Khóa luận Ứng dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử thành lập mảnh bản đồ địa chính tờ số 4 tỉ lệ 1: 1000 tại phường Bách Quang, thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên

pdf 87 trang thiennha21 19/04/2022 3330
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Ứng dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử thành lập mảnh bản đồ địa chính tờ số 4 tỉ lệ 1: 1000 tại phường Bách Quang, thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_ung_dung_cong_nghe_tin_hoc_va_may_toan_dac_dien_tu.pdf

Nội dung text: Khóa luận Ứng dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử thành lập mảnh bản đồ địa chính tờ số 4 tỉ lệ 1: 1000 tại phường Bách Quang, thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TAO VĂN TUN Tên đề tài: “ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ TIN HỌC VÀ MÁY TOÀN ĐẠC ĐIỆN TỬ THÀNH LẬP MẢNH BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH TỜ SỐ 4 TỈ LỆ 1: 1000 TẠI PHƯỜNG BÁCH QUANG, THÀNH PHỐ SÔNG CÔNG, TỈNH THÁI NGUYÊN” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Quản lý lâm nghiệp Khoa : Quản lý Tài nguyên Khóa học : 2015 – 2019 Thái Nguyên, năm 2019
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TAO VĂN TUN Tên đề tài: “ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ TIN HỌC VÀ MÁY TOÀN ĐẠC ĐIỆN TỬ THÀNH LẬP MẢNH BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH TỜ SỐ 4 TỈ LỆ 1: 1000 TẠI PHƯỜNG BÁCH QUANG, THÀNH PHỐ SÔNG CÔNG, TỈNH THÁI NGUYÊN” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Đại học chính quy Chuyên ngành : Quản lý nông lâm nghiệp Lớp : K47 – QLTN&MT Khoa : Quản lý Tài nguyên Khóa học : 2015 – 2019 Giáo viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Ngọc Anh Thái Nguyên, năm 2019
  3. LỜI CẢM ƠN Trong quá trình điều tra, nghiên cứu để hoàn thành đề án tốt nghiệp này, ngoài sự cố gắng của bản thân, được sự hướng dẫn nhiệt tình chu đáo của cơ quan, tổ chức và chính quyền địa phương UBND Phường Bách Quang và tập thể cán bộ trong công ty cổ phần tài nguyên và môi trường Phương Bắc . Để có được kết quả như ngày hôm nay, em xin gửi lời cám ơn chân thành sâu sắc tới Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm các thầy cô khoa Quản Lý Tài Nguyên trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên đã tận tình giúp đỡ, trang bị những kiến thức trong suốt quá trình học tập và thực tập vừa qua. Đặc biệt em xin gửi lời cám ơn chân thành nhất tới TS. Nguyễn Ngọc Anh đã tận tình chỉ bảo hướng dẫn em trong suốt quá trình thực tập và hoàn thành đề tài này. Em xin gửi lời cám ơn tới ban giám đốc công ty cổ phần Tài Nguyên và Môi Trường Phương Bắc và UBND phường Bách Quang, đã giúp đỡ em trong quá trình thực tập, nghiên cứu và thực hiện đề tài tại địa phương. Do thời gian có hạn và kinh nghiệm thực tế chưa nhiều mặc dù đã rất cố gắng nhưng khóa luận tốt nghiệp của em không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của quý thầy cô, các bạn sinh viên để đề tài của em hoàn thiện hơn. Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019 Sinh viên thực hiện Tao Văn Tun
  4. i DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1: Phân loại tỷ lệ bản đồ theo loại đất và khu vực 13 Bảng 4.1: Hiện trạng sử dụng đất phường Bách Quang 39 Bảng 4.2: Kết quả bình sai 1 số điểm lưới khống chế do vẽ cấp 1, phường Bách Quang, thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên .43 Bảng 4.3: Điểm đo chi tiết từ máy toàn đạc TOPCON GTS 235N 45
  5. ii DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 2.1: Sơ đồ công nghệ thành lập bản đồ địa chính 22 Hình 2.2: Quy trình công nghệ thành lập bản đồ địa chính bằng phương pháp toàn đạc 23 Hình 2.3: Quy trình thành lập bản đồ địa chính trên phần mềm famis 29 Hình 4.1: Vị trí phường Bách Quang 36 Hình 4.2: Sơ đồ quy trình công tác thành lập bản đồ địa chính phường Bách Quang 41 Hình 4.3: Màn hình làm việc của phần mềm T-COM 46 Hình 4.4: Cấu trúc file dữ liệu từ máy toàn đạc điện tử 46 Hình 4.5: Phần mềm đổi định dạng file số liệu sang “.dat” 47 Hình 4.6: File số liệu sau khi được xử lý 47 Hình 4.7: Phần mềm đổi định dạng file số liệu sang “.txt” 48 Hình 4.8: File số liệu sau khi đổi 48 Hình 4.9: Nhập điểm bằng phần mềm Famis 49 Hình 4.10: Nhập(Import) điểm chi tiết lên bản vẽ 49 Hình 4.11: Hiển thị trị đo của một số điểm trên bản đồ 50 Hình 4.12: Một góc tờ bản đồ trong quá trình nối thửa 51 Hình 4.13: Các thửa đất sau khi được nối hoàn thành trong mảnh bản đồ số 04 51 Hình 4.14: Kết nối với cơ sở dữ liệu bản đồ 54 Hình 4.15: Thao tác sửa lỗi trong famis 55 Hình 4.16: Màn hình hiển thị các lỗi của thửa đất 56 Hình 4.17: Các thửa đất sau khi được sửa lỗi 56 Hình 4.18: Một góc các thửa đất của tờ bản đồ gốc sau khi được tạo tâm thửa 57 Hình 4.19: Đánh số thửa cho BĐĐC 57 Hình 4.20: Vẽ nhãn thửa 59 Hình 4.21: Một góc bản đồ sau khi vẽ nhãn thửa 59
  6. iii DANH MỤC VIẾT TẮT Chữ viết tắt Nguyên nghĩa CSDL Cơ sở dữ liệu TNMT Tài nguyên & Môi trường TT Thông tư QĐ Quyết định TCĐC Tổng cục Địa chính CP Chính Phủ QL Quốc lộ UBND Ủy ban nhân dân UTM Lưới chiếu hình trụ ngang đồng góc VN-2000 Hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia VN-2000 BĐĐC Bản đồ địa chính
  7. iv MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN i DANH MỤC CÁC BẢNG i DANH MỤC CÁC HÌNH ii DANH MỤC VIẾT TẮT iii MỤC LỤC iv PHẦN 1. ĐẶT VẤN ĐỀ 1 1.1.Tính cấp thiết của đề tài 1 1.2. Mục tiêu của đề tài 2 1.3. Ý nghĩa của đề tài 2 PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3 2.1 Cơ sở khoa học 3 2.1.1 Tổng quan về bản đồ, bản đồ địa chính 3 2.1.2. Giới thiệu các phần mềm thành lập bản đồ địa chính 25 2.2. Cơ sở pháp lý 29 2.3 Cơ sở thực tiễn 31 2.3.1.Tình hình đo vẽ bản đồ địa chính ở một số địa phương 31 PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 33 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 33 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu 33 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu 33 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành 33 3.2.1. Địa điểm nghiên cứu 33 3.2.2. Thời gian tiến hành 33 3.3. Nội dung nghiên cứu 33 3.3.1. Điều tra cơ bản 33 3.3.2. Công tác thành lập bản đồ địa chính phường Bách Quang, thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên 34
  8. v 3.3.3. Một số thuận lợi và khó khăn và đề xuất giải pháp trong quá tình đo đạc bản đồ địa chính phường Bách Quang, thành phố Sông Công tỉnh Thái Nguyên 34 3.4. Phương pháp nghiêm cứu 34 3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu 34 3.4.2. Phương pháp đo đạc ngoại nghiệp 35 3.4.3. Phương pháp xử lý dữ liệu đo 35 3.4.4. Phương pháp biên tập bản đồ địa chính bằng phần mềm Famis và Microstation. 35 PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 36 4.1. Điều tra cơ bản 36 4.1.1. Điều kiện tự nhiên 36 4.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội 37 4.1.3. Tình hình sử dụng đất 38 4.2. Công tác thành lập bản đồ địa chính phường Bách Quang, thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên 39 4.2.1. Thành lập bản đồ địa chính 40 4.2.2. Thành lập lưới 42 4.2.3. Đo vẽ chi tiết và biên tập bản đồ phường Bách Quang, thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên bằng phần mềm Microstation, Famis 44 4.2.4. Một số thuận lợi và khó khăn trong quá trình đo đạc bản đồ địa chính phường Bách Quang, thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên 61 PHẦN 5. KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ 64 5.1. Kết luận 64 5.2. Kiến nghị 64 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  9. 1 PHẦN 1 ĐẶT VẤN ĐỀ 1.1.Tính cấp thiết của đề tài Đất đai - cội nguồn của mọi hoạt động sống của con người. Trong sự nghiệp phát triển của đất nước, đất luôn chiếm giữ một vị trí quan trọng, đất là nguồn đầu vào của nhiều ngành kinh tế khác nhau, là nguồn tư liệu sản xuất của ngành nông nghiệp. Không những thế, đất đai còn là không gian sống của con người. Song sự phân bố đất đai lại rất khác nhau dẫn đến nảy sinh các mối quan hệ về đất đai cũng rất phức tạp. Vấn đề đặt ra ở đây là làm sao quản lý đất đai một cách có hiệu quả để góp phần giải quyết tốt các quan hệ đất đai, thúc đẩy sự phát triển nền kinh tế đất nước. Bản đồ địa chính là tài liệu quan trọng trong bộ hồ sơ địa chính, là tài liệu cơ bản để thống kê đất đai, làm cơ sở để quy hoạch, giao đất, thu hồi đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Mức độ chi tiết của bản đồ địa chính thể hiện tới từng thửa đất thể hiện được cả về loại đất, chủ sử dụng Vì vậy bản đồ địa chính có tính pháp lý cao, trợ giúp đắc lực cho công tác quản lý đất đai. Việc thành lập bản đồ địa chính là một trong những nhiệm vụ quan trọng trong công tác quản lý đất đai. Cùng với sự phát triển của xã hội nên việc áp dụng các tiến bộ của khoa học công nghệ vào sản xuất là một yêu cầu rất cấp thiết, nhằm nâng cao năng suất lao động, giảm sức lao động của con người và góp phần tự động hóa trong quá trình sản xuất. Công nghệ điện tử tin học đã và đang được ứng dụng rộng rãi trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội nói chung và trong lĩnh vực ngành đất đai nói riêng. Xuất phát từ những nội dung trên và với mục đích tìm hiểu quy trình công nghệ, ứng dụng và khai thác những ưu điểm của các thiết bị hiện đại trong đo đạc thành lập bản đồ địa chính và các phần mềm ứng dụng trong việc xử lý số liệu, biên tập, biên vẽ bản đồ địa chính. Là một sinh viên ngành Quản lý đất đai việc nắm bắt và áp dụng các tiến bộ của khoa học mới vào trong công việc của mình là tối cần thiết. Để làm quen với công nghệ mới và tạo hành trang cho mai sau ra trường khỏi
  10. 2 bỡ ngỡ trước công việc thực tế, qua sự tìm tòi, phân tích, đánh giá của bản thân cùng với sự hướng dẫn trực tiếp và nhiệt tình của TS. Nguyễn Ngọc Anh, cùng với sự giúp đỡ của Công ty cổ phần Tài Nguyên và Môi Trường Phương Bắc em đã thực hiện đề tài: “Ứng dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử thành lập mảnh bản đồ địa chính tờ số 4 tỉ lệ 1: 1000 tại phường Bách Quang, thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên”. 1.2. Mục tiêu của đề tài + Áp dụng quy trình công nghệ và xây dựng bản đồ địa chính tỷ lệ lớn từ các số liệu đo vẽ ngoại nghiệp. + Ứng dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử thành lập một mảnh bản đồ địa chính tờ số 04 tỉ lệ 1:1000 tại phường Bách Quang, thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên. 1.3. Ý nghĩa của đề tài + Áp dụng quy trình công nghệ ứng dụng máy toàn đạc điện tử trong công tác đo đạc thành lập bản đồ địa chính, giúp cho công tác quản lý nhà nước về đất đai nhanh đầy đủ và chính xác hơn. + Phục vụ cho việc đo vẽ chi tiết thành lập bản đồ địa chính theo công nghệ số, hiện đại hóa hệ thống hồ sơ địa chính theo quy định của Bộ Tài Nguyên và Môi Trường. + Học tập, trau dồi thêm nhiều kiến thức quý báu trong công tác đo vẽ và thành lập bản đồ địa chính.
