Tóm tắt Luận văn Quản lý công tác đào tạo cao cấp lý luận chính trị ở nước ta hiện nay

doc 24 trang phuongvu95 7550
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tóm tắt Luận văn Quản lý công tác đào tạo cao cấp lý luận chính trị ở nước ta hiện nay", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • doctom_tat_luan_van_quan_ly_cong_tac_dao_tao_cao_cap_ly_luan_ch.doc

Nội dung text: Tóm tắt Luận văn Quản lý công tác đào tạo cao cấp lý luận chính trị ở nước ta hiện nay

  1. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Nghị quyết 32-NQ/TW, ngày 26/5/2014 của Bộ Chính trị về tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng công tác đào tạo, bồi dưỡng LLCT cho cán bộ lãnh đạo, quản lý, đã chỉ ra những hạn chế, yếu kém của công tác đào tạo CCLLCT hiện nay, mà một trong những nguyên nhân chủ yếu là xuất phát từ những hạn chế, yếu kém trong công tác quản lý và tổ chức đào tạo. Trong công tác đào tạo CCLLCT hiện nay, chúng ta chỉ mới chú trọng đến khâu đào tạo, nhất là công việc giảng dạy mà chưa chú trọng đầy đủ tới các bộ phận liên kết khác, nhất là chưa giải quyết tốt mối quan hệ giữa quy mô và chất lượng đào tạo, chưa thực hiện tốt những nội dung trong quản lý công tác đào tạo, cho nên hiệu quả đào tạo còn những hạn chế nhất định. Điều đó dẫn đến thực tế chất lượng đào tạo CCLLCT chưa đáp ứng được yêu cầu sự nghiệp cách mạng của Đảng và yêu cầu của sự nghiệp CNH, HĐH đất nước. Từ thực tế nêu trên, chúng tôi chọn đề tài “Quản lý công tác đào tạo cao cấp lý luận chính trị ở nước ta hiện nay” làm đề tài luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lý giáo dục của mình. 2. Mục tiêu nghiên cứu Luận văn làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý đào tạo CCLLCT ở nước ta hiện nay từ đó đề xuất các biện pháp quản lý công tác đào tạo CCLLCT ở nước ta góp phần khắc phục những hạn chế, yếu kém trong công tác đào tạo CCLLCT. 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu - Khách thể nghiên cứu: Công tác đào tạo CCLLCT ở nước ta hiện nay. - Đối tượng nghiên cứu: Quản lý công tác đào tạo CCLLCT ở nước ta. 4. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục tiêu nêu trên, luận văn cần thực hiện các nhiệm vụ sau: - Làm rõ những vấn đề lý luận về quản lý công tác đào tạo CCLLCT. - Khảo sát và đánh giá thực trạng về quản lý công tác đào tạo CCLLCT ở nước ta hiện nay. - Đề xuất một số biện pháp nhằm đổi mới quản lý công tác đào tạo CCLLCT. 5. Giả thuyết khoa học Nếu đổi mới quản lý đào tạo CCLLCT (đổi mới công tác lập kế hoạch đào tạo, đổi mới quản lý công tác tuyển sinh, quản lý giảng viên, quản lý học viên), từ đó đề xuất được các biện pháp quản lý đào tạo thì sẽ khắc phục được những hạn chế, yếu kém trong công tác quản lý đào tạo CCLLCT hiện nay và góp phần nâng cao chất lượng đào tạo CCLLCT ở nước ta. 6. Phạm vi nghiên cứu - Luận văn chỉ nghiên cứu chủ thể quản lý là Ban Tổ chức Trung ương, Học viện CTQG Hồ Chí Minh, các tỉnh ủy, thành ủy. - Đối tượng khảo sát: cán bộ, công chức tại Ban Tổ chức Trung ương và Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh. - Không gian nghiên cứu: trong phạm vi cả nước. - Thời gian nghiên cứu: từ năm 2014 đến năm 2017. - Nội dung nghiên cứu: (1) Lập kế hoạch đào tạo CCLLCT; (2) Quản lý công tác tuyển sinh; (3) Quản lý giảng viên; (4) Quản lý học viên. 7. Phương pháp nghiên cứu 1
  2. Trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và đường lối, chủ trương, quan điểm của Đảng. Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể sau: phương pháp lô-gic kết hợp phương pháp lịch sử, phân tích, tổng hợp, diễn dịch, quy nạp, tổng kết thực tiễn, quan sát, thống kê, so sánh ; tích cực sử dụng phương pháp phỏng vấn, bảng hỏi 8. Cấu trúc luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn được trình bày trong 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý công tác đào tạo cao cấp lý luận chính trị. Chương 2: Thực trạng quản lý công tác đào tạo cao cấp lý luận chính trị ở nước ta hiện nay. Chương 3: Biện pháp đổi mới quản lý công tác đào tạo cao cấp lý luận chính trị ở nước ta. Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐÀO TẠO CAO CẤP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ 1.1. Tổng quan về các nghiên cứu liên quan đến luận văn - Nhóm công trình về đào tạo, bồi dưỡng nói chung: Tiêu biểu, có một số công trình như: “Cơ sở lý luận và thực tiễn xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức” của tác giả Nguyễn Minh Phương và Thang Văn Phúc, do Nhà Xuất bản CTQG Hà Nội xuất bản năm 2005; “Đổi mới tư duy về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức” của tác giả Võ Kim Sơn đăng trên Tạp chí Quản lý nhà nước số 175, năm 2010 - Nhóm công trình nghiên cứu về phát triển giáo dục, tiêu biểu có các công trình: + Phạm Minh Hạc (2002), Giáo dục thế giới đi vào thế kỷ XXI, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội; Nguyễn Văn Khôi (2011), Phát triển chương trình giáo dục, NXB Đại học Sư phạm + Tác giả Cao Thị Thặng đề xuất việc vận dụng quan điểm tích hợp trong việc phát triển giáo dục Việt Nam giai đoạn 2015; Trần Khánh Đức (2004), Quản lý và kiểm định chất lượng đào tạo nguồn nhân lực theo ISO và TQM, NXB Giáo dục, Hà Nội - Nhóm đề tài cấp Ban (Bộ) về công tác đào tạo, bồi dưỡng LLCT gồm: Đề tài “Thực trạng và những giải pháp tăng cường công tác quản lý, nâng cao chất lượng đạo tạo cao cấp lý luận chính trị - hành chính hệ tại chức hiện nay” do Tác giả Nguyễn Văn Du làm chủ nhiệm (2009); Đề tài “Tiếp tục nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, quản lý tại Học viện CTQG Hồ Chí Minh” do tác giả Hà Lan làm chủ nhiệm (1993); Đề tài “Tổng kết phương thức đào tạo cán bộ lãnh đạo chính trị chủ chốt (hệ cử nhân chính trị) của Trung tâm Học viện CTQG Hồ Chí Minh từ năm 1993 đến nay” do tác giả Nguyễn Hữu Cát làm chủ nhiệm (1993); Đề tài KX10-09 “Đổi mới quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ giảng dạy và nghiên cứu khoa học Mác - Lênin ở Việt Nam - Kiến nghị và giải pháp” do tác giả Nguyễn Tất Dong làm chủ nhiệm (1996); Đề tài cấp cơ sở “Giải pháp đổi mới công tác quản lý đào tạo theo hướng hiện đại, hiệu quả tại Học viện Chính trị - Hành chính khu vực II” do tác giả Bùi Thị Thu Nguyệt làm chủ nhiệm (2014). Sau khi Nghị quyết 32 được ban hành, tác giả Nguyễn Khắc Dịu với Đề tài luận án tiến sĩ “Chất lượng đào tạo CCLLCT cho đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý trong 2
  3. giai đoạn hiện nay”, bảo vệ tháng 10/2016 tại Học viện CTQG Hồ Chí Minh. là đề tài mới nhất và cũng chuyên sâu duy nhất (tính tới thời điểm hiện tại) về công tác đào tạo CCLLCT. Tuy nhiên, các công trình nêu trên mới đề cập đến những vấn đề còn rất riêng lẻ, chung chung về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, quản lý mà chưa nghiên cứu một cách hệ thống, toàn diện và cụ thể về quản lý công tác đào tạo CCLLCT ở nước ta hiện nay để đưa ra các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác quản lý đào tạo LLCT nói chung và công tác đào tạo CCLLCT nói riêng đáp ứng chủ trương của Trung ương về đổi mới, nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác đào tạo, bồi dưỡng LLCT trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước và hội nhập quốc tế hiện nay. Đặc biệt, cũng chưa có công trình nào nghiên cứu về quản lý đào tạo CCLLCT để đưa ra các biện pháp khắc phục những hạn chế, yếu kém trong công tác đào tạo LLCT mà Nghị quyết 32 đã chỉ ra. Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu của các công trình trên là nguồn tư liệu quý mà đề tài nghiên cứu, tham khảo từ đó xây dựng hệ thống lý luận về quản lý đào tạo nhằm nâng cao chất lượng quản lý đào tạo CCLLCT, xác định đầy đủ các nội dung của quá trình quản lý đào tạo từ đó đề xuất một số biện pháp phù hợp. 1.2. Một số khái niệm chính sử dụng trong nghiên cứu 1.2.1. Quản lý Quản lý là sự tác động có hướng đích, không vi phạm nguyên tắc của người đứng đầu tới các cá nhân/tổ chức có liên quan trong hoạt động tập thể nhằm đạt mục tiêu đã được thống nhất thông qua các quá trình bao gồm: lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra dựa trên môi trường và công cụ cũng như sự từng trải của người đứng đầu. 1.2.2. Đào tạo Đào tạo là quá trình trang bị cho con người những kiến thức, kỹ năng, thái độ, phẩm chất đạo đức nghề nghiệp để họ có thể tự tạo được việc làm hoặc làm việc trong những ngành nghề nhất định. 1.2.3. Đào tạo cao cấp lý luận chính trị 1.2.3.1. Đào tạo lý luận chính trị Quy định số 54-QĐ/TW, ngày 12/5/1999 của Bộ Chính trị quy định “Đào tạo LLCT là chế độ (quy định mang tính bắt buộc) học tập LLCT đối với đảng viên. Nội dung học tập LLCT gồm: những kiến thức cơ bản, có hệ thống về chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, quan điểm của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; những tri thức cơ bản của khoa học lý luận chính trị, khoa học hành chính” [1]. 1.2.3.2. Đào tạo cao cấp lý luận chính trị Đào tạo CCLLCT là một bộ phận trong hệ thống đào tạo cán bộ của Đảng, bao gồm tổng thể các hoạt động dạy và học nhằm trang bị cho người học kiến thức CCLLCT, kỹ năng hoạt động chính trị, quản lý kinh tế - xã hội; nâng cao bản lĩnh chính trị, năng lực cho cán bộ lãnh đạo, quản lý trung, cao cấp, đáp ứng yêu cầu và nhiệm vụ của Đảng. Quy định số 54 đã thống nhất tên gọi các cấp chương trình học tập LLCT bắt buộc đối với đảng viên là: sơ cấp lý luận chính trị, trung cấp lý luận chính trị và cao cấp lý luận chính trị (hoặc cử nhân chính trị). Như vậy, đào tạo CCLLCT là một cấp 3
