Luận án Thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức ở Việt Nam hiện nay
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận án Thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức ở Việt Nam hiện nay", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
luan_an_thuc_hien_chinh_sach_dao_tao_boi_duong_cong_chuc_o_v.pdf
QD_VuCamLe.pdf
TrichYeu_VuCamLe.doc
TT Eng VuCamLe.pdf
TT VuCamLe.pdf
Nội dung text: Luận án Thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức ở Việt Nam hiện nay
- VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI VŨ CẨM LỆ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO, BỒI DƢỠNG CÔNG CHỨC Ở VIỆT NAM HIỆN NAY LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG Hà Nội, 2024
- VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI VŨ CẨM LỆ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO, BỒI DƢỠNG CÔNG CHỨC Ở VIỆT NAM HIỆN NAY Ngành: Chính sách công Mã số : 934 04 02 LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. HỒ VIỆT HẠNH Hà Nội, 2024
- LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tác giả luận án Vũ Cẩm Lệ
- LỜI CẢM ƠN Luận án “Thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức ở Việt Nam hiện nay” là kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu nghiêm túc và tâm huyết của nghiên cứu sinh với sự giúp đỡ, hướng dẫn nhiệt tình của quý thầy cô, bạn bè đồng nghiệp và các chuyên gia nghiên cứu về chính sách, về đào tạo, bồi dưỡng công chức. Qua đây, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc, chân thành tới Ban Giám đốc Học viện Khoa học xã hội; Khoa Chính sách công, Học viện Khoa học xã hội và đặc biệt là PGS.TS. Hồ Việt Hạnh, người đã tận tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu hoàn thành luận án này. Trân trọng cảm ơn! Hà Nội, tháng 8 năm 2024 Vũ Cẩm Lệ
- MỤC LỤC MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ....................................................................... 1 2. Mục đích, nhiệm vụ, câu hỏi, giả thuyết nghiên cứu ........................... 4 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ........................................................... 6 4. Phương pháp luận, phương pháp nghiên cứu ...................................... 7 5. Những đóng góp mới của Luận án ...................................................... 10 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của Luận án ........................................... 10 7. Kết cấu Luận án .................................................................................. 10 Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO, BỒI DƢỠNG CÔNG CHỨC ............ 12 1.1. Các nghiên cứu về chính sách công và thực hiện chính sách công ...... 12 1.2. Các công trình nghiên cứu về đào tạo, bồi dưỡng công chức.......... 18 1.3. Các nghiên cứu về thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức ................................................................................................ 22 1.4. Công trình nghiên cứu ở nước ngoài về đào tạo, bồi dưỡng ........... 26 1.5. Đánh giá tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án ............ 29 Tiểu kết Chƣơng 1 ......................................................................................... 32 Chƣơng 2: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÔNG CHỨC ................ 33 2.1. Khái quát về công chức và chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức ... 33 2.2. Lý luận về thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức ...... 46 2.3. Nội dung thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức ........ 62 2.4. Các tiêu chí đánh giá hiệu quả thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức ..................................................................................... 70 2.5. Các yêu cầu trong tổ chức thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức ..................................................................................... 74
