Tóm tắt Luận văn Quản lý GDHN cho học sinh Trung học phổ thông tỉnh Tuyên Quang trong bối cảnh đổi mới giáo dục

pdf 27 trang phuongvu95 4960
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tóm tắt Luận văn Quản lý GDHN cho học sinh Trung học phổ thông tỉnh Tuyên Quang trong bối cảnh đổi mới giáo dục", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdftom_tat_luan_van_quan_ly_gdhn_cho_hoc_sinh_trung_hoc_pho_tho.pdf

Nội dung text: Tóm tắt Luận văn Quản lý GDHN cho học sinh Trung học phổ thông tỉnh Tuyên Quang trong bối cảnh đổi mới giáo dục

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC  VŨ ĐÌNH HƯNG QUẢN LÝ GIÁO DỤC HƯỚNG NGHIỆP CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TỈNH TUYÊN QUANG TRONG BỐI CẢNH ĐỔI MỚI GIÁO DỤC CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC MÃ SỐ: 9.14.01.14 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC HÀ NỘI - 2020
  2. Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: 1. PGS.TS. HÀ THẾ TRUYỀN 2. PGS.TS. TRẦN THỊ MINH HẰNG Phản biện 1: GS.TS Nguyễn Thị Mỹ Lộc Phản biện 2: PGS.TS Nguyễn Thị Tính Phản biện 3: PGS.TS. Trần Thị Tuyết Oanh Luận văn được bảo vệ tại hội đồng chấm Luận án Tiến sĩ họp tại Học viện Quản lý giáo dục Vào hồi 8 giờ 30 ngày 20 tháng 01 năm 2020 Có thể tìm hiểu luận án tại: - Thư viện Quốc gia Việt Nam - Trung tâm Công nghệ Thông tin - Thư viện, Học viện Quản lý Giáo dục
  3. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Giáo dục hướng nghiệp (GDHN) là một bộ phận cấu thành và giữ vai trò rất quan trọng của quá trình giáo dục học sinh. Giáo dục hướng nghiệp nếu được thực hiện tốt sẽ giúp HS lựa chọn được nghề nghiệp phù hợp với năng lực, sở thích của mình và nhu cầu xã hội. Nhờ đó giúp quá trình đào tạo nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Để GDHN trong nhà trường PT được thực hiện tốt, quản lý GDHN có vai trò quan trọng và là trách nhiệm của tất cả các cấp quản lý trong hệ thống GD. Thực hiện đổi mới giáo dục, theo hướng giáo dục HS phát triển toàn diện năng lực, phẩm chất, khắc phục những bất cập của chương trình GDPT hiện hành, ngày 26 tháng 12 năm 2018, Bộ GD &ĐT đã ban hành chương trình giáo dục phổ thông kèm theo thông tư số 32/2018/TT- Bộ GDĐT. Trong chương trình GDPT mới, giáo dục hướng nghiệp được thực hiện thông qua tất cả các môn học và hoạt động giáo dục. Hoạt động giáo dục hướng nghiệp trong nhà trường phổ thông được thực hiện thường xuyên và liên tục, trong đó tập trung vào các năm học cuối của giai đoạn giáo dục cơ bản và toàn bộ thời gian của giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp. Ngoài các hoạt động hướng đến cá nhân, xã hội, tự nhiên, nội dung Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp ở cấp trung học phổ thông tập trung hơn vào hoạt động giáo dục hướng nghiệp nhằm phát triển năng lực định hướng nghề nghiệp. Thông qua các hoạt động hướng nghiệp, học sinh được đánh giá và tự đánh giá về năng lực, sở trường, hứng thú liên quan đến nghề nghiệp, nhu cầu nhân lực của xã hội, làm cơ sở để tự chọn cho mình ngành nghề phù hợp và rèn luyện phẩm chất và năng lực để thích ứng với nghề nghiệp tương lai. Để thực hiện tốt các yếu cầu của CTGDPT mới cần đổi mới hoạt động quản lý, trong đó có quản lý giáo dục hướng nghiệp. Là một tỉnh miền núi, trong những năm qua, quản lý GDHN cho học sinh ở các trường trung học phổ thông tỉnh Tuyên Quang mặc dù đã đạt được những kết quả tích cực như: tạo nên nhận thức đúng đắn về nghề nghiệp cho học sinh, phụ huynh học sinh và cả xã hội; góp phần cho sự dịch chuyển và những thay đổi tích cực về kết quả phân luồng học sinh trước và sau khi tốt nghiệp. Nhưng hiệu quả của hoạt động GDHN trong thời gian qua còn thấp chưa đáp ứng yêu cầu xã hội, nhiều học sinh rất lúng túng trong việc lựa chọn hướng đi của mình sau khi tốt nghiệp và không xác định được khả năng của mình để định hướng nghề nghiệp tương lai. Đa số học sinh có tâm lý học xong THCS phải vào THPT, học xong THPT phải vào đại học hoặc cao đẳng, rất ít học sinh chấp nhận vào học các trường TCCN hoặc trung cấp nghề, mặc dù xã hội rất cần các nghề ở hệ trung cấp. Chính điều này đã dẫn đến tình trạng mất cân đối trong cơ cấu trình độ nguồn nhân lực đã đào tạo và cơ cấu ngành nghề đào tạo cả nước nói chung và của tỉnh Tuyên Quang nói riêng. Tình trạng học sinh sau khi tốt nghiệp đại học, nhiều em không xin được việc làm hoặc làm những công việc trái với ngành nghề được đào tạo, phải đào tạo lại gây lãng phí lớn cho gia đình và xã hội. Mục tiêu của hướng nghiệp, dạy nghề và phân luồng học sinh chưa đạt yêu cầu. Nghiên cứu về GDHN và quản lý GDHN ở trường trung học phổ thông đã được nhiều nhà khoa học trong và ngoài nước quan tâm. Tuy nhiên ở Việt Nam, lý luận về GDHN và quản lý GDHN trong nhiều năm vẫn chưa có nhiều sự thay đổi và phát triển theo xu thế phát triển của xã hội. Nghiên cứu về quản lý giáo dục hướng
  4. 2 nghiệp ở các trường trung học phổ thông cho một khu vực có nhiều đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống vẫn còn chưa được khai thác một cách phù hợp trong bối cảnh hiện nay. Theo đó, việc tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận cũng như thực tiễn GDHN và quản lý GDHN cho học sinh ở các trường trung học phổ thông là một trong những vấn đề khoa học rất có ý nghĩa nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục và đào tạo, sự phát triển kinh tế, xã hội, đảm bảo an ninh, quốc phòng cho tỉnh Tuyên Quang nhất là trong bối cảnh chương trình giáo dục phổ thông mới được ban hành. Xuất phát từ những lý do trên, tác giả chọn đề tài: “Quản lý GDHN cho học sinh trung học phổ thông tỉnh Tuyên Quang trong bối cảnh đổi mới giáo dục” để triển khai nghiên cứu. 2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về GDHN và quản lý GDHN, luận án đề xuất các giải pháp quản lý GDHN cho học sinh ở các trường trung học phổ thông tỉnh Tuyên Quang trong bối cảnh đổi mới giáo dục, nhằm nâng cao chất lượng GDHN, kiểm soát được hiệu quả giáo dục toàn diện, làm tốt công tác phân luồng học sinh sau khi tốt nghiệp đáp ứng nhu cầu tạo nguồn đào tạo nhân lực trong tỉnh cũng như cả nước. 3. Khách thể, đối tượng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu Giáo dục hướng nghiệp cho học sinh ở các trường trung học phổ thông. 3.2. Đối tượng nghiên cứu Quản lý GDHN cho học sinh ở các trường trung học phổ thông tỉnh Tuyên Quang trong bối cảnh đổi mới giáo dục. 4. Giả thuyết khoa học Bối cảnh đổi mới giáo dục đặt ra những yêu cầu mới đối với giáo dục hướng nghiệp cho học sinh và quản lý GDHN. Nếu xác định nội dung quản lý GDHN theo tiếp cận tích hợp các chức năng quản lý với các thành tố của quá trình GDHN trong bối cảnh đổi mới giáo dục sẽ có đủ cơ sở để đánh giá rõ thực trạng quản lý GDHN và đề xuất được các giải pháp quản lý GDHN cho học sinh THPT phù hợp với thực tế của tỉnh Tuyên Quang đảm bảo tính khả thi, góp phần nâng cao chất lượng GDHN và thực hiện phân luồng học sinh sau trung học trên địa bàn. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu - Xây dựng cơ sở lý luận về GDHN và quản lý GDHN cho học sinh trung học phổ thông trong bối cảnh đổi mới giáo dục. - Khảo sát, đánh giá thực trạng GDHN và quản lý GDHN cho học sinh trung học phổ thông tỉnh Tuyên Quang trong bối cảnh đổi mới giáo dục. - Đề xuất các giải pháp quản lý GDHN cho học sinh trung học phổ thông tỉnh Tuyên Quang trong bối cảnh đổi mới giáo dục. - Khảo nghiệm các giải pháp và thử nghiệm một số giải pháp quản lý đã đề xuất. 6. Câu hỏi nghiên cứu - Trong bối cảnh đổi mới giáo dục đặt ra cho các nhà quản lý những vấn đề gì để quản lý GDHN ở các trường THPT, phát triển ở HS những năng lực hướng nghiệp, lựa chọn nghề nghiệp phù hợp với bản thân gắn kết với yêu cầu xã hội? - Dựa vào nội dung quản lý GDHN được xác định theo tiếp cận tích hợp các chức
