Tóm tắt Luận văn Quản lí quá trình dạy học môn Toán đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình giáo dục phổ thông tại trường Trung học cơ sở Yên Hòa, quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội

pdf 24 trang phuongvu95 4190
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tóm tắt Luận văn Quản lí quá trình dạy học môn Toán đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình giáo dục phổ thông tại trường Trung học cơ sở Yên Hòa, quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdftom_tat_luan_van_quan_li_qua_trinh_day_hoc_mon_toan_dap_ung.pdf

Nội dung text: Tóm tắt Luận văn Quản lí quá trình dạy học môn Toán đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình giáo dục phổ thông tại trường Trung học cơ sở Yên Hòa, quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội

  1. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Đảng và nhà nước ta xác định “Nguồn lực quan trọng nhất để công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước là con người”. Nhấn mạnh vai trò nguồn lực con người tức là nhấn mạnh vai trò của Giáo dục và đào tạo. Giáo dục có vai trò đặc biệt quan trọng, tác động đến toàn hệ thống xã hội, góp phần cơ bản cho xã hội phát triển, tạo ra sự phát triển con người - nhân tố quyết định cho mọi nhân tố khác.Xuất phát từ tình hình và nhiệm vụ phát triển đất nước, Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI đã đề ra chủ trương đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong xu thế hội nhập quốc tế và được cụ thể hóa bằng Nghị quyết 29 Trung ương 8 khóa XI. Qua đó, đổi mới căn bản là đổi mới những yếu tố mang tính quyết định cho sự tồn tại và phát triển giáo dục như tư duy, đầu tư, quản lý và đổi mới toàn diện là đổi mới đồng thời tất vả các thành tố của hoạt động giáo dục từ mục tiêu đào tạo, nội dung chương trình, phương pháp dạy học, thiết chế tổ Thực hiện theo đường lối đó, Bộ Giáo dục và đào tạo đã đưa ra chỉ thị 3031/CT - BGDĐT nêu rõ yêu cầu: “ Tăng cường kỷ cương, nề nếp và nâng cao chất lượng toàn diện trong các cơ sở GD - ĐT, chú trọng đổi mới hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ theo quan điểm lấy trẻ làm trung tâm. Giáo dục phổ thông chú trọng giáo dục đạo đức, lối sống, kỹ năng sống, ý thức trách nhiệm của công dân đối với xã hội, cộng đồng ” Giáo dục trung học phổ thông chính là tạo nền móng vững chắc cho sự hình thành nhân cách và phát triển nghề nghiệp trong tương lai của mỗi học sinh.Trong đó, môn Toán giữ một vai trò quan trọng. Môn Toán được coi là môn học công cụ, cung cấp tri thức để người học có thể học tập các môn học khác. Trong phạm vi môn học của mình, môn toán trang bị các tri thức toán học, nghiên cứu các sự vật hiện tượng, nghiên cứu thế giới quan. Thông qua toán học, người học được hình thành, rèn luyện và phát triển tư duy. Chính vì vây, học tốt môn Toán là nắm được chìa khóa để mở ra con đường tiếp cận tri thức một cách khoa học và hiệu quả nhất. Muốn học sinh học môn Toán tốt hơn, phù hợp hơn với những đòi hỏi của xã hội phát triển, thì việc “Quản lí quá trình dạy học môn Toán đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình giáo dục phổ thông” là rất cần thiết. Việc nghiên cứu tại bậc trung học cơ sở là nền tảng cho việc áp dụng các phương pháp mới trong giảng dạy môn Toán tại trường trung học cơ sở Yên Hòa, phường Yên Hòa, quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội. Chính vì vây, đề tài “Quản lí quá trình dạy học môn Toán đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình giáo dục phổ thông tại trường trung học cơ sở Yên Hòa, quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội ” là cần thiết. Kết quả đề tài mong muốn góp phần nâng cao hơn nữa chất lượng dạy học môn Toán của học sinh trường trung học cơ sở Yên Hòa. 2. Mục đích nghiên cứu Từ nghiên cứu cơ sở lý luận về dạy học,quản lý quá trình dạy học môn Toán bậc trung học cơ sở,khảo sát thực trạng dạy học và quản lý quá trình dạy học môn
  2. 2 Toán tại trường trung học cơ sở Yên Hòa, để đề xuất những biện pháp quản lý quá trình dạy học môn Toán bậc trung học cơ sở đáp ứng yêu cầu chương trình mới. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý quá trình dạy học môn Toán bậc trung học cơ sở. Đánh giá thực trạng quản lý quá trình dạy học môn Toán tại trường trung học cơ sở Yên Hòa. Đề xuất một số biện pháp quản lý quá trình dạy học Toán tại trường THCS Yên Hòa, phường Yên Hòa, Quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội. 4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 4.1. Khách thể nghiên cứu Quá trình dạy học môn Toán trung học cơ sở. 4.2. Đối tượng nghiên cứu Quản lý quá trình dạy học môn Toán tại trường THCS Yên hòa Cầu giấy, Hà Nội 5. Giả thuyết khoa học Quá trình dạy học nói chung môn toán nói riêng là hoạt động quan trọng nhất trong nhà trường. Trong bối cảnh đổi mới chương trình giáo dục phổ thông, khi quá trình dạy học chủ yếu nhằm rèn luyện phẩm chất, năng lực học sinh thì quá trình này đang bộc lộ nhiều bất cập đòi hỏi phải có những biện pháp quản lí mới. Nếu nghiên cứu chương trình Toán trung học cơ sở mới, từ mục tiêu, nội dung, hình thức tổ chức dạy học, phương pháp phương tiện dạy học và các hình thức đánh giá theo tiếp cận năng lực, có thể tìm được các biện pháp quản lí quá trình này đáp ứng yêu cầu chương trình giáo dục phổ thông mới. 6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu Giới hạn nghiên cứu: Hoạt động quản lý dạy học môn toán tại trường trung học cơ sở Yên Hòa trong thời gian ba năm từ 2016 đến 2018 Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu hoạt động quản lý dạy học môn toán của học sinh trường THCS Yên Hòa. 7. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp nghiên cứu lí luận : hồi cứu các tài liệu lí luận về dạy học, quá trình dạy học và quản lí quá trình dạy học làm cơ sở xây dựng khung lí luận của luận văn - Phương pháp nghiên cứu thực tiễn; bao gồm các phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi, phỏng vấn, quan sát. Phương pháp bổ trợ : thống kê, 8. Cấu trúc luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, luận văn được cấu trúc gồm ba chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về quá trình dạy học và quản lý quá trình dạy học môn toán bậc trung học cơ sở
