Luận án Đảng bộ Thành phố Hà Nội lãnh đạo xây dựng đội ngũ đảng viên từ năm 2005 đến năm 2015
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận án Đảng bộ Thành phố Hà Nội lãnh đạo xây dựng đội ngũ đảng viên từ năm 2005 đến năm 2015", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
luan_an_dang_bo_thanh_pho_ha_noi_lanh_dao_xay_dung_doi_ngu_d.doc
1 BIA LUẬN ÁN.doc
2 BÌA TÓM TẮT TIẾNG VIỆT.doc
2 TÓM TẮT TIẾNG VIỆT.doc
3 BÌA TÓM TẮT TIẾNG ANH.doc
3 TÓM TẮT TIẾNG ANH.doc
4 THÔNG TIN MẠNG TIẾNG ANH.doc
4 THÔNG TIN MẠNG TIẾNG VIỆT.doc
Nội dung text: Luận án Đảng bộ Thành phố Hà Nội lãnh đạo xây dựng đội ngũ đảng viên từ năm 2005 đến năm 2015
- BỘ QUỐC PHÒNG HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ NGUYỄN THỊ QUÝ §¶NG Bé THµNH PHè Hµ NéI L·NH §¹O X¢Y DùNG §éI NGò §¶NG VI£N Tõ N¡M 2005 §ÕN N¡M 2015 LUẬN ÁN TIẾN SĨ LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM Mã số: 922 90 15 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: 1. PGS, TS Nguyễn Xuân Tú 2. TS Nguyễn Thị Thanh Huyền HÀ NỘI - 2024
- LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của nghiên cứu sinh và không trùng lặp với các công trình khoa học đã công bố. Các tài liệu, số liệu, trích dẫn trong luận án là trung thực, có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng. TÁC GIẢ LUẬN ÁN Nguyễn Thị Quý
- MỤC LỤC Trang TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC MỞ ĐẦU 5 Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 11 1.1. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án 11 1.2. Giá trị của các công trình khoa học đã tổng quan và những vấn đề luận án tập trung nghiên cứu 34 Chương 2: CHỦ TRƯƠNG VÀ SỰ CHỈ ĐẠO CỦA ĐẢNG BỘ THÀNH PHỐ HÀ NỘI VỀ XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ ĐẢNG VIÊN (2005 - 2010) 42 2.1. Những yếu tố tác động và chủ trương của Đảng bộ thành phố Hà Nội về xây dựng đội ngũ đảng viên 42 2.2. Đảng bộ thành phố Hà Nội chỉ đạo xây dựng đội ngũ đảng viên 69 Chương 3: SỰ LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG BỘ THÀNH PHỐ HÀ NỘI VỀ XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ ĐẢNG VIÊN (2010 - 2015) 83 3.1. Những yếu tố mới tác động và chủ trương của Đảng bộ thành phố Hà Nội về xây dựng đội ngũ đảng viên 83 3.2. Đảng bộ thành phố Hà Nội chỉ đạo xây dựng đội ngũ đảng viên 102 Chương 4: NHẬN XÉT VÀ KINH NGHIỆM 118 4.1. Nhận xét Đảng bộ thành phố Hà Nội lãnh đạo xây dựng đội ngũ đảng viên (2005 - 2015) 118 4.2. Kinh nghiệm từ quá trình Đảng bộ thành phố Hà Nội lãnh đạo xây dựng đội ngũ đảng viên (2005 - 2015) 138 KẾT LUẬN 163 DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 165 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 166 PHỤ LỤC 185
- 5 MỞ ĐẦU 1. Lý do lựa chọn đề tài luận án Chủ nghĩa Mác - Lênin khẳng định, để thực hiện sứ mệnh đánh đổ chủ nghĩa tư bản, xây dựng chủ nghĩa cộng sản, giai cấp vô sản phải thành lập ra chính đảng của mình. C.Mác và Ph.Ăngghen chỉ rõ: Trong cuộc đấu tranh của mình chống quyền lực liên hợp của giai cấp hữu sản, giai cấp công nhân chỉ khi được tổ chức thành một chính đảng độc lập đối lập với các chính đảng cũ do giai cấp hữu sản lập nên thì mới có thể hành động với tư cách là một giai cấp. V.I.Lênin khẳng định: Chỉ có chính đảng của giai cấp công nhân, tức là đảng cộng sản mới có thể tập hợp giáo dục, tổ chức đội tiền phong của giai cấp vô sản và của tất cả quần chúng lao động”. Cùng với việc khẳng định vai trò của Đảng, chủ nghĩa Mác - Lênin chỉ rõ yêu cầu tiên phong của đội ngũ đảng viên; khẳng định “những người cộng sản là bộ phận kiên quyết nhất trong các đảng công nhân ở tất cả các nước”. Vì vậy, xây dựng đội ngũ đảng viên là nhiệm vụ quan trọng, thường xuyên, là vấn đề có tính quy luật trong xây dựng Đảng cộng sản, bảo đảm cho Đảng tồn tại, phát triển, xứng đáng là đội tiên phong của giai cấp công nhân, của nhân dân lao động. Kế thừa lý luận Mác - Lênnin vào xây dựng Đảng Cộng sản Việt Nam, Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định: Để lãnh đạo cách mạng, Đảng phải mạnh. Đảng mạnh là do chi bộ tốt. Chi bộ tốt là do các đảng viên đều tốt. Nhận thức đúng đắn vị trí, vai trò đội ngũ đảng viên, trong suốt quá trình cách mạng, Đảng Cộng sản Việt Nam luôn coi trọng công tác xây dựng đội ngũ đảng viên, để họ thực sự là những “chiến sỹ tiên phong”, luôn đi đầu trong thực hiện nhiệm vụ cách mạng. Trải qua các giai đoạn, thời kỳ cách mạng, đội ngũ đảng viên của Đảng luôn thể hiện rõ là lực lượng ưu tú; là nhân tố đặc biệt quan trọng trong quá trình tổ chức thực hiện thắng lợi nhiệm vụ cách mạng. Trong sự nghiệp đổi mới, Đảng Cộng sản Việt Nam luôn nhất quán quan điểm: phát