  5. 3 năng quản lý với các thành tố của quá trình GDHN có thể xác định được thực trạng GDHN và quản lý GDHN cho HS ở các trường THPT tỉnh Tuyên Quang hiện nay như thế nào? Đâu là những vấn đề cần giải quyết trong quản lý GDHN cho HS ở các trường THPT tỉnh Tuyên Quang đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục? - Có thể giải quyết các vấn đề đó bằng các giải pháp quản lý cơ bản nào? 7. Phạm vi nghiên cứu Về nội dung nghiên cứu: Nghiên cứu các giải pháp quản lý của các chủ thể quản lý trường THPT, đứng đầu là Hiệu trưởng trong mối quan hệ với các chủ thể khác, để quản lý GDHN cho HS THPT tỉnh Tuyên Quang; Mẫu khảo sát thực trạng lấy trên 12 trường THPT của tỉnh Tuyên Quang, khảo sát bằng phiếu với 876 người thuộc các đối tượng CBQL, GV, HS, CMHS và CBQL các CSSX, doanh nghiệp trên địa bàn; 8. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 8.1. Phương pháp tiếp cận: Tích hợp các chức năng QL với thành tố của quá trình GDHN là tiếp cận chính; kết hợp với tiếp cận thực tiễn, tiếp cận cung- cầu, để triển khai đề tài luận án 8.2. Phương pháp nghiên cứu 8.2.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết: Phân tích, tổng hợp, hồi cứu, khái quát hoá trong nghiên cứu các tài liệu khoa học để xây dựng CSLL của quản lý GDHN cho HS THPT 8.2.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Điều tra bằng bẳng hỏi, phỏng vấn, nghiên cứu sản phẩm hoạt động, tham dự để nghiên cứu thực trạng GDHN và quản lý GDHN cho HS THPT tỉnh Tuyên Quang 8.2.3. Nhóm phương pháp khác: xử lý số liệu bằng thống kê toán học 9. Những luận điểm bảo vệ - Sử dụng tiếp cận chức năng quản lý kết hợp với các thành tố của quá trình GDHN để xác định các nội dung quản lý GDHN cho học sinh THPT sẽ có cơ sở để làm rõ điểm mạnh, yếu, xác định các vấn đề cần giải quyết của quản lý GDHN trong các trường THPT tỉnh Tuyên Quang gắn với yêu cầu đổi mới giáo dục. - Những bất cập trong quản lý GDHN ở các trường THPT tỉnh Tuyên Quang thể hiện ở tất cả các khía cạnh của quá trình thực hiện các chức năng quản lý tác động đến các thành tố của quá trình GDHN đòi hỏi phải có các giải pháp quản lý để kịp thời khắc phục các khâu yếu nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động này. - Trong bối cảnh đổi mới giáo dục, với hệ thống các giải pháp bao quát các khâu Kế hoạch hóa hoạt động GDHN, Xây dựng mô hình tổ chức GDHN cho học sinh THPT phù hợp địa bàn tỉnh Tuyên Quang, Tổ chức tác động làm thay đổi nhận thức, nâng cao năng lực về GDHN cho các lực lượng tham gia GDHN; xây dựng kênh thông tin phản hồi thông qua chỉ đạo đổi mới kiểm tra đánh giá kết quả hoạt động GDHN cho HS sẽ khắc phuc được các khâu yếu, giải quyết được các vấn đề đặt ra cho GDHN và quản lý GDHN cho HS trường THPT của tỉnh Tuyên Quang. 10. Đóng góp mới của luận án Luận án đã luận giải, làm sáng tỏ cơ sở lý luận của quản lý GDHN cho học sinh THPT và thực tiễn của vấn đề quản lý GDHN cho học sinh trung học phổ thông tỉnh Tuyên Quang, cụ thể: khái quát và làm rõ khái niệm GDHN, quản lý GDHN cho học sinh trung học phổ thông, chỉ rõ con đường thực hiện các chức năng quản lý và những yếu tổ tác động đến quản lý GDHN cho học sinh trung học phổ thông trong
  6. 4 bối cảnh đổi mới giáo dục; khái quát bức tranh toàn cảnh về GDHN và quản lý GDHN cho học sinh ở các trường THPT tỉnh Tuyên Quang. Đặc biệt, luận án đã đề xuất các giải pháp quản lý GDHN cho học sinh ở các trường trung học phổ thông tỉnh Tuyên Quang trong bối cảnh đổi mới giáo dục phù hợp với điều kiện thực tiễn của địa phương. 11.Ý nghĩa lý luận, thực tiễn của luận án 11.1.Ý nghĩa lý luận: Luận án tổng hợp, hệ thống hoá cơ sở lý luận để đề xuất các giải pháp quản lý GDHN cho học sinh trung học phổ thông tỉnh Tuyên Quang trong bối cảnh đổi mới giáo dục, góp phần bổ sung, phát triển làm phong phú thêm lý luận quản lý, quản lý giáo dục, quản lý GDHN cho học sinh trung học phổ thông. 11.2.Ý nghĩa thực tiễn: Cung cấp các giải pháp quản lý GDHN cho các CBQL các trường trung học phổ thông tỉnh Tuyên Quang để nâng cao chất lượng GDHN. Các giải pháp có thể vận dụng cho các trường THPT của các địa phương khác có điều kiện tương đồng. Kết quả nghiên cứu của luận án có thể làm tài liệu tham khảo phục vụ cho công tác lãnh đạo, quản lý GDHN cho học sinh ở các trường trung học phổ thông trong bối cảnh đổi mới giáo dục. Cung cấp cơ sở thực tiễn để đề xuất cho các cấp uỷ, chính quyền địa phương tỉnh Tuyên quang trong lãnh đạo và ban hành các chính sách của địa phương để hỗ trợ các trường THPT trong quản lý GDHN đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục. 12. Cấu trúc luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, kết quả nghiên cứu đề tài luận án được trình bày trong 3 chương. Cụ thể là; Chương 1. Cơ sở lý luận về quản lý giáo dục hướng nghiệp cho học sinh trung học phổ thông trong bối cảnh đổi mới giáo dục. Chương 2. Cơ sở thực tiễn của quản lý giáo dục hướng nghiệp cho học sinh trung học phổ thông tỉnh Tuyên Quang trong bối cảnh đổi mới giáo dục. Chương 3. Một số giải pháp quản lý giáo dục hướng nghiệp cho học sinh trung học phổ thông tỉnh Tuyên Quang trong bối cảnh đổi mới giáo dục.
  7. 5 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ GIÁO DỤC HƯỚNG NGHIỆP CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TRONG BỐI CẢNH ĐỔI MỚI GIÁO DỤC 1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề 1.1.1. Nghiên cứu về GDHN cho học sinh ở trường phổ thông 1.1.2. Nghiên cứu về quản lý giáo dục hướng nghiệp cho học sinh ở trường phổ thông 1.2. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài Trong mục này tác giả đã phân tích làm rõ các khái niệm: quản lý, giáo dục hướng nghiệp, quản lý giáo dục hướng nghiệp cho HS THPT Trong đó: Quản lý GDHN cho HS THPT là quá trình tác động của các chủ thể quản lý đến các thành tố của quá trình GDHN thông qua thực hiện các chức năng quản lý để thực hiện được các mục tiêu GDHN, nâng cao chất lượng giáo dục hướng nghiệp cho học sinh, góp phần phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và đất nước. 1.3. Một số vấn đề lý luận về giáo dục hướng nghiệp cho học sinh trung học phổ thông Trong phần này tác giả đã trình bày, phân tích các nội dung sau: 1.3.1. Năng lực hướng nghiệp của học sinh THPT Bảng 1.1. Năng lực hướng nghiệp cần đạt ở học sinh THPT sau quá trình GDHN Năng lực Mức độ và yêu cầu cần đạt Năng lực 1 Xây dựng được kiến thức về bản thân trong bốn lĩnh vực: sở thích, khả năng, cá tính và giá trị nghề nghiệp và dùng kiến thức này cho việc hướng nghiệp suốt đời. 1. Nhận Năng lực 2 thức bản Tìm hiểu bối cảnh gia đình, cộng dồng, Việt Nam và thế giới và dùng kiến thân thức này cho việc hướng nghiệp suốt đời. Năng lực 3 Xác nhận được mong muốn, ước mơ, hy vọng và mục tiêu đời mình, và dùng kiên thức này cho việc hướng nghiệp suốt đời. Năng lực 4 Xây dựng kiến thức về các ngành học, các trường ĐH, CĐ và các trường nghề ở trong và ngoài nước và dùng kiến thức này cho việc quyết định chọn ngành học và trường học sau khi tốt nghiệp lớp 9 và/ hoặc lớp 12. Năng lực 5 2. Nhận Xây dựng kiến thức về nghề, các cơ quan, công ty và doanh nghiệp trong thức nghề và ngoài nước và dùng kiến thức này cho quyết định chọn nghề và nơi làm nghiệp việc (công ty, cơ quan, nhà máy, v.v.) trong tương lai. Năng lực 6 Đánh giá được vai trò của thông tin cũng như sử dụng được ảnh hưởng của thông tin đối với việc quyết định nghề nghiệp (chọn ngành học, trường học, loại công việc và nơi làm việc) của mình.
