Tóm tắt Luận văn Quản lý dạy học theo quan điểm phân hóa ở trường Trung học phổ thông Nam Trực, huyện Nam Trực, tỉnh Nam Định

pdf 24 trang phuongvu95 5800
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tóm tắt Luận văn Quản lý dạy học theo quan điểm phân hóa ở trường Trung học phổ thông Nam Trực, huyện Nam Trực, tỉnh Nam Định", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdftom_tat_luan_van_quan_ly_day_hoc_theo_quan_diem_phan_hoa_o_t.pdf

Nội dung text: Tóm tắt Luận văn Quản lý dạy học theo quan điểm phân hóa ở trường Trung học phổ thông Nam Trực, huyện Nam Trực, tỉnh Nam Định

  1. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Nghiên cứu về dạy học phân hóa trong các nước đang phát triển đã bước đầu đem lại hiệu quả thiết thực góp phần cải cách giáo dục. Chương trình giáo dục được thiết kế theo hướng mở, tạo điều kiện cho giáo viên thiết kế bài dạy linh hoạt hơn, học sinh có cơ hội lựa chọn nội dung học theo khả năng của mình. Kết quả là đảm bảo được nguyên tắc kết hợp giữa giáo dục đại trà và mũi nhọn, giữa tính phổ cập với nâng cao trong giáo dục. Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4/11/2013 Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện GDĐT đã nêu: “Xây dựng và chuẩn hóa nội dung giáo dục phổ thông theo hướng hiện đại, tinh gọn, đảm bảo chất lượng, tích hợp cao ở các lớp học dưới và phân hóa dần ở các lớp học trên” [4]. Nghị quyết số: 88/2014/QH13 của Quốc hội về đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông ghi rõ: “Đổi mới nội dung giáo dục phổ thông theo hướng tinh giản, hiện đại, thiết thực, phù hợp với lứa tuổi, trình độ và định hướng nghề nghiệp; tăng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tích hợp cao ở các lớp học dưới và phân hóa dần ở các lớp học trên” [22] Theo công văn số: 4235/BGDĐT-GDTrH về việc hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ giáo dục trung học năm học 2016 - 2017 có nêu: "đẩy mạnh việc vận dụng dạy học giải quyết vấn đề, các phương pháp thực hành, dạy học theo dự án trong các môn học; tích cực ứng dụng công nghệ thông tin phù hợp với nội dung bài học; tập trung dạy cách học, cách nghĩ; bảo đảm cân đối giữa trang bị kiến thức, rèn luyện kỹ năng và định hướng thái độ, hành vi cho học sinh; chú ý việc tổ chức dạy học phân hóa phù hợp các đối tượng học sinh khác nhau; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc; tăng cường tổ chức dạy học thí nghiệm - thực hành của học sinh." [3] Ở Việt Nam, dạy học theo quan điểm dạy học phân hóa dù đã, đang nghiên cứu và áp dụng. Tuy nhiên năng lực tổ chức, quản lý cũng như việc thực hiện chưa mang tính hệ thống nên kém hiệu quả. Việc nghiên cứu các biện pháp quản lý dạy học theo quan điểm phân hóa ở các nhà trường phổ thông là vấn đề cấp thiết và quan trọng góp phần nâng cao chất lượng giáo dục Trong những năm gần đây, trường trung học phổ thông Nam Trực huyện Nam Trực tỉnh Nam Định đã và đang tổ chức dạy học phân hóa theo văn bản chỉ đạo của ngành. Tuy nhiên năng lực tổ chức, quản lý cũng như các điều kiện để tổ chức quản lý dạy học theo quan điểm phân hóa tại nhà trường còn nhiều hạn chế và gặp nhiều lúng túng. Việc nghiên cứu các biện pháp quản lý dạy học theo quan điểm phân hóa ở nhà trường là vấn đề cấp thiết hiện nay. Từ những lý do trên, tác giả chọn đề tài: “Quản lý dạy học theo quan điểm phân hóa ở trường trung học phổ thông Nam Trực huyện Nam Trực tỉnh Nam Định” để nghiên cứu.
  2. 2 2. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý dạy học theo quan điểm dạy học phân hóa, từ đó đề xuất các biện pháp quản lý dạy học theo quan điểm dạy học phân hóa góp phần nâng cao chất lượng dạy học của trường trung học phổ thông Nam Trực huyên Nam Trực tỉnh Nam Định. 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu: Quản lý dạy học ở trường trung học phổ thông. 3.2. Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp quản lý dạy học phân hóa ở trường trung học phổ thông Nam Trực huyện Nam Trực tỉnh Nam Định 4. Giả thuyết khoa học Việc dạy học phân hóa ở trường trung học phổ thông Nam Trực huyện Nam Trực tỉnh Nam Định đã thực hiện nhưng chưa hiệu quả. Thực trạng trên có thể xuất phát từ nhiều nguyên nhân, trong đó phải nói đến các biện pháp quản lý dạy học theo quan điểm phân hóa trong nhà trường chưa hệ thống, và chưa phù hợp với thực tiễn dạy học ở nhà trường. Vì vậy, nếu áp dụng một cách đồng bộ các biện pháp quản lý dạy học theo quan điểm phân hóa một cách phù hợp như tác giả đã đề xuất sẽ nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu 5.1. Hệ thống hóa cơ sở lý luận quản lý dạy học theo quan điểm phân hóa 5.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý dạy học theo quan điểm phân hóa ở trường trung học phổ thông Nam Trực huyện Nam Trực tỉnh Nam Định. 5.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý theo quan điểm phân hóa nhằm nâng cao chất lượng giáo dục của trường trung học phổ thông Nam Trực huyện Nam Trực tỉnh Nam Định. 6. Phạm vi nghiên cứu 6.1. Giới hạn về đối tượng nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu thực trạng và biện pháp quản lý dạy học theo quan điểm phân hóa 6.2. Giới hạn về khách thể khảo sát: Đề tài khảo sát 200 người, trong đó CBQL:05, GV: 45, HS: 150 6.3. Giới hạn địa bàn khảo sát: Trường trung học phổ thông Nam Trực huyện Nam Trực tỉnh Nam Định 7. Phương pháp nghiên cứu 7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận - Phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa và khái quát hóa các văn bản, tài liệu, các văn kiện của Đảng, các Nghị quyết của Quốc hội, các Điều lệ trường THPT, các tài liệu hướng dẫn thanh tra, sử dụng tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường THPT của Bộ GD&ĐT, các tạp chí, sách về quản lý giáo dục. - Nghiên cứu các tài liệu lưu trữ, báo cáo tổng kết của trường trung học phổ thông Nam Trực huyện Nam Trực tỉnh Nam Định.
  3. 3 7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn Điều tra bằng hệ thống phiếu, tổng kết kinh nghiệm quản lý giáo dục, phương pháp chuyên gia, phương pháp nghiên cứu các sản phẩm của hoạt động 7.3. Phương pháp thống kê toán học Sử dụng một số công thức toán thống kê để xử lý kết quả nghiên cứu nhằm rút ra kết luận khoa học. 8. Cấu trúc luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục; nội dung của luận văn được trình bày 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý dạy học theo quan điểm phân hóa ở trường trung học phổ thông. Chương 2: Thực trạng quản lý dạy học theo quan điểm phân hóa ở trường trung học phổ thông Nam Trực huyện Nam Trực tỉnh Nam Định. Chương 3: Một số biện pháp quản lý dạy học theo quan điểm phân hóa ở trường trung học phổ thông Nam Trực huyện Nam Trực tỉnh Nam Định. Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ DẠY HỌC THEO QUAN ĐIỂM PHÂN HÓA Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHÔ THÔNG 1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề 1.1.1. Các nghiên cứu trên thế giới Khổng Tử (551 - 479 TCN) là một nhà giáo dục lớn của Trung Quốc cổ đại và của cả nhân loại đã đề cao phương pháp cá nhân hóa từng học trò, đó là dạy học phải dựa vào sức và khả năng hiểu biết của từng trò, phải quan tâm những điều trò biết và những điều trò không biết, phải hiểu được mỗi học trò quan tâm đến điều gì. Từ đó, mới có thể đưa ra tri thức thích hợp, làm cho trò dễ hiểu dễ hành Ở Phương Tây, xuất hiện nhiều nhà nghiên cứu giáo dục có tư tưởng tiến bộ đã chú ý đến dạy học hướng vào người học, khai thác tiềm năng của mỗi cá nhân học sinh. Nhà giáo dục vĩ đại người Séc - J.A.Cômenxki (1592 - 1670) cho rằng dạy học phát huy tính tích cực, tính chủ động của học sinh, dẫn dắt các em theo suy nghĩ tìm tòi để tự mình nắm được bản chất vấn đề học tập. Ông cho rằng, nếu không phát huy được tính tích cực, chủ động trong mỗi học sinh thì dạy học sẽ không có ý nghĩa gì cả. Ngay từ thế kỷ XVIII, nhà giáo dục lỗi lạc J.J.Rutxô (1712 – 1778) quan tâm đến sự phát triển tự nhiên của mỗi con người, phải lôi cuốn học sinh vào mỗi quá trình học tập làm cho họ tích cực, tự tìm tòi, khám phá giành lấy tri thức. Thông qua các nghiên cứu, thực tiễn hệ thống giáo dục các nước phát triển có thể khẳng định: Dạy học phân hóa là một quan điểm dạy học, trong đó việc dạy học phải được tổ chức và tiến hành trên cơ sở đáp ứng tối đa năng lực, sở thích, nguyện vọng, nhu cầu và các điều kiện khác của người học nhằm phát triển hài hòa đối với mỗi học sinh.