- 2.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức ở Việt Nam ................................................................. 78 Tiểu kết Chƣơng 2 ......................................................................................... 82 Chƣơng 3: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO, BỒI DƢỠNG CÔNG CHỨC Ở VIỆT NAM ................................... 83 3.1. Thực trạng chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức; số lượng, chất lượng và nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng của công chức ...................... 83 3.2. Thực trạng thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức ..... 90 3.3. Thực trạng bảo đảm các yêu cầu trong tổ chức thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức ........................................................ 106 3.4. Thực trạng thực hiện theo các tiêu chí đánh giá hiệu quả chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức ........................................................ 115 3.5. Đánh giá kết quả, hạn chế và nguyên nhân trong thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức .............................................. 119 Tiểu kết Chƣơng 3 ........................................................................................ 127 Chƣơng 4: QUAN ĐIỂM, GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO, BỒI DƢỠNG CÔNG CHỨC Ở VIỆT NAM .................................................................................. 128 4.1. Quan điểm nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức .................................................................................... 128 4.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức .............................................................................. 135 Tiểu kết Chƣơng 4 ........................................................................................ 154 KẾT LUẬN ................................................................................................... 155 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ..................................... 158 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................... 159 PHỤ LỤC
- DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN STT Viết tắt Viết đầy đủ 1. BNV Bộ Nội vụ 2. Bộ GD&ĐT Bộ Giáo dục và Đào tạo 3. CBCCVC Cán bộ, công chức, viên chức 4. CBCC Cán bộ, công chức 5. CNH, HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa 6. CCHC Cải cách hành chính 7. DTTS Dân tộc thiểu số 8. ĐTBD Đào tạo, bồi dưỡng 9. ĐTBDCC Đào tạo, bồi dưỡng công chức 10. Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công ĐTBDCBCC chức 11. ĐCSVN Đảng Cộng sản Việt Nam 12. NCS Nghiên cứu sinh 13. NĐ Nghị định 14. TP Thành phố 15. QPPL Quy phạm pháp luật 16. UBND Ủy ban nhân dân 17. CC Công chức i
- DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 3.1. Phân loại công chức theo trình độ đào tạo ....................................... 86 Bảng 3.2. Phân loại công chức theo độ tuổi ...................................................... 86 Bảng 3.3. Chất lượng công chức phân chia theo ngạch .................................... 87 Bảng 3.4. Một số Bộ, ngành cử CC đi ĐT từ năm 2017 - 2021 ....................... 89 Bảng 3.5. Chất lượng công chức được nâng lên qua công tác đào tạo CC giai đoạn 2017 - 2021 ở một số địa phương ............................................. 89 Bảng 3.6. Hiệu quả thực hiện phân công, phối hợp về ĐTBD công chức ....... 96 Bảng 3.7. Thực trạng tuân thủ các yêu cầu trong thực hiện chính sách ĐTBDCC .................................................................................................. 114 Bảng 3.8. Đánh giá về khả năng vận dụng kỹ năng sau BD ............................ 116 Bảng 3.9. Số lượng CB, CC, VC được Bộ Nội vụ cử đi ĐT, BD ................... 118 Bảng 3.10. Kết quả đánh giá thực hiện chính sách ĐTBD CC ........................ 122 ii
- DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 3.1. Số lượng công chức được ĐTBD cả nước ................................... 88 Biểu đồ 3.2. Thể hiện mức độ hiệu quả công tác phổ biến, tuyên truyền thực hiện chính sách ĐTBDCC ......................................................................... 95 iii
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Sinh thời Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng nói: “Hiền tài là nguyên khí quốc gia, cán bộ là cái gốc của mọi công việc, công việc thành công hay thất bại đều do cán bộ tốt hay kém”. Quốc gia nào quan tâm, chăm lo đến nguồn nhân lực, sử dụng hợp lý và có hiệu quả nguồn nhân lực thì kinh tế - xã hội phát triển nhanh và bền vững. Đặc biệt, nguồn nhân lực trong khu vực công, trong đó có đội ngũ công chức giữ vai trò quan trọng trong bộ máy nhà nước của mọi quốc gia, vừa là người tham mưu xây dựng, đồng thời vừa là người tổ chức thực thi các chính sách, pháp luật của nhà nước. Bộ máy nhà nước hoạt động có hiệu lực, hiệu quả hay không phụ thuộc rất lớn vào phẩm chất đạo đức, trình độ chuyên môn, tinh thần trách nhiệm, thái độ, động lực làm việc của đội ngũ công chức. Vì vậy, nhà nước có chính sách đào tạo, bồi dưỡng (ĐTBD) đội ngũ cán bộ, công chức (CBCC) nhằm nâng cao phẩm chất và trình độ, năng lực thực thi công vụ luôn là một nhiệm vụ cần thiết và cấp bách. Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 ban hành kèm theo Nghị quyết số 30c/NQ-CP của Chính phủ ngày 08/11/2011 đã xác định một trong những mục tiêu của chương trình là “Xây dựng đội ngũ CBCCVC có đủ phẩm chất, năng lực và trình độ, đáp ứng yêu cầu phục vụ nhân dân và sự phát triển của đất nước” [15, tr.1]; và một trong những nội dung trọng tâm cải cách hành chính nhà nước trong giai đoạn 10 năm tới là “xây dựng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức (CBCCVC)” [15,tr.1]. Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 15/7/2021 về Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021 – 2030 tiếp tục chú trọng nhiệm vụ “Đổi mới nội dung, phương pháp ĐTBD nâng cao năng lực, kỹ năng và phẩm chất cho đội ngũ CBCCVC gắn với vị trí việc làm. Rà soát, sửa đổi, bổ sung nội dung chương trình bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước theo tiêu chuẩn ngạch công chức, và yêu cầu của vị trí việc 1
- làm, bảo đảm không trùng lắp, tiết kiệm, hiệu quả; rà soát, cắt giảm các chứng chỉ bồi dưỡng không cần thiết” [16, tr.13]. Nghị quyết số 27-NQ/TW ngày 09/11/2022 Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XIII) về tiếp tục xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam xác định một trong những mục tiêu tổng quát là: “đội ngũ CBCC có đủ phẩm chất, năng lực, thực sự chuyên nghiệp, liêm chính; quản trị quốc gia hiện đại, hiệu quả; đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước nhanh, bền vững” và đề ra nhiệm vụ: “Tập trung phát triển toàn diện và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu của nền hành chính quốc gia” [8, tr.4]. Đào tạo, bồi dưỡng CC là nhiệm vụ thường xuyên, có ý nghĩa quan trọng, góp phần tích cực trong việc nâng cao phẩm chất, trình độ chuyên môn, năng lực công tác, chất lượng và hiệu quả làm việc của CBCC; hướng tới mục tiêu là tạo được sự thay đổi về chất trong thực thi nhiệm vụ chuyên môn. ĐTBD tập trung trang bị kiến thức, kỹ năng, thái độ thực hiện công việc cho CC, trong đó, cung cấp những kiến thức, lý luận cơ bản, trang bị kỹ năng, cách thức hoạt động thực thi công việc, giáo dục thái độ thực hiện công việc thể hiện sự nhiệt tình, tinh thần trách nhiệm của người CC. Trong những năm qua, chính sách ĐTBDCC đã được Nhà nước ta xây dựng, ban hành tương đối đầy đủ và toàn diện; đồng thời việc tổ chức thực hiện chính sách ĐTBDCC được chú trọng nâng cao, nhờ đó, đội ngũ CC từng bước được đào tạo cơ bản, bồi dưỡng nâng cao chất lượng, bước đầu đáp ứng được yêu cầu của thời kỳ hội nhập và phát triển. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đã đạt được, trên phương diện lý luận cần bổ sung nghiên cứu những vấn đề mới trong thực hiện chính sách ĐTBDCC, nhất là trong bối cảnh chuyển đổi số, chính phủ số, kinh tế số và xã hội số hiện nay. Các nội dung chính sách ĐTBDCC cần thể hiện được tính linh hoạt, tính mới, phù hợp với xu thế quản trị quốc gia hiện đại, hiệu quả và 2