  11. 3 PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1 Cơ sở khoa học 2.1.1 Tổng quan về bản đồ, bản đồ địa chính 2.1.1.1 Khái niệm bản đồ “Bản đồ là hình ảnh của thực tế địa lý được ký hiệu hoá, phản ánh các yếu tố hoặc các đặc điểm một cách có chọn lọc, là kết quả từ sự nỗ lực sáng tạo trong lựa chọn của tác giả bản đồ, và được thiết kế để sử dụng chủ yếu liên quan đến mối quan hệ không gian”. (Theo Hội nghị Bản đồ thế giới lần thứ 10- Barxelona, 1995). Nội dung bản đồ thể hiện các hiện tượng địa lý tự nhiên, kinh tế - xã hội và mối quan hệ giữa chúng. Nội dung bản đồ được biểu thị thông qua quá trình tổng quát hoá và được trình bày bằng hệ thống ký hiệu. Theo A.M. Berliant: “Bản đồ là hình ảnh (mô hình) của bề mặt trái đất, các thiên thể hoặc không gian vũ trụ, được xác định về mặt toán học, thu nhỏ, và tổng quát hoá, phản ánh về các đối tượng được phân bố hoặc chiếu trên đó, trong một hệ thống ký hiệu đã được chấp nhận”. 2.1.1.2 Bản đồ địa chính Là bản đồ chuyên ngành đất đai, trên bản đồ thể hiện chính xác vị trí, ranh giới, diện tích và một số thông tin địa chính của từng thửa đất, từng vùng đất. Bản đồ địa chính còn thể hiện các yếu tố địa lý khác liên quan đến đất đai. Bản đồ địa chính được thành lập theo đơn vị hành chính cơ sở xã, phường, thị trấn và thống nhất trong phạm vi cả nước. Bản đồ địa chính được xây dựng trên cơ sở kỹ thuật và công nghệ ngày càng hiện đại, nó đảm bảo cung cấp thông tin không gian của đất đai phục vụ công tác quản lý đất. Bản đồ địa chính là tài liệu cơ bản nhất của bộ hồ sơ địa chính, mang tính pháp lý cao phục vụ quản lý đất đai đến từng thửa đất, từng chủ sử dụng đất. Bản đồ địa chính khác với bản đồ chuyên ngành khác ở chỗ bản đồ địa chính có tỷ lệ lớn và phạm vi đo vẽ rộng khắp mọi nơi trên toàn quốc. Bản đồ địa chính thường xuyên được cập nhật thông tin về các thay đổi hợp pháp của đất đai, công tác cập nhật
  12. 4 thông tin có thể thực hiện hàng ngày theo định kỳ. Hiện nay ở hầu hết các quốc gia trên thế giới đang hướng tới việc xây dựng bản đồ địa chính đa chức năng, vì vậy bản đồ địa chính còn có tính chất của bản đồ cơ bản quốc gia. a. Khái niệm địa chính “Địa chính là thể tổng hợp của các tư liệu văn bản xác định rõ ranh giới, phân loại, số lượng, chất lượng của đất đai, quyền sở hữu, quyền sử dụng đất làm cơ sở cho việc phân bổ, đánh thuế đất, quản lý đất, bao gồm trách nhiệm thành lập, cập nhật và bảo quản các tài liệu địa chính”[7]. b. Bản đồ địa chính gốc “Là bản đồ thể hiện hiện trạng sử dụng đất và thể hiện chọn và không chọn các thửa đất, các đối tượng chiếm đất nhưng không tạo thành thửa đất, các yếu tố quy hoạch đó được duyệt, các yếu tố địa lư có liên quan; lập trong khu vực, trong phạm vi một số đơn vị hành chính cấp xã, trong một phần hay cả đơn vị hành chính cấp huyện hoặc một số huyện trong phạm vi một tỉnh hoặc thành phố trực thuộc trung ương, được một cơ quan thực hiện và cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh xác nhận. Bản đồ địa chính gốc là cơ sở để thành lập bản đồ địa chính theo đơn vị hành chính cấp xã, phường, thị trấn ( sau đây gọi chung là xã ). Các nội dung đó được nhập trên bản đồ địa chính cấp xã phải được chuyển lên bản đồ địa chính gốc” [7]. c. Bản trích đo địa chính Là bản đồ thể hiện trọn một thửa đất hoặc trọn một số thửa đất liền kề nhau, các đối tượng chiếm đất nhưng không tạo thành thửa đất, các yếu tố quy hoạch đã được duyệt, các yếu tố địa lý có liên quan trong phạm vi một đơn vị hành chính cấp xã trường hợp thửa đất có liên quan đến hai hay nhiều xã thì trên bản trích đo phải thể hiện đường địa giới hành chính xã để xác định diện tích thửa đất trên từng xã, được cơ quan thực hiện, ủy ban nhân dân xã và cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh xác nhận. Ranh giới, diện tích, mục đích sử dụng ( loại đất ) của từng thửa đất thể hiện trên bản trích đo địa chính được xác định theo hiện trạng sử dụng đất. Khi đăng ký quyền sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà ranh giới, diện tích,
  13. 5 mục đích sử dụng của đất có thay đổi thì phải chỉnh sửa bản trích đo địa chính thống nhất với số liệu đăng ký quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. d. Thửa đất Là phần diện tích đất được giới hạn bởi ranh giới xác định trên thực địa hoặc mô tả trên hồ sơ. Ranh giới thửa đất trên thực địa được xác định bằng các cạnh thửa đất là tâm của ranh giới tự nhiên hoặc đường nối giữa các mốc giới hoặc địa vật cố định ( là dấu mốc hoặc cột mốc ) tại các đỉnh liền kề của thửa đất; ranh giới thửa đất mô tả trên hồ sơ địa chính xác định bằng các cạnh thửa là ranh giới tự nhiên hoặc đường nối giữa các mốc địa giới hoặc địa vật cố định. Trên bản đồ địa chính tất cả các thửa đất đều được xác định vị trí ranh giới (hình thể), diện tích, loại đất và được đánh số thứ tự. Trên bản đồ địa chính ranh giới thửa đất phải thể hiện là đường bao khép kín của phần diện tích đất thuộc thửa đó. Trường hợp ranh giới thửa đất là cả đường ranh giới tự nhiên (như bờ thửa, tường ngăn, ) không thuộc thửa đất mà đường ranh giới tự nhiên đó thể hiện bề rộng trên bản đồ địa chính thì ranh giới thửa đất được thể hiện trên bản đồ địa chính là mép của đường ranh giới tự nhiên giáp với thửa đất. Trường hợp ranh giới thửa đất mà đường ranh tự nhiên đó không thể hiện được bề rộng trên bản đồ địa chính thì ranh giới thửa đất được thể hiện là đường trung tâm của đường ranh tự nhiên đó và ghi rõ độ rộng của đường ranh tự nhiên trên bản đồ địa chính. e. Loại đất Là tên gọi đặc trưng cho mục đích sử dụng đất. Trên bản đồ địa chính loại đất được thể hiện bằng ký hiệu tương ứng với mục đích sử dụng của đất được quy định theo thông tư số 08/2007/TT-BTNMT. Loại đất thể hiện trên bản đồ phải đúng hiện trạng khi đo vẽ lập bản đồ địa chính và được chỉnh lý sau khi đăng ký quyền sử dụng đất. f. Diện tích thửa đất Diện tích thửa đất được thể hiện theo đơn vị mét vuông (m²), được làm tròn đến một số (01) chữ số thập phân. Vd: 136.3 m² g. Trích đo địa chính Là đo vẽ lập bản đồ địa chính hoặc của một khu đất hoặc thửa đất tại khu vực
  14. 6 chưa có bản đồ địa chính hoặc đã có bản đồ địa chính nhưng chưa đáp ứng được một số yêu cầu trong việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, đền bù, giải phóng mặt bằng, đăng ký quyền sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. h. Hồ sơ địa chính Là hồ sơ phục vụ quản lý Nhà nước đối với việc sử dụng đất. Hồ sơ địa chính được lập chi tiết đến từng thửa đất của mỗi người sử dụng đất theo từng đơn vị hành chính cấp xã, gồm: bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính, sổ địa chính, sổ mục kê đất đai, sổ theo dõi biến động đất đai và văn bản lưu giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. 2.1.1.3 Mục đích thành lập bản đồ địa chính Bản đồ địa chính được thành lập nhằm mục đích sau: + Làm cơ sở để giao đất, thực hiện đăng ký đất, thu hồi, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở. + Xác nhận hiện trạng về địa giới các cấp hành chính xã, huyện, tỉnh. + Xác nhận hiện trạng, thể hiện và chỉnh lý biến động của từng loại đất trong phạm vi xã. + Làm cơ sở để lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, cải tạo đất, thiết kế xây dựng các điểm dân cư, đường giao thông. + Làm cơ sở để thanh tra tình hình sử dụng đất và tranh chấp đất đai. + Làm cơ sở để thống kê và kiểm kê đất đai. + Làm cơ sở để xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai ở các cấp. 2.1.1.4 Yêu cầu cơ bản đối với bản đồ địa chính Bản đồ địa chính được sử dụng trong quản lý đất đai là bộ bản đồ biên tập riêng cho từng đơn vị hành chính cơ sở, xã, phường, mỗi bộ bản đồ gồm có nhiều tờ bản đồ ghép lại. Để đảm bảo tính thống nhất, tránh nhầm lẫn và dễ dàng vận dụng trong quá trình thành lập, sử dụng bản đồ địa chính và quản lý đất đai, ta cần hiểu rõ bản chất một số yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính và các yếu tố tham chiếu. + Yếu tố điểm: Điểm là một vị trí được đánh dấu mốc ở thực địa bằng dấu mốc đặc biệt trong thực tế đó là điểm trắc địa. Các điểm đặc trưng trên đường biên
  15. 7 thửa đất, các điểm đặc trưng của địa vật, địa hình. Trong địa chính cần quản lý các dấu mốc thể hiện điểm ở thực địa và toạ độ của chúng. + Yếu tố đường: Đó là các đoạn thẳng, đường thẳng, đường cong nối các điểm trên thực địa. Đối với đoạn thẳng cần xác định và quản lý toạ độ hai điểm đầu và cuối, từ toạ độ có thể tính ra chiều dài và phương vị của đoạn thẳng đối với đường gấp khúc cần quản lý các điểm đặc trưng của nó. Các đường cong có hình dạng hình học cơ bản có thể quản lý các yếu tố đặc trưng như, cung tròn có thể xác định và quản lý điểm đầu, cuối và bán kính của nó. + Thửa đất: Đó là yếu tố đơn vị cơ bản của đất đai. Thửa đất là một mảnh đất tồn tại ở thực địa có diện tích xác định được giới hạn bởi một đường bao khép kín thuộc một chủ sở hữu hoặc chủ sử dụng nhất định. Trong mỗi thửa đất có thể có một hoặc một số loại đất. Đường ranh giới thửa đất ở thực địa có thể là con đường, bờ ruộng, tường xây hay rào cây. Hoặc đánh dấu mốc theo quy ước của các chủ sử dụng đất, các yếu tố đặc trưng của thửa đất là các điểm gốc thửa đất đều được xác định vị trí, ranh giới, diện tích, mọi thửa đất đều được đặt tên tức là gán cho nó một số hiệu địa chính, số hiệu này thường được đặt theo thứ tự trên từng tờ bản đồ địa chính. Ngoài số hiệu địa chính, các thửa đất còn có các yếu tố tham chiếu khác như địa danh, tên riêng của khu đất, xứ đồng, lô đất, địa chỉ, thôn, xã, đường phố, số hiệu thửa đất và địa danh thửa đất là yếu tố tham chiếu giúp cho việc nhận dạng, phân biệt thửa này với thửa khác trên phạm vi địa phương và quốc gia. + Thửa đất phụ trên một thửa đất lớn có thể tồn tại các thửa nhỏ có đường ranh giới phân chia không ổn định, có các phần được sử dụng vào các mục đích khác nhau, trồng cây khác nhau, mức tính thuế khác nhau, thậm chí thường xuyên thay đổi chủ sử dụng đất loại thửa nhỏ này được gọi là thửa đất phụ hay đơn vị phụ tính thuế. + Lô đất là vùng đất có thể gồm một hoặc nhiều thửa đất, thông thường lô đất được giới hạn bởi các con đường, kênh mương, sông ngòi Đất đai được chia lô theo điều kiện địa lý như có cùng độ cao, độ dốc theo điều kiện giao thông, thuỷ lợi, theo mục đích sử dụng hay cùng loại cây trồng.
  16. 8 + Khu đất, xứ đồng ( là tên địa danh của 1 cánh đồng ) đó là vùng đất gồm nhiều thửa đất, nhiều lô đất. Khu đất và xứ đồng thường có tên gọi riêng được đặt từ lâu đời. + Thôn bản, xóm ấp: Đó là các cụm dân cư tạo thành một cộng đồng người cùng sống và lao động trên một vùng đất. Các cụm dân cư thường có sự cố kết mạnh về các yếu tố dân tộc, tôn giáo, nghề nghiệp. + Xã, phường: Là đơn vị hành chính cơ sở gồm nhiều thôn, bản hoặc đường phố đó là đơn vị hành chính có đầy đủ các tổ chức chính quyền lực để thực hiện chức năng quản lý nhà nước một cách toàn diện đối với các hoạt động về chính trị, kinh tế văn hoá xã hội trong phạm vi lãnh thổ của mình. Thông thường bản đồ địa chính được đo vẽ và biên tập theo đơn vị hành chính cơ sở xã, phường để sử dụng trong quá trình quản lý đất đai[5]. 2.1.1.5. Phân loại bản đồ địa chính a. Theo điều kiện khoa học và công nghệ Với điều kiện khoa học và công nghệ như hiện nay, bản đồ địa chính được thành lập ở hai dạng cơ bản là bản đồ giấy và bản đồ số địa chính. + Bản đồ giấy địa chính là loại bản đồ truyền thống, các thông tin được thể hiện toàn bộ trên giấy nhờ hệ thống ký hiệu và ghi chú. Bản đồ giấy cho ta thông tin rõ ràng, trực quan và dễ sử dụng[7]. + Bản đồ số địa chính có nội dung thông tin tương tự như bản đồ giấy địa chính song các thông tin này được lưu trữ dưới dạng số trong máy tính, sử dụng một hệ thống ký hiệu mã hoá. Các thông tin không gian lưu trữ dưới dạng toạ độ (x,y), còn thông tin thuộc tính sẽ được mã hoá. Các số liệu đo đạc hoặc bản đồ cũ được đưa vào máy tính để xử lý, biên tập, lưu trữ và có thể in ra thành bản đồ giấy[7]. Hai loại bản đồ trên có cùng cơ sở toán học cùng nội dung. Tuy nhiên bản đồ số đã sử dụng thành quả của công nghệ thông tin hiện đại nên có nhiều ưu điểm hơn hẳn so với bản đồ giấy theo phương pháp truyền thống thông thường. Về độ chính xác, bản đồ số lưu trữ trực tiếp các số đo nên các thông tin chỉ bị ảnh hưởng của sai số đo đạc ban đầu, trong khi đó bản đồ giấy còn chịu ảnh hưởng rất lớn của sai số
  17. 9 đồ họa. Trong quá trình sử dụng, bản đồ số cho phép ta lưu trữ gọn nhẹ, dễ dàng tra cứu, cập nhật thông tin, đặc biệt nó tạo ra khả năng phân tích tổng hợp thông tin nhanh chóng, phục vụ kịp thời cho các cơ quan nhà nước, cơ quan kinh tế, kỹ thuật. b. Theo đặc điểm quy trình công nghệ thành lập bản đồ địa chính Khi nghiên cứu đặc điểm quy trình công nghệ thành lập bản đồ địa chính và phạm vi ứng dụng của từng loại bản đồ địa chính cần phải dựa trên một số khái niệm về các loại bản đồ địa chính sau: + Bản đồ địa chính cơ sở là tên gọi chung cho bản đồ gốc được đo vẽ bằng phương pháp đo vẽ trực tiếp ở thực địa, đo vẽ có sử dụng ảnh hàng không kết hợp với đo vẽ bổ sung ở thực địa. Trên bản đồ địa chính cơ sở thể hiện hiện trạng, hình thể, diện tích và các loại đất của các ô thửa có tính ổn định lâu dài và dễ xác định vị trí ở ngoài thực địa. Bản đồ địa chính cơ sở được đo vẽ kín ranh giới hành chính các cấp vẽ kín khung của tờ bản đồ. Các thửa đất ở vùng biên của các tờ bản đồ địa chính cơ sở có thể bị cắt bởi đường khung trong. Trong trường hợp bản đồ địa chính được lập bằng phương pháp đo ảnh đối với vùng đất nông nghiệp không thể vẽ chi tiết đến các thửa đất nhỏ của chủ sử dụng đất mà chỉ vẽ đến lô đất, các vùng đất khi có số hiệu thửa đất trên bản đồ địa chính cơ sở chỉ là số hiệu tạm thời. Bản đồ địa chính cơ sở là tài liệu cơ bản để biên vẽ và đo vẽ bổ sung, biên tập thành bản đồ địa chính theo đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn. + Bản đồ địa chính là bản đồ thể hiện trọn các thửa đất và các đối tượng chiếm đất nhưng không tạo thành thửa đất, các yếu tố quy hoạch đó được duyệt, các yếu tố địa lý có liên quan; lập theo đơn vị hành chính cấp xã, phường, thị trấn, được cơ quan thực hiện, Uỷ ban nhân dân cấp xã và cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh xác nhận. Ranh giới, diện tích, mục đích sử dụng (loại đất) của thửa đất thể hiện trên bản đồ địa chính được xác định theo hiện trạng sử dụng đất. Khi đăng ký quyền sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà ranh giới, diện tích, mục đích sử dụng đất có thay đổi thì phải chỉnh sửa bản đồ địa chính thống nhất với số liệu đăng ký quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. + Bản đồ địa chính đo là tên gọi chung cho bản vẽ tỷ lệ lớn hơn hoặc nhỏ hơn
  18. 10 tỷ lệ bản đồ địa chính cơ sở, bản đồ địa chính, trên đó thể hiện chi tiết từng thửa đất trong các ô đất có tính ổn định lâu dài hoặc thể hiện chi tiết theo yêu cầu quản lý đất đai. 2.1.1.6. Nội dung của bản đồ địa chính a. Điểm khống chế tọa độ và độ cao Trên bản đồ cần thể hiện đầy đủ các điểm khống chế tọa độ và độ cao Nhà Nước các cấp, Lưới tọa độ địa chính và các điểm khống chế đo vẽ có chôn mốc để sử dụng lâu dài, đây là yếu tố dạng điểm cần thể hiện chính xác đến 0,1 mm trên bản đồ bằng các ký hiệu quy ước[5]. b. Địa giới hành chính các cấp Các đường địa giới quốc gia, địa giới hành chính các cấp tỉnh, xã, các điểm ngoặt của đường địa giới các mốc địa giới hành chính ta đều phải thể hiện chính xác. Khi đường địa giới cấp thấp trùng với đường địa giới cấp cao hơn thì ta biểu thị đường địa giới cấp cao. Các đường địa giới phải phù hợp với hồ sơ địa giới được lưu trữ trong cơ quan Nhà nước[5]. c. Ranh giới thửa đất Thửa đất là yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính, ranh giới thửa đất được thể hiện trên bản đồ bằng đường nét viền khép kín hoặc đường cong. Để xác định vị trí thửa đất cần đo vẽ chính xác các điểm đặc trưng trên đường ranh giới của nó như những góc thửa, điểm ngoặt, đường cong của đường biên. Trên bản đồ địa chính, mỗi thửa đất cần thể hiện đầy đủ ba yếu tố là số hiệu thửa, diện tích, và mục đích sử dụng đất[5]. d. Loại đất Trên bản đồ địa chính cần thể hiện loại đất theo mục đích sử dụng đối với từng thửa đất. Tiến hành phân loại theo quy định của luật đất đai[5]. e. Công trình xây dựng trên đất Với những vùng đất thổ cư, đặc biệt là khu đô thị khi đo vẽ bản đồ tỷ lệ lớn phải thể hiện chính xác trên từng thửa đất ranh giới các công trình xây dựng cố định như nhà ở, nhà làm việc Các công trình xây dựng được xác định theo mép tường ngoài, trên vị trí công trình xây dựng còn biểu thị các tính chất công trình như: Nhà
  19. 11 tạm thời, nhà gạch, nhà bê tông, nhà nhiều tầng Địa vật quan trọng có ý nghĩa định hướng như các tháp cao, chỉ thể hiện trên bản đồ địa chính khi không cản trở việc thể hiện các yếu tố nội dung quan trọng khác. f. Hệ thống giao thông Thể hịên tất cả các loại đường sắt, đường bộ, đường phố, ngõ phố, đường trong làng, ngoài đồng, Đo vẽ xác định vị trí tim đường, mặt đường, chỉ giới đường, các công trình cầu cống trên đường và ghi chú tính chất con đường. Giới hạn thể hiện hệ thống giao thông là chân đường, đường có độ rộng lớn hơn 0,5mm trên bản đồ phải vẽ thể hiện 2 nét, nếu độ rộng nhỏ hơn 0,5mm trên bản đồ thì vẽ 1 nét trên đường tim và ghi chú độ rộng[5]. g. Mạng lưới thủy văn Thể hiện tất cả các hệ thống sông ngòi, kênh mương, ao, hồ, Đối với hệ thống thuỷ văn tự nhiên phải thể hiện đường bờ ổn định và mép nước ở thời điểm đo vẽ, với hệ thông thủy văn nhân tạo chỉ thể hiện đường bờ ổn định. Độ rộng của kênh mương lớn hơn 0,5mm trên bản đồ thì vẽ 2 nét, nếu độ rộng nhỏ hơn 0.5mm trên bản đồ thì vẽ 1 nét trên đường tim của nó. Khi đo vẽ trong các khu dân cư thì phải đo vẽ chính xác các rãnh thoát nước công cộng, sông ngòi, kênh mương cần phải ghi chú tên riêng và hướng dòng nước chảy. h. Mốc giới quy hoạch Trên bản đồ địa chính còn thể hiện đầy đủ các mốc quy hoạch, chỉ giới quy hoạch, hành lang an toàn giao thông, hành lang bảo vệ đường điện cao thế, bảo vệ đê điều. i. Dáng đất Trên bản đồ địa chính phải thể hiện dáng đất bằng đường đồng mức hoặc ghi chú độ cao.Tuy nhiên các yếu tố này không bắt buộc phải thể hiện, nơi nào cần vẽ thì quy định rõ ràng trong luận chứng kinh tế kỹ thuật[7]. k. Cơ sở hạ tầng Mạng lưới điện, viễn thông, liên lạc cấp thoát nước
  20. 12 2.1.1.7. Cơ sở toán học của bản đồ địa chính a. Phép chiếu và hệ tọa độ của bản đồ địa chính Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200, 1:500, 1:1 000, 1:2 000, 1:5 000 và 1:10 000 được thành lập ở múi chiếu 3o trên mặt phẳng chiếu hình, trong hệ toạ độ Quốc gia VN- 2000 và độ cao Nhà nước hiện hành, kinh tuyến trục địa phương của từng tỉnh được chọn phù hợp với từng tỉnh hoặc thành phố trực thuộc trung ương nhằm đảm bảo làm giảm ảnh hưởng biến dạng về độ dài và diện tích đến các yếu tố thể hiện trên bản đồ địa chính, hệ số chiếu trên kinh tuyến trục m˳= 0.9999. Điểm gốc của hệ toạ độ mặt phẳng (điểm cắt giữa kinh tuyến trục của từng tỉnh và xích đạo) có X = 0 km, Y = 500 km. Các tham số chính của hệ tọa độ Quốc gia VN-2000 + Elipxoid quy chiếu quốc gia là ElipxoidWGS-84 toàn cầu với kích thước: Bán trục lớn: a = 6378137.0 m² Độ dẹt: f = 1/298,257223563 -11 Tốc độ góc quay quanh trục: =7292115,0 x 10 rad/s 8 3 -2 GM = 3986005 x 10 m s Hằng số trọng trường trái đất: + Vị trí Elipxoid quy chiếu Quốc gia: ElipxoidWGS-84 toàn cầu được xác định vị trí (định vị) phù hợp với lãnh thổ Việt Nam trên cơ sở sử dụng điểm GPS cạnh dài có độ cao thuỷ chuẩn phân bố đều trên toàn lãnh thổ. + Điểm gốc hệ toạ độ Quốc gia: Điểm N00 đặt tại Viện Nghiên cứu Địa chính (nay là Viện Khoa học Đo đạc và Bản đồ) thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường, đường Hoàng Quốc Việt - Hà Nội[12]. + Hệ toạ độ phẳng: hệ toạ độ phẳng UTM quốc tế, được thiết lập trên cơ sở lưới chiếu hình trụ ngang đồng góc với các tham số được tính theo Elipxoid WGS- 84 toàn cầu[12]. + Điểm gốc hệ độ cao Quốc gia: Điểm gốc độ cao đặt tại Hòn Dấu - Hải Phòng. Trường hợp có sự chia tách, sát nhập thành tỉnh mới, Bộ Tài nguyên và Môi trường sẽ quy định kinh tuyến trục cho tỉnh mới trên cơ sở đảm bảo yêu cầu của quản lý đất đai trên địa bàn tỉnh và chuyển đổi dữ liệu quản lý đất đai (nếu có) là ít nhất[12].