- 6 triển kinh tế là trung tâm, xây dựng, chỉnh đốn Đảng là then chốt. Theo đó, xây dựng đội ngũ đảng viên có số lượng phù hợp, chất lượng ngày càng cao, có cơ cấu hợp lý là một nội dung quan trọng trong công tác xây dựng Đảng. Thực hiện quan điểm của Đảng, công tác xây dựng đội ngũ đảng viên luôn được cấp bộ đảng, chính quyền các cấp và quần chúng nhân dân quan tâm đặc biệt. Hà Nội là Thủ đô của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; là trung tâm chính trị - hành chính quốc gia, nơi đặt trụ sở của các cơ quan trung ương của Đảng, Nhà nước và các tổ chức chính trị - xã hội, cơ quan đại diện ngoại giao, tổ chức quốc tế; là trung tâm lớn về văn hóa, giáo dục, khoa học và công nghệ, kinh tế và giao dịch quốc tế của cả nước. Với vị thế đặc biệt quan trọng đó, mục tiêu xây dựng Hà Nội vững mạnh về mọi mặt là vấn đề có ý nghĩa chiến lược đối với sự phát triển của đất nước. Do vậy, xây dựng Đảng bộ thành phố Hà Nội nói chung, đội ngũ đảng viên nói riêng có vai trò hết sức quan trọng để Hà Nội đổi mới và phát triển. Quán triệt chủ trương của Đảng và xuất phát từ tình hình thực tiễn, trong những năm 2005 - 2015, Đảng bộ thành phố Hà Nội luôn quan tâm, có nhiều chủ trương, biện pháp lãnh đạo xây dựng đội ngũ đảng viên toàn diện, đảm bảo số lượng, chất lượng và cơ cấu hợp lý. Phần lớn đảng viên của Đảng bộ Thành phố phát huy vai trò tiền phong gương mẫu, thực hiện thắng lợi mọi nhiệm vụ. Tuy nhiên, công tác xây dựng đội ngũ đảng viên vẫn còn một số hạn chế, có nội dung chưa đáp ứng được yêu cầu thực tiễn. Chất lượng đội ngũ đảng viên có mặt chưa cao, chưa đều; công tác phát triển đảng viên, nhất là trong các doanh nghiệp tư nhân gặp nhiều khó khăn. Thực tiễn đó, đòi hỏi cần nghiên cứu toàn diện quá trình Đảng bộ thành phố Hà Nội lãnh đạo xây dựng đội ngũ đảng viên (2005 - 2015), đúc rút những kinh nghiệm lịch sử, cung cấp thêm những luận cứ khoa học để nâng cao chất lượng, hiệu quả xây dựng đội ngũ đảng viên hiện nay; đây là việc làm cần thiết, có ý nghĩa lý luận và thực tiễn sâu sắc.
- 7 Hiện nay, tình hình thế giới, khu vực tiếp tục diễn biến nhanh chóng, phức tạp, khó đoán định; nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc đang đặt ra những yêu cầu, nhiệm vụ mới. Các thế lực thù địch đẩy mạnh thực hiện “diễn biến hòa bình”, bạo loạn lật đổ, chống phá cách mạng Việt Nam với âm mưu, thủ đoạn ngày càng tinh vi, thâm độc; chúng ra sức tấn công, phá hoại tổ chức đảng và đội ngũ đảng viên, làm cho một bộ phận cán bộ, đảng viên thoái hóa, biến chất, “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa”. Vì vậy, nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên trở thành yêu cầu cấp bách, có ý nghĩa sống còn đối với công tác xây dựng Đảng trong tình hình mới. Mặc dù, đã có nhiều công trình nghiên cứu về công tác xây dựng đội ngũ đảng viên ở nhiều góc độ chuyên ngành, phạm vi và cách tiếp cận khác nhau nhưng dưới góc độ khoa học Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam thì chưa có công trình khoa học nào đi sâu nghiên cứu một cách độc lập, có tính hệ thống về vấn đề Đảng bộ thành phố Hà Nội lãnh đạo xây dựng đội ngũ đảng viên từ năm 2005 đến năm 2015. Với những lý do trên, nghiên cứu sinh lựa chọn nghiên cứu vấn đề: “Đảng bộ thành phố Hà Nội lãnh đạo xây dựng đội ngũ đảng viên từ năm 2005 đến năm 2015” làm đề tài luận án tiến sĩ Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam. 2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu Mục đích nghiên cứu Làm rõ sự lãnh đạo của Đảng bộ thành phố Hà Nội về xây dựng đội ngũ đảng viên từ năm 2005 đến năm 2015, qua đó đúc rút kinh nghiệm có giá trị tham khảo vận dụng trong công tác xây dựng đội ngũ đảng viên hiện nay. Nhiệm vụ nghiên cứu Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án. Làm rõ những yếu tố tác động đến sự lãnh đạo của Đảng bộ thành phố Hà Nội về xây dựng đội ngũ đảng viên những năm 2005 - 2015. Hệ thống, khái quát phân tích, làm rõ chủ trương và sự chỉ đạo của Đảng bộ thành phố Hà Nội về xây dựng đội ngũ đảng viên từ năm 2005 đến nam 2015 theo 2 giai đoạn (2005 - 2010 và 2010 - 2015).