- bảo đảm việc thực hiện chính sách góp phần xây dựng nền hành chính chuyên nghiệp, thực tài. Trên phương diện thực tiễn, việc hiện chính sách ĐTBDCC trong thời gian qua vẫn còn bộc lộ những hạn chế như: hiệu quả hoạt động ĐTBDCC chưa cao, công tác ĐTBD chưa tập trung, còn dàn trải, chưa theo kế hoạch, phương thức đào tạo và sử dụng CC còn hạn chế về tầm nhìn chiến lược, chưa theo kịp với sự phát triển kinh tế - xã hội; chưa ngang tầm với nhiệm vụ. Chương trình ĐTBD công chức còn có nhiều hạn chế, chưa cập nhật tình hình, nhiệm vụ mới, chưa bắt kịp với xu hướng thay đổi của nền công vụ hiện đại. Phương thức ĐTBD còn mang tính truyền thống, chưa kết hợp nhuần nhuyễn giữa ĐT lý thuyết và thực hành kỹ năng; CC chưa được ĐTBD chuyên sâu theo vị trí, việc làm và theo nhu cầu công việc. Cơ sở vật chất cho ĐTBD chưa được chú trọng nâng cấp bài bản, đội ngũ giảng viên thực hiện nhiệm vụ ĐTBD còn nhiều hạn chế trong cách truyền giảng, kinh nghiệm giảng dạy và nhiều trường hợp còn lúng túng trong sử dụng phương pháp mới trong bối cảnh chuyển đổi số, ứng dụng công nghệ thông tin. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến thực hiện chính sách ĐTBDCC chưa hiệu quả, một trong số đó được nhìn nhận từ khâu lập kế hoạch; phân công thực hiện nhiệm vụ; phổ biến; duy trì; đôn đốc, kiểm tra, khắc phục các khiếm khuyết của chính sách được phát hiện trong quá trình thực thi; nguồn lực dành cho ĐTBD đội ngũ CC còn nhiều hạn chế; chính sách ĐTBD cho CC chưa được hoàn thiện, đổi mới kịp thời Để nền công vụ hoạt động hiệu quả, cần có cái nhìn tổng thể về thực trạng đội ngũ CC hiện nay cũng như thực trạng thực hiện chính sách ĐTBDCC, từ đó nghiên cứu, đề ra các giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách ĐTBDCC phù hợp với bối cảnh, yêu cầu mới. Trong những năm tới, tình hình thế giới và khu vực tiếp tục có những diễn biến phức tạp, khó lường, tác động mạnh mẽ, toàn diện, sâu sắc đến công tác cán bộ và xây dựng đội ngũ CBCC; đồng thời đặt ra yêu cầu phải tiếp tục 3
- đổi mới công tác cán bộ và xây dựng đội ngũ CBCC các cấp, nhất là cán bộ cấp chiến lược, đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ. Trong bối cảnh thay đổi nhanh chóng của tình hình phát triển kinh tế - xã hội của thế giới và đất nước với sự phát triển của cách mạng 4.0 và các xu hướng mới, việc nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách ĐTBDCC là rất cần thiết và cấp bách. Vì vậy, nghiên cứu sinh chọn đề tài có ý nghĩa về lý luận và thực tiễn: “Thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức ở Việt Nam hiện nay” để làm Luận án tiến sỹ chuyên ngành Chính sách công. 2. Mục đích, nhiệm vụ, câu hỏi, giả thuyết nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở phân tích những vấn đề lý luận và đánh giá thực trạng thực hiện chính sách ĐTBDCC ở Việt Nam, luận án đề xuất các quan điểm, giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách ĐTBDCC, góp phần xây dựng đội ngũ CC trong sạch, vững mạnh, hiện đại, chuyên nghiệp. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Tổng quan các công trình nghiên cứu về chính sách ĐTBD và thực hiện chính sách ĐTBDCC ở Việt Nam; chỉ ra những vấn đề đã được làm rõ, những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu. - Hệ thống hóa và phân tích làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về thực hiện chính sách ĐTBDCC ở Việt Nam. - Đánh giá thực trạng thực hiện chính sách ĐTBDCC, chỉ ra các kết quả, hạn chế và nguyên nhân trong thực hiện chính sách ĐTBDCC ở Việt Nam. - Đề xuất các quan điểm và giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách ĐTBDCC ở Việt Nam. 2.3. Câu hỏi nghiên cứu Để đạt được mục đích của luận án, nội dung nghiên cứu tập trung vào các câu hỏi nghiên cứu: Câu hỏi 1: Việc thực hiện chính sách ĐTBDCC có những hạn chế, 4
