Tiểu luận Thực trạng Ban kiểm soát trong các công ty cổ phần ở Việt Nam

docx 18 trang thiennha21 22/04/2022 3960
Bạn đang xem tài liệu "Tiểu luận Thực trạng Ban kiểm soát trong các công ty cổ phần ở Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docxtieu_luan_thuc_trang_ban_kiem_soat_trong_cac_cong_ty_co_phan.docx

Nội dung text: Tiểu luận Thực trạng Ban kiểm soát trong các công ty cổ phần ở Việt Nam

  1. HỌC VIỆN PHỤ NỮ VIỆT NAM TIỂU LUẬN HỌC PHẦN: Kiểm soát trong kinh doanh ĐỀ BÀI: Thực trạng Ban kiểm soát trong các công ty cổ phần ở Việt Nam Hà Nội, tháng 8 năm 2021
  2. Mục lục Lời mở đầu 3 Phần 1: Những vấn đề lý luận của Ban kiểm soát công ty cổ phần ở Việt Nam. 4 1. Nguyên nhân hình thành Ban kiểm soát 4 2. Cơ cấu tổ chức của Ban kiểm soát 5 3. Quyền hạn của Ban kiểm soát. 5 4. Quyền được cung cấp thông tin 7 5. Nguyên tắc làm việc của Ban kiểm soát ở một số Công ty cổ phần Việt Nam 7 6. Chế độ làm việc của Ban kiểm soát 8 7. Quan hệ với Hội đồng quản trị 9 8. Quan hệ với Tổng Giám đốc Công ty 10 9. Quan hệ với Cổ đông 10 10. Thù lao của Ban kiểm soát 11 Phần 2: Thực trạng Ban kiểm soát của Công ty cổ phần ở Việt Nam 11 1. Về việc bảo vệ cổ đông và nhà đầu tư của Ban kiểm soát Công ty cổ phần. .12 2. Hoạt động của Ban kiểm soát chưa độc lập 13 3. Thiếu minh bạch trong việc tổ chức Ban kiểm soát 13 4. Ban kiểm soát chưa thực sự phát huy được vai trò của mình 13 5. Thiếu tính chuyên nghiệp trong hoạt động của Ban kiểm soát 15 6. Sự xuất hiện của yếu tố nhà nước trong giám sát điều hành 15 Phần 3: Thực trạng hoạt động của Ban kiểm soát Ngân hàng thương mại cổ phần Đại Dương (Oceanbank) trong sai phạm về hoạt đông chi lãi ngoài vi phạm pháp luật (từ năm 2011-2014). 15 1. Vị trí và vai trò của Ban kiểm soát Oceanbank 15 1.1. Về nhiệm vụ, quyền hạn của Ban kiểm soát 16 1.2. Về hoạt động của Trưởng Ban kiểm soát Ngân hàng Đại Dương: 16 2. Thực trạng hoạt động của Ban kiểm soát trong giai đoạn xảy ra sai phạm 16 Phạm Thị Ánh Hồng K6QTKDA MSV: 1873410017 2
  3. Phần 4: Kết luận 18 Lời mở đầu Với sự sụp đổ của WorldCom, Enron ở Mỹ và những thảm hoạ tương tự xảy ra ở Nga như Long-Term Capital Management, quản trị công ty đang là mối quan tâm lớn nhất của các doanh nghiệp hiện nay. Có thể nói rằng quản trị Công ty tỷ lệ thuận với sự tồn tại bền vững và phát triển không ngừng của nền kinh tế. Cùng với đó là sự xuất hiện ngày càng nhiều doanh nghiệp thuộc các ngành, lĩnh vực của nền kinh tế đặc biệt là sự xuất hiện của hình thức Công ty cổ phần đang thể hiện được những ưu điểm, có độ hấp dẫn nhất định khi ngày được nhiều doanh nhân lựa chọn làm hình thức kinh doanh của mình. Tại Việt Nam, thời điểm này 12 năm về trước, nước ta đã tiến hành chuyển 3.836 doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần. Thế nhưng, có chuyển đổi nhưng không hề mới, quản trị công ty là một điểm hạn chế kém nhất ảnh hưởng đến hiệu quả doanh nghiệp. Nguyên nhân chính xuất phát từ việc chưa rõ ràng vai trò hội đồng quản trị, ban kiểm soát. Đã có rất nhiều sai phạm xảy ra ở hội đồng quản trị mà không hề có sự phát hiện nào từ Ban kiểm soát. Như vậy Ban kiểm soát trong công ty cổ phần đóng vai trò quan trọng là giám sát hoạt động của Hội đồng quản trị, tổng giám đóc, giám đốc nhằm ngăn chặn những sau phạm, thiếu sót, xung đột lợi ích. Chưa dừng lại ở đó, ban kiểm soát còn đi đầu trong việc đưa ra phương hướng, cải tiến chất lượng quản lý, đảm bảo công ty đi đúng hướng đúng chiến lược đề ra. Thực tế cho thấy, Ban kiểm soát đã chưa thể hiện đúng, đủ vai trò của một bộ phận trong công ty, vẫn còn tồn tại những bất cập chưa thực sự đáp ứng được yêu cầu của quản lý. Trên tình hình đó, việc nghiên cứu thực trạng Ban kiểm soát ở các công ty cổ phần hiện nay tại Việt Nam là vấn đề cấp bách. Do đó, tiểu luận này đưa ra thực trạng Ban kiểm soát trong các Công ty cổ phần hiện nay đang hoạt động ra sao và có những bất cập như thế nào từ đó bổ sung vào một số nghiên cứu của các tác giả góp phần đưa ra giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động của Ban kiểm soát, phát triển bền vững doanh nghiệp. Phạm Thị Ánh Hồng K6QTKDA MSV: 1873410017 3
