Quản trị rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh

pdf 128 trang tranphuong11 28/01/2022 2960
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Quản trị rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfquan_tri_rui_ro_tin_dung_doi_voi_doanh_nghiep_vua_va_nho_tai.pdf

Nội dung text: Quản trị rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM  TRẦN THỊ VIỆT NHI QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM TRÊN ĐỊA BÀN TP. HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN THẠC SỸ TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG Tp. Hồ Chí Minh - Năm 2013
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM  TRẦN THỊ VIỆT NHI QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM TRÊN ĐỊA BÀN TP. HỒ CHÍ MINH Ngành: Tài Chính - Ngân Hàng Mã số: 60340201 LUẬN VĂN THẠC SỸ TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC NGND.GS.TS. NGUYỄN THANH TUYỀN Tp. Hồ Chí Minh - Năm 2013
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi, chƣa công bố tại bất cứ nơi nào. Số liệu và nội dung trong luận văn này là xác thực, đƣợc sử dụng từ những nguồn rõ ràng và đáng tin cậy. Tp. Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2013 Tác giả Trần Thị Việt Nhi
  4. MỤC LỤC Trang TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG BIỂU DANH MỤC BIỂU ĐỒ PHẦN MỞ ĐẦU 1 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RRTD ĐỐI VỚI DNVVN CỦA NHTM 4 1.1. RỦI RO TÍN DỤNG 4 1.1.1. Khái niệm 4 1.1.2. Phân loại RRTD 4 1.1.3. Các chỉ số đánh giá RRTD 5 1.1.4. Một số mô hình đo lƣờng RRTD 7 1.1.4.1. Mô hình định tính 7 1.1.4.2. Mô hình định lƣợng 8 1.1.5. Nguyên nhân của RRTD 9 1.1.5.1. Nguyên nhân khách quan 9 1.1.5.2. Nguyên nhân chủ quan 10 1.1.6. Tác động của RRTD 12 1.1.6.1. Đối với ngân hàng 12 1.1.6.2. Đối với khách hàng 12 1.1.6.3. Đối với nền kinh tế 13 1.2. TỔNG QUAN VỀ DNVVN 13
  5. 1.2.1. Khái niệm 13 1.2.2. Đặc điểm 14 1.2.3. Đặc thù RRTD đối với DNVVN 15 1.3. QUẢN TRỊ RRTD ĐỐI VỚI DNVVN 16 1.3.1. Khái niệm 16 1.3.2. Nội dung quản trị RRTD 17 1.3.3. Tầm quan trọng của hoạt động quản trị RRTD 19 1.3.4. Mô hình quản trị RRTD 19 1.3.5. Quy trình quản trị RRTD 21 1.3.6. Kinh nghiệm quốc tế trong hoạt động quản trị RRTD 21 1.3.6.1. Kinh nghiệm của các NHTM Thái Lan 21 1.3.6.2. Kinh nghiệm của các NHTM Mỹ 22 1.3.6.3. Bài học kinh nghiệm cho các NHTM Việt Nam 23 1.4. SƠ LƢỢC VỀ QUẢN TRỊ RRTD THEO HIỆP ƢỚC BASEL II 24 1.4.1. Yêu cầu về Quản trị RRTD theo Basel II 24 1.4.2. Ứng dụng của nguyên tắc Basel II trong xây dựng mô hình Quản trị RRTD đối với tín dụng khách hàng doanh nghiệp tại NHTM Việt Nam 25 KẾT LUẬN CHƢƠNG I 27 2. CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RRTD DNVVN TẠI VIETINBANK TRÊN ĐỊA BÀN TP. HỒ CHÍ MINH 28 2.1. SƠ LƢỢC VỀ LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VIETINBANK VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA VIETINBANK TRÊN ĐỊA BÀN TP. HỒ CHÍ MINH 28 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển 28 2.1.2. Hệ thống mạng lƣới và thị phần 28 2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của Vietinbank trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh 29 2.1.3.1. Một số chỉ tiêu hoạt động của Vietinbank trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh 29
  6. 2.1.3.2. Thuận lợi và khó khăn của Vietinbank trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh 31 2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DNVVN CỦA VIETINBANK TRÊN ĐỊA BÀN TP. HỒ CHÍ MINH 32 2.2.1. Tình hình tăng trƣởng dƣ nợ tín dụng hàng năm 32 2.2.2. Cơ cấu dƣ nợ tín dụng 33 2.2.3. Phân loại nợ vay 34 2.3. THỰC TRẠNG RRTD DNVVN CỦA VIETINBANK TRÊN ĐỊA BÀN TP. HỒ CHÍ MINH 34 2.3.1. Tỷ lệ nợ quá hạn của tín dụng DNVVN so với tổng dƣ nợ của Vietinbank trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh 34 2.3.2. Tỷ lệ nợ xấu của tín dụng DNVVN so với tổng dƣ nợ của Vietinbank trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh 36 2.3.3. Thực trạng tài sản bảo đảm 36 2.3.4. Nguyên nhân RRTD DNVVN trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh 38 2.3.4.1. Nguyên nhân khách quan từ môi trƣờng kinh doanh trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh 38 2.3.4.2. Nguyên nhân chủ quan từ hoạt động của các DNVVN trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh 40 2.3.4.3. Nguyên nhân từ hoạt động cấp và quản lý tín dụng của Vietinbank . 41 2.3.4.4. Nguyên nhân từ tài sản bảo đảm 43 2.4. HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ RRTD DNVVN TẠI VIETINBANK TRÊN ĐỊA BÀN TP. HỒ CHÍ MINH 45 2.4.1. Thực trạng hoạt động thẩm định cấp tín dụng 45 2.4.2. Mô hình quản trị RRTD 48 2.4.3. Quy định nhằm thực hiện quản trị RRTD DNVVN 49 2.4.3.1. Quy định về thẩm định cấp tín dụng 49 2.4.3.2. Quy định về chấm điểm và xếp hạng tín dụng nội bộ 49 2.4.3.3. Quy định về phân quyền mức phán quyết tín dụng 50
  7. 2.4.3.4. Quy định về kiểm soát giải ngân và giám sát trực tiếp khoản vay 51 2.4.3.5. Quy định về giám sát khoản vay trên hệ thống 51 2.4.3.6. Quy định về bảo đảm tín dụng 52 2.4.3.7. Quy định về phân loại nợ và trích lập dự phòng 52 2.4.4. Quy trình Kiểm tra kiểm soát tín dụng nội bộ 53 2.5. ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ RRTD DNVVN TẠI VIETINBANK TRÊN ĐỊA BÀN TP. HỒ CHÍ MINH 54 2.5.1. Thành tựu đạt đƣợc trong hoạt động quản trị RRTD DNVVN 54 2.5.1.1. Chuyển đổi mô hình Quản lý RRTD trên toàn địa bàn TP. Hồ Chí Minh 54 2.5.1.2. Hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng và phân loại nợ vay 55 2.5.1.3. Xây dựng quy trình thẩm định tín dụng theo tiêu chuẩn quốc tế 55 2.5.1.4. Xây dựng hệ thống kiểm tra kiểm soát nội bộ và kiểm toán nội bộ hoạt động độc lập, khách quan 55 2.5.1.5. Phát triển hệ thống thông tin cảnh báo và phòng ngừa rủi ro hoạt động tín dụng 56 2.5.1.6. Xây dựng đƣợc hệ thống các quy định về tài sản bảo đảm chặt chẽ . 56 2.5.1.7. Xây dựng quy trình hợp tác với Công ty Quản lý nợ và khai thác tài sản 57 2.5.1.8. Thiết lập đƣợc hệ thống thông tin quản lý việc tuân thủ mức phân quyền phán quyết tín dụng 57 2.5.2. Tồn tại trong hoạt động quản trị RRTD DNVVN trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh 58 2.5.2.1. Mô hình Quản lý RRTD mới vận hành chƣa ổn định 58 2.5.2.2. Chƣa xây dựng đƣợc phƣơng pháp đo lƣờng mức độ RRTD 58 2.5.2.3. Hệ thống thông tin nội bộ chƣa hoàn thiện 59 2.5.2.4. Hệ thống báo cáo giám sát RRTD chồng chéo 59 2.5.2.5. Tồn tại trong kiểm tra giám sát sau khi cấp tín dụng 59 2.5.2.6. Tồn tại trong phân loại nợ tự động trên hệ thống 60 2.5.2.7. Tồn tại trong xử lý nợ có vấn đề 60 2.5.2.8. Tồn tại về năng lực nhân viên 60
  8. 2.5.3. Khảo sát, tập hợp ý kiến về hoạt động quản trị RRTD DNVVN tại Vietinbank trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh 61 KẾT LUẬN CHƢƠNG II 62 3. CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ RRTD DNVVN CỦA VIETINBANK TRÊN ĐỊA BÀN TP. HỒ CHÍ MINH 63 3.1. ĐỊNH HƢỚNG VÀ MỤC TIÊU HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ RRTD DNVVN TRÊN ĐỊA BÀN TP. HỒ CHÍ MINH CỦA VIETINBANK 63 3.1.1. Định hƣớng quản trị RRTD DNVVN trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh 63 3.1.2. Mục tiêu hoàn thiện quản trị RRTD DNVVN trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh 65 3.2. GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ RRTD ĐỐI VỚI DNVVN TẠI VIETINBANK TRÊN ĐỊA BÀN TP. HỒ CHÍ MINH 66 3.2.1. Xây dựng chiến lƣợc tín dụng đối với khách hàng là DNVVN 66 3.2.2. Đổi mới chính sách tín dụng phù hợp đặc điểm của địa bàn TP. Hồ Chí Minh 66 3.2.3. Nâng cao hoạt động thẩm định cấp tín dụng 68 3.2.4. Giải pháp đối với tài sản bảo đảm 68 3.2.5. Nâng cao tính ổn định trong vận hành mô hình quản trị RRTD 70 3.2.5.1. Nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực 70 3.2.5.2. Hoàn thiện hệ thống công nghệ thông tin nội bộ 71 3.2.5.3. Hoàn thiện hệ thống báo cáo kiểm tra kiểm soát 71 3.2.6. Hoàn thiện quy trình quản trị RRTD DNVVN 72 3.2.6.1. Xây dựng và hoàn thiện phƣơng pháp nhận diện và đo lƣờng mức độ RRTD 72 3.2.6.2. Xây dựng phƣơng pháp đánh giá rủi ro theo hƣớng sử dụng công nghệ hiện đại 72 3.2.6.3. Hoàn thiện phân loại nợ tự động trên hệ thống 73 3.2.6.4. Đẩy mạnh hoạt động kiểm tra, giám sát sau khi cấp tín dụng 73 3.2.6.5. Cƣơng quyết và triệt để trong xử lý nợ xấu 74 3.2.7. Xây dựng chính sách nhân sự phù hợp với mô hình quản trị RRTD 75
  9. 3.2.8. Tăng cƣờng mối quan hệ với các hiệp hội, cơ quan ban ngành 76 3.3. KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI CÁC CƠ QUAN BAN NGÀNH LIÊN QUAN 76 3.3.1. Đối với các hiệp hội nghề nghiệp 76 3.3.2. Đối với Hiệp hội DNVVN 78 3.3.3. Đối với Ngân hàng nhà nƣớc 79 3.3.4. Đối với Chính phủ 80 KẾT LUẬN CHƢƠNG III 81 KẾT LUẬN ĐỀ TÀI 82 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 84 PHỤ LỤC 01: SỐ LIỆU TÌNH HÌNH TÍN DỤNG TẠI TP. HCM PHỤ LỤC 02: MÔ HÌNH QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẬP TRUNG CỦA VIETINBANK PHỤ LỤC 03: CÁC RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGÂN HÀNG PHỤ LỤC 04: BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT PHỤ LỤC 05: KẾT QUẢ KHẢO SÁT PHỤ LỤC 06: CÁC CHÍNH SÁCH ƢU ĐÃI ĐỐI VỚI DNVVN PHỤ LỤC 07: CÁC CỘT MỐC QUAN TRỌNG TRONG LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VIETINBANK VÀ SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC PHỤ LỤC 08: SƠ ĐỒ HỆ THỐNG TỔ CHỨC-ĐIỀU HÀNH VIETINBANK PHỤ LỤC 09: MỘT SỐ VẤN ĐỀ NỔI CỘM CỦA DNVVN PHỤ LỤC 10: BẢNG XẾP HẠNG TÍN NHIỆM CỦA MOODY’S VÀ STANDARD & POOR PHỤ LỤC 11: MỘT SỐ CHỈ TIÊU VỀ TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI TP. HỒ CHÍ MINH 2007 - 2012
  10. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt Nghĩa tiếng nƣớc ngoài Nghĩa tiếng Việt AMC Asset Management Company Công ty quản lý nợ BIDV Joint Stock Bank for Ngân hàng Thƣơng Mại Cổ Phần Investment and Development Đầu Tƣ và Phát Triển Việt Nam of Vietnam CBTD Cán bộ tín dụng CHLB Đức Cộng hòa Liên Bang Đức CIC Credit Information Center Trung tâm thông tin tín dụng DNVVN Doanh nghiệp vừa và nhỏ FDI Foreign Direct Investment Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài GDP Gross Domestic Product Tổng sản phẩm quốc nội IPO Initial Public Offering Ra mắt chứng khoán lần đầu KHDN Khách hàng doanh nghiệp NHTM Ngân hàng thƣơng mại NHTMCP Ngân hàng thƣơng mại cổ phần NHNN Ngân hàng nhà nƣớc ODA Official Development Hỗ trợ phát triển chính thức Assistant RRTD Rủi ro tín dụng SWIFT Society for Worldwide Hiệp hội Viễn thông Tài chính Interbank Financial Liên ngân hàng thế giới Telecommunication TCTD Tổ chức tín dụng TNHH MTV Trách nhiệm hữu hạn một thành viên TSBĐ Tài sản bảo đảm Vietcombank Joint stock Commercial Bank Ngân hàng thƣơng mại cổ phần hay VCB for Foreign Trade of Vietnam ngoại thƣơng Việt Nam
  11. Vietinbank Vietnam Joint Stock Ngân hàng Thƣơng mại cổ phần Commercial Bank For Công Thƣơng Việt Nam Industry and Trade WTO World Trade Organization Tổ Chức Thƣơng Mại Thế giới
  12. DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU Bảng Nội dung Trang Số liệu huy động vốn theo kì hạn của Vietinbank trên địa Bảng 2.1 bàn TP. HCM từ năm 2011 đến 8/2013 30 Cơ cấu nợ vay theo loại tài sản bảo đảm trên địa bàn TP. Bảng 2.2 HCM năm 2012 37 Một số chỉ tiêu tài chính nằm trong hệ điều kiện cấp tín Bảng 2.3 dụng DNVVN của Vietinbank 46 DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ Nội dung Trang Cơ cấu nợ vay theo thời hạn nợ của DNVVN trên địa bàn Biểu đồ 2.1 TP. HCM 2012 30 Cơ cấu nợ vay theo ngành kinh tế của DNVVN trên địa bàn Biểu đồ 2.2 TP. HCM 2012 35
  13. 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Đặt vấn đề nghiên cứu và lý do nghiên cứu Sau khi gia nhập WTO vào năm 2007 và bắt đầu lộ trình mở cửa, hội nhập kinh tế thế giới, nền kinh tế Việt Nam chịu những tác động ngày càng rộng và sâu từ những biến động trong nền kinh tế toàn cầu. Trong bối cảnh suy thoái kinh tế toàn cầu và ảnh hƣởng của khủng hoảng kinh tế năm 2011 đối với nền kinh tế Việt Nam ngày càng sâu sắc thì sự chọn lọc và đào thải dựa trên hiệu quả kinh doanh, năng lực cạnh tranh và sức chống đỡ trƣớc khó khăn của doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ trên thị trƣờng ngày càng khốc liệt và rõ rệt. Theo thống kê của Cục quản lý đăng kí kinh doanh, cả nƣớc trong năm 2012 có 39.936 DNVVN ngừng hoạt động, 8.537 doanh nghiệp đã giải thể, chƣa tính đến con số các doanh nghiệp đang đứng trƣớc nguy cơ phá sản, trong đó địa bàn TP. Hồ Chí Minh chiếm 30% trong tổng số. Trƣớc tình hình vô cùng khó khăn của các doanh nghiệp và áp lực cạnh tranh, tất cả các Tổ chức tín dụng trên cả nƣớc cũng nhƣ trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh, đều phải đối mặt với RRTD ngày càng tăng cao khi tài trợ vốn, đặc biệt là đối với tín dụng các DNVVN. Bắt đầu hoạt động từ năm 1988 và đi cùng nhiều thời kì thăng trầm của nền kinh tế, Ngân hàng TMCP Công Thƣơng Việt Nam, đặc biệt là các Chi nhánh trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh - nơi có tỷ lệ doanh nghiệp bị đào thải khỏi thị trƣờng cao nhất cả nƣớc- đang đứng trƣớc áp lực chung của ngành ngân hàng là phát triển bền vững, lành mạnh trƣớc sức ép cạnh tranh vô cùng lớn giữa các Tổ chức tín dụng trên cùng địa bàn. Điều đó đi kèm với tăng trƣởng lợi nhuận, mở rộng quy mô, nâng cao chất lƣợng phục vụ và giảm thiểu tỷ lệ nợ xấu. Trong đó, tình hình nợ xấu gia tăng là mối lo ngại lớn nhất của hệ thống Ngân hàng nói chung, của Ngân hàng TMCP Công Thƣơng Việt Nam và các chi nhánh trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh nói riêng. Vì vậy, chú trọng quản trị RRTD ngay từ khâu tiếp xúc và chọn lựa khách hàng là yêu cầu cấp thiết, quan trọng của Ngân hàng TMCP Công Thƣơng Việt Nam, đặc biệt của các chi nhánh trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh. Đó chính là lý do lựa chọn và nghiên cứu đề tài “Quản trị RRTD đối
  14. 2 với DNVVN tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh” để thực hiện luận văn này. 2. Mục tiêu nghiên cứu Luận văn nghiên cứu thực trạng từ đó đánh giá và đề ra các giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động quản trị RRTD tại Ngân hàng TMCP Công Thƣơng Việt Nam trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh. 3. Phƣơng pháp nghiên cứu Phƣơng pháp thu thập số liệu, tổng hợp, phân tích thống kê từ các báo cáo hoạt động kinh doanh của các Ngân hàng thƣơng mại, cũng nhƣ của Ngân hàng TMCP Công Thƣơng Việt Nam trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh. Phƣơng pháp phân tích trên cơ sở so sánh sự biến động của các dãy số qua các năm (2007-2012) Phƣơng pháp khảo sát chuyên gia và thống kê mô tả kết quả thu thập đƣợc. 4. Phạm vi nghiên cứu Đối tƣợng nghiên cứu: Quản trị RRTD đối với DNVVN tại Ngân hàng TMCP Công Thƣơng Việt Nam Phạm vi nghiên cứu: Ngân hàng TMCP Công Thƣơng Việt Nam trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh, có so sánh với một số ngân hàng thƣơng mại của Việt Nam trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh Kỳ nghiên cứu: Năm 2007 – 2012 Dữ liệu dự kiến: Báo cáo tài chính của Ngân hàng TMCP Công Thƣơng Việt Nam và một số ngân hàng của Việt Nam từ 2007– 2012, nguồn số liệu nội bộ của Ngân hàng TMCP Công Thƣơng Việt Nam từ 2007-2012. 5. Ý nghĩa của đề tài Ý nghĩa: Nghiên cứu tổng quan về RRTD và quản trị RRTD đối với DNVVN tại các NHTM. Nêu lên thực trạng quản trị RRTD đối với DNVVN tại Ngân hàng TMCP Công Thƣơng Việt Nam trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh
  15. 3 Ứng dụng các kết quả nghiên cứu để tìm ra các giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao hoạt động quản trị rủi tín dụng đối với DNVVN tại Ngân hàng TMCP Công Thƣơng Việt Nam trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh. 6. Kết cấu dự kiến của đề tài Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về quản trị RRTD đối với DNVVN của NHTM Chƣơng 2: Thực trạng quản trị RRTD đối với DNVVN tại Ngân hàng TMCP Công Thƣơng Việt Nam trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh Chƣơng 3: Kiến nghị và giải pháp hoàn thiện hoạt động quản trị RRTD đối với DNVVN tại Ngân hàng TMCP Công Thƣơng Việt Nam trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh
  16. 4 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RRTD ĐỐI VỚI DNVVN CỦA NHTM 1.1. RỦI RO TÍN DỤNG 1.1.1. Khái niệm RRTD là tổn thất có khả năng xảy ra do không thu hồi hoặc thu hồi không đầy đủ đƣợc số vốn ngân hàng và các TCTD đã cấp thông qua hoạt động tín dụng. Về mặt pháp lý, RRTD đƣợc Ngân hàng nhà nƣớc - Cơ quan chủ quản trực tiếp điều hành hoạt động của ngân hàng và các TCTD tại Việt Nam quy định một cách chặt chẽ hơn thông qua định nghĩa về RRTD tại Thông tƣ 02/2013/TT- NHNN ngày 21/01/2013 và sẽ áp dụng thay thế Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 (đang hiệu lực) vào 01/06/2014. Đây là tiền đề cho các NHTM có cái nhìn đầy đủ và đƣa ra định hƣớng đúng đắn đối với RRTD. Theo định nghĩa của Ngân hàng Công Thƣơng Việt Nam, RRTD đƣợc xác định là rủi ro mất vốn, lãi hoặc các thu nhập liên quan khác phát sinh từ việc khách hàng hoặc đối tác không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng đã kí với ngân hàng. Về cơ bản, RRTD chủ yếu phát sinh từ các giao dịch nội và ngoại bảng bao gồm hoạt động cấp tín dụng nhƣ cho vay, bảo lãnh, chiết khấu, thấu chi, bao thanh toán và một số hoạt động đầu tƣ và hoạt động kinh doanh có phát sinh RRTD. Về đặc điểm, RRTD có tính tất yếu, gián tiếp và đa dạng: Tính tất yếu nghĩa là RRTD luôn tồn tại và gắn liền với hoạt động tín dụng. Tính gián tiếp: RRTD xảy ra sau khi ngân hàng giải ngân vốn vay và trong quá trình sử dụng vốn vay của khách hàng do tình trạng bất cân xứng thông tin. Tính đa dạng và phức tạp: đặc điểm này xuất phát từ sự đa dạng, phức tạp của nguyên nhân dẫn đến RRTD, những diễn biến và những hậu quả mà RRTD có thể gây ra. 1.1.2. Phân loại RRTD Có nhiều cách phân loại RRTD khác nhau. Tùy theo mục đích, yêu cầu nghiên cứu, tiêu chí phân loại, RRTD có các loại khác nhau.
