Tóm tắt Luận văn Quản lí hoạt động trải nghiệm ở trường Tiểu học Olympia

docx 25 trang phuongvu95 9313
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tóm tắt Luận văn Quản lí hoạt động trải nghiệm ở trường Tiểu học Olympia", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docxtom_tat_luan_van_quan_li_hoat_dong_trai_nghiem_o_truong_tieu.docx

Nội dung text: Tóm tắt Luận văn Quản lí hoạt động trải nghiệm ở trường Tiểu học Olympia

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC ___ ___ NGUYỄN THỊ HẰNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM CHO HỌC SINH TRƯỜNG TIỂU HỌC OLYMPIA – THÀNH PHỐ HÀ NỘI Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC Mã số: 81 40 114 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÍ GIÁO DỤC HÀ NỘI - 2018
  2. CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI HỌC VIỆN QUẢN LÍ GIÁO DỤC Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS Nguyễn Thị Thu Hằng Phản biện1: P hản biện 2: Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ họp tại Học viện Quản lý giáo dục. Vào hồi .giờ ngày tháng năm 2018 CÓ THỂ TÌM HIỂU LUẬN VĂN TẠI THƯ VIỆN HỌC VIỆN QUẢN LÍ GIÁO DỤC
  3. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong chương trình giáo dục phổ thông mới, kế hoạch giáo dục bao gồm các môn học, chuyên đề học tập (gọi chung là môn học) và hoạt động trải nghiệm sáng tạo; hoạt động giáo dục (theo nghĩa rộng) bao gồm hoạt động dạy học và hoạt động trải nghiệm sáng tạo. Sự thay đổi này nhằm tập trung phát triển phẩm chất và năng lực cho học sinh. Các hoạt động trải nghiệm sáng tạo nhằm tạo cơ hội cho học sinh vận dụng những kiến thức đã được học để giải quyết những vấn đề thực tế. Tiêu chí của UNESCO “Học để biết, học để làm, học để chung sống, học để tự khẳng định mình” hướng cho việc học tập đến tiếp thu kiến thức và thực hành, vận dụng kiến thức để từng bước hoàn thiện nhân cách. Bộ Giáo dục và Đào tạo đã có khá nhiều văn bản quy định và hướng dẫn thực hiện đổi mới giáo dục ở tất cả các bậc học và yêu cầu các cấp học, ngành học. Theo chỉ đạo của các cấp quản lí giáo dục và nhận thức sâu sắc về sự cần thiết, vai trò quan trọng của đổi mới các hình thức tổ chức dạy học, các nhà trường đã và đang chủ động, tích cực tổ chức các HĐTN cho học sinh thông qua hoạt động dạy học và hoạt động giáo dục (theo nghĩa hẹp – hoạt động trải nghiệm sáng tạo). Tuy nhiên, do đây là một vấn đề mới nên nhận thức, cách thức tổ chức triển khai xây dựng các HĐTN còn gặp khó khăn trong đội ngũ cán bộ quản lí và giáo viên. Vì các lí do trên, tác giả đã chọn đề tài: “Quản lí hoạt động trải nghiệm ở trường Tiểu học Olympia” làm đề tài nghiên cứu. 2. Mục đích nghiên cứu Đề xuất các biện pháp quản lí HĐTN cho học sinh trường Tiểu học Olympia nhằm tạo cơ hội cho học sinh vận dụng kiến thức trong thực tiễn, phát triển năng lực và phẩm chất cá nhân, góp phần thực hiện tốt các mục tiêu giáo dục của nhà trường. 1
  4. 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu Hoạt động trải nghiệm của học sinh Tiểu học 3.2. Đối tượng nghiên cứu Quản lí hoạt động trải nghiệm cho học sinh trường Tiểu học Olympia 3.3. Giới hạn phạm vi nghiên cứu - Giới hạn nội dung nghiên cứu: Luận văn tập trung tìm hiểu HĐTN và quản lí HĐTN ở trường Tiểu học Olympia. - Địa bàn nghiên cứu: Trường Tiểu học Olympia, Thành phố Hà Nội - Khách thể khảo sát: bao gồm đội ngũ CBQL, GV và HS nhà trường - Thời gian khảo sát: Năm 2017 và 2018 4. Nhiệm vụ nghiên cứu 4.1. Nghiên cứu cơ sở lí luận về quản lí HĐTN cho học sinh Tiểu học và quản lí HĐTN cho học sinh. 4.2. Khảo sát thực trạng hoạt động trải nghiệm tại trường Tiểu học Olympia – thành phố Hà Nội. 4.3. Đề xuất một số biện pháp quản lí HĐTN cho học sinh trường Tiểu học Olympia – thành phố Hà Nội. 5. Câu hỏi nghiên cứu 5.1. Cơ sở lí luận và những HĐTN nào phù hợp với học sinh Tiểu học? 5.2. Thực trạng HĐTN của học sinh và quản lí HĐTN cho học sinh trường Tiểu học Olympia ra sao? 5.3. Những biện pháp quản lí nào có thể áp dụng để HĐTN được tổ chức một cách khoa học, hiệu quả, gây hứng thú cho học sinh, giúp phát triển năng lực và phẩm chất cho học sinh? 6. Giả thuyết khoa học Các HĐTN đang triển khai tại trường Tiểu học Olympia khá phong phú và đa dạng có tác động tích cực đến việc học tập tích cực của học sinh. Tuy nhiên, các hoạt động này mới được tổ chức một cách tự phát, chưa có 2