  4. Phần 1: Những vấn đề lý luận của Ban kiểm soát công ty cổ phần ở Việt Nam. 1. Nguyên nhân hình thành Ban kiểm soát Ban kiểm soát được thiết kế như một sơ quan riêng trong cơ cấu quản trị nội bộ Công ty cổ phần, cơ quan này có trách nhiệm chuyên trách giám sát và đánh giá Hội đồng quả trị và những người trong Ban điều hành nhân danh cổ đông. Có thể nói Ban kiểm soát thay mặt cổ đông, đảm bảo quyền lợi cho cổ đông của Công ty cổ phần. Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến sự ra đời của Ban kiểm soát, trong đó: - Do sự phức tạp trong quản lý công ty và quan hệ giữa cổ đông. Trong công ty cổ phần có 3 mối quan hệ lợi ích là giữa các cổ đông, người sở hữu thực sự Công ty cổ phần và người điều hành các hoạt động hàng ngày của công ty. Nhiều công ty có thể thuê Giám đốc điều hành và trả một mức lương nhất định. Còn về phía cổ đông, do số lượng cổ đông cũng như sự đa dạng về thành phần cổ đông dẫn đến có nhiều khác nhau về lợi ích. - Do sự tách bạch giữa chủ sở hữu và người điều hành trực tiếp Công ty cổ phần. Như đã nói, Ban kiểm soát là bảo vệ quyền lợi cho cổ đông. Bởi cơ quan điều hành Công ty cổ phần nhiều lúc không vì lợi ích của các cổ đông nên cần có sự táhc bạch, giám sát để làm rõ mối quan hệ rõ ràng giữa chủ sở hữu và người điều hành. - Khi quy mô các Công ty cổ phần nhỏ, số lượng cổ đông ít. Những người này đồng thời là cổ đông cũng là thành viên Hội đồng quản trị thì không cần tách bạch giữa chủ sở hữu và người điều hành trực tiếp. Như theo quy định của Luật doanh nghiệp 2020, Trường hợp Công ty cổ phần theo mô hình: Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Trường hợp công ty cổ phần có dưới 11 cổ đông và các cổ đông là tổ chức sở hữu dưới 50% tổng số cổ phần của công ty thì không bắt buộc phải có Ban kiểm soát. Nhưng khi mô hình công ty lớn, số lượng cổ đông nhiều từ hàng chục cổ đông đến hàng ngàn, hàng triệu thì sự điều hành và quản lý công ty trở nên phức tạp. Tức là trường hợp Công ty cổ phần theo mô hình Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Trường hợp này ít nhất 20% số thành viên Hội đồng quản trị phải là thành viên độc lập và có Ủy ban kiểm toán trực thuộc Hội đồng quản trị. Từ đó xác lập một cơ chế giám sát mà ở đó công ty không quản lý bằng longf tin mà bằng những quy định rõ ràng nhằm: Phạm Thị Ánh Hồng K6QTKDA MSV: 1873410017 4
  5. - Giảm bớt nguy cơ rủi ro tiềm ẩn trong hoạt động kinh doanh (do chậm kế hoạch, tăng giá thành, giảm chất lượng sản phẩm, ) - Đảm bảo tính chính xác của cá số liệu kế toán và các báo cáo tài chính; - Đảm vệ quyền lợi của nhà đầu tư, cổ đông và gây dựng lòng tin đối với họ. 2. Cơ cấu tổ chức của Ban kiểm soát - Ban kiểm soát có từ 03 đến 05 Kiểm soát viên. Nhiệm kỳ của Kiểm soát viên không quá 05 năm và có thể được bầu lại với số nhiệm kỳ không hạn chế. - Trưởng Ban kiểm soát do Ban kiểm soát bầu trong số các Kiểm soát viên; việc bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm theo nguyên tắc đa số. Quyền và nghĩa vụ của Trưởng Ban kiểm soát do Điều lệ công ty quy định. Ban kiểm soát phải có hơn một nửa số Kiểm soát viên thường trú tại Việt Nam. Trưởng Ban kiểm soát phải có bằng tốt nghiệp đại học trở lên thuộc một trong các chuyên ngành kinh tế, tài chính, kế toán, kiểm toán, luật, quản trị kinh doanh hoặc chuyên ngành có liên quan đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định tiêu chuẩn khác cao hơn. - Trường hợp Kiểm soát viên có cùng thời điểm kết thúc nhiệm kỳ mà Kiểm soát viên nhiệm kỳ mới chưa được bầu thì Kiểm soát viên đã hết nhiệm kỳ vẫn tiếp tục thực hiện quyền và nghĩa vụ cho đến khi Kiểm soát viên nhiệm kỳ mới được bầu và nhận nhiệm vụ. 3. Quyền hạn của Ban kiểm soát. Chức năng kiểm soát của Ban kiểm soát thông qua các hoạt động: - Ban kiểm soát thực hiện giám sát Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc trong việc quản lý và điều hành công ty. - Kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp, tính trung thực và mức độ cẩn trọng trong quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh; tính hệ thống, nhất quán và phù hợp của công tác kế toán, thống kê và lập báo cáo tài chính. - Thẩm định tính đầy đủ, hợp pháp và trung thực của báo cáo tình hình kinh doanh, báo cáo tài chính hằng năm và 06 tháng của công ty, báo cáo đánh giá công tác quản lý của Hội đồng quản trị và trình báo cáo thẩm định tại cuộc họp Đại hội đồng cổ đông thường niên. Rà soát hợp đồng, giao dịch với người có liên quan Phạm Thị Ánh Hồng K6QTKDA MSV: 1873410017 5