  21. 13 b. Hệ thống tỷ lệ bản đồ địa chính Bản đồ địa chính được thành lập theo tỷ lệ từ 1:200 đến 1:10 000. Việc chọn tỷ lệ bản đồ địa chính sẽ căn cứ vào các yếu tố cơ bản sau: - Mật độ thửa đất trên một hecta diện tích càng lớn phải vẽ tỷ lệ lớn - Loại đất cần vẽ bản đồ: đất nông - lâm nghiệp diện tích thửa lớn vẽ tỷ lệ nhỏ còn đất ở, đất đô thị, đất có giá trị kinh tế cao sẽ vẽ bản đồ tỷ lệ lớn. Trên một đơn vị hành chính cấp cơ sở, các loại đất sẽ vẽ bản đồ địa chính với tỷ lệ khác nhau, thửa đất đã vẽ ở tỷ lệ này thì sẽ không vẽ ở tỷ lệ khác. - Khu vực đo vẽ: Do điều kiện tự nhiên và tập quán canh tác khác nhau nên diện tích thửa đất cùng loại ở các vùng khác nhau cũng thay đổi đáng kể. Đất nông nghiệp ở đồng bằng Nam Bộ thường có diện tích thửa lớn hơn ở vùng đồng bằng Bắc Bộ nên đất nông nghiệp ở phía Nam sẽ vẽ bản đồ địa chính tỷ lệ nhỏ hơn ở phía Bắc. - Yêu cầu độ chính xác bản đồ là yếu tố quan trọng để chọn tỷ lệ bản đồ. Muốn thể hiện diện tích đến 0,1m2 thì chọn tỷ lệ 1:200, 1:500. Muốn thể hiện chính xác đến mét vuông thì chọn tỷ lệ 1:1 000, 1:2 000, 1:5 000.Nếu chỉ cần tính diện tích chính xác đến chục mét vuông thì chọn tỷ lệ 1:10 000[7]. - Khả năng kinh tế, kỹ thuật của đơn vị là yếu tố cần tính đến vì tỷ lệ càng lớn thì càng chi phí lớn hơn, sử dụng công nghệ cao hơn, chi tiết phân loại tỷ lệ bản đồ theo loại đất và khu vực được thể hiện ở bảng dưới đây. Bảng 2.1: Phân loại tỷ lệ bản đồ theo loại đất và khu vực Loại Đất Khu vực đo vẽ Tỉ lệ bản đồ Đất ở Đô thị lớn 1:500, 1:200 Thị xã, thị trấn 1:500 Nông thôn 1:1 000, 1:500 Đất nông nghiệp Đồng bằng bắc bộ 1:2 000, 1:1 000 Đồng bằng nam bộ 1:5 000, 1:2 000 Đất lâm nghiệp Đồi núi 1:5 000, 1:10 000 Đất chưa sử dụng Núi cao 1:10 000
  22. 14 c. Phương pháp chia mảnh và đánh số bản đồ địa chính Mảnh bản đồ tỷ lệ 1:10 000 Ghi chú: trục tọa độ x tính từ xích đạo 0 km, trục tọa độ y có giá trị 500 km trùng với kinh tuyến trục của tỉnh. Nét đứt gạch trên là ranh giới hành chính của tỉnh. Dựa vào lưới kilômet (km) của hệ toạ độ mặt phẳng theo kinh tuyến trục cho từng tỉnh và xích đạo chia thành các ô vuông. Mỗi ô vuông có kích thước thực tế là là 6 x 6 km tương ứng với một mảnh bản đồ tỷ lệ 1:10 000. Kích thước hữu ích của bản đồ là 60 x 60 cm tương ứng với diện tích là 3600 ha Mảnh Bản đồ tỷ lệ 1:5 000 Chia mảnh bản đồ 1:10 000 thành 4 ô vuông mỗi ô vuông có kích thước là 3 x 3 km, tương ứng với một mảnh bản đồ tỷ lệ 1:5 000. Kích thước hữu ích của bản đồ vẽ là 30 x 30 cm, tương ứng với diện tích là 900 ha. Số liệu của tờ bản đồ 1:5 000 đánh theo nguyên tắc tương tự như tờ bản đồ tỷ lệ 1:10 000 nhưng không có số 10 mà chỉ có 6 số đó là toạ độ chẵn km của góc tây bắc mảnh bản đồ địa chính 1 : 5 000. Mảnh bản đồ tỷ lệ 1:2 000 Chia mảnh bản đồ 1:5 000 thành 9 ô vuông. Mỗi ô vuông có kích thước thực tế là 1x1 km, ứng với một mảnh bản đồ tỷ lệ 1:2 000. Có kích thước hữu ích của bản đồ là 50 x50 cm, tương ứng với diện tích là 100 ha. Các ô vuông được đánh số thứ tự theo chữ số Arập từ 1 đến 9 theo nguyên tắc từ trái qua phải từ trên xuống dưới. Số hiệu mảnh bản đồ tỷ lệ 1:2 000 là số hiệu tờ 1:5 000 thêm gạch nối và số hiệu ô vuông. Mảnh bản đồ tỷ lệ 1:1 000 Chia mảnh bản đồ tỷ lệ 1:2 000 thành 4 ô vuông. Mỗi ô vuông có kích thước 0.5 x 0.5 km tương ứng với một mảnh bản đồ tỷ lệ 1:1 000. Kích thước hữu ích của bản đồ là 50 x 50 cm tương ứng với diện tích 25 ha.
  23. 15 Các ô vuông được đánh số thứ tự bằng chữ cái a, b ,c ,d theo nguyên tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu tờ bản đồ 1:1 000 gồm số hiệu mảnh bản đồ tỷ lệ1:2 000, thêm gạch nối và số thứ tự ô vuông. Mảnh bản đồ 1:500 Chia mảnh bản đồ 1:2 000 thành 16 ô vuông. Mỗi ô vuông có kích thước thực tế là 0.25 x 0.25 km tương ứng với một mảnh bản đồ tỷ lệ 1: 500. Kích thước hữu ích của tờ bản đồ là 50 x 50 cm tương ứng với diện tích là 6,25 ha. Các ô vuông được đánh từ 1 đến 16 theo nguyên tắc từ trên xuống dưới từ trái sang phải. Số hiệu mảnh bản đồ tỷ lệ 1:500 gồm số hiệu mảnh bản đồ tỷ lê 1:2 000, thêm gạch nối và số thứ tự ô vuông trong ngoặc đơn. Mảnh bản đồ tỷ lệ 1:200 Chia mảnh bản đồ tỷ lệ 1:2 000 thành 100 ô vuông. Mỗi ô vuông có kích thước thực tế 0.10 x 0.10 km tương ứng với một mảnh bản đồ tỷ lệ 1:200 kích thước hữu ích của bản đồ là 50 x 50 cm tương ứng với diện tích 1 ha. Các ô vuông được đánh số thứ tự từ 1 đến 100 theo nguyên tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu mảnh bản đồ tỷ lệ 1:200 bao gồm số hiệu mảnh bản đồ tỷ lệ 1:2 000, gạch nối và số thứ tự ô vuông[5]. 2.1.1.8. Hệ thống ký hiệu bản đồ địa chính Nội dung của tờ bản đồ địa chính được biểu thị bằng các ký hiệu quy ước và các ghi chú, các ký hiệu được thiết kế phù hợp cho từng loại tỷ lệ bản đồ và phù hợp với yêu cầu sử dụng bản đồ địa chính. Các ký hiệu phải đảm bảo tính trực quan, dễ đọc, không bị nhầm lẫn giữa ký hiệu này với ký hiệu khác. a. Phân loại ký hiệu + Ký hiệu theo tỷ lệ Khi thể hiện các đối tương có diện tích bề mặt tương đối lớn ta dùng ký hiệu theo tỷ lệ, phải vẽ đúng kích thước của địa vật theo tỷ lệ bản đồ. Đường viền của đối tượng có thể vẽ bằng nét liền, nét đứt hoặc nét chấm chấm, bên trong phạm vi đường viền dùng màu sắc hoặc các biểu tượng và ghi chú để biểu thị đặc trưng của địa vật. Với bản đồ địa chính gốc thì phải ghi chú đặc trưng và biểu tượng được
  24. 16 dùng làm phương tiện chính để thể hiện. Các ký hiệu này thể hiện rõ vị trí các đặc trưng và tính chất của đối tượng cần biểu diễn. + Ký hiệu không theo tỷ lệ Đây là những ký hiệu quy ước dùng để thể hiện vị trí và đặc trưng số lượng, chất lượng của các đối tượng, song không thể hiện diện tích, kích thước và hình dạng của chúng theo tỷ lệ bản đồ. Loại ký hiệu này còn sử dụng trong trường hợp địa vật được vẽ theo tỷ lệ mà ta muốn biểu thị thêm khả năng nhận biết của đối tượng trên bản đồ (vd :Đền miếu nhỏ, tượng đài ). + Ký hiệu nửa tỷ lệ Đó là loại ký hiệu dùng thể hiện các đối tượng có thể biểu diễn kích thước thực một chiều theo tỷ lệ bản đồ, còn chiều kia dùng kích thước quy ước theo tỷ lệ bản đồ mà ta sử dụng. VD: Đường dây điện, dây mạng Trong đó chiều dài tuyến vẽ theo tỷ lệ và dùng lực nét, màu sắc thể hiện chủng loại, chất lượng địa vật. Ghi chú: Ngoài các ký hiệu, người ta còn dùng các ghi chú để biểu đạt nội dung của bản đồ địa chính, các ghi chú có thể chia ra làm 2 nhóm là ghi chú tên riêng và ghi chú giải thích. + Ghi chú giải thích: Dùng thể hiện, giải thích và phân loại đối tượng, về các đặc trưng số lượng, chất lượng của chúng một cách ngắn gọn ( vd: Loại đất, loại nhà, mặt đường, hướng dòng chảy ). + Ghi chú tên riêng: Dùng để chỉ các đơn vị hành chính, tên các cụm dân cư, tên sông hồ, các đối tượng kinh tế - xã hội b. Vị trí các ký hiệu - Các ký hiệu hình vẽ theo tỷ lệ thì phải thể hiện chính xác vị trí của các điểm đặc trưng trên từng biên của nó. - Với các ký hiệu không theo tỷ lệ: Ký hiệu có dạng hình học đơn giản như hình tròn, hình vuông, tam giác, thì ký hiệu chính là tâm của địa vật. Ký hiệu đường nét thì trục của ký hiệu trùng với trục của địa vật
  25. 17 Ký hiệu đặc trưng của đường đáy nằm ngang thì tâm ký hiệu là đường giữa của đáy (vd: Đền chùa, tháp, nhà thờ ) c. Màu sắc ký hiệu Trong quy phạm thành lập bản đồ địa chính đã quy định: - Bản đồ địa chính cơ sở được in ra với 3 màu cơ bản: màu nâu, màu ve, màu đen. + Màu nâu: Thể hiện các ghi chú địa hình. + Màu ve đậm: Thể hiện đường nét và ghi chú thuỷ hệ. + Màu đen: Thể hiện các yếu tố còn lại. - Bản đồ địa chính được vẽ hoặc in ra bằng một màu (màu đen). 2.1.1.9. Bản đồ số địa chính a. Khái niệm Theo truyền thống, bản đồ được vẽ trên giấy, các thông tin được thể hiện nhờ các đường nét, màu sắc hệ thống ký hiệu và ghi chú. Ngày nay cùng với sự phát triển của ngành điện tử – tin học, các máy tính số ngày càng mạnh, các thiết bị đo, ghi tự động, các loại máy in, máy vẽ kỹ thuật số có chất lượng cao không ngừng được hoàn thiện, trên cơ sở đó người tự xây dựng hệ thống thông tin địa lý, hệ thống thông tin đất đai mà phần quan trọng của nó là cơ sở dữ liệu bản đồ gồm bản đồ địa hình và bản đồ địa chính. Các đối tượng địa lý được thể hiện trên bản đồ dựa trên cơ sở mô hình hoá toán học trong không gian hai chiều hoặc ba chiều thế giới thực được thu nhỏ, các đối tượng được chia làm các nhóm, tổng hợp các nhóm lại ta được nội dung bản đồ. Bản đồ số là một tập hợp có tổ chức các dữ liệu bản đồ trên thiết bị có khả năng đo bằng máy tính và được thể hiện dưới dạng hình ảnh bản đồ. Bản đồ số được tổ chức và lưu trữ gọn nhẹ, khác với bản đồ truyền thống ở chỗ. Bản đồ số chỉ là các file dữ liệu ghi trong bộ nhớ máy tính và có thể thể hiện ở dạng hình ảnh giống như bản đồ truyền thống trên màn hình máy tính. Nếu sử dụng các máy vẽ thì ta có thể in được bản đồ trên giấy giống như bản đồ thông thường .
