Tóm tắt Luận văn Quản lý công tác giáo viên chủ nhiệm lớp ở trường Trung học phổ thông Vạn Xuân - Hoài Đức - Thành Phố Hà Nội
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tóm tắt Luận văn Quản lý công tác giáo viên chủ nhiệm lớp ở trường Trung học phổ thông Vạn Xuân - Hoài Đức - Thành Phố Hà Nội", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- tom_tat_luan_van_quan_ly_cong_tac_giao_vien_chu_nhiem_lop_o.pdf
Nội dung text: Tóm tắt Luận văn Quản lý công tác giáo viên chủ nhiệm lớp ở trường Trung học phổ thông Vạn Xuân - Hoài Đức - Thành Phố Hà Nội
- 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài - Đối với giáo dục phổ thông, người giáo viên chủ nhiệm lớp có vai trò quan trọng trong việc giáo dục toàn diện học sinh. Sự phát triển toàn diện của học sinh, sự đi lên của tập thể lớp đề có vai trò rất quan trọng của giáo viên chủ nhiệm lớp. Đảng ta đã xác định “để đảm bảo chất lượng giáo dục phải giải quyết tốt vấn đề thầy giáo”. Rõ ràng là, người giáo viên nối chung, giáo viên chủ nhiệm lớp nói riêng ngày càng có vị trí vai trò quan trọng của mình trong sự nghiệp giáo dục toàn diện thế hệ trẻ. - Giáo viên chủ nhiệm lớp có trách nhiệm quản lý, điều hành mọi hoạt đọng của lớp chủ nhiệm và có tác động đến sự phát triển nhân cách của mỗi học sinh trong tập thể đó, chịu trách nhiệm trước nhà trường về chất lượng giáo dục của lớp mình. - Hơn nữa sự phát triển của nhà trường gắn liền với sự tiến bộ và trưởng thành của từng học sinh, gắn liền với sự tiến bộ và trưởng thành của đội ngũ giáo viên đặc biệt là các giáo viên chủ nhiệm lớp. Chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường phụ thuộc phần lớn váo kết quả hoạt đông giáo dục của từng giáo viên chủ nhiệm đối với lớp mà họ phụ trách. Bởi đây chính là một mắt xích quan trọng trong giáo dục toàn diện học sinh. - Trong lĩnh vực quản lý giáo dục đã có nhiều công trình nghiên cứu về quản lý nhà trường và quản lý công tác giáo viên chủ nhiệm lớp, nhưng đứng trước yêu cầu đối mới giáo dục đặt ra nhiều vấn đề cần được giải quyết trong công tác chủ nhiệm lớp. Điều này này cần phải có khảo sát thực tế để tìm ra các biện pháp quản lý công tác giáo viên chủ nhiệm lớp mới. Mặt khác, thực tế ở trường THPT Vạn Xuân - Hoài Đức - Thành Phố Hà Nội chưa có công trình nào nghiên cứu về quản lý công tác giáo viên chủ nhiệm lớp. Xuất phát từ thực tiễn trên, tác giả chọn đề tài “Quản lý công tác giáo viên chủ nhiệm lớp ở trường Trung học phổ thông Vạn Xuân - Hoài Đức - Thành Phố Hà Nội”, được nghiên cứu nhằm năng cao chất lương công tác giáo viên chủ nhiệm lớp. 2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực trạng quản lý công tác GVCN lớp tại trường THPT Vạn Xuân - Hoài Đức - Thành Phố Hà Nội, đề tài đề xuất biện pháp quản lý công tác GVCN lớp của nhà trường nhằm tìm ra biện pháp nâng cao chất lượng quản lý công tác giáo viên chủ nhiệm lớp và đảm bảo đạt chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.
- 2 3. Giả thuyết khoa học Thực tế quản lý công tác GVCNL tại trường THPT Vạn Xuân - Hoài Đức - Thành Phố Hà Nội đã đạt được kết quả nhất định nhưng đứng trước yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay thì còn nhiều bất cập. Nếu đề xuất và áp dụng các biện pháp về quản lý công tác giáo viên chủ nhiệm lớp một cách đồng bộ, hệ thống, phù hợp với điều kiện nhà trường thì sẽ góp phần nâng cao hiệu quả công tác chủ nhiệm lớp và đáp ứng yêu cầu đổi mới trong giai đoạn hiện nay. 4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 4.1. Khách thể nghiên cứu. Công tác GVCN lớp ở trường THPT đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục 4.2. Đối tượng nghiên cứu Quản lý công tác GVNC ở trường THPT Vạn Xuân - Hoài Đức - Tp Hà Nội của Hiệu trưởng. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu 5.1. Nghiên cứu những vấn đề lý luận về quản lý công tác GVCN lớp ở trường THPT 5.2. Khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng công tác GVCN lớp và thực trạng quản lý công tác GVCN lớp ở trường THPT Vạn Xuân - Hoài Đức - Tp Hà Nội 5.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý nâng cao hiệu quả công tác GVCN lớp ở trường THPT Vạn Xuân - Hoài Đức - TP Hà Nội 6. Phạm vi nghiên cứu 6.1. Phạm vi về nội dung Luận văn tập trung nghiên cứu thực trạng công tác GVCN lớp và biện pháp quản lý công tác GVCN lớp tại trường THPT Vạn Xuân - Hoài Đức - Tp Hà Nội của Hiệu trưởng. 6.2.Phạm vi về không gian Luận văn thực hiện trên cơ sở điều tra, khảo sát, đánh giá thực trạng công tác GVCN lớp và biện pháp quản lý công tác GVCN lớp ở các lớp tại trường Vạn Xuân - Hoài Đức-Thành Phố Hà Nội. 6.3.Khách thể khảo sát Cán bộ quản lý, trợ lý đoàn thanh niên, tổ trưởng chuyên môn, giáo viên chủ nhiệm, BCH công đoàn, khối trưởng chủ nhiệm và học sinh trong trường 7. Phương pháp nghiên cứu 7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận 7.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn 7.2.1. Phương pháp quan sát 7.2.2.Phương pháp phỏng vấn
- 3 7.2.3.Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi 7.2.3. Phương pháp chuyên gia. 7.3. Phương pháp thống kê toán học 8. Cấu trúc luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung chính của luận văn được trình bày trong 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận của quản lý công tác GVCN lớp ở trường THPT. Chương 2: Thực trạng quản lý công tác giáo viên chủ nhiệm lớp ở trường THPT Vạn Xuân - Hoài Đức - TP Hà Nội. Chương 3: Biện pháp quản lý công tác giáo viên chủ nhiệm lớp ở trường trường THPT Vạn Xuân - Hoài Đức - TP Hà Nội Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ CÔNG TÁC GIÁO VIÊN CHỦ NHIỆM LỚP CỦA TRƯỜNG THPT 1.1. Tổng quan về vấn đề 1.1.1. Các công trình nghiên cứu về công tác giáo viên chủ nhiệm lớp 1.1.2 Các công trình nghiên cứu về quản lý công tác giáo viên chủ nhiệm lớp Nhận xét: - Các công trình nghiên cứu tập trung nhiều vào: Vai trò, nội dung, hình thức, lực lượng tham gia công tác chủ nhiệm lớp, người làm công tác chủ nhiệm lớp. - Các công trình nghiên cứu về quản lý công tác giáo viên chủ nhiệm lớp còn mỏng, đặc biệt trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay còn ít được nghiên cứu. Vì vậy, vấn đề nghiên cứu trên đã tạo ra điểm mới của luận văn và có ý nghĩa thực tiễn trông việc nâng cao chất lượng quản lý công tác giáo viên chủ nhiệm lớp của Hiệu trưởng ở trường THPT Vạn Xuân - Hoài Đức - Thành Phố Hà Nội. 1.2. Những khái niệm cơ bản của đề tài 1.2.1. Quản lý nhà trường Lµ ho¹t ®éng cña c¸c c¬ quan qu¶n lÝ nh»m tËp hîp vµ tæ chøc c¸c ho¹t ®éng cña gi¸o viªn, häc sinh vµ c¸c lùc l•îng gi¸o dôc kh¸c, còng nh• huy
