hiểu biết nhất định, đáp ứng được việc thức hiện GDHN và dạy-học hòa nhập. Tổ chức thực hiện GDHN được thực hiện khá tốt, từ việc huy động và duy trì trẻ KT ra lớp đến việc tổ chức các hoạt động chuyên môn, hoạt động ngoại khóa hỗ trợ cho GDHN. Học sinh KT có sự tiến bộ về tiếp thu kiến thức văn hóa, được hoạt động và qua đó hình thành, rèn luyện các kỹ năng xã hội nên tạo được niềm tin, niềm vui đến trường cho học sinh KT và gia đình. 2.4.1.2. Nguyên nhân của thành công Để có được những thành công nhất định trong công tác GDHN trẻ KT như đã nêu ở trên trước hết đây là công việc có ý nghĩa nhân tạo sâu sắc; phù hợp với chủ trương chính sách của Đảng, Nhà nước và ngành giáo dục phù hợp với điều kiện và đặc điểm của địa phương nên được các cấp, ngành và nhân dân đồng tình ủng hộ. 2.4.2. Hạn chế và những nguyên nhân 2.4.2.1. Hạn chế Sự phối hợp giữa nhà trường – địa phương – gia đình ở một số đơn vị chưa được tiến hành thường xuyên và hiểu quả chưa cao, điều này đã và đang xảy ra không chỉ trong công tác GDHN mà còn với cả các hoạt động khác của nhà trường. 2.4.2.2. Nguyên nhân của tồn tại Việc nhận thức về vai trò, vị trí của giáo dục nói chung, giáo dục tiểu học-GDHN nói riêng của một bộ phận cán bộ, nhân dân chưa tốt. Kết luận chương 2
  18. 18 Chương 3 CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ GIÁO DỤC HÒA NHẬP CHO TRẺ KHUYẾT TẬT Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC HUYỆN SIKHOTTABONG, THỦ ĐÔ VIÊNG CHĂNNƯỚC CHDCND LÀO 3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp 3.1.1. Phù hợp với chủ trương chính sách của Đảng, Nhà nước, ngành giáo dục và thể thao 3.1.2. Đảm bảo tính đồng bộ 3.1.3. Đảm bảo tính kế thừa 3.1.4. Đảm bảo tính khả thi 3.2. Các biện pháp quản lý giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật ở các trường tiểu học huyện Sikhottabong, Thủ Đô Viêng Chăn. 3.2.1. Tuyên truyền về giáo dục hòa nhập cho cộng đồng và nhà trường 3.2.1.1. Mục tiêu biện pháp 3.2.1.2. Nội dung và cách thực hiện 3.2.1.3. Điều kiện biện pháp 3.2.2. Xây dựng hệ thống quản lý, thực hiện và hỗ trợ giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật trong trường tiểu học 3.2.2.1. Mục tiêu biện pháp Mục tiêu của biện pháp, xây dựng tổ chức thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ, qua đó nâng cao hiệu quả quản lý của đơn vị 3.2.2.2. Nội dung và cách thực hiện Nhóm cán bộ chủ chốt phụ trách cụm Cán bộ phục hồi chức năng: Trường tiểu học Giáo viên Vòng bạn bè Nhóm hỗ trợ cộng đồng Phụ huynh học sinh và học sinh KT 3.2.2.3. Điều kiện biện pháp Các đơn vị thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ của mình trong hoạt động giáo dục hòa nhập
  19. 19 3.2.3. Xây dựng kế hoạch giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật trong trường tiểu học 3.2.3.1. Mục tiêu biện pháp Giáo dục hòa nhập trong trường tiểu học cũng như bất cứ hoạt động khác của con người sẽ không đạt được kết quả mong muốn nếu không có kế hoạch cụ thể. 3.2.3.2. Nội dung và cách thực hiện Đối với xây dựng kế hoạch toàn diện về GDHN 3.2.3.3. Điều kiện biện pháp Hiệu trưởng cần xác định thuận lợi khó khăn trong kế hoạch GDHN trẻ KT trong trường tiểu học 3.2.4. Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng cho cán bộ quản lý-giáo viên về giáo dục hòa nhập trẻ khuyết và sử dụng hợp lý đội ngữ giáo viên 3.2.4.1. Mục tiêu biện pháp Giáo dục hòa nhập đòi hỏi cao cả về tinh thần, ý thức trách nhiệm và trình độ năng lực chuyên môn đối với cán bộ giáo viên. 3.2.4.2. Nội dung và cách thực hiện Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng cho cán bộ quản lý giáo viên về GDHN 3.2.4.3. Điều kiện thực hiện biện pháp Xác định nhu cầu bồi dưỡng của đội ngũ giáo viên nhằm thực hiện hpatj động bồi dưỡng phù hợp thực tế. 3.2.5. Chỉ đạo các hoạt động chuyên môn, hoạt động tập thể, hoạt động ngoài giờ lên lớp 3.2.5.1. Mục tiêu biện pháp Hoạt động chuyên môn trong trường tiểu học như: dự giờ, thao giảng, sinh hoạt chuyên đề tổ khối –nhà trường, viết báo cáo, đề tài sáng kiến kinh nghiệm 3.2.5.2. Nội dung và cách thực hiện a) Các hoạt động chuyên môn b) Tổ chức các hoạt động tập thể. 3.2.5.3. Điều kiện biện pháp Hiệu trưởng chỉ đạo sát sao các hoạt động chuyên môn, hoạt động tập thể và các hoạt động ngoài giờ lên lớp.
