Khóa luận Ứng dụng công nghệ tin học và phương pháp GNSS thực hiện công tác đo vẽ, chỉnh lý tờ bản đồ địa chính số 08 xã Cam Cọn - huyện Bảo Yên - tỉnh Lào Cai
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Ứng dụng công nghệ tin học và phương pháp GNSS thực hiện công tác đo vẽ, chỉnh lý tờ bản đồ địa chính số 08 xã Cam Cọn - huyện Bảo Yên - tỉnh Lào Cai", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- khoa_luan_ung_dung_cong_nghe_tin_hoc_va_phuong_phap_gnss_thu.pdf
Nội dung text: Khóa luận Ứng dụng công nghệ tin học và phương pháp GNSS thực hiện công tác đo vẽ, chỉnh lý tờ bản đồ địa chính số 08 xã Cam Cọn - huyện Bảo Yên - tỉnh Lào Cai
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TỐNG VĂN HÀ Tên đề tài: ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ TIN HỌC VÀ PHƯƠNG PHÁP GNSS THỰC HIỆN CÔNG TÁC ĐO VẼ, CHỈNH LÝ TỜ BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH SỐ 08 XÃ CAM CỌN - HUYỆN BẢO YÊN - TỈNH LÀO CAI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Quản Lý Tài Nguyên Và Du Lịch Sinh Thái Khoa : Quản lý Tài nguyên Khóa học : 2016 - 2020 Thái Nguyên, năm 2020
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TỐNG VĂN HÀ Tên đề tài: ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ TIN HỌC VÀ PHƯƠNG PHÁP GNSS THỰC HIỆN CÔNG TÁC ĐO VẼ, CHỈNH LÝ TỜ BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH SỐ 08 XÃ CAM CỌN - HUYỆN BẢO YÊN - TỈNH LÀO CAI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Quản Lý Tài Nguyên Và Du Lịch Sinh Thái Khoa : Quản lý Tài nguyên Khóa học : 2016 - 2020 Giảng viên hướng dẫn : ThS. Trương Thành Nam Thái Nguyên, năm 2020
- i LỜI CẢM ƠN Thực tập tốt nghiệp là một khâu rất quan trọng trong quá trình học tập của mỗi sinh viên nhằm hệ thống lại toàn bộ lượng kiến thức đã học, vận dụng lý thuyết vào thực tiễn. Qua đó sinh viên ra trường sẽ hoàn thiện hơn về kiến thức lý luận, phương pháp làm việc, năng lực công tác nhằm đáp ứng nhu cầu thực tiễn của công việc sau này. Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy, cô trong khoa Quản lý Tài nguyên, Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên đã giảng dạy và hướng dẫn, tạo điều kiện thuận lợi cho em trong quá trình học tập và rèn luyện tại trường, trong thời gian vừa qua các thầy, cô khoa Quản lý Tài nguyên đã tạo điều kiện cho em được trải nghiệm thực tế về công việc và ngành nghề mà mình đang học tại Công ty TNHH VietMap em đã tiến hành nghiên cứu đề tài: “Ứng dụng công nghệ tin học và phương pháp GNSS thực hiện công tác đo vẽ, chỉnh lý tờ bản đồ địa chính số 08 xã Cam Cọn - huyện Bảo Yên – Tỉnh Lào Cai”. Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo ThS.Trương Thành Nam đã trức tiếp hướng dẫn, giúp đỡ em trong quá trình hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này. Em xin cảm ơn ban giám đốc, cán bộ và kỹ thuật viên công ty TNHH VietMap đã giúp đỡ em hoàn thành khóa luận này. Do trình độ có hạn mặc dù đã rất cố gắng xong khóa luận tốt nghiệp của em không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được những ý kiến chỉ bảo của các thầy cô giáo, đóng góp của bạn bè để bài khóa luận tốt nghiệp của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày , tháng năm 2020 Sinh viên Tống Văn Hà
- ii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1: Tóm tắt một vài thông số phân mảnh bản đồ. 12 Bảng 2.2: Các chỉ tiêu kỹ thuật của đường chuyền kinh vĩ 17 Bảng 4.1: Tọa độ các điểm địa chính cơ sở và các mốc địa chính hạng 3 33 Bảng 4.2: Những yêu cầu kỹ thuật cơ bản của lưới đường chuyền địa chính 34 Bảng 4.3: Kết quả thống kê diện tích đất (mảnh bản đồ số 08) đã được chỉnh lý 49
- iii DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 2.1: Lưới chiếu Gauss-Kruger 8 Hình 2.2: Phép chiếu UTM 9 Hình 2.3: Sơ đồ quy trình công nghệ đo vẽ bản đồ địa chính 15 Hình 2.4: Giao diện phần mềm MicroStation V8i 20 Hình 2.5: Máy chủ và anten phát tín hiệu 23 Hình 2.6: Máy con (ROVER) đứng ở vị trí cần đo vẽ 24 Hình 2.7: Máy chủ phát tín hiệu cho các máy con (ROVER) 24 Hình 2.8: Quy trình thành lập bản đồ địa chính 26 Hình 4.1: Cấu trúc file dữ liệu từ máy đo điện tử 37 Hình 4.2: File số liệu sau copy sang 37 Hình 4.3: Phần mềm đổi định dạng file số liệu 38 Hình 4.4: file số liệu sau khi đổi 38 Hình 4.5: Khởi động khóa Gcadas và kết nối có sở dữ liệu 39 Hình 4.6: Tạo tệp dữ kiệu thuộc tính cho đồ họa tương ứng 39 Hình 4.7: Thiết lập đơn vị hành chính khu đo 40 Hình 4.8: Đặt tỷ lệ bản đồ 40 Hình 4.9: Trút điểm lên bản vẽ 41 Hình 4.10: Tìm đường dẫn để lấy số liệu 41 Hình 4.11: Triển điểm chi tiết lên bản vẽ 42 Hình 4.12: Một góc tờ bản đồ chỉnh lý không khép kín 42 Hình 4.13: Tạo topology cho bản đồ 43 Hình 4.14: Chọn lớp tham gia tính diện tích 44 Hình 4.15: Tính diện tích 44 Hình 4.16: Chọn lớp tính diện tích 45 Hình 4.17: Vẽ nhãn thửa quy chủ 45
- iv Hình 4.18: Chọn hàng và cột theo tương ứng 46 Hình 4.19: Gán nhãn cho tờ bản đồ 46 Hình 4.20: Gán thông tin từ nhãn 47 Hình 4.21: Vẽ nhã thửa tự động 47 Hình 4.22: Sau khi vẽ nhãn thửa 48
- v DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Nguyên nghĩa CSDL Cơ sở dữ liệu TNMT Tài nguyên & Môi trường TT Thông tư QĐ Quyết định TCĐC Tổng cục Địa chính CP Chính Phủ QL Quốc lộ UTM Lưới chiếu hình trụ ngang đồng góc VN-2000 Hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia VN-2000 BĐĐC Bản đồ địa chính GNSS Global navigation satellite system
- vi MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN i DANH MỤC CÁC BẢNG ii DANH MỤC CÁC HÌNH iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT v MUC LỤC vi PHẦN 1. ĐẶT VẤN ĐỀ 1 1.1. Tính cấp thiết của đề tài 1 1.2. Mục đích nghiên cứu của đề tài 2 1.3. Ý nghĩa của đề tài 2 PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4 2.1. Cơ sở khoa học 4 2.1.1. Khái niệm bản đồ địa chính 4 2.1.2. Tính chất, vai trò của BĐĐC 5 2.1.3. Các loại bản đồ địa chính 5 2.2. Các yếu tố cơ bản và nội dung bản đồ địa chính 6 2.2.1. Các yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính 6 2.2.2. Nội dung và phương pháp chia mảnh bản đồ địa chính 10 2.2.3. Thành lập lưới khống chế trắc địa 16 2.2.4. Đo vẽ chi tiết, thành lập bản đồ 18 2.3. Ứng dụng một số phần mềm tin học trong biên tập bản đồ địa chính 20 2.3.1. Phần mềm MicroStation V8i 20 2.3.2. Phần mềm Gcadas 22 2.3.3. Giới thiệu sơ lược về máy RTK 22 PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 27 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 27
- vii 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành 27 3.3. Nội dung nghiên cứu 27 3.4. Phương pháp nghiên cứu 28 PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 30 4.1. Điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội 30 4.1.1. Điều kiện tự nhiên 30 4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 31 4.1.3. Hiện trạng sử dụng đất 31 4.1.4. Thuận lợi, khó khăn 31 4.2. Đo vẽ chi tiết BĐĐC bằng công nghệ GNSS: 32 4.2.1. Những tài liệu phục vụ cho công tác xây dựng bản đồ địa chính 32 4.2.2. Thành lập lưới kinh vĩ 32 4.2.3. Đo vẽ chi tiết 36 4.2.4. Ứng dụng phần mềm Gcadas và Microstation V8i thành lập bản đồ địa chính 36 4.2.5. Kiểm tra kết quả đo 48 4.2.6. In bản đồ 48 4.2.7. Giao nộp sản phẩm 48 4.3. Những thuận lợi, khó khăn và biện pháp khắc phục 49 PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 51 5.1. Kết luận 51 5.2. Kiến nghị 52 TÀI LIỆU THAM KHẢO 53
- 1 PHẦN 1 ĐẶT VẤN ĐỀ 1.1. Tính cấp thiết của đề tài Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá của mỗi quốc gia, là tư liệu sản xuất đặc biệt không thể thay thế được. Đất đai còn là địa bàn phân bố dân cư, xây dựng các ngành kinh tế, xã hội. Để quản lý và sử dụng tốt nguồn tài nguyên này, chúng ta cần phải làm tốt công tác đo đạc thành lập bản đồ địa chính. Bản đồ địa chính là một trong những tài liệu quan trọng trong bộ hồ sơ địa chính, được xây dựng theo đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn, là cơ sở để giải quyết các mối quan hệ tự nhiên, kinh tế - xã hội và pháp lý đến từng thửa đất của từng chủ sử dụng đất. Bản đồ địa chính là tài liệu cơ sở để thống nhất quản lý nhà nước về đất đai như giao đất, cho thuê đất, đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thanh tra giải quyết khiếu nại về đất đai và các công tác khác. Công tác đo đạc bản đồ địa chính là nhiệm vụ cấp bách hiện nay của ngành địa chính, nhằm thống nhất công tác quản lý của nhà nước về đất đai thông qua việc quản lý cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở của người dân trên phạm vi cả nước. Trong những năm gần đây bộ Tài Nguyên và Môi Trường đã ban hành nhiều văn bản pháp quy, các quy định và quy phạm để áp dụng thực hiện thống nhất trong toàn ngành và xây dựng các phần mềm tích hợp chuyên dùng để phục vụ cho công tác, nhằm đem lại hiệu quả kinh tế và độ chính xác cao, đáp ứng được yêu cầu cho các cấp, các ngành và người sử dụng đất. Công tác đo đạc bản đồ địa chính, lập hồ sơ địa chính, đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là những công việc chính của công tác quản lý Nhà nước về đất đai đã được quy định trong Luật Đất đai năm 2013. Đây là chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước, là một trong các nhu cầu cấp bách của ngành Địa chính trong cả nước nói chung và của tỉnh Lào Cai nói riêng. Để
- 2 quản lý đất đai một cách chặt chẽ theo một hệ thống tư liệu mang tính khoa học và kỹ thuật cao, cần thiết phải có bộ bản đồ địa chính chính quy và hồ sơ địa chính hoàn chỉnh theo quy định của Bộ Tài Nguyên và Môi Trường. Để phục vụ mục đích trên, được sự đồng ý của Sở Tài Nguyên và Môi Trường tỉnh Lào Cai, Phòng quản lý các dự án đo đạc và bản đồ công ty TNHH VietMap đã tổ chức khảo sát, thu thập tài liệu lập Thiết kế kỹ thuật - dự toán: Đo đạc bản đồ địa chính, lập hồ sơ địa chính và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất xã Cam Cọn, huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai. Với tính cấp thiết của việc phải xây dựng hệ thống bản đồ địa chính cho toàn khu vực xã Cam Cọn, với sự phân công, giúp đỡ của Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Quản lý Tài nguyên, công ty TNHH VietMap với sự hướng dẫn của thầy giáo ThS. Trương Thành Nam em tiến hành nghiên cứu đề tài “Ứng dụng công nghệ tin học và phương pháp GNSS thực hiện công tác đo vẽ, chỉnh lý tờ bản đồ địa chính số 08 xã Cam Cọn - huyện Bảo Yên - tỉnh Lào Cai”. 1.2. Mục đích nghiên cứu của đề tài - Ứng dụng công nghệ tin học và máy GNSS RTK ComNav T300 vào thành lập lưới khống chế đo vẽ, đo vẽ chi tiết và biên tập tờ bản đồ địa chính số 08 tỉ lệ 1:1000 tại Xã Cam Cọn. - Nghiên cứu khả năng ứng dụng của công nghệ tin học bao gồm hệ thống phần mềm Trắc địa, máy GNSS trong công tác thành lập bản đồ địa chính và quản lý cơ sở dữ liệu tài nguyên đất xã Cam Cọn. 1.3. Ý nghĩa của đề tài - Trong học tập và nghiên cứu khoa học: + Thực tập tốt nghiệp là cơ hội tốt để hệ thống và củng cố lại kiến thức đã được học trong nhà trường và áp dụng vào thực tiễn công việc.