  3. 3 Chương 2: Thực trạng quá trình dạy học và quản lý quá trình dạy thọc môn toán tại trường THCS Yên Hòa, phường Yên Hòa, quận Cầu Giấy, Hà Nội Chương 3: Một số biện pháp quản lý quá trình dạy học môn toán tại trường THCS Yên Hòa Kết luận và khuyến nghị. Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ QUÁ TRÌNH DẠY HỌC MÔN TOÁN Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ 1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề. 1.1.1. Về quá trình dạy học môn toán Nghiên cứu ở nước ngoài Nghiên cứu trong nước 1.1.2. Về quản lí quá trình dạy học môn toán THCS Nghiên cứu ở nước ngoài: 1.2. Một số khái niệm liên quan đến vấn đề nghiên cứu 1.2.1. Quản lý và quản lý nhà trường Khái niệm quản lý: Quản lý (một tổ chức/hệ thống) là tổ hợp những tác động chuyên biệt, có chủ đích của chủ thể quản lý lên khách thể quản lý và đối tượng quản lý nhằm phát huy tiền năng của các yếu tố, các mối quan hệ chức năng, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực và cơ hội của tổ chức/hệ thống nhằm đảm bảo cho tổ chức/hệ thống vận hành (hoạt động) hiệu quả, đạt được các mục tiêu đã đề ra với chất lượng và hiệu quả tối ưu trong sự thay đổi của điều kiện môi trường. Khái niệm quản lý giáo dục: Quản lý giáo dục được hiểu là: “Sự tác động có tổ chức, có định hướng phù hợp với qui luật khách quan của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý nhằm đưa hoạt động giáo dục ở từng cơ sở và của toàn bộ hệ thống giáo dục đạt tới mục tiêu đã định”. 1.2.2. Dạy học, quá trình dạy học Dạy học: Dạy học là một quá trình sư phạm, với nội dung khoa học, được thực hiện theo một phương pháp sư phạm đặc biệt do nhà trường tổ chức, giáo viên thực hiện nhằm giúp học sinh nắm vững hệ thống kiến thức khoa học và hình thành hệ thống kiến thức, kỹ năng, nâng cao trình độ học vấn, phát triển trí tuệ và hoàn thiện nhân cách. Quá trình dạy học: “Quá trình dạy học là sự thống nhất biện chứng của hai thành tố cơ bản trong quá trình dạy học- hoạt động dạy và hoạt động học” [32, tr.134]. Hoạt động dạy: là sự tổ chức điều khiển tối ưu quá trình HS lĩnh hội tri thức, hình thành và phát triển nhân cách HS. Hoạt động học: là quá trình HS tự điều khiển tối ưu của sự chiếm lĩnh tri thức khoa học, vai trò từ điều khiển của hoạt động học thể hiện ở sự tự giác,
  4. 4 tích cực, tự lực và sáng tạo của HS dưới sự tổ chức, điều khiển của GV nhằm chiếm lĩnh tri thức khoa học. 1.2.3. Môn toán bậc THCS (chương trình hiện nay) Hiện nay, chương trình toán THCS vẫn thực hiện 140 tiết/lớp/năm học, nhưng được kéo dài chương trình thực hiện trong 37 tuần và một số nội dung chi tiết trong một số nội dung của chương trình có sự điều chỉnh theo chuẩn kiến thức kĩ năng để phù hợp với giảm tải nội dung chương trình theo sự chỉ đạo của Bộ GD& ĐT. 1.2.4. Quản lí quá trình dạy học môn Toán Quản lý QTDH là quá trình tác động có ý thức và hợp quy luật của chủ thể QLGD tới các thành tố của QTDH nhằm bảo đảm cho QTDH được diễn ra một các bình thường và đạt tới các mục tiêu giáo dục đã đề ra. 1.3. Môn toán trong chương trình giáo dục phổ thông mới (bậc Trung học cơ sở) 1.3.1. Mục tiêu, Chuẩn kiến thức, chuẩn kĩ năng, năng lực trong môn toán THCS Góp phần hình thành và phát triển năng lực toán học với yêu cầu cần đạt: lập luận hợp lí khi giải quyết vấn đề, biết chứng minh được mệnh đề toán học không quá phức tạp; sử dụng được các mô hình toán học. Hình thành và phát triển năng lực toán học bao gồm các thành tố cốt lõi sau: năng lực tư duy và lập luận toán học; năng lực mô hình hoá toán học; năng lực giải quyết vấn đề toán học; năng lực giao tiếp toán học; năng lực sử dụng công cụ, phương tiện học toán. Góp phần hình thành và phát triển ở học sinh các phẩm chất chủ yếu và năng lực chung theo các mức độ phù hợp với môn học, cấp học được quy định tại Chương trình tổng thể. 1.3.2. Nội dung dạy học môn Toán bậc THCS Nội dung môn Toán trong chương trình GDPT mới được tích hợp xoay quanh ba mạch kiến thức: Số, Đại số và Một số yếu tố giải tích; Hình học và Đo lường; Thống kê và Xác suất, Số, Đại số và Một số yếu tố giải tích là cơ sở cho tất cả các nghiên cứu sâu hơn về toán học, nhằm hình thành những công cụ toán học để giải quyết các vấn đề của toán học và các lĩnh vực khoa học khác có liên quan; tạo cho học sinh khả năng suy luận suy diễn, góp phần phát triển tư duy logic, khả năng sáng tạo toán học và hình thành khả năng sử dụng các thuật toán. Hàm số cũng là công cụ quan trọng cho việc xây dựng các mô hình toán học của các quá trình và hiện tượng trong thế giới thực. 1.3.3. Hình thức tổ chức dạy học, phương pháp, phương tiện dạy học Hình thức dạy học: + Dạy học theo hứng thú của người học + Dạy học theo sự nhận thức của người học + Dạy học theo sức học của người học + Dạy học theo động cơ, lợi ích học tập của người học
  5. 5 Phương pháp dạy học: Môn Toán góp phần hình thành và phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác thông qua việc nghe hiểu, đọc hiểu, ghi chép, diễn tả được các thông tin toán học cần thiết trong văn bản toán học; thông qua sử dụng hiệu quả ngôn ngữ toán học kết hợp với ngôn ngữ thông thường để trao đổi, trình bày được các nội dung, ý tưởng, giải pháp toán học trong sự tương tác với người khác, đồng thời thể hiện sự tự tin, tôn trọng người đối thoại khi mô tả, giải thích các nội dung, ý tưởng toán học. Phương tiện dạy học: + Phim chiếu để giảng bài môn Toán với đèn chiếu Overhead. + Phần mềm hỗ trợ bài giảng, minh họa trênlớpvới LCD - projector (máy chiếu tinh thể lỏng) hay còn gọi là video - projector. + Phần mềm dạy học môn Toán giúp HS học trên lớp và ở nhà như: GEOMETRIS, SKETCHAPD, MAPLE, VIOLET + Công nghệ kiểm tra, đánh giá bằng trắc nghiệm trên máy tính. + Sử dụng mạng Internet để dạy học toán. 1.3.4. Các hình thức đánh giá trong dạy học Vận dụng kết hợp nhiều hình thức đánh giá (đánh giá quá trình, đánh giá định kì), nhiều phương pháp đánh giá (quan sát, ghi lại quá trình thực hiện, vấn đáp, trắc nghiệm khách quan, tự luận, kiểm tra viết, bài tập thực hành, các dự án/sản phẩm học tập, thực hiện nhiệm vụ thực tiễn, ) và vào những thời điểm thích hợp. 1.3.5. Quá trình dạy học môn Toán theo tiếp cận năng lực Quá trình dạy học môn Toán theo tiếp cận năng lực của HS trong giai đoạn hiện nay là nhằm hướng vào hình thành các năng lực chung, năng lực cốt lõi thông qua đó giúp HS: Có những kiến thức và kĩ năng Toán học cơ bản, làm nền tảng cho việc phát triển các năng lực chung cũng như năng lực riêng. Hình thành và phát triển năng lực tư duy (tư duy logic, tư duy phê phán, tư duy sáng tạo, khả năng suy diễn, lập luận toán học), phát triển trí tưởng tượng không gian trực giác toán học. 1.4. Nội dung quản lý quá trình dạy học môn Toán trung học cơ sở 1.4.1. Quá trình dạy học môn toán theo tiếp cận năng lực học sinh 1.4.2. Nội dung quản lý quá trình dạy học môn Toán Trường THCS 1.4.2.1. Tổ chức thực hiện giai đoạn chuẩn bị: Phân tích nhu cầu, xây dựng kế hoạch dạy học, xây dựng kế hoạch kiểm tra đánh giá trong suốt quá trình dạy học 1.4.2.2. Tổ chức thực thi: tập huấn cách thiết kế giáo án, sử dụng các phương pháp dạy học tích cực và các hình thức đánh giá quá trình cũng như đánh giá kết quả học tập của học sinh 1.4.2.3. Tổ chức đánh giá cải tiến sau khi thực thi.
