Khóa luận Ứng dụng phần mềm microstation, famis và sử dụng máy toàn đạc điện tử thành lập bản đồ địa chính tờ số 66 thị trấn Tây Đằng - huyện Ba Vì - TP Hà Nội

pdf 61 trang thiennha21 19/04/2022 3810
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Ứng dụng phần mềm microstation, famis và sử dụng máy toàn đạc điện tử thành lập bản đồ địa chính tờ số 66 thị trấn Tây Đằng - huyện Ba Vì - TP Hà Nội", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_ung_dung_phan_mem_microstation_famis_va_su_dung_ma.pdf

Nội dung text: Khóa luận Ứng dụng phần mềm microstation, famis và sử dụng máy toàn đạc điện tử thành lập bản đồ địa chính tờ số 66 thị trấn Tây Đằng - huyện Ba Vì - TP Hà Nội

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM  . NGUYỄN HẢI LONG Tên đề tài: ỨNG DỤNG PHẦN MỀM MICROSTATION, FAMIS VÀ SỬ DỤNG MÁY TOÀN ĐẠC ĐIỆN TỬ THÀNH LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH TỜ SỐ 66 TỶ LỆ 1:1000 THỊ TRẤN TÂY ĐẰNG, HUYỆN BA VÌ, TP HÀ NỘI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Quản lý đất đai Khoa : Quản lý Tài nguyên Khóa : 2014 – 2019 Thái Nguyên - 2019
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM  NGUYỄN HẢI LONG Tên đề tài: ỨNG DỤNG PHẦN MỀM MICROSTATION, FAMIS VÀ SỬ DỤNG MÁY TOÀN ĐẠC ĐIỆN TỬ THÀNH LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH TỜ SỐ 66 TỶ LỆ 1:1000 THỊ TRẤN TÂY ĐẰNG , HUYỆN BA VÌ, TP HÀ NỘI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Quản Lý đất đai Khoa : Quản lý Tài nguyên Lớp : K47-QLĐĐ-N03 Khóa học : 2014 – 2019 Giảng viên hướng dẫn : PGS. TS Nguyễn Khắc Thái Sơn Thái Nguyên, năm 2019
  3. i LỜI CẢM ƠN Thực tập tốt nghiệp là thời gian quan trọng trong quá trình đào tạo kỹ sư trong các trường đại học nhằm học đi đôi với hành, lý luận gắn liền với thực tiễn. Được sự nhất trí của Ban chủ nhiệm khoa Quản Lý Tài Nguyên - Trường đại học Nông Lâm Thái Nguyên, em đã tiến hành thực tập tốt nghiệp tại công ty Tài Nguyên Môi trường Biển với đề tài: Ứng dụng phần mềm microstation, famis và sử dụng máy toàn đạc điện tử thành lập bản đồ địa chính tờ số 66 thị trấn Tây Đằng- huyện Ba Vì – TP Hà Nội”. Trong quá trình nghiên cứu và viết khóa luận em đã nhận được sự quan tâm, hướng dẫn của nhiều tập thể cá nhân trong và ngoài trường. Trước hết em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, nhất là các thầy cô giáo Khoa Quản Lý Tài Nguyên là những người đã truyền đạt những kiến thức và kinh nghiệm quý báu trong thời gian học tập tại trường. Đồng thời em xin cảm ơn các cô chú, anh chị cán bộ Công ty TNHH tài nguyên môi trường Biển đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong quá trình nghiên cứu giúp em hoàn thành khóa luận. Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn sâu sắc tới thầy giáo Phó GS. TS Nguyễn Khắc Thái Sơn giảng viên Khoa Quản Lý Tài Nguyên - Trường đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tận tình hướng dẫn em trong suốt quá trình nghiên cứu đề tài của mình. Cuối cùng em xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè là những người đã động viên giúp đỡ em hoàn thành việc học tập và nghiên cứu của mình trong những năm học vừa qua. Em xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày 20 tháng 05 năm 2019 Sinh viên Nguyễn Hải Long
  4. ii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1: Tóm tắt một vài thông số phân mảnh bản đồ 11 Bảng 2.2: Các chỉ tiêu kỹ thuật của đường chuyền kinh vĩ 15 Bảng 4.1: Hiện trạng sử dụng đất thị trấn tây đằng năm 2018 33 Bảng 4.2: Tọa độ một số điểm lưới cấp I 36 Bảng 4.3: Kết quả một số đo điểm chi tiết của xã Tân Tiến 37
  5. iii DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 2.1: Mô phỏng Lưới chiếu Gauss – Kruger[6] 7 Hình 2.2: Mô phỏng Phép chiếu UTM[6] 8 Hình 2.3: Sơ đồ quy trình công nghệ đo vẽ bản đồ địa chính[1] 13 Hình 2.4: Phần mềm xử lý số liệu đo vẽ chi tiết 17 Hình 2.5: Sơ đồ cấu tạo máy toàn đạc điện tử[7] 17 Hình2.6: Đo vẽ chi tiết bằng máy toàn đạc điện tử[7] 18 Hình 3.1: Sơ đồ quy trình thành lập bản đồ địa chính trên các phần mềm Famis 28 Hình 4.1: Mô tả vị trí địa lý thị trấn Tây Đằng 29 Hình 4.2: Cấu trúc file dữ liệu từ máy đo điện tử 38 Hình 4.3: Một bước trong quá trình xử lí số liệu 38 Hình 4.4: Nhập trị đo trên Famis 39 Hình 4.5: Xuất hiện thứ tự điểm chi tiết gồm có tâm điểm và số thứ tự điểm 40 Hình 4.6: Một góc tờ bản đồ trong quá trình nối thửa 40 Hình 4.7: Gán thông tin ban đầu cho mỗi thửa đất 41 Hình 4.8: Màn hình hiển thị tự động tìm sửa lỗi(CLEAN) 42 Hình 4.9: Màn hình hiển thị các lỗi của thửa đất 43 Hình 4.10: Các thửa đất sau khi được sửa lỗi 44 Hình 4.11: Thửa đất sau khi được tạo tâm thửa 45 Hình 4.12: Đánh số thửa 45 Hình 4.13: Vẽ nhãn thửa 46 Hình 4.14: Tạo khung bản đồ 47 Hình 4.15: Tờ bản đồ địa chính số 66 hoàn chỉnh 48 Hình 4.16: Giao diện in bản đồ 49
  6. iv DANH MỤC VIẾT TẮT Chữ viết tắt Nguyên nghĩa BTNMT Bộ Tài nguyên & Môi trường BĐĐC Bản đồ địa chính CSDL Cơ sở dữ liệu GCNQSD Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất UBND Ủy ban nhân dân UTM Lưới chiếu hình trụ ngang đồng góc TT Thông tư QĐ Quyết định VN-2000 Hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia VN-2000 Phó GS. TS Phó giáo sư – tiến sĩ
  7. v MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN i DANH MỤC CÁC BẢNG ii DANH MỤC CÁC HÌNH iii DANH MỤC VIẾT TẮT iv MỤC LỤC v PHẦN 1 ĐẶT VẤN ĐỀ 1 PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3 2.1.1. Khái niệm bản đồ địa chính 3 2.1.2. Tính chất, vai trò của BĐĐC 3 2.1.3. Các loại bản đồ địa chính 3 2.1.4. Các yếu tố cơ bản và nội dung bản đồ địa chính 4 2.1.5. Cơ sở toán học của bản đồ địa chính 6 2.1.6. Nội dung và phương pháp chia mảnh bản đồ địa chính 9 2.2. Cơ sở pháp lý 11 2.3. Các phương pháp thành lập bản đồ địa chính hiện nay 12 2.3.1. Các phương pháp thành lập bản đồ địa chính 12 2.3.2. Đo vẽ bản đồ địa chính bằng phương pháp toàn đạc 13 2.4. Thành lập lưới khống chế trắc địa 13 2.4.1. Khái quát về lưới tọa độ địa chính 13 2.4.2. Những yêu cầu kĩ thuật cơ bản của lưới đường chuyền kinh vĩ 14 2.4.3. Thành lập đường chuyền kinh vĩ 15 2.5. Đo vẽ chi tiết, thành lập bản đồ 15 2.5.1. Đo chi tiết và xử lý số liệu 15 2.5.2 Phương pháp đo vẽ bản đồ địa chính bằng máy toàn đạc điện tử 17 2.6. Một số phần mềm tin học được sử dụng trong biên tập bản đồ địa chính 19 2.6.1. Phần mềm MicroStation, Mapping Office 19
  8. vi 2.6.2. Phần mềm Famis 21 a. Nhập dữ liệu bản đồ từ nhiều nguồn khác nhau 22 2.7. Tình hình ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý đất đai và xây dựng bản đồ địa chính ở Việt Nam 24 PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 26 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 26 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành 26 3.3.1. Điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội của thị trấn Tây Đằng 26 3.3.2. Thành Lập lưới khống chế đo vẽ 26 3.3.3. Thành lập mảnh bản đồ địa chính xã từ số liệu đo chi tiết 27 3.4. Phương pháp nghiên cứu 27 PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU & THẢO LUẬN 29 4.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của thị trấn Tây Đằng 29 4.1.1. Điều kiện tự nhiên 29 4.1.2. Điều kiện kinh tế, xã hội 31 4.1.3. Tình hình quản lý sử dụng đất đai của Thị Trấn Tây Đằng 33 4.2. Thành lập bản đồ địa chính tỷ lệ 1/1000 35 4.2.1. Hệ thống lưới khống chế đo vẽ đã có trong khu đo 35 Bảng 4.2: Tọa độ một số điểm lưới cấp I 36 4.3. Đo vẽ chi tiết và biên tập bản đồ địa chính bằng phần mềm Microstation, Famis và DPSurvey 36 4.3.1. Đo vẽ chi tiết 36 4.3.2. Xử lý số liệu 37 4.3.3. Nhập số liệu đo 39 4.3.4. Hiển thị sửa chữa số liệu đo 39 4.3.5. Thành lập bản vẽ 40 4.3.6. Xử lí mã, Sửa chữa đối tượng bản đồ 41
  9. vii 4.3.7. Sửa lỗi 41 4.3.8. Chia mảnh bản đồ 44 4.3.10. Kiểm tra kết quả đo 48 4.4. Nghiệm thu và giao nộp sản phẩm 49 PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 50 5.1. Kết luận 50 5.2. Đề nghị 51 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1
  10. 1 PHẦN 1 ĐẶT VẤN ĐỀ 1.1. Tính cấp thiết của đề tài Đất đai là nguồn tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá, là thành phần không thể thiếu được đối với mỗi quốc gia, sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế - xã hội, việc tăng quy mô dân số, quá trình đô thị hoá nhanh đòi hỏi nhà nước phải quản lý chặt chẽ nguồn tài nguyên đất. Bởi vậy, việc sử dụng các tờ bản đồ địa chính trong công tác quản lý là vô cùng quan trọng. Bản đồ địa chính là bản đồ chuyên ngành đất đai chuyên cung cấp thông tin về không gian và thuộc tính của thửa đất, phục vụ thống nhất quản lý nhà nước về đất đai. BĐĐC là cơ sở phục vụ cho nhiều công tác chuyên ngành như: lập và hoàn thiện hồ sơ địa chính, đăng ký đất đai, lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; định giá đất Chính vì vậy, việc xây dựng bản đồ địa chính là một nhiệm vụ quan trọng mang tính cấp thiết trong công tác quản lý nhà nước về đất đai. Ngày nay, Công nghệ tin học đã trở thành một công cụ phổ biến, rộng rãi và được Đảng và nhà nước khuyến khích áp dụng vào hầu hết các lĩnh vực, nhằm thay thế dần các phương pháp thủ công kém hiệu quả. Công tác quản lý đất đai ở Việt Nam đang từng bước tiến tới xây dựng hệ thống thông tin đất đai khoa học, dụng tiện và chính xác. Việc xây dựng bản đồ địa chính từ các phần mềm hiện đại là một trong những phần quan trọng của việc xây dựng hệ thống thông tin đất đai đó. Hiện nay, có nhiều phần mềm chuyên ngành quản lý đất đai nói chung và thành lập bản đồ địa chính nói riêng đã ra đời và được ứng dụng rộng rãi như: Mapinfo, Autocard, Microstation, TMV, Vietmapxm, Famis Trong đó, phần mềm Microstation có nhiều ưu thế trong lĩnh vực xây dựng môi
  11. 2 trường đồ hoạ, thêm đó phần mềm Famis hoạt động trên môi trường trợ giúp của Microtation là những phần mềm nằm trong hệ thống phần mềm chuẩn thống nhất trong ngành Địa chính phục vụ lập bản đồ và hồ sơ địa chính, khả năng ứng dụng rất lớn trong quản lý đất đai. Từ những vấn đề thực tế nêu trên, được sự đồng ý của Ban chủ nhiệm Khoa Quản lý tài nguyên – Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên, đồng thời dưới sự hướng dẫn của thầy giáo Phó GS. TS Nguyễn Khắc Thái Sơn em tiến hành nghiên cứu đề tài: “Ứng dụng phần mềm microstation, famis và sử dụng máy toàn đạc điện tử thành lập bản đồ địa chính tờ số 66 thị trấn Tây Đằng- huyện Ba Vì – TP Hà Nội”. 1.2. Mục tiêu của đề tài 1- Thành lập lưới khổng chế .thực hiện đo vẽ chi tiết và ứng dụng phần mền fecfanmi và máy toàn đạc đo vẽ Bản đồ chính lỳ bản đồ tờ số 66 địa chính tại thị trấn tây đằng 2-Khảo sát đánh giá tự nhiên kinh tế xã hội nhắm phục vụ cho công tác đo đạc thuận lợi Tình hiệu và sử lỳ đất ở xã đạt tiêu chuẩn cao nhất mục tiêu đề đã đề ra 1.3. Ý nghĩa của đề tài - Trong học tập và nghiên cứu khoa học. + Thực tập tốt nghiệp là cơ hội tốt để hệ thống và củng cố lại kiến thức đã được học trong nhà trường và áp dụng vào thực tiễn công việc - Trong thực tiễn. + Qua nghiên cứu, tìm hiểu và ứng dụng máy toàn đạc điện tử trong công tác đo đạc thành lập bản đồ địa chính giúp cho công tác quản lý Nhà nước về đất đai được nhanh hơn đầy đủ hơn và chính xác hơn. + Phục vụ tốt cho việc đo vẽ chi tiết thành lập bản đồ địa chính theo công nghệ số, hiện đại hóa hệ thống hồ sơ địa chính theo quy định của Bộ Tài Nguyên và Môi Trường.