- 3 - Trong thực tiễn: + Qua nghiên cứu, tìm hiểu và ứng dụng máy toàn đạc điện tử trong công tác đo đạc thành lập bản đồ địa chính giúp cho công tác quản lý Nhà nước về đất đai được nhanh hơn đầy đủ hơn và chính xác hơn. + Phục vụ tốt cho việc đo vẽ chi tiết thành lập bản đồ địa chính theo công nghệ số, hiện đại hóa hệ thống hồ sơ địa chính theo quy định của Bộ Tài Nguyên và Môi Trường.
- 4 PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Cơ sở khoa học 2.1.1. Khái niệm bản đồ địa chính Bản đồ địa chính (cadastral Map) là bản đồ trên đó thể hiện, phản ánh những thông tin về vị trí, ý nghĩa, trạng thái pháp lý của từng thửa đất, phản ánh các đặc điểm khác thuộc địa chính quốc gia. Bản đồ địa chính là bản đồ chuyên ngành đất đai trên đó thể hiện chính xác vị trị ranh giới, diện tích và một số thông tin địa chính của từng thửa đất, vùng đất. Bản đồ địa chính còn thể hiện các yếu tố địa lý khác liên quan đến đất đai được thành lập theo đơn vị hành chính cơ sở xã, phường, thị trấn và thống nhất trong phạm vi cả nước. Vì vậy, bản đồ địa chính còn có tính chất của bản đồ địa chính cơ bản quốc gia. Bản đồ địa chính được dùng làm cơ sở để thực hiện một số nhiệm vụ trong công tác quản lý nhà nước về đất đai như: - Thống kê đất đai. - Giao đất sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp. - Đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở và sở hữu nhà ở. - Xác nhận hiện trạng và theo dõi biến động về quyền sử dụng đất. - Lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, cải tạo đất, thiết kế xây dựng các điểm dân cư, qui hoạch giao thông, thuỷ lợi. - Lập hồ sơ thu hồi đất khi cần thiết. - Giải quyết tranh chấp đất đai. Với điều kiện khoa học và công nghệ như hiện nay, bản đồ địa chính được thành lập ở hai dạng cơ bản là bản đồ giấy và bản đồ số địa chính.
- 5 Bản đồ giấy địa chính là loại bản đồ truyền thống, các thông tin được thể hiện toàn bộ trên giấy nhờ hệ thống ký hiệu và ghi chú. Bản đồ giấy cho ta thông tin rõ ràng, trực quan, dễ sử dụng. 2.1.2. Tính chất, vai trò của BĐĐC Bản đồ địa chính là tài liệu cơ bản của hồ sơ địa chính, mang tính pháp lý cao phục vụ chặt chẽ quản lý đất đai đến từng thửa đất, là cơ sở để thực hiện một số nhiệm vụ trong công tác quản lý nhà nước về đất đai như: - Làm cơ sở thực hiện đăng kí đất đai, giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, cấp mới hoặc cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. - Làm cơ sở để Thống kê, kiểm kê đất đai, lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Xác định hiện trạng và theo dõi biến động, phục vụ chỉnh lý biến động từng thửa đất. Đồng thời phục vụ công tác thanh tra tình hình sử dụng đất và giải quyết khiếu nại, tố cáo tranh chấp đất đai. 2.1.3. Các loại bản đồ địa chính - Bản đồ địa chính được lưu ở hai dạng là bản đồ giấy và bản đồ số địa chính. + Bản đồ giấy địa chính: Là bản đồ truyền thống, các thông tin rõ ràng, trực quan, dễ sử dụng nhờ hệ thống ký hiệu và ghi chú được thể hiện trên giấy. + Bản đồ số địa chính: Có nội dung thông tin tương tự như bản đồ giấy, song các thông tin này được số hóa , mã hóa và lưu trữ dưới dạng số trong máy tính. Trong đó các thông tin không gian lưu trữ dưới dạng toạ độ, còn thông tin thuộc tính sẽ được mã hoá. - Cơ bản bản đồ địa chính có 3 loại: + Bản đồ địa chính gốc: Là bản đồ được đo vẽ thể hiện hiện trạng sử dụng đất, là tài liệu cơ sở cho biên tập, biên vẽ và đo vẽ bổ sung thành lập bản đồ địa chính theo đơn vị cấp xã. + Bản đồ địa chính: là bản đồ thể hiện trọn các thửa đất, xác định ranh giới, diện tích, loại đất của mỗi thửa đất theo thống kê của từng chủ sử dụng và được hoàn chỉnh phù hợp với các số liệu trong hồ sơ địa chính
- 6 + Bản đồ trích đo: là tên gọi chung cho bản vẽ có tỷ lệ lớn hơn hay nhỏ hơn tỷ lệ bản đồ địa chính cơ sở, bản đồ địa chính, trên đó thể hiện chi tiết từng thửa đất trong các ô thửa, vùng đất có tính ổn định lâu dài hoặc thể hiện chi tiết theo yêu cầu quản lý đất đai 2.2. Các yếu tố cơ bản và nội dung bản đồ địa chính 2.2.1. Các yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính Bản đồ địa chính được sử dụng trong quản lý đất đai là bộ bản đồ biên tập riêng cho từng đơn vị hành chính cơ sở xã, phường. Mỗi bộ bản đồ có thể là một hoặc nhiều tờ bản đồ ghép lại. Để đảm bảo tính thống nhất, tránh nhầm lẫn và dễ dàng vận dụng trong quá trình thành lập cũng như trong quá trình sử dụng bản đồ và quản lý đất đai ta cần phải phân biệt và hiểu rõ bản chất các yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính và các yếu tố phụ khác có liên quan. Yếu tố điểm: Điểm là một vị trí được đánh dấu ở thực địa bằng mốc đặc biệt. Trong thực tế đó là các điểm trắc địa, các điểm đặc trưng trên đường biên thửa đất, các điểm đặc trưng của địa vật, địa hình. Trong địa chính cần quản lý dấu mốc thể hiện điểm ở thực địa và toạ độ của chúng. Yếu tố đường: Đó là các đoạn thẳng, đường thẳng, đường cong nối qua các điểm thực địa. Đối với đoạn thẳng cần xác định và quản lý toạ độ hai điểm đầu và cuối, từ toạ độ có thể tính ra chiều dài và phương vị của đoạn thẳng. Đối với đường gấp khúc cần quản lý toạ độ các điểm đặc trưng của nó. Các đường cong có dạng hình học cơ bản có thể quản lý các yếu tố đặc trưng. Tuy nhiên trên thực tế đo đạc nói chung và đo đạc địa chính nói riêng thường xác định đường cong bằng cách chia nhỏ đường cong tới mức các đoạn nhỏ của nó có thể coi là đoạn thẳng và nó được quản lý như một đường gấp khúc. Thửa đất: Là yếu tố đơn vị cơ bản của đất đai. Thửa đất là một mảnh tồn tại ở thực địa có diện tích xác định, được giới hạn bởi một đường bao khép kín, thuộc một chủ sở hữu hoặc chủ sử dụng nhất định. Trong mỗi thửa
- 7 đất có thể có một hoặc một số loại đất. Đường ranh giới thửa đất ở thực địa có thể là con đường, bờ ruộng, tường xây, hàng rào hoặc đánh dấu bằng các dấu mốc theo quy ước của các chủ sử dụng đất. Các yếu tố đặc trưng của thửa đất là các điểm góc thửa, chiều dài các cạnh thửa và diện tích của nó. Thửa đất phụ: Trên mỗi thửa đất lớn có thể tồn tại các thửa nhỏ có đường ranh giới phân chia không ổn định, có các phần được sử dụng vào các mục đích khác nhau, trồng cây khác nhau, mức tính thuế khác nhau, thậm chí thường xuyên thay đổi chủ sử dụng đất. Loại thửa này gọi là thửa đất phụ hay đơn vị tính thuế. Lô đất: Là vùng đất có thể gồm một hoặc nhiều loại đất. Thông thường lô đất được giới hạn bởi các con đường kênh mương, sông ngòi. Đất đai được chia lô theo điều kiện địa lý khác nhau như có cùng độ cao, độ dốc, theo điều kiện giao thông, thuỷ lợi, theo mục đích sử dụng hay cùng loại cây trồng. Khu đất, xứ đồng: Đó là vùng đất gồm nhiều thửa đất, nhiều lô đất. Khu đất và xứ đồng thường có tên gọi riêng được đặt từ lâu. Thôn, bản, xóm, ấp: Đó là các cụm dân cư tạo thành một cộng đồng người cùng sống và lao động sản xuất trên một vùng đất. Các cụm dân cư thường có sự cố kết mạnh về các yếu tố dân tộc, tôn giáo nghề nghiệp Xã, phường: Là đơn vị hành chính cơ sở gồm nhiều thôn, bản hoặc đường phố. Đó là đơn vị hành chính có đầy đủ các tổ chức quyền lực để thực hiện chức năng quản lý nhà nước một cách toàn diện đối với các hoạt động về chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội trong phạm vi lãnh thổ của mình. a. Cơ sở toán học của bản đồ địa chính. Để đáp ứng yêu cầu quản lý đất đai, đặc biệt là khi sử dụng hệ thống thông tin đất đai, bản đồ địa chính trên toàn lãnh thổ phải là một hệ thống thống nhất về cơ sở toán học và độ chính xác. Muốn vậy phải xây dựng lưới toạ độ thống nhất và chọn một hệ quy chiếu tối ưu và hợp lý để thể hiện bản
- 8 đồ. Trong khi lựa chọn hệ quy chiếu cần đặc biệt ưu tiên giảm nhỏ đến mức có thể ảnh hưởng của biến dạng phép chiếu đến kết quả thể hiện yếu tố bản đồ. Thực tế hiện nay có hai lưới chiếu đẳng góc có khả năng sử dụng cho bản đồ địa chính Việt Nam đó là lưới chiếu Gauss và UTM. Sơ đồ múi chiếu và đặc điểm biến dạng của hai phép chiếu Gauss và UTM được thể hiện trên hình sau: b. Lưới chiếu Gauss – Kruger. Hình 2.1: Lưới chiếu Gauss-Kruger Lưới này được thiết lập theo các điều kiện sau: * Thể elipxoid quả đất Kraxovski (1946) với: - Bán trục lớn a = 6378245m - Bán trục nhỏ b = 6356863.01877m - Độ dẹt = 1/298.3 * Hằng số lưới chiếu k = 1.000 tức là tỷ số chiều dài trên kinh tuyến giữa không thay đổi (m = 1). * Bề mặt của elipxoid quả đất được chia ra các múi có kinh độ bằng nhau: 60 múi mỗi múi 60 (hoặc 120 múi mỗi múi 30). Mỗi múi được ký hiệu bằng chữ số Ả rập đến 60. Biến dạng lớn nhất ở vùng gần kinh tuyến biên của hai múi chiếu và gần xích đạo.
