Tóm tắt Luận văn Quản lý đào tạo nghề của trường Cao đẳng nghề 17 đáp ứng yêu cầu của doanh nghiệp theo hướng tiếp cận CIPO

docx 24 trang phuongvu95 5461
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tóm tắt Luận văn Quản lý đào tạo nghề của trường Cao đẳng nghề 17 đáp ứng yêu cầu của doanh nghiệp theo hướng tiếp cận CIPO", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docxtom_tat_luan_van_quan_ly_dao_tao_nghe_cua_truong_cao_dang_ng.docx

Nội dung text: Tóm tắt Luận văn Quản lý đào tạo nghề của trường Cao đẳng nghề 17 đáp ứng yêu cầu của doanh nghiệp theo hướng tiếp cận CIPO

  1. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài - Chúng ta đang trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, đào tạo một đội ngũ nhân lực có chất lượng cao, đồng bộ về cơ cấu ngành nghề và trình độ đang trở thành một vấn đề cấp bách. Để nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo trong bối cảnh thị trường cạnh tranh và hội nhập quốc tế, đào tạo và quản lý đào tạo đáp ứng nhu cầu xã hội đã trở thành một vấn đề cấp thiết. - Hiện nay đào tạo và quản lý đào tạo nghề ở nước ta về cơ bản vẫn còn theo "hướng cung", chủ yếu dựa trên kế hoạch hóa tập trung, quan liêu, hàng năm các trường dạy nghề tuyển sinh và đào tạo theo chỉ tiêu từ trên phân bổ xuống, mục tiêu và nội dung đào tạo chưa chú trọng đến nhu cầu của xã hội. Bước sang cơ chế thị trường, đào tạo theo “hướng cung” đã không còn phù hợp. Ngày nay, với quy luật cung - cầu của thị trường lao động, đào tạo và quản lý đào tạo phải hướng tới đáp ứng tối đa được nhu cầu lao động kỹ thuật của khách hàng về chất lượng, số lượng cũng như cơ cấu ngành nghề và trình độ; do vậy để tồn tại và phát triển, các trường dạy nghề phải đổi mới quản lý đào tạo theo "hướng cầu" để đáp ứng NCXH. - Chính phủ đã có Nghị định về phân cấp quản lý giáo dục trong đó có quản lý dạy nghề, các trường dạy nghề đã được chủ động trong việc tổ chức quản lý đào tạo như: kế hoạch đào tạo, tiến độ đào tạo, biên soạn chương trình đào tạo, thực hiện đào tạo Tuy nhiên, các doanh nghiệp vẫn phải đào tạo lại các công nhân họ vừa mới tuyển dụng. Để nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo trong nền kinh tế thị trường, đào tạo đáp ứng yêu cầu của doanh nghiệp đã trở thành một vấn đề cấp thiết. Một số trường dạy nghề cũng đã có một số hoạt động đào tạo đáp ứng yêu cầu của doanh nghiệp. Tuy nhiên thực tiễn liên kết đào tạo trong mấy năm qua cho thấy: + Còn khó khăn, lúng túng trong việc xây dựng lại mô hình đào tạo, đặc biệt là cơ chế liên kết trong đào tạo, quản lý đào tạo nhằm thực hiện có hiệu quả mục tiêu đào tạo đề ra. + Việc bố trí, sử dụng và điều động giáo viên đi giảng dạy ở các doanh nghịêp gặp rất nhiều khó khăn, nhất là ở một số Khoa có nhiều lớp đào tạo theo nhu cầu của doanh nghiệp. - Trong lĩnh vực quản lý đào tạo cũng có nhiều bất cập về mặt phân cấp quản lý, phối hợp quản lý. 1
  2. - Phần lớn các biện pháp quản lý công tác đào tạo là những biện pháp sử dụng trong mô hình cũ, chưa được đổi mới trong điều kiện thực hiện liên kết đào tạo nên bất cập, kém hiệu quả. - Cơ chế, chính sách của nhà nước đối với việc liên kết đào tạo giữa các trường và các doanh nghiệp chưa cụ thể, chưa rõ ràng. Vấn đề liên kết đào tạo là vấn đề mới, có nhiều khó khăn song là vấn đề cần thiết, là vấn đề có tính chất nền tảng đảm bảo cho Trường Cao đẳng nghề 17 tồn tại và phát triển trong bối cảnh trong nước và hội nhập Quốc tế. Tác giả đã chọn đề tài “QUẢN LÝ ĐÀO TẠO NGHỀ CỦA TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ 17 ĐÁP ỨNG YÊU CẦU CỦA DOANH NGHIỆP THEO HƯỚNG TIẾP CẠN CIPO” làm đề tài luận văn thạc sỹ của mình. 2. Mục tiêu của luận văn Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và đánh giá thực trạng, luận văn đề xuất các biện pháp đổi mới công tác quản lý đào tạo nghề ở trường Cao đẳng nghề 17 đáp ứng được yêu cầu của doanh nghiệp nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo nghề trong giai đoạn hiện nay ở Việt Nam. 3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Các biện pháp quản lý đào tạo nghề ở Trường Cao đẳng nghề 17 trong liên kết đào tạo đáp ứng yêu cầu của doanh nghiệp. 3.2. Khách thể nghiên cứu Đào tạo nghề của Trường Cao đẳng nghề đáp ứng yêu cầu của doanh nghiệp theo hướng tiếp cận CIPO. 4. Giả thuyết khoa học Hiện nay các trường dạy nghề đang đào tạo theo một chu trình quy định, chưa theo quy luật “cung cầu”, quản lý đào tạo chưa tuân thủ quy luật cung - cầu của cơ chế thị trường nên chưa đáp ứng được yêu cầu của doanh nghiệp. Nếu đề xuất và thực hiện được các biện pháp phù hợp để quản lý các bước của chu trình đào tạo từ xác định nhu cầu đào tạo, lập kế hoạch và thiết kế đào tạo, triển khai và đánh giá kết quả đào tạo và sau đào tạo thì đào tạo sẽ đáp ứng được yêu cầu của doanh nghiệp. 2
