Tóm tắt Luận văn Quản lý giáo dục đạo đức nghề nghiệp của giáo viên mầm non quận Ba Đình thành phố Hà Nội

pdf 24 trang phuongvu95 6534
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tóm tắt Luận văn Quản lý giáo dục đạo đức nghề nghiệp của giáo viên mầm non quận Ba Đình thành phố Hà Nội", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdftom_tat_luan_van_quan_ly_giao_duc_dao_duc_nghe_nghiep_cua_gi.pdf

Nội dung text: Tóm tắt Luận văn Quản lý giáo dục đạo đức nghề nghiệp của giáo viên mầm non quận Ba Đình thành phố Hà Nội

  1. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Đối với sự phát triển và hưng thịnh của mỗi quốc gia, yếu tố con người luôn giữ vai trò quyết định. Trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa hiện nay, Đảng và Nhà nước ta hết sức chú trọng đến nguồn lực con người, nhất là vai trò của giáo dục và đào tạo. Giáo dục và đào tạo con người có đạo đức, tri thức, kĩ năng được coi là điều kiện tiên quyết để phát triển nguồn lực con người, yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững. Hiện nay hầu hết các nghề nghiệp đều đã xác định những chuẩn đạo đức nghề nghiệp và cụ thể hóa thành những quy định, nội quy, quy chuẩn nghề nghiệp. Nghề sư phạm là nghề mà đối tượng của nó là con người, là quá trình hình thành nhân cách thế hệ trẻ theo những mong đợi của xã hội vì vậy muốn làm tròn nhiệm vụ đó thì phải luôn gương mẫu về mọi mặt, không ngừng bồi dưỡng đạo đức cách mạng, lập trường chính trị. Đội ngũ nhà giáo có vai trò nòng cốt quyết định công cuộc đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo dục đất nước. Đối với giáo viên mầm non (GVMN), khác với giáo viên (GV) các bậc học khác, để thực hiện tốt hoạt động cụ thể của mình, đó là nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ, người giáo viên không chỉ là người thầy vun đắp tri thức, mà còn thực sự là người mẹ hiền thứ hai của các em. GV cần yêu thương trẻ luôn đặt kỉ cương, tình thương, trách nhiệm lên hết. Trong giao tiếp, ứng xử với trẻ mầm non, giáo viên phải tuân thủ các quy định về đạo đức nghề nghiệp của giáo dục mầm non, từ đó hình thành những phẩm chất bên trong được thể hiện ra bên ngoài qua nhận thức, thái độ, hành vi. Trên thực tế, còn tồn tại nhiều hạn chế trong đạo đức của người GVMN, một số nơi vẫn xẩy ra có tình trạng bạo hành trẻ, trong quá trình giao tiếp, tiếp xúc với trẻ, GV ít lắng nghe trẻ, chưa yêu thương và tôn trọng trẻ, mối quan hệ giữa GV và phụ huynh còn chưa thân thiện, cởi mở Như vậy có thể thấy đạo đức của người giáo viên mầm non là cốt lõi trong nhân cách và phải luôn luôn được đề cao, tăng cường giáo dục. Hiệu quả của giáo dục đạo đức cao thấp phụ thuộc vào nhiều yếu tố, một trong các yếu tố quyết định là quản lý của nhà quản lý đối với giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho giáo viên mầm non. Vì vậy, cần thiết phải
  2. 2 tìm ra các biện pháp để tăng cường đạo đức của giáo viên mầm non. Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi chọn đề tài “Quản lý giáo dục đạo đức nghề nghiệp của giáo viên mầm non quận Ba Đình thành phố Hà Nội” làm đề tài nghiên cứu nhằm góp phần vào việc nâng cao chất lượng quản lý giáo dục đạo đức nghề nghiệp trong giai đoạn hiện nay. 2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn luận văn đề xuất một số biện pháp quản lý giáo dục giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho giáo viên mầm non nhằm nâng cao đạo đức nghề nghiệp của giáo viên mầm non trong chăm sóc, giáo dục trẻ ở các trường mầm non quận Ba Đình, thành phố Hà Nội. 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu Quá trình giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho giáo viên mầm non. 3.2. Đối tượng nghiên cứu Quản lý giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho giáo viên mầm non. 4. Giả thuyết khoa học Giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho GV các trường mầm non trong những năm qua đã được kết quả nhất định đa số GVMN có đạo đức nghề nghiệp song còn nhiều hạn chế như ở một số nơi vẫn xẩy ra có tình trạng bạo hành trẻ, trong quá trình giao tiếp, tiếp xúc với trẻ, GV ít lắng nghe trẻ, chưa yêu thương và tôn trọng trẻ, mối quan hệ giữa GV và phụ huynh còn chưa thân thiện, cởi mở Nếu đề xuất được các biện pháp quản lý giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho giáo viên mầm non đảm bảo tính khoa học, phù hợp với thực tiễn và vận dụng chúng một cách phù hợp thì sẽ góp phần nâng cao nhận thức, thái độ và hành vi đạo đức nghề nghiệp cho giáo viên mầm non 5. Nhiệm vụ nghiên cứu . . Hệ thống hóa cơ sở lý luận quản lý giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho giáo viên trường mầm non. .2. Phân tích thực trạng quản lý quản lý giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho giáo viên mầm non quận Ba Đình, thành phố Hà Nội, từ đó chỉ ra được những mặt mạnh, mặt hạn chế và nguyên nhân. .3. Đề xuất các biện pháp quản lý quản lý giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho giáo viên mầm non.
  3. 3 6. Phạm vi nghiên cứu Đề tài tập trung nghiên cứu lý luận, thực tiễn và đề xuất các biện pháp quản lý giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho giáo viên mầm non. Về đối tượng khảo sát: 90 CBQL (Hiệu trưởng và phó hiệu trưởng các trường MN quận Ba Đình công lập và ngoài công lập), 120 Giáo viên mầm non ở các trường mầm non công lập và ngoài công lập quận Ba Đình, thành phố Hà Nội. Phỏng vấn sâu 0 CBQL Phòng GD, 0 CBQL Sở GD. 7. Phương pháp nghiên cứu Để nghiên cứu, tác giả sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau: 7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết Phân tích, tổng hợp, khái quát hóa các tài liệu khoa học về giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho giáo viên mầm non cho giáo viên mầm non. 7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn - Phương pháp điều tra bằng hệ thống phiếu hỏi về giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho GVMN, đối tượng là GV, Ban giám hiệu trường mầm non quận Ba Đình, thành phố Hà Nội. - Phương pháp phỏng vấn: Đối với CBQL mầm non về giáo dục đạo đức nghề nghiệp và việc quản lý giáo dục đạo đức nghề nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội nói chung và quận Ba Đình nói riêng - Phương pháp chuyên gia: Lấy ý kiến chuyên gia, cán bộ phụ trách có kinh nghiệm trong việc quản lý, lãnh đạo giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho GVMN và xin ý kiến về các biện pháp quản lý giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho GVMN - Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: Thăm dò ý kiến qua các buổi bồi dưỡng, báo cáo tham luận nhằm tìm hiểu sâu hơn về hoạt động giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho giáo viên mầm non ở các trường mầm non. 7.3. Phương pháp bổ trợ Sử dụng phương pháp thống kê toán học để xử lý, phân tích các số liệu của đề tài.