  5. hệ thống nên có lúc gây ra tình trạng chồng chéo, quả tải cho học sinh. Nếu áp dụng các biện pháp quản lí phù hợp, từ khâu xây dựng mục tiêu, lập kế hoạch chi tiết, tổ chức triển khai quyết liệt, chỉ đạo cụ thể và đánh giá nghiêm túc để cải thiện, HĐTN ở trường sẽ đem lại hiệu quả cao hơn, giúp giáo viên chủ động, sáng tạo hơn, giảm tải và làm cho học sinh chủ động, hào hứng, học sinh sẽ học tập với kết quả tốt hơn. 7. Đóng góp của đề tài 7.1. Về lí luận Tổng kết lí luận về HĐTN, cung cấp cơ sở khoa học để xây dựng một số biện pháp quản lí hiệu quả cho hoạt động này phù hợp với học sinh của nhà trường. 7.2. Về thực tiễn: Đưa hoạt động dạy học của trường Tiểu học Olympia trở nên sống động hơn, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện của học sinh. 8. Phương pháp nghiên cứu 8.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận - Phương pháp phân tích và tổng hợp lí thuyết - Phương pháp phân loại và hệ thống hóa lí thuyết 8.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn 8.2.1. Điều tra bằng bảng hỏi 8.2.2. Quan sát 8.2.3. Phỏng vấn 8.2.4. Phân tích, tổng hợp 8.3. Nhóm phương pháp xử lí thông tin Sử dụng thống kê toán học để xử lí các kết quả nghiên cứu, sử dụng phần mềm tin học để biểu đạt các kết quả nghiên cứu như bảng biểu, đồ thị. 9. Cấu trúc của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục, phần nội dung gồm 3 chương: 3
  6. Chương 1: Cơ sở lí luận về Quản lí hoạt động trải nghiệm cho học sinh Tiểu học Chương 2: Thực trạng HĐTN tại trường Tiểu học Olympia – thành phố Hà Nội Chương 3: Các biện pháp quản lí HĐTN ở trường Tiểu học Olympia – thành phố Hà Nội CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM CHO HỌC SINH TIỂU HỌC 1.1. Tổng quan các nghiên cứu liên quan đến đề tài 1.1.1. Nghiên cứu nước ngoài Vai trò của trải nghiệm đối với quá trình kiến tạo tri thức và phát triển của con người được biết đến khoảng thế kỉ thứ tư trước công nguyên, khi Arixtot cho rằng lí thuyết chỉ có thể được nắm vững thông qua thực hành. Giáo dục trải nghiệm hay học qua thực hành có một lịch sử khá dài chủ yếu với việc các nhà giáo dục đưa học sinh ra học ngoài trời, trải nghiệm trong thế giới thực để đạt được các mục tiêu học tập. Tuy nhiên, phải đến những năm bảy mươi của thế kỉ hai mươi, giáo dục mới được công nhận là một hoạt động giáo dục và vào năm 1977 Hiệp hội Giáo dục Trải nghiệm quốc tế (AEE) đã chính thức được thành lập. Học tập trải nghiệm thực sự được đánh giá là nền tảng quan trọng trong giáo dục chính quy khi John Dewey, một nhà giáo dục người Mĩ cho ra đời cuốn sách “Kinh nghiệm và Giáo dục” vào giữa thế kỉ XX. Gần đây nhất, David Kolb, trong cuốn “Học tập trải nghiệm – kinh nghiệm là tài nguyên của việc học và sự phát triển” (xuất bản năm 1984) đã nói rằng học tập là một quá trình đa chiều. Mô hình phong cách học và lí thuyết học tập trải nghiệm của Kolb hiện được các chuyên gia giáo dục công nhận và áp dụng rộng rãi. 1.1.2. Nghiên cứu trong nước 4
  7. Ở Việt Nam, chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói “Học đi đôi với hành, giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, nhà trường gắn liền với xã hội”. Đã có nhiều hội thảo, tập huấn và các nghiên cứu về vấn đề này như: Tác giả Đinh Thị Kim Thoa với nghiên cứu “Mục tiêu năng lực, nội dung chương trình, các đánh giá trong hoạt động trải nghiệm”; Tiến sĩ Đỗ Ngọc Thống có nghiên cứu “Hoạt động trải nghiệm sáng tạo – kinh nghiệm quốc tế và vấn đề của Việt Nam”. Ngoài ra, còn có các tác giả khác như: Trần Ngọc Giao, Đặng Thị Thanh Huyền, Nguyễn Thị Mai Phương; Bùi Ngọc Diệp. Có thể thấy rằng, các nghiên cứu đã đề cập đến nhiều khía cạnh khác nhau của HĐTN. Tuy nhiên, chưa có nghiên cứu chuyên sâu về quản lí HĐTN ở cấp Tiểu học. 1.2. Hoạt động trải nghiệm của học sinh ở trường Tiểu học 1.2.1. Đặc điểm tâm lí lứa tuối học sinh Tiểu học 1.2.1.1. Đặc điểm về thể chất của học sinh Tiểu học 1.2.1.2. Đặc điểm hoạt động học tập của học sinh Tiểu học 1.2.1.3. Đặc điểm phát triển trí tuệ của học sinh Tiểu học 1.2.2. Mục tiêu của hoạt động trải nghiệm Hoạt động trải nghiệm ở cấp Tiểu học nhằm giúp học sinh hình thành các kĩ năng sống cơ bản, thói quen sinh hoạt tích cực trong cuộc sống hàng ngày, nề nếp học tập ở nhà cũng như ở trường; biết tuân thủ các nội quy, quy định; bắt đầu có định hướng tự đánh giá và điều chỉnh bản thân; hình thành những hành vi giao tiếp, ứng xử có văn hóa; có ý thức làm việc nhóm, ý thức tham gia hoạt động lao động, hoạt động xã hội, hoạt động phục vụ cộng đồng; bước đầu biết cách tổ chức một số hoạt động đơn giản, làm quen và hình thành hứng thú với một số nghề gần gũi với cuộc sống của học sinh. 1.2.3. Nội dung của hoạt động trải nghiệm Nội dung của HĐTN được lựa chọn rất linh hoạt, phong phú dựa trên đặc điểm của người học, đặc thù của địa phương, các nguồn lực để thực 5