  12. 3 PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Cơ sở khoa học của đề tài 2.1.1. Khái niệm bản đồ địa chính Theo mục 4 điều 3 luật đất đai 2013: Bản đồ địa chính là bản đồ thể hiện các thửa đất và các yếu tố địa lý có liên quan, lập theo đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận.[4] 2.1.2. Tính chất, vai trò của BĐĐC Bản đồ địa chính là tài liệu cơ bản của hồ sơ địa chính, mang tính pháp lý cao phục vụ chặt chẽ quản lý đất đai đến từng thửa đất, là cơ sở để thực hiện một số nhiệm vụ trong công tác quản lý nhà nước về đất đai như: - Làm cơ sở thực hiện đăng kí đất đai, giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, cấp mới hoặc cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. - Làm cơ sở để Thống kê, kiểm kê đất đai, lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Xác định hiện trạng và theo dõi biến động, phục vụ chỉnh lý biến động từng thửa đất. Đồng thời phục vụ công tác thanh tra tình hình sử dụng đất và giải quyết khiếu nại,tố cáo tranh chấp đất đai.[3] 2.1.3. Các loại bản đồ địa chính - Bản đồ địa chính được lưu ở hai dạng là bản đồ giấy và bản đồ số địa chính. + Bản đồ giấy địa chính là bản đồ truyền thống, các thông tin rõ ràng, trực quan, dễ sử dụng nhờ hệ thống ký hiệu và ghi chú được thể hiện trên giấy. + Bản đồ số địa chính có nội dung thông tin tương tự như bản đồ giấy, song các thông tin này được số hóa , mã hóa và lưu trữ dưới dạng số trong
  13. 4 máy tính. Trong đó các thông tin không gian lưu trữ dưới dạng toạ độ, còn thông tin thuộc tính sẽ được mã hoá. - Bản đồ địa chính về cơ bản có 2 loại: + Bản đồ địa chính gốc: Là bản đồ được đo vẽ thể hiện hiện trạng sử dụng đất, là tài liệu cơ sở cho biên tập, biên vẽ và đo vẽ bổ sung thành lập bản đồ địa chính theo đơn vị cấp xã. + Bản đồ địa chính: là bản đồ thể hiện trọn các thửa đất, xác định ranh giới, diện tích, loại đất của mỗi thửa đất theo thống kê của từng chủ sử dụng và được hoàn chỉnh phù hợp với các số liệu trong hồ sơ địa chính.[3] 2.1.4. Các yếu tố cơ bản và ộin dung bản đồ địa chính 2.1.4.1. Các yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính Một sô yếu tố cơ bản và các yếu tố phụ khác có liên quan của bản đồ địa chínhmà chúng ta cần phải phân biệt và hiểu rõ bản chất. Yếu tố điểm: Điểm chỉ một vị trí được đánh dấu ở thực địa bằng mốc. Trong thực tế đó là các điểm trắc địa, các điểm đặc trưng của địa vật, chúng ta cần chú ý quản lý dấu mốc thể hiện điểm ở thực địa và toạ độ của chúng. Yếu tố đường: Đó là các đoạn thẳng hay những đường cong. Đối với đoạn thẳng cần xác định và quản lý toạ độ hai điểm đầu và cuối. Đối với đường gấp khúc và các đường cong cần quản lý toạ độ các điểm đặc trưng của nó và đưa về dạng hình học cơ bản để có thể quản lý các yếu tố đặc trưng. Thửa đất: là một mảnh đất tồn tại ở thực địa được giới hạn bởi một đường bao khép kín, có diện tích xác định, thuộc một chủ sở hữu hoặc chủ sử dụng nhất định. Trong mỗi thửa đất có thể có một hoặc một số loại đất. Thửa đất phụ: Trên mỗi thửa đất lớn có thể tồn tại các thửa nhỏ có đường ranh giới phân chia không ổn định, có các khu được sử dụng vào các mục đích khác nhau, mức tính thuế khác nhau. Loại thửa này gọi là thửa đất phụ hay đơn vị tính thuế.
  14. 5 Lô đất: Là vùng đất gồm một hoặc nhiều loại đất. Thông thường lô đất được giới hạn bởi các con đường kênh mương, sông ngòi. Đất đai được chia lô theo điều kiện tương đồng nhất định (độ cao, độ dốc, mục đích sử dụng) Khu đất, xứ đồng: Đó là vùng đất gồm nhiều thửa đất, nhiều lô đất. Khu đất và xứ đồng thường có tên gọi riêng được đặt từ lâu. Thôn, bản, xóm, ấp: Đó là các cụm dân cư , cộng đồng người cùng sống và lao động sản xuất trên một vùng đất. Các cụm dân cư thường có sự kết mạnh về các yếu tố dân tộc, tôn giáo nghề nghiệp Xã, phường: Là đơn vị hành chính cơ sở gồm nhiều thôn, bản, tổ dân phố. Đó là đơn vị hành chính có đầy đủ các tổ chức quyền lực để thực hiện chức năng quản lý nhà nước một cách toàn diện trong phạm vi lãnh thổ của mình.[3] 2.1.4.2. Nội dung của bản đồ địa chính Các yếu tố nội dung chính thể hiện trên bản đồ địa chính gồm: - Các điểm khống chế tọa độ, độ cao Quốc gia các hạng, điểm địa chính, điểm khống chế ảnh ngoại nghiệp, điểm khống chế đo vẽ có chôn mốc ổn định. - Mốc địa giới hành chính, đường địa giới hành chính các cấp: Cần thể hiện chính xác các mốc và đường địa giới quốc gia, địa giới hành chính các cấp. Khi đường địa giới cấp thấp trùng với đường địa giới cấp cao hơn thì ưu tiên biểu thị đường địa giới cấp cao hơn. - Mốc giới quy hoạch; chỉ giới hành lang bảo vệ an toàn giao thông, thủy lợi, đê điều, hệ thống dẫn điện và các công trình công cộng. Chỉ thể hiện các loại mốc giới này khi đã cắm mốc giới trên thực địa hoặc có đầy đủ tài liệu có giá trị pháp lý đảm bảo độ chính xác vị trí điểm chi tiết của bản đồ địa chính. - Đối tượng thửa đất
  15. 6 + Ranh giới thửa đất: Ranh giới thửa đất được thể hiện trên bản đồ bằng đường gấp khúc hoặc đường cong khép. Đối với mỗi thửa đất trên bản đồ còn phải thể hiện đầy đủ 3 yếu tố là số thửa, diện tích và phân loại đất theo mục đích sử dụng. + Ranh giới sử dụng đất: Trên bản đồ cần thể hiện ranh giới các khu dân cư, ranh giới sử dụng đất của các doanh nghiệp, của các tổ chức xã hội +Với các thửa đất đang có tranh chấp thì được phép vẽ nét đứt. Nếu trong thời gian thực hiện hợp đồng mà đã giải quyết xong tranh chấp thì phải có trách nhiệm vẽ lại theo kết quả đã xử lý. - Loại đất: Tiến hành phân loại và thể hiện các loại đất từ 3 nhóm đất chính gồm các nhóm đất: nông nghiệp, đất phi nông nghiệp và đất chưa sử dụng. - Các yếu tố nhân tạo, tự nhiên có trên đất: Công trình xây đựng trên đất: Thể hiện chính xác ranh giới theo mép tường phía ngoài của các công trình xây dựng cố định như nhà ở, nhà làm việc và biểu thị tính chất công trình như nhà gạch, nhà bê tông, nhà tạm Các đối tượng chiếm đất không tạo thành thửa đất (dạng tuyến) như: đường giao thông, công trình thủy lợi, đê điều, sông, suối, kênh, rạch. - Các địa vật quan trọng chiếm diện tích cần trừ vào diện tích thửa đất như: tháp nước, trạm biến thế .các địa vật có ý nghĩa định hướng. - Dáng đất được biểu thị bằng ghi chú điểm độ cao, đường bình độ hoặc bằng ký hiệu kết hợp với ghi chú độ cao, mật độ ghi chú độ cao không ít hơn 5 điểm trên 1dm2 . - Các ghi chú thuyết minh, tông tin pháp lý của thửa đất (nếu có). 2.1.5. Cơ sở toán học của bản đồ địa chính Để đáp ứng yêu cầu quản lý đất đai, Bản đồ địa chính trên toàn lãnh thổ phải là một hệ thống thống nhất về cơ sở toán học và độ chính xác. Muốn vậy
  16. 7 phải xây dựng lưới toạ độ thống nhất và chọn một hệ quy chiếu tối ưu và hợp lý để thể hiện bản đồ. Thực tế hiện nay có hai lưới chiếu đẳng góc có khả năng sử dụng cho bản đồ địa chính Việt Nam đó là lưới chiếu Gauss và UTM. Sơ đồ múi chiếu và đặc điểm biến dạng của hai phép chiếu Gauss và UTM được thể hiện ngay phần dưới đây 2.1.5.1: Lưới chiếu Gauss – Kruger Hình2.1: Mô phỏng Lưới chiếu Gauss – Kruger[6] Lưới này được thiết lập theo các điều kiện sau: * Thể elipxoid quả đất Kraxovski (1946) với: - Bán trục lớn a=6378245m - Bán trục nhỏ b=6356863.01877m - Độ dẹt =1/298.3 * Hằng số lưới chiếu k=1.000 tức là tỷ số chiều dài trên kinh tuyến giữa không thay đổi (m=1) * Bề mặt của elipxoid quả đất được chia ra các múi có kinh độ bằng nhau: 60 múi mỗi múi 60 (hoặc 120 múi mỗi múi 30). Mỗi múi được ký hiệu bằng chữ số Ả rập đến 60. Biến dạng lớn nhất ở vùng gần kinh tuyến biên của hai múi chiếu và gần xích đạo
  17. 8 2.1.5.2. Phép chiếu UTM Hình 2.2: Mô phỏng Phép chiếu UTM[6] Lợi thế cơ bản của lưới chiếu UTM là biến dạng qua phép chiếu nhỏ và 0 tương đối đồng nhất. Tỷ lệ độ dài trên kinh tuyến trục múi 6 là m0 = 0,9996, trên hai kinh tuyến đối xứng nhau cách nhau khoảng 1,50 so với kinh tuyến m=1, trên kinh tuyến biên của múi chiếu m>1. Ngày nay nhiều nước phương Tây và trong vùng Đông Nam Á dùng múi chiếu UTM và Elipxoid WGS84. Ngoài ưu điểm cơ bản là biến dạng nhỏ, nếu dùng múi chiếu UTM sẽ thuận lợi hơn trong công việc sử dụng một số công nghệ của phương Tây và tiện liên hệ toạ độ Nhà nước Việt Nam với hệ toạ độ quốc tế. Bản đồ địa chính của Việt Nam được thành lập trước năm 2000 đều sử dụng phép chiếu Gauss. Tháng 7 năm 2000 Tổng cục Địa chính đã công bố và đưa vào sử dụng hệ quy chiếu và hệ toạ độ nhà nước VN-2000. Tham số chính của hệ VN-2000 gồm có: - Bán trục lớn a=6378137,0m - Độ dẹt =1/298,25723563 - Tốc độ quay quanh trục w=7292115,0x10-11rad/s - Hằng số trọng trường trái đất GM=3986005.108m3s. Điểm gốc toạ độ quốc gia N00 đặt tại Viện Công Nghệ Địa chính, đường Hoàng Quốc Việt, Hà Nội.
