Luận án Xây dựng lối sống Xã hội Chủ nghĩa xủa công nhân trong các doanh nghiệp Quân đội nhân dân Việt Nam hiện nay

doc 212 trang Bích Hải 08/04/2025 350
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận án Xây dựng lối sống Xã hội Chủ nghĩa xủa công nhân trong các doanh nghiệp Quân đội nhân dân Việt Nam hiện nay", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docluan_an_xay_dung_loi_song_xa_hoi_chu_nghia_xua_cong_nhan_tro.doc
  • doc1 BÌA LUẬN ÁN.doc
  • doc2 BÌA TÓM TẮT TIẾNG VIỆT.doc
  • doc2 TÓM TẮT TIẾNG VIỆT.doc
  • doc3 BIA TÓM TẮT TIẾNG ANH.doc
  • doc3 TÓM TẮT TIẾNG ANH.doc
  • doc4 THÔNG TIN MẠNG TIẾNG ANH.doc
  • doc4 THÔNG TIN MẠNG TIẾNG VIỆT.doc

Nội dung text: Luận án Xây dựng lối sống Xã hội Chủ nghĩa xủa công nhân trong các doanh nghiệp Quân đội nhân dân Việt Nam hiện nay

  1. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng nghiên cứu sinh. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực, có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng, không trùng lặp với các công trình khoa học đã công bố. Tác giả luận án Nguyễn Đình Nam
  2. 3 MỤC LỤC Trang LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT MỞ ĐẦU 5 Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 11 1.1. Các công trình nghiên cứu tiêu biểu ở nước ngoài và trong nước liên quan đến đề tài luận án 11 1.2. Giá trị của các công trình khoa học đã tổng quan và những vấn đề luận án tập trung nghiên cứu 27 Chương 2 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ LỐI SỐNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VÀ XÂY DỰNG LỐI SỐNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA CỦA CÔNG NHÂN TRONG CÁC DOANH NGHIỆP QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN VIỆT NAM 34 2.1. Quan niệm, nội dung biểu hiện lối sống xã hội chủ nghĩa của công nhân trong các doanh nghiệp Quân đội nhân dân Việt Nam 34 2.2. Quan niệm và những vấn đề có tính quy luật xây dựng lối sống xã hội chủ nghĩa của công nhân trong các doanh nghiệp Quân đội nhân dân Việt Nam 67 Chương 3 THỰC TRẠNG LỐI SỐNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA CỦA CÔNG NHÂN TRONG CÁC DOANH NGHIỆP QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN VIỆT NAM VÀ MỘT SỐ VẤN ĐỀ ĐẶT RA HIỆN NAY 84 3.1. Ưu điểm, hạn chế lối sống xã hội chủ nghĩa của công nhân trong các doanh nghiệp Quân đội nhân dân Việt Nam hiện nay 84 3.2. Nguyên nhân ưu điểm, hạn chế lối sống xã hội chủ nghĩa của công nhân trong các doanh nghiệp Quân đội nhân dân Việt Nam và một số vấn đề đặt ra hiện nay 104 Chương 4 ĐỊNH HƯỚNG, GIẢI PHÁP XÂY DỰNG LỐI SỐNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA CỦA CÔNG NHÂN TRONG CÁC DOANH NGHIỆP QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN VIỆT NAM HIỆN NAY 127 4.1. Định hướng xây dựng lối sống xã hội chủ nghĩa của công nhân trong các doanh nghiệp Quân đội nhân dân Việt Nam hiện nay 127 4.2. Giải pháp chủ yếu xây dựng lối sống xã hội chủ nghĩa của công nhân trong các doanh nghiệp Quân đội nhân dân Việt Nam hiện nay 140 KẾT LUẬN 168 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 170 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 171 PHỤ LỤC 184
  3. 4 DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT STT Chữ viết đầy đủ Chữ viết tắt 1 Bộ Quốc phòng BQP 2 Chủ nghĩa xã hội CNXH 3 Công nghiệp hóa, hiện đại hóa CNH, HĐH 4 Doanh nghiệp Quân đội DNQĐ 5 Giai cấp công nhân GCCN 6 Kinh tế thị trường KTTT 7 Kinh tế - xã hội KT - XH 8 Quân ủy Trung ương QUTW 9 Xã hội chủ nghĩa XHCN
  4. 5 MỞ ĐẦU 1. Lý do lựa chọn đề tài luận án Lối sống là tổng hòa các hoạt động của con người, giai cấp, dân tộc được hình thành gắn liền với phương thức sản xuất nhất định. Mỗi phương thức sản xuất có một lối sống đặc trưng. Lối sống XHCN phản ánh các giá trị đặc trưng, bản chất của chế độ xã hội mới, được quy định bởi phương thức sản xuất XHCN thông qua hoạt động sáng tạo của GCCN, nhân dân lao động dưới sự lãnh đạo của đảng cộng sản và vai trò quản lý của nhà nước XHCN. Xây dựng lối sống XHCN là vấn đề có tính quy luật của cách mạng XHCN. Đối với Việt Nam, xây dựng lối sống XHCN có vai trò đặc biệt quan trọng trong chiến lược xây dựng phát triển nền văn hóa, con người XHCN. Đảng ta khẳng định: “Phát triển con người toàn diện và xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc để văn hóa, con người Việt Nam thực sự trở thành sức mạnh nội sinh, động lực phát triển đất nước và bảo vệ Tổ quốc” [39, tr.115-116]. Theo đó, xây dựng lối sống XHCN trong Quân đội gắn với xây dựng con người phát triển toàn diện là một nội dung, nhiệm vụ quan trọng để xây dựng Quân đội cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại và phấn đấu từ năm 2030 xây dựng Quân đội hiện đại. Công nhân trong các doanh nghiệp Quân đội nhân dân Việt Nam (gọi tắt là doanh nghiệp Quân đội) là một bộ phận của GCCN Việt Nam, là lực lượng trực tiếp hoặc gián tiếp lao động, sản xuất, kinh doanh trong các doanh nghiệp. Đây là lực lượng giữ vai trò quyết định đến sự phát triển doanh nghiệp theo hướng hiện đại, góp phần thực hiện tốt nhiệm vụ kinh tế kết hợp với quốc phòng, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam XHCN. Lối sống XHCN của công nhân trong DNQĐ phản ánh bộ mặt đời sống hoạt động lao động, sản xuất, kinh doanh của các loại hình doanh nghiệp công nghiệp, công nghiệp quốc phòng, quân sự, khẳng định bản chất của Quân đội nhân dân, “Bộ đội Cụ Hồ”; đồng thời, thể hiện những đặc trưng cơ bản của GCCN Việt Nam trong thời kỳ mới. Xây dựng lối sống XHCN của công nhân trong các DNQĐ là một nhiệm vụ