  8. hiện. HĐTN có nội dung mang tính tích hợp, tổng hợp kiến thức, kĩ năng của nhiều môn học, nhiều lĩnh vực học tập và giáo dục. Cụ thể như sau: Bảng 1-1: Nội dung hoạt động trải nghiệm của học sinh Tiểu học Khối lớp Nội dung hoạt động Lớp Lớp Lớp 2 Lớp 3 Lớp 4 1 5 1.1. Hoạt động tìm v v v v v hiểu/khám phá bản thân 1. HĐ 1.2. Hoạt động rèn luyện nề phát nếp, thói quen; tính tuân v v v v v triển thủ, trách nhiệm, ý chí vượt cá khó nhân 1.3. Hoạt động phát triển các mối quan hệ trong gia v v v v v đình, nhà trường và xã hội 2. HĐ 2.1. Lao động ở nhà v v v v v lao 2.2. Lao động ở trường v v v v v động 2.3. Lao động ở địa phương v v v v 3.1. Hoạt động giáo dục truyền thống, tư tưởng, đạo v v v v v 3. HĐ đức xã hội 3.2. Hoạt động giáo dục và văn hóa, hữu nghị và hợp v v v v v phục tác vụ 3.3. Hoạt động tìm hiểu cộng phong cảnh, di tích văn hóa đồng v v v v v – lịch sử của địa phương và đất nước 6
  9. 3.4. Hoạt động tình nguyện/ nhân đạo và hoạt động giáo V v v v v dục các vấn đề xã hội 4.1. Hoạt động tìm hiểu, trải nghiệm thế giới nghề V v v v v nghiệp 4. HĐ 4.2. - Hoạt động tìm hiểu giáo một số phẩm chất và năng dục lực của nghề/ nhóm nghề hướng gần gũi v v v v nghiệp - Hoạt động đánh giá và rèn luyện bản thân phù hợp với nhóm nghề (Tham khảo dự thảo chương trình giáo dục phổ thông, ngày 19/1/2018) 1.2.4. Các hình thức, con đường, phương pháp tổ chức HĐTN HĐTN có thể tổ chức theo các quy mô khác nhau: theo nhóm, theo lớp, theo khối lớp, theo trường hoặc liên trường với nhiều hình thức khác nhau (sinh hoạt dưới cờ, sinh hoạt lớp, hoạt động giáo dục theo chủ đề, hoạt động câu lạc bộ ). Tuy nhiên, tổ chức theo quy mô nhóm và quy mô lớp có ưu thế hơn nhiều về mặt không gian, không tốn kém, mất ít thời gian, học sinh tham gia được nhiều hơn và có nhiều khả năng hình thành, phát triển các năng lực cho học sinh hơn. 1.2.5. Các nguồn lực tham gia tổ chức hoạt động trải nghiệm 1.2.5.1. Cơ sở vật chất 1.2.5.2. Huy động cha mẹ học sinh, các tổ chức xã hội tham gia tổ chức, quản lí hoạt động trải nghiệm 1.2.6. Đánh giá tổ chức hoạt động trải nghiệm Việc kiểm tra đánh giá phải dựa trên chương trình kế hoạch, phải có chỉ tiêu, chuẩn mực cụ thể cho từng loại hoạt động và phải được thực hiện 7
  10. hàng ngày, hàng tuần, hàng tháng. Trong kiểm tra, đánh giá HĐTN chủ yếu là động viên, khuyến khích học sinh và kết quả là đã đạt được năng lưc chưa chứ không chấm điểm. 1.3. Quản lí hoạt động trải nghiệm cho học sinh ở trường Tiểu học 1.3.1. Một số khái niệm cơ bản 1.3.1.1. Quản lí 1.3.1.2. Quản lí nhà trường 1.3.1.3. Hoạt động trải nghiệm 1.3.1.4. Quản lí hoạt động trải nghiệm Quản lí HĐTN là phải tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cơ bản sau: - Quản lí việc xây dựng và thực hiện nội dung hoạt động trải nghiệm - Quản lí việc tổ chức các hoạt động trải nghiệm của giáo viên - Quản lí HĐTN của học sinh (nề nếp, thái độ, kết quả ) - Quản lí CSVC phục vụ cho hoạt động trải nghiệm 1.3.2. Nội dung quản lí hoạt động trải nghiệm của học sinh Tiểu học 1.3.2.1. Xây dựng kế hoạch hoạt động trải nghiệm cho học sinh 1.3.2.2. Tổ chức hoạt động trải nghiệm cho học sinh 1.3.2.3. Chỉ đạo hoạt động trải nghiệm cho học sinh 1.3.2.4. Kiếm tra, đánh giá hoạt động trải nghiệm cho học sinh 1.3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến QL HĐTN cho HS trường Tiểu học 8