  6. 6 1.4.4. Chỉ đạo tăng cường cơ sở vật chất kĩ thuận phục vụ dạy học môn toán 1.5. Các yếu tố tác động đến quản lý quá trình dạy học môn Toán trong trường THCS 1.5.1. Các yếu tố trong trường: cán bộ quản lí, đội ngũ giáo viên, các điều kiên vật chất kĩ thuật Năng lực quản lý của lãnh đạo nhà trường; Giáo viên bộ môn; CSVC và phương tiện dạy học đáp ứng cho hoạt động dạy học môn Toán. 1.5.2. Các yếu tố ngoài trường - Quan điểm về phát triển giáo dục của các cấp, ngành - Chất lượng tuyển sinh đầu vào - Môi trường giáo dục và môi trường dạy học Kết luận chương 1 Để làm rõ cơ sở lý luận quản lý quá trình dạy học môn Toán ở trường THCS, tác giả đã phân tích một số vấn đề liên quan đến đề tài: - Hệ thống, phân tích các khái niệm cơ bản về đề tài, đó là: Quản lý, dạy học, quá trình dạy học, chương trình môn Toán bậc THCS, quản lý quá trình dạy học môn Toán. - Hoạt động dạy học môn Toán ở trường THCS: Có đặc trưng về mục tiêu dạy học; cấu trúc nội dung chương trình môn toán THCS; phương pháp, hình thức dạy học Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến quản lý quá trình dạy học môn toán ở trường THCS trong đó đề tài đã đưa ra các yếu tố thuộc yếu tố bên trong nhà trường và yếu tố bên ngoài nhà trường. Các nội dung trình bày trên là cơ sở quan trọng, định hướng để tác giả tiến hành khảo sát thực trạng quản lý quá trình dạy học môn Toán tại trường THCS Yên Hòa, phường Yên Hòa, Quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội ở chương tiếp theo. Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ QUÁ TRÌNH DẠY HỌC MÔN TOÁN TẠI TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ YÊN HÒA, QUẬN CẦU GIẤY, THÀNH PHỐ HÀ NỘI 2.1. Khái quát về trường THCS Yên Hòa 2.1.1. Lịch sử hình thành Trường Trung học cơ sở Yên Hòa hiện có địa chỉ tại số 662 Trung Kính, Phường Yên Hoà, Quận Cầu Giấy, Hà Nội. Trường được thành lập từ năm 1960, sau gần 60 năm hoạt động giảng dạy và giáo dục, trường đã có những bước phát triển bền vững. Tính đến đầu năm học 2016 - 2017, trường có 80 cán bộ - giáo viên - nhân viên được chia thành 6 tổ chuyên môn (Toán Tin, Ngữ Văn, Tiếng Anh, Lý Hóa Sinh, Sử Địa Giáo dục công dân, Văn Thể Mỹ) và một tổ Văn phòng. Trường có 32 lớp (khối 9: 7 lớp,
  7. 7 khối 8: 8 lớp, khối 7: 8 lớp, khối 6: 9 lớp) với 1600 học sinh (khối 9: 241 khối 8: 315, khối 7: 342, khối 6: 387). 2.1.2. Tầm nhìn, giá trị cốt lõi và phương châm hành động 2.1.3. Khái quát về trình độ chuyên môn, lý luận chính trị và trình độ tin học đội ngũ cán bộ, giáo viên nhà trường 2.2. Thực trạng quá trình dạy học môn toán của trường Trung học cơ sở Yên Hòa, quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội từ năm 2016 đến năm 2018 2.2.1. Khái quát quá trình khảo sát 2.2.2. Đánh giá của cán bộ, giáo viên và học sinh về vai trò quản lý quá trình dạy học môn Toán tại trường THCS Yên Hòa, phường Yên Hòa, Quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội 80.0 72.7 70.0 66.7 60.0 50.0 40.0 27.3 CB, GV 30.0 HS 20.0 16.7 16.7 10.0 0.0 0.0 0.0 0.0 Rất quan trọng Quan trọng Bình thường Không quan trọng Biểu đồ 2.1: Thực trạng nhận thức của CBQL, GV và HS về dạy học môn Toán ở các trường THCS Yên Hòa Kết quả khảo sát cho thấy: Không có CBQL, GV, và HS nào đánh giá vị trí, vai trò của dạy học môn Toán tại trường THCS Yên Hòa là không quan trọng. Tỷ lệ CBQL, GV khẳng định vị trí, vai trò của quá trình dạy học môn Toán là rất cần thiết và cần thiết với tỷ lệ (100% CB, GV và 83.3HS). Tuy vậy, vẫn có (16,7% HS) đánh giá vị trí, vai trò của dạy học môn Toán là bình thường. 2.2.3. Thực trạng về mục tiêu dạy học trường THCS Yên Hòa, quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội 2.2.3.1. Đánh giá về mức độ phù hợp của mục tiêu dạy học với học sinh
  8. 8 60.0 56.7 50.0 45.5 40.0 29.1 30.0 23.3 25.5 CBQL, GV 20.0 10.0 10.0 HS 10.0 0.00.0 0.0 0.0 1. Rất 2. Không 3. Bình 4. Phù hợp 5. Rất phù không phù phù hợp thường hợp hợp Biểu đồ 2.2. Đánh giá về mức độ phù hợp của mục tiêu dạy học với học sinh Từ biểu đồ 2.1 cho thấy: mức độ phù hợp của môn Toán đối với HS THCS Yên Hòa được đánh giá “phù hợp” với tỷ lệ lựa chọn cao nhất (45.5% CBQL, GV và 56.7% HS). 2.2.3.2. Đánh giá về mức độ thường xuyên đổi mới mục tiêu dạy học môn Toán tại trường THCS Yên Hòa Từ biểu đồ 2.1 cho thấy: Nhà trường “Không thực hiện” đổi mới mục tiêu dạy học môn Toán được đánh giá có tỷ lệ cao nhất (32.7% CBQL, GV và 36.7% HS). Trong đó, CBQL, GV đánh giá mức độ thường xuyên đổi mới mục tiêu dạy học môn Toán được thường xuyên hơn so với HS: Ở mức độ “rất thường xuyên” có 5.5% CBQL., GV đánh giá trong đó HS có 3.3%. Ở mức độ “thường xuyên” được đánh giá với 9.1% trong đó ở HS chỉ được đánh giá 6.7%. Điều đó cho thấy, Nhà trường chưa thường xuyên coi việc đổi mới mục tiêu dạy là yếu tố tất yếu, việc thay đổi mục tiêu dạy học mới chỉ thực hiện ở mức độ khá khiêm tốn. 2.2.3.3. Đánh giá về cần thiết đổi mới mục tiêu dạy học môn Toán tại trường TCHS Yên Hòa, quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội 90.0 80.0 70.0 60.0 50.0 40.0 Axis Title Axis 30.0 20.0 10.0 0.0 1. Hoàn toàn 2. Không 3. Ít cần 4. Cần 5. Rất cần không cần cần thiết thiết thiết thiết thiết CBQL, GV 0.0 0.0 10.9 12.7 76.4 HS 0.0 0.0 10.0 20.0 70.0 Biểu đồ 2.4: Đánh giá về cần thiết đổi mới mục tiêu dạy học môn Toán tại trường TCHS Yên Hòa, quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội
  9. 9 Từ biểu đồ 2.4 cho thấy: CBQL, GV và HS đều cho rằng thực trạng dạy học môn Toán hiện nay cần được đổi mới ở mức độ “rất cần thiết” đánh giá của BCQL, GV là 76.4% và 70.0% là kết quả đánh giá của HS. Mức độ “cần thiết” cũng được đánh giá cao với 12.7% ý kiến đồng thuận của CBQL, GV và 20.0% là ý kiến của HS. 2.2.3.4. Lý do đổi mới mục tiêu dạy học môn Toán trường THCS Yên Hòa, quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội Đa phần CBQL, GV và HS cho rằng môn Toán cần được đổi mới bởi: Môn Toán hiện nay còn “khó hiểu” và “chưa có tính thực tiễn”. Bên cạnh đó, một số nguyên nhân khác cũng ảnh hưởng đến sự cần thiết đổi mới mục tiêu dạy học do “Chưa phát huy hứng thú, sáng tạo của HS và Còn nhiều tính hàn lâm, khoa học”. 2.2.4. Thực trạng nội dung, chương trình học môn Toán trường THCS Yên Hòa, quận Cầu Giấy, Hà Nội 2.2.4.1. Đánh giá về mức độ phù hợp của nội dung, chương trình học môn Toán trường THCS Yên Hòa, quận Cầu Giấy, Hà Nội Từ biểu đồ 2.5 cho thấy: mức độ phù hợp của nội dung, chương trình môn Toán đối với HS THCS Yên Hòa được đánh giá “phù hợp” với tỷ lệ lựa chọn cao nhất (50.9% CBQL, GV và 76.7% HS). 2.2.4.2. Đánh giá về mức độ phù hợp của sách giáo khoa, sách tham khảo môn Toán với học sinh trường THCS Yên Hòa, quận Cầu Giấy, Hà Nội Có 43.6% CBQL, GV và 56.7% HS cho rằng, sự phù hợp sách giáo khoa, sách tham khảo môn Toán với HS hiện nay ở mức độ “Bình thường” và mức độ “Phù hợp” với 41.8 CBQL, GV và 27.3 HS đánh giá. Trong đó, có đến 6.7% HS cho rằng sách giáo khoa, sách tham khảo hiện nay “Không phù hợp”. Điều đó cho thấy, việc đổi mới mục tiêu dạy học cần gắn liền với đổi mới nội dung, chương trình và sách giáo khoa, sách tham khảo. 2.2.5. Thực trạng phương pháp dạy học môn Toán trường THCS Yên Hòa, quận Cầu Giấy, Hà Nội 2.2.5.1. Đánh giá về mức độ thường xuyên của đổi mới phương pháp dạy học môn Toán trường THCS Yên Hòa, quận Cầu Giấy, Hà Nội Mức độ thường xuyên đổi mới PPDH được đánh giá cao nhất là mức độ “Đôi khi” với 45.5% CBQL, GV nhận định và 30.3% HS lựa chọn trong đó có 18.2% CBQL, GV cho rằng “ít thường xuyên” thực hiện đổi mới PPDH trong đó có 12.1% HS nhận định. 2.2.5.2. Đánh giá về mức độ hiệu quả của đổi mới phương pháp dạy học môn Toán trường THCS Yên Hòa, quận Cầu Giấy, Hà Nội
  10. 10 60.0 50.0 40.0 30.0 Axis Title Axis 20.0 10.0 0.0 1. Rất 2. Không 3. Bình 4. Hiệu 5. Rất hiệu không hiệu quả thường quả quả hiệu quả CBQL, GV 0.0 18.2 54.5 18.2 9.1 HS 0.0 12.1 36.4 12.1 6.1 Biểu đồ 2.8. Đánh giá về mức độ hiệu quả của đổi mới phương pháp dạy học môn Toán trường THCS Yên Hòa, quận Cầu Giấy, Hà Nội Qua số liệu thống kê ở bảng trên cho thấy: hiệu quả đổi mới PPDH mới chỉ dừng lại ở mức độ “Bình thường” trong đó đánh giá của CBQL, GV là 54,5% còn đánh giá của GV là 36.4%. Trong đó, có đến 18.2% CBQL, GV cho rằng đổi mới PPDH hiện nay của GV “không hiệu quả” và 12.1% HS đánh giá tương đồng. 2.2.6. Đánh giá về mức độ hiệu quả của hình thức dạy học môn Toán trường THCS Yên Hòa, quận Cầu Giấy, Hà Nội 50.0 45.5 45.0 40.0 35.0 30.3 30.0 27.3 25.0 18.2 18.2 20.0 CBQL, GV 15.0 12.1 9.1 HS 10.0 6.1 5.0 0.00.0 0.0 1. Rất 2. Không 3. Bình 4. Hiệu quả 5. Rất hiệu không hiệu hiệu quả thường quả quả Biểu đồ 2.9: Đánh giá về mức độ hiệu quả của hình thức dạy học môn Toán trường THCS Yên Hòa, quận Cầu Giấy, Hà Nội Qua số liệu thống kê ở bảng trên cho thấy: Hình thức dạy học môn Toán trong nhà trường hiện nay chỉ dừng lại ở mức độ “Bình thường” trong đó đánh giá của CBQL, GV là 45,5% còn đánh giá của GV là 30.3%. Trong đó, có đến 9.1% CBQL, GV cho rằng đổi mới PPDH hiện nay của GV “không hiệu quả” và 6.1% HS đánh giá tương đồng.