  18. 9 Để đảm bảo chắc chắn cho khu vực đo vẽ bản đồ địa chính cấp tỉnh hoặc thành phố không cách xa kinh tuyến trục của múi chiếu quá 80km, Kinh tuyến trục theo từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định tại Phụ lục số 02 kèm theo Thông tư 25/2014/TT-BTNMT. - Bản đồ địa chính được lập ở các tỷ lệ 1:200, 1:500, 1:1000, 1:2000, 1:5000 và 1:10000; trên mặt phẳng chiếu hình, ở múi chiếu 3 độ, kinh tuyến trục theo từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia VN-2000 và hệ độ cao quốc gia hiện hành. - Khung trong mở rộng của mảnh BĐĐC được thiết lập mở rộng thêm khi cần thể hiện các yếu tố nội dung bản đồ vượt ra ngoài phạm vi thể hiện của khung trong tiêu chuẩn. - Lưới tọa độ vuông góc trên BĐĐC được thiết lập với khoảng cách 10 cm tạo thành các giao điểm, được thể hiện bằng các dấu chữ thập (+). - Các thông số của file chuẩn bản đồ. 2.1.6. Nội dung và phương pháp chia mảnh bản đồ địa chính Hiện nay nước ta đang sử dụng phương pháp chia mảnh bản đồ địa chính theo ô vuông tọa độ thẳng góc. Mảnh bản đồ địa chính, tỷ lệ 1:10000 được xác định như sau: - Chia mặt phẳng chiếu hình thành các ô vuông, mỗi ô vuông có kích thước thực tế là 6 x 6 ki lô mét (km) tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000 là 60 x 60 cm, tương ứng với diện tích là 3600 héc ta (ha) ở thực địa. - Số hiệu của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000 gồm 08 chữ số: 02 số đầu là 10, tiếp sau là dấu gạch nối (-), 03 số tiếp là 03 số chẵn km của tọa độ X, 03 chữ số sau là 03 số chẵn km của tọa độ Y của điểm góc trái phía trên khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính.
  19. 10 - Bản đồ 1 :5000: Chia mảnh bản đồ 1 : 10000 thành 4 ô vuông, mỗi ô vuông có kích thước là 3 *3 km, tương ứng diện tích đo vẽ là 900 ha ở thực địa. Số hiệu tờ bản đồ 1 : 5000 đánh theo nguyên tắc tương tự như tờ bản đồ 1 :25000 nhưng không có số 25 hoặc số 10 mà chỉ có 6 số. Đó là tọa độ chẵn góc Tây – Bắc mảnh bản đồ địa chính 1 :5000. - Bản đồ 1 :2000: Lấy tờ bản đồ 1 : 5000 làm cơ sở chia thành 9 ô vuông, mỗi ô vuông có kích thước thực tế là 1 * 1 km, có kích thước khung bản vẽ là 50 * 50 cm, diện tích đo vẽ thực tế là 100 ha. Các ô vuông được đánh số bằng chữ cái Ả rập từ 1 đến 9 theo nguyên tắc từ trái qua phải từ trên xuống dưới. - Bản đồ 1:1000: Lấy tờ bản đồ 1:2000 làm cơ sở chia thành 4 ô vuông mỗi ô vuông có kích thước thực tế là 500 *500 m, kích thước hữu ích của bản vẽ là 50 * 50 cm, diên tích đo vẽ thực tế là 25 ha. Các ô vuông được đánh số thứ tự bằng chữ cái a,b,c,d theo nguyên tắc từ trái qua phải từ trên xuống dưới. số hiệu tờ bản đồ 1:1000 số hiệu tờ bản đồ 1:2000, thêm gạch nối và thứ tự ô vuông. - Bản đồ 1:500 Lấy tờ bản đồ 1 : 2000 làm cơ sở chia thành 16 ô vuông mỗi ô vuông có kích thước thực tế là 250*250 m, kích thước hữu ích của bản vẽ là 50 * 50 cm, diện tích đo vẽ thực tế là 6.25ha. Các ô vuông được đánh số thứ tự từ 1 đến 16 theo nguyên tắc từ trái qua phải từ trên xuống dưới. Số hiệu gồm có số hiệu tờ bản đồ 1:2000, thêm gạch nối và số thứ tự ô vuông. - Trong trường hợp đặc biệt, cần vẽ bản đồ tỷ lệ 1:200 thì lấy tờ bản đồ 1:2000 làm cơ sở chia thành 100 tờ bản đồ tỷ lệ 1:200, thêm ký hiệu chữ số Ả rập từ 1 đến 100 vào sau ký hiệu tờ bản đồ cơ sở 1:2000. (25/2014/TT- BTNMT).
  20. 11 Bảng 2.1: Tóm tắt một vài thông số phân mảnh bản đồ Kích Cơ sở để Diên Tỷ lệ thước Kích thước Ký hiệu chia tích đo Ví dụ bản đồ bản vẽ thực tế (m) thêm vào mảnh vẽ (ha) (cm 25-340 1:25000 Khu đo 48*48 12000*12000 14400 493 10-334 1:10000 1:25000 60*60 6000*6000 3600 499 1:5000 1:10000 60*60 3000*3000 900 331.502 331.502- 1:2000 1:5000 50*50 100*100 100 149 9 311.502- 1:1000 1:2000 50*50 500*500 25 A,b,c,d 9-d 331.502- 1:500 1:2000 50*50 250*250 6,25 (1) (16) 9-(16) 331 502- 1:200 1:2000 50*50 100*100 1,0 14100 9-100 (Nguồn: Tổng cục Địa chính, 1999) 2.2. Cơ sở pháp lý - Luật Đất đai được Quốc hội thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2013; - Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai; - Thông tư số 25/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về bản đồ địa chính;
  21. 12 - Thông tư số 05/2009/TT-BTNMT ngày 01 tháng 6 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc “Hướng dẫn kiểm tra, thẩm định và nghiệm thu công trình, sản phẩm địa chính”; - Quy phạm thành lập bản đồ địa chính tỷ lệ 1/200, 1/500, 1/1000, 1/2000, 1/5000 và 1/10000 của Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành theo Quyết định số 08/2008/QĐ-BTNMT ngày 10 tháng 11 năm 2008 (Gọi tắt là Quy phạm 2008). - Ký hiệu bản đồ địa chính tỷ lệ 1/500, 1/1000, 1/2000, 1/5000 ban hành theo quyết định số 719/1999/QĐ-ĐC ngày 30/12/1999 của Tổng Cục Địa chính. - Thông tư số 973/2001/TT-TCĐC ngày 20 tháng 6 năm 2001 của Tổng Cục Địa chính (nay là Bộ Tài nguyên và Môi trường) hướng dẫn áp dụng Hệ quy chiếu và Hệ toạ độ quốc gia VN-2000. - Công văn số 1139/ĐĐBĐVN-CNTĐ ngày 26/12/2011 của Cục Đo đạc và Bản đồ Việt Nam về việc sử dụng công nghệ GPS/GNSS trong đo lưới khống chế trắc địa. 2.3. Các phương pháp thành lập bản đồ địa chính hiện nay 2.3.1. Các phương pháp thành lập bản đồ địa chính Một số phương pháp đo vẽ và thành lập bản đồ địa chính: - Phương pháp toàn đạc (đo vẽ trực tiếp ở ngoài thực địa ). - Phương pháp ảnh hàng không. - Biên tập, biên vẽ từ bản đồ có sẵn. Quá trình thành lập bản đồ địa chính thường được thực hiện qua hai bước. Bước 1: Đo vẽ, thành lập bản đồ gốc ( bản đồ địa chính cơ sở ) Bước 2: Biên tập, đo vẽ bổ sung, thành lập bản vẽ gốc theo đơn vị hành chính cấp xã ( gọi tắt là bản đồ địa chính )
  22. 13 2.3.2. Đo vẽ bản đồ địa chính bằng phương pháp toàn đạc Xây dựng lưới khống chế đo vẽ Xác định ranh giới hành chính cấp xã phường Đo vẽ ở ngoại nghiệp -Biên tập bản đồ địa chính -Tổ chức đăng ký Biên bản xác định ranh giới thửa đất Kiểm tra nghiệm thu, thành lập bản đồ gốc Hoàn thành bản đồ, nhân bộ Lập sổ mục kê và các biểu tổng hợp diện tích (Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2005) Hình 2.3: Sơ đồ quy trình công nghệ đo vẽ bản đồ địa chính[1] 2.4. Thành lập lưới khống chế trắc địa 2.4.1. Khái quát về lưới tọa độ địa chính Lưới khống chế địa chính được thành lập trên các vùng lãnh thổ khác nhau nhằm mục đích chủ yếu để đo vẽ bản đồ địa chính tỷ lệ 1: 5000; 1: 2000; 1: 1000 ở các vùng nông thôn và tỷ lệ 1: 500; 1: 200 ở các vùng đô thị. Khi xây dựng lưới tọa độ địa chính cần dùng các điểm tọa độ nhà nước hạng cao làm điểm khởi tính (cần đo nối với các điểm tọa độ nhà nước). Hiện nay, lưới tọa độ địa chính hạng I, hạng II phủ trùm toàn bộ lãnh thổ quốc gia, được đo đạc với độ chính xác cao và đảm bảo tính thống nhất trên phạm vi cả nước. Lưới tọa độ hạng III và hạng IV đã được xây dựng ở một số
  23. 14 vùng , đảm bảo độ chính xác và mật độ điểm để đo. Tuy nhiên vai trò thực tế của lưới tọa độ này bị hạn chế vì mất mát và hư hỏng nhiều. Lưới tọa độ địa chính được xác định nhờ 3 cấp trung gian dựa vào lưới hạng I và lưới hạng II nhà nước đó là: Địa chính cơ sở, địa chính cấp 1, địa chính cấp 2 sau đó phát triển bằng lưới đo vẽ 1 hoặc 2 cấp. Hiện nay, lưới địa chính cơ sở được xây dựng bằng công nghệ GPS còn lưới địa chính cấp thấp hơn dùng phương pháp đường truyền đo cạnh bằng máy toàn đạc điện tử. 2.4.2. Những yêu cầu kĩ thuật cơ bản của lưới đường chuyền kinh vĩ Với lưới đường chuyền, chiều dài lớn nhất từ điểm gốc đến điểm nút, giữa các điểm nút phải nhỏ hơn 2/3 chiều dài đường chuyền đã quy định. Chiều dài cạnh đường chuyền không quá 400m và ≤20m. Chiều dài cạnh liền kề nhau của đường chuyền không chênh nhau quá 2,5 lần, số cạnh trong đường chuyền không quá 15 cạnh. Sai số trung phương đo cạnh đường chuyền sau bình sai nhỏ hơn 0,05m; Sai số khép góc trong đường chuyền không quá đại lượng: f =2m√‾n Trong đó : - m là sai số trung phương đo góc; - n là số góc đường chuyền. Dùng máy toàn đạc điện tử có độ chính xác từ 3"÷ 5" để đo Góc trong lưới khống chế đo vẽ thì đo một lần đo, chênh lệch giữa hai lần và chênh lệch hướng qui “0” phải ≤ 20". Cạnh lưới đường chuyền kinh vĩ đo hai lần riêng biệt, chênh lệch giữa các lần đo ≤ 2a (a là hằng số của máy đo). Chênh cao đo hai lần cùng với đo cạnh ngang chênh lệch giữa đo đi và đo về phải nhỏ hơn ± 100√‾L mm (L là chiều dài tính theo km).