  11. TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 Vai trò của TN đối với sự kiến tạo trí thức và phát riển của con người đã được các nhà tư tưởng vĩ đại như Arixtot ở phương Tây và Khổng Tử ở phương Đông đề cập đến từ thế kỉ thứ tư TCN. Đặc biệt, học thuyết “học từ trải nghiệm” của David Kolb đã đưa ra chu trình bốn giai đoạn của phương pháp học tập này và được áp dụng rộng rãi trong các nhà trường. HĐTN là một trong những phương thức học gắn với thực tiễn, giúp phát triển năng lực và phẩm chất cho người học một số cách hiệu quả. Quản lí nói chung, quản lí giáo dục nói riêng và đặc thù hơn nữa là quản lí HĐTN theo tiếp cận chức năng bao gồm bốn nội dung chính là: kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra, đánh giá. CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM CHO HỌC SINH Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC OLYMPIA 2.1. Sơ lược về trường Tiểu học Olympia 2.1.1 Giới thiệu chung Trường Olympia là một trường tư thục thành lập năm 2011 tại KĐTM Trung Văn, quận Nam Từ Liêm, Hà Nội. Trường xây dựng trên diện tích 10,000m2 theo phong cách hiện đại và tiêu chuẩn chất lượng Hoa Kì. Nhà trường đã đặt mục tiêu cho chương trình giáo dục: “Không chỉ là kiến thức, Olympia chuẩn bị hành trang cho học sinh trong suốt những năm theo học tại trường”. Triết lí giáo dục của Nhà trường được xây dựng trên cơ sở khoa học của thuyết “Trí thông minh đa dạng” của giáo sư Howard Gardner (Đại học Havard). 2.1.2. Cơ sở vật chất Nhà trường có hệ thống phòng học và phòng chức năng, sân chơi được thiết kế hợp lí và đầy đủ các trang thiết bị dạy học hiện đại. Tạo điều kiện thuận lợi cho việc tổ chức các hoạt động dạy học và sự kiện. 2.1.3. Đội ngũ cán bộ, giáo viên: Nhà trường có 42 giáo viên với trình độ chuyên môn đạt chuẩn và trên chuẩn (95% GV có trình độ ĐH và sau ĐH). 2.1.4. Học sinh: Nhà trường có 14 lớp với sĩ số 332 học sinh. 9
  12. 2.1.5. Chương trình nhà trường Thực hiện chỉ đạo của Bộ GD&ĐT, được sự đồng ý của các cấp quản lí, trường chủ động phát triển chương trình phù hợp với đk của nhà trường. 2.2. Giới thiệu về khảo sát 2.2.1. Mục đích khảo sát - Tìm hiểu thực trạng việc tổ chức và quản lí HĐTN tại trường TH Olympia. - Phân tích, đánh giá thực trạng để đề xuất các biện pháp quản lí HĐTN tại trường Tiểu học Olympia. 2.2.2. Đối tượng khảo sát Hoạt động khảo sát được thực hiện trên các đối tượng gồm: cán bộ quản lí, GV và HS trường Tiểu học Olympia với số lượng như sau: 2 Giám hiệu, 40 GV, 332 HS 2.2.3. Nội dung khảo sát - Thực trạng tổ chức các HĐTN tại trường Tiểu học Olympia. - Thực trạng công tác quản lí HĐTN tại trường Tiểu học Olympia. - Thuận lợi, khó khăn trong tổ chức và quản lí HĐTN. 2.2.4. Phương pháp khảo sát và xử lí số liệu 2.3. Thực trạng hoạt động trải nghiệm tại trường Tiểu học Olympia 2.3.1. Thực trạng thực hiện mục tiêu của hoạt động trải nghiệm Với mục tiêu giáo dục “Chuẩn bị hành trang cho cuộc sống” nên trường đặc biệt chú trọng tạo ra nhiều cơ hội cho học sinh TN, phát triển các kĩ năng lãnh đạo, hợp tác, giải quyết vấn đề thông qua các hoạt động tập thể, các sự kiện văn hóa, nghệ thuật, thể thao và phục vụ cộng đồng. 2.3.2. Thực trạng thực hiện nội dung hoạt động trải nghiệm Nhà trường tạo ra cơ hội cho học sinh trải nghiệm thông qua các hoạt động tập thể, sự kiện văn hóa, nghệ thuật, thể thao và phục vụ cộng đồng. 10
  13. Bảng 2-2: Lịch hoạt động trải nghiệm trong năm học Tháng Hoạt động Tháng Hoạt động Tuần định hướng – Dã ngoại Lễ hội Giáng sinh 8 12 Khai giảng The Knot 9 Trung thu Pajamday 1 Đại hội thể thao Gói bánh chưng Walkathon 2 Lễ hội trồng cây 10 Halloween Ngày quốc tế Phụ nữ 8/3 3 Ngày Phụ nữ Việt Nam 20/10 Triển lãm học tập Ngày nhà giáo Việt Nam 4 Triển lãm Mĩ thuật 11 Thi tài năng âm nhạc 5 Hòa nhạc tháng 5 (Nguồn: tổng hợp từ lịch năm học) Mỗi kì học (9 tuần) lại có chủ đề riêng gắn với chủ đề chung của cả năm học. Ngoài các sự kiện quy mô lớn, các HĐNGLL khác: chào cờ, SHL, CLB, các hoạt động XH, tham quan, dã ngoại và dự án học tập ngoài trường học cũng được tổ chức hết sức sáng tạo và chân thực. Trên thời gian biểu một tuần còn có 2 tiết CLB và 1 tiết HĐ ngoài trời. Đây là một trong những điểm khác biệt của trường với mục tiêu tối đa hóa khung thời gian học sinh được tham gia trải nghiệm. 2.3.3. Thực trạng các hình thức, phương pháp tổ chức HĐTN Bảng 2-3: Các hoạt động trải nghiệm được tổ chức tại Olympia Hoạt động Số lượng % Thực hành 40 100% Nghiên cứu bài trước ở nhà 40 100% Tổ chức hội thảo 14 35% Đi thực tế theo môn học 40 100% Đi thực tế cùng môn học khác 40 100% 100% giáo viên triển khai trong các bộ môn là thực hành, nghiên cứu bài trước ở nhà, đi thực tế theo môn và đi thực tế cùng môn học khác. 11