  26. 18 Bản đồ số địa hình là cơ sở dữ liệu không gian cho hệ thống thông tin địa lý (GiS), còn bản đồ số địa chính là cơ sở dữ liệu không gian cho hệ thống thông tin đất đai( LiS ). Nhờ các máy tính có khả năng lưu trữ khối lượng thông tin lớn, khả năng tổng hợp, cập nhật phân tích thông tin và sử lý dữ liệu bản đồ phong phú nên bản đồ số được ứng dụng rộng rãi và đa dạng hơn rất nhiều so với bản đồ giấy truyền thống. b. Cơ sở dữ liệu bản đồ số địa chính Cơ sở dữ liệu bản đồ địa chính là một tập hợp số liệu được lựa chọn và phân chia bởi người sử dụng. Đó là một nhóm các bản ghi và các file số liệu được lưu trữ trong một tổ chức có cấu trúc. Cơ sở dữ liệu bản đồ địa chính gồm hai phần: Cơ sở dữ liệu không gian: là tập hợp các thông tin về không gian, vị trí, kích thước của các đối tượng và quan hệ giữa các yếu tố trong không gian thực qua mô tả hình học, mô tả bản đồ và mô tả quan hệ không gian (topology). Cơ sở dữ liệu hồ sơ địa chính: lưu trữ các thông tin về hồ sơ địa chính cho từng thửa đất như: số hiệu tờ bản đồ địa chính, số hiệu thửa đất, diện tích thửa, loại đất, tên chủ sử dụng đất, địa chỉ, các thông tin pháp lý, kinh tế đất Dữ liệu bản đồ số nói chung có thể lưu trữ ở hai dạng, đó là vector và raster. Mỗi dạng dữ liệu có những đặc trưng riêng và có ưu thế sử dụng trong các trường hợp khác nhau. Các đối tượng trong không gian bản đồ số địa chính được thể hiện bằng dạng dữ liệu vector thông qua số hiệu và tọa độ các điểm ngoặt, điểm nút, các cạnh, các vùng cùng quan hệ giữa chúng với nhau. c. Quy định về phân nhóm, lớp bản đồ số + Các thông tin không gian trên bản đồ địa chính khá phong phú. Các đối tượng bản đồ được thể hiện qua các kiểu đặc trưng như điểm, đường, đường gấp khúc và vùng. Các đối tượng được tổ chức thành nhiều lớp thông tin, mỗi lớp thể hiện một đối tượng bản đồ. Mỗi lớp thông tin sử dụng một kiểu điểm, một kiểu đường, một kiểu chữ và một màu nhất định để hiển thị.
  27. 19 + Các lớp thông tin được định vị trong cùng một hệ quy chiếu nên khi chồng xếp các lớp thông tin lên nhau, chúng ta được cơ sở dữ liệu không gian có hình ảnh giống như một tờ bản đồ hoàn chỉnh. + Việc phân lớp thông tin bản đồ địa chính phải đảm bảo các nguyên tắc sau: + Phân lớp thông tin dựa trên cơ sở phân loại đối tượng bản đồ. + Các đối tượng trong một lớp thông tin thuộc một loại đối tượng hình học như điểm, đường hoặc vùng. + Yếu tố cơ bản của thông tin bản đồ là loại đối tượng (object) các đối tượng có cùng một số đặc tính được gộp lại thành lớp đối tượng (objectclass) các lớp đối tượng được gộp lại thành nhóm đối tượng (category) Các loại đối tượng, các lớp và các nhóm đối tượng được gán mã duy nhất đảm bảo đánh số theo thứ tự liên tục đối với các loại trong lớp các lớp trong nhóm. Các loại đối tượng, các lớp đối tượng, các nhóm đối tượng được đặt tên theo kiểu viết tắt sao cho dễ dàng nhận biết loại thông tin. Trong cơ sở dữ liệu không gian bản đồ địa chính có 10 nhóm đối tượng: Điểm khống chế trắc địa gồm 2 lớp là khống chế nhà nước và khống chế đo vẽ với 7 loại đối tượng. + Thửa đất gồm 1 lớp với 4 loại đối tượng như đường ranh giới thửa đất, điểm ghi nhãn thửa đất gồm số hiệu thửa, loại đất, diện tích, ghi chú độ rộng, ghi chú thửa. + Nhà gồm 1 lớp với 3 loại đối tượng. + Điểm quan trọng có tính chất kinh tế văn hoá, xã hội gồm 3 loại đối tượng. + Đường giao thông gồm 2 lớp là giao thông đường sắt và giao thông đường bộ với 7 loại đối tượng. + Thuỷ hệ gốm 2 lớp đối tượng với 9 loại đối tượng. + Quy hoạch gồm 1 lớp với 2 loại đối tượng. + Phân vùng đặc biệt gồm 1 lớp với 3 loại đối tượng. + Cơ sở hạ tầng gồm 1 lớp với 4 loại đối tượng.
  28. 20 d. Quy định các chuẩn bản đồ Để thành lập một bản đồ số cần xây dựng các chuẩn, là những quy định chặt chẽ nhằm đảm bảo chặt chẽ về mô tả và lưu trữ nội dung thông tin của bản đồ trong hệ thống máy tính. Chuẩn bản đồ bao gồm: + Chuẩn dữ liệu + Chuẩn về tổ chức dữ liệu + Chuẩn về thể hiện đối tượng bản đồ. + Chuẩn dữ liệu Trong tin học các dạng thông tin lưu trong máy tính (hoặc các thiết bị ghi của máy tính) được gọi là dữ liệu (DATA) do đó mọi thông tin về bản đồ số chuẩn dữ liệu bản đồ số gồm các thành phần: + Định nghĩa và tham chiếu. + Chuyển đổi dữ liệu không gian. + Chất lượng dữ liệu địa lý số. + Yếu tố (đối tượng) bản đồ chuẩn về tổ chức dữ liệu gồm 2 thành phần. + Chuẩn về phần lớp thông tin và nội dung bản đồ. + Chuẩn về khuôn dạng dữ liệu. + Chuẩn về lớp thông tin. Lớp thông tin là sự phân loại logic các đối tượng của bản đồ số dựa trên các tính chất thuộc tính đối tượng bản đồ. Các đối tượng bản đồ được phân loại trong cùng 1 lớp là những đối tượng có chung 1 số tính chất nào đó. Việc phân lớp thông tin ảnh hưởng trực tiếp đến nhận biết các loại đối tượng trong bản đồ. + Chuẩn về khuôn dạng dữ liệu (format). Format dữ liệu là yếu tố đặc biệt quan trọng trong việc trao đổi thông tin giữa các người dùng khác nhau trong cùng hệ thống và giữa các hệ thống với nhau. + Chuẩn về thể hiện đối tượng bản đồ.
  29. 21 Theo quan điểm cấu trúc file đồ hoạ, các đối tượng bản đồ cũng được phân biệt ra thành 3 kiểu đối tượng và ký tự tương ứng với: Các ký hiệu kiểu điểm, các ký hiệu kiểu đường, các ký hiệu kiểu vùng các ký hiệu kiểu Text. 2.1.1.10. Chuẩn màu, chuẩn lớp, mã, ký hiệu a. Chuẩn mầu Theo quy định quy phạm thì bản đồ địa chính có hai loại là “bản đồ gốc đo vẽ” và “bản đồ địa chính” tương ứng với từng loại sẽ dùng màu sắc khác nhau để vẽ bản đồ địa chính. Mỗi yếu tố trên bản đồ được thể hiện một màu nhất định tại mỗi thời điểm. b. Chuẩn lớp, mã, ký hiệu. + Đối với bản đồ địa chính. Mỗi đối tượng đều được sắp xếp vào một lớp nhất định sao cho có thể phân biệt rõ ràng các kiểu đối tượng khác nhau. Các đối tượng thuộc một lớp sẽ phân biệt nó với những đối tượng thuộc lớp khác. Do vậy đối tượng với mỗi lớp cần đặt ra các tiêu chuẩn và có độ chính xác. + Quy tắc đặt mã lớp thông tin, mỗi lớp thông tin có một mã duy nhất trong một nhóm lớp thông tin, tên của lớp thông tin được đánh số liên tục. + Nội dung của bản đồ địa chính được biểu thị bằng các ký hiệu quy ước và các ghi chú. Các ký hiệu được thiết kế phù hợp cho từng loại tỷ lệ bản đồ và phù hợp với yêu cầu sử dụng bản đồ địa chính. Các ký hiệu phải bảo đảm tính chất trực quan, dễ đọc không làm lẫn lộn các ký hiệu này với ký hiệu khác. 2.1.1.11. Quy định về tiếp biên bản đồ Các yếu tố nội dung bản đồ cùng tỷ lệ sau khi tiếp biên phải khớp nhau cả về định tính và định lượng (nội dung, lực nét, màu sắc và thuộc tính) đối với các bản đồ khác tỷ lệ phải lấy nội dung bản đồ tỷ lệ lớn làm chuẩn, sai số tiếp biên không vượt quá 0,3mm trên bản đồ[1]. Quá trình tiếp biên trên máy tính, các yếu tố tại mép biên bản ðồ của mảnh trong cùng một múi chiếu phải khớp nhau tuyệt ðối.
  30. 22 2.1.1.12. Quy trình công nghệ thành lập bản đồ địa chính a. Khái quát quy trình công nghệ thành lập bản đồ địa chính Trong quá trình thành lập bản đồ địa chính bắt đầu từ công đoạn lập lưới khống chế địa chính, lưới khống chế đo vẽ, đo vẽ chi tiết, lập hồ sơ kỹ thuật thửa đất đến biên tập bản đồ địa chính gốc là do những người làm công tác đo đạc thực hiện, công tác này được tiến hành phần lớn ngoài thực địa. Dưới đây là Sơ đồ công nghệ thành lập bản đồ địa chính được thể hiện như sơ đồ dưới đây[13]. Xây dựng phương án kỹ thuật đo đạc thành lập bản đồ địa chính Thành lập lưới các Chuẩn bị bản vẽ và các tư cấp liệu liên quan Đo vẽ chi tiết ngoại nghiệp Thành lập bản đồ gốc Tiếp biên bản vẽ, đánh số thửa, Lập hồ sơ kỹ tính diện tích thuật thửa đất Biên tập bản đồ địa chính In nhân bản Giao diện tích thửa đất cho các chủ sử dụng Đăng ký, thống kê, cấp giấy chứng nhận QSDĐ Hoàn thiện bản đồ và hồ sơ địa chính, ký công nhận Lưu trữ, sử dụng Hình 2.1: Sơ đồ công nghệ thành lập bản đồ địa chính
  31. 23 Các công đoạn từ biên tập bản đồ địa chính, in bản đồ sẽ được thực hiện ở nội nghiệp. Các công đoạn đăng ký, thống kê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, chỉnh sửa nội dung bản đồ và lưu trữ hồ sơ đại chính là do những người làm công tác quản lý địa chính ở các cấp thực hiện. Trong sơ đồ công nghệ phải đảm bảo một nguyên tắc chung là: Sau mỗi công đoạn phải thực hiện kiểm tra nghiệm thu thì mới thực hiện công đoạn tiếp theo nhằm tránh những sai sót, nhầm lẫn. b. Phương pháp toàn đạc (đo vẽ trực tiếp ngoài thực địa) Đây là phương pháp đo vẽ trực tiếp ở ngoài thực địa, là phương pháp cơ bản nhất để thành lập bản đồ địa chính từ tỷ lệ 1: 2000 đến 1: 200. Phương pháp này sử dụng các loại máy kinh vĩ, thước dây và mia hoặc các máy toàn đạc điện tử. Việc đo đạc được tiến hành trực tiếp ở ngoài thực địa, số liệu đo xử lý bằng các phần mềm để biên tập bản đồ. Sau đây là quy trình thành lập bản đồ địa chính bằng phương pháp toàn đạc[13]. Xây dựng phương án kỹ thuật đo đạc thành lập BĐĐC Thành lập lưới tọa độ địa chính cơ sở Thành lập lưới tọa độ địa chính Lập lưới khống chế đo vẽ Đo vẽ chi tiết ngoài thực địa Biên tập vẽ bản đồ địa chính Đánh số thửa, tính diện tích.lập hồ sơ kỹ thuật thửa đất Hình 2.2: Quy trình công nghệ thành lập bản đồ địa chính bằng phương pháp toàn đạc
  32. 24 + Ưu nhược điểm của phương pháp: Ưu điểm: Phương pháp toàn đạc có thể đo trực tiếp đến từng điểm chi tiết trên đường biên thửa đất, đo nhanh, có thể đo cả trong điều kiện thời tiết không thuận lợi, độ chính xác cao. Nhược điểm: Thời gian ngoại nghiệp nhiều, quá trình vẽ bản đồ thực hiện trong phòng dựa vào số liệu đo và bản vẽ sơ họa nên không thể quan sát trực tiếp ngoài thực địa nên dễ bỏ sót các chi tiết làm sai lệch các đối tượng cần thiết kế trên bản đồ, giá thành cao. c. Thành lập bản đồ địa chính bằng ảnh hàng không Đã từ lâu ảnh hàng không được sử dụng rộng rãi và hiệu quả trong quá trình thành lập bản đồ địa hình từ tỷ lệ nhỏ đến tỷ lệ lớn. Ảnh hàng không có ưu điểm giúp chúng ta xác định, thu thập các thông tin địa vật, địa hình một cách nhanh chóng và khách quan. Các tiến bộ khoa học và kỹ thuật của công nghệ thông tin mới, đang nhanh chóng được sử dụng rộng rãi vào các ngành đo ảnh nên việc thành lập bản đồ ảnh hàng không được tự động khá cao. Ở những vùng đất nông nghiệp ít bị địa vật và cây cối che khuất các đường biên thửa đất, bờ ruộng thể hiện khá rõ nét trên phim ảnh hàng không. Do đó dùng ảnh hàng không để thành lập bản đồ địa chính ở vùng đất nông nghiệp là hoàn toàn có thể thực hiện được. ứng dụng phương pháp này sẽ tăng hiệu quả kinh tế và đẩy nhanh tốc độ thành lập bản đồ địa chính trong phạm vi cả nước. Ưu điểm: Thời gian tiếp xúc ngoài thực địa ngắn, thời gian làm việc trong phòng tăng lên làm cho công tác thành lập bản đồ so với phương pháp đo vẽ trực tiếp nhàn hơn. Nhược điểm: Độ chính xác bản đồ được thành lập phụ thuộc vào nhiều yếu tố của tấm ảnh bay chụp như: Độ gối phủ của một dải ảnh cần đảm bảo theo quy phạm, độ nét của ảnh, chất liệu tấm ảnh, tỷ lệ tấm ảnh bay chụp ngoài ra còn chịu ảnh hưởng của điều kiện địa hình và điều kiện ngoại cảnh khi bay chụp. Hơn nữa trong quá trình làm việc trong phòng còn nhiều sai sót nhầm lẫn trong việc giải đoán ảnh đọc cũng như có nhiều sai số trong khi định vị tấm ảnh.