  8. 6 Năng lực Mức độ và yêu cầu cần đạt Năng lực 7 Xác định mục tiêu nghề nghiệp 3. Xây Năng lực 8 dựng kế Hoạt động ngoại khóa và tham gia phục vụ cộng đồng để tạo thêm cơ hội hoạch nghề nghiệp nghề Năng lực 9 nghiệp Lập kế hoạch nghề nghiệp và từng bước thực hiện những kế hoạch nghề nghiệp 1.3.2. Quy trình hướng nghiệp GDHN là một quá trình lâu dài, được thực hiện bằng nhiều hình thức khác nhau theo một quy trình đã được xác định nhằm "giúp học sinh có kiến thức về nghề nghiệp và có khả năng lựa chọn nghề nghiệp trên cơ sở kết hợp nguyện vọng, sở trường của cá nhân với nhu cầu sử dụng lao động của xã hội”. 1.4. Những vấn đề của bối cảnh đổi mới giáo đục đặt ra đối với giáo dục hướng nghiệp và quản lý giáo dục hướng nghiệp cho học sinh trung học phổ thông - Yêu cầu về đổi mới cách tiếp cận các thành tố của giáo dục hướng nghiệp và phân luồng sau trung học phổ thông - Yêu cầu về đổi mới nội dung, phương thức giáo dục hướng nghiệp - Yêu cầu về đổi mới cơ chế, chính sách - Yêu cầu về xã hội hóa hoạt động giáo dục hướng nghiệp và phân luồng sau trung học phổ thông 1.5. Đặc điểm tâm sinh lý của học sinh trung học phổ thông ảnh hưởng đến giáo dục hướng nghiệp và quản lý giáo dục hướng nghiệp Các đặc điểm tâm sinh lí của HS THPT ảnh hưởng đến GDHN gồm: - Sự phát triển của tự ý thức - Lí tưởng sống của thanh niên - Tính tích cực xã hội của thanh niên - Hoạt động học tập của học sinh trung học phổ thông - Sự phát triển trí tuệ và nhận thức liên quan đến định hướng nghề nghiệp - Định hướng giá trị nghề nghiệp của học sinh trung học phổ thông 1.6. Giáo dục hướng nghiệp cho học sinh trung học phổ thông trong bối cảnh đổi mới giáo dục GDHN ở THPT được nhiều tác giả tiếp cận dưới nhiều góc độ khác nhau. Tuy nhiên theo quy định về GDHN ở THPT, GDHN được tiếp cận như là một quá trình giáo dục ở THPT và bao gồm các thành tố sau đây: 1.6.1. Mục tiêu giáo dục hướng nghiệp ở trung học phổ thông 1.6.2. Nội dung giáo dục hướng nghiệp ở trung học phổ thông: Bao gồm tìm hiểu nghề, tư vấn nghề và lựa chọn nghề được tích hợp trong các môn học và các hoạt động giáo dục 1.6.3. Các hình thức giáo dục hướng nghiệp 1.6.3.1. Hoạt động giáo dục hướng nghiệp 1.6.3.2. Hướng nghiệp qua các môn văn hóa và môn công nghệ 1.6.3.3. Hoạt động giáo dục nghề phổ thông và lao động sản xuất
  9. 7 1.6.3.4. Hướng nghiệp qua hoạt động trải nghiệm, ngoại khóa, tham quan 1.6.4. Phương tiện giáo dục hướng nghiệp cho học sinh trung học phổ thông 1.6.5. Phương pháp giáo dục hướng nghiệp cho học sinh trung học phổ thông 1.6.5.1. Phương pháp tích lũy kinh nghiệm 1.6.5.2. Học nghề phổ thông 1.6.5.3. Tham gia hoạt động ngoại khóa 1.6.5.4. Tìm hiểu thông tin nghề nghiệp 1.6.5.5. Tư vấn hướng nghiệp 1.6.6. Giáo viên với hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh trung học phổ thông 1.6.7. Học sinh với hoạt động giáo dục hướng nghiệp ở trường THPT 1.6.8. Kiểm tra đánh giá kết quả giáo dục hướng nghiệp cho học sinh trung học phổ thông 1.7. Quản lý giáo dục hướng nghiệp cho học sinh trung học phổ thông trong bối cảnh đổi mới giáo dục Quản lý GDHN cho học sinh THPT trong bối cảnh đổi mới giáo dục Lập kế hoạch quản lý GDHN cho học sinh THPT Kiểm tra đánh giá hoạt động GDHN cho học sinh THPT Tổ chức và chỉ đạo thực hiện GDHN cho học sinh THPT Mục tiêu Nội dung Hình thức Phương pháp, Hoạt động dạy Kiểm tra đánh phương tiện GDHN cho học GDHN cho học GDHN cho học học trong giá kết quả sinh THPT sinh THPT sinh THPT GDHN cho học GDHN cho HS GDHN cho HS sinh THPT THPT THPT Sơ đồ 1.7. Quản lý GDHN cho học sinh THPT trong bối cảnh đổi mới giáo dục Các nội dung trong quản lý GDHN cho học sinh THPT được trình bày chi tiết từ mục 1.7.1. đến 1.7.6. trong bản chính, có thể khái quát nội dung quản lý GDHN cho HSTHPT trong ma trận sau: Chức năng Kế hoạch Tổ chức Chỉ đạo Kiểm tra Các thành tố Lập kế hoạch tổ Tổ chức thực hiện Chỉ đạo thực Kiểm tra việc chức GDHN của các mục tiêu hiện mục tiêu thực hiện mục 1. Mục trường hay chỉ đạo GDHN cho HS GDHN trong bối tiêu GDHN trong tiêu GV lập kế hoạch THPT trong bối cảnh đổi mới bối cảnh đổi mới GDHN GDHN cho HS cảnh đổi mới giáo giáo dục giáo dục phải quán triệt mục dục Giao quyền tự
  10. 8 Chức năng Kế hoạch Tổ chức Chỉ đạo Kiểm tra Các thành tố tiêu GDHN trong chủ cho các bối cảnh đổi mới trường thực hiện giáo dục mục tiêu GDHN Lập kế hoạch thực Tổ chức thực lực Chỉ đạo thực Kiểm tra việc hiện các nội dung lượng giáo dục để hiện theo đúng thực hiện nội 2. Nội chương trình hiện nội dung nội dung chương dung chương dung GDHN cho HS chương trình trình GDHN. trình GDHN chương THPT trong bối GDHN cho HS Giao quyền cho trong bối cảnh đổi trình cảnh đổi mới giáo THPT trong bối các trường thực mới giáo dục GDHN dục theo đúng qui cảnh đổi mới giáo hiện xây dựng định. dục. nội dung chương trình GDHN. Chỉ đạo GV lựa Tổ chức triển khai Chỉ đạo thực Kiểm tra đánh chọn các hình thức các hình thức hiện các hình giá việc thực hiện 3. Hình GDHN đưa vào kế GDHN trong bối thức GDHN các hình thức thức hoạch GDHN cho cảnh đổi mới giáo trong bối cảnh GDHN trong bối GDHN HS phù hợp bối dục; huy động các đổi mới giáo dục cảnh đổi mới giáo cảnh đổi mới giáo lực lượng phối hợp, dục dục, điều kiện nhà tham gia GDHN trường, địa phương Chỉ đạo GV lựa Tổ chức BD GV Chỉ đạo thực Kiểm tra đánh chọn các phương về các phương hiện các phương giá kết quả đổi 4.Phương pháp, phương tiện pháp dạy học tích pháp DHTC và mới việc thực pháp, GDHN trong XD cực, phương tiện phương tiện hiện các phương phương kế hoạch GDHN GDHN phù hợp GDHN pháp và phương tiện cho HS trong bối trong bối cảnh đổi trong bối cảnh tiện GDHN trong GDHN cảnh đổi mới giáo mới giáo dục đổi mới giáo dục bối cảnh đổi mới dục giáo dục Xây dựng TKB các Tổ chức phân công Chỉ đạo việc Kiểm tra hoạt giờ GDHN; GV, xây dựng cơ thực hiện hoạt động dạy của giáo Hướng dẫn GV lập chế phối hợp với động dạy của viên và hoạt động kế hoạch dạy học các TTGDNN- giáo viên và hoạt học của HS trong 5. Hoạt GDHN phù hợp GDTX, các cơ sở động học của HS GDHN . động dạy yêu cầu đổi mới sản xuất, kinh trong GDHN Kiểm tra việc học trong giáo dục và phê doanh để triển đúng yêu cầu đổi quản lý, ghi chép GDHN duyệt kế hoạch khai thực hiện hoạt mới giáo dục. sổ sách theo dõi GDHN. động dạy và hoạt Chỉ đạo việc hoạt động dạy động học GDHN quản lý, ghi chép GDHN. trong bối cảnh đổi sổ sách theo dõi mới giáo dục. hoạt động dạy Tổ chức thực hiện GDHN.
