Tóm tắt Luận văn Phát triển đội ngũ giáo viên mầm non quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội đáp ứng yêu cầu đổi mới Giáo dục mầm non

doc 25 trang phuongvu95 5953
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tóm tắt Luận văn Phát triển đội ngũ giáo viên mầm non quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội đáp ứng yêu cầu đổi mới Giáo dục mầm non", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • doctom_tat_luan_van_phat_trien_doi_ngu_giao_vien_mam_non_quan_t.doc

Nội dung text: Tóm tắt Luận văn Phát triển đội ngũ giáo viên mầm non quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội đáp ứng yêu cầu đổi mới Giáo dục mầm non

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC VŨ TUYẾT LAN TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN MẦM NON QUẬN THANH XUÂN - HÀ NỘI ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC MẦM NON Chuyên ngành: Quản lý giáo dục Mã số: 60140101 Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. LÊ PHƯỚC MINH HÀ NỘI, 2017 1
  2. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong lý luận và thực tiễn, đội ngũ giáo viên(GV) là yếu tố nòng cốt có vai trò quan trọng quyết định chất lượng giáo dục đào tạo. Trong bối cảnh đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo dục Việt Nam thì vai trò của người giáo viên càng quan trọng. Nâng cao chất lượng giáo viên là vấn đề cấp thiết hiện nay. Trong điều 15 Luật Giáo dục (năm 2005) cũng đã ghi rõ : "Nhà giáo giữ vai trò quyết định trong việc đảm bảo chất lượng giáo dục". Vì vậy, xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên là nhiệm vụ cấp thiết của ngành giáo dục và của tất cả các nhà trường. Đồng thời điều 22 Luật Giáo dục (năm 2005) nêu rõ “Mục tiêu của giáo dục mầm non(GDMN) là giúp trẻ phát triển về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ em vào học lớp một”. Muốn thực hiện được mục tiêu đó người giáo viên mầm non(GVMN) đóng vai trò rất quan trọng trong việc quyết định việc học tập và phát triển của trẻ nhỏ. Trong những năm qua, với sự quan tâm, đầu tư mọi mặt của các cấp lãnh đạo Đảng và chính quyền quận Thanh Xuân với sự phấn đấu bền bỉ, liên tục của các đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh, các trường mầm non(MN) trên địa bàn quận đã từng bước trưởng thành và ngày một vững mạnh. Các nhà trường đã có những chiến lược và giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo nhằm đáp ứng yêu cầu của xã hội. Bên cạnh những thành quả đã đạt được, đội ngũ giáo viên(GV) của các nhà trường còn nhiều bất cập. Các trường MN quận Thanh Xuân đang rất cần những biện pháp về xây dựng và phát triển đội ngũ GV, một nhân tố quyết định cho sự phát triển của nhà trường. Xuất phát từ những lý do nêu trên, tôi lựa chọn đề tài:" Phát triển đội ngũ giáo viên mầm non quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục mầm non" làm hướng nghiên cứu nâng cao chất 2
  3. lượng chăm sóc và giáo dục trẻ đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục trong giai đoạn hiện nay. 2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở hệ thống hoá những cơ sở lý luận và phân tích thực trạng đội ngũ GVMN quận Thanh Xuân hiện nay đề xuất một số biện pháp phát triển đội ngũ GVMN trên địa bàn quận nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ GV các trường MN quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội đáp ứng yêu cầu đổi mới GDMN, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục trẻ đáp ứng yêu cầu phát triển giáo dục của Quận. 3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu Đội ngũ cán bộ GVMN của các nhà trường mầm non. 3.2. Đối tượng nghiên cứu Phát triển đội ngũ GVMN quận Thanh Xuân đáp ứng yêu cầu đổi mới. 4. Giả thiết khoa học Công tác phát triển đội ngũ cán bộ, giáo viên các trường MN của quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội tuy đã đáp ứng được yêu cầu trong việc nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ MN, nhưng đứng trước yêu cầu đổi mới GDMN trong giai đoạn tới, đội ngũ đó vẫn còn những hạn chế. Nếu có các biện pháp phát triển hợp lý, phù hợp với thực tế của quận thì đội ngũ GVMN sẽ đầy đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu và nâng cao chất lượng ND,CS,GD trẻ đáp ứng được yêu cầu đổi mới GD quận trong giai đoạn tới. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu 5.1. Nghiên cứu trên cơ sở lý luận về phát triển đội ngũ GV các trường MN và các yêu cầu của đổi mới GD. 5.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng đội ngũ GVMN và thực trạng phát triển đội ngũ GV các trường MN quận Thanh Xuân. 5.3. Đề xuất các biện pháp phát triển đội ngũ GV các trường MN quận Thanh Xuân, đáp ứng yêu cầu đổi mới GDMN. 3