  4. 4 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC NGHỀ NGHIỆP CHO GIÁO VIÊN MẦM NON 1.1. Tổng quan về nghiên cứu vấn đề Nghiên cứu về ĐĐNN được rất nhiều nhà quản lý, giáo dục học, tâm lý học quan tâm nghiên cứu. Qua các nghiên cứu trong và ngoài nước cho thấy: Các tác giả đều khẳng định vai trò của giáo viên mầm non, tầm quan trọng của việc giáo dục ĐĐNN cho giáo viên mầm non, vai trò, trách nhiệm của nhà trường và các cấp quản lý trong việc quản lý giáo dục ĐĐNN cho giáo viên mầm non. Để giáo dục ĐĐNN hiệu quả cần xác định được mục tiêu, các quy tắc, chuẩn mực đạo đức và từ đó xây dựng các biện pháp quản lý giáo dục ĐĐNN cho GV đạt hiệu quả. Tuy nhiên đến nay, chưa có công trình nào nghiên cứu một cách đầy đủ, cụ thể và có hệ thống về quản lý giáo dục ĐĐNN cho GVMN. Đặc biệt chưa có công trình nào đưa ra những biện pháp quản lý giáo dục ĐĐNN cho GVMN để từ đó các nhà quản lý có thể áp dụng trong thực tiễn. 1.2. Lý luận về giáo dục đạo đức nghề nghiệp giáo viên mầm non 1.2.1. Khái niệm đạo đức Đạo đức là những phẩm chất tốt đẹp của con người, được thể hiện ra bên ngoài ở nhận thức, thái độ, hành vi, được hình thành do tu dưỡng theo chuẩn mực, quy tắc đạo đức trong xã hội. 1.2.2. Khái niệm đạo đức nghề nghiệp và giáo dục đạo đức nghề nghiệp Đạo đức nghề nghiệp của GVMN là hệ thống những chuẩn mực đạo đức phản ánh những yêu cầu đồi hỏi của xã hội của bản thân nghề nghiệp đó đối với người lao động sư phạm; là một yếu tố cơ bản giúp người GVMN hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình trong chăm sóc, giáo dục trẻ được thể hiện ở nhận thức, thái độ, hành vi của người GVMN. Giáo dục đạo đức là hoạt động có mục đích, có tổ chức, có kế hoạch nhằm biến những nhu cầu, chuẩn mực, giá trị đạo đức theo yêu cầu của xã hội thành những phẩm chất, giá trị đạo đức của cá nhân, góp phần phát triển nhân cách của mỗi cá nhân và thúc đẩy sự phát triển, tiến bộ của xã hội.
  5. 5 1.2.3. Khái niệm giáo viên mầm non Theo điều 70 luật giáo dục 200 sửa đổi năm 2009 [16] đã nêu rõ: . Nhà giáo là người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà trường, cơ sở giáo dục khác. 2. Nhà giáo phải có những tiêu chuẩn sau đây: a) Phẩm chất, đạo đức, tư tưởng tốt; b) Đạt trình độ chuẩn được đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ; c) Đủ sức khỏe theo yêu cầu nghề nghiệp; d) Lý lịch bản thân rõ ràng. 3. Nhà giáo giảng dạy ở cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp trình độ sơ cấp nghề, trung cấp nghề, trung cấp chuyên nghiệp gọi là giáo viên. Nhà giáo giảng dạy ở cơ sở giáo dục đại học, trường cao đẳng nghề gọi là giảng viên. Nhà giáo có thể hiểu là những người làm nhiệm vụ giảng dạy và giáo dục trong nhà trường và các cơ sở giáo dục. Như vậy, GVMN được hiểu là người làm nhiệm vụ giảng dạy và giáo dục trong trường mầm non. 1.2.4. Những yêu cầu giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho giáo viên mầm non 1.2.4.1. Một số quy định về đạo đức nghề nghiệp của giáo viên mầm non Hiện nay, nước ta đã ban hành một số chỉ thị, nghị định quy định chuẩn mực đạo đức trong nhân cách của người giáo viên mầm non được thể hiện cụ thể như sau: Quyết định số 6/2008/QĐ-BGDĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo; Chỉ thị số 8077/CT-BGDĐT ngày 2 / 2/2007 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về tập trung kiểm tra, chấn chỉnh vi phạm đạo đức nhà giáo và Quy định về đạo đức nhà giáo; Chỉ thị 0 -CT/TW của Bộ Chính trị khóa XII về “Đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh” ngày / /20 6 đã nêu rõ cần phải tiếp tục đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh; Chỉ thị số 0 /CT-BGDĐT ngày 20/02/20 7 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc tăng cường các giải pháp đảm bảo an toàn trong các cơ sở giáo dục; Nghị định số 80/20 7/NĐ-CP quy định về môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện, phòng, chống bạo lực
  6. 6 học đường; Chỉ thị số: 1737/CT-BGDĐT về việc tăng cường công tác quản lý và nâng cao đạo đức nhà giáo ngày 07 tháng 05 năm 2018; 1.2.4.2. Yêu cầu theo Chuẩn nghề nghiệp của giáo viên mầm non Đối với trẻ mầm non: GV yêu thương trẻ, đối xử công bằng với trẻ, thấu hiểu trẻ, nắm bắt được nhu cầu cá nhân trẻ, tạo niềm tin yêu ở trẻ. Đối với nghề nghiệp: có lòng yêu nghề, phải thật sự kiên nhẫn, phải biết chờ đợi, biết lắng nghe, không nổi nóng, không làm trẻ hoảng sợ, Giáo viên phải là người có tinh thần trách nhiệm cao, luôn đảm bảo chất lượng chăm sóc, giáo dục, giáo viên phải biết được những giới hạn hành vi trong nghề nghiệp và phải có được bản lĩnh chính trị của mình, Giáo viên phải luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Đối với bản thân: cần phải biết giữ gìn đạo đức, giữ gìn hình ảnh của mình trong các hoạt động nghề nghiệp cũng như trong cuộc sống; cần phải biết giữ gìn uy tín của bản thân đã được hình thành qua chính công tác chăm sóc, giáo dục trẻ; phải biết trọng danh dự, coi trọng những vinh dự của bản thân, của nghề; cần tiếp tục đẩy mạnh học tập, làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh trong chăm sóc, giáo dục trẻ; Giáo viên cần tạo dựng một tấm gương mẫu mực về tình cảm, thái độ, hành vi đạo đức từ lời nói đến cử chỉ, điệu bộ, tác phong để trẻ noi theo. Đối với phụ huynh: Giáo viên phải luôn giữ thái độ đúng mực trong giao tiếp, ứng xử với phụ huynh; Mỗi giáo viên mầm non phải là một tuyên truyền viên kiến thức và kĩ năng chăm sóc, giáo dục trẻ đến các bậc phụ huynh. Đối với đồng nghiệp và cấp trên: Giáo viên mầm non phải giao tiếp và ứng xử đúng mực với đồng nghiệp trên tinh thần đoàn kết, hợp tác, tương trợ, giúp đỡ lẫn nhau về rèn luyện phẩm chất nghề nghiệp cũng như về chuyên môn, nghiệp vụ; Khi giao tiếp và ứng xử với cấp trên giáo viên cần biết lắng nghe theo tinh thần cầu tiến; Ngoài ra, trong mọi hoạt động phối hợp với cấp trên và đồng nghiệp, giáo viên phải thực hiện tốt nguyên tắc tập trung dân chủ trong quản lý. 1.2.5. Giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho giáo viên mầm non 1.2.5.1. Mục tiêu giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho giáo viên mầm non