  5. 6 chính trị, quan trọng, trực tiếp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, bảo đảm cho các doanh nghiệp phát triển theo định hướng XHCN, góp phần xây dựng GCCN Việt Nam hiện đại, lớn mạnh, đáp ứng yêu cầu đổi mới đất nước. Trong những năm qua, Đảng, Nhà nước, trực tiếp QUTW, Bộ Quốc phòng, đã thường xuyên quan tâm đến xây dựng lối sống XHCN của công nhân trong các DNQĐ, thông qua chủ trương, hệ thống cơ chế, chính sách, pháp luật và bảo đảm những điều kiện, môi trường thuận lợi. Những đặc trưng lối sống XHCN của công nhân trong các DNQĐ từng bước được hình thành, hoàn thiện. Qua đó, nâng cao chất lượng đội ngũ công nhân, đáp ứng tốt yêu cầu phát triển của doanh nghiệp trong điều kiện KTTT định hướng XHCN và hội nhập quốc tế. Tuy nhiên, lối sống của công nhân trong các DNQĐ cũng còn có mặt hạn chế. Một bộ phận công nhân còn biểu hiện lối sống thiếu tích cực, thực dụng, tuyệt đối hóa lợi ích vật chất, kinh tế, thờ ơ, vô cảm, thiếu nỗ lực vươn lên trước những khó khăn, thách thức... Điều đó không chỉ ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển doanh nghiệp, mà còn làm mai một bản chất truyền thống Quân đội, hình ảnh “Bộ đội Cụ Hồ”. Hiện nay, mặt trái của toàn cầu hóa, hội nhập quốc tế, Cách mạng công nghiệp lần thứ tư và nền KTTT định hướng XHCN tác động không nhỏ đến đạo đức, lối sống và xây dựng lối sống XHCN ở Việt Nam. Văn kiện Đại hội XIII, Đảng ta chỉ rõ: “Thực hiện những giải pháp đột phá nhằm ngăn chặn có hiệu quả sự xuống cấp về đạo đức, lối sống, đẩy lùi tiêu cực xã hội và các tệ nạn xã hội... Từng bước vươn lên khắc phục các hạn chế của con người Việt Nam; xây dựng con người Việt Nam thời đại mới, gắn kết chặt chẽ, hài hòa giữa giá trị truyền thống và giá trị hiện đại” [39, tr.143]. Theo đó, xây dựng lối sống XHCN của công nhân trong các DNQĐ nhằm đáp ứng yêu cầu xây dựng Quân đội, phát triển đất nước càng quan trọng và cấp thiết. Từ những luận cứ trên, tác giả chọn vấn đề: Xây dựng lối sống xã hội chủ nghĩa của công nhân trong các doanh nghiệp Quân đội nhân dân Việt Nam hiện nay làm đề tài luận án tiến sĩ có tính cấp thiết về lý luận, thực tiễn hiện nay.
  6. 7 2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận, thực tiễn về lối sống XHCN, xây dựng lối sống XHCN của công nhân trong các DNQĐ; đề xuất định hướng và giải pháp xây dựng lối sống XHCN của công nhân trong các DNQĐ hiện nay. Nhiệm vụ nghiên cứu - Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án. - Làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về lối sống XHCN và xây dựng lối sống XHCN của công nhân trong các DNQĐ. - Khảo sát, đánh giá thực trạng lối sống XHCN và luận giải một số vấn đề đặt ra hiện nay. - Đề xuất định hướng và giải pháp xây dựng lối sống XHCN của công nhân trong các DNQĐ hiện nay. 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu Lối sống xã hội chủ nghĩa của công nhân trong các doanh nghiệp Quân đội. Phạm vi nghiên cứu Về nội dung: Luận án nghiên cứu nội dung biểu hiện lối sống XHCN của công nhân trong các doanh nghiệp Quân đội. Về không gian: Luận án tập trung nghiên cứu lối sống của công nhân là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng, viên chức quốc phòng, qua khảo sát tại một số doanh nghiệp Quân đội như: Tổng Công ty Công nghiệp Công nghệ cao Viettel; Công ty đầu tư Công nghệ Viettel; Tổng Công ty Viễn thông Viettel, Viettel Telecom (thuộc Viettel); Công ty vật liệu nổ Công nghiệp; Công ty cơ khí Z179 (thuộc Tổng Công ty Kinh tế kỹ thuật Công nghiệp Quốc phòng). Về thời gian: Luận án chủ yếu sử dụng các tài liệu, số liệu, báo cáo từ năm 2013 đến nay (Theo Kết luận số 79 - KL/TW ngày 25/12/2013 của Bộ
  7. 8 Chính trị (khóa XI) về đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 28/01/2008 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về “Tiếp tục xây dựng giai cấp công nhân Việt Nam thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”). 4. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu Cơ sở lý luận Luận án dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về xây dựng văn hóa, đạo đức, lối sống, con người Việt Nam; về xây dựng GCCN Việt Nam và Quân đội nhân dân Việt Nam thời kỳ mới. Cơ sở thực tiễn Thực tiễn lối sống XHCN của công nhân trong các DNQĐ và hoạt động xây dựng lối sống XHCN của công nhân trong các DNQĐ thông qua nghiên cứu các nghị quyết, các báo cáo tổng kết của QUTW, Bộ Quốc phòng, các cơ quan quản lý các DNQĐ; của cấp ủy Đảng, Ban lãnh đạo và cơ quan chức năng trong các DNQĐ; thông qua kết quả điều tra, khảo sát, thu thập số liệu, tài liệu của tác giả về lối sống XHCN của công nhân ở một số DNQĐ 100% vốn Nhà nước trên địa bàn các tỉnh phía Bắc của Việt Nam hiện nay. Phương pháp nghiên cứu Luận án thực hiện trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin, đồng thời sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu như: lôgic và lịch sử; phân tích và tổng hợp; hệ thống và cấu trúc; điều tra xã hội học... để làm rõ những vấn đề đặt ra của luận án. Phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử: Là phương pháp cốt lõi, chủ yếu được sử dụng xuyên suốt trong toàn bộ tiến trình xây dựng và hoàn thiện của luận án nhằm gia tăng tính triết học chính trị - xã hội của luận án. Kết hợp phương pháp lôgic và lịch sử: Sử dụng xuyên suốt nội dung của luận án, tập trung luận giải quan niệm lối sống XHCN, xây dựng lối sống XHCN, vấn đề có tính quy luật xây dựng lối sống XHCN của công nhân trong các DNQĐ.