- 9 c. Phép chiếu UTM Hình 2.2: Phép chiếu UTM Lợi thế cơ bản của lưới chiếu UTM là biến dạng qua phép chiếu nhỏ và 0 tương đối đồng nhất. Tỷ lệ độ dài trên kinh tuyến trục múi 6 là m0 = 0,9996, trên hai kinh tuyến đối xứng nhau cách nhau khoảng 1,50 so với kinh tuyến m = 1, trên kinh tuyến biên của múi chiếu m > 1. Ngày nay nhiều nước phương Tây và trong vùng Đông Nam Á dùng múi chiếu UTM và Elipxoid WGS84. Ngoài ưu điểm cơ bản là biến dạng nhỏ, nếu dùng múi chiếu UTM sẽ thuận lợi hơn trong công việc sử dụng một số công nghệ của phương Tây và tiện liên hệ toạ độ Nhà nước Việt Nam với hệ toạ độ quốc tế. Bản đồ địa chính của Việt Nam được thành lập trước năm 2000 đều sử dụng phép chiếu Gauss. Tháng 7 năm 2000 Tổng cục Địa chính đã công bố và đưa vào sử dụng hệ quy chiếu và hệ toạ độ nhà nước VN-2000. Tham số chính của hệ VN-2000 gồm có: - Bán trục lớn a = 6378137,0m - Độ dẹt = 1/298,25723563 - Tốc độ quay quanh trục w = 7292115,0x10-11rad/s - Hằng số trọng trường trái đất GM = 3986005.108m3s. Điểm gốc toạ độ quốc gia N00 đặt tại Viện Công Nghệ Địa chính, đường Hoàng Quốc Việt, Hà Nội.
- 10 Để đảm bảo chắc chắn cho khu vực đo vẽ bản đồ địa chính cấp tỉnh hoặc thành phố không cách xa kinh tuyến trục của múi chiếu quá 80km, trong quy phạm quy định cụ thể kinh tuyến trục cho từng tỉnh riêng biệt. Hiện nay cả nước có 63 tỉnh và thành phố, có nhiều tỉnh nằm trên cùng một kinh tuyến, vì vậy mỗi tỉnh được chỉ định chọn một trong 10 kinh tuyến trục từ 1030 đến 1090. 2.2.2. Nội dung và phương pháp chia mảnh bản đồ địa chính - Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000 Mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000 được xác định như sau: Chia mặt phẳng chiếu hình thành các ô vuông, mỗi ô vuông có kích thước thực tế là 6 x 6 kilômét (km) tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000 là 60 x 60 cm, tương ứng với diện tích là 3600 hécta (ha) ngoài thực địa. Số hiệu của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000 gồm 08 chữ số: 02 số đầu là 10, tiếp sau là dấu gạch nối (-), 03 số tiếp là 03 số chẵn km của tọa độ X, 03 chữ số sau là 03 số chẵn km của tọa độ Y của điểm góc trái phía trên khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính. - Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000 Chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000 thành 04 ô vuông, mỗi ô vuông có kích thước thực tế là 3 x 3 km tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000 là 60 x 60 cm, tương ứng với diện tích là 900ha ngoài thực địa. Số hiệu của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000 gồm 06 chữ số: 03 số đầu là 03 số chẵn km của tọa độ X, 03 chữ số sau là 03 số chẵn km của tọa độ Y của điểm góc trái phía trên khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính. - Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000 Chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000 thành 09 ô vuông, mỗi ô vuông có kích thước thực tế 1 x 1 km tương ứng với một mảnh bản đồ địa
- 11 chính tỷ lệ 1:2000. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000 là 50 x 50 cm, tương ứng với diện tích 100ha ngoài thực địa. Các ô vuông được đánh số thứ tự bằng chữ số Ả Rập từ 1 đến 9 theo nguyên tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000 bao gồm số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000, gạch nối (-) và số thứ tự ô vuông. - Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000 Chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000 thành 04 ô vuông, mỗi ô vuông có kích thước thực tế 0,5 x 0,5 km tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000 là 50 x 50 cm, tương ứng với diện tích 25ha ngoài thực địa. Các ô vuông được đánh thứ tự bằng chữ cái a, b, c, d theo nguyên tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000 bao gồm số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000, gạch nối (-) và số thứ tự ô vuông. - Bản đồ tỷ lệ 1:500 Chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000 thành 16 ô vuông, mỗi ô vuông có kích thước thực tế 0,25 x 0,25 km tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:500. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:500 là 50 x 50 cm, tương ứng với diện tích 6,25ha ngoài thực địa. Các ô vuông được đánh số thứ tự bằng chữ số Ả Rập từ 1 đến 16 theo nguyên tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:500 bao gồm số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000, gạch nối (-) và số thứ tự ô vuông trong ngoặc đơn. - Bản đồ tỷ lệ 1:200 Chia mảnh bản đồ địa chính 1:2000 thành 100 ô vuông, mỗi ô vuông có kích thước thực tế 0,10 x 0,10 km, tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính
- 12 tỷ lệ 1:200. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200 là 50 x 50 cm, tương ứng với diện tích 1,00ha ngoài thực địa. Các ô vuông được đánh số thứ tự bằng chữ số Ả Rập từ 1 đến 100 theo nguyên tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200 bao gồm số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000, gạch nối (-) và số thứ tự ô vuông. Bảng 2.1: Tóm tắt một vài thông số phân mảnh bản đồ. Kích Cơ sở Kích thước Diên tích Ký hiệu Tỷ lệ thước để chia thực tế đo vẽ thêm Ví dụ bản đồ bản vẽ mảnh (m) (ha) vào (cm) 1:25000 Khu đo 48*48 12000*12000 14400 25-340 493 1:10000 1:25000 60*60 6000*6000 3600 10-334 499 1:5000 1:10000 60*60 3000*3000 900 331.502 1:2000 1:5000 50*50 100*100 100 149 331.502-9 1:1000 1:2000 50*50 500*500 25 A,b,c,d 311.502-9-d 1:500 1:2000 50*50 250*250 6,25 (1) (16) 331.502-9-(16) 1:200 1:2000 50*50 100*100 1,0 14100 331 502-9-100 (Nguồn: Bộ Tài Nguyên và Môi Trường năm 2013) 2.2.2.1. Cơ sở pháp lý - Luật đất đai năm 2013, ngày 29/11/2013 của Quốc hội. - Quyết định số 235/2000/QĐ-TCĐC ngày 26/06/2000 của Tổng cục trưởng Tổng cục địa chính về việc công bố hệ thống phần mềm chuẩn thống nhất trong toàn ngành địa chính. - Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật đất đai 2013 số 45/2013/QH1.