  3. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu cơ sở lý luận về đào tạo nghề theo hướng đáp ứng nhu cầu doanh nghiệp và quản lý đào tạo ở trường dạy nghề đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp. - Đánh giá thực trạng về đào tạo nghề và quản lý đào tạo đáp ứng nhu cầu của của doanh nghiệp của trường dạy nghề. - Đề xuất một số biện pháp quản lý đào tạo của trường dạy nghề đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp phù hợp với điều kiện và bối cảnh hiện nay. Khảo sát thăm dò ý kiến chuyên gia các trường dạy nghề về tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp. 6. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 6.1. Phương pháp luận * Tiếp cận CIPO; * Tiếp cận hệ thống; * Tiếp cận thị trường lao động; * Tiếp cận cung – cầu. 6.2. Các phương pháp nghiên cứu 6.2.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận 6.2.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn - Phương pháp nghiên cứu lý luận; - Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi; - Phương pháp phỏng vấn; - Phương pháp tổng kết kinh nghiệm; - Phương pháp chuyên gia; - Phương pháp thực nghiệm. 6.2.3. Phương pháp thống kê toán học Phương pháp này được sử dụng để tính toán, xử lí các số liệu thu được bằng các thông tin từ kết quả điều tra tại các trường dạy nghề định lượng: Bảng hỏi, phỏng vấn sâu 7. Cấu trúc luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, luận văn được cấu trúc thành 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận vể quản lý đào tạo nghề đáp ứng yêu cầu của doanh nghiệp. Chương 2: Thực trạng về quản lý đào tạo đáp ứng yêu cầu của doanh nghiệp ở trường cao đẳng nghề 17. Chương 3: Các biện pháp đào tạo ở trường Cao dẳng nghề 17 đáp ứng yêu cầu của doanh nghiệp. 3
  4. CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỂ QUẢN LÝ ĐÀO TẠO NGHỀ ĐÁP ỨNG YÊU CẦU CỦA DOANH NGHIỆP 1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề ĐT gắn với nhu cầu doanh nghiệp, nhu cầu TTLĐ, liên kết ĐT giữa Nhà trường và doanh nghiệp là một xu thế đã được nhiều nhà khoa học quan tâm. Qua nghiên cứu một số công trình trong nước, ngoài nước tác giả có một số nhận định sau: - Quản lý đào tạo nghề đáp ứng yêu cầu của doanh nghiệp đã được nhiều nhà khoa học ngoài nước đề cập đến. Tuy nhiên, mỗi tác giả chỉ đề cập đến một số vấn đề quản lý đào tạo khác nhau mà chưa nghiên cứu một cách toàn diện và chưa hình thành được lý luận về quản lý đào tạo nghề đáp ứng yêu cầu của doanh nghiệp một cách hệ thống. -Một số công trình nghiên cứu trong nước đã đề cập đến quản lý đào tạo đáp ứng yêu cầu của doanh nghiệp trên từng mặt khác nhau và ở các bình diện khác nhau, tuy nhiên chưa có công trình nào đề cập đến quản lý đào tạo của trường DN đáp ứng yêu cầu của doanh nghiệp được nghiên cứu và giải quyết thỏa đáng. Luận văn kế thừa những thành tựu nghiên cứu đã đạt được, đồng thời luận giải chuyên sâu vào vấn đề “Quản lý đào tạo nghề của Trường Cao đảng nghề 17 đáp ứng yêu cầu của doanh nghiệp theo hướng tiếp cận CIPO”. 1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài 1.2.1. Quản lý 1.2.2. Quản lý giáo dục 1.2.3. Quản lý đào tạo 1.2.4. Đào tạo nghề 1.2.5. Yêu cầu của doanh nghiệp về đào tạo 1.2.5.1. Chất lượng đào tạo nghề 4
  5. 1.2.5.2. Số lượng, cơ cấu ngành nghề và trình độ 1.2.6. Đào tạo nghề theo hướng đáp ứng yêu cầu của doanh nghiệp 1.3. Quản lý đào tạo nghề theo hướng tiếp cận CIPO 1.3.1. Mô hình quản lý đào tạo: Kiểm soát chất lượng, quản lý chất lượng đào tạo theo quá trình, mô hình CIPO 1.3.1.1. Mô hình CIPO Mô hình CIPO (Context – input – process - output) (Mô hình bối cảnh đầu vào - quá trình - đầu ra) là mô hình hệ thống cơ bản của hoạt động của trường , có thể áp dụng cho nhiều cấp độ trong giáo dục , cụ thể là mức hệ thống, cấp trường và cấp lớp Theo mô hình CIPO, giáo dục có thể được xem như là một quá trình sản xuất, trong đó đầu vào bằng một quy trình dẫn đến sản lượng . Đầu vào, quá trình và đầu ra đều chịu ảnh hưởng bởi bối cảnh. Bối cảnh cung cấp đầu vào, cung cấp các nguồn lực cho quá trình và đặt các yêu cầu cho đầu ra. Bằng cách này tất cả các thành phần của mô hình CIPO đều được kết nối với nhau. Mô hình CIPO được phát triển bởi Jaap Scheerens (1990). 1.3.1.2. Kiểm soát chất lượng theo mô hình CIPO 1.3.1.3. Quản lý chất lượng đào tạo theo quá trình 1.3.2. Vận dụng mô hình CIPO trong quản lý đào tạo nghề đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp 1.3.2.1. Quản lý các yếu tố đầu vào a. Quản lý công tác tuyển sinh đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp - Quản lý việc xác định nhu cầu ĐT của các DoN - Quản lý công tác tư vấn hướng nghiệp và tuyển sinh chọn nghề cho HS phổ thông b. Quản lý việc phát triển chương trình đào tạo đáp ứng nhu cầu doanh nghiệp - Mục tiêu ĐT: - Nội dung CTĐT: - Cấu trúc CTĐT: Hiện nay đang tồn tại ba loại cấu trúc CTĐT: + Chương trình cấu trúc theo các môn học, thực hiện ĐT theo niên chế; + Chương trình ĐT kết hợp giữa môn học và module để ĐT trình độ CĐN; + Chương trình cấu trúc theo module kỹ năng hành nghề. 5
  6. c. Quản lý phát triển đội ngũ giáo viên Đội ngũ GV của các trường phải có đủ năng lực dạy học, có trình độ chuyên môn, tiếp cận được với những kỹ thuật và công nghệ hiện đại mà các DoN đang sử dụng. Mặt khác phải có đủ số lượng và cơ cấu ngành nghề phù hợp để ĐT đáp ứng nhu cầu DoN. Bên cạnh đó, cần chuẩn bị đội ngũ GV để phát triển các ngành nghề ĐT mới đáp ứng yêu cầu phát triển của các DoN. Do vậy, quản lý phát triển đội ngũ GV của trường có các nội dung sau : - Quản lý bồi dưỡng, ĐT nâng cao năng lực đội ngũ GVDN; + Bồi dưỡng nâng cao năng lực đội ngũ GV trước yêu cầu mới; + Đào tạo và bồi dưỡng để chuẩn hóa đội ngũ GVDN; + Điều chỉnh cơ cấu ngành nghề và trình độ đội ngũ GV. d. Quản lý cơ sở vật chất, phương tiện dạy học 1.3.2.2. Quản lý quá trình đào tạo a. Quản lý quá trình dạy học: - Tổ chức dạy học từng công việc của nghề theo việc làm mà DoN yêu cầu; - Tổ chức dạy học theo năng lực thực hiện. + Với người học: Chọn được những mô đun nghề phù hợp, cần gì học nấy để tìm việc làm. Sau một thời gian, khi có điều kiện có thể học tiếp để nâng cao trình độ hoặc đổi nghề mà không phải học lại những điều đã học, thực hiện được triết lý cần gì học nấy, học suốt đời. + Với DoN: Có thể sử dụng nhân viên lành nghề theo yêu cầu của mình sau khi tuyển dụng để phát triển DoN mà không phải bồi dưỡng hoặc ĐT lại. + Với Nhà trường: Nâng cao được chất lượng và hiệu quả ĐT. - Tổ chức ĐT liên kết giữa trường với các DoN 6