  8. 9 Phương pháp phân tích và tổng hợp; hệ thống và cấu trúc: Đây là phương pháp được sử dụng xuyên suốt của đề tài từ khi hình thành ý tưởng cho tới khi hoàn thành nghiên cứu; luận án đã tổng hợp, phân tích nguồn thông tin khoa học từ các nghiên cứu đã được công bố ở Việt Nam và nước ngoài để bước đầu nắm vững được những vấn đề liên quan đến mục đích nghiên cứu. Ngoài ra, luận án cũng sử dụng các số liệu thống kê sẵn có, các báo cáo của các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nhằm thực hiện tốt mục đích, nhiệm vụ của luận án. Phương pháp điều tra: Bằng phiếu trưng cầu ý kiến với công nhân các DNQĐ. Tổng thể điều tra: Tổng Công ty Công nghiệp Công nghệ cao Viettel; Công ty đầu tư Công nghệ Viettel; Tổng Công ty Viễn thông Viettel, Viettel Telecom (thuộc Viettel); Công ty vật liệu nổ Công nghiệp; Công ty cơ khí Z179 (thuộc Tổng Công ty Kinh tế kỹ thuật Công nghiệp Quốc phòng). Tác giả lựa chọn 5 doanh nghiệp điển hình cụ thể để khảo sát và điều tra nhằm đánh giá thực trạng lối sống XHCN của công nhân các DNQĐ hiện nay. Có thể nói, đây là nguồn thông tin quan trọng, cung cấp luận cứ, nguyên liệu “đầu vào” cho hầu hết tất cả các phân tích và lập luận trong nghiên cứu để gia tăng tính “định lượng” thuyết phục cho những phần luận chứng, đánh giá, nhận định trong luận án. 5. Những đóng góp mới của luận án Đưa ra quan niệm, phân tích nội dung biểu hiện cơ bản lối sống XHCN của công nhân và những vấn đề có tính quy luật xây dựng lối sống XHCN của công nhân trong các DNQĐ hiện nay. Đánh giá thực trạng và những vấn đề đặt ra từ thực trạng lối sống XHCN của công nhân trong các DNQĐ hiện nay. Đề xuất những định hướng và giải pháp có tính khả thi nhằm xây dựng lối sống XHCN của công nhân trong các DNQĐ hiện nay. 6. Ý nghĩa lý luận, thực tiễn của luận án Ý nghĩa lý luận Kết quả nghiên cứu của luận án góp phần làm rõ, bổ sung một số vấn đề lý luận về lối sống, lối sống XHCN của công nhân các DNQĐ trong điều
  9. 10 kiện phát triển KTTT, đẩy mạnh CNH, HĐH, hội nhập quốc tế gắn với phát triển kinh tế tri thức và cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Ý nghĩa thực tiễn Kết quả nghiên cứu của luận án góp phần cung cấp luận cứ khoa học cho QUTW, Bộ Quốc phòng, Tổng cục Chính trị, trực tiếp là cấp ủy đảng, Hội đồng quản trị, Ban Giám đốc các DNQĐ vận dụng xây dựng lối sống XHCN của công nhân trong điều kiện mới. Kết quả nghiên cứu luận án có thể làm tài liệu tham khảo, phục vụ cho công tác nghiên cứu, giảng dạy, học tập ở các trường trong và ngoài Quân đội về các nội dung liên quan; đồng thời, góp phần đấu tranh, phê phán, phản bác các quan điểm sai trái, thù địch hòng xuyên tạc, phủ nhận bản chất cách mạng và sứ mệnh lịch sử của GCCN Việt Nam, trong đó có đội ngũ công nhân các DNQĐ hiện nay. 7. Kết cấu của luận án Luận án được kết cấu gồm: Mở đầu; 4 chương, (8 tiết); kết luận; danh mục các công trình của tác giả đã công bố liên quan đến đề tài luận án; danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục.