  4. 6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu 6.1. Giới hạn nội dung nghiên cứu Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng đội ngũ GVMN tại các trường trên địa bàn quận Thanh Xuân và định hướng phát triển đội ngũ GV trường MN trong bối cảnh đổi mới giáo dục. 6.2. Giới hạn địa bàn và thời gian nghiên cứu Giới hạn địa bàn nghiên cứu 21 trường MN công lập, 16 trường MN tư thục trên địa bàn quận Thanh Xuân. Khảo sát và sử dụng các số liệu từ năm học 2012-2013 đến năm học 2016-2017. 7. Phương pháp nghiên cứu 7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận 7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn 7.2.1. Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi 7.2.2. Phương pháp chuyên gia. 7.2.3. Phương pháp phỏng vấn. 7.3. Nhóm phương pháp hỗ trợ - Vận dụng phương pháp thống kê toán học; - Phương pháp lưu trữ đề tài bằng bản mềm dữ liệu số và văn bản. 8. Cấu trúc của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục, đề tài có cấu trúc gồm ba chương sau: Chương 1: Cơ sở lí luận phát triển đội ngũ GV các trường MN đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục. Chương 2: Thực trạng phát triển đội ngũ GV các trường MN quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục. Chương 3: Biện pháp phát triển đội ngũ GV của các trường mầm non quận Thanh Xuân đáp ứng yêu cầu đổi mới GDMN. 4
  5. CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN CÁC TRƯỜNG MẦM NON 1.1. Vài nét lịch sử nghiên cứu về vấn đề 1.1.1. Nghiên cứu ở nước ngoài Sự phát triển của thực tiễn giáo dục đặt ra những yêu cầu ngày càng cao với giáo viên, những chủ thể quan trọng của quá trình giáo dục trong học đường. Ngay từ khi bắt tay vào xây dựng nhà nước xã hội chủ nghĩa, V.I. Lê Nin đã rất coi trọng việc xây dựng đội ngũ GV. Người viết: "Chúng ta phải làm cho GV ở nước ta có một địa vị mà trước đây họ chưa từng có, hiện nay vẫn không có và không thể có được trong xã hội tư sản". Lê Nin yêu cầu phải: "Nâng cao một cách có hệ thống, kiên nhẫn, liên tục trình độ tinh thần của giáo viên nhưng điều chủ yếu, chủ yếu và chủ yếu là cải thiện đời sống vật chất cho họ". Như vậy, phát triển đội ngũ GV trong trường học được các nước trên thế giới coi là một trong những nhiệm vụ tất yếu và rất quan trọng. Mặc dù nội dung, hình thức hay phương pháp phát triển đội ngũ có khác nhau, song đều đi đến mục tiêu nâng cao chất lượng giáo dục, tạo dựng sự thành công của các nhà trường, góp phần phát triển bền vững nền kinh tế đất nước. 1.1.2. Nghiên cứu ở Việt Nam Trong thời kì đổi mới, vấn đề nâng cao chất lượng ĐNGV được Đảng và Nhà nước ta coi là một trong các giải pháp cho việc phát triển GD&ĐT; để giáo dục trở thành "quốc sách hàng đầu" trong sự nghiệp đổi mới đất nước; vừa đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp phát triển đất nước vừa nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục. Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2012-2020 đã xác định một trong những giải pháp quan trọng để phát triển giáo dục Quốc gia. Tuy vậy cho đến nay, vấn đề phát triển đội ngũ GV ở các trường MN trên địa bàn thành phố Hà Nội nói chung, quận Thanh Xuân nói riêng còn có những khía cạnh chưa được nghiên cứu, còn thiếu những biện pháp quản lý mang tính hiệu quả đồng 5
  6. bộ. Chưa có công trình nào nghiên cứu về Phát triển đội ngũ GVMN quận Thanh Xuân trong giai đoạn đổi mới giáo dục. Trong khuôn khổ luận văn này, ngoài những cơ sở lý luận chúng tôi tiến hành khảo sát thực tiễn và trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp phát triển nâng cao chất lượng đội ngũ GVMN trên địa bàn quận Thanh Xuân. 1.2. Giáo dục mầm non 1.2.1. Quan điểm về phát triển giáo dục mầm non ở Việt Nam Phát triển GDMN là chính sách nhất quán của Đảng và Nhà nước ta từ trước đến nay. 1.2.2. Giáo dục mầm non trong hệ thống giáo dục quốc dân GDMN có vai trò quan trọng trong sự hình thành và phát triển nhân cách toàn diện của trẻ về đức, trí, thể, mỹ, lao động và chuẩn bị tâm thế tự tin, hành trang cho trẻ 5 tuổi vững bước vào trường Tiểu học. 1.3. Các khái niệm cơ bản 1.3.1. Quản lí giáo dục, quản lí nhà trường 1.3.1.1. Quản lý giáo dục 1.3.1.2. Quản lý nhà trường 1.3.1.2.1. Trường học 1.3.1.2.2. Quản lý nhà trường 1.3.2. Năng lực và năng lực sư phạm 1.3.3. Đội ngũ, đội ngũ giáo viên, phát triển đội ngũ giáo viên 1.3.2.1. Đội ngũ và đội ngũ giáo viên 1.3.2.2. Phát triển đội ngũ giáo viên 1.3.4. Vai trò, nhiệm vụ, quyền của đội ngũ giáo viên mầm non 1.3.4.1. Vai trò giáo viên mầm non Vai trò của đội ngũ GVMN trong chiến lược nguồn nhân lực con người vì GDMN có vai trò khá đặc biệt trong chiến lược xây dựng nguồn nhân lực con người. Những nghiên cứu gần đây cho thấy sự phát triển đặc biệt về mọi mặt của 6