- 13 - Quyết định 08/2008/QĐ- BTNMT ngày 10/11/2008 Quy phạm thành lập bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200; 1:500; 1:1000; 1:2000; 1:5000; 1:10000. - Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003. - Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản ngày 19 tháng 6 năm2009. - Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật đất đai. - Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. - Nghị định số 21/2013/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường. - Hợp đồng số 29/HĐKT-STNMT ngày 23 tháng 12 năm 2016 giữa Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Lào Cai với Công ty TNHH VietMap về việc đặt hàng thực hiện nhiệm vụ: Đo vẽ, chỉnh lý và cấp giấy chứng nhận sử dụng đất tại xã Cam Cọn, huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai. - Quyết định số 1310/QĐ-UBND ngày 19/8/2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai về việc phê duyệt Thiết kế kỹ thuật - Dự toán xây dựng hệ thống hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu quản lý đất đai tại huyện xã Cam Cọn, huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai. - Quyết định 1010/QĐ-UBND ngày 14/8/2013 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Lào Cai về việc phê duyệt điều chỉnh Dự án xây dựng hệ thống hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu quản lý đất đai tỉnh Lào Cai. - Quyết định số 3453/QĐ-UBND ngày 06/11/2016 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Lào Cai về việc phê duyệt đặt hàng các đơn vị thực hiện nhiệm vụ: Điều chỉnh Thiết kế kỹ thuật - Dự toán; thi công; giám sát, kiểm tra nghiệm
- 14 thu Dự án đo đạc lập bản đồ địa chính; lập hồ sơ địa chính, lập hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu tại huyện Bảo Yên. 2.2.2.2. Cơ sở thực tiễn Hiện nay hầu hết tất cả các tỉnh thành trên nước ta đã thành lập bản đồ địa chính bằng phương pháp đo vẽ bằng GPS, GNSS và máy toàn đạc điện tử, máy RTK. Công ty TNHH VietMap đã xây dựng bản đồ ở rất nhiều tỉnh trên nước ta như: Lào Cai, Bắc Giang, Yên Bái, Thái Nguyên, Hà Tĩnh Đây là phương pháp cho kết quả và độ chính xác cao nên đây là phương pháp chủ yếu để thành lập bản đồ hiện nay. Vì vậy, khi đi thực tập ở công ty TNHH Viet Map em tiếp tục nghiên cứu ứng dụng công nghệ tin học và máy RTK đo vẽ chi tiết để chỉnh lý bản đồ địa chính cho xã Cam Cọn, huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai. Trong thời gian thực tập, dưới sự chỉ bảo tận tình của các thầy cô trong khoa, các anh chị trong công ty, và sự tạo điều kiện thuận lợi từ phía địa phương, người dân đã giúp em hoàn thành tốt thời gian thực tập. Em được các anh chị chỉ bảo về chuyên môn, đo đạc, cách làm sao để lấy điểm cạnh góc chính xác. Cách cầm máy rover, các thao tác biên tập bản đồ, các loại phần mền hỗ trợ quá trình xử lí, biên tập bản đồ. Đồng thời em được đi giải thửa, đối soát thực địa, đi quy chủ tại các thôn trong xã.Thời gian đó thực sự có ý nghĩa đối với em. Bản thân em cảm thấy mình vững vàng hơn trong tay nghề, tự tin hơn khi ra trường. Ngoài những điều kiện thuận lợi trong quá trình thực tập tại xã, chúng em cũng gặp không ít những khó khăn. Trong thời gian thực tập tại xã Cam Cọn đúng vào mùa mưa, khiến công tác đi đo ngoại nghiệp gặp rất nhiều khó khăn. Đồng thời khi mới tiếp xúc với thực tế, kiến thức chưa chắc luôn kiến chúng em lúng túng trong xử lý các vấn đề thực tiễn và mất rất nhiều thời gian.
- 15 Sự không thuận lợi về thời tiết còn khiến, độ ẩm không khí cao, ảnh hưởng đến máy móc, làm cho máy luôn bị ẩm, khiến công tác đo đạc phải tạm dừng nhiền ngày đề bảo trì máy. Hơn nửa tại địa phương địa hình là phần lớn là đồi núi, việc đo đạc luôn gặp khó khăn do vướng tầm nhìn, nên công tác đo đạc với chúng em càng thêm khó khăn. 2.2.2.3. Đo vẽ bản đồ địa chính bằng phương pháp GPS Xác định khu vực thành lập bản đồ, Xác định ranh giới hành chính cấp xã Xây dựng lưới khống chế đo vẽ Đo đạc chi tiết ranh giới thửa, địa hình, địa vật kết hợp điều tra thửa đất Nhập và xử lí số liệu đo trên máy tính, nối các điểm chi tiết. In thử bản vẽ, kiểm tra thực địa,đo bù kết hợp quy chủ sử dụng đất Tự đồng tìm và sửa lỗi; Tạo vùng; Tính diện tích; đánh số thửa Biên tập bản đồ địa chính cơ sở, Bản đồ địa chính ở dạng giấy và dạng số - In bản đồ giấy - Ghi bản số trên đĩa CD Lập hồ sơ, giao nộp sản phẩm Hình 2.3: Sơ đồ quy trình công nghệ đo vẽ bản đồ địa chính
- 16 2.2.3. Thành lập lưới khống chế trắc địa 2.2.3.1. Khái quát về lưới tọa độ địa chính Lưới khống chế địa chính là lưới khống chế mặt bằng được thành lập trên các vùng lãnh thổ khác nhau nhằm mục đích chủ yếu để đo vẽ bản đồ địa chính tỷ lệ 1: 5000; 1: 2000; 1: 1000 ở các vùng nông thôn và tỷ lệ 1: 500; 1: 200 ở các vùng đô thị. Lưới khống chế địa chính được tính toán trong hệ tọa độ nhà nước, dùng các điểm tọa độ nhà nước hạng cao làm điểm khởi tính. Khi xây dựng lưới tọa độ địa chính cần đo nối với các điểm khống chế nhà nước. Hiện nay, lưới tọa độ địa chính hạng I, hạng II phủ trùm toàn bộ lãnh thổ quốc gia, được đo đạc với độ chính xác cao, đã được xử lý tổng hợp với các số liệu khác nên đảm bảo tính thống nhất và hệ thống trên phạm vi cả nước. Lưới tọa độ hạng III và hạng IV đã được xây dựng ở một số vùng, đảm bảo độ chính xác và mật độ điểm để đo vẽ bản đồ địa chính ở khu vực nông thôn và đất lâm nghiệp. Tuy nhiên vai trò thực tế của lưới tọa độ này bị hạn chế vì mất mát và hư hỏng nhiều. Lưới tọa độ địa chính được xác định nhờ 3 cấp trung gian dựa vào lưới hạng I và lưới hạng II nhà nước đó là: Địa chính cơ sở, địa chính cấp 1, địa chính cấp 2 sau đó phát triển bằng lưới đo vẽ 1 hoặc 2 cấp. Hiện nay, lưới địa chính cơ sở được xây dựng bằng công nghệ GPS, GNSS còn lưới địa chính cấp thấp hơn dùng phương pháp đường truyền đo cạnh bằng máy toàn đạc điện tử. 2.2.3.2. Những yêu cầu, kĩ thuật cơ bản của lưới đường chuyền kinh vĩ Lưới kinh vĩ được thiết kế phải tuân theo các chỉ tiêu kỹ thuật của quy phạm hiện hành chiều dài tuyến, sai số khép góc, sai số khép tương đối đường chuyền tuân theo bảng sau:
- 17 Bảng 2.2: Các chỉ tiêu kỹ thuật của đường chuyền kinh vĩ Chỉ tiêu STT Tiêu chí đánh giá chất lượng lưới địa chính kỹ thuật Trị tuyệt đối của sai số trung phương vị trí điểm sau 1 ≤ 5 cm bình sai 2 Sai số trung phương tương đối cạnh sau bình sai ≤ 1:50000 Trị tuyệt đối sai số trung phương tuyệt đối cạnh 3 ≤ 1,2 cm dưới 400 m sau bình sai Trị tuyệt đối sai số trung phương phương vị cạnh sau bình sai: 4 ≤ 5 giây - Đối với cạnh lớn hơn hoặc bằng 400 m ≤ 10 giây - Đối với cạnh nhỏ hơn 400 m Trị tuyệt đối sai số trung phương độ cao sau bình sai: 5 ≤ 10 cm - Vùng đồng bằng ≤ 12 cm - Vùng núi (Nguồn: TT25-2014 ngày 19.05.2014 quy định về thành lập bản đồ địa chính của Bộ Tài Nguyên Và Môi Trường) Với lưới đường chuyền, chiều dài lớn nhất từ điểm gốc đến điểm nút, giữa các điểm nút giữa các điểm nút phải nhỏ hơn 2/3 chiều dài đường chuyền đã quy định ở bảng trên. Chiều dài cạnh đường chuyền không quá 400m và không ngắn 20m. Chiều dài cạnh liền kề nhau của đường chuyền không chênh nhau quá 2,5 lần, số cạnh trong đường chuyền <15 cạnh cho tỷ lệ từ 1/500 đến 1/5000. Sai số trung phương đo cạnh đường chuyền sau bình sai không lớn hơn 0,05m. Sai số khép góc trong đường chuyền không quá đại lượng: f = 2m√n
- 18 Trong đó: - m là sai số trung phương đo góc; - n là số góc đường chuyền. 2.2.3.3. Thành lập đường chuyền kinh vĩ Lưới khống chế đo vẽ được xây dựng dựa vào các điểm cơ sở, điểm địa chính của khu đo. Lưới khống chế đo vẽ được thành lập để phục vụ trực tiếp cho việc đo vẽ chi tiết, thành lập bản đồ địa chính. Lưới được đo dẫn đồng thời cả toạ độ và độ cao, có hai cấp hạng lưới và lưới kinh vĩ cấp 1 và lưới kinh vĩ cấp 2. Lưới kinh vĩ cấp 1 được phát triển từ các điểm có toạ độ chính xác từ điểm địa chính trở lên. Lưới kinh vĩ cấp 2 được phát triển từ các điểm có toạ độ, độ cao có độ chính xác từ điểm kinh vĩ cấp 1 trở lên. 2.2.4. Đo vẽ chi tiết, thành lập bản đồ 2.2.4.1. Đo chi tiết và xử lý số liệu Để đo vẽ chi tiết các đối tượng dạng điểm, tuyến, khối. Làm cơ sở số liệu thành lập bản đồ địa chính chính quy, hiện nay có rất nhiều phương pháp đo như. Phương pháp GPS động, phương pháp giao hội cạnh, phương pháp giao hội góc, phương pháp toạ độ cực, vv Nhưng với khối lượng điểm chi tiết nhiều và đòi hỏi độ chính xác cao và thường được áp dụng nhiều nhất đó là phương pháp toạ độ cực tốc độ nhanh và hiệu quả nhất. 2.2.4.2. Phương pháp đo toạ độ cực các điểm chi tiết Trên thực tế có 2 điểm khống chế đã có toạ độ, độ cao phục vụ cho việc đo chi tiết (điểm A01, A02), ta đặt máy tại điểm khống chế A01, cân bằng máy đưa tâm máy trùng với tâm điểm A01. Tại điểm A02 ta dựng tiêu được định tâm bằng tâm quang học, máy ở điểm A01 quay ống kính ngắm vào tâm tiêu A02 và đưa bàn độ bằng về 000 00’ 00’’ ta đo kiểm tra lại chiều dài từ đểm A01 đến điểm A02. Quay máy về điểm chi tiết cần đo ta đo ra được góc ngang, góc đứng chiều dài. Tất cả các số liệu đo được ghi vào bộ nhớ riêng của máy toàn đạc điện tử.