  20. 20 3.2.6. Đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá giáo dục hòa nhập trẻ khuyết trong trường tiểu học 3.2.6.1. Mục tiêu biện pháp Kiểm tra đánh giá là một phần, một khâu quan trọng trong công tác quản lý và thực hiện GDHN. 3.2.6.2. Nội dung và cách thực hiện Thực hiện đầy đủ nội dung kiểm tra, đánh giá trong kế hoạch toàn diện của các nhà trường, trong đó chú ý đến việc xây dựng đội ngữ cán bộ giáo viên làm công tác này đảm bảo cả số lượng và chất lượng, trọng tâm công tác kiểm tra, đánh giá là việc thực hiện kế hoạch giáo dục cá nhân của học sinh KT. 3.2.6.3. Điều kiện biện pháp Thực hiện nghiêm túc các văn bản chỉ đạo của Phòng GD&TT về công tác GDHN cho trẻ 3.2.7. Xây dựng hệ thống cơ sở vật chất, thiết bị đồ dùng dạy học cho giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật. 3.2.7.1. Mục tiêu biện pháp Dựa trên quan điểm và phương chậm tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị đồ dùng dạy học trong trường tiểu học đồng nghĩa với tạo các yếu tố tương đồng thuận lợi cho GDHN. 3.2.7.2. Nôi dung và cách thực hiện Tiến hành và đẩy nhanh việc qui hoạch, huy động các nguồn lực xây dựng trường tiểu học đảm bảo theo Điều lệ trường tiểu học (2005) và các tiêu chuẩn trường tiểu học đạt chuẩn Quốc gia theo quyết định của Bộ GD&TT. 3.2.7.3. Điều kiện biện pháp CBQL các nhà trường tích cực tham mưu UBND huyện đầu tư trang thiết bị phục vụ cho GDHN 3.2.8. Thực hiện đúng, đủ chế độ, chính sách dành cho cán bộ, giáo viên, đặc biệt cần có chế độ, chính sách đối với giáo viên dạy hòa nhập. 3.2.8.1. Mục tiêu biện pháp Đảng, Nhà nước đã và đang rất quan tâm thực hiện đầy đủ, đáp ứng kịp thời các chính sách của Nhà nước đối với giáo viên.