  10. 11 Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 1.1. Các công trình nghiên cứu tiêu biểu ở nước ngoài và trong nước liên quan đến đề tài luận án 1.1.1. Các công trình nghiên cứu tiêu biểu ở nước ngoài liên quan đến đề tài luận án Các công trình nghiên cứu về lối sống, liên quan đến lối sống xã hội chủ nghĩa Công trình nghiên cứu của các nhà khoa học Liên Xô được dịch sang tiếng Việt, như E.V.Xtơ-ru-cốp (1977), Lối sống xã hội chủ nghĩa, những vấn đề lý luận và giáo dục - tư tưởng [45]; N.I.Be-lô-va (1977), Bàn về vấn đề khái niệm lối sống [5]. Các công trình đã đưa ra và có những phân tích về khái niệm lối sống, có phân biệt với một số khái niệm khác liên quan; đồng thời chỉ rõ mối quan hệ giữa lối sống với phương thức sản xuất, các điều kiện của một hình thái KT - XH. Từ đó làm rõ khái niệm, cơ sở của lối sống XHCN; bản chất, biểu hiện, những vấn đề có tính quy luật, con đường, biện pháp xây dựng lối sống XHCN ở Liên Xô và vận dụng vào thực tiễn các nước trên thế giới. Công trình cũng thể hiện vai trò của công tác giáo dục tư tưởng trong sự phát triển lối sống XHCN. G.E.Gledơman, M.N.Rútkêvích, X.X.Vítsơnhépxki (1982),“Lối sống xã hội chủ nghĩa” [46]. Trong công trình này, nhóm tác giả đã đưa ra khái niệm lối sống: “Lối sống là một tổng thể, một hệ thống những đặc điểm chủ yếu nói lên hoạt động của các dân tộc, các giai cấp, các nhóm xã hội, các cá nhân trong những điều kiện của một hình thái kinh tế - xã hội nhất định” [46, tr.45]; chỉ rõ mối quan hệ giữa lối sống với phương thức sản xuất và các điều kiện của một hình thái KT - XH. Đồng thời, phân tích khái niệm lối sống XHCN, chỉ ra những nội dung của lối sống XHCN. Theo đó, lối sống XHCN được đặc trưng bởi lao động là nghĩa vụ, quyền lợi và là niềm vui của con người, là chủ nghĩa tập thể, chủ nghĩa nhân đạo, chủ nghĩa quốc tế, chủ nghĩa lạc quan xã hội. Trên cơ sở đó, tác giả đưa ra các biện pháp xây dựng lối sống XHCN.
  11. 12 V.I.Đôbrưnina (1984), “Lối sống Xô viết, hôm nay và ngày mai” [43]. Tác giả tập trung phân tích những vấn đề: “Hai thế giới - hai lối sống”, “Tính chất dân chủ của lối sống xã hội chủ nghĩa”, “Lao động và lối sống”, “Văn hóa và lối sống” để làm sâu sắc vấn đề lý luận, thực tiễn của lối sống XHCN. Trên cơ sở đó, khẳng định vấn đề xây dựng lối sống XHCN có ý nghĩa cấp bách, quan hệ chặt chẽ với các nhiệm vụ xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật, xây dựng các quan hệ xã hội, xây dựng con người mới của chủ nghĩa cộng sản. Đồng thời, là nội dung quan trọng của cuộc đấu tranh giai cấp nhằm phê phán những quan điểm, tư tưởng chống cộng, cơ hội - xét lại đang xuyên tạc, bôi nhọ chính sách của các đảng cộng sản. Ngoài ra, để tuyên truyền những thành tựu của CNXH hiện thực trong nhân dân. V.G.Xinixưn “Nếp sống Xô viết” [137]. Tác giả phân tích, chỉ rõ khái niệm nếp sống, lối sống và mức sống. Trên cơ sở đó, đã chỉ ra những nền tảng KT - XH và chính trị của nếp sống Xô viết, được dựa trên những thành tựu của cuộc Cách mạng xã hội chủ nghĩa Tháng Mười vĩ đại; sự bình đẳng xã hội của con người, phúc lợi xã hội; ý thức đại gia đình thống nhất; giai cấp công nhân - người đại biểu và sáng tạo ra nếp sống mới. Tác giả cũng phân tích những nguyên tắc căn bản của nếp sống Xô viết thể hiện thông qua lòng trung thành đối với lý tưởng tuyệt đẹp, chủ nghĩa tập thể và sự tương trợ đồng chí, chủ nghĩa nhân đạo XHCN, sự trong sạch về đạo đức, chủ nghĩa yêu nước, chủ nghĩa quốc tế và khẳng định nếp sống Xô viết là tấm gương cho tất cả các dân tộc. Các công trình nghiên cứu về giai cấp công nhân và xây dựng lối sống xã hội chủ nghĩa của công nhân Maicen Nhépsi (2004), Giai cấp công nhân vẫn là lực lượng chính trị quan trọng nhất [86]; Trushkov (2007), Triển vọng phát triển của giai cấp công nhân ở thế kỷ XXI [127]. Các tác giả phân tích sự phát triển của chủ nghĩa tư bản và những mâu thuẫn trong xã hội tư bản còn tồn tại và khẳng định: Đối với các giai cấp trong xã hội tư bản thì chỉ có GCCN là giai cấp duy nhất có đầy đủ tư cách lãnh đạo cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa tư bản. Cùng
  12. 13 với sự phát triển của chủ nghĩa tư bản, giai cấp công nhân ngày càng phát triển đã trở thành lực lượng chính trị - xã hội to lớn. Đồng thời, khẳng định bản chất cách mạng và là lực lượng tiên tiến trong xã hội. Cho nên, từ những vấn đề đặt ra đối với GCCN trước tác động của các nhân tố thời đại, các tác giả tiếp tục khẳng định GCCN vẫn là lực lượng chính trị - xã hội quan trọng nhất trong thế kỷ XXI. John Russo và Sherry Lee Linkon (2005), New working-class studies,(Nghiên cứu tầng lớp lao động mới) [101]. Các tác giả đã nghiên cứu về GCCN Mỹ - lực lượng lao động mới trong cuốn sách này. Những nghiên cứu về lực lượng lao động mới này không chỉ là về phong trào lao động, công việc trong bất kỳ loại hình cụ thể nào, lao động ở bất cứ nơi nào, mà còn nghiên cứu, phân tích và làm rõ về lịch sử nguồn gốc, đời sống, văn hóa của GCCN đang được phát triển như thế nào về vấn đề chính trị và giáo dục của GCCN Mỹ. Trong cuốn sách, các tác giả đã phân chia GCCN Mỹ thành tầng lớp lao động - công nhân, công nhân cổ xanh và công nhân trong “nền kinh tế mới”. Từ cơ sở nghiên cứu về sự biến đổi trong đời sống của tầng lớp lao động trong