  24. 15 Tóm lại lưới kinh vĩ được thiết kế phải tuân theo các chỉ tiêu kỹ thuật của quy phạm hiện và cơ bản tuân theo bảng sau: Bảng 2.2: Các chỉ tiêu kỹ thuật của đường chuyền kinh vĩ [S] max (m) mβ () fS/[S] TT Tỷ lệ bản đồ KV1 KV2 KV KV2 KV1 KV2 1 Khu vực đô thị 1:500, 1:1000, 1:2000 600 300 15 15 1:4000 1:2500 2 Khu vực nông thôn 1:1000 900 500 15 15 1:4000 1:2000 1:2000 2000 1000 15 15 1:4000 1:2000 1:5000 4000 2000 15 15 1:4000 1:2000 1:10000 - 1:250000 8000 6000 15 15 1:4000 1:2000 (Nguồn: Bộ Tài nguyên và Môi trường 2005) Ghi chú: KV1 là đường chuyền kinh vĩ 1 2.4.3. Thành lập đường chuyền kinh vĩ Lưới khống chế đo vẽ được thành lập để phục vụ trực tiếp cho việc đo vẽ chi tiết, thành lập bản đồ địa chính. Lưới được đo dẫn đồng thời cả toạ độ và độ cao, xây dựng dựa vào các điểm cơ sở, điểm địa chính của khu đo. có hai cấp hạng lưới và lưới kinh vĩ cấp 1 và lưới kinh vĩ cấp 2. Lưới kinh vĩ cấp 1 được phát triển từ các điểm có toạ độ chính xác từ điểm địa chính trở lên. Lưới kinh vĩ cấp 2 được phát triển từ các điểm có toạ độ, độ cao có độ chính xác từ điểm kinh vĩ cấp 1 trở lên. 2.5. Đo vẽ chi tiết, thành lập bản đồ 2.5.1. Đo chi tiết và xử lý số liệu Để đo vẽ chi tiết các đối tượng dạng điểm, tuyến, khối. Làm cơ sở số liệu thành lập bản đồ địa chính chính quy, hiện nay có rất nhiều phương pháp
  25. 16 đo như. Phương pháp GPS động, phương pháp giao hội cạnh, phương pháp giao hội góc, phương pháp toạ độ cực, vv Nhưng với khối lượng điểm chi tiết nhiều và đòi hỏi độ chính xác cao và thường được áp dụng nhiều nhất đó là phương pháp toạ độ cực tốc độ nhanh và hiệu quả nhất. 2.5.1.1. Phương pháp đo toạ độ cực các điểm chi tiết Trên thực tế có 2 điểm khống chế đã có toạ độ, độ cao phục vụ cho việc đo chi tiết ( điểm A01, A02), ta đặt máy tại điểm khống chế A01, cân bằng máy đưa tâm máy trùng với tâm điểm A01. Tại điểm A02 ta dựng tiêu được định tâm bằng tâm quang học, máy ở điểm A01 quay ống kính ngắm vào tâm tiêu A02 và đưa bàn độ bằng về 000 00’ 00’’ ta đo kiểm tra lại chiều dài từ đểm A01 đến điểm A02. Quay máy về điểm chi tiết cần đo ta đo ra được góc ngang, góc đứng chiều dài . Tất cả các số liệu đo được ghi vào bộ nhớ riêng của máy toàn đạc điện tử 2.5.1.2. Phương pháp tính toạ độ điểm chi tiết Toạ độ các điểm chi tiết được tính trên phần mềm xử lý số liệu đo và tính theo công thức sau: XP = XA1 + XA1-P YP = YA1 + YA1-P Trong đó XA1-P = Cos A1 - P * S YA1-P = Sin A1 - P * S
  26. 17 Hình 2.4: Phần mềm xử lý số liệu đo vẽ chi tiết 2.5.2 Phương pháp đo vẽ bản đồ địa chính bằng máy toàn đạc điện tử 2.5.2.1. Đặc điểm, chức năng của máy toàn đạc điện tử trong đo vẽ chi tiết Cấu tạo của máy toàn đạc điện tử gồm sự ghép nối của 3 khối chính là máy đo xa điện tử EDM, máy kinh vĩ số DT với bộ vi sử lý trung tâm CPU. Hình 2.5: Sơ đồ cấu tạo máy toàn đạc điện tử[7] Đặc trưng cơ bản của khối EDM là xác định khoảng cách nghiêng D từ điểm đặt máy đến điểm đặt gương phản xạ ( điểm chi tiết ), còn đối với kinh vĩ số DT là các định trị số hướng ngang ( hay góc bằng  ) và góc đứng v (hay thiên đỉnh z ). Bộ vi xử lý CPU cho phép nhập các dữ liệu phục vụ cho đo chi tiết và tính ra số liệu toạ độ và độ cao của điểm chi tiết. Số liệu này
  27. 18 được hiển thị trên màn hình hoặc lưu trữ trong bộ nhớ trong ( RAM- Random Access Memory ) hoặc bộ nhớ ngoài, sau đó được trút qua máy tính. 2.5.2.2. Quy trình đo vẽ chi tiết bằng máy toàn đạc điện tử và sử lý số liệu a. Công tác chuẩn bị máy móc Tại một trạm đo cần có một máy toàn đạc điện tử, một thước đo chiều cao máy và gương phản xạ. Tại điểm định hướng, để đảm bảo độ chính xác phải có dụng cụ hỗ trợ cân bằng gương phản xạ. Tại các điểm chi tiết có thể dùng gương sào. Các máy móc thiết bị phải được kiểm nghiệm và điều chỉnh. b. Trình tự đo -Tại điểm định hướng B, thực hiện giữ cân bằng bọt tròn gắn trên gương. -Tại trạm đo A: Tiến hành cân bằng và định tâm máy. Mở máy và khởi động máy, Đặt chế độ đo và đơn vị đo, nhập các thông số cần thiết. - Đưa ống kính ngắm chính xác tâm gươn điểm định hướng B. sử dụng các phím chức năng nhập các số liệu Đưa trị số hướng mở đầu về 0000'00". - Quay ống kính Bắt đầu đo chi tiết này máy sẽ tự động đo và nhập dữ liệu vào CPU . Hình2.6: Đo vẽ chi tiết bằng máy toàn đạc điện tử[7]
  28. 19 c. Nguyên tắc xử lý Số liệu trong CPU Với các lệnh được thực hiện trên bàn phím của máy, bộ xử lý CPU bằng các phần mềm tiện ích lần lượt thực hiện các bài toán sau: Tính số gia toạ độ giữa điểm trạm máy A và điểm định hướng B: XAB= XB - XA YAB= YB - YA Tính góc định hướng của cạnh mở đầu: YAB SAB= artg AB Tính góc định hướng của cạnh SA1. SA1= SAB+  1 - Chuyển cạnh nghiêng DA1 về trị số cạnh ngang SA1: SA1 = DA1cosv1 hoặc SA1= DA1sinz1 - Tính số gia toạ độ giữa điểm đặt máy A và điểm chi tiết 1: XA1= SA1cos SA1 YA1= SA1sin SA1 Tính toạ độ mặt phẳng của điểm chi tiết 1: X1= XA+ XA1 Y1= YA+ XA1 - Tính chênh cao giữa điểm đặt máy A và điểm chi tiết 1: HA1= SA1tgv+v1+ im- lg Hoặc HA1= SA1cotgZ1+ im- lg - Tính độ cao điểm chi tiết 1: H1= HA+hA1 Như vậy số liệu đã được CPU tự động tính toán và lưu trữ 2.6. Một số phần mềm tin học được sử dụng trong biên tập bản đồ địa chính 2.6.1. Phần mềm MicroStation, Mapping Office Mapping office là bộ phần mềm của tập đoàn Intergraph gồm các phần mềm phục vụ cho xây dựng và duy trì các đối tượng địa lý thuộc dạng dữ liệu
  29. 20 đồ họa và phi đồ họa sử dụng trong hệ thống thông tin địa lý GIS và bản đồ chạy trên hệ điều hành DOS/WINDOW. Mapping office gồm 5 phần mềm ứng dụng được tích hợp trong một môi trường đồ họa thống nhất, phục vụ cho việc thu thập và duy trì dữ liệu gồm: - MicroStation: là môi trường đồ hoạ làm nền để chạy các modul phần mềm ứng dụng khác như: GEOVEC, IRASB, IRASC, MSFC, MRFClean, MRFFlag, FAMIS Các công cụ của MicroStation được sử dụng để số hoá các đối tượng trên nền ảnh quét (raster), sửa chữa, biên tập dữ liệu và trình bày bản đồ. MicroStation có một giao diện đồ hoạ và các công cụ làm việc với đối tượng đồ hoạ đầy đủ và mạnh giúp thao tác với dữ liệu đồ hoạ nhanh chóng, đơn giản, thuận lợi cho người sử dụng. - MGE sử dụng cho việc thu thập duy trì dữ liệu, tạo các bản đồ chuyên đề, hỏi đáp, phân tích vùng và phân tích không gian. Cơ sở dữ liệu được xây dựng trên nền ngôn ngữ hỏi đáp SQL. Mge-pc có thể chạy cùng một hệ quản trị cơ sở dữ liệu phổ dụng khác như D – base, Foxpro, hoặc các hệ quản trị cơ sở dữ liệu SQL thông dụng khác trên thị trường. - I/rasc: Cung cấp đầy đủ các chức năng phục vụ cho việc hiển thị và sử lý ảnh hàng không, ảnh viễn thám thông qua máy quét ảnh hoặc trực tiếp nếu là ảnh số. - I/rasb: Là hệ phần mềm hiển thị và biên tập dữ liệu raster (ảnh đen trắng – Black and White Image).Các công cụ trong I/RasB sử dụng để làm sạch các ảnh được quét vào từ các tài liệu cũ, cập nhật các bản vẽ cũ bằng các thông tin mới, phục vụ cho phần mềm vector hóa bán tự động, I/Geovec. Chuyển đổi dữ liệu dạng raster sang vector. - I/Geovec: là phần mềm chuyên thực hiện việc chuyển đổi bán tự động dữ liệu raster (dạng Binary ) sang vecter sang các đối tượng. Với công nghệ dượt đường bán tự động cao cấp, I/geovec giảm được rất nhiều thời gian cho quá trình xử lý chuyển đổi tài liệu cũ sang dạng số.