  17. 5 Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh, RRTD đƣợc phân chia thành các loại: Rủi ro giao dịch: là một hình thức của RRTD phát sinh từ những hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay, đánh giá khách hàng. Bao gồm ba bộ phận chính là rủi ro lựa chọn, rủi ro bảo đảm và rủi ro nghiệp vụ. Rủi ro danh mục là một hình thức của RRTD phát sinh từ những hạn chế trong quản lý danh mục cho vay của ngân hàng, đƣợc phân thành hai loại là rủi ro nội tại và rủi ro tập trung. Căn cứ vào tính chất khách quan, chủ quan gây ra rủi ro thì RRTD bao gồm: Rủi ro khách quan: bắt nguồn từ các nguyên nhân khách quan nhƣ thiên tai, biến động kinh tế vĩ mô, luật pháp, ngƣời vay bị chết hoặc mất tích đột ngột và các nguyên nhân ngoài dự kiến khác làm thất thoát vốn vay trong khi ngƣời vay thực hiện nghiêm túc các nghĩa vụ vay vốn của mình. Rủi ro chủ quan: bắt nguồn từ phía ngƣời vay nhƣ cố ý lừa đảo, năng lực điều hành và quản lý doanh nghiệp yếu kém. Bắt nguồn từ phía ngân hàng nhƣ năng lực nhân viên ngân hàng yếu kém, nhân viên ngân hàng cố ý làm trái các quy định về thẩm định và cấp tín dụng, thẩm định và nhận tài sản bảo đảm sai quy định của ngân hàng, cố ý không thực hiện hoặc thực hiện sai trong quản lý khoản vay. 1.1.3. Các chỉ số đánh giá RRTD Hệ số nợ quá hạn: Là tỷ lệ phần trăm dƣ nợ ngắn hạn/Tổng dƣ nợ cho vay Nợ quá hạn là những khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/ hoặc lãi đã quá hạn. Tỷ lệ dự phòng RRTD: Là tỷ lệ phần trăm Dự phòng RRTD đƣợc trích lập/ Tổng dƣ nợ vay Theo Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 của NHNN: tùy theo số ngày quá hạn, nợ đƣợc phân vào 5 nhóm từ 1 đến 5. Dự phòng RRTD bao gồm dự phòng chung và dự phòng cụ thể. Dự phòng chung là số tiền phải trích lập dự phòng cho toàn bộ giá trị khoản nợ từ nhóm 1 đến nhóm 5, tỷ lệ trích lập theo quy định là 0.75%.
  18. 6 Dự phòng cụ thể là số tiền phải trích lập dự phòng cho giá trị khoản vay của một khách hàng cụ thể. Tỷ lệ trích lập dụ phòng cụ thể tùy thuộc vào phân loại nợ của khoản vay. Nợ nhóm 1- Nợ nhóm 2- Nợ nhóm 3- Nợ nhóm 4- Nợ nhóm 5- Nợ đủ tiêu Nợ cần chú Nợ dƣới Nợ nghi ngờ Nợ có khả chuẩn ý tiêu chuẩn năng mất vốn Nợ quá hạn Nợ quá hạn Nợ quá hạn Nợ quá hạn từ Nợ quá hạn dƣới 10 ngày đến 90 ngày từ ngày 91 181 đến 360 trên 360 ngày đến 180 ngày Dự phòng Dự phòng Dự phòng Dự phòng Dự phòng 0% 5% 20% 50% 100% Tỷ lệ nợ xấu: Là tỷ lệ phần trăm dƣ nợ xấu/ Tổng dƣ nợ vay Theo Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 của NHNN, nợ xấu là nợ đƣợc phân loại từ nhóm 3 đến nhóm 5. Theo thông lệ quốc tế, tỷ lệ nợ xấu dƣới 3% có thể coi là ngƣỡng khá tốt, tỷ lệ nợ xấu cho phép là 5%. Tỷ lệ cấp tín dụng xấu: Là tỷ lệ phần trăm Tổng dƣ nợ vay và cam kết ngoại bảng xấu/ Tổng dƣ nợ vay và cam kết ngoại bảng. Tổng dƣ nợ vay và cam kết ngoại bảng xấu là tổng dƣ nợ vay và cam kết ngoại bảng đƣợc phân loại từ nhóm 3 đến nhóm 5. Chỉ tiêu này chỉ ra cho NHTM thấy đƣợc tổng quát về chất lƣợng các khoản tín dụng đã cấp, làm tiền đề cho việc đo lƣờng mức độ RRTD và trích lập dự phòng rủi ro, tuy nhiên, điều này đồng nghĩa với việc lợi nhuận ngân hàng giảm do con số trích lập dự phòng rủi ro tăng từ việc phải trích lập cho cả các cam kết ngoại bảng. Hệ số RRTD: Là tỷ lệ phần trăm Dƣ nợ xấu/ Tổng dƣ nợ vay Hệ số RRTD càng cao cho thấy tỷ trọng của hoạt động tín dụng càng lớn, ngân hàng phải đối diện với RRTD càng lớn.
  19. 7 1.1.4. Một số mô hình đo lƣờng RRTD 1.1.4.1. Mô hình định tính Mô hình 6C về phân tích tín dụng: Trƣớc khi cấp tín dụng đối với một khách hàng, ngân hàng cần phải xem xét, nghiên cứu khách hàng vay ở khía cạnh 6C bao gồm: Tƣ cách khách hàng (Character): thể hiện ở tinh thần trách nhiệm, tính trung thực, mục đích vay rõ ràng và có thiện chí trả nợ. Năng lực của khách hàng (Capacity): thể hiện ở năng lực hành vi và năng lực pháp lý để kí kết các cam kết với ngân hàng. Thu nhập của khách hàng (Cash): đây là tiêu chí vô cùng quan trọng để ra quyết định cho vay. Nếu khách hàng vay không chứng minh đƣợc nguồn trả nợ từ phƣơng án vay vốn là khả thi, đầy đủ và kịp thời thì rủi ro không thu hồi đƣợc vốn của khoản vay là rất lớn. Bảo đảm tiền vay (Collateral): là nguồn thứ hai dùng để trả nợ trong trƣờng hợp khách hàng không trả đƣợc nợ vay từ nguồn thu. Chính vì vậy, ngân hàng cần đánh giá trung thực, khách quan và thận trọng về tài sản bảo đảm. Các điều kiện tín dụng (Conditions): tùy theo điều kiện kinh tế đất nƣớc, kinh tế vùng miền, tình hình kinh doanh của từng ngành nghề mà ngân hàng quy định các điều kiện cấp tín dụng phù hợp để đảm bảo an toàn vốn sau khi cấp tín dụng. Kiểm soát (Control): tập trung đánh giá những vấn đề liên quan đến điều kiện kinh tế vĩ mô để nhận định mức độ ảnh hƣởng đến khách hàng vay, đánh giá yêu cầu tín dụng của khách hàng có đáp ứng đƣợc tiêu chuẩn của ngân hàng và các nhà quản lý về chất lƣợng tín dụng. Việc sử dụng mô hình này tƣơng đối đơn giản. Tuy nhiên, hiệu quả của nó phụ thuộc rất lớn vào chất lƣợng thông tin thu thập đƣợc, khả năng thu thập và sàng lọc thông tin cũng nhƣ trình độ phân tích, đánh giá của cán bộ tín dụng, do đó, đòi hỏi về chất lƣợng nhân sự của ngân hàng là rất cao. Ngoài ra, còn có mô hình đánh giá 5P dựa trên đánh giá các yếu tố Purpose, Payment, Protection, Policy, Pricing hoặc nhóm đánh giá CAMPARI dựa trên các
  20. 8 yếu tố Character, Ability, Magin, Purpose, Amount, Repayment, Insurance. Tuy tên gọi tiêu chuẩn khác nhau, nhƣng về bản chất, cách xem xét các yếu tối thì ba phƣơng pháp này đều tƣơng đồng nhau. 1.1.4.2. Mô hình định lƣợng Các ngân hàng đã sử dụng mô hình cho điểm để lƣợng hóa RRTD. Các mô hình này có ƣu điểm so với các mô hình định tính là nó cho phép xử lý nhanh chóng một khối lƣợng lớn khách hàng vay với chi phí thấp và khách quan, vì vậy, nó có những đóng góp tích cực trong việc kiểm soát RRTD của ngân hàng. Các mô hình chấm điểm tín dụng sử dụng các số liệu phản ánh những đặc điểm của khách hàng vay để lƣợng hóa xác suất vỡ nợ cũng nhƣ phân loại khách hàng thành các nhóm có mức độ rủi ro khác nhau. Các mô hình lƣợng hóa RRTD cơ bản thƣờng đƣợc sử dụng nhƣ: Mô hình điểm số Z (Z- Credit Scoring model): do Edward I. Altman hình thành để cho điểm tín dụng đối với các công ty sản xuất của Mỹ. Đại lƣợng Z là thƣớc đo tổng hợp để phân loại RRTD đối với khách hàng vay và phụ thuộc vào: Trị số của các chỉ số tài chính của khách hàng vay (Xj) Tầm quan trọng của các chỉ số này trong việc xác định xác suất vỡ nợ của khách hàng vay trong quá khứ. Từ đó, Altman đi đến mô hình cho điểm sau: Z = 1,2X1 + 1,4X2 + 3,3X3 + 0,6X4 + 1,0X5 Trong đó: X1 là tỷ số “Vốn lƣu động ròng/ Tổng tài sản” X2 là tỷ số “Lợi nhuận giữ lại/ Tổng tài sản” X3 là tỷ số “Lợi nhuận trƣớc thuế và lãi/ Tổng tài sản” X4 là tỷ số “Thị giá cổ phiếu/ Giá trị ghi sổ của nợ dài hạn” X5 là tỷ số “Doanh thu/ Tổng tài sản” Trị số Z càng cao thì khách hàng vay có xác suất vỡ nợ càng thấp. Theo đó, bất cứ công ty nào có điểm số Z 2,99 ngƣời vay không có khả năng vỡ nợ. Căn cứ vào kết quả này, ngân hàng sẽ không cấp tín dụng cho khách hàng có điểm số thấp hơn 1,81.
