Luận văn Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty Quản lý và sửa chữa đường bộ 234

pdf 32 trang yendo 5312
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty Quản lý và sửa chữa đường bộ 234", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfluan_van_hoan_thien_to_chuc_cong_tac_ke_toan_tien_luong_va_c.pdf

Nội dung text: Luận văn Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty Quản lý và sửa chữa đường bộ 234

  1. Luận văn Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty Quản lý và sửa chữa đường bộ 234
  2. Lời mở đầu Với sự chuyển đổi cơ chế kinh tế từ kế hoạch hoá tập trung sang cơ chế thị trường đã thực sự tạo ra một bước ngoặt lớn đối với tổ chức kinh tế, đặc biệt là các doanh nghiệp nhà nước. Đứng trước thực trạng đó, để phù hợp với cơ chế kinh tế mới, các doanh nghiệp phải tự hoàn thiện mình để tự tồn tại và phát triển. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển đều phải đứng trong một môi trường cạnh tranh. Cạnh tranh về vốn, về kỹ thuật, về quy trình công nghệ, về năng lực quản lý, về lao động để mang lại lợi nhuận ngày càng cao. Đó là một quy luật khách quan vốn có của nền kinh tế thị trường. Để sản xuất kinh doanh cần tư liệu lao động, đối tượng lao động và chất lượng lao động. Thiếu một trong ba yếu tố đó quá trình sản xuất sẽ không diễn ra, nếu xét về yếu tố quan trọng thì lao động của con người là yếu tố quan trọng nhất. Không có sự tác động của con người vào tư liệu sản xuất thì tư liệu sản xuất không phát huy được tác dụng. Để duy trì được yếu tố lao độngtrong từng doanh nghiệp phải sử dụng hợp lý chính sách về lao động tiền lương. Tiền lương phải trả cho cán bộ công nhân viên là khoản thù lao để bù đắp cho sức lao động đã hao phí tái tạo sức lao động nhờ đó người lao động có những điều kiện cần thiết để sinh hoạt hàng ngày cũng như đời sống tinh thần của bản thân và gia đình được nâng cao. Bên cạnh đó, họ còn tái sản xuất và phát triển khả năng của cá nhân, tích cực sản xuất vật chất cho xã hội. Để phát triển sản xuất, tăng năng suất lao động, mỗi doanh nghiệp phải có kế hoạch và chế độ trả lương sao cho thoả đáng với sức lao dộng mà người lao động bỏ ra. đề tài: “Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty Quản lý và sửa chữa đường bộ 234”. Ngoài lời mở đầu, kết luận nội dung của luận văn tốt nghiệp gồm ba phần chính sau:
  3. Phần I : Lý luận cơ bản về tổ chức công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong doanh nghiệp. Phần II : Tình hình thực tế công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty Quản lý và Sửa chữa đường bộ 234. Phần III: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Quản lý và sửa chữa đường bộ 234 Phần I: Lý luận cơ bản về tổ chức công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong doanh nghiệp I. Những vấn đề chung về tiền lương và các khoản trích theo lương trong doanh nghiệp: 1. Khái niệm, bản chất và chức năng của tiền lương: 1.1. Khái niệm : Tiền lương (tiền công) là phần thù lao lao động để tái sản xuất sức lao động, bù đắp hao phí hao phí lao động của người lao động đã bỏ ra trong qúa trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nó là khoản thu nhập chủ yếu của người lao động, do vậy tiền lương không chỉ đảm bảo cho cá nhân người lao động mà nó còn phải đảm bảo cuộc sống cho cả gia đình họ. Xuất phát từ đó mà nhà Nước phải quy định mức lương cơ bản để có thể đảm bảo cuộc sống tối thiểu cho người lao động và gia đình của họ trong điều kiện bình thường. Tiền lương là đòn bẩy kinh tế, nó kích thích vật chất đối với người lao động làm cho họ lao động một cách tích cực, có kỷ luật với công việc và hiệu quả ngày càng cao. Để thực hiện chức năng này thì việc trả lương phải gắn với hiệu quả theo nguyên tắc: làm nhiều hưởng nhiều, làm ít hưởng ít, không làm không hưởng. Trong nền kinh tế thị trường, tuỳ thuộc vào đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh, tổ chức công việc của người lao động và trình độ quản lý của doanh nghiệp
  4. mà có thể áp dụng các hình thức trả lương phù hợp nhằm đạt được hiệu quả cao nhất. 1.2. Bản chất của tiền lương theo cơ chế thị trường: Để xác định tiền lương hợp lý cần tìm ra cơ sở để tính đúng, tính đủ giá trị của sức lao động. Người lao động sau khi bỏ ra sức lao động, tạo ra sản phẩm thì được một số tiền công nhất định. Vậy có thể coi sức lao động là một loại hàng hoá, một loại hàng hoá đặc biệt đó – hàng hoá sức lao động. Hàng hoá sức lao động cũng có mặt giống như mọi hàng hoá khác là có giá trị. Người ta định giá trị ấy là số lượng tư liệu sinh hoạt cần thiết để sản xuất ra nó. Sức lao dộng gắn liền với con người nên giá trị sức lao động được đo bằng giá trị các tư liệu sinh hoạt đảm bảo nhu cầu tối thiểu cho cuộc sống (ăn ở, học hành, đi lại ) và những nhu cầu cao hơn nữa. Sông nó cũng phải chịu tác động của các quy luật kinh tế thị trường. Vì vậy, về bản chất tiền công, tiền lương là giá cả hàng hoá sức lao động, là động lực quyết định hành vi cung ứng sức lao động. Tiền lương là một phạm trù của kinh tế hàng hoá và chịu sự chi phối của các quy luât kinh tế khách quan. Tiền lương cũng tác động đến quyết định của các chủ doanh nghiệp để hình thành các thoả thuận hợp đồng thuê lao động. 1.3. Chức năng của tiền lương: Tiền lương là một phạm trù kinh tế tổng hợp và bao gồm các chức năng sau: - Tiền lương là công cụ để thực hiện các chức năng phân phối thu nhập quốc dân, chức năng thanh toán giữa người sử dụng sức lao động và người lao động. - Tiền lương nhằm tái sản xuất sức lao động thông qua việc trao đổi tiền tệ do thu nhập mang lại với các vật dụng sinh hoạt cần thiết cho người lao động và gia đình họ. - Kích thích con người tham gia lao động, bởi lẽ tiền lương là một bộ phận quan trọng của thu nhập, chi phối và quyết địng mức sống của người lao động. Do đó, nó là công cụ quan trong quản lý. Người ta sử dung nó để thúc đẩy người lao động