  7. trẻ trong lứa tuổi mầm non, các nhà GDMN coi đó là thời kỳ “vàng” của cuộc đời mỗi con người. 1.3.4.2. Nhiệm vụ giáo viên mầm non - Thực hiện chương trình, kế hoạch chăm sóc nuôi dưỡng giáo dục trẻ em theo lứa tuổi, thực hiện đúng qui chế chuyên môn và nội qui của trường, đảm bảo an tuyệt tuyệt đối cho trẻ về thể chất và tinh thần 1.3.4.3. Quyền của giáo viên mầm non - Được hưởng mọi quyền lợi về vật chất, tinh thần và được chăm sóc, bảo vệ sức khoẻ theo các chế độ, chính sách quy định đối với nhà giáo. - Được đào tạo nâng cao trình độ, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, được hưởng lương, phụ cấp và các chế độ khác theo quy định của pháp luật khi được cử đi học để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ. 1.3.5. Yêu cầu về cơ cấu đội ngũ GVMN Nói đến phát triển đội ngũ giáo viên(ĐNGV) nói chung và GVMN nói riêng, phải phát triển đồng thời cả 3 yếu tố: Qui mô-số lượng, cơ cấu và chất lượng đội ngũ. 1.3.5.1. Về quy mô-số lượng đội ngũ GVMN Căn cứ Thông tư liên tịch số 06/2015/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 16/3/2015 của Bộ GD&ĐT và Bộ Nội vụ ban hành quy định về danh mục khung vị trí việc làm và định mức số lượng người làm việc trong các cơ sở GDMN công lập. 1.3.5.2. Về cơ cấu đội ngũ GVMN Cơ cấu ĐNGV theo trình độ đào tạo chính là sự phân chia GV theo tỷ trọng ở các trình độ đào tạo; Cơ cấu đội ngũ GVMN theo độ tuổi; Cơ cấu đội ngũ GVMN theo giới tính; 1.3.5.3. Về chất lượng đội ngũ GVMN Chất lượng đội ngũ GVMN được thể hiện ở phẩm chất, năng lực và trình độ chuyên môn đào tạo, GVMN phải có sức khỏe, có trình độ chuyên môn từ 7
  8. trung học sư phạm mầm non trở lên. Yêu nghề, yêu trẻ, có kỹ năng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ. Nắm vững chương trình GDMN, xác định nội dung, phương pháp chăm sóc, giáo dục trẻ phù hợp với điều kiện thực tiễn của địa phương, với nhu cầu từng cá nhân trẻ, có khả năng giao tiếp, phối hợp với cha mẹ trẻ và các lực lượng xã hội khác trong chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục trẻ. 1.3.6. Yêu cầu về phẩm chất, năng lực của GVMN Quyết định số 02/2008/QĐ-BGDĐT ngày 21/01/2008 - Quyết định ban hành quy định về chuẩn nghề nghiệp GVMN[ 9] có thể thấy yêu cầu về phẩm chất, năng lực của GVMN như sau: 1.3.7. Bối cảnh đổi mới GD đối với vấn đề phát triển đội ngũ GVMN Nghị quyết Hội nghị lần thứ 8, Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về “ Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong nền kinh tế thị trường, định hướng XHCN và hội nhập quốc tế”đã xác định phát triển GD&ĐT là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước và toàn dân, đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho phát triển, được ưu tiên trong các chương trình, kế hoạch phát triển KT-XH. Để đạt được mục tiêu trên đòi hỏi phải thực hiện đồng bộ 9 nhiệm vụ và giải pháp, trong đó phát triển đội ngũ nhà giáo và CBQL giáo dục được xem là giải pháp then chốt. 1.4. Nội dung phát triển đội ngũ giáo viên MN Trên cơ sở lý luận đã phân tích ở trên, nội dung phát triển đội ngũ GVMN bao gồm: 1.4.1. Quy hoạch đội ngũ giáo viên trường MN Quy hoạch là một kế hoạch mang tính tổng thể, thống nhất với chiến lược về mục đích, yêu cầu đề ra; Quy hoạch ĐNGV trường MN là xây dựng kế hoạch phát triển ĐNGV để đáp ứng nhu cầu hiện tại và lâu dài của các trường MN, cần tính đến cả các nhân tố bên trong và bên ngoài. 8
  9. 1.4.2. Tuyển dụng, sử dụng đội ngũ giáo viên MN Tuyển dụng đội ngũ GVMN là việc cấp có thẩm quyền thực hiện theo những trình tự, thủ tục quy định. Sử dụng ĐNGV là sắp xếp, bố trí, đề bạt, bổ nhiệm, thuyên chuyển giáo viên nhằm phát huy cao nhất khả năng hiện có của ĐNGV. 1.4.3. Bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ GVMN Tổ chức bồi dưỡng giáo viên là quá trình tác động thường xuyên của nhà quản lý giáo dục đối với ĐNGV, từng bước phát triển tiềm lực giáo viên nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng đổi mới và yêu cầu của sự nghiệp giáo dục. 1.4.4. Tạo điều kiện, môi trường để phát triển đội ngũ giáo viên Thực hiện tốt chế độ chính sách đối với ĐNGV là điều kiện cần để động viên, khuyến khích giáo viên gắn bó với nhà trường, cống hiến hết mình trong công tác góp phần nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường. 1.4.5. Kiểm tra, đánh giá đội ngũ giáo viên Một trong những khâu quan trọng của công tác quản lý nhân sự là đánh giá cán bộ, giáo viên, nhân viên. 1.4.6. Thực hiện chế độ chính sách đối với GVMN Là nội dung quan trọng trong phát triển đội ngũ. 1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển đội ngũ GVMN Công tác phát triển đội ngũ GVMN chịu ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố khác nhau, trong đó có yếu tố khách quan và chủ quan. 1.5.1. Yếu tố khách quan - Sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế xã hội; các cơ chế, chính sách quản lý của Nhà nước, của ngành; yếu tố cạnh tranh; yếu tố điều kiện dân cư của địa phương. 1.5.2 . Yếu tố chủ quan 1.5.2.1. Trình độ của đội ngũ cán bộ quản lý 1.5.2.2. Môi trường nhân văn trong nhà trường 9