  33. 25 Các phương pháp thành lập bản đồ địa chính bằng ảnh hàng không: 1. Phương pháp phối hợp. 2. Đo vẽ lập thể trên máy toàn năng chính xác. 3. Phương pháp giải tích. 4. Phương pháp đo ảnh số. 2.1.2. Giới thiệu các phần mềm thành lập bản đồ địa chính 2.1.2.1 Phần mềm MicroStation a. Giới thiệu chung về phần mềm MicroStation là một phần mềm đồ họa trợ giúp thiết kế. Nó có khả năng quản lý khá mạnh, cho phép xây dựng, quản lý các đối tượng đồ họa thể hiện các yếu tố bản đồ. Khả năng quản lý cả dữ liệu không gian và dữ liệu thuộc tính rất lớn, tốc độ khai thác và cập nhập nhanh chóng phù hợp với hệ thống quản lý dữ liệu rất lớn. Do vậy nó thuận lợi cho việc thành lập các loại bản đồ địa hình, địa chính từ các loại dữ liệu và các thiết bị đo khác nhau. Dữ liệu không gian được tổ chức theo kiểu đa lớp tạo cho việc biên tập, bổ sung rất thuận lợi. MicroStation cho phép lưu bản đồ và các bản vẽ thiết kế theo nhiều hệ thống tọa độ khác nhau. MicroStation là môi trường đồ họa làm nền để chạy các modul phần mềm ứng dụng khác nhau như: GEOVEC, IRASB, IRASC, MSFC, MRFCLEAN, MRFFLAG, FAMIS, EMAP Các công cụ của MicroStation được sử dụng để số hóa các đối tượng trên nền ảnh quét (raster), sửa chữa, biên tập dữ liệu và trình bày bản đồ. MicroStation có một giao diện đồ họa bao gồm nhiều của sổ, menu, bảng công cụ, các công cụ làm việc với đối tượng đồ họa đầy đủ và mạnh giúp thao tác với dữ liệu đồ họa nhanh chóng, đơn giản, thuận lợi cho người sử dụng[15]. MicroStation còn cung cấp công cụ nhập (import), xuất (export) dữ liệu đồ hoạ sang các phần mềm khác qua các file (*.dxf) hoặc (*.dwg). 2.1.2.2. Phần mềm FAMIS a. Giới thiệu chung "Phần mềm tích hợp cho đo vẽ và bản đồ địa chính (Field Work and Cadastral Mapping Intergrated Software - FAMIS ) " là một phần mềm nằm trong
  34. 26 Hệ thống phần mềm chuẩn thống nhất trong ngành địa chính phục vụ lập bản đồ và hồ sơ địa chính. Famis có khả năng xử lý số liệu đo ngoại nghiệp, xây dựng, xử lý và quản lý bản đồ địa chính số. Phần mềm đảm nhiệm công đoạn từ sau khi đo vẽ ngoại nghiệp cho đến hoàn chỉnh một hệ thống bản đồ địa chính số. Cơ sở dữ liệu bản đồ địa chính kết hợp với cơ sở dữ liệu Hồ sơ Địa chính để thành một cơ sở dữ liệu về Bản đồ và Hồ sơ địa chính thống nhất. Phần mềm tuân thủ các quy định của Luật Đất đai 2013 hiện hành, hiện nay các phiên bản mới được cập nhật liên tục. b. Các chức năng của famis - Chức năng làm việc với cơ sở dữ liệu trị đo. Quản lý khu đo: FAMIS quản lý các số liệu đo theo khu đo. Một đơn vị hành chính có thể được chia thành nhiều khu đo. Số liệu đo trong 1 khu có thể lưu trong một hoặc nhiều file dữ liệu. Người dùng có thể tự quản lý toàn bộ các file dữ liệu của mình một cách đơn giản, tránh nhầm lẫn[2]. Đọc và tính toán tọa độ của số liệu trị đo: Trị đo được lấy vào theo những nguồn tạo số liệu phổ biến nhất ở Việt nam hiện nay : - Từ các sổ đo điện tử ( Electronic Field Book ) như,TOPCON, SOKKIA. - Từ Card nhớ - Từ các số liệu đo thủ công được ghi trong sổ đo. - Từ phần mềm xử lý trị đo phổ biến SDR của DATACOM. Xử lý đối tượng: Phần mềm cho phép người dùng bật, tắt hiển thị các thông tin cần thiết của trị đo lên màn hình. Xây dựng bộ mã chuẩn, bộ mã chuẩn bao gồm hai loại mã: Mã định nghĩa đối tượng và mã điều khiển. Phần mềm có khả năng tự động tạo bản đồ từ trị đo qua quá trình xử lý mã. Giao diện hiển thị, sửa chữa rất tiện lợi, mềm dẻo: Famis cung cấp hai phương pháp để hiển thị, tra cứu và sửa chữa trị đo. - Phương pháp 1: qua giao diện tương tác đồ họa màn hình. Người dùng chọn trực tiếp từng đối tượng cần sửa chữa qua hiển thị của nó trên màn hình. - Phương pháp 2 : qua bảng danh sách các trị đo. Mỗi một trị đo tương ứng với
  35. 27 một bản ghi trong bảng này. Công cụ tính toán : Famis cung cấp rất đầy đủ, phong phú các công cụ tính toán : giao hội (thuận nghịch), vẽ theo hướng vuông góc, điểm giao, dóng hướng, cắt cạnh thửa, Các công cụ thực hiện đơn giản, kết quả chính xác. Các công cụ tính toán rất phù hợp với các thao tác đo vẽ mang đặc thù ở Việt nam. Xuất số liệu: Số liệu trị đo có thể được in ra các thiết bị ra khác nhau : máy in, máy vẽ. Các số liệu này cũng có thể xuất ra dưới các dạng file số liệu khác nhau để có thể trao đổi với các hệ thống phần mềm khác như SDR. Quản lý và xử lý các đối tượng bản đồ: Các đối tượng bản đồ được sinh ra qua : tự động xử lý mã hoặc do người sử dụng vẽ vào qua vị trí các điểm đo. Famis cung cấp công cụ để người dùng dễ dàng lựa chọn lớp thông tin bản đồ cần sửa chữa và các thao tác chỉnh sửa trên các lớp thông tin này. - Chức năng làm việc với cơ sở dữ liệu địa chính. Nhập dữ liệu bản đồ từ nhiều nguồn khác nhau : - Từ cơ sở dữ liệu trị đo. Các đối tượng bản đồ ở bên trị đo được đưa thẳng vào bản đồ địa chính. - Từ các hệ thống FAMIS giao tiếp với các hệ thống khác qua các file dữ liệu. Famis nhập những file sau : ARC của phần mềm ARC, INFO ( ESRI - USA), MIF của phần mềm MAPINFO (MAPINFO - USA). DXF, DWG của phần mềm AutoCAD (AutoDesk - USA), DGN của phần mềm GIS OFFIC (INTERGRAPH - USA) - Từ các công nghệ xây dựng bản đồ số : FAMIS giao tiếp trực tiếp với một số công nghệ xây dựng bản đồ số hiện đang được sử dụng ở Tổng cục Địa chính như: Ảnh số ( IMAGE STATION), ảnh đơn (IRASC, MGE-PC), vector hóa bản đồ (GEOVECMGE-PC). Quản lý các đối tượng bản đồ theo phân lớp chuẩn: FAMIS cung cấp bảng phân loại các lớp thông tin của bản đồ địa chính. Việc phân lớp và cách hiển thị các lớp thông tin tuân thủ theo qui phạm của Tổng cục Địa chính. Tạo vùng, tự động tính diện tích: Tự động sửa lỗi, tự động phát hiện các lỗi còn lại và cho phép người dùng tự sửa. Chức năng thực hiện nhanh, mềm dẻo cho
  36. 28 phép người dùng tạo vùng trên một phạm vi bất kỳ. Cấu trúc file dữ liệu tuân theo theo đúng mô hình topology cho bản đồ số vector. Hiển thị, chọn, sửa chữa các đối tượng bản đồ: Các chức năng này thực hiện dựa trên thế mạnh về đồ họa sẵn có của MicroStation nên rất dễ dùng, phong phú, mềm dẻo, hiệu quả. Đăng ký sơ bộ (qui chủ sơ bộ ): Đây là nhóm chức năng phục vụ công tác qui chủ tạm thời. Gán, hiển thị, sửa chữa các thông tin thuộc tính được gắn với thửa. Thao tác trên bản đồ địa chính: Bao gồm các chức năng tạo bản đồ địa chính từ bản đồ gốc. Tự động vẽ khung bản đồ địa chính, đánh số thửa tự động. Tạo hồ sơ thửa đất.: FAMIS cho phép tạo các loại hồ sơ thông dụng về thửa đất bao gồm: Hồ sơ kỹ thuật thửa đất, trích lục, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Dữ liệu thuộc tính của thửa có thể lấy trực tiếp qua quá trình qui chủ tạm thời hoặc móc nối sang lấy trong cơ sở dữ liệu Hồ sơ Địa chính. Xử lý bản đồ: FAMIS cung cấp một số phép xử lý, thao tác thông dụng nhất trên bản đồ. - Nắn bản đồ, chuyển từ hệ thống toạ độ này sang hệ thống tọa độ khác theo các phương pháp nắn affine, porjective. c. Quy trình thành lập bản đồ địa chính trên phần mềm Famis Chúng ta có thể tóm tắt quy trình công nghệ thành lập bản đồ địa chính trên phần mềm famis như sơ đồ sau đây:
  37. 29 Vào cơ sở dữ liệu trị đo - File Nhập số liệu TXT - File ACS Hiển thị, sửa chữa trị đo Xử lý mã, tạo bản đồ tự động Sửa chữa đối tượng bản đồ Lưu trữ bản đồ file DGN Sửa chữa lỗi (MRFClean, MRFFlag), tạo vùng Tạo bản đồ địa chính - Đánh số thửa - Vẽ nhãn thửa - Tạo khung bản đồ Lưu trữ, in bản đồ Hình 2.3: Quy trình thành lập bản đồ địa chính trên phần mềm famis 2.2. Cơ sở pháp lý -Luật đất đai năm 2013, ngày 29/11/2013 của Quốc hội . -Quyết định số 235/2000/QĐ-TCĐC ngày 26/06/2000 của Tổng cục trưởng Tổng cục địa chính về việc công bố hệ thống phần mềm chuẩn thống nhất trong toàn ngành địa chính. -Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật đất đai 2013 số 45/2013/QH13. -Quyết định 08/2008/QĐ- BTNMT ngày 10/11/2008 Quy phạm thành lập bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200; 1:500; 1:1000; 1:2000; 1:50000; 1:10000
  38. 30 - Thông tư số: 25/2014/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành ngày 19/5/2014 Quy định về bản đồ địa chính. - Công văn số 1734/TCQLĐĐ-CĐKĐĐ ngày 23/11/2015 của Tổng cục Quản lý Đất đai về việc hướng dẫn giải quyết vướng mắc trong việc xác định mật độ thửa đất trung bình của BĐĐC. - Thông tư số 49/2016/TT-BTNMT ngày 28/12/2016 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về công tác giám sát, kiểm tra, thẩm định và nghiệm thu công trình, sản phẩm trong lĩnh vực quản lý đất đai - Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của chính phủ về thi hành Luật Đất đai; - Căn cứ Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; - Căn cứ Nghị định số 21/2013/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường; - Căn cứ Quyết định số 980/QĐ-UBND ngày 16/4/2018 của UBND tỉnh Thái Nguyên về việc phê duyệt Thiết kế kỹ thuật - Dự toán xây dựng hệ thống hồ sơ địa chính và xơ sở dữ liệu địa chính thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên; - Căn cứ Quyết định số 1129/QĐ-UBND ngày 07/5/2018 của UBND tỉnh Thái Nguyên về việc phê duyệt phương thức và đơn vị cung cấp dịch vụ sự nghiệp công thực hiện thi công và giám sát kiểm tra chất lượng, khối lượng công trình sản phẩm đối với Thiết kế kỹ thuật - Dự toán xây dựng hệ thống hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu địa chính thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên. - Căn cứ Hợp đồng hợp đồng đạt hàng số 22/2018/HĐ ĐH ngày 10 tháng 5 năm 2018 về việc Đo vẽ chỉnh lý, đo vẽ bổ sung bản đồ địa chính, Lập hồ sơ địa chính, lập hồ sơ cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Phường Bách Quang, thành phố Sông Công giữa Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thái Nguyên với Công ty Cổ phần Tài nguyên và Môi trường Phương Bắc.
  39. 31 - Căn cứ công văn số 1292/STNMT-KHTC ngày 18/5/2018 của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thái Nguyên về việc triển khai thực hiện TKKT-DT xây dựng hệ thống hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu địa chính thành phố Sông Công; - Căn cứ vào tình hình thực tế trang thiết bị kỹ thuật, nhân lực hiện có của Đơn vị. Công ty Cổ phần Tài nguyên và Môi trường Phương Bắc xây dựng kế hoạch thi công Đo vẽ chỉnh lý, đo vẽ bổ sung bản đồ địa chính, Lập hồ sơ địa chính, lập hồ sơ cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Phường Bách Quang, thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên. 2.3 Cơ sở thực tiễn 2.3.1.Tình hình đo vẽ bản đồ địa chính ở một số địa phương 2.3.1.1. Tình hình đo vẽ bản đồ địa chính ở tỉnh Yên Bái Tỉnh Yên Bái đã triển khai những dự án về đo vẽ bản đồ địa chính từ những năm trước cho một số xã trên địa bàn như năm 2009 triển khai đo vẽ cho 02 xã của huyện Trạm Tấu là xã Trạm Tấu và xã Bản Mù; năm 2012 triển khai đo vẽ cho 03 xã của thị xã Nghĩa Lộ là xã Nghĩa An, xã Nghĩa Lợi và xã Nghĩa Phúc; năm 2014 tiến hành đo đạc tại 03 xã của huyện Lục Yên là xã Yên Thắng, xã Liễu Đô và xã Mương Lai Trong năm 2017 tỉnh Yên Bái cũng chỉ đạo công tác đo đạc, lập bản đồ địa chính, lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu trên địa bàn 4 xã trọng điểm của huyện Trấn Yên gồm xã Minh Quân, Bảo Hưng, Việt Hồng và Vân Hội. Theo kế hoạch, dự án được thực hiện từ tháng 3/2017 và hoàn thành vào tháng 3/2018. Đây là nhiệm vụ rất quan trọng, liên quan trực tiếp đến quyền lợi và nghĩa vụ về đất đai của toàn bộ các chủ sử dụng đất trên địa bàn huyện. 2.3.1.2. Tình hình đo vẽ bản đồ địa chính ở tỉnh Phú Thọ Đến nay đã đo đạc lập bản đồ địa chính chính quy được 171 xã, đạt 61.73% số xã. Tổng diện tích đã đo vẽ lập bản đồ địa chính chính quy theo đơn vị xã là 217.881,29 ha, đạt 61,66 % tổng diện tích tự nhiên toàn tỉnh. Trong năm 2013 đã triển khai đo đạc bản đồ địa chính chính quy cho 22 xã trên địa bàn tỉnh và thực
  40. 32 hiện trích đo các thửa đất, khu đất chưa được cấp giấy lần đầu trên địa bàn các huyện để thực hiện cấp giấy CNQSD đất cho các hộ gia đình và cá nhân. 3.2.1.3 Tình hình đo vẽ bản đồ địa chính ở tỉnh Cao Bằng Những năm gần đây công tác đo đạc của tỉnh đã triển khai trên một số xã, huyện của tỉnh như ở 07 xã, thị trấn huyện Bảo Lâm và thị trấn Nước Hai đã hoàn thành và nghiệm thu với khối lượng như sau: xây dựng lưới địa chính 06 điểm, đo đạc lập BĐĐC tỷ lệ 1/500: 192,6 ha (trong đó 122,6 ha của Thị trấn Nước Hai), đo đạc lập BĐĐC tỷ lệ 1/1000: 13.492,9 ha (vượt 3.806,2 ha so với kế hoạch). Sở đã chỉ đạo đơn vị tư vấn lập Báo cáo khảo sát thành lập “Dự án xây dựng Hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu quản lý đất đai khu đo huyện Bảo Lạc”. 3.2.1.4 Tình hình đo vẽ bản đồ địa chính ở tỉnh Thái Nguyên Công tác đo đạc bản đồ địa chính và xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính cơ bản đã hoàn thành tại 78 xã phường trên địa bàn tỉnh. Tính đến nay đã đo vẽ bản đồ địa chính cho hơn 336.300 ha, chiếm hơn 95,4% diện tích tự nhiên của tỉnh. Trong kỳ đã thực hiện 334 công trình dự án với tổng diện tích đã thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng hơn 7.800 ha của hơn 37.800 tổ chức, hộ gia đình, cá nhân. 100% đơn vị hành chính cấp xã hoàn thành công tác thống kê, kiểm kê đất đai. Đã thực hiện công tác đăng ký đất đai, cấp mới, cấp đổi Giấy chứng nhận QSDĐ đạt trên 93% diện tích cần cấp (thuộc 10 tỉnh đứng đầu về cấp GCN trong cả nước). Với sự vào cuộc của các cấp, các ngành, đặc biệt được sự quan tâm và tạo điều kiện về mọi mặt của UBND tỉnh, chúng ta tin rằng tỉnh sẽ đạt được chỉ tiêu theo tinh thần nghị quyết của Quốc hội cũng như kế hoạch của UBND Tỉnh và hướng tới những năm tiếp theo tiếp tục đo đạc bản đồ địa chính chính quy, cấp GCNQSD đất, xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai theo hướng hiện đại để phục vụ tốt nhất cho công tác quản lý đất đai trong thời kỳ Công nghiệp hóa, Hiện đại hóa đất nước. Vì vậy, hiện nay hầu hết tất cả các tỉnh thành trên nước ta đã thành lập bản đồ địa chính bằng phương pháp đo vẽ bằng máy toàn đạc điện tử. Đây là phương pháp cho kết quả và độ chính xác cao nên đây là phương pháp chủ yếu để thành lập bản đồ hiện nay.