- 8 Nhận xét và đúc kết những kinh nghiệm từ quá trình Đảng bộ thành phố Hà Nội lãnh đạo xây dựng đội ngũ đảng viên (2005-2015). 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu Nghiên cứu hoạt động lãnh đạo của Đảng bộ thành phố Hà Nội về xây dựng đội ngũ đảng viên từ năm 2005 đến năm 2015. Phạm vi nghiên cứu Về nội dung: Luận án tập trung nghiên cứu chủ trương của Đảng bộ thành phố Hà Nội về xây dựng đội ngũ đảng viên, bao gồm: Phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp và sự chỉ đạo của Đảng bộ thành phố Hà Nội trên 4 nội dung chủ yếu: Một là, công tác giáo dục chính trị, tư tưởng. Hai là; công tác quản lý và rèn luyện đội ngũ đảng viên. Ba là; công tác phát triển đảng viên. Bốn là; công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật Đảng. Về thời gian: Từ tháng 12 năm 2005 đến tháng 11 năm 2015, tương ứng với thời gian triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ thành phố Hà Nội lần thứ XIV, (nhiệm kỳ 2005 - 2010) và lần thứ XV (nhiệm kỳ 2010 - 2015). Đặc biệt, luận án nghiên cứu, làm rõ sự phát triển trong công tác xây dựng đội ngũ đảng viên ở Đảng bộ thành phố Hà Nội trước và sau năm 2008 - thời điểm thành phố Hà Nội mở rộng địa giới hành chính. Đồng thời, để đảm bảo tính hệ thống, luận án có đề cập đến một số nội dung có liên quan trước năm 2005 và sau năm 2015. Về không gian: Trên địa bàn thành phố Hà Nội, tập trung ở các tổ chức đảng thuộc Đảng bộ thành phố Hà Nội. 4. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu Cơ sở lý luận Luận án được tiến hành dựa trên cơ sở chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam về xây dựng đội ngũ đảng viên.
- 9 Cơ sở thực tiễn Dựa trên cơ sở thực tiễn hoạt động lãnh đạo của Đảng bộ thành phố Hà Nội về xây dựng đội ngũ đảng viên từ năm 2005 đến năm 2015; thông qua các nghị quyết, chỉ thị, quyết định, báo cáo, tổng kết về xây dựng đội ngũ đảng viên trong Đảng bộ thành phố Hà Nội. Đồng thời, dựa vào các nghiên cứu, khảo sát số liệu thực tế của tác giả và kế thừa kết quả nghiên cứu của các công trình khoa học có liên quan đã được công bố. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp chủ yếu được sử dụng để thực hiện đề tài luận án là pháp lịch sử, phương pháp logic; đồng thời, nghiên cứu sinh có sử dụng các phương pháp khác như: so sánh, thống kê, phân tích và tổng hợp để làm rõ các nội dung của luận án. Phương pháp lịch sử được sử dụng chủ yếu để: Phân kỳ thời gian nghiên cứu. Làm rõ các yếu tác động đến sự lãnh đạo của Đảng bộ thành phố Hà Nội về xây dựng đội ngũ đảng viên. Trình bày tiến trình Đảng bộ thành phố Hà Nội hoạch định chủ trương và chỉ đạo xây dựng đội ngũ đảng viên theo thời gian, từ năm 2005 đến năm 2015. Phương pháp logic được sử dụng chủ yếu để: Khái quát, làm rõ nội dung trong chủ trương của Đảng bộ thành phố Hà Nội về xây dựng đội ngũ đảng viên bao gồm phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp. Làm rõ bước phát triển trong nhận thức và chỉ đạo thực tiễn của Đảng bộ thành phố Hà Nội về xây dựng đội ngũ đảng viên trên cơ sở xâu chuỗi các sự kiện lịch sử, quá trình lịch sử. Khái quát các luận điểm trên cơ sở liên kết các tư liệu lịch sử là các văn bản thể hiện sự lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng bộ thành phố Hà Nội xây dựng đội ngũ đảng viên. Đánh giá ưu điểm, hạn chế và đúc kết những kinh nghiệm từ thực tiễn Đảng bộ thành phố Hà Nội lãnh đạo xây dựng đội ngũ đảng viên từ năm 2005 đến năm 2015. Phương pháp so sánh được sử dụng chủ yếu trong so sánh sự lãnh đạo của Đảng bộ thành phố Hà Nội về xây dựng đội ngũ đảng viên giữa hai giai đoạn 2005 - 2010 và 2010 - 2015; so sánh quá trình lãnh đạo xây dựng đội ngũ đảng
- 10 viên của Đảng bộ thành phố Hà Nội với một số đảng bộ tỉnh, thành phố khác để tìm ra tính đặc thù trong xây dựng đội ngũ đảng viên ở một đô thị đặc biệt. Phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp được sử dụng nhằm khảo cứu, tổng hợp kết quả nghiên cứu của các công trình khoa học đã công bố có liên quan đến đề tài luận án; phân tích, tổng hợp các nội dung chủ yếu trong các tư liệu lịch sử liên quan đến quá trình Đảng bộ thành phố Hà Nội lãnh đạo xây dựng đội ngũ đảng viên (2005 - 2015). Đồng thời, thống kê, phân tích, tổng hợp các số liệu liên quan đến đội ngũ đảng viên của Đảng bộ thành phố Hà Nội (2005 - 2015). 5. Những đóng góp mới của luận án Cung cấp hệ thống tư liệu phong phú, cập nhật, tin cậy có liên quan đến Đảng bộ thành phố Hà Nội lãnh đạo xây dựng đội ngũ đảng viên (2005 - 2015). Góp phần phục dựng khách quan quá trình Đảng bộ thành phố Hà Nội lãnh đạo xây dựng đội ngũ đảng viên từ năm 2005 đến năm 2015. Đưa ra những nhận xét, đánh giá về ưu điểm, hạn chế, làm rõ nguyên nhân và đúc kết kinh nghiệm từ quá trình Đảng bộ thành phố Hà Nội lãnh đạo xây dựng đội ngũ đảng viên (2005 - 2015). 6. Ý nghĩa lý luận, thực tiễn của luận án Đề tài luận án góp phần tổng kết sự lãnh đạo của Đảng về xây dựng đội ngũ đảng viên (qua thực tế ở Đảng bộ thành phố Hà Nội). Kết quả nghiên cứu của đề tài luận án góp phần cung cấp thêm luận cứ khoa học để phát triển lý luận về xây dựng đội ngũ đảng viên trong điều kiện mới. Đề tài góp thêm những luận cứ khoa học, kinh nghiệm để Đảng bộ thành phố Hà Nội tham khảo tiếp tục lãnh đạo xây dựng đội ngũ đảng viên hiện nay. Luận án là tài liệu tham khảo phục vụ công tác nghiên cứu, giảng dạy lịch sử, lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam và lịch sử Đảng bộ thành phố Hà Nội. 7. Kết cấu của luận án Luận án gồm phần Mở đầu, 4 chương (8 tiết), Kết luận, Danh mục công trình khoa học của tác giả đã công bố có liên quan đến đề tài luận án, Danh mục tài liệu tham khảo và Phụ lục.