- 4 ®éng tèi ®a c¸c nguån lùc gi¸o dôc ®Ó n©ng cao chÊt l•îng gi¸o dôc, ®µo t¹o trong nhµ tr•êng. Qu¶n lý nhµ tr•êng lµ thùc hiÖn ®•êng lèi gi¸o dôc cña §¶ng trong ph¹m vi tr¸ch nhiÖm cña m×nh ®•a nhµ tr•êng vËn hµnh theo nguyªn lý gi¸o dôc ®Ó tiÕn tíi môc tiªu gi¸o dôc, môc tiªu ®µo t¹o ®èi víi ngµnh gi¸o dôc, ®èi víi thÕ hÖ trÎ vµ ®èi víi tõng häc sinh. 1.2.2.Công tác chủ nhiệm lớp ở trường THPT Theo quan điểm của tác giả: Công tác chủ nhiệm lớp ở trường THPT là: Lµ nhiệm vụ cña gi¸o viªn nh»m h•íng dÉn vµ duy tr× häc sinh g¾n bã víi nhiÖm vô häc tËp, gåm thêi gian, kh«ng gian, ch•¬ng tr×nh ho¹t ®éng, nh÷ng quy t¾c, hÖ thèng tr¸ch nhiÖm, quan hÖ, ®¸nh gi¸ vµ c«ng nhËn. Công tác chủ nhiệm lớp tèt ®•îc thÓ hiÖn qua møc ®é hîp t¸c gi÷a häc sinh víi häc sinh, gi÷a häc sinh víi gi¸o viªn. 1.2.3.Quản lý công tác giáo viên chủ nhiệm lớp ở trường THPT Quản lý công tác chủ nhiệm lớp là một mảng trong hệ thống công tác quản lý nhà trường của Hiệu trưởng, đây là một công việc mang tính chiến lược lâu dài, thường xuyên. Để làm tốt công tác này người Hiệu trưởng phải căn cứ vào tình hình giáo dục thực tiễn của nhà trường như số lượng HS, địa bàn nhà trường, số lượng GVCN lớp, đặc điểm của đội ngũ GVCN lớp để lên kế hoạch cho từng công việc cụ thể, thời gian thực hiện những công việc này, rồi tiến hành tổ chức, chỉ đạo đội ngũ GVCN lớp thực hiện từng công việc hoặc thực hiện đồng thời các công việc theo đặc trưng từng khối lớp, tiếp theo đó là đánh giá, kiểm tra việc thực hiện các công việc này của đội ngũ GVCN lớp nhằm phát hiện kịp thời các sai lệch, yếu kém để từ đó người Hiệu trưởng có các biện pháp tư vấn, thúc đẩy, giúp đỡ GVCN lớp khắc phục, giải quyết các tồn tại nhằm hoàn thiện, đồng bộ công tác chủ nhiệm lớp góp phần nâng cao hiệu quả giáo dục toàn diện học sinh trong nhà trường phổ thông. 1.3.Đặc điểm thể chất và tâm lý lứa tuổi học sinh Trung học phổ thông 1.3.1.Đặc điểm thể chất Ở tuổi này các em có sức khỏe và sức chịu đựng tốt hơn tuổi thiếu niên. Thể chất của các em đang ở độ tuổi phát triển mạnh mẽ rất sung sức, nên người ta hay nói: “Tuổi 17 bẻ gãy sừng trâu”. Sự phát triển thể chất ở lứa tuổi này sẽ có ảnh hưởng đến sự phát triển tâm lý và nhân cách đồng thời nó còn ảnh hưởng tới sự lựa chọn nghề nghiệp sau này của các em. 1.3.2.Đặc điểm tâm lý - Tâm lý chưa ổn định dễ bị mắt các tệ nạn xã hội
- 5 - Muốn khẳng định làm người lớn, nhưng vốn tri thức và kinh nghiệm sống cũng như xã hội chưa thực sự như người lớn. Đây là mâu thuẫn lớn dẫn đến các biểu hiện lệch lạc về thái độ và hành vi ở lứa tuổi này - Rất thích cái mới 1.4.Công tác giáo viên chủ nhiệm lớp 1.4.1.Vị trí và vai trò của giáo viên chủ nhiệm lớp 1.4.1.1.Thay mặt hiệu trưởng quản lý một lớp học 1.4.1.2.Người xây dựng tập thể học sinh thành một khối đoàn kết 1.4.1.3.Người tổ chức các hoạt động giáo dục học sinh trong lớp 1.4.1.4.Cố vấn đắc lực cho các đoàn thể của học sinh trong lớp 1.4.1.5.Giữ vai trò chủ đạo trong việc phối hợp với các lực lượng giáo dục. 1.4.2.Chức năng của giáo viên chủ nhiệm lớp 1.4.2.1.Chức năng quản lý 1.4.2.2.Chức năng giáo dục 1.4.2.3.Chức năng đại diện 1.4.3.Nhiệm vụ của giáo viên chủ nhiệm lớp 1.4.3.1.Nghiên cứu, nắm vững tình hình học sinh của lớp 1.4.3.2.Xây dựng bộ máy tổ chức tự quản của lớp 1.4.3.3.Thiết lập tốt các mối quan hệ trong tập thể 1.4.3.4.Tổ chức các hoạt động đa dạng cho tập thể học sinh 1.4.3.5.Phối hợp với giáo viên bộ môn và các lực lượng giáo dục khác để giáo dục học sinh 1.4.4.Các yêu cầu đối với giáo viên chủ nhiệm lớp hiện nay 1.4.4.1.Về đạo đức nghề nghiệp 1.4.4.2.Về chuyên môn, nghiệp vụ 1.4.5.Nội dung công tác giáo viên chủ nhiệm lớp ở trường THPT 1.4.5.1.Tìm hiểu học sinh 1.4.5.2. Xây dựng kế hoạch chủ nhiệm 14.5.3.Xây dựng tập thể học sinh lớp chủ nhiệm thông qua việc tổ chức bộ máy tự quản 1.4.5.4.Chỉ đạo, tổ chức thực hiện các nội dung giáo dục toàn diện 1.4.5.5.Giám sát, thu thập thông tin thường xuyên về lớp chủ nhiệm 1.4.5.6.Đánh giá kết quả giáo dục và học tập của học sinh lớp chủ nhiệm 1.4.5.7.Cập nhật hồ sơ công tác giáo viên chủ nhiệm và hồ sơ học sinh. 1.4.5.8.Cố vấn cho BCH Chi đoàn trong lớp chủ nhiệm