  11. 9 Chức năng Kế hoạch Tổ chức Chỉ đạo Kiểm tra Các thành tố hệ thống mẫu biểu, sổ sách phục vụ quản lý hoạt động dạy học GDHN Lập kế hoạch kiểm Tổ chức lực lượng Chỉ đạo việc Kiểm tra công tác tra đánh giá kết quả thực hiện công tác kiểm tra đánh giá kiểm tra đánh giá GDHN theo yêu kiểm tra đánh giá định kỳ, đánh giá kết quả GDHN. 6.Kiểm cầu đỏi mới GD kết quả GDHN thường xuyên Đề xuất đổi mới tra đánh trong bối cảnh đổi hay đột xuất kết kiểm tra đánh giá giá kết mới giáo dục quả GDHN trong kết quả GDHN quả Tổ chức kiểm tra bối cảnh đổi mới trong bối cảnh đổi GDHN đánh giá định kỳ, giáo dục mới giáo dục thường xuyên hay đột xuất HĐ GDHN 1.8. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý giáo dục hướng nghiệp cho học sinh trung học phổ thông trong bối cảnh đổi mới giáo dục 1.8.1. Nhóm các yếu tố chủ quan, bao gồm:(i) Nhận thức của CBQL lãnh đạo nhà trường đối với nhiệm vụ quản lý GDHN cho HS THPTtrong bối cảnh đổi mới giáo dục (ii) Sự quan tâm của CBQL lãnh đạo nhà trường đối với nhiệm vụ quản lý GDHN cho HS THPTtrong bối cảnh đổi mới giáo dục; (iii) Trình độ, phẩm chất và năng lực của GV (iii) Cơ chế quản lý GDHN cho HS của các trường THPT trong bối cảnh đổi mới giáo dục (iv) Vai trò của các lực lượng giáo dục trong nhà trường trong quản lý GDHN cho HS (v) Động cơ của ĐNCBQL&GV đối với quản lý GDHN cho HS THPT tỉnh Tuyên Quang trong bối cảnh đổi mới giáo dục (vi) Trình độ, phẩm chất và năng lực của ĐNCBQL&GV 1.8.2. Nhóm các yếu tố khách quan, bao gồm: (i) Sự ủng hộ của các cấp lãnh đạo Đảng, chính quyền địa phương (ii) Quyền tự chủ của nhà trường về quản lý GDHN cho HS THPT trong bối cảnh đổi mới giáo dục (iii) Điều kiện kinh tế, thu nhập của CBQL&GV (iv) Chính sách của nhà nước và của ngành đối với quản lý GDHN cho HS THPT trong bối cảnh đổi mới giáo dục (v) Điều kiện môi trường làm việc của CBQL&GV (vi) Tác động của cơ chế kinh tế thị trường KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
  12. 10 Chương 2 CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA QUẢN LÝ GIÁO DỤC HƯỚNG NGHIỆP CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TỈNH TUYÊN QUANG TRONG BỐI CẢNH ĐỔI MỚI GIÁO DỤC 2.1. Tổ chức khảo sát thực trạng Luận án nghiên cứu các tài liệu liên quan đến GDHN trong các trường THPT, thực trạng GDHN cho học sinh THPT, quản lý GDHN cho học sinh THPT. Trên cơ sở khung lý thuyết được xây dựng, tác giả lựa chọn các tiêu chí cần khảo sát để thiết kế bộ công cụ khảo sát, lập kế hoạch khảo sát và tiến hành điều tra khảo sát định tính và định lượng qua khảo sát bằng phiếu hỏi với 876 người gồm CBQL, GV, HS, đại diện CSSX, doanh nghiệp; thu thập được xử lý số liệu theo tỷ lệ % và điểm trung bình thể hiện ở 11 bảng, 10 biểu đồ, phân tích, đánh giá rút ra những điểm mạnh, điểm yếu của hoạt động GDHN và quản lý GDHN cho học sinh THPT tỉnh Tuyên Quang trong bối cảnh đối mới giáo dục, nguyên nhân. Dưới đây là một số nét chính: 2.2. Thực trạng giáo dục hướng nghiệp cho học sinh trung học phổ thông tỉnh Tuyên Quang trong bối cảnh đổi mới giáo dục 2.2.1. Thực trạng thực hiện mục tiêu, nội dung, chương trình giáo dục hướng nghiệp Bảng 2.2 cho thấy nhiều trường vẫn quan tâm tới việc xây dựng các mục tiêu, nội dung chương trình GDHN thể hiện ở các thông số nhận xét tại nội dung 4, 5, 6, 7 trong chương trình GDHN. 2.2.2. Thực trạng sử dụng các hình thức giáo dục hướng nghiệp Bảng 2.3. Kết quả đánh giá về thực hiện các hình thức tổ chức GDHN CBLK Học STT Hình thức tổ chức GDHN CBQL GV GDHN sinh 1 Hình thức GDHN theo định hướng tích hợp nội dung hướng nghiệp vào các môn học, lao động sản xuất và học nghề phổ thông Tích hợp nội dung GDHN vào các môn học 0.71 0.91 0.94 0.71 Lao động sản xuất 0.29 0.29 0.66 0.29 Học nghề phổ thông 0.5 0.5 0.63 0.6 2 Hình thức GDHN theo hoạt động sinh hoạt hướng nghiệp GDHN cho HS về TTLĐ, TGNN, điều kiện KT-XH 0.43 0.43 0.86 0.76 của địa phương, khu vực, đất nước GDHN cho HS hệ thống GDHN và GDNN 0.86 0.86 0.66 0.45 GDHN cho HS về kỹ thuật an toàn lao động nghề 1.00 1.00 0.83 0.95 nghiệp GDHN cho HS biết tìm kiếm thông tin nghề và cơ 0.43 0.86 0.86 0.23 sở đào tạo cần thiết cho bản thân GDHN cho HS tự đánh giá năng lực bản thân, điều 0.07 0.14 0.29 0.06 kiện gia đình và nhu cầu xã hội 3 Hình thức GDHN theo các hoạt động về trải nghiệm, ngoại khóa, tham quan Hoạt động trải nghiệm và ngoại khóa 0.14 0.14 0.77 0.31 Hoạt động tham quan 0.57 0.57 0.83 0.51 Hoạt động xã hội 0.86 0.86 0.89 0.56
  13. 11 Từ bảng 2.3 thấy rằng cả 3 nhóm khách thể được hỏi cho đánh giá được thực hiện, mặc dù chưa đồng đều (từ 83% đến 100%). 86% giáo viên đánh giá sử dụng hình thức GDHN cho HS về hệ thống GDĐH, GDNN. 2.2.3. Thực trạng sử dụng phương tiện giáo dục hướng nghiệp Kết quả điều tra CBQL, người dạy về thực trạng sử dụng phương tiện dạy học (biểu đồ 2.3) và đánh giá về mức độ sử dụng các phương tiện dạy học có 26,3% đến 32,1% học sinh (biểu đồ 2.4) cho thấy các phương tiện dạy học thuộc về thiết bị dạy học và học liệu được sử dụng nhiều trong GDHN; Còn các thiết bị mô phỏng và các mô hình được sử dụng trong GDHN tại các trường THPT ít hơn hoặc có trường còn không có, không sử dụng. 2.2.4. Thực trạng sử dụng phương pháp dạy học giáo dục hướng nghiệp Qua biểu đồ 2.5, có thể thấy 97,6% ý kiến đánh giá giáo viên thực hiện thường xuyên phương pháp thuyết trình trong tư vấn nghề; Trong tổ chức cho học sinh học nghề phổ thông để GDHN, GV thường sử dụng phương pháp thuyết trình trong dạy lý thuyết nghề và phương pháp hướng dẫn thực hành trong dạy kỹ năng nghề; 86,4% ý kiến đánh giá giáo viên thường xuyên sử dụng phương pháp thảo luận nhóm trong hướng dẫn học sinh tìm hiểu thông tin nghề nghiệp; Nghiên cứu đối tượng dạy học (18,2% ý kiến), tuyên bố mục tiêu học tập (15,6% ý kiến), tuyên bố chuẩn đánh giá (78,3% ý kiến) và hướng dẫn sử dụng công cụ để tự đánh giá năng lực (61,15% ý kiến). Đây là những vấn đề mà CBQL trường học cần quan tâm chỉ đạo GV phải cải thiện trong quá trình GDHN. 2.2.5. Thực trạng hoạt động dạy của giáo viên trong giáo dục hướng nghiệp Thực tế dự một số giờ GDHN của GV thực hiện cho thấy, giáo viên mới chỉ tập trung vào việc chuẩn bị các điều kiện để trình bày kiến thức. Các hoạt động giúp học sinh thực hành, tăng cường khả năng giải quyết công việc gắn với tình huống hướng nghiệp, phát triển năng lực tự học, tự nghiên cứu cho học sinh ít được giáo viên thực hiện. 2.2.6. Thực trạng hoạt động học tập của học sinh trong giáo dục hướng nghiệp Từ bảng 2.4 có thể thấy: việc thực hiện hoạt động học tập của học sinh mới chỉ tập trung chủ yếu ở các hoạt động trong giờ học và trong khuôn khổ nhà trường trong đó việc hoạt động học tập trong xưởng thực hành của học sinh được chú ý nhất với số ý kiến đánh giá là thường xuyên đạt 55,2%,; hoạt động học tập trên lớp của học sinh được đánh giá ở mức thực hiện thường xuyên thứ hai với tỷ lệ ý kiến đánh giá là 32,1%; trong khi đó các hoạt động khác như hoạt động ngoại khóa, hoạt động phối hợp nhà trường, gia đình và địa phương chưa thực sự được quan tâm với ý kiến đánh giá là 71,1% và 82,5% là chưa thực hiện. 2.2.7. Thực trạng kiểm tra, đánh giá kết quả giáo dục hướng nghiệp 2.2.7.1. Việc sử dụng các tiêu chí trong đánh giá kết quả học tập của học sinh Do chương trình chưa có hệ thống tiêu chí cụ thể vì vậy việc đánh giá kết quả học tập của học sinh hiện nay vẫn dựa trên mục đích, yêu cầu của bài học, môn học. Vì vậy, có thể cùng một sản phẩm hoặc một thao tác nghề nghiệp sẽ có những đánh giá khác nhau ở các giáo viên khác nhau. Thực trạng này dẫn đến kết quả đánh giá không nhất quán, không khẳng định được mức năng lực hướng nghiệp của học sinh. Kết quả điều tra cho thấy việc đánh giá kết quả học tập của học sinh không hẳn đã tuân thủ đúng mục tiêu của dạy học (tích hợp kiến thức, kỹ năng, thái độ).