  41. 33 PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu Quy trình và phương pháp đo vẽ biên tập bản đồ địa chính phường Bách Quang, thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên. 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi: Khu vực phường Bách Quang – thành phố Sông Công – tỉnh Thái Nguyên. 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành 3.2.1. Địa điểm nghiên cứu - Địa điểm nghiên cứu: Phường Bách Quang – thành phố Sông Công – tỉnh Thái Nguyên. - Địa điểm thực tập: Công ty cổ phần Tài Nguyên và Môi Trường Phương Bắc. 3.2.2. Thời gian tiến hành - Thời gian thực hiện đề tài: 09/01/2019 đến 17/5/2019. 3.3. Nội dung nghiên cứu 3.3.1. Điều tra cơ bản 3.3.1.1 Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên: + Vị trí địa lý, tọa độ + Địa hình, địa mạo + Khí hậu, thủy văn 3.3.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội: + Điều kiện kinh tế: tốc độ tăng trưởng kinh tế, thu nhập bình quân, mức sống của người dân. + Điều kiện xã hội: số dân, số hộ khẩu. + Hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật và xã hội. 3.3.1.3 Tình hình sử dụng đất
  42. 34 3.3.2. Công tác thành lập bản đồ địa chính phường Bách Quang, thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên 3.3.2.1. Sơ đồ quy trình 3.3.2.2. Thành lập lưới a. Công tác ngoại nghiệp * Công tác chuẩn bị (Thu thập tài liệu liên quan phục vụ cho công tác đo vẽ bản đồ; Khảo sát thực địa khu đo; Thiết kế sơ bộ lưới trên bản đồ nền.) * Chọn điểm, đóng cọc thông thông hướng. * Đo GPS b. Công tác nội nghiệp * Nhập dữ liệu đo * Bình sai và vẽ lưới. 3.3.2.3. Đo vẽ chi tiết và biên tập bản đồ bằng phần mềm MicroStation, FAMIS. * Đo vẽ chi tiết. * Ứng dụng phần mềm MicroStation và FAMIS thành lập bản đồ địa chính. 3.3.3. Một số thuận lợi và khó khăn và đề xuất giải pháp trong quá tình đo đạc bản đồ địa chính phường Bách Quang, thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên. 3.3.3.1. Thuận lợi 3.3.3.2. Khó khăn 3.3.3.3. Đề xuất giải pháp 3.4. Phương pháp nghiêm cứu 3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu - Thu thập số liệu thứ cấp + Điều kiện kinh tế - xã hội. + Tình hình quản lý đất đai tại khu vực nghiên cứu.
  43. 35 + Thu thập các quyết định, quy định, tài liệu hướng dẫn thực hiện, các công trình nghiên cứu có liên quan. 3.4.2. Phương pháp đo đạc ngoại nghiệp - Sử dụng máy đo GPS để phục vụ cho công tác đo lưới. - Sử dụng máy toàn đạc điện tử hãng TOPCON GTS-235N do Nhật bản sản xuất, 1 gương phục vụ cho công tác đo chi tiết. 3.4.3. Phương pháp xử lý dữ liệu đo - Nhập số liệu từ sổ đo ghi vào máy tính bằng phần mềm COMPASS để bình sai lưới khống chế đo vẽ. - Nhập số liệu bằng phần mềm T-COM để đưa số liệu đo chi tiết từ máy toàn đạc điện tử TOPCON GTS- 235N vào máy tính. 3.4.4. Phương pháp biên tập bản đồ địa chính bằng phần mềm Famis và Microstation. Biên tập, vẽ bản đồ địa chính bằng phần mềm Famis và Micrótation để phục vụ công tác thành bản đồ địa chính hoàn chỉnh, đúng quy định.
  44. 36 PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 4.1. Điều tra cơ bản 4.1.1. Điều kiện tự nhiên 4.1.1.1 Vị trí địa lý 4.1 Vị trí phường Bách Quang Phường Bách Quang có tổng diện tích khoảng 8.5 km² gồm 14 tổ dân phố nằm ở phía Đông Bắc của thành phố Sông Công và phía Tây Bắc của tỉnh Thái Nguyên có giới hạn vị trí địa lý như sau: - Phía Đông giáp xã Hồng Tiến huyện Phổ Yên. - Phía Bắc giáp xã Tân Quang thị xã Sông Công và xã Lương Sơn của Thành phố Thái Nguyên. - Phía Tây giáp xã Bá Xuyên, phường Lương Châu, phường Thắng Lợi. - Phía Nam giáp phường Cải Đan, phường Mỏ Chè. 4.1.1.2 Địa hình địa mạo Là phường có địa hình tương đối bằng phẳng, có KCN tập chung đóng trên địa bàn phường, có đường Quốc lộ 3 Hà Nội - Thái Nguyên chạy qua và có đường cách mạng tháng 10 là cửa ngõ đi vào thị xã Sông Công, có địa hình và đường giao thông thuận tiện,
  45. đây là điều kiện, cơ hội cho phường Bách Quang trong quá trình phát triển và giao lưu kinh tế, thương mại. 4.1.1.3. Khí hậu, thủy văn Phường Bách Quang có khí hậu nhiệt đới gió mùa, có mùa đông lạnh và mùa hè nóng ẩm, mưa nhiều. -Về chế độ nhiệt: Nhiệt độ trung bình năm từ 23 ºC, nhiệt độ tháng cao nhất là 28 °C, nhi ệt độ tháng thấp nhất là 16,1 °C, nhi ệt độ cao tuyệt đối là 39,4 °C và nhi ệt độ thấp tuyệt đối là 3 °C - Độ ẩm: độ ẩm trung bình là 81%. Độ ẩm cao nhất:86%. Độ ẩm thấp nhất là 36% - Lượng mưa: Lượng mưa trung bình hằng năm đạt 2168 mm, lượng mưa tháng ớln nhất là 443 mm, l ượng mưa tháng nhỏ nhất 22 mm. Lượng mưa tăng dần từ đầu mùa mưa đến cuối mùa và đạt mức lớn nhất vào tháng 8. 4.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội 4.1.2.1. Điều kiện kinh tế Hiện tại ngành công nghiệp của phường đang được đẩy mạnh việc khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư phát triển sản xuất công nghiệp đẩy mạnh, việc chuyển từ hình thức gia công sang sản xuất, xuất khẩu trực tiếp nhằm gia tăng giá trị sản phẩm, nâng cao khả năng cạnh tranh ngành hàng; khuyến khích, ưu tiên phát triển ngành dệt may đầu tư về địa bàn nhằm chuyển dịch cơ cấu kinh tế, giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập cho người dân nông thôn. Thương mại –dịch vụ trên địa bàn đã và đang phát triển theo hướng đa dạng hóa. Đầu tư xây dựng các điểm kinh doanh, khu thương mại. Phát triển nâng cao chất lượng các loại dịch vụ như vận tải, viễn thông, khoa học công nghiệp, dịch vụ sản xuất công nghiệp Về chăn nuôi hiện nay tổng số trên địa bàn phường có 12 trang trại trong đó có 8 trang trại chăn nuôi gà và 4 trang trại chăn nuôi lợn. Ngoài ra còn có các hộ chăn nuôi nhỏ lẻ, đây là nguồn cung cấp thực phẩm chủ yếu cho người dân địa phương và xuất khẩu ra thị trường. Hoạt động thương mại dịch vụ: Hiện nay trên địa bàn phường tổng số hộ sản xuất kinh doanh và dịch vụ là 108 hộ, thu thuế ngoài quốc doanh hàng năm đạt khoảng trên 1 tỷ đồng.
  46. 4.1.2.2. Điều kiện xã hội Theo số liệu điều tra dân số, phường có 1.303 hộ gia đình, tổng số dân là 5.142 người trong đó dân tộc Kinh chiếm khoảng 84,24%, chủ yếu là công nhân làm tại KCN Sông Công và một số làm tại các nhà máy trên địa bàn thị xã và các cơ quan hành chính nhà n ước chiếm khoảng 55 % dân số, số còn lại trực tiếp sản xuất nông nghiệp tại địa phương chiếm 35 % dân số và một số hộ kinh doanh nhỏ lẻ, tỷ lệ trong độ tuổi lao động chiếm 70 % dân số toàn ph ường. Theo số liệu thống kê của phường thì số người ở độ tuổi từ 16 đến 60 tuổi chiếm phần lớn dân số với 69,2%. Số người dưới 16 tuổi chiếm 19,7%, còn lại 11,1% là số người trên 60 tuổi. 4.1.3. Tình hình sử dụng đất Theo kết quả thống kê, kiểm kê diện tích đất đai đến ngày 01/01/2017, tổng diện tích tự nhiên của phường Bách Quang là 852,50 ha, trong đó chủ yếu là đất nông nghiệp có diện tích là 536,22 ha, chiếm 62,9% diện tích tự nhiên. Đất phi nông nghiệp có diện tích là 316,28 ha, chiếm 37,1%, diện tích tự nhiên.
  47. 39 Bảng 4. 1: Hiện trạng sử dụng đất năm 2017 Diện tích Cơ cấu CHỈ TIÊU Mã (ha) (%) STT Tổng diện tích tự nhiên 852,50 100 1 Đất nông nghi ệp NNP 536,22 62,9 1.1 Đất sản xuất nông nghi ệp SXN 470,45 55,18 1.1.1 Đất trồng cây hàng n ăm CHN 288,08 33,79 1.1.1.1 Đất trồng lúa LUA 269,04 31,56 1.1.1.2 Đất cỏ dùng vào ch ăn nuôi COC 1.1.1.3 Đất trồng cây hàng n ăm khác HNK 19,04 2,23 1.1.2 Đất trồng cây lâu n ăm CLN 182,37 21,39 1.2 Đất lâm nghi ệp LNP 55,99 6,57 1.2.1 Đất rừng sản xuất RSX 55,99 6,57 1.2.2 Đất rừng phòng h ộ RPH 1.2.3 Đất rừng đặc dụng RDD 1.3 Đất nuôi tr ồng thuỷ sản NTS 9,73 1,14 1.4 Đất làm mu ối LMU 1.5 Đất nông nghi ệp khác NKH 0,05 0,006 2 Đất phi nông nghi ệp PNN 316,28 37,1 2.1 Đất ở OTC 45,22 5,30 2.1.1 Đất ở tại nông thôn ONT 2.1.2 Đất ở tại đô th ị ODT 45,22 5,30 2.2 Đất chuyên dùng CDG 255,20 29,94 2.2.1 Đất trụ sở cơ quan, công trình s ự nghiệp CTS 0,46 0,05 2.2.2 Đất quốc phòng CQP 1,48 0,17 2.2.3 Đất an ninh CAN 2.2.4 Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghi ệp CSK 88,77 10,41 2.2.5 Đất có m ục đích công c ộng CCC 164,49 19,3 2.3 Đất tôn giáo, tín ngưỡng TTN 1,21 0,14 2.4 Đất nghĩa trang, nghĩa địa NTD 4,61 0,54 2.5 Đất sông su ối và m ặt nước chuyên dùng SMN 10,04 1,18 2.6 Đất phi nông nghi ệp khác PNK 3 Đất chưa sử dụng CSD (Nguồn: UBND phường Bách Quang)
  48. 40 4.1.4 Đánh giá tiềm năng của phường Bách Quang, thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên - Phường Bách Quang có đường Quốc lộ 3 Hà Nội - Thái Nguyên chạy qua và có đường cách mạng tháng 10 là cửa ngõ đi vào thành phố Sông Công, có địa hình và đường giao thông thuận tiện, đây là điều kiện, cơ hội cho phường Bách Quang trong quá trình phát triển và giao lưu kinh tế, thương mại. - Bách Quang là một phường bán nông nghiệp có các Khu công nghiệp, các công ty và các nhà máy lớn tạo thuận lợi cho việc phát triển kinh tế của vùng. - Phường địa hình tương đối bằng phẳng cộng với khí hậu thuận lợi, ít chịu ảnh hưởng của thiên tai đã tạo điều kiện cho ngành nông nghiệp phát triển đảm bảo an ninh lương thực của địa phương. - Trên địa bàn phường có nhiều cơ sở kinh doanh, các công ty, các khu công nghiệp đã tạo nguồn lực lớn cho tăng trưởng kinh tế của vùng. - Trình độ dân trí khá, có truyền thống cách mạng và giác ngộ tốt. 4.2. Công tác thành lập bản đồ địa chính phường Bách Quang, thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên 4.2.1. Thành lập bản đồ địa chính Công tác thành lập bản đồ địa chính phường Bách Quang, thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên được thực hiện theo sơ đồ sau:
  49. 41 Công tác chuẩn bị, khảo sát khu đo, thu thập tài liệu Lưới tọa độ, độ cao quốc gia - Xây dựng lưới khống chế đo vẽ - Xác định ranh giới thửa đất - Lập bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất theo Phụ lục số 11, Thông tư số 25/2014/TT- - Đo đạc chỉ tiết thửa đất BTNMT - Đo đạc các yếu tố nội dung khác của BĐĐC - Biên tập BĐĐC - Công tác KTNT nội nghiệp cấp đơn vị thi công, in phiếu xác nhận , KTNT công đoạn nội nghiệp cấp chủ đầu tư - Kiểm tra BĐĐC cấp đơn vị thi công, cấp chủ đầu tư - Sửa chữa tài liệu sau KTNT - Công khai bản đồ địa chính - Tiếp nhận phản ánh thông tin khi công khai bản đồ địa chính, kiểm tra và sửa chưa, bổ sung các sai sót. - In phiếu xác nhận kết quả đo đạc hiện trạng thửa đất theo mẫu Phụ lục số 12, Thông tư số 25/2014/TT-BTNMT - Giao kết quả đo đạc cho người sử dụng đất kiểm tra, ký nhận chưa sửa - In bản đồ, lập sổ mục kê phục vụ đăng ký theo đơn vị hành chính Giao nộp sản phẩm Hình 4.2: Sơ đồ quy trình công tác thành lập bản đồ địa chính phường Bách Quang
  50. 42 4.2.2. Thành lập lưới a. Quy định chung: Việc thiết kế thi công, đặt tên, chọn điểm, chôn mốc tuân thủ theo dự án chi tiết đã được duyệt. Công tác đo đạc, tính toán binh sai; độ chính xác toạ độ lưới sau bình sai tuân thủ theo quy phạm 08/ 2008 và dự án chi tiết. Theo quy định tại dự án chi tiết, lưới khống chế đo vẽ được xây dựng trên cơ sở các điểm lưới địa chính đó thiết kế, xây dựng trên địa bàn hoặc các điểm vùng phụ cận. Các điểm này đều được đo, tính toán bình sai bằng công nghệ GPS dựa trên các điểm cơ sở hiện có trên địa bàn tỉnh. b. Lưới đường chuyền kinh vĩ cấp 1: Căn cứ vào các cặp điểm địa chính nêu trên, đơn vị thi công tiến hành thiết kế lưới dưới dạng mạng đường chuyền nhiều điểm nút và đường chuyền phù hợp. Tổng số điểm kinh vĩ cấp 1 là 76 điểm và được thiết kế. c. binh sai lưới cấp1 - Xử lý bằng phần mềm COMPASS. - Tiến hành kiểm tra toàn bộ số liệu đo giữa sổ đo và File số liệu đo. - Lưới kinh vĩ được tính toán, bình sai chặt chẽ thành một mạng chung cho toàn bộ khu đo. - Tính đồng thời tọa độ và độ cao các điểm kinh vĩ. - Các cạnh (BaseLine) của lưới GPS được xử lý tính toán bằng phần mềm - Tính khái lược cạnh được tiến hành theo chương trình COMPASS . d. Sau khi tính cạnh trong toàn bộ lưới, tiến hành tính sai số khép hình theo sơ đồ đo. -Công tác tính toán bình sai lưới được thực hiện bằng phần mềm COMPASS. Về tọa độ và độ cao đều lấy tọa độ và độ cao các điểm địa chính cơ sở làm cơ sở để tính bình sai cho lưới. - Bình sai trong hệ WGS - 84 cho tất cả các điểm.