  21. 9 Phát triển mô hình này, Altman đã xây dựng các hàm phân biệt Z’ và Z” phù hợp hơn cho hầu hết các ngành nghề. Mô hình xếp hạng tín nhiệm của Moody’s và Standard & Poor: Moody và Standard & Poor là hai tổ chức tiên phong trong lĩnh vực xếp hạng tín nhiệm trên thế giới và có uy tín và lâu đời tại Mỹ. Các tổ chức này hoạt động trên các thị trƣờng tài chính lớn. Kết quả xếp hạng tín nhiệm của các tổ chức này đƣợc các nhà đầu tƣ đánh giá rất cao. Phƣơng pháp xếp hạng tín nhiệm của Moody’s tập trung vào bốn lĩnh vực chính là đánh giá môi trƣờng ngành, đánh giá tình hình tài chính, đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh, đánh giá khả năng quản trị của doanh nghiệp trong đó chú trọng vào quản trị rủi ro và kiểm soát nội bộ. Đối với Moody’s, xếp hạng chất lƣợng công cụ nợ dài hạn của doanh nghiệp cao nhất từ Aaa sau đó thấp dần đến C tƣơng ứng với từ AAA đến C của Standard & Poor. 1.1.5. Nguyên nhân của RRTD 1.1.5.1. Nguyên nhân khách quan Sự biến động nhanh, khó dự đoán của thị trƣờng thế giới: Sau khi gia nhập WTO, nền kinh tế Việt Nam gắn liền với những biến động của kinh tế thế giới. Sự biến động của kinh tế thế giới càng có ý nghĩa khi nguyên liệu đầu vào của một số ngành sản xuất quan trọng của Việt Nam phần lớn là nhập khẩu nhƣ sắt thép, xăng dầu, phân bón Đồng thời, các mặt hàng xuất khẩu chủ lực nhƣ nông sản, dệt may cũng bị ảnh hƣởng bởi các chính sách bảo hộ của quốc gia nhập khẩu. Môi trƣờng về kinh tế, chính trị và xã hội trong và ngoài nƣớc: hoạt động của doanh nghiệp chịu ảnh hƣởng lớn từ môi trƣờng kinh tế, chính trị - xã hội trong và ngoài nƣớc. Nếu môi trƣờng kinh tế, chính trị và xã hội ổn định sẽ tạo điều kiện cho quá trình sản xuất của nền kinh tế diễn ra bình thƣờng, bảo đảm khả năng hấp thụ vốn và hoàn trả vốn của các doanh nghiệp trong nền kinh tế. Ngƣợc lại, môi trƣờng kinh tế, chính trị và xã hội trở nên bất ổn thì việc phân tích, dự đoán hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sẽ trở nên khó lƣờng. Môi trƣờng pháp lý chƣa thuận lợi: bao gồm tính chƣa đồng bộ và đầy đủ của hệ thống luật, các văn bản dƣới luật và việc chấp hành luật. Hệ thống luật còn
  22. 10 nhiều thiếu sót, chƣa đầy đủ, quá trình sửa đổi bổ sung thƣờng xuyên gây ra tình trạng chồng chéo giữa luật và các văn bản luật, đây là trở ngại lớn cho hoạt động của các doanh nghiệp. Hệ thống thông tin chƣa minh bạch, đầy đủ và kịp thời: để giúp các ngân hàng đánh giá, phân tích và đƣa ra quyết định cho vay chính xác thì nền kinh tế phải có hệ thống thông tin bao gồm: Hệ thống thông tin kế toán và báo cáo tài chính minh bạch, độ tin cậy đủ để phản ánh đúng năng lực tài chính và đo lƣờng chính xác “sức khỏe” của doanh nghiệp. Hệ thống thông tin đầy đủ, có độ tin cậy và tính chính xác cao về doanh nghiệp bao gồm thông tin về lịch sử hình thành và quá trình phát triển, năng lực tài chính, mức độ tín nhiệm, đội ngũ điều hành, lịch sử giao dịch, xếp hạng tín dụng là cơ sở hết sức quan trọng giúp cho việc thẩm định, xếp loại, lựa chọn khách hàng trong hoạt động tín dụng của các NHTM. Nếu hệ thống thông tin không đầy đủ sẽ ảnh hƣởng lớn đến khả năng đánh giá, thẩm định khách hàng của ngân hàng. Nguyên nhân bất khả kháng do thiệt hại bởi thiên tai, hạn hán, bão lụt, hỏa hoạn, động đất. 1.1.5.2. Nguyên nhân chủ quan Nguyên nhân chủ quan từ phía doanh nghiệp, bao gồm: Tính pháp lý của doanh nghiệp: liên quan đến năng lực hành vi, năng lực pháp lý của ngƣời đại diện doanh nghiệp chƣa đủ thẩm quyền kí kết các hợp đồng tín dụng, hợp đồng thế chấp, hợp đồng cầm cố, khế ƣớc nhận nợ hoặc trong việc triển khai thực hiện các phƣơng án sản xuất kinh doanh, dự án đầu tƣ theo quy định của pháp luật. Rủi ro trong kinh doanh: thể hiện ở mức biến động theo chiều hƣớng xấu của kết quả kinh doanh. Rủi ro trong kinh doanh sẽ xảy ra khi việc thực hiện phƣơng án kinh doanh, dự án đầu tƣ của doanh nghiệp không khoa học, việc dự toán chi phí và xác định sản lƣợng không phù hợp hoặc xuất phát từ việc những dự đoán thị trƣờng không có tính khả thi.
  23. 11 Rủi ro tài chính của doanh nghiệp: thể hiện ở các doanh nghiệp không thể đối phó với các nghĩa vụ trả nợ gốc và lãi tiền vay cho chủ nợ. Rủi ro tài chính diễn ra cùng với mức độ sử dụng nợ và gắn liền với cơ cấu tài chính của doanh nghiệp. Rủi ro từ đạo đức kinh doanh của nhà điều hành doanh nghiệp: đây là rủi ro từ việc không có thiện chí trả nợ, cố tình lừa đảo, chiếm đoạt vốn ngân hàng thể hiện ở việc cố ý sử dụng vốn vay sai mục đích so với mục đích vay vốn ban đầu sau khi ngân hàng đã giải ngân. Nguyên nhân chủ quan từ phía ngân hàng, bao gồm: Ban hành chính sách tín dụng không hợp lý, quá chú trọng vào mục tiêu tăng trƣởng tín dụng và lợi nhuận dẫn đến chấp nhận cấp nhiều khoản tín dụng có mức độ rủi ro cao hoặc tập trung vốn cho vay quá nhiều vào một ngành kinh tế. Do áp lực cạnh tranh gay gắt với đối thủ trên cùng địa bàn mà ngân hàng cấp tín dụng sai các quy định nhằm bảo đảm an toàn cho khoản cấp tín dụng. Quy trình duyệt và cấp tín dụng thiếu chặt chẽ, ít chú trọng đến phân tích đánh giá khách hàng theo đúng nguyên tắc tín dụng, cho vay dựa vào tài sản thế chấp là chủ yếu, thẩm định khách hàng dựa trên ý kiến và kinh nghiệm của quan của CBTD. Thiếu giám sát, quản lý sau khi cho vay: Một phần do tâm lý ngại gây phiền hà cho khách hàng, một phần do nhân viên tín dụng chƣa nhận thấy đƣợc tầm quan trọng của việc kiểm tra sau khi cho vay nên việc giám sát sau khi cho vay chỉ đƣợc thực hiện mang tính chất hình thức, đối phó bề mặt hồ sơ. Định giá tài sản bảo đảm thiếu căn cứ định giá, không chính xác hoặc không thực hiện đầy đủ các thủ tục pháp lý cần thiết về công chứng hợp đồng bảo đảm và đăng kí giao dịch bảo đảm. Nhân viên thẩm định tín dụng thiếu am hiểu thị trƣờng, trình độ nghiệp vụ chuyên môn và năng lực hạn chế, chƣa đủ kĩ năng tổng hợp và phân tích thông tin dẫn đến việc không đánh giá đúng tình hình khách hàng trong quá trình thẩm định. Nhân viên ngân hàng cố tình không tuân thủ quy trình, quy định cấp tín dụng của ngân hàng và các quy định của pháp luật, vi phạm đạo đức kinh doanh.
  24. 12 1.1.6. Tác động của RRTD RRTD là đƣơng nhiên và luôn tiềm ẩn trong kinh doanh ngân hàng. RRTD xảy ra gây ra những hậu quả nghiêm trọng ảnh hƣởng nhiều mặt đến đời sống kinh tế- xã hội của mỗi quốc gia, thậm chí có thể lan rộng trên phạm vi toàn cầu. 1.1.6.1. Đối với ngân hàng Đối với hoạt động ngân hàng: khi RRTD xảy ra, ngân hàng không thu hồi đƣợc nợ hoặc thu hồi không đầy đủ vốn và lãi cho vay trong khi vẫn phải trả vốn và lãi huy động sẽ làm cho ngân hàng mất cân đối thu chi, vòng quay vốn tín dụng giảm kéo theo thu nhập giảm, chi phí tăng từ việc phải giải quyết các vấn đề phát sinh liên quan đến khoản vay quá hạn. Nếu RRTD xảy ra liên tục, kéo dài sẽ làm giảm tính thanh khoản và đe dọa sự an toàn trong hoạt động của ngân hàng. Điều này làm suy giảm năng lực tài chính, sức cạnh tranh của ngân hàng dẫn đến tình trạng thua lỗ và có thể đối mặt với nguy cơ phá sản. Đối với hệ thống ngân hàng: hoạt động ngân hàng trong một quốc gia có tính hệ thống nghĩa là liên quan đến hệ thống ngân hàng, các tổ chức kinh tế, cá nhân khác trong nền kinh tế. Vì vậy, nếu một ngân hàng có kết quả hoạt động xấu, mất khả năng thanh toán hoặc phá sản thì sẽ có những tác động dây chuyền ảnh hƣởng xấu đến các ngân hàng và các bộ phận kinh tế khác. Mặt khác, nếu không có sự can thiệp kịp thời của chính phủ thì tâm lý sợ mất tiền sẽ lây lan đến toàn bộ ngƣời gửi, họ sẽ đồng loạt rút tiền tại các NHTM làm cho các NHTM khác vô hình chung cũng rơi vào tình trạng suy yếu khả năng thanh toán dẫn đến nguy cơ khủng hoảng hệ thống ngân hàng. 1.1.6.2. Đối với khách hàng RRTD kéo dài dẫn đến tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng có chiều hƣớng xấu đi, uy tín giảm sút, điều này ảnh hƣởng không ít đến hoạt động của các doanh nghiệp tốt đang có quan hệ tín dụng với ngân hàng. Uy tín ngân hàng giảm sút sẽ ảnh hƣởng đến hình ảnh của của doanh nghiệp khi đặt quan hệ hợp tác với đối tác, đặc biệt là đối tác nƣớc ngoài. Các doanh nghiệp tốt muốn giữ vững vị thế của mình trong hợp tác kinh doanh thì phải chuyển
  25. 13 quan hệ tín dụng sang một ngân hàng có uy tín hơn, RRTD ít hơn, điều này làm tiêu tốn nhiều thời gian và chi phí chuyển đổi, có thể gây tắc nghẽn nguồn vốn trong một thời gian ngắn. 1.1.6.3. Đối với nền kinh tế Ngân hàng có mối quan hệ chặt chẽ với nền kinh tế, là kênh thu hút và bơm tiền cho nền kinh tế. Vì vậy, “sức khỏe” yếu kém của các ngân hàng sẽ gây ảnh hƣởng tiêu cực đến toàn bộ nền kinh tế. Nó làm cho doanh nghiệp thiếu vốn để duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh dẫn đến thất nghiệp hàng loạt, sức mua giảm, xã hội mất ổn định. 1.2. TỔNG QUAN VỀ DNVVN 1.2.1. Khái niệm Tại Việt Nam, khái niệm DNVVN đƣợc định nghĩa tại Nghị định 56/2009/NĐ-CP ngày 30/06/2010, theo đó DNVVN là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật, đƣợc chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn tƣơng đƣơng tổng tài sản đƣợc xác định trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp) hoặc số lao động bình quân năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí ƣu tiên). Cụ thể: Doanh nghiệp siêu nhỏ là doanh nghiệp có số lao động từ 10 ngƣời trở xuống. Doanh nghiệp nhỏ là doanh nghiệp có tổng vốn dƣới 20 tỷ đồng và lao động từ trên 10 đến 200 đối với các doanh nghiệp trong ngành nông-lâm- thủy sản, công nghiệp và xây dựng; tổng vốn dƣới 10 tỷ đồng và lao động từ trên 10 đến 50 đối với doanh nghiệp thƣơng mại và dịch vụ. Doanh nghiệp vừa là doanh nghiệp có tổng vốn từ trên 20 tỷ đến 100 tỷ và lao động từ trên 200 đến 300 ngƣời đối với các doanh nghiệp trong ngành nông- lâm- thủy sản, công nghiệp và xây dựng; tổng vốn trên 10 đến 50 tỷ đồng và lao động từ trên 50 đến 100 đối với doanh nghiệp thƣơng mại và dịch vụ.
  26. 14 So với định nghĩa của quốc tế, thì định nghĩa DNVVN của Việt Nam chỉ tính đến quy mô tổng nguồn vốn- tổng tài sản và số lƣợng lao động, không tính đến quy mô tổng doanh thu. 1.2.2. Đặc điểm DNVVN là loại hình sản xuất phân tán, bộ máy tổ chức nhỏ gọn nên có nhiều điểm mạnh nhƣ: Dễ dàng khởi sự do vốn nhỏ, số lƣợng lao động ít, bộ máy tổ chức gọn nhẹ, năng động và dễ thay đổi phù hợp với thị trƣờng. Sẵn sàng đầu tƣ vào lĩnh vực mới hoặc lĩnh vực có mức độ rủi ro cao hơn, trong trƣờng hợp thất bại thì không bị thiệt hại nặng nề nhƣ các doanh nghiệp lớn và dễ dàng làm lại từ đầu. Dễ dàng đổi mới trang thiết bị, đổi mới công nghệ, hoạt động hiệu quả với chi phí cố định thấp do có thể tận dụng đƣợc nguồn lao động dồi dào để thay thế vốn đầu tƣ vào tài sản cố định. Với chiến lƣợc phát triển, đầu tƣ đúng đắn, sử dụng hợp lý các nguồn lực, các DNVVN có thể đạt đƣợc hiệu quả kinh doanh cao, sản xuất đƣợc sản phẩm chất lƣợng tốt, có sức cạnh tranh trên thị trƣờng trong điều kiện sản xuất kinh doanh có nhiều hạn chế. Không có hoặc có ít xung đột giữa ngƣời lao động và ngƣời sử dụng lao động. Nếu có xảy ra xung đột, mâu thuẫn cũng dễ giải quyết. Tuy nhiên, bên cạnh một số ƣu điểm trên, các DNVVN tại Việt Nam còn khá nhiều hạn chế xuất phát từ đặc điểm chính là quy mô nhỏ và từ môi trƣờng kinh doanh mới sau khi Việt Nam gia nhập WTO nhƣ sau: Hạn chế về vốn sản xuất kinh doanh: khả năng tiếp cận vốn vay ngân hàng của DNVVN bị hạn chế. Nguyên nhân là do quy mô sản xuất kinh doanh nhỏ, bộ máy quản lý gọn nhẹ và linh hoạt nên doanh nghiệp không đáp ứng đủ các điều kiện về vay vốn ngân hàng và do thiếu tài sản bảo đảm cho các khoản vay. Chi phí sản xuất tăng cao: Hầu hết giá nguyên liệu đầu vào của các ngành đều tăng, trong khi giá bán sản phẩm không tăng. Những ngành có tỷ lệ nội địa hóa thấp, nguyên liệu đầu vào phụ thuộc và nguồn nhập khẩu thì khả năng cạnh tranh về giá càng khó khăn.
  27. 15 Thị trƣờng đầu ra bị thu hẹp: Hầu hết các thị trƣờng truyền thống của Việt Nam đều bị thu hẹp sau khi gia nhập WTO do sự tràn vào ồ ạt của hàng ngoại nhập, kim ngạch xuất khẩu giảm do nhiều ƣu đãi về xuất khẩu bị cắt giảm. Các thị trƣờng mới thiếu tính ổn định do chƣa tạo đƣợc uy tín, chủ yếu hợp đồng ngắn hạn theo thời vụ. Vì vậy, nhiều doanh nghiệp phải chủ động thu hẹp sản xuất. Hàng tồn kho trong hầu hết các ngành hàng đều tăng cao, luân chuyển chậm đặc biệt là bất động sản, vật liệu xây dựng, nông sản. Chất lƣợng nguồn lao động thấp và công nghệ lạc hậu: Kết quả khảo sát của Bộ Khoa học và Công nghệ năm 2012 cho thấy 75% lực lƣợng lao động chƣa qua đào tạo chuyên môn kỹ thuật, số lƣợng chuyên gia làm việc trong các DNVVN chỉ chiếm 0,025% trong tổng số lao động làm việc trong khu vực doanh nghiệp. Theo kết quả nghiên cứu của Viện Nghiên cứu châu Phi và Trung Đông tháng 2/2011, phần lớn các doanh nghiệp của Việt Nam đang sử dụng công nghệ lạc hậu và có tới 80% công nghệ đƣợc nhập từ nƣớc ngoài, 75% máy móc thiết bị đã hết khấu hao, 76% máy móc từ thập niên 1980-1990. Loại hình DNVVN tại Việt Nam đang có những bƣớc tiến khá vững trong nền kinh tế. Tuy còn nhiều hạn chế, xong vai trò của DNVVN đối với nền kinh tế đang đổi mới của Việt Nam là vô cùng to lớn. 1.2.3. Đặc thù RRTD đối với DNVVN Với những đặc điểm riêng biệt trong hoạt động kinh doanh, RRTD đối với DNVVN cũng có những đặc thù riêng nhƣ sau: RRTD đối với DNVVN có tính kết nối, dây chuyền giữa các khách hàng có liên quan nhau trong một ngành nghề xuất phát từ mối quan hệ gia đình giữa các chủ doanh nghiệp. Dƣ nợ của từng món vay, từng khách hàng vay không quá lớn, nhƣng khi phát sinh nợ quá hạn hoặc chuyển nhóm nợ thì áp dụng đối với 100% dƣ nợ vay của khách hàng hoặc của nhóm khách hàng cùng chủ doanh nghiệp. Vì vậy, nếu lỏng lẻo trong quá trình cho vay để dẫn đến RRTD xảy ra đối với một món vay hoặc một khách hàng trong nhóm, thì RRTD trở thành rủi ro có tính dây chuyền, lớn hơn rất nhiều so với món vay ban đầu.