  11. 11 2.2.7. Thực trạng cơ sở vật chất, thiết bị dạy học môn Toán trường THCS Yên Hòa, quận Cầu Giấy, Hà Nội 2.3.7.1. Đánh giá về mức độ đáp ứng của thiết bị dạy học so với yêu cầu của hoạt động dạy và học Từ biểu đồ 2.1 cho thấy: mức độ đáp ứng của thiết bị dạy học so với yêu cầu của công tác dạy và học mức dừng lại ở mức độ “đủ”so với mức độ tối thiểu với tỷ lệ lựa chọn cao nhất (64.3% CBQL, GV và 73.4% HS). Trong đó, CBQL, GV đánh giá mức độ TBDH được trang bị tốt, đáp ứng tốt với yêu cầu dạy học với tỷ lệ 22.9% trong đó 0.0% HS lựa chọn ở mức độ này. Bên cạnh ý kiến về TBDH đủ thì cũng có 12.9% CBQL, GV và đến 26.6% HS lại cho rằng TBHD còn “thiếu không đảm bảo yêu cầu dạy học”. 2.3.7.2. Đánh giá về mức độ đồng bộ của thiết bị dạy học Kết quả khảo sát cho thấy mức độ đồng bộ của TBDH ở mức độ “Tương đối đồng bộ”. Hiện trạng TBDH trang bị tương đối đồng bộ và không đồng bộ do các TBDH được cấp từ nhiều nguồn khác nhau (từ Phòng Giáo dục và Đào tạo, trường tự sắm, TBDH tự làm, nguồn tài trợ từ các tổ chức, cá nhân khác ) hoặc do trong quá trình sử dụng bị hư hỏng nhưng không có kinh phí sửa chữa, thay thế. Do đó TBDH không đồng bộ gây khó khăn cho việc quản lý của Hiệu trưởng và việc sử dụng TBDH của GV. 2.2.7.3. Đánh giá về chất lượng thiết bị dạy học Kêt quả khảo sát cho thấy chất lượng thiết bị dạy học ở trường THCS ở mức độ trung bình. Qua hồ sơ nhà trường cho thấy: Cơ sở vật chất của nhà trường được xây dựng mới từ năm học 2010 -2011 khang trang khá đầy đủ, tạo môi trường thuận lợi cho các hoạt động giáo dục và bước đầu đã đáp ứng được yêu cầu đổi mới dạy và học trong giai đoạn hiện nay. 2.2.8. Về kiểm tra, đánh giá quá trình dạy học môn Toán dạy học môn Toán trường THCS Yên Hòa, quận Cầu Giấy, Hà Nội 2.3.7.1. Đánh giá về mức độ phù hợp của hình thức kiểm tra, đánh giá môn Toán với học sinh hiện nay Từ biểu đồ 2.13 cho thấy: mức độ phù hợp của các hình thức kiểm tra, đánh giá dạy học hiện nay mới dừng lại ở mức độ “phù hợp” với (52.7% CBQL, GV và 58.7% HS). Mức độ “Bình thường” cũng được đánh giá cao với tỷ lệ 27.2 % là kết quả đánh giá của CBQL, GV và 28.0% HS lựa chọn ở mức độ này. Bên cạnh ý kiến về các hình thức kiểm tra, đánh giá HS hiện nay “chưa phù hợp” là 6.7%. 2.3.7.2. Đánh giá về mức độ thường xuyên của đổi mới hình thức kiểm tra, đánh giá môn Toán với học sinh hiện nay Qua khảo sát, mức độ thường xuyên của đổi mới hình thức kiểm tra, đánh giá phân tán ở tất cả các mức độ. Trong đó, mức độ cao nhất được đánh giá là “Đôi khi” (54.5% CBQL, GV và 36.4% HS). Sau đó là mức độ “Thường xuyên”, CBQL, GV với tỷ lệ 27.3% trong đó chỉ có 18.2% HS lựa chọn ở mức
  12. 12 độ này. Bên cạnh, có đến 18.2% CBQL, GV và 12.1% HS lại cho rằng GV “Ít thường xuyên” đổi mới hình thức kiểm tra, đánh giá. 2.2.9. Đánh giá chung về quá trình dạy học môn Toán tại trường THCS Yên Hòa, quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội Từ biểu đồ 2.1 cho thấy: mức độ quá trình dạy học môn Toán tại trường THCS Yên Hòa, quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội có sự chênh lệch (61.8% CBQL, GV cho rằng quá trình dạy học môn Toán hiện nay ở mức độ tốt. Trong đó, đánh giá của HS ở mức độ “Bình thường” chiếm 34.7% HS). Kết quả khảo sát đánh giá chung về quá trình dạy học của CBQL, GV cao hơn so với đánh giá của HS. 2.3. Thực trạng quản lý quá trình dạy toán tại trường THCS Yên Hòa, quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội 2.3.1. Thực trạng quản lí giai đoạn chuẩn bị: phân tích nhu cầu, xây dựng kế hoạch dạy học, xây dựng kế hoạch kiểm tra đánh giá trong suốt quá trình dạy học tại trường THCS Yên Hòa, quận Cầu Giấy 2.3.1.1. Thực trạng phân tích nhu cầu trong quản lý dạy Toán tại trường THCS Yên Hòa, quận Cầu Giấy Bảng 2.5: Thực trạng phân tích nhu cầu trong quản lý dạy Toán tại trường THCS Yên Hòa, quận Cầu Giấy Mức độ thực hiện Trung Thứ TT Phân tích nhu cầu dạy học Kém Khá Tốt bình X bậc SL % SL % SL % SL % 1 Xác định vị trí môn học 9 16.4 22 40.0 4 7.3 20 36.4 2.64 1 Điều tra đối tượng dạy học 2 21 38.2 10 18.2 6 10.9 18 32.7 2.38 3 (HS). Kiểm tra kiến thức nền của 3 người học trước khi bắt đầu 13 23.6 26 47.3 6 10.9 10 18.2 2.24 4 môn học Điều tra phong cách học của 4 30 54.5 4 7.3 16 29.1 6 10.9 2.00 5 người học Điều tra hứng thú của người 5 37 67.3 0 0.0 15 27.3 3 5.5 1.71 6 học với môn học. Nghiên cứu điều kiện vật 6 chất - kĩ thuật hỗ trợ việc dạy 18 32.7 16 29.1 2 3.6 19 34.5 2.40 2 học môn học Kết quả khảo sát phân tích nhu cầu trong quản lý dạy Toán tại trường THCS Yên Hòa, quận Cầu Giấy được khảo sát trên CBQL và GV của trường với số điểm trung bình chung X từ 1.71 đến 2.64 (mức độ trung bình, khá). 2.3.1.2. Thực trạng xây dựng mục tiêu dạy học trong quản lý dạy Toán tại trường THCS Yên Hòa, quận Cầu Giấy
  13. 13 Bảng 2.6: Thực trạng xây dựng mục tiêu dạy học trong quản lý dạy Toán tại trường THCS Yên Hòa, quận Cầu Giấy Mức độ thực hiện Xây dựng mục tiêu Trung Thứ TT Kém Khá Tốt dạy học bình X bậc SL % SL % SL % SL % Yêu cầu GV đưa những yêu 1 cầu riêng, những điều kiện 18 32.7 20 36.4 6 10.9 11 20.0 2.18 3 đặc thù để học tốt môn học Yêu cầu HS đạt được các 2 7 12.7 24 43.6 5 9.1 19 34.5 2.65 1 kiến thức của môn học Yêu cầu HS đạt được các kĩ 3 23 41.8 20 36.4 9 16.4 3 5.5 1.85 4 năng của môn học Yêu cầu HS đạt được về 4 10 18.2 24 43.6 12 21.8 9 16.4 2.36 2 mặt thái độ của môn học Kết quả khảo sát thực trạng phân tích nhu cầu, xây dựng kế hoạch dạy học, xây dựng kế hoạch kiểm tra đánh giá trong suốt quá trình dạy học tại trường THCS Yên Hòa, quận Cầu Giấy được khảo sát trên CBQL và GV của trường với số điểm trung bình chung X từ 1.85 đến 2.65 (mức độ trung bình, yếu). 2.3.1.3. Thực trạng lập kế hoạch dạy học trong quản lý dạy Toán tại trường THCS Yên Hòa, quận Cầu Giấy Bảng 2.7: Thực trạng lập kế hoạch dạy học trong quản lý dạy Toán tại trường THCS Yên Hòa, quận Cầu Giấy Mức độ thực hiện Trung Thứ TT Lập kế hoạch dạy học Kém Khá Tốt bình bậc SL % SL % SL % SL % Hướng dẫn giáo viên xác định các điều kiện dạy học về 1 trình độ HS, mục tiêu dạy 1 1.8 26 47.3 5 9.1 23 41.8 2.91 1 học, các phương tiện, thiết bị dạy học cần thiết Chuẩn bị các hình thức tổ 2 chức dạy học, phương pháp 35 63.6 6 10.9 8 14.5 6 10.9 1.73 4 dạy học Yêu cầu giáo viên xây dựng kế hoạch tự học cho HS, có 3 21 38.2 10 18.2 6 10.9 18 32.7 2.38 2 hướng dẫn và kiểm tra đánh giá Xác định rõ các phương tiện, 4 25 45.5 10 18.2 10 18.2 10 18.2 2.09 3 công cụ dạy học