  5. hăng hái lao động và sáng tạo, coi như là một công cụ tạo động lực trong sản xuất kinh doanh (SXKD) 2. Quỹ tiền lương và các hình thức trả lương trong doanh nghiệp: 2.1. Quỹ tiền lương trong doanh nghiệp: Quỹ tiền lương của doanh nghiệp bao gồm toàn bộ tiền lương trích trả cho công nhân viên do doanh nghiệp quản lý sử dụng và chi trả. Quỹ tiền lương bao gồm: - Tiền lương trả theo thời gian, tiền lương trả theo sản phẩm, lương khoán. - Tiền lương cho thời gian CNV ngừng việc đi học tập, hội nghị, triển lãm nghỉ phép năm - Các khoản phụ cấp làm đêm, làm thêm giờ, phụ cấp độc hại - Các khoản tiền lương có tính chất thường xuyên - Trong công tác hạch toán và phân tích tiền lương có thể chia ra tiền lương chính và tiền lương phụ. + Tiền lương chính là tiền lương trả cho thời gian người lao động làm nhiệm vụ chính của mình theo nhiệm vụ của hợp đồng lao động. + Tiền lương phụ là tiền lương trả cho người lao động thực hiện các nhiệm vụ khác do doanh nghiệp điều động như hội họp, tập tự vệ và lương trả cho thời gian công nhân nghỉ phép năm theo chế độ Để quản lý tốt quỹ lương, doanh nghiệp luôn luôn phải gắn liền tiền lương với năng suất và hiệu quả lao động, đảm bảo tốc độ tăng năng suất lao động phải thấp hơn tốc độ tăng tiền lương. 2.1.1. Một số chế độ khác khi trả lương: Lương chế độ bao gồm: Mức lương tối thiểu Lương ăn trưa = Ngày công thực tế x 22 Mức lương tối thiểu + Phụ cấp Lương nghỉ phép = x Số ngày nghỉ phép 22
  6. Mức lương tối thiểu + Phụ cấp Lương đi học = x Số ngày thực tế 22 ơ Mức lương tối thiểu + Phụ cấp Lương nghỉ lễ = x Số ngày nghỉ lễ 22 Mức lương tối thiểu + Phụ cấp Lương nghỉ ốm = x Số ngày nghỉ ốm 22 Hệ số lương cấp bậc của từng nhân viên liên quan đến công việc người đó cảm nhân và còn phụ thuộc vào bằng cấp như đại học, trung cấp và theo các cấp bậc trong công việc. 2.1.2. Đơn giá tiền lương: Đơn giá tiền lương được tính căn cứ vào lương tháng, bảng lương các chế độ phụ cấp và theo các định mức kinh tế kỹ thuật đã được hợp lý và được điều chỉnh theo tình hình biến động của giá cả thị trường trong thời kỳ. Có 3 phương pháp xác định: - Đơn giá tiền lương tính trên đơn vị sản phẩm (hoặc sản phẩm quy đổi ) được xác định trên các yếu tố như hẹ số và định mức lương theo cấp bậc công việc, định mức sản phẩm, định mức thời gian, định mức lao động của viên chức và phụ cấp lương theo quy định của Nhà nước. - Đơn giá tiền lương dựa trên lợi nhuận kế hoạch, áp dụng cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nhiều loại sản phẩm khác nhau được tính bằng công thức sau: Tổng số tiền lương x Tiền lương bình quân Đơn giá tiền lương = Tổng lợi nhuận kế hoạch - Đơn giá tiền lương dựa trên doanh thu được tính bằng công thức sau: Tổng số lao động x Tiền lương bình quân Đơn giá tiền lương = Tổng lợi nhuận doanh thu 2.2. Hình thức trả lương: 2.2.1. Hình thức trả lương theo thời gian:
  7. Đây là hình thức trả lương cho người lao đông căn cứ vào thời gian làm việc thực tế của người lao động, lương cấp bậc (chức danh) và thang lương (hệ số lương ) mà nhà Nước quy định. Hình thức trả lương này chủ yếu áp dụng cho người lao động gián tiếp như cán bộ công nhân viên làm trong văn phòng. Số ngày làm việc thực tế của Đơn giá tiền Tiền lương tháng = x người lao động trong tháng lương ngày áp dụng để trả cho CNV làm công tác hành chính và quản lý kinh tế Số ngày làm việc thực tế của Đơn giá tiền Tiền lương tuần = x người lao động trong tuần lương ngày Tiền lương phải trả cho Tiền lương tháng x 12 tháng = người lao động trong tuần 52 tuần Tiền lương tháng Tiền lương ngày = Số ngày làm việc theo quy định của tháng Lương ngày là căn cứ để tính trợ cấp BHXH phải trả cho cán bộ CNV và trả lương trong những ngày hội họp, học tập. Tiền lương ngày Tiền lương giờ = 8 giờ Lương giờ là căn cứ để tính phụ cấp làm thêm giờ. Tiền lương trả Số thời gian làm việc Đơn giá tiền = x theo tháng trong tháng lương ngày 2.2.2. Hình thức trả lương theo sản phẩm: Tiền lương trả theo sản phẩm là tiền lương trả cho người lao động căn cứ vào số lượng, chất lượng sản phẩm, lao vụ hoàn thành đơn giá tiền lương tính cho một đơn vị sản phẩm đó. Tiền lương sản phẩm Số lượng sản phẩm Đơn giá tiền = x phải trả cho người lao hoàn thành lương sản phẩm
  8. động * Tiền lương theo sản phẩm nhóm lao động (tập thể) Theo hình thức này, doanh nghiệp trả lương cho người lao động theo nhóm ( xưởng ). Sau đó tiền lương nhóm được chia cho từng người lao động trong nhóm căn cứ vào lương cơ bản và thời gian làm việc thực tế của từng người. Công thức tính lương: LT Li = x Ti.Ki Ti.Ki Trong đó: Li : Tiền lương công nhân i LT : Tiền lương sản phẩm của cả tổ Ti : Thời gian làm việc thực tế của công nhân i Ki : Hệ số cấp bậc 2.2.3. Hình thức trả lương khoán Tiền lương trả cho công nhân hay nhóm được quy định trước cho một khối lượng công việc, sản phẩm nhất định theo đơn giá khoán. 3. Các khoản trích theo lương trong doanh nghiệp: Trong các doanh nghiệp ngoài tiền lương được trả để đảm bảo tái sản xuất sức lao động, bảo vệ sức khoẻ, chăm lo đời sống tinh thần cho người lao động theo chế độ tài chính hiện hành, doanh nghiệp còn phải tính vào chi phí sản xuất kinh doanh một bộ phận chi phí gồm các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ. 3.1. Quỹ bảo hiểm xã hội: Theo chế độ hiện hành, nghị định 12CP ngày 25/11/1995 quy định về chế độ BHXH của chính phủ: Quỹ BHXH được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ 20% trên tổng quỹ lương cấp bậc và các khoản phụ cấp thường xuyên của người lao động thực tế trong kỳ hạch toán, trong đó 15% người sử dụng lao động phải nộp được tính vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp và 5% trừ trực tiếp vào thu nhập của người lao động.