  14. 12 2.2.7.2. Các nội dung đánh giá kết quả học tập của học sinh. Kết quả thăm dò các nội dung đánh giá kết quả học tập cho thấy, giáo viên thường tập trung vào đánh giá kiến thức (67,7%), sản phẩm (51,8%), chỉ có một số ít đánh giá quy trình thực hiện hoặc kết hợp cả hai. Sự phối hợp hoạt động với người khác trong nhóm, năng suất thực hiện lao động nghề phổ thông và thái độ trong quá trình thực hiện ít được đánh giá. 2.2.7.3. Hình thức đánh giá kết quả học tập của học sinh Kết quả nghiên cứu được cho thấy: Các hình thức KTĐG chủ yếu là đánh giá định kỳ (64,4 - 68%) và đánh giá tổng kết (84,9% - 90,1%) chương, học phần, môn học hoặc cuối học kỳ, cuối năm Việc đánh giá kết quả thực hiện công việc theo bài học nhằm cung cấp thông tin phản hồi đến học sinh giúp họ thưởng xuyên điều chỉnh hoạt động học tập chưa hoặc rất ít khi được thực hiện (93,2%). 2.2.7.4. Phương pháp kiểm tra đánh giá kết quả học tập Qua điều tra cho thấy, các phương pháp KTĐG được thường xuyên sử dụng là viết tự luận (90,1%), kiểm tra thực hành (43,5%), vấn đáp (12,9%). Các phương pháp được người dạy sử dụng thường xuyên nhằm hỗ trợ việc đánh giá như: Đánh giá qua hồ sơ học tập (55,3%); tự đánh giá (15,6%); đánh giá đồng đẳng (1,9%) và thực hiện bài tập dự án (25,9%). Cho thấy phương pháp đánh giá của giáo viên cũng đã theo hướng tích cực. Tuy nhiên phần lớn giáo viên vẫn đánh giá theo kinh nghiệm chủ quan, định tính. 2.3. Thực trạng quản lý giáo dục hướng nghiệp cho học sinh trung học phổ thông tỉnh Tuyên Quang trong bối cảnh đổi mới giáo dục 2.3.1. Thực trạng quản lý thực hiện mục tiêu giáo dục hướng nghiệp trong bối cảnh đổi mới giáo dục Bảng 2.6. Ý kiến đánh giá của CBQL, GV, HS về việc quản lý thực hiện mục tiêu GDHN Mức độ thực hiện Thứ TT Nội dung quản lý Tốt Khá TB Yếu TB bậc Lập kế hoạch quản lý thực S. lượng 343 212 311 10 1 3.4 1 hiện mục tiêu GDHN Tỉ lệ % 39.56 24.45 35.87 0.12 Tổ chức thực hiện mục tiêu S. lượng 315 376 125 60 2 3.3 2 GDHN Tỉ lệ % 36.3 43.4 14.4 1.74 Chỉ đạo thực hiện mục tiêu S. lượng 288 154 392 42 3 2.8 3 GDHN Tỉ lệ % 33.2 17.8 45.2 3.81 Kiểm tra đánh giá thực hiện S. lượng 211 125 257 283 4 2.4 4 mục tiêu GDHN Tỉ lệ % 24.3 14.4 29.6 31.6 TB 3.0 Kết quả thống kê tại bảng 2.6 cho thấy việc quản lý mục tiêu GDHN được thực hiện ở mức khá X = 3.0. Có 36,3% đến 39,5% ý kiến cho rằng việc lập kế hoạch và tổ chức thực hiện mục tiêu GDHN ở mức độ tốt. Việc kiểm tra đánh giá vẫn là khâu được ít quan tâm nhất, trên 60% ý kiến đánh giá thực hiện ở mức độ TB và yếu. 2.3.2. Thực trạng quản lý nội dung, chương trình giáo dục hướng nghiệp trong bối cảnh đổi mới giáo dục
  15. 13 Bảng 2.7. Ý kiến về quản lý thực hiện nội dung chương trình giáo dục hướng nghiệp Mức độ thực hiện Thứ TT Nội dung quản lý Tốt Khá TB Yếu TB bậc Lập kế hoạch quản lý nội dung S. lượng 580 212 84 0 1 3.2 1 chương trình GDHN Tỉ lệ % 66.90 24.45 9.69 0.0 Tổ chức thực hiện nội dung S. lượng 215 367 125 169 2 2.7 3 chương trìnhGDHN Tỉ lệ % 24.8 42.3 14.4 19.5 Chỉ đạo thực hiện nội dung S. lượng 315 154 392 15 3 2.9 2 chương trìnhGDHN Tỉ lệ % 36.3 17.8 45.2 1.7 Kiểm tra thực hiện nội dung S. lượng 211 125 257 283 4 2.4 4 chương trình GDHN Tỉ lệ % 24.3 14.4 29.6 32.6 TB 2.8 Qua bảng 2.7 được thực hiện ở mức khá X = 2.8 trong đó việc lập kế hoạch được xếp thứ bậc 1 với 69,9% ý kiến đánh giá là thực hiện tốt và không có ý kiến đánh giá là thực hiện yếu, trong khi đó việc chỉ đạo thực hiện chưa rõ ràng (36,3%) và kiểm tra đánh giá thực hiện nội dung GDHN bị đánh giá ở mức độ kém hơn (24,3%). 2.3.3. Thực trạng quản lý hình thức giáo dục hướng nghiệp trong bối cảnh đổi mới giáo dục Từ các số liệu trong bảng 2.8. cho thấy ý kiến đánh giá việc quản lý hình thức tổ chức GDHN của các trường THPT chưa thực sự cao. Trong đó ý kiến đánh giá về hình thức GDHN có tác động tích cực cho việc hình thành các năng lực cho người học với 32% ý kiến đánh giá ở mức trung bình; việc tổ chức thực hiện các hình thức này cũng được đánh giá tốt với 25% ý kiến đồng ý; việc chỉ đạo thực hiện hình thức GDHN cũng như việc kiểm tra đánh giá các hình thức tổ chức GDHN có đáp ứng hình thành các năng lực hướng nghiệp cho học sinh còn hạn chế. 2.3.4. Thực trạng quản lý phương pháp, phương tiện giáo dục hướng nghiệp Bảng 2.9. Đánh giá về quản lý phương pháp dạy học trongGDHN Mức độ thực hiện Thứ TT Nội dung quản lý Tốt Khá TB Yếu TB bậc Lập kế hoạch quản lý thực hiện S. lượng 361 336 120 59 1 3.1 4 phương pháp dạy học trong GDHN Tỉ lệ % 41.64 38.75 13.84 5.77 Tổ chức thực hiện phương pháp S. lượng 265 367 115 129 2 2.9 3 dạy học trong GDHN Tỉ lệ % 30.6 42.3 13.3 1.74 Chỉ đạo thực hiện phương pháp dạy S. lượng 401 263 116 96 3 2.8 2 học trong GDHN Tỉ lệ % 46.3 30.3 13.4 3.81 Kiểm tra đánh giá phương pháp dạy S. lượng 179 127 312 258 4 2.0 1 học trong GDHN Tỉ lệ % 20.6 14.6 36.0 28.7 TB 2.7 Căn cứ số liệu thu được trong bảng 2.9 thì việc quản lý phương pháp dạy học trong GDHN mới chỉ dừng lại ở mức độ khá, với X = 2.7.
  16. 14 2.3.5. Thực trạng quản lý hoạt động dạy học trong giáo dục hướng nghiệp Bảng 2.10. Kết quả đánh giá quản lý hoạt động dạy của giáo viên trong GDHN Mức độ thực hiện Thứ TT Nội dung quản lý Tốt Khá TB Yếu TB bậc Lập kế hoạch quản lý dạy S. lượng 516 234 101 25 1 2.5 4 học trong GDHN Tỉ lệ % 59.5 26.99 11.65 1.85 Tổ chức thực hiện hoạt S. lượng 215 215 421 25 2 2.1 3 động dạy học trong GDHN Tỉ lệ % 24.8 24.8 48.6 1.74 Chỉ đạo thực hiện hoạt S. lượng 214 441 210 11 3 2.0 2 độngdạy học trong GDHN Tỉ lệ % 24.7 50.9 24.2 3.81 Kiểm tra đánh giá hoạt S. lượng 152 236 411 77 4 1.7 1 động dạy học trong GDHN Tỉ lệ % 17.5 27.2 47.4 7.8 TB 2.1 Kết quả khảo sát định lượng tại bảng 2.10 cho thấy việc quản lý hoạt động dạy học của giáo viên chưa được đánh giá cao, với điểm đánh giá trung bình X = 2.1. Hầu hết các trường chỉ tập trung quản lý dạy học theo yêu cầu của GDHN mà chưa thực sự chú ý tới các yếu tố góp phần hình thành năng lực cho người học. Đối với quản lý hoạt động học tập của học sinh: các thông số thể hiện trên biểu đồ 2.7 cho thấy các trường đã triển khai và quản lý hoạt động học tập, rèn luyện của học sinh: quản lý hoạt động học tập, rèn luyện trong các buổi tham quan, đi thực địa (86,53% đánh giá tốt); Quản lý hoạt động học tập, rèn luyện trong giờ học cả lý thuyết và thực hành (80,31% đánh giá tốt). Tuy nhiên, các nội dung khác (có các yếu tố bên ngoài tác động) thì mức độ đánh giá không cao, chỉ khoảng 50% trở xuống. 90 80 70 60 50 40 30 20 10 0 Tốt Khá Trung Bình Yếu Biểu đồ 2.7. Ý kiến đánh giá về quản lý hoạt động học tập của học sinh 2.3.6. Thực trạng quản lý việc kiểm tra, đánh giá kết quả giáo dục hướng nghiệp Kết quả điều tra thể hiện trong biểu đồ 2.8 cho thấy các trường đã tiến hành quản lý việc xây dựng và giám sát quy trình đánh giá kết quả học tập của người học. Việc quản lý thông qua xây dựng kế hoạch đánh giá được 12% ý kiến đánh giá thực hiện tốt; 39% ý kiến đánh giá thực hiện yếu. Việc tổ chức chỉ đạo cũng chỉ có 13% và 33% đánh giá là thực hiện tốt; Có tới 26% đánh giá việc tổ chức kiểm tra đánh giá kết quả GDHN ở mức yếu, 14 % ý kiến đánh giá việc chỉ đạo thực hiện ở mức yếu.