- vướng mắc, bất cập nào? Câu hỏi 2: Các nguyên nhân dẫn đến những hạn chế, vướng mắc, bất cập trong thực hiện chính sách ĐTBDCC? Câu hỏi 3: Giải pháp nào để nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách ĐTBDCC ở Việt Nam hiện nay? 2.4. Các giả thuyết nghiên cứu Giả thuyết 1: Về thực trạng, việc thực hiện chính sách ĐTBDCC còn nhiều hạn chế; chương trình, tài liệu ĐTBD nặng về lý thuyết, chưa sát với thực tế. Việc đào tạo CC chưa được chú trọng về thực chất, bồi dưỡng CC chủ yếu theo kế hoạch để đáp ứng về tiêu chuẩn ngạch và chức vụ, chức danh lãnh đạo mà chưa chú ý đến bồi dưỡng theo vị trí việc làm và nhu cầu của CC. Điều đó cho thấy, việc thực hiện chính sách ĐTBDCC còn nhiều bất cập, có thể là các bước trong quá trình thực hiện chính sách chưa hợp lý, công tác thanh tra, kiểm tra chưa triệt để dẫn đến đến hiệu quả thực hiện chính sách ĐTBD chưa cao. Giả thuyết 2: Về nguyên nhân, dẫn đến thực trạng thực hiện chính sách ĐTBDCC hạn chế có thể xuất phát từ bản thân chính sách về ĐTBDCC chưa phù hợp; việc tổ chức thực hiện chính sách chưa đúng quy trình, chưa đáp ứng được mục tiêu kế hoạch đề ra; nguồn lực thực hiện chính sách ĐTBDCC còn hạn chế; chưa có chiến lược lâu dài để thực hiện bài bản, căn cơ về ĐTBDCC trong bối cảnh chuyển đổi số, cách mạng 4.0. Giả thuyết 3: Về giải pháp, để khắc phục được các hạn chế, bất cập nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách ĐTBDCC, có thể có các giải pháp như: nhận thức đúng tầm quan trọng của thực hiện chính sách; hoàn thiện chính sách và các thể chế liên quan; nâng cao năng lực tổ chức ĐTBD của các cơ sở ĐTBD; đầu tư nguồn lực được đầy đủ để đáp ứng yêu cầu thực hiện chính sách ĐTBD trong tình hình mới nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ CC đáp ứng yêu cầu chuyên nghiệp, hiện đại, năng động và thực tài. 5
- 3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của Luận án là những vấn đề lý luận và thực tiễn về thực hiện chính sách ĐTBDCC ở Việt Nam. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi nghiên cứu về nội dung: Chính sách ĐTBDCC ở Việt Nam gồm: 1) đào tạo trình độ cao đẳng, đại học, thạc sĩ, tiến sĩ theo quy định của Bộ GD&ĐT được thực hiện trong nước hoặc ở nước ngoài. 2) Bồi dưỡng CC theo quy định tại Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01/9/2017 về ĐTBD CBCCVC, được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 89/2021/NĐ-CP gồm các hình thức: Bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch CC; Bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức vụ, chức danh lãnh đạo, quản lý; Bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức vụ, chức danh CBCC; Bồi dưỡng theo yêu cầu vị trí việc làm. Nội dung bồi dưỡng gồm: Bồi dưỡng lý luận chính trị; Bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh; Bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng quản lý nhà nước; Bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng theo yêu cầu vị trí việc làm [24, tr.1]. Luận án giới hạn phạm vi nghiên cứu là ĐTBDCC trong các cơ quan hành chính nhà nước, gồm các bộ, cơ quan ngang bộ và cơ quan môn thuộc UBND cấp tỉnh và cấp huyện. Đối tượng CC cấp xã được tuyển dụng và bố trí theo chức danh chuyên môn tại UBND cấp xã, có những đặc thù nhất định, do vậy không thuộc phạm vi nghiên cứu của Luận án. Về thực hiện chính sách đào tạo CC, Luận án tập trung nghiên cứu việc thực hiện chính sách đào tạo trình độ thạc sĩ, tiến sĩ đối với CC trong các cơ quan hành chính nhà nước tại Học viện Chính trị Quốc gia và Học viện Hành chính Quốc gia. Về thực hiện chính sách bồi dưỡng CC, Luận án tập trung nghiên cứu thực hiện bồi dưỡng CC theo quy định tại Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01/9/2017 về ĐTBD CBCCVC, được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 6