  6. thuộc thẩm quyền phê duyệt của Hội đồng quản trị hoặc Đại hội đồng cổ đông và đưa ra khuyến nghị về hợp đồng, giao dịch cần có phê duyệt của Hội đồng quản trị hoặc Đại hội đồng cổ đông. - Rà soát, kiểm tra và đánh giá hiệu lực và hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ, kiểm toán nội bộ, quản lý rủi ro và cảnh báo sớm của công ty. - Xem xét sổ kế toán, ghi chép kế toán và tài liệu khác của công ty, công việc quản lý, điều hành hoạt động của công ty khi xét thấy cần thiết hoặc theo nghị quyết Đại hội đồng cổ đông hoặc theo yêu cầu của cổ đông hoặc nhóm cổ đông. - Ban kiểm soát có nghĩa vụ thực hiện các yêu cầu của cổ đông hoặc nhóm cổ đông quy định tại khoản 2 Điều 115 của Luật Doanh nghiệp, thực hiện kiểm tra trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày kết thúc kiểm tra, Ban kiểm soát phải báo cáo về những vấn đề được yêu cầu kiểm tra đến Hội đồng quản trị và cổ đông hoặc nhóm cổ đông có yêu cầu. Việc kiểm tra của Ban kiểm soát quy định tại khoản này không được cản trở hoạt động bình thường của Hội đồng quản trị, không gây gián đoạn điều hành hoạt động kinh doanh của công ty. - Kiến nghị Hội đồng quản trị hoặc Đại hội đồng cổ đông biện pháp sửa đổi, bổ sung, cải tiến cơ cấu tổ chức quản lý, giám sát và điều hành hoạt động kinh doanh của công ty. - Khi phát hiện có thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc vi phạm trách nhiệm của người quản lý công ty -Phải thông báo ngay bằng văn bản cho Hội đồng quản trị, yêu cầu người có hành vi vi phạm chấm dứt hành vi vi phạm và có giải pháp khắc phục hậu quả. - Tham dự và tham gia thảo luận tại các cuộc họp Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị và các cuộc họp khác của công ty. - Sử dụng tư vấn độc lập, bộ phận kiểm toán nội bộ của công ty để thực hiện nhiệm vụ được giao. - Ban kiểm soát có thể tham khảo ý kiến của Hội đồng quản trị trước khi trình báo cáo, kết luận và kiến nghị lên Đại hội đồng cổ đông. Phạm Thị Ánh Hồng K6QTKDA MSV: 1873410017 6
  7. -Quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này, Điều lệ công ty và nghị quyết Đại hội đồng cổ đông. 4. Quyền được cung cấp thông tin Trong quá trình hoạt động, Ban kiểm soát được quyền yêu cầu: - Một số tài liệu và thông tin phải được gửi đến Kiểm soát viên cùng thời điểm và theo phương thức như đối với thành viên Hội đồng quản trị, bao gồm: + Thông báo mời họp, phiếu lấy ý kiến thành viên Hội đồng quản trị và tài liệu kèm theo; + Nghị quyết, quyết định và biên bản họp của Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị; + Báo cáo của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc trình Hội đồng quản trị hoặc tài liệu khác do công ty phát hành. - Kiểm soát viên có quyền tiếp cận hồ sơ, tài liệu của công ty lưu giữ tại trụ sở chính, chi nhánh và địa điểm khác; có quyền đến địa điểm làm việc của người quản lý và nhân viên của công ty trong giờ làm việc. - Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, người quản lý khác phải cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời thông tin, tài liệu về công tác quản lý, điều hành và hoạt động kinh doanh của công ty theo yêu cầu của Kiểm soát viên hoặc Ban kiểm soát. 5. Nguyên tắc làm việc của Ban kiểm soát ở một số Công ty cổ phần Việt Nam - Hoạt động của Ban kiểm soát phải đảm bảo tính trung thực, khách quan, thực hiện đúng pháp luật nhà nước, nghị quyết, quyết định của ĐHĐCĐ và HĐQT - Trong quá trình giám sát, kiểm tra, các thành viên của Ban kiểm soát không được làm ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của Công ty, không can thiệp vào những công việc ngoài phạm vi trách nhiệm được giao. - Khi phát hiện những vụ việc đang xảy ra có biểu hiện sai nguyên tắc, chế độ qui định, làm thiệt hại đến vốn và tài sản nhà nước thì thành viên Ban kiểm soát báo cáo xin ý kiến chỉ đạo kịp thời của Trưởng ban Ban kiểm soát để có biện pháp ngăn chặn kịp thời. Trường hợp không tìm được biện pháp điều chỉnh tốt hơn thì Trưởng ban kiểm soát có trách nhiệm báo cáo Chủ tịch HĐQT và thông báo cho Giám đốc Công ty. Nếu thấy cần thiết thì Trưởng ban Ban kiểm soát kiến nghị HĐQT Phạm Thị Ánh Hồng K6QTKDA MSV: 1873410017 7
  8. cho thành lập đoàn kiểm tra. Thành phần đoàn kiểm tra và nội dung kiểm tra do Trưởng ban kiểm soát đề xuất và trình HĐQT quyết định. - Ban kiểm soát không được tiết lộ kết quả kiểm tra, giám sát khi chưa được HĐQT đồng ý. Thành viên Ban kiểm soát phải chịu trách nhiệm trước HĐQT nếu cố ý bỏ qua hoặc bao che những việc làm vi phạm Pháp luật, Nghị quyết, Quyết định của HĐQT, Điều lệ và Quy chế của Công ty. - Ban kiểm soát không được cung cấp hồ sơ tài liệu của Công ty cho các cơ quan bên ngoài khi chưa được HĐQT đồng ý. 6. Chế độ làm việc của Ban kiểm soát - Ban kiểm soát làm việc theo chế độ tập thể, kết hợp với chế độ trách nhiệm của từng thành viên. Thành viên Ban kiểm soát được chủ động kiểm tra theo nhiệm vụ đã được Trưởng ban phân công. Thành viên Ban kiểm soát phải chịu trách nhiệm về nhiệm vụ được giao trước Trưởng ban kiểm soát và trước