  10. Môi trường nhân văn cũng ảnh hưởng rất lớn tới công tác quản lý, nó tác động đến tình cảm, lý trí và hành vi của tất cả các thành viên. 1.5.2.3. Điều kiện cơ sở vật chất. 1.5.2.4. Trình độ, nhận thức của đội ngũ giáo viên. 1.6. Các yêu cầu đối với phòng GD&ĐT trong quản lý phát triển đội ngũ GVMN theo chuẩn nghề nghiệp trong giai đoạn hiện nay. Phát triển ĐNGV ở nước ta trong hoàn cảnh hiện nay phải gắn liền với các yêu cầu về phát triển nguồn nhân lực đảm bảo đủ về số lượng, mạnh về chất lượng, đồng bộ về cơ cấu và nâng cao được bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức lối sống, lương tâm nghề nghiệp và trình độ chuyên môn của các nhà giáo. 1.6.1. Đáp ứng yêu cầu về số lượng 1.6.2. Nâng cao chất lượng đạo đức, chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm Kết luận chương 1 Việc phát triển đội ngũ GVMN trong bối cảnh đổi mới GD là rất quan trọng, không chỉ đơn thuần là xây dựng kế hoạch, là những giải pháp tình thế mà phải được thực hiện trong một kế hoạch tổng thể, có tính chiến lược lâu dài. Phát triển ĐNGV đáp ứng yêu cầu đổi mới GD&ĐT chịu sự ảnh hưởng của nhiều yếu tố khách quan, chủ quan như: sự phát triển mạnh mẽ của khoa học và công nghệ; các cơ chế, chính sách quản lý của nhà nước và của ngành; uy tín, thương hiệu của cơ sở GD&ĐT; môi trường sư phạm; trình độ quản lý; bộ máy quản lý; trình độ nhận thức của ĐNGV, Nhưng trong đó, yếu tố thuộc về cơ chế chính sách và điều kiện cụ thể của từng địa phương là quan trọng nhất. 10
  11. CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN MẦM NON QUẬN THANH XUÂN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC MẦM NON 2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên-kinh tế xã hội của quận Thanh Xuân 2.1.1. Điều kiện tự nhiên 2.1.3. Dân cư và văn hóa trên địa bàn quận Thanh Xuân, TP Hà Nội 2.2. Tình hình phát triển giáo dục MN của quận Thanh Xuân GDMN quận Thanh Xuân được quan tâm phát triển mạnh mẽ. 2.2.1. Về quy mô trường, lớp Bảng 2.1: Quy mô GDMN 5 năm Các STT chỉ số 2012-2013 2013-2014 2014-2015 2015-2016 2016-2017 CL TT CL TT CL TT CL TT CL TT Số 1 trường 18 7 19 10 19 14 20 16 21 16 2 Số lớp 159 46 168 76 178 157 187 180 194 178 Số học 3 sinh 9086 915 9246 1498 9424 3275 9418 3371 9709 3548 (Nguồn: PGD&ĐT quận Thanh Xuân) 2.2.2. Chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ của quận - Tỷ lệ huy động trẻ trong độ tuổi đi học: số trẻ trong độ tuổi nhà trẻ đi học đạt trên 52%; trẻ mẫu giáo đạt 98%,100% trẻ 5 tuổi đi học mẫu giáo; - 100% trường mầm non thực hiện chương trình GDMN mới và ứng dụng tin học trong quản lý và giáo dục trẻ; - Giảm tỷ lệ trẻ mầm non suy dinh dưỡng xuống dưới 2%; 2.3. Thực trạng đội ngũ GVMN quận Thanh Xuân - Hà Nội 11
  12. 2.3.1. Về số lượng đội ngũ giáo viên mầm non Cùng với sự phát triển của quy mô trường lớp, sĩ số học sinh, trong những năm qua số lượng GV và CBQL cấp học MN có sự thay đổi rõ rệt, số lượng giáo viên tuyển bổ sung hàng năm theo định biên số GV/ số trẻ tăng mạnh qua các năm học, đây vừa là thuận lợi, vừa là khó khăn của ngành GD&ĐT quận. 2.3.2. Đội ngũ giáo viên cơ cấu theo độ tuổi Đội ngũ GVMN cơ bản là giáo viên trẻ đặc biệt là GVMN tư thục, đây chính là lợi thế cho công tác xây dựng phát triển đội ngũ GVMN của quận. 2.3.3. Chất lượng đội ngũ giáo viên MN 2.3.3.1. Phẩm chất đội ngũ 2.3.3.2. Trình độ đào tạo và xếp loại chuyên môn Công tác đào tạo chuẩn hóa và nâng cao chuẩn cho giáo viên trong những năm qua được quan tâm thường xuyên. 2.3.3.3. Đánh giá GVMN theo chuẩn nghề nghiệp Đa số GVMN quận Thanh Xuân đều đạt chuẩn nghề nghiệp, tuy nhiên, số giáo viên xếp loại xuất sắc chưa cao, một số giáo viên chưa đạt chuẩn nghề nghiệp vì lý do đặc biệt. 2.3.4. Đánh giá chung 2.3.4.1. Những điểm mạnh - Cơ cấu đội ngũ GVMN quận Thanh Xuân trong những năm qua đã đáp ứng đủ số giáo viên/ học sinh, từng bước đồng bộ, giáo viên trẻ hóa, đang bước vào"độ chín" của tay nghề. - Chất lượng đội ngũ giáo viên đạt tỷ lệ trên chuẩn cao, trình độ nghiệp vụ sư phạm của giáo viên được nâng cao, chấp hành tốt chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước, quy định của ngành GD&ĐT, tỉ lệ giáo viên là Đảng viên được tăng hàng năm. Phấn đấu đến năm 2020 trên 45% giáo viên là Đảng viên. 12
  13. 2.3.4.2. Những hạn chế - Quy mô mạng lưới trường, lớp phát triển, số giáo viên tăng hàng năm, với các trường tư thục đội ngũ giáo viên thường xuyên có sự thay đổi khó khăn trong công tác bồi dưỡng. - Về trình độ đào tạo: một số bộ phận giáo viên tuổi cao, trình độ chuyên môn hạn chế, chậm đổi mới. 2.4. Thực trạng phát triển đội ngũ GVMN quận Thanh Xuân, Hà Nội 2.4.1. Quy hoạch, tuyển dụng đội ngũ GVMN Thực trạng xây dựng quy hoạch, phát triển đội ngũ GVMN công lập ở quận Thanh Xuân có sự phối hợp chặt chẽ giữa phòng GD&ĐT và phòng Nội vụ, từ đó tham mưu với UBND quận xây dựng kế hoạch tuyển dụng kịp thời. 2.4.2. Công tác tuyển dụng, bố trí sử dụng, luân chuyển đội ngũ giáo viên các trường MN Thực trạng công tác tuyển chọn, bố trí sử dụng, luân chuyển đội ngũ giáo viên( áp dụng với trường công lập) ở các trường MN trên địa bàn quận đã cơ bản thực hiện theo đúng quy định. Đối với các trường tư thục: Việc tuyển chọn giáo viên đa số giáo viên ngoại tỉnh nên không có sự ổn định lâu dài. 2.4.3. Công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên các trường MN Công tác đào tạo bồi dưỡng GVMN trong những năm qua được thực hiện khá tốt. Trình độ và năng lực của ĐNGV được nâng lên đáng kể đảm bảo kiến thức để thực hiện tốt các biện pháp đổi mới giáo dục trong giai đoạn hiện nay. 2.4.4. Công tác kiểm tra, đánh giá ĐNGV các trường MN Công tác kiểm tra đánh giá của phòng GD&ĐT quận Thanh Xuân đối với đội ngũ giáo viên được tiến hành thường xuyên, theo định kỳ, tuy nhiên công tác kiểm tra đối với ĐNGV ở các trường MN còn có một số hạn chế, phương pháp kiểm tra đánh giá còn cứng nhắc chưa mềm dẻo, linh hoạt, hình thức kiểm tra vẫn theo lối cổ truyền, chưa được phong phú. 13