  14. 2.3.4. Thực trạng các nguồn lực tham gia tổ chức hoạt động trải nghiệm 100% giáo viên tham gia khảo sát đã trả lời họ có được sự tham gia của học sinh, tổ trưởng, đồng nghiệp, khối hỗ trợ dịch vụ và truyền thông. Không nhiều giáo viên đã huy động được sự tham gia của Ban giám hiệu và phụ huynh học sinh. 2.3.5. Thực trạng về việc đánh giá kết quả tổ chức hoạt động trải nghiệm Tuy có mức độ khác nhau ở một số tiêu chí nhưng kết quả khảo sát đều đánh giá cao tính hiệu quả của các HĐTN đối với học sinh. 2.3.3. Nhận xét chung Từ các khảo sát có thể nhận thấy, các HĐTN tại trường rất phong phú, đa dạng. Học sinh yêu thích và nhiệt tình tham gia các hoạt động, giúp hình thành và phát triển nhân cách một cách toàn diện. Tuy nhiên, trong quá trình vận hành, đôi khi sự lạm dụng của giáo viên trong việc tổ chức các HĐTN thực tế ở môn học hoặc liên môn còn khiến cho học sinh bị quá tải. Điều này đòi hỏi phải có biện pháp quản lí nhằm giảm thiểu sự chồng chéo và tăng tính hiệu quả của các HĐ. 2.4. Thực trạng quản lí hoạt động trải nghiệm tại trường Olympia 2.4.1. Về việc xây dựng kế hoạch BGH đã cụ thể hóa nhiệm vụ năm học và quy chế chuyên môn tới các tổ bộ môn và được 100% giáo viên đánh giá từ tốt đến rất tốt. Tuy nhiên, có 37.5% giáo viên thấy rằng công tác tổ chức hướng dẫn xây dựng kế hoạch trải nghiệm chưa thực sự tốt. Điểm yếu nhất là quy định cụ thể về thời lượng và thời gian cho từng môn học, chỉ có 4 giáo viên hài lòng. 2.4.2. Về việc tổ chức thực hiện các hoạt động trải nghiệm của học sinh Nhà trường đã có những yêu cầu cụ thể về nghiên cứu chương trình, lựa chọn nội dung trải nghiệm. Có 95% thầy cô cho rằng đã được hướng dẫn cách phối hợp với các phòng ban để triển khai kế hoạch. Đánh giá về các quy định cụ thể cho hình thức và phương pháp tổ chức HĐTN, 87.5% giáo viên cho điểm tốt, rất tốt. 2.4.3. Về việc chỉ đạo tổ chức hoạt động trải nghiệm cho học sinh 12
  15. 100% đội ngũ hài lòng với chính sách khen thưởng và vinh danh các thành tích. Công tác khuyến khích, hỗ trợ giáo viên tham gia các kì thi Giáo viên sáng tạo và Tích hợp, liên môn cũng được đánh giá cao với 95% giáo viên cho điểm từ tốt đến rất tốt và không ai đánh giá là chưa tốt. 2.4.4. Về việc kiểm tra đánh giá hoạt động trải nghiệm cho học sinh Hầu hết giáo viên đều cho rằng công tác kiểm tra và phê duyệt KH trải nghiệm đã được thực hiện tốt. Tuy nhiên, việc sử dụng kết quả để đánh giá, xếp loại lại chưa nhận được sự đồng tình (15% đánh giá chưa tốt). 2.5. Đánh giá chung 2.5.1. Những thành công Từ kết quả khảo sát thực trạng có thể rút ra nhận định rằng các hoạt động được tổ chức rất tốt. - 100% HS hứng thú trong các hoạt động học tập trải nghiệm và sự kiện. - Sự tham gia triển khai đồng bộ và đều khắp ở các bộ môn của GV. - Hiệu quả của các HĐTN đối với HS được ghi nhận bởi cả GV và HS. - Xây dựng được kế hoạch trải nghiệm từ đầu năm. - Các cán bộ quản lí nắm rõ chủ trương, định hướng của Nhà trường và triển khai cụ thể đến giáo viên, có những hướng dẫn và yêu cầu rõ ràng. - Công tác tuyên truyền, phối hợp với các lực lượng trong và ngoài trường thực hiện tốt nên huy động được sự ủng hộ và hỗ trợ về nhiều mặt. 2.5.2. Những hạn chế - Việc tổ chức nhiều HĐTN, rộng khắp với tần suất khá cao cho thấy sự thiếu kiểm soát của CBQL, dẫn đến sự chồng chéo và quá tải. - Đánh giá về vấn đề XD kế hoạch, 37,5% GV thấy khó khăn đối với việc phê duyệt kế hoạch của BGH. - Cán bộ quản lí có triển khai công tác kiểm tra, đánh giá nhưng thiếu tính đồng bộ, do chưa có được các tiêu chuẩn cụ thể. 2.5.3. Nguyên nhân của thành công và hạn chế 13
  16. 2.5.3.1. Nguyên nhân của thành công a) Định hướng của nhà trường: HĐTN đặc biệt được coi trọng và đầu tư chiều sâu, tạo điều kiện thuận lợi cho đội ngũ quản lí và giáo viên b) Công tác quản lí của BGH c) Điều kiện về cơ sở vật chất và tài chính d) Trình độ và sự tham gia của học sinh e) Sự ủng hộ của phụ huynh học sinh 2.5.3.2. Nguyên nhân của hạn chế - Chưa có sự sắp xếp, quy hoạch nội dung và đưa ra những quy định cụ thể về thời lượng và thời gian cho các HĐTN. - Chưa có một mẫu kế hoạch thống nhất nên giáo viên còn phải tự mày mò thiết kế. Từ đó dẫn đến sự chậm trễ trong phê duyệt. - Thiếu người chuyên trách. - Chưa đồng bộ, thống nhất các tiêu chí cụ thể về thanh tra, kiểm tra. TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 Qua nghiên cứu khảo sát và phân tích thực trạng việc tổ chức và quản lí HĐTN tại trường cho thấy nhà trường đã và đang đi đúng hướng, đạt được những thành quả ban đầu khả quan. Phương