- 11 Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 1.1. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án 1.1.1. Nhóm công trình nghiên cứu về xây dựng đội ngũ đảng viên ở nước ngoài Bun Phết XuLy Vôngxắc (1994), Nâng cao trình độ tư duy lý luận cho cán bộ, đảng viên Đảng Nhân dân Cách mạng Lào trong giai đoạn hiện nay [187]. Tiếp cận dưới góc độ xây dựng đảng cộng sản, tác giả làm rõ những vấn đề lý luận, thực tiễn về nâng cao trình độ tư duy lý luận của cán bộ, đảng viên của Đảng Nhân dân Cách mạng Lào. Tác giả nhấn mạnh các giải pháp nâng cao trình độ tư duy lý luận cho cán bộ, đảng viên Đảng Nhân dân Cách mạng Lào, đó là: Tăng cường giáo dục thế giới quan duy vật biện chứng và duy vật lịch sử cho cán bộ, đảng viên thông qua quá trình xây dựng và phát triển chế độ dân chủ nhân dân về kinh tế, giáo dục, văn hóa, khoa học - kỹ thuật; đổi mới công tác tổng kết thực tiễn; đổi mới công tác giáo dục, bồi dưỡng lý luận - chính trị cho cán bộ, đảng viên. Đặng Thúy Hà (2005), “Tình hình xây dựng đội ngũ đảng viên và vấn đề kết nạp đảng viên mới của Đảng Cộng sản Trung Quốc trong giai đoạn mới” [42]. Theo tác giả, đến cuối năm 2004, số lượng đảng viên của Đảng Cộng sản Trung Quốc đã lên đến trên 69,6 triệu người. Tác giả làm rõ, nhấn mạnh kinh nghiệm về giải quyết mối quan hệ giữa số lượng và chất lượng trong xây dựng đội ngũ đảng viên của Đảng Cộng sản Trung Quốc. Đồng thời, tác giả khẳng định: Để có đội ngũ đảng viên có chất lượng, kinh nghiệm của Đảng Cộng sản Trung Quốc là quán triệt và thực hiện tốt phương châm “Kiên trì tiêu chuẩn, đảm bảo chất lượng, cải thiện cơ cấu, thận trọng phát triển” [42, tr.51] trong xây dựng đội ngũ đảng viên; đồng thời thực hiện tốt công tác đánh giá đảng viên.
- 12 Hoài Nam (2006), “Đảng Cộng sản Trung Quốc với việc cho phép đảng viên làm kinh tế tư nhân” [60]. Tác giả phân tích chủ trương, cơ chế, quy định của Đảng Cộng sản Trung Quốc đối với đảng viên làm kinh tế tư nhân. Đặc biệt, nhấn mạnh quy định, những chủ xí nghiệp tư doanh là đảng viên, ngoài việc gương mẫu chấp hành pháp luật chính sách của Nhà nước, kinh doanh theo pháp luật, nộp thuế theo quy định ra, còn cần phải kiên trì lí tưởng và tôn chỉ của Đảng; nghiêm túc thực hiện nghĩa vụ đảng viên, tự giác tiếp nhận sự giám sát của tổ chức đảng. Về mặt phân phối thu nhập của doanh nghiệp, ngoài việc lĩnh phần thu nhập mà người quản lí kinh doanh cần được hưởng thì còn phải đem đại bộ phận lợi nhuận sau khi nộp thuế doanh nghiệp sử dụng cho quỹ phát triển sản xuất, tăng thêm sự giàu có cho xã hội, phát triển sự nghiệp công ích; phải đối xử bình đẳng với công nhân, tôn trọng quyền lợi và lợi ích hợp pháp của công nhân. Pheng Sỏn Khun Thoong Khăm (2008), Chất lượng đội ngũ đảng viên ở nông thôn các tỉnh miền Trung nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào trong giai đoạn hiện nay [54]. Tác giả luận án đi sâu nghiên cứu đặc điểm, vai trò của đội ngũ đảng viên ở nông thôn các tỉnh miền Trung nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào. Trên cơ sở đánh giá khái quát thực trạng, tác giả đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên ở nông thôn các tỉnh miền Trung nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào là: Tăng cường công tác bồi dưỡng, giáo dục, rèn luyện ; Nâng cao trình độ học vấn, lý luận chính trị, chuyên môn nghiệp vụ cho đảng viên; Kết hợp xây dựng đội ngũ đảng viên với việc cải cách, kiện toàn các tổ chức của hệ thống chính trị ở cơ sở; Kết hợp chặt chẽ với quy hoạch cán bộ cơ sở, phục vụ cho công tác cán bộ của cơ sở ; Nâng cao chất lượng công tác phát triển đảng viên mới. Chu Chí Hòa (2010), Đổi mới công tác xây dựng Đảng ở nông thôn Trung Quốc [52]. Tác giả luận giải cơ sở, nội dung đổi mới công tác xây dựng Đảng ở nông thôn Trung Quốc, tập trung vào những nội dung cấp
- 13 bách đó là: Cơ cấu tổ chức, công tác giáo dục, quản lý, giám sát đảng viên, công tác lựa chọn, bổ nhiệm bí thư tổ chức đảng và phương thức lãnh đạo của tổ chức cơ sở đảng ở nông thôn,... Đặc biệt, có cơ chế phát huy tối đa vai trò là hạt nhân lãnh đạo, là thành lũy chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng ở nông thôn. Cùng với đó, nâng cao tố chất tư tưởng, đạo đức, tố chất văn hóa, khoa học, thể chất và phát huy vai trò gương mẫu tiên phong, cốt cán đi đầu của đội ngũ đảng viên ở nông thôn của Đảng Cộng sản Trung Quốc. Chăn Sy Seng Sôm Phu (2011), Chất lượng công tác kiểm tra của Ủy ban Kiểm tra Đảng và Nhà nước cấp tỉnh ở các tỉnh phía Bắc nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào trong giai đoạn hiện nay [82]. Luận án đi sâu nghiên cứu nhiệm vụ, nội dung, đối tượng, phương pháp tiến hành công tác kiểm tra của Đảng. Tác giả nhấn mạnh kinh nghiệm nâng cao chất lượng công tác kiểm tra là tập trung kiểm tra đảng viên, cấp ủy viên, đảng viên có chức, có quyền quản lý kinh tế, đảng viên có quan hệ với nước ngoài, đảng viên làm giàu bất thường; kiểm tra đảng viên thiếu trách nhiệm, cố ý làm trái chính sách, pháp luật nhà nước. Trường Lưu (2017), “Công tác xây dựng Đảng của Đảng Cộng sản Trung Quốc trong giai đoạn hiện nay” [57]. Tác giả khẳng định thành tựu chủ yếu trong công tác xây dựng Đảng của Đảng Cộng sản Trung Quốc (gần 90 triệu đảng viên, là chính đảng cộng sản cầm quyền có số lượng đảng viên lớn nhất thế giới). Đồng thời, tác giả chỉ rõ trong bối cảnh thế giới có nhiều biến động; nội bộ Đảng Cộng sản Trung Quốc đã và đang có những thay đổi sâu sắc, tình hình đó tạo ra những khó khăn, thách thức không nhỏ đối với Đảng Cộng sản Trung Quốc. Trên cơ sở đó, theo tác giả xác định 4 mục tiêu, yêu cầu cơ bản đối với công tác xây dựng Đảng của Đảng Cộng sản Trung Quốc, bao gồm: Một là, phải kiên định niềm tin lý tưởng, giữ vững lý tưởng của người cộng sản. Hai là, phải đổi mới công tác xây dựng Đảng ở cơ sở, tăng cường và
- 14 cải tiến việc giáo dục, quản lý đảng viên. Ba là, kiên quyết chống tham nhũng, giữ gìn bản lĩnh liêm khiết, trong sạch của người cộng sản. Bốn là, phải nghiêm minh về kỷ luật của Đảng, bảo vệ sự thống nhất tập trung của Đảng. 1.1.2. Nhóm công trình nghiên cứu về xây dựng đội ngũ đảng viên ở trong nước 1.1.2.1. Các nghiên cứu chung về xây dựng đội ngũ đảng viên Ngô Đức Tính (1994), Xây dựng Đảng về tổ chức [170]. Công trình đã trình bày các nguyên lý, quan điểm, nội dung cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và của Đảng về xây dựng hệ thống tổ chức bộ máy của Đảng; một số vấn đề cơ bản về khoa học tổ chức, hệ thống tổ chức bộ máy của Đảng; những nguyên tắc cơ bản trong xây dựng Đảng. Qua công trình, tác giả cũng chỉ ra một số bài học kinh nghiệm bước đầu về công tác xây dựng Đảng đã được tổng kết ở một số địa phương, trong đó có công tác xây dựng đội ngũ đảng viên được tiếp cận ở các khía cạnh như: đoàn kết, thống nhất trong đội ngũ đảng viên, về công tác tổ chức cán bộ, về phong cách làm việc. Ngô Kim Ngân (1999), Về nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên trong sự nghiệp đổi mới [63]. Công trình đã hệ thống quan điểm cơ bản học thuyết Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về Đảng Cộng sản; phân tích ý nghĩa, yêu cầu của công tác xây dựng, phát triển đội ngũ đảng viên; đánh giá thực trạng và những nguy cơ thoái hoá biến chất của một bộ phận đảng viên hiện nay. Để nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên, theo tác giả cần phải: nâng cao chất lượng khâu kết nạp đảng viên mới và kiên quyết đưa ra khỏi Đảng những đảng viên thoái hoá biến chất; tăng cường công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, nâng cao đạo đức cách mạng và trí tuệ cho đảng viên; đổi mới phương thức lãnh đạo và quản lý đảng viên trên các mặt, từ việc xác định cơ sở lý luận - tư tưởng của công tác lãnh đạo và quản lý đảng viên, đến việc đổi mới nội dung, phương thức hoạt động của tổ chức cơ sở đảng và vấn đề
- 15 nâng cao công tác kiểm tra đảng viên, kết hợp chặt chẽ công tác kiểm tra của Đảng với công tác thanh tra của Nhà nước. Tô Huy Rứa, Trần Khắc Việt (2003), Tăng cường vai trò lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng trong điều kiện phát triển nền kinh tế nhiều thành phần với cơ chế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa [79]. Trong công trình, các tác giả đã làm rõ những căn cứ, tiêu chuẩn người đảng viên Đảng Cộng sản trong giai đoạn hiện nay, bao gồm: tiêu chuẩn về lập trường giai cấp, bản lĩnh chính trị; về nhận thức, kiến thức, năng lực toàn diện thực hiện công cuộc đổi mới đất nước; về phẩm chất đạo đức. lối sống, phong cách; có ý thức tổ chức kỷ luật, giữ gìn sự đoàn kết, thống nhất của Đảng trên cơ sở thực hiện đúng các nguyên tắc của Đảng, nhất là nguyên tắc tập trung dân chủ, thường xuyên tự phê bình và phê bình; có quan hệ mật thiết với quần chúng; kết hợp chủ nghĩa yêu nước và chủ nghĩa quốc tế của giai cấp công nhân; có sức khỏe tốt. Các tác giả cũng đề xuất một số giải pháp, trong đó nhấn mạnh giải pháp về đánh giá, phân loại, giáo dục đảng viên; xây dựng hệ thống quy chế tổ chức sinh hoạt Đảng và quản lý