  7. 7 Giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho GVMN nhằm giúp GV phát triển phẩm chất cá nhân biết điều chỉnh hành vi, thái độ tuân thủ theo những quy tắc, chuẩn mực đạo đức từ đó thực hiện tốt nhiệm vụ của người giáo viên mầm non trong chăm sóc trẻ mầm non. 1.2.5.2. Nội dung, phương pháp giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho giáo viên mầm non a. Nội dung giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho giáo viên mầm non Nhận thức đúng đắn giá trị nghề nghiệp; Thái độ tích cực đối với vị trí việc làm và chức năng, nhiệm vụ được giao – tự hào làm người giáo viên mầm non; Tự chủ, tự tin trong thực hiện nhiệm vụ chăm sóc, giáo dục trẻ. Giao tiếp, ứng xử phù hợp với trẻ, với phụ huynh và cộng đồng, xã hội; b. Phương pháp giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho giáo viên mầm non Thông qua việc xây dựng nội quy, quy tắc ứng xử trên tinh thần cộng tác; Thông qua các chuyên đề tập huấn; Thông qua các hoạt động thực tiễn nghề nghiệp; Thông qua việc tự rèn luyện của GVMN; 1.3. Lý luận về quản lý giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho GVMN 1.3.1. Khái niệm về Quản lý Quản lý là một quá trình tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý tới khách thể khách thể trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích đề ra 1.3.2. Những yêu cầu học tập ở lớp Một 1.3.2. Quản lý giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho giáo viên mầm non Quản lý giáo dục ĐĐNN cho GVMN là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý tới khách thể quản lý bằng các biện pháp phù hợp nhằm hướng hoạt động giáo dục ĐĐNN cho GVMN đạt được kết quả theo mục tiêu đã xác định. 1.3.3. Nội dung quản lý giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho giáo viên mầm non 1.3.3.1. Lập kế hoạch giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho giáo viên mầm non Để quản lý giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho GVMN có hiệu quả thì người quản lý cần:
  8. 8 - Xác định mục tiêu giáo dục ĐĐNN cho GVMN. Để giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho GV có hiệu quả cần phải vận dụng các chuẩn đạo đức nhà giáo vào xác định các tiêu chuẩn ĐĐNN phù hợp với GVMN (Hay chính là cụ thể mục tiêu thành các tiêu chí đánh giá ). Sau đó cần xác định các mục tiêu cơ bản và cụ thể đối với từng giai đoạn từ ngắn hạn đến dài hạn. - Xây dựng kế hoạch giáo dục ĐĐNN: Là khâu đầu tiên của quy trình quản lý đóng vai trò là đại diện vạch ra con đường và hoạch định chương trình thực hiện. 1.3.3.2. Tổ chức giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho giáo viên mầm non cho giáo viên mầm non Nội dung của việc tổ chức hoạt động giáo dục ĐĐNN cho GVMN bao gồm các công việc: Xắp xếp nhân sự và liên kết các bộ phận trong nhà trường. Là giai đoạn hiện thực hóa những ý tưởng đã được kế hoạch hóa; là sự phân công sắp xếp con người và công việc một cách khoa học, hợp lý mặt khác đây là sự phối hợp giữa các bộ phận để tạo ra tác động tích hợp đạt hiệu qủa cao trong việc giáo dục ĐĐNN cho GVMN. 1.3.3.3. Chỉ đạo phối hợp thực hiện kế hoạch giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho giáo viên mầm non Đây là chức năng thể hiện năng lực của người lãnh đạo. Sau khi hoạch định kế hoạch và sắp xếp tổ chức, người lãnh đạo phải điều khiển cho hệ thống hoạt động nhằm thực hiện mục tiêu đã đề ra. Đây là quá trình sử dụng quyền lực quản lý để tác động đến các đối tượng bị quản lý (GVMN, nhân viên trong nhà trường) một cách có chủ đích nhằm phát huy hết tiêm năng của họ hướng vào việc thực hiện kế hoạch và điều hành nhằm đảm bảo cho hoạt động giáo dục ĐĐNN cho GVMN diễn ra trong kỷ cương trật tự. 1.3.3.4. Kiểm tra, đánh giá giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho giáo viên mầm non Vai trò kiểm tra là tác nhân thúc đẩy sự phát triển của quá trình quản lý. Chức năng này không chỉ diễn ra ở giai đoạn cuối cùng mà có mặt thường xuyên ở các giai đoạn trong quá trình quản lý. Nội dung kiểm tra công tác tổ chức giáo dục ĐĐNN cho GVMN bao gồm: Đánh giá tiến độ thực hiện so với kế hoạch ban đầu đề ra để kịp thời điều chỉnh tiến độ cho phù hợp; Xác định mức độ đạt được so với mục tiêu đề
  9. 9 ra; Phát hiện những lệch lạc, sai sót cũng như tìm ra những nguyên nhân của chúng để khắc phục; Phát hiện những vấn đề mới nảy sinh cần tiếp tục giải quyết; Rút ra bài học cho việc quản lý giáo dục ĐĐNN cho GVMN tiếp theo. 1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho giáo viên mầm non cho giáo viên mầm non 1.4.1. Nhận thức của các cấp quản lý về giáo dục ĐĐNN cho GVMN Nhận thức luôn là yếu tố đầu tiên ảnh hưởng đến mọi hành động. Nhận thức đúng và đầy đủ sẽ giúp cho hành động đúng; nhận thức phiếm diện dẫn đến hành động gặp sai sót; nhận thức sai dẫn đến hành động sai lầm. Trong việc giáo dục ĐĐNN cho GVMN vấn đề này cần phải được quan tâm hơn bao giờ hết. 1.4.2. Môi trường sư phạm của nhà trường Môi trường sư phạm hay văn hóa học đường là toàn bộ những yếu tố văn hóa vật thể va phi vật thể của nhà trường có ảnh hưởng đến giáo viên, nhân viên và trẻ do đó ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động quản lý giáo dục ĐĐNN cho GVMN. Nếu nhà trường “xanh, sạch, đẹp” “ trường ra trường, lớp ra lớp, thầy ra thầy, trò ra trò” (Phạm Văn Đồng) thì bản thân không gian văn hóa nhà trường cũng đã ảnh hưởng tích cực đến ĐĐNN của GVMN 1.4.3. Cơ sở vật chất, trang thiết bị Xã hội càng văn minh, hiện đại thì CSVC thiết bị cho mọi hoạt động của con người càng cần thiết. Ngày nay quan niệm “dạy chay” “Giáo dục lý thuyết suông” không thể chấp nhận được. Mọi hoạt động giáo dục đều cần có CSVC thiết bị tương ứng hỗ trợ thích ứng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật đem lại tiện ích cho đời sống con người. 1.4.4. Điều kiện văn hóa, xã hội ở địa phương Đây cũng được coi là môi trường xã hội của nhà trường. Nhà trường là một hệ thống con nằm trong hệ thống mẹ là hệ thống xã hội, trong đó điều kiện kinh tế chính trị, xã hội địa phương, truyền thống của địa phương có ảnh hưởng trực tiếp đến các hoạt động của nhà trường.