  4. 4 1.1.2. Các nghiên cứu trong nước 1.2. Các khái niệm công cụ của đề tài 1.2.1. Quản lý Trong phạm vi luận văn này, tác giả sử dụng khái niệm quản lý như sau: Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý lên đối tượng và khách thể quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các nguồn lực, các thời cơ của tổ chức để đạt mục tiêu đặt ra trong điều kiện môi trường luôn biến động. 1.2.2. Dạy học Tác giả Phạm Minh Hạc có đưa ra khái niệm dạy học như sau: “Dạy học là một chức năng xã hội, nhằm truyền đạt, lĩnh hội những kiến thức và kinh nghiệm mà xã hội tích luỹ được, biến kiến thức, kinh nghiệm xã hội thành phẩm chất và năng lực cá nhân” [21; 188] 1.2.3. Quản lý dạy học Quản lý dạy học trong nhà trường là một hệ thống những tác động sư phạm có hướng đích của chủ thể quản lý (hiệu trưởng, hiệu phó, tổ trưởng chuyên môn) đến khách thể quản lý (tập thể GV, tập thể HS và các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường) nhằm huy động sức lực trí tuệ của họ vào mọi hoạt động của nhà trường, hướng vào việc hoàn thành có chất lượng và hiệu quả mục tiêu nhiệm vụ dạy học. 1.2.4. Dạy học phân hóa Dạy học phân hóa là một quan điểm dạy học tập trung vào việc thiết kế giảng dạy xuất phát từ tình hình thực tế của học sinh, dựa vào đặc điểm cá nhân, tâm lý, sinh lý, nhu cầu, động cơ, hứng thú, nguyện vọng, điều kiện hoàn cảnh của các học sinh mà tìm cách dạy cho phù hợp. 1.2.5. Quản lý dạy học theo quan điểm phân hóa ở trường trung học phổ thông Quản lý dạy học theo quan điểm phân hóa là quản lý dạy học trong nhà trường nhằm khơi dậy, phát huy nội lực của người học, tạo cơ hội để mọi học sinh được phát triển theo năng lực, sở trường và điều kiện của mình; phát huy lòng yêu nghề, trách nhiệm với nghề nghiệp của người dạy để dạy tốt, học tốt, tạo ra khát vọng và năng lực học suốt đời của người học. 1.3. Nội dung dạy học theo quan điểm phân hóa 1.3.1. Cơ sở triết học của dạy học theo quan điểm phân hóa Mác nói con người là tổng hòa các mối quan hệ xã hội. Mỗi cá nhân là chủ thể của hệ thống các mối quan hệ xã hội phong phú và đa dạng, do đó có một mặt nhân cách riêng, có một thế giới tinh thần mang tính riêng độc đáo, không ai giống ai. 1.3.2. Cơ sở giáo dục học của dạy học theo quan điểm phân hóa Đảm bảo tính vừa sức, phù hợp với đặc điểm lứa tuổi; đảm bảo sự thống nhất giữa đồng loạt và phân hóa. 1.3.3. Cơ sở tâm lý học của dạy học theo quan điểm phân hóa Phong cách học tập bao gồm các đặc điểm về nhận thức, xúc cảm, sinh lý.Các nhà nghiên cứu cho rằng mỗi người sẽ có cách học tập và sở thích khác nhau trong những trường hợp khác nhau.
  5. 5 1.3.4. Nội dung dạy học theo quan điểm phân hóa Nội dung dạy học theo quan điểm phân hóa được thể hiện trong các nguyên tắc giáo dục và nguyên tắc dạy học được nhiều tác giả đưa ra: - Đảm bảo sự thống nhất giữa tính vừa sức riêng trong dạy học. - Đảm bảo tính vừa sức và tính cá biệt trong quá trình giáo dục. - Đảm bảo tính vừa sức, phù hợp với đặc điểm lứa tuổi. - Đảm bảo tính thống nhất giữa đồng loạt và phân hóa. 1.3.5. Nguyên tắc và các bước tổ chức dạy học theo quan điểm phân hóa 1.3.5.1. Những nguyên tắc của dạy học theo quan điểm phân hóa - Giáo viên thừa nhận người học là khác nhau - Chất lượng hơn số lượng. - Thay đổi cách tiếp cận đa phương diện/ nhiều mặt đối với nội dung, quá trình và sản phẩm. - Tập trung vào người học. Học tập là sự phù hợp và hứng thú - Hợp nhất dạy học toàn lớp, nhóm và cá nhân. [11] 1.3.5.2. Các bước tổ chức dạy học theo quan điểm phân hóa Bước 1: Điều tra, khảo sát đối tượng học sinh trước khi giảng dạy Bước 2: Lập kế hoạch dạy học, soạn bài dựa trên phân tích nhu cầu và năng lực học sinh Bước 3: Tổ chức giờ dạy bằng cách kết hợp đồng thời nhiều phương pháp và hình thức tổ chức dạy học Bước 4: Kiểm tra, đánh giá sự tiến bộ của học sinh trong suốt quá trình giảng dạy. 1.3.6. Chức năng của dạy học theo quan điểm phân hóa Chức năng cơ bản của DHPH là làm cho quá trình và hệ thống dạy học thích ứng cao hơn với cá nhân người học, với đặc điểm của nhóm cư dân, nhóm xã hội, nhóm tuổi, với bản chất tự nhiên và xã hội của việc học tập và điều kiện khác nhau để đảm bảo chất lượng học tập, đồng thời đáp ứng hiệu quả mục tiêu giáo dục quốc gia, nhu cầu và lợi ích xã hội. 1.4. Quản lý dạy học theo quan điểm phân hóa ở trường trung học phổ thông 1.4.1. Quản lý công tác đổi mới nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh về dạy học theo quan điểm phân hóa Hiệu trưởng phải quản lý, tổ chức để CBQL, GV được nghe, được bàn, được thảo luận trên cơ sở được trang bị những tri thức cập nhập về những thành tựu của khoa học và nhận thức được việc thay đổi quan niệm về DHPH là tất yếu khách quan. Ngoài ra, DHPH đòi hỏi giáo viên phải có tâm và phát hiện được năng khiếu của mọi học sinh. Để tổ chức dạy học phân hóa thành công, giáo viên cần tạo mối quan hệ dân chủ giữa thầy và trò, giữa trò và trò để giúp học sinh cởi mở, tự tin hơn.