  4. bậc đào tạo LLCT trong hệ thống đào tạo LLCT của Đảng. Xét về mặt lô-gic thì giữa các bậc học phải có sự liên thông, kế thừa và phát triển; bậc học càng cao, kiến thức càng chuyên sâu, tri thức càng rộng và nặng về phương pháp luận. 1.3. Quản lý đào tạo cao cấp lý luận chính trị Quản lý đào tạo cao cấp lý luận chính trị là quản lý nhằm đạt mục tiêu: trang bị cho một bộ phận đảng viên đạt tới lý luận chính trị chuyên sâu mang tính phương pháp luận chủ nghĩa Mác - Lênin và Tư tưởng Hồ Chí Minh từ đó có nhận thức đúng và sáng tạo các đường lối, quan điểm của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước. 1.4. Nội dung quản lý cao cấp lý luận chính trị 1.4.1. Lập kế hoạch đào tạo Lập kế hoạch đào tạo được xác định là một nội dung trong quản lý đào tạo CCLLCT. Xây dựng kế hoạch đào tạo chính là việc đề ra các chỉ tiêu đào tạo hằng năm và toàn khóa sao cho sát, cho đúng, cho phù hợp với tình hình thực tế và nhu cầu đào tạo CCLLCT hằng năm, toàn khóa của cơ quan, đơn vị, địa phương; phù hợp với khả năng đào tạo của Học viện CTQG Hồ Chí Minh. Để kế hoạch đào tạo được lập có chất lượng, hiệu quả thực tiễn, khả thi, cần thực hiện theo các bước sau: (1) Xác định yêu cầu đối với cán bộ trong mỗi giai đoạn cụ thể (tiêu chuẩn chức danh cán bộ lãnh đạo, quản lý); (2) Xác định nhu cầu đào tạo; (3) Phân bổ chỉ tiêu đào tạo; (4) Xây dựng kế hoạch đào tạo; (5) Tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch đào tạo. Đánh giá chất lượng công tác kế hoạch đào tạo bao gồm các tiêu chí sau: (1) Tính khoa học của các căn cứ xây dựng tiêu chuẩn chức danh cán bộ quy hoạch đào tạo; (2) Tính vững chắc của các căn cứ xây dựng tiêu chuẩn chức danh cán bộ quy hoạch đào tạo; (3) Tính phù hợp của các chỉ tiêu đào tạo; (4) Tính hợp lý trong phân bổ chỉ tiêu đào tạo; (5) Tính khả thi trong thực hiện kế hoạch đào tạo. 1.4.2. Quản lý công tác tuyển sinh Quản lý tuyển sinh đào tạo CCLLCT là khâu quan trọng, nhằm bảo đảm cán bộ tham gia đào tạo phải đúng đối tượng, đúng tiêu chuẩn; quy mô số lớp, số lượng học viên trong một lớp đúng quy định. Quy trình cử cán bộ đi học bảo đảm quy định của Trung ương, đúng tiến độ, đúng thời gian. Cụ thể như sau: (1) Phù hợp với chức danh cán bộ theo quy định của Trung ương; (2) Đáp ứng tiêu chuẩn của Trung ương về độ tuổi, trình độ đào tạo, trình độ chính trị; (3) Phù hợp với chủ trương của Trung ương về tạo nguồn cán bộ trẻ, nữ, dân tộc ; (4) Đáp ứng tốt nhất nhu cầu đào tạo; (5) Đáp ứng các quy định của Trung ương về quy mô đào tạo, số lượng học viên của các hệ lớp; (6) Tiến độ chiêu sinh, mở lớp cơ bản hoàn thành trong năm học. Việc xét cử và chiêu sinh học CCLLCT, bảo đảm theo đúng quy định được xác định là một yêu cầu trong quản lý tuyển sinh đào tạo. 1.4.3. Quản lý giảng viên Quản lý đội ngũ giảng viên là Học viện CTQG Hồ Chí Minh xây dựng kế hoạch tuyển dụng, bồi dưỡng, phát triển đội ngũ giảng viên có phẩm chất đạo đức, có năng lực chuyên môn cao, bảo đảm trình độ chuẩn được đào tạo của nhà giáo theo quy định, bảo đảm cơ cấu chuyên môn và trình độ theo quy định; có trình độ ngoại ngữ, tin học đáp ứng yêu cầu về nhiệm vụ đào tạo, nghiên cứu khoa học. Đội ngũ giảng viên còn phải được bảo đảm cân bằng về kinh nghiệm công tác chuyên môn và trẻ hóa của đội ngũ giảng viên theo quy định. Bên cạnh đó phải có chính sách, biện 4
  5. pháp tạo điều kiện cho giảng viên được tham gia các hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ ở trong và ngoài nước. - Nội dung quản lý giảng viên gồm: số lượng giảng viên tham gia đào tạo; chất lượng giảng viên tham gia đào tạo; phân công giảng viên tham gia đào tạo. - Để đánh giá chất lượng quản lý giảng viên (căn cứ vào Quy chế giảng viên của Học viện CTQG Hồ Chí Minh) bao gồm: (1) Sự đáp ứng nhu cầu đào tạo trên số lượng và chất lượng giảng viên; (2) Phẩm chất, đạo đức nghề nghiệp của giảng viên thông qua việc thực hiện các nội quy, quy định; tác phong sư phạm và ứng xử với học viên; (3) Trách nhiệm của giảng viên thông qua việc chuẩn bị các bài giảng; (4) Phương pháp giảng dạy của giảng viên qua việc sử dụng các phương pháp và phương tiện dạy học. 1.4.4. Quản lý học viên Học viên là chủ thể tích cực của quá trình đào tạo, là những người đang học tập rèn luyện để đạt mục tiêu đào tạo. Quản lý học viên là thực hiện các biện pháp để người học tập trung nghiên cứu, học tập nhằm bảo đảm chất lượng, hiệu quả và yêu cầu trong đào tạo, đạt được mục tiêu đào tạo thông qua các quy chế, quy định. Nội dung quản lý học viên gồm: (1) Quản lý học viên học tập trên lớp; (2) Quản lý học viên ngoài giờ lên lớp; (3) Quản lý học viên thảo luận nhóm; (4) Quản lý học viên đi thực tế; (5) Quản lý học viên rèn luyện (thông qua các hoạt động tập thể, rèn luyện thể thao, bảo vệ môi trường, phát ngôn ). 1.5. Đối tượng và cơ sở đào tạo cao cấp lý luận chính trị Theo Quy định số 54 thì đối tượng đào tạo CCLLCT bao gồm: (1) Đảng viên là chuyên viên cao cấp phải học xong chương trình LLCT cao cấp; (2) Đảng viên là cán bộ lãnh đạo, chủ chốt cấp huyện, quận và cán bộ lãnh đạo một số ban, ngành cấp tỉnh, một số doanh nghiệp (có quy định riêng) phải học xong chương trình LLCT cao cấp tại Phân viện thuộc Học viện CTQG Hồ Chí Minh (nay là các học viện khu vực trực thuộc Học viện CTQG Hồ Chí Minh; (3) Đảng viên là cán bộ lãnh đạo chủ chốt cấp tỉnh, thành, cán bộ lãnh đạo chủ chốt các ban, bộ, ngành ở Trung ương, ủy viên thường vụ các đoàn thể Trung ương, ban giám đốc các tổng công ty, các doanh nghiệp lớn của nhà nước (có quy định riêng) phải học xong chương trình LLCT cao cấp tại Trung tâm Học viện CTQG Hồ Chí Minh. Đối tượng được cử đi đào tạo CCLLCT gồm 02 nhóm cán bộ: (1) vụ trưởng, phó vụ trưởng và tương đương trở lên của các bộ, ban, ngành, đoàn thể, đảng ủy trực thuộc Trung ương; tỉnh ủy viên, thành ủy viên, trưởng, phó các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, thành phố trở lên; cán bộ chủ chốt cấp huyện (bí thư, phó bí thư, chủ tịch HĐND, chủ tịch UBND) và tương đương; cán bộ được quy hoạch và các chức danh này; (2) trưởng, phó phòng và tương đương của các bộ, ban, ngành, đoàn thể, đảng ủy trực thuộc Trung ương; trưởng phòng và tương đương của các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, thành phố; cấp ủy viên cấp huyện, phó chủ tịch HĐND, phó chủ tịch UBND cấp huyện và tương đương; trưởng phòng, ban, ngành, đoàn thể cấp huyện và tương đương; cán bộ được quy hoạch vào các chức danh nêu trên. 1.6. Đặc điểm đào tạo cao cấp lý luận chính trị - Đào tạo CCLLCT là nhiệm vụ hiện nay chỉ giao riêng cho Học viện CTQG Hồ Chí Minh đảm nhiệm; đối tượng và tiêu chuẩn học viên CCLLCT được quy định chặt 5
  6. chẽ, cụ thể, gắn chặt với quy hoạch cán bộ và thống nhất theo quy định của Trung ương; quy mô, số lượng đào tạo do Trung ương quy định. - Đối tượng học viên đào tạo CCLLCT có những đặc điểm riêng là: có chức vụ và vị thế xã hội nhất định; tuổi đời cao hơn các hệ đào tạo khác; có kinh nghiệm công tác, có vốn sống thực tiễn phong phú. - Tổ chức đào tạo và quản lý đào tạo là kết quả của sự phối hợp chặt chẽ của nhiều cơ quan, đơn vị. - Học viên là những đối tượng cán bộ lãnh đạo, quản lý, cán bộ quy hoạch được cử tuyển, có nhiều năm công tác, có tuổi, trình độ đào tạo không đồng đều. - Học viên đã tốt nghiệp đại học, có một số học hàm, học vị, do đó, họ có nhu cầu, yêu cầu cao về chất lượng bài giảng, trình độ cũng như phương pháp sư phạm của giảng viên. - Thời gian mở lớp không cố định (đặc biệt là những lớp không tập trung), địa điểm mở lớp được trải dài trên nhiều địa phương, tỉnh, thành phố trong cả nước. 1.7. Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý đào tạo cao cấp lý luận chính trị 1.7.1. Các yếu tố khách quan Thứ nhất, môi trường kinh tế, chính trị, khoa học và công nghệ. Thứ hai, môi trường văn hóa - giáo dục - đào tạo. 1.7.2. Các yếu tố chủ quan Thứ nhất, công tác đào tạo CCLLCT đặt dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo của Bộ Chính trị, Ban Bí thư. Thứ hai, sự phối hợp, trao đổi thông tin giữa Học viện CTQG Hồ Chí Minh với Ban Tổ chức Trung ương, Ban Tuyên giáo Trung ương với các tỉnh ủy, thành ủy, các bộ, ban, ngành, đoàn thể trong cả nước về thực hiện kế hoạch đào tạo CCLLCT. Thứ ba, đối tượng học viên được cử đi học là những cán bộ lãnh đạo, quản lý và cán bộ được quy hoạch dưới hình thức được cử tuyển. Thứ tư, công tác quản lý học viên chủ yếu do cơ sở đào tạo đảm nhiệm. Thứ năm, chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý đào tạo CCLLCT cũng là một trong những yếu tố ảnh hưởng tới quản lý đào tạo CCLLCT. Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐÀO TẠO CAO CẤP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ Ở NƯỚC TA HIỆN NAY 2.1. Khái quát về chức năng, nhiệm vụ và tổ chức bộ máy của Ban Tổ chức Trung ương và Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh 2.1.1 Ban Tổ chức Trung ương Ban Tổ chức Trung ương là cơ quan tham mưu của Ban Chấp hành Trung ương, trực tiếp và thường xuyên là Bộ Chính trị, Ban Bí thư về chủ trương và các chính sách lớn thuộc lĩnh vực tổ chức, cán bộ, đảng viên, bảo vệ chính trị nội bộ của hệ thống chính trị Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, trong đó chủ đạo là đào tạo CCLLCT cho cán bộ là một trong những nội dung của công tác cán bộ. Tham mưu cho Ban Tổ chức Trung ương về nội dung này là Vụ Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ. 2.1.2. Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh Học viện CTQG Hồ Chí Minh là trung tâm quốc gia đào tạo, bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, quản lý trung cao cấp của hệ thống chính trị. 6