- 89/2021/NĐ-CP, chú trọng đến thực hiện chính sách bồi dưỡng CC ở trong nước; không nghiên cứu thực hiện chính sách ĐTBDCC ở nước ngoài. - Phạm vi về không gian: Luận án nghiên cứu việc thực hiện chính sách ĐTBDCC trong cả nước, nhưng tập trung khảo sát thực hiện chính sách ĐTBDCC tại 03 Bộ: Nội vụ; Tài nguyên và Môi trường; Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; 07 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: Hà Nội, Yên Bái, Thanh Hóa, Quảng Bình, Đà Nẵng, Gia Lai, Kiên Giang. - Phạm vi về thời gian: Luận án đánh giá thực trạng thực hiện chính sách ĐTBDCC từ năm 2018 (Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01/9/2017 về ĐTBD CBCCVC) đến 2023 và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách ĐTBDCC giai đoạn 2024 – 2030. 4. Phƣơng pháp luận, phƣơng pháp nghiên cứu 4.1. Phương pháp luận và cách tiếp cận Để giải quyết những nhiệm vụ đặt ra, Luận án dựa trên phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của Chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng ta về ĐTBDCC. Cách tiếp cận của Luận án: Luận án lựa chọn cách tiếp cận từ lý thuyết về thực hiện chính sách công và kết quả thực hiện chính sách công. Đối với thực hiện chính sách ĐTBD có các cách tiếp cận như: Thứ nhất, theo chu trình chính sách gồm: Hoạch định chính sách; Thực thi chính sách; Đánh giá chính sách; Thứ hai, theo quy trình các bước thực hiện chính sách gồm: (1) Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách; (2) Phổ biến, tuyên truyền thực hiện chính sách; (3) Phân công, phối hợp trong thực hiện chính sách; (4) Duy trì thực hiện chính sách; (5) Điều chỉnh thực hiện chính sách; (6) Đôn đốc, theo dõi thực hiện chính sách; (7) Tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm thực hiện chính sách. 7
- Đối với kết quả thực hiện chính sách ĐTBDCC: Thông qua việc áp dụng chính sách trong thực tế và dựa vào các tiêu chí đánh giá kết quả của chính sách ĐTBD để đánh giá tính hiệu quả của việc thực hiện chính sách ĐTBDCC so với dự kiến; qua đó phát hiện ra những hạn chế, yếu kém của chính bản thân chính sách ĐTBD, từ đó có những giải pháp khắc phục, đồng thời xác định rõ vai trò, trách nhiệm của từng cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện chính sách ĐTBDCC. Trong Luận án này, NCS chọn cách tiếp cận theo quy trình 07 bước thực hiện chính sách và dựa trên các tiêu chí đánh giá kết quả ĐTBDCC trong thực tế để đề xuất các quan điểm, giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách ĐTBDCC ở Việt Nam. 4.2. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp phân tích, tổng hợp Phương pháp này được sử dụng để phân tích các quan điểm của Đảng, chính sách, pháp luật hiện hành về ĐTBDCC ở Việt Nam, từ đó khái quát, tổng hợp những nội dung chính sách đã rõ, được áp dụng trên thực tiễn về ĐTBDCC, chỉ ra những vấn đề còn hạn chế trong tổ chức thực hiện chính sách ĐTBDCC. Đồng thời phân tích các số liệu thu thập được qua tài liệu thứ cấp là các báo cáo tổng kết, đánh giá; các số liệu về ĐTBDCC của các Bộ, ngành, địa phương, nhất là các báo cáo và số liệu về ĐTBDCC của Bộ Nội vụ (là cơ quan giúp Chính phủ tham mưu chính sách, thực hiện quản lý nhà nước về ĐTBD CBCCVC). Các kết quả của phương pháp này được sử dụng chủ yếu tại chương 2 (phần lý luận), chương 3 (thực trạng) của Luận án. - Phương pháp hệ thống hóa Được sử dụng để hệ thống hóa các các kết quả nghiên cứu liên quan đến đề tài và tổng hợp các quy định của Nhà nước về thực hiện chính sách ĐTBDCC và các kết quả đạt được của việc thực hiện chính sách ĐTBDCC. Phương pháp này được sử dụng chủ yếu tại các chương 1, 2 và 4 của Luận án. 8