  9. Quỹ BHXH là quỹ dùng để trợ cấp cho người lao động có tham gia đóng góp trong các trường hợp họ bị mất khả năng lao động như: ốm đau,thai sản, tai nạn lao động Quỹ này được quản lý tập trung ở Bộ LĐ - TB – XH thông qua hệ số tổ chức BHXH theo ngành dọc. Tại doanh nghiệp, hàng tháng trực tiếp chi trả BHXH cho CBCNV bị ốm đau, thai sản trên cơ sở lập các chứng từ hợp lý, hợp lệ. Cuối tháng (quý) doanh nghiệp phải quyết toán với cơ quan quản lý quỹ BHXH. 3.2. Quỹ bảo hiểm y tế: Theo quy định của chế độ tài chính hiện hành thì quỹ BHYT được trích lập bằng 3% tổng mức lương cơ bản, trong đó 2% được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh còn 1% trừ trực tiếp vào thu nhập của người lao động. Quỹ BHYT được nộp lên cơ quan chuyên trách dưới hình thức mua BHYT để phục vụ và chăm sóc sức khoẻ cho CNV như: khám chữa bệnh, viện phí trong tháng ốm đau, sinh đẻ, bệnh tật. 3.3. Quỹ kinh phí công đoàn: KPCĐ là phần kinh phí nhằm tạo ra 1 khoản ngân quỹ cho hoạt động Công đoàn. Quỹ này được hình thành do việc trích lập tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tỷ lệ trích KPCĐ là 2% trên tổng tiền lương thực tế, trong đó một phần nộp cho cơ quan quản lý cấp trên, một phần để lại chi tiêu cho hoạt động Công đoàn tại các doanh nghiệp. Các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ có ý nghĩa không những đối với việc tính toán chi phí sản xuất kinh doanh mà còn với việc đảm bảo quyền lợi của người lao động trong doanh nghiệp. II. Nội dung kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương Trong doanh nghiệp. 1. Nội dung kế toán tiền lương: 1.1. Chứng từ lao động: Muốn tổ chức tốt kế toán tiền lương, BHXH chính xác thì phải hạch toán lao động chính xác là điều kiện để hạch toán tiền lương và bảo hiểm chính xác theo quy định hiện nay, chứng từ lao động tiền lương bao gồm:
  10. - Bảng chấm công - Bảng thanh toán tiền lương - Phiếu nghỉ BHXH - Bảng thanh toán BHXH - Phiếu xác nhận sản phẩm và công việc đã hoàn thành - Phiếu báo làm thêm giờ 1.2. Chứng từ kế toán sử dụng: Dựa vào chứng từ lao động nêu trên, nhân viên hạch toán phân xưởng tổng hợp làm báo cáo gửi lên phòng lao động tiền lương và phòng kế toán để tổng hợp và phân tích tình hình chung toàn doanh nghiệp, phòng kế toán dựa vào các tài liệu trên và áp dụng các hình thức tiền lương để làm bảng thanh toán lương và tính BHXH, BHYT, KPCĐ. Căn cứ vào bảng thanh toán lương kế toán viết phiếu chi, chứng từ tài liệu về các khoản khấu trừ trích nộp. 1.3. Thủ tục hạch toán: Từ bảng chấm công kế toán cộng sổ công làm việc trong tháng, phiếu báo làm thêm giờ, phiếu xác nhận sản phẩm, kế toán tiền hành trích lương cho các bộ phận trong doanh nghiệp. Trong bảng thanh toán lương phải phản ánh được nội dung các khoản thu nhập của người lao động được hưởng, các khoản khấu trừ BHXH, BHYT và sau đó mới là số tiền còn lại của người lao động được lĩnh. Bảng thanh toán lương là cơ sở để kế toán làm thủ tục rút tiền thanh toán lương cho công nhân viên. Người nhận lương phải ký tên vào bảng thanh toán lương. Theo quy định hiện nay, người lao động được lĩnh lương mỗi tháng 2 lần, lần đầu tạm ứng lương kỳ I, lần II nhận phần lương còn lại sau khi đã trừ đi các khoản khấu trừ vào lương theo quy định. Trường hợp ở một số doanh nghiệp có số công nhân nghỉ phép năm không đều đặn trong năm hoặc là doanh nghiệp sản xuất theo tính chất thời vụ thì kế toán phải dùng phương pháp trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản
  11. xuất. Việc trích trước sẽ tiền hành đều đặn vào giá thành sản phẩm và coi như là một khoản chi phí phải trả. Cách tính như sau: Tổng số tiền lương nghỉ phép của Mức trích trước Tiền lương CNSX theo kế hoạch năm tiền lương nghỉ = x thực tế phải Tổng số tiền lương chính phải trả phép của CNSX trả cho CNSX theo kế hoạch của CNSX năm Tỷ lệ trích trước Tổng số tiền lương nghỉ phép KH năm CNSX tiền lương nghỉ = x 100 phép (%) Tổng số tiền lương theo KH năm CNSX Mức tiền lương Tiền lương thực tế Tỷ lệ % trích tiền lương = x nghỉ phép phải trả nghỉ phép 1.4. Tài khoản kế toán sử dụng: * Tài khoản 334: Phải trả cho công nhân viên TK này phản ánh toàn bộ khoản tiền mà doanh nghiệp phải trả cho cán bộ công nhân viên theo hợp đồng lao động đã ký và theo chế độ chính sách của Nhà nước, luật lao động, luật công đoàn Đồng thời tài khoản này cũng phản ánh tình hình thanh toán tiền lương với cán bộ công nhân viên. Tính chất của tài khoản này phản ánh nguồn vốn (số dư có). Tài khoản có thể có các tài khoản cấp 2, cấp 3, tuỳ theo yêu cầu quản lý của doanh nghiệp. * Tài khoản 338: Các khoản phải trả, phải nộp khác Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản nộp khác cho cơ quan quản lý, các quỹ (như BHXH, BHYT, KPCĐ) phải nộp cho cơ quan pháp luật, các khoản phải trả cho công nhân viên (trả về BHXH trực tiếp khi người lao động ốm đau, tai nạn ) tài khoản này có các tài khoản cấp 2 sau: TK 338.2: KPCĐ TK 338.3: BHXH TK 338.4: BHYT TK 338.8: Các khoản phải nộp, phải trả khác.
  12. TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp TK 627: Chi phí sản xuất chung TK 941: Chi phí bán hàng TK 642: Chi phí, quản lý doanh nghiệp. Và các TK 111, 112, 138, 335. Phần II: Tình hình thực tế công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty quản lý và sửa chữa đường bộ 234 I. Khái quát chung về công ty QL và SC đường bộ 234 1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty: Công ty Quản lý và sửa chữa đường bộ 234 là doanh nghiệp nhà nước thuộc Bộ giao thông vận tải và bưu điện được thành lập theo quyết định số 936/QĐTC ngày 03/06/1992 của bộ giao thông vận tải, vì vậy tên gọi ban đầu là Phân khu quản lý đường bộ 234. Lúc đầu công ty có 372 người và: quản lý đường 1 từ cầu Đuống đến dốc xây Thanh Hoá 125 km. Ngoài ra quản lý cầu Chương Dương và thu phí cầu Chương Dương.