  21. 21 3.2.8.2. Nội dung và cách thực hiện Công tác quản lý cần có giải pháp để thực hiện tốt các chính sách của Đảng và Nhà nước, đồng thời kiến nghị để có những chính sách mới phù hợp với cán bộ giáo viên tiểu học thực hiện GDHN. 3.2.8.3. Điều kiện biện pháp Hiệu trưởng chỉ đạo thực hiện nghiêm chế độ chính sách cho giáo viên dạy hòa nhập. 3.2.9. Huy động cộng đồng tham gia giáo dục hòa nhập cho trẻ khuyết tật 3.2.9.1. Mục tiêu biện pháp Thực hiện GDHN cho trẻ KT cấp tiểu học đòi hỏi ý thức cũng như sự tham gia hỗ trợ của mọi người, các tổ chức chính quyền và toàn thể. 3.2.9.2. Nội dung và cách thực hiện Huy động mọi nguồn lực của nhân dân, các tổ chức chính trị-xã hội tăng cường cơ sở vật chất, cải tạo quang cảnh sư phạm nhà trường, đảm bảo điều kiện CSVC, phục vụ cho GDHN. 3.2.9.3. Điều kiện biện pháp CBQL tích cực tuyên truyền vận động các tổ chức, cá nhân tham gia hỗ trợ các điều kiện phục vụ dạy học cho trẻ khuyết tật 3.3. Khảo sát ý kiến chuyên gia về tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp. Kết quả thu được chứng tỏ tính khả thi và sự cần thiết phải thực hiện các biện pháp của đề tài đã nêu ra. Hầu hết các ý kiến cho rằng các biện pháp nêu ra là rất cần thiết, sát với thực trạng của công tác quản lý GDHN trẻ KT trong trường tiểu học tại huyện Sikhottabong, Thủ Đô Viêng Chăn. Các biện pháp nêu ra có tính khả thi cao do sự phân tích chính xác thực trạng quản lý GDHN trong trường tiểu học tại huyện Sikhottabong, Thủ Đô Viêng Chăn. Kết luận chương 3
  22. 22 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. Kết luận GDHN người tàn tật, KT nói chung, GDHN trẻ KT trong trường tiểu học nói riêng là một chủ trương đúng đắn, hợp lòng dân, phù hợp với truyền thống văn hóa dân tộc và xu thế phát triển hiện nay đã dược triển khai một cách mạnh mẽ, rộng khắp trên phạm vi toàn quốc. Quản lý GDHN trẻ KT trong trường tiểu học là phối hợp, huy động và điều hành mọi nguồn lực trong xã hội đảm bảo cho GDHN đạt hiệu quả; là quá trình lập kết hoạch, tổ thức thực hiện, chỉ đạo và kiểm tra việc thực hiện GDHN nhằm đảm bảo cho giáo dục tiểu học nói chung và GDHN nói riêng trong trường tiểu học đạt mục tiêu đề ra. Một trong những yếu tố quan trọng để triển khai nhanh và có hiệu quả, tạo cơ hội cho trẻ KT được tham gia và hưởng những ý nghĩa từ giáo dục mang lại; đồng thời tạo điều kiện, tiền đề quan trọng để các em học lên THCS, học nghề và hòa nhập cuộc sống là quản lý giáo dục hòa nhập trẻ KT trong trường tiểu học. Luận văn đã tổng quan một số vấn đề lý luận, trong đó đề cập đến quản lý GDHN trong trường tiểu học (lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, chỉ đạo, kiểm tra và đánh giá); những yếu tố ảnh hưởng đến công tác trên (yếu tố pháp lý và nhận thức, các yếu tố về dạy-học hòa nhập, điền kiện về kinh tế-xã hội và hướng phát triển của trẻ KT sau khi học tiểu học). Nghiên cứu, đánh giá thực trạng quản lý GDHN trẻ KT trong trường tiểu học ở huyện Sikhottabong,Thủ Đô Viêng Chăn cho thấy vẫn còn những hạn chế, bất cập trong giáo dục hòa nhập cho trẻ như: Còn một bộ phận phụ huynh học sinh chưa nhận thức đầy đủ về khả năng của con em mình nên cam chịu, phó mặc cho xã hội, chưa tìm cách hỗ trợ, tạo điều kiện cho trẻ phát triển. học tập. Một số chính quyền tại địa phương và tổ chức đoàn thể coi việc chăm sóc giáo dục cho trẻ KT như việc làm nhân đạo, chưa thấy được trách nhiệm và thấy hết được lợi ích của GDHN. Đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên vẫn còn hạn chế về trình độ và năng lực thực hiện GDHN, chưa thực sự chủ động và tự tin trong việc đáp ứng nhu cầu học và hòa nhập ngày càng cao của trẻ KT. Các trường tiểu học chưa được trang bị những thiết bị cần thiết để dạy hòa nhập như sách giáo khoa chữ nổi cho học sinh khiếm thị, sách dạy phát âm và ngôn ngữ ký hiệu cho học sinh khiếm thính,