  10. 10 Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC NGHỀ NGHIỆP CHO GIÁO VIÊN THÀNH PHỐ HÀ NỘI 2.1. Giới thiệu khái quát về tình hình kinh tế xã hội và giáo dục quận Ba Đình, thành phố Hà Nội 2.1.1. Vài nét vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên quận Ba Đình thành phố Hà Nội Quận Ba Đình nằm ở trung tâm nội thành Hà Nội kéo dài theo hướng Đông - Tây. Nhìn chung, phía Bắc quận Ba Đình giáp quận Tây Hồ, phía Nam giáp quận Cầu Giấy, phía Nam và Tây Nam giáp quận Đống Đa, phía Đông giáp quận Hoàn Kiếm và ra đến tận bờ sông Hồng. Quận Ba Đình là quận trung tâm hành chính, chính trị quốc gia có diện tích gần 0km2 với tổng số dân hơn 24 vạn dân với gần 4000 hộ gồm 4 phường là: Điện Biên, Quán Thánh, Cống Vị, Đội Cấn, Kim Mã, Giảng Võ, Thành Công, Phúc Xá, Nguyễn Trung Trực, Ngọc Hà, Trúc Bạch, Ngọc Khánh, Liễu Giai,Vĩnh Phúc. Phía Bắc giáp quận Tây Hồ,phía Đông giáp quận Hoàn Kiếm, phía Nam giáp quận Đống Đa, phía Tây giáp quận Cầu Giấy. 2.1.2. Vài nét về tình hình kinh tế xã hội của thành phố Hà Nội Quận Ba Đình là trung tâm hành chính - chính trị của Việt Nam, là nơi tập trung các cơ quan lãnh đạo cao nhất của Đảng, Nhà nước, Quốc hội, Chính phủ. Đây cũng là trung tâm ngoại giao với nhiều các tổ chức quốc tế, đại sứ quán của các nước, đồng thời cũng là nơi thường xuyên diễn ra các hội nghị quan trọng. Quận Ba Đình cũng là vùng đất có nhiều làng nghề cổ truyền mang đậm dấu ấn lịch sử như làng hoa Ngọc Hà, Lĩnh Bưởi, lụa Trúc Bạch, giấy gió Yên Thái, Hồ Khẩu, đúc đồng Ngũ Xã, bánh cốm Yên Ninh, rượu sen Thụy Khuê
  11. 11 2.1.3. Tình hình giáo dục mầm non thành phố Hà Nội 2.1.3.1. Về việc phát triển mạng lưới trường, lớp tăng tỉ lệ huy động trẻ Tỉ lệ trẻ trong độ tuổi nhà trẻ đến trường đạt 39,9 %; trẻ mẫu giáo trong độ tuổi đến trường đạt 98,7%; tỉ lệ huy động trẻ mẫu giáo tuổi đến trường đạt 00%. Tỷ lệ trẻ được chăm sóc bán trú tại trường đạt 100%. 2.1.3.2. Về việc thực hiện các giải pháp nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ a) Đảm bảo an toàn tuyệt đối về thể chất và tinh thần cho trẻ b) Nâng cao chất lượng công tác nuôi dưỡng và chăm sóc sức khoẻ c) Đổi mới hoạt động chăm sóc, giáo dục, nâng cao chất lượng thực hiện Chương trình giáo dục mầm non. 2.1.3.3.Cơ sở vật chất, thiết bị dạy học - Công tác tham mưu thực hiện quy hoạch mạng lưới đã được phê duyệt (tính đến thời điểm báo cáo) + Có công trình xây dựng : MN Thành Công + Sửa chữa :Tuổi Thơ, Hoa Hướng Dương + Tổng kinh phí : 00.440. 00.000 Công tác quản lý mua sắm, bảo quản và sử dụng thiết bị, đồ dùng, đồ chơi: Bằng nguồn thu theo quy định chung và bằng sự đóng góp hảo tâm của phụ huynh đã đầu tư trang bị các điều kiện trang thiết bị các nhà trường trong Quận theo hướng đồng bộ, hiện đại với tổng số tiền : 4.616.000.000 - Tham mưu đầu tư cơ sở vật chất cho các trường mầm non thí điểm chất lượng cao: Trường MG Mầm Non A đạt trường Chất lượng cao đầu tiên của quận. 2.1.3.4. Công tác phát triển đội ngũ Tình hình thực hiện thông tư số 06/2015/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 16/03/2015 quy định về danh mục khung vị trí việc làm và định mức số lượng người làm việc trong các cơ sở GDMN công lập: Thực hiện đúng tinh thần TT số 48/20 /TT-BGDĐT ngày 25/10/2011 Quy
  12. 12 định chế độ làm việc đối với giáo viên mầm non. Triển khai thực hiện Thông tư số 20/TTLT-BNV&GDĐT Quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non. Cập nhật TT số 7/2016/TTLT- BGDĐT-BTTTT ngày 2 /6/20 6 quy định tổ chức thi và cấp chứng chỉ ứng dụng công nghệ thông tin2.2. Thực trạng việc quản lý sự phối hợp giữa gia đình và nhà trường trong việc chuẩn bị cho trẻ vào lớp Một trên địa bàn thành phố Hà Nội. 2.2.1. Khái quát về quá trình tổ chức khảo sát 2.2.1.1. Mục đích khảo sát Tìm hiểu thực trạng giáo dục đạo đức nghề nghiệp và thực trạng quản lý giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho GVMN cho GVMN quận Ba Đình thành phố Hà Nội. 2.2.1.2. Nội dung khảo sát - Thực trạng giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho GVMN quận Ba Đình thành phố Hà Nội. - Thực trạng quản lý giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho GVMN quận Ba Đình thành phố Hà Nội. 2.2.1.3. Địa bàn, đối tượng khảo sát: + Địa bàn: quận Ba Đình, thành phố + Đối tượng: 92 CBQL (0 CBQL Phòng GD, 0 CBQL Sở GD, 90 