  13. Từ ngày 01/08/ 1994 do sắp xếp lại công việc công ty được giao nhiêm vụ thu phí cầu đường Bắc Thăng Long – Nội Bài và bàn giao nhiệm vụ quản lý Quốc lộ 1A cho phân khu 236. Do đó căn cứ vào Nghị định 36/CP ngày 02/10/1996 của Phính phủ về doanh nghiệp Nhà nước hoạt đông công ích, Bộ giao thông vận tải đã quyết định chuyển các đơn vị sự nghiệp kinh tế để thành lập các doanh nghiệp nhà Nước hoạt động công ích. Theo quyết định số 475 QĐ/TCCB - LĐ ngày 25/03/1998 của Bộ trưởng Bộ giao thông vận tải. Với tên gọi như trên hiện nay: Công ty quản lý và sữa chữa đường bộ 234. Hiện nay Công ty quản lý và sửa chữa đường bộ 234 quản lý: - Quốc lộ 10 từ ngày 01/01/2003: 173 km. - Quản lý Thăng Long - Nội Bài - Quản lý đội thu phí: Thăng Long, Chương Dương, Tân Đệ, Tiên Cựu. - Ngoài ra có 5 hạt quản lý đường: hạt Thăng Long, hạt Cầu Kiền, hạt 2, 3, 4 quốc lộ 10. - Đội công trình 1 quản lý vừa và lớn. 2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty: Công ty quản lý và sửa chữa đường bộ 234 là doanh nghiệp nhà nước hoạt động công ích, hoạch toán kinh tế độc lập, có tư cách pháp nhân đầy đủ, được mở tài khoản tại ngân hàng, kho bạc Nhà nước, được sử dụng dấu riêng, thực hiện chế độ tự chủ sản xuất kinh doanh trong phạm vi pháp luật quy định, thực hiện quản lý theo chế độ thủ trưởng và trên cơ sở thực hiện quyền làm chủ tập thể của người lao động. + Quản lý, khai thác, duy tu bảo dưỡng + Đảm bảo giao thông khi có thiên tai, địch hoạ xảy ra trên địa bàn được giao. + Sửa chữa lớn, xây dựng cơ bản nhỏ các công trình giao thông. + Sản xuất vật liệu xây dựng, bán thành phẩm, sửa chữa phụ trợ và kinh doanh dịch vụ khác. + Quản lý và tổ chức thu phí cầu đường.
  14. + Ngoài việc thực hiện nhiệm vụ do nhà Nước giao, công ty còn được quyền ký kết hợp đồng kinh tế với các đơn vị và cá nhân trong và ngoài ngành. + Được quyền khai thác nguồn kỹ thuật, vật tư trong và ngoài nước. 3. Đặc điểm tổ chức quản lý: Cơ cấu tổ chức của công ty được chia thành 7 phòng ban, gồm 53 cán bộ công nhân viên là cơ quan đầu não chỉ đạo toàn bộ hoạt động của Công ty. Ban giám đốc: Gồm 1 đồng chí giám đốc phụ trách chung, điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, trực tiếp điều hành công tác tổ chức, tài chính kế toán, kế hoạch và các đồng chí phó giám đốc là người hỗ trợ cho giám đốc công ty, trực tiếp phụ trách: công tác sửa chữa lớn, xây dựng cơ bản, khâu sản xuất kinh doanh, công tác thu phí cầu đường, và các công tác khác do Giám đốc công ty uỷ quyền. Phòng tổ chức cán bộ - lao động: Chịu trách nhiệm công tác tổ chức, tuyển dụng, đào tạo cán bộ. Thực hiện các chế độ chính sách đối với người lao động, quản lý chế độ lương. Phòng hành chính quản trị: Quản lý công văn, giấy tờ, sổ sách hành chính và con dấu. Thực hiện công tác lưu trữ các tài liệu thường và tài liệu quan trong, tài liệu quan trọng, tài liệu mật. Phụ trách công tác nội chính trong công ty. Phòng tài chính kế toán: Thực hiện công tác tài chính, kế toán, thống kê, thông tin kinh tế và hạch toán kinh tế theo đúng pháp lệnh kế toán thống kê và chế độ chính sáchhiện hành của Nhà nước, theo các quy định của Công ty quản lý và sửa chữa đường bộ 234. Phòng kế hoạch đầu tư thiết bị: Căn cứ vào kế hoạch quản lý và kiểm tra của phòng quản lý giao thông, căn cứ vào kế hoạch cấp vốn trên phân bổ cho yêu cầu cần thiết sửa chữa công trình. Hàng năm lập kế hoạch sửa chữa và quản lý các công trình giao thông. Ngoài ra dựa vào năng suất vànhan lực của đơn vị tìm kiếm ký kết hợp đồng bổ sung cho kế hoạch sản xuất của Công ty. Phòng quản lý giao thông: Quản lý giám sát kỹ thuật những công trình giao thông do Công ty quan lý, thi công hướng dẫn cho đơn vị cấp dưới thực hiện đúng theo
  15. dự toán, thống kê kỹ thuất đã được cấp trên duyệt. Hàng năm lên kế hoạch quản lý và sử chữa các công trình giao thông. Ban kiểm tra thu phí: có nhiệm vụ thanh tra công tác thu phí Phòng kinh doanh: Giúp việc cho Công ty về việc nhập khẩu máy móc, vật tư thiết bị, phụ tùng phục vụ cho các đội thi công đảm bảo tiến độ thi công. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty QL và SC đường bộ 234 – Sơ đồ 1.1 4. Đặc điểm công tác kế toán của công ty: 4.1. Cơ cấu tổ chức công tác kế toán của công ty: Phòng kế toán của Công ty gồm 9 người cùng với trang bị, phương tiện kỹ thuật tính toán để thực hiện toàn bộ công tác kế toán của Công ty. Phòng kế toán phân công công việc như sau: Trưởng phòng Kế toán: Phụ trách chung công tác kế toán của toàn Công ty, chịu trách nhiệm trước giám đốc và cấp trên về mọi hoạt động tài chính. Phó phòng kế toán: Điều hành trực tiếp từng phần hành khi trưởng phòng đi vắng, phụ trách phần việc kế toán tổng hợp, tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành, lập các báo cáo kế toán. Kế toán vật tư: Có nhiệm vụ theo dõi chi tiết tổng hợp tình hình nhập, xuất tồn kho từng loại vật tư. Kế toán tài sản cố định: Theo dõi tình hình hình tăng, giảmvà khấu hao tài sản cố định. Kế toán quỹ: Thực hiện thu chi quỹ tiền mặt. Kế toán ngân hàng: Thực hiện các giao dịch với ngân hàng, theo dỗi lãi vay và các nghiệp vụ liên quan đến ngân hàng. Kế toán tiền lương: Có nhiệm vụ tính đúng, tính đủ tiền lương và các khoản trích theo lươngcho cán bộ công nhân viên trong Công ty. Kế toán tổng hợp: Có nhiệm vụ theo dõi công việc kế toán của phòng, hỗ trợ cho các kế toán viên khác và lập kế toán theo chế độ kế toán quy định. Kế toán theo dõi công nợ: Theo dõi thanh toán với ngân hàng Nhà nước, người bán và thanh toán tạm ứng.