  14. 14 Kết quả khảo sát cho thấy: Nội dung được đánh giá ưu điểm nhất là: “Hướng dẫn giáo viên xác định các điều kiện dạy học về trình độ HS, mục tiêu dạy học, các phương tiện, thiết bị dạy học cần thiết” với điểm trung bình X đạt 2.91. 2.3.2. Thực trạng tổ chức thực thi: tập huấn cách thiết kế giáo án, sử dụng các phương pháp dạy học tích cực và các hình thức đánh giá quá trình cũng như đánh giá kết quả học tập của học sinh tại trường THCS Yên Hòa 2.3.2.1. Thực trạng tổ chức tập huấn cách thiết kế giáo án trong dạy học môn Toán tại trường THCS Yên Hòa, quận Cầu Giấy Kết quả điều tra khảo sát cho thấy, thực trạng tổ chức tập huấn cách thiết kế giáo án trong dạy học môn Toán tại trường THCS Yên Hòa, quận Cầu Giấy được đánh giá với ĐTB từ 1.76 đến 2.71, mức độ trung bình (Min=1, Max=4) 2.3.2.2. Thực trạng tổ chức sử dụng các phương pháp, hình thức dạy học môn Toán tại trường THCS Yên Hòa, quận Cầu Giấy Kết quả khảo sát cho thấy: Nội dung được thực hiện đạt ưu điểm nhất có điểm trung bình đạt 2.64 là “Quán triệt đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực hóa người học, tích cực nghiên cứu hoàn thiện mục tiêu, chương trình, nội dung đào tạo”. Xếp thứ 2 với điểm trung bình = 2.56 là nội dung “Quán triệt những văn bản chỉ đạo của ngành về đổi mới PPDH tới giáo viên”. 2.3.2.3. Thực trạng tổ chức các hình thức đánh giá quá trình cũng như đánh giá kết quả học tập của học sinh trong dạy Toán tại trường THCS Yên Hòa, quận Cầu Giấy Kết quả khảo sát cho thấy, nội dung đạt ưu điểm nhất là: “Kết quả đánh giá quá trình giúp GV kịp thời điều chỉnh cách dạy, HS kịp thời điều chỉnh cách học, tạo điều kiện vững chắc để quá trình dạy học chuyển dần sang những bước mới” với điểm trung bình đạt 2.55. Sau đó là tiêu chí “Kết quả đánh giá đưa ra được biện pháp cụ thể giúp HS vượt qua khó khăn để hoàn thành nhiệm vụ” với điểm trung bình đạt 2.33. 2.3.3. Thực trạng thực hiện tổ chức đánh giá cải tiến trong quản lý quá trình dạy học môn Toán trường THCS Yên Hòa, quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội Thực trạng thực hiện tổ chức đánh giá cải tiến sau mỗi giai đoạn trong quản lý quá trình dạy học môn Toán trường THCS Yên Hòa, quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội hiện nay đạt điểm trung bình đánh giá X từ 1.82 đến 2.58. 2.3.4. Thực trạng quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị cho quá trình dạy học môn Toán tại trường THCS Yên Hòa, Cầu Giấy hiện nay Kết quả khảo sát thực trạng quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học cho quá trình dạy học môn Toán tại trường THCS Yên Hòa, Cầu Giấy hiện nay được đánh giá với trị TB từ 1.93 đến 2.71 ở mức trung bình khá. (Min=1, Max=4).
  15. 15 2.4. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý quá trình dạy học môn Toán tại trường THCS Yên Hòa, phường Yên Hòa, Quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội Kết quả khảo sát bảng 2.13 cho thấy, các yếu tố trên đều ảnh hưởng và rất ảnh hưởng đến quản lý quá trình dạy học môn Toán tại trường THCS Yên Hòa, phường Yên Hòa, Quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội. 2.5. Đánh giá chung thực trạng quản lý quá trình dạy học môn Toán tại trường THCS Yên Hòa, quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội 2.5.1. Ưu điểm 2.5.2 Hạn chế 2.5.3. Nguyên nhân Kết luận chương 2 Qua nội dung khảo sát, phân tích đã trình bày, công tác quản lý quá trình dạy học môn Toán tại trường THCS Yên Hòa, quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội đã đạt dược những kết quả, những thành tựu nhất định. Điều này đã góp phần tích cực vào việc nâng cao chất lượng toàn diện cho Nhà trường nói chung và quá trình dạy học môn Toán nói riêng. Kết quả khảo sát cho thấy, thực trạng đã bộc lộ những tồn tại, hạn chế nhất định về nhận thức đến năng lực tổ chức các hoạt động DHPH và kiểm tra, đánh giá Để tiếp tục kiện toàn, nâng cao chất lượng hoạt động dạy học nói chung và quá trình dạy học môn Toán thì việc khắc phục những tồn tại hạn chế này là yêu cầu cấp thiết đề ra với các cấp quản lý, với các cán bộ nhà trường. Trong Chương 3 của luận văn này, chúng tôi sẽ trình bày nghiên cứu đề xuất những giải pháp cụ thể để khắc phục những tồn tại, hạn chế đã phân tích. Chương 3 MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ QUÁ TRÌNH DẠY HỌC MÔN TOÁN TẠI TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ YÊN HÒA CẦU GIẤY HÀ NỘI 3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp 3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính pháp lý Khi đưa ra các biện pháp quản lý quá trình dạy học nói chung và môn Toán hiện nay cần căn cứ vào văn bản pháp lý của Bộ GD&ĐT trong đó Luật giáo dục; Căn cứ vào Điều lệ trường phổ thông; Căn cứ vào chiến lược phát triển, mục tiêu giáo dục và yêu cầu đổi mới giáo dục; Căn cứ vào các văn bản, chỉ thị, Nghị quyết của đảng và Nhà nước về giáo dục đặc biệt mục tiêu GD THCS đã được nhắc đến tại Điều 27, Luật Giáo dục đã đưa ra mục tiêu giáo dục phổ thông. 3.1.2. Đảm bảo tính kế thừa và phát triển Nâng cao chất lượng giáo dục là yếu tố đòi hỏi tất yếu khách quan đang được cả xã hội quan tâm. Để duy trì ổn định sự phát triển nhà trường một cách bền vững, vấn đề nâng cao chất lượng dạy học là điều kiện tất yếu. Song việc