  6. 6 1.4.2. Quản lý thực hiện nội dung chương trình dạy học theo quan điểm phân hóa Để QL việc thực hiện nội dung chương trình dạy học theo quan điểm phân hóa, người hiệu trưởng cần phải tập trung vào việc thực hiện các chức năng QL, đó là: Lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, chỉ đạo thực hiện và kiểm tra đánh giá. 1.4.3. Quản lý hoạt động dạy của giáo viên theo quan điểm phân hóa 1.4.3.1. Quản lý việc phân công giảng dạy cho giáo viên Quản lý việc phân công giảng dạy là đầu mối quan trọng trong mọi hoạt động của nhà trường.Việc phân công đúng người đúng việc sẽ phát huy vai trò cá nhân trong tập thể, tạo điều kiện để họ tự khẳng định mình. 1.4.3.2. Quản lý lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch của tổ chuyên môn và giáo viên Quản lý việc lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch dạy học theo quan điểm phân hóa, hiệu trưởng cần hướng dẫn các tổ chuyên môn và giáo viên xây dựng kế hoạch chi tiết dựa trên các căn cứ hướng dẫn, đặc biệt chú ý đến quy định của giờ dạy phân hóa mà nhà trường đã đề ra, giúp họ xác định mục tiêu và tìm ra các biện pháp để thực hiện được mục tiêu đó. 1.4.3.3. Quản lý việc soạn bài, chuẩn bị bài lên lớp cho giáo viên Để quản lý tốt việc soạn bài, chuẩn bị bài lên lớp theo quan điểm phân hóa, người hiệu trưởng đặc biệt quan tâm đến: - Chỉ đạo tổ chuyên môn thống nhất kế hoạch chuẩn bị bài lên lớp từ khâu điều tra, phân tích nhu cầu và hứng thú của người học với môn học. - Chỉ đạo tổ chuyên môn thống nhất quy định soạn bài thể hiện tinh thần phân hóa theo đối tượng học sinh. 1.4.3.4. Quản lý giờ lên lớp của giáo viên Giáo viên là người trực tiếp quản lý, điều khiển, hướng dẫn HS học tập thông qua các hình thức tổ chức dạy học nên giáo viên là nhân tố quan trọng quyết định chất lượng dạy học. Hiệu trưởng là người tác động gián tiếp đến hiệu quả giờ lên lớp. 1.4.3.5. Quản lý đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phân hóa - Đổi mới nhận thức của CBQL và giáo viên - Chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học - Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng đội ngũ GV về phương pháp dạy học tích cực 1.4.3.6. Quản lý sinh hoạt tổ chuyên môn - Có kế hoạch tổ chức cho giáo viên học tập, nắm vững các mục tiêu, nội dung chương trình, SGK, quy chế chuyên môn, các nguyên tắc về dạy học phân hóa - Yêu cầu tổ chuyên môn sinh hoạt định kỳ, xây dựng kế hoạch thực hiện những mục tiêu chuyên môn mà nhà trường đã giao cho tổ. 1.4.3.7. Quản lý việc bồi dưỡng, nâng cao năng lực dạy học theo quan điểm dạy học phân hóa cho giáo viên Để tổ chức DHPH một cách hiệu quả nhằm phát huy được những ưu điểm của dạy họctheo quan điểm phân hóa thì việc bồi dưỡng, nâng cao năng lực dạy học theo quan điểm phân hóa cho giáo viên là một việc hết sức cần thiết.
  7. 7 1.4.4. Quản lý hoạt động học của học sinh theo quan điểm phân hóa Học sinh là chủ thể của hoạt động học tập và quá trình nhận thức, đồng thời là đối tượng của quá trình dạy học; học sinh học tập tốt nhất khi có nhu cầu; hiểu rõ mục tiêu; thấy rõ ý nghĩa của nội dung cần tiếp thu; sử dụng các tài liệu học tập có ý nghĩa thực tế và thích hợp với học sinh; có thể tham gia một cách tích cực và chủ động vào quá trình học tập; động cơ học tập tích cực 1.4.5. Quản lý các điều kiện hỗ trợ dạy học theo quan điểm phân hóa 1.4.5.1. Quản lý cơ sở vật chất trường học Quản lý tốt các điều kiện này sẽ tác động mạnh mẽ đến chất lượng dạy học.Đó là phương tiện giúp giáo viên chuyển tải tri thức, rèn luyện kỹ năng cho học sinh. 1.4.5.2. Quản lý việc xây dựng môi trường học tập Để quản lý việc xây dựng môi trường học tập tốt, hiệu trưởng phải lên kế hoạch xây dựng môi trường nhà trường thân thiện để học sinh thấy yên tâm, thoải mái, tự tin và tích cực tham gia học tập; xây dựng môi trường dân chủ để cán bộ giáo viên, học sinh, phụ huynh tham gia quản lý nhà trường. 1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý dạy học theo quan điểm phân hóa 1.5.1. Nhóm yếu tố ảnh hưởng thuộc về chủ thể quản lý Người quản lý có vai trò quyết định trong việc đảm bảo chất lượng dạy học của nhà trường.Xã hội càng hiện đại, người quản lý càng cần trau dồi cho mình nhiều phẩm chất, kỹ năng, những tư duy giải quyết vấn đề mới trong môi trường làm việc đầy áp lực. 1.5.2. Nhóm yếu tố ảnh hưởng thuộc về đối tượng quản lý Nhóm yếu tố ảnh hưởng thuộc về đối tượng quản lý bao gồm: Thành phần chính trị, đạo đức, lối sống;trình độ, năng lực, khả năng làm việc, tác phong;tính chấp hành, ý thức tổ chức kỷ luật 1.5.3. Nhóm yếu tố ảnh hưởng thuộc về môi trường quản lý Những chính sách vĩ mô luôn đóng vai trò quan trọng trong chiến lược phát triển giáo dục. KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 Qua nghiên cứu lý luận chúng ta thấy được quản lý dạy học theo quan điểm dạy học phân hóa ở trường THPT là tất yếu khách quan.Vì vậy, hiệu trưởng phải biết vận dụng sáng tạo các chức năng quản lý; phải nhận thức được đội ngũ giáo viên là nguồn lực quan trọng nhất, phải hiểu được những đặc điểm về nhân cách của học sinh THPT; phải nâng cao nhận thức cho mọi lực lượng sư phạm - xã hội trong và ngoài nhà trường về quan điểm dạy học này; phân cấp quản lý, giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho tổ chuyên môn, GV tăng cường trách nhiệm với nghề nghiệp. Tổ chức cho GV cam kết chất lượng qua các hợp đồng và phải kiểm soát được cam kết chất lượng đó; tạo điều kiện hỗ trợ cho dạy học theo quan điểm phân hóa. Quản lý dạy học theo quan điểm phân hóa là quản lý dạy học trong nhà trường nhằm khơi dậy, phát huy nội lực của người học, tạo cơ hội để mọi học sinh được phát triển theo năng lực, sở trường và điều kiện của mình, phát huy lòng yêu nghề, trách nhiệm với nghề nghiệp của người dạy để dạy tốt, học tốt, tạo ra khát vọng và năng lực học suốt đời của người học.