thức TN được triển khai đồng bộ, được đầu tư như một chiến lược phát triển của nhà trường. Nhà trường huy động được sự tham gia nhiệt tình và hiệu quả không chỉ đội ngũ giáo viên, nhân viên, học sinh mà cả sự ủng hộ của PHHS cũng như các lực lượng bên ngoài. Bên cạnh đó vẫn còn một số hạn chế trong công tác quản lí, chưa tạo điều kiện thuận lợi cho đội ngũ giáo viên và gây ảnh hưởng đến tính hiệu quả của các HĐTN. Trong đó, đặc biệt thấy rõ hạn chế trong việc xây dựng kế hoạch và tiêu chí thanh kiểm tra chưa đồng bộ. Chính vì vậy, cần có những biện pháp quản lí để khắc phục những tồn tại hiện nay, nâng cao chất lượng của chương trình giáo dục nhà trường. 14
  17. CHƯƠNG 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM CHO HỌC SINH TRƯỜNG TIỂU HỌC OLYMPIA 3.1. Những nguyên tắc đề xuất giải pháp 3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống 3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn 3.1.3. Đảm bảo tính kế thừa 3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính phát triển 3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo hiệu quả 3.2. Một số biện pháp cụ thể về quản lí HĐTN cho học sinh Tiểu học 3.2.1. Xây dựng chương trình, nội dung, kế hoạch HĐTN phù hợp với đặc điểm học sinh và thực tế nhà trường 3.2.1.1. Mục tiêu của biện pháp Định hướng cho các bộ môn trong việc lập kế hoạch dạy học, phân phối chương trình và chủ động thiết kế các HĐTN cho học sinh. Hạn chế sự chồng chéo về kế hoạch giữa các bộ môn, tránh tình trạng học sinh phải tham gia quá nhiều hoạt động vào cùng một thời điểm. 3.2.1.2. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp - Mỗi học kì mỗi khối chỉ được đi thực tế ra bên ngoài một lần. - Mỗi lần đi có thể từ 1 – 2 ngày - Mỗi môn học có ít nhất 30% thời lượng trải nghiệm ở ngoải lớp. - Mỗi chuyến đi cần có sự liên kết giữa các bộ môn có nội dung học liên quan, cùng trả lời một câu hỏi lớn mang tính thực tế. - Áp dụng hình thức “lớp học đảo ngược”, cho học sinh tìm hiểu, nghiên cứu bài trước ở nhà trước mỗi chuyến đi thực tế. - Mỗi khối lớp có một dự án học tập phục vụ cộng đồng. 3.2.1.3. Điều kiện để thực hiện biện pháp Hiệu trưởng cần nắm vững các chủ trương, chính sách, quy chế để định hướng và XD quy định về thời lượng và thời gian cho các HĐTN. Đội ngũ giáo viên có chuyên môn vững vàng, sáng tạo, chịu khó tìm tòi và hợp tác không chỉ trong tổ bộ môn mà còn với các môn học khác. 15
  18. Tổ chuyên môn phải nắm vững nội dung và phân phối chương trình để chỉ đạo giáo viên rà soát, phê suyệt lịch trình giảng dạy, dự án trải nghiệm thực tế, liên môn. 3.2.2. Tổ chức thực hiện có hiệu quả các HĐTN theo chương trình kế hoạch 3.2.2.1. Mục tiêu của biện pháp Cần có mẫu kế hoạch HĐTN thống nhất trong toàn đảm bảo tính đồng bộ và chuyên nghiệp. Quy trình phê duyệt được thống nhất và công khai, tránh được tình trạng phải đi lại nhiều, tốn thời gian và không đúng chức năng nhiệm vụ. Quy trình phê duyệt cũng làm rõ mức độ trách nhiệm của từng cấp và tạo ra cách làm việc chuyên nghiệp, đúng chức năng nhiệm vụ. 3.2.2.2. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp Hiệu trưởng chỉ đạo các tổ trưởng xây dựng mẫu kế hoạch của tổ bộ môn mình phụ trách, lấy ý kiến của giáo viên và trình lên Ban giám hiệu một bản đề xuất. Các tổ trưởng thảo luận với giáo viên trong tổ để lựa chọn hoặc tổng hợp thành một mẫu mới, gửi ý kiến lên Ban giám hiệu. Hiệu trưởng tổ chức họp Ban giám hiệu và các cán bộ quản lí để thảo luận và lựa chọn một mẫu thống nhất dùng chung toàn trường. Ban hành mẫu chuẩn kèm theo hướng dẫn thực hiện. Ban hành quy trình bằng văn bản cho tất cả các phòng ban liên quan. Triển khai và làm rõ tới toàn thể giáo viên nhân viên. 3.2.2.3. Điều kiện để thực hiện biện pháp Hiệu trưởng cần nắm vững ác yêu cầu chuyên môn để có định hướng về hình thức và nội dung cơ bản cho một mẫu kế hoạch hoạt động trải nghiệm. Cần có sự phối hợp đồng bộ của các giáo viên giữa các bộ môn. 3.2.3. Chỉ đạo và phân cấp nguồn nhân lực thực hiện hoạt động trải nghiệm 16