  14. 2.4.5. Công tác thực hiện chế độ chính sách, đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với đội ngũ giáo viên trường MN và tạo điều kiện, môi trường cho GVMN phát triển. UBND quận đã thực hiện tốt các chế độ của Đảng và Nhà nước đối với ĐNGV các trường MN. Bên cạnh đó công tác trên còn bộc lộ một số hạn chế: việc hỗ trợ kinh phí cho GV học nâng chuẩn của các trường, của quận còn ít, chưa có biện pháp tuyên truyền vận động để người dân hiểu sâu sắc vấn đề này. 2.4.6. Công tác thực hiện vai trò quản lý của các chủ thể quản lý Việc thực hiện vai trò quản lý của các chủ thể quản lý đối với ĐNGV ở các trường MN về cơ bản được đánh giá cao, tuy nhiên còn có một số hạn chế, đặc biệt là vai trò của phòng GD&ĐT. 2.4.7. Công tác phân cấp, phân nhiệm và phối hợp trong quản lý UBND quận Thanh Xuân đã làm tốt vai trò lãnh đạo, chỉ đạo đối với công tác nhân sự như quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng; tuyển dụng, luân chuyển, quản lý, đánh giá và chế độ chính sách đối với đội ngũ giáo viên các trường MN trên địa bàn quận. Việc phân cấp, phân nhiệm và phối hợp của các chủ thể quản lý đối với đội ngũ giáo viên ở các trường MN trên địa bàn quận Thanh Xuân vẫn còn có một số hạn chế. 2.5. Đánh giá chung về thực trạng phát triển đội ngũ giáo viên các trường MN quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội 2.5.1. Ưu điểm Ngành GD&ĐT quận Thanh Xuân nói chung, cấp học mầm non nới riêng luôn được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo sát sao về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở GD&ĐT; sự lãnh đạo, chỉ đạo toàn diện và quyết liệt của Ban Thường vụ Quận uỷ, Thường trực HĐND, UBND quận Thanh Xuân, sự phối kết hợp kịp thời và hiệu quả của các phòng, ban, ngành, đoàn thể, của cấp uỷ chính quyền địa phương các phường; sự quan tâm cộng đồng trách nhiệm, đồng hành của PHHS các nhà trường. 14
  15. - UBND Quận đã xây dựng Đề án “ Phát triển GD&ĐT quận Thanh Xuân giai đoạn 2016-2020”. 2.5.2. Hạn chế Từ năm học 2015-2016 đến nay chưa có đợt tuyển dụng GVMN ảnh hưởng tới tâm lý của đội ngũ GVMN. Công tác điều động, luân chuyển chưa thực hiện triệt để, điều động chủ yếu theo nguyện vọng của giáo viên. Chất lượng đào tạo bồi dưỡng chưa quan tâm nhiều tới định hướng đổi mới GDMN, hầu hết GVMN đào tạo dưới hình thức tại chức (vừa học, vừa làm). 2.5.3. Nguyên nhân - Phân cấp trong phát triển đội ngũ giáo viên trường MN chưa thật tốt; - Công tác đánh giá giáo viên các trường MN chưa bám sát yêu cầu đổi mới giáo dục nói chung, đổi mới nhà trường nói riêng. - Công tác đào tạo, bồi dưỡng: Do điều kiện kinh phí còn hạn hẹp, ngân sách giao cho hoạt động ở các trường hạn chế. Nhiều giáo viên tuổi cao ngại đi đào tạo, bồi dưỡng ảnh hưởng đến công tác chuyên môn ở trường. Công tác đào tạo, bồi dưỡng còn gặp khó khăn với đội ngũ GVMN ngoài công lập, chưa có sự hỗ trợ về thời gian để tham gia các lớp bồi dưỡng. Kết luận chương 2 Chương 2 của luận văn đã trình bày thực trạng về đặc điểm kinh tế xã hội, thực trạng về chất lượng giáo dục, thực trạng về đội ngũ GV các trường MN quận Thanh Xuân. Qua việc nghiên cứu điều tra và tông hợp đánh giá thực trạng GDMN ở chương 2, cùng với cơ sở lý luận ở chương 1 là căn cứ khoa học để tác giả đề xuất các biện pháp phát triển đội ngũ GVMN quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, chất lượng được nâng cao, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục giai đoạn hiện nay. 15
  16. CHƯƠNG 3 BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN CÁC TRƯỜNG MẦM NON QUẬN THANH XUÂN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI, GIAI ĐOẠN 2016 - 2020 3.1. Nguyên tắc đề xuất xây dựng biện pháp Trên cơ sở lý luận và khảo sát, nghiên cứu tình tình thực tế về mức độ cần thiết trong công tác phát triển đội ngũ GVMN quận Thanh Xuân trong bối cảnh đổi mới giáo dục, tác giả đề xuất một số biện pháp của phòng GD&ĐT quận Thanh Xuân đối với công tác phát triển đội ngũ GVMN. 3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống, đồng bộ Các biện pháp phát triển đội ngũ GVMN quận Thanh Xuân không thực hiện một cách đơn lẻ mà phải tiến hành đồng bộ các biện pháp đề xuất. 3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa và phát triển Các biện pháp đề xuất trên cơ sở được xem xét, kế thừa những thành tựu đã đạt được trong thực tiễn, đồng thời có sự cải tiến phù hợp, đáp ứng các yêu cầu để phát triển. 3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn Khi đề xuất các biện pháp phải phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội, đặc biệt là các điều kiện về CSVC, tâm lý, tập quán cho thực hiện. 3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả Một biện pháp nào đó khi đưa ra đều phải cân nhắc đến tính vừa sức với các cân đối vật chất hiện có. 3.2. Định hướng đề xuất các biện pháp 3.2.1. Định hướng phát triển kinh tế-xã hội của quận đến năm 2020 Chương trình 02/CTr/QU ngày 22/3/2016 Quận ủy Thanh Xuân đã đề ra mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội quận giai đoạn 2016-2020, đặc biệt hệ thống giao thông, trường học, thiết chế văn hóa cơ sở. Phát triển văn hóa, GD&ĐT cả về quy mô và chất lượng. 3.2.2. Định hướng phát triển GDMN quận Thanh Xuân đến năm 2020 16