ĐHĐCĐ. - Giám sát là một biện pháp kiểm tra chủ yếu được Ban kiểm soát thực hiện thường xuyên nhằm ngăn ngừa, phát hiện và kịp thời xử lý các vi phạm Điều lệ, Quy chế tổ chức và hoạt động của Công ty. Có 2 hình thức giám sát: + Giám sát gián tiếp: Thông qua các tài liệu, báo cáo, các dự thảo do Công ty gửi đến và thông tin thu thập được từ nhiều nguồn khác nhau, Ban kiểm soát kiểm tra đối chiếu với các qui định của nhà nước, Điều lệ và Quy chế của Công ty. Nếu phát hiện có sự sai lệch, vi phạm các qui định về quản lý tài chính của nhà nước, thua lỗ, Ban kiểm soát phải có ý kiến để đề nghị HĐQT, Tổng Giám đốc Công ty xem xét và có sự điều chỉnh cho phù hợp. + Giám sát trực tiếp: Theo sự phân công của Trưởng ban kiểm soát, các thành viên Ban kiểm soát được trực tiếp làm việc với các Bộ phận nghiệp vụ của Công ty để giám sát tại chỗ việc chấp hành các qui định của nhà nước, Điều lệ và Quy chế của Công ty; sau đó báo cáo Trưởng ban kiểm soát để Trưởng Ban kiểm soát kiến nghị HĐQT những vấn đề cần sửa đổi, bổ sung hoặc thông báo cho Tổng Giám đốc Công ty xem xét điều chỉnh hoạt động cho phù hợp và có hiệu quả. - Kiểm tra định kỳ: Cuối niên độ kế toán, sau khi Báo cáo tài chính của Công ty đã được một tổ chức kiểm toán độc lập kiểm toán theo qui định của pháp Phạm Thị Ánh Hồng K6QTKDA MSV: 1873410017 8
  9. luật, Ban kiểm soát thẩm định báo cáo tài chính trước khi báo cáo được chuyển trình HĐQT thông qua và ĐHĐCĐ phê chuẩn. Việc thẩm định được hiểu là việc xem xét tính hợp lý, hợp lệ của báo cáo theo các quy định pháp luật hiện hành. - Kiểm tra đột xuất: Đối với những việc cần kiểm tra đột xuất để phát hiện sớm sai sót giúp Công ty khắc phục kịp thời, Trưởng ban kiểm soát quyết định thời điểm và nội dung kiểm tra, sau khi tham khảo ý kiến của HĐQT và thông báo cho Tổng Giám đốc. - Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, Trưởng Ban kiểm soát có trách nhiệm thông tin đầy đủ, kịp thời và thường xuyên trao đổi ý kiến với Chủ tịch HĐQT về các vấn đề có liên quan đến công tác giám sát, kiểm tra. - Trường hợp đối tượng kiểm tra chưa nhất trí với nội dung kết luận của Ban kiểm soát thì được ghi rõ ý kiến của mình trong biên bản kiểm tra để Trưởng ban kiểm soát thông báo cho HĐQT và Tổng Giám đốc Công ty. - Các nội dung kiến nghị của Ban kiểm soát trước khi trình ĐHĐCĐ cần được trao đổi, thống nhất ý kiến với HĐQT và Tổng Giám đốc Công ty và trước đó phải được đưa ra lấy ý kiến tập thể trong Ban kiểm soát và kết luận theo đa số. Mỗi thành viên Ban kiểm soát có quyền bảo lưu ý kiến của mình trong báo cáo của Ban kiểm soát. 7. Quan hệ với Hội đồng quản trị - HĐQT chịu sự giám sát của Ban kiểm soát đối với việc thực hiện nhiệm vụ của mình. Trong các cuộc họp HĐQT, Chủ tịch HĐQT hoặc người triệu tập họp phải gởi Thông báo mời họp và các tài liệu kèm theo đến các thành viên Ban kiểm soát như đối với các thành viên HĐQT. Thư ký của HĐQT phải bảo đảm rằng toàn bộ bản sao các thông tin tài chính, các thông tin khác cung cấp cho các thành viên HĐQT và bản sao các biên bản họp HĐQT sẽ phải được cung cấp cho các thành viên Ban kiểm soát vào cùng thời điểm chúng được cung cấp cho các thành viên HĐQT. - HĐQT được quyền đề nghị Ban kiểm soát thực hiện kiểm tra hoặc tham gia cùng với đoàn kiểm tra, kiểm soát của HĐQT. - Ban kiểm soát thông qua HĐQT kết quả kiểm tra, giám sát, kiểm toán nội bộ định kỳ hàng quý hoặc đột xuất. Ban kiểm soát phải kiểm tra các báo cáo tài Phạm Thị Ánh Hồng K6QTKDA MSV: 1873410017 9
  10. chính hàng năm, sáu tháng và hàng quý trước khi các báo cáo này được đệ trình HĐQT. - Các báo cáo tình hình hoạt động hàng năm của Công ty, báo cáo đánh giá công tác quản lý của HĐQT chuẩn bị trình lên ĐHĐCĐ tại cuộc họp thường niên phải được gởi cho Ban kiểm soát trước ngày tổ chức Đại hội ít nhất 5 (năm) ngày làm việc để thẩm định. - Ban kiểm soát thông báo cho HĐQT và tham khảo ý kiến của HĐQT về các vấn đề được nêu trong báo cáo của Ban kiểm soát trườc khi trình lên ĐHĐCĐ. 8. Quan hệ với Tổng Giám đốc Công ty - Ban Tổng Giám đốc Công ty chịu sự kiểm tra, giám sát của Ban kiểm soát đối với việc thực hiện nhiệm vụ của mình. - Các báo cáo Tổng Giám đốc gởi HĐQT thì đồng thời gởi cho Ban kiểm soát. - Tổng Giám đốc chỉ đạo các Bộ phận nghiệp vụ của Công ty cung cấp đầy đủ thông tin, tài liệu và những phương tiện phục vụ công tác kiểm tra, kiểm toán theo yêu cầu của Ban kiểm soát. - Tổng Giám đốc có trách nhiệm thực hiện những kiến nghị của Ban kiểm soát hoặc báo cáo với HĐQT những điểm không thống nhất với các kiến nghị và thực hiện theo ý kiến chỉ đạo của HĐQT, đồng thời thông báo cho Ban kiểm soát biết những ý kiến chỉ đạo này. - Tổng Giám đốc cần thông báo cho Ban kiểm soát khi có những thay đổi trong hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ tại Công ty hoặc các thông tin, các quyết định, kế hoạch sản xuất kinh doanh có tính chất nhạy cảm có thể tác động đến tâm lý của các cổ đông. 9. Quan hệ với Cổ đông - Ban kiểm soát báo cáo hoạt động của mình cho Đại hội đồng cổ đông tại các cuộc họp thường niên. Báo cáo hoạt động của Ban kiểm soát trình Đại hội đồng cổ đông phải tối thiểu có các nội dung sau: + Hoạt động của Ban kiểm soát; Phạm Thị Ánh Hồng K6QTKDA MSV: 1873410017 10