  8. 8 Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ DẠY HỌC THEO QUAN ĐIỂM PHÂN HÓA Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG NAM TRỰC HUYỆN NAM TRỰC TỈNH NAM ĐỊNH 2.1. Khái quát về tình hình kinh tế, xã hội và giáo dục huyện Nam Trực tỉnh Nam định 2.1.1. Về điều kiện tự nhiên và tình hình kinh tế - xã hội Nam Trực là cửa ngõ phía nam thành phố Nam Định, phía bắc tiếp giáp thành phố Nam Định, phía nam giáp huyện Trực Ninh, phía đông giáp huyện Vũ Thư tỉnh Thái Bình), phía tây giáp huyện Vụ Bản và huyện Nghĩa Hưng, có sông Hồng và sông Đào chảy qua. Nam Trực có diện tích 161.71 Km2 dân số 208.014 người bao gồm 20 đơn vị hành chính trong đó có 01 thị trấn và 19 xã. 2.1.2. Vài nét về tình hình phát triển giáo dục của địa phương Trong sự phát triển chung của ngành giáo dục tỉnh Nam Định, huyện Nam Trực luôn là một điểm sáng về giáo dục của tỉnh, nhiều năm liền huyện Nam Trực luôn là đơn vị dẫn đầu về giáo dục trong toàn tỉnh. 2.1.3. Khái quát về đặc điểm trường trung học phổ thông Nam Trực huyện Nam Trực tỉnh Nam Định Năm học 2016-2017 trường THPT Nam Trực bước vào tuổi 44.Đó là chặng đường chưa phải là dài đối với lịch sử 1 ngôi trường nhưng đã đủ để khẳng định vị thế của nhà trường. Hơn 40 năm qua với sự nỗ lực không ngừng của thầy và trò trường THPT Nam Trực đã thực sự trở thành một điểm sáng trong bức tranh Giáo dục của huyện Nam Trực nói riêng và của tỉnh Nam Định nói chung. Bảng 2.3: Chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường Học lực (%) Hạnh kiểm (%) Số Tỷ lệ giải Năm học TSHS đỗ G K TB Y K Tốt Khá TB HSG ĐH Tỉnh 2014-2015 1448 13,7 47,4 29,3 8,9 0,7 70,4 24,5 5,1 40 32% 2015-2016 1340 15,7 46,9 28,6 8,4 0,4 78,8 16,8 4,8 45 42% 2016-2017 1285 16,4 50,3 26,5 6,7 0,1 78,6 17,9 3,5 67 (Nguồn: Điều tra chất lượng giáo dục của nhà trường) 2.2. Tổ chức khảo sát thực trạng ở trường trung học phổ thông Nam Trực 2.2.1. Mục đích khảo sát Tiến hành phân tích những kết quả đã đạt được cũng như những tồn tại hạn chế của nhà trường trong công tác quản lý dạy học theo quan điểm phân hóa. 2.2.2. Nội dung khảo sát Khảo sát thực trạng dạy học và quản lý dạy học theo quan điểm phân hóa. - Thực trạng thực hiện nội dung chương trình SGK hiện hành; - Thực trạng hoạt động dạy của giáo viên theo quan điểm phân hóa; - Thực trạng hoạt động học của học sinh theo quan điểm phân hóa;
  9. 9 - Thực trạng CSVC, TBDH phục vụ dạy học theo quan điểm phân hóa; - Thực trạng quản lý công tác đổi mới nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên về dạy họctheo quan điểm phân hóa; - Thực trạng quản lý việc thực hiện nội dung chương trình dạy học theo quan điểm phân hóa; - Thực trạng quản lý hoạt động dạy của giáo viên theo quan điểm phân hóa; - Thực trạng quản lý hoạt động học của học sinh theo quan điểm phân hóa; - Thực trạng quản lý các điều kiện hỗ trợ dạy học theo quan điểm phân hóa; 2.2.3. Đối tượng khảo sát - CBQL: 05 (BGH: 03, TTCM: 02); - GV: 40; -Học sinh: 155 2.2.4. Phương pháp khảo sát Dùng phiếu khảo sát, phỏng vấn trực tiếp, quan sát, nghiên cứu sản phẩm hoạt động của cá nhân, thống kê toán học. 2.3. Thực trạng dạy học ở trường trung học phổ thông Nam Trực 2.3.1. Thực trạng thực hiện nội dung chương trình sách giáo khoa hiện hành Bảng 2.4: Kết quả khảo sát thực trạng thực hiện nội dung chương trình sách giáo khoa hiện hành Mức độ thực hiện Thực hiện nội dung Số ý Luôn Thỉnh Chưa TT chương trình SGK kiến luôn thoảng thực hiện SL % SL % SL % Thực hiện nội dung chương trình sách giáo 1 45 40 88,9 5 11,1 0 0 khoa đúng theo quy định Thực hiện giảm tải một số nội dung cho phù 2 45 20 44,5 19 42,2 6 13,3 hợp với đối tượng học sinh Thực hiện mở rộng, nâng cao một số nội 3 45 18 40,0 22 48,9 5 11,1 dung 4 Dạy tập trung vào các nội dung hay thi cử 45 16 35,5 22 48,9 7 15,6 Thực hiện tích hợp, liên môn, liên hệ vận 5 45 18 40,0 20 44,4 7 15,6 dụng kiến thức vào thực tế Thiết kế nội dung dạy học có tính phân hóa 6 45 15 33,3 22 48,9 8 17,2 theo đối tượng học sinh Thực hiện nội dung chương trình SGK theo hướng phân hóa của nhà trường còn nhiều hạn chế. Nhiều giáo viên khô cứng dạy học đúng theo chương trình SGK hiện hành mà không có sự cải biến cho phù hợp năng lực từng kiểu đối tượng học sinh. Đa số giáo viên dạy học theo hướng nặng nề tâm lý “thi gì học nấy” chưa chú trọng liên môn kiến thức và vận dụng kiến thức vào thực tiễn dẫn đến không khí học tập còn nặng nề chưa gây được sức hút cho học sinh.
  10. 10 2.3.2. Thực trạng hoạt động dạy của giáo viên theo quan điểm phân hóa Hoạt động dạy của giáo viên là khâu then chốt quyết định chất lượng giáo dục của nhà trường. Để đánh giá thực trạng hoạt động giảng dạy của GV theo quan điểm dạy học phân hóa, tác giả dùng phiếu điều tra trưng cầu ý kiến của đội ngũ GV theo như câu hỏi 2 - phụ lục 1 và thu được kết quả như bảng 2.5 Bảng 2.5: Kết quả khảo sát thực trạng hoạt động dạy của giáo viên theo quan điểm phân hóa Mức độ thực hiện Số ý Đã thực Thực hiện Chưa TT Nội dung kiến hiện tốt chưa tốt thực hiện SL % SL % SL % Điều tra, khảo sát nắm bắt năng lực, sở 1 thích của đối tượng học sinh đối với 45 29 64,4 13 28,9 3 6,7 môn học của mình trước khi dạy Lập kế hoạch dạy học, soạn bài thể hiện 2 tính phân hóa về nội dung theo đối 45 15 33,3 20 44,5 10 22,2 tượng học sinh Sử dụng nhiều phương pháp dạy học và 3 45 24 53,3 16 35,6 5 11,1 phối hợp các hình thức lên lớp. Quan tâm đến mọi đối tượng học sinh 4 (khá, giỏi, TB, yếu, kém) trong quá 45 22 48,9 17 37,8 6 13,3 trình giảngdạy. Kiểm tra, đánh giá tiến bộ của học sinh 5 trong giờ học và trong suốt quá trình 45 25 55,6 16 35,5 4 8,9 học Trong giờ dạy giáo viên đã kết hợp nhiều PPDH và lựa chọn những hình thức tổ chức dạy học phù hợp với mục tiêu bài học, nhưng vẫn còn một bộ phận GV chưa thực hiện và thực hiện chưa tốt điều này.Hầu hết giáo viên nhận thấy để DHPH đạt hiệu quả cần có biện pháp kiểm tra, đánh giá sự tiến bộ của HS trong từng tiết dạy và trong suốt quá trình dạy học. Đa số GV đã và đang thực hiện tốt điều này, chỉ có một bộ phận nhỏ GV chưa đổi mới đánh giá theo hướng ghi nhận sự tiến bộ của học sinh. 2.3.3. Thực trạng hoạt động học của học sinh theo quan điểm phân hóa Về động cơ học tập: 67,7% (105/155) học sinh trả lời để thi đỗ đại học, 20,6% (32/155) trả lời để học nghề, có 9,7% (15/155) ý kiến không xác định được động cơ học tập, 2 % (3/155) có ý kiến khác cho rằng do bố mẹ bắt đi học. Về phương pháp học tập chủ yếu của HS: 43,2% (67/155) HS học tập theo phương pháp nghe giảng và làm bài theo yêu cầu của GV bộ môn. 31% (48/155) HS biết kết hợp học ở trường và tự tìm hiểu tài liệu tham khảo ở nhà. 13,5% (21/155) HS học nhóm cùng bạn bè. 12,3% (19/155) có ý kiến khác cho rằng không có phương
  11. 11 pháp học tập cụ thể, phương pháp học tập thay đổi tùy từng môn học, nội dung học và thời điểm học. Về vấn đề khó khăn nhất trong học tập: 32,3% (50/155) học sinh đánh giá họ không theo kịp những gì GV dạy do mất kiến thức gốc. 21,9% 34/155) HS không đủ thời gian học tập. 14,8% 23/155) HS không đủ tài liệu học tập. Trong số các ý kiến khác có 19,4% 30/155) HS không có khó khăn gì trong học tập, và 11,6% (18/155) HS gặp khó khăn trong phương pháp học tập. Về việc sử dụng thời gian học ở nhà: 51,6% (80/155) HS chỉ học và làm bài ở nhà theo yêu cầu của GV bộ môn. 37,4% (58/155) biết kết hợp học và làm bài theo yêu cầu của GV với tự học qua tài liệu tham khảo. 7,7% (12/155) HS không bao giờ học và làm bài ở nhà. Trong số 3,3% ý kiến khác đa số HS chỉ học bài ở nhà trong các dịp thi hoặc kiểm tra. Kết quả khảo sát cho thấy thực trạng hoạt động học tập của HS hiện nay còn một số tồn tại đáng lo ngại. Một bộ phận HS đi học không có động cơ rõ ràng hoặc do gia đình ép buộc nên dẫn đến chán nản, bỏ bê học hành. Tỷ lệ HS còn thụ động trong