  28. 16 Khi RRTD xảy ra, việc xử lý tài sản bảo đảm gặp nhiều khó khăn: tài sản thế chấp của DNVVN là tài sản của chính chủ doanh nghiệp hoặc mƣợn của ngƣời thân. Vì vậy, nếu RRTD xảy ra, khó có thể gặp gỡ cũng nhƣ đàm phán để xử lý tài sản một cách nhanh chóng và gọn gàng nếu thiếu sự hợp tác từ phía khách hàng. Do tính chất linh hoạt trong quản lý, quy mô nên hoạt động kinh doanh của DNVVN thƣờng xuyên biến đổi liên tục để phù hợp với thị trƣờng nhằm kiếm lợi nhuận từ những phi vụ ngắn hạn làm cho việc theo dõi tình hình sử dụng vốn vay của ngân hàng gặp nhiều khó khăn. Điều này làm cho RRTD của ngân hàng tăng thêm trong môi trƣờng kinh doanh cạnh tranh gay gắt. 1.3. QUẢN TRỊ RRTD ĐỐI VỚI DNVVN 1.3.1. Khái niệm Quản trị RRTD là quá trình tiếp cận RRTD một cách khoa học, toàn diện và có hệ thống nhằm nhận diện, kiểm soát, phòng ngừa và giảm thiểu những tổn thất, mất mát, những ảnh hƣởng bất lợi của RRTD. Tại Việt Nam, tỷ trọng cho vay khách hàng là DNVVN chiếm từ 50% đến 60% trong tổng dƣ nợ cho vay, vì vậy thực hiện tốt hoạt động quản trị RRTD đối với cho vay khách hàng là DNVVN có ý nghĩa vô cùng quan trọng quyết định đến chất lƣợng tín dụng chung của ngân hàng. Đặc thù riêng trong hoạt động quản trị RRTD đối với tín dụng DNVVN Quản trị RRTD đối với tín dụng DNVVN phức tạp và khó khăn hơn so với tín dụng các doanh nghiệp lớn. DNVVN có quy mô nhỏ, thị trƣờng nhỏ lẻ và rộng khắp, thiết bị sản xuất đơn giản, có thể tận dụng sức lao động để thay thế máy móc thiết bị nên việc thay đổi sản phẩm, thị trƣờng tiêu thụ có thể thực hiện nhanh chóng. Hơn nữa, DNVVN có thể linh động tìm kiếm lợi nhuận từ những phi vụ ngắn hạn, nhất thời. Vì vậy, hoạt động quản trị RRTD đối với DNVVN có những điểm nổi bật sau: Khó khăn trong nhận diện rủi ro khi thẩm định cấp tín dụng và sau khi cấp tín dụng: Thông tin thu thập bị rời rạc, tính chính xác không cao khi đánh
  29. 17 giá phƣơng án vay vốn gây khó khăn trong việc xác định nguồn doanh thu thực tế của khách hàng. Việc nhận diện và đo lƣờng RRTD sau khi cấp tín dụng là yêu cầu cấp thiết, phải đƣợc thực hiện thƣờng xuyên và gắt gao để nắm bắt kịp thời những thay đổi nhanh chóng trong hoạt động kinh doanh của khách hàng. Việc xử lý RRTD khi xảy ra cần nhanh chóng để tránh những ảnh hƣởng mang tính dây chuyền đến các doanh nghiệp khác và chất lƣợng tín dụng chung của ngân hàng. Vì vậy, đội ngũ nhân viên xử lý RRTD đòi hỏi kiến thức, kỹ năng ứng phó và bản lĩnh nghề nghiệp cao. 1.3.2. Nội dung quản trị RRTD Nội dung của quản trị RRTD đối với khách hàng là DNVVN cũng là nội dung xuyên suốt trong hoạt động quản trị RRTD chung của ngân hàng nhằm đảm bảo về khả năng hoàn trả nợ vay của khách hàng khi đến thời hạn. Nội dung bao gồm về khách hàng vay và chính sách tín dụng, chính sách về giới hạn tín dụng, nhu cầu vay, điều kiện vay, thời hạn vay, đảm bảo tiền vay, tình hình trả nợ vay, nhận biết và quản lý các khoản nợ vay có vấn đề. Khách hàng và chính sách tín dụng: khách hàng là một nội dung cơ bản của quản trị RRTD vì đây cơ sở để xác định các nội dung còn lại của quản trị RRTD. Quản trị RRTD phải trả lời đƣợc câu hỏi đối tƣợng khách hàng là ai, nhu cầu nhƣ thế nào, khả năng của khách hàng nhƣ thế nào đối với sự an toàn và hiệu quả của khoản tín dụng. Việc phân loại, xác định rõ chất lƣợng khách hàng cũng là cơ sở để xác định lĩnh vực đầu tƣ tín dụng của ngân hàng. Sự tƣơng tác giữa xác định đối tƣợng khách hàng vay và chính sách tín dụng của ngân hàng là một trong những nội dung quan trọng trong quản trị RRTD ngân hàng. Về nhu cầu vay vốn và điều kiện vay vốn: Quản trị RRTD phải bảo đảm đƣợc việc cấp tín dụng tuân thủ theo các nguyên tắc phù hợp với bản chất tín dụng, đó là: sử dụng vốn vay đúng mục đích, hoàn trả nợ gốc và lãi vốn vay đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng. Để bảo đảm nguyên tắc vay vốn, khách hàng phải thỏa mãn một số điều kiện nhất định nhƣ: Có đầy đủ năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự, có mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp, có khả năng tài
  30. 18 chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết, có dự án đầu tƣ/ phƣơng án sản xuất kinh doanh vừa khả thi vừa hiệu quả và phù hợp quy định của pháp luật, có khả năng thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định của luật pháp và của ngân hàng. Năm điều kiện vay vốn này đƣợc phần lớn các ngân hàng trên thế giới áp dụng, tuy nhiên việc vận dụng và mức độ linh hoạt của các điều kiện là khác nhau đối với mỗi quốc gia. Chính sách về Giới hạn tín dụng và phân quyền phán quyết tín dụng: Giới hạn tín dụng là số dƣ tín dụng tối đa mà ngân hàng cấp cho một khách hàng, hoặc một nhóm khách hàng. Chính sách về Giới hạn tín dụng thể hiện trong quản trị RRTD của ngân hàng là: mức cho vay tối đa đối với một dự án vay vốn, quyền phán quyết tín dụng tối đa của giám đốc khu vực hoặc chi nhánh; mức cho vay tối đa so với giá trị tài sản bảo đảm tiền vay; quy mô cho vay tối đa đối với từng khách hàng, từng ngành nghề. Quy mô tối đa phải đảm bảo kết hợp tính sinh lời với mức rủi ro có thể chấp nhận của từng khoản cho vay, từng nhóm khách hàng, từng ngành hàng. Thời hạn cho vay và kì hạn trả nợ: Thời hạn cho vay và kì hạn trả nợ phải phù hợp với tình hình thực tế sản xuất kinh doanh và vòng quay vốn của khách hàng. Nếu thời hạn cho vay, kì hạn trả nợ đƣợc xác định không chính xác, có thể dẫn đến tình trạng khách hàng không trả nợ do lỗi xác định thời gian vay và kì hạn trả nợ quá dài hoặc quá ngắn so với chu kì sản xuất kinh doanh và thời gian quay vốn. Chính sách bảo đảm tiền vay: bảo đảm tiền vay quan trọng vì đây là nguồn thu nợ thứ hai sau nguồn thu từ phƣơng án hoạt động kinh doanh mà ngân hàng tài trợ vốn. Yêu cầu về bảo đảm tiền vay phụ thuộc vào uy tín, năng lực kinh doanh, xếp hạng tín dụng của khách hàng và các quy định chung của pháp luật về giao dịch bảo đảm. Ngân hàng chỉ ƣu tiên nhận các tài sản có khả năng thanh khoản tốt, giá trị ổn định hoặc có xu hƣớng tăng nhƣ đất, tài sản gắn liền với đất, thẻ tiết kiệm đồng thời đƣa ra những yêu cầu nhất định về bảo hiểm tài sản đối với các loại tài sản có mức độ rủi ro cao. Quản trị tài sản bảo đảm tiền vay còn phức tạp ở thủ tục
  31. 19 xử lý các tài sản bảo đảm. Do vậy, cần tính đến các yếu tố nhƣ thủ tục hành chính, tính hiệu lực của pháp luật, chính sách của nhà nƣớc đối với các chủ thể kinh tế. Chính sách nhận biết và quản lý nợ có vấn đề: Đây là một nội dung rất phức tạp trong quản trị RRTD, vấn đề đặt ra là làm thế nào để sớm nhận biết các khoản nợ có nguy cơ xảy ra RRTD - nợ có vấn đề - và khi đã phát sinh nợ có vấn đề thì làm sao để quản lý và thu hồi. Nợ có vấn đề không chỉ là những khoản nợ đã quá hạn mà còn bao gồm những khoản nợ trong hạn nhƣng có nguy cơ không thu hồi đƣợc vốn vay do khách hàng có dấu hiệu suy giảm về khả năng sản xuất kinh doanh và tài chính. Quản lý nợ có vấn đề là quá trình phòng ngừa, kiểm tra, giám sát và các biện pháp xử lý đối với những khoản nợ có vấn đề nhằm giảm thiểu mức độ rủi ro có thể xảy ra. Chấm điểm xếp hạng tín dụng, phân loại nợ vay và trích lập dự phòng là một phần trong hoạt động nhận biết và quản lý nợ có vấn đề. 1.3.3. Tầm quan trọng của hoạt động quản trị RRTD Tín dụng là hoạt động đem lại nguồn thu và lợi nhuận chủ yếu cho ngân hàng. nhất. Quản trị tốt RRTD vừa góp phần đảm bảo nguồn thu nhập vừa giảm chi phí hoạt động, duy trì lợi nhuận, đảm bảo an toàn hoạt động kinh doanh, giúp nâng cao uy tín và năng lực cạnh tranh của ngân hàng trên thị trƣờng ngành. Tín dụng ngân hàng là kênh truyền dẫn, phân phối nguồn vốn từ nơi nhàn rỗi đến nơi cần vốn và là một trong những công cụ để Nhà nƣớc thực hiện điều hành các chính sách tiền tệ. Tín dụng an toàn thì các chính sách tiền tệ mới phát huy đƣợc vai trò điều hành kinh tế. Vì vậy, quản trị RRTD không những quan trọng đối với hoạt động của ngân hàng mà còn rất quan trọng đối với nền kinh tế nói chung. 1.3.4. Mô hình quản trị RRTD Mô hình quản lý RRTD chính là hệ thống các mô hình bao gồm mô hình tổ chức quản lý rủi ro, mô hình đo lƣờng rủi ro và mô hình kiểm soát rủi ro đƣợc xây dựng và vận hành một cách đầy đủ, toàn diện và liên tục trong hoạt động quản lý tín dụng của ngân hàng. Mô hình quản lý RRTD phản ánh một cách hệ thống các vấn đề về cơ chế, chính sách, quy trình nghiệp vụ nhằm thiết lập các giới hạn hoạt động an toàn và
  32. 20 các chốt kiểm soát rủi ro trong một quy trình thực hiện nghiệp vụ; các công cụ đo lƣờng, phát hiện rủi ro; các hoạt động giám sát sự tuân thủ và nhận diện kịp thời các loại rủi ro mới phát sinh và các phƣơng án, biện pháp chủ động phòng ngừa, đối phó một khi có rủi ro xảy ra. Có hai loại mô hình quản lý RRTD: mô hình quản lý RRTD tập trung và mô hình quản lý RRTD phân tán: Mô hình quản lý RRTD tập trung: Mô hình này có sự tách biệt một cách độc lập giữa 3 chức năng: quản lý rủi ro, kinh doanh và tác nghiệp. Sự tách biệt giữa 3 chức năng nhằm mục tiêu hàng đầu là giảm thiểu rủi ro ở mức thấp nhất đồng thời phát huy đƣợc tối đa kỹ năng chuyên môn của từng vị trí nhân viên tín dụng. Mô hình này giúp các NHTM quản lý rủi ro một cách hệ thống trên quy mô toàn ngân hàng, đảm bảo tính cạnh tranh lâu dài; thiết lập và duy trì môi trƣờng quản lý rủi ro đồng bộ, phù hợp với quy trình quản lý gắn với hoạt động của các bộ phận kinh doanh nâng cao năng lực đo lƣờng giám sát rủi ro; xây dựng chính sách quản lý rủi ro thống nhất cho toàn hệ thống. Tuy nhiên, việc xây dựng và triển khai mô hình quản lý tập trung này đòi hỏi phải đầu tƣ nhiều công sức và thời gian đồng thời đòi hỏi đội ngũ nhân viên phải có đủ lƣợng kiến thức cần thiết và biết áp dụng lý thuyết với thực tiễn. Vì vậy, đây là mô hình quản lý RRTD thích hợp với các NHTM có quy mô lớn. Mô hình quản lý RRTD phân tán: Mô hình này chƣa có sự tách bạch giữa chức năng quản lý rủi ro, kinh doanh và tác nghiệp. Trong đó, phòng tín dụng của ngân hàng thực hiện đầy đủ 3 chức năng trên và chịu toàn bộ trách nhiệm đối với việc cấp tín dụng từ tiếp cận khách hàng đến quản lý, giám sát khoản vay và thu hồi nợ vay. Vì vậy, mô hình này có quy mô nhỏ, cơ cấu tổ chức đơn giản, gọn nhẹ nhƣng thiếu sự chuyên sâu và việc quản lý hoạt động tín dụng đều theo phƣơng thức từ xa dựa trên số liệu từng chi nhánh báo cáo lên bộ phận quản lý RRTD hoặc quản lý gián tiếp thông qua chính sách tín dụng. Đây là mô hình phù hợp với các NHTM có quy mô nhỏ.
  33. 21 1.3.5. Quy trình quản trị RRTD Quy trình quản trị RRTD bao gồm 4 bƣớc là nhận dạng rủi ro, phân tích và đo lƣờng rủi ro, kiểm soát và phòng ngừa rủi ro, tài trợ rủi ro. Bƣớc 1: Nhận dạng RRTD là quá trình xác định liên tục và có hệ thống các hoạt động tín dụng của ngân hàng. Nhận dạng RRTD bao gồm theo dõi, xem xét, nghiên cứu môi trƣờng hoạt động và toàn bộ hoạt động cấp tín dụng của ngân hàng nhằm thống kê đƣợc tất cả các RRTD. Bƣớc 2: Phân tích và đo lƣờng RRTD Phân tích RRTD là xác định đƣợc những nguyên nhân gây ra RRTD từ đó tìm ra biện pháp hữu hiệu để phòng ngừa, tác động lên các nguyên nhân để hạn chế RRTD. Đo lƣờng RRTD là việc xây dựng các mô hình thích hợp để lƣợng hóa mức độ RRTD có thể xảy ra của khách hàng, từ đó xác định phần bù rủi ro, giới hạn tín dụng an toàn đối với khách hàng và trích lập dự phòng. Bƣớc 3: Kiểm soát và phòng ngừa là việc sử dụng các biện pháp, kỹ thuật, công cụ, chiến lƣợc, chƣơng trình hoạt động để ngăn ngừa, giảm thiểu những tổn thất có thể xảy ra đối với ngân hàng. Bƣớc 4: Tài trợ rủi ro: khi RRTD đã xảy ra, trƣớc hết cần theo dõi, xác định chính xác những tổn thất về tài sản, về nguồn nhân lực, về giá trị pháp lý. Sau đó, cần những biện pháp tài trợ rủi ro thích hợp. Các biện pháp này chia thành hai nhóm là tự khắc phục rủi ro thông qua việc xử lý các tài sản bảo đảm và chuyển giao rủi ro thông qua hình thức bán nợ cho các công ty xử lý nợ và quản lý tài sản. 1.3.6. Kinh nghiệm quốc tế trong hoạt động quản trị RRTD 1.3.6.1. Kinh nghiệm của các NHTM Thái Lan Năm 1997 – 1998, hệ thống ngân hàng Thái Lan bị chao đảo sau cơn khủng hoảng tài chính- tiền tệ, tỷ lệ nợ xấu lên đến 40%. Trƣớc tình hình đó, các ngân hàng Thái Lan đã có một loạt các thay đổi trong hoạt động tín dụng.
  34. 22 Thứ nhất: tách bạch, phân công rõ chức năng các bộ phận và tuân thủ các khâu trong quy trình cấp tín dụng. Có thể thấy điều này ở các ngân hàng lớn nhƣ Bangkok Bank và Siam Commercial Bank. Thứ hai, tuân thủ nghiêm ngặt các vấn đề có tính nguyên tắc trong tín dụng: chú trọng thẩm định tƣ cách pháp lý, hiệu quả kinh doanh, mục đích vay, dòng tiền, khả năng trả nợ, khả năng kiểm soát khoản vay để cấp tín dụng thay vì chỉ quan tâm đến TSBĐ nhƣ trƣớc. Thứ ba, tiến hành xếp hạng tín nhiệm đối với khách hàng doanh nghiệp để quyết định cho vay, điển hình trong việc thực hiện điều này là Siam City Bank và Kasikorn Bank. Thứ tƣ, thiết lập quy định về thẩm quyền phán quyết tín dụng theo mức tăng dần từ giám đốc chi nhánh đến hội đồng tín dụng tại chi nhánh đến Tổng giám đốc đến Hội Đồng Quản Trị. 1.3.6.2. Kinh nghiệm của các NHTM Mỹ Thực tế hoạt động tín dụng của các ngân hàng thƣơng mại ở Mỹ cho thấy, để việc kiểm soát rủi ro tín dụng hiệu quả cần: Thứ nhất, nuôi dƣỡng một mối quan hệ lâu dài và tổng hợp với doanh nghiệp: phục vụ mọi nhu cầu về tài chính để hiểu nhiều hơn về tình hình tài chính của khách hàng và có đƣợc lợi nhuận khi bán các sản phẩm tài chính đa dạng, trong khi đó khách hàng sẽ có đƣợc một nguồn hỗ trợ lâu dài. Thứ hai, nhấn mạnh việc thẩm định, đánh giá tình trạng khách hàng hơn là dựa vào các phƣơng pháp và công cụ tự động nhƣ chấm điểm tín dụng. Các ngân hàng này thấy rằng nếu chỉ căn cứ vào chấm điểm tín dụng có thể loại trừ mất các khách hàng có tiềm năng tốt và ngƣợc lại. Theo đó, các ngân hàng này cũng đề cao việc thẩm định khoản vay hơn là việc kiểm soát khoản vay vì cho vay các khoản nợ có rủi ro thì lợi nhuận thu đƣợc sẽ không đáng nếu tính đến khối lƣợng công việc phải thực hiện để khoản vay không bị quá hạn. Thứ ba, tránh sử dụng những đơn vị môi giới, vì các đơn vị môi giới không có động cơ để đem lại các khoản vay có chất lƣợng cao hơn do họ đƣợc trả không căn cứ vào chất lƣợng khoản vay.