  11. + Tổng kết các cuộc họp của Ban kiểm soát và các quyết định của Ban kiểm soát; + Kết quả giám sát tình hình hoạt động và tài chính của Công ty; + Kết quả giám sát đối với thành viên HĐQT, thành viên Ban Giám đốc và các cán bộ quản lý khác; + Báo cáo đánh giá sự phối hợp hoạt động giữa Ban kiểm soát với HĐQT, Ban Giám đốc và cổ đông. - Ban kiểm soát thực hiện việc kiểm tra đột xuất khi nhận được yêu cầu từ cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu trên 10% tổng số cổ phần phổ thông trong thời hạn liên tục ít nhất sáu tháng và có báo cáo gởi cổ đông phù hợp với quy định tại Điều lệ Công ty. 10. Thù lao của Ban kiểm soát Trường hợp Điều lệ công ty không có quy định khác thì tiền lương, thù lao, thưởng và lợi ích khác của Kiểm soát viên được thực hiện theo quy định sau đây: - Thành viên ban kiểm soát được trả tiền lương, thù lao, thưởng và lợi ích khác theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông. Đại hội đồng cổ đông quyết định tổng mức tiền lương, thù lao, thưởng, lợi ích khác và ngân sách hoạt động hằng năm của Ban kiểm soát; - Thành viên ban kiểm soát được thanh toán chi phí ăn, ở, đi lại, chi phí sử dụng dịch vụ tư vấn độc lập với mức hợp lý. Tổng mức thù lao và chi phí này không vượt quá tổng ngân sách hoạt động hằng năm của Ban kiểm soát đã được Đại hội đồng cổ đông chấp thuận, trừ trường hợp Đại hội đồng cổ đông có quyết định khác; - Tiền lương và chi phí hoạt động của Ban kiểm soát được tính vào chi phí kinh doanh của công ty theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp, quy định khác của pháp luật có liên quan và phải được lập thành mục riêng trong báo cáo tài chính hằng năm của công ty. Phần 2: Thực trạng Ban kiểm soát của Công ty cổ phần ở Việt Nam Nhiều người trong giới kinh doanh cho rằng Công ty cổ phần là một “ nhà nước” thu nhỏ, trong đó Ban kiểm soát đóng vai trò của cơ quan tư pháp, có nhiệm vụ kiểm tra, kiểm soát hoạt động của Hội đồng quản trị và Ban giám đốc. Phạm Thị Ánh Hồng K6QTKDA MSV: 1873410017 11
  12. Như vậy, Ban kiểm soát phải đóng vai trò “kiềm chế và đối trọng” với Hội đồng quản trị và Ban giám đốc. Tuy nhiên cho thấy Ban kiểm soát không thực hiện đúng và đủ vai trò của mình. Do đó, với tính thiếu chuyên nghiệp và lép vế của Ban kiểm soát đã gây ra không ít rủi ro cho nhà đầu tư và cổ đông. Theo luật Doanh nghiệp, vẫn có thể duy trì Ban kiểm soát được Đại hội đồng cổ đông bầu ra với mục đích giám sát hội đồng quản trị và hoạt động của đơn vị thông qua bộ phận kiểm toán nội bộ, nhưng thực tế sự tồn tại của Ban kiểm soát hầu như chỉ nhằm đáp ứng luật, tính hiệu quả của Ban kiểm soát ở một số Công ty cổ phần chưa không thực sự xứng đáng. Minh chứng là những sai phạm của Hội đồng quản trị và Ban giám đốc xảy ra rất nhiều ở các công ty cổ phần nhưng không có dấu hiệu của sự phát hiện do Ban kiểm soát công ty. Một câu hỏi đặt ra trong bài báo: “Luật Doanh nghiệp và những bất cập cần sử đổi” của tạp chí tài chính rằng: “ Liệu có ai dám kiểm soát người có quyền quyết định mức thu nhập và tương lai sự nghiệp của mình?” 1. Về việc bảo vệ cổ đông và nhà đầu tư của Ban kiểm soát Công ty cổ phần. Ban kiểm soát là đại diện quyền lợi của cổ đông doanh nghiệp. Đặc biệt là việc cân bằng và bảo vệ lợi ích của cổ đông nhỏ. Nếu như trước đây, Ban kiểm soát có thể phớt lờ yêu cầu khởi kiện trách nhiệm dân sự đối với thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hay cán bộ quản lý có thể xoá bỏ chứng cứ vi phạm trong 15 ngày trả lời bằng văn bản xác nhận yêu cầu khởi kiện. Luật Doanh nghiệp 2020, đã sửa đổi có những quy định phù hợp với lợi ích của cổ đông. Tuy nhiên, Luật doanh nghiệp vẫn còn một số quy định hạn chế về nội dung bảo vệ cổ đông. Cụ thể là: - Quyền tiếp cận thông tin của cổ đông còn yếu xét về số thông tin và loại thông tin mà cổ đông được quyền tiếp cận, hoặc có quyền yêu cầu được cung cấp. Một cổ đông bình thường có sở hữu từ 05% tổng số cổ phần phổ thông (trừ trường hợp công ty cổ phần đại chúng) chỉ được cung cấp bản tóm tắt báo cáo tài chính hàng năm và thông báo về các quyết định của ĐHĐCĐ; có quyền yêu cầu cung cấp thông tin trong sổ cổ đông và biên bản họp ĐHĐCĐ. Chỉ cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu hơn 10% cổ phần phổ thông mới có quyền xem xét và trích lục sổ biên bản và các nghị quyết của HĐQT, báo cáo tài chính giữa năm và hằng năm theo mẫu của hệ thống kế toán Việt Nam và các báo cáo của BKS; yêu cầu BKS kiểm tra từng Phạm Thị Ánh Hồng K6QTKDA MSV: 1873410017 12