  19. 3.2.3.1. Mục tiêu của biện pháp Phân công thành viên BGH chuyên trách HĐTN nhằm giảm thiểu sự chồng chéo trong phê duyệt, làm rõ trách nhiệm và đẩy nhanh quá trình ra quyết định. 3.2.3.2. Nội dung và cách thức thực hiện Hiệu trưởng căn cứ vào quy chế hoạt động và năng lực chuyên môn của Hiệu phó để đề của một người chuyên phụ trách hoạt động trải nghiệm trong cuộc họp Ban giám hiệu. Nếu được sự nhất trí của người được đề cử và các thành viên BGH, Hiệu trưởng ra quyết định giao nhiệm vụ kèm theo những trách nhiệm và quyền lợi cụ thể. 3.2 3.3. Điều kiện để thực hiện biện pháp BGH có sự thống nhất cao trong việc phân công nhiệm vụ, sẵn sàng chia sẻ và hỗ trợ nhau trong công việc. Cán bộ được giao nhiệm vụ phải là người có chuyên môn vững, hiểu rõ các quy chế chuyên môn cũng như có kiến thức sâu về HĐTN. Ngoài ra, người được giao quyền phải có uy tín, phẩm chất tốt, có khả năng làm việc, hợp tác tốt với giáo viên. Có chính sách rõ ràng về quyền lợi và trách nhiệm. 3.2.4. Tăng cường bồi dưỡng cán bộ quản lí và giáo viên về tổ chức các HĐTN 3.2.4.1. Mục tiêu của biện pháp Tổ chức HĐTN đòi hỏi giáo viên phải có những kĩ năng mềm, do đó cần phải có những khóa bồi dưỡng kĩ năng bên cạnh các lớp tập huấn chuyên môn sư phạm. Xây dựng được đội ngũ giáo viên có phẩm chất, năng lực tốt, có tinh thần trách nhiệm cao, có ý thức học tập suốt đời để nâng cao tay nghề và hoàn thiện bản thân. Cập nhật các kiến thức, phương pháp mới, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và những thay đổi của Việt Nam cũng như trên thế giới. 3.2.4.2. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp 17
  20. Hiệu trưởng cần xây dựng kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên ngay từ đầu năm học. Hiệu trưởng chỉ đạo các tổ chuyên môn tạo điều kiện thuận lợi và lựa chọn giáo viên có đủ khả năng và điều kiện để cử đi bồi dưỡng dài/ ngắn hạn. Bồi dưỡng giáo viên thông qua các hội thảo chuyên đề, nghiên cứu bài trong các buổi sinh hoạt chuyên môn và đợt tập huấn do Phòng, Sở và Bộ GD&ĐT tổ chức. Xây dựng lộ trình đào tạo giáo viên gồm các khóa học bắt buộc, cấp chứng nhận hoàn thành và đưa vào đánh giá chuẩn giáo viên. Tổ chức việc viết SKKN, giải pháp và vận dụng vào công tác giảng dạy. Mời các chuyên gia có kinh nghiệm về đào tạo và tư vấn. Tổ chức cho giáo viên đi tham quan, học hỏi kinh nghiệm. 3.2.4.3. Điều kiện để thực hiện biện pháp Hiệu trưởng phải tạo điều kiện về thời gian, tài chính để tổ chức các hoạt động chuyên môn và cử giáo viên đi học để bồi dưỡng, nâng cao nghiệp vụ. Có kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn ngay từ đầu năm học. Có chính sách khuyến khích giáo viên tự bồi dưỡng và có cơ chế đánh giá công bằng, minh bạch và chính sách khen thưởng đối với những cá nhân tích cực, có những đóng góp vượt trội. 3.2.5. Huy động các nguồn lực xã hội và các điều kiện cho hoạt động trải nghiệm 3.2.5.1. Mục tiêu của biện pháp Thiết lập mối quan hệ khăng khít giữa gia đình và nhà trường nhằm tăng cường trao đổi thông tin và hiểu biết lẫn nhau. Từ đó, hai bên có thể phối hợp trong các hoạt động của học sinh và của nhà trường. Huy động được các nguồn lực bên ngoài nhà trường từ mạng lưới cộng đồng phụ huynh học sinh nhằm nâng cao chất lượng HĐTN. 18
  21. 3.2.5.2. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp XDKH truyền thông với những định hướng và chỉ tiêu cụ thể, giao nhiệm vụ cho thành viên BGH phê duyệt ND và cách thức truyền thông. Hiệu trưởng gặp gỡ phụ huynh hàng tháng để chia sẻ thông tin và kêu gọi sự hợp tác, hỗ trợ đối với các HĐ của nhà trường. Xây dựng quy định về truyền thông nội bộ, cập nhật tình hình hoạt động của nhà trường tới phụ huynh học sinh và cộng đồng. Kết hợp với các cơ quan truyền thông bên ngoài đưa tin trên các phương tiện thông tin đại chúng nhấn mạnh vào các hoạt động trải nghiệm. 3.2.5.3. Điều kiện để thực hiện biện pháp Nhà trường cần có chiến lược rõ ràng về công tác PH, tạo điều kiện về nguồn nhân lực và tài lực để thực hiện các kế hoạch truyền thông. Nhân viên truyền thông có kinh nghiệm, hiểu biết về giáo dục và thấm nhuần quan điểm của nhà trường. 3.2.6. Tổ chức kiểm tra, giám sát và thanh tra chuyên môn 3.2.6.1. Mục tiêu của biện pháp Kiểm tra thường xuyên giúp duy trì nề nếp, kỉ cương trong trường. Nắm bắt được tình hình học tập của học sinh. Đảm bảo thông tin thường xuyên trong nhà trường. 3.2.6.2. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp a. Xây dựng tiêu chí đánh giá b. Xây dựng kế hoạch thanh tra c. Tổng kết và thi đua khen thưởng 3.2.6.3. Điều kiện để thực hiện biện pháp Ban thanh tra, kiểm tra phải là những người có chuyên môn vững vàng, có phẩm chất, nhân cách tốt, có uy tín, thể hiện sự khách quan, công bằng. Bộ tiêu chuẩn phải rõ ràng, dễ thực hiện và được sự đồng thuận của GV. Đội ngũ giáo viên hiểu rõ mục đích của việc thanh tra, kiểm tra và có thái độ hợp tác, tích cực, mong muốn được học hỏi, được chia sẻ. Ban thanh tra được tạo điều kiện về thời gian hoàn thành nhiệm vụ. 19