  30. 21 2.6.2. Phần mềm amisF 2.6.2.1.Giới thiệu chung "Phần mềm tích hợp cho đo vẽ và bản đồ địa chính (Field Work and Cadastral Mapping Intergrated Software - FAMIS)" là một phần mềm nằm trong Hệ thống phần mềm chuẩn thống nhất trong ngành địa chính phục vụ lập bản đồ và hồ sơ địa chính. FAMIS đảm nhiệm công đoạn từ sau khi đo vẽ ngoại nghiệp cho đến hoàn chỉnh một hệ thống bản đồ địa chính số. Cơ sở dữ liệu bản đồ địa chính kết hợp với cơ sở dữ liệu hồ sơ địa chính để thành một cơ sở dữ liệu về bản đồ và hồ sơ địa chính thống nhất. Phần mềm tuân theo các qui định của Luật Đất đai hiện hành. 2.6.2.2. Các chức năng của phần mềm FAMIS Các chức năng của phần mềm FAMIS được chia làm 2 nhóm lớn: + Các chức năng làm việc với số liệu đo đạc mặt đất + Các chức năng làm việc với bản đồ địa chính[9] 2.6.2.3. Các chức năng làm việc với số liệu đo đạc mặt đất a. Quản lý khu đo: FAMIS quản lý các số liệu đo theo khu đo. Một đơn vị hành chính có thể được chia thành nhiều khu đo. Số liệu đo trong 1 khu có thể lưu trong 1 hoặc nhiều file dữ liệu. Người dùng có thể tự quản lý toàn bộ các file dữ liệu của mình một cách đơn giản, tránh nhầm lẫn.[9] b. Đọc và tính toán tọa độ của số liệu trị đo: Trị đo được lấy vào theo những nguồn tạo số liệu phổ biến nhất ở Việt Nam hiện nay: - Từ các sổ đo điện tử của máy toàn đạc và từ các phần mềm xử lý trị đo - Từ Card nhớ - Từ các số liệu đo thủ công được ghi trong sổ đo. c. Giao diện hiển thị, sửa chữa rất tiện lợi, mềm dẻo: FAMIS cung cấp hai phương pháp để hiển thị, tra cứu và sửa chữa trị đo.
  31. 22 - Phương pháp 1: qua giao diện tương tác đồ họa màn hình. Người dùng chọn trực tiếp từng đối tượng cần sửa chữa qua hiển thị của nó trên màn hình. - Phương pháp 2: qua bảng danh sách các trị đo. Mỗi một trị đo tương ứng với một bản ghi trong bảng này.[9] d. Công cụ tích toán: FAMIS cung cấp rất đầy đủ, phong phú các công cụ tính toán: giao hội (thuận nghịch), vẽ theo hướng vuông góc, điểm giao, dóng hướng, cắt cạnh thửa Các công cụ thực hiện đơn giản, kết quả chính xác.[9] e. Xuất số liệu: Số liệu trị đo có thể được in ra các thiết bị ra khác nhau: máy in, máy vẽ. Các số liệu này cũng có thể xuất ra dưới các dạng file số liệu khác nhau để có thể trao đổi với các hệ thống phần mềm khác như SDR.[9] g. Quản lý và xử lý các đối tượng bản đồ: Các đối tượng bản đồ được sinh ra qua: tự động xử lý mã hoặc do người sử dụng vẽ vào qua vị trí các điểm đo. FAMIS cung cấp công cụ để người dùng dễ dàng lựa chọn lớp thông tin bản đồ cần sửa chữa và các thao tác chỉnh sửa trên các lớp thông tin này.[9] 2.6.2.4. Các chức năng làm việc với cơ sở dữ liệu bản đồ địa chính a. Nhập dữ liệu bản đồ từ nhiều nguồn khác nhau - Từ cơ sở dữ liệu trị đo: Các đối tượng bản đồ ở bên trị đo được đưa thẳng vào bản đồ địa chính. - Từ các hệ thống GIS khác: FAMIS giao tiếp với các hệ thống GIS khác qua những file dữ liệu sau: ARC của phần mềm ARC/INFO, MIF của phần mềm MAPINFO (MAPINFO-USA). DXF, DWG của phần mềm AutoCAD (AutoDesk-USA), DGN của phần mềm GIS OFFICE (INTERGRAPH-USA) - Từ các công nghệ xây dựng bản đồ số: FAMIS giao tiếp trực tiếp với một số công nghệ xây dựng bản đồ số hiện đang được sử dụng ở Bộ Tài nguyên và Môi trường.
  32. 23 b. Quản lý các đối tượng bản đồ theo phân lớp chuẩn: FAMIS cung cấp bảng phân loại các lớp thông tin của bản đồ địa chính đảm bảo tuân thủ theo qui phạm của Bộ Tài nguyên và Môi trường. c. Tạo vùng, tự động tính diện tích: Tự động sửa lỗi. Tự động phát hiện các lỗi còn lại và cho phép người dùng tự sửa. Chức năng thực hiện nhanh, mềm dẻo cho phép người dùng tạo vùng trên một phạm vi bất kỳ. d. Hiển thị, chọn, sửa chữa các đối tượng bản đồ: Các chức năng này thực hiện dựa trên thế mạnh về đồ họa sẵn có của MicroStation nên rất dễ dùng, phong phú, mềm dẻo, hiệu quả. e. Đăng ký sơ bộ (qui chủ sơ bộ): Đây là nhóm chức năng phục vụ công tác qui chủ tạm thời. Gán, hiển thị, sửa chữa các thông tin thuộc tính được gắn với thửa. f. Thao tác trên bản đồ địa chính: Bao gồm các chức năng tạo bản đồ địa chính từ bản đồ gốc. Tự động vẽ khung bản đồ địa chính. Đánh số thửa tự động. g. Tạo hồ sơ thửa đất: FAMIS cho phép tạo các loại hồ sơ thông dụng về thửa đất bao gồm: Hồ sơ kỹ thuật thửa đất, Trích lục, Giấy chứng nhận Dữ liệu thuộc tính của thửa có thể lấy trực tiếp qua quá trình qui chủ tạm thời hoặc móc nối sang lấy trong cơ sở dữ liệu hồ sơ địa chính.[9] h. Xử lý bản đồ: FAMIS cung cấp một số phép xử lý, thao tác thông dụng nhất trên bản đồ. - Nắn bản đồ, chuyển từ hệ thống toạ độ này sang hệ thống tọa độ khác theo các phương pháp nắn affine, porjective.[9] - Tạo bản đồ chủ đề từ trường dữ liệu rất hiệu quả. Xây dựng các bản đồ theo phân bậc số liệu. Kết hợp các phương pháp phân bậc trong bản đồ học và khả năng biểu diễn (tô màu) của MicroStation.[9]
  33. 24 - Vẽ nhãn bản đồ từ trường số liệu. Các số liệu thuộc tính gán với các đối tượng bản đồ có thể hiển thị thành các đối tượng đồ họa. Đây là một chức năng thuận tiện cho trình bày và phân tích bản đồ.[9] i. Liên kết với cơ sở dữ liệu hồ sơ địa chính: Nhóm chức năng thực hiện việc giao tiếp và kết nối với cơ sở dữ liệu và hệ quản trị hồ sơ địa chính. Các chức năng này đảm bảo cho 2 phần mềm FAMIS và CADDB tạo thành một hệ thống thống nhất. Chức năng cho phép trao đổi dữ liệu hai chiều giữa 2 cơ sở dữ liệu cơ sở dữ liệu bản đồ địa chính và cơ sở dữ liệu hồ sơ địa chính, giữa 2 hệ thống phần mềm FAMIS và CADDB.[9] 2.7. Tình hình ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý đất đai và xây dựng bản đồ địa chính ở Việt Nam Ở Việt Nam từ 1987, tin học bắt đầu được ứng dụng vào lĩnh vực địa chính cụ thể là trong đăng ký đất đai, lập hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Tại thời điểm ban đầu này, các phần mềm được viết trong môi trường Foxpro, Foxbase, chủ yếu phục vụ cho công tác lập hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Mục tiêu ban đầu của các nhà lập trình là xây dựng các phần mềm cho phép tạo dựng được cơ sở dữ liệu thuộc tính về thửa đất, chủ sử dụng và hiện trạng sử dụng đất phục vụ cho công tác quản lý đất đai, chủ sử dụng và hiện trạng sử dụng đất. Do vậy, các phần mềm không đề cập đến cơ sở dữ liệu không gian. Đầu ra của các phần mềm này là sổ địa chính, sổ mục kê đất, các biểu tổng hợp và in giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên máy in kim. Cùng với sự phát triển của công nghệ thông tin trong ngành quản lý đất đai trên trên thế giới. Ở Việt Nam từ những năm 1994 đến nay, việc ứng dụng công nghệ thông tin để xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai đồng bộ từ trung ương xuống tới địa phương; trước hết xây dựng hệ thống dữ liệu không gian nền địa chính các cấp hành chính và toàn quốc để cập nhập và chỉnh lý các dữ liệu
  34. 25 chuyên môn về hiện trạng sử dụng đất các cấp hành chính theo định kỳ kiểm kê đất đai, cung cấp tài liệu cho các hoạt động điều tra cơ bản liên quan tới đất đai; tạo cơ sở dữ liệu vùng, giá trị đất phục vụ công tác định giá, dự báo biến động về giá đất; làm cơ sở dữ liệu phục vụ đăng ký giao dịch đất đai trực tuyến. Xây dựng và hoàn thiện chính sách thương mại hóa thông tin đất đai làm cơ sở thực hiện tự chủ tài chính đối với các cơ quan, đơn vị cung cấp thông tin đất đai. Đến nay, tất cả 100% các Sở Tài nguyên và Môi trường trên cả nước đã có mạng cục bộ, hầu hết là đã kết nối Internet bằng ADSL hoặc Leased Line, Wireless. Mạng cục bộ và các thiết bị mạng cơ bản đã được đầu tư, trang thiết bị cho 62/63 Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố. Tại các đơn vị thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường đã triển khai hệ thống thư điện tử trong công việc. 100% cán bộ, công chức được cung cấp hộp thư điện tử và tỷ lệ số người sử dụng thường xuyên đạt 80%. Trong lĩnh vực đất đai đã đạt 100% số Sở Tài nguyên và Môi trường dùng phần mềm hệ thống cơ sở dữ liệu thống kê đất đai có chức năng cập nhập, lưu giữ số liệu đồng thời cho phép tổng hợp, kết xuất báo cáo bằng văn bản, giúp tổng hợp số liệu về đơn vị, cập nhật số liệu biến động và trợ giúp thiết kế biểu mẫu, in báo cáo. Có khoảng 20% số Sở Tài nguyên và Môi trường dùng phần mềm Elis, 30% số sở dùng phần mềm ViLIS xây dựng hồ sơ địa chính tỉnh Yên Bái.