các ngành truyền thống, thì các tác giả đã khẳng định vị trí, vai trò và tầm quan trọng của tầng lớp lao động mới - GCCN hiện đại trong “nền kinh tế mới”. Covalep (2005) “Những cơ sở và nguyên tắc của chủ nghĩa xã hội” [14]. Ở bài viết này, tác giả đã khẳng định lại quan điểm của C.Mác: Giai cấp công nhân hiện đại là lực lượng chủ đạo của cách mạng, bởi GCCN luôn mang trong mình những đặc điểm cơ bản: là giai cấp trực tiếp sản xuất ra của cải vật chất; giai cấp có tinh thần cách mạng triệt để; có tổ chức và kỷ luật nhất; là giai cấp kiên quyết nhất, có khả năng hành động không nhân nhượng tới cùng, đến thắng lợi hoàn toàn của CNXH; là chỗ dựa đáng tin cậy nhất và là đồng minh cho tất cả quần chúng bị áp bức trong cuộc đấu tranh giải phóng những người lao động. Liễu Khả Bạch, Vương Mai, Diêm Xuân Chi (2008), Vị trí và vai trò của giai cấp công nhân đương đại [1]. Trong cuốn sách này, các tác giả đã
  13. 14 nghiên cứu khá toàn diện về GCCN Trung Quốc từ khi tiến hành cải cách (1978). Các tác giả khẳng định: Giai cấp công nhân là lực lượng lao động chủ yếu nhất trong xã hội Trung Quốc và là giai cấp lãnh đạo được Hiến pháp quy định. Hiện trạng GCCN Trung Quốc dù có sự biến đổi lịch sử, nhưng họ vẫn là những người đại diện cho lực lượng sản xuất tiên tiến, là lực lượng trung kiên trong xây dựng xã hội sung túc, hài hòa. Dựa vào học thuyết “Công nhân tổng thể” của các nhà kinh điển mác xít và thực tế về sự biến đổi về cơ cấu giai cấp - xã hội Trung Quốc, các tác giả đưa ra khái niệm về GCCN, “ nó bao gồm tất cả những người lao động có thu nhập từ vấn đề tiền lương là chính” [1, tr.31]. Cuốn sách cũng chỉ ra GCCN đương đại có nhiều đặc điểm mới, trình độ học vấn, chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp được nâng lên đáng kể, trong nội bộ có sự phân tầng rất rõ nét. Các tác giả đã chỉ ra mối quan hệ chặt chẽ giữa việc nâng cao trình độ học vấn, chuyên môn, tay nghề (trình độ lao động) với giá trị sức lao động và sở hữu của công nhân. Có thể nói những vấn đề lý luận GCCN đương đại, vai trò của GCCN trong xây dựng đất nước Trung Quốc thời cải cách, mở cửa, về chính sách xã hội đối với GCCN và đánh giá đúng việc thực hiện nghiêm túc các chính sách xã hội đối với mỗi cá nhân, từng bộ phận và toàn thể GCCN là “chìa khóa” thành công của sự nghiệp cải cách, mở cửa của Trung Quốc. V.Kh.Belenski (2009), “Hệ tư tưởng của giai cấp công nhân Nga hiện nay” [4]. Trong bài viết, tác giả cho rằng để xác định hệ tư tưởng của GCCN Nga hiện nay là vô cùng khó khăn và phức tạp. Bởi, GCCN Nga đang sống trong điều kiện kinh tế, chính trị - xã hội hết sức phức tạp sau sự kiện lịch sử năm 1991. Nhưng về cơ bản, GCCN Nga vẫn mong muốn xây dựng một mô hình xã hội có sự kết hợp giữa các yếu tố quan hệ thị trường và quan hệ XHCN và đi theo một hệ tư tưởng chủ nghĩa Mác đổi mới, có sự phát triển sáng tạo trong điều kiện mới của xã hội đương đại. Ivanova S.V và cộng sự (2014), “Đào tạo nghề và việc làm cho thanh niên - vấn đề toàn cầu thế kỷ XXI” [102]. Tác giả đã phân tích nguồn lực của
  14. 15 GCCN ở các nước tư bản phát triển hiện nay, đi sâu, phân tích vấn đề phát triển hệ thống giáo dục hướng nghiệp, dạy nghề ở Nga và một số nước khác như: Bồ Đào Nha, Pháp, Cộng hòa Séc, Đức, Mỹ, Anh, Tây Ban Nha. Trên cơ sở đó, các tác giả đã chỉ ra thực tiễn hình thành các hình thức dạy nghề và quan hệ tương tác giữa xã hội, doanh nghiệp với các cơ sở giáo dục trong đào tạo lực lượng lao động của xã hội ở các nước tư bản phát triển. Các tác giả cho rằng, trong quá trình toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế hiện nay lực lượng lao động cũng mang tính toàn cầu, giữa các quốc gia có sự trao đổi và phân công lao động theo hướng chuyên môn hóa. Đối với quá trình này, người lao động tự do di chuyển đến bất cứ đâu để làm việc và trở thành công dân toàn cầu. Vì thế, trong thời gian tới vấn đề giải quyết việc làm cho người lao động, gắn đào tạo với sử dụng, sự thích ứng và sự chuẩn bị nghề nghiệp cho thanh niên đó là nhiệm vụ của mỗi quốc gia, và là vấn đề mang tính toàn cầu của thế kỷ XXI. 1.1.2. Các công trình nghiên cứu tiêu biểu trong nước liên quan đến đề tài luận án Các công trình nghiên cứu về lối sống, xây dựng lối sống xã hội chủ nghĩa Phạm Hồng Tung (2011), “Thanh niên và lối sống của thanh niên Việt Nam trong quá trình đổi mới và hội nhập quốc tế” [130]. Trong công trình này, tác giả đã đưa ra những đặc trưng cơ bản của thanh niên và lối sống của thanh niên hiện nay. Những xu hướng biến đổi lối sống của thanh niên trong quá trình đổi mới đất nước và hội nhập quốc tế; chỉ ra những yếu tố tác động có tính chất định hướng trong quá trình biến đổi lối sống của thanh niên. Cuốn sách đã đưa ra các nhóm giải pháp cơ bản để xây dựng lối sống lành mạnh, hiện đại, đậm đà bản sắc dân tộc của thanh niên Việt Nam nửa đầu thế kỷ XXI đó là: nhóm giải pháp liên quan đến đường lối, chính sách thanh niên của Đảng, Nhà nước; nhóm giải pháp liên quan đến các tổ chức đoàn thể của thanh niên; nhóm giải pháp liên quan đến gia đình, giáo dục của gia đình đối với thanh niên; nhóm giải pháp liên quan đến giáo dục học đường đối với thanh niên; nhóm giải pháp liên quan đến truyền thông đại chúng và nhóm giải pháp liên quan đến bản thân thanh niên.