  7. Liên kết ĐT giữa Nhà trường và DoN ngày nay đã trở thành một xu thế và mang lại lợi ích cho cả 3 bên: Nhà trường, DoN và người học. + Với nhà trường: Sử dụng được các thiết bị hiện đại của DoN, những thiết bị đắt tiền mà Nhà trường không thể có để SV thực hành. Sử dụng được những chuyên gia, nhân viên giỏi trong DoN, những người thường xuyên được tiếp cận với những kỹ thuật và công nghệ mới tham gia vào công việc giảng dạy để nâng cao chất lượng ĐT. Kịp thời và thường xuyên cập nhật, bổ sung và cải tiến được các CTĐT cho phù hợp với yêu cầu của DoN. + Với DoN: Có cơ hội để theo dõi và tuyển chọn được những SV giỏi, có năng lực thực tế phù hợp với yêu cầu của DoN và một lực lượng lao động phụ, tiền công rẻ để thực hiện những nhiệm vụ phù hợp. Các khoá ĐT ngắn hạn ở DoN được thừa nhận để ĐT tiếp hoặc chuyển đổi trong hệ văn bằng chứng chỉ quốc gia. + Với người học: Được học với những phương tiện hiện đại để có thể nhanh chóng hình thành những kỹ năng cần thiết phù hợp với yêu cầu DoN và có nhiều cơ hội để tìm được việc làm sau khi tốt nghiệp ra trường. Có điều kiện để tiếp cận với môi trường DoN thật, có nhịp độ khẩn trương của DoN nhằm mục tiêu phấn đấu rèn luyện kỹ năng nghề, những điều mà ở trường không thể có được. Như vậy, người học sẽ hình thành được tác phong lao động công nghiệp cũng như đạo đức nghề nghiệp. Thiết lập mối liên kết ĐT giữa trường và DoN là giải pháp quan trọng để nâng cao chất lượng và hiệu quả ĐT đồng thời tạo điều kiện để SV tốt nghiệp có nhiều cơ hội tìm được việc làm. Tuy nhiên, cần lựa chọn mô hình ĐT liên kết cho phù hợp - Quản lý việc đánh giá kết quả học tập theo năng lực đầu ra + Người học phải thực hiện các công việc theo cách thức giống như của người lao động thực hiện trong thực tế lao động nghề nghiệp; + Đánh giá riêng rẽ từng cá nhân người học khi họ thực thi và hoàn thành công việc; + Kiến thức liên quan và thái độ cần có đều là những bộ phận cấu thành cần được kiểm tra đánh giá; 7
  8. + Các chuẩn dùng trong việc đánh giá là những yêu cầu đặt ra ở mức độ tối thiểu để đảm bảo rằng sau khi học xong người học có khả năng hoàn thành được các công việc của nghề; + Các tiêu chí và chỉ số dùng cho đánh giá được công bố cho người học biết trước khi kiểm tra đánh giá; + Đánh giá kết quả học tập của người học theo năng lực đánh giá người học đã có năng lực để có thể hoàn thành được những công việc nào của nghề đến mức độ thành thạo nào so với chuẩn quy định. Như vậy, đánh giá kết quả học tâp theo năng lực phải đồng thời đánh giá cả 3 thành tố là: Kiến thức, kỹ năng và thái độ cần thiết để thực hiện từng công việc. Tuy nhiên, trong 3 thành tố của năng lực thì kỹ năng là quan trọng nhất, là cốt lõi để người lao động có thể hành nghề, kiến thức và thái độ là những thành tố hỗ trợ cho việc hình thành và phát triển kỹ năng nghề nghiệp. b. Quản lý đào tạo liên kết với doanh nghiệp QLĐT liên kết là quản lý mọi hoạt động hợp tác giữa các bên tham gia nhằm đảm bảo mục tiêu đã định, bao gồm các thành tố sau: - Kế hoạch hóa hoạt động ĐT liên kết - Tổ chức thực hiện hoạt động ĐT liên kết - Chỉ đạo hoạt động ĐT liên kết - Kiểm tra, đánh giá hoạt động ĐT liên kết - Quản lý quá trình dạy học, dạy cho người học kiến thức chuyên môn gì, kỹ năng nghề thế nào để phù hợp với công việc sản xuất trong các doanh nghiệp khi ra trường. - Quản lý đào tạo liên kết với doanh nghiệp, trường dạy nghề chủ động liên hệ với các doanh nghiệp có nhu cầu lao động có chuyên môn phù hợp hoặc gần phù hợp với các ngành nghề đào tạo của Nhà trường, gửi học sinh đi thực tập sản xuất, đồng thời qua đó học sinh và giáo viên sẽ nhận biết chương trình đào tạo của Nhà trường đã phù hợp chưa? Phù hợp ở mức độ nào? Doanh nghiệp cũng có thể hướng dẫn học sinh cần vững những kỹ năng nghề nào, trao đổi với Nhà trường về chương trình đào tạo để học sinh tốt nghiệp có thể làm việc ở doanh nghiệp, không cần phải đào tạo lại. 1.3.2.3. Quản lý đầu ra a. Quản lý việc thi và cấp văn bằng, chứng chỉ tốt nghiệp - Quản lý việc đánh giá năng lực của SV tốt nghiệp: + Về nội dung đánh giá: Năng lực của SV tốt nghiệp cần được căn cứ theo chuẩn đầu ra đã được xác định trong CTĐT, đó là 8