  17. Thực hiện Đề án phát triển GD&ĐT quận Thanh Xuân giai đoạn 2016- 2020 với mục tiêu xây dựng phát triển hệ thống, mạng lưới trường, lớp mầm non theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa và hội nhập quốc tế. Xây dựng đội ngũ CBQL và GVMN đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo. 3.3. Biện pháp phát triển đội ngũ GVMN quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội giai đoạn 2016 - 2020 3.3.1. Phổ biến chuẩn phát triển đội ngũ giáo viên các trường mầm non quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội 3.3.1.1. Mục tiêu biện pháp Việc phổ biến và áp dụng chuẩn đã xây dựng nhằm thực hiện các biện pháp theo định hướng chuẩn nghề nghiệp. 3.3.1.2. Nội dung biện pháp và cách tiến hành biện pháp Cùng với việc sử dụng hợp lý đội ngũ giáo viên hiện có tại các trường MN quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội theo chuẩn nghề nghiệp, cần vận dụng các biện pháp theo định hướng chuẩn nghề nghiệp trong việc tuyển dụng và sử dụng để có đủ số lượng giáo viên, nâng cao chất lượng ĐNGV trong các trường MN quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội. Mở rộng nguồn dự tuyển, chuẩn hoá các khâu của quá trình tuyển dụng giáo viên tại các trường MN quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội. 3.3.1.3. Điều kiện thực hiện biện pháp Có sự phối hợp chặt chẽ giữa Hiệu trưởng các trường MN, phòng GD&ĐT và phòng Nội vụ quận; Tổ chức tuyển chọn theo quy hoạch, công tác tuyển chọn phải thực hiện nghiêm túc, công bằng, công khai; Thành lập Hội đồng tuyển dụng cấp quận, phòng GD&ĐT là cơ quan thường trực, thành viên là phòng Nội vụ, Hiệu trưởng các trường có nhu cầu tuyển dụng. 3.3.2. Lập quy hoạch, kế hoạch phát triển đội ngũ GVMN quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội. 3.3.2.1. Mục tiêu biện pháp 17
  18. Quy hoạch đội ngũ GVMN quận Thanh Xuân nhằm xây dựng đội ngũ giáo viên đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đảm bảo chất lượng về trình độ, phẩm chất đạo đức nghề nghiệp. 3.3.2.2. Nội dung và cách tiến hành biện pháp Để lập quy hoạch, kế hoạch phát triển đội ngũ GVMN trong thời gian tới, đảm bảo tính chính xác, tính khả thi cao, cần phải dự báo được dự báo quy mô về số lượng học sinh, số lớp theo từng năm, từ đó có thể dự báo được số lượng GV theo tỷ lệ GV/ HS. 3.3.2.3. Điều kiện thực hiện biện pháp Các trường MN lập quy hoạch, kế hoạch phát triển ĐNGV trong giai đoạn 2016-2020, nhằm mục đích xây dựng cơ cấu đồng bộ và nâng cao trình độ của đội ngũ đáp ứng được các yêu cầu của công tác giáo dục trong giai đoạn mới. 3.3.3. Đổi mới phương thức tuyển chọn giáo viên theo hướng công khai, minh bạch. 3.3.3.1. Mục tiêu của biện pháp Tuyển dụng ĐNGVMN là dùng các biện pháp để thu hút những giáo sinh, sinh viên được đào tạo chính quy GDMN từ nhiều nguồn khác nhau, giáo viên dạy giỏi ở nơi khác về công tác tại quận. 3.3.3.2. Nội dung biện pháp và cách tiến hành biện pháp Công tác tuyển dụng đội ngũ là công tác hết sức quan trọng nhằm giải quyết tốt việc tăng cường về số lượng, nâng cao chất lượng và đảm bảo về cơ cấu đội ngũ, đồng thời tạo ra động lực thúc đẩy đội ngũ tích cực hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. 3.3.3.3. Điều kiện thực hiện biện pháp - Có sự phối hợp chặt chẽ giữa Hiệu trưởng các trường MN, phòng GD&ĐT và phòng Nội vụ. Tổ chức tuyển chọn theo quy hoạch, công tác tuyển chọn phải thực hiện nghiêm túc, công bằng, khách quan. 18
  19. 3.3.4. Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ đội ngũ GV theo hướng đổi mới GDMN 3.3.4.1. Mục tiêu của biện pháp Xuất phát từ đặc điểm nghề nghiệp, đòi hỏi GVMN cần phải thường xuyên mở rộng, hoàn thiện tri thức và kỹ năng nghề nghiệp. 3.3.4.2. Nội dung biện pháp và cách tiến hành biện pháp Trên cơ sở đánh giá, phân loại ĐNGV theo chuẩn nghề nghiệp hàng năm, gắn kế hoạch công tác đào tạo bồi dưỡng với công tác quy hoạch. Phòng GD&ĐT, các nhà trường xây dựng kế hoạch đào tạo bồi dưỡng ĐNGV. * Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng Lựa chọn các hình thức đào tạo bồi dưỡng phù hợp. - Đào tạo, bồi dưỡng CBQL, nguồn CBQL; - Đào tạo, bồi dưỡng nâng chuẩn về chuyên môn nghiệp vụ; Đây là nội dung quan trọng nhất để nâng cao chất lượng đội ngũ, góp phần nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục toàn diện. - Bồi dưỡng thường xuyên theo chu kỳ (bồi dưỡng hè); - Bồi dưỡng phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống; - Công tác bồi dưỡng theo chuyên đề; - Về bồi dưỡng nghiệp vụ, năng lực sư phạm; - Bồi dưỡng nâng cao trình độ tin học, ngoại ngữ cho GV và CBQL - Bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ tại các trường, theo sinh hoạt chuyên môn của từng khối: Đây là biện pháp phù hợp và thiết thực nhất để nâng cao chât lượng đội ngũ giáo viên. Cần phát huy cao “tinh thần đồng đội”, các thế hệ giáo viên cốt cán, có nhiều kinh nghiệm sẽ đảm trách việc bồi dưỡng thế hệ giáo viên trẻ, mới ra trường. - Tăng cường dự giờ; kết hợp kiểm tra định kỳ và kiểm tra đột xuất; - Tổ chức Hội thi giáo viên giỏi các cấp: Các cuộc thi phải theo đúng quy chế, kế hoạch đã đề ra, coi đây là một hoạt động chuyên môn nhằm nâng cao trình độ kiến thức, kĩ năng sư phạm cho GV. 19