- 19 Phương pháp tính toạ độ điểm chi tiết. Toạ độ các điểm chi tiết được tính theo công thức sau: XP = XA1 + DXA1-P YP = YA1 + DYA1-P Trong đó DXA1-P = Cos aA1 - P * S DYA1-P = Sin aA1 - P * S 2.2.4.3. Phương pháp đo vẽ bản đồ địa chính bằng máy RTK GNSS 1. Đặc điểm và chức năng của máy RTK GNSS trong đo vẽ chi tiết Máy GNSS (Global Navigation Satellite System) là hệ thống định vị toàn cầu sử dụng vệ tinh như GPS (Hoa Kỳ), hệ thộng định vị galileo (EU), Glonas (Nga) và hệ thống định vị Bắc Đẩu (Trung Quốc). Cấu tạo hệ thống máy GNSS nói chung gồm 2 phần: 01 máy tĩnh (Base) 02 máy con (Rover) Dựa trên nguyên lý định vị điểm để xác định vị trí trên trái đất. 2. Quy trình đo vẽ chi tiết và sử lý số liệu tại máy GNSS. a. Công tác chuẩn bị máy móc Tại một trạm đo cần có một máy GNSS, gồm có một thước thép 5m để đo chiều cao máy, một bình ắc quy, một bộanten hai đầu rover để kết nối với trạm base (GNSS) và sổ tay (điện thoại hệ điều hành android). Tại điểm mốc, để đảm bảo độ chính xác phải có giá ba chân để máy GNSS. Tại các điểm chi tiết có thể dùng đầu rover đo. Các máy móc thiết bị phải được kiểm nghiệm và điều chỉnh. b. Trình tự đo Bật máy bằng cách ấn nút nguồn (hình chữ I) khi đèn sáng, nhấp nháy thì bỏ tay ra. Ấn phím F để chọn chế độ đo:
- 20 Ở chế độ đo tĩnh (Chọn đèn đầu tiên hàng 1 bên trái). Ở chế độ đo RTK trạm base (Chọn đèn đầu tiên hàng 2 bên trái). Ở chế độ đo RTK Rover (Chọn đèn đầu tiên hàng 3 bên trái). Ấn phím I để chấp nhận chế độ đo. 2.3. Ứng dụng một số phần mềm tin học trong biên tập bản đồ địa chính 2.3.1. Phần mềm MicroStation V8i Khái quát về phần mềm MicroStationV8i Hình 2.4: Giao diện phần mềm MicroStation V8i MicroStationV8i là một phần mềm đồ họa trợ giúp thiết kế. Nó có khả năng quản lý khá mạnh, cho phép xây dựng, quản lý các đối tượng đồ họa thể hiện các yếu tố bản đồ. Khả năng quản lý cả dữ liệu không gian và dữ liệu thuộc tính rất lớn, tốc độ khai thác và cập nhật nhanh chóng phù hợp với hệ thống quản lý dữ liệu lớn. Do vậy nó thuận lợi cho việc thành lập các loại bản đồ địa hình, địa chính từ các nguồn dữ liệu và các thiết bị đo khác nhau. Dữ liệu không gian được tổ chức theo kiểu đa lớp tạo cho việc biên tập, bổ xung rất tiện lợi. MicroStationV8i cho phép in bản đồ và các bản vẽ thiết kế theo nhiều hệ thống tọa độ khác nhau.
- 21 Các công cụ của MicroStationV8i được sử dụng để số hóa các đối tượng trên nền ảnh quét (raster), sửa chữa, biên tập dữ liệu và trình bày bản đồ. MicroStationV8i có một giao diện đồ họa bao gồm nhiều cửa sổ, menu, bảng công cụ, các công cụ làm việc với đối tượng đồ họa đầy đủ và mạnh giúp thao tác với dữ liệu đồ họa nhanh chóng, đơn giản, thuận lợi cho người sử dụng. Trong lĩnh vực biên tập và trình bày bản đồ, dựa vào rất nhiều các tính năng mở của MicroStationV8i cho phép người sử dụng tự thiết kế các ký hiệu dạng điểm, dạng đường và dạng màu tô mà rất nhiều các phương pháp trình bày bản đồ được coi là rất khó sử dụng đối với một số phần mềm khác lại được giải quyết một cách dễ dàng trong MicroStationV8i. Ngoài ra các file dữ liệu của các bản đồ cùng loại được tạo dựa trên nền một file chuẩn (seedfile) được định nghĩa đầy đủ các thông số toán học bản đồ, hệ đơn vị đo được tính theo giá trị thật ngoài thực địa làm tăng giá trị chính xác và thống nhất giữa các bản đồ. Các bản vẽ trong MicroStationV8i được ghi dưới dạng các file *.dgn ngoài ra còn có các định dạng file khác như *.dwg, *.dxf, *.dgnlib,*.rdl. Mỗi file bản vẽ đều được định vị trong một hệ tọa độ nhất định với các tham số về lưới tọa độ, phạm vi làm việc, số chiều của không gian làm việc. Nếu như không gian làm việc là hai chiều thì có file 2D (x,y), nếu không gian làm việc là ba chiều thì có file 3D (x,y,z). Các tham số này thường được xác định sẵn trong một file chuẩn và khi tạo file mới người sử dụng chỉ việc chọn file seed phù hợp để sao chép các tham số này từ file seed sang file bản vẽ cần tạo. MicroStationV8i còn cung cấp công cụ nhập (import), xuất (export) dữ liệu đồ họa sang các phần mềm khác qua các file (*.dxf) hoặc (*.dwg).
- 22 2.3.2. Phần mềm Gcadas Mục đích và yêu cầu của hệ thống phần mềm Gcadas. Phần mềm gCadas là phần mềm hỗ trợ đo đạc thành lập bản đồ địa chính, hỗ trợ kê khai đăng ký cấp giấy chứng nhận, xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính và kiểm kê đất đai. Phần mềm được xây dựng dựa trên các thông tư sau: - Thông tư số 17/2010/TT-BTNMT: Thông tư quy định về chuẩn dữ liệu địa chính; - Thông tư số 04/2013/TT-BTNMT: Thông tư quy định về xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai; - Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT: Thông tư quy định về in giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; - Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT: Thông tư quy định về hồ sơ địa chính; - Thông tư số 25/2014/TT-BTNMT: Thông tư quy định về bản đồ địa chính; - Thông tư số 28/2014/TT-BTNMT: Thông tư quy định về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất. 2.3.3. Giới thiệu sơ lược về máy RTK a. Đặc điểm và chức năng của máy RTK * Đặc điểm: Máy RTK ComNav T300 do Trung Quốc sản xuất, máy RTK ComNav T300 cho phép đo góc, đo cạnh, đo tọa độ các điểm và sử dụng các phần mềm được cài trong máy để thực hiện một loạt những tiện ích của công tác đo đạc trắc địa. - Khoảng cách từ trạm tĩnh đến điểm cần xác định toạ độ (trạm động) không lớn hơn 12 km. - Bộ nhớ trong: 8GB. - Điện năng tiêu thụ: 0.5 - 2W. - Pin: 2 pin x 2000 mAH.
- 23 - Trọng lượng máy 0.95kg (2 khay pin). - Máy có thể hoạt động trong khoảng nhiệt độ từ -450C ~ 650C. - Chịu được độ sâu 1m trong thời gian nhất định. * Chức năng: Bộ máy RTK gồm 01 máy tĩnh (BASE) đặt tại điểm gốc (điểm mốc địa chính nhà nước hoặc đường chuyền hạng IV trong công trình), được cài đặt tọa độ điểm gốc (VN-2000) và các tham số tính chuyển từ hệ toạ độ quốc tế WGS-84 về hệ toạ độ VN-2000, có thể một hay nhiều máy động (ROVER) đặt tại điểm cần xác định toạ độ. Cả hai loại máy đồng thời thu tín hiệu từ vệ tinh, riêng máy tĩnh có hệ thống Radio link liên tục phát ra tín hiệu cải chính giữa hệ toạ độ WGS-84 và hệ toạ độ VN-2000, các ROVER sẽ thu nhận tín hiệu cải chính này để cải chính tọa độ điểm cần xác định về hệ VN-2000. Trên màn hình cửa sổ điện tử của ROVER liên tục thông báo kết quả độ chính xác, khi đạt được độ chính xác theo yêu cầu bấm OK để lưu kết quả vào sổ tay. Hình 2.5: Máy chủ và anten phát tín hiệu
- 24 Hình 2.6: Máy con (ROVER) đứng ở vị trí cần đo vẽ Hình 2.7: Máy chủ phát tín hiệu cho các máy con (ROVER)
- 25 b. Đo tọa độ, độ cao đường truyền kinh vĩ. Đo tọa độ, độ cao đường truyền kinh vĩ bằng máy GNSS RTK ComNav T300 số liệu đo được ghi vào bộ nhớ trong của máy và ghi chú vào sổ đo dã ngoại. Các bước đo đạc lưới khống chế bằng máy GNSS RTK ComNav T300. - Tạo Job là Ngàythángnăm (ví dụ: 05052018) trong máy để lưu toàn bộ các số liệu đo vào máy. - Đặt máy vào điểm trạm đo, rọi tâm, cân bằng máy đo chiều cao máy. - Nhập tên điểm trạm máy, điểm đo, cân bằng máy, đo chiều cao máy. - Sau mỗi lần bấm nút đo máy sẽ tự động ghi số liệu và được lưu vào bộ nhớ trong của máy. - Lặp lại các thao tác này với các trạm máy khác. c. Quy trình thành lập bản đồ địa chính xã bằng công nghệ GNSS RTK. - Điểm khởi đo (trạm tĩnh) của lưới phải có độ chính xác từ ĐC trở lên. (Nên chọn điểm khởi đo ở vị trí cao, thông thoáng, thuận tiện cho việc đặt máy). - Khoảng cách từ trạm tĩnh đến điểm cần xác định toạ độ (trạm động) <12 km. - Khi xác định toạ độ cho các điểm chi tiết máy phải được cài đặt các tham số tính chuyển từ hệ toạ độ quốc tế WGS-84 về hệ toạ độ VN-2000. - Đối với các khu vực đo chi tiết áp dụng công nghệ GPS RTK thì không cần thành lập lưới đo vẽ các cấp. Kết quả đo được trút vào máy tính và lưu file làm kết quả đo chi tiết.