  51. 43 - Tính toạ độ vuông góc không gian theo Ellipsoid WGS - 84 của tất cả các điểm khởi tính tọa độ và độ cao. - Bình sai lưới toàn khu đo theo hệ tọa độ quốc gia VN-2000. Sau khi bình sai xong ta tiếp tục được kết quả bình sai một số điểm lưới khống chế do vẽ cấp 1 của phường Bách Quang, thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên như bảng sau: BẢNG TRỊ ĐO GIA SỐ TỌA ĐỘ VÀ CÁC CHỈ TIÊU SAI SỐ HỆ TỌA ĐỘ VUÔNG GÓC KHÔNG GIAN ELLIPSOID QUI CHIẾU: WGS-84 Bảng 4.2: Kết quả bình sai 1 số điểm lưới khống chế do vẽ cấp 1, phường Bách Quang, thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên. STT Điểm đầu Điểm cuối DX(m) DY(m) DZ(m) DH(m) RMS(m) PDOP 1 ÐV1-03 SC-04 -777.674 -995.408 1889.518 -0.397 0.005 2.215 2 ÐV1-10 ÐV1-13 -344.390 -37.251 -150.818 -1.003 0.003 2.922 3 ÐV1-60 ÐV1-53 274.491 -29.637 264.683 0.630 0.002 3.062 4 92551 ÐV1-69 185.172 -69.179 279.874 -6.548 0.001 6.643 5 ÐV1-13 ÐV1-27 -276.063 84.054 -390.103 2.556 0.005 2.369 6 92551 ÐV1-72 469.116 173.745 -120.438 -7.775 0.002 15.228 7 92551 ÐV1-30 -89.600 61.309 -230.374 -6.660 0.002 15.228 8 ÐV1-27 ÐV1-32 -533.347 -67.193 -218.039 -4.290 0.006 2.837 9 ÐV1-17 ÐV1-16 159.579 -127.253 430.821 3.360 0.004 6.059 10 ÐV1-69 ÐV1-72 283.949 242.914 -400.322 -1.242 0.002 6.181 . . . . (Kết bình sai chi tiết của phường Bách Quang thể hiện ở phụ lục 2) Trên địa bàn phường Bách Quang tại các khu vực đất nông nghiệp và dân cư được bố trí rất nhiều cặp điểm thông nhau được làm bằng đinh sắt để đảm bảo tồn tại lâu dài phục vụ việc giao đất, xác định mốc giới trong việc giải quyết tranh chấp đất đai sau này của địa phương. Qua khảo sát thiết kế, ước tính khái lược thì lưới khống chế đo vẽ kinh vĩ 1 có các chỉ tiêu như sau: 1. Sai số trung phương trọng số đơnvị: M0 = 1.000 2. Sai số vị trí điểm: - Nhỏ nhất: mpmin = 0.005m (Điểm: ÐV1-35) - Lớn nhất: mpmax = 0.014m (Điểm: SC-04)
  52. 44 3. Sai số tương đối cạnh: - Nhỏ nhất: ms/smin = 1/369631 (Cạnh: ÐV1-03_SC-03, S = 2313.1m) - Lớn nhất: ms/smax = 1/30577 (Cạnh: ÐV1-57_ÐV1-48, S = 160.0m) 4. Sai số phương vị: - Nhỏ nhất: mamin = 0.45" (ÐV1-03_SC-03) - Lớn nhất: mamax = 6.70" (ÐV1-57_ÐV1-48) 5. Sai số chênh cao: - Nhỏ nhất: mdhmin = 0.012m (ÐV1-14_ÐV1-68) - Lớn nhất: mdhmax = 0.065m (ÐV1-01_SC-03) 6. Chiều dài cạnh: - Nhỏ nhất: Smin = 119.250m (ÐV1-68_ÐV1-58) - Lớn nhất: Smax = 3377.351m (ÐV1-22_SC-04) - Trung bình: Stb = 626.180m Sau đây là sơ đồ lưới đo vẽ cấp 1 của phường Bách Quang, thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên đã được hoàn thành và hoạt động cho công tác đo đạc. (Sơ đồ lưới đo vẽ cấp 1 của phường Bách Quang, thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên thể hiện ở phụ lục 3). 4.2.3. Đo vẽ chi tiết và biên tập bản đồ phường Bách Quang, thành phố Sông Cồng, tỉnh Thái Nguyên bằng phần mềm Microstation, Famis 4.2.3.1 Đo vẽ chi tiết Sau khi có kết quả bình sai lưới ta có được tọa độ chính xác của các điểm lưới, tiến hành đo chi tiết. Xác định ranh giới giữa các thửa đất để công việc đo được tiến hành thuận lợi, nhanh chóng và chính xác. Từ cột mốc địa chính, điểm lưới kinh vĩ vừa xây dựng được, tiến hành đặt máy đo các điểm chi tiết.
  53. 45 Trong quá trình đo chi tiết, kết hợp công việc ghi kết quả đo được và sổ đo vẽ chi tiết, vẽ sơ họa và ghi chú ngoài thực địa để tránh nhầm lẫn trong quá trình biên tập bản đồ. Sau khi xác định ranh giới hành chính, ranh giới các thửa đất ta tiến hành dùng máy TOPCON GTS- 235N để đo vẽ chi tiết ranh giới các thửa đất các công trình xây dựng trên đất. + Đo vẽ thửa đất, các công trình trên đất. + Đo vẽ thể hiện hệ thống giao thông: Đo vẽ lòng, mép đường. + Đo vẽ thể hiện hệ thống thủy văn: Ghi chú dòng chảy của hệ thống. + Đo vẽ thể hiện hệ thống đường điện, cột điện, hướng đường dây. + Đo vẽ các vật cố định: cầu, cống. + Kết hợp quá trình đo vẽ, ta lấy thông tin thửa đất, tên địa danh, tên riêng địa vật, và được ghi trực tiếp lên bản sơ họa. Sau đây là một số điểm đo chi tiết được đo trên địa bàn phường Bách Quang, thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên được thể hiện qua bảng sau: Kết quả đo một số điểm chi tiết Người đo:Nguyễn Văn Điểm đứng máy: F24 Quỳnh Điểm định hướng: F10 Người đi gương: Tao Văn Tun Bảng 4.3: Điểm đo chi tiết từ máy toàn đạc TOPCON GTS 235N Chiều cao gương ĐIỂM Góc Bằng Khoảng cách (m) (m) 1 611.32000 23.485 1.350 2 613.03600 21.614 1.350 3 615.63310 23.614 1.350 4 613.71400 25.709 1.350 5 617.28430 29.560 1.350 6 620.01250 27.582 1.350 7 623.17800 31.525 1.350 8 620.92610 33.571 1.350 9 612.82320 37.335 1.350 10 629.14530 34.623 1.350 11 626.82350 36.140 1.350 12 629.14500 40.438 1.350 13 621.55020 41.924 1.350 .
  54. 46 4.2.3.2. Trút số liệu đo từ máy Toàn đạc điện tử sang máy tính Đây là công đoạn được thực hiện sau khi đo đạc chi tiết, sử dụng phần mềm trút dữ liệu của máy Toàn đạc điện tử để đưa ra số liệu đo vào máy tính. Trong nghiên cứu công đoạn này sử dụng phần mềm T-COM để thực hiện. Sau đây là màn hình làm vệc của phần mềm T-COM. Hình 4.3: Màn hình làm việc của phần mềm T-COM Trong quá trình đo vẽ chi tiết đã sử dụng máy toàn đạc điện tử TOPCON GTS- 235N. Sau đây là cấu trúc của file dữ liệu. Trong file số liệu này thì các số liệu đo cũng là khoảng cách từ điểm chi tiết đến máy, giá trị góc đứng và giá trị góc bằng. Trong khi đo mã của các điểm đo ta phải ghi vào sổ đo. Cấu trúc của file dữ liệu đuôi “.gsi” có dạng như sau: Hình 4.4: Cấu trúc file dữ liệu từ máy toàn đạc điện tử
  55. 47 4.2.3.3. Xử lý số liệu Sau khi số liệu được trút từ sổ đo điện tử sang máy tính file số liệu có dạng như hình vừa nêu trên. Để xuất được ra bản vẽ ta phải chuyển đổi file “.gsi” thành file “.DAT” bằng cách xử lý qua phần mềm hỗ trợ. Hình 4.5: Phần mềm đổi định dạng file số liệu sang “.dat” Sau khi qua phần mềm hỗ trợ chuyển đổi file số liệu có cấu trúc dạng như sau: Hình 4.6: File số liệu sau khi được xử lý Sau khi đã có file “.dat” thì ta phải tiếp tục đổi đuôi định dạng về “.txt” qua phần mềm TDO, minh họa bởi hình dưới đây:
  56. 48 Hình 4.7: Phần mềm đổi định dạng file số liệu sang “.txt” Sau khi đổi định dạng về “.txt” file số liệu sẽ có dạng như sau: Hình 4.8: File số liệu sau khi đổi 4.2.3.4. Nhập số liệu đo Sau khi xử lý được file số liệu điểm chi tiết có đuôi “.txt” ta tiến hành triển điểm lên bản vẽ. Khởi động MicroStation, tạo file bản vẽ mới chọn (Select) file chuẩn có đẩy đủ các thông số đã cài đặt. Làm việc với (CSDL trị đo)  Nhập số liệu  Import tìm đường dẫn đến ổ, thư mục, file chứa số liệu cần triển điểm lên bản vẽ.
  57. 49 Hình 4.9: Nhập điểm bằng phần mềm Famis Tìm đến đường dẫn chứa file số liệu chi tiết có đuôi “.txt” ta được một file bản vẽ chứa các tâm điểm chi tiết, đây chính là vị trí các điểm cần xác định ở ngoài thực địa và đã được tính tọa độ và độ cao theo hệ thống tọa độ VN2000. Được thể hiện như hình sau: Hình 4.10: Nhập(Import) điểm chi tiết lên bản vẽ 4.2.3.5. Hiển thị trị đo Cơ sở dữ liệu trị đo  Hiển thị  Tọa mô tả trị đo  Chọn các thông số hiển thị. DX = 0 (Tức tâm số thứ tự cách tâm điểm chi tiết theo trục X = 0). DY = 0 (Tức tâm số thứ tự cách tâm điểm chi tiết theo trục Y = 0).
  58. 50 Chọn kích thước cỡ chữ bằng 2 hoặc lớn hơn tùy theo để thuận tiện cho việc nối các điểm chi tiết với nhau cho rõ nét rễ nhìn các số thứ tự điểm. Chọn màu chữ số thứ tự điểm sao cho chữ số nổi so với màu nền của Microstation là màu đen ta nên chọn màu chữ số thứ tự điểm chi tiết là màu trắng chọn xong ta ấn chấp nhận. Như vậy ta được một file thứ tự điểm chi tiết gồm có tâm điểm và số thứ tự điểm như sau: Hình 4.11: Hiển thị trị đo của một số điểm trên bản đồ 4.2.3.6. Thành lập bản vẽ Từ các điểm chi tiết và bản vẽ sơ họa ngoài thực địa ta sử dụng thanh công cụ vẽ đường thẳng Place Smartline và chọn lớp cho đối tượng của chương trình MicroStation để nối các điểm đo chi tiết. Lần lượt thực hiện các công việc nối điểm theo bản vẽ sơ họa của tờ bản đồ khu vực phường Bách Quang, thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên, ta thu được bản vẽ của khu vực đo vẽ như hình minh họa dưới đây. Lúc này các thửa đất trên bản vẽ thể hiện rõ vị trí, hình dạng, một số địa vật đặc trưng của khu đo. Dưới đây là hình ảnh 1 góc của mảnh bản đồ phường Bách Quang được thể hiện qua hình sau:
  59. 51 Hình 4.12: Một góc tờ bản đồ trong quá trình nối thửa Sau khi nối hoàn chỉnh các điểm đo chi tiết ta được kết quả là những thửa đất có hình dạng giống với ngoài thực địa, được thể hiện qua hình sau: Hình 4.13: Các thửa đất sau khi được nối hoàn thành trong mảnh bản đồ số 04 Bản đồ địa chính được phân mảnh theo nguyên tắc một mảnh bản đồ địa chính gốc thành lập một mảnh bản đồ địa chính, hình thể thửa đất lấy trọn thửa, kích thước khung bản đồ địa chính là 60cm  70cm. Nội dung biểu thị trên bản đồ tuân theo quy định tại khoản 3.1 đến 3.10 của Quy phạm Thành lập Bản đồ địa chính năm 2008, cụ thể như sau.
  60. 52 - Điểm tọa độ các cấp gồm tọa độ hạng cao Nhà nước, điểm địa chính cơ sở, điểm địa chính. - Địa giới hành chính, mốc địa giới hành chính. - Hệ thống giao thông gồm: Đường quốc lộ, tỉnh lộ, đường đá, đường đất lớn, đường đất nhỏ biểu thị tên đường, chất liệu rải mặt. - Hệ thống thủy văn: Biểu thị sông, kênh, rạch, ao, hồ. Nếu sông, kênh rạch lớn hơn 0.5mm trên bản đồ thì phải vẽ 2 nét. - Ranh giới các thửa đất. - Các công trình, nhà ở gắn liền với - Các công trình, nhà ở gắn liền với thửa đất. Các công trình xây dựng tạm thời hoặc công trình phụ trợ như tường rào, nhà để xe, sân, giếng, lán trại, cột điện, không gắn liền với nhà (công trình) chính thì không biểu thị. - Biểu thị các địa vật quan trọng chiếm diện tích cần trừ vào diện tích thửa đất như tháp nước, trạm biến thế, cột điện cao thế, nghĩa địa, - Không biểu thị mộ nhỏ nằm rải rác, cột điện đơn, cột điện thoại, cột km, cống, đập nước mà diện tích ≤ 4mm2 trên bản đồ (chỉ biểu thị cột điện 4 chân có chiếm nhiều diện tích đất). - Không biểu thị kí hiệu đắp cao, xè sâu (nhưng phải vẽ đúng diện tích đối tượng), cầu một người đi, đường máng dẫn nước trong các thửa đất. - Dáng đất được biểu thị trên bản đồ địa chính bằng ghi chú điểm độ cao đối với vùng đồng bằng, đường bình độ đối với vùng đồi núi hoặc bằng ký hiệu kết hợp với 2 ghi độ cao, mật độ ghi chú độ cao không ít hơn 5 điểm trên 1dm . Trong các yếu tố trên ranh giới thửa đất là yếu tố quan trọng nhất, do đó phải ưu tiên biểu thị chính xác ranh giới của từng thửa đất. Nội dung thửa đất trên bản đồ địa chính được quy định như sau: - Trên bản đồ địa chính gốc: Ghi số thửa, diện tích. Trên bản đồ địa chính: Ghi số thửa, diện tích, ký hiệu mục đích sử dụng đất (ký hiệu mục đích sử dụng đất ghi đúng theo quy định tại Bảng phân loại đất theo mục đích sử dụng của Phụ lục 8, Quy phạm thành lập bản đồ địa chính năm 2008).