- 6 14.5.9.Tổ chức phối hợp các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường 1.5. Quản lý công tác giáo viên chủ nhiệm lớp ở trường THPT Quản lý công tác giáo viên chủ nhiệm lớp là tác động có mục đích của cán bộ quản lý thông qua lập kế hoạch công tác chủ nhiệm lớp, chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch nhằm đạt mục tiêu nâng cao chất lượng công tác giáo viên chủ nhiệm lớp và chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường. 1.5.1. Lập kế hoạch công tác chủ nhiệm lớp Xác định mục tiêu công tác chủ nhiệm lớp, đánh giá thực trạng công tác chủ nhiệm lớp, xác định các biện pháp thực hiện kế hoạch, chuẩn bị cơ sơ vật chất, tài chính . 1.5.2. Tổ chức công tác chủ nhiệm lớp + Tuyển chọn , phân công giáo viên làm công tác chủ nhiệm phù hợp với điều kiện cụ thể của nhà trường + Chỉ đạo giáo viên chủ nhiệm thực hiện nhiệm vụ , kế hoạch hàng năm + Chỉ đạo GVCNL điều tra, khảo sát và phân loại học sinh + Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ, phối hợp các bộ phận khác cùng tham gia quản lý công tác giáo viên chủ nhiệm lớp. 1.5.3. Chỉ đạo công tác chủ nhiệm lớp Xác định phương hướng, nhiệm vụ, mục tiêu công tác chủ nhiệm lớp, tổ chức các hoạt động theo chủ đề, điều chỉnh kế hoạch công tác chủ nhiệm lớp. 1.5.4. Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch chủ nhiệm lớp Xác định tiêu chí, tiêu chuẩn kiểm tra công tác chủ nhiệm lớp, thanh tra, kiểm tra công tác chủ nhiệm lớp, đánh giá việc thực hiện mục tiêu, phát hiện các sai lệch trong quá trình thực hiện, tổng kết rút kinh nghiệm. 1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý công tác giáo viên chủ nhiệm lớp 1.6.1.Yếu tố thuộc về hiệu trưởng Nhân thức của hiệu trưởng về công tác chủ nhiệm lớp, năng lực trình độ, lòng nhiệt tình của hiệu trưởng đối với công tác chủ nhiệm lớp. 1.6.2.Yếu tố ảnh hưởng đến đối tượng quản lý 1.6.2.1.Đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp Ý thức, trình độ củ giáo viên tham gia công tác chủ nhiệm lớp. Kinh nghiện của giáo viên chủ nhiệm lớp. Sự phố hớp với các lực lượng khác tham gia công tác chủ nhiệm lớp 1.6.2.2.Học sinh
- 7 Sự cố gắng trong tu dưỡng, rèn luyện đạo đức, ý thức tham gia vào các hoạt đông của lớp và nhà trường. 1.6.2.3. Cha mẹ học sinh Sự quan tâm đến việc học tập và rèn luyện của con em mình, Sự phối kết hợp giữa gia đình và nhà trường. 1.6.3.4.Môi trường quản lý công tác chủ nhiệm lớp - Sự phát triển kinh tế - xã hội của từng khu vực dân cư, sự phối kết hợp giữa gia đình - nhà trường - xã hội, sự quan tâm nỗ lực của các chủ thể quản lý giáo dục trong việc đưa ra phương hướng, nội dung công tác chủ nhiệm lớp phù hợp, kịp thời với sự thay đổi của xã hội - Cơ sở vật chất, kinh phí phục vụ cho công tác chủ nhiệm lớp. KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 Trên cơ sở phân tích các tài liệu lý luận củ các tác giả, luận văn đã xác định và sử dụng các vấn đề lý luận cơ bản: Quản lý công tác giáo viên chủ nhiệm lớp của hiệu trưởng trường THPT Vạn Xuân - Hoài Đức - TP Hà Nội là tác động có định hướng, mục đích của hiệu trưởng là thông qua lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tác công tác giáo viên chủ nhiệm lớp ở nhà trường để đạt được mục đích hình thành và giáo dục học sinh Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý công tác GVCNL bao gồm: các yếu tố thuộc về hiệu trưởng, thuộc về giáo viên chủ nhiệm lớp, thuộc về học sinh, cha mẹ học sinh và môi trường quản lý công tác GVCNL. Những vấn đề lý luận về quản lý công tác giáo viên chủ nhiệm lớp ở trên dựa trên cơ sở lý luận để nghiên cứu thực tiễn về công tác GVCNL và công tác quản lý GVCNL ở trường THPT Vạn Xuân - Hoài Đức - TP Hà Nội
- 8 Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CÔNG TÁC GIÁO VIÊN CHỦ NHIỆM LỚP Ở TRƯỜNG THPT VẠN XUÂN - HOÀI ĐỨC - THÀNH PHỐ HÀ NỘI 2.1. Khái quát vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của huyện Hoài Đức 2.1.1. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên 2.1.2. Điều kiện về kinh tế - xã hội của huyện Hoài Đức 2.2. Giới thiệu khái quát về trường THPT Vạn Xuân - Hoài Đức - Thành Phố Hà Nội 2.2.1. Lịch sử phát triển của nhà trường 2.2.2. Cơ sở vật chất của nhà trường 2.2.3. Đặc điểm của học sinh trường THPT Vạn Xuân - Hoài Đức - TP Hà Nội 2.2.3.1. Hoàn cảnh sống của học sinh trường Trung học phổ thông Vạn Xuân - Hoài Đức - Thành Phố Hà Nội 2.2.3.2. Những đặc điểm về thể chất, tâm sinh lý của học sinh trường THPT Vạn Xuân - Hoài Đức - Thành phố Hà Nội 2.2.3.3. Về chất lượng giáo dục - đào tạo của nhà trường 2015 - 2016 2.2.3.3.1. Về xếp loại văn hóa Tổng số toàn trường có: 1444 học sinh Trong đó: Học sinh xếp loại học lực giỏi 96 đạt tỷ lệ 6,6% Học sinh xếp học lực khá 876 đạt tỷ lệ 60,8% Học sinh xếp học lực trung bình 432 chiếm tỷ lệ 29,9% Học sinh xếp học lực yếu, kém 54 chiếm tỷ lệ 2,7 % 2.2.3.3.2. Về xếp loại đạo đức Tổng số toàn trường có: 1444 học sinh Trong đó: Học sinh xếp loại hạnh kiểm tốt 1215 đạt 84,1% Học sinh xếp loại hạnh kiểm khá 175 đạt 12,1% Học sinh xếp loại hạnh kiểm TB 46 chiếm tỷ lệ 3,2% Học sinh xếp hạnh kiểm yếu là 09 HS chiếm tỷ lệ 0,6% 2.2.3.4. Tình hình cơ cấu, chất lượng đội ngũ giáo viên của nhà trường 2.2.3.4.1.Tình hình đội ngũ giáo viên nói chung
- 9 Cơ bản đủ biên chế giáo viên các môn học, đủ biên chế kế toán, thư viện, các thầy cô được đào tạo và tốt nghiệp tại các trường ĐH sư phạm có uy tín trong cả nước, chủ yếu là trường ĐHSP Hà Nội 1 và trường ĐHSP Hà Nội 2. Nhiều thầy cô sau khi ra trường đã nhanh chóng khẳng định được uy tín của mình trong học sinh, đồng nghiệp và nhân dân. 2.2.3.4.2. Tình hình đội ngũ GVCN nói riêng Đội ngũ giáo viên chủ nhiệm của nhà trường đa phần là giáo viên trẻ nên rất nhiệt tình trong công tác chủ nhiệm. Tuy nhiên kinh nghiệm trong công tác chủ nhiệm còn hạn chế như việc quản lý học sinh đôi khi con ngại va chạm nên kết quả đạt chưa cao. 2.3. Mô tả quá trình thực hiện và thực trạng công tác giáo viên chủ nhiệm lớp ở trường THPT Vạn Xuân - Hoài Đức - TP Hà Nội 2.3.1. Phẩm chất chính trị của đội ngũ GVCN lớp của nhà trường Bảng 2.1. Khảo sát BGH, GVCN, tổ trưởng chuyên môn về nội dung đánh giá phẩm chất của GVCN lớp. Mức độ đạt Nội dung đánh giá TT Tốt Khá T. Bình Yếu về phẩm chất SL % SL % SL % SL % Có lập trường tư tưởng vững vàng, chấp hành tốt đường 1 43 97,7 1 2,3 0 0 0 0 lối chính sách của Đảng và pháp luật nhà nước Có ý thức tổ chức kỷ luật, 2 tinh thần trách nhiệm cao 36 81,8 8 18,2 0 0 0 0 trong công việc được giao Luôn quan tâm, chăm lo đời sống vật chất tinh thần của 3 mọi thành viên trong tập thể 40 90,9 4 9,1 0 0 0 0 lớp, tôn trọng học sinh, đồng nghiệp Thẳng thắn, luôn yêu 4 32 72,7 10 22,7 2 4,6 0 0 thương gắn kết với học sinh Có ý chí nghị lực vượt khó, 5 bình tĩnh, thận trọng trong 41 93,1 3 6,9 0 0 0 0 công việc Có lối sống trung thực, tác 6 43 97,7 1 2,3 0 0 0 0 phong mẫu mực, có uy tín