đảng viên; tăng cường công tác kiểm tra Đảng, bảo đảm sự trong sạch của đội ngũ đảng viên, bảo vệ nội bộ Đảng, nâng cao uy tín của Đảng; đổi mới công tác giáo dục lý luận chính trị, công tác bồi dưỡng kiến thức cho đảng viên; thực hiện tốt công tác giáo dục, rèn luyện đảng viên trong thực tiễn. Nguyễn Phú Trọng (2004), Nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng trong thời kỳ mới [178]. Nội dung chủ yếu của cuốn sách đề cập một cách khái quát, có hệ thống những vấn đề cơ bản về đảng cầm quyền, về tình hình đổi mới, chỉnh đốn Đảng. Cuốn sách, đã dành một phần quan trọng luận giải về xây dựng đội ngũ đảng viên. Từ sự phân tích công phu, nghiêm túc cơ sở lý luận và thực tiễn những vấn đề cơ bản về xây dựng Đảng nói chung, xây dựng đội ngũ đảng viên nói riêng, tác giả cuốn sách đã đề xuất
- 16 phương hướng và giải pháp cấp bách để không ngừng nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng trong thời kỳ mới. Bùi Đình Phong, Phạm Ngọc Anh (2005), Một số vấn đề trong tư tưởng Hồ Chí Minh về Đảng Cộng sản Việt Nam [73]. Trong công trình, các tác giả đã trình bày một cách khái quát tư tưởng Hồ Chí Minh về sự ra đời và vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, bản chất giai cấp công nhân của Đảng Cộng sản Việt Nam, quan niệm của Hồ Chí Minh về Đảng Cộng sản cầm quyền, về nhu cầu tất yếu xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh, về các nguyên tắc cơ bản trong tổ chức, sinh hoạt Đảng, về cán bộ và công tác cán bộ. giáo dục, rèn luyện cán bộ, đảng viên theo tư tưởng Hồ Chí Minh, Trên cơ sở đó, công trình đã phân tích một số vấn đề vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh vào công cuộc xây dựng chỉnh đốn Đảng hiện nay ở Việt Nam. Bùi Đình Phong, Phạm Ngọc Anh (2006), Vận dụng và phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng Đảng trong thời kỳ đổi mới [74]. Trên cơ sở phân tích các nhiệm vụ của thời kỳ đổi mới, để đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ cách mạng, đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, các tác giả đã chỉ rõ tính đúng đắn trong quan điểm xác định “xây dựng Đảng là then chốt”, Đồng thời, chỉ rõ nội dung yêu cầu vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh trong xây dựng Đảng thời kỳ đổi mới, trong đó nhấn mạnh nội dung, yêu cầu về xây dựng đội ngũ đảng viên theo tư tưởng Hồ Chí Minh - nhiệm vụ giải pháp quan trọng để xây dựng Đảng, làm cho Đảng thật sự trong sạch, đủ sức lãnh đạo cách mạng trong thời kỳ mới. Mạch Quang Thắng (2006), Vấn đề đảng viên và phát triển đảng viên trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa [164]. Công trình tập hợp các bài viết của các nhà khoa học nghiên cứu chuyên sâu về công tác đảng viên và phát triển đảng viên trong điều kiện phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa thời kỳ mới. Trong công trình, các tác giả đã làm rõ cơ sở lý luận, thực tiễn của công tác đảng viên, làm rõ đặc điểm, bản chất
- 17 của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và những vấn đề đặt ra đối với công tác đảng viên, phát triển đảng viên trong điều kiện nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Bên cạnh mặt tích cực của kinh tế thị trường, các tác giả chỉ ra nhiều tác động tiêu cực đến nhân cách của đội ngũ đảng viên, với mục đích để đảng viên nhận thức đúng các quan điểm, phương hướng, mục tiêu phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, kịp thời nắm thông tin trên các lĩnh vực, có ý kiến phản biện, kiến nghị, đề xuất với cấp có thẩm quyền về những chủ trương, chính sách chưa hoàn thiện trong công tác phát triển đảng. Để đạt được điều đó, các tác giả nêu 6 phương hướng xây dựng đội ngũ đảng viên, bao gồm: tăng cường công tác giáo dục, bồi dưỡng và rèn luyện đảng viên; xây dựng, hoàn thiện các quy định, quy chế về công tác đảng viên; đổi mới, nâng cao chất lượng sinh hoạt của các tổ chức đảng cơ sở; tăng cường công tác quản lý, kiểm tra, giám sát và phân công nhiệm vụ cho đảng viên; đổi mới công tác đánh giá, phân loại đảng viên, xử lý dứt điểm số đảng viên thoái hoá, biến chất; phát huy dân chủ, đề cao vai trò của các đoàn thể nhân dân, dựa vào dân để xây dựng đội ngũ đảng viên. Trần Quang Nhiếp (2007), Đổi mới và phát triển - Những vấn đề lý luận, thực tiễn [64]. Trong công trình, tác giả đã khái quát lại chặng đường 20 năm đổi mới của Đảng Cộng sản Việt Nam. Trong đó, đã trình bày nhiều vấn đề trong hành trình đổi mới của việt Nam như: quá trình hình thành và phát triển đường lối đổi mới; phân tích về kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; xây dựng văn hoá và con người; cơ cấu xã hội và một số vấn đề xã hội bức xúc; phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc trong tình hình mới; đổi mới hệ thống chính trị, phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa; chính sách đối ngoại thời kỳ đổi mới; bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa trong tình hình mới; lý luận về chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta. Công trình cũng đề cập đến công tác xây dựng Đảng, trong đó có công tác xây dựng đội ngũ đảng viên trong 20 năm đổi mới, nêu ra những thành tựu