học tập, chưa có phương pháp tự học qua nghiên cứu tài liệu tham khảo còn khá cao.HS chưa coi trọng phương pháp học tập nhóm, chưa sử dụng thời gian tự học ở nhà một cách hiệu quả nên dẫn đến kết quả học tập chưa cao. 2.3.4. Thực trạng cơ sở vật chất, thiết bị dạy học phục vụ dạy học theo quan điểm phân hóa Hiện tại nhà trường có đủ phòng học đảm bảo học 1 ca, có sân chơi, bãi tập, các phòng bộ môn Các phòng học được xây dựng kiên cố có đủ bàn ghế cho học sinh và giáo viên, hệ thống điện được trang bị đầy đủ, an toàn. Tuy nhiên, một số CSVC và TBDH của nhà trường chưa đáp ứng được nhu cầu đổi mới dạy học hiện nay.Phòng máy tính của nhà trường chưa đảm bảo đủ số lượng và chất lượng phục vụ. Các phòng học bộ môn thiết bị chưa được trang bị đồng bộ, hoặc một số thiết bị đã xuống cấp, hỏng hóc theo thời gian nhưng chưa được bổ sung thay thế do không có kinh phí. 2.4. Thực trạng quản lý công tác đổi mới nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên về dạy học theo quan điểm phân hóa Để đánh giá thực trạng quản lý công tác đổi mới nhận thức của CBQL, GV về dạy học theo quan điểm phân hóa, tác giả tiến hành khảo sát bằng phiếu hỏi tới 45 đối tượng gồm GBQL và GV như câu hỏi 3 - phụ lục 1 và thu được kết quả như bảng 2.7
  12. 12 Bảng 2.7: Kết quả khảo sát thực trạng quản lý công tác đổi mớinhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên về dạy họctheo quan điểm phân hóa Mức độ thực hiện Số ý Đã thực Thực hiện Chưa TT Nội dung kiến hiện tốt chưa tốt thực hiện SL % SL % SL % Tuyên truyền phổ biến các văn bản chỉ đạo 1 45 40 88,9 5 11,1 0 0 về dạy học phân hóa 2 Tổ chức tập huấn về dạy học phân hóa 45 15 33,3 25 55,6 5 11,1 3 Tổ chức hội thảo về dạy học phân hóa 45 12 26,7 28 62,2 5 11,1 Tổ chức tham quan, học tập các mô hình 4 45 10 22,2 25 55,6 10 22,2 dạy học phân hóa thành công Kết quả khảo sát cho thấy: Nhà trường đã làm tốt công tác tuyên truyền, phổ biến các văn bản chỉ đạo về dạy học phân hóa để nâng cao nhận thức cho cán bộ, giáo viên, học sinh của nhà trường. 55,6% ý kiến đánh giá nhà trường chưa làm tốt công tác tập huấn về dạy học phân hóa, 11,1% giáo viên chưa được tập huấn, tham gia hội thảo về phương pháp dạy học phân hóa và 22,2%giáo viên chưa được trải nghiệm các mô hình dạy học phân hóa thành công. 2.4.1. Thực trạng quản lý việc thực hiện nội dung chương trình dạy học theo quan điểm phân hóa Để đánh giá thực trạng quản lý nội dung chương trình dạy học theo quan điểm phân hóa ở trường, tác giả tiến hành khảo sát bằng phiếu hỏi tới CBQL, GV như câu hỏi 4 - phụ lục 1. Kết quả khảo sát thu được như bảng 2.8 Bảng 2.8: Kết quả khảo sát thực trạng quản lý việc thực hiện nội dung chương trình theo quan điểm phân hóa Mức độ Số ý Đã thực Chưa thực Chưa TT Nội dung đánh giá kiến hiện tốt hiện tốt thực hiện SL % SL % SL % Nhà trường chỉ đạo tổ, nhóm chuyên 1 môn thống nhất kế hoạch giảng dạy 45 38 84,4 7 15,6 0 0 chi tiết từng học kì, từng chương, bài Tổ, nhóm, cá nhân xây dựng kế 2 hoạch dạy học căn cứ tình hình thực 45 25 55,6 20 44,4 0 0 tế đối tượng học sinh Thiết kế bài giảng thể hiện rõ tính 3 45 15 33,3 22 48,9 8 17,2 phân hóa đối tượng học sinh Xây dựng các tiêu chuẩn đánh giá 4 soạn giảng theo hướng phân hóa đối 45 20 44,4 18 40,0 7 15,6 tượng Kiểm tra định kỳ tiến độ thực hiện 5 nội dung, chương trình. Có biện pháp 45 37 82,2 8 17,8 0 0 điều chỉnh phù hợp
  13. 13 Nhà trường đã chỉ đạo tốt tổ, nhóm chuyên môn thống nhất trong GV cụ thể hóa kế hoạch giảng dạy từng học kì, từng chương, từng bài sao cho phù hợp với đối tượng HS.100% tổ, nhóm, cá nhân đã xây dựng kế hoạch giảng dạy căn cứ vào nội dung chương trình bộ môn và thực tế đặc điểm đối tượng học sinh.Tuy nhiên, việc thiết kế bài giảng và xây dựng các tiêu chuẩn đánh giá soạn giảng thể hiện tính phân hóa vẫn chưa được chú trọng. 2.4.2. Thực trạng quản lý hoạt động dạy của giáo viêntheo quan điểm phân hóa Đánh giá thực trạng quản lý hoạt động dạy của giáo viên theo quan điểm phân hóa, tác giả đã tiến hành khảo sát bằng phiếu hỏi như câu hỏi 5 - phụ lục 1 và thu được kết quả thống kê như bảng 2.9 Bảng 2.9: Kết quả khảo sát thực trạng quản lý hoạt động dạy của giáo viên theo quan điểm phân hóa Ý kiến đánh giá Số ý Thực hiện Thực hiện Chưa TT Nội dung kiến tốt chưa tốt thực hiện SL % SL % SL % Quản lý phân công giảng dạy phù hợp 1 45 39 86,7 6 13,3 0 0 năng lực, sở trường của giáo viên Quản lý việc soạn bài và chuẩn bị các 2 thiết bị dạy học phục vụ giờ dạy 45 22 48,9 18 40,0 5 11,1 theoquan điểm phân hóa 3 Quản lý giờ dạy trên lớp của giáo viên 45 19 42,2 20 44,4 6 13,4 Quản lý sinh hoạt chuyên môn và hồ sơ 4 45 28 62,2 17 37,8 0 0 chuyên môn của giáo viên Quản lý hoạt động kiểm tra, đánh gỉá học 5 sinh của giáo viên theo quan điểm phân 45 26 57,8 14 31,1 5 11,1 hóa Nhà trường đã làm tốt công tác phân công giảng dạy phù hợp năng lực, sở trường của giáo viên cũng như quản lý tốt sinh hoạt chuyên môn và hồ sơ chuyên môn giáo viên. Tuy nhiên nhà trường chưa quan tâm đúng mức đến công tácsoạn bài và chuẩn bị các TBDH phục vụ giờ dạy theo quan điểm phân hóa và hoạt động kiểm tra, đánh gỉá học sinh của giáo viên theo quan điểm phân hóa. Thậm chí có tới 13,4% giáo viên phản ánh là chưa thực hiện việc quản lý giờ dạy trên lớp của giáo viên. 2.4.3. Thực trạng quản lý hoạt động học của học sinhtheo quan điểm phân hóa Để đánh giá thực trạng quản lý hoạt động học của học sinh theo quan điểm phân hóa, tác giả đã tiến hành khảo sát bằng phiếu hỏi đối với 45 CBQL, GV của nhà trường như câu hỏi 6 - phụ lục 1 và thu được kết quả khảo sát như bảng 2.10
  14. 14 Bảng 2.10: Kết quả khảo sát thực trạng quản lý hoạt động học của học sinh theo quan điểm dạy học phân hóa Mức độ thực hiện Đã thực Thực hiện Chưa TT Nội dung Số ý hiện tốt chưa tốt thực hiện kiến SL % SL % SL % Giáo dục ý thức, động cơ và thái độ 1 45 15 33,3 22 48,9 8 17,8 học tập 2 Giáo dục phương pháp học tập 45 9 20,0 15 33,3 21 46,7 Xây dựng nội quy quy định nề nếp học 3 45 40 88,9 5 11,1 0 0 tập ở trường Đánh giá thi đua việc thực hiện nội quy 4 45 36 80,0 9 20,0 0 0 nhà trường. Kết hợp với phụ huynh học sinh quản 5 45 39 86,7 6 13,3 0 0 lý nề nếp học tập học sinh Tuyên dương, khen thưởng học sinh có 6 tiến bộ; phê bình, kỷ luật học sinh vi 45 33 73,3 9 20,0 3 6,7 phạm nề nếp kịp thời. Tổ chức bồi dưỡng học sinh giỏi và 7 45 29 64,4 13 28,9 3 6,7 phụ đạo học sinh yếu, kém. Nhà trường đã làm tốt công tác xây dựng nội quy định nề nếp học tập và tổ chức quản lý thực hiện nề nếp học tập của học sinh theo quy định thông qua đánh giá thi đua, tuyên dương khen thưởng, kỷ luật phê bình. Nhà trường cũng đã phối họp chặt chẽ với PPHS trong quản lý việc học tập của học sinh. Tuy nhiên nhà trường chưa quan tâm đúng mức đến công tác giáo dục tư tưởng động cơ học tập và bồi dưỡng cho học sinh phương pháp học tập hiệu quả. Đặc biệt nhà trường mới quan tâm đến công tác bồi dưỡng HSG mà chưa chú trọng lập các lớp bồi dưỡng học sinh yếu, kém. 2.4.4.Thực trạng quản lý các điều kiện hỗ trợ dạy học theo quan điểm phân hóa Để khảo sát thực trạng quản lý các điều kiện hỗ trợ dạy họctheo quan điểm phân hóa tại nhà trường hiện nay, tác giả tiến hành điều tra thông qua phiếu hỏi trưng cầu ý kiến của đội ngũ CBQLvà GV như câu hỏi 7- phụ lục 1. Kết quả khảo sát được tổng hợp ở bảng 2.11