  20. - Nâng cao ý thức tự bồi dưỡng theo Chuẩn nghề nghiệp giáo viên là con đường ngắn nhất, giúp cho mỗi GV trưởng thành, vững vàng về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ. * Tăng cường sự phối hợp đồng bộ giữa các cấp quản lý giáo dục và cơ sở đào tạo trong đào tạo bồi dưỡng giáo viên 3.3.4.3. Điều kiện thực hiện biện pháp Để góp phần nâng cao chất lượng đào tạo và bồi dưỡng ĐNGVMN đòi hỏi phải có sự phối hợp đồng bộ giữa các cấp quản lý với các cơ sở đào tạo; Thực hiện việc phân công chuyên môn hợp lý, khoa học; Gắn việc đào tạo, bồi dưỡng của các trường với đánh giá thi đua cuối năm; Có chính sách khuyến khích về nâng lương, về bố trí công việc phù hợp với trình độ và năng lực, hỗ trợ thời gian, kinh phí cho những GV tham gia đào tạo, bồi dưỡng trên chuẩn. 3.3.5. Hoàn thiện chính sách khuyến khích, động viên đội ngũ GVMN 3.3.5.1. Mục tiêu của biện pháp Sử dụng với hiệu quả cao nhất đội ngũ hiện có. Tạo ra động lực phấn đấu, tu dưỡng rèn luyện, nâng cao phẩm chất đạo đức, trình độ chuyên môn nghiệp vụ trong đội ngũ GV; khuyến khích những GV có năng lực, tâm huyết, bên cạnh đó xử lý kiên quyết với GV thiếu cố gắng vươn lên trong quá trình công tác, đảm bảo sự công bằng trong phân công lao động. 3.3.5.2. Nội dung của biện pháp và cách tiến hành biện pháp Căn cứ các kỳ thi giáo viên dạy giỏi, hội giảng, kết quả kiểm tra đánh giá xếp loại GV của trường để bố trí sử dụng đội ngũ cho phù hợp với khả năng, năng lực của từng GV; xây dựng nhà trường theo mục tiêu tam đồng “ Đồng tâm - Đồng lòng - Đồng hành”; Đổi mới công tác thi đua khen thưởng, động viên kịp thời giáo viên có thành tích cao trong việc tổ chức các hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ; 3.3.5.3. Điều kiện thực hiện biện pháp Có sự phối hợp chặt chẽ giữa phòng GD&ĐT, phòng Nội vụ, các trường với các cơ quan chức năng khác có liên quan trong việc điều động, tuyển dụng, 20
  21. luân chuyển GV và CBQL. Thực hiện việc phân cấp QLGD cho cơ sở. Tăng quyền tự chủ, tự chịu trách cho các trường về tài chính, nhân sự. 3.3.6. Đổi mới kiểm tra, đánh giá đội ngũ giáo viên trên cơ sở chuẩn nghề nghiệp GVMN. 3.3.6.1. Mục tiêu của biện pháp Đánh giá đúng thực chất, khách quan chất lượng đội ngũ giáo viên, giúp GV thấy rõ được mình đang ở Chuẩn nào (hay chưa đạt Chuẩn), từ đó có kế hoạch tự học, tự bồi dưỡng để nâng Chuẩn cao hơn. Kiểm tra, đánh giá kịp thời, chính xác đội ngũ GV là một biện pháp rất quan trọng góp phần không nhỏ trong việc sữa chữa, cải thiện hoạt động chăm sóc, giáo dục của đội ngũ GV. 3.3.6.2. Nội dung của biện pháp và cách thực hiện biện pháp Thanh tra công tác quản lý của Hiệu trưởng, hoạt động sư phạm của nhà giáo thực hiện theo Nghị định 42/2013/NĐ-CP ngày 09/05/2013 của Thủ tướng Chính phủ về tổ chức và hoạt động thanh tra giáo dục; thông tư số 39/2013/TT- BGDĐT ngày 04/12/2013 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT hướng dẫn về thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực giáo dục; Sử dụng ĐNGV cốt cán của quận làm công tác thanh tra, kiểm tra, giúp phòng GD&ĐT vừa kiểm tra, đánh giá được đội ngũ vừa giúp đội ngũ GV nâng cao nghiệp vụ trong công tác nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ, đây chính là mục tiêu mà công tác kiểm tra cần đạt được. 3.3.6.3. Điều kiện thực hiện biện pháp Các trường triển khai kỹ lưỡng các văn bản về thanh tra, kiểm tra; đánh giá xếp loại GV; đánh giá xếp loại công chức, viên chức và chuẩn bị tốt các điều kiện phục vụ cho việc đánh giá. 3.3.7. Mối quan hệ của các nhóm biện pháp Trên đây là các biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên trường MN quận Thanh Xuân thành phố Hà Nội đến năm 2020. Các biện pháp tuy không phải là mới, song nó là những biện pháp thiết thực mà những người làm công tác QLGD, đặc biệt là quản lý GDMN phải quan tâm. Các nội dung của các biện 21