  16. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của Công ty QL & SC đường bộ 234 - sơ đồ 1.2 4.2. Một số đặc điểm chủ yếu của công tác kế toán tại công ty: - Chế độ kế toán: Công ty quản lý và sửa chữa đường bộ 234 áp dụng chế độ kế toán của Bộ tài chính ban hành theo quyết định số 1141 TC- QĐ- CĐKT ngày 01/01/1995. - Hình thức ghi sổ kế toán; Hình thức kế toán Công ty quản lý và sửa chữa đường bộ 234 đang áp dụng hiện nay là hình thức kế toán “chứng từ ghi số”. Đặc trưng cơ bản của hình thức chứng từ ghi sổ là: căn cứ để ghi sổ kế toán không phải là chứng từ gốc mà là chứng từ ghi sổ được lập trên cơ sở từng chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại. Mỗi tháng lập một bản sau khi đã phân loại chứng từ theo nội dung kinh tế. Chứng từ ghi sổ được đánh số liên tục trong cả năm, có chứng từ gốc đính kèm và được kế toán trưởng duyệt trước khi ghi sổ. Trình tự kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ có thể khái quát theo sơ đồ sau : sơ đồ 1.3 - Hình thức tổ chức công tác kế toán tại công ty là hình thức tập trung. Toàn bộ công tác kế toán tập trung tại phòng tài chính kế toán của công ty. Còn tai các đội, hạt đều phân công làm nhiệm vụ thống kê, tập hợp số liệu để định kỳ gửi lên phòng tài chính kế toán của Công ty. - Kỳ kế toán: áp dụng theo năm, niên độ kế toán của công ty bắt đầu vào ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12. - Kỳ lập báo cáo: Công ty quản lý và sửa chữa đường bộ 234 tiến hành lập báo cáo 6 tháng một lần. - Phương pháp tính thuế GTGT: Cách tính thuế của Công ty quản lý và sửa chữa đường bộ 234 được tính theo phương pháp khấu trừ. - Công ty áp dụng kế toán hàng tồn kho theo phương pháp Kê khai thường xuyên. - Trong quá trình sản xuất kinh doanh, Công ty Quản lý và Sửa chữa đường bộ 234 phải lập các báo cáo sau:
  17. Biểu 01 - DN: “Bảng Cân đối kế toán” Biểu 02 - DN: “Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh” Biểu 03 - DN: “Thuyết minh báo cáo tài chính” 5. Một số chỉ tiêu kinh tế công ty đạt được: (Đơn vị tính: Đồng) TT Chỉ tiêu 2002 2003 2004 1 Tổng Doanh thu 20.053.203.566 28.692.656.615 22.285.203.022 2 Tổng Chi phí 19.935.050.553 28.544.987.709 22.087.676.605 3 Lợi nhuận 118.153.013 147.668.906 197.526.417 3 Nộp Ngân sách nhà nước 80.337.000 69.491.250 76.815.828 Thu nhập bình quân đầu 4 1.100.000 1.200.000 1.350.000 người II. Tình hình thực tế công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty Ql và scđb 234 1. Nguyên tắc trả lương tại Công ty QL và SC đường bộ 234:  Cán bộ công nhân viên thuộc bộ máy quản lý của Công ty và các đơn vị thành viên được trả lương theo đúng trình độ về chuyên môn nghiệp vụ đã được công ty và khu QLĐBII xếp hệ số bậc lương, nhiệm vụ được giao và mức độ hoàn thành.  Việc trả lương phải phù hợp với sức lao động bỏ ra của người lao động, đảm bảo tính công bằng.  Để đảm bảo việc trả lương chính xác, các đồng chí Đội, Hạt trưởng và các phòng ban chức năng trong công ty phải căn cứ vào khả năng của từng người và hệ số lương của cán bộ công nhân viên đang được hưởng để phân công công việc cho phù hợp với trình độ của cấp bậc tiền lương đó.  Việc trả lương hàng tháng phải căn cứ vào tình hình sản xuất kinh doanh trong tháng của Công ty và quỹ lương đã được giao trong dự toán chi phí quản lý.
  18.  Căn cứ vào từng nhiệm vụ của đơn vị và các phòng Công ty để các đòng chí Đội, Hạt trưởng các phòng ban trong công ty phân công nhiệm vụ cụ thể từng cán bộ nhân viên hàng tuần, tháng làm căn cứ xếp loại để trả lương. 2. Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty quản lý và sửa chữa đường bộ 234 : 2.1. Cách thức xây dựng quy chế trả lương trong công ty: Đối tượng áp dụng: Nhóm được điều chỉnh hệ số hoàn thành kế hoạch SXKD: - Lãnh đạo công ty: Giám đốc, Phó giám đốc, Trưởng, phó các phòng ban công ty. - Cán bộ Đảng, đoàn thể công ty. - Toàn thể cán bộ, nhân viên, có hợp đồng lao động từ 1 năm trở lên. Nhóm không điều chỉnh hệ số hoàn thành kế hoạch SXKD: - Kỹ sư, cử nhân, nhân viên đang thử việc tại cơ quan công ty. Nhóm không áp dụng quy chế lương: - Cán bộ, công nhân viên có hợp đồng lao động từ < 1 năm trở xuống. - Cán bộ, công nhân viên hưởng lương theo sản phẩm hoặc khoán theo 1 công việc nhất định. - Cán bộ, công nhân viên tự đi học, không thuộc diện cơ quan có nhu cầu cử đi học. - Cán bộ, công nhân viên nghỉ tự túc và tự nguyện đóng góp BHXH, CBCNV xin nghỉ đi chữa bệnh, đi du lịch theo nguyện vọng của cá nhân. - Cán bộ, công nhân viên nghỉ chờ giải quyết chế độ. - Cán bộ, công nhân viên được cử đi học tập trung dài hạn hưởng theo chế độ hiện hành của Nhà nước quy định. 2.2. Các tiêu chí để xây dựng phương án trả lương: Công thức tính:  TL = TLtg + TLns Trong đó:
  19. - TL: Tổng tiền lương được hưởng - TLtg : Tiền lương thời gian được hưởng  TLtg = H x TLtt + các khoản phụ cấp Trong đó : + H : Hệ số lương cấp bậc, chức vụ, công việc đang làm. + TLtt : Tiền lương tối thiểu 290.000 đ/tháng. + Các khoản phụ cấp theo quy định của Nhà nước và của công ty. - TLns : Tiền lương năng suất hàng tháng Các khoản phụ cấp phải trả cho công nhân viên: Ngoài các khoản lương chính, cán bộ công nhân viên trong công ty còn được các khoản phụ cấp theo quy định của Nhà nước và của tổng công ty. Cụ thể là: Tổng phụ cấp = Phụ cấp trách nhiệm + Phụ cấp khu vực Trong đó: Phụ cấp trách nhiệm : Theo quy chế trả lương của công ty: + Trưởng phòng : 95.000đ + Phó phòng : 87.000đ + Thủ quỹ : 35.000đ Phụ cấp khu vực = 20% x Lương tối thiểu (290.000đ) Để minh hoạ cho cách tính trên, sau đây là ví dụ quá trình tính lương cho phòng Tài chính – Kế toán trong tháng 04/2005: 1/. Bà Đỗ Thị Định (Trưởng phòng) + Hệ số cấp bậc: 5,32 + Các khoản phụ cấp gồm có : Phụ cấp khu vực = 20% x 290.000 = 58.000đ + Lương cơ bản = Hệ số cấp bậc x 290.000đ = 5.32 x 290.000đ = 1.542.800 đ TLtg = H x TLtt + các khoản phụ cấp = 5.32 x 290.000đ + 58.000 = 1.600.800đ TLns = 1.178.138 TL = 1.600.800 + 1.178.138 = 2.778.938đ