  7. Trong đó, Học viện có các nhiệm vụ là: Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ lãnh đạo và quản lý trung, cao cấp đương chức của Đảng, Nhà nước, đoàn thể quần chúng về chính trị trong đó đào tạo CCLLCT là nhiệm vụ trọng tâm. 2.1.3. Đối tượng và cơ sở đào tạo cao cấp lý luận chính trị Theo Quy định số 54 thì đối tượng đào tạo CCLLCT bao gồm: (1) Đảng viên là chuyên viên cao cấp; (2) Đảng viên là cán bộ lãnh đạo, chủ chốt cấp huyện, quận và cán bộ lãnh đạo một số ban, ngành cấp tỉnh, một số doanh nghiệp phải học xong chương trình LLCT cao cấp tại các học viện khu vực trực thuộc Học viện CTQG Hồ Chí Minh; (3) Đảng viên là cán bộ lãnh đạo chủ chốt cấp tỉnh, thành, cán bộ lãnh đạo chủ chốt các ban, bộ, ngành ở Trung ương, ủy viên thường vụ các đoàn thể Trung ương, ban giám đốc các tổng công ty, các doanh nghiệp lớn của nhà nước phải học xong chương trình LLCT cao cấp tại Trung tâm Học viện CTQG Hồ Chí Minh. Tiêu chuẩn cán bộ được cử đi học CCLLCT phải là đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam, có bằng tốt nghiệp đại học trở lên trong hệ thống giáo dục quốc dân Việt Nam hoặc ở nước ngoài. Về độ tuổi cử đi học hệ không tập trung là cán bộ đang giữ chức danh trong nhóm cán bộ được cử đi học có tuổi đời từ 40 tuổi trở lên đối với nam, 35 tuổi trở lên đối với nữ (ngoài tiêu chuẩn chung trên, Ban Tổ chức Trung ương cũng đưa ra một số quy định riêng với từng trường hợp cụ thể). 2.1.4. Đặc điểm đào tạo cao cấp lý luận chính trị - Đào tạo CCLLCT là nhiệm vụ hiện nay chỉ giao riêng cho Học viện CTQG Hồ Chí Minh đảm nhiệm; đối tượng và tiêu chuẩn học viên CCLLCT được quy định chặt chẽ, cụ thể, gắn chặt với quy hoạch cán bộ và thống nhất theo quy định của Trung ương; quy mô, số lượng đào tạo do Trung ương quy định. - Đối tượng học viên đào tạo CCLLCT có những đặc điểm riêng là: có chức vụ và vị thế xã hội nhất định; tuổi đời cao hơn các hệ đào tạo khác; có kinh nghiệm công tác, có vốn sống thực tiễn phong phú 2.2. Thực trạng quản lý đào tạo cao cấp lý luận chính trị ở nước ta hiện nay 2.2.1. Thực trạng trong lập kế hoạch đào tạo cao cấp lý luận chính trị Trong đào tạo CCLLCT, việc lập kế hoạch đào tạo liên quan đến nhiều cơ quan khác nhau, cụ thể là: Ban Tổ chức Trung ương, ban tổ chức tỉnh ủy (thành uỷ và tương đương) và Học viện CTQG Hồ Chí Minh. Trong đó, vai trò chủ đạo trong lập kế hoạch đào tạo là Ban Tổ chức Trung ương. 2.2.2.1. Thực trạng xây dựng kế hoạch của Ban Tổ chức Trung ương Ban Tổ chức Trung ương thực hiện xây dựng kế hoạch gồm 3 bước: Bước 1) Xác định nhu cầu đào tạo; Bước 2) Đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch đào tạo năm vừa qua; Bước 3) Ban hành kế hoạch đào tạo. Nội dung kế hoạch đào tạo bao gồm: thông báo quy mô số lớp, số chỉ tiêu học viên hợp lý cho các cơ sở đào tạo (Học viện Trung tâm và các học viện khu vực trực thuộc Học viện CTQG Hồ Chí Minh); chỉ tiêu học CCLLCT của các cơ quan Trung ương, các bộ, ban, ngành, các cơ quan đoàn thể, đơn vị, các tỉnh ủy, thành ủy cho cả hai hệ: đào tạo tập trung và đào tạo không tập trung. Trong đó lưu ý một số vấn đề nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả đào tạo như thực hiện tốt việc xét, chọn, thẩm định cán bộ đi học sao cho đúng đối tượng, đúng tiêu chuẩn; mở lớp theo đúng số lượng đã đề ra. 7
  8. 2.2.2.2. Thực trạng xây dựng kế hoạch của Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh: Sau khi Ban Tổ chức Trung ương ban hành kế hoạch đào tạo tổng thể, Học viện CTQG Hồ Chí Minh xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện: Bước 1) Phân bổ chỉ tiêu cho các Học viện khu vực (I, II, III, IV); Bước 2) Ban hành kế hoạch tuyển sinh, mở lớp và giảng dạy, học tập. 2.2.2.3. Thực trạng xây dựng kế hoạch của các Học viện Chính trị khu vực: Căn cứ vào chỉ tiêu đã được phân bổ và đối chiếu với quy định của Ban Tổ chức Trung ương, của Học viện Trung, các Học viện khu vực phối hợp với các địa phương, đơn vị được phân bổ chỉ tiêu xây dựng kế hoạch tuyển sinh, kế hoạch mở lớp, tiến hành tuyển sinh, lập Hội đồng xét tuyển và lập danh sách cán bộ đi học, biên bản xét duyệt gửi về Vụ Quản lý đào tạo, Học viện CTQG Hồ Chí Minh. 2.2.2.4. Thực trạng xây dựng kế hoạch của các tỉnh ủy (thành ủy): Trong quản lý đào tạo CCLLCT của các tỉnh ủy (thành ủy) thực hiện nhiệm vụ: xây dựng kế hoạch đào tạo - tuyển sinh - quản lý học viên trong quá trình đào tạo - đánh giá cán bộ - sử dụng cán bộ. Căn cứ thực trạng đội ngũ cán bộ đương chức và chất lượng đội ngũ cán bộ diện quy hoạch, các tỉnh (thành) ủy xác định nhu cầu đào tạo và dự kiến quy hoạch cử cán bộ đi đào tạo trong cả nhiệm kỳ. Sau đó, căn cứ quy hoạch đào tạo, hằng năm các tỉnh (thành) ủy lập kế hoạch đào tạo và đề xuất với Ban Tổ chức Trung ương để cân đối phân bổ chỉ tiêu. Tóm lại, Ban Tổ chức Trung ương đã thực hiện nhiệm vụ quản lý đào tạo CCLLCT bằng kế hoạch, kiểm tra việc thực hiện của các đơn vị liên quan thông qua cơ chế: đề nghị Học viện báo cáo việc xây dựng kế hoạch cụ thể, chi tiết của Học viện đối với việc triển khai kế hoạch chung do Ban Tổ chức Trung ương ban hành; theo dõi, kiểm tra, giám sát việc thực hiện kế hoạch thông qua các cuộc họp, các buổi làm việc giữa các vụ chuyên đề của Ban Tổ chức Trung ương và Học viện CTQG Hồ Chí Minh hằng tháng, hằng quý và khi cần thiết lãnh đạo Ban Tổ chức Trung ương, Học viện CTQG Hồ Chí Minh làm việc để nắm và chỉ đạo tình hình thực hiện kế hoạch đào tạo. Cơ chế làm việc và nội dung làm việc về đào tạo CCLLCT thông qua Quy chế phối hợp công tác giữa Ban Tổ chức Trung ương với Học viện CTQG Hồ Chí Minh. Qua khảo sát thực tế tại Ban Tổ chức Trung ương, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ hằng năm (trong đó đào tạo CCLLCT là một bộ phận quan trọng) được ban hành đúng thời gian quy định, thường vào cuối năm trước (tháng 12) hoặc đầu năm (tháng 1), thể hiện qua bảng thống kê sau: Ngày tháng STT Tên văn bản Số kí hiệu văn bản 1 Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ năm 2014 114-KH/BTCTW 22/01/2014 2 Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ năm 2015 150-KH/BTCTW 15/01/2015 3 Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ năm 2016 180-KH/BTCTW 30/12/2016 4 Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ năm 2017 52-KH/BTCTW 10/02/2017 8
  9. Tuy nhiên, có thực tế tồn tại trong xây dựng kế hoạch đào tạo là: - Ban Tổ chức Trung ương là cơ quan xây dựng kế hoạch đào tạo nhưng việc xây dựng kế hoạch đào tạo phụ thuộc quan trọng vào báo cáo nhu cầu đào tạo của các cơ quan, đơn vị, địa phương, tuy nhiên các báo cáo này chủ yếu mang tính tổng thể (mặc dù đã có hướng dẫn của Ban Tổ chức Trung ương), chưa phân loại được đối tượng ưu tiên đào tạo trước, đối tượng đào tạo sau, chưa phù hợp với năng lực đào tạo của cơ sở đào tạo cũng như thực tế của yêu cầu trong công tác cán bộ. - Hiện nay, quy định về đối tượng, tiêu chuẩn đào tạo CCLLCT còn đề cập ở nhiều văn bản khác nhau, gây khó khăn, lúng túng trong nhận thức và thực hiện; các chế độ, chính sách về đào tạo đã lỗi thời, lạc hậu mà chưa được bổ sung, sửa đổi kịp thời cho phù hợp với tình hình mới. - Học viện CTQG Hồ Chí Minh chưa đáp ứng hết được nhu cầu đào tạo, mới chỉ đáp ứng được khoảng 45%. 