hiệu trưởng và phó hiệu trưởng các trường MN MN công lập và ngoài công lập quận Ba Đình), 20 Giáo viên mầm non ở các trường mầm non MN công lập và ngoài công lập quận Ba Đình, thành phố Hà Nội. 2.2.1.4. Phương pháp khảo sát + Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi: tìm hiểu nhận thức, thực trạng giáo dục và công tác quản lý giáo dục ĐĐNN của CBQL, GVMN + Phỏng vấn sâu CBQL về việc giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho GVMN quận Ba Đình thành phố Hà Nội. + Phương pháp quan sát: Quan sát cách thức tổ chức các hoạt động và cách thức giao tiếp của GV với trẻ, với phụ huynh và đồng nghiệp + Nghiên cứu hồ sơ: các báo cáo của cấp phòng, báo cáo ở các trường MN, kế hoạch GD,
  13. 13 + Phương pháp chuyên gia: Lấy ý kiến chuyên gia, cán bộ phụ trách có kinh nghiệm trong việc quản lý, lãnh đạo. 2.2.2. Đánh giá chung về thực trạng giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho giáo viên mầm non 2.2.2.1. Kết quả đạt được Hầu hết CBQL và GV của nhà trường đều nhận thức được vai trò và tầm quan trọng của giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho GVMN. CBQL và GV nhà trường đều nhiệt tình và phát huy được vai trò, trách nhiệm của mình trong quá trình chăm sóc, giáo dục trẻ. Đặc biệt các đối tượng đều nhận thực được rõ trong giai đoạn hiện nay đi đôi với công tác chăm sóc và giáo dục trẻ em, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ thì việc rèn luyện phẩm chất đạo đức nghề nghiệp là rất quan trọng giúp GVMN thực hiện tốt trách nhiệm của mình. Đội ngũ giáo viên được đào tạo đạt Chuản và trên Chuẩn, giáo viên yêu nghề, mến trẻ. Phụ huynh có trình độ học vấn, quan tâm chăm sóc trẻ, tuân thủ theo sự hướng dẫn của giáo viên và nhà trường trong chăm sóc, giáo dục trẻ. 2.2.2.2. Những hạn chế Từ kết quả điều tra bằng phiếu cũng như tổng kết thực tiễn, phỏng vấn, trao đổi, thảo luận cho thấy trong quản lý giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho GVMN mặc dù CBQL và GVMN đều có nhận thức về tầm quan trọng của nó song còn mờ nhạt. Việc xây dựng và triển khai kế hoạch, hoạt động giáo dục ĐĐNN sư phạm còn mang tính thụ động, chỉ khi nào cấp trên phát động phong trào thì thực hiện tốt, thực tế trong những thời gian nhất định nhà trường chưa thật sự chủ động đề ra các chương trình, kế hoạch để tổ chức giáo dục ĐĐNN cho GVMN một cách thường xuyên, liên tục và rộng khắp. Mặt khác, ở các nhà trường nhà trường đang còn thiên về tập huấn chuyên môn, nghề nghiệp cho GVMN xem nhẹ công tác giáo dục ý thức đạo đức và ĐĐNN; chưa thực hiểu rõ về đặc điểm tâm sinh lý của đối tượng giáo dục. Một điều hạn chế nữa đó là việc quản lý hoạt động giáo dục ĐĐNN cho GVMN còn nhiều hạn chế từ khâu lập kế hoạch, tổ
  14. 14 chưc, triển khai kế hoạch đề ra rồi đến kiểm tra đánh giá công tác giáo dục ĐĐNN cho GVMN còn bộc lộ nhiều yếu kém ; việc phối kết hợp với các lực lượng trong nhà trường chưa thật sự đồng bộ và kết quả giáo dục chưa cao. Môi trường sư phạm nhà trường còn chưa đáp ứng yêu cầu. Điều kiện CSVC và tài chính còn hạn chế nhiều mặt. Sự phối hợp kết hợp 3 môi trường giữa gia đình, nhà trường và xã hội chưa được thực hiện tốt, ngoài ra kết quả tự giáo dục của GV cũng còn hạn chế. 2.2.2.3. Nguyên nhân Trình độ nhận thức của CBQL và GV mầm non về mục tiêu, các nội dung giáo dục ĐĐNN cho GVMN còn chưa đầy đủ, nhiều nội dung còn thiếu. Sự chỉ đạo của các cấp quản lý còn chưa cụ thể và rõ nét. Mặc dù trong thời gian qua đã có nhiều văn bản, chỉ thị về tăng cường đạo đức cho GVMN tuy nhiền chưa có những hướng dẫn cụ thể để các trường thực hiện. Sự bùng nổ thông tin, truyền thông, mạng xã hội với sự du nhập các nền văn minh, lối sống Phương Tây tác động mạnh đến nhận thức và lối sống của GVMN, các ảnh hưởng của internet, sách, báo, phim ảnh không lành mạnh có tác động đến một bộ phận GV. CSVC và các phương tiện phục vụ: Bất kì hoạt động nào cũng cần điều kiện CSVC đáp ứng các yêu cầu cần thiết đặt ra đó là các yêu tố phục vụ cho các hoạt động phong trào của nhà trường. CSVC chưa hiện đại chưa tạo điều kiện cho công tác giáo dục ĐĐNN cho GVMN. Ngoài ra còn các yếu tố từ phía GV sự tự nhận thức và học hỏi của GV trong hoạt động thực tiễn và các yếu tố từ phía gia đình những nhận xét, đánh giá và góp ý của gia đình cũng ảnh hưởng không nhỏ đến việc giáo dục ĐĐNN cho GVMN.