  13. vấn đề cụ thể liên quan đến quản lý, điều hành hoạt động của công ty khi xét thấy cần thiết. Không có cổ đông nào được quyền yêu cầu trực tiếp cung cấp thông tin về giấy tờ, hồ sơ kế toán của công ty, v.v - Không có quy định nào đề cập đến quyền của cổ đông yêu cầu cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền hoặc Toà án huỷ bỏ quyết định của ĐHĐCĐ hoặc HĐQT trong trường họp khẩn cấp để bảo vệ lợi ích của công ty, của cổ đông và của các bên có liên quan khác. 2. Hoạt động của Ban kiểm soát chưa độc lập Nếu theo dõi báo cáo của Ban kiểm soát trong các kỳ đại hội cổ đông thường sẽ gặp trường hợp báo cáo là bản sao các báo cáo của Hội đồng quản trị và Ban giám đốc. Nội dung chủ yếu là “khen” Hội đồng quản trị và Ban giám đốc, rất ít thông tin có ích cho cổ đông. Trong một số trường hợp, những vấn đề cần đưa vào báo cáo của Ban kiểm soát đã được thống nhất trước đối với Hội đồng quản trị và Ban giám đốc trong phiên hợp “trù bị’ trước đó rồi. Với vai trò của kiểm soát viên, họ cần hoạt động độc lập với Hội đồng quản trị và Ban giám đốc, còn trong vai trò một người nhân viên họ chịu sự quản lý của Hội đồng quản trị và Ban giám đốc. Liệu họ có lựa chọn vai trò của một người đối trọng với giám đốc bỏ qua vai trò của một người nhân viên hàng tháng nhận tiền lương của công ty? 3. Thiếu minh bạch trong việc tổ chức Ban kiểm soát Một trong những yếu tố khiến Ban kiểm soát hoạt động không được hiệu quả và độc lập trong công việc chính là bị “gắn mác gia đình”. Kẽ hở của luật Doanh nghiệp 2020 quy định kiểm soát viên không được có quan hệ gia đình với thành viên Hội đồng quản trị và Giám đốc. Tuy nhiên khi giải thích khái niệm về người có quan hệ gia đình (Khoản 22 Điều 4 luật Doanh nghiệp 2020) lại thiếu sót những quan hệ khác như chú, bác, cô, gì, Lợi dụng điểm thiếu sót này để đưa người thân và Ban kiểm soát nhằm có thêm tiếng nói ủng hộ hơn là để đảm bảo chức năng kiểm soát trong công ty. Trong những trường hợp này, kiểm soát viên hoàn tòan bị chi phối, rằng buộc, thậm trí bị “kiểm soát ngược lại” với người quản lý công ty. 4. Ban kiểm soát chưa thực sự phát huy được vai trò của mình Ban kiểm soát là đại diện cho quyền lợi của cổ đông. Khi phát hiện những điểm không phù hợp, những gian lận, sai phạm và cả những điều làm chưa tốt thì Ban Phạm Thị Ánh Hồng K6QTKDA MSV: 1873410017 13
  14. kiểm soát phải đưa ra công cụ/chính sách nhằm “hàn” các lỗ hổng này lại một cách kịp thời. Tuy nhiên, dù có chủ động phát hiện ra những thiết sót và sai phạm, Ban kiểm soát trong các doanh nghiệp vẫn còn chưa có cơ chế hoạt động và quyền lực rõ ràng. Luật thì có nhưng quan trọng là cơ chế để Ban kiểm soát hoạt động một cách thực chất vẫn còn mơ hồ, chính các cổ đông phải xác định rõ là Ban kiểm soát có thực sự cần thiết hay không để từ đó nghiêm túc đầu tư. Hiện nay không thiếu những gian lận tài chính được che đậy bởi báo cáo kiểm toán sai lệch có xác nhận của các ông ty kiểm toán. Nếu Ban kiểm soát thực hiện giám sát chỉ dựa trên báo cáo kinh doanh và báo cáo tài chính được kiểm toán có sai lẹch như mong muốn từ phía Giám đốc thì có thể nói rằng việc kiểm tra và giám sát không mang lại hiệu quả và thẩm định báo cáo chỉ có ý nghĩa về mặt hình thức. Thậm trí, ngay cả khi Ban kiểm soát có thẩm quyền xem xét sổ kế toán và các tài liệu công ty, các công việc quản lý điều hành công ty bất cứ lúc nào theo quyết định của cổ đông. Nhưng về nguyên tắc, Hội đồng quản trị có thẩm quyền độc lập quyết định trong dự án đầu tư, bán tài sản. Bởi vậy có thể nói rằng, giám sát của Ban kiểm soát chỉ là kênh tác động đến ý thứ ctuan thủ pháp luật của các thành viên Hột đồng quản trị chứ Ban kiểm soát không thể phản đối quyết định của Hội đồng quản trị theo đúng thẩm quyền luật định và tuân thủ trình tự, thủ tục theo quy chế tổ chức và hoạt động của Hội đồng quản trị dù dự án đầu tư có thể không mang lại lợi nhuận cho công ty. Có thể kể đến sự việc ông Nguyễn Hữu Thành – Thành viên Hội đồng quản trị công ty Sadeco được xác định đã biểu quyết thông qua việc phát hành 9 triệu cổ phần cho cổ đông chiến lược là Công ty Nguyễn Kim với giá 40.000 đồng/cổ phần không qua thẩm định đấu giá. Việc này gây thất thoát lớn cho Công ty Sadeco. Trong trường hợp xảy ra xung đột giữa Hội đồng quản trị và ban điều hành nếu hoạt động kiểm soát còn mơ hồ không phát hiện và ngăn ngừa xung đột xảy ra thì khi xảy ra rồi ban kiểm soát cũng không có quyền hạn xử lý. Minh chứng là vụ ông Diệp Dũng – Nguyên chủ tịch Hội đồng quản trị Saigon Co.op đã chỉ đạo huy động tăng vốn trái pháp luật, tổ chức đại hội thường niên trái pháp luật, không trung thực với tổ chức khi có yêu cầu báo cáo. Vai trò của hệ thống kiểm soát ở đây nói chung và của Ban kiểm soát nói riêng hầu như vắng bóng. Phạm Thị Ánh Hồng K6QTKDA MSV: 1873410017 14
  15. 5. Thiếu tính chuyên nghiệp trong hoạt động của Ban kiểm soát Theo lý thuyết thì Ban kiểm soát phải rất mạnh, rất hiệu quả vì là cao cấp hơn Hội đồng quản trị. Nhưng trên thực tế, thành viên Ban kiểm soát của các Công ty cổ phần thường không có chuyên môn cao, thiếu tinh thần đấu tranh công bằng và bị Hội đồng quản trị chi phối là chủ yếu. Ban kiểm soát dường như nấp sau bóng của Hội đồng quản trị. Rất ít thành viên Ban kiểm soát làm việc toàn thời gian, phần lớn là làm việc bán thời gian, kiêm nhiệm nhiều chức vụ ở các công ty khác hoặc ngay chính trong công ty mà họ đang làm. Các thành viên trong Ban kiểm soát có thể còn chỉ gặp nhau định kỳ hàng quý. Vậy với số lượng người từ 3-5 người và cách làm như vậy thì việc đáp ứng các yêu cầu đặt ra đối với Ban kiểm soát là gần như không thể. 6. Sự xuất hiện của yếu tố nhà nước trong giám sát điều hành Sự kiện cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước làm lúng động nền kinh tế Việt Nam song vấn đề tác động của cơ quan nhà nước trong công ty vẫn không hề thay đổi. Đối với nhiều công ty, thành viên Ban kiểm soát thường là người được giới thiệu đề cử. Đây là nơi gài người của cơ quan nhà nước muốn tham gia trong hoạt động công ty. Thực trạng trên dẫn đến sự yếu kém trong quản lý công ty, “có đổi nhưng không mới”. Phần 3: Thực trạng hoạt động của Ban kiểm soát Ngân hàng thương mại cổ phần Đại Dương (Oceanbank) trong sai phạm về hoạt đông chi lãi ngoài vi phạm pháp luật (từ năm 2011-2014). 1. Vị trí và vai trò của Ban kiểm soát Oceanbank - Vị trí và chức năng của Ban kiểm soát ngân hàng Oceanbank: Phạm Thị Ánh Hồng K6QTKDA MSV: 1873410017 15
  16. 1.1. Về nhiệm vụ, quyền hạn của Ban kiểm soát Căn cứ vào quy định tại Điều lệ Ngân hàng và Quy chế hoạt động của Ban kiểm soát. Ban kiểm soát OceanBank do Chủ tịch Hội đồng quản trị ký ban hành trong thời gian từ năm 2008 - 2014, Ban Kiểm soát có nhiệm vụ, quyền hạn chính như sau: - Giám sát việc tuân thủ các quy định của pháp luật và Điều lệ Ngân hàng trong quản trị, điều hành Ngân hàng; chịu trách nhiệm trước pháp luật, Đại hội đồng cổ đông trong thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao; thẩm định báo cáo tài chính 06 tháng đầu năm và hàng năm của Ngân hàng; thực hiện chức năng kiểm toán nội bộ, có quyền sử dụng tư vấn độc lập và quyền được tiếp cận, cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời các thông tin, tài liệu liên quan đến hoạt động quản lý, điều hành Ngân hàng để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao; kiểm tra sổ sách kế toán, các tài liệu khác và công việc quản lý, điều hành hoạt động của Ngân hàng khi xét thấy cần thiết hoặc theo nghị quyết, quyết định của Đại hội đồng cổ đông hoặc theo yêu cầu của cổ đông lớn hoặc nhóm cổ đông lớn phù hợp với quy định của pháp luật; kịp thời thông báo cho Hội đồng quản trị khi phát hiện trường hợp vi phạm của người quản lý Ngân hàng, đồng thời yêu cầu người vi phạm chấm dứt hành vi vi phạm và có giải pháp khắc phục hậu quả (nếu có); triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông bất thường trong trường hợp Hội đồng quản trị vi phạm nghiêm trọng quy định của pháp luật hoặc có quyết định vượt quá thẩm quyền được giao và các trường hợp khác theo quy định tại Điều lệ Ngân hàng; các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định tại Điều lệ Ngân hàng. 1.2. Về hoạt động của Trưởng Ban kiểm soát Ngân hàng Đại Dương: Chuẩn bị kế hoạch làm việc, phân công nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên Ban Kiểm soát; Chịu trách nhiệm chỉ đạo, giám sát các thành viên Ban Kiểm soát trong triển khai thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Kiểm soát; Thay mặt Ban Kiểm soát ký các văn bản, tài liệu thuộc thẩm quyền của Ban kiểm soát; Tham gia các cuộc họp HĐQT, có quyền phát biểu và được bảo lưu ý kiến trong Biên bản họp nếu không nhất trí nhưng không có quyền biểu quyết. 2. Thực trạng hoạt động của Ban kiểm soát trong giai đoạn xảy ra sai phạm. Cụ thể: Đầu năm 2011, để thúc đẩy và phát triển khách hàng trong huy động vốn, Nguyên chủ tịch Hội đồng quản trị Oceanbank đã chủ trương chi ngoài lãi xuất huy động vốn cho khách hàng gửi tiền trên toàn hệ thống Ngân hàng Đại Dương trái pháp luật. Phạm Thị Ánh Hồng K6QTKDA MSV: 1873410017 16