- 10 Mức độ đạt Nội dung đánh giá TT Tốt Khá T. Bình Yếu về phẩm chất SL % SL % SL % SL % với mọi người Nhạy bén, linh hoạt, năng 7 động, sáng tạo, hiểu tâm lý 24 54,5 8 18,1 12 27,4 0 0 học sinh Quan hệ tốt với cha mẹ học 8 sinh, các lực lượng xã hội 15 34 17 38,6 12 27,4 0 0 khác Làm việc với phong cách 9 21 47,7 23 52,3 0 0 0 0 lãnh đạo, dân chủ Có sức khỏe tốt, lạc quan, 10 38 86,3 6 15,7 0 0 0 0 yêu đời Kết quả khảo sát cho thấy: về phẩm chất chinh trị của GVCN lớp là tốt, điều đó khẳng định đội ngũ giáo viên làm công tác chủ nhiệm lớp ở trường THPT Vạn Xuân - Hoài Đức - Thành phố Hà Nội có phẩm chất tốt, có lập trường tư tưởng vững vàng, chấp hành đường lối chính sách của Đảng, nhà nước, tuân thủ pháp luật thì mới giáo dục được học sinh, mới thực hiện được mục tiêu của trường THPT, nâng cao dân trí, bồi dưỡng nhân lực, đào tạo nhân tài, góp phần thiết thực phục vụ cho sự nghiệp xây dựng dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng dân chủ văn minh. 2.3.2. Năng lực của đội ngũ GVCN lớp của nhà trường Bảng 2.2. Khảo sát BGH, khối trưởng chủ nhiệm và GVCN về năng lực của GVCN Mức độ Còn lúng TT Năng lực làm công tác chủ nhiệm lớp Làm tốt Bình thường túng SL % SL % SL % Thu thập, xử lý thông tin, tìm hiểu, 1 phân loại học sinh, tìm hiểu gia đình 7 17,1 28 68,3 6 14,6 học sinh trong lớp. 2 Lập kế hoạch công tác chủ nhiệm lớp 41 100 0 0 0 0 Tổ chức giờ sinh hoạt lớp, tổ chức các 3 hoạt động giáo dục đảm bảo yêu cầu 8 19,5 24 58,5 9 22 đổi mới GD. Kĩ năng xử lí tình huống giáo dục, 4 6 14,6 30 73,1 5 12,3 ngăn ngừa và giải quyết những xung
- 11 đột trong tập thể lớp. Thực hiện vai trò tư vấn, giáo dục kỹ 5 4 9,8 29 70,7 8 19,5 năng sống cho học sinh Giáo dục học sinh, đặc biệt là những 6 10 24,4 22 53,6 9 22 học sinh cá biệt Tổ chức đội ngũ cán bộ tự quản và xây 7 11 26,8 25 60,9 5 12,3 dựng tập thể HS lớp tự quản Phối hợp với gia đình học sinh và các 8 2 4,9 30 73,1 9 22 lực lượng giáo dục khác Kiểm tra, đánh giá kết quả giáo dục và 9 17 41,4 22 23,6 2 5 rèn luyện của học sinh. Xây dựng, quản lý và sử dụng hồ sơ 10 16 39 24 58,5 1 2,5 giáo dục ứng dụng CNTT trong quản lý và giảng 11 4 9,8 10 24,3 27 65,9 dạy. Kết quả khảo sát về phẩm chất chính trị và năng lực công tác của đội ngũ GVCN lớp ở trường THPT Vạn Xuân - Hoài Đức cho thấy: Hầu hết GVGNL đều có phẩm chất chính trị tốt nhưng năng lực công tác giáo dục toàn diện cho học sinh còn hạn chế. Vì vậy lãnh đạo trường cần tăng cường các biện pháp quản lý, bồi dưỡng để nâng cao năng lực công tác chủ nhiệm cho họ. 2.3.3. Thực trạng nhận thức về nội dung công tác giáo viên chủ nhiệm lớp của đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp của nhà trường Bảng 2.3.Khảo sát GVCN, tổ trưởng chuyên môn, ban trợ lý đoàn thanh niên về nội dung công tác GVCN lớp Các mức độ TT Công việc Khó làm T.Bình Dễ làm SL % SL % SL % 1 Tìm hiểu học sinh 7 16,2 25 58,1 11 25,7 2 Xây dựng kế hoạch chủ nhiệm 5 11,6 32 74,4 6 14 Xây dựng tập thể học sinh lớp chủ 3 nhiệm thông qua việc tổ chức bộ máy tự 27 62,7 10 23,3 6 14 quản Chỉ đạo, tổ chức thực hiện các nội dung 4 32 74,4 5 11,6 6 14 giáo dục toàn diện Giám sát, thu thập thông tin thường 5 24 55,8 16 37,2 3 7 xuyên về lớp CN 6 Đánh giá học sinh 2 4,7 12 27,9 29 67,4 7 Cập nhật hồ sơ công tác GVCN và hồ sơ 13 30,2 21 48,8 9 21
- 12 học sinh 8 Cố vấn cho BCH chi đoàn 7 11,6 11 25,7 27 62,7 Phối hợp các lực lượng giáo dục trong 9 15 34,9 10 23,3 28 41,8 và ngoài nhà trường Qua khảo sát thực tế cho thấy: Đa số GVCNL đều nhận thức, đánh giá nội dung công tác GVCNL không đến mức khó làm nhưng cũng không phải là quá dễ thực hiện. Qua thực tế trên, đòi hỏi lãnh đạo nhà trường cần quan tâm, tạo điều kiện hơn nữa đối với đội ngũ GVCNL của đơn vị mình thông qua các biện pháp quản lý cụ thể nhằm nâng cao nhận thức cho họ về vấn đề này. 2.3.4. Kết quả thực hiện công tác giáo viên chủ nhiệm lớp của đội ngũ giáo viên chủ nhiệm của nhà trường Bảng 2.4. Khảo sát BGH, tổ trưởng chuyên môn, trợ lý đoàn thanh niên, BCH công đoàn và GVCN về thực hiện nhiệm vụ của GVCN Mức độ Bình TT Nhiệm vụ GVCN Làm rất tốt Làm tốt Chưa tốt thường SL % SL % SL % SL % Quản lý học sinh trong các 1 hoạt động giáo dục do nhà 8 15,3 40 76,9 4 7,8 0 0 trường tổ chức Tham gia các hoạt động của tổ 2 18 34,6 32 61,5 2 3,9 0 0 chuyên môn Chịu trách nhiệm về chất 3 6 11,5 42 80,7 4 7,8 0 0 lượng, hiệu quả giáo dục Tham gia nghiên cứu khoa học 4 0 0 19 36,5 26 50 7 13,5 sư phạm ứng dụng Vận dụng các phương pháp dạy học theo hướng phát huy 5 tính tích cực, chủ động và sáng 7 13,5 36 69,2 6 11,5 3 5,8 tạo, rèn luyện phương pháp tự học của học sinh 6 Thực hiện điều lệ nhà trường 19 36,5 31 59,6 2 3,9 0 0 Thực hiện quyết định của Hiệu trưởng, chịu sự kiểm tra, đánh 7 16 30,7 27 52,1 6 11,5 3 5,7 giá của Hiệu trưởng và các cấp quản lý giáo dục Giữ gìn phẩm chất, danh dự, 8 uy tín của nhà giáo, gương 37 71,1 15 28,9 0 0 0 0 mẫu trước học sinh Thương yêu, tôn trọng học 9 22 42,3 21 40,4 9 17,3 0 0 sinh, đối xử công bằng với HS,