  9. các năng lực cần thiết để có thể thực hiện tất cả các công việc của nghề đạt chuẩn mà DoN đang sử dụng. Về hội đồng đánh giá tốt nghiệp gồm đại diện phía nhà trường kết hợp với sự tham gia của đại diện phía DoN. Việc có các chuyên gia DoN tham gia vào quá trình này có giá trị như công đoạn kiểm tra chất lượng. + Về phương pháp đánh giá: Phải đánh giá theo NLTH tích hợp giữa lý thuyết và thực hành để thực hiện các công việc của nghề đạt chuẩn quy định. Việc đánh giá kết quả ĐT cần được quản lý trên các mặt sau đây: Chuẩn đánh giá kết quả ĐT phải được xây dựng theo chuẩn nghề nghiệp mà các DoN đòi hỏi ở người lao động các ngành nghề và trình độ. Cần huy động sự tham gia của DoN vào việc đánh giá kết quả đầu ra của các khoá ĐT (đánh giá khách quan của người sử dụng lao động). Có thể xem đầu ra của nhà trường là tiêu chí tuyển dụng đầu vào làm việc của DoN. - Quản lý việc cấp văn bằng, chứng chỉ tốt nghiệp. b. Quản lý việc tư vấn và giới thiệu việc làm cho SV tốt nghiệp: Việc làm của SV tốt nghiệp có một ý nghĩa quan trọng không chỉ đối với người học mà còn cả với Nhà trường và DoN. Với người học: mục đích chủ yếu của người học nghề là sau khi học xong có thể tìm được việc làm, còn nếu không có việc làm thì họ sẽ trở thành gánh nặng của xã hội và lãng phí công sức, tiền của, bởi vậy, điều quan trọng là các CSĐT cần phối hợp với DoN trong việc tư vấn và giới thiệu việc làm cho SV tốt nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả ĐT của Nhà trường. Để thực hiện được điều này, các CSĐT cần thiết lập mối quan hệ chặt chẽ với các DoN. Qua việc khảo sát thông tin về nhu cầu ĐT của các DoN, Nhà trường nắm bắt được nhu cầu về nhân lực của DoN, từ đó có thể giới thiệu SV tốt nghiệp đến các cơ sở có nhu cầu để tìm việc. Thực hiện tốt công việc này sẽ nâng cao tỉ lệ SV tốt nghiệp tìm được việc làm, qua đó, nâng cao hiệu quả ĐT và thương hiệu của Nhà trường, mặt khác, thể hiện trách nhiệm xã hội của trường với người học, phụ huynh HS cũng như xã hội. 1.4. Một số yếu tố ảnh hưởng đến đào tạo nghề đáp ứng yêu cầu của DoN 1.4.1. Nhận thức của cán bộ quản lý và giáo viên về đào tạo nghề hướng tới đáp ứng yêu cầu của DoN 1.4.2. Thông tin về việc làm và thị trường lao động 1.4.3. Việc đánh giá đúng nhu cầu về đào tạo của xã hội 9
  10. 1.4.4. Năng lực của nhà lãnh đạo và quản lý nhà trường, doanh nghiệp 1.4.5. Các chính sách về liên kết đào tạo giữa trường và doanh nghiệp 1.5. Tiểu kết chương 1 Trong bối cảnh đất nước chúng ta và ngay cả các nước trên thế giới, tình trạng thất nghiệp của giới trẻ đang là một vấn đề nóng. Doanh nghiệp thiếu công nhân kỹ thuật nhưng vẫn kêu ca lớp công nhân kỹ thuật ra trường không đủ khả năng đảm nhận công việc. Đào tạo đáp ứng yêu cầu của doanh nghiệp là một chủ trương của Nhà nước ta đồng thời cũng là vấn đề đang được xã hội quan tâm. Để làm được điều này, cần đổi mới quản lý đào tạo nghề từ đào tạo theo hướng cung sang đào tạo theo hướng cầu và tuân thủ các quy luật của thị trường là quy luật cung-cầu, quy luật giá trị và quy luật cạnh tranh. Vận dụng mô hình chu trình đào tạo, để đào tạo nghề đáp ứng được yêu cầu của doanh nghiệp trong cơ chế thị trường, cần quản lý việc thực hiện các bước của chu trình đào tạo theo hướng đáp ứng yêu cầu của doanh nghiệp, bao gồm quản lý việc xác định nhu cầu đào tạo, quản lý việc lập kế hoạch và thiết kế đào tạo, quản lý việc triển khai đào tạo, quản lý việc đánh giá đào tạo và sau đào tạo. Bên cạnh đó, cần tổ chức xây dựng mục tiêu đào tạo theo chuẩn công nghiệp, phát triển chương trình đào tạo theo phương thức mô đun gắn với việc làm và tổ chức đào tạo theo yêu cầu của doanh nghiệp với phương thức đào tạo theo học chế tín chỉ liên thông giữa các trình độ đào tạo. 10
  11. CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ QUẢN LÝ ĐÀO TẠO THEO HƯỚNG ĐÁP ỨNG YÊU CẦU CỦA DOANH NGHIỆP Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ 17 2.1. Một vài nét về quá trình hình thành và phát triển của trường Cao đẳng nghề 17 Trường Cao đẳng nghề số 17/Bộ Quốc phòng nằm trong hệ thống các trường dạy nghề quân đội. Trường được thành lập theo Quyết định số 701/QĐ-QP ngày 17/8/1995 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng và mang tên Trung tâm Xúc tiến việc làm trực thuộc Quân chủng Phòng không. Trung tâm được thành lập với chức năng: tư vấn về chính sách và cung cấp thông tin về việc làm cho người lao động; tổ chức dạy nghề, nâng cao tay nghề; tổ chức liên kết, hợp tác trong đào tạo nghề. Để thống nhất quản lý, ngày 05/12/2000, Bộ Quốc phòng ra Quyết định số 2911/QĐ-BQP chuyển toàn bộ Trung tâm Xúc tiến việc làm sang Tổng cục Kỹ thuật và đổi tên thành Trung tâm Dịch vụ việc làm - Tổng cục Kỹ thuật. Sau gần 9 năm xây dựng và trưởng thành, ngày 21/11/2003, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ký Quyết định số 279/2003/QĐ-BQP nâng cấp Trung tâm Dịch vụ việc làm thành Trường Dạy nghề số 17/Bộ Quốc phòng. 4 năm sau, ngày 5 tháng 4 năm 2007, Trường Dạy nghề số 17/Bộ Quốc phòng được nâng cấp lên Trường Trung cấp nghề số 17/Bộ Quốc phòng đặt dưới sự lãnh đạo, quản lý trực tiếp của Tổng cục Kỹ thuật. 2.2. Cơ cấu tổ chức và nhiệm vụ của Trường Cao đẳng nghề 17 2.2.1. Cơ cấu tổ chức 11