  35. 23 Thứ tƣ, yêu cầu khách hàng phải chứng tỏ đƣợc kinh nghiệm của mình trong kinh doanh, đồng thời yêu cầu khách hàng thế chấp cả tài sản cá nhân và tài sản doanh nghiệp cho dù là tài sản đảm bảo có cần thiết hay không để tạo ra động lực về tâm lý cho khách hàng đối với khoản vay. Thứ năm, tập trung quyết định phê duyệt tín dụng vào một hoặc một nhóm các nhân viên không phải là nhân viên thẩm định để đảm bảo tính thống nhất, kiểm soát và hiệu quả trong thẩm định khoản vay. Thứ sáu, yêu cầu cán bộ trực tiếp cho vay phải có trách nhiệm với khoản vay họ cho vay. Quyết định tín dụng chỉ tốt khi thông tin trình bày và phân tích đầy đủ, đa số các ngân hàng đều tin vào trách nhiệm của cán bộ cho vay. Thứ bảy, áp dụng hệ số tín nhiệm cho các khoản vay mới và thẩm định lại hệ số này theo định kỳ trong suốt thời hạn của khoản vay. Thứ tám, xác định nợ xấu sớm và tăng cƣờng các nỗ lực thu hồi nợ rất mạnh mẽ: Cách tốt nhất để xác định sớm các dấu hiệu là luôn giữ mối liên hệ với khách hàng, không đợi cho đến khi khoản vay trở nên quá hạn. Sự tích cực xác định và tìm kiếm khả năng thu hồi các khoản nợ chỉ trong vài ngày kể từ khi khoản vay bị trễ hạn có thể làm giảm thời gian cần có tiêu tốn vào các động tác thu hồi nợ và cho phép các bên cho vay điều chỉnh thời hạn trả nợ hoặc giải quyết các vấn đề khác của bên vay sớm. 1.3.6.3. Bài học kinh nghiệm cho các NHTM Việt Nam Thông qua kinh nghiệm của các quốc gia, các NHTM Việt Nam cần đúc kết và hoàn thiện hơn hoạt động quản trị RRTD. Thứ nhất, cần xây dựng và điều chỉnh chính sách tín dụng thƣờng xuyên theo hƣớng phù hợp với tình hình phát triển kinh tế đất nƣớc và điều chỉnh đƣợc hoạt động tín dụng phát triển an toàn, hiệu quả. Thứ hai, xây dựng quy trình và quy chế cấp tín dụng dựa trên những nguyên tắc cơ bản về hoàn trả nợ vay và tuân thủ nghiêm ngặt ở từng khâu trong hoạt động tín dụng.
  36. 24 Thứ ba, thiết lập mô hình quản trị RRTD theo hƣớng tách bạch hoạt động tiếp xúc và thẩm định khách hàng với hoạt động phê duyệt cho vay, phân quyền phê duyệt tín dụng, quản lý và giám sát tín dụng. Thứ tƣ, xây dựng và ứng dụng hiệu quả mô hình xếp hạng tín dụng nội bộ phù hợp với từng đối tƣợng khách hàng, phù hợp với phạm vi hoạt động, tình hình thực tế, đặc điểm kinh doanh của ngân hàng. Thứ năm, đẩy mạnh hoạt động đào tạo nguồn nhân lực để nâng cao kiến thức, trình độ và năng lực chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp của nhân viên yêu cầu cấp thiết vì nhân viên yếu tố quyết định đến chất lƣợng khoản vay sau khi thiết lập mô hình tín dụng hoàn chỉnh, xây dựng quy trình/ quy chế cho vay chặt chẽ. Thứ sáu, đƣa ra những định hƣớng vừa linh hoạt vừa kiên quyết trong vấn đề xử lý tín dụng khi RRTD xảy ra. 1.4. SƠ LƢỢC VỀ QUẢN TRỊ RRTD THEO HIỆP ƢỚC BASEL II 1.4.1. Yêu cầu về Quản trị RRTD theo Basel II Ủy ban Basel đã ban hành 17 quy tắc về quản lý nợ xấu mà thực chất là đƣa ra các nguyên tắc trong quản trị RRTD để đảm bảo an toàn và hiệu quả trong hoạt động cấp tín dụng nói chung. Mặc dù không phân biệt những nguyên tắc quản trị RRTD đối với từng đối tƣợng khách hàng, bao gồm khách hàng là DNVVN nhƣng những nguyên tắc này là nền tảng cơ bản để xây dựng hệ thống quản lý RRTD phù hợp với từng đối tƣợng khách hàng. Các nguyên tắc này tập trung vào các nội dung cơ bản sau: Xây dựng môi trƣờng tín dụng phù hợp: hội đồng quản trị phải thực hiện phê duyệt định kỳ chính sách RRTD, xem xét RRTD và xây dựng một chiến lƣợc xuyên suốt trong hoạt động của ngân hàng. Các ngân hàng cần xác định quản trị RRTD trong mọi sản phẩm và hoạt động của mình. Thực hiện cấp tín dụng lành mạnh: xác định rõ ràng các tiêu chí cấp tín dụng lành mạnh. Xây dựng giới hạn tín dụng cho từng loại khách hàng và nhóm khách hàng vay vốn để tạo ra các loại hình RRTD khác nhau nhƣng có thể so sánh và theo dõi đƣợc trên cơ sở xếp hạng tín dụng nội bộ đối với khách hàng trong các lĩnh vực, ngành nghề khác nhau. Thiết kế quy trình rõ ràng trong phê duyệt tín
  37. 25 dụng, các sửa đổi tín dụng và bộ phận phê duyệt tín dụng cũng nhƣ trách nhiệm rạch ròi giữa các bộ phận liên tham gia. Đồng thời, cần phát triển đội ngũ nhân viên quản lý RRTD có kinh nghiệm, có kiến thức nhằm đƣa ra các nhận định thận trọng trong việc đánh giá, phê duyệt và quản lý RRTD. Duy trì quá trình quản lý, đo lƣờng và theo dõi tín dụng phù hợp: các ngân hàng cần có hệ thống quản lý cập nhật đối với các danh mục đầu tƣ có RRTD, bao gồm cập nhật hồ sơ tín dụng, thu thập thông tin tài chính hiện hành, dự thảo các văn bản nhƣ hợp đồng vay vốn, hợp đồng thế chấp theo quy mô và mức độ phức tạp của ngân hàng. Đồng thời, hệ thống này phải có khả năng nắm bắt và kiểm soát tình hình tài chính, sự tuân thủ các cam kết của khách hàng để phát hiện kịp thời những khoản vay có vấn đề. Các chính sách RRTD của ngân hàng cần chỉ rõ cách thức quản lý các khoản tín dụng có vấn đề, trách nhiệm đối với các khoản tín dụng này nên giao cho bộ phận tiếp thị hay bộ phận xử lý nợ hoặc kết hợp cả hai bộ phận này tùy theo quy mô và bản chất của mỗi khoản tín dụng. Ủy ban Basel cũng khuyến khích các ngân hàng xây dựng và hoàn thiện hệ thống xếp hạn tín dụng nội bộ trong quản lý RRTD, giúp phân biệt các mức độ RRTD trong các tài sản có tiềm năng rủi ro. 1.4.2. Ứng dụng của nguyên tắc Basel II trong xây dựng mô hình Quản trị RRTD đối với tín dụng khách hàng doanh nghiệp tại NHTM Việt Nam Trên cơ sở những nguyên tắc về quản lý RRTD của Basel và đặc thù trong hoạt động của các NHTM Việt Nam, NHTM có thể định hƣớng trong xây dựng mô hình quản trị RRTD đối với khách hàng doanh nghiệp nói chung và DNVVN nói riêng nhƣ sau: Phân tách chức năng bán hàng, chức năng thẩm định tín dụng, quản lý RRTD và chức năng quản lý nợ trong hoạt động cấp tín dụng. Theo đó, bộ phận quản lý RRTD sẽ chịu trách nhiệm xác định rủi ro tổng thể, xây dựng giới hạn tín dụng, phối hợp với bộ phận khách hàng thực hiện giám sát tình hình quan hệ tín dụng và diễn biến hoạt động kinh doanh của khách hàng để phát hiện sớm các dấu hiệu rủi ro. Bộ phận khách hàng sẽ chịu trách nhiệm tiếp xúc, tiếp nhận các yêu cầu của khách hàng, cung cấp thông tin cho bộ phận quản lý RRTD đồng thời kiểm tra
  38. 26 giám sát quá trình thực hiện cam kết của khách hàng. Nhƣ vậy, quá trình đánh giá RRTD đƣợc thực hiện một cách tổng thể, liên tục trƣớc- trong và sau khi cho vay, khắc phục đƣợc tình trạng không kịp thời khi chỉ sử dụng một cơ chế hậu kiểm của bộ phận kiểm tra, giám sát tuân thủ và nâng cao hiệu quả quản trị RRTD. Phân định rõ chức năng, nhiệm vụ và trách nhiệm pháp lý trong bộ phận khách hàng, quản lý RRTD và bộ phận quản lý nợ. Sự rạch ròi trong phân định trách nhiệm sẽ bảo đảm tính công bằng trong đánh giá chất lƣợng công việc, là điều kiện để quá trình xử lý các dấu hiệu RRTD đƣợc nhanh chóng, hiệu quả và kịp thời cũng nhƣ tạo sự yên tâm trong suy nghĩ, hành động của nhân viên các bộ phận. Tiêu chuẩn hóa cán bộ theo dõi RRTD để đáp ứng các yêu cầu của nguyên tắc Basel: xây dựng hệ tiêu chuẩn đối với cán bộ quản lý RRTD về kiến thức, trình độ chuyên môn, kinh nghiệm thực tế, khả năng giải quyết vấn đề, trách nhiệm trong công việc, khả năng giao tiếp để phối hợp công việc với các bộ phận khác. Xây dựng cơ chế trao đổi thông tin hiệu quả, đảm bảo sự liên lạc thƣờng xuyên và cập nhật các thông tin trọng yếu giữa các bộ phận tín dụng. Mô hình quản lý RRTD hiện đại theo nguyên tắc Basel chỉ có thể thành công khi giải quyết các vấn đề về cơ chế trao đổi thông tin, đảm bảo sự phân tách các bộ phận chức năng để thực hiện chuyên môn hóa và nâng cao tính khách quan nhƣng không làm mất đi khả năng nắm bắt và kiểm soát thông tin một cách đầy đủ, kịp thời, toàn diện, chính xác của bộ phận quản lý RRTD và các bộ phận chuyên môn liên quan. Nâng cao tính thực tiễn và khả năng đánh giá chính xác của hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ. Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ khách hàng mới đƣợc các NHTM Việt Nam áp dụng trong một thời gian chƣa lâu và cần nhiều trải nghiệm, học hỏi để sửa đổi cho phù hợp với điều kiện thực tế. Do đó, hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ đang và sẽ là một trong những công việc trọng tâm để nâng cao chất lƣợng tín dụng. Các NHTM cần thực hiện xếp hạng tín dụng định kì và duy trì một cách liên tục để làm cơ sở trong việc xây dựng chính sách khách hàng về điều kiện cấp tín dụng, về lãi suất, phí, xây dựng danh mục tín dụng hiệu quả, áp dụng hình thức bảo đảm tiền vay thích hợp.
  39. 27 KẾT LUẬN CHƢƠNG I Tóm lại, Chƣơng I của đề tài đã khái quát đƣợc những nội dung cơ bản về tín dụng, rủi ro tín dụng, hoạt động quản trị rủi ro tín dụng và những quy định pháp lý liên quan. Đồng thời, nêu đƣợc tình hình chung của DNVVN từ sau khi gia nhập WTO và những đặc điểm nổi bật trong quản trị RRTD đối với DNVVN. Bên cạnh đó, Chƣơng I cũng giới thiệu đƣợc những chuẩn mực quốc tế theo Basel về rủi ro tín dụng và ứng dụng vào thực tiễn Việt Nam, đúc kết đƣợc những bài học thực tiễn từ kinh nghiệm hoạt động quản trị RRTD của các quốc qua có nền kinh tế - chính trị - xã hội tƣơng đồng với Việt Nam và của các quốc gia có nền kinh tế phát triển, có hệ thống ngân hàng tƣơng đối hoàn thiện để rút ra những bài học hữu ích trong quá trình hoạt động quản trị RRTD của NHTM tại Việt Nam.
  40. 28 2. CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RRTD DNVVN TẠI VIETINBANK TRÊN ĐỊA BÀN TP. HỒ CHÍ MINH 2.1. SƠ LƢỢC VỀ LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VIETINBANK VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA VIETINBANK TRÊN ĐỊA BÀN TP. HỒ CHÍ MINH 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển VietinBank đã trải qua một quá trình hình thành và phát triển 25 năm kể từ những ngày đầu thành lập vào năm 1988 với tên gọi ban đầu là Ngân hàng Chuyên Doanh Công Thƣơng Việt Nam và đổi thành Ngân hàng Công Thƣơng Việt Nam vào năm 1996. Năm 2009 chính thức trở thành Ngân hàng TMCP Công Thƣơng Việt Nam với 64% vốn đƣợc nắm giữ bởi Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam và 36% vốn từ nƣớc ngoài và cổ đông khác. Cơ cấu sở hữu: Gồm 64.46% vốn của Ngân hàng nhà nƣớc Việt Nam, 19.73% vốn của Bank of Tokyo- Mitsubishi, 5.39% vốn từ Quỹ đầu tƣ cấp vốn ngân hàng IFC, 2.63% vốn từ Công ty tài chính quốc tế IFC và 7.78% vốn từ các cổ đông là nhà đầu tƣ các nhân trên thị trƣờng chứng khoán (Nguồn: Báo cáo tài chính của Vietinbank 2012) 2.1.2. Hệ thống mạng lƣới và thị phần Có hệ thống mạng lƣới trải rộng toàn quốc với 01 Sở giao dịch, 150 Chi nhánh và trên 1000 Phòng giao dịch. Có quan hệ đại lý với trên 900 ngân hàng, định chế tài chính tại hơn 90 quốc gia và vùng lãnh thổ trên toàn thế giới, 07 Công ty hạch toán độc lập hoạt động trong lĩnh vực tài chính, 3 đơn vị sự nghiệp (Trung tâm Công nghệ Thông tin, Trung tâm Thẻ, Trƣờng Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực). Chiếm 20% thị phần trên thị trƣờng ngành ngân hàng. VietinBank là ngân hàng Việt Nam đầu tiên và duy nhất có mặt tại châu Âu với 02 chi nhánh tại Frankfurt và Berlin - CHLB Đức, đánh dấu bƣớc phát triển vƣợt bậc của nền tài chính Việt Nam trên thị trƣờng khu vực và thế giới. Trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh, Vietinbank có mạng lƣới gồm 22 chi nhánh, 102 phòng giao dịch, 556 máy ATM và 312 máy thanh toán thẻ tín dụng. Nhờ vậy, mà Vietinbank chiếm bình quân 20% thị trƣờng thẻ tín dụng, thẻ ATM hàng năm.
  41. 29 2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của Vietinbank trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh 2.1.1.1. Tình hình kinh tế - xã hội TP. Hồ Chí Minh TP. Hồ Chí Minh cuối năm 2012 có 24 quận huyện. Đây là trung tâm kinh tế lớn và năng động nhất cả nƣớc. Từ sau khi Việt Nam gia nhập WTO, hoạt động kinh tế tại TP. Hồ Chí Minh càng sôi động do sự tràn vào ồ ạt của các chủ đầu tƣ nƣớc ngoài đồng thời xuất hiện nhiều ngành nghề mới. Nền kinh tế TP. Hồ Chí Minh luôn dẫn đầu với tốc độ tăng trƣởng GDP bình quân hàng năm khoảng 10% và đóng góp 1/3 GDP cả nƣớc. Đồng thời, đây là địa bàn có dân số trẻ với 7.7 triệu ngƣời trong năm 2012, là trung tâm tài chính, trung tâm thƣơng mại, trung tâm du lịch, trung tâm giáo dục đào tạo, trung tâm khoa học kỹ thuật của Việt Nam nên rất thuận lợi cho hoạt động tín dụng ngân hàng phát triển với tốc độ tăng trƣởng bình quân hàng năm là 20%. (Nguồn số liệu: Phụ lục 11) Đây là địa bàn có nhiều thành phần tham gia vào nền kinh tế nhất cả nƣớc, trong đó, thành phần kinh tế ngoài nhà nƣớc chiếm vai trò quan trọng với tỷ lệ đóng góp hàng năm bình quân 50% GDP. Điều đáng chú ý nhất trong năm 2012 là tỷ lệ đóng góp của các thành phần kinh tế có sự chuyển dịch rõ rệt từ thành phần kinh tế nhà nƣớc sang thành phần kinh tế ngoài nhà nƣớc. Trong thời kì từ 2007 đến 2011, tỷ lệ đóng góp GDP của kinh tế nhà nƣớc bình quân là 28% giảm còn 18% trong năm 2012, tỷ lệ đóng góp của thành phần kinh tế ngoài nhà nƣớc bình quân là 50% tăng lên 59% trong năm 2012. Điều này cho thấy trong môi trƣờng kinh tế khó khăn và cạnh tranh khốc liệt, sức chống đỡ của thành phần kinh tế ngoài nhà nƣớc cao hơn so với thành phần kinh tế nhà nƣớc do tính năng động và tự chủ cao hơn. (Nguồn số liệu: Phụ lục 11) 2.1.3.1. Một số chỉ tiêu hoạt động của Vietinbank trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh Chỉ tiêu huy động vốn
  42. 30 Bảng 2.1: Số liệu huy động vốn theo kì hạn của Vietinbank trên địa bàn TP. HCM từ năm 2011 đến 8/2013 Đơn vị tính: Tỷ đồng 8 tháng đầu Kì hạn Năm 2011 Năm 2012 năm 2013 (Tháng) Số Tỷ Số Tỷ Số Tỷ liệu trọng liệu trọng liệu trọng Ngắn hạn (Từ 1-12) 58,134 90.1% 70,704 98.8% 68,407 99.1% Trung hạn (12 đến 60) 6,364 9.9% 867 1.2% 617 0.9% Dài hạn (Trên 60) 0.62 0.0% 1.34 0.0% 1.81 0.0% Tổng 64,499 100% 71,572 100% 69,026 100% (Nguồn: Báo cáo nội bộ về tình hình huy động vốn theo kì hạn của Vietinbank từ năm 2011 đến 8/2013) Biểu đồ 2.1: Nguồn huy động vốn của Vietinbank trên địa bàn TP. HCM từ năm 2011 đến 8/2013 (Nguồn: Báo cáo nội bộ về tình hình huy động vốn theo đối tƣợng khách hàng của Vietinbank từ năm 2011 đến 8/2013) Theo định hƣớng tăng trƣởng nguồn vốn của cả hệ thống, số dƣ huy động vốn trên địa bàn TP. HCM chủ yếu đến từ đối tƣợng là khách hàng cá nhân, thời gian huy động phổ biến là ngắn hạn. Đây là nguồn tiền gửi dồi dào từ tiết kiệm dân cƣ, có tính ổn định cao và góp phần đƣa hình ảnh của Vietinbank đến với rộng rãi các đối tƣợng khách hàng.