  15. 16 Mai Thị Dung (2013), “Về lối sống và định hướng xây dựng lối sống mới cho thế hệ trẻ Việt Nam hiện nay” [21]. Trong bài viết, tác giả khẳng định sự cần thiết và vai trò của việc xây dựng lối sống mới cho thế hệ trẻ. “Không xây dựng được nền tảng tinh thần, lối sống, đời sống tinh thần lành mạnh, xã hội không thể phát triển bền vững, cuộc sống của từng cá nhân và cả cộng đồng không thể bình yên, thế hệ trẻ không thể lập thân lập nghiệp một cách lành mạnh và tìm thấy triển vọng trong cuộc sống. Càng hướng đến văn minh và hiện đại, xã hội càng phải chú trọng tới đạo đức, văn hóa lao động và lối sống trong phát triển” [21, tr.84-85]. Trên cơ sở đó, tác giả đưa ra quan niệm về lối sống, lối sống của thế hệ trẻ. Đồng thời phân tích đặc điểm và các nội dung để xây dựng lối sống mới cho thế hệ trẻ Việt Nam. Nguyễn Thị Thanh Hà (2014), Giá trị đạo đức truyền thống dân tộc với việc xây dựng lối sống mới cho sinh viên Việt Nam trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay [51]. Tác giả đã phân tích khái niệm lối sống, lối sống mới - lối sống XHCN, xây dựng lối sống mới cho sinh viên Việt Nam hiện nay. Tác giả đề cập: “Lối sống xã hội chủ nghĩa là sự kết hợp giữa những giá trị truyền thống tốt đẹp với những giá trị, tư tưởng mới của thời đại, trong mọi hoạt động, hành vi Lối sống mới, nếp sống mới không chỉ là những biểu hiện đơn thuần về phương thức sản xuất, về mặt kinh tế, đó còn là sự phản ánh đời sống tinh thần của dân tộc, trong văn hóa, trong lối ứng xử” [51, tr.26]. Đánh giá thực trạng việc phát huy giá trị đạo đức truyền thống dân tộc trong xây dựng lối sống mới cho sinh viên Việt Nam trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay và xác định 4 vấn đề đặt ra. Từ đó, tác giả đề xuất phương hướng, giải pháp chủ yếu phát huy giá trị đạo đức truyền thống dân tộc trong xây dựng lối sống mới cho sinh viên Việt Nam trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay. Nguyễn Thị Kim Dung, Trần Thị Nhuần (2015), Giáo dục đạo đức, lối sống văn hóa, lý tưởng cách mạng cho thế hệ trẻ hiện nay theo tư tưởng Hồ Chí Minh [23]. Các tác giả đã phân tích quan điểm của Hồ Chí Minh về sự cần thiết và nội dung xây dựng lối sống mới cho thế hệ trẻ. Lối sống mới của thế hệ trẻ
  16. 17 theo quan điểm của Hồ Chí Minh được biểu hiện ở lao động sản xuất, chiến đấu, sinh hoạt, học tập và các mối quan hệ. Trong đó, Hồ Chí Minh chủ trương xây dựng cho thanh niên một lối sống luôn đề cao học tập, rèn luyện và mục đích của học tập là để “yêu Tổ quốc, yêu nhân dân, yêu lao động, yêu khoa học, yêu đạo đức, học để phụng sự Tổ quốc, phụng sự nhân dân, làm cho dân giàu, nước mạnh, tức là để làm tròn nhiệm vụ người chủ của nước nhà [23, tr.91]. Nguyễn Văn Hiếu (2018), Kế thừa giá trị lối sống truyền thống dân tộc trong việc xây dựng lối sống mới cho sinh viên Việt Nam hiện nay [56]. Trong luận án, tác giả đã khái quát, phân tích hệ thống các khái niệm: lối sống, lối sống truyền thống dân tộc Việt Nam, giá trị, giá trị lối sống truyền thống dân tộc Việt Nam. Trên cơ sở làm rõ thực trạng kế thừa giá trị lối sống truyền thống dân tộc trong xây dựng lối sống mới cho sinh viên Việt Nam hiện nay. Từ đó, tác giả đề xuất 3 nhóm giải pháp chủ yếu để nâng cao hiệu quả sự kế thừa giá trị lối sống truyền thống dân tộc trong xây dựng lối sống mới cho sinh viên Việt Nam hiện nay. Lê Thị Thanh Hoa (2022), “Giáo dục lối sống mới cho học sinh, sinh viên theo tư tưởng Hồ Chí Minh” [57]. Trong bài viết này, tác giả đã trình bày khái quát tư tưởng của Hồ Chí Minh về giáo dục lối sống cho học sinh, sinh viên; phân tích làm rõ thực trạng lối sống của học sinh, sinh viên hiện nay. Trên cơ sở đó, đề xuất những giải pháp nhằm vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh vào giáo dục lối sống cho học sinh, sinh viên Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. Các công trình nghiên cứu về giai cấp công nhân, xây dựng lối sống xã hội chủ nghĩa của công nhân Nguyễn Văn Nhật (2010), Xây dựng và phát triển đời sống văn hóa của giai cấp công nhân Việt Nam: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn [85]. Tác giả đã phân tích cơ sở lý luận, phương pháp luận nghiên cứu về văn hóa và đời sống văn hóa của GCCN. Trong công trình này, tuy chưa nhấn mạnh tác động KTTT đến nhận thức, tình cảm, thái độ chính trị của công nhân, mà dựa trên cơ sở phân tích, đánh giá về thực trạng đời sống văn hóa của GCCN Việt