  12. HỘI ĐỒNG TRƯỜNG HIỆU TRƯỞNG TỔ CHỨC ĐẢNG, CÁC HỘI ĐỒNG CÁC PHÓ CÁC TỔ CHỨC QUẦN CHÚNG VÀ TƯ VẤN HIỆU TRƯỞNG HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN Các cơ sở đào tạo Phòng Phòng kỹ Phòng Phòng tài Phòng Phòng đào Khu A kiểm định thuật thiết hành chính chính kế công tác tạo Khu B khảo thí bị vật tư hậu cần toán HSSV Khu C Khoa TT Khoa Khoa Điện Khoa Cơ Khoa Khoa đào Khoa học Khoa may TVG Động lực - Điện lạnh điện tử Cơ khí tạo lái xe cơ bản TVL CÁC LỚP HỌC Hình 2.1. Sơ đồ Cơ cấu tổ chức 2.2.2. Nhiệm vụ của nhà trường Đào tạo nghề theo 2 cấp trình độ: Trung cấp nghề và sơ cấp nghề theo quy định cho bộ đội xuất ngũ và nhu cầu học nghề của xã hội. Từ tháng 7/2015 đến hết năm 2017, tập trung xây dựng và hoàn thiện tổ chức, biên chế, chương trình đào tạo các Khoa chuyên ngành, hệ thống Quy chế, đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý theo tiêu chí trường cao đẳng nghề; từ năm 2018 đến 2020 tổ chức đào tạo trình độ cao đẳng, trung cấp, sơ cấp nghề, hoàn thiện và nâng cao chất lượng các tiêu chí của trường Cao đẳng nghề. - Bồi dưỡng nâng cao trình độ kỹ năng nghề cho người lao động theo yêu cầu của cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và người lao động. - Nghiên cứu, ứng dụng kỹ thuật - công nghệ nâng cao chất lượng, hiệu quả đào tạo; tổ chức sản xuất, kinh doanh, dịch vụ theo quy định của pháp luật. 12
  13. - Liên kết đào tạo với các Trường trong và ngoài Quân đội. - Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ Quốc phòng giao. Nhà trường được Cục Đường bộ Việt Nam cấp giấy phép Đào tạo lái xe số 60/PTNL ngày 5/9/2007 đào tạo các hạng B1, B2, C, với lưu lượng 450 học viên. 2.3. Thực trạng đào tạo và quản lý đào tạo của Trường Cao đẳng nghề 17 2.3.1. Tổ chức khảo sát thực trạng công tác đào tạo 2.3.2. Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý và giáo viên về đào tạo nghề đáp ứng yêu cầu của doanh nghiệp. Thực hiện đổi mới kinh tế trường Cao đẳng nghề 17 đã đổi mới giáo dục, đào tạo để dần kịp theo sự phát triển kinh tế của đất nước. Từ đó đến nay đào tạo nghề của ngành đã và đang được chuyển đổi dần từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung sang cơ chế thị trường, thị trường lao động cần gì thì đào tạo. Nhà trường cũng chưa thực sự tích cực trong việc đổi mới mục tiêu, nội dung, chương trình đào tạo nghề nhằm đáp ứng nhu cầu người học và nhu cầu của doanh nghiệp. 2.3.3. Thực trạng công tác quản lý mục tiêu, nội dung, chương trình đào tạo Tính đến hết năm 2015 cả nước có 1.467 cơ sở dạy nghề (CSDN) , gồm 190 trường Cao đẳng nghề (CĐN), 280 trường Trung cấp nghề (TCN), 997 Trung tâm dạy nghề (TTDN) và hơn 1000 cơ sở khác có tham gia dạy nghề, tăng 3,5% so với năm 2010. Đã có 45 trường công lập được lựa chọn để ưu tiên, tập trung đầu tư thành trường chất lượng cao vào năm 2020, đồng thời Bộ đã phê duyệt quy hoạch 26 nghề cấp độ quốc tế, 34 nghề cấp độ ASEAN và hơn 130 nghề cấp độ quốc gia (QG). Trong số các CSDN có 285 CSDN thuộc doanh nghiệp (DoN), trong đó có 28 CSDN thuộc DoN nhà nước (chiếm tỷ lệ 9,82%), 257 CSDN thuộc DoN tư nhân (chiếm tỷ lệ 90,18%). Những CSDN thuộc doanh nghiệp, chủ yếu đào tạo nhân lực cho doanh nghiệp, bao gồm cả các doanh nghiệp trong các KCN (Ví dụ như: CĐN Việt Nam – Singapore (Khu Công nghiệp Việt Nam-Singapore, Bình Dương), CĐN Kỹ thuật Công nghệ Dung Quất (Khu Kinh tế Dung Quất, Quảng Ngãi), CĐN Chu Lai-Trường Hải (Khu Phức hợp sản xuất và lắp ráp ô tô Chu Lai - Trường Hải, Quảng Nam), ). 13
  14. Tuy các CSDN nở rộ như hiện nay, tâm lý học sinh và phụ huynh chọn học đại học hơn là học nghề, nhiều trường dạy nghề khó tuyển sinh, nhưng kết quả tuyển sinh của trường CĐN số 17 vẫn khả quan. Quy mô đào tạo của trường được ổn định khoảng 3.000 học sinh/sinh viên từ năm 2016, trong đó nâng số lượng học cao đẳng nghề, trung cấp nghề là chủ yếu. Trường CĐN số 17 có thuận lợi là về cơ sở vật chất có 3 cơ sở tại Hà Nội, trang thiết bị dạy nghề hiện đại phục vụ đào tạo 4 ngành CĐN (Hàn, Công nghệ Ô tô, Điện dân dụng, Cơ Điện tử), 6 ngành TCN (Hàn, Công nghệ Ô tô, Điện dân dụng, Cơ Điện tử, May thời trang, Cắt gọt kim loại), 15 ngành Sơ cấp nghề và các khóa học hợp tác đào tạo với các DoN, xuất khẩu lao động. Cán bộ quản lý có khả năng hoạch định chiến lược, mục tiêu đáp ứng yêu cầu của doanh nghiệp. 2.3.4. Thực trạng quản lý đào tạo nghề Quá trình đào tạo nghề bao gồm các hoạt động dạy học, giáo dục diễn ra trong toàn trường và các hoạt động quản lý trong Nhà trường, sự biến đổi của các nguồn lực đầu vào thành sản phẩm đầu ra. Đây là đối tượng của hệ thống quản lý đào tạo nghề bao gồm các công đoạn thực hiện quy trình đào tạo theo những phương thức nhất định. 2.3.5. Thực trạng đào tạo nghề ĐT nghề phải gắn với sử dụng, với việc làm. Đặc biệt là trong nền kinh tế thị trường, Nhà trường cần hướng tới việc thỏa mãn nhu cầu của các loại khách hàng về chất lượng, số lượng cũng như cơ cấu trình độ và ngành nghề đào tạo. 2.3.4. Thực trạng công tác quản lý hoạt động dạy của giáo viên Nhà trường đã tăng cường các nội dung quản lý như : - Chuẩn bị bài giảng của giáo viên (Đề cương, giáo án, đồ dùng phương tiện dạy học). - Việc thực hiện bài giảng trên lớp của giáo viên. - Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS – SV. Trong quá trình quản lý hoạt động dạy học của giáo viên, nhà trường đã có những quy định về biểu mẫu, sổ sách theo dõi như: - Kế hoạch đào tạo, tiến độ giảng dạy, kế hoạch GV. - Kế hoạch lớp học, phòng học, trang thiết bị dạy học. - Lịch giảng dạy các môn học. - Giáo án lý thuyết. 14