  20. Ngoài ra còn được cộng thêm các khoản sau : - Tiền lương làm thêm : 140.255 - Tiền điện thoại : 300.000 => TL = 2.778.938 + 140.255 + 300.000 = 3.219.193đ Các khoản phải khấu trừ : BHXH + BHYT (6%) = ( 5.32 x 290.000đ ) x 6% = 92.568đ Vậy số tiền thực lĩnh là : 3.219.193 - 92.568 = 3.126.625đ a) Nợ TK 642 : 3.219.193đ Có TK 334 : 3.219.193đ b) Nợ TK : 92.568đ Có TK : 92.568đ 2/. Bà Nguyễn Thu Huyền (Phó phòng) TK 642 : 3.219.193 + Hệ số cấp bậc: 5,32 + Các khoản phụ cấp gồm có : Phụ cấp khu vực = 20% x 290.000 = 58.000đ Phụ cấp trách nhiệm = 87.000đ + Lương cơ bản = Hệ số cấp bậc x 290.000đ = 3.89 x 290.000đ = 1.128.100đ TLtg = H x TLtt + các khoản phụ cấp = 3.89 x 290.000 + 58.000 + 87.000 = 1.273.100đ TLns = 861.458 TL = 1.273.100 + 861.458 = 2.134.558đ Ngoài ra còn được cộng thêm các khoản sau : - Tiền điện thoại : 100.000 => TL = 2.134.558 + 100.000 = 2.234.558đ Các khoản phải khấu trừ : BHXH + BHYT (6%) =( 3.89 x 290.000 + 87.000) x 6% = 72.906đ Vậy số tiền thực lĩnh là: 2.234.558 - 72.906 = 2.161.652đ a) Nợ TK 642 : 2.234.558 đ
  21. Có TK 334 : 2.234.558 đ c) Nợ TK : 72.906đ Có TK : 72.906đ 2.3. Các khoản trích theo lương. Tính phụ cấp BHXH phải trả cho người lao động Trong tháng, nếu có trường hợp CBCNV bị ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp thì những ngày nghỉ sẽ không được hưởng lương thời gian mà sẽ được hưởng khoản trợ cấp BHXH do cấp trên chi trả. Khi đó doanh nghiệp sẽ ứng trước và tiến hành quyết toán sau. Tiền lương những ngày nghỉ theo chế độ sẽ được tính toán như sau: Lương cơ bản + Phụ cấp Số ngày nghỉ theo Số tiền nhận được = x 26 ngày chế độ Trong trường hợp này, người lao động phải nộp cho kế toán tiền lương và BHXH tại Công ty các chứng từ theo đúng quy định như: Sổ khám chữa bệnh, biên lai thu tiền viện phí, giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng lương BHXH. Căn cứ vào các chứng từ này, kế toán lập “Phiếu thanh toán trợ cấp BHXH” cho CNV, phản ánh số ngày nghỉ chế độ, tiền trợ cấp cho những ngày nghỉ. Ví dụ: Trong tháng 12/2004 Kế toán tiền lương nhận được giấy chứng nhận nghỉ hưởng BHXH của Nguyễn Thị Lệ Hằng Tên cơ sở y tế BV Bạch Mai Giấy chứng nhận Quyển số : 102 Số : 45 Họ và tên: Nguyễn Thị Lệ Hằng Đơn vị công tác: Công ty Quản lý và sửa chữa đường bộ 234 Lý do nghỉ việc: Cảm sốt
  22. Số ngày được nghỉ: 3 ngày (Từ ngày 12/11/2004 đến hết ngày 14/11/2004) Xác nhận của phụ trách đơn vị: Số ngày thực nghỉ: 3 ngày Ngày 12/11/2004 Thủ trưởng đơn vị Y bác sĩ khám chữa bệnh (Ký tên, đóng dấu) (Ký tên, đóng dấu) Căn cứ vào “giấy chứng nhận” của chị Hằng, kế toán tính mức hưởng trợ cấp BHXH và lập “phiếu thanh toán trợ cấp BHXH” cho chị Hằng. 290.000 x 1.82 Mức hưởng = x 3 ngày 26 ngày = 60.900 đồng Phiếu thanh toán trợ cấp BHXH Họ và tên: Nguyễn Thị Lệ Hằng Nghề nghiệp: Nhân viên phòng Đơn vị công tác: Công ty Quản lý và sửa chữa đường bộ 234 Thời gian đóng BHXH: 6 năm Thời gian nghỉ: 3 ngày Mức trợ cấp: 60.900 đồng (Sáu mươi nghìn chín trăm đồng) Ngày 15/12/2004 Người lĩnh tiền Kế toán BCH công đoàn Thủ trưởng đơn vị (Ký tên) (Ký tên) (Ký tên) (Ký tên và đóng dấu) Theo quy định hiện nay, hàng tháng phòng tài chính kế toán Công ty căn cứ vào danh sách CBCNV tham gia đóng BHXH do phòng tổ chức hành chính lập và đăng ký với cơ quan bảo hiểm, xác định mức trích bảo hiểm xã hội hạch toán vào giá thành (17%) và số tiền BHXH (6%) thu của cán bộ công nhân viên được khấu trừ vào tiền lương hàng tháng, hàng quý công ty tiến hành đối chiếu, quyết toán số tiền tham gia đóng bảo hiểm của CBCNV với cơ quan bảo hiểm. 3. Nghiệp vụ hạch toán lương
  23. Tháng 5 năm 2005 tại công ty phát sinh một số nghiệp vụ kế toán về tiền lương và các khoản trích theo lương như sau: (Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội – Phụ lục 10) Hàng tháng kế toán Công ty tính tiền lương phải trả cho bộ phận văn phòng quản lý Công ty: Nợ TK 6421: 31.576.626 Có TK 334 : 31.576.626 Hàng tháng căn cứ khối lượng nghiệm thu thanh toán, bảng chấm công, bảng thanh toán lương do kế toán đội, hạt lập tập trung qua phòng TCLĐ kiểm tra ngày công xong chuyển qua phòng TCKT. Tại đây kế toán lương kiểm tra lập chứng từ ghi sổ: Nợ TK 622: 19.580.000 Nợ TK 6271: 3.015.736 Có TK 334: 22.595.736 4. Nghiệp vụ hạch toán các khoản trích theo lương tại Công ty 4.1. Nội dung các khoản trích theo lương. Công ty là một doanh nghiệp nhà nước, vì vậy Công ty là đối tượng nộp BHXH< BHYT, KPCĐ bắt buộc theo quy định của Nhà nước. Quỹ BHXH: Hiện nay theo chế độ hiện hành Công ty trích quỹ BHXH theo tỷ lệ 20% tổng quỹ lương cấp bậc của người lao động trong cả Công ty thực tế trong kỳ hạch toán. Thông thường công ty tiến hành trích lập 20% quỹ BHXH 3 tháng 1 lần và phân bổ với các mức như sau cho các đối tượng: - Nhân viên quản lý Công ty: 5% khấu trừ trực tiếp lương nhân viên 15% tính vào chi phí quản lý Công ty - Nhân viên các đội, hạt trực thuộc công ty: 5% khấu trừ trực tiếp lương nhân viên