  35. 26 PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Sử dụng máy toàn đạc điện tử, và các phần mềm tin học chuyên ngành vào đo vẽ xây dựng bản đồ địa chính. - Phạm vi nghiên cứu: Đo vẽ chi tiết, sử dụng phần mềm tin học xây dựng bản đồ địa chính trên địa bàn thị trấn Tây Đằng, huyện Bà Vì, Tp Hà Nội. 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành - Địa điểm: Công ty Địa Chính Tài Nguyên Môi Trường Biển và thị trấn Tây Đằng, huyện Ba Vì, Tp Hà Nội. - Thời gian tiến hành: Từ 08/01/2019 đến ngày 15/05/2019 3.3.1. Điều kiện tự nhiên– kinh tế xã hội của thị trấn Tây Đằng 3.3.1.1. Điều kiện tự nhiên - Vị trí địa lý và diện tích khu đo - Khí hậu - Thuỷ văn, nguồn nước - Địa hình địa mạo 3.3.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội - Tình hình dân số lao động - Cơ sở hạ tầng - Văn hóa, giáo dục, y tế 3.3.1.3. Tình hình quản lý đất đai của thị trấn - Hiện trạng quỹ đất - Tình hình quản lý đất đai - Những tài liệu phục vụ cho công tác thành lập bản đồ địa chính 3.3.2. Thành Lập ưl ới khống chế đo vẽ
  36. 27 - Trong đồ án em không tiến hành xây dựng lưới khống chế đo vẽ. (Ghi chú: Lưới khống chế đo vẽ trong phạm vi đồ án này được lấy từ nguồn số liệu có sẵn của đơn vị thi công thành lập bản đồ địa chính thị trấn Tây Đằng- Huyện Ba Vì-Tp Hà Nội. 3.3.3. Thành lập mảnh bản đồ địa chính xã từ số liệu đo chi tiết - Đo vẽ chi tiết, nhập, xử lí số liệu và biên tập bản đồ bản đồ địa chính bằng phần mềm DPSurvey, Microstation, Famis. - In và lưu trữ bản đồ. - Kiểm tra và nghiệm thu các tài liệu 3.4. Phương pháp nghiên cứu * Phương pháp điều tra thu thập số liệu - Thu thập số liệu thứ cấp + Thu thập tài liệu có sẵn, hoặc số liệu thống kê ở địa phương về các vấn đề liên quan đến nội dung nghiên cứu + Các báo cáo tổng hợp, các số liệu thống kê về điều kiện tự nhiên, kinh tế, văn hóa, xã hội của địa phương nghiên cứu. * Các tài liệu liên quan đến bản đồ trước đây đã thực hiện - Thu thập số liệu sơ cấp * Phương pháp thống kê - Thống kê các dữ liệu liên quan đến việc thành lập bản đồ địa chính. * Phương pháp toàn đạc: Sử dụng máy toàn đạc điện tử Topcon GTS-230 để đo đạc chi tiết các yếu tố ngoài thực địa, 1 gương phục vụ cho công tác đo. Nhân lực: Nhóm đo gồm 2 người - 1 người đứng máy - 1 người đi gương Dụng cụ: sổ ghi chép, bút, cọc, sơn, để đánh dấu điểm trạm phụ. * Phương pháp tổng hợp, phân tích và xử lý số liệu - Phương pháp tổng hợp, phân tích: từ các số liệu thu thập được tiến hành tổng hợp, phân tích để đưa ra nhận xét về vấn đề nghiên cứu
  37. 28 - Phương pháp xử lý số liệu : ứng dụng các phần mềm xử lý trị đo để xử lý các số liệu đo và mã hóa các số liệu thu thập được trong quá trình nghiên cứu. * Phương pháp thành lập bản đồ địa chính bằng phương pháp đo đạc và công nghệ tin học Rọi tâm, cân bằng máy tại trạm đo Đặt tên Job(ngày đo), đặt điểm trạm máy, đặt điểm định hướng Quay máy đến điểm định hướng đưa góc bằng về 0 rồi đo các điểm chi tiết Phương pháp làm nội nghiệp Trút số liệu từ máy toàn đạc vào máy tính Xử lý số liệu Triển điểm chi tiết bằng Famis trong phần mềm Microstation Nối điểm, đối soát lại khu đo, kiểm tra độ chính xác Chỉnh sửa, chuẩn hóa các đối tượng trên bản đồ Bản đồ hoàn chỉnh Hình 3.1: Sơ đồ quy trình thành lập bản đồ địa chính trên các phần mềm Famis
  38. 29 PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU & THẢO LUẬN 4.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của thị trấn Tây Đằng 4.1.1. Điều kiện tự nhiên 4.1.1.1. Vị trí địa lý Thị trấn Tây Đằng là trung tâm kinh tế, văn hóa, chính trị của huyện Ba Vì, Có chợ, bến sông, quốc lộ 32A, tỉnh lộ 413 chạy qua, có nhiều cơ quan đơn vị đóng trên địa bàn. Phía Đông giáp xã Chu Minh; Phía Tây giáp xã Vật Lại, phía Nam giáp xã Tiên Phong; phía Bắc giáp xã Phú Châu; Toàn thị trấn có tổng diện tích đất tự nhiên: 1.208,17 ha.Toàn thị trấn có: 14 thôn, gồm các thôn: Đông, Nam, Đoài, Bắc, Hưng Đạo, Cao Nhang, Cầu Bã, Vân Trai, Lai Bồ, Vân Hồng, Chợ Chàng, Cửa Đình, Phú Mỹ, Đài Hoa. Hình 4.1: Mô tả vị trí địa lý thị trấn Tây Đằng
  39. 30 4.1.1.2. Khí hậu Thị Trấn Tây Đằng nằm trong vùng đồng bằng sông Hồng chịu ảnh hưởng khí hậu nhiệt đới gió mùa. Các yếu tố khí tượng trung bình nhiều năm ở trạm khí tượng Ba Vì cho thấy: Mùa mưa bắt đầu từ tháng 4 và kết thúc vào tháng 10 với nhiệt độ trung bình 230C, tháng 6 và tháng 7 có nhiệt độ trung bình cao nhất là 28,60c. Tổng lượng mưa là 1832,2mm (chiếm 90,87% lượng mưa cả năm). Lượng mưa các tháng đều vượt trên 100 mm với 104 ngày mưa và tháng mưa lớn nhất là tháng 8 (339,6mm). Mùa khô bắt đầu từ tháng 11 và kết thúc vào tháng 3 với nhiệt độ xấp xỉ 200C , tháng 1 có nhiệt độ thấp nhất 15,80C; Lượng mưa các tháng biến động từ 15,0 đến 64,4mm và tháng mưa ít nhất là tháng 12 chỉ đạt 15mm. 4.1.1.3. Thủy văn, nguồn nước Mạng lưới thủy văn hết sức độc đáo, xung quang gần như được bao bọc bởi hai dòng sông lớn là sông Hồng và sông Đà. Ngoài ra trong khu vực còn có nhiều các dòng suối nhỏ bắt nguồn từ trên đỉnh núi xuống, mùa mưa lượng nước lớn tạo ra các thác nước đẹp như thác Ao Vua, thác Ngà, thác Khoang Xanh Đứng trên đỉnh núi Ba Vì ta có thể quan sát được toàn cảnh non nước của vùng. Phía Tây là dòng sông Đà chảy sát chân núi. Phía Đông là hồ Đồng Mô, phía Bắc là Hồ Suối Hai, xa hơn là dòng sông Hồng. 4.1.1.4. Địa hình địa mạo Đất đai thị trấn Tây Đằng huyện Ba Vì được chia làm 2 nhóm, nhóm vùng đồng bằng và nhóm đất vùng đồi núi. Nhóm đất vùng đồng bằng có 12.892 ha bằng 41,1% diện tích đất đai toàn huyện. Nhóm đất vùng đồi núi: 18.478 ha bằng 58,9% đất đai của huyện.
  40. 31 4.1.2. Điều kiện kinh tế, xã hội 4.1.2.1 Điều kiện kinh tế Về kinh tế xã hội(số liệu hết năm 2010): Trong những năm qua, được sự quan tâm của thành phố, sự nỗ lực của Đảng bộ, nhân dân các dân tộc thị trấn Tây Đằng huyện Ba Vì đã phấn đấu thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện lần thứ XX (2005-2010). Các mục tiêu cơ bản đạt và vượt Nghị quyết đề ra. Tổng giá trị sản xuất đạt 9.116 tỷ đồng, giá trị tăng thêm đạt 4.311 tỷ đồng tăng trưởng kinh tế đạt 16%. - Sản xuất nông lâm nghiệp thủy sản theo giá trị tăng thêm đạt 1.662 tỷ đồng, tăng 24,2% so với cùng kỳ. Nông nghiệp với hai sản phẩm đặc trưng thị trấn Tây Đằng hyện Ba Vì đó là Chè sản lượng đạt 12.800 tấn/năm và sản lượng sữa tươi đạt 9.750 tấn/năm. - Sản xuất công nghiệp, TTCN: Giá trị tăng thêm đạt 340 tỷ đồng, tăng 34% so với cùng kỳ. Huyện có hai cụm công nghiệp (Cam Thượng và Đồng Giai xã Vật Lại) và 12 làng nghề đang hoạt động hiệu quả. - Dịch vụ du lịch: Giá trị tăng thêm đạt 1.803 tỷ đồng, tăng 48,4% so với cùng kỳ. Doanh thu du lịch đạt 70 tỷ đồng, thu hút 1,5 triệu lượt khách đến với thị trấn Tây Đằng hyện Ba Vì. Huyện có 15 đơn vị hoạt động kinh doanh du lịch. 4.1.2.2. Dân số, lao động Chính sách xã hội, lao động việc làm, nông nghiệp, nông thôn, nông dân được quan tâm giải quyết việc làm mới cho 10.750 lao động. Công tác dân tộc, tôn giáo: Thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước về dân tộc, tôn giáo trên địa bàn, tăng cường công tác nắm bắt tình hình và ngăn chặn các đạo trái phép hoạt động. Các chương trình và các hoạt động lễ hội tổ chức đúng chương trình đã đăng ký, đúng nghi thức tôn giáo tuân thủ các quy định của pháp luật.
  41. 32 4.1.2.3. Cơ sở hạ tầng Thị trấn Tây Đằng huyện Ba Vì có một hệ thống đường giao thông thuỷ bộ rất thuận lợi nối liền các tỉnh Tây Bắc, Việt Bắc với toàn bộ đồng bằng Bắc Bộ, trong đó có thủ đô Hà Nội - Trung tâm kinh tế, chính trị, văn hoá của cả nước. Từ Trung tâm huyện lỵ theo quốc lộ 32 đi Sơn Tây về Hà Nội và các tỉnh đồng bằng Bắc bộ hoặc ngược Trung Hà đi Tây Bắc, Việt Bắc. Đồng thời cũng từ trung tâm huyện lỵ theo sông Hồng ngược Trung Hà theo sông Lô, sông Thao lên Tây Bắc, hoặc theo sông Đà đi Hoà Bình - cửa ngõ Tây Bắc của Tổ quốc. Ngoài ra trên địa bàn huyện còn có một số tuyến đường Tỉnh lộ như 411A,B,C; 412, 413, 414, 415 và các đường liên huyện, đê sông Hồng, sông Đà thông thương giữa các vùng, miền, các tỉnh, huyện bạn. Với những lợi thế về giao thông đường thủy, đường bộ, Ba Vì có điều kiện khá thuận lợi trong giao lưu kinh tế, văn hóa với bên ngoài, tiếp thu những tiến bộ khoa học - kỹ thuật để phát triển kinh tế với cơ cấu đa dạng: nông nghiệp, dịch vụ, du lịch, công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp. - Hệ thống năng lượng truyền thông: Hiện nay, thi trấn đang sử dụng điện lưới quốc gia để phục vụ sinh hoạt và sản xuất, toàn thị trấn có 50 trạm điện phân bố đều trong thị trấn , đáp ứng nhu cầu về điện cho sinh hoạt và sản xuất cho nhân dân trong thị trấn. - Hệ thống công trình bưu chính viễn thông: Dịch vụ bưu chính viễn thông đã có bước phát triển đáng kể về số lượng và chất lượng, đáp ứng ngày càng tốt nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của thị trấn. Cơ sở kỹ thuật và thiết bị từng bước được hiện đại. - Văn hóa: Đến năm 2010 thị trấn Tây Đằng huyện Ba Vì có 63 di tích lịch sử văn hoá được xếp hạng, được phân bố đều khắp ở cả 3 vùng trong huyện. Những di tích lịch sử này phần lớn có kiến trúc độc đáo gắn liền với tên tuổi các vị anh hùng của dân tộc, danh nhân văn hoá như: đền thờ Chủ
  42. 33 tịch Hồ Chí Minh trên đỉnh núi Ba Vì, khu di tích K9. Nhiều di tích có tầm cỡ quốc gia như: Đình Tây Đằng, Đình Chu Quyến là 2 di tích được xếp hạng đặc biệt quan trọng cấp quốc gia, Đình Thụy Phiêu được các nhà khoa học đánh giá là một trong những ngôi đình cổ nhất Việt Nam có niên đại 1531- thời Nhà Mạc. Đã có 96 làng và 45 cơ quan đạt danh hiệu văn hóa, TDTT tiếp tục phát triển. - Cơ sở y tế: Công tác y tế đã có 23/31 trạm có Bác sỹ, 30/31 xã đạt chuẩn quốc gia về y tế - Cơ sở giáo dục - đào tạo: Sự nghiệp giáo dục được quan tâm đã có 18 trường trên địa bàn đạt chuẩn quốc gia. - Cơ sở thể dục thể thao: Hoạt động thể dục thể thao của thị trấn được phát triển rộng khắp dưới nhiều hình thức, nội dung phong phú trong các khu dân cư, cơ quan ban nghành, các trường học, góp phần rèn luyện thân thể, nâng cao sức khỏe cho nhân dân, thu hút nhiều lứa tuổi tham gia tập luyện. 4.1.3. Tình hình quản lý sử dụng đất đai của Thị Trấn Tây Đằng 4.1.3.1. Hiện trạng sử dụng đất thj trấn tây đằng Bảng 4.1: Hiện trạng sử dụng đất thị trấn tây đằng năm 2018 TT Hiện trạng Năm 2018 Chỉ tiêu Mã Diện tích Cơ cấu (ha) (%) Tổng diện tích tự nhiên 1270.88 100 1 Đất nông nghiệp NNP 759.71 59.78 1.1 Đất lúa nước DLN 442.68 34.83 1.2 Đất trồng cây hàng năm còn lại HNK 115.21 9.07 1.3 Đất trồng cây lâu năm CLN 112.19 8.83 1.4 Đất rừng sản xuất RSX 24.06 1.89