2.2.2. Thực trạng về quản lý công tác tuyển sinh 2.2.2.1. Thực trạng quản lý công tác tuyển sinh của Ban Tổ chức Trung ương: Thứ nhất, Ban Tổ chức Trung ương đã ban hành các công văn nhằm chỉ đạo, hướng dẫn công tác tuyển sinh bảo đảm đúng quy định của Trung ương về công tác đào tạo CCLLCT. Thứ hai, Ban Tổ chức Trung ương hướng dẫn, giải đáp các thắc mắc, kiến nghị của các cơ quan, đơn vị, địa phương về các vấn đề liên quan đến tuyển sinh. Thứ ba, Ban Tổ chức Trung ương theo dõi, kiểm tra, giám sát tình hình tuyển sinh của Học viện CTQG Hồ Chí Minh. Ban Tổ chức Trung ương thực hiện các nội dung sau: (1) Kiểm tra việc thực hiện các quy định về đối tượng, tiêu chuẩn và phân cấp đối tượng đào tạo CCLLCT; (2) Trực tiếp thẩm định và kiểm tra công tác thẩm định danh sách cán bộ đi đào tạo CCLLCT; (3) Đánh giá tiến độ, kết quả tuyển sinh theo kế hoạch; (4) Kiểm tra trực tiếp hồ sơ xét duyệt, tuyển sinh các lớp CCLLCT tại các tỉnh ủy, thành ủy được phân công mở lớp và cơ sở đào tạo; (5) Giải đáp những kiến nghị, đề xuất đến công tác tuyển sinh. Trong các công việc trên thì việc thẩm định danh sách học viên là biện pháp quản lý được Ban Tổ chức Trung ương quan tâm và chú trọng đặc biệt. 2.2.2.2. Thực trạng quản lý công tác tuyển sinh tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh: Bước 1) Khi ban hành kế hoạch chiêu sinh, trong kế hoạch Học viện nêu rõ đối tượng, tiêu chuẩn cán bộ được cử đi đào tạo và thông báo cụ thể về chỉ tiêu đào tạo của từng địa phương, đơn vị và các học viện khu vực. Trên cơ sở đó, các học viện khu vực chiêu sinh và tổng hợp danh sách, hồ sơ học viên được các cơ quan, đơn vị, địa phương cử đi học gửi về Học viện Trung tâm để thẩm định tiêu chuẩn cán bộ. Bước 2) Thu nhận, xử lý và quản lý hồ sơ học viên: Trên cơ sở hồ sơ học viên, Học viện phân chia theo các lớp, danh sách học viên các lớp sẽ được trình cơ quan có thẩm quyền thẩm định. Sau khi có danh sách lớp đã được thẩm định, tất cả các thông tin của học viên sẽ được cập nhật trên phần mềm để quản lý. Đây sẽ là cơ sở để lập danh sách duyệt phôi bằng và danh sách học viên đủ điều kiện tốt nghiệp lớp đào tạo CCLLCT. 9
  10. Đánh giá quá trình tuyển sinh, kết quả từ 305 ý kiến học viên cho rằng: 100% học viên cho rằng công tác tuyển sinh bảo đảm đúng kế hoạch; 85,9% đánh giá quá trình xét duyệt hồ sơ được thực hiện công bằng; 91,47% đánh giá hội đồng tiếp sinh làm việc nghiêm túc, đúng quy trình. Kết quả cụ thể của bảng đánh giá như sau: Trung STT Quá trình tiếp sinh Tốt % Khá % % Yếu % bình Công tác tuyển sinh bảo 1 đảm đúng kế hoạch quy 305 100 0 0 0 0 0 0 định Thông báo cử tuyển được 1 thực hiện công khai 272 89,18 33 10,82 0 0 0 0 Quá trình xét duyệt hồ sơ 2 262 85,90 43 14,10 0 0 0 0 được thực hiện công khai Gửi giấy báo nhập học 3 280 91,80 25 8,,20 0 0 0 0 kịp thời Hội đồng tiếp sinh làm 4 việc nghiêm túc, đúng 279 91,47 24 7,87 2 0,66 0 0 quy trình 2.2.2.3. Thực trạng quản lý công tác tuyển sinh của các tỉnh ủy (thành ủy): Ban tổ chức các tỉnh ủy, thành ủy căn cứ vào nhu cầu đào tạo của các cơ quan, đơn vị trong diện quản lý, căn cứ vào kế hoạch được duyệt hằng năm và chỉ tiêu được phân bổ, thu nhận hồ sơ và thành lập hội đồng xét duyệt hồ sơ để xét tuyển theo quy định của Trung ương về đối tượng và tiêu chuẩn, sau đó phê chuẩn danh sách học viên, lập danh sách và gửi cùng hồ sơ về Học viện và Ban Tổ chức Trung ương để thẩm định. Sau khi thẩm định xong, Học viện sẽ thông báo danh sách trúng tuyển và ban tổ chức tỉnh ủy, thành ủy sẽ tham mưu quyết định cử cán bộ đi học. Các ban tổ chức tỉnh ủy (thành ủy) đã ban hành Quy trình thủ tục hành chính về cử cán bộ đi đào tạo. Quy trình này đã giúp ban tổ chức tỉnh ủy (thành ủy) thực hiện công tác chiêu sinh được nhanh gọn, bảo đảm đúng tiến độ về thời gian, đúng về đối tượng, cán bộ được cử đi học đáp ứng được yêu cầu, nhu cầu của công tác cán bộ của thành phố đồng thời tránh phiền hà, nhũng nhiễu, tiêu cực trong công tác đào tạo cán bộ nói riêng và trong công tác cán bộ nói chung. Tuy nhiên, trong quản lý công tác tuyển sinh có thực tế là: - Việc phân cấp đối tượng đào tạo giữa Học viện Trung tâm với các học viện khu vực còn chưa thực hiện đúng. - Một số địa phương, cơ quan chưa chủ động trong việc phối hợp với cơ sở đào tạo dẫn đến tình trạng có lớp không kịp triển khai trong năm mà phải chuyển sang năm sau. - Trong tuyển sinh, còn tình trạng cử cán bộ không đúng đối tượng, không đúng tiêu chuẩn, cử số lượng đi đào tạo quá chỉ tiêu được phân bổ. Tình trạng xin thôi học, xin thay đổi, bổ sung học viên còn diễn ra khá thường xuyên. 2.2.3. Thực trạng về quản lý giảng viên Học viện CTQG Hồ Chí Minh đã ban hành Quy chế về tiêu chuẩn, nhiệm vụ, chế độ công tác của giảng viên ở Học viện CTQG Hồ Chí Minh. 2.2.3.1. Về phát triển đội ngũ giảng viên: Đội ngũ giảng viên của hệ thống Học viện trong những năm gần đây tăng về số lượng cũng như chất lượng, đồng thời trẻ hóa 10
  11. đội ngũ; học hàm, học vị cũng được chuẩn hóa. Tính đến năm 2016 là tại Học viện Trung tâm có 868 người (11 giáo sư, 106 phó giáo sư, 254 tiến sĩ, 270 thạc sĩ, 204 cử nhân, 23 trình độ cao đẳng, trung cấp hoặc trình độ khác). Số người làm công tác nghiên cứu, giảng dạy lên đến 3/5 và trình độ cũng tăng lên nhất định, nhất là trình độ thạc sĩ và tiến sĩ. Đội ngũ có học hàm giáo sư, phó giáo sư cũng tăng lên. Như vậy, chất lượng đội ngũ giảng viên ngày càng tốt hơn, bảo đảm đáp ứng yêu cầu ngày càng cao hơn về trình độ chuyên môn của giảng viên đối với học viên. Bên cạnh việc bổ sung thêm số lượng cán bộ giảng dạy và nâng cao trình độ đào tạo và chuyên môn thì trình độ ngoại ngữ, tin học của đội ngũ giảng viên cũng ngày càng được cải thiện, đáp ứng tốt việc ứng dựng khoa học công nghệ vào quá trình giảng dạy. Cùng với việc kiện toàn lãnh đạo, quản lý các cấp thì Học viện đã tiến hành rà soát, sắp xếp lại đội ngũ cán bộ làm công tác giảng dạy và nghiên cứu. Học viện đã xây dựng kế hoạch tuyển chọn, tiến hành đào tạo và đào tạo lại đội ngũ giảng viên. Nhìn chung, công tác tuyển dụng và quy hoạch đội ngũ cán bộ đã được thực hiện tốt, phản ánh nhu cầu cán bộ của Học viện. Theo khảo sát của tác giả Nguyễn Văn Lượng thì kết quả đánh giá thực hiện công tác tuyển chọn, tuyển dụng đội ngũ giảng viên như sau (tính theo đơn vị %): Trung Stt Nội dung Tốt Khá Yếu bình Chú trọng tạo nguồn tuyển dụng sinh viên tốt nghiệp 1 26,4 62,5 11,1 0 xuất sắc từ các trường đại học trong và ngoài nước 2 Thu hút giảng viên giỏi từ các cơ sở đào tạo khác 25,7 55,6 17,4 1,3 Có tiêu chí tuyển dụng giảng viên có khả năng hội 3 nhập quốc tế (khả năng ngoại ngữ, ứng dụng công 25,5 49,5 20,6 4,4 nghệ thông tin ) 4 Các tiêu chí tuyển chọn công khai minh bạch 22,5 57 16,9 3,6 Quy trình tuyển dụng, tuyển chọn hợp lý, khoa học, có 5 23,1 53,8 19,6 3,5 tính cạnh tranh lành mạnh Thực hiên phân cấp trong tuyển dụng, tuyển chọn 6 20,8 43,1 31,3 4,8 giảng viên Trung bình 24 53,5 19,5 3 Bên cạnh việc đưa cán bộ đi đào tạo, bồi dưỡng ở trong nước và nước ngoài thì cán bộ giảng dạy còn được luân chuyển về địa phương, cơ sở học tập công tác, nắm bắt thực tiễn nhằm nâng cao chất lượng bài giảng, rèn luyện tác phong và bổ sung kiến thức thực tiễn Công việc này đã được thực hiện tương đối tốt được chứng minh qua khảo sát, đánh giá thực hiện công tác đào tạo đội ngũ giảng viên của tác giả Nguyễn Văn Lượng như sau (tính theo đơn vị %): Trung TT Nội dung đánh giá Tốt Khá Yếu bình 1 Đào tạo nâng cao trình độ tiến sĩ, thạc sĩ, của giảng viên 31,7 42,8 23,4 2,1 ở trong nước 2 Đào tạo nâng cao trình độ tiến sĩ, thạc sĩ của giảng viên ở 24,8 36,6 33,1 5,5 nước ngoài 3 Bồi dưỡng nâng cao kiến thức về hội nhập quốc tế 18,0 40,3 41,7 0 4 Bồi dưỡng nâng cao trình độ LLCT, bản lĩnh chính trị 29,8 43,3 23,4 2,8 5 Bồi dưỡng nâng cao khả năng sử dụng công nghệ thông 34,5 53,5 12,0 0 tin 11
  12. 6 Bồi dưỡng nâng cao trình độ ngoại ngữ (trong và ngoài) 30,0 48,3 19,6 2,1 7 Tạo điều kiện cho giảng viên tham gia hội thảo, hội nghị khoa học quốc gia, đăng tải bài báo trên các tạp chí quốc 42,5 42,5 14,5 0 tế 8 Luân chuyển cán bộ đi đào tạo, bồi dưỡng thực tế tại địa 46,3 35,7 15,7 3,3 phương Tuy nhiên, thực trạng đội ngũ giảng viên hiện nay vẫn còn một số tồn tại, hạn chế, đó là: - Đội ngũ giảng viên hiện nay của Học viện CTQG Hồ Chí Minh thực tế là còn thiếu về số lượng và chưa đáp ứng được nhu cầu, đòi hỏi của học viên về chất lượng. - Một số giảng viên còn hạn chế về phương pháp, kỹ năng, kiến thức thực tiễn; hạn chế về kỹ năng máy tính, trình độ ngoại ngữ nên khó tiếp cận với tri thức mới, hiện đại nên không cập nhật được thông tin liên quan tới chuyên môn giảng dạy. - Chế độ đãi ngộ giảng viên chưa thỏa đáng nên khó tuyển dụng được giảng viên thực sự có tiềm năng; một số giảng viên trưởng thành, có trình độ và kỹ năng dạy tốt lại có xu hướng chuyển đi làm việc nơi khác có chế độ đãi ngộ tốt hơn, môi trường cống hiến tốt hơn; giảng viên kiêm nhiệm, kiêm chức trong các học viện còn ít, không thật sự hấp dẫn với điều kiện giảng dạy trong các học viện do chế độ thù lao thấp, yêu cầu bài giảng lại cao. - Việc đào tạo, bồi dưỡng giảng viên chưa được quan tâm đúng mức, chế độ giảng viên đi thực tế cơ sở chưa thành chế độ thường xuyên, nền nếp. 2.2.3.2. Về quản lý giảng dạy của giảng viên: chủ yếu theo dõi kế hoạch học tập của các lớp, trên cơ sở đã phân công lịch giảng của các giảng viên cho các lớp. Cán bộ quản lý theo dõi giờ lên lớp của các giảng viên theo lịch, theo kế hoạch đã ban hành. Việc quản lý này được thực hiện tương đối nghiêm túc. Đối với trường hợp đổi lịch dạy, đổi giờ dạy phải báo cáo với ban quản lý lớp học để kịp thời xử lý. Đối với các bài giảng, các chuyên đề giảng dạy thì đã được hội đồng chuyên môn của các khoa, các viện thẩm định về nội dung, về kiến thức chuyên môn. Đa số các giảng viên đã kết hợp phương pháp giảng dạy truyền thống với phương pháp hiện đại, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo, khơi dậy tính chủ động, sáng tạo của người học, kết hợp giữa giảng dạy với nghiên cứu rồi vận dụng kết quả nghiên cứu vào giảng. Qua khảo sát thực tế tại Học viện Trung tâm về quản lý công tác giảng dạy của giảng viên (60 phiếu: 50 phiếu cho giảng viên; 10 phiếu cho cán bộ Vụ Quản lý đào tạo của Học viện), cho kết quả sau: Trung TT Nội dung khảo sát Tốt % Khá % % Yếu % bình Phân công giảng viên 1 giảng dạy cho các lớp, các 26 43,3 14 23,3 17 28,3 3 5 môn, các chuyên đề hợp lý Theo dõi lịch giảng, thời 2 gian giảng bài của giảng 17 28,3 15 25 08 13,3 20 33,3 viên trên lớp Điều chỉnh, bố trí giảng viên thay thế giảng bài khi 3 25 41,7 18 30 13 21,7 4 6,7 có đề nghị, xin phép của giảng viên 12