- 13 Mức độ Bình TT Nhiệm vụ GVCN Làm rất tốt Làm tốt Chưa tốt thường SL % SL % SL % SL % bảo vệ các quyền và lợi ích chính đáng của HS 10 Đoàn kết, giúp đỡ đồng nghiệp 20 38,5 28 53,7 4 7,8 0 0 Tạo dựng môi trường học tập và làm việc dân chủ, thân 11 8 15,3 37 71,2 5 9,6 2 3,9 thiện, hợp tác, an toàn và lành mạnh Phối hợp với các giáo viên khác, đoàn thanh niên Cộng 12 14 26,8 33 63,6 5 9,6 0 0 sản Hồ Chí Minh trong dạy học và giáo dục HS Phối hợp chặt chẽ với gia đình 13 12 23,1 35 67,3 5 9,6 0 0 học sinh để giáo dục học sinh Thực hiện các nhiệm vụ khác 14 21 40,4 31 59,6 0 0 0 0 theo quy định của pháp luật Xây dựng kế hoạch các hoạt động giáo dục thể hiện rõ mục tiêu, nội dung, phương pháp giáo dục bảo đảm tính khả thi, 15 10 19,2 35 67,3 7 13,5 0 0 phù hợp với đặc điểm HS, với hoàn cảnh và điều kiện thực tế nhằm thúc đẩy sự tiến bộ của cả lớp và từng HS Thực hiện các hoạt động giáo 16 11 21,1 33 63,6 8 15,3 0 0 dục theo kế hoạch đã xây dựng Nhận xét, đánh giá và xếp loại 17 học sinh cuối kỳ và cuối năm 19 36,5 28 53,8 3 5,8 2 3,9 học Báo cáo thường kỳ hoặc đột 18 xuất về tình hình của lớp với 7 13,5 36 69,2 9 17,3 0 0 hiệu trưởng Qua khảo cho thấy đa số GVCN thực hiện các nhiệm vụ tốt, tuy nhiên các nhiệm vụ mà GVCN làm rất tốt còn hạn chế. Vì vậy, lãnh đạo nhà trường cần xây dựng kế hoạch tập huấn, bồi dưỡng cho giáo viên làm công tác chủ nhiệm để nâng cao chất lượng và chuyên môn nghiệp trong việc thực hiện nhiệm vụ của GVCNL.
- 14 2.3.5. Mối quan hệ giữa giáo viên chủ nhiệm lớp với học sinh và gia đình học sinh Bảng 2.5. Kết quả khảo sát học sinh về mối liên hệ giữa GVCN lớp với học sinh và gia đình học sinh. Tần suất liên hệ TT Phương thức T. Xuyên Ít khi K.bao giờ SL % SL % SL % Khi gặp khó khăn trong cuộc sống hoặc 1 trong học tập em có tâm sự với GVCN lớp 67 14,8 132 29,3 251 55,7 không? Khi cần liên lạc với gia đình em. GVCN sử dụng biện pháp nào? 2.1 Liên lạc qua điện thoại 427 94.9 6 1,3 17 3,8 2.2 Gửi thông báo qua học sinh 41 9,1 245 54,4 164 36,5 2.3 Trực tiếp đến nhà học sinh 57 12,7 156 34,7 237 52,6 2.4 Mời PHHS đến trường 65 14,4 385 85,6 0 0 2 2.5 GVCN trao đổi khi cha mẹ HS chủ 75 16,7 375 83,3 0 0 động gọi điện thoại đến 2.6 GVCN trao đổi khi cha mẹ HS đi họp 417 92,7 33 7,3 0 0 2.7 GVCN trao đổi khi cha mẹ HS chủ 75 16,7 375 83,3 0 0 động đến trường hoặc đến nhà GVCN 2.8 Qua hệ thống Eshool của nhà trường 450 100 0 0 0 0 Qua khảo sát cho thấy giữa GVCN lớp với học sinh vẫn còn khoảng cách nhất định. Số học sinh thường xuyên gặp gỡ, trao đổi và tâm sự với GVCNL khi gặp khó khăn trong cuộc sống hoặc trong học tập rất ít, mức độ thường xuyên chỉ chiếm (14,8%). Điều đó cho thấy, các thầy cô chưa tạo được niềm tin cho các em học sinh. 2.4. Thực trạng các biện pháp quản lý công tác giáo viên chủ nhiệm lớp ở trường THPT Vạn Xuân - Hoài Đức - TP Hà Nội 2.4.1. Cách lựa chọn, bố trí phân công giáo viên chủ nhiệm lớp Bảng 2.6. Khảo sát GVCN thực trạng về lựa chọn, bố trí phân công GVCNL Mức độ thực hiện TT Nội dung T.Xuyên Ít khi Không SL % SL % SL % 1 GV phải có phẩm chất, đạo đức tốt 34 100 0 0 0 0 2 GV đó phải trực tiếp giảng dạy tại lớp 34 100 0 0 0 0 3 GV phải có số tiết ở lớp nhiều 30 88,2 4 11,8 0 0
- 15 Bố trí luân phiên các giáo viên dạy cùng 4 5 14,7 3 8,8 26 76,5 một lớp Giáo viên thiếu giờ thì phải làm công tác 5 7 20,6 4 11,8 23 67,6 chủ nhiệm 6 Giáo viên cùng địa bàn, am hiểu học sinh 23 67,6 6 17,6 5 14,7 7 GVCN phải có năng lực chuyên môn tốt 26 76,5 6 17,6 2 5,9 8 GV phải có uy tín được HS tin yêu 29 85,3 3 8,8 2 5,9 9 GV có khả năng ứng xử, giao tiếp tốt 28 82,3 4 11,8 2 5,9 GV làm công tác chủ nhiệm liên tục tại 1 10 12 35,3 14 41,2 8 23,5 lớp từ đầu đến cuối cấp 11 Thay đổi GVCN hàng năm 3 8,8 24 70,6 7 20,6 Số liệu khảo sát cho thấy: Giáo viên có phẩm chất đạo đức tốt, có uy tín và được học sinh tin yêu, có khả năng ứng xử, giao tiếp tốt, có năng lực chuyên môn tốt sẽ tổ chức và chỉ đạo lớp chủ nhiệm hoàn thành các nhiệm vụ của nhà trường đề ra. 2.4.2. Công tác bồi dưỡng GVCNL của cán bộ quản lý Bảng 2.7. Bảng khảo sát GVCN về các nội dung bồi dưỡng GVCN của CBQL TT Các nội dung bồi dưỡng GVCN Có Không Về các văn bản của Nhà nước hiện hành: Chuẩn GV, Quy 32 2 1 chế đánh giá HS, Điều lệ 94,1% 5,9% 27 7 2 Bồi dưỡng về việc lập kế hoạch công tác chủ nhiệm 79,4% 20,6% 32 2 3 Bồi dưỡng về lập kế hoạch tổ chức hoạt động GD 94,1% 5,9% 33 1 4 Bồi dưỡng về các nội dung và PP GD đạo đức cho HS 97% 3% Bồi dưỡng về nội dung, PP tổ chức các hoạt động GD ngoài 25 9 5 giờ lên lớp 73,5% 26,5% 28 6 6 Bồi dưỡng về GD giá trị sống cho HS 82,3% 17,7% 28 6 7 Bồi dưỡng về GD kỹ năng sống cho HS 82,3% 17,7% 28 6 8 Bồi dưỡng về GD hướng nghiệp cho HS 82,3% 17,7% 23 11 9 Về tạo lập tính tích cực, tự giác cho HS 37,6% 32,4% 30 2 10 Bồi dưỡng về đổi mới tổ chức giờ sinh hoạt lớp 88,2% 11,8% Bồi dưỡng về ứng xử sư phạm, xử lý các tình huống hay gặp 32 2 11 phải khi QL, giáo dục HS, nhất là đối với HS chậm tiến. 94,1% 5,9% 5 29 12 Nội dung khác 14,7% 85,3%
- 16 Qua bảng khảo sát ta thấy: Hiệu trưởng và đội ngũ cán bộ quản lý của nhà trường đã quan tâm đến việc bồi dưỡng công tác chủ nhiệm lớp. 2.4.3. Kiểm tra, đánh giá công tác chủ nhiệm lớp 2.4.3.1. Thực trạng việc kiểm tra công tác chủ nhiệm lớp Bảng 2.8. Khảo sát GVCN việc kiểm tra công tác CN lớp của hiệu trưởng TT Cách kiểm tra công tác chủ nhiệm lớp Có Không 30 4 1 Chỉ kiểm tra hồ sơ công tác chủ nhiệm 88,2% 11,8% 14 20 2 Chỉ kiểm tra hoạt động của học sinh 41,1% 5,9% 32 2 3 Chủ nghe GVCN báo cáo 94,1% 5,9% Kiểm tra hồ sơ GVCN và kiểm tra trực tiếp các hoạt động 24 10 4 của HS 70,5% 29,5% Kiểm tra hồ sơ GVCN, các hoạt động của HS và nghe 26 8 5 GVCN báo cáo 73,4% 23,6% 25 9 6 Thông qua kế hoạch và báo cáo thường xuyên 73,5% 26,5% 13 21 7 Thông qua các tổ chức đoàn thể và các GV bộ môn 38,2% 61,8% 21 13 8 Thông qua họp giao ban các GVCN 61,7% 38,3% 27 7 9 Thông qua phiếu thông tin của GVCN 79,4% 20,6% 29 5 10 Thông qua sổ điểm, sổ đầu bài 85,2% 14,8% 11 23 11 Thông qua ý kiến của cha mẹ HS 32,3% 67,7% 13 21 12 Thông qua ý kiến của HS 38,2% 61,8% 9 25 13 Kênh thông tin khác: 26,4% 73,6% Kết quả khảo sát cho thấy: CBQL nhà trường đã tiến hành kiểm tra, quan sát hoạt động của học sinh để nắm tình hình công tác chủ nhiệm. 2.4.3.2. Thực trạng việc đánh giá xếp loại công tác chủ nhiệm lớp