  17. 15 2.4. Thực trạng mức độ tác động của các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý giáo dục hướng nghiệp cho học sinh trung học phổ thông tỉnh Tuyên Quang trong bối cảnh đổi mới giáo dục 2.4.1. Thực trạng tác động của các yếu tố chủ quan Sự quan tâm của lãnh đạo nhà trường đối với (6) nhiệm vụ về quản lý GDHN cho HS THPT (5) Trình độ, phẩm chất và năng lực của ĐNCBQL&GV (4) Cơ chếvề quản lý GDHN cho HS THPT (3) Nhận thức của nhà trường đối với nhiệm vụ về quản lý GDHN cho HS THPT Động cơĐNCBQL&GVvề quản lý (2) GDHN cho HS THPT (1) Vai trò các lực lượng QLGD của nhà trường Sơ đồ 2.1. Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố chủ quan đến quản lý GDHN cho HS THPT tỉnh Tuyên Quang trong bối cảnh đổi mới giáo dục 2.4.2. Thực trạng tác động của các yếu tố khách quan Chính sách của Nhà nước, của ngành về (6) quản lý GDHN cho HS THPT (5) Điều kiện kinh tế, thu nhập của ĐNCBQL&GV (4) Điều kiện môi trường làm việc của ĐNCBQL&GV Quyền tự chủ của nhà trường về quản lý (3) GDHN cho HS THPT (2) Tác động của cơ chế kinh tế thị trường (1) Sự ủng hộ của các cấp lãnh đạo Đảng và chính quyền địa phương Sơ đồ 2.2. Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố khách quan đến quản lý GDHN cho HS THPT tỉnh Tuyên Quang trong bối cảnh đổi mới giáo dục 2.5. Đánh giá chung về thực trạng giáo dục hướng nghiệp cho học sinh trung học phổ thông tỉnh Tuyên Quang trong bối cảnh đổi mới giáo dục 2.5.1. Những ưu điểm và nguyên nhân - Phần lớn ĐNCBQL và GV có nhận thức tốt về tầm quan trọng của GDHN và việc đổi mới công tác quản lý hoạt động này nhằm nâng cao hiệu quả GDHN. - Việc thực hiện mục tiêu, nội dung, chương trình GDHN theo đúng qui định của Bộ GD-ĐT
  18. 16 - Quản lý hoạt động GDHN đã có kế hoạch, phân công giáo viên GDHN kết hợp với giáo viên chủ nhiệm, Đoàn Thanh niên trong tổ chức các hoạt động cung cấp kiến thức nghề, tư vấn nghề, định hướng nghề cho học sinh; Nguyên nhân: - Đại đa số ĐNGV THPT có phẩm chất công dân tốt, có tinh thần trách nhiệm, kiên trì vượt khó vì sự nghiệp giáo dục, đặc biệt là các GV ở vùng khó khăn. Tất cả GV đều được đào tạo chuẩn về trình độ, số lượng GV có trình độ trên đại học ngày càng tăng. Đây là những yếu tố ảnh hưởng tích cực đến GDHN và công tác quản lý GDHN. 2.5.2. Những hạn chế và nguyên nhân - Phương pháp GDHN chưa thật tích cực, hình thức GDHN ở một số trường chưa phong phú - Việc xây dựng kế hoạch GDHN chưa được quan tâm đúng mức; Có trường chưa có kế hoạch riêng cho hoạt động GDHN - Quản lý thực hiện nội dung chương trình GDHN chưa bám sát thực tiễn - Công tác quản lý còn thiếu tính khoa học và thực tiễn - Điều kiện CSVC, phương tiện DH và cơ sở hạ tầng ICT tuy đã được cải thiện đáng kể nhưng vẫn còn thiếu, chưa đồng bộ giữa vùng trung tâm và vùng khó khăn. Việc cung ứng tài liệu, học liệu còn chậm làm ảnh hưởng đến tiến độ GDHN. Nguyên nhân: Những hạn chế trên là hệ quả của của một quá trình chậm đối mới kéo dài của nền giáo dục nói chung và công tác GDHN cho HS nói riêng. - Chế độ chính sách về công tác GDHN chưa rõ về định mức chi phí, đặc biệt là kinh phí hỗ trợ quá trình GDHN, chưa động viên được CBQL, người dạy và người học trong GDHN. 2.5.3. Những vấn đề đặt ra từ thực trạng quản lý giáo dục hướng nghiệp cho học sinh trung học phổ thông tỉnh Tuyên Quang trong bối cảnh đổi mới giáo dục Có thể nhấn mạnh một số vấn đề trọng tâm sau đây cần có giải pháp quản lý để khắc phục: - Thứ nhất là, cần kế hoạch hóa hoạt động GDHN cho học sinh ở các trường THPT tỉnh Tuyên Quang trên cơ sở khảo sát nhu cầu hướng nghiệp với qui trình xây dựng kế hoạch phù hợp. - Thứ hai là, xây dựng mô hình tổ chức GDHN cho học sinh ở các trường THPT tỉnh Tuyên Quang phù hợp với yêu cầu đổi mới giáo dục và điều kiện của Tỉnh. - Thứ ba, tổ chức bồi dưỡng nâng cao năng lực và nhận thức cho giáo viên, nhân viên ở các trường trung học phổ thông tỉnh Tuyên Quang và các bên liên quan về GDHN cho học sinh. - Thứ tư, đổi mới kiểm tra đánh giá GDHN và quản lý giáo dục hướng nghiệp cho học sinh THPT theo hướng chuẩn hoá 2.6. Kinh nghiệm về quản lý giáo dục hướng nghiệp của một số nước trên thế giới Luận án đề cập đến một số kinh nghiệm quản lý GDHN của một số nước trên thế giới về một số phương diện sau đây: 2.6.1. Ở Australia; 2.6.2. Ở Philipines; 2.6.3. Ở Malaysia; 2.6.4. Ở Hoa Kì; 2.6.5. Ở Nhật Bản; 2.6.6. Ở Hàn Quốc; 2.6.7. Ở Trung Quốc; 2.6.8. Ở Inđônêsia; 2.6.9. Ở Hà Lan; 2.6.10. Một số bài học kinh nghiệm giáo dục hướng nghiệp và quản lý giáo dục hướng nghiệp của nước ngoài áp dụng cho Việt Nam. KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
  19. 17 Chương 3 GIẢI PHÁP QUẢN LÝ GIÁO DỤC HƯỚNG NGHIỆP CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TỈNH TUYÊN QUANG TRONG BỐI CẢNH ĐỔI MỚI GIÁO DỤC 3.1. Những nguyên tắc để xây dựng các giải pháp 3.1.1. Đảm bảo đồng bộ hoá đối với hệ thống giải pháp 3.1.2. Đảm bảo t nh thực tiễn của mọi giải pháp 3.1.3. Đảm bảo chất lượng và hiệu quả cho các hoạt động giáo dục hướng nghiệp 3.1.4. Đảm bảo t nh khả thi của các giải pháp 3.2. Đề xuất các giải pháp quản lý giáo dục hướng nghiệp cho học sinh trung học phổ thông tỉnh Tuyên Quang trong bối cảnh đổi mới giáo dục 3.2.1. Lập kế hoạch hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh THPT tỉnh Tuyên Quang gắn với nhu cầu phát triển nguồn nhân lực 3.2.1.1. Ý nghĩa, mục đích của giải pháp: 3.2.1.2. Nội dung của giải pháp Lập kế hoạch GDHN, cán bộ quản lý trường học, đứng đầu là hiệu trưởng, huy động các bên liên quan tham gia thực hiện được các nội dung cơ bản sau: 1) Phân tích bối cảnh của trường, xác lập mục tiêu tổng quát của hoạt động GDHN của nhà trường bám sát mục tiêu GDHN theo quy định của chương trình giáo dục phổ thông hiện hành, cụ thể hóa các mục tiêu mang tính đặc thù của trường THPT tỉnh Tuyên Quang. 2) Xác định các nguồn lực đảm bảo cho GDHN 3) Phân định các nhiệm vụ GDHN của toàn khóa, từng khối lớp 10, 11, 12. 3.2.1.3. Cách thức thực hiện giải pháp Lập kế hoạch hoạt động GDHN cho học sinh ở các trường THPT có thể triển khai theo các công đoạn sau: Công đoạn 1, Phân tích đặc điểm tình hình GDHN ở trường THPT. Công đoạn 2, Xác định nhu cầu hướng nghiệp Công đoạn 3, Xác định căn cứ pháp lý về GDHN Công đoạn 4, Phân định các nguồn lực để thực hiện hoạt động GDHN. Công đoạn 5, Hình thành bản kế hoạch GDHN toàn thể. 3.2.1.4. Điều kiện đảm bảo để thực hiện giải pháp - Cần có mô hình quản lý phù hợp với đặc điểm của trường THPT tỉnh Tuyên Quang - Có cơ sở dữ liệu về đội ngũ, chương trình GD, kết quả thực hiện GDHN hàng năm; cơ sở dữ liêu về dự báo nhân lực của địa phương, đất nước trong thời gian 5 năm tới và lâu hơn 3.2.2. Quản lý mô hình tổ chức giáo dục hướng nghiệp cho học sinh ở các trường THPT tỉnh Tuyên Quang phù hợp với yêu cầu đổi mới giáo dục 3.2.2.1. Ý nghĩa, mục đích của giải pháp 3.2.2.2. Nội dung của giải pháp Trên cơ sở phân tích thực tế của các trường phổ thông tại tỉnh Tuyên Quang, chúng tôi đề xuất hai mô hình chính là: “Mô hình tổ chức kết hợp giáo dục thường xuyên với GDHN ”và “Mô hình tổ chức phối hợp giữa các ngành, các cơ sở sản xuất trong hoạt động GDHN ”.