  13. Kiểm tra, giám sát, đánh 4 giá bài giảng, chất lượng 5 8,3 8 13,3 14 23,3 33 55 bài giảng của giảng viên Qua bảng khảo sát trên cho thấy quản lý hoạt động dạy của giáo viên còn nhiều vấn đề như: + Việc theo dõi thực hiện kế hoạch giảng dạy của đơn vị quản lý đào tạo chưa chặt chẽ, có lúc còn buông lỏng; công tác phối hợp giữa các khoa và đơn vị quản lý đào tạo chưa chặt chẽ, nhịp nhàng từ việc xây dựng kế hoạch giảng dạy đến việc quản lý thực hiện kế hoạch (33% số lượng người được hỏi trả lời là yếu). + Việc đổi lịch giảng không đúng quy chế, giảng viên tự điều chỉnh đổi lịch cho nhau mà không có ý kiến của trưởng khoa và cũng không thông báo cho đơn vị quản lý đào tạo. Thậm chí có giảng viên còn tự ý thông báo cho lớp nghỉ học khi chưa có ý kiến của Giám đốc. Trong khi đó, bộ phận quản lý đào tạo cũng buông lỏng quản lý khi bố trí giảng viên thay thế. + Việc bố trí giảng viên giảng dạy tại ở một số lớp của hệ không tập trung chưa quan tâm đúng mức tới nhu cầu, trình độ, kinh nghiệm của đối tượng người học (thể hiện qua bảng khảo sát cho thấy trên 33% số người được hỏi đánh giá việc phân công giảng viên cho các lớp, các môn, các chuyên đề chỉ ở mức trung bình và yếu). + Mặc dù các cơ sở đào tạo đã đặt nhiều kỳ vọng vào việc kiểm soát nội dung, chất lượng bài giảng trên lớp nhưng đến nay công tác quản lý giảng dạy của giảng viên chủ yếu mới chỉ là kiểm soát việc thực hiện kế hoạch giảng dạy và lịch giảng đã thống nhất giữa đơn vị quản lý đào tạo với đơn vị giảng dạy, còn về chất lượng bài giảng thì hầu như quản lý được (thể hiện qua bảng khảo sát cho thấy, có đến 55% số người được hỏi có ý kiến việc kiểm soát nội dung, kiểm tra, giám sát chất lượng bài giảng trên lớp còn yếu). Trong khi đó Khảo sát 305 học viên về chất lượng giảng dạy của giảng viên theo nhu cầu của học viên cho kết quả: khả năng giúp học viên phát triển tính sáng tạo, tuy duy phê phán, khả năng độc lập nghiên cứu và giải quyết vấn đề là hạn chế lớn nhất đối với công tác giảng dạy hiện nay (68,85%), tiếp theo là việc cung cấp cho học viên kiến thức mới còn hạn chế (73,11%). 2.2.4. Thực trạng về quản lý học viên Học viện CTQG Hồ Chí Minh ban hành Quy chế đào tạo CCLLCT trong đó có 1 chương về quản lý học viên. 2.2.4.1. Đối với hoạt động học trên lớp: Một số cơ sở đào tạo đã bước đầu áp dụng có hiệu quả các thiết bị công nghệ hiện đại vào quản lý học viên như phần mềm quản lý học viên, camera giám sát lớp học, điểm danh bằng vân tay Nhờ đó, số lượng học viên vắng mặt trong giờ học đã được hạn chế, tình trạng đến muộn, bỏ lớp đã được khắc phục. Tuy nhiên, hình thức chủ yếu quản lý học viên lên lớp chủ yếu vẫn là thông qua giáo viên chủ nhiệm điểm danh bằng phiếu điểm danh và quản lý sĩ số học viên (đây là hình thức hết sức thủ công và không thực sự phù hợp với đối tượng học viên là cán bộ lãnh đạo, quản lý). Mặc dù còn nhiều vấn đề nhưng công tác quản lý học viên từng bước đi vào nền nếp, chủ yếu phát huy tính tự giác, tích cực, chủ động của học viên trong quá trình học tập. Chú trọng phát huy vai trò tự quản của học viên thông qua trưởng đoàn, ban cán sự chi ủy, ban cán sự lớp học. Sự phối hợp giữa ban quản lý đào tạo với các khoa, 13
  14. phòng, ban liên quan, ban tổ chức các tỉnh ủy, thành ủy trong công tác quản lý học viên, đặc biệt là đội ngũ chủ nhiệm lớp, giảng viên các khoa trực tiếp tham gia giảng dạy. Khảo sát 305 ý kiến của học viên về hiệu quả của các biện pháp quản lý học viên trên lớp hiện nay (hệ tập trung (179 phiếu) và hệ không tập trung (126 phiếu)) cho kết quả như sau: STT Đồng ý Không đồng ý Các hình thức quản Không tập Không tập Tập trung Tập trung lý học viên trung trung SL % SL % SL % SL % 1 Phát phiếu điểm danh 35 27,7 12 6,7 91 73,3 167 93,3 Điểm danh theo sơ đồ 2 15 11,9 79 44,1 111 88,1 100 55,9 lớp Lớp tự quản, có sự giám 3 76 60,3 88 49,1 50 39,7 91 50,9 sát của chủ nhiệm lớp Qua kết quả trên cho thấy: + Đa số các ý kiến (cả hệ tập trung và hệ không tập trung) cho rằng những hình thức quản lý kiểu hành chính như phát phiếu điểm danh là không thích hợp với đối tượng học viên là cán bộ lãnh đạo, quản lý (là người có ý thức tổ chức kỷ luật cao). Ý kiến đồng tình ở hệ tập trung là 93,3%, hệ không tập trung là 73,3%. + Đa số học viên đồng tình với hình thức lớp tự quản, có sự giám sát của chủ nhiệm lớp 60,3% (ý kiến đồng tình ở hệ tập trung là 49,1%, hệ không tập trung là 60,3%). + Hình thức điểm danh theo sơ đồ lớp có tỷ lệ không đồng tình cao. Ý kiến không đồng tình ở hệ tập trung là 59%, hệ không tập trung là 88,1%. 2.2.4.2. Đối với hoạt động tự nghiên cứu, học tập của học viên: Trong chương trình đào tạo CCLLCT, đã dành thời gian để học viên tự học, tự nghiên cứu. Tuy nhiên, việc tự học, tự nghiên cứu của học viên vẫn còn nhiều vấn đề tồn tại: - Đối với hệ tập trung: việc quản lý mới chỉ dừng lại ở quản lý thời gian học tập trên lớp còn quản lý học viên sau giờ lên lớp, sinh hoạt ở ký túc xá vẫn bị buông lỏng, nhiều bất cập. Mặc dù có Quy chế ký túc xá nhưng không được chấp hành nghiêm túc, ý thức tự quản của học viên yếu kém, đi ra ngoài quá giờ quy định, chưa dành thời gian cho việc nghiên cứu, học tập một cách thỏa đáng. Số học viên quan tâm đến việc học thì lại chưa được hướng dẫn kỹ về phương pháp tự học, tự nghiên cứu nên việc tự học, tự nghiên cứu chưa đạt hiệu quả cao; học viên chưa hình thành thành thói quen và nền nếp trong tự học, tự nghiên cứu; thời gian học tập, nghiên cứu tại thư viện còn hạn chế, học viên lười đến thư viện học tập (có một thực tế là chỉ khi đến khi viết luận văn mới đến thư viện). Khảo sát thực tế tại Học viện Trung tâm đối với hệ tập trung khóa 66 (03 lớp, mỗi lớp 40 học viên), Thư viện Học viện cung cấp số liệu như sau: 7,5% số học viên thường xuyên lên Thư viện; 15,6% học viên lên Thư viện 01 lần/tuần; 25,4% học viên lên Thư viện 02 lần/tuần; 14,3% học viên lên Thư viện lớp 01 lần/tháng và đến lúc thi, viết luận văn là 37,2%. Kết quả đó cho thấy, việc quản lý học tập ngoài giờ trên lớp chưa hiệu quả. Đa số học viên, sau giờ học tập trên lớp là thực hiện các công việc riêng mà chưa chú ý 14
  15. đến việc nghiên cứu, chứng tỏ mức độ chuyên cần của học viên là chưa cao, chưa nhận thức được tầm quan trọng của việc tự học, tự nghiên cứu ngoài thời gian trên lớp. - Đối với hệ không tập trung: với hệ này, hầu như không quản lý được ngoài giờ (sau các buổi học trên lớp), các học viên vừa học vừa phải đảm nhiệm công việc của cơ quan nên sau giờ học là về cơ quan làm việc hoặc giải quyết việc cá nhân. Giảng viên cũng chưa có cách kiểm tra sản phẩm tự học của học viên nên hầu như ngoài giờ lên lớp thì việc tự nghiên cứu, tự học tập của học viên là không quản lý được vì vậy hiệu quả của việc tự học chưa cao. 2.2.4.3. Đối với hoạt động nghiên cứu thực tế: Mục đích của việc nghiên cứu thực tế còn chưa được thực hiện một cách hiệu quả, còn hình thức, thậm chí sai mục đích. Khi đi thực tiễn thì chủ yếu học viên giao lưu với nhau, tham quan là chính mà chưa đặt vấn đề nghiên cứu, tìm hiểu vào các tình huống, hoàn cảnh cụ thể của cơ quan, của địa phương đến thực tế). Điều này, xuất phát từ những nguyên nhân sau: + Một số địa phương, ban, ngành bận nhiều công việc sự vụ nên xây dựng kế hoạch thực tế với các đoàn học viên đi nghiên cứu, học tập nhìn chung là sơ sài, chiếu lệ. + Mỗi học viên công tác ở một lĩnh vực khác nhau trong khi đi thực tế chỉ tìm hiểu một vài lĩnh vực nên chưa bao quát được hết những vấn đề thực tiễn mà học viên cần cho công tác của mình. + Nội dung nghiên cứu thực tế chưa cụ thể, rõ ràng, chủ yếu là đi nghe báo cáo, giới thiệu, đi tham quan, giao lưu. + Kết quả bài thu hoạch sau khi đi thực tế không tính điểm mà chỉ là bài điều kiện nên học viên thiếu đầu tư, tìm hiểu, nghiên cứu mà chủ yếu mang tính sao chép thông tin để đối phó, cho qua. Khảo sát 305 học viên đánh giá về quản lý học viên cho kết quả sau: Trung TT Nội dung khảo sát Tốt % Khá % % Yếu % bình Quản lý học viên ở 1 245 80,32 39 12,78 21 6,88 0 0 trên lớp Quản lý học viên 2 47 15,4 58 19,01 86 28,2 191 62,6 ngoài giờ lên lớp Quản lý học viên đi 3 43 14,1 72 23,6 105 34,42 85 27,86 nghiên cứu thực tế Bảng khảo sát trên cho thấy, việc quản lý học viên ở trên lớp được thực hiện khá tốt (80,32% học viên đánh giá tốt). Quản lý học viên ngoài giờ lên lớp thì còn yếu (62,6% học viên đánh giá yếu) và quản lý học viên đi nghiên cứu thực tế chưa đạt yêu cầu (34,42% học viên đánh giá trung bình và 27,86% học viên đánh giá yếu). 2.3. Đánh về thực trạng quản lý đào tạo cao cấp lý luận chính trị và nguyên nhân của thực trạng đó 2.3.1. Về những ưu điểm, những mặt làm được và nguyên nhân 2.3.1.1. Những ưu điểm, những mặt làm được - Công tác xây dựng kế hoạch đào tạo luôn bảo đảm tiến độ. - Quản lý tuyển sinh bảo đảm chặt chẽ, theo quy trình, chính xác về thông tin liên quan vì vậy cán bộ được cử đi học bảo đảm đúng đối tượng, đúng tiêu chuẩn. 15