- 17 Bảng 2.9. Khảo sát GVN về đánh giá công tác chủ nhiệm lớp của hiệu trưởng Mức độ TT Cách đánh giá công tác chủ nhiệm Thường Không Ít khi xuyên bao giờ Dựa vào kết quả kiểm tra công tác chủ nhiệm kết 28/34 6/34 1 hợp với kết quả học tập, tu dưỡng của các HS 0 82,3% 17,7% trong lớp Có so sánh kết quả học tập, tu dưỡng của các HS 15/34 19/34 2 0 trong lớp khi đánh giá với giai đoạn trước 44.1% 55,9% 30/34 4/34 3 Dựa vào kết quả bình xét của Hội đồng thi đua 0 88,2% 11,8% Các tiêu chí đánh giá đã được xác định cụ thể, hợp 31/34 3/34 4 0 lý từ trước 91,1% 8,9% 4/34 30/34 5 Khi đánh giá không đưa ra tiêu chí 0 11,8% 88,2% Kết quả đánh giá chính xác, công bằng, khách 24/34 10/34 6 0 quan 70,6% 29,4% Kết quả khảo sát cho thấy: Việc đánh giá công tác chủ nhiệm của nhà trường đã được tổ chức khá nghiêm túc. Tuy nhiên, CBQL cần tiếp tục đổi mới đánh giá công tác chủ nhiệm lớp phù hợp hơn, để đảm bảo tính khoa học hơn, góp phần thúc đẩy phong trào thi đua của nhà trường. 2.4.3.3. Thực trạng việc xử lý của CBQL sau khi kiểm tra, đánh giá công tác chủ nhiệm lớp Bảng 2.10. Khảo sát GVCN về hình thức xử lý của hiệu trưởng sau khi kiểm tra đánh giá công tác chủ nhiệm Mức độ TT Cách xử lý sau khi kiểm tra Thường Không Ít khi xuyên bao giờ Khen, biểu dương những thành tích, những 21/34 13/34 1 0 chuyển biến tích cực 61,7% 38,3% Phê bình những hạn chế, khuyết điểm, những 27/34 7/34 2 0 tồn tại kéo dài 79,4% 20,6% Bàn bạc, hướng dẫn tìm giải pháp giải quyết 20/34 14/34 3 0 khó khăn 58,8% 41,2% Cử GV có nhiều kinh nghiệm giúp đỡ GVCN 2/34 23/34 9/34 4 Việc khắc phục các tồn tại, khuyết điểm 5,9% 67,6% 26,5% Không có ý kiến gì, chỉ tập hợp tình hình để 12/34 22/34 5 0 cuối kỳ đánh giá, xếp loại GV 35,3% 64,7% 25/34 9/34 6 Các biện pháp khác 0 73,5% 26,5%
- 18 Kết quả khảo sát cho thấy: CBQL đã chú trọng việc biểu dương thành tích, những chuyển biến tích cực và hướng dẫn GVCN khắc phục các hạn chế, tồn tại. Điều này cho thấy hiệu trưởng đã quan tâm thực hiện việc bồi dưỡng GVCN sau kiếm tra đánh giá, tuy nhiên còn ở mức độ chưa thường xuyên. 2.5. Những thuận lợi, khó khăn của lãnh đạo nhà trường trong quản lý công tác chủ nhiệm lớp 2.51. Thuận lợi Đảng và nhà nước coi trọng giáo dục đào tạo và đầu tư cho sự phát triển. Toàn xã hội có nhận thức đúng đắn về sự cần thiết phải học hành. Bộ GD&ĐT ban hành Điều lệ trường THPT và Quy định chuẩn nghề nghiệp GV trong đó có quy định cụ thể về nhiệm vụ của GVCN Bộ GD & ĐT và sở GD&ĐT đã quan tâm chỉ đạo cụ thể việc phát huy vai trò của GVCN. Đa số cha mẹ HS quan tâm đến việc giáo dục con em và phối hợp tốt với nhà trường trong việc quản lý, giáo dục HS. - Đội ngũ giáo viên nhà trường có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ vững vàng, phẩm chất đạo đức lối sống trong sáng, giản dị, gương mẫu trước học sinh và đồng nghiệp. - Giáo viên chủ nhiệm lớp đều quan tâm, thực hiện đủ các chương trình giáo dục chung như: Thực hiện nề nếp các tiết học, các tiết ngoài giờ lên lớp, tổ chức các hoạt động của học sinh, các tiết sinh hoạt đầu tuần. 2.5.2. Khó khăn Công tác chủ nhiệm trong nhà trường thường gặp một số khó khăn nhất định như: Việc phối hợp giữa GVCNL với cha mẹ học sinh, giáo viên chủ nhiệm còn dành ít thời gian để gặp gỡ, trao đổi với phụ huynh học sinh. 2.6. Đánh giá chung về thực trạng và nguyên nhân của thực trạng Do yêu cầu của công tác quản lý nhà trường, có quá nhiều các hoạt động với các loại kế hoạch khác nhau nên BGH nhà trường chưa có kế hoạch quản lý công tác chủ nhiệm riêng, mà chỉ lồng ghép trong kế hoạch chung của nhà trường. Chính vì vậy mà việc cụ thể hóa các nhiệm vụ trong công tác chủ nhiệm cũng chưa được chỉ rõ. Một số ít giáo viên không muốn làm công tác GVCN lớp một phần do ngại đối đầu, giáo dục học sinh “cá biệt” và ngại va chạm với phụ huynh học sinh. Những học sinh cá biệt này thường xuyên quậy phá, vi phạm nội quy của trường, của lớp gây ảnh hưởng tới phong trào thi đua của lớp. Việc giáo dục các em thường gặp nhiều khó khăn và không đạt hiệu quả như mong muốn. Bên cạnh đó một số giáo viên chủ nhiệm thiếu nhiệt tình, chưa làm tròn bổn phận
- 19 của một người GVCN lớp, việc quản lý giáo dục học sinh còn xem nhẹ, sự phối kết hợp giữa các lực lượng giáo dục chưa chặt chẽ, do đó công tác quản lý học sinh còn gặp nhiều khó khăn và hạn chế. Do nhà trường còn rất khó khăn, chưa đạt chuẩn quốc gia nên điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho giảng dạy và học tập còn hạn chế rất nhiều. Những lý do trên là nguyên nhân dẫn đến những hạn chế trong việc quản lý công tác chủ nhiệm lớp ở trường THPT Vạn Xuân - Hoài Đức. Để khắc phục được tình trạng này bên cạnh sự nỗ lực, cố gắng của từng GVCN lớp rất cần có sự phối hợp, giúp sức từ các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường, đồng thời phải có sự ủng hộ nhiệt tình của chính học sinh và cha mẹ học sinh. KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 Từ các kết quả khảo sát thực trạng công tác chủ nhiệm lớp và quản lý công tác chủ nhiệm lớp của CBQL trường THPT Vạn Xuân - Hoài Đức - TP Hà Nội: Hiệu trưởng nhà trường đã rất coi trọng vai trò của GVCN lớp trong việc quản lý, giáo dục HS. Các biện pháp quản lý công tác chủ nhiệm đã được thực hiện nhằm duy trì nề nếp dạy học và giáo dục đạo đức cho học sinh. Đồng thời kết quả khảo sát cũng cho thấy trong quản lý công tác chủ nhiệm lớp cũng còn gặp nhiều khó khăn từ phía GV, HS, môi trường XH và còn một số tồn tại cơ bản trong việc thực hiện các chức năng quản lý, công tác bồi dưỡng GVCN. Để nâng cao hơn nữa chất lượng giáo dục ở địa phương, đòi hỏi GVCN và CBQL nhà trường phải đổi mới các biện pháp quản lý công tác chủ nhiệm lớp thiết thực, khả thi nhằm khắc phục khó khăn trước mắt và lâu dài, đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục trong những năm tới.