  15. 15 Chương 3 BIỆN PHÁP QUẢN LÝ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC NGHỀ NGHIỆP CHO GIÁO VIÊN MẦM NON QUẬN BA ĐÌNH, THÀNH PHỐ HÀ NỘI 3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp 3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống (từ Kế hoạch, nội dung, phương pháp, hình thức ) 3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn 3. .3. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi 3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả 3. .4. Nguyên tắc đảm bảo tính truyền thống 3.2. Một số biện pháp quản lý giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho giáo viên mầm non 3.2.1. Biện pháp 1: Tổ chức bồi dưỡng nhận thức về nghề cho giáo viên mầm non 3.2.1.1. Mục đích Nhằm giúp giáo viên mầm non nhận thức rõ hơn về mục đích, giá trị và những đặc điểm của nghề nghiệp cũng như biết cách rèn luyện phẩm chất nghề nghiệp, thêm yêu nghề, mến trẻ, muốn cống hiến cho nghề. Nắm được những giới hạn hành vi được làm và không được làm của người giáo viên mầm non. 3.2.1.2. Nội dung và cách tiến hành * Tổ chức nâng cao nhận thức cho GVMN Trước hết, cán bộ quản lý cần phổ biến, cập nhật và quán triệt đến từng giáo viên nội dung các văn bản, chỉ thị của ngành, địa phương, nhà trường liên quan đến các quy định về phẩm chất nghề nghiệp giáo viên mầm non để giáo viên nhận thức được giới hạn hành vi trong nghề nghiệp của mình; Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục để giáo viên thấy được vị thế của nghề nghiệp trong xã hội cũng như sự cần thiết phải rèn luyện, bồi dưỡng phẩm chất giáo viên mầm non trong giai đoạn hiện nay; Tổ chức cho giáo viên rèn luyện phẩm chất nghề nghiệp qua việc tham gia các hoạt động đoàn thể (công đoàn, đoàn thành niên) hoặc thành lập các câu lạc bộ giáo viên mầm non trong trường, xã/phường,
  16. 16 quận/huyện hoặc sinh hoạt theo các khối, lớp đảm bảo thống nhất, tránh chồng chéo; Mỗi cán bộ quản lý cần tích cực đấu tranh, nghiêm khắc chấn chỉnh và kịp thời phát hiện những suy thoái về phẩm chất nghề nghiệp làm tổn thương tình cảm và suy giảm niềm tin của phụ huynh, của cộng đồng xã hội đối với nghề giáo viên mầm non; Bên cạnh việc đào tạo, bồi dưỡng rèn luyện nâng cao phẩm chất nghề nghiệp cho đội ngũ, cán bộ quản lý các cấp cũng cần quan tâm đến việc bồi dưỡng năng lực công tác, trình độ chuyên môn, phương pháp chăm sóc, giáo dục trẻ tiên tiến; Tự giác rèn luyện, nâng cao nhận thức về phẩm chất nghề nghiệp giáo viên mầm non có thể được thực hiện ở mọi lúc, mọi nơi, mọi thời điểm thông qua các hoạt động thực tiễn ở trường mầm non; * Nâng cao phẩm chất nghề nghiệp của giáo viên mầm non thông qua các hoạt động thực tiễn ở trường mầm non Trước hết, mỗi giáo viên nên thấy tự hào, tự tôn về nghề nghiệp mà mình đã lựa chọn. Đây là nghề làm thầy, nghề có vị trí trong xã hội, có mức thu nhập ổn định; Xác định đúng mục đích của nghề giáo viên mầm non. Đó không phải là nghề có thể làm giàu mà là nghề giáo, nghề cống hiến cho đời, cho các thế hệ trẻ có một tương lai tốt đẹp; Việc tự giác rèn luyện của mỗi giáo viên mầm non có tính quyết định và tác động đến phẩm chất nghề nghiệp ở các mức độ khác nhau; Vì vậy, mỗi giáo viên mầm non phải nỗ lực vươn lên vượt khó, học hỏi qua trải nghiệm thực tiễn công việc, học hỏi từ những người xung quanh, từ bạn bè, đồng nghiệp, từ lãnh đạo quản lý, để từng bước nâng cao phẩm chất nghề nghiệp và thành công hơn trong sự nghiệp trồng người của mình. 3.2.2. Biện pháp 2: Chỉ đạo lồng ghép nội dung giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho GVMN 3.2.2.1. Mục đích Chỉ đạo xây dựng kế hoạch theo giai đoạn, kế hoạch cụ thể từng năm học nhằm đảm bảo việc thực hiện mục tiêu và không làm quá tải nội dung giáo dục ĐĐNN cho GVMN Việc lồng ghép, tích hợp giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho GVMN cần được lồng ghép trong các buổi sinh hoạt chuyên môn, các nhiệm vụ chăm sóc, giáo dục trẻ nhằm phát huy được vai trò và trách nhiệm của GVMN trong các hoạt động.
  17. 17 3.2.2.2. Nội dung và cách tiến hành * Kế hoạch hóa nội dung giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho GVMN Chủ thể có trách nhiệm chính để tổ chức thực hiện kế hoạch hóa nội dung giáo dục ĐĐNN cho GVMN là hiệu trưởng và ban giám hiệu nhà trường. Vai trò của người CBL thể hiện bằng hành động cụ thể và thiết thực. * Tăng cường chỉ đạo triển khai kế hoạch giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho GVMN theo hướng tích hợp và lồng ghép Dưới sự chỉ đạo của hiệu trưởng, các chủ thể quản lý có trách nhiệm chính để triển khai kế hoạch giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho GVMN trong các hoạt động của nhà trường. Trong mỗi hoạt động của nhà trường cần đưa ra những yêu cầu cụ thể đối với người giáo viên mầm non cần thực hiện đặc biệt là trong chăm sóc, giáo dục trẻ người giáo viên cần yêu thương, quan tâm, hỗ trợ để kích thích trẻ tích cực hoạt động. Trong các hoạt động chung của nhà trường GVMN cần nghiêm túc thực hiện theo đúng nhiệm vụ của người GVMN. 3.2.3. Biện pháp 3: Tổ chức rèn luyện hành vi/thói quen đạo đức cho GVMN trong các tình huống giao tiếp, ứng xử 3.2.3.1. Mục tiêu của biện pháp Tạo điều kiện để giáo viên rèn luyện hành vi/thói quen đạo đức của giáo viên mầm non trong các tình huống giao tiếp, ứng xử với trẻ mầm non, với phụ huynh và cộng đồng xã hội. Giáo viên được thực hành, vận dụng những kiến thức về các yêu cầu/chuẩn mực đạo đức trong các tình huống giao tiếp, ứng xử với trẻ mầm non, với phụ huynh và cộng đồng xã hội. 3.2.3.2. Nội dung và cách thực hiện - Tổ chức sinh hoạt chuyên môn, cán bộ quản lý có thể nêu ra các tình huống để giáo viên giải quyết từ đó sẽ giúp cho giáo viên hiểu hơn về cách thức và các quy tắc giao tiếp, ứng xử với trẻ, với phụ huynh và cộng đồng đạt hiệu quả. Mặt khác các giáo viên có thể cùng trao đổi . - Hướng dẫn giáo viên cách phân tích tình huống dựa trên đặc điểm của các đối tượng từ đó đưa ra cách giải quyết tình huống trong giao tiếp, ứng xử phù hợp.
  18. 18 3.2.4. Biện pháp 4: Chỉ đạo giám sát, hỗ trợ và đánh giá GVMN trong các hoạt động thực tiễn 3.2.4.1. Mục đích Giám sát, hỗ trợ và điều chỉnh hành vi/thói quen đạo đức của giáo viên với trẻ mầm non giúp giáo viên có khả năng thực hành, vận dụng tốt những kiến thức về các yêu cầu/chuẩn mực đạo đức trong chăm sóc và giáo dục trẻ. 3.2.4.2. Nội dung và cách thực hiện * Chỉ đạo giám sát, hỗ trợ GVMN trong chăm sóc, giáo dục trẻ - Cán bộ quản lý sau khi đã thống nhất những quy định và yêu cầu đạo đức của giáo viên mầm non trong giao tiếp, ứng xử với trẻ mầm non phân công người thực hiện việc hàng ngày đến lớp để quan sát giao tiếp của giáo viên với trẻ. Ưu tiên những giáo viên mới vào nghề, những giáo viên còn ít kinh nghiệm trong giao tiếp với trẻ. - Khuyến khích giáo viên vận dụng những kiến thức đã được bồi dưỡng từ các quy định và yêu cầu đạo đức của giáo viên mầm non trong giao tiếp ứng xử với trẻ - Hướng dẫn, góp ý, hỗ trợ giáo viên ngay sau khi cần thiết để giáo viên có thể thực hành được tốt hơn trong quá trình giao tiếp với trẻ - Không tạo tình huống mà cứ để lớp học diễn ra bình thường, người hỗ trợ sẽ hướng dẫn, góp ý trên những biểu hiện kỹ năng thực tế nhất của giáo viên. Mục tiêu là để thực hành, rèn luyện cách sử dụng giọng nói, nét mặt, thể hiện hành vi, cử chỉ sao cho đảm bảo tính mô phạm và thực sự hiệu quả theo quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm. - Việc hỗ trợ sẽ tiến hành tùy vào mức độ thực hiện của giáo viên. * Kiểm tra, đánh giá giáo viên trong việc chăm sóc, giáo dục trẻ - Trước hết CBQL phải xây dựng các tiêu chí đánh giá ĐĐNN cho GVMN bao gồm: + Chấp hành mọi chủ trương đường lối chính sách, pháp luật của nhà nước. + Chấp hành các quy định của ngành, của trường, kỉ luật lao động. + Có đạo đức, nhân cách và lối sống lành mạnh, trong sáng của nhà giáo, có ý thức phấn đấu vươn lên trong nghề nghiệp.