  20. 18 Sơ đồ 3.2. Mô hình tổ chức kết hợp giáo dục thường xuyên với GDHN Sơ đồ 3.3. Mô hình tổ chức phối hợp giữa các ngành, các cơ sở sản xuất trong hoạt động GDHN 3.2.2.3.Cách thức thực hiện giải pháp. (i) Xác định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng bên tham gia hoạt động GDHN (ii) Kiện toàn tổ chức GDHN của trường THPT để làm đầu mối vận hành mô hình GDHN (iii)Bố trí cơ sở vật chất, phòng làm việc, thiết bị, điều kiện bảo đảm các hoạt động tư vấn hướng nghiệp cho Ban GDHN (iv) Tiến trình vận hành mô hình tổ chức giáo dục trong mỗi năm học (Vận hành hoạt động của Ban GDHN, Vận hành mô hình tổ chức phối hợp với TT GDNN-GDTX trong GDHN, Vận hành mô hình phối hợp với các ngành, các cơ sở sản xuất, doanh nghiệp trong hoạt động GDHN) 3.2.2.4. Điều kiện đảm bảo thực hiện giải pháp - Có sự chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang để các đơn vị doanh nghiệp tham gia hướng nghiệp,
  21. 19 - Hiệu trưởng năng động, tạo được mối quan hệ tốt với cơ sở SX, doanh nghiệp. TT GDNN-GDTX 3.2.3. Tổ chức bồi dưỡng cho đội ngũ giáo viên, nhân viên ở các trường trung học phổ thông tỉnh Tuyên Quang và các bên liên quan về giáo dục hướng nghiệp cho học sinh 3.2.3.1. Ý nghĩa, mục đích của giải pháp 3.2.3.2. Nội dung của giải pháp - Tham mưu cho Sở GD & ĐT trong xây dựng và hoàn thiện bộ tài liệu, văn bản, chính sách cụ thể cho giáo dục hướng nghiệp trong tỉnh. - Đa dạng hoá các hình thức tuyên truyền về giáo dục hướng nghiệp - Vận dụng linh hoạt, hiệu quả các hoạt động bồi dưỡng, tuyên truyền nâng cao nhận thức về GDHN đối với từng đối tượng cụ thể 3.2.3.3.Cách thức thực hiện của giải pháp. - Tổ chức bồi dưỡng cho CBQL giáo dục và GV về nội dung của hoạt động GDHN, theo hướng “Hoạt đông trải nghiệm, hướng nghiệp" của Chương trình giáo dục phổ thông đã ban hành theo Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT - Tổ chức lồng ghép nội dung GDHN với các nội dung bồi dưỡng khác trong phạm vi trường THPT. -Tổ chức hoạt động tuyên truyền, vận động, cung cấp tài liệu, động viên đối với các lực lượng giáo dục ngoài phạm vi trường THPT cùng tham gia hoạt động GDHN và quản lý GDHN. 3.2.3.4. Điều kiện đảm bảo để thực hiện giải pháp - Cần có sự vào cuộc chỉ đạo quyết liệt của cấp ủy, chính quyền địa phương - Cần có một đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên cốt cán để tuyên truyền nâng cao nhận thức cho các đối tượng cần tác động. - Cần có sự chuẩn bị kỹ lưỡng từ trong dịp hè, thời gian bồi dưỡng giáo viên đầu năm học về các nội dung bồi dưỡng, chuẩn bị cơ sở vật chất và bố trí sinh hoạt chuyên môn khoa học - Phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa Sở GD&ĐT, các trường THPT với các cơ quan truyền thông của địa phương trong công tác bồi dưỡng để nâng cao năng lực và nhận thức về GDHN ở tỉnh. 3.2.4. Xây dựng kênh thông tin phản hồi thông qua đổi mới kiểm tra đánh giá kết quả hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh theo yêu cầu đổi mới giáo dục 3.2.4.1. Ý nghĩa, mục đích của giải pháp 3.2.4.2. Nội dung của giải pháp - Chỉ đạo đổi mới phương pháp, hình thức kiểm tra đánh giá hoạt động GDHN cho học sinh trường THPT thông qua lập hồ sơ đánh giá kết quả GDHN - Tổ chức xây dựng bộ khung đánh giá hiệu quả công tác quản lý giáo dục hướng nghiệp theo định hướng phát triển nhân lực của địa phương 3.2.4.3. Cách thức thực hiện giải pháp 3.2.4.4. Điều kiện đảm bảo để thực hiện giải pháp - Phải có sự đồng thuận, huy động được các bên liên quan tham gia xây dựng Bộ khung đánh giá hiệu quả công tác quản lý giáo dục hướng nghiệp
  22. 20 - Bố trí nhân lực phù hợp đáp ứng được nhiệm vụ tổng hợp, theo dõi thống kê kết quả, đồng thời áp dụng công nghệ thông tin có thể đầu tư xây dựng phần mềm quản lý phiếu kết quả GDHN - Cần có phân công cụ thể cho người phụ trách quản lý phiếu kết quả của học sinh cả ba năm học 3.3. Mối quan hệ giữa các giải pháp quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh THPT tỉnh Tuyên Quang trong bối cảnh đổi mới giáo dục Trên cơ sở các nguyên tắc đề xuất giải pháp, tiếp cận theo chức năng quản lý để quản lý các hoạt động GDHN; các giải pháp trên có mối quan hệ chặt chẽ với nhau đều hướng tới một mục tiêu chung là: Nâng cao chất lượng và hiệu quả GDHN cho học sinh ở các trường trung học phổ thông tỉnh Tuyên Quang. Hệ thống giải pháp có mối liên hệ ràng buộc theo các chức năng quản lý, tác động vào các thành tố của quá trình GDHN để khắc phục những "lỗ hổng" trong quá trình quản lý. Trong thực tiễn GDHN và quản lý GDHN, các chủ thể quản lý trường THPT cần tiến hành lựa chọn và phối hợp các giải pháp với nhau hoặc tích hợp và lồng ghép các giải pháp để tạo sức mạnh, tổng hợp nhằm giải quyết các vấn đề tồn tại và hạn chế của thực tiễn giáo dục hướng nghiệp và quản lý giáo dục hướng nghiệp cho học sinh ở các trường trung học phổ thông tỉnh Tuyên Quang trong bối cảnh hiện nay. 3.4. Đánh giá mức độ cần thiết và khả thi của các giải pháp quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh THPT tỉnh Tuyên Quang trong bối cảnh đổi mới giáo dục 3.4.1. Khảo nghiệm mức độ cần thiết và khả thi của các giải pháp quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh THPT tỉnh Tuyên Quang 3.4.1.1. Mục đích khảo nghiệm 3.4.1.2. Khách thể khảo nghiệm 3.4.1.3. Nội dung khảo nghiệm và cách thức tiến hành 3.4.1.4. Kết quả khảo nghiệm Biểu đồ 3.1 Kết quả khảo nghiệm về mức độ cần thiết của các giải pháp quản lý GDHN cho HS THPT tỉnh Tuyên Quang trong bối cảnh đổi mới giáo dục
  23. 21 Biểu đồ 3.2. Kết quả khảo nghiệm về mức độ khả thi của các giải pháp quản lý GDHN cho HS THPT tỉnh Tuyên Quang trong bối cảnh đổi mới giáo dục 3.4.2. Thử nghiệm 3.4.2.1. Mục đích thử nghiệm 3.4.2.2. Nội dung, phạm vi, đối tượng và thời gian thử nghiệm Nội dung thử nghiệm: một nội dung của giải pháp 3: "Tổ chức bồi dưỡng nâng cao nhận thức, năng lực cho giáo viên và nhân viên ở các trường trung học phổ thông về GDHN cho học sinh" Phạm vi thử nghiệm: tại hai trường trung học phổ thông Hàm Yên và THPT Chiêm Hóa của tỉnh Tuyên Quang, Đối tượng thử nghiệm đội ngũ giáo viên, tham gia hoạt động GDHN của Trường trung học phổ thông Hàm Yên và THPT Chiêm Hóa của tỉnh Tuyên Quang. Cụ thể là :Hai nhóm thử nghiệm giáo viên với tổng số là 12 người (mỗi trường 6 người phụ trách hoạt động GDHN của khối 10 và 11) Lực lượng tham gia thử nghiệm: Lực lượng tham gia thử nghiệm bao gồm tác giả luận án và các giáo viên nòng cốt, ban giám hiệu, chuyên gia về GDHN. Thời gian thực hiện thử nghiệm: Thời gian thử nghiệm được tiến hành thành 2 đợt: Đợt 1: Thực hiện trong năm học 2016 - 2017; Đợt 2: Thực hiện trong năm học 2017 - 2018. Giả thuyết thử nghiệm: Một trong những yếu tố quyết định đến chất lượng GDHN và phân luồng học sinh là năng lực tổ chức hoạt động GDHN của giáo viên. Theo đó nếu tổ chức bồi dưỡng các kiến thức, kỹ năng phù hợp để khắc phục những hạn chế về GDHN cho GV của các trường trung học phổ thông sẽ cải thiện việc thực hiện nhiệm vụ GDHN cho học sinh của GV, nâng cao chất lượng GDHN và kiểm soát được kết quả GDHN của học sinh. Phương pháp thử nghiệm: Sử dụng phương pháp thử nghiệm có đối chứng trên mẫu đã lựa chọn. Tiến trình hoạt động thử nghiệm gồm có: 1) Khảo sát, đánh giá năng lực GDHN của giáo viên và nhận thức của học sinh là đối tượng thử nghiệm về định hướng nghề nghiệp thông qua phiếu trắc nghiệm; 2) Đề xuất và thống nhất với Ban giám hiệu Trường trung học phổ thông Hàm Yên xây dựng kế hoạch và nội dung bồi
  24. 22 dưỡng kiến thức GDHN cho giáo viên với thời gian bồi dưỡng 3 ngày; 3) Thống nhất với Ban giám hiệu Trường trung học phổ thông Chiêm Hóa được tham gia quan sát hoạt động GDHN chính khóa và trắc nghiệm kết quả GDHN cho học sinh theo chương trình giáo dục hiện hành; 4) Thực hiện đánh giá năng lực của hai nhóm thử nghiệm và đối chứng; 5) Tiến hành phân tích, đánh giá kết quả trước và sau khi thử nghiệm dựa trên các tiêu chí đã xác định. Bảng 3.4. Kết quả khảo sát đánh giá năng lực GDHN của giáo viên hai nhóm trước thử nghiệm Các tiêu chí đánh giá Nhóm đối chứng Nhóm thử nghiệm Kiến thức GDHN 6.5 6.3 Kỹ năng tổ chức GDHN cho học sinh 5.5 5.4 Kết quả GDHN đối với lớp phụ trách 5.3 5.5 Điểm trung bình 5.8 5,7 Kết quả của độ chênh lệch điểm trung bình của hai nhóm là 0,1 điểm. Điều đó chứng tỏ mẫu lựa chọn để thử nghiệm tương đồng về năng lực, khách thể thử nghiệm là học sinh cũng có điểm đánh giá kết quả GDHN năm trước khá đồng đều (chỉ chênh lệch 0,2 điểm).Theo đó tác giả có thể tiến hành các bước thử nghiệm tiếp theo. * Xử lý và phân t ch kết quả thu được sau khi thử nghiệm Bảng 3.5. Kết quả đánh giá năng lực GDHN của giáo viên hai nhóm sau thử nghiệm lần 1 Các tiêu chí đánh giá Nhóm đối chứng Nhóm thử nghiệm Kiến thức GDHN 6.2 7.0 Kỹ năng tổ chức GDHN cho học sinh 5.2 6.3 Kết quả GDHN đối với lớp phụ trách 5.6 6.8 Điểm trung bình 5.7 6.7 Nhận xét: Nhóm thử nghiệm, sau khi thực hiện biện pháp tác động các tiêu chí đánh giá năng lực của giáo viên thì đều có sự biến đổi theo chiều hướng tăng lên. Trong đó: Tiêu chí đánh giá "kỹ năng tổ chức GDHN cho học sinh biến đổi nhiều nhất tăng từ 5,2 lên 6,3), tiêu chí "Kiến thức GDHN" biến đổi ít nhất từ 6,2 lên 7,0. So sánh điểm trung bình của 3 tiêu chí với trước thử nghiệm cho thấy mức độ phát triển năng lực GDHN của giáo viên cao hơn mức trước từ 5,7 lên 6,7. Xử lý và phân t ch kết quả sau tác động thử nghiệm lần 2 Bảng 3.6. Kết quả đánh giá năng lực GDHN của giáo viên hai nhóm sau thử nghiệm lần 2 Các tiêu chí đánh giá Nhóm đối chứng Nhóm thử nghiệm Kiến thức GDHN 6.8 8.5 Kỹ năng tổ chức GDHN cho học sinh 6.5 9.1 Kết quả GDHN đối với lớp phụ trách 6.5 8.3 Điểm trung bình 6.6 8.6 Nhận xét: Nhóm thử nghiệm, chịu ảnh hưởng của giải pháp tác động thì cả ba tiêu chí đánh giá năng lực của giáo viên đều có sự biến đổi theo chiều hướng tăng lên. Sự biến đổi diễn ra tương đối đồng đều ở các tiêu chí.