- 20 Chương 3 BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CÔNG TÁC GIÁO VIÊN CHỦ NHIỆM LỚP Ở TRƯỜNG THPT VẠN XUÂN - HOÀI ĐỨC - THÀNH PHỐ HÀ NỘI 3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp 3.1.1. Đảm bảo tính kế thừa 3.1.2. Đảm bảo tính thực tiễn 3.1.3. Đảm bảo tính đồng bộ 3.1.4. Đảm bảo tính khoa học 3.2. Biện pháp quản lý công tác GVCNL của Hiệu trưởng trường THPT Vạn Xuân - Hoài Đức - TP Hà Nội 3.2.1. Biện pháp 1: Thúc đẩy nhận thức và tạo động lực cho giáo viên làm công tác chủ nhiệm lớp phát triển Tạo lập hệ thống động lực cho việc nâng cao nhận thức về vai trò của đội ngũ GVCNL trong quá trình quản lý đội ngũ GVCNL là việc làm cần thiết. Những giá trị động lực ấy được hình thành từ xã hội và trực tiếp gắn với con người. Đó là tổng hợp những nhu cầu, lợi ích, khát vọng chính đáng của con người. Hệ thống động lực để nâng cao vai trò của đội ngũ GVCNL bao gồm nhiều yếu tố, trong đó chủ yếu là động lực lý tưởng - tình cảm, động lực trí tuệ - tinh thần và động lực kinh tế - vật chất. 3.2.2. Biện pháp 2: Lựa chọn, phân công GVCNL phù hợp với năng lực và điều kiện cụ thể của nhà trường 3.2.3. Biện pháp 3: Bồi dưỡng nghiệp vụ và kỹ năng công tác chủ nhiệm lớp cho giáo viên 3.2.4. Biện pháp 4: Xây dựng và thực hiện cơ chế phối hợp giữa giáo viên chủ nhiệm với các lực lượng giáo dục khác 3.2.5. Biện pháp 5: Đổi mới kiểm tra, đánh giá công tác chủ nhiệm lớp 3.2.6. Biện pháp 6: Thực hiện công tác thi đua khen thưởng, động viên, khích lệ kịp thời GNCNL 3.3. Thử nghiệm các biện pháp quản lý công tác giáo viên chủ nhiệm lớp ở trường THPT Vạn Xuân – Hoài Đức – TP Hà Nội 3.3.1. Khái quát về quá trình thử nghiệm 3.3.2. Thực trạng và khảo sát các lớp, giáo viên chủ nhiệm lớp trước khi áp dụng các biện pháp của cán bộ quản lý 3.3.2.1 Thực trạng trước khi áp dụng các biện pháp của CBQL 3.3.2.1.1. Khái quát về lớp và GVCNL 3.3.2.1.2. Phỏng vấn 02 đồng chí giáo viên chủ nhiệm 3.3.2.1.3. Khảo sát học sinh về công tác chủ nhiệm của GVCNL
- 21 Bảng 3.11. Khảo sát học sinh về công tác chủ nhiệm lớp của GVCNL Tần suất STT Nội dung K.Thường Chưa T.Xuyên Xuyên bao giờ Tìm hiểu, năm bắt đối tượng học sinh 25/73 43/73 5/73 1 34,2 % 58,9 % 6,9,% Thẳng thắn,luôn yêu thương tôn trọng, đối 18/73 42/73 13/73 2 xử công bằng với học sinh 24,6 % 57,5 % 17,9% Bảo vệ quyền lợi chính đáng của học sinh 24/73 49/73 0 3 32,8 % 67,2 % Thực hiện vai trò tư vấn, giáo dục kỹ năng 23/73 50/73 0 4 sống cho học sinh 31,5 % 68,5 % Xử lý tình huống giáo dục, ngăn ngừa và 15/73 58/73 0 5 giải quyết xung đột trong tập thể lớp 20,5 % 79,5 % Phối hợp với Đoàn thanh niên và các lực 22/73 51/73 0 6 lượng khác trong dạy học và giáo dục học 30,1 % 69,9 % sinh Thông tin với cha mẹ học sinh để nắm bắt 27/73 46/73 0 7 và giáo dục học sinh 36,9 % 63,1 % Động viên, khen thưởng học sinh tiêu biểu 30/73 43/73 0 8 và nhắc nhở, xử lý học sinh vi phạm 41,1 58,9 % Qua bảng khảo nghiệm cho thấy: Mức độ thường xuyên quan tâm, phối hợp với các lượng lượng khác để giáo dục học sinh của giáo viên chủ nhiệm lớp còn rất hạn chế. Điều đó, yêu cầu CBQL cần phải có những biện pháp phù hợp với tình hình cụ thể của nhà nhằm tạo động lực thúc đẩy GVCNL làm tốt công tác của mình góp phần năng cao chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường. 3.3.1.4. Thực trạng sau khi áp dụng các biện pháp của CBQL 3.3.1.4.1. Phỏng vấn học sinh về công tác chủ nhiệm lớp của GVCNL 3.3.1.4.2. Khảo sát học sinh về công tác chủ nhiệm của giáo viên chủ nhiệm lớp Bảng 3.12. Khảo sát học sinh về công tác chủ nhiệm của giáo viên chủ nhiệm lớp Mức độ thực hiện T Nội dung T.Xuyên Ít khi Không T SL % SL % SL % Tìm hiểu, gần gũi và năm bắt đối 1 57 78 16 22 0 0 tượng học sinh Kiểm tra, đánh giá, động viên, khen 2 thưởng học sinh tiêu biểu và nhắc 62 84,9 11 15,1 0 0 nhở xử lý kịp thời học sinh vi phạm 3 Tổ chức các hoạt động giáo dục đạo 48 65,7 25 34,3 0 0
- 22 đức và kỹ năng sống cho học sinh thông qua các buổi sinh hoạt Thương yêu, tôn trọng, đối xử công 4 bằng và bảo vệ quyền lợi chính đáng 67 91,7 6 8,3 0 0 của học sinh Kết hợp với cha mẹ học sinh để nắm 5 65 89 8 11 0 0 bắt kịp thời giáo dục học sinh Phối kết hớp vơi các tổ chức đoàn thể 6 56 76,7 17 23.3 0 0 trong trường để giáo dục học sinh Qua bảng khảo sát, cho thấy: CBQL và hiệu trưởng nắm bắt được thực trạng của nhà trường đồng thời đề ra các biện pháp quản lý phù hợp với điều kiện cụ thể của nhà trường thì tính hiệu quả và khả thi trong việc rất cao. KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 Dựa trên căn cứ pháp lý và thực tiễn, tác giả đề xuất 6 biện pháp quản lý công tác chủ nhiệm lớp ở trường THPT Vạn Xuân - Hoài Đức - Hà Nội, nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, đáp ứng các yêu cầu đổi mới đang đặt ra. Các biện pháp quản lý công tác chủ nhiệm lớp đề xuất góp phần nâng cao năng lực quản lý học sinh, năng lực tổ chức các hoạt động giáo dục học sinh và ý thức trách nhiệm, sự phát triển năng lực nghề của giáo viên đáp ứng với chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học Tác giả đã tiến hành khảo nghiệm học sinh ở 2 lớp về các biện