  17. 18 Nam hiện nay. Các tác giả đã chỉ rõ những hạn chế trong đời sống văn hóa của người công nhân, như các hoạt động sinh hoạt văn hóa tinh thần còn rất nghèo nàn, thiếu sáng tạo làm ảnh hưởng tới công tác giáo dục chính trị, tư tưởng cho công nhân. Đồng thời, phê phán thái độ bàng quan với đời sống chính trị - xã hội và những biểu hiện tiêu cực của một bộ phận công nhân trong sinh hoạt chính trị, tư tưởng Nguyễn Thị Hường (2012), Giai cấp công nhân - giai cấp tiên phong trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam [59]. Luận án đã phân tích vai trò tiên phong của GCCN trong quá trình xây dựng CNXH trên các phương diện: kinh tế, chính trị, xã hội, tư tưởng văn hóa. Luận án phân tích, làm rõ một số vấn đề đặt ra với vai trò tiên phong của GCCN Việt Nam hiện nay như toàn cầu hóa, kinh tế tri thức do chủ nghĩa tư bản chi phối và CNXH chưa qua thoái trào - thử thách lớn với vai trò tiên phong của GCCN Việt Nam hiện nay; vai trò tiên phong của GCCN Việt Nam trong điều kiện ít về số lượng, cơ cấu chưa hợp lý, chất lượng thấp; thiếu việc làm, thu nhập không ổn định, đời sống thấp; nhiều tổ chức cơ sở đảng yếu kém, không ít cán bộ đảng viên thoái hóa, biến chất và công tác quản lý KT - XH của Nhà nước còn nhiều khuyết điểm. Từ đó, tác giả đề xuất quan điểm và những giải pháp cơ bản nhằm phát huy vai trò tiên phong của GCCN Việt Nam trong giai đoạn tới. Phan Văn Tuấn (2014), “Nâng cao ý thức chính trị, pháp luật cho giai cấp công nhân hiện nay” [129]. Trong bài viết, tác giả đã nêu lên những hạn chế của GCCN Việt Nam như: trình độ nhận thức chính trị, ý thức pháp luật, kỷ luật lao động và tác phong công nghiệp của GCCN Việt Nam hiện nay chưa tương xứng với yêu cầu về trình độ phát triển của nền kinh tế, công nghệ và toàn cầu hóa. Tác giả cho rằng, mặc dù công nhân trẻ khỏe, có trình độ văn hóa, khoa học - kỹ thuật, nhưng trình độ giác ngộ giai cấp vẫn còn nhiều khác biệt, nhận thức chính trị còn nhiều hạn chế, bất cập và không cơ bản. Ngoài ra, GCCN Việt Nam ra đời và phát triển ở một nước nông nghiệp lạc hậu; tâm lý, thói quen và tác phong lao động gắn liền với nền sản xuất nhỏ còn in đậm
  18. 19 trong đội ngũ công nhân. Vì thế tác phong công nghiệp, ý thức tổ chức kỷ luật còn hạn chế. Trên cơ sở đó, tác giả đưa ra các giải pháp nhằm giáo dục nâng cao nhận thức chính trị, ý thức kỷ luật, kỷ luật lao động và tác phong công nghiệp của GCCN Việt Nam. Phạm Thị Minh Nguyệt (2015), “Tác động của quá trình toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế đối với đời sống văn hóa tinh thần của giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay” [84]. Trong bài viết, tác giả cho rằng toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế đang là xu thế tất yếu, khách quan, nó lôi cuốn mạnh mẽ sự tham gia của tất cả các quốc gia và khu vực trên thế giới. Việt Nam không ngoại lệ, toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế cũng đang tạo ra cả thời cơ, thách thức, tiêu cực đối với đời sống văn hóa tinh thần của GCCN Việt Nam. Đồng thời tác giả phân tích, làm rõ các nội dung tác động. Trên cơ sở nhận thức một cách sâu sắc về xu hướng tác động thuận - nghịch của toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế đến đời sống văn hóa tinh thần của GCCN Việt Nam, tác giả cũng đã đề cập những giải pháp rèn luyện tác phong công nghiệp, bản lĩnh chính trị, giáo dục tư tưởng, đạo đức, lối sống của công nhân, thúc đẩy GCCN Việt Nam vươn lên phát triển toàn diện thực hiện thắng lợi mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”. Phạm Văn Giang (2017), Sự biến đổi của giai cấp công nhân Việt Nam dưới tác động của hội nhập quốc tế hiện nay [47]. Dưới góc độ chính trị - xã hội tác giả đã làm rõ sự biến đổi của GCCN Việt Nam dưới tác động của hội nhập quốc tế. Tác giả đã phân tích thực trạng và những vấn đề đặt ra từ sự biến đổi của GCCN Việt Nam dưới tác động của hội nhập quốc tế theo góc nhìn triết học. Những vấn đề mà tác giả đặt ra như sự sụt giảm số lượng công nhân trong thành phần kinh tế nhà nước và vai trò nòng cốt của đội ngũ công nhân này trong quá trình phát triển theo định hướng XHCN. Nguy cơ thất nghiệp của một bộ phận công nhân gia tăng khi hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng. Trong hội nhập quốc tế, công tác tuyên truyền, giáo dục ý thức chính trị, tư tưởng cho GCCN còn nhiều hạn chế, khó khăn và bất cập. Từ đó,