  43. 34 1.5 Đất nuôi trồng thuỷ sản NTS 65.57 5.16 2 Đất phi nông nghiệp PNN 349.7 27.52 2.1 Đất xây dựng trụ sở cơ quan công trình CTS 1.86 0.15 sự nghiệp 2.2 Đất quốc phòng CQP 29.32 2.31 2.3 Đất cơ sở sản xuất kinh doanh SKC 57.18 4.50 2.4 Đất sản xuất vật liệu xây dựng, gốm sứ SKX 12.89 1.01 2.5 Đất di tích danh thắng DDT 2.23 0.18 2.6 Đất bãi thải, xử lý chất thải DRA 7.87 0.62 2.7 Đất tôn giáo, tín ngưỡng TTN 0.87 0.07 2.8 Đất nghĩa trang, nghĩa địa NTD 9.37 0.74 2.9 Đất có mặt nước chuyên dùng MNC 116.27 9.15 2.10 Đất sông, suối SON 17.97 1.41 2.11 Đất phát triển hạ tầng DHT 93.87 7.39 3 Đất chưa sử dụng CSD 125.96 9.91 4 Đất khu dân cư nông thôn DNT 35.51 2.79 ( Nguồn: Công ty Địa Chính Tài Nguyên Môi Trường Biển) 4.1.3.2. Tình hình quản lý đất đai Nhìn chung Công tác quản lý đất đai đã đi vào nề nếp. Xã thường xuyên kiểm tra rà soát việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của đối tượng sử dụng đất. Bộ phận chuyên môn tiếp tục kiểm tra hướng dẫn nhân dân hoàn chỉnh hồ sơ đất đai theo quy định của pháp luật. Kiểm soát việc thực hiện các quy trình giải quyết thủ tục hành chính về đất đai; thực hiện các nội dung đề án nâng cao năng lực quản lý nhà nước về đất đai và môi trường trên địa bàn toàn xã giai đoạn 2011-2015; Đẩy
  44. 35 mạnh, nâng cao công tác quản lý nhà nước về đất đai, khắc phục những yếu kém trong công tác quản lý đất đai. * Đánh giá chung về tình hình quản lý sử dụng đất của địa phương - Đánh giá chung: Việc quản lý đất đai đòi hỏi phải có sự quản lý chặt chẽ, đất sản xuất nông nghiệp bị giảm do chuyển mục đích sử dụng đất, thực hiện các dự án do nhu cầu sử dụng đất ở ngày càng phát triển. - Tình hình sử dụng đất của các tổ chức: Nhìn chung việc sử dụng đất của các cơ quan tổ chức đóng trên địa bàn xã Tân Tiến là khá ổn định và hiệu quả. diện tích được giao đã được đưa vào sử dụng đúng mục đích, được xác định ranh giới rõ ràng. Những thuận lợi và khó khăn: Trong những năm qua được sự quan tâm của đảng uỷ, UBND xã Tân Tiến đã chỉ đạo cán bộ chuyên môn về công tác địa chính thực hiện phối hợp với các đơn vị đo đạc bản đồ địa chính, cấp GCNQSDĐ đất và giải quyết những vướng mắc và đề nghị của nhân dân. Tuy nhiên vẫn còn nhiều trường hợp người dân còn tranh chấp nhiều, địa hình đi lại khó khăn, các hộ sống thưa ở vùng đồi núi cũng ảnh hưởng tới công tác quản lí của UBND xã. 4.2. Thành lập bản đồ địa chính tỷ lệ 1/1000 4.2.1. Hệ thống lưới khống chế đo vẽ đã có trong khu đo + Lưới khống chế đo vẽ được thành lập nhằm tăng dày thêm các điểm tọa độ trong khu đo, đảm bảo đủ điểm trạm đo phục vụ đo vẽ chi tiết bản đồ. + Lưới khống chế đo vẽ được thành lập nhằm tăng dày thêm các điểm tọa độ trong khu đo, đảm bảo đủ điểm trạm đo phục vụ đo vẽ chi tiết bản đồ.
  45. 36 Bảng 4.2: Tọa độ một số điểm lưới cấp I Tọa Độ Độ Cao Số TT Tên điểm X(m) Y(m) h(m) 1 TT-29 2309505.611 563723.626 16.552 2 TT-28 2309596.958 563514.104 10.432 3 TT-27 2309652.659 563385.515 9.741 4 TT-58 2309751.264 563326.991 7.979 5 TT-57 2309765.082 563204.290 7.948 6 TT-72 2309831.464 563083.925 9.109 7 TT-73 2309986.202 563125.612 7.699 8 TT-74 2310051.465 563230.389 7.692 9 TT-78 2310050.399 563294.597 8.49 4.3. Đo vẽ chi tiết và biên tập bản đồ địa chính bằng phần mềm Microstation, Famis và DPSurvey Hiện thống thông tin chính xác tiện ích cho quản lỳ đất đai Trong lĩnh vực đồ họa Famis đã ra đời trên nền của phần mềm Microstation Fanmis là phần mềm thích hợp ch chuẩn trong ngành ở đo vẽ bản đồ địa chính . là 1 phần mềm nằm trong hệ thống phần mềm địa chính 4.3.1. Đo vẽ chi tiết - Sau khi xác định ranh giới hành chính, ranh giới các thửa đất (đánh mốc sơn), từ các mốc địa chính, điểm lưới kinh vĩ ta tiến hành sử dụng máy toàn đạc điện tử Topcon GTS 230 để đo chi tiết ranh giới các thửa đất, các công trình xây dựng trên đất. + Đo vẽ thửa đất, các công trình trên đất như nhà ở.
  46. 37 + Đo vẽ thể hiện hệ thống giao thông: Đo vẽ lòng mép đường. + Đo vẽ thể hiện hệ thống thủy văn như: lòng mương, mép nước + Đo vẽ các vật cố định: cầu, cống, cột điện và hướng đường dây. + Trong quá trình đo vẽ, ta kết hợp vẽ sơ họa, lấy thông tin của thửa đất, tên địa danh. . . và ghi chú để tránh nhầm lẫn trong lúc biên tập bản đồ. Bảng 4.3: Kết quả một số đo điểm chi tiết của xã Tân Tiến Điểm đứng máy: C98 Nguyễn Hải Long Điểm định hướng: C28 Chiều cao máy: 1.4 m STT Khoảng cách (m) Góc bằng Chiều cao gương (m) 104 56.024 359.5956 1.4 105 3.435 270.3553 1.4 106 5.417 322.5103 1.4 107 13.863 343.513 1.4 108 39.151 296.4506 1.4 109 39.15 296.4506 1.4 110 2.782 201.0313 1.4 200 2.07 308.5442 1.4 (NguồnCông Ty Địa Chính Tài Nguyên Môi Trường Biển) 4.3.2. Xử lý số liệu Ứng dụng phần mềm FAMIS và Microstation thành lập BĐĐC Sau khi đã hoàn thành công tác ngoại nghiệp,tiến hành hoàn chỉnh sổ đo vẽ chi tiết và vẽ sơ họa. Bước tiếp theo là nhập số liệu vào máy tính và sử dụng phần mềm Microstation và Famis để thành lập bản đồ địa chính. Quá trình được tiến hành như sau.
  47. 38 - Cấu trúc File dữ liệu từ máy đo điện tử Sau khi số liệu được trút từ sổ đo điện tử sang máy vi tính bằng phần mềm DPSurvey 2.8, ta có file số liệu đo. Cấu trúc của file có dạng như sau: Hình 4.2: Cấu trúc file dữ liệu từ máy đo điện tử - Xử lý số liệu Xử lý số liệu đo vẽ chi tiết trong DPSurvey ta tính toán được tọa độ XHY của các điểm đo thông qua số liệu đo đạc và số liệu các điểm gốc. Sau khi số liệu được trút từ máy toàn đạc điện tử sang máy vi tính file số liệu có tên (18-8.) như ví dụ trên ( có nghĩa là số liệu đo vào ngày 18 tháng 8) Sau khi xử lý được số liệu điểm chi tiết, tiến hành ghi lại tọa độ các điểm đo thành file có đuôi .txt để có thể đưa các điểm đo lên bản vẽ. Hình 4.3: Một bước trong quá trình xử lí số liệu
  48. 39 4.3.3. Nhập số liệu đo Ta tiến hành phun điểm lên bản vẽ. Khởi động Microstation, tạo file bản vẽ mới chọn (Select) file chuẩn có đầy đủ các thông số cài đặt, gọi ứng dụng Famis -> Nạp trị đo. - Làm việc với: cơ sở dữ liệu trị đo/Nhập số liệu/Import/ Tìm đường dẫn đến file chứa số liệu cần triển điểm lên bản vẽ : Hình 4.4: Nhập trị đo trên Famis Chọn đúng đường dẫn chứa file số liệu chi tiết có đuôi .txt ta được một file bản vẽ chứa các tâm điểm chi tiết đã được tính toạ độ và độ cao theo hệ thống toạ độ VN2000. 4.3.4. Hiển thị sửa chữa số liệu đo Để biết được thứ tự các điểm ta làm như bước sau: - Hiển thị trị đo Cơ sở dữ liệu trị đo/Hiển thị/Toạ mô tả trị đo /chọn các thông số hiển thị
  49. 40 Hình 4.5: Xuất hiện thứ tự điểm chi tiết gồm có tâm điểm và số thứ tự điểm 4.3.5. Thành lập bản vẽ Từ các điểm chi tiết và bản vẽ sơ hoạ sử dụng thanh công cụ đã tích hợp chuẩn lớp trong main DC để nối các điểm đo chi tiết. Lần lượt thực hiện các công việc nối điểm theo bản vẽ sơ hoạ của tờ bản đồ khu vực xã Tân Tiến, ta thu được bản vẽ của khu vực đo vẽ như hình minh hoạ dưới đây. Lúc này các thửa đất trên bản vẽ thể hiện rõ vị trí hình dạng và một số địa vật đặc trưng của khu đo. Hình 4.6: Một góc tờ bản đồ trong quá trình nối thửa
  50. 41 4.3.6. Xử lí mã, Sửa chữa đối tượng bản đồ Sau khi nối các điểm chi tiết, Tiến hành in thử bản vẽ ở các khu đo để kiểm tra mức độ chính xác của bản vẽ so với thực địa. Tìm ra những thửa có sai sót về hình thể kết hợp điều tra thông tin về thửa đất như: Tên chủ sử dụng, địa chỉ,xứ đồng, loại đất, để gán thông tin ban đầu cho mỗi thửa đất. Ngoài ra, cần phải ghi thêm các yếu tố xung quanh thửa đất như: Tính chất nhà, hàng rào, Tường chung, tường riêng phục vụ việc mô tả thửa đất, thể hiện tính chất của bản đồ địa chính. Hình 4.7: Gán thông tin ban đầu cho mỗi thửa đất 4.3.7. Sửa lỗi Topology là mô hình lưu trữ dữ liệu bản đồ ( không gian ) đã được chuẩn hóa bao gồm: các thông tin địa lý, mô tả vị trí, kích thước, hình dạng của từng đối tượng bản đồ riêng rẽ mà còn còn mô tả quan hệ không gian giữa chúng với nhau như nối nhau, kề nhau. Chức năng này rất quan trọng trong công việc xây dựng bản đồ. Sau khi đóng vùng sửa lỗi, topology là mô hình đảm bảo việc tự động tính diên tích,
  51. 42 là đầu vào của các chức năng tạo bản đồ địa chính, tạo hồ sơ thửa đất, tạo bản đồ chủ đề, vẽ nhãn thửa. * Sửa lỗi cho mảnh bản đồ vừa tạo Như đã nói ở trên tâm thửa chỉ được tạo khi các thửa đã đóng vùng hay khép kín. Tuy nhiên trong quá trình thực hiện vẽ không tránh khỏi sai sót. Famis cung cấp cho chúng ta một chức năng tự động tìm và sửa lỗi. Tính năng này gồm 2 công cụ MRFClean và MRF Flag Editor. Từ menu chính của phần mềm trước tiên vào trường: bản đồ / Tạo Topology / tìm, sửa lỗi Tự động ( CLEAN )/Parameters đặt thông số cần thiết cho chức năng MRFClean để tự sửa lỗi. Hình 4.8: Màn hình hiển thị tự động tìm sửa lỗi(CLEAN) Chức năng này chỉ sửa được các lỗi thông thường như : Bắt quá, bắt chưa tới, trùng nhau trong giới hạn cự ly đã đặt. Các lỗi này thể hiện cụ thể như hình minh hoạ dưới đây :
  52. 43 Các lỗi còn lại phải tiếp tục dùng chức năng MRF Flag Editor để sửa. Từ menu chọn trường: Bản đồ / Tạo Topology / Sửa lỗi. Kích chuột vào nút Next để hiển thị các lỗi mà chức năng MRF Flag báo màn hình bản đồ xuất hiện, nơi nào có chữ D là nơi đó còn lỗi, cần tự sửa bằng tay sử dụng thanh công cụ modifi của Microstaion với các chức năng như vươn dai đối tượng, cắt đối tượng. . . Hình 4.9: Màn hình hiển thị các lỗi của thửa đất
  53. 44 Hình 4.10: Các thửa đất sau khi được sửa lỗi 4.3.8. Chia mảnh bản đồ Sau khi sửa hết các lỗi trên bản đồ, ta tiến hành tạo bảng chắp và chia mảnh bản đồ Ta chọn tỷ lệ, loại bản đồ, vị trí mảnh và phương pháp chia mảnh sau đó bản đồ sẽ được chia mảnh. 4.3.9. Biên tập mảnh bản đồ địa chính số 66 * Tạo vùng Từ cửa sổ Bản đồ /Tạo Topology / Tạo vùng. Chọn Level cần tạo vùng (ở đây là level của thửa đất) nếu nhiều lớp tham gia tính diện tích thửa đất thì ta phải tạo tất cả các lớp và mỗi lớp cách nhau bằng dấu phẩy. Sau đó chương trình tự tạo lớp tâm thửa cho từng thửa đất. Tạo vùng xong ta vào: Bản đồ / quản lý bản đồ / kết nối với cơ sở dữ liệu
  54. 45 Hình 4.11: Thửa đất sau khi được tạo tâm thửa * Đánh số thửa Từ menu Cơ sở dữ liệu bản đồ / bản đồ địa chính /đánh số thửa tự động -> hộp thoại đánh số thửa tự dộng sẽ hiện ra. Hình 4.12: Đánh số thửa Sau khi chọn các thông số và Ấn vào trường “Đánh số thửa”. Chương trình sẽ thực hiện đánh số thửa từ trên xuống dưới, từ trái qua phải. *Vẽ nhãn thửa Vẽ nhãn thửa là một trong nhưng công cụ thường dùng để hiển thị các dữ liệu thuộc tính thành các đối tượng đồ hoạ theo một cách định dạng cho trước. Có thể có rất nhiều dữ liệu thuộc tính đi kèm theo tại một thời điểm không thể hiển thị được tất cả các dữ liệu.