- 26 QUY TRÌNH THÀNH LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH BẰNG CÔNG NGHỆ GNSS RTK Bước 1: Xây dựng Nguồn dữ liệu do các cấp cung cấp thiết kế kỹ thuật Đánh giá, phân loại tài liệu Thiết kế thu mục lưu trữ Bước 2: Công tác Các tệp chuẩn cho bản đồ chuẩn bị Xác định khu vực khu vực đo vẽ Xác định ranh giới thửa đất, lập bản mô tả ranh Bước 3: Công tác giới thửa đất, mốc giới thửa đất ngoại nghiệp Đo vẽ chi tiết bằng công nghệ GNSS RTK . Xử lý số liệu đo đạc, biên tập theo điểm đo chi tiết Bước 4: Biên tập Biên tập gán nhãn thửa đất (loại đất, chủ sử dụng, tổng hợp đối tượng sử dụng, ) Tiến hành phân mảnh bản đồ theo các tỷ lệ, tiếp biên các mảnh tiếp giáp. Biên tập BĐĐC, hoàn thiện các tờ địa chính theo Bước 5: Hoàn thiện quy phạm. bản đồ Bản đồ địa chính. Trích xuất, hoàn thiện hệ thống hồ sơ theo quy định Bước 6: Kiểm tra Báo cáo thuyết minh và nghiệm thu Hình 2.8: Quy trình thành lập bản đồ địa chính (Nguồn: Thông tư 25)
- 27 PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Sử dụng máy GNSS RTK, và các phần mềm Microstation V8i, Gcadas (có khóa), GcadasCE vào đo vẽ chi tiết và chỉnh lý bản đồ địa chính. Phạm vi nghiên cứu: Đo vẽ chi tiết, sử dụng phần mềm tin học chỉnh lý bản đồ địa chính số 08 trên địa xã Cam Cọn - huyện Bảo Yên - tỉnh Lào Cai. 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành Địa điểm: Công ty TNHH VietMap. Thời gian tiến hành: Từ 03/01/2020 đến ngày 15/05/2020. 3.3. Nội dung nghiên cứu Nội dung 1: Điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội của xã Cam Cọn 1. Điều kiện tự nhiên. Vị trí địa lý: Địa hình tự nhiên: 2. Điều kiện kinh tế - xã hội Điều kiện kinh tế: Tốc độ tăng trưởng kinh tế, thu nhập bình quân, mức số dân Điều kiện xã hội: Số dân, số hộ. Nội dung 2: Đo vẽ chi tiết bản đồ địa chính bằng công nghệ GNSS 1. Thành lập lưới khống chế đo vẽ a. Công tác ngoại nghiệp * Công tác chuẩn bị - Thu thập tài liệu liên quan phục vụ cho công tác đo vẽ bản đồ. - Khảo sát thực địa khu đo. - Thiết kế sơ bộ lưới trên bản đồ nền.
- 28 * Chôn mốc thông hướng. * Đo các yếu tố cơ bản của lưới. - Đo cạnh. - Đo góc. b. Công tác nội nghiệp Nhập số liệu đo ngoài thực địa vào máy tính. Biên tập thành lập bản đồ địa chính. 2. Thành lập mảnh bản đồ địa chính xã từ số liệu đo chi tiết Thành lập và biên tập bản đồ bằng phần mềm MicroStation V8i và phần mềm Gcadas, GcadasCE. In và lưu trữ bản đồ. Nội dung 3: Thuận lợi, khó khăn và giải pháp Thuận lợi Khó khăn Giải pháp khắc phục 3.4. Phương pháp nghiên cứu Đề tài sử dụng một số phương pháp nghiên cứu sau: + Phương pháp khảo sát, thu thập số liệu:Thu thập số liệu từ các cơ quan chức năng như Ủy ban nhân dân xã Cam Cọn, phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Bảo Yên về các điểm độ cao, địa chính hiện có, điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của khu vực nghiên cứu phục vụ cho đề tài, đồng thời tiến hành khảo sát thực địa để biết điều kiện địa hình thực tế của khu vực đo vẽ để có phương án bố trí đo vẽ thích hợp. + Phương pháp đo đạc: Đề tài sử dụng máy GNSS RTK ComNav T300 lưới khống chế đo vẽ, lưới khống chế mặt bằng sẽ được đo theo phương pháp GNSS với >3 lần đo sau đó lấy giá trị trung bình của kết quả đo. Sau khi đođạc và tính toán hoàn chỉnh lưới khống chế mặt bằng, tiến hành đo đạc chi tiết các yếu tố ngoài thực địa.
- 29 + Phương pháp xử lý số liệu: Số liệu đo đạc lưới khống chế mặt bằng ngoài thực địa sẽ được xử lý sơ bộ và định dạng, sau đó sử dụng các phần mềm Pronet để tính toán, bình sai các dạng đường chuyền, kết quả sau mỗi bước tính toán sẽ được xem xét, đánh giá về độ chính xác, nếu đảm bảo tiêu chuẩn theo yêu cầu sẽ được tiến hành các bước tiếp theo và cho ra kết quả về tọa độ chính xác của các điểm khống chế lưới. + Phương pháp bản đồ: Đề tài sử dụng phần mềm Microstation V8i kết hợp với phần mềm Gcadas, GcadasCE đây là những phần mềm chuẩn dùng trong ngành địa chính để biên tập bản đồ địa chính, tiến hành trút số liệu đo vào phần mềm theo đúng quy chuẩn, sau đó dùng các lệnh để biên tập bản đồ địa chính cho khu vực nghiên cứu. Đề tài được thực hiện theo quy trình: - Thu thập tài liệu, số liệu; khảo sát thực địa và thành lập lưới khống chế mặt bằng; - Sau khi thành lập hoàn thiện lưới khống chế đo vẽ ta có tọa độ các điểm khống chế; tiến hành đo đạc chi tiết các yếu tố ngoài thực địa (ranh giới thửa đất, địa vật, giao thông, thủy hệ ); - Kết quả đo đạc chi tiết được trút vào máy tính và sử dụng phần mềm chuyên ngành MicroStation V8i và Gcadas, GcadasCE để biên tập bản đồ địa chính; - Tiến hành kiểm tra, đối soát thực địa và in bản đồ.
- 30 PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 4.1. Điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội 4.1.1. Điều kiện tự nhiên a. Vị trí địa lý. Xã Cam Cọn là một xã thuộc huyện Bảo Yên tỉnh Lào Cai, có tổng diện tích tự nhiên là 46.07 km2. Địa giới hành chính của xã được xác định như sau: + Phía Bắc giáp với xã Sơn Hà, Phố Lu, Trì Quang huyện Bảo Thắng. + Phía Đông giáp xã Kim Sơn, Bảo Hà. + Phía Nam giáp xã Tân Thượng huyện Văn Bàn. + Phía Tây giáp xã Văn Sơn, Võ Lao, Sơn Thủy huyện Văn Bàn. Hình 4.1. Vị trí xã Cam Cọn huyện Bảo Yên tỉnh Lào Cai
- 31 b. Địa hình tự nhiên. Địa hình Bảo Yên khá phức tạp, có địa hình chia cắt mảnh, núi cao, sườn dốc khe sâu vực thẳm, thung lũng hẹp, bậc thang nhỏ đất bồi tụ, nhìn chung không lớn, diện tích hẹp phân bố rải rác. Địa hình bị chia cắt bởi hệ thống sông, suối là những yếu tố gây trở ngại không nhỏ tới tiến độ đầu tư, hiệu quả xây dựng cơ sở hạ tầng. 4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội a. Điều kiện kinh tế. Cam Cọn là một huyện nghèo thuộc huyện Bảo Yên, người dân sống chủ yếu bằng nghề nông - lâm nghiệp (VD: Quế, bạch đàn, mỡ, ) điều kiện phát triển kinh tế còn khó khăn do khí hậu khắc nhiệt. b. Điều kiện xã hội. Dân số toàn xã Cam Cọn năm 1999 là 3963 người, mật độ dân số 86 người/km2. Toàn xã được chia thành 14 thôn với 2168 hộ trong đó tỉ lệ người dao và người h’mông chiếm phần lớn dân số. Chủ yếu sản xuất nông nghiệp. 4.1.3. Hiện trạng sử dụng đất Từ khi có Luật đất đai 2013 công tác quản lý Nhà nước về đất đai đã từng bước đi vào nề nếp, hạn chế được các tiêu cực phát sinh trong công tác quản lý và sử dụng trên địa bàn xã, cơ bản hoàn thành được những nhiệm vụ, kế hoạch lớn của ngành, tỉnh, huyện và xã đề ra. 4.1.4. Thuận lợi, khó khăn a. Thuận lợi - Địa hình thuận lợi cho việc phát triển lâm nghiệp. b. Khó khăn - Kinh tế chưa phát triển. - Mật độ dân số sống không tập trung. - Khí hậu thất thường, chênh lệch nhiệt độ giữa ngày và đêm cao.
- 32 - Văn hóa giáo dục còn thấp. - Đường giao thông còn hạn chế, một số nơi đi di chuyển khó khăn. 4.2. Đo vẽ chi tiết BĐĐC bằng công nghệ GNSS 4.2.1. Những tài liệu phục vụ cho công tác xây dựng bản đồ địa chính + Bản đồ địa chính: 148 tờ tỷ lệ 1/1000, 10 tờ tỷ lệ 1/5000 , 2 tờ tỷ lệ 1/10000 gồm 14 thôn được đo vẽ, chỉnh lý năm 2004 - 2005. - Bản đồ địa chính đo vẽ mới được thành lập trên mặt phẳng chiếu hình, hệ tọa độ quốc gia VN - 2000 và hệ tọa độ quốc gia hiện hành. - Kinh tuyến trục theo từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định tại phụ lục số 2 của Thông tư số 25/2014/TT - BTNMT Quy định về thành lập bản đồ địa chính. - Thành lập bản đồ địa chính được Quy định theo Thông tư số 25/2014/TT - BTNMT và Thông tư 30/2013/TT - BTNMT Thông tư Quy định thực hiện lồng ghép việc đo đạc lập hoặc chỉnh lý bản đồ địa chính và đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất, xây dựng hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu địa chính. 4.2.2. Thành lập lưới kinh vĩ a, Công tác ngoại nghiệp. Công tác chuẩn bị - Thu thập tài liệu. - Bản đồ giấy và bản đồ số. - Khảo sát khu đo (đối soát bản đồ). Sau khi thu thập được các tài liệu cần thiết cho công tác đo đạc và thành lập bản đồ địa chính, tiến hành khảo sát thực địa để xác định ranh giới khu đo. Đồng thời tiến hành chọn điểm, chôn mốc địa chính. Thiết kế sơ bộ lưới khống chế.