  22. 3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp Biểu đồ 3-1: Mối quan hệ giữa các biện pháp XD chương trình, ND, KH Thanh tra, kiểm XD quy trình, quy tra chế triển khai Huy động các Phân cấp, phân nguồn lực xã hội quyền, phân nhiệm BD chuyên môn, nghiệp vụ 3.4. Khảo sát mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp 3.4.1. Đối tượng khảo sát: CB quản lí và GV trường Tiểu học Olympia 3.4.2. Cách thức tiến hành khảo sát: Điều tra bằng phiếu hỏi 3.4.3. Mục đích khảo sát - Hoàn thiện các biện pháp quản lí HĐTN trước khi thử nghiệm. - Tìm hiểu ý kiến của các đối tượng tham gia đánh giá về tính cần thiết, tính khả thi của các biện pháp QLHĐTN ở trường Tiểu học Olympia. 3.4.4. Nội dung khảo sát và cách tính điểm Đánh giá về mức độ cần thiết và khả thi của 6 biện pháp đề ra với 3 mức độ: Rất cần thiết/ Rất khả thi (3 điểm), Cần thiết/Khả thi (2 điểm) và Không cần thiết/Không khả thi (1 điểm). Áp dụng công thức tính hệ số tương quan thứ bậc Spearman: 6 D 2 r = 1 - N(N 2 1) 3.4.5. Kết quả khảo sát 20
  23. Bảng 3-4: Tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi Tính cấp thiết Tính khả thi Điểm Biện pháp Tổng Điểm Thứ Tổng Thứ D  2 TB điểm TB (X) bậc điểm bậc (X) 1 126 3 1 126 3 1 0 0 2 116 2.76 3 124 2.95 2 1 1 3 117 2.78 2 114 2.7 3 -1 1 4 112 2.66 5 106 2.52 6 -1 1 5 115 2.73 4 111 2.64 4 0 0 6 104 2.47 6 108 2.57 5 1 1 Nhận xét: Kết quả khảo sát trên cho thấy các biện pháp đề xuất đều được đánh giá là cần thiết và khả thi. Đặc biệt, cả ba biện pháp đầu tiên có sự thống nhất cao và được sắp xếp theo đúng thứ tự ưu tiên trùng với tác giả và phù hợp với nguyên tắc lập kế hoạch, đi từ mục tiêu đến quy trình và phân công nguồn lực. TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng quản lí HĐTN Tiểu học, tác giả luận văn đã đề xuất 6 biện pháp quản lí. Các biện pháp đề xuất đảm bảo nguyên tắc về tính hệ thống, tính thực tiễn, tính kế thừa, tính phát triển và tính hiệu quả. Các biện pháp đã được khảo sát về mức độ cần thiết và tính khả thi với các CBQL, GV nhà trường và nhận được sự nhất trí, đồng tình cao 21
  24. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 1. Kết luận 1.1. HĐTN là một trong những phương thức học gắn với thực tiễn, giúp phát triển năng lực và phẩm chất cho người học một cách hiệu quả. 1.2. Quản lí HĐTN theo tiếp cận chức năng bao gồm bốn nội dung chính: kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra, đánh giá. 1.3. Trường Tiểu học Olympia đã có những thành công nhất định trong công tác tổ chức và quản lí HĐTN trong hoạt động dạy học và hoạt động giáo dục (theo nghĩa hẹp). 1.4. Bên cạnh đó, nhà trường cũng còn một số hạn chế cần được khắc phục trong công tác tổ chức triển khai kế hoạch và thanh tra chuyên môn nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả của mọi HĐTN, giảm thiểu sự chồng chéo, quá tải đối với giáo viên và học sinh, đồng thời đảm bảo sự công bằng, minh bạch trong xếp loại giáo viên. 1.5. Qua nghiên cứu đề tài luận văn, tác giả đã đề xuất 6 biện pháp quản lí cho nhà trường.Các biện pháp được trình bày trong đề tài đã được khảo nghiệm và khẳng định tính cần thiết và tính khả thi cao. 2. Khuyến nghị 2.1. Đối với Phòng Giáo dục và Đào tạo quận Nam Từ Liêm Phòng GD&ĐT cần tăng cường mở các lớp tập huấn về HĐTN. Hỗ trợ các điều kiện về CSVC và kết nối các nhà trường với các cơ sở sản xuất, tổ chức, doanh nghiệp 2.2. Đối với trường Tiểu học Olympia a. Đối với cán bộ quản lí - Chủ động XD kế hoạch, ND chương trình, có sự phân công hợp lí. - Mở rộng liên kết với các trường học, các tổ chức, doanh nghiệp để khai thác cơ hội, địa điểm cho các HĐTN. - Có cơ chế đánh giá công bằng, minh bạch và chính sách khen thưởng, động viên kịp thời đối với các cá nhân, tập thể. b. Đối với giáo viên 22
  25. - Cần chủ động trong việc đề xuất các ý kiến và giải pháp cho các cấp quản lí để tháo gỡ khó khăn. - Thường xuyên tự bồi dưỡng, đối mới phương pháp và hình thức tổ chức hoạt động học tập cho học sinh. - Tích cực tham gia các chương trình đào tạo, nâng cao kĩ năng tổ chức HĐTN. 23