  43. 31 Thu nhập từ lãi vay và phí ròng trong 8 tháng đầu năm 2013 đạt 4.885 tỷ đồng, bình quân 610 tỷ đồng/ tháng, tăng 8% so với mức bình quân hàng tháng năm 2012, trong đó 25% là từ phí dịch vụ. Tỷ lệ lợi nhuận từ phí dịch vụ tăng từ 18% trong tổng lợi nhuận năm 2012 lên 25% trong 8 tháng đầu năm 2013 xuất phát từ chủ trƣơng đẩy mạnh doanh thu, dịch vụ từ phí dịch vụ, giảm bớt tỷ lệ lợi nhuận từ hoạt động tín dụng, để giảm bớt áp lực cho hoạt động tín dụng và đa dạng hóa dịch vụ cung cấp cho khách hàng. 2.1.3.2. Thuận lợi và khó khăn của Vietinbank trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh Thuận lợi Thu hút đƣợc sự đầu tƣ của ngƣời dân và các tổ chức nƣớc ngoài: TP HCM là trung tâm kinh tế- tài chính của cả nƣớc, có nền kinh tế phát triển năng động, sầm uất nên thu hút đƣợc sự đầu tƣ của ngƣời dân và các tổ chức nƣớc ngoài một cách mạnh mẽ thể hiện qua các con số thể hiện tình hình kinh tế- xã hội của địa bàn. Thị trƣờng của tín dụng ngân hàng rất rộng lớn với đối tƣợng khách hàng đa dạng: TP. HCM có 24 quận/ huyện, mỗi quận/ huyện trên địa bàn đều có một thế mạnh phát triển kinh tế riêng biệt với đa dạng ngành nghề và đối tƣợng kinh doanh. Thị trƣờng lao động của TP. HCM dồi dào, theo số liệu của Cục thống kê TP. HCM thì hàng năm có bình quân 120 ngàn ngƣời mới bƣớc vào thị trƣờng lao động trên cả địa bàn, thuận lợi cho sự ra đời và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Môi trƣờng pháp lý thông thoáng, cơ chế hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nƣớc luôn đƣợc quan tâm cải thiện. Nguồn nhân lực cho hoạt động kinh doanh ngân hàng lớn từ các trƣờng đào tạo chuyên ngành ngân hàng nhƣ Đại học Ngân hàng, Đại học Kinh tế TP. HCM, Đại học Kinh tế- tài chính Khó khăn Môi trƣờng kinh tế phức tạp, tiềm ẩn nguy cơ bị lừa đảo, gian lận trong vay vốn tín dụng cao. Theo Báo Pháp luật ngày 06/09/2013, số liệu từ Cục điều tra cho thấy trong 8 tháng đầu năm 2013, trên địa bàn có 238 vụ gian lận thƣơng mại, trị giá trên 557 tỉ đồng, thậm chí doanh nghiệp dùng thủ đoạn làm giả hồ sơ chứng từ, giả
  44. 32 con dấu, chữ ký để qua mặt cơ quan quản lý, một số lợi dụng chính sách thông thoáng trong thông quan điện tử để gian lận thƣơng mại. Cạnh tranh giữa các TCTD khốc liệt do đây là địa bàn tập trung hầu hết tất cả các TCTD, chi nhánh của TCTD trên cả nƣớc. Có trên 20 ngân hàng với tổng số trên 500 chi nhánh rải khắp địa bàn. 2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DNVVN CỦA VIETINBANK TRÊN ĐỊA BÀN TP. HỒ CHÍ MINH 2.2.1. Tình hình tăng trƣởng dƣ nợ tín dụng hàng năm Tăng trƣởng dƣ nợ tín dụng bình quân từ năm 2007 đến 2012 là 18%, trong đó đỉnh điểm là năm 2011 với tỷ lệ tăng trƣởng tín dụng là 23%, kế tiếp là năm 2012 với tỷ lệ tăng là 21% (Nguồn: Báo cáo tình hình cho vay Vietinbank các năm, tham khảo số liệu từ Phụ lục 01). Năm 2011, sức mua của nền kinh tế chƣa bị ảnh hƣởng nặng nề bởi khủng hoảng kinh tế- tài chính toàn cầu, sự chọn lọc doanh nghiệp có tình trạng sức khỏe tốt trên địa bàn TP. HCM mới bắt đầu diễn ra, nhiều doanh nghiệp khát vốn nhƣng chƣa bộc lộ hết những yếu kém trong hoạt động kinh doanh, thị trƣờng bất động sản còn khả năng chống cự nên hoạt động tín dụng dù gặp nhiều khó khăn trong việc chọn lọc khách hàng tốt nhƣng cơ hội phát triển tốt. Năm 2012, dƣ nợ tín dụng tăng chủ yếu từ các khách hàng tốt, có truyền thống quan hệ lâu năm do nhu cầu vốn tăng cao xuất phát từ nguyên nhân sức tiêu thụ của thị trƣờng giảm mạnh dẫn đến ứ đọng hàng tồn kho, doanh nghiệp bị chiếm dụng vốn từ đối tác nhiều hơn. Bên cạnh đẩy mạnh khai thác nguồn khách hàng từ một số ngành nghề cơ bản nhƣ than, điều, thóc lúa gạo, xăng dầu, Vietinbank còn đẩy mạnh cạnh tranh bằng mở rộng cơ chế cho vay, hạ thấp điều kiện cấp tín dụng thông qua các chƣơng trình hỗ trợ điều kiện vay vốn và lãi suất nhƣ “Chƣơng trình tín dụng mục tiêu”, “Chƣơng trình tín dụng 5000 tỷ dành cho Doanh nghiệp lớn”, “Chƣơng trình cho vay VND lãi suất USD”, “Chung tay vƣợt khó cùng DNVVN” giảm điều kiện cấp tín dụng không có tài sản bảo đảm cho doanh nghiệp, “Chƣơng trình tín dụng 3000 tỷ dành cho DNVVN”, đặc biệt “Chƣơng trình cho vay để trả nợ các TCTD khác” áp dụng cho mọi đối tƣợng khách hàng đủ điều kiện vay vốn đã
  45. 33 mở ra cơ chế mới trong tín dụng để lôi kéo khách hàng tốt từ các TCTD khác. Dƣ nợ tín dụng cuối năm 2012 trên địa bàn vẫn có tăng trƣởng nhƣng thấp hơn năm 2011. 2.2.2. Cơ cấu dƣ nợ tín dụng Cơ cấu nợ vay phân theo vốn điều lệ của khách hàng DNVVN gồm có 33% dƣ nợ thuộc nhóm khách hàng DNVVN có vốn điều lệ lớn hơn 20 tỷ và 67% dƣ nợ thuộc nhóm khách hàng DNVVN có vốn điều lệ nhỏ hơn 20 tỷ. Trong đó, dƣ nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn nhất là 55.06%, 12.84% là dƣ nợ trung hạn, còn lại 32.09% là dƣ nợ dài hạn (Nguồn: Báo cáo nội bộ về Phân tích tình hình cho vay của Vietinbank năm 2012). Trên địa bàn TP. HCM, dƣ nợ của khách hàng DNVVN chủ yếu thuộc lĩnh vực thƣơng mại do đặc thù hoạt động kinh doanh trên địa bàn là thƣơng mại, dịch vụ, hoạt động sản xuất kinh doanh ít, chiếm tỷ lệ thấp. Biểu đồ 2.2: Cơ cấu nợ vay theo ngành kinh tế của DNVVN tại Vietinbank trên địa bàn TP. HCM năm 2012 Nông- lâm nghiệp, thủy sản Cơ cấu nợ vay theo ngành kinh tế DNVVN tại TP. HCM 2012 Khai khoáng 1% Công nghiệp chế biến chế tạo 6% 2% 8% Sản xuất và phân phối điện, 3% 24% khí đốt, nƣớc nóng, hơi nƣớc, điều hòa không khí 4% Xây dựng Thƣơng mại 9% Vận tải kho bãi 31% Kinh doanh bất động sản 11% Sản xuất sản phẩm của hộ gia đình Khác (Nguồn: Báo cáo nội bộ về Phân tích tình hình cho vay của Vietinbank năm 2012)
  46. 34 2.2.3. Phân loại nợ vay Phân loại nợ vay vẫn đƣợc thực hiện dựa theo số ngày quá hạn trả nợ theo quy định tại Quyết định 18/2007/QĐ-NHNN ngày 25/04/2007 và Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 của NHNN. Theo đó, trong giai đoạn 2007 - 2012 trên địa bàn TP. HCM, bình quân hàng năm tỷ lệ nợ nhóm 1 là 97.9%, nợ nhóm 2 là 0.42%, nhóm 3 là 0.09%, nhóm 4 là 0.61%, nhóm 5 là 0.98% trên tổng dƣ nợ, tỷ lệ nợ xấu là 1.68%. Trong 6 năm liên tục, tỷ lệ nợ xấu trên địa bàn đều đƣợc duy trì ở mức dƣới 2%. Trong đó, nợ nhóm 5 chiếm tỷ lệ lớn nhất trong thành phần nợ xấu, nguyên nhân chủ yếu là do nợ tồn đọng từ năm này qua năm khác không xử lý đƣợc kèm theo phát sinh mới trong năm (Nguồn số liệu: Phụ lục 01- Bảng số liệu PL01.2 và PL01.6) Đỉnh điểm của tốc độ gia tăng nợ nhóm 5 là năm 2011, tăng 217 tỷ từ 324 tỷ vào cuối năm 2010 lên 541 tỷ vào cuối năm 2011, nguyên nhân chủ yếu là do tình trạng đảo nợ ở Vietinbank Chi nhánh 10 và Chi nhánh Củ Chi (Nay là chi nhánh Bắc Sài Gòn) bị phát hiện và ngăn chặn, khách hàng không còn khả năng trả nợ, ngƣng hoạt động sản xuất kinh doanh, tài sản thế chấp không xử lý đƣợc do khách hàng bỏ trốn. Tổng nợ nhóm 5 phát sinh ở hai chi nhánh này trong năm 2011 là 190 tỷ, bao gồm 120 tỷ của Chi nhánh Củ Chi và 70 tỷ của Chi nhánh 10 (Nguồn: Báo cáo tình hình nợ xấu trên địa bàn TP. HCM năm 2011 của Bộ Phận Kiểm toán nội bộ Khu vực phía Nam- Thuộc Văn phòng đại diện tại TP. HCM) 2.3. THỰC TRẠNG RRTD DNVVN CỦA VIETINBANK TRÊN ĐỊA BÀN TP. HỒ CHÍ MINH 2.3.1. Tỷ lệ nợ quá hạn của tín dụng DNVVN so với tổng dƣ nợ của Vietinbank trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh Mặc dù chiếm 80% số lƣợng doanh nghiệp vay vốn, nhƣng tổng dƣ nợ của các chi nhánh Vietinbank trên địa bàn TP. HCM chủ yếu là của các doanh nghiệp lớn. Nợ quá hạn trên địa bàn đƣợc tính gồm nợ quá hạn dƣới 10 ngày đến nợ nhóm 5. Năm 2007, để chuẩn bị niêm yết cổ phiếu lần đầu vào năm 2008, nợ quá hạn đƣợc kiểm soát ở mức thấp nhất có thể vào cuối năm tài chính. Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dƣ nợ trên địa bàn TP. HCM từ 2007 đến 2012 bình quân là 12%/năm;
  47. 35 qua các năm lần lƣợt là 9% năm 2007, 14% năm 2008, 13% năm 2009, 12% năm 2010, 11% năm 2011, 11% năm 2012. Trong đó, bình quân 79% là nợ quá hạn của DNVVN. Nợ quá hạn dƣới 10 ngày vẫn còn phân loại nợ ở nhóm 1 chiếm bình quân 82% trong tổng nợ quá hạn trên địa bàn, và bình quân 86% đối với đối tƣợng là khách hàng DNVVN. Nhƣ vậy, tỷ lệ nợ quá hạn cao nhƣng chủ yếu là do nợ nhóm 1 quá hạn dƣới 10 ngày. (Nguồn số liệu: Phụ lục 01 - Bảng số liệu PL01.4, PL01.6, PL01.8) Nợ quá hạn dƣới 10 ngày vẫn còn phân loại nợ nhóm 1 cao, nguyên nhân xuất phát một phần là do lỗi tác nghiệp của CBTD trong quá trình quản lý khoản vay dẫn đến không thu hồi nợ đúng thời hạn, một phần xuất phát từ nguyên nhân khách hàng chậm trả do quên theo dõi kì trả nợ dẫn đến quá hạn một vài ngày nhƣng kịp thời trả trƣớc khi chuyển nhóm nợ từ nhóm 1 sang nhóm 2, một phần do tình hình tài chính của khách hàng gặp khó khăn, tiền không về kịp thời hạn trả nợ. Đặc biệt, đối với khách hàng là DNVVN, số tiền của từng món vay nhỏ nên CBTD thƣờng lơ là việc theo dõi, nhắc nhở khách hàng trả nợ vay đúng hạn đồng thời bị ảnh hƣởng bởi tâm lý “món vay nhỏ” nên CBTD ít chú trọng việc theo dõi ngày tới hạn, kì thu nợ lãi tự động của món vay trên hệ thống để phát sinh nợ quá hạn qua ngày hôm sau. Tình trạng lơ là trong vấn đề quản lý kì thu nợ gốc và lãi của khoản vay, nhắc nhở khách hàng khi đến hạn trả nợ ít xảy ra đối với đối tƣợng là khách hàng doanh nghiệp lớn. Nợ nhóm 2 là thành phần nợ đƣợc quan tâm đặc biệt vì khi khách hàng đã chuyển nhóm nợ nghĩa là tình hình tài chính đã xấu đi rất nhiều. Thực tế cho thấy, 90% nợ nhóm 2 sẽ chuyển thành nợ xấu trong tƣơng lai, rất ít khả năng quay về nhóm 1. Nợ nhóm 2 chiếm một tỷ trọng khá cao trong tổng dƣ nợ DNVVN ( bình quân 1.44%/năm) và trong tổng nợ quá hạn (bình quân 3.6%/năm) trong giai đoạn từ 2007 đến 2012 và luôn đƣợc giám sát đặc biệt của chi nhánh. Số liệu từ công văn chấn chỉnh tình hình nợ quá hạn, nợ xấu của Vietinbank cuối tháng 8/2013 cho thấy dƣ nợ nhóm 2 cuối tháng 8/2013 tăng 25% so với tại thời điểm 31/12/2012, chủ yếu là kết quả của “Chƣơng trình cho vay để trả nợ TCTD khác” để lôi kéo khách hàng từ TCTD khác về nhƣng không thẩm định kỹ tình hình khách hàng dẫn đến mua khoản nợ xấu về Vietinbank.
  48. 36 2.3.2. Tỷ lệ nợ xấu của tín dụng DNVVN so với tổng dƣ nợ của Vietinbank trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dƣ nợ bình quân trong giai đoạn từ 2007- 2012 của DNVVN trên địa bàn TP. HCM là 4.1%. Trong đó, chủ yếu là nợ nhóm 5. Nợ xấu chiếm bình quân 10.2% trong tổng nợ quá hạn. (Nguồn số liệu: Phụ lục 01 - Bảng số liệu PL01.8) Nợ xấu trên địa bàn TP. HCM chủ yếu là của khách hàng DNVVN, chiếm bình quân 377 tỷ trong 655 tỷ nợ xấu, tƣơng đƣơng 58%. Nguyên nhân xuất phát từ tâm lý dựa vào tài sản bảo đảm khi thẩm định khách hàng, lơ là thẩm định tình hình tài chính, tính khả thi và hiệu quả của phƣơng án kinh doanh, quản lý nguồn thu của khách hàng thiếu chặt chẽ. Số liệu từ công văn chấn chỉnh tình hình nợ quá hạn, nợ xấu của Vietinbank cuối tháng 8/2013 thống kê đƣợc tổng nợ xấu trên địa bàn TP. HCM tăng lên 393 tỷ đồng, trong đó 296 tỷ đồng là của đối tƣợng DNVVN. Nợ xấu đƣợc trích lập dự phòng đầy đủ theo quy định NHNN. 2.3.3. Thực trạng tài sản bảo đảm Theo Báo cáo TSBĐ của Vietinbank tại 31/12/2012, trên 80% TSBĐ của Vietinbank trên địa bàn là của khách hàng DNVVN. Do hoạt động kinh doanh trên địa bàn sôi động, phát sinh nhiều mối quan hệ phức tạp và nhiều hình thức đa dạng nên các chi nhánh Vietinbank trên địa bàn TP. HCM là các chi nhánh có loại hình TSBĐ đa dạng nhất trong hệ thống. Đối với từng loại TSBĐ, Vietinbank có những quy định hƣớng dẫn cụ thể về việc tiến hành thẩm định để nhận tài sản, tỷ lệ cho vay trên giá trị tài sản, phƣơng thức kí kết hợp đồng, phƣơng thức quản lý tài sản, hình thức xử lý.