  17. Thực trạng hoạt động của Ban kiểm soát trong giai đoạn xảy ra sai phạm: Tuy nhiên trong giai đoạn xảy ra việc chi lãi ngoài trái pháp luật của Ngân hàng, Trưởng Ban kiểm soát đã: + Mặc dù việc chi lãi ngoài trái pháp luật tại Ngân hàng Đại Dương diễn ra công khai trên hệ thống, định kỳ hàng tháng, quý, năm Ban kiểm soát có nhận được Báo cáo tài chính gồm: Bảng cân đối tài khoản, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, thuyết minh báo cáo tài chính. Nội dung báo cáo thể hiện việc hạch toán các chi phí trả lãi (cả lãi trong và ngoài) cho khách hàng cùng vào mục chi trả lãi không có mục nào cụ thể riêng biệt về chi trả lãi ngoài. Nhưng Trưởng Ban kiểm soát không xem xét chỉ đạo, kiểm tra làm rõ, ngăn chặn dẫn đến việc chi lãi ngoài ngày càng nghiêm trọng. + Nhận được biên bản kiểm toán hoạt động nghiệp vụ kế toán tài chính ngày, trưởng đoàn kiểm toán phát hiện phần nội dung tạm ứng không ghi ngày hoàn ứng. Thực chất những khoản này để chi lãi ngoài. Tuy nhiên, trưởng Ban kiểm soát không chỉ đạo là rõ nội dung, mục đích khoản tạm ứng này. Từ đó không kịp thời phát hiện sai phạm để có kiến nghị xử lý, hạn chế thiệt hại cho các cổ đông Ngân hàng Đại Dương. Đánh giá: Là người đại diện cho lợi ích của cổ đông, là người điều hành cả Ban kiểm soát. Tuy nhiên, trưởng Ban kiểm soát không làm đúng chức trách, nhiệm vụ của mình. Có thể thấy rằng, trưởng Ban kiểm soát biết rõ hành vi vi phạm của Hội đồng quản trị nhưng không hề có động thái nhằm ngăn chặn các sai phạm; phản ánh hoặc triệu tập Hội đồng cổ đông để giải quyết các vi phạm dẫn đến thiệt hại cho Ngân hàng. 3. Có sự phân chia công việc rõ ràng giữa các thành viên trong Ban kiểm soát Oceanbank: + Thành viên thứ nhất: Giám sát hoạt động của ban đối tác chiến lược, giám sát hoạt động Khối nguồn vốn, quản lý chất lượng dịch vụ, khối bán lẻ. Tuy nhiên thành viên này không thường xuyên làm việc tại Ngân hàng mà chủ yếu nắm tình hình chung của Ngân hàng và hoạt động các Khối, Ban phụ trách thông qua Báo cáo của Ban kiểm soát tại các cuộc họp định kỳ mỗi Quý 1 lần và căn cứ vào kết quả hoạt động kinh doanh, Báo cáo tài chính Ngân hàng. Qua báo cáo Ban kiểm soát cũng phát hiện nhiều vi phạm trong hoạt động và đã kịp thời kiến nghị xử lý, khắc phục. + Thành viên thứ 2: Có nhiệm vụ giám sát hoạt động cấp tín dụng, đầu tư, góp vón mua cổ phần, xử lý nợ tồn đọng và công nghệ Ngân hàng. Phạm Thị Ánh Hồng K6QTKDA MSV: 1873410017 17
  18. + Thành viên 3: Thực hiện giám sát hoạt động ban Năng lượng Dầu khí, Khối Ngân hàng Bán lẻ, Dịch vụ thanh toán quốc tế. Báo cáo đầy đủ tình hình sản xuất kinh doanh, báo cáo tài chính, báo cáo của bộ phận kiểm toán nội bộ Ngân hàng Đại Dương tại các cuộc họp của Ban kiểm soát để đánh giá tình hình hoạt động của OceanBank, sau đó báo cáo Người đại diện phần vốn của Tập đoàn dầu khi tại Ngân hàng Đại Dương theo quy định. Đánh giá: có thể thấy rằng, thành viên Ban kiểm soát không làm việc toàn thời gian tại Ngân hàng Đại Dương cho thấy sự theo dõi không sát sao trong hoạt động kiểm soát. Tuy nhiên, đã thực hiện đúng chức trách, nhiệm vụ được phân công. Có phát hiện ra những vi phạm, sai phạm trong quá trình hoạt động kịp thời và kiến nghị khắc phục. Phần 4: Kết luận. Quản trị công ty hiệu quả là một trong những tiêu chí để công ty có khả năng cạnh tranh trong nề kinh tế thị trường khốc liệt như hiện nay. Sự hoà hợp, tính chuyên nghiệp và hiệu quả của các thành phần cấu thành cấu trúc trong công ty là sức mạnh của công ty cổ phần. Đó là một cấu trúc chặt chẽ, liên kết với nhau giữa chế ước và phân quyền. Trong đó, Ban kiểm soát có quyền độc lập giám sát hoạt động của Hội đồng quản trị mà Hội đồng quản trị vẫn có quyền lực để điều hành hoạt động của công ty. Một Ban kiểm soát chuyên nghiệp, nghiêm chỉnh thể hiện lòng quyết tâm phát triển của các Doanh nghiệp Việt Nam, tạo động lực cơ cấu lại nền kinh tế, giúp Việt Nam vươn xa hơn trong nền kinh tế thế giới. Phạm Thị Ánh Hồng K6QTKDA MSV: 1873410017 18