- 18 cũng như những hạn chế cần khắc phục nhằm xây dựng đội ngũ đảng viên có số lượng và chất lượng cao, góp phần xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh, đáp ứng yêu cầu sự nghiệp đổi mới. Nguyễn Ngọc Thịnh (2007) (Chủ nhiệm), Nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng và chất lượng đảng viên [165]. Trên cơ sở những nghiên cứu thực tế, các tác giả của đề tài đã nêu những ưu điểm, hạn chế về năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng và chất lượng đội ngũ đảng viên, nguyên nhân thực trạng, trong đó có nguyên nhân cơ bản là nhận thức về năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng và chất lượng đội ngũ đảng viên chưa đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong thời kỳ mới. Các tác giả khẳng định, hiện nay, vẫn còn nhiều thôn, làng, ấp, buôn, bản, tổ dân phố, doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài chưa có chi bộ, chưa có đảng viên nhưng việc kết nạp đảng viên gặp nhiều khó khăn, chưa đáp ứng yêu cầu trong tình hình mới. Do đó, đối với các tỉnh, thành phố còn nhiều thôn, làng, ấp, bản, tổ dân phố, trường học, doanh nghiệp... chưa có tổ chức đảng, có ít hoặc chưa có đảng viên phải phân công một bộ phận chuyên trách của cấp uỷ để theo dõi, tham mưu cho cấp uỷ trong việc xây dựng tổ chức cơ sở đảng và phát triển đảng viên ở những nơi này. Cấp uỷ cấp trên phải chỉ đạo quyết liệt, đồng thời phân công nhiệm vụ cụ thể cho các cấp uỷ trực thuộc, các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể có liên quan trong việc xây dựng tổ chức đảng, phát triển đảng viên ở những nơi chưa có tổ chức đảng, có ít hoặc chưa có đảng viên. Hoàng Trang, Phạm Ngọc Anh (2008), Tư tưởng nhân văn Hồ Chí Minh với việc giáo dục đội ngũ cán bộ, đảng viên hiện nay [175] . Công trình đã tiếp cận nghiên cứu công tác xây dựng Đảng từ góc độ tư tưởng Hồ Chí Minh. Trong công trình, các tác giả chỉ rõ cơ sở hình thành, đặc điểm và vị trí và nội dung cơ bản của tư tưởng nhân văn Hồ Chí Minh. Đồng thời, phản ánh sức sống lâu
- 19 dài của tư tưởng nhân văn Hồ Chí Minh và tầm quan trọng của việc đẩy mạnh giáo dục tư tưởng nhân văn Hồ Chí Minh cho cán bộ, đảng viên trong điều kiện đổi mới của nước ta hiện nay. Trần Sỹ Phán (2008), “Mấy vấn đề đạo đức người cán bộ, đảng viên trong văn kiện Đại hội X của Đảng” [72]. Trong công trình, tác giả khẳng định, Đảng rất quan tâm đến việc giáo dục lý tưởng cách mạng, bản lĩnh chính trị và đạo đức cách mạng cho đội ngũ cán bộ, đảng viên của mình. Đồng thời chỉ rõ: Trước tình trạng suy thoái về chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống của một bộ phận cán bộ, đảng viên gắn với tệ quan liêu, tham nhũng, lãng phí là nghiêm trọng thì vấn đề giáo dục đạo đức càng trở nên cần thiết. Để góp phần nâng cao chất lượng đảng viên, xây dựng đội ngũ cán bộ thật sự trong sạch, gương mẫu, có phẩm chất đạo đức cách mạng tốt, có ý thức tổ chức kỷ luật cao, có đủ năng lực hoàn thành nhiệm vụ được giao, trong thời gian tới, chúng ta phải thực hiện tốt một số nhiệm vụ cơ bản mà Đại hội X đã đề ra. Vì vậy, tác giả đã đề xuất 6 nhiệm vụ cần thực hiện trong xây dựng đạo đức của cán bộ, đảng viên: tạo chuyển biến mạnh trong việc xây dựng văn hoá, đạo đức và lối sống; phải tiến hành đồng bộ công tác tư tưởng, công tác lý luận, gắn với công tác tổ chức - cán bộ và phát triển kinh tế; tích cực phòng ngừa và kiên quyết chống tham nhũng, lãng phí; đẩy mạnh phong trào học tập, quán triệt, làm theo tư tưởng và tấm gương đạo đức của Chủ tịch Hồ Chí Minh; cần giải quyết hài hoà các lợi ích, đặt lợi ích của Đảng, của Tổ quốc lên trên hết; tổ chức Đảng phải tăng cường chủ động giám sát, kiểm tra về phẩm chất đạo đức của cán bộ, đảng viên. Cao Văn Thông (2009), “Một số giải pháp tăng cường chất lượng công tác giám sát của chi bộ đảng” [166]. Trong công trình, tác giả chỉ ra những tác động đến đội ngũ cán bộ, đảng viên trong thời kỳ mới; khái quát chủ trương của Đảng về kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng, công tác giám sát của chi bộ với đảng viên từ năm 1999 đến năm 2008; đồng thời chỉ ra ưu điểm và hạn chế trong