  16. 16 thay đổi phương pháp dạy học mới không thể thay đổi một cách nhanh chóng mà đòi hỏi phải có thời gian trên cơ sở, nền tảng những thành tích đã đạt được, kế thừa và phát huy truyền thống của nhà trường. 3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả Đây là một nguyên tắc nhằm đảm bảo tính đổi mới trong quản lý quá trình dạy học môn Toán nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của HS trong học tập hiện nay thì việc phát huy tính tích cực, chủ động của đội ngũ cán bộ, GV là một đòi hỏi tất yếu. 3.2. Một số biện pháp quản lý quá trình dạy toán tại trường THCS Yên Hòa, quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội 3.2.1. Tổ chức nâng cao nhận thức và sự hiểu biết của CBQL và GV về quá trình dạy học môn Toán theo định hướng phát triển năng lực a/. Mục tiêu biện pháp Mục đích của biện pháp nhằm nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của quá trình dạy học môn Toán nhằm phát triển năng lực cho đội ngũ CBQL, GV để có hiểu biết đúng, có thái độ tích cực đối với quá trình dạy học môn Toán từ đó tuyên truyền rộng rãi tới HS và cha mẹ HS, tạo ra sự đồng thuận từ trong trường đến cộng đồng nhằm nâng cao hiệu lực hiệu quả quản lý nhà trường nói chung, đổi mới quản lý dạy học nói riêng và nâng cao chất lượng dạy học trong các trường học hiện nay. b/. Nội dung và cách tiến hành - Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng dạy học phát triển năng lực cho giáo viên môn Toán trong trường. - Chỉ đạo cho tổ trưởng tổ Toán thường xuyên bồi dưỡng từng nội dung cụ thể cho GV trong tổ c/. Điều kiện thực hiện Xây dựng lực lượng tuyên truyền viên nòng cốt trong nhà trường là những cán bộ chủ chốt như tổ trưởng chuyên môn, giáo viên chủ nhiệm thông qua những giờ dạy cụ thể có vận dụng dạy học theo định hướng phát triển năng lực để HS, GV, CBQL nhà trường, cha mẹ học sinh, cộng đồng trách nhiệm với nhà trường. 3.2.2. Tổ chức giáo viên thực hiện giai đoạn chuẩn bị, bao gồm phân tích nhu cầu, xác định mục tiêu môn học để lập kế hoạch dạy học và kế hoạch kiểm tra, đánh giá trong cả năm học. a/. Mục đích và ý nghĩa Có thể thấy dạy học là quá trình nhận thức tích cực của người học được diễn ra dưới tác động chủ đạo của GV bao gồm các hoạt động như thiết kế, tổ chức và điều kiện nhằm thực hiện tốt các nhiệm vụ dạy học. b/. Nội dung và cách thức thực hiện Một là: Phân tích nhu cầu: Hai là: Hướng dẫn GV xây dựng mục tiêu, lập kế hoạch Bước 3: Thiết kế công cụ và quy trình đánh giá kết quả học tập
  17. 17 c/. Điều kiện thực hiện biện pháp Hiệu trưởng cần quát triệt đến toàn bộ GV và GV bộ môn Toán về tầm nhìn, sứ mệnh cũng như mục tiêu tương lai hướng tới giúp cho GV nắm bắt được ưu tiên đào tạo của nhà trường để đánh giá, “chuẩn đoán” xác định nhu cầu, xây dựng kế hoạch được khả thi và hiệu quả. 3.2.3. Chỉ đạo thiết kế bài học theo hướng tích cực hóa học tập từ giáo viên và thẩm định của tổ chuyên môn. a/. Mục đích và ý nghĩa Muốn một giờ dạy có hiệu quả, nhất lại là dạy học theo hướng tích cực hóa học tập, GV phải có sự đầu tư thiết kế bài học. Bất kể làm công việc gì, có kế hoạch, có thiết kế thì mới có hiệu quả, có thành công. Muốn có kĩ năng thiết kế, nhà giáo cần phải có kiến thức, có kinh nghiệm, có cảm xúc, niềm say mê sáng tạo. Nếu chỉ có kiến thức tốt thì sẽ cho ra sản phẩm bình thường, còn có cả tình cảm, cảm xúc, niềm say mê sáng tạo thì kết quả sẽ là sản phẩm tuyệt hảo. b/. Nội dung và cách thức thực hiện Khi thiết kế bài học, cần phải xác định những nhiệm vụ cơ bản, phải thiết kế những gì, cái gì là trọng tâm và quyết định, và những yếu tố của bài học quan hệ với nhau thế nào, những vấn đề có thể nảy sinh và các yếu tố dự phòng khi đó là những gì. GV cần nắm được các yếu tố cơ bản để thiết kế bài học như sau: 1/Mục tiêu và nội dung bài học. 2/Các hoạt động của người học. 3/ Các hoạt động của người dạy. 4/Môi trường học tập. c/. Điều kiện thực hiện biện pháp Hiệu trưởng chỉ đạo tổ trưởng chuyên môn xây dựng kế hoạch tổ chuyên môn. Kế hoạch phải chi tiết, chú trọng đến công tác sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn theo các nội dung dạy học theo hướng phát triển năng lực học sinh và được Hiệu trưởng phê duyệt, lưu giữ tại trường và phổ biến tới tất cả giáo viên. 3.2.4. Tổ chức bồi dưỡng GV về phương pháp dạy học tích cực hóa học tập ở tổ chuyên môn và toàn trường a/. Mục đích và ý nghĩa biện pháp Qua bồi dưỡng GV được củng cố, mở rộng và đào sâu những tri thức về PPDH tích cực hóa. Cũng qua bồi dưỡng GV có cơ hội được trình bày quan điểm, hiểu biết của mình về PPDH tích cực hóa. Tạo cơ hội để các thành viên trong tổ, nhóm trao đổi, hợp tác; góp phần làm tăng không khí thân thiện, tin cậy, hiểu biết và đoàn kết. Gv có cơ hội để thu thập những thông tin ngược để tự điều chỉnh giờ dạy của bản thân cho phù hợp với yêu cầu. Qua đó nắm vững và hiểu sâu hơn về PPDH giúp phát triển năng lực học sinh. b/. Nội dung và cách thức thực hiện - Thực hiện đổi mới giáo dục phổ thông trên cơ sở nâng cao chất lượng và hiệu quả các hoạt động triển khai Nghị quyết số 40/2000/QH10 của Quốc hội. - Thực hiện đổi mới phương pháp dạy học; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong các hoạt động của nhà trường; đẩy mạnh dạy ngoại ngữ (chủ yếu là tiếng Anh) và tin học trong nhà trường.