  15. - Giáo án thực hành. - Sổ tay giáo viên. - Sổ điểm, sổ đánh giá kết quả học tập. - Phiếu dự giờ. - Sổ giáo viên chủ nhiệm. Nhà trường thành lập Ban thanh tra đào tạo, Ban Thanh tra thường xuyên kiểm tra việc thực hiện nề nếp dạy học, nề nếp từng tiết học, ca thực tập. Đồng thời giao cho các khoa, các tổ môn thường xuyên kiểm tra việc thực hiện các quy định trong quá trình giảng dạy của GV. Các phòng chức năng của Nhà trường như Phòng Đào tạo, Phòng Tổ chức thường xuyên hoặc đột xuất kiểm tra việc quản lý của các Khoa, các tổ môn. Lãnh đạo các Khoa chỉ đạo các tổ môn tiến hành phân công giảng dạy cho từng GV trên cơ sở kế hoạch giảng dạy và định mức theo quy định. Các Khoa tự chủ trong việc phân công thời khoá biểu, phân ca thực tập, đồng thời thường xuyên kiểm tra giám sát việc thực hiện. Nhà trường luôn quan tâm khuyến khích GV cải tiến phương pháp dạy học, sử dụng các phương tiện dạy học tiên tiến, hàng năm tổ chức hội giảng GVG các cấp. Xây dựng quy chế đánh giá giáo viên thông qua giảng dạy và nghiên cứu, sản xuất. Xây dựng bộ tiêu chuẩn đánh giá cán bộ, giáo viên. 2.3.5. Thực trạng về quản lý đội ngũ - Nhà trường đã giải quyết đầy đủ các chế độ chính sách về tiền lương, phụ cấp cho GVDN, các chi phí hỗ trợ đối với GVDN tham gia đi đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ theo quy định. - Nhà trường tạo mọi điều kiện về thời gian để ĐNGV dạy nghề tham gia các lớp đào tạo, các lớp bồi dưỡng nhằm chuẩn hoá ĐNGV, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của công tác đào tạo. - Tranh thủ các nguồn kinh phí trung ương và địa phương để đưa GVDN của trường tham gia đào tạo và bồi dưỡng. Tuy nhiên trong thực tế, việc quản lý thực hiện chế độ chính sách nhằm phát triển ĐNGV nhất là đối với giáo viên có trình độ tay nghề cao trong trường đào tạo nghề còn hạn chế sau: Các định mức chi phí hỗ trợ cho GVDN đi đào tạo, bồi dưỡng thường xuyên có phần lạc hậu so với thời giá. 15
  16. Xây dựng, phát triển và chuẩn hoá đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý theo yêu cầu của từng vị trí công tác trong trường, hướng tới chuẩn quốc gia và hội nhập khu vực về dạy nghề. Đảm bảo đội ngũ giáo viên chuyên sâu về lý thuyết, giỏi về thực hành, có phương pháp giảng dạy tốt, có kiến thức về tin học, ngoại ngữ và các kỹ năng cần thiết. Phấn đấu thường xuyên đảm bảo 100% giáo viên có trình độ đại học, nâng dần tỷ lệ giáo viên có trình độ thạc sỹ đáp ứng yêu cầu trong công tác đào tạo của Nhà trường. Yêu cầu về cán bộ quản lý: Có đủ năng lực chuyên môn, năng lực quản lý, trình độ tin học và tiếng Anh đáp ứng được yêu cầu. Đã qua công tác, quản lý cơ sở dạy nghề ít nhất 3 năm; có trình độ chuyên đào tạo, đã qua bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý cơ sở dạy nghề. Yêu cầu về đội ngũ giáo viên: - Tỷ lệ giáo viên/học sinh ≥ 1/20. - 70% giáo viên đáp ứng yêu cầu dạy tích hợp. - 40% giáo viên có trình độ thạc sỹ chuyên ngành. - 100% giáo viên có trình độ ngoại ngữ theo quy định. 2.3.6. Thực trạng về cơ sở vật chất - Nhà trường quy hoạch tổng thể, các khu nội trú, nhà ăn, hội trường, giảng đường, các phòng học lý thuyết và xưởng thực hành đạt chuẩn; các Phòng, Khoa, Ban có hệ thống sổ sách, nhật ký theo dõi trang thiết bị, cơ sở vật chất; - Tu bổ nâng cấp các công trình và thiết bị kỹ thuật đảm bảo theo thiết kế; - Mua sắm bổ sung trang thiết bị dụng cụ đảm bảo các hệ thống thiết bị đồng bộ, hiệu quả cao trong đào tạo theo chuẩn của từng nghề; - Đầu tư trang thiết bị cho các xưởng thực hành, thí nghiệm, đặc biệt chú trọng các nghề mũi nhọn. Xây dựng một số xưởng thực hành kiểu mẫu đạt chuẩn quốc gia; - Mở rộng quan hệ với doanh nghiệp nhằm khai thác chung tài nguyên; - Xây dựng thư viện và nâng cấp cơ sở hạ tầng thông tin tạo điều kiện cho giáo viên/học sinh/sinh viên tiếp cận tốt với Internet phục vụ học tập. Nhà trường có đủ cơ sở dữ liệu điện tử, phần mềm quản lý và tra cứu tài liệu; bảo đảm phòng đọc, phòng mượn sách, 16
  17. phòng tra cứu điện tử đáp ứng đủ chỗ ngồi cho 10% số học viên với diện tích tương đương 1.8m2/chỗ đọc với thư viện đọc. 2.3.7. Thực trạng về đào tạo đáp ứng nhu cầu của người học 2.3.7.1. Về chất lượng đào tạo 2.3.7.2. Nhu cầu về tổ chức đào tạo đối với người học - Nhu cầu về tổ chức đào tạo đối với người học - Về nhu cầu học tập. 2.3.8. Thực trạng quản lý đầu ra 2.3.8.1. Về cơ hội việc làm của học sinh - sinh viên 2.3.8.2. Đánh giá thực trạng về kết quả đào tạo - Quản lý việc lập kế hoạch kiểm tra, đánh giá quá trình đào tạo: - Quản lý việc tổ chức thực hiện kiểm tra nhằm thu thập các chứng cứ, số liệu trên cơ sở thực hiện nghiêm túc kế hoạch đã xác lập, đảm bảo kết quả thu được chính xác khách quan. - Quản lý việc phân tích các chứng cứ, số liệu, nhận xét hoặc chấm điểm; - Quản lý việc thông báo và lưu giữ kết quả. Tốt nghiệp khóa học được cấp bằng Cao đẳng nghề, Trung cấp nghề hoặc Chứng chỉ nghề Quốc gia, được tư vấn giới thiệu việc làm có thu nhập cao và ổn định tại các doanh nghiệp trong và ngoài quân đội. 2.4. Thực trạng công tác quản lý đào tạo của Trường Cao đẳng nghề 17 đáp ứng yêu cầu của doanh nghiệp. 2.4.1. Quản lý đầu vào Quản lý công tác tuyển sinh -Trong quá trình tuyển sinh và xét tuyển được Nhà trường cùng với doanh nghiệp thống nhất chặt chẽ về đối tượng, sức khoẻ, giới tính v v, vì sau khi tốt nghiệp số Học sinh này sẽ được doanh nghiệp tuyển dụng vào lao động. - Đảm bảo tuyển sinh đủ chỉ tiêu theo cơ cấu ngành nghề đăng ký. Đổi mới công tác tuyển sinh, đảm bảo chất lượng đầu vào. Hướng tới đào tạo các lớp chất lượng cao. 2.4.2. Quản lý kết quả đầu ra 17