  49. 37 Bảng 2.2: Cơ cấu nợ vay theo loại TSBĐ của Vietinbank trên địa bàn TP. HCM năm 2012 Đơn vị tính: Tỷ đồng Tổng Số tiền Tổng dƣ dƣ nợ cho vay Tổng nợ không có tối đa có Giá trị Loại tài sản dƣ nợ có TSBĐ TSBĐ TSBĐ TSBĐ Số dƣ tiền gửi VNĐ 3,537 739 2,798 3,351 1,688 Tín phiếu, vàng, số dƣ tiền gửi ngoại tệ 832 88 744 942 783 Thƣơng phiếu, giấy tờ có giá của TCTD khác 2,842 835 2,007 3,468 8,071 Chứng khoán của doanh nghiệp 8 - 8 8 8 Bất động sản 27,285 2,818 24,467 41,567 57,450 Hàng tồn kho, máy móc thiết bị 12,789 2,204 10,585 18,367 31,887 TSBĐ khác 28,149 25,158 2,991 574 584 Tổng 75,442 31,842 43,600 68,277 100,470 Tỷ lệ % TSBĐ là bất động sản 36% 56% 61% 57% (Nguồn: Báo cáo nội bộ về Phân tích tình hình cho vay có TSBĐ của Vietinbank trên địa bàn TP. HCM tại 31/12/2012) Tài sản đảm bảo là bất động sản Bất động sản luôn là TSBĐ mà các chi nhánh ƣu tiên lựa chọn khi cho vay do dễ dàng trong thẩm định, đánh giá, nhận và quản lý, chiếm bình quân 60% tổng giá trị TSBĐ và dƣ nợ vay. Tuy nhiên, tình trạng thị trƣờng bất động sản TP. HCM biến động không ổn định theo xu hƣớng của ngành, thanh khoản kém làm ảnh hƣởng nghiêm trọng đến giá trị TSBĐ mà Vietinbank đang nắm giữ trong khi công tác quản lý, giám sát TSBĐ về hiện trạng lẫn về giá trị chƣa đƣợc thực hiện theo đúng quy định. Bên cạnh đó, hệ thống văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến thị trƣờng bất động sản chƣa đồng bộ, thủ tục hành chính còn phức tạp. Ngoài ra, công tác cấp và quản lý Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất còn thiếu chặt chẽ tạo khe hở cho các đối tƣợng xấu lợi dụng. Nhiều TSBĐ là bất động sản nằm trên mặt tiền đƣờng lớn của các quận thuộc thành phố, có giá trị tƣơng đối lớn nhƣng tính thanh khoản thấp do nằm trên khu vực gần nghĩa trang, nhà thiêu, khu vực kinh doanh các mặt hàng nhạy cảm nhƣ
  50. 38 dịch vụ tang lễ/ trại hòm, khu vực nhiều tệ nạn, bị ngập nƣớc nhƣ tài sản nằm trên mặt tiền đƣờng lớn Trần Phú- Quận 5, Quận 6, Quận 4, Quận 8, khu vực nhà thiêu Bình Hƣng Hòa- Quận Bình Tân. Tài sản là máy móc thiết bị và hàng tồn kho Tài sản là máy móc thiết bị và hàng tồn kho chiếm 30% trong tổng giá trị TSBĐ. Tỷ lệ cho vay trên loại tài sản này thƣờng rất thấp, tối đa 35% giá trị thị trƣờng. Việc định giá, nhận và quản lý loại tài sản này còn nhiều tồn đọng nhƣ: Nhận hàng hóa tồn kho lâu ngày, kém phẩm chất, không còn giá trị thƣơng mại, không quản lý đƣợc, thực hiện không đúng và đầy đủ quy trình quản lý tài sản. Nhận kho hàng hóa ở cách xa địa bàn cùng trụ sở chi nhánh, bên trông giữ kho hàng thuộc nhóm khách hàng liên quan với khách hàng vay vốn, cán bộ buông lỏng kiểm tra kiểm soát dẫn đến hàng hóa bị tẩu tán. Nhận hàng hóa đã đƣợc thế chấp tại TCTD khác dẫn đến tranh chấp trong quá trình xử lý. Nhận TSBĐ là máy móc thiết bị đã qua sử dụng nhiều năm, máy móc thiết bị đặc chủng, không phổ biến trên thị trƣờng nên hầu nhƣ thanh khoản rất thấp, thậm chí là không có tính thanh khoản hoặc máy móc thiết bị đồng bộ nhƣng đƣợc chia ra nhiều phần để thế chấp tại nhiều TCTD, khi xử lý đơn lẻ từng tài sản thì không có nhiều giá trị thƣơng mại. Nhận hàng tồn kho và máy móc thiết bị nhƣng chƣa yêu cầu khách hàng mua bảo hiểm tài sản hoặc mua bảo hiểm nhƣng không đúng quy định của Vietinbank dẫn đến khi có rủi ro bất thƣờng xảy ra với TSBĐ và chi nhánh cần xử lý tài sản để thu hồi nợ nhƣng giá trị đền bù không có hoặc không đủ để thu nợ. 2.3.4. Nguyên nhân RRTD DNVVN trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh 2.3.4.1. Nguyên nhân khách quan từ môi trƣờng kinh doanh trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh Rủi ro do sự cạnh tranh giữa các tổ chức tín dụng Là địa bàn có mặt đầy đủ tất cả các tổ chức tín dụng lớn nhỏ trong nƣớc và là thị trƣờng mục tiêu đầu tiên nhắm đến của nhiều tổ chức tín dụng lớn trên thế giới nên sự cạnh tranh thị phần giữa các TCTD diễn ra vô cùng khốc liệt thể hiện qua các chƣơng trình ƣu đãi khách hàng với mức lãi suất cạnh tranh, hạ thấp điều kiện
  51. 39 cấp tín dụng, đặc biệt trong năm 2012 một số ngân hàng mở ra cơ chế “mua nợ” của khách hàng từ các ngân hàng khác dẫn đến việc cạnh tranh thiếu lành mạnh. Thêm vào đó, TP. HCM là địa bàn đem đến gần 30% lợi nhuận và chỉ tiêu dƣ nợ cuối năm tài chính của cả hệ thống, nên áp lực chỉ tiêu của các chi nhánh Vietinbank trên địa bàn là rất lớn. Trƣớc những áp lực này, hoạt động thẩm định cho vay chỉ đƣợc thực hiện mang tính hình thức, khâu kiểm tra giám sát trong và sau khi cho vay ít đƣợc chú trọng. Rủi ro từ sự thay đổi chính sách nhà nước Do tính chất năng động, sự tác động của các chính sách nhà nƣớc nhƣ các chính sách về thuế, tỷ giá, lãi suất, chính sách ƣu đãi hoặc thắt chặt từng ngày nghề/lĩnh vực kinh doanh tác động lên TP. HCM một cách rất nhanh chóng. Đồng thời, đây cũng là địa bàn đƣợc chọn làm thí điểm nhiều chính sách mới của nhà nƣớc. Vì vậy, hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp trên địa bàn bị thay đổi và ảnh hƣởng đến hiệu quả kinh doanh, dòng tiền, làm phát sinh rủi ro cho ngân hàng cấp tín dụng. Đặc biệt là đối với các DNVVN, do năng lực nhân viên hạn chế nên việc phản ứng trƣớc những thay đổi vấp phải nhiều khó khăn hơn so với các doanh nghiệp lớn. Do đó, rủi ro của ngân hàng đối với cho vay DNVVN là cao hơn. Môi trường kinh tế không ổn định Những biến động tiêu cực của kinh tế thế giới đã tác động trực tiếp đến kinh tế Việt Nam. Hơn nữa, sau khi gia nhập WTO thì những ƣu đãi về thuế quan và trợ giá của Chính phủ bị xóa bỏ, hàng hóa trong nƣớc không đủ sức cạnh tranh với hàng hóa nhập khẩu, hàng hóa xuất khẩu gặp nhiều rào cản cạnh tranh. Sự chậm hội nhập trong ngành tài chính ngân hàng làm cho giá cả trong nƣớc biến động thất thƣờng theo tỷ giá dẫn đến tỷ lệ lạm phát tăng cao, cán cân thƣơng mại thâm hụt, hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong nƣớc bị đình trệ do sức mua nội địa giảm sút và xuất khẩu khó khăn, nhiều doanh nghiệp rơi vào tình trạng phá sản hoặc giải thể. Môi trường pháp lý chưa thuận lợi Khi RRTD xảy ra, khách hàng không trả đƣợc nợ, Vietinbank có quyền xử lý tài sản bảo đảm để thu hồi nợ. Trên thực tế, Vietinbank không thể đơn phƣơng thực
  52. 40 hiện việc xử lý tài sản bảo đảm vì ngân hàng là một tổ chức kinh tế, không phải là cơ quan quyền lực nhà nƣớc, không có chức năng cƣỡng chế buộc khách hàng phải bàn giao tài sản để xử lý. Việc xử lý tài sản phải thông qua Toàn án bằng con đƣờng tố tụng chiếm nhiều thời gian, thủ tục rƣờm rà làm cho việc xử lý nợ xấu không kịp thời để giảm thiểu những rủi ro xảy ra bất ngờ trong quá trình xử lý, dẫn đến không xử lý đƣợc hoặc tốn nhiều chi phí. 2.3.4.2. Nguyên nhân chủ quan từ hoạt động của các DNVVN trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh Khách hàng sử dụng vốn vay sai mục đích DNVVN có xu hƣớng sử dụng vốn sai mục đích để đầu tƣ vào các dự án có mức độ rủi ro cao để tìm kiếm tỷ suất lợi nhuận cao hơn so với phƣơng án kinh doanh ban đầu, hoặc đầu tƣ thêm vào các lĩnh vực mới ngoài khả năng kiểm soát và quản lý do thiếu kinh nghiệm gây ảnh hƣởng xấu đến khả năng trả nợ đúng hạn, thậm chí có nguy cơ không trả đƣợc nợ. Thiện chí trả nợ Ngay cả khi khách hàng hoạt động kinh doanh hiệu quả theo đúng phƣơng án kinh doanh mà ngân hàng đã thẩm định, nợ quá hạn vẫn có thể xảy ra khi khách hàng không có thiện chí trả nợ vay. Sau khi kết thúc chu kì kinh doanh, mặc dù có lợi nhuận và dòng tiền về theo đúng kế hoạch nhƣng khách hàng không chịu trả nợ nhằm chiếm dụng vốn của ngân hàng. Năng lực tài chính yếu kém DNVVN thƣờng có vốn chủ sở hữu nhỏ, tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu cao. Tỷ trọng vốn tự có tham gia trong phƣơng án kinh doanh thƣờng rất thấp. Do không tự chủ đƣợc về nguồn vốn, nên một sự biến động theo chiều hƣớng tăng của lãi suất sẽ tác động tiêu cực ngay đến tình hình kinh doanh của doanh nghiệp, dẫn đến khả năng thanh toán nợ vay gặp khó khăn và ảnh hƣởng đến chất lƣợng tín dụng. Năng lực quản trị điều hành kinh doanh yếu kém Thực tế cho thấy, việc điều hành hoạt động kinh doanh của DNVVN tập trung và phụ thuộc vào một hoặc một số ít thành viên, đảm nhiệm tất cả về hoạt động của doanh nghiệp. Vì vậy, công tác quản lý và điều hành chƣa thật sự hiệu quả do tình
  53. 41 trạng quá tải công việc, chƣa đủ kinh nghiệm, yếu kém về kiến thực quản lý kinh tế và không có kế hoạch kinh doanh rõ ràng. DNVVN có xu hƣớng đầu tƣ theo phong trào vào các lĩnh vực đang có hiệu quả, nhiều ngƣời đầu tƣ mà không chú trọng phân tích về nguồn lực, trình độ, khả năng cạnh tranh, chu kì phát triển của ngành nghề Hơn nữa, các DNVVN đa phần vay vốn nhằm mục đích mở rộng quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh song hầu hết các DNVVN ít mạnh dạn đổi mới cung cách quản lý, đầu tƣ cho bộ máy điều hành- giám sát kinh doanh, tài chính- kế toán cũng nhƣ đổi mới phƣơng thức kinh doanh để nâng cao hơn nữa năng lực cạnh tranh trên thị trƣờng. Báo cáo tài chính thiếu minh bạch và trung thực Báo cáo tài chính của DNVVN đƣợc lập dựa trên mục đích sử dụng báo cáo của ngƣời điều hành doanh nghiệp, không chú trọng vào tính trung thực, chính xác. Do đó, khi nhân viên ngân hàng phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp dựa trên số liệu do doanh nghiệp cung cấp thƣờng thiếu tính thực tế làm ảnh hƣởng xấu đến quyết định tín dụng, tiềm ẩn nguy cơ RRTD cao. Khách hàng vay vốn tại nhiều tổ chức tín dụng Trên thực tế, một khách hàng cùng lúc có quan hệ tín dụng với nhiều tổ chức tín dụng. Do đó, ngân hàng gặp khó khăn trong việc theo dõi dòng tiền dẫn đến việc sử dụng vốn vay chồng chéo, khi khách hàng gặp khó khăn sẽ mất khả năng thanh toán dây chuyền, gây ra RRTD. 2.3.4.3. Nguyên nhân từ hoạt động cấp và quản lý tín dụng của Vietinbank Nguyên nhân từ cán bộ tín dụng Đa số CBTD tại Vietinbank trên địa bàn TP. HCM đều có trình độ đại học, tốt nghiệp đúng chuyên ngành và còn khá trẻ, phần lớn là vừa tốt nghiệp hoặc có một vài năm kinh nghiệm tại các tổ chức tín dụng khác. Phần lớn các CBTD lớn tuổi do không đáp ứng đƣợc yêu cầu công việc có tính năng động với áp lực cao nên đƣợc luân chuyển công tác ở các vị trí khác. Do bản thân ít kinh nghiệm và không có cơ
  54. 42 hội học hỏi trực tiếp từ những đồng nghiệp lâu năm nên việc thẩm định của CBTD còn nhiều hạn chế, cần có thêm thời gian để đƣợc đào tạo và đúc kết kinh nghiệm. CBTD thiếu kiểm tra, giám sát khách hàng sau khi cho vay: Mặc dù Vietinbank đã có các quy định rõ ràng về việc kiểm tra giám sát sau khi cho vay nhƣng vẫn còn lỏng lẻo trong việc kiểm soát tuân thủ của CBTD, vì thế các CBTD thƣờng lơ là việc thực hiện đầy đủ các quy định về kiểm tra giám sát vốn vay hoặc nếu có thì cũng chỉ mang tính chất đối phó. Do áp lực chỉ tiêu nặng nề, phần lớn các CBTD không có thời gian để tự nâng cao nghiệp vụ, học hỏi thêm kiến thức và kinh nghiệm. Bên cạnh đó một số ít CBTD chƣa có ý thức trau dồi kiến thức mà chỉ thực hiện công việc một cách thụ động theo chỉ thị của cấp trên. Bên cạnh đó, việc phân công CBTD quản lý khách hàng ở các chi nhánh Vietinbank tại TP. HCM có một điểm chung là không phân cán bộ quản lý theo từng ngành hàng hoặc lĩnh vực cụ thể dẫn đến CBTD làm việc theo kiểu đa năng, kiến thức dàn trải, không chuyên sâu nên thiếu những kiến thức chuyên ngành dẫn đến rủi ro trong quá trình thẩm định cấp tín dụng. Bản lĩnh và đạo đức nghề nghiệp non kém: tín dụng là một công việc có áp lực về cạnh tranh và khối lƣợng công việc cao, đi kèm với nhiều cám dỗ. CBTD với bản lĩnh và đạo đức nghề nghiệp non kém rất dễ rơi vào tình trạng không quản lý đƣợc hết công việc tạo khe hở cho khách hàng lợi dụng, bị khách hàng dụ dỗ hoặc tự ý tiếp tay khách hàng thực hiện hành vi đảo nợ để duy trì dƣ nợ và che giấu khoản tín dụng có chất lƣợng kém, nợ xấu. Điển hình nhƣ tình trạng đảo nợ gây hậu quả nghiêm trọng tại Vietinbank Chi nhánh Củ Chi năm 2012, Chi nhánh 10 năm 2011. Thẩm định tín dụng Thẩm định kĩ lƣỡng, đúng, chính xác về khoản vay là yếu tố đầu tiên, tiên quyết để hạn chế khả năng xảy ra RRTD. Tuy nhiên, thực tế thẩm định tín dụng đƣợc thực hiện sơ sài, mang tính chất hình thức, đối phó và thông tin có yếu tố chủ quan của CBTD. Đối với DNVVN, cho vay chủ yếu dựa vào tài sản bảo đảm do thông tin thu thập đƣợc từ báo cáo tài chính không minh bạch, năng lực thực hiện