  22. pháp có mối quan hệ biện chứng, đan xen nhau, vì vậy khi tổ chức thực hiện, cần phải triển khai tiến hành một cách đồng bộ và nhất quán thì mới đem lại hiệu quả cao. 3.4. Khảo sát tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp phát triển ĐNGV các trường MN quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội 3.4.1. Tổ chức khảo sát 3.4.2. Kết quả khảo sát Với kết quả khảo sát của các chuyên gia mức độ cấp thiết của các biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên ở trường MN đã đề xuất tương đối đồng đều, điều đó khẳng định để phát triển đội ngũ giáo viên ở trường MN cần phải phối hợp cả 6 biện pháp trên, mỗi biện pháp có thế mạnh riêng, bổ trợ cho nhau. 3.4.2.1. Về tính cấp thiết của các biện pháp 3.4.2.2. Về tính khả thi của các biện pháp Bảng tổng hợp tương quan giữa tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên trường MN. Tính Hiệu Tính khả thi ST Các biện pháp phát triển cấp thiết số T đội ngũ giáo viên Điểm Thứ Điểm Thứ T/b TB bậc TB bậc (D) Phổ biến chuẩn phát triển ĐNGV các 1 2.45 6 2.62 5 +1 trường MN quận Thanh Xuân, Hà Nội Lập quy hoạch, kế hoạch phát triển đội 2 2.83 1 2.79 2 -1 ngũ GVMN Đổi mới phương thức tuyển chọn giáo 3 2.57 4 2.54 6 -2 viên theo hướng công khai, minh bạch Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng 4 nâng cao trình độ ĐNGV theo hướng 2.80 2 2.81 1 +1 đổi mới GDMN 22
  23. Hoàn thiện các chính sách khuyến 5 2.51 5 2.66 4 +1 khích, động viên đội ngũ GVMN Đổi mới kiểm tra, đánh đội ngũ giáo 6 viên trên cơ sở chuẩn nghề nghiệp 2.63 3 2.76 3 0 GVMN Điểm trung bình chung X 2.63 2.7 Để tìm hiểu tương quan giữa tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp phát triển ĐNGV trường MN quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội, tác giả đã sử dụng công thức tính hệ số tương quan thứ bậc Spearman để tính toán. 6 D 2 r 1  N (N 2 1) Kết quả thu được hệ số tương quan R = +0.7714285 đã khẳng định mức độ cần thiết và mức độ khả thi của các biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên ở trường MN quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội mà tác giả đã đề xuất là tương quan thuận và rất chặt chẽ. Nghĩa là giữa mức độ cấp thiết và mức độ khả thi của các biện pháp là rất phù hợp nhau. Kết luận chương 3 Qua nghiên cứu lý luận về phát triển đội ngũ giáo viên và căn cứ vào thực trạng đội ngũ giáo viên trường MN; tác giả đề xuất 6 biện pháp nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển đội ngũ giáo viên trường MN trên địa bàn quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội từ nay đến năm 2020 và tạo tiền đề bền vững cho những năm tiếp theo. Các biện pháp tập trung giải quyết vấn đề về chỉ rõ vai trò lãnh đạo, chỉ đạo của UBND quận, phân rõ chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền được phân cấp của các chủ thể quản lý trong việc phát triển đội ngũ giáo viên trường MN, đồng thời tập trung giải quyết vấn đề về số lượng và chất lượng đội ngũ giáo viên trường MN trên địa bàn quận. 23
  24. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 1. Kết luận Từ kết quả nghiên cứu thu được, có thể rút ra một số kết luận sau: Trong hệ thống giáo dục quốc dân, GDMN là bậc học đầu tiên, đặt nền móng cho sự phát triển về thể chất, trí tuệ, tình cảm, thẩm mĩ của trẻ. Mục tiêu của giáo viên mầm non cũng đã nêu rõ:" GDMN là giúp trẻ em phát triển về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ em vào học lớp một”. Vì vậy đội ngũ GVMN có vai trò đặc biệt quan trọng trong sự nghiệp giáo dục, quyết định chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ. Đội ngũ GV là bộ phận lao động tinh hoa của đất nước và cộng đồng. Vì vậy, công tác xây dựng phát triển đội ngũ GV là một nhiệm vụ rất quan trọng và cần thiết vừa mang tính cấp bách trước mắt và mang tính chiến lược lâu dài, nhằm thực hiện thành công chiến lược phát triển giáo dục 2016 - 2020. Trên cơ sở hệ thống hoá cơ sở lý luận của vấn đề phát triển đội ngũ GV bằng việc đưa ra phân tích một số khái niệm cơ bản nhằm làm rõ vai trò và tầm quan trọng cũng như nội dung của việc phát triển đội GV, đồng thời phân tích làm sáng tỏ, vị trí vai trò đặc điểm của cấp học MN trong hệ thống giáo dục quốc dân và đặc điểm của đội ngũ GVMN làm cơ sở cho việc nghiên cứu thực trạng và đề xuất triển khai thực hiện đồng bộ các biện pháp phát triển đội ngũ GVMN quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội trong giai đoạn mới. 2. Khuyến nghị 2.1. Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của Sở GD&ĐT đối với việc xây dựng quy hoạch phát triển đội ngũ GV trong toàn ngành. 2.2. Đối với UBND quận Thanh Xuân Tăng cường sự lãnh đạo của cấp uỷ Đảng, chính quyền từ quận đến cơ sở trong việc xây dựng phát triển đội ngũ GV trong toàn quận. 24
  25. 2.3. Đối với phòng GD&ĐT Đổi mới công tác kiểm tra đánh giá ĐNGV, đảm bảo tính nghiêm minh và gắn với công tác bồi dưỡng nâng cao trình độ, tạo cơ hội học hỏi cho đội ngũ GV trong công tác kiểm tra đánh giá. 2.4. Đối với các trường MN Các trường xây dựng kế hoạch chiến lược phát triển nhà trường, phát triển ĐNGV, xác định rõ sứ mệnh - giá trị - tầm nhìn. Kế hoạch hằng năm phải xác định mục tiêu, nhiệm vụ một cách cụ thể phù hợp với thực trạng nhà trường. Thực hiện tốt quy chế dân chủ trong nhà trường, xây dựng qui chế chi tiêu nội bộ hợp lý, chú trọng các yếu tố khen thưởng, động viên, hỗ trợ kinh phí cho GV đi học nâng cao trình độ, nâng cao chế độ cho GV hợp đồng. Thực hiện tốt nguyên lý giáo dục “Nhà trường - Gia đình - Xã hội”./. 25