  18. Đánh giá kết quả đầu ra luôn được Nhà trường hết sức quan tâm coi đó là một khâu quan trọng của quá trình đào tạo. Có thể nói hiệu quả đào tạo của Nhà trường được đánh giá trên cơ sở sản phẩm đào tạo của mình được thị trường chấp nhận. Hay nói cách khác sinh viên ra trường có được việc làm. 2.4.3. Xây dựng nội dung, chương trình đào tạo Theo phương pháp phát triển chương trình dạy nghề thì những nội dung cần được phân tích là những vấn đề cần được xác địng chính xác tên nghề, phạm vi và các nhiệm vụ đào tạo. Nhiệm vụ của các nghề được hiểu là những phần công việc chuyên môn, bao gồm các công việc có mối liên hệ logic với nhau. Căn cứ vào kết quả của việc phân tích nghề, tiến hành xây dựng nội dung, chương trình đào tạo của từng nghề trên cơ sở phối hợp chặt chẽ việc đào tạo về kiến thức và kỹ năng cơ bản tại trường với việc đào tạo kỹ năng nghề nghiệp tại doanh nghiệp bằng việc huy động, tập hợp các chuyên gia giỏi, công nhân lành nghề, các cán bộ kỹ sư hiện đang làm việc tại các doanh nghiệp tham gia vào việc xây dựng chương trình đào tạo. Đối với nội dung chương trình đào tạo dài hạn chính quy, trên cơ sở chương trình khung do Tổng cục Dạy nghề ban hành, nhà trường thành lập hội đồng thẩm định và giao cho các GV, các Khoa chuyên môn tiến hành xây dựng chi tiết, đảm bảo khối lượng kiến thức; thời lượng đào tạo trong đó thực hành nghề chiếm tỷ lệ 55 – 75 % còn lại là thời lượng dạy lý thuyết. Đối với nội dung chương trình đào tạo ngắn hạn, nâng bậc, nhà trường chủ động xây dựng chi tiết và thống nhất với từng doanh nghiệp theo yêu cầu,điều kiện cụ thể và các yếu tố khác của doanh nghiệp như: Điều kiện cơ sở vật chất, thiết bị,công nghệ, đặc điểm sản xuất kinh doanh, trình độ của người học v v. 2.4.4. Xây dựng kế hoạch liên kết đào tạo Nhà trường là đầu mối xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng hàng năm theo nhu cầu phát triển nguồn nhân lực của các DoN cả về số lượng, trình độ và ngành nghề. Nhà trường rất chú trọng công tác xây dựng kế hoạch cho GV đi tham gia giảng dạy tại các cơ sở của DoN, vì đặc thù của liên kết đào tạo là đào tạo tại chỗ là chính nên kế hoạch giảng dạy của GV là rất phức tạp và đòi hỏi tính khoa học cao, ngoài ra GV còn phải 18
  19. phối hợp với các CB kỹ thuật và công nhân bậc cao của DoN để tổ chức hướng dẫn thực hành cho Học sinh. Từ khâu tuyển sinh, ký kết hợp đồng đào tạo đến theo dõi quá trình đào tạo. 2.4.5. Quản lý học sinh sinh viên 2.5. Đánh giá chung về thực trạng quản lý đào tạo theo hướng đáp ứng yêu cầu của doanh nghiệp 2.5.1. Điểm mạnh 2.5.2. Điểm yếu 2.5.3. Thời cơ 2.5.4. Thách thức 2.6. Tiểu kết chương 2 - Hệ thống thông tin của Nhà nước chưa công bố được những số liệu nhu cầu đào tạo cần thiết cho Nhà trường làm căn cứ để tuyển sinh hàng năm, - Trường Cao đẳng nghề 17 đã chủ động xây dựng chương trình đào tạo, hình thức đào tạo phù hợp với đặc điểm sản xuất cũng như công nghệ của các doanh nghiệp, do vậy tiết kiệm được thời gian đào tạo của người lao động và tiết kiệm chi phí cho doanh nghiệp. Trong thời gian qua công tác đào tạo nghề đã bước đầu có sự gắn kết giữa Nhà trường và doanh nghiệp trong dạy nghề. Người học nghề được học những nghề phù hợp với nhu cầu thực tế của doanh nghiệp. Các kiến thức và kỹ năng nghề mà người học tiếp thu được đáp ứng được lợi ích của cả người học và người sử dụng lao động. Người học nghề ngoài việc học lý thuyết nghề, được thực tập ngay trên các máy móc, thiết bị đang sử dụng tại doanh nghiệp, do đó có thể vận dụng được những kiến thức đã học, đồng thời nâng cao được kỹ năng nghề. Việc liên kết đào tạo này đã làm tăng mối quan hệ hiểu biết giữa Nhà trường và doanh nghiệp. các ngành kinh tế mũi nhọn, ngành kinh tế trọng điểm và cho xuất khẩu lao động. - Người lao động qua đào tạo nghề, kỹ năng thực hành và khả năng thích ứng với sự thay đổi công nghệ của doanh nghiệp còn hạn chế. 19
  20. CHƯƠNG 3: CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ĐÀO TẠO Ở TRƯỜNG CAO DẲNG NGHỀ 17 ĐÁP ỨNG YÊU CẦU CỦA DOANH NGHIỆP 3.1. Một số nguyên tắc đề xuất các biện pháp 3.1.1. Đảm bảo tính kế thừa và phát triển 3.1.2. Đảm bảo tính thực tiễn 3.1.3. Đảm bảo tính hiệu quả 3.1.4. Đảm bảo tính khả thi 3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động liên kết đào tạo giữa Trường Cao đẳng nghề 17 với các doanh nghiệp theo hướng tiếp cận CIPO * Biện pháp quản lý yếu tố bối cảnh 3.2.1. Biện pháp 1: Xây dựng cơ chế liên kết đào tạo gắn trường Cao đẳng nghề 17 với doanh nghiệp trong bối cảnh hiện nay * Nhóm biện pháp quản lý các yếu tố đầu vào 3.2.2. Biện pháp 2: Tổ chức khảo sát nhu cầu lao động và tư vấn nghề, việc làm, đánh giá đúng yêu cầu của doanh nghiệp 3.2.3. Biện pháp 3: Phối hợp chặt chẽ giữa Trường Cao đẳng nghề 17 với các doanh nghiệp trong việc đổi mới mô hình đào tạo * Nhóm biện pháp quản lý các yếu tố quá trình 3.2.4. Biện pháp 4: Bồi dưỡng và nâng cao năng lực quản lý cho đội ngũ cán bộ quản lý nhà trường 3.2.5. Biện pháp 5: Nâng cao trình độ chuyên môn, năng lực sư phạm, năng lực hướng dẫn thực hành cho đội ngũ cán bộ giảng dạy trong Nhà trường và đội ngũ cán bộ hướng dẫn thực tập của doanh nghiệp 3.2.6. Biện pháp 6: Xây dựng cơ sở thực hành tại các doanh nghiệp để rèn luyện, phát triển các kỹ năng nghề nghiệp cho sinh viên trong quá trình đào tạo * Biện pháp quản lý yếu tố đầu ra 3.2.7. Biện pháp 7: Quản lý đánh giá kết quả tốt nghiệp của HSSV theo chuẩn đầu ra 20