  25. 23 Về kết quả sau hai lần thử nghiệm Tính điểm trung bình của các tiêu chí sau hai lần thử nghiệm để xác định mức độ phát triển về năng lực của hai nhóm được thống kê trong bảng sau: Bảng 3.7. Kết quả đánh giá năng lực GDHN của giáo viên hai nhóm sau hai lần thử nghiệm Các tiêu chí đánh giá Nhóm đối chứng Nhóm thử nghiệm Kiến thức GDHN 6.5 7.75 Kỹ năng tổ chức GDHN cho học sinh 5.85 7.7 Kết quả GDHN đối với lớp phụ trách 6.05 7.55 Điểm trung bình 6.15 7.65 Phỏng vấn cán bộ quản lý tại các ban ngành của hai địa phương có Trường trung học phổ thông Hàm Yên và Trường trung học phổ thông Chiêm Hóa đều khẳng định: “việc tổ chức thử nghiệm với các tác động thử nghiệm là hợp lý và thể hiện tính hiệu quả rõ nét; giúp nhà trường định hướng cho hoạt động hướng nghiệp, GDHN và quản lý GDHN trên địa bàn của 2 huyện” KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 1. Kết luận (1) Quản lý giáo dục hướng nghiệp cho HS THPT là quá trình các chủ thể quản lý nhà trường thực hiện các tác động quản lý thông qua các chức năng quản lý, đến GV, HS và các lực lượng giáo dục khác nhằm thực hiện mục tiêu, nội dung chương trình GDHN, sử dụng các phương pháp, phương tiện và hình thức GDHN phù hợp, kiểm tra đánh giá kết quả giáo dục hướng nghiệp theo yêu cầu đổi mới giáo dục nhằm đạt được mục tiêu giáo dục hướng nghiệp. Quản lý GDHN cho HS THPT chịu tác động của các yếu tố chủ quan và khách quan. Trong quản lý GDHN cho HS THPT các CBQL cần nhận rõ các tác động, thấy được điểm mạnh điểm yếu của nhà trường, xác đinh các cơ hội và thách thức để xây dựng kế hoạch GDHN, tổ chức chỉ đạo việc thực hiện kế hoạch linh hoạt, sáng tạo phù hợp điều kiện của nhà trường và địa phương; đồng thời đổi mới kiểm tra đánh giá kết quả GDHN để có các điều chỉnh kịp thời, hợp lý, nâng cao hiệu quả của GDHN. (2) Trong thực tế, hầu hết các trường THPT tỉnh Tuyên Quang nhận thức của đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh đối với quản lý GDHN khác nhau, nhưng đều thừa nhận vai trò to lớn của quản lý GDHN trong nhà trường phổ thông sẽ có ý nghĩa rất quan trọng mang tính chất quyết định trong việc định hướng nghề nghiệp cho học sinh. Các trường THPT cũng đã có kế hoạch cho quản lý GDHN với các hình thức, nội dung và mức độ hoạt động khác nhau và bước đầu đã đạt được những kết quả nhất định. Tuy nhiên, so với yêu cầu đổi mới giáo dục, hoạt động GDHN và quản lý GDHN cho HS THPT tỉnh Tuyên Quang còn bộc lộ những hạn chế. Sự phối hợp các tổ chức tham gia quản lý GDHN chưa được tiến hành một cách đồng bộ, ăn khớp, chưa có sư phối hợp một cách tốt nhất, chưa gắn với các CSSX, doanh nghiệp để thúc đẩy hoạt động GDHN, chưa làm tốt công tác kiểm tra, đánh giá và tổng kết hoạt
  26. 24 động GDHN trong từng giai đoạn nhất định. Hầu hết lực lượng tham gia công tác GDHN trong các trường THPT của tỉnh Tuyên Quang đều chưa được đào tạo, bồi dưỡng các kiến thức về GDHN nên hiệu quả công tác còn rất hạn chế. Việc xây dựng kế hoạch, các quy định, chế độ kiểm tra đánh giá về công tác này chưa được đề cập đến một cách cụ thể trong kế hoạch hàng năm của nhà trường. (3) Các nhóm giải pháp quản lý được đề xuất dựa trên cơ sở lý luận và thực tiễn được triển khai sẽ tác động đồng bộ đến các yếu tố cấu trúc của GDHN THPT nhằm làm cho GDHN THPT thực sự được tổ chức một cách hệ thống và hiệu quả. Kết quả khảo nghiệm và thử nghiệm đã khẳng định các giải pháp đề xuất là quan trọng, cần thiết, khả thi và phù hợp với đặc điểm của tỉnh Tuyên Quang. Với các kết quả trên cho thấy tác giả đã thực hiện được các nhiệm vụ nghiên cứu, đã trả lời được các câu hỏi nghiên cứu, chứng minh được giả thuyết khoa học đặt ra; 2. Khuyến nghị 2.1 Đối với Bộ Giáo dục - Đào tạo - Chỉ đạo, đầu tư tài chính, trang thiết bị phục vụ công tác GDHN theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa. - Sớm tổ chức bồi dưỡng GV và CBQL trường THPT về yêu cầu và phương thức triển khai chương trình giáo dục phổ thông mới đã ban hành theo Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT, trong đó có nội dung bồi dưỡng thực hiện chương trình “ Hoạt đông trải nghiệm và hướng nghiệp”, 2.2. Đối với ch nh quyền UBND tỉnh Tuyên Quang, UBND các huyện, thành phố - Ban hành chính sách địa phương ưu đãi dành cho giáo viên hướng nghiệp và học sinh tham gia hướng nghiệp, tạo cơ chế để các trường phổ thông phối hợp với các CSSX, doanh nghiệp trong hoạt động GDHN cho học sinh. - Chỉ đạo các Sở, Ngành, nhất là Đài Phát thanh & Truyền hình, Sở Thông tin & Truyền thông tuyên truyền công tác hướng nghiệp; Chỉ đạo Sở LĐ- Thương Binh và Xã hội cung cấp dữ liệu về nhu cầu nhân lực của tỉnh cho các trường phục vụ GDHN. - Quy hoạch lại mạng lưới cơ sở dạy nghề, các trường TCCN, các cơ sở sản xuất kinh doanh , hình thành mối quan hệ liên kết với các trường Trung học phổ thông trong các hướng nghiệp, dạy nghề; Có kế hoạch sử dụng học sinh sau hướng nghiệp và dạy nghề, đào tạo nghề tại các cơ sở dạy nghề và đào tạo nghề của Tỉnh 2.3. Đối với Sở Giáo dục - Đào tạo tỉnh Tuyên Quang - Cần tăng cường công tác quản lý, chỉ đạo và giám sát việc triển khai và thực hiện chương trình GDHN ở các trường THPT; thành lập Ban chỉ đạo GDHN cấp Tỉnh để chỉ đạo trực tiếp Ban GDHN ở các trường phổ thông và các TTGDNN-GDTX. - Hàng năm cần đánh giá công tác GDHN ở các trường và có chính sách khen thưởng đối với những đơn vị thực hiện tốt công tác GDHN cho học sinh 2.4. Đối với các trường THPT tỉnh Tuyên Quang - Triển khai áp dụng các giải pháp quản lý được đề xuất trong luận án vào thực tiễn; - Các trường THPT chủ động trong tạo lập và giữ mối liên hệ chặt chẽ thường xuyên với trung tâm GDNN-GDTX, các cơ sở sản xuất, doanh nghiệp trong hoạt động GDHN và quản lý hoạt động GDHN.
  27. DANH MỤC CÁC BÀI BÁO CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 1. Vũ Đình Hưng, (2016) Tổng Quan nghiên cứu về Quản lý giáo dục hướng nghiệp cho học sinh các trường THPT, Tạp chí Thiết bị giáo dục, Số 128, tháng 4 năm 2016, tr.88 2. Vũ Đình Hưng, (2017), Quản lý giáo dục hướng nghiệp cho học sinh THPT theo định hướng tạo nguồn nhân lực tại tỉnh Tuyên Quang, Tạp chí Quản lý giáo dục, Số 12, tháng 12 năm 2017, tr.44 3. Vũ Đình Hưng, (2018), Kinh nghiệm quản lý giáo dục hướng nghiệp cho học sinh THPT ở một số nước trên thế giới và vận dụng vào Việt Nam trong bối cảnh đổi mới Giáo dục hiện nay, Tạp chí Dạy và học ngày nay, Số tháng 7 năm 2018, tr.12 4. Vũ Đình Hưng, (2018), Thực trạng quản lý giáo dục hướng nghiệp cho học sinh THPT tỉnh Tuyên Quang trong bối cảnh đổi mới giáo dục, Tạp chí Quản lý giáo dục, Số tháng 7 năm 2018, tr.84 5. Vũ Đình Hưng, (2018), Giáo dục hướng nghiệp cho học sinh THPT tỉnh Tuyên Quang trong bối cảnh đổi mới giáo dục. Tạp chí Giáo dục và xã hội, Số đặc biệt, tháng 8 năm 2018, tr.388 6. Vũ Đình Hưng, (2018), Solutions of vocational educational management for high school pupils at Tuyen Quang province in the context of innovative education, Tạp chí Quản lý giáo dục, Số 9, tháng 9 năm 2018, tr.41.