- 33 - Tổng số điểm địa chính, điểm lưới kinh vĩ của toàn bộ khu đo: + 9 điểm địa chính cơ sở hạng cao. + 3 mốc địa chính hạng 3. Các điểm lưới kinh vĩ phải được bố trí đều nhau trong khu vực đo vẽ sao cho một trạm máy có thể đo được nhiều điểm chi tiết nhất, được thể hiện theo bẳng như sau: Bảng 4.1: Tọa độ các điểm địa chính cơ sở và các mốc địa chính hạng 3 Số Tên Tọa độ Độ cao TT điểm X (m) Y (m) h (m) 1 065415 2465339.6310 446579.7090 71.3740 2 065421 2462760.2880 449454.3860 69.3580 3 065434 2457813.5020 454602.5290 65.0170 4 KC1-1 2464305.5453 446946.3375 73.8881 5 KC1-2 2463939.5504 445990.2362 78.7839 6 KC1-3 2462252.0115 448373.6725 67.3715 7 KC1-4 2460890.3532 448484.7472 90.148 8 KC1-5 2460251.8048 450657.5923 76.5088 9 KC1-6 2457787.8149 453112.3554 68.4065 10 KC1-7 2457673.6159 452196.7933 79.9609 11 KC1-8 2456159.5374 454661.4604 69.8625 12 KC1-9 2460309.6721 450666.3569 79.0709 (Nguồn: Báo cáo tổng kết kỹ thuật xây dựng lưới khống chế đo vẽ GPS kinh vĩ 1, khu đo xã Cam Cọn Huyện Bảo Yên Tỉnh Lào Cai - Trung tâm Môi Trường Tài Nguyên miền núi) Thiết kế sơ bộ lưới kinh vĩ. Đo đạc chỉnh lý bản đồ địa chính và xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính xã Cam Cọn. Từ các điểm địa chính trong địa bàn. Lưới kinh vĩ được thống nhất thiết kế như sau:
- 34 Lấy 3 điểm mốc địa chính trong khu vực đo vẽ làm điểm khởi tính. Các điểm lưới kinh vĩ phải được bố trí đều nhau trong khu vực đo vẽ sao cho một trạm máy có thể đo được nhiều điểm chi tiết nhất. Bảng 4.2: Những yêu cầu kỹ thuật cơ bản của lưới đường chuyền địa chính STT Các yếu tố của lưới đường chuyền Chỉ tiêu kỹ thuật 1 Góc ngoặt của đường chuyền ≥ 300 (30 độ) 2 Số cạnh trong đường chuyền ≤ 15 Chiều dài đường chuyền: - Nối 2 điểm cấp cao ≤ 8 km 3 - Từ điểm khởi tính đến điểm nút hoặc giữa hai ≤ 5 km điểm nút ≤ 20 km - Chu vi vòng khép Chiều dài cạnh đường chuyền - Cạnh dài nhất ≤ 1.400 m 4 - Cạnh ngắn nhất ≥ 200 m - Chiều dài trung bình một cạnh 500 - 700 m 5 Trị tuyệt đối sai số trung phương đo góc ≤ 5 giây Trị tuyệt đối sai số giới hạn khép góc đường 6 chuyền hoặc vòng khép (n: là số góc trong 5 n giây đường chuyền hoặc vòng khép) 7 Sai số khép giới hạn tương đối fs/[s] ≤ 1:25000 (Nguồn: TT25-2014 ngày 19.05.2014 quy định về thành lập bản đồ địa chính của Bộ Tài Nguyên Và Môi Trường) b. Công tác đo RTK GNNS đo động Lưới kinh vĩ xã Cam Cọn được đo bằng công nghệ RTK GNNS đo động. Bộ máy GPS gồm 01 máy tĩnh BASE đặt tại điểm gốc (điểm mốc địa chính nhà nước hoặc đường chuyền hạng IV trong công trình), được cài đặt
- 35 tọa độ điểm gốc (VN- 2000) và các tham số tính chuyền từ hệ tọa độ quốc tế WGS-84 về hệ tọa độ VN-2000, có thể một hay nhiều máy động ROVER đặt tại điểm cần xác định tọa độ. Cả hai máy động thời thu tín hiệu từ vệ tinh, riêng máy tĩnh có hệ thông Radio link liên tục phát ra tín hiệu cải chính giữa hệ tọa độ WGS-84 và hệ tọa độ VN-2000, các ROVER sẽ thu nhận tín hiệu cải chính này để cải chính tọa độ điểm cần xác định trên hệ VN-2000. Đây là phương pháp đo động sử lý tức thời trên nguyên tắc sử dụng một trạm cơ sở BASE thông qua việc thu định vị vệ tinh nhân tạo tính toán ra một số nguyên đa trị N (có thể hiểu đơn giản là số gia cải chính). Số gia cải chính sẽ được phát ra và mang tới vị trí đặt các máy di động ROVER nhằm mục đích hiểu chỉnh vị trí các mát di động để đạt được độ chính xác cao. Bộ phận phát mang số cải chính đi làm tín hiệu dạng sóng vô tuyến UHF (radio) công xuất 25W với 9 kênh tương ướng với các tần số khác nhau. Phạm vi hoạt động của máy ROVER so với máy BASE lên tới 12km trong điều kiện thuận lợi. Sai số của phương pháp đo nay có thể đạt được là: + Sai số vị trí điểm: 10mm + 1ppm Rms + Sai số cao độ: 20mm + 1ppm Rms Dữ liệu đo đạc của phương pháp này là tọa độ và độ cao của điểm đo trong hệ thống tọa độ quốc gia VN-2000 hoàn toàn không phải sử lý gì thêm. Trên màn hình của số điện tử của ROVER liên tục thông báo kết quả độ chính xác, khi đạt được độ chính xác theo yêu cầu bầm OK để lưu kết quả. c. Công tác nội nghiệp Sau khi đã hoàn thành công tác ngoại nghiệp, tiến hành hoàn chỉnh sổ đo vẽ chi tiết và vẽ sơ họa. Bước tiếp theo là nhập số liệu vào máy tính và sử dụng phần mềm Microstation V8i và Gcadas để thành lập bản đồ địa chính.
- 36 Quá trình được tiến hành như sau. Quá trình trút số liệu từ máy GNSS RTK ComNav T300 vào máy tính: Máy GNSS được kết nối với máy tính thông qua cổng trút USB. Tìm đến file job, tìm ngày đo và copy sang file xử lý số liệu. Chọn kiểu trút “Recevied and convert FC5 data to ASC format” Nhập tên file (tên file là ngày đo) Nhập tốc độ trút (2400-4800-9600 ) Nhập độ dài ký tự (8). Rồi tiến hành xử lý số liệu. 4.2.3. Đo vẽ chi tiết RTK (real – time kinematic) là kỹ thuật đo động thời gian thực. Về mặt nguyên tắc RTK tương tự như kỹ thuật GPS. Công nghệ RTK là một phương pháp đo đạc có độ chính xác cao và nhanh chóng. RTK được ứng dụng trong nhiều công tác trắc địa như: khảo sát địa hình, thành lập bản đồ địa chính, kháo sát giao thông thủy lợi Quy trình đo vẽ chi tiết và xử lý số liệu: - Tại mỗi một điểm đo cần có 01 máy RTK tĩnh (Base), 01 anten, 01 bộ liên kết (bao gồm 01 modern radio và anten), 01 ác quy. 02 máy RTK động, 02 anten nhỏ, 02 sổ tay để cái RTK động (Rover) và để đi đo các điểm, tiện ích nhập độ cao và tọa đọa điểm đặt máy tĩnh và các tham số biến đổi. 4.2.4. Ứng dụng phần mềm Gcadas và Microstation V8i thành lập bản đồ địa chính a, Ngoại nghiệp Xử lý số liệu - Cấu trúc File dữ liệu từ máy GNSS Trong quá trình đo vẽ chi tiết đã sử dụng máy GNSS RTK ComNav T300. Sau đây là cấu trúc của file dữ liệu. Cấu trúc của file có dạng như sau:
- 37 Hình 4.2: Cấu trúc file dữ liệu từ máy đo điện tử b, Nội nghiệp Xử lý số liệu Sau khi số liệu được trút từ máy RTK sang máy vi tính ta lưu vào file “số liệu đo” tên (15032020.dat) như ví dụ trên là file số liệu có tên là 15032020 (có nghĩa là số liệu đo vào ngày 15 tháng 03 năm 2020). Sau khi đã lưu vào file “số liệu đo”, ta copy file dữ liệu có đuôi “.dat” vào file “số liệu xử lý”. Hình 4.3: File số liệu sau copy sang
- 38 Sau khi đã có file “.dat” thì ta phải tiếp tục đổi đuôi định dạng về “.txt” qua phần mềm Excel. Hình 4.4: Phần mềm đổi định dạng file số liệu Sau khi đi đo về ta sử lý số liệu ra bảng “.txt” Hình 4.5: File số liệu sau khi đổi
- 39 - Sau khi sử lý xong số liệu ta trút điểm đo nên bản vẽ bằng phần mềm gcadas và Microstation V8i - Khởi động khóa Gcadas → hệ thống → kết nối cơ sở dữ liệu → tạo mới tệp dữ liệu thuộc tính cho đồ họa tương ứng → save → thiết lập. Hình 4.6: Khởi động khóa Gcadas và kết nối có sở dữ liệu - Tạo tệp dữ liệu thuộc tính cho đồ họa tương ứng Hình 4.7: Tạo tệp dữ kiệu thuộc tính cho đồ họa tương ứng
- 40 Trên thanh công cụ Gcadas ta chọn: Hệ thống → Thiết lập đơn vị hành chính → Chọn Tỉnh/ Thành phố: Lào Cai; Quận/Huyện: huyện Bảo Yên; Phường/Xã/Thị trấn: xã Cam Cọn → Thiết lập. Hình 4.8: Thiết lập đơn vị hành chính khu đo - Sau khi thiệt lập đơn vị hành chính ta tiến hành đặt tỷ lệ cho bản đồ. Hình 4.9: Đặt tỷ lệ bản đồ
- 41 - Nhập số liệu đo đạc: Tạo mới tệp DGN theo hệ quy chiếu VN 2000, Nhập số liệu đo đạc từ Văn bản. Hình 4.10: Trút điểm lên bản vẽ - Trút điểm lên bản vẽ xong ta tìm đường đến để lấy số liệu Hình 4.11: Tìm đường dẫn để lấy số liệu
- 42 - Sau khi tìm đường dẫn để lấy số liệu ta tiến hành triển điểm chi tiết lên bản vẽ. Hình 4.12: Triển điểm chi tiết lên bản vẽ - Một góc tờ bản đồ chỉnh lý không khép kín. Hình 4.13: Một góc tờ bản đồ chỉnh lý không khép kín
- 43 - Sau khi đo đạc về nối ranh thửa xong để tạo topology và diện tích, tâm thửa chạy sửa lỗi bản đồ. - Topology là mô hình lưu trữ dữ liệu bản đồ (không gian) đã được chuẩn hóa. Nó không chỉ lưu trữ các thông tin địa lý, mô tả vị trí, kích thước, hình dạng của từng đối tượng bản đồ riêng rẽ mà còn còn mô tả quan hệ không gian giữa chúng với nhau như nối nhau, kề nhau. - Chức năng này rất quan trọng trong công việc xây dựng bản đồ. Sau khi đóng vùng sửa lỗi, topology là mô hình đảm bảo việc tự động tính diên tích, là đầu vào của các chức năng tạo bản đồ địa chính, tạo hồ sơ thửa đất, tạo bản đồ chủ đề, vẽ nhãn thửa. Hình 4.14: Tạo topology cho bản đồ - Chọn lớp tham gia tính diện tích để sửa lỗi xem khi nối điểm đã bắt chính xác chưa, bắt điểm chưa tới, hay bắt điểm quá