pháp áp dụng trong quản lý công tác chủ nhiệm lớp tại trường THPT Vạn Xuân - Hoài Đức - Thành Phố Hà Nội. Kết quả cho thấy: Khi CBQL và hiệu trưởng nhà trường đánh giá được thực trạng công việc và đề ra các biện pháp phù hợp với điều kiện cụ thể thì hiệu quả công việc đạt được rất cao, nó thể hiện về tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp được đề xuất. CBQL các trường THPT trong khu vực có thể xem xét và vận dụng những biện pháp này để quản lý công tác chủ nhiệm lớp của trường mình hoặc ở những địa bàn có điều kiện tương tự. Có thể khẳng định, công tác chủ nhiệm lớp ở trường trung học góp phần rất quan trọng trong việc giáo dục toàn diện học sinh - thực hiện mục tiêu giáo dục. Đội ngũ giáo viên có năng lực làm công tác chủ nhiệm tốt, đồng thời cán bộ quản lý của nhà trường có những biện pháp hữu hiệu quản lý đội ngũ giáo viên sẽ góp phần tích cực đưa chất lượng giáo dục của nhà trường phát triển. Như vậy, các nhiệm vụ nghiên cứu đặt ra trong đề tài cơ bản đã được thực hiện.
- 23 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 1. Kết luận. 1.1. Phải khẳng định, công tác CNL trong nhà trường đóng vai trò rất quan trọng trong việc giáo dục HS, góp phần nâng cao chất lượng GD của mỗi nhà trường đáp ứng mục tiêu giáo dục đào tạo. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay - giai đoạn giáo dục nước nhà đang tiến hành đổi mới sâu sắc và toàn diện thì công tác CNL càng có một ý nghĩa, vai trò hết sức quan trọng trong việc nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện của mỗi nhà trường. Vì vậy việc đưa ra các biện pháp quản lý công tác CNL đáp ứng được yêu cầu mới của sự nghiệp giáo dục trong giai đoạn hiện nay là một việc làm cần thiết và cấp bách. 1.2. Luận văn đã tập trung nghiên cứu một cách có hệ thống về lý luận quản lý, quản lý giáo dục, quản lý công tác CNL Những cơ sở lý luận đó cho thấy, biện pháp quản lý công tác chủ nhiệm là cách thức điều khiển, chỉ đạo đội ngũ GVCN, tạo điều kiện cho đội ngũ GVCN tổ chức các hoạt động giáo dục nhằm phát triển nhân cách HS và nâng cao chất lượng GD toàn diện của nhà trường. Các biện pháp quản lý công tác chủ nhiệm cũng thực hiện theo các chức năng quản lý, đó là: Xác định mục tiêu, xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện và kiểm tra giám sát quá trình thực hiện, luôn có sự điều chỉnh cho phù hợp với thực tiễn của cơ sở nhằm đảm bảo mục tiêu đề ra. Điều này đã định hướng và tạo nên cơ sở vững chắc giúp tác giả có những nghiên cứu thực trạng về công tác CNL góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường. 1.3. Kết quả khảo sát thực trạng về công tác CNL, về hoạt động quản lý công tác CNL của hiệu trưởng nhà trường cho thấy: Nhà trường đã có các biện pháp quản lý công tác CNL như: Lựa chọn đội ngũ GV làm công tác chủ nhiệm có năng lực, có uy tín .; Bồi dưỡng các kỹ năng nhằm phát triển năng lực cho đội ngũ GVCN; kiểm tra kết quả thực hiện nhiệm vụ của đội ngũ GVCN; tạo điều kiện cho GVCN hoàn thành tốt nhiệm vụ, động viên, khen thưởng Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đã đạt được của nhà trường trong công tác chủ nhiệm thì vẫn còn những hạn chế, tồn tại cần phải khắc phục đó là: Nhà trường chưa có kế hoạch quản lý về công tác chủ nhiệm; Việc lựa chọn đội ngũ GV làm công tác chủ nhiệm chưa có tiêu chí rõ ràng, cụ thể. Việc bồi dưỡng các kỹ năng đáp ứng yêu cầu mới chưa được thường xuyên. Công tác kiểm tra, đánh giá còn hình thức, chưa thúc đẩy được phong trào.Việc tạo điều kiện cho GVCN thực hiện nhiệm vụ còn gặp nhiều khó khăn Đây là những vấn đề mà hiệu trưởng, CBQL cần hết sức quan tâm và có những biện pháp quản lý phù hợp với tình hình cụ thể của trường mình, đưa công tác chủ nhiệm của nhà trường đi đúng hướng đạt được mục tiêu đề ra góp phần phát triển nhân cách và nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện học sinh.
- 24 1.4. Từ cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý công tác CNL, với mong muốn thúc đẩy công tác quản lý, nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện đáp ứng được các yêu cầu mới đang đặt ra, luận văn đã đề xuất 6 biện pháp quản lý công tác CNL ở trường THPT Vạn Xuân - Hoài Đức - Tp Hà Nội 1.5. Tác giả đã tiến hành khảo nghiệm thực trạng sau khi các biện pháp đề xuất nhằm kiểm tra tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý công tác chủ nhiệm lớp. Kết quả các số liệu bước đầu cho thấy: Công tác chủ nhiệm lớp của GVCNL được đại đa số học sinh đánh giá rất cao nó thể hiện sự quan tâm, gần gũi, ân cần, sự gắn kết của tập thể lớp .của giáo viên chủ nhiệm. Như vậy, 6 biện pháp mà tác giả đã đề xuất trong quản lý công tác GVCN là rất cần thiết và có tính khả thi cao. Điều đó chứng tỏ rằng nội dung và nhiệm vụ nghiên cứu đã hoàn thành, mục đích nghiên cứu đã đạt được, giả thuyết khoa học đã được kiểm chứng. Có thể vận dụng với các trường có cùng điều kiện. 2. Khuyến nghị. 2.1. Đối với bộ giáo dục và đào tạo: 2.2. Đối với Sở giáo dục đào tạo Hà Nội. 2.3. Đối với hiệu trưởng trường THPT và CBQL trường THPT Vạn Xuân - Hoài Đức - Tp Hà Nội. 2.4.Đối với các giáo viên chủ nhiệm lớp