  61. 53 - Việc đo vẽ chỉ giới công trình (giao thông, thủy lợi) căn cứ vào mốc dẫn được chôn tại thực địa. - Các yếu tố dạng tuyến có độ rộng ≥ trên bản đồ phải vẽ theo 2 mép bờ của địa vật, nếu ≤ 0.2mm thì đo vẽ một nét vào trục chính của địa vật và phải ghi chú độ rộng trên bản đồ địa chính. - Với các thửa đất đang có tranh chấp thì được phép vẽ nét đứt để kết thúc quá trình đo ngoại nghiệp. Nếu thời gian thực hiện hợp đồng mà đã giải quyết xong tranh chấp thì phải có trách nhiệm vẽ lại theo kết quả đã xử lý. - Khu vực đất dân cư nông thôn có đặc điểm là nhà ở và các công trình phụ, sân, bố trí rải rác trong toàn bộ thửa đất, phần đất còn lại trồng cây các loại, thì chỉ thể hiện mục đích sử dụng chính là: ONT (đất ở nông thôn), đối với thửa đất khi xây dựng đã có quy hoạch tách đất ở ra (hoặc chủ nhà tự xác định bằng cọc rõ ràng), thì phải vẽ tách thửa, và ghi tính chất riêng cho từng thửa. - Mương đào trong các vườn cây chỉ mang tính nội bộ lấy đất để tạo liếp trồng và giữ nước tưới cây nên không cần hiển thị. Khi chú thích, thuyết minh dùng chữ Việt phổ thông, không dùng tiếng địa phương, các quy định biểu thị tuân theo quy định trong tài liệu Ký hiệu bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200, 1:500, 1:1000, 1:2000, 1:5000, 1:10000 của Bộ Tài nguyên và môi trường ban hành 4.2.3.7. Kết nối với cơ sở dữ liệu bản đồ Load Famis: Tại màn hình chính của MicroStation chọn Utilities -> MDL Appications -> Browse -> tìm đến địa chỉ chứa file famis.ma -> chọn Famis.ma OK. -> Xuất hiện thanh công cụ Famis -> chọn Cơ sở dữ liệu trị đo -> Nạp phần xử lý trị đo. Kết nối với cơ sở dữ liệu bản đồ được thể hiện qua hình sau:
  62. 54 Hình 4.14: Kết nối với cơ sở dữ liệu bản đồ 4.2.3.8. Sửa lỗi Topology là mô hình lưu trữ dữ liệu bản đồ (không gian), đã được chuẩn hóa. Nó không chỉ lưu trữ các thông tin địa lý, mô tả vị trí, kích thước, hình dạng của từng đối tượng bản đồ riêng rẽ mà còn mô tả quan hệ không gian giữa chúng với nhau như nối nhau, kề nhau. Chức năng này rất quan trọng trong công việc xây dựng bản đồ. Sau khi đóng vùng sửa lỗi, topology là mô hình đảm bảo việc tự động tính diện tích, là đầu vào của các chức năng tạo bản đồ địa chính, tạo hồ sơ thửa đất, tạo bản đồ chủ đề, vẽ nhãn thửa. Sửa lỗi cho mảnh bản đồ vừa tạo: Như đã nói ở trên tâm thửa chỉ được tạo khi các thửa đã đóng vùng hay khép kín. Tuy nhiên trong quá trình thực hiện vẽ không tránh sai sót. Famis cung cấp cho chúng ta một chức năng tự động tìm và sửa lỗi. Tính năng này gồm hai công cụ MRFClean và MRF Flag. Từ menu chính của phần mềm trước tiên và Cơ sở dữ liệu bản đồ -> Tạo topology -> Tự động sửa lỗi clean Parameters -> Tolerances -> hiện bảng MRF clean, setup -> xóa dấu (-) tại lever chứa ranh giới thửa -> Set -> Clean ->OK. Thao tác sửa lỗi trong phần mềm famis đươc thể hiện qua hình
  63. 55 Hình 4.15: Thao tác sửa lỗi trong famis Tại mục Parameters đặt thông số cần thiết cho chức năng MRFClean để tự sửa lỗi. Chức năng này chỉ sửa được các lỗi thông thường như : Bắt quá, bắt chưa tới, trùng nhau. Các lỗi còn lại phải tiếp tục dùng chức năng MRF Flag để sửa. Kích chuột vào nút Next để hiển thị các lỗi mà chức năng MRF Flag báo màn hình bản đồ xuất hiện, nơi nào có chữ D là nơi đó còn lỗi, cần tự sửa bằng tay sử dụng thanh công cụ modifi của MicroStation với các chức năng như vươn dai đối tượng, cắt đối tượng, Các hình minh họa dưới đây là hình thanh công cụ modifi của MicroStation và những lỗi được tính năng sửa lỗi MRF Flag báo để sửa cùng với các hình minh họa các thửa đất sau khi được sửa lỗi. Một số lỗi cơ bản thường gặp trong quá tình biên tập, vẽ thửa đất trên phần mềm MicroStation được thể hiện qua hình dưới đây:
  64. 56 Hình 4.16: Màn hình hiển thị các lỗi của thửa đất Dưới đây là hình ảnh các thửa đất đã được sửa lỗi trên phần mềm famis với hai công cụ MRFClean và MRF Flag những lỗi cơ bản nhất. Hình 4.17: Các thửa đất sau khi được sửa lỗi 4.2.3.9. Chia mảnh bản đồ Sau khi sửa hết các lỗi trên bản đồ, ta tiến hành tạo bảng chắp và chia mảnh bản đồ. - Từ cửa sổ CSDL bản đồBản đồ địa chính  Tạo bản đồ địa chính. Tại đây ta chọn tỷ lệ, loại bản đồ, vị trí mảnh và phương pháp chia mảnh.
  65. 57 4.2.3.10. Thực hiện trên một mảnh bản đồ được tiến hành như sau a) Tạo vùng Từ cửa sổ CSDL bản đồ Tạo topology Tạo vùng. Các level cần tạo vùng (ở đây là level của thửa đất), nếu nhiều lớp tham gia tính diện tích thửa đất thì ta phải tạo tất cả các lớp và mỗi lớp cách nhau bằng dấu phẩy. Sau đó chương trình tự tạo tâm thửa đất. Tạo vùng xong ta vào cơ sở dữ liệu bản đồ Quản lý bản đồ Kết nối với cơ sở dữ liệu. Hình 4.18: Một góc các thửa đất của tờ bản đồ gốc sau khi được tạo tâm thửa b) Đánh số thửa CSDL bản đồ chọn (bản đồ địa chính) Chọn ( đánh số thửa tự động) Hộp thoại đánh số tự động sẽ hiện ra. Hình 4.19: Đánh số thửa cho BĐĐC
  66. 58 Tại mục (bắt đầu từ) chọn 1, chọn khoảng băng rộng theo chiều ngang tại mục (độ rộng) là 20, chọn kiểu đánh (đánh tất cả), chọn kiểu đánh zích zắc, kích vào hộp thoại (đánh số thửa). Chương trình sẽ thực hiện đánh số thửa từ trên xuống dưới, từ trái qua phải. c) Gán dữ liệu từ nhãn Để phục vụ cho việc thành lập các tài liệu quản lý đất đai và các loại hồ sơ địa chính, bước gán dữ liệu từ nhãn này cung cấp đầy đủ các thông tin số liệu cho việc thành lập các loại hồ sơ địa chính. Trước khi tiến hành bước này các thông tin thửa đất phải được thu thập đầy đủ và được gắn nằm trong thửa. Các lớp thông tin của thửa đất được gắn bằng lớp nào thì bước gán thông tin từ nhãn sẽ tiến hành gán nhãn bằng lớp đó. Từ menu CSDL bản đồ Chọn (gán thông tin địa chính ban đầu) Chọn (gán dữ liệu từ nhãn). Trong bước gán thông tin thửa ta gắn (họ và tên chủ sử dụng, loại đất), bằng lớp 53 đo vậy ta gán thông tin từ nhãn lớp 53 cho hai loại thông tin (họ và tên chủ sử dụng đất, loại đất), và gán địa chỉ chủ sử dụng đất bằng lớp 52. Gán xong các lớp thông tin ta phải kết nối với CSDL bản đồ. d) Vẽ nhãn thửa, sửa bảng nhãn thửa: + Vẽ nhãn thửa Vẽ nhãn thửa là một trong nhưng công cụ thường dùng để hiển thị các dữ liệu thuộc tính thành các đối tượng đồ hoạ theo một cách định dạng cho trước. Có thể có rất nhiều dữ liệu thuộc tính đi kèm theo tại một thời điểm không thể hiển thị được tất cả các dữ liệu. Vào Cơ sở dữ liệu trị đo -> Xử lý bản đồ -> Vẽ nhãn thửa -> Xuất hiện bảng: Điền tỉ lệ bản đồ là 1:1000 -> Vẽ nhãn.
  67. 59 Hình 4.20: Vẽ nhãn thửa Đánh dấu vào vẽ tự động rồi vẽ nhãn chương trình sẽ tự động vẽ nhãn toàn bộ bản đồ với mục đích sử dụng là mục đích lúc tạo tâm thửa và số thửa ứng với số thửa đã đánh. Hình 4.21: Một góc bản đồ sau khi vẽ nhãn thửa + Sửa bảng nhãn thửa Để đảm bảo cho đầy đủ các thông tin địa chính được cập nhật trong file báo cáo, ta phải kiểm tra bảng nhãn thửa xem file báo cáo đã cập nhật đầy đủ hay chưa. Có nhưng trường hợp các thông tin của thửa đất khi gắn bị chồng đè lên ranh thửa, do vậy khi gán nhãn thửa file báo cáo sẽ không cập nhật được các thông tin vào bản nhãn.
  68. 60 e) Tạo khung bản đồ địa chính Khung bản đồ địa chính cần phải tạo ra với vị trí và cách thể hiện theo đúng quy định trong pham vi thành lập bản đồ địa chính của Bộ TNMT ban hành. + Dùng lệnh Fence, chọn khu vực khung bản đồ + Tại thanh Famis chọn: Cơ sở dữ liệu bản đồ -> Bản đồ địa chính -> Tạo khung bản đồ -> Fence -> Vẽ khung. Dưới đây là màn hình của famis khi tạo khung mảnh bản đồ số 04 với tỉ lệ 1:1000 của phường Bách Quang, thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên. - Sau khi vẽ khung xong, nếu chữ trên khung bị lỗi font thì ta viết lại chữ, chỉnh font bằng thao tác Text Editor. - Cuối cùng, kiểm tra lại toàn bộ các chi tiết của bản đồ, đối chiếu với TT25- 2014 ngày 30/12/2013 quy định về thành lập BĐĐC của Bộ TNMT cho chuẩn quy phạm bản đồ địa chính. Khi ta chọn điểm trên màn hình thì toạ độ góc khung của bản đồ sẽ hiện lên. Đây là các toạ độ được tính dựa trên các tham số tỷ lệ. Sau khi hoàn tất các quá trình cơ bản nêu trên. Đã hoàn thành công việc ứng dụng phần mềm Famis, Microstation xây dựng bản đồ địa chính từ số liệu đo chi tiết. Như vậy ta đã thành lập được mảnh bản đồ số 4 với tỷ lệ 1:1000. (Tờ bản đồ sau khi được biên tập hoàn chỉnh được thể hiện tại phụ lục 4) f) Kiểm tra kết quả đo Sau khi hoàn chỉnh, tiến hành rà soát, kiểm tra, so sánh, mức độ chính xác của bản đồ với thực địa. Lựa chọn những thửa khả nghi là có sai số lớn, tiến hành đo khoảng cách trên bản đồ. Sau đó chuyển khoảng cách đó ra thực địa đồng thời dùng thước dây khoảng cách ngoài thực địa và so sánh kết quả giữa chúng với nhau. Như vậy độ chính xác của bản đồ sau khi biên tập đạt yêu cầu kỹ thuật.
  69. 61 g) In bản đồ Khi bản đồ đã được kiểm tra hoàn chỉnh và độ chính xác đạt yêu cầu kỹ thuật, lúc này tiến hành in chính thức bản đồ này. h) Kiểm tra và nghiệm thu các tài liệu Khi xem xét các tài liệu đạt chuẩn trong quy phạm bản đồ và luận chứng kinh tế kỹ thuật của công trình, tiến hành đóng gói và giao nộp tài liệu: - Các loại sổ đo. - Các loại bảng biểu. - Biên bản kiểm tra. - Biên bản bàn giao kết quả đo đạc và bản đồ địa chính. - File ghi số liệu. - Bản đồ địa chính. 4.2.4. Một số thuận lợi và khó khăn trong quá trình đo đạc bản đồ địa chính phường Bách Quang, thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên. 4.2.4.1. Thuận lợi - Với khả năng cho phép đo được tất cả các yếu tố: góc, khoảng cách và chênh cao với độ chính xác rất cao của máy toàn đạc điện tử TOPCON GTS 235N đã tạo thuận lợi cho việc xây dựng lưới, đo chi tiết các điểm phục vụ công tác đo đạc thành lập mảnh bản đồ địa chính số 04 của phường Bách Quang. - Cách sử dụng máy toàn đạc điện tử TOPCON GTS 235N đơn giản, mặc dù giao diện sử dụng bằng tiếng anh nhưng để thực hiện công tác đo đạc cần ít thao tác nên người sử dụng có thể dễ dàng sử dụng. - Phần mềm thực hiện bình sai lưới COMPASS, biên tập chỉnh lý bản đồ địa chính (Famis và MicroStations) tương đối dễ thao tác cho người sử dụng; giao diện của phần mềm Famis toàn bộ đều là tiếng việt. - Áp dụng hiệu quả cao cho các khu vực đo vẽ không lớn. - Dữ liệu đo đạc bản đồ chính xác với hiện trạng sử dụng đất của người dân phục vụ tốt công tác quản lý nhà nước về đất đai tại phường Bách Quang.
  70. 62 4.3.4.2. Khó khăn Ngoài những ưu điểm nổi trội thì bên cạnh đó khi ứng dụng vẫn còn gặp không ít khó khăn như: - Do đo đạc bằng máy toàn đạc điện tử nên nếu gặp thời tiết khó khăn (mưa) sẽ không thực hiện được công tác đo đạc. - Máy toàn đạc điện tử phải được đặt trên nền địa hình (đất) cứng, nếu như đặt dưới nền địa hình kém không ổn định (đất bùn) thì không thể thực hiện công tác đo đạc. - Tuy đã tự động hóa nhưng mà năng suất vẫn không bằng các phương pháp khác do cần chính xác và tỉ mỉ hơn. - Tình trạng tranh chấp đất đai giữa các chủ sử dụng về ranh giới sử dụng đất diễn ra phức tạp gây trở ngại cho việc đo đạc. 4.3.4.3. Đề xuất giải pháp - Đứng trước những khó khăn thách thức đó, ta cần phải áp dụng những biện pháp khắc phục đồng bộ, có hệ thống và đem lại hiệu quả lâu dài. - Tăng cường công tác vận động, phổ biến pháp luật cho người dân để tình trạng tranh chấp đất đai giữa các chủ sử dụng giảm tới mức tối thiểu tạo điều kiện thuận lợi cho công tác đo đạc. - Cán bộ đo đạc phải nâng cao kỹ năng về giao tiếp, trình độ chuyên môn, linh hoạt trong khi triển khai công việc. - Cần có sự đầu tư về kinh phí để mua thêm những loại máy toàn đạc điện tử mới thay thế những loại máy cũ độ chính xác thấp phục vụ công tác đo đạc. - Cần liên tục update các phần mềm chuyên nghành như, Microstation, Famis, ., để thuận tiện cho việc biên tập bản đồ có hiệu quả hơn.
  71. 63 PHẦN 5 KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ 5.1. Kết luận Cùng với sự phát triển không ngừng của khoa học công nghệ hiện nay. Với những khái niệm mới, kỹ thuật mới sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin trong mọi lĩnh vực khoa học đời sống, trong đó có khoa học công nghệ về đo đạc, thành lập, biên tập bản đồ, quản lý đất đai. Từ kết quả đo đạc với số liệu: - Tọa độ các điểm, số đo góc, cạnh của lưới kinh vĩ, sử dụng phần mềm COMPASS để bình sai. Kết quả lưới kinh vĩ 1 hoàn thành đảm bảo các yêu cầu về độ chính xác đề ra theo đúng quy phạm do Tổng cục Địa chính ban hành. - Số liệu đo chi tiết bằng máy toàn đạc TOPCON GTS-235N được đưa vào máy tính và được xử lý, biên tập bằng phần mềm MicroStation và Famis xây dựng, biên tập hoàn thiện mảnh bản đồ địa chính số 4 với tỷ lệ 1:1000 tại phường Bách Quang, thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên( tổng là 46 tờ). - Bản đồ địa chính được thành lập bằng công nghệ số nên có độ chính xác cao thuận lợi cho việc cập nhật và lưu trữ, tổng hợp, chỉnh lý biến động đáp ứng tốt yêu cầu của công tác quản lý Nhà nước về đất đai trong giai đoạn hiện nay. - Qua quá trình nghiên cứu trau dồi được thêm nhiều kiến thức bổ ích về công tác đo đạc và các phần mềm đo vẽ thành lập bản đồ địa chính. 5.2. Kiến nghị Để có thể khai thác tối đa các chức năng của phần mềm MicroStation đòi hỏi người sử dụng phải thật hiểu biết về công nghệ tin học và các phần mềm khác chạy trên nền của nó. Tuy nhiên, ngày nay việc cập nhật công nghệ thông tin và các phần mềm có liên quan trong việc thành lập bản đồ được người sử dụng hết sức chú trọng và ngày càng phát triển. - Chính vì thế mà cho đến thời điểm hiện nay, việc sử dụng MicroStation để thành lập bản đồ vẫn là phương pháp tối ưu nhất và chưa thể thay thế được. - Để nâng cao hiệu quả kinh tế và tính hoàn thiện của công nghệ khi thành lập bản đồ cần phải nâng cao trình độ tin học cho đội ngũ cán bộ và cải tiến trang thiết bị.
  72. 64 - Tạo điều kiện cho công tác quản lý tài nguyên đất đai của nhà nước mang tính hệ thống, thống nhất trong ngành. - Cần phải mở rộng phạm vi nghiên cứu trên nhiều máy toàn đạc điện tử khác nhau và đưa ra các giải pháp trong đo vẽ để xây dựng bản đồ địa chính. - Để đạt được hiệu quả cao trong sản xuất các cơ quan cần phải quan tâm nhiều đến vấn đề đầu tư trang bị đầy đủ và đồng bộ hệ thống máy đo, máy tính và phần mềm,nâng cao trình độ của các kỹ thuật viên để khai thác hết những tính năng ưu việt của công nghệ toàn đạc điện tử. - Tiếp tục nghiên cứu và ứng dụng công nghệ khoa học vào công tác thành lập bản đồ nhằm tăng năng suất lao động, tự động hóa quá trình thành lập bản đồ giảm bớt thời gian, chi phí, công sức. - Kết quả của đề tài cần được đưa vào thực tiễn sản xuất để phục vụ tốt hơn trong công tác đo vẽ và thành lập bản đồ địa chính.