  15. 15 Bảng 2.11: Kết quả khảo sát thực trạng quản lý các điều kiện hỗ trợ dạy học theo quan điểm phân hóa Mức độ thực hiện Số ý Đã thực Thực hiện Chưa TT Nội dung kiến hiện tốt chưa tốt thực hiện SL % SL % SL % Xây dựng kế hoạch bổ sung, sửa chữa, nâng 1 45 34 75,6 9 20,0 2 4,0 cấp các thiết bị cần thiết phục vụ dạy học 2 Xây dựng quy định sử dụng thiết bị dạy học 45 5 11,1 35 77,8 5 11,1 Theo dõi, kiểm tra, đánh giá việc sử dụng 3 45 7 15,6 37 82,2 1 2,2 thiết bị dạy học Đưa kết quả sử dụng thiết bị dạy học vào 4 45 2 4,0 13 28,9 30 66,7 đánh giá kết quả công tác 5 Tổ chức thi làm đồ dùng dạy học 45 0 0 9 20,0 36 80,0 Xây dựng văn hóa nhà trường tạo điều kiện 6 thuận lợi cho mọi đối tượng học sinh được 45 32 71,1 12 26,7 1 2,2 học tập, phát triển Như vậy, trong công tác quản lý các điều kiện hỗ trợ dạy học theo quan điểm phân hóa nhà trường đã làm tốt công tác xây dựng kế hoạch mua sắm, bổ sung TBDH; xây dựng môi trường giáo dục dân chủ, lành mạnh tạo điều kiện thuận lợi cho mọi đối tượng học sinh phát triển theo khả năng của bản thân. Tuy nhiên, công tác quản lý sử dụng thiết bị còn lỏng lẻo, chưa gắn việc sử dụng TBDH vào đánh giá kết quả công tác nên chưa khuyến khích được giáo viên khai thác triệt để thiết bị hiện có 2.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý dạy họctheo quan điểm phân hóa ở trường trung học phổ thông Nam Trực huyện Nam Trực tỉnh Nam Định Để đánh giá thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý dạy học theo quan điểm phân hóa, tác giả tiến hành phát phiếu điều tra xin ý kiến của cán bộ quản lý, tổ trưởng chuyên môn, giáo viên của nhà trường (tổng số 45 phiếu) như câu hỏi 8- phụ lục 1. Phiếu hỏi có ba mức đánh giá và tính điểm theo mỗi mức như sau: Ảnh hưởng nhiều 3 điểm, ảnh hưởng ít 2 điểm, không ảnh hưởng 1 điểm.  XiKi Tính điểm trung bình theo công thức X n Trong đó X : là điểm trung bình Xi là số điểm ở mức độ i Ki là số người đạt điểm ở mức độ i n là số người tham gia đánh giá
  16. 16 2.75 2.7 2.65 2.6 2.71 2.64 2.55 2.58 2.5 Nhóm yếu tố chủ thể quản Nhóm yếu tố đối tượng Nhóm yếu tố môi trường lý quản lý quản lý Điểm trung bình Biểu đồ 2.13. Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đối với quản lý dạy học theo quan điểm phân hóa 2.6. Đánh giá kết quả nghiên cứu thực trạng và nguyên nhân hạn chế trong công tác quản lý dạy học theo quan điểm phân hóa ở trường trung học phổ thông Nam Trực 2.6.1. Ưu điểm Cán bộ quản lý và giáo viên của trường trung học phổ thông Nam Trực huyện Nam Trực tỉnh Nam Định đã nhận thức được trong thời đại ngày nay đổi mới dạy học và dạy học theo quan điểm phân hóa là tất yếu khách quan Nhà trường đã chỉ đạo tốt tổ, nhóm, cá nhân xây dựng kế hoạch dạy học bám sát thực tế đối tượng học sinh. Nhà trường đã coi trọng việc phân công giảng dạy cho giáo viên trên cơ sở năng lực, hoàn cảnh, nguyện vọng của họ nên đã khai thác được sức mạnh tập thể. 2.6.2.Hạn chế Một bộ phận đội ngũgiáo viên chưa quan tâm đến dạy học theo quan điểm phân hóa, chưa chủ động tích cực vận dụng PPDH theo hướng phân hóa vào thực tế giảng dạy một cách thường xuyên, liên tục. Nội dung chương trình một số phần của một vài môn học đôi chỗ chưa phù hợp với trình độ nhận thức của học sinh; một số giáo viên còn cứng nhắc thực hiện nội dung chương trình và phân phối chương trình chuẩn mà không có sự cải biến, điều chỉnh đảm bảo phù hợp thực tế đối tượng học sinh. Nhà trường chưa quan tâm giáo dục HS phương pháp học tập khoa học, hiệu quả mà hầu hết học sinh đều tự học theo cách riêng của mình nên chưa đạt hiệu quả cao. Cơ sở vật chất của nhà trường mới đảm bảo phục vụ hoạt động dạy học một cách tối thiểu. 2.6.3. Nguyên nhân hạn chế trong công tác quản lý dạy học theo quan điểm phân hóa ở trường Trung học phổ thông Nam Trực huyện Nam Trực tỉnh Nam Định * Nguyên nhân chủ quan
  17. 17 Đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên chưa nhận thức được đầy đủ vai trò, vị trí của mình trong giai đoạn mới. Một bộ phận CBQL, GV còn hạn chế về năng lực quản lý, chuyên môn nghiệp vụ, chưa tích cực tự học, tự bồi dưỡng nâng cao chuyên môn nghiệp vụ và năng lực quản lý để đáp ứng yêu cầu đổi mới của giáo viên trong giai đoạn hiện nay. Trước yêu cầu “đổi mới căn bản toàn diện giáo dục” hiện nay nhưng một bộ phận không nhỏ giáo viên ngại thay đổi, vẫn bảo thủ dạy học theo lối mòn, theo kinh nghiệm trong nghề bấy lâu nay mà họ đã thực hiện. Việc chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học, quản lý hoạt động dạy của giáo viên và quản lý hoạt động học tập của học sinh còn nặng về hình thức và không thực hiện triệt để thường xuyên, liên tục. Tổ, nhóm chuyên môn chưa phát huy được hết vai trò và trách nhiệm của mình trong quản lý, điều hành công tác chuyên môn của tổ do quản lý còn lỏng lẻo. * Nguyên nhân khách quan Do sự phát triển kinh tế, văn hóa xã hội và khoa học - công nghệ đang diễn ra rất nhanh trong khi đó CSVC, TBDH của nhà trường lại thiếu thốn, lạc hậu nên không đáp ứng tốt được yêu cầu DH trong giai đoạn hiện nay. Nội dung chương trình SGK hiện hành đôi chỗ còn chồng chéo ở các khối lớp, chưa thể hiện rõ tính phân hóa đối tượng trong nội dung chương trình. Các văn bản chỉ đạo, tài liệu hướng dẫn dạy học theo quan điểm phân hóa còn ít giáo viên chưa được tập huấn bồi dưỡng về quy trình dạy học phân hóa một cách bài bản, hệ thống. KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 Kết quả khảo sát cho thấy CBQL và GV của trường đã nhận thức được đổi mới dạy họctheo quan điểm phân hóa là phù hơp với xu thế đổi mới căn bản toàn diện giáo dục trong giai đoạn hiện nay. Nhà trường đã chủ động xây dựng kế hoạch chỉ đạo DH theo hướng phân hóa, xây dựng được những quy định để quản lý hoạt động dạy của giáo viên và hoạt động học của học sinh theo hướng phân hóa. Quan tâm trang bị CSVC phục vụ dạy học và xây dựng văn hóa nhà trường tạo môi trường thuận lợi cho mọi đối tượng học sinh phát triển. Tuy nhiên trong quá trình tổ chức, chỉ đạo dạy họctheo quan điểm phân hóa của nhà trường còn lỏng lẻo, chưa thường xuyên liên tục. Nhận thức của giáo viên về kỹ thuật và PPDH theo hướng phân hóa còn hạn chế do nhà trường chưa có biện pháp phù hợp để trang bị cho giáo viên kiến thức và kỹ năng DHPH. Chưa xây dựng được các quy chuẩn trong soạn giảng và đánh giá giờ dạy theo hướng phân hóa. Chưa quan tâm giáo dục học sinh phương pháp học tập khoa học.Hoạt động phụ đạo học sinh yếu kém chưa được quan tâm đúng mức.CSVC của nhà trường hiện có chưa đáp ứng tốt việc dạy và học trong giai đoạn hiện nay. Bên cạnh việc khảo sát thực trạng nêu lên những ưu điểm, hạn chế trong quản lý dạy họctheo quan điểm phân hóa của nhà trường, tác giả cũng đã chỉ ra những nguyên nhân chủ quan và khách quan của những tồn tại, hạn chế