  24. 15% phân bổ vào chi phí sản xuất kinh doanh của cụ thể từng đội, hạt theo công trình thi công. Quỹ BHYT: Giống như quỹ BHXH, quỹ BHYT được trich lập tập trung tại công ty với mức trích là 3% tổng quỹ lương cơ bản của người lao động trong cả Công ty thực tế trong kỳ hạch toán và được nộp cho cơ quan BHYT 3 tháng 1 lần. Các mức phân bổ trích BHYT như sau: - Nhân viên quản lý Công ty: 1% khấu trừ trực tiếp nhân viên 2% tính vào chi phí quản lý Công ty - Nhân viên các đội, hạt sản xuất kinh doanh trực thuộc công ty: 1% khấu trừ trực tiếp lương nhân viên 2% phân bổ vào các công trình mà đội, hạt đang thi công. Quỹ KPCĐ: Khác với quỹ BHXH, BHYT quỹ KPCĐ của Công ty không được trích lập, nộp trực tiếp lên cơ quan công đoàn cấp trên mà quỹ KPCĐ của Công ty sau khi tập trung lại sẽ nộp lên khu QLĐB II để khu QLĐB II trực tiếp thanh toán với công đoàn cấp trên. Quỹ KPCĐ được trích lập theo tỷ lệ 2% tổng quỹ lương thực trả cho người lao động trong Công ty trong kỳ hạch toán (quý). 4.2. Chứng từ và tài khoản kế toán sử dụng * Các chứng từ kế toán sử dụng là: - Bảng chấm công - Bảng thanh toán lương tháng - Bảng phân bổ BHXH, BHYT, KPCĐ - Bảng tổng hợp lương - Phiếu nghỉ hưởng BHXH - Bảng thanh toán BHXH - Phiếu hạch toán
  25. - Phiếu chi, phiếu thu * Với đặc điểm là doanh nghiệp kinh doanh xây lắp nên hệ thống tài khoản Công ty đang áp dụng hiện nay được ban hành theo quyết định số 1864/1998/QD/BTC ngày 16/12/1998 của Bộ Tài chính. Có một số tài khoản liên quan đến phần hành kế toán tiền lương như sau: - TK 334 “Phải trả Công nhân viên” + TK 3341 “Phải trả Công nhân viên” + TK 3342 “Phải trả lao động thuê ngoài” - TK 338 “Phải trả, phải nộp khác” + TK 3382 “Kinh phí công đoàn” + TK 3383 “Bảo hiểm xã hội” + TK 3384 “Bảo hiểm y tế” - TK 642 “Chi phí quản lý doanh nghiệp” - TK 622 “ Chi phí nhân công trực tiếp” - TK 6271 “ Chi phí nhân viên quản lý đội” 4.3. Nghiệp vụ hạch toán BHXH, BHYT, KPCĐ tại công ty - Phản ánh BHYT trợ cấp cho người lao động tại Công ty, căn cứ vào bảng thanh toán BHXH, kế toán ghi: Nợ TK 3383: 2.076.255 (đ) Có TK 334: 2.076.255 (đ) - Khi trích khoản BHXH, kế toán ghi: Nợ TK 622: 2.570.415 (đ) Nợ TK 627: 460.230 (đ) Nợ TK 642: 4.232.115 (đ) Nợ TK 334: 2.076.255 (đ) Có TK 3383: 9.339.015 (đ) - Khi trích khoản BHYT, kế toán ghi: Nợ TK 622: 342.722 (đ) Nợ TK 627: 61.364 (đ)
  26. Nợ TK 642: 564.282 (đ) Nợ TK 334: 415.251 (đ) Có TK 3384: 1.383.619 (đ) - Khi trích khoản KPCĐ, kế toán ghi: Nợ TK 622: 391.600 (đ) Nợ TK 627: 60.314 (đ) Nợ TK 642: 631.532 (đ) Có TK 3382: 1.082.446 (đ) - Phản ánh chi tiêu kinh phí công đoàn tại đơn vị, kế toán ghi: Nợ TK 3382: 1.082.446 (đ) Có TK 1111: 1.082.446 (đ) Phần III: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện Công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Quản lý và sửa chữa đường bộ 234
  27. I. nhận xét chung về công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty 1. Những mặt tích cực. Công ty Quản lý và sửa chữa đường bộ 234 với bề dày kinh nghịêm sẵn có, đội ngũ CBCNV kỹ thuật được đào tạo toàn diện về chuyên môn, nghiệp vụ, các thiết bị máy móc chuyên ngành và phương thức điều hành tiên tiến. Trải qua nhiều năm xây dựng và phát triển, Công ty đã thi công được rất nhiều công trình với nhiều loại hình khác nhau có quy mô lớn và hiện đại. Sự phát triển không ngừng của Công ty đã góp phần không nhỏ vào công cuộc xây dựng cơ sở hạ tầng của đất nước, tác động tích cực đến năng lực sản xuất và sự phát triển của các ngành khác trong xã hội, cũng như sự phát triển chung của nền kinh tế đất nước. Điều quan trọng hơn cả là công ty đã tạo được rất nhiều công ăn việc làm cho ngưòi lao động, không ngừng cải thiện, nâng cao đời sống cho CBCNV, góp phần tích cực vào mục tiêu ổn định vĩ mô nền kinh tế đất nước.  Về lực lượng lao động Hiện nay, Công ty có một lực lượng lao động đông đảo với đội ngũ công nhân phần lớn là những người có kinh nghiệm lâu năm và đội ngũ cán bộ quản lý có trình độ nghiệp vụ cao có kiến thức về kinh tế thị trường phù hợp với bước tiến của công nghệ và kỹ thuật mới, đủ sức đảm đương các dự án do công ty đảm nhận. Công ty còn liên tục mở các lớp đào tạo, bồi dưỡng nâng cao tay nghề và nghiệp vụ cho CBCNV.  Về công tác tổ chức bộ máy kế toán. Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức mang tính chuyên sâu cao, các cán bộ ngày càng có trình độ nghiệp vụ cao, đồng đều (hầu hết là có trình độ đại học) luôn có những sáng tạo mới trong công tác đảm bảo mang lại hiệu quả làm việc cao. Mỗi nhân viên kế toán chịu trách nhiệm một phần hành kế toán, đảm bảo phát huy được tính chủ động và sự thành thạo trong công việc, phối hợp được với các bộ phận khác, cung cấp các thông tin kế toán đầy đủ và kịp thời. Nhờ đó, các báo
  28. cáo kế toán của Công ty luôn được lập và nộp cho nhà nước đúng thời hạn đầy đủ, rõ ràng và chính xác. Cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao về thông tin kinh tế, công ty đã ứng dụng máy vi tính vào công tác kế toán, từng bước cơ giới hoá công tác kế toán của Công ty. Hệ thống máy tính tương đối hiện đại, phần mềm kế toán sử dụng có tính chuyên biệt, phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của ngành. Hình thức “Chứng từ ghi sổ” mà công ty đang áp dụng có nhiều đặc điểm phù hợp và thuận lợi cho quá trình thực hiện kế toán trên máy. Công tác kế toán của Công ty do đó được thực hiện chính xác, nhanh chóng và khối lượng công việc được giảm bớt.  Về Công tác kế toán tiền lương Công tác kê toán tiền lương và các khoản trích theo lương của Công ty được thực hiện tương đối linh hoạt, phù hợp với đặc điểm riêng của Công ty. Các khoản tiền thưởng và phụ cấp được thực hiện đầy đủ theo đúng quy định của Nhà nước và của Công ty. Công ty đã áp dụng phương thức trả lương cho CBCNV một cách hợp lý, việc tính toán tiền lương đã phản ánh được kết quả lao động của từng người lao động. Việc quy định hệ số lương riêng của Công ty cũng như quy định hệ số tương ứng với từng loại lao động được bình xét mang tính sáng tạo cao, khuyến khích người lao động hăng say làm việc. Từ đó nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty. 2. Những vấn đề còn tồn tại.  Mặc dù Công ty đã đưa ra công nghệ thông tin ứng dụng vào trong Công tác kế toán nhưng việc tính lương cho người lao động và việc lập bảng phân bổ lương vẫn được kế toán tiến hành thủ công. Như vậy Công ty vẫn chưa phát huy được tối đa công dụng của máy tính nên công việc ghi chép và tính toán của kế toán tiền lương vẫn còn cồng kềnh và phức tạp.  Công ty đã không thực hiện trích trước tiền lương nghỉ phép cho công nhân trực tiếp sản xuất. Mặc dù, chi phí lương nghỉ phép là không lớn nhưng nếu thực hiện trích trước lương nghỉ phép cho công nhân trực tiếp sản xuất thì có thể tác động