  18. 18 - Tăng cường cơ sở vật chất và thiết bị dạy học theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá. - Đẩy mạnh công tác xã hội hoá giáo dục và xây dựng môi trường giáo dục thuận lợi, góp phần tạo ra một xã hội học tập. c/. Điều kiện thực hiện biện pháp - Trong kế hoạch của tổ chuyên môn phải có kế hoạch thảo luận về những kỹ năng cần có của giáo viên vào từng bài cụ thể. - Mỗi giáo viên môn Toán phải phân tích thực trạng những năng lực của mình để có kế hoạch học hỏi, tự bồi dưỡng để nâng cao và hoàn những kỹ năng cho bản thân. - Các cán bộ quản lý cần có những kỹ năng dạy học để theo dõi, tìm hiểu năng lực của mỗi giáo viên môn Toán để phân công chuyên môn cho phù hợp và giúp giáo viên đó nâng cao những kỹ năng còn chưa tốt. 3.2.5. Tổ chức phân loại học sinh để có phương pháp dạy sát đối tượng và đổi mới hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh a/.Mục đích của biện pháp Phân loại học sinh để giáo viên có phương pháp dạy phù hợp với khả năng, trình độ nhận thức của học sinh, kích thích tính tích cực tự giác trong việc tiếp thu kiến thức. Trên cơ sở phân loại, giáo viên tổ chức củng cố và ôn tập cho học sinh yếu, bù đắp các kiến thức đã thiếu hụt, bồi dưỡng học sinh khá giỏi. Nhờ đó mà nâng cao chất lượng giảng dạy của nhà trường. b/. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp * Phân loại học sinh để dạy phù hợp với đối tượng * Tăng cường kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh c) Điều kiện thực hiện biện pháp Trong mỗi giờ lên lớp, GV phải thật sự đầu tư thời gian, công sức, vận dụng sáng tạo, linh hoạt các hình thức, phương pháp tổ chức dạy học nhằm khơi gợi hứng thú, phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của HS trong học tập. HS cần chủ động trong học tập trên lớp và giờ tự học ở nhà. 3.2.6. Chỉ đạo đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán của học sinh đáp ứng yêu cầu chương trình giáo dục a/. Mục đích của biện pháp Mục đích của biện pháp là đánh giá năng lực của học sinh dựa trên các mặt nhận thức về nội dung học tập, các kỹ năng làm Toán, tinh thần, thái độ học tập trên lớp và ở nhà. Qua đó giáo dục tính tự giác, tính trung thực, tính cẩn thận, tính sáng tạo và giáo dục văn hoá, giáo dục đạo đức, giáo dục thẩm mỹ, ,để trên cơ sở đó đánh giá đúng kết quả học tập và năng lực học sinh, cải tạo thực trạng, khắc phục có hiệu quả những hạn chế, tạo điều kiện cho các em phát triển sau này, đồng thời nâng cao chất lượng hoạt động dạy học môn Toán của nhà trường. b/. Nội dung của biện pháp - Đổi mới nội dung kiểm tra
  19. 19 - Đổi mới hình thức kiểm tra - Đổi mới khâu chấm, chữa bài, đánh giá chất lượng học sinh c/. Điều kiện thực hiện biện pháp -Giáo viên phải được hướng dẫn kỹ về lý thuyết dạy học và kiểm tra đánh giá phát triển năng lực học sinh với hình thức đánh giá, cách đánh giá, cách xây dựng ngân hàng câu hỏi đánh giá năng lực học sinh. -Phân loại được đối tượng học sinh, theo năng lực để kiểm tra và việc kiểm tra phải đảm bảo tính công bằng. - Hiệu trưởng phải luôn sát sao chỉ đạo, giám sát thực hiện nhiệm vụ này. Đầu tư thỏa đáng cho việc xây dựng ngân hàng đề, có hình thức động viên, khen thưởng những giáo viên hoặc tổ chuyên môn thực hiện tốt việc đánh giá phát triển năng lực học sinh. 3.2.7. Chỉ đạo tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị để nâng cao chất lượng dạy học phân hóa môn Toán a/.Mục đích của biện pháp Làm cho đội ngũ giáo viên các trường THCS nhận thức rõ vai trò, tác dụng của thiết bị dạy học, cơ sở vật chất trong việc thực hiện tổ chức hoạt động DHPH môn Toán từ đó có ý thức tự giác sử dụng, khai thác triệt để hiệu quả sử dụng đồ dùng dạy học, khai thác cơ sở vật chất vào hoạt động dạy học và giáo dục, mang lại chất lượng và hiệu quả của quá trình dạy học môn Toán. b/. Nội dung và cách thức biện pháp - Đầu tư kinh phí cho hoạt động tổ chức họp thảo luận, nghiên cứu về thiết kế bài giảng, xây dựng tiêu chỉ thực hiện mô hình mới, trang bị cơ sở vật chất cho công tác quản lí quá trình dạy học môn Toán, tạo môi trường làm việc hiện đại cho cán bộ quản lí, và giáo viên để họ làm tốt công việc của mình. - Trang bị đầy đủ thiết bị để tiến hành dạy học môn Toán và đổi mới phương pháp dạy học, chính vì vậy mà cần có hệ thống phòng học đa năng, các thiết bị dạy học phải đầy đủ và hiện đại. c/. Điều kiện thực hiện biện pháp Cán bộ quản lý và giáo viên phải có nhận thức sâu sắc về tầm quan trọng của công nghệ thông tin trong nhà trường, có trình độ tin học cơ bản và biết sử dụng thành thạo các phần mềm ứng dụng; hằng năm phải xây dựng kế hoạch mua sắm, bổ sung trang bị các phương tiện dạy học hiện đại phù hợp với điều kiện của nhà trường, địa phương. 3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp Bảy biện pháp được đề xuất có mối quan hệ biện chứng với nhau tạo thành một thể thống nhất để quản lý quá trình dạy học môn Toán tại trường THCS Yên Hòa, quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội hiện nay. Các biện pháp quản lý nêu trên có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, biện pháp này là tiền đề, là cơ sở cho biện pháp kia, chúng bổ sung cho nhau và thúc đẩy nhau cùng hoàn thiện, cùng góp phần nâng cao kết quả dạy học trong nhà trường.
  20. 20 3.4. Khảo sát tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất 3.4.1. Mục đích khảo nghiệm 3.4.2. Nội dung khảo nghiệm 3.4.3. Đối tượng khảo nghiệm 3.4.4. Phương pháp khảo nghiệm 3.4.5. Kết quả khảo nghiệm Bảng 3.4. Đánh giá của CBQL, GV về tính cấp thiết của các biện pháp quản lý hoạt động DHPH môn Toán Mức độ cầp thiết Không Ít cầp Rất cầp Thứ TT Mức độ cấp thiết cầp Cầp thiết thiết thiết X bậc thiết SL % SL % SL % SL % Nâng cao nhận thức và sự hiểu biết của CBQL và GV về quá 1 6 10.9 5 9.1 44 80.0 3.69 1 trình dạy học môn Toán theo đổi mới giáo dục phổ thông Tổ chức giáo viên thực hiện giai đoạn chuẩn bị, bao gồm phân tích nhu cầu, xác định mục tiêu 2 10 18.2 8 14.5 37 67.3 3.49 2 môn học để lập kế hoạch dạy học và kế hoạch kiểm tra, đánh giá trong cả năm học Chỉ đạo thiết kế bài học theo 3 hướng tích cực hóa học của học 12 21.8 8 14.5 35 63.6 3.42 4 sinh Tổ chức bồi dưỡng GV về phương pháp dạy học tích cực 4 10 18.2 10 18.2 35 63.6 3.45 3 hóa học tập ở tổ chuyên môn và toàn trường Tổ chức phân loại học sinh để có phương pháp dạy sát đối 5 tượng và đổi mới hoạt động 14 25.5 10 18.2 31 56.4 3.31 5 kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh Đổi mới đánh giá GV thông qua việc xây dựng và triển khai thực 6 20 36.4 10 18.2 25 45.5 3.09 7 hiện bộ tiêu chí đánh giá hoạt độngdạy của giáo viên Tăng cường sử dụng phương tiện dạy học, thiết bị dạy học 7 20 36.4 6 10.9 29 52.7 3.16 6 môn Toán theo hướng phát triển năng lực học sinh
  21. 21 Qua kết quả khảo sát cho thấy, cả 7 biện pháp đều được đánh giá ở mức độ cấp thiết cao, không có biện pháp nào được đánh giá là không cần thiết. Điểm đánh giá trung bình của cả 7 biện pháp từ 3.09 đến 3.69. Bảng 3.5. Đánh giá của CBQL, GV về tính khả thi của các biện pháp quản lý quá trình dạy học môn Toán Mức độ khả thi Không Rất Thứ TT Mức độ cầp thiết Ít khả thi Khả thi khả thi khả thi X bậc SL % SL % SL % SL % Nâng cao nhận thức và sự hiểu biết của CBQL và GV 1 về quá trình dạy học môn 10 18.2 8 14.5 37 67.3 3.49 1 Toán theo đổi mới giáo dục phổ thông Tổ chức giáo viên thực hiện giai đoạn chuẩn bị, bao gồm phân tích nhu cầu, xác định 2 mục tiêu môn học để lập kế 15 27.3 10 18.2 30 54.5 3.27 4 hoạch dạy học và kế hoạch kiểm tra, đánh giá trong cả năm học Chỉ đạo thiết kế bài học theo hướng tích cực hóa học của 0.0 13 23.6 8 14.5 34 61.8 3.38 2 3 học sinh Tổ chức bồi dưỡng GV về phương pháp dạy học tích 4 0.0 16 29.1 5 9.1 34 61.8 3.33 3 cực hóa học tập ở tổ chuyên môn và toàn trường Tổ chức phân loại học sinh để có phương pháp dạy sát 5 đối tượng và đổi mới hoạt 16 29.1 6 10.9 8 14.5 25 45.5 2.76 6 động kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh Đổi mới đánh giá GV thông qua việc xây dựng và triển 6 khai thực hiện bộ tiêu chí 6 10.9 17 30.9 6 10.9 26 47.3 2.95 5 đánh giá hoạt độngdạy của giáo viên Tăng cường sử dụng phương tiện dạy học, thiết bị dạy học 7 15 27.3 10 18.2 10 18.2 20 36.4 2.64 7 môn Toán theo hướng phát triển năng lực học sinh
  22. 22 Qua kết quả khảo sát cho thấy, cả 7 biện pháp đều được đánh giá ở mức độ khả thi, không có biện pháp nào được đánh giá là không khả thi. Điểm đánh giá trung bình của 7 biện pháp giao động từ 2.76 đến 3.45. Bảng 3.6. Tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp Tính Tính TT Tên biện pháp cần thiết khả thi X TB TB Nâng cao nhận thức và sự hiểu biết của CBQL và GV về 1 quá trình dạy học môn Toán theo đổi mới giáo dục phổ 3.69 1 3.49 1 thông Tổ chức giáo viên thực hiện giai đoạn chuẩn bị, bao gồm phân tích nhu cầu, xác định mục tiêu môn học để lập kế 2 3.49 2 3.27 4 hoạch dạy học và kế hoạch kiểm tra, đánh giá trong cả năm học Chỉ đạo thiết kế bài học theo hướng tích cực hóa học của 3.42 4 3.38 2 3 học sinh Tổ chức bồi dưỡng GV về phương pháp dạy học tích cực 4 3.45 3 3.33 3 hóa học tập ở tổ chuyên môn và toàn trường Tổ chức phân loại học sinh để có phương pháp dạy sát đối 5 tượng và đổi mới hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả học 3.31 5 2.76 6 tập của học sinh Đổi mới đánh giá GV thông qua việc xây dựng và triển 6 khai thực hiện bộ tiêu chí đánh giá hoạt độngdạy của giáo 3.09 7 2.95 5 viên Tăng cường sử dụng phương tiện dạy học, thiết bị dạy học 7 3.16 6 2.64 7 môn Toán theo hướng phát triển năng lực học sinh Với kết quả thu được qua phiếu khảo sát chứng tỏ hệ thống các nhóm giải pháp mà tác giả đề xuất là phù hợp và có khả năng thực hiện cao. Tuy nhiên để nhóm các giải pháp đó thực sự là những cách làm mới có hiệu quả đối với nâng cao hiệu quả quản lý, cần phải có cơ chế phối hợp chặt chẽ giữa nhà trường với các cơ quan hữu quan, tạo nên sự đồng bộ và thống nhất trong quá trình thực hiện các nhóm giải pháp. Mặt khác, lãnh đạo nhà trường phải biết vận dụng một cách linh hoạt, sáng tạo, phù hợp với tình hình đội ngũ GV hiện có và điều kiện CSVC của nhà trường. Tiểu kết chương 3 Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về khoa học quản lý và khảo sát thực trạng, phân tích kết quả từ các phiếu điều tra, tác giả Luận văn đã đề xuất 7 biện pháp quản lý quá trình dạy học môn Toán tại trường THCS Yên Hòa, phường Yên Hòa, Quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội. Các biện pháp được lựa chọn dựa trên những nguyên tắc thống nhất về tính pháp lý, tính hệ thống, tính kế thừa, tính phát triển, tính thực tiễn và khả thi.