  19. 19 + Trung thực trong công tác, đoàn kết trong quan hệ với đồng nghiệp; phối hợp tốt với gia đình trẻ, tạo ra mối quan hệ tốt đẹp với cộng đồng xung quanh. - Dựa trên các tiêu chí này, CBQL xem xét GVMN còn thực hiện chưa tốt ở tiêu chí nào thì sẽ có định hướng để điều chỉnh nội dung giáo dục ĐĐNN cho GVMN để đạt hiệu quả cao. - Cần sử dụng nhiều hình thức khác nhau để đánh giá GV tại những thời điểm khác nhau 3.2.5. Biện pháp 5: Chỉ đạo xây dựng môi trường làm việc, tăng cường các điều kiện cơ sở vật chất cho GVMN 3.2.5.1 Mục đích Giám sát, hỗ trợ và điều chỉnh hành vi/thói quen đạo đức của giáo viên với trẻ mầm non giúp giáo viên có khả năng thực hành, vận dụng tốt những kiến thức về các yêu cầu/chuẩn mực đạo đức trong chăm sóc và giáo dục trẻ. 3.2.5.2 Nội dung và tổ chức thực hiện * Chỉ đạo giám sát, hỗ trợ GVMN trong chăm sóc, giáo dục trẻ - Cán bộ quản lý sau khi đã thống nhất những quy định và yêu cầu đạo đức của giáo viên mầm non trong giao tiếp, ứng xử với trẻ mầm non phân công người thực hiện việc hàng ngày đến lớp để quan sát giao tiếp của giáo viên với trẻ. Ưu tiên những giáo viên mới vào nghề, những giáo viên còn ít kinh nghiệm trong giao tiếp với trẻ. - Khuyến khích giáo viên vận dụng những kiến thức đã được bồi dưỡng từ các quy định và yêu cầu đạo đức của giáo viên mầm non trong giao tiếp ứng xử với trẻ - Hướng dẫn, góp ý, hỗ trợ giáo viên ngay sau khi cần thiết để giáo viên có thể thực hành được tốt hơn trong quá trình giao tiếp với trẻ - Không tạo tình huống mà cứ để lớp học diễn ra bình thường, người hỗ trợ sẽ hướng dẫn, góp ý trên những biểu hiện kỹ năng thực tế nhất của giáo viên. * Kiểm tra, đánh giá giáo viên trong việc chăm sóc, giáo dục trẻ - Trước hết CBQL phải xây dựng các tiêu chí đánh giá ĐĐNN cho GVMN bao gồm: + Chấp hành mọi chủ trương đường lối chính sách, pháp luật của nhà nước.
  20. 20 + Chấp hành các quy định của ngành, của trường, kỉ luật lao động. + Có đạo đức, nhân cách và lối sống lành mạnh, trong sáng của nhà giáo, có ý thức phấn đấu vươn lên trong nghề nghiệp. + Trung thực trong công tác, đoàn kết trong quan hệ với đồng nghiệp; phối hợp tốt với gia đình trẻ, tạo ra mối quan hệ tốt đẹp với cộng đồng xung quanh. - Dựa trên các tiêu chí này, CBQL xem xét GVMN còn thực hiện chưa tốt ở tiêu chí nào thì sẽ có định hướng để điều chỉnh nội dung giáo dục ĐĐNN cho GVMN để đạt hiệu quả cao. - Cần sử dụng nhiều hình thức khác nhau để đánh giá GV tại những thời điểm khác nhau: - Các hình thức đánh gia cần công khai cho GV biết trước, kết quả đánh giá phải thông báo cho GV. 3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp Các biện pháp trên có mối quan hệ và bổ trợ lẫn nhau trong việc giáo dục đạo đức người giáo viên mầm non. Ở mỗi trường có những điều kiện khác nhau cho nên quá trình vận dụng các biện pháp cần linh hoạt, mềm dẻo để đạt hiệu quả. 3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết, khả thi của các biện pháp Để khảo nghiệm về tính cần thiết, tính khả thi của các biện pháp quản lý giáo dục ĐĐNN cho GVMN đã đề xuất ở trên. Chúng tôi lấy ý kiến đánh giá của 30 CBQL các trường, 20 GVMN các trường MN của quận Ba Đình. Tổng số CBQL được điều tra về việc đánh giá tính cần thiết, tính khả thi của các biện pháp là 0. 3.4.1. Đánh giá tính cần thiết của các biện pháp quản lý đã đề xuất Qua kết quả tổng hợp cho thấy hầu hết hầu hết các biện pháp đều
  21. 21 đánh giá ở mức độ rất cần thiết, mức độ cần thiết chiếm tỉ lệ ít. Không có biện pháp nào được đánh giá ở mức độ ít cần thiết và không cần thiết. Điểm trung bình của các biện pháp X = 3.92 và có / biện pháp có điểm trung bình > 3, trong đó biện pháp “Chỉ đạo xây dựng môi trường làm việc, tăng cường các điều kiện cơ sở vật chất cho GVMN” và biện pháp 4 “Chỉ đạo giám sát, hỗ trợ và đánh giá GVMN trong các hoạt động” có điểm trung bình cao nhất. Biện pháp “Kế hoạch hóa, lồng ghép nội dung giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho GVMN” có điểm TB thấp nhất. Tuy nhiên sự chênh lệch điểm TBC của các biện pháp không đáng kể. CBQLMN và GVMN cho biết đây là những biện pháp cần thiết nếu áp dụng trong thực tiễn sẽ đem lại hiệu quả cao. 3.4.2. Đánh giá tính khả thi của các biện pháp quản lý đã đề xuất Qua kết quả cho thấy hầu hết các biện pháp được đánh giá có tính khả thi cao. Hầu hết các biện pháp đều có điểm trung bình công >3 điểm và sát 4 điểm. Điểm trung bình của các biện pháp = 3,93. Như vậy các biện pháp đều được đánh giá ở mức độ rất khả thi, rất ít ở mức khả thi và không có ý kiến nào đánh giá ở mức khả thi ít và không khả thi. Trong trong đó biện pháp “Tổ chức bồi dưỡng nhận thức về nghề cho giáo viên mầm non” và biền pháp 4 “Chỉ đạo giám sát, hỗ trợ và đánh giá GVMN trong các hoạt động” có điểm trung bình cao nhất. Biện pháp “Tổ chức rèn luyện hành vi/thói quan đạo đức cho GVMN trong các tình huống giao tiếp, ứng xử” có điểm TB thấp nhất. Tuy nhiên sự chênh lệch điểm TBC của các biện pháp không đáng kể. Qua phỏng vấn ý kiến của 30 CBQL chúng tôi thấy rằng đây là những biện pháp phù hợp với thực tiễn, có thể áp dụng tốt vào thực tiễn hiện nay. Các biện pháp này sẽ góp phần nâng cao chất lượng quản lý giáo dục ĐĐNN cho GVMN trên địa bàn quận Ba Đình nói riêng và thành phố Hà Nội nói chung.