  29. đến tâm lý người lao động và đảm bảo được đúng quy định trong việc sử dụng lao động của Công ty.  Đối với việc trả lương cho công nhân trực tiếp sản xuất, Công ty đã tiến hành hình thức khoán gọn công việc trong một tháng. Tức là căn cứ vào khối lượng công việc hoàn thành trong tháng và đơn giá tính lương để tính lương khoán cho đội. Như vậy sẽ có trường hợp trong tháng đó đội thi công làm được ít công việc và điều này có thể sẽ không đảm bảo tiến độ thi công theo kế hoạch. Đồng thời căn cứ vào ngày công thực tế để tính lương cho mỗi công nhân trong đội thi công không phản ánh được hao phí lao động mà người công nhân đã bỏ ra. II. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở Công ty QL và SC đường bộ 234 1. Hoàn thiện phần mềm kế toán máy trong công tác kế toán tiền lương Để cung cấp thông tin một cách chính xác, đầy đủ, kịp thời cho các đối tượng sử dụng thông tin, trong những năm gần đây công ty đã áp dụng phần mềm kế toán vào công tác kế toán, Tuy nhiên việc hạch toán lao động và tính tiền lương phải trả cho người lao động vẫn được các nhân viên kế toán tiến hành thủ công. Đây là một Công ty lớn có nhiều lao động được chia thành các bộ phận khác nhau. Vì vậy, Công ty cần thiết phải cài đặt phần mềm kế toán có tính năng thực hiện việc tính lương tự động nhằm giảm bớt công việc khó khăn, phức tạp này cho kế toán tiền lương. Để có thể thực hiện việc tính lương tự động, thì phần mềm cần xây dựng được phương thức tính lương từ đó tạo bảng tính lương và các khoản trích theo lương. Người lao động trong doanh nghiệp có thể chia thành các bộ phận sau: Công nhân trực tiếp sản xuất, nhân viên quản lý doanh nghiệp và danh sách người lao động trong công ty là căn cứ tính lương nên có thể thiết kế danh mục cán bộ. Với việc tính lương tự động sẽ làm giảm bớt rất nhiều công việc tính toán và có thể tính lương nhanh chóng, kịp thời để trả lương khi có kết quả lao động. 2. Về việc trích trước tiền lương nghỉ phép
  30. Do công nhân nghỉ phép không đều giữa các tháng trong kỳ hạch toán, vì vậy để đảm bảo cho việc kiểm tra và theo dõi trên sổ sách kế toán, sau mỗi kỳ quyết toán Công ty nên hạch toán các khoản tiền lương nghỉ phép thực tế phải trả cho công nhân sản xuất nhằm điều hoà chi phí, tránh việc ảnh hưởng đến giá thành thì hàng tháng Công ty tiến hành trích trước tiền lương nghỉ phép như sau: Mức trích trước tiền Tiền lương chính của Công Tỷ lệ trích theo kế = x lương nghỉ phép nhân trực tiếp sản xuất hoạch Số tiền lương nghỉ phép phải trả cho Tỷ lệ trích trước tiền CNSX theo kế hoạch trong năm = X 100 lương nghỉ phép Tổng tiền lương chính phải trả cho CNSX theo kế hoạch Hàng tháng căn cứ vào tiền lương thực tế phải trả cho công nhân trực tiếp thi công tại công trình, kế toán xác định mức trích tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp và phản ánh vào chi phí sản xuất trong tháng. + Khi tiến hành trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất thi công, kế toán phản ánh số trích trước theo định khoản Nợ TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp Có TK 335 – Chi phí phải trả + Khi phát sinh tiền lương nghỉ phép thực tế, kế toán phản ánh số tiền lương nghỉ phép phải trả cho công nhân trong kỳ. Nợ TK 335 Có TK 334 + Khi chi trả tiền lương nghỉ phép: Nợ TK 334 Có TK 111 3. Về vấn đề thanh toán lương. Công ty nên thực hiện trả lương cho CBCNV làm 2 lần một tháng. Tuy nhiên, việc trả lương này là do ý thích của người lao động, nghĩa là cá nhân nào có nhu cầu trả lương theo cách này thì đăng ký vào danh sách trả trước lương.
  31. Qũy lương trả 1 lần ( thanh toán vào đầu tháng), công thức tính như sau: n Li Q1 =  x N 26 i = 1 Trong đó: N: Số ngày công ứng trước cho cán bộ công nhân viên, không cố định mà phụ thuộc vào khả năng thanh toán hiện thời của Công ty Q1: Tổng quỹ lương trả lần 1 Quỹ lương trả lần 2 được xác định theo công thức sau: Quỹ lương trả lần 2 = Tổng lương thực tế trả trong tháng - Lương trả lần 1 Như vậy, nếu trả lương làm 2 kỳ trong một tháng thì sẽ làm cho khả năng thanh toán của người lao động và gia đình họ luôn được đảm bảo. Điều này tạo cho họ tinh thần thoải mái, do đó họ sẽ tích cực lao động, sáng tạo và cống hiến cho công ty. KếT LUậN Trong cơ chế thị trường đòi hỏi công tác kế toán doanh nghiệp nói chung và công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương nói riêng phải càng ngày càng được củng cố à hoàn thiện thực sự, thực sự trở thành công cụ quản lý kinh tế, tài chính góp phần đắc lực vào việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp phải biết vận dụng một cách sáng tạo lý luận vào thực tế để tổ chức công tác kế toán tài chính doanh nghiệp một cách khoa học và hợp lý, phát huy hết vai trò của kế toán trong quá trình quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh.
  32. Tài liệu tham khảo 1. Kế toán doanh nghiệp I – Trường Đại học quản lý và kinh doanh Hà Nội - PGS.TS Nguyễn Đình Đỗ, TS Nguyễn Thế Khải 2. Kế toán Doanh nghiệp – Học viện Tài chính - PGS.TS Ngô Thế Chi, TS. Trương Thị Thuỷ 3. Kế toán doanh nghiệp sản xuất - PGS.TS. Vương Đình Huệ 4. Các văn bản quy định về chế độ tiền lương – BHXH năm 2004 4. Các văn bản quy định chế độ BHXH – NXB CTQG năm 1993 5. Lý thuyết và thực hành kế toán tài chính – NXB Tài chính năm 2003 6. Một số tài liệu của Công ty QL và SC đường bộ 234 7. Một số luận văn của khoá trước