  16. - Về quản lý đội ngũ giảng viên, Học viện CTQG Hồ Chí Minh đã ban hành Quy chế về tiêu chuẩn, nhiệm vụ, chế độ công tác của giảng viên ở Học viện. Công tác quản lý giảng dạy của giảng viên trên lớp cũng được thực hiện khá chặt chẽ, bài bản. - Về quản lý học viên, Học viện cũng đã ban hành Quy chế quản lý học viên. Theo đó, việc quản lý học viên được chặt chẽ, khoa học và được thực hiện khá nghiêm túc, bài bản đã góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả đào tạo. 2.3.1.2. Nguyên nhân của những ưu điểm, những mặt đã làm được Thứ nhất, Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm đặc biệt đến công tác cán bộ, trong đó đào tạo, bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, quản lý luôn được coi trọng và quan tâm đúng mức. Thứ hai, thời gian qua Ban Bí thư, Bộ Chính trị đã có những nghị quyết, chỉ thị, chỉ đạo kịp thời, quyết liệt và hiệu quả về công tác cán bộ tạo nhận thức tốt hơn về vị trí, vai trò quan trọng của công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ mà trong đó đào tạo CCLLCT giữ vai trò chủ đạo. Thứ ba, Ban Tổ chức Trung ương với vai trò là cơ quan tham mưu của Bộ Chính trị, Ban Bí thư về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ đã có nhiều đổi mới trong tham mưu. Thứ tư, các cấp ủy, tổ chức đảng quan tâm chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác đào tạo CCLLCT một cách nghiêm túc, bảo đảm quy trình và bảo đảm theo quy định về đối tượng và tiêu chuẩn cán bộ của Trung ương. Thứ năm, các cơ sở đào tạo đã ban hành mới, bổ sung, hoàn thiện các bộ quy chế về đào tạo và quyết tâm tổ chức thực hiện, đề ra và thực hiện nhiều biện pháp quản lý, bước đầu có kết quả. Thứ sáu, trình độ năng lực của giảng viên và đội ngũ quản lý hoạt động đào tạo không ngừng được nâng lên. Thứ bảy, sự đầu tư, quan tâm của các cơ sở đào tạo đối với hoạt động dạy và học đã được cải thiện đáng kể. Thứ tám, Học viện CTQG Hồ Chí Minh là trung tâm quốc gia đào tạo, bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, quản lý trung, cao cấp của hệ thống chính trị, là địa chỉ uy tín hàng đầu với các giáo sư, tiến sĩ đầu ngành về khoa học chính trị, lãnh đạo, quản lý, là trung tâm nghiên cứu khoa học có uy tín 2.3.2. Về những hạn chế, yếu kém và nguyên nhân 2.3.2.1. Những hạn chế, yếu kém - Trong xây dựng kế hoạch đào tạo: chưa nắm chắc được nhu cầu đào tạo thực của các cơ quan, đơn vị, địa phương để phân bổ chỉ tiêu cho sát, cho đúng. - Về quản lý công tác tuyển sinh: còn tình trạng cử không đúng đối tượng, không đúng tiêu chuẩn, cử số lượng đi đào tạo quá chỉ tiêu đã được phân bổ. Trong hồ sơ học viên còn thiếu thông tin, hoặc thông tin sai lệch. Công tác phối hợp giữa các khâu với nhau, giữa các cơ quan có liên quan (Ban Tổ chức Trung ương, Học viện và các cơ quan, đơn vị, địa phương cử cán bộ đi học) đôi khi chưa được chặt chẽ, còn lúng túng. - Đối với quản lý giảng viên: số lượng và chất lượng đội ngũ vẫn còn thiếu và chưa đáp ứng được yêu cầu. Trong quản lý giảng dạy thì vẫn còn tình trạng buông lỏng, thiếu kiểm tra, giám sát. 16
  17. - Đối với quản lý học viên: mới chỉ dừng lại ở quản lý học viên khi lên lớp và các hình thức quản lý này vẫn còn thủ công, chưa thật phù hợp với đối tượng học viên. Quản lý tự học, tự nghiên cứu của học viên thì hầu như chưa thực hiện được và chưa có hình thức kiểm tra sản phẩm tự học, tự nghiên cứu của học viên. Học viên đi nghiên cứu thực tế thì vẫn chưa bảo đảm đúng mục đích, yêu cầu của việc đi thực tế. 2.3.2.2. Nguyên nhân của hạn chế, yếu kém Thứ nhất, đào tạo CCLLCT hiện nay còn thiếu quy hoạch mang tính chiến lược, tổng thể, liên thông, đồng bộ trong hệ thống đào tạo của Học viện và giữa các cấp bậc học LLCT (sơ cấp - trung cấp - cao cấp) Thứ hai, công tác nghiên cứu, tổng kết thực tiễn về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ nói chung, đào tạo CCLLCT nói riêng còn chưa theo kịp thực tiễn. Thứ ba, tư duy quản lý của các cơ quan Trung ương cũng như các cấp ủy địa phương còn chậm đổi mới, chưa nắm bắt kịp thời yêu cầu công tác cũng như nhu cầu đào tạo của cán bộ trong điều kiện mới. Thứ tư, trong quy định của Bộ Chính trị, Ban Bí thư về chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy của Ban Tổ chức Trung ương vẫn chưa quy định cụ thể, rõ ràng về chức năng quản lý nhà nước thống nhất trong công tác đào tạo, bồi dưỡng LLCT. Thứ năm, sự quan tâm cho đào tạo CCLLCT chưa tương xứng, chưa đúng với mục tiêu và vai trò của nó. Thứ sáu, Học viện CTQG Hồ Chí Minh là trung tâm duy nhất có quyền đào tạo CCLLCT cũng đã dẫn đến một số hạn chế, yếu kém như: chậm đổi mới về nội dung, chương trình đào tạo Chương 3 BIỆN PHÁP ĐỔI MỚI QUẢN LÝ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO CAO CẤP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ Ở NƯỚC TA 3.1. Tác động của bối cảnh và quan điểm của Đảng về công tác đào tạo cao cấp lý luận chính trị ở nước ta 3.1.1. Tác động của bối cảnh đến công tác đào tạo cao cấp lý luận chính trị ở nước ta Thứ nhất, đào tạo CCLLCT và quản lý đào tạo CCLLCT vẫn tiếp tục bị chi phối trực tiếp của yêu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền. Thứ hai, Đảng và Nhà nước ta đang quyết liệt, tập trung thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 khóa XII “về tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng, ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện tự diễn biến, tự chuyển hóa trong nội bộ”. Thứ ba, hội nhập quốc tế và nền kinh tế tri thức trong đó có cuộc cách mạng công nghiệp 4.0. Thứ tư, về đối tượng, tiêu chuẩn, quy mô đào tạo. Thứ năm, về quyền đào tạo CCLLCT và loại hình đào tạo CCLLCT. Thứ sáu, công tác đào tạo CCLLCT tiếp tục chịu sự chi phối của các yếu tố như: (1) Công nghệ quản lý đào tạo CCLLCT; (2) Đặc điểm của đối tượng học viên; (3) Công tác quản lý học viên ở các cơ sở đào tạo chủ yếu là vẫn do đơn vị quản lý đào tạo đảm nhận; (4) Khả năng đáp ứng của cơ sở đào tạo vẫn tiếp tục có những hạn chế khó khắc phục; (5) Đội ngũ cán bộ quản lý công tác đào tạo CCLLCT của các cơ 17
  18. quan Ban Tổ chức Trung ương, Ban Tuyên giáo Trung ương, Học viện CTQG Hồ Chí Minh sẽ từng bước bảo đảm về số lượng và chất lượng. 3.1.2. Quan điểm chỉ đạo của Đảng về công tác đào tạo cao cấp lý luận chính trị Một là, bảo đảm công tác đào tạo CCLLCT phục vụ đắc lực đường lối chính trị của Đảng Cộng sản Việt Nam: - Đào tạo CCLLCT là nhiệm vụ quan trọng, đóng vai trò quyết định đối với sự thành bại của tổ chức thực hiện đường lối chính trị của Đảng cầm quyền, của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. - Đổi mới công tác quản lý đào tạo phải trên cơ sở quan điểm của Đảng, trên nền tảng Chủ nghĩa Mác - Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh; trên cơ sở quan điểm đúng đắn, cách mạng và khoa học của Đảng ta; quán triệt sâu sắc tinh thần Nghị quyết Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo; Nghị quyết số 32- NQ/TW, ngày 26/5/2014 của Bộ Chính trị. - Đổi mới, nâng cao chất lượng công tác quản lý đào tạo phải luôn bám sát mục tiêu, yêu cầu, nhiệm vụ của chiến lược cán bộ và gắn kết chặt chẽ với các khâu trong công tác cán bộ. Hai là, bảo đảm thực hiện thắng lợi mục tiêu đào tạo LLCT của Đảng Cộng sản Việt Nam: - Mục tiêu cao nhất là tổ chức, giáo dục, truyền bá một cách cơ bản, có hệ thống chủ nghĩa Mác - Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối quan điểm của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, công tác xây dựng Đảng và những kinh nghiệm thực tiễn cho cán bộ, đảng viên, nhằm xây dựng thế giới quan, nhân sinh quan, bản lĩnh chính trị, có niềm tin, có mục tiêu lý tưởng. - Góp phần xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý có phẩm chất và năng lực đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp cách mạng; trang bị kiến thức và kỹ năng cơ bản về thế giới quan, phương pháp luận chủ nghĩa Mác - Lênin và Tư tưởng Hồ Chí Minh; giúp cán bộ có đủ năng lực thích ứng với yêu cầu mới; biết thực hành lãnh đạo, quản lý một lĩnh vực cụ thể trong thực tiễn. Ba là, quản lý đào tạo cần có sự phối hợp chặt chẽ, có hiệu quả giữa nhiều cơ quan, đơn vị nhất là Ban Tổ chức Trung ương, Ban Tuyên giáo Trung ương, các cấp ủy đảng với cơ sở đào tạo. Bốn là, đổi mới công tác quản lý đào tạo trên cơ sở hoàn thiện tổ chức bộ máy, nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên, cán bộ quản lý và hoàn thiện cơ chế, chính sách về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ. 3.2. Một số biện pháp đổi mới quản lý đào tạo cao cấp lý luận chính trị ở nước ta 3.2.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp 3.2.1.1. Nguyên tắc bảo đảm tính pháp chế 3.2.1.2. Nguyên tắc bảo đảm tính phù hợp với thực tiễn và mục tiêu 3.2.1.3. Nguyên tắc bảo đảm tính hiệu quả 3.2.1.4. Nguyên tắc bảo đảm tính kế thừa và phát triển 3.2.1.5. Nguyên tắc bảo đảm tính bền vững 3.2.2. Các biện pháp đổi mới quản lý đào tạo cao cấp lý luận chính trị 3.2.2.1. Đổi mới công tác lập kế hoạch đào tạo 3.2.2.1.1. Mục tiêu của biện pháp: 18