  19. 20 tác giả xác định quan điểm định hướng, đề xuất giải pháp phát huy sự biến đổi tích cực, ngăn ngừa và hạn chế biến đổi tiêu cực của GCCN Việt Nam dưới tác động của hội nhập quốc tế hiện nay. Nguyễn An Ninh (2020), “Những nhận thức mới về giai cấp công nhân hiện nay” [88]. Trong bài viết, tác giả đã phân tích một cách toàn diện về thực trạng, số lượng, cơ cấu, tiêu chí đánh giá GCCN. Đồng thời, chỉ ra các yếu tố đa dạng, phong phú, đan xen nhiều chiều đang tác động đến GCCN hiện nay. Trên cơ sở đó, tác giả đã đưa ra một số nhận thức mới về GCCN hiện nay: Đó là, quá trình công nghiệp hóa cùng với cải cách, đổi mới đang tạo ra nhiều đặc điểm mới cho GCCN; kinh tế thị trường làm cho cơ cấu GCCN ngày càng đa dạng hơn; một bộ phận lớn công nhân hiện nay xuất thân từ đô thị. Thực tiễn chính trị hiện nay cũng đang xác nhận rằng, GCCN ở các đô thị sẽ là lực lượng quyết định diện mạo của chính trị thế kỷ XXI. Chu Minh Quốc (2021), Ý thức bảo vệ lợi ích dân tộc của công nhân khu công nghiệp miền Đông Nam Bộ hiện nay [94]. Trong luận án, tác giả đã phân tích công nhân khu công nghiệp miền Đông Nam Bộ và ý thức bảo vệ lợi ích dân tộc của công nhân khu công nghiệp miền Đông Nam Bộ, đó là tổng hòa nhận thức, thái độ, tình cảm, niềm tin, ý chí quyết tâm, được thể hiện bằng hành động của họ trong quá trình sống, lao động sản xuất tại các doanh nghiệp và ở địa phương. Phân tích thực trạng, đề xuất 5 nhóm giải pháp nâng cao ý thức bảo vệ lợi ích dân tộc của công nhân khu công nghiệp miền Đông Nam Bộ. Đặc biệt, luận án xác định giải pháp bảo đảm đời sống vật chất, tinh thần cho công nhân bao gồm các cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đẩy mạnh sản xuất kinh doanh, phát triển quỹ nhà ở cho công nhân, nâng cao đời sống văn hóa tinh thần cho công nhân khu công nghiệp miền Đông Nam Bộ. Bùi Văn Hải (2022), “Giải pháp tăng cường bản chất giai cấp công nhân của Đảng trong tình hình mới” [53]. Bài viết khẳng định bản chất GCCN là yếu tố căn cốt của Đảng. Tăng cường bản chất GCCN của Đảng là hoạt động thường xuyên, có ý nghĩa chiến lược trong toàn bộ hoạt động xây dựng
  20. 21 Đảng. Tác giả đề xuất 5 giải pháp góp phần tăng cường bản chất GCCN của Đảng Cộng sản Việt Nam hiện nay, đó là: Tăng cường công tác tư tưởng, lý luận của Đảng; tiếp tục nhận thức và thực hiện nghiêm các nguyên tắc xây dựng Đảng; tiếp tục xây dựng đội ngũ đảng viên thật sự là những chiến sỹ cộng sản tiên phong, gương mẫu; tăng cường mối quan hệ mật thiết giữa Đảng với nhân dân và phát huy vai trò của nhân dân tham gia xây dựng, chỉnh đốn Đảng; tiếp tục xây dựng giai cấp công nhân Việt Nam lớn mạnh, hiện đại. Trong giải pháp 5, tác giả chỉ ra: “Giai cấp công nhân Việt Nam là cơ sở chính trị - xã hội quan trọng của Đảng; bản chất GCCN của Đảng gắn liền với bản chất và sứ mệnh lịch sử toàn thế giới của GCCN. Vì vậy, để tăng cường bản chất GCCN của Đảng, vấn đề rất quan trọng là xây dựng GCCN Việt Nam ngày càng lớn mạnh, hiện đại” [53, tr.71]. Ngọ Duy Hiểu (2022), “Định hướng chính sách xây dựng giai cấp công nhân vững mạnh đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước trong thời kỳ mới” [55]. Trong bài viết, tác giả đã chỉ rõ những ưu điểm, hạn chế của công nhân, nhất là hiện nay một bộ phận công nhân chưa ý thức được đầy đủ yêu cầu của cạnh tranh quốc tế, chưa thường xuyên rèn luyện nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức, trình độ học vấn, chuyên môn nghiệp vụ; ý thức tổ chức kỷ luật, tác phong lao động công nghiệp còn hạn chế, việc chấp hành pháp luật chưa nghiêm; tỷ lệ cán bộ trong hệ thống chính trị xuất thân từ công nhân và tỷ lệ đảng viên trong công nhân còn thấp. Trên cơ sở đó, tác giả đề xuất một số định hướng chính sách như: Môi trường xã hội, cơ chế dân chủ, nguyện vọng của công nhân, hoàn thiện và thực hiện nghiêm pháp luật lao động, hoàn thiện chính sách nhà ở, các chính sách khác, cơ cấu lại lực lượng lao động, vai trò tổ chức Công đoàn Việt Nam nhằm phát triển GCCN trong bối cảnh hiện nay. Nguyễn Thị Hoa (2022), “Bản chất tiên tiến, cách mạng của giai cấp công nhân trong Cách mạng công nghiệp lần thứ tư” [58]. Trong bài viết, tác giả tập trung phân tích những tác động của Cách mạng công nghiệp lần thứ tư đến GCCN hiện nay, đó là: Cách mạng công nghiệp lần thứ tư củng cố bản chất