  55. 46 Hình 4.13: Vẽ nhãn thửa Đánh dấu vào vẽ tự động rồi vẽ nhãn chương trình sẽ tự động vẽ nhãn toàn bộ bản đồ với mục đích sử dụng là mục đích lúc tạo tâm thửa và số thửa ứng với số thửa đã đánh. * Sửa bảng nhãn thửa Để đảm bảo cho đầy đủ các thông tin địa chính được cập nhật trong file báo cáo, ta phải kiểm tra bảng nhãn thửa xem file báo cáo đã cập nhật đầy đủ hay chưa. Có nhưng trường hợp các thông tin của thửa đất khi gắn bị chồng đè lên ranh thửa, do vậy khi gán nhãn thửa file báo cáo sẽ không cập nhật được các thộng tin vào bản nhãn. Kiểm tra bảng cơ sở dữ liệu địa chính xem các thông tin trong bảng đã đầy đủ chưa nêu thiếu ta có đầy đủ các cửa sổ cho phép ta thay đổi bổ sung các thông tin như (Tên chủ sử dụng, địa chỉ chủ sử dụng đất, xứ đồng, loại đất) sửa chữa bổ sung xong ta ghi lại và báo cáo vào file (báo cáo.TXT) để thông tin được cập nhật đầy đủ. * Tạo khung bản đồ địa chính
  56. 47 Khung bản đồ địa chính cần phải tạo ra với vị trí và cách thể hiện theo đúng quy định trong pham vi thành lập bản đồ địa chính của Bộ TN – MT ban hành. Từ menu chọn bản đồ/Bản đồ địa chính/Tạo khung bản đồ/ Điền, điều chỉnh các thông số trong hộp thoại. Khi ta ấn vào nút “Chọn bản đồ” và chọn điểm trên màn hình thì toạ độ góc khung của bản đồ sẽ hiên lên. Đây là các toạ độ được tính dựa trên các tham số tỷ lệ. Sau khi hoàn tất các quá trình cơ bản nêu trên. Đã hoàn thành công việc ứng dụng công nghệ tin học trong xây dựng bản đồ địa chính từ số liệu đo chi tiết. Hình 4.14: Tạo khung bản đồ
  57. 48 Hình 4.15: Tờ bản đồ địa chính số 66 hoàn chỉnh 4.3.10. Kiểm tra kết quả đo Sau khi biên tập hoàn chỉnh, in thử bản đồ này và tiến hành kiểm tra một lần nữa về mức độ chính xác của bản đồ đó so với thực địa. Tìm ra những thửa khả nghi là có sai sót về hình thể, diện tích, chủ sử dụng, mụch đích sử dụng, các sai số và chỉnh lý chúng. Những sai số đều nằm trong giới hạn cho phép. Như vậy, bản đồ sau khi biên tập đạt yêu cầu kỹ thuật. Theo quy phạm của Bộ Tài nguyên & Môi trường thì các thuộc tính đối tượng được định nghĩa ngay trên bản vẽ. Vì thế, bản đồ có thể được in ra trực tiếp từ file dgn. Cụ thể, các bước tiến hành in một file bản đồ được tiến hành như sau: - Trên màn hình của Microstation, chọn lệnh in bằng cách vào File, chọn Print hoặc nhấn tổ hợp phím Ctr+P trên bàn phím. Trên màn hình sẽ xuất hiện giao diện cho phép thực hiện các lựa chọn sau:
  58. 49 Hình 4.16: Giao diện in bản đồ Trên giao diện này ta cú thể lựa chọn: - Xem trước khi in: Ấn Preview Refesh ( ) - Giới hạn bản in: Vào Entity/Fence - Chọn giấy in: Ấn Page setup ( ) - Xác định tỷ lệ in: Ấn chọn Plot Layout và xác định tỷ lệ in trong hộp Scale to: m:cm. - Bỏ chế độ in đường bao bằng cách chọn Plot Option/bỏ chọn Fence boundary và Plot border. * In bản đồ Chọn biểu tượng Plot ( ) trên giao diện thanh in hoặc vào File, chọn Plot để tiến hành in. 4.4. Nghiệm thu và giao nộp sản phẩm Sau khi xem xét các tài liệu đạt chuẩn trong quy phạm và luận chứng kinh tế kỹ thuật của công trình, tiến hành đóng gói và giao nộp tài liệu: - Các loại sổ đo - Bản đồ địa chính - Các loại bảng biểu - Biên bản kiểm tra - Biên bản bàn giao kết quả đo đạc và bản đồ địa chính - Đĩa CD ghi file số liệu
  59. 50 PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 5.1. Kết luận Trên cơ sở phát huy những mặt tích cực và hạn chế tối đa những khó khăn trong quá trình thực hiện đề tài:“Ứng dụng phần mềm microstation, famis và sử dụng máy toàn đạc điện tử thành lập bản đồ địa chính tờ số 66 Thị Trấn Tây Đằng– huyện Ba Vì – TP Hà Nội” đã đạt được một số kết quả như sau: + Về điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội và hiện trạng sử dụng đất : Trong bản đồ địa chính là quan trọng nhất trong bộ hồ sơ địa chính , có tần quan trọng rất lớn trong công tác quản lỳ đất đai hiện nay , thì đây là cơ sơ để nhà đất đai sử lỳ chặt chẽ đến từ thửa đất, đến từ chủ sử dụng Mục đích đo bản đồ địa chính của thị trấn tây đằng : xậy dựng lưới địa chính phụ trùm phạm vi địa giới hành chính xã , thành lập mới bản đồ địa chính chính quy đo đạc chuyển từ tọa độ độc lập của các thửa đất, khu đất đo các tổ chức quản lỳ đã được đo vẽ kê khai sang tọa độ chuẩn VN-2000 và đắng ký cấp mới cấp đổi cấp lại GCNQSDĐ và lập bộ hồ sơ địa chính (dạng số) theo các quy định của luật đất đai và các văn bản vi phạm pháp luật do nhà nức ban hành làm nền tảng cho việc xâyh dưng dữ liệu trên địa bàn xã tây đằng nói riêng và địa bàn huyện ba vì sau này - Đo vẽ và Thành lập được một mảnh bản đồ địa chính số 66 tỷ lệ 1:1000 trong tổng số 95 tờ bản đồ tại Thị Trấn Tây Đằng, huyện Ba Vì, Tp Hà Nội. Tờ bản đồ đã được đo đạc, xử lý, biên tập theo phần mềm MicroStation SE,
  60. 51 FAMIS, thể hiện 194 thửa đất. Sau đó được in ra một tờ bản đồ giấy, đảm bảo độ chính xác đáp ứng chỉ tiêu kĩ thuật quy định trong phạm vi hiện hành của bộ tài nguyên và môi trường. 5.2. Đề nghị - Trang bị hệ thống máy móc hiện đại đi đôi với đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn cao để vận hành chúng. - Phát triển nguồn nhân lực cho ngành địa chính, bồi dưỡng đào tạo, nâng cao trình độ những kỹ thuật viên, cán bộ địa chính nhằm sử dụng thành thạo phần mềm chuyên ngành, tạo điều kiện phát triển ngành Quản lý đất đai để bắt kịp tiến độ công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. - Trong phạm vi đề tài, tôi có ý kiến nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Tài Nguyên và Môi Trường và các cấp, các ngành tạo điều kiện cho sinh viên học tập, nghiên cứu, nâng cao trình độ chuyên môn cũng như kiến thức tin học vào công tác thành lập bản đồ và quản lý Nhà nước về đất đai.
  61. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ tài nguyên và Môi trường, (2005), Quy trình đo vẽ thành lập bản đồ địa chính, Hà Nội. 2. Công ty tài nguyên môi trường Gia Linh, Báo cáo tổng kết kỹ thuật . 3. Nguyễn Thị Kim Hiệp (Chủ biên) Vũ Thanh Thủy, Võ Quốc Việt, Phan Đình Binh, Lê Văn Thơ, Giáo trình bản đồ địa chính. (2006) Nxb Nông nghiệp Hà Nội. 4. Luật Đất đai được Quốc hội thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2013. 5. Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai. 6. Lê Văn Thơ (2009), Bài giảng môn trắc địa I – Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên. 7. Tổng cục địa chính, Hướng dẫn sử dụng máy toàn đạc điện tử. 8. Thông tư số 25/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về bản đồ địa chính. 9. Tổng cục địa chính, hướng dẫn sử dụng phần mềm famis – caddb. 10. Thông tư số 05/2009/TT-BTNMT ngày 01 tháng 6 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc “Hướng dẫn kiểm tra, thẩm định và nghiệm thu công trình, sản phẩm địa chính”. 11. Vũ Thị Thanh Thủy (2009), Bài giảng trắc địa II – Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên. 12. Quyết định 08/2008/QĐ- BTNMT ngày 10/11/2008 Quy phạm thành lập bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200; 1:500; 1:1000; 1:2000; 1:50000; 1:10000.