  22. 22 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 1. Kết luận 1.1. Quản lý giáo dục ĐĐNN cho GVMN là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý tới khách thể quản lý bằng các biện pháp phù hợp nhằm hướng hoạt động giáo dục ĐĐNN cho GVMN đạt được kết quả theo mục tiêu đã xác định. Nội dung quản lý hoạt động bồi dưỡng cán bộ quản lý giáo dục ĐĐNN cho GVMN bao gồm: Lập kế hoạch giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho GVMN; Tổ chức giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho GVMN; Chỉ đạo phối hợp thực hiện kế hoạch giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho giáo viên mầm non cho giáo viên mầm non; Kiểm tra, đánh giá giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho giáo viên mầm non. 1.2. Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến quản lý giáo dục ĐĐNN cho GVMN, trong đó có cần đặc biệt chú trọng đến các yếu tố về nhận thức của các cấp quản lý về giáo dục ĐĐNN cho GVMN, môi trường sư phạm trong nhà trường, các điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị, các điều kiện chính trị, kinh tế xã hội ở địa phương. Trong thực tiễn giáo dục ĐĐNN cho GVMN cần tăng thế mạnh của các yếu tố này, tạo ảnh hưởng mạnh đến nhận thức và hành vi của GVMN từ đó sẽ đem lại hiệu quả trong việc giáo dục ĐĐNN cho GVMN. 1.3. Qua nghiên cứu thực trạng cho thấy, hiện nay việc giáo dục ĐĐNN cho GVMN về cơ bản đã được thực hiện và bước đầu đem lại hiệu quả. Tuy nhiên qua phân tích chúng tôi thấy bên cạnh những mặt mạnh, vẫn còn một số tồn tại nhất định trong công tác quản lý quản lý giáo dục ĐĐNN cho GVMN trên địa bàn quận Ba Đình như nhận thức của CBQL và GVMN chưa đầy đủ về việc ĐĐNN, Việc xây dựng và triển khai kế hoạch, hoạt động giáo dục ĐĐNN sư phạm còn mang tính thụ động, nhà trường đang còn thiên về tập huấn chuyên môn, nghề nghiệp cho GVMN xem nhẹ công tác giáo dục ý thức đạo đức và ĐĐNN, việc phối kết hợp với các lực lượng trong nhà trường chưa thật sự đồng bộ và kết quả giáo dục chưa cao 1.4. Để đề xuất các biện pháp quản lý giáo dục ĐĐNN cho GVMN chúng tôi dựa trên các nguyên tắc: đảm bảo tính thực tiễn, đảm bảo tính
  23. 23 khả thi, đảm bảo tính hiệu quả. Từ đó chúng tôi xây dựng các biện pháp: Biện pháp . Tổ chức bồi dưỡng nhận thức về nghề cho giáo viên mầm non; Biện pháp 2. Chỉ đạo lồng ghép nội dung giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho GVMN; Biện pháp 3. Tổ chức rèn luyện hành vi/thói quan đạo đức cho GVMN trong các tình huống giao tiếp, ứng xử; Biện pháp 4. Chỉ đạo giám sát, hỗ trợ và đánh giá GVMN trong các hoạt động thực tiễn; Biện pháp . Chỉ đạo xây dựng môi trường làm việc, tăng cường các điều kiện cơ sở vật chất cho GVMN. . Các biện pháp trên đây có mối quan hệ mật thiết, gắn bó hữu cơ, thúc đẩy và hỗ trợ lẫn nhau tạo thành một hệ thống hoàn chỉnh. Do vậy trong quá trình giáo dục ĐĐNN cho GVMN thì cần sử dụng đồng thời và kết hợp các biện pháp một cách linh hoạt mới đem lại hiệu quả cao. Các biện có tính khả thi và tính cần thiết cao, có thể áp dụng vào trong thực tiễn nhằm nâng cao chất lượng quản lý giáo dục ĐĐNN cho GVMN. 2. Khuyến nghị Tạo điều kiện kinh phí cho công tác giáo dục ĐĐNN cho GVMN, có chính sách ưu đãi khuyến khích những CBQL tích cực cao trình độ nghiệp vụ tay nghề và đạo đức NN của bản thân khen thưởng động viên những đơn vị thực hiện tốt. 2.1. Đối với UBND Thành phố Tạo điều kiện kinh phí cho công tác giáo dục ĐĐNN cho GVMN, có chính sách ưu đãi khuyến khích những CBQL tích cực cao trình độ nghiệp vụ tay nghề và đạo đức NN của bản thân khen thưởng động viên những đơn vị thực hiện tốt. 2.2. Đối với Sở GD&ĐT thành phố Hà Nội - Ban hành các văn bản xác định đầy đủ, nhiệm vụ, trách nhiệm quyền hạn của các tổ chức, cá nhân phụ trách công tác giáo dục ĐĐNN cho GVMN ở các cơ sở GDMN trên toàn thành phố. - Xây dựng cơ chế huy động các nguồn lực phục vụ cho công tác giáo dục ĐĐNN cho GVMN hàng năm trên cơ sở kết hợp cả nội lực và ngoại lực.
  24. 24 - Chỉ đạo chặt chẽ công tác giáo dục ĐĐNN cho GVMN theo kế hoạch của địa phương. Tổ chức kiểm tra, đánh giá kịp thời, nghiêm túc. - Coi việc thực hiện tốt nhiệm vụ giáo dục ĐĐNN cho GVMN là một tiêu chuẩn đánh giá thi đua. 2.3. Đối với các phòng GD&ĐT - Tiếp tục chủ động tham mưu để thực hiện đảm bảo chất lượng trong việc giáo dục ĐĐNN cho GVMN - Chủ động sáng tạo đổi mới trong việc xây dựng kế hoạch giáo dục ĐĐNN cho GVMN. - Tăng cường công tác kiểm tra đánh giá kịp thời công tác giáo dục ĐĐNN cho GVMN 2.4. Đối với các trường MN - Cần tích cực xây dựng kế hoạch và chương trình hành động về giáo dục ĐĐNN cho GVMN. - Động viên, khuyến khích GVMN thực hiện tốt và nghiêm chỉnh chấp hành đạo đức nhà giáo và luôn là người mẹ hiền, tấm gương để trẻ noi theo.