- - Phương pháp điều tra xã hội học Luận án thực hiện điều tra xã hội học bằng phiếu hỏi đối với CBCC tại 03 Bộ gồm: Bộ Nội vụ; Bộ Tài nguyên và Môi trường; Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và 07 tỉnh, thành phố gồm: Hà Nội, Yên Bái, Thanh Hóa, Quảng Bình, Đà Nẵng, Gia Lai, Kiên Giang với số phiếu điều tra: 550 phiếu. Các phiếu điều tra được thực hiện mang tính đại diện: mỗi bộ, địa phương là 55 phiếu, trong đó, 20 phiếu dành cho công chức lãnh đạo, quản lý các cấp và 30 phiếu dành cho CC thực thi. Kết quả thu về được 523 phiếu, sau khi xử lý sơ bộ, làm sạch phiếu (loại bỏ các phiếu không hợp lệ) còn lại 502 phiếu, làm tròn là 500 phiếu. Đề tài sử dụng phương pháp chọn mẫu thuận tiện – tức là chọn mẫu dựa trên khả năng mà tác giả có thể tiếp cận được các đối tượng để hỏi một cách thuận tiện nhất và trên cơ sở kết quả thu được theo phương pháp này, làm căn cứ tham khảo để đánh giá thực trạng việc thực hiện chính sách ĐTBDCC. Phương pháp điều tra xã hội học được thực hiện bằng việc gửi phiếu điều tra XHH trực tiếp đến các cơ quan, đơn vị và đầu mối là Sở Nội vụ các tỉnh, thành phố được lựa chọn. Sau khi thu hồi được các phiếu đã trả lời, NCS làm sạch và xử lý kết quả bằng phần mềm SPSS. Các kết quả thu được chủ yếu sử dụng tại nội dung Chương 3 thực trạng thực hiện chính sách ĐTBDCC và tại Chương 4 đề xuất các giải pháp. - Phương pháp phỏng vấn sâu Luận án sử dụng phương pháp phỏng vấn sâu đối với các đối tượng cụ thể sau: (1) Công chức Bộ Nội vụ; (2) Công chức Bộ Tài nguyên và Môi trường; (2) Đại diện lãnh đạo, quản lý và giảng viên tại các cơ sở ĐTBD như: Học viện Hành chính Quốc gia; Học viện Chính sách và Phát triển; Trường Đại học Luật Hà Nội; (3) Một số cá nhân (05 người) là công chức đã được cơ quan cử đi ĐTBD tại các cơ sở ĐTBD trong nước để làm rõ thêm thực trạng 9
- ĐTBDCC, đồng thời có thêm các ý kiến đóng góp về các giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách ĐTBDCC ở Việt Nam hiện nay. 5. Những đóng góp mới của Luận án - Về lý luận, Luận án hệ thống hóa và luận giải rõ hơn những vấn đề lý luận cơ bản về thực hiện chính sách ĐTBDCC, gồm các khái niệm về chính sách ĐTBDCC, nội dung, tiêu chí đánh giá hiệu quả, các yêu cầu và yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách ĐTBDCC ở Việt Nam. - Về thực tiễn, Luận án phân tích, đánh giá khá toàn diện, cụ thể những ưu điểm, hạn chế trong thực hiện chính sách ĐTBDCC ở Việt Nam, từ đó đề xuất các giải pháp cơ bản nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách ĐTBDCC nhằm góp phần xây dựng đội ngũ CBCC chuyên nghiệp, hiện đại, đáp ứng yêu cầu quản trị quốc gia hiện đại, hiệu quả trong bối cảnh chuyển đổi số, xây dựng chính phủ điện tử, chính phủ số hiện nay. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của Luận án 6.1. Ý nghĩa lý luận Luận án góp phần làm phong phú lý luận về thực hiện chính sách ĐTBDCC trong bối cảnh tình hình mới ở nước ta. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Luận án có giá trị tham khảo đối với các cơ quan quản lý nhà nước về CBCC, các cơ sở ĐTBDCC và đội ngũ CC khi các giải pháp đề xuất tại Luận án được xem xét, đưa vào áp dụng, góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ CC của nền hành chính nhà nước thông qua các hoạt động ĐTBDCC. 7. Kết cấu Luận án Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, Phụ lục, Luận án gồm 4 chương: Chương 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu về thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức. 10
- Chương 2. Những vấn đề lý luận và thực tiễn về thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức. Chương 3. Thực trạng thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức ở Việt Nam. Chương 4. Quan điểm, giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức ở Việt Nam. 11