  23. 23 máy trợ thính, kính cho học sinh nhìn kém Việc xây dựng môi trường học tập, hoạt động không vật cản cho trẻ KT cũng còn hạn chế. Ngân sách cho việc thực hiện GDHN và chế độ chính sách cho cán bộ-giáo viên thực hiện GDHN không đáng kể và chưa được thực hiện. Từ việc phân tích thực trạng trên, tác giả đã đề ra 9 biện pháp, các biện pháp được đề xuất trên cơ sở phù hợp với cơ sở lý luận; với chủ trương chính sách của Đảng, nhà nước và ngành giáo dục; thực tiễn của huyện Sikhottabong, Thủ Đô Viêng Chăn nói chung, GDHN trong trường tiểu học nói riêng. Gồm các nhóm biện pháp sau: + Nhóm biện pháp tuyên truyền về GDHN trẻ KT: đẩy mạnh công tác tuyên truyền, tổ chức hội nghị, xây dựng nguồn nhân lực điển hình. + Nhóm các biện pháp tăng cường biện pháp quản lý GDHN trẻ KT trong trường tiểu học; xây dựng hệ thống quản lý, thực hiện và hỗ trợ GDHN; chú ý việc xây dựng kế hoạch GDHN; tổ chức tập huấn, bồi dưỡng cho cán bộ quản lý-giáo viên về GDHN và sử dụng hợp lý đội ngũ giáo viên; chỉ đạo các hoạt động chuyên môn, hoạt động tập thể; thực hiện tốt công tác kiểm tra, đánh giá. + Nhóm các biện pháp tăng cường các điều kiện hỗ trợ cho GDHN; xây dựng hệ thống cơ sở vật chất, thiết bị đồ dùng dạy học; thực hiện chế độ chính sách cho cán bộ - giáo viên; huy động cộng đồng tham gia GDHN cho trẻ khuyết tật. Các nhóm biện pháp trên tồn tại trong mối quan hệ biện chứng với nhau chỉ có thể thực hiện đồng bộ các biện pháp mới có thể nâng cao chất lượng GDHN trong các trường tiểu học trên địa bàn huyện Sikhottabong, Thủ Đô Viêng Chăn. 2. Khuyến nghị Trên cơ sở kết quả nghiên cứu của luận văn, để thực hiện GDHN trẻ KT trong trường tiểu học đạt kết quả khá tốt, chúng tôi có một số kiến nghị sau: 2.1. Đối với Bộ Giáo dục và Thể thao Bộ GD&TT cần xây dựng chính sách đào tạo CBQL, giáo viên dạy hòa nhập trẻ KT bằng cách đưa vào nội dung đào tạo và bồi dưỡng tại các trường cao đẳng-Đại học Sư phạm, đào tạo những giáo viên có trình độ cử nhân về
  24. 24 tật học. Đưa vấn đề GDHN và quản lý GDHN vào chương trình đào tạo CBQL giáo dục cấp tiểu học. Đay mới là những giải pháp giải quyết tận gốc vấn đề giáo viên và quản lý GDHN trong trường tiểu học nhằm đảm bảo GDHN phát triển bền vững. Xây dựng và ban hành chuẩn trình độ giáo viên tiểu học dạy hòa nhập. Có hướng dẫn một cách cụ thể về thực hiện chương trình, nội dung và đánh giá học sinh KT học hòa nhập trong trường tiểu học. 2.2. Đối với huyện Sikhottabong, Thủ Đô Viêng Chăn. + Thành lập hệ thống chỉ đạo đồng bộ, thống nhất trong đó có cơ chế phối hợp chặt chẽ và định rõ chức năng, nhiệm vụ của các ban ngành, đoàn thể, tổ chức xã hội và các cấp chính quyền trong việc tham gia thực hiện GDHN trẻ KT. + Đưa vào nghị quyết và xây dựng kế hoạch cụ thể, toàn diện việc thực hiện GDHN của địa phương trong nhiệm kỳ và hàng năm. + Tổ chức khám sàng lọc cho toàn bộ trẻ KT trên địa bàn, điều tra và khám bổ sung hàng năm để đánh giá và làm cơ sở cho việc thực hiện GDHN. + Thành lập và đưa vào hoạt động Trung tâm hỗ trợ GDHN cho người KT tại huyện Sikhottabon. 2.3. Đối với phòng Giáo dục và Thể thao Huyện Sikhottabon Phòng Giáo dục và Thể thao cần tổ chức các lớp chuyên đề bồi dưỡng cho đội ngũ CBQL, giáo viên về giáo dục hòa nhập. Xây dựng các quy chế phối hợp giữa ngành giáo dục huyện với các tổ chức, cá nhân trong việc hỗ trọ giáo dục hướng nghiệp. Kiểm tra việc thực hiện quyền học tập và vui chơi của trẻ khuyết tật tại các trường tiểu học. 2.4. Đối với các trường tiểu học Nhà trường tiểu học tích cực chủ động và sáng tạo trong việc thiết lập các mối quan hệ và phối hợp các lực lượng xã hội trong việc thực hiện GDHN. Đặc biệt chú trọng việc xây dựng kế hoạch toàn diện và tổ chức thực hiện các hoạt động GDHN trong và ngoài nhà trường.