- 44 Hình 4.15: Chọn lớp tham gia tính diện tích - Sau khi chọn lớp tính diện tích ta tiến hành tính diện tích. Hình 4.16: Tính diện tích
- 45 - Chọn lớp tính diện tích -> chấp nhận. Hình 4.17: Chọn lớp tính diện tích - Sau khi tạo topology xong thì ta tiến hành vẽ nhãn quy chủ từ excel. Hình 4.18: Vẽ nhãn thửa quy chủ
- 46 - Ra bảng chọn hàng và cột theo tương ứng. Hình 4.19: Chọn hàng và cột theo tương ứng - Sau khi vẽ nhãn quy chủ xong ta tiến hành gán nhãn cho tờ bản đồ. Hình 4.20: Gán nhãn cho tờ bản đồ
- 47 Mỗi thửa đất gồm các dữ liệu: loại đất, tên chủ sử dụng đất, số hiệu thửa đất, địa chỉ, diện tích ta tiến hành như sau: Hồ sơ → Nhập thông tin từ nhãn → Gán thông tin từ nhãn: Mục đích sử dụng, đối tượng sử dụng, số hiệu thửa đất, diện tích. Hình 4.21: Gán thông tin từ nhãn - Sau khi gán thông tin từ nhãn => Vẽ nhãn thửa (tự động) Hình 4.22: Vẽ nhã thửa tự động
- 48 - Sau khi vẽ nhãn thửa xong Hình 4.23: Sau khi vẽ nhãn thửa 4.2.5. Kiểm tra kết quả đo Sau khi biên tập hoàn chỉnh, bản đồ này đã được in thử , tiến hành rà soát, kiểm tra, so sánh, mức độ chính xác của bản đồ so với thực địa. Lựa chọn những thửa khả nghi là có sai số lớn, tiến hành đo khoảng cách trên bản đồ. Sau đó chuyển khoảng cách đó ra thực địa đồng thời dùng thước dây đo khoảng cách ngoài thực địa và so sánh kết quả giữa chúng với nhau. Những sai số đều nằm trong giới hạn cho phép. Như vậy, độ chính xác của bản đồ sau khi biên tập đạt yêu cầu kỹ thuật. 4.2.6. In bản đồ Khi bản đồ đã được kiểm tra hoàn chỉnh và độ chính xác đạt yêu cầu kỹ thuật, lúc này tiến hành in chính thức bản đồ này. (Mảnh bản đồ số 08) 4.2.7. Giao nộp sản phẩm 01 đĩa cd 01 bản đồ đã đo vẽ chỉnh lý (Mảnh bản đồ số 08) Các điểm lưới khống chế
- 49 Bảng 4.3: Kết quả thống kê diện tích đất (mảnh bản đồ số 08) đã được chỉnh lý Ký Số Diện tích STT Loại đất hiệu thửa (m2) 1 Đất ở tại nông thôn ONT 24 4020,2 2 Đất chuyên trồng lúa LUC 28 2151,6 3 Đất nuôi trồng thủy sản NTS 5 3103,3 4 Đất nương rẫy trồng cây hàng năm khác NHK 8 16485,1 5 Đất trồng cây lâu năm CLN 8 16747,5 6 Đất rừng sản xuất RSX 3 1080,1 7 Đất bằng trồng cây hàng năm khác BHK 16 4948,6 Tổng 86 48536,4 Qua bảng 4.3 cho thấy mảnh bản đồ số 8 đã được hoàn thành với 86 thửa được chỉnh lý với tổng diện tích là 48536,4 m2. 4.3. Những thuận lợi, khó khăn và biện pháp khắc phục Thuận lợi Dưới sự tạo điều kiện thuận lợi từ lãnh đạo địa phương xã Cam Cọn và bà con trong xã, đã giúp chúng em có thể hoàn thiện tốt công việc của mình. Trong quá trình thực tập chúng em được tiếp xúc với các phần mềm, máy móc, trang thiết bị đạt chuẩn. Quá trình đó đã củng cố những kiến thức cho bản thân chúng em, vững vàng hơn, tự tin hơn. Đo đạc khi nó cho kết quả chính xác, xử lý số liệu hoàn toàn tự động, giúp kiệm thời gian và nâng cao hiệu quả. Khó khăn Cam Cọn là xã nghèo của huyện, cơ sở hạ tầng cũng chưa hoàn thiện, nên việc di chuyển đi lại của đoàn đo đạc luôn gặp khó khăn.
- 50 Trong quá trình nhận ranh giới, mốc giới thửa đất có một số hộ gia đình, cá nhân chưa thống nhất được ranh giới, mốc giới thửa đất. Khí hậu khắc nghiệp bởi mưa thường xuyên. Biện pháp khắc phục Tuyên truyền mạnh mẽ hơn nữa tới toàn dân trên địa bàn xã quản lý về nội dung công tác đo đạc. Để tạo sự đồng thuận và hợp tác cao từ các chủ sử dụng đất, thuận lợi cho công tác thiết lập bản đồ địa chính. Phối hợp với cán bộ quản lý đất đai của các xã giáp ranh, cung cấp bản đồ giáp ranh, phục vụ việc đo vẽ được thuận lợi. Tiếp túc nghiên cứu và ứng dụng công nghệ khoa học trong quá trình đo đạc và thành lập bản đồ một cách chính xác nhất.
- 51 PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 5.1. Kết luận Đề tài nghiên cứu “Thành lập bản đồ đị chính tỷ lệ 1:1000 tờ bản đồ số 08 từ số liệu đo đạc tại xã Cam Cọn, huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai” có những kết luận chính như sau: Xã Cam Cọn là 1 xã vùng sâu của huyện Bảo Thắng có điều kiện thuận lợi về phát triển nông lâm nghiệp, có mật độ dân thưa thớt với trình độ phát triển còn nhiều hạn chế. Có tổng diện tích đất tự nhiên là 46.07 km2, công tác quản lý nhà nước về đất đai tại địa bàn khá tốt, có hệ thống bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2017, bản đồ quy hoạch sử dụng đất đến năm 2019 và bản đồ địa chính được xây dựng năm 1996. Đề tài đã thành lập lưới đo vẽ bao gồm: 06 điểm địa chính cơ sở hạng cao và 253 mốc địa chính hạng 3 có độ chính xác đảm bảo theo quy định, thành lập được 1 tờ bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000 thuộc xã Cam Cọn - huyện Bảo Yên - tỉnh Lào Cai với số hiệu tờ bản đồ đã thành lập khi kết thúc đợt thực tập là tờ số 08 Tổng số 86 thửa đất tổng diện tích là 48536.4, trong đó: - Loại đất ONT có 24 thửa diện tích là 4020.2 m2 - Loại đất CLN có 8 thửa diện tích là 16747.5 m2 - Loại đất BHK có 16 thửa diện tích là 4948.6 m2 - Loại đất LUC có 28 thửa diện tích là 2151.6 m2 - Loại đất NTS có 5 thửa diện tích là 3103.3 m2 - Loại đất RSX có 3 thửa diện tích là 1080.1 m2 - Loại đất NHK có 8 thửa diện tích là 16485.1 m2 Tờ bản đồ này đã được đo đạc, xử lý, biên tập theo phần mềm MicroStation V8i, Gcadas, GcadasCE đã đạt kết quả tốt.
- 52 5.2. Kiến nghị Phát triển nguồn nhân lực cho ngành địa chính, đào tạo những kỹ thuật viên sử dụng thành thạo phần mềm MicroStation V8i, Gcadas và các modul, phần mềm khác có liên quan đến thành lập, biên tập bản đồ và không ngừng phổ biến, ứng dụng khoa học công nghệ mới. - Đổi mới, hiện đại hoá công nghệ về đo đạc và bản đồ. Các bản đồ nên xử lý, biên tập trên Gcadas để có một hệ thống dữ liệu thống nhất, đảm bảo cho việc lưu trữ, quản lý và khai thác. - Nhà nước cần tập trung kinh phí đầu tư xây dựng quy trình công nghệ tiên tiến, thống nhất các văn bản pháp lý, đáp ứng kịp thời nhu cầu phát triển của ngành. - Nhà nước cần quan tâm bồi dưỡng đào tạo, nâng cao trình độ nghiệp vụ cho tất cả đội ngũ làm công tác quản lý đất đai các câp, tạo điều kiện phát triển ngành Quản lý đất đai để bắt kịp tiến độ công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước.
- 53 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Tài Nguyên và Môi trường, (2005), Quy trình đo vẽ thành lập bản đồ địa chính, Hà Nội. 2. Công ty cổ phần TNHH VietMap, kế hoạch thi công, công tác: đo đạc chỉnh lý bản đồ địa chính, xây dựng csdl địa chính xã Cam Cọn, huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai. 3. Lê Văn Thơ (2009), Bài giảng môn trắc địa I – Trường Đại học Nônglâm Thái Nguyên. 4. Luật đất đai 2013, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 5. Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 Nghị định Chính phủ về thi hành Luật Đất đai. 6. Nguyễn Ngọc Anh, (2013), Bài giảng thực hành tin học chuyên ngành – Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên. 7. Nguyễn Thị Kim Hiệp (Chủ biên) Vũ Thanh Thủy, Võ Quốc Việt, Phan Đình Binh, Lê Văn Thơ, Giáo trình bản đồ địa chính. (2006) Nxb Nông nghiệp Hà Nội. 8. Quyết định 08/2008/QĐ- BTNMT ngày 10/11/2008 Quy phạm thành lập bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200; 1:500; 1:1000; 1:2000; 1:5000; 1:10000. 9. Thông tư 55/2013/TT-BTNMT Quy định về chia mảnh, đánh số mảnh bản đồ địa chính. 10. Tổng cục địa chính. Hướng dẫn sử dụng phần mềm gCadas. 11. Tổng cục Địa chính, (1999), Ký hiệu bản đồ địa chính tỷ lệ 1:500; 1:1000; 1:2000; 1:5000. 12. Tổng cục địa chính, Hướng dẫn sử dụng máy RTK GNSS. 13. TT 05/2009/TT-BTNMT ngày 1/6/2009, Hướng dẫn kiểm tra, thẩm định và nghiệm thu công trình, sản phẩm địa chính, Bộ TN & MT.
- 54 14. TT 25-2014 ngày 19/05/2014, Quy định về thành lập BĐĐC, Bộ TN&MT. 15. Viện nghiên cứu Địa chính, (2002), Hướng dẫn sử dụng phần mềm MicroStation để thành lập bản đồ địa chính, Hà Nội. 16. Vũ Thị Thanh Thủy (2009) Bài giảng trắc địa II - Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên. 17. Vũ Thị Thanh Thủy, Lê Văn Thơ, Phan Đình Binh, Nguyễn Ngọc Anh, (2008), Giáo trình trắc địa cơ sở, NXB Nông Nghiệp - HN.