  19. Kế hoạch đào tạo CCLLCT bảo đảm ban hành phải kịp thời, đúng quy trình, bám sát thực tiễn, sát với nhu cầu đào tạo và phù hợp với năng lực đào tạo của các cơ sở đào tạo. 3.2.2.1.2. Nội dung của biện pháp: Trong xây dựng kế hoạch đào tạo CCLLCT, việc xác định nhu cầu đào tạo và đánh giá năng lực đào tạo là những khâu quan trọng nhất: xác định nhu cầu đào tạo đòi hỏi phải xác định chính xác số lượng người cần được đào tạo (bảo đảm đúng đối tượng, đúng tiêu chuẩn theo quy định, phù hợp với yêu cầu của công tác cán bộ) từ đó xác định số lớp, số học viên cần tuyển sinh hằng năm sao cho phù hợp với năng lực của các cơ sở đào tạo (năng lực về đội ngũ giảng viên, đội ngũ quản lý, cơ sở vật chất, kỹ thuật và các điều kiện bảo đảm cho hoạt động giảng dạy và học tập ). * Đối với kế hoạch đào tạo của Ban Tổ chức Trung ương: Kế hoạch phải xây dựng theo các căn cứ khoa học, thực tiễn sau: (1) Căn cứ chủ trương của Trung ương (2) Căn cứ tình hình thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng theo năm học; (3) Căn cứ năng lực đào tạo (đội ngũ giảng viên, số lượng hội trường, giảng đường, phòng học, phòng thảo luận ) và các điều kiện bảo đảm cho việc mở lớp và phục vụ giảng dạy, học tập; (4) Căn cứ nhu cầu đào tạo của các địa phương, đơn vị. Nội dung kế hoạch đào tạo được cấu trúc bao gồm: Đặt vấn đề; Xác định đối tượng, tiêu chuẩn đào tạo CCLLCT; Tổ chức thực hiện. * Đối với kế hoạch đào tạo của Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh - Căn cứ để xây dựng kế hoạch bao gồm: (1) Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ của Ban Tổ chức Trung ương; (2) Năng lực đào tạo của Học viện Trung tâm và các học viện khu vực. - Nội dung của kế hoạch bao gồm: (1) Học viện Trung tâm thông báo kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng; (2) Đề nghị cử cán bộ tham gia các lớp. * Đối với kế hoạch đào tạo của các học viện chính trị khu vực: - Căn cứ để xây dựng kế hoạch bao gồm: (1) Kế hoạch đào tạo của Ban Tổ chức Trung ương; (2) Kế hoạch đào tạo của Học viện Trung tâm; (3) Điều kiện thực tế và năng lực đào tạo của cơ sở đào tạo. - Nội dung kế hoạch đào tạo bao gồm: (1) Đề nghị cử cán bộ đi học theo đúng quy định của Ban Tổ chức Trung ương về đối tượng, tiêu chuẩn và phân cấp đối tượng đào tạo; (2) Chỉ tiêu tuyển sinh các hệ lớp đối với từng địa phương, đơn vị; thời gian nộp hồ sơ, khai giảng đối với cả hai hệ: hệ đào tạo tập trung và hệ đào tạo không tập trung. * Đối với kế hoạch giảng dạy và học tập của các lớp: - Căn cứ xây dựng kế hoạch bao gồm: thông báo kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng của Giám đốc Học viện, vụ (ban) quản lý đào tạo xây dựng kế hoạch giảng dạy và học tập toàn khóa cho các lớp trước khi khai giảng để trình Giám đốc Học viện phê duyệt. - Nội dung kế hoạch giảng dạy và học tập: (1) Nêu rõ địa điểm mở lớp, giáo viên chủ nhiệm, tổng số học viên, thời gian biểu học tập và kế hoạch giảng dạy, học tập cụ thể; (2) Xác định thứ tự học các môn; thời gian học, số tiết học, số lượng giảng viên đảm nhiệm và thời gian thi cho mỗi môn; thời gian nghiên cứu thực tế; thông báo nội dung ôn thi tốt nghiệp và danh sách hoc viên đủ điều kiện viết luận văn tốt nghiệp; 19
  20. thời gian ôn thi tốt nghiệp; thời gian thi tốt nghiệp, hoàn thành đề án tốt nghiệp, bảo vệ đề án và xét tốt nghiệp, bế giảng. 3.2.2.1.3. Tổ chức thực hiện: - Triển khai và từng bước hoàn thiện công tác quản lý kế hoạch đào tạo. - Tăng cường sự phối hợp giữa các cơ quan liên quan đến lập kế hoạch đào tạo. - Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong việc triển khai xây dựng kế hoạch, quản lý kế hoạch học tập, giảng dạy. - Tăng cường tập huấn, bồi dưỡng kỹ năng cho cán bộ quản lý đào tạo, xây dựng đội ngũ làm công tác kế hoạch đào tạo. 3.2.2.2. Đổi mới quản lý tuyển sinh 3.2.2.2.1. Mục tiêu của biện pháp: Nâng cao chất lượng “đầu vào”, bảo đảm cán bộ tham gia đào tạo đúng đối tượng, tiêu chuẩn; quy mô mở lớp, số lượng cán bộ do các địa phương cử đi đào tạo theo đúng quy định của Trung ương. 3.2.2.2.2. Nội dung của biện pháp: - Đổi mới quy trình, nội dung ban hành thông báo tuyển sinh (bảo đảm khoa học, chặt chẽ). - Đổi mới khâu tiếp nhận, xử lý, lưu trữ hồ sơ cán bộ cử đi đào tạo. - Đổi mới quy trình thẩm định danh sách cán bộ đi đào tạo (bảo đảm chặt chẽ, khách quan). 3.2.2.2.3. Tổ chức thực hiện: - Ban Tổ chức Trung ương thường xuyên kiểm tra công tác tuyển sinh của các cơ sở đào tạo và các địa phương, đơn vị; thẩm định chặt chẽ danh sách học viên, bảo đảm đúng đối tượng, đúng tiêu chuẩn cán bộ theo quy định và phù hợp với nhu cầu đào tạo. - Các cơ sở đào tạo (Học viện CTQG Hồ Chí Minh và các học viện khu vực) cần xây dựng quy chế tuyển sinh. - Bảo đảm công tác quản lý hồ sơ học viên chặt chẽ. 3.2.2.3. Đổi mới quản lý giảng viên 3.2.2.3.1. Mục tiêu của biện pháp: Quản lý đội ngũ giảng viên là hướng tới mục tiêu bố trí, phân công giảng viên tham gia giảng dạy cho phù hợp với năng lực chuyên môn và bố trí thời gian hợp lý cho giảng viên tham gia giảng dạy; có kế hoạch kiểm tra, giám sát hoạt động giảng dạy của giảng viên nhằm bảo đảm chất lượng đào tạo. Đồng thời tạo nguồn giảng viên kế cận, sẵn sàng đáp ứng nhiệm vụ, yêu cầu ngày càng cao của công tác đào tạo cán bộ. 3.2.2.3.2. Nội dung của biện pháp: - Bảo đảm số lượng giảng viên đứng lớp. - Chất lượng chuyên môn của đội ngũ giảng viên. - Phân công giảng viên tham gia đào tạo một cách khoa học. 3.2.2.3.3. Tổ chức thực hiện: - Có kế hoạch phân công giảng viên giảng dạy một cách khoa học, cụ thể, chi tiết. - Tổ chức kiểm tra việc tổ chức giảng dạy của giảng viên. - Tổ chức lấy phiếu đánh giá chất lượng bài giảng của giảng viên. 20
  21. - Có kế hoạch và tổ chức thực hiện việc bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn của giảng viên. - Tổ chức tuyển chọn giảng viên. 3.2.2.4. Đổi mới quản lý học viên Quản lý học viên là một trong nhiệm vụ quan trọng trong quá trình đào tạo, nhằm mục đích nâng cao ý thức rèn luyện, học tập, nghiên cứu của học viên, để hình thành động cơ học tập đúng đắn và trách nhiệm học tập của từng học viên, đưa học viên vào khuôn khổ nhằm rèn luyện bản thân bảo đảm đáp ứng yêu cầu về chất lượng đào tạo. 3.2.2.4.1. Đổi mới quản lý tự học, tự nghiên cứu của học viên a. Mục tiêu của biện pháp: Nâng cao ý thức tự rèn luyện, học tập, nghiên cứu của học viên để hình thành động cơ học tập đúng đắn và trách nhiệm học tập của từng học viên. b. Nội dung của biện pháp: - Tăng cường giáo dục và quán triệt sâu sắc cho học viên về mục tiêu đào tạo CCLLCT. - Đẩy mạnh vai trò của giảng viên trong việc làm thức tỉnh ham muốn hiểu biết, học hỏi, tích cực, sáng tạo của học viên. - Tổ chức, sắp xếp hợp lý và bổ sung phong phú hệ thống tư liệu, tài liệu, mạng internet, thư viện điện tử - Trang bị cơ sở vật chất khang trang, đồng thời bố trí, xây dựng khu vui chơi, giải trí, thể dục, thể thao - Khuyến khích học viên tham gia nghiên cứu khoa học cả trong và ngoài học viện. - Đa dạng hóa các hình thức tự học thông qua các hoạt động ngoại khóa, sinh hoạt câu lạc bộ - Tăng cường vai trò của ban cán sự lớp. - Xây dựng cơ chế khen thưởng, kỷ luật thích đáng. - Xây dựng cơ chế phối hợp quản lý học viên giữa giảng viên đứng lớp và chủ nhiệm bộ môn và chủ nhiệm lớp. - Xây dựng cơ chế phối hợp quản lý học viên giữa đơn vị cử cán bộ đi đào tạo, cơ quan (vụ, phòng, ban) quản lý cán bộ của cơ quan, đơn vị, địa phương với Học viện CTQG Hồ Chí Minh. c. Tổ chức thực hiện: - Việc giáo dục cho học viên phải được thực hiện thường xuyên, liên tục, qua nhiều hình thức khác nhau, liên tục với sự tham gia của mọi lực lượng trong Học viện. - Có sự phối hợp chặt chẽ giữa chủ nhiệm lớp, giảng viên, ban cán sự lớp và Trung tâm thông tin khoa học. - Thường xuyên kiểm tra đánh giá chất lượng đào tạo, học tập và rèn luyện phẩm chất, tư cách người cán bộ lãnh đạo, quản lý của học viên. - Giảng viên có trách nhiệm hướng dẫn, trao đổi, giao nhiệm vụ nghiên cứu cho học viên để học viên tự nghiên cứu, tự hoc tập. - Các đơn vị liên quan bảo đảm cung cấp đầy đủ giáo trình, tài liệu tham khảo, cơ sở vật chất, kỹ thuật để phục vụ cho học viên tự học, tự nghiên cứu. - Khẳng định vai trò và giao quyền cho ban cán sự lớp đối với quản lý tự học, tự nghiên cứu trong và ngoài giờ lên lớp. 21