- 20 lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ giám sát của chi bộ đảng. Trên cơ sở đó, tác giả đề xuất các giải pháp cơ bản nâng cao chất lượng công tác giám sát của chi bộ đảng là: nâng cao nhận thức cho cán bộ, đảng viên về vị trí, vai trò của chi bộ nói chung, của công tác giám sát nói riêng; tăng cường chỉ đạo, giúp đỡ, theo dõi, kiểm tra chi bộ đảng thực hiện nhiệm vụ chính trịz; tăng cường công tác giám sát của chi bộ, trước hết là chi uỷ, đặc biệt là bí thư chi bộ đối với cán bộ, đảng viên; phát huy trách nhiệm của nhân dân trong giám sát cán bộ, đảng viên. Nguyễn Đức Hà (2010), Một số vấn đề về xây dựng tổ chức cơ sở đảng hiện nay [43]. Nội dung công trình đề cập đến những vấn đề: nâng cao chất lượng tổ chức cơ sở đảng và đội ngũ cán bộ, đảng viên; nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ trong các loại hình tổ chức cơ sở đảng; đánh giá đúng chất lượng sinh hoạt chi bộ trong các loại hình tổ chức cơ sở đảng; đánh giá đúng chất lượng đội ngũ đảng viên hằng năm; xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức; nâng cao vai trò của đội ngũ đảng viên trong các Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty Nhà nước; xây dựng và phát triển đội ngũ đảng viên trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Những nội dung cuốn sách đề cập đến vừa mang tính nghiên cứu lý luận, vừa là sự tổng kết thực tiễn về công tác xây dựng củng cố đội ngũ đảng viên trong những năm gần đây, cung cấp nhiều tư liệu có giá trị thực tiễn về xây dựng Đảng và xây dựng đội ngũ đảng viên. Nguyễn Đức Hà (2011), “Nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng và chất lượng đội ngũ cán bộ, đảng viên” [44]. Trong công trình, tác giả đi sâu phân tích một số nhiệm vụ và giải pháp nhằm nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng và chất lượng đội ngũ cán bộ, đảng viên đối với từng loại hình tổ chức cơ sở đảng, từ đó xây dựng mô hình tổ chức phù hợp với những tổ chức cơ sở đảng có tính đặc thù, vừa tạo sự thống nhất chung, vừa phù hợp với đặc điểm cụ thể của từng địa phương, đơn vị.
- 21 Nguyễn Phú Trọng (2012), Xây dựng, chỉnh đốn Đảng - Một số vấn đề lý luận và thực tiễn [180]. Công trình gồm bốn phần: Một số vấn đề chung về Đảng và công tác xây dựng Đảng; xây dựng Đảng về chính trị, tư tưởng; xây dựng Đảng về tổ chức, cán bộ; rèn luyện đạo đức, lối sống. Trong công trình, tác giả đã nhấn mạnh tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh về xây dựng Đảng: phải hết sức coi trọng và thường xuyên chăm lo công tác xây dựng Đảng; phải xây dựng Đảng ta thật trong sạch, xứng đáng là người lãnh đạo và người đầy tớ thật trung thành của nhân dân. Đối với Việt Nam, tác giả chỉ rõ, thực tế hơn 80 năm qua đã chứng minh, sự lãnh đạo của Đảng là nhân tố hàng đầu quyết định mọi thắng lợi của cách mạng. Trước những yêu cầu của tình hình và nhiệm vụ mới, công tác xây dựng Đảng được xác định là một nhiệm vụ đặc biệt quan trọng và cấp bách, có ý nghĩa quyết định đối với toàn bộ sự nghiệp cách mạng nước ta và có ý nghĩa sống còn đối với Đảng. Đảng đã nhiều lần nhấn mạnh: lúc này xây dựng kinh tế là trung tâm, xây dựng Đảng là then chốt. Các cấp ủy đảng từ Trung ương đến cơ sở đang dành nhiều công sức cho công tác quan trọng này: một mặt, triển khai thực hiện các nghị quyết, chỉ thị của Đảng về xây dựng, đổi mới, chỉnh đốn Đảng; mặt khác, tiến hành tổng kết các mặt chủ yếu của công tác xây dựng Đảng để tiếp tục bổ sung, phát triển các quan điểm lý luận về xây dựng Đảng. Công trình chính là tài liệu tham khảo thiết thực giúp cho các cấp, các ngành, các địa phương có điều kiện thuận lợi trong việc tìm hiểu, nắm vững, quán triệt và triển khai thực hiện hiệu quả Nghị quyết Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI. Lương Cường (2012), “Xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên trong sạch, vững mạnh theo tinh thần Nghị quyết Đại hội XI của Đảng” [17]. Trên cơ sở khái quát Nghị quyết Đại hội XI của Đảng về xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên, tác giả đã đưa ra một số giải pháp cơ bản xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên trong sạch, vững mạnh đáp ứng yêu cầu xây dựng và chỉnh đốn Đảng trong điều kiện mới, bao gồm: tăng cường rèn luyện phẩm chất đạo đức cách