  23. 23 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 1. Kết luận Quản lý quá trình dạy học nói chung và quản lý quá trình dạy học môn Toán tại trường THCS Yên Hòa, phường Yên Hòa, Quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội nói riêng có vai trò ý nghĩa quan trọng. Nghiên cứu đề tài “Quản lí quá trình dạy học môn Toán đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình giáo dục phổ thông tại trường trung học cơ sở Yên Hòa, quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội”, tác giả thu được kết quả sau: 1.1. Để làm rõ cơ sở lý luận quản lý quá trình dạy học môn Toán ở trường THCS, tác giả đã phân tích một số vấn đề liên quan đến đề tài: - Hệ thống, phân tích các khái niệm cơ bản về đề tài, đó là: Quản lý, dạy học, quá trình dạy học, chương trình môn Toán bậc THCS, quản lý quá trình dạy học môn Toán. - Hoạt động dạy học môn Toán ở trường THCS: Có đặc trưng về mục tiêu dạy học; cấu trúc nội dung chương trình môn toán THCS; phương pháp, hình thức dạy học - Phân tích nội dung cơ bản của quản lý quá trình dạy học môn Toán ở trường THCS bao gồm: 1) Tổ chức thực hiện giai đoạn chuẩn bị : Phân tích nhu cầu, xây dựng kế hoạch dạy học, xây dựng kế hoạch KTĐG trong suốt quá trình dạy học; 2) Tổ chức tập huân cách thết kê giáo án, sử dụng các phương pháp dạy học tích cực và các hình thức đánh giá quá trình cũng như đánh giá kết quả học tập của học sinh; 3) Tổ chức đánh giá cải tiến sau mỗi giai đoạn; 4) Chỉ đạo tăng cường cơ sở vật chất kĩ thuận phục vụ dạy học môn toán. Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến quản lý quá trình dạy học môn toán ở trường THCS trong đó đề tài đã đưa ra các yếu tố thuộc yếu tố bên trong nhà trường và yếu tố bên ngoài nhà trường. 1.2. Qua nội dung khảo sát, phân tích đã trình bày, công tác quản lý quá trình dạy học môn Toán tại trường THCS Yên Hòa, quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội đã đạt dược những kết quả, những thành tựu nhất định. Điều này đã góp phần tích cực vào việc nâng cao chất lượng toàn diện cho Nhà trường nói chung và quá trình dạy học môn Toán nói riêng. Kết quả khảo sát cho thấy về quản lý quá trình dạy học môn Toán tại trường THCS Yên Hòa, quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội được phân tích trên các yếu tố cốt lõi về: 1). Quá trình dạy học môn Toán tại trường THCS Yên Hòa, quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội. 2) Quản lý quá trình dạy học môn Toán tại trường THCS Yên Hòa, quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội được đánh giá trên các yếu tố cốt lõi về: 1) Tổ chức thực hiện giai đoạn chuẩn bị : Phân tích nhu cầu, xây dựng kế hoạch dạy học, xây dựng kế hoạch kiểm tra đánh giá trong suốt quá trình dạy học tại trường THCS Yên Hòa, quận Cầu Giấy; 2) Tổ chức tập huấn cách thiết kế giáo án, sử dụng các phương pháp dạy học tích cực và các hình thức đánh giá quá
  24. 24 trình cũng như đánh giá kết quả học tập của học sinh tại trường THCS Yên Hòa; 3) Thực hiện tổ chức đánh giá cải tiến sau mỗi giai đoạn trong quản lý quá trình dạy học môn Toán, bậc THCS; 3) Chỉ đạo tăng cường cơ sở vật chất kĩ thuận phục vụ dạy học môn toán tại trường THCS Yên Hòa, Cầu Giấy hiện nay. Đề tài cũng chỉ ra các yếu tố đến quản lý quá trình dạy học môn Toán tại trường THCS Yên Hòa, phường Yên Hòa, Quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội. Kết quả khảo sát cho thấy, thực trạng đã bộc lộ những tồn tại, hạn chế nhất định về nhận thức đến năng lực tổ chức các hoạt động DHPH và kiểm tra, đánh giá Để tiếp tục kiện toàn, nâng cao chất lượng hoạt động dạy học nói chung và quá trình dạy học môn Toán thì việc khắc phục những tồn tại hạn chế này là yêu cầu cấp thiết đề ra với các cấp quản lý, với các cán bộ nhà trường. 1.3. Dựa trên cơ sở lý luận và thực trạng, luận văn đã đề xuất 6 biện pháp cơ bản nhất nhằm nâng cao hiệu quả quản lý quá trình dạy học môn Toán tại trường THCS Yên Hòa, quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội, cụ thể: 1). Nâng cao nhận thức và sự hiểu biết của CBQL và GV về quá trình dạy học môn Toán theo đổi mới giáo dục phổ thông; 2) Tổ chức giáo viên thực hiện giai đoạn chuẩn bị, bao gồm phân tích nhu cầu, xác định mục tiêu môn học để lập kế hoạch dạy học và kế hoạch kiểm tra, đánh giá trong cả năm học. 3) Chỉ đạo thiết kế bài học theo hướng tích cực hóa của học sinh; 4) Tổ chức bồi dưỡng GV về phương pháp dạy học tích cực hóa học tập ở tổ chuyên môn và toàn trường; 5) Tổ chức phân loại học sinh để có phương pháp dạy sát đối tượng và đổi mới hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh; 6) Đổi mới đánh giá GV thông qua việc xây dựng và triển khai thực hiện bộ tiêu chí đánh giá hoạt động dạy của giáo viên; 7) Tăng cường sử dụng phương tiện dạy học, thiết bị dạy học môn Toán theo hướng phát triển năng lực học sinh Kết quả khảo nghiệm cho thấy các giải pháp mà đề tài đề xuất có tính cần thiết và tính khả thi cao cho quản lý quá trình dạy học môn Toán. Trong 7 giải pháp được đề xuất, tính cần thiết được đánh giá cao hơn tính khả thi, trị TB của tính cần thiết từ 3.09. đến 3.69 trong đó tính khả thi có trị TB từ 2.76 đến 3.45. Để các biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý quá trình dạy học môn Toán tại trường THCS Yên Hòa, quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội phát huy vai trò, tác dụng trong việc nâng cao hiệu quả quản lý. Chúng tôi xin đưa ra một số khuyến nghị sau: 2. Khuyến nghị 2.1. Đối với Sở giáo dục và đào tạo tỉnh thành phố Hà Nội 2.2. Đối với Phòng giáo dục và đào tạo quận Cầu Giấy 2.3. Đối với cán bộ quản lý và đội ngũ giáo viên toán trường THCS Yên Hòa, quận Cầu Giấy