  22. 3.2.2.4.2. Đổi mới quản lý nghiên cứu thực tế của học viên a. Mục tiêu của giải pháp: Quản lý học viên đi nghiên cứu thực tế đạt kết quả tốt sẽ góp phần quan trọng nâng cao chất lượng đào tạo CCLLCT, giúp học viên gắn học đi đôi với hành, lý luận gắn với thực tiễn. b. Nội dung của giải pháp: Thời gian đi nghiên cứu thực tế không quá dài, quá ngắn, bảo đảm an toàn phù hợp với khả năng về kinh phí. Kết quả nghiên cứu thực tế của học viên phải được tổng kết, rút kinh nghiệm và có sản phẩm cụ thể, phải giúp làm sáng tỏ lý luận đã được trang bị đồng thời phải xây dựng được thành bài học kinh nghiệm cho từng học viên trong lĩnh vực công tác của mình và ở từng địa phương khác nhau. c. Tổ chức thực hiện: - Xác định những địa chỉ trọng điểm để xây dựng chương trình đi nghiên cứu thực tế. - Xây dựng kế hoạch, thời gian, địa điểm đi nghiên cứu thực tế chi tiết cho từng lớp học, từng khóa học. - Nội dung thực tế phải được chuẩn bị kỹ càng theo hướng kết hợp lý luận với thực tiễn. - Xây dựng kế hoạch đi thực tế phải bảo đảm tính khả thi, phù hợp với điều kiện thời gian và kinh phí theo quy định. - Nên tổ chức đi nghiên cứu thực tế theo chức danh cán bộ của học viên hoặc theo chức danh quy hoạch, như vậy nội dung nghiên cứu thực tế sẽ tập trung hơn, phù hợp hơn, tránh dàn trải chung chung như hiện nay. - Viết báo cáo thu hoạch sau chuyến đi của học viên phải bảo đảm tính mới mẻ, phải thể hiện được quan điểm cá nhân, đánh giá của cá nhân về các vấn đề, các nội dung nghiên cứu thực tế, tránh tình trạng sao chép, tránh hình thức. - Tuyển chọn, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý có đủ năng lực chuyên môn, kinh nghiệm công tác để hướng dẫn học viên nghiên cứu thực tế. - Xây dựng mức chi cụ thể, hợp lý cho việc nghiên cứu thực tế. 3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp và đánh giá mức độ cần thiết, tính khả thi của các biện pháp 3.3.1. Mối quan hệ giữa các biện pháp Các biện pháp quản lý là một hệ thống đa dạng và linh hoạt, không có biện pháp nào mang tính vạn năng. Khi giải quyết nhiệm vụ quản lý, người cán bộ quản lý phải phối hợp các biện pháp để đạt được hiệu quả quản lý cao nhất. Trong công tác đào tạo CCLLCT với điều kiện hiện nay, khi chưa thể thực hiện đồng bộ tất cả các biện pháp thì cũng có thể ưu tiên, thực hiện từng biện pháp vì các biện pháp mà chúng tôi đưa ra cũng có tính độc lập tương đối, bởi nó gắn với từng chủ thể quản lý khác nhau. 3.3.2. Đánh giá mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp 3.3.2.1. Phương pháp thực hiện Để tiến hành đánh giá mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất trên, chúng tôi đã tiến hành điều tra thông qua phiếu trưng cầu ý kiến dành cho cán bộ lãnh đạo, quản lý và chuyên viên (có liên quan đến công tác đào tạo 22
  23. CCLLCT) của Ban Tổ chức Trung ương, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh và một số học viên đang học tập CCLLCT tại Học viện. 3.3.2.2. Đánh giá mức độ cần thiết của các biện pháp Qua kết quả cho thấy, cả 04 biện pháp đều cần thiết được thực hiện trong đổi mới quản lý đào tạo CCLLCT ở nước ta hiện nay, trong đó đổi mới quản lý giảng viên và đổi mới quản lý học viên là 02 biện pháp cần thiết phải được thực hiện hơn cả: 72,67% người được hỏi trả lời rất cần thiết phải thực hiện đổi mới quản lý giảng viên và 85,47% người được hỏi trả lời rất cần thiết đổi mới quản lý học viên. 3.3.2.3. Đánh giá tính khả thi của biện pháp Qua kết quả cho thấy, cả 04 biện pháp đều được đánh giá là khả thi trong triển khai thực hiện. Theo đó, biện pháp 1: đổi mới lập kế hoạch đào tạo và biện pháp 2: đổi mới quản lý tuyển sinh là 02 biện pháp rất khả thi (đó là 02 biện pháp gắn với chủ thể quản lý chính là Ban Tổ chức Trung ương và được cán bộ của Vụ Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ đánh giá 100% khả thi trong triển khai thực hiện). Đối với 02 biện pháp còn lại là đổi mới quản lý giảng viên và đổi mới quản lý học viên thì còn có đánh giá ít khả thi (1,74% đánh giá biện pháp đổi mới quản lý giảng viên ít khả thi; 3,49% đánh giá biện pháp đổi mới quản lý học viên ít khả thi). Lý do ít khả thi có thể là do việc quản lý giảng viên và quản lý học viên là vấn đề khó, nan giải, luôn luôn phải đổi mới để đạt hiệu quả cao nhất nhằm đạt được mục tiêu về chất lượng đào tạo CCLLCT. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ I. Kết luận Quản lý đào tạo CCLLCT là nhiệm vụ quan trọng mà hiện nay, theo đánh giá của Trung ương tại Nghị quyết 32 là vẫn còn nhiều tồn tại, hạn chế dẫn đến chất lượng đào tạo CCLLCT chưa đáp ứng được yêu cầu. Trên cơ sở đó, đề tài “Quản lý đào tạo cao cấp lý luận chính trị ở nước ta hiện nay” được thực hiện góp phần nghiên cứu để tìm ra các biện pháp quản lý đào tạo. Nghiên cứu đề tài, tác giả đã thu được một số kết quả sau: Trong chương 1, Luận văn đã xây dựng được cở lý luận cho đề tài nghiên cứu về các khái niệm có liên quan như: quản lý, đào tạo, đào tạo CCLLCT và quản lý đào tạo CCLLCT. Luận văn cũng làm sáng tỏ hệ thống lý luận về quản lý đào tạo cao cấp lý luận chính trị, trong đó giới hạn phạm vi nghiên cứu liên quan đến 04 nội dung: (1) Lập kế hoạch đào tạo; (2) Quản lý tuyển sinh; (3) Quản lý giảng viên; (4) Quản lý học viên. Luận văn cũng đã nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý đào tạo CCLLCT, đồng thời cũng trình bày đối tượng, cơ sở đào tạo và những đặc điểm của đào tạo CCLLCT. Những nội dung trên là cơ sở khoa học để phân tích, đánh giá thực trạng quản lý đào tạo CCLLCT hiện nay ở nước ta. Trong chương 2, Luận văn tập trung nghiên cứu, phân tích, đánh giá thực trạng quản lý đào tạo CCLLCT ở nước ta hiện nay thông qua thực trạng của 04 nội dung trong phạm vi mà đề tài nghiên cứu. Qua thực trạng đó, có thể thấy, công tác đào tạo CCLLCT nói chung và quản lý đào tạo CCLLCT nói riêng ở nước ta thời gian qua đã thu được những kết quả quan trọng, tuy nhiên cũng còn nhiều tồn tại, hạn chế, yếu kém cần khắc phục, cần đổi mới nhằm nâng cao hiệu quả, chất lượng của đào tạo CCLLCT. 23
  24. Chương 3, Luận văn đã đề xuất 04 giải pháp nhằm đổi mới quản lý đào tạo CCLLCT hiện nay. II. Kiến nghị Quản lý đào tạo CCLLCT là nhiệm vụ liên quan đến nhiều cơ quan quản lý khác nhau, vì vậy điều quan trọng trong quản lý đào tạo CCLLCT là hoàn thiện được quy chế phối hợp trong quản lý, phân định rõ chức năng quản lý vĩ mô (hướng dẫn, kiểm tra) của các ban đảng Trung ương và quản trị nội bộ của các cơ sở đào tạo; đánh giá đúng vị trí, vai trò của công tác nghiên cứu, tham mưu về đào tạo. Cụ thể là: 1. Đối với Ban Tổ chức Trung ương: - Quản lý công tác đào tạo cán bộ: quy hoạch cán bộ cử đi đào tạo; hướng dẫn về đối tượng, tiêu chuẩn cán bộ cử đi đào tạo; hướng dẫn nhận xét, đánh giá, tham mưu, bố trí, sử dụng cán bộ sau đào tạo. - Tổng hợp, phân tích, đánh giá, dự báo về nhu cầu đào tạo một cách chính xác. - Chủ trì, phối hợp xây dựng kế hoạch đào tạo hằng năm và toàn khóa. - Phân bổ chỉ tiêu đào tạo cho Học viện CTQG Hồ Chí Minh và các địa phương, đơn vị phù hợp với khả năng và tình hình thực tế của các cơ sở đào tạo và các địa phương, đơn vị. - Hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch đào tạo: tuyển sinh, mở lớp, tổ chức đào tạo, quản lý đào tạo, đánh giá kết quả sau đào tạo. Hình thức quản lý của Ban Tổ chức Trung ương chủ yếu là: hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra, giám sát tình hình triển khai kế hoạch đào tạo và nghiên cứu, dự báo, tham mưu, đề xuất với Trung ương các giải pháp lớn chỉ đạo công tác đào tạo cho thống nhất, đúng hướng, hiệu quả, chất lượng. 2. Đối với Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh: - Lập kế hoạch phân bổ chỉ tiêu đào tạo của hệ thống Học viện CTQG Hồ Chí Minh. - Lập kế hoạch tuyển sinh, mở lớp của Học viện Trung tâm và các học viện chính trị khu vực trực thuộc. - Triển khai các hoạt động dạy và học trong hệ thống Học viện. - Quản lý đội ngũ giảng viên, cán bộ quản lý đào tạo, chủ nhiệm lớp. - Quản lý và tổ chức cấp phát văn bằng chứng chỉ CCLLCT và giấy xác nhận tương đương CCLLCT. - Kiểm tra, thanh tra công tác đào tạo. - Khảo thí, đánh giá kết quả đào tạo. 4. Đối với các ban thường vụ tỉnh ủy, thành ủy và tương đương: - Tham gia công tác quản lý đào tạo cán bộ: quy hoạch cán bộ cử đi đào tạo; đề xuất, kiến nghị về đối tượng, tiêu chuẩn cán bộ cử đi đào tạo; theo dõi tình hình học tập, rèn luyện của cán bộ; đánh giá cán bộ sau đào tạo; bố trí, sử dụng cán bộ sau đào tạo. - Xác định nhu cầu đào tạo của các sở, ban, ngành, các cấp ủy đảng, chính quyền, đoàn thể, doanh nghiệp thuộc tỉnh ủy, thành ủy. - Tham gia tổ chức và quản lý các lớp CCLLCT hệ không tập trung được mở tại địa phương. - Tăng cường kiểm tra, giám sát công tác tuyển sinh, bảo đảm đúng đối tượng, tiêu chuẩn. 24