  18. 18 Chương 3 MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ DẠY HỌC THEO QUAN ĐIỂM PHÂN HÓA Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG NAM TRỰC HUYỆN NAM TRỰC TỈNH NAM ĐỊNH 3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp quản lý 3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục đích Các biện pháp đề ra cần hướng tới mục đích thực hiện mục tiêu giáo dục phổ thông nói chung và mục tiêu dạy học các môn học nói riêng. 3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ Quản lý dạy học là một hệ thống toàn vẹn bao gồm các nhân tố cơ bản: Mục đích, nội dung, phương pháp và phương tiện dạy học Các thành tố này liên hệ chặt chẽ và tác động qua lại với nhau. 3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn Mỗi trường có một đặc điểm khác nhau nên các biện pháp quản lý đề xuất có thể mang lại hiệu quả ở trường này nhưng lại không hiệu quả ở trường khác. Chính vì vậy phải căn cứ vào thực trạng QLDH theo quan điểm phân hóa của hiệu trưởng nhà trường và căn cứ vào tình hình đặc điểm cụ thể của nhà trường của địa phương để đề ra các biện pháp đảm bảo tính thực tiễn. 3.2. Đề xuất một số biện pháp quản lý dạy học theo quan điểm phân hóa ở trường trung học phổ thông Nam Trực huyện Nam Trực tỉnh Nam Định 3.2.1. Quản lý công tác nâng cao nhận thức về dạy học theo quan điểm phân hóa cho cán bộ quản lý, giáo viên 3.2.1.1. Mục đích của biện pháp Mục đích của biện pháp là nâng cao và ý thức trách nhiệm của tất cả các lực lượng giáo dục về dạy học theo quan điểm phân hóa. 3.2.1.2. Nội dung của biện pháp Giúp cho giáo viên hiểu được ý nghĩa và giá trị của dạy học và QLDH theo quan điểm phân hóa từ đó nhận thức được vai trò, trách nhiệm của bản thân trong việc đổi mới dạy học. 3.2.1.3. Cách thức tiến hành biện pháp Ban giám hiệu cần xây dựng kế hoạch, chương trình hành động cụ thể thực hiện DH theo quan điểm phân hóa, thành lập ban chỉ đạo đổi mới PPDH, mời chuyên gia đến tập huấn cho tập thể CBQL, GV 3.2.1.4. Điều kiện để thực hiện biện pháp Lựa chọn giáo viên cốt cán có năng lực chuyên môn vững vàng làm nòng cốt để tuyên truyền, tập huấn cho đội ngũ về DHPH.
  19. 19 3.2.2. Quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực chuyên môn và sư phạm thực hiện dạy học theo quan điểm phân hóa cho đội ngũ giáo viên 3.2.2.1. Mục đích của biện pháp Nâng cao chuyên môn nghiệp vụ đặc biệt là năng lực thực hiện dạy họctheo quan điểm phân hóa 3.2.2.2. Nội dung của biện pháp Bồi dưỡng năng lực thiết kế bài giảng theo hướng phân hóa cho giáo viên. 3.2.2.3. Cách thức tiến hành biện pháp Hiệu trưởng xây dựng kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũgiáo viên ngay từ đầu năm học trên cơ sở nghiên cứu các văn bản chỉ đạo về thực hiện nhiệm vụ năm học và lắng nghe các ý kiến đề xuất từ tổ chuyên môn. Cử giáo viên có năng lực, nhiệt tình tham gia các lớp tập huấn do cấp trên tổ chức. 3.2.2.4. Điều kiện để thực hiện biện pháp Cán bộ quản lý tham mưu với cơ quan quản lý cấp trên mở các lớp bồi dưỡng thường xuyên về PPDH nói chung và PPDH theo hướng phân hóa nói riêng. 3.2.3. Quản lý hoạt động dạy của giáo viên và hoạt động học của học sinh thông qua cam kết chất lượng 3.2.3.1. Mục đích của biện pháp Thể hiện niềm tin của cán bộ quản lý đối với tổ chuyên môn, giáo viên và học sinh. 3.2.3.2. Nội dung của biện pháp Quản lý hoạt động dạy của giáo viên, quản lý hoạt động học của học sinh 3.2.3.3. Cách thức tiến hành biện pháp Hiệu trưởng tổ chức ký cam kết chất lượng cùng giáo viên và học sinh. 3.2.3.4. Điều kiện để thực hiện biện pháp Đổi mới tư duy trong quản lý nhà trường, mẫu cam kết chuẩn cho từng môn học. 3.2.4. Quản lý hoạt động của tổ chuyên môn phát huy quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm theo hướng dạy học phân hóa 3.2.4.1. Mục đích của biện pháp Phân cấp quản lý trong nhà trường, tạo động lực để giáo viên nêu cao tinh thần tự học nâng cao chuyên môn nghiệp vụ, tăng tinh thần trách nhiệm với các công việc được giao. 3.2.4.2. Nội dung của biện pháp Tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong việc thực hiện nội dung chương trình; quản lý việc thực hiện kế hoạch; quản lý đổi mới, nâng cao chất lượng sinh hoạt tổ chuyên môn; QL thực hiện quy chế chuyên môn; quản lý đổi mới PPDH của giáo viên.
  20. 20 3.2.4.3. Cách thức tiến hành biện pháp Bồi dưỡng năng lực tổ chức sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học cho các tổ trưởng chuyên môn, nhóm trưởng bộ môn. Giao cho các tổ trưởng, nhóm trưởng chuyên môn tổ chức, thảo luận thống nhất việc xây dựng kế hoạch dạy học một cách cụ thể theo từng chương, từng bài đảm bảo tính phân hóa đối tượng. 3.2.4.4. Điều kiện để thực hiện biện pháp Cán bộ quản lý nhà trường tổ chức tập huấn, bồi dưỡng năng lực quản lý cho các tổ trưởng, nhóm trưởng chuyên môn để họ có thể điều hành công việc của tổ đạt hiệu quả cao. 3.2.5. Quản lý các điều kiện hỗ trợ dạy học phân hóa 3.2.5.1. Mục đích của biện pháp Nhằm làm tăng hiệu quả của các giờ dạy 3.2.5.2. Nội dung của biện pháp Đầu tư, mua sắm bổ sung các cơ sở vật chất thiết yếu phục vụ dạy và học. Xây dựng các biện pháp quản lý, sử dụng CSVC, thiết bị dạy học. 3.2.5.3. Cách thức tiến hành biện pháp Tổ nhóm chuyên môn rà soát CSVC, TBDH hiện có của tổ nhóm mình. Báo cáo lên lãnh đạo nhà trường về số lượng, chất lượng CSVC và thiết bị dạy học hiện có, đồng thời đề xuất bổ sung, sửa chữa các thiết bị thiếu, hỏng. 3.2.5.4. Điều kiện để thực hiện biện pháp Sự quan tâm đầu tư của cấp trên như: UBND tỉnh, Sở GD&ĐT, Sở tài chính về vấn đề kinh phí để tăng cường CSVC nhà trường. 3.2.6. Tăng cường kiểm tra đánh giá dạy học phân hóa 3.2.6.1. Mục đích của biện pháp Nắm được khó khăn, tồn tại và hạn chế trong quá trình thực hiện dạy học theo quan điểm phân hóa 3.2.6.2. Nội dung của biện pháp Kiểm tra hoạt động của tổ chuyên môn; kiểm tra, đánh giá việc thực hiện quy chế chuyên môn của GV; kiểm tra, đánh giá việc sử dụng phương pháp, hình thức tổ chức dạy học và sử dụng thiết bị dạy học của GV; kiểm tra kết quả học tập của HS. 3.2.6.3. Cách thức tiến hành biện pháp Ban giám hiệu nhà trường thực hiện hoạt động kiểm tra định kỳ hàng tháng, học kỳ hoặc tổ chức kiểm tra chéo giữa các tổ chuyên môn. Thực hiện kiểm tra thông qua hoạt động dự buổi sinh hoạt tổ nhóm hoặc qua hệ thống hồ sơ quản lý của tổ trưởng và hồ sơ cá nhân của các tổ viên, giáo viên, học sinh.