  55. 43 phƣơng án kinh doanh của doanh nghiệp đƣợc đánh giá dựa trên ý kiến chủ quan của CBTD. Phê duyệt tín dụng Quyết định cấp tín dụng đƣợc phân cấp thẩm quyền từ Giám Đốc chi nhánh đến và Trung tâm phê duyệt tín dụng tập trung tại TP. HCM. Phê duyệt tín dụng đƣợc thực hiện thông qua hồ sơ lƣu trữ trên hệ thống quản lý hồ sơ tín dụng. Cán bộ phê duyệt không đi thẩm định tình hình thực tế của khách hàng dẫn đến tình trạng phê duyệt tín dụng chƣa hợp lý so với nhu cầu thực tế của khách hàng đối với những hồ sơ mà CBTD cố ý che đậy. Vì vậy, kinh nghiệm về công việc thực tế của CBTD trong hệ thống Vietinbank và kiến thức chuyên sâu về ngành nghề của cán bộ phê duyệt là yếu tố hết sức quan trọng để hạn chế RRTD. Tuy nhiên, phần lớn cán bộ phê duyệt tại Trung tâm phê duyệt tín dụng TP. HCM có số năm kinh nghiệm rất ít, một phần đƣợc tuyển mới từ các tổ chức tín dụng khác, chƣa thật sự am hiểu về công tác tín dụng thực tế tại Vietinbank trên địa bàn. Thanh tra, giám sát còn hạn chế Việc thanh tra, giám sát hồ sơ cấp tín dụng xuyên suốt từ khâu thẩm định cấp tín dụng, giải ngân đến kiểm tra giám sát sau khi giải ngân và lịch sử trả nợ chỉ đƣợc thực hiện bằng hình thức chọn mẫu một số hồ sơ có dấu hiệu đáng nghi ngờ ở những chi nhánh có tỷ lệ nợ xấu khá cao hoặc vƣợt mức quy định bởi kiểm toán nội bộ. Việc kiểm soát giao dịch tín dụng phát sinh trong ngày đƣợc thực hiện bởi bộ phận kiểm soát nội bộ tại chi nhánh. Tuy nhiên chức năng, nhiệm vụ của cán bộ kiểm soát chỉ dừng lại ở mức giám sát tuân thủ trong quá trình thực hiện cho vay về chứng từ vay vốn, mức thẩm quyền phê duyệt khoản vay, chƣa kiểm tra giám sát kĩ việc thẩm định khách hàng đối với những khoản tín dụng thuộc mức phê duyệt tín dụng của Giám Đốc Chi nhánh và chƣa giám sát tuân thủ trong việc kiểm tra giám sát sau khi cho vay của CBTD. 2.3.4.4. Nguyên nhân từ tài sản bảo đảm Thông tin bất cân xứng về giá trị thực của tài sản đảm bảo
  56. 44 Khi thế chấp/ cầm cố tài sản, chỉ có khách hàng biết rõ về hiện trạng tài sản nhƣ sự hỏng hóc trong các máy móc, thiết bị, dây chuyền sản xuất hoặc khả năng chuyển nhƣợng của miếng đất, ngôi nhà do một số đặc điểm đặc biệt mà chỉ có chủ sở hữu hoặc ngƣời trực tiếp sử dụng tài sản mới biết. Trong khi đó, trình độ của cán bộ tín dụng thƣờng không đáp ứng đầy đủ chuyên môn trong tất cả các lĩnh vực nên không thể đánh giá đƣợc chính xác hiện trạng của máy móc thiết bị cũng nhƣ nắm bắt đƣợc tất cả các thông tin liên quan đến tài sản, đặc biệt là các thông tin mà chủ tài sản muốn che giấu. Điều này làm ảnh hƣởng rất lớn đến giá trị tài sản cũng nhƣ khả năng phát mãi tài sản để thu hồi nợ khi RRTD xảy ra. Việc định giá tài sản bảo đảm Giá trị TSBĐ đƣợc xác định theo từng phƣơng pháp phù hợp với từng đối tƣợng tài sản và phụ thuộc vào mức độ phức tạp của tài sản. Gần 80% CBTD của Vietinbank các chi nhánh trên địa bàn TP. HCM đều còn khá trẻ, chƣa có nhiều kinh nghiệm, chƣa đƣợc trang bị đầy đủ nghiệp vụ chuyên môn trong ngành thẩm định giá cũng nhƣ kiến thức về loại tài sản cần thẩm định, nhất là trong lĩnh vực bất động sản. Chính vì vậy, khi tiến hành định giá, giá trị tài sản đối với từng loại tài sản đƣợc xác định chƣa chính xác. Mặt khác, giá trị định giá tài sản bảo đảm còn bị chi phối bởi tâm lý “sợ khách hàng”, xuất phát từ thực tế là các DNVVN thƣờng có ít tài sản để thế chấp nên luôn mong muốn đƣợc cho vay với số tiền cao nhất có thể trên một tài sản thế chấp, một số khách hàng yêu cầu trực tiếp số tiền đƣợc vay trên một tài sản thế chấp. Trong môi trƣờng cạnh tranh khốc liệt giữa các tổ chức tín dụng trên địa bàn TP. HCM, nhiều TCTD săn đón và sẵn sàng làm hài lòng bằng nhiều hình thức, kể cả việc định giá tài sản cao hơn so với giá trị thực để đáp ứng nhu cầu tín dụng của khách hàng. Mặc dù đây là một hình thức cạnh tranh không lành mạnh nhƣng đang đƣợc rất nhiều các tổ chức tín dụng trên địa bàn TP. HCM áp dụng để lôi kéo khách hàng. Giá trị định giá cao thỏa mãn mong muốn của khách hàng sẽ gây khó khăn khi phải xử lý tài sản để thu hồi nợ vay do giá trị tài sản không đủ để trả hết nợ gốc và lãi. Quản lý tài sản bảo đảm
  57. 45 Việc quản lý tài sản bảo đảm chƣa đƣợc CBTD chú trọng. Mặc dù Vietinbank đã đƣa ra những quy trình, quy định về quản lý tài sản bảo đảm chặt chẽ bao gồm việc đánh giá tổng thể về tài sản bảo đảm định kì hoặc bất thƣờng, kiểm tra thực tế hiện trạng tài sản. Tuy nhiên, hầu hết CBTD chỉ đánh giá tính pháp lý, tình trạng tài sản khi tiến hành nhận TSBĐ lần đầu và chỉ nghiêm túc thực hiện đánh giá lại giá trị tài sản, kiểm tra hiện trạng thực tế khi khách hàng có nhu cầu thay đổi số tiền. Nhận TSBĐ là tài sản hình thành trong tƣơng lai nhƣng không thƣờng xuyên theo dõi quá trình hình thành tài sản, không thực hiện đôn đốc khách hàng bổ sung hoàn thiện hồ sơ TSBĐ. Điều này dẫn đến khả năng không thu hồi đầy đủ nợ vay khi xử lý tài sản để thu hồi nợ do giá trị tài sản giảm sút hoặc không xử lý đƣợc do thiếu thủ tục, hồ sơ pháp lý theo quy định. Tâm lý chung của phần lớn các cán bộ tín dụng khi thẩm định và đề xuất cấp tín dụng vẫn chủ yếu dựa vào tài sản bảo đảm. Điều này ảnh hƣởng đến tâm lý khi đánh giá tài sản bảo đảm, làm giảm chất lƣợng thẩm định khoản vay, không đánh giá đƣợc chính xác hiệu quả, tính khả thi của phƣơng án vay vốn và dòng tiền. 2.4. HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ RRTD DNVVN TẠI VIETINBANK TRÊN ĐỊA BÀN TP. HỒ CHÍ MINH 2.4.1. Thực trạng hoạt động thẩm định cấp tín dụng Thẩm định tư cách pháp lý của DNVVN Tƣ cách pháp lý là nội dung đầu tiên cần xem xét trong quy trình thẩm định khách hàng của Vietinbank. Tuy nhiên, đây cũng là yếu tố bị CBTD xem nhẹ nhất trong quá trình thẩm định. CBTD thiếu sự phán xét, kiểm tra với các cơ quan ban ngành liên quan về tình trạng hoạt động của doanh nghiệp thông qua Mã số thuế doanh nghiệp; không đánh giá kĩ tính hợp lý và hợp pháp của các quyết định bổ nhiệm chức danh, biên bản họp hội đồng thành viên về việc vay vốn dẫn đến tình trạng đùn đẩy trách nhiệm giữa các thành viên trong quá trình xử lý nợ. Thẩm định phương án kinh doanh và tính trung thực của báo cáo tài chính Để tiết kiệm chi phí và tránh rƣờm ra, DNVVN hầu nhƣ không thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính. Vì vậy, CBTD chủ yếu phân tích báo cáo quyết toán thuế hoặc báo cáo nội bộ có độ tin cậy không cao do cả hai loại báo cáo này đều đƣợc
  58. 46 lập ra để phục vụ mục đích của nhà điều hành doanh nghiệp. Hơn nữa, báo cáo tài chính của DNVVN thƣờng thiếu một bộ phận quan trọng để đánh giá dòng tiền là báo cáo lƣu chuyển tiền tệ nên kết quả thẩm định chƣa phản ánh đúng về tình hình khách hàng. Để thu hút khách hàng và tăng trƣởng dƣ nợ, CBTD giúp khách hàng lập hồ sơ vay vốn dẫn đến thông tin đƣợc sử dụng phục vụ thẩm định mang tính chủ quan của CBTD, dẫn đến chất lƣợng thẩm định kém. Đánh giá các chỉ số tài chính trong hoạt động kinh doanh của DNVVN Bảng 2.3: Một số chỉ tiêu tài chính nằm trong hệ điều kiện cấp tín dụng DNVVN của Vietinbank Quy định đối với cấp Quy định đối với cấp Điều kiện tín dụng có bảo đảm tín dụng không có bảo bằng tài sản đảm bằng tài sản Hệ số tự tài trợ >=15% >= 20% Kinh doanh có lãi, không Kinh doanh có lãi, Không còn lỗ lũy kế có lỗ lũy kế trong 2 năm không có lỗ lũy kế gần nhất trong 2 năm gần nhất Hệ số thanh toán ngắn hạn >= 0,8 lần >= 1 lần Hạng tín dụng >=BB >=A Nền kinh tế TP. Hồ Chí Minh luôn có sự sàn lọc doanh nghiệp mạnh mẽ, nhất là đối với DNVVN, sức tiêu thụ thị trƣờng giảm sút, tồn kho bị ứ đọng. Đứng trƣớc áp lực giải phóng hàng tồn kho, DNVVN phải chấp nhận bán hàng trả chậm để giữ chân đối tác, trong khi đó, khả năng chiếm dụng vốn thƣơng mại là yếu tố quyết định sự tồn tại của DNVVN trong giai đoạn kinh tế khó khăn do đây là nguồn vốn rẻ nhất so với vốn vay ngân hàng hoặc vốn chủ sở hữu. Tuy nhiên, trong quá trình thẩm định, giá trị hàng tồn kho và công nợ càng lớn thì hệ số khả năng thanh toán của doanh nghiệp càng cao, doanh nghiệp đáp ứng đƣợc điều kiện cấp tín dụng nhƣng nguồn tiền trả nợ không chắc chắn. Trong khi khả năng luân chuyển hàng tồn kho và khả năng thu hồi công nợ của DNVVN thấp, thì CBTD ít chú trọng vào đánh giá các chỉ tiêu nhƣ khả năng thanh toán nhanh, khả năng trả nợ vay dựa vào lƣu chuyển tiền tệ, cũng nhƣ ít chú trọng vào phân tích báo cáo lƣu chuyển tiền tệ trên báo cáo tài chính. Thẩm định tình hình hoạt động kinh doanh
  59. 47 DNVVN thƣờng có thị trƣờng đầu ra - đầu vào truyền thống, tƣơng đối ổn định, phụ thuộc vào một số ít các nhà cung cấp và tiêu thụ sản phẩm do tập quán kinh doanh chủ yếu dựa vào các mối quan hệ có sẵn. Vì vậy, trong quá trình thẩm định tình hình hoạt động kinh doanh của DNVVN, đặc biệt trên địa bàn TP. HCM, yếu tố đầu tiên đƣợc quan tâm là thâm niên hoạt động kinh doanh của ngƣời điều hành doanh nghiệp/ chủ sở hữu doanh nghiệp vì đây hầu nhƣ là yếu tố quyết định năng lực cạnh tranh trên thị trƣờng. Chấm điểm tín dụng và xếp hạng tín dụng Chấm điểm và xếp hạng tín dụng đƣợc thực hiện dựa trên cơ sở tính toán các hệ số tài chính từ báo cáo tài chính và trả lời các câu hỏi phi tài chính trên hệ thống chấm điểm tín dụng. Vì vậy, kết quả chấm điểm tín dụng phụ thuộc vào tính chính xác, khách quan của báo cáo tài chính và khả năng thu thập thông tin của CBTD. Tuy nhiên, việc chấm điểm và xếp hạng tín dụng đối với DNVVN chƣa phản ánh đƣợc mức độ rủi ro thực tế của khách hàng do CBTD xem nhẹ việc chấm điểm tín dụng, báo cáo tài chính của DNVVN có độ tin cậy không cao và có thể chứa đựng tính chủ quan của CBTD, xuất phát từ việc CBTD khai báo thông tin tài chính và phi tài chính không trung thực để kết quả xếp hạng tín dụng đáp ứng đƣợc yêu cầu cấp tín dụng. Đây cũng là thực trạng chung của các chi nhánh trên toàn hệ thống Vietinbank. Trong 8 tháng đầu năm 2013, toàn hệ thống có 20.722 khách hàng với tổng dƣ nợ 178.553 tỷ đồng (chiếm hơn 50% tổng dƣ nợ toàn hệ thống) chƣa thực hiện chấm điểm tín dụng; đặc biệt có 8.006 khách hàng cho vay mới nhƣng chƣa thực hiện chấm điểm và xếp hạng tín dụng; 61.105 khách hàng chƣa thực hiện chấm điểm theo đúng quy định và 5.173 khách hàng có kết quả xếp hạng tín dụng tiềm ẩn rủi ro cao. Thẩm định tài sản bảo đảm Đối với hoạt động thẩm định cho vay tại Vietinbank trên địa bàn TP. HCM, TSBĐ hầu nhƣ là yếu tố đƣợc thẩm định kĩ nhất để đi tới quyết định cấp tín dụng DNVVN, đặc biệt là đối với những khách hàng đƣợc đánh giá là năng lực cạnh tranh yếu so với các doanh nghiệp cùng quy mô trong ngành. Tuy nhiên, công tác thẩm định tài sản có nhiều tồn tại nhƣ sau:
  60. 48 Chƣa chú trọng đến thẩm định tính pháp lý của TSBĐ: Đối với bất động sản, do thủ tục xác nhận tính pháp lý nhà đất rƣờm rà, tốn nhiều thời gian dẫn đến tình trạng CBTD bỏ qua việc thẩm định tính pháp của tài sản để rút ngắn thời gian giao dịch. Đối với TSBĐ khác nhƣ quyền đòi nợ, máy móc thiết bị, hàng tồn kho CBTD chƣa chú trọng đến tính hợp pháp, hợp lệ của các tài liệu chứng minh giao dịch giữa bên bảo đảm với bên phát sinh nghĩa vụ với bên bảo đảm dẫn đến nhiều hợp đồng phát sinh quyền không xuất phát từ giao dịch có thực hoặc việc thanh toán bị chi phối bởi các quan hệ thanh toán bù trừ, gán nợ thoát ly khỏi sự quản lý quyền tài sản của Ngân hàng. Khi phải xử lý, giá trị tài sản không còn hoặc còn với giá trị thấp hoặc không thể thu hồi từ bên thứ ba. Thẩm định giá trị tài sản bảo đảm: TP. Hồ Chí Minh là nơi có giao dịch sầm uất về các loại tài sản, từ nhà đất đến máy móc thiết bị, phƣơng tiện vận tải Tuy nhiên, CBTD thiếu sự khảo sát thực tế hoặc có khảo sát nhƣng không đánh giá đúng hiện trạng, đặc tính của từng loại tài sản, việc định giá phụ thuộc nhiều vào thông tin khảo sát từ internet, báo mua bán làm cho giá trị tài sản không đúng với thực trạng thực tế và Ngân hàng gặp khó khăn khi xử lý. 2.4.2. Mô hình quản trị RRTD Năm 2013 là năm khởi đầu chuyển đổi mô hình quản trị RRTD từ mô hình phân tán sang mô hình tập trung trên toàn hệ thống Vietinbank. Từ tháng 6/2013, tất cả các chi nhánh trên địa bàn TP. HCM đều áp dụng mô hình quản trị RRTD tập trung thay thế mô hình quản trị RRTD phân tán áp dụng từ trƣớc tới nay với định hƣớng lấy các chi nhánh trên địa bàn TP. HCM làm thí điểm, thực hiện chuyển đổi mô hình trƣớc tiên để đúc kết các kinh nghiệm, khó khăn, vƣớng mắc trong quá trình thực hiện để hoàn thiện quy trình, quy định nhằm vận hành tốt mô hình quản trị RRTD tập trung. Từ đó, tạo tiền đề thuận lợi để triển khai chuyển đổi trên toàn hệ thống. Mô hình quản trị RRTD tập trung phân tách nhiệm vụ giữa các bộ phận, phòng ban liên quan một cách rõ ràng. Theo đó, mỗi phòng ban thực hiện một khâu trong hoạt động tín dụng, không còn tình trạng CBTD thực hiện tất cả các công việc