  21. 3.3. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp. - Kết quả khảo nghiệm về tính cần thiết của các biện pháp quản lý đào tạo nghề đáp ứng nhu cầu thị trường lao động được tổng hợp ở bảng 3.1 như sau: Bảng 3.1. Kết quả kiểm chứng về tính cần thiết của các biện pháp Mức độ cần thiết TT Tên biện pháp Thứ bậc Xây dựng cơ chế liên kết đào tạo gắn 1 trường Cao đẳng nghề 17 với doanh 4,92 5 nghiệp trong bối cảnh hiện nay. Tổ chức khảo sát nhu cầu lao động và tư 2 vấn nghề, việc làm, đánh giá đúng nhu 4,96 1 cầu. Phối hợp chặt chẽ giữa Trường Cao đẳng 3 nghề 17 với các doanh nghiệp trong việc 4,95 2 đổi mới mô hình đào tạo. Bồi dưỡng và nâng cao năng lực quản lý 4 4,94 4 cho đội ngũ cán bộ quản lý nhà trường. Nâng cao trình độ chuyên môn, năng lực sư phạm, năng lực hướng dẫn thực hành 5 cho đội ngũ cán bộ giảng dạy trong nhà 4,92 5 trường và đội ngũ cán bộ hướng dẫn thực tập của doanh nghiệp. Xây dựng cơ sở thực hành tại các doanh nghiệp để rèn luyện, phát triển các kỹ 6 4,93 3 năng nghề nghiệp cho sinh viên trong quá trình đào tạo. Quản lý đánh giá kết quả tốt nghiệp của 7 4,91 7 HSSV theo chuẩn đầu ra. - Kết quả khảo nghiệm về tính khả thi của các biện pháp quản lý đào tạo được tổng hợp ở Bảng 3.2 như sau: Bảng 3.2. Kết quả kiểm chứng về tính khả thi của các biện pháp Mức độ khả thi TT Tên biện pháp Thứ bậc Xây dựng cơ chế liên kết đào tạo gắn 1 4,5 2 trường Cao đẳng nghề 17 với doanh 21
  22. Mức độ khả thi TT Tên biện pháp Thứ bậc nghiệp trong bối cảnh hiện nay. Tổ chức khảo sát nhu cầu lao động và tư 2 vấn nghề, việc làm, đánh giá đúng nhu 4,2 6 cầu. Phối hợp chặt chẽ giữa Trường Cao đẳng 3 nghề 17 với các doanh nghiệp trong việc 4,6 1 đổi mới mô hình đào tạo. Bồi dưỡng và nâng cao năng lực quản lý 4 4,3 5 cho đội ngũ cán bộ quản lý nhà trường. Nâng cao trình độ chuyên môn, năng lực sư phạm, năng lực hướng dẫn thực hành 5 cho đội ngũ cán bộ giảng dạy trong nhà 4,4 3 trường và đội ngũ cán bộ hướng dẫn thực tập của doanh nghiệp. Xây dựng cơ sở thực hành tại các doanh nghiệp để rèn luyện, phát triển các kỹ 6 4,1 7 năng nghề nghiệp cho sinh viên trong quá trình đào tạo. Quản lý đánh giá kết quả tốt nghiệp của 7 4,4 3 HSSV theo chuẩn đầu ra. 3.4. Tiểu kết chương 3 Từ thực tiễn điều tra, qua phân tích thực trạng công tác quản lý đào tạo nghề ở truờng Cao đẳng nghề số 17, luận văn đã đề xuất một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý đào tạo nghề đối với Nhà trường. Các biện pháp được đề xuất trên cơ sở các quan niệm phổ biến hiện nay về quản lý đào tạo nghề phù hợp với tình hình phát triển trong giai đoạn hiện nay và những năm tiếp theo. Các biện pháp đề xuất đã tập trung khắc phục được những điểm tồn tại và phát huy được những mặt mạnh trong công tác đào tạo và quản lý đào tạo nghề ở truờng Cao đẳng nghề số 17. Các biện pháp đề xuất có mối quan hệ rất chặt chẽ với nhau, và ở mỗi biện pháp cũng đã đề cập được cơ sở đề ra biện pháp, mục tiêu của biện pháp và cách thức tổ chức thực hiện. Tất cả các biện pháp đều được khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của chúng. 22
  23. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ I. KẾT LUẬN 1- Phát triển lực lượng giáo viên là yếu tố kiên quyết để làm cơ sở cho việc nâng cao chất lượng đào tạo không chỉ ở Trường Cao đẳng nghề 17 mà nó là yếu tố khách quan, cần thiết của mọi cơ sở đào tạo. 2- Chất lượng đào tạo là vấn đề quan trọng hàng đầu, đồng thời cũng là vấn đề sống còn quyết định sự tồn tại của tất cả các trường, các cơ sở đào tạo nhất là trường Cao đẳng nghề số 17. Luận văn đã đề ra các biện pháp. Các biện pháp này cần triển khai đồng bộ, tạo nên sự biến đổi toàn diện trong công tác đào tạo nghề đáp ứng yêu cầu của doanh nghiệp. II. KIẾN NGHỊ 1. Đối với cơ quan quản lý Nhà nước về giáo dục - Bộ Lao động Thương binh và Xã hội -Cần phải có chương trình đào tạo và tổ chức thường xuyên các khóa đào tạo nâng cao trình độ đồng đều và có tính hệ thống cho cán bộ, giáo viên đào tạo nghề của các Trường dạy nghề, các CSĐT nghề. - Xây dựng các bộ tiêu chí, tiêu chuẩn về cơ sở vật chất, cơ cấu nhân lực làm cơ sở để đánh giá năng lực đào tạo của các Trường dạy nghề, các CSĐT nghề và bản thân các Trường dạy nghề, các CSĐT nghề có kế hoạch đầu tư phấn đấu đạt chuẩn. - Xây dựng các tiêu chí kiểm tra, đánh giá chất lượng đào tạo chung, trên cơ sở đó, các Trường dạy nghề, các CSĐT nghề xây dựng các tiêu chuẩn, tiêu chí đánh giá cụ thể cho đơn vị mình. 2. Đối với các Trường dạy nghề, CSĐT nghề - Tăng cường vai trò chủ động trong QLĐT: phải có kế hoạch đầu tư để khảo sát, dự báo yêu cầu về số lượng, điều kiện tuyển dụng; về kiến thức, kỹ năng của NLĐ mà các doanh nghiệp cần, từ đó xây dựng và phát triển chương trình đào tạo phù hợp nhằm đáp ứng các yêu cầu đó. 23
  24. - Phải có chiến lược đầu tư, nâng cấp CSVC phục vụ đào tạo theo hướng hiện đại hóa để chủ động trong công tác đào tạo, thu hút nguồn học viên, tạo điều kiện dễ dàng cho NSDLĐ tuyển dụng trực tiếp, nâng cao năng lực đào tạo và uy tín của Trường dạy nghề, CSĐT nghề. - Chủ động đổi mới hình thức, phương pháp đào tạo, đặc biệt là việc phối hợp với NSDLĐ trong đánh giá kết quả học tập của học sinh, sinh viên. - Thường xuyên tổ chức kiểm tra, đánh giá chất lượng, rút kinh nghiệm và áp dụng những giải pháp phù hợp để có được kết quả tốt nhất. 24