  21. 21 3.2.6.4. Điều kiện để thực hiện biện pháp CBQL và GV cần có nhận thức đúng về mục đích kiểm tra đánh giá là nhằm tư vấn định hướng cho GV thực hiện giảng dạy tốt hơn, để tránh hiện tượng đối phó của người được kiểm tra và tư tưởng cả nể, qua loa của người thực hiện kiểm tra. 3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp quản lý dạy học theo quan điểm phân hóa Sơ đồ mối quan hệ giữa các biện pháp: Biện Biện pháp 1 pháp 2 Biện Biện pháp 6 pháp 3 Biện Biện pháp 5 pháp 4 Hình 3.1: Mối quan hệ giữa các biện pháp 3.4. Khảo nghiệm về tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất 3.4.1. Mục đích khảo sát Tìm hiểu ý kiến của CBQL, GV trong nhà trường về tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp 3.4.2. Đối tượng xin ý kiến đánh giá CBQL, GV của trường THPT Nam Trực huyện Nam Trực tỉnh Nam Định, tổng số 45 người. 3.4.3. Tiến trình thực hiện phương pháp chuyên gia để xác định tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp Tổ chức phát phiếu lấy ý kiến đánh giá tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất theo mẫu. Thu thập phiếu trưng cầu ý kiến, thống kê kết quả và rút ra kết luận tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất
  22. 22 3.4.4. Kết quả đánh giá tính cần thiết và khả thi của các biện pháp 3.4.4.1. Đánh giá tính cần thiết của các biện pháp đề xuất Kết quả khảo nghiệm cho thấy: Số ý kiến đánh giá tính cần thiết của các biện pháp đề ra là rất cao trên 90%, thậm chí biện pháp 1, 2, 6 có 100% ý kiến đánh giá là các biện pháp này là rất cần thiết và cần thiết. Số ý kiến đánh giá biện pháp 3, 4, 5 là không cần thiết chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ hơn 10% 4.4% - 6.6%). Như vậy, có thể khẳng định các biện pháp đề xuất là thiết thực đối với CBQL, GV trong dạy học và quản lý dạy học theo quan điểm phân hóa. 3.4.4.2. Đánh giá tính khả thi của các biện pháp đề xuất Đánh giá tính khả thi của các biện pháp thì đa số ý kiến cho rằng các biện pháp đề xuất của đề tài có tính khả thi với tỷ lệ từ 82% - 100%. Đặc biệt, đối với biện pháp 1, 6 có 100% ý kiến đánh giá 2 biện pháp này có tính khả thi. Tuy nhiên, còn một số ý kiến băn khoăn về khả năng thực hiện biện pháp 2, 3, 4, 5, đặc biệt là biện pháp 5, có đến 17.8% ý kiến đánh giá biện pháp này không khả thi. 3.4.4.3. Tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp Bảng 3.4. Tính tương quan của các biện pháp đề xuất Tính cần thiết Tính khả thi Tỷ lệ TT Nội dung các biện pháp Thứ Tỷ lệ tán Thứ tán bậc thành bậc thành Quản lý công tác nâng cao nhận thức về dạy và 1 học theo quan điểm phân hóa cho cán bộ quản 100% 1 100% 1 lý, giáo viên Quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực chuyên 2 môn và sư phạm thực hiện dạy học theo quan 100% 1 98.8% 3 điểm phân hóa cho đội ngũ giáo viên. Quản lý hoạt động dạy của giáo viên và hoạt 3 động học của học sinh thông qua cam kết chất 95.6% 4 93.3% 4 lượng. Phát huy quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho tổ 4 chuyên môn và giáo viên trong đổi mới sinh hoạt 95.6% 4 93.3% 4 chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học Quản lý cơ sở vật chất, thiết bị dạy học và các 5 93.4% 6 82.2 6 điều kiện hỗ trợ dạy học phân hóa 6 Tăng cường kiểm tra, đánh giá dạy học phân hóa 100% 1 100% 1 Như vậy, từ bảng tổng hợp kết quả khảo nghiệm cho thấy sự tương quan giữa tính khả thi và tính cần thiết có mối quan hệ rất cao và quan hệ theo tỷ lệ thuận chiều với nhau.
  23. 23 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 Chúng tôi đã đề xuất 06 biện pháp quản lý dạy học theo quan điểm phân hóa ở trường THPT Nam Trực huyện Nam Trực tỉnh Nam Định. Các biện pháp đề xuất ở chương 3 này đều có mối quan hệ chặt chẽ với nhau và được trình bày cụ thể theo logic nhất định. Các biện pháp đưa ra nhằm giúp hiệu trưởng nhà trường quản lý hiệu quả dạy học theo quan điểm phân hóa góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường. Các biện pháp đề xuất có mối tương quan chặt chẽ với nhau về tính cần thiết và tính khả thi. Thực hiện đồng bộ các biện pháp nêu trên sẽ mang lại thành công trong quản lý dạy họctheo quan điểm phân hóa, sẽ góp phần không nhỏ nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. Kết luận Trong bối cảnh ngành giáo dục và đào tạo đang triển khai thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW của Bộ Chính trị về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và Chương trình hành động số 01-CTr/TU ngày 22/08/2014 của tỉnh ủy Nam Định về việc thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW của Bộ Chính trị. Việc nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo là vấn đề có tính cấp thiết trong giai đoạn hiện này. Dạy học theo hướng phân hóa đối tượng học sinh là một giải pháp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường. Dạy học phân hóa là một xu thế dạy học đã được áp dụng hiệu quả ở nhiều nước có nền giáo dục tiên tiến trên thế giới vì tính ưu việt và nhân văn của nó. Trong DHPH mọi đối tượng học sinh được quan tâm bồi dưỡng để phát triển theo đúng đặc điểm tâm sinh lý, năng lực, điều kiện, sở thích của mình. Từ kết quả nghiên cứu lý luận và thực tiễn, chúng tôi đã đề xuất 06 biện pháp QLDH theo quan điểm DHPH, đó là: - Quản lý công tác nâng cao nhận thức về dạy và học theo quan điểm phân hóa cho CBQL, GV. - Quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực chuyên môn và sư phạm thực hiện dạy học theo quan điểm phân hóa cho đội ngũ giáo viên. - Quản lý hoạt động dạy của giáo viên và hoạt động học của học sinh thông qua cam kết chất lượng. - Quản lý hoạt động của tổ chuyên môn phát huy quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm theo hướng dạy học phân hóa. - Quản lý các điều kiện hỗ trợ dạy học phân hóa - Tăng cường kiểm tra, đánh giá dạy học phân hóa
  24. 24 2. Khuyến nghị 2.1. Đối với Bộ GD&ĐT - Tổ chức biên soạn tài liệu hướng dẫn về dạy học phân hóa - Lồng ghép nội dung phân hóa trong các chỉ thị về nhiệm vụ năm học - Đưa yêu cầu về dạy học phân hóa thành một nội dung cải tiến quản lý chuyên môn trong có trường phổ thông. - Phân phối chương trình các môn học một cách linh hoạt, tránh áp đặt. - Hàng năm tổ chức rà soát chương trình, rút kinh nghiệm về việc thực hiện chương trình trong thực tiễn, phát hiện bất hợp lý và có phương án điều chỉnh. 2.2. Đối với UBND tỉnh Nam Định - Đầu tư xây dựng cơ bản để có đủ điều kiện CSVC, đảm bảo đầy đủ và đồng bộ các thiết bị dạy học cho việc đổi mới nâng cao chất lượng giáo dục. - Quan tâm xây dựng chế độ đãi ngộ và chính sách cho các nhà giáo. - Tăng cường truyền thông, tuyên truyền nâng cao nhận thức của xã hội về yêu cầu đổi mới giáo dục để huy động các nguồn lực xã hội. 2.3. Đối với Sở GD&ĐT Nam Định - Tổ chức hội thảo cấp tỉnh về đổi mới dạy học phân hóa. Mời các chuyên gia đầu ngành về phương pháp dạy học theo hướng phân hóa tập huấn cho giáo viên. - Tổ chức cho CBQL các nhà trường được tham quan học tập các mô hình quản lý nhà trường thành công - Lồng ghép đánh giá quản lý dạy học theo hướng phân hóa trong kiểm tra, đánh giá thực hiện dạy học ở các trường phổ thông. 2.4. Đối với trường trung học phổ thông Nam Trực huyện Nam Trực tỉnh Nam Định - Cán bộ quản lý nhà trường quan tâm quản lý hoạt động dạy học theo hướng phân hóa, coi công tác dạy học theo hướng phân hóa là nhiệm vụ trọng tâm - Mọi giáo viên cần thay đổi tâm thế, nhận thức đúng vai trò, nhiệm vụ của mình về DHPH