Khóa luận Ứng dụng công nghệ tin học và máy đo GNSS RTK thực hiện công tác đo vẽ, chỉnh lý bản đồ địa chính tờ số 71 tỷ lệ 1:1000 xã Lục Sơn - huyện Lục Nam - tỉnh Bắc Giang

pdf 52 trang thiennha21 19/04/2022 5854
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Ứng dụng công nghệ tin học và máy đo GNSS RTK thực hiện công tác đo vẽ, chỉnh lý bản đồ địa chính tờ số 71 tỷ lệ 1:1000 xã Lục Sơn - huyện Lục Nam - tỉnh Bắc Giang", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_ung_dung_cong_nghe_tin_hoc_va_may_do_gnss_rtk_thuc.pdf

Nội dung text: Khóa luận Ứng dụng công nghệ tin học và máy đo GNSS RTK thực hiện công tác đo vẽ, chỉnh lý bản đồ địa chính tờ số 71 tỷ lệ 1:1000 xã Lục Sơn - huyện Lục Nam - tỉnh Bắc Giang

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NGUYỄN THỊ HỒNG Tên đề tài: ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ TIN HỌC VÀ MÁY ĐO GNSS RTK THỰC HIỆN CÔNG TÁC ĐO VẼ, CHỈNH LÝ BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH TỜ SỐ 71 TỶ LỆ 1:1000 XÃ LỤC SƠN HUYỆN LỤC NAM -TỈNH BẮC GIANG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Quản Lí Đất Đai Khoa: Quản Lí Tài Nguyên Khóa học: 2015– 2019 Thái Nguyên – 2019
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NGUYỄN THỊ HỒNG Tên đề tài: ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ TIN HỌC VÀ MÁY ĐO GNSS RTK THỰC HIỆN CÔNG TÁC ĐO VẼ, CHỈNH LÝ BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH TỜ SỐ 71 TỶ LỆ 1:1000 XÃ LỤC SƠN HUYỆN LỤC NAM -TỈNH BẮC GIANG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Quản Lí Đất Đai Lớp: K47- QLĐĐN02 Khoa: Quản Lí Tài Nguyên Khóa học: 2015– 2019 Giảng viên hướng dẫn: ThS Nguyễn Qúy Ly Thái Nguyên – 2019
  3. i LỜI CẢM ƠN Thực tập tốt nghiệp là một khâu rất quan trọng trong quá trình học tập của mỗi sinh viên nhằm hệ thống lại toàn bộ lượng kiến thức đã học, vận dụng lý thuyết vào thực tiễn. Qua đó sinh viên ra trường sẽ hoàn thiện hơn về kiến thức lý luận, phương pháp làm việc, năng lực công tác nhằm đáp ứng nhu cầu thực tiễn của công việc. Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy, cô trong khoa Quản lý Tài nguyên, Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên đã giảng dạy và hướng dẫn, tạo điều kiện thuận lợi cho em trong quá trình học tập và rèn luyện tại trường, trong thời gian vừa qua các thầy, cô khoa Quản lý Tài nguyên đã tạo điều kiện cho em được trải nghiệm thực tế về công việc và ngành nghề mà mình đang học tại Công ty TNHH Viet Map em đã tiến hành nghiên cứu đề tài: “Ứng dụng công nghệ tin học và máy đo GNSS RTK thực hiện công tác đo vẽ, chỉnh lý bản đồ địa chính tờ số 71 tỷ lệ 1:1000 xã Lục Sơn - huyện Lục Nam – Tỉnh Bắc Giang”. Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo ThS. Nguyễn Qúy Ly đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ em trong quá trình hoàn thành khóa luận tốt nghiệp. Em xin cảm ơn Ban giám đốc, cán bộ và kỹ thuật viên công ty cổ TNHH VietMap đã giúp đỡ em hoàn thành khóa luận. Do trình độ có hạn mặc dù đã rất cố gắng song khóa luận tốt nghiệp của em không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được những ý kiến chỉ bảo của các thầy cô giáo, đóng góp của bạn bè để bài khóa luận tốt nghiệp của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày , tháng năm 2019 Sinh viên Nguyễn Thị Hồng
  4. ii MỤC LỤC PHẦN 1. ĐẶT VẤN ĐỀ 1 1.1. Tính cấp thiết của đề tài 1 1.2. Mục đích nghiên cứu của đề tài 2 1.3. Ý nghĩa của đề tài 3 PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4 2.1. Cơ sở khoa học 4 2.1.1 Tổng quan về bản đồ, bản đồ địa chính 4 2.2. Cơ sở thực tiễn 8 2.2.1. Tình hình đo đạc bản đồ địa chính ở các tỉnh 8 2.2.2. Tình hình đo vẽ bản đồ địa chính ở tỉnh Bắc Giang 9 `2.3. Giới thiệu sơ lược về máy RTK 10 2.3.1. Đặc điểm và chức năng của máy RTK 10 2.3.2. Đo tọa độ, độ cao đường truyền kinh vĩ 13 2.3.3. Quy trình thành lập bản đồ địa chính xã Lục S.bằng công nghệ GNSS- RTK 14 PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 15 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 15 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành 15 3.3. Nội dung 15 3.3.1. Điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội của xã Lục Sơn 15 3.3.2. Thành lập lưới khống chế đo vẽ 16 3.3.3. Thành lập mảnh bản đồ địa chính xã từ số liệu đo chi tiết 16 3.4 Phương pháp nghiên cứu 16 PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU & THẢO LUẬN 18 4.1 Điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội 18 4.1.1 Điều kiện tự nhiên: 18
  5. iii 4.1.3 Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và môi trường 21 4.2. Thành lập lưới khống chế đo vẽ 22 4.2.1. Công tác ngoại ngiệp 22 4.2.2. Công tác nội nghiệp 25 4.3. Ứng dụng phần mềm Famis và Microstation thành lập bản đồ địa chính 25 4.3.1. Nhập dữ liệu trị đo vào máy 27 4.3.2. Hiển thị, tạo mô tả trị đo 29 4.3.2. Hiển thị,tạo mô tả trị đo 29 4.3.3. Tạo bản vẽ từ trị đo (nối điểm). 31 4.3.4. Tạo Topology 31 4.3.5. Sửa lỗi 32 4.3.6. Tạo vùng 33 4.3.5. Kiểm tra, đối soát ngoài thực địa 34 4.3.7. Phân mảnh bản đồ địa chính 34 4.3.8. Đánh số thửa tự động, gán thông tin địa chính ban đầu 35 4.3.8. Vẽ nhãn thửa, tạo khung bản đồ địa chính 36 4.3.9. Kiểm tra kết quả đo 39 4.3.10. In bản đồ 39 4.4.11. Giao nộp sản phẩm 39 4.4. Thuận lợi và khó khăn khi xây dựng lưới GNSS tại xã Lục Sơn 39 4.4.1. Thuận lợi 39 4.4.2. Khó khăn 40 4.4.3. Giải pháp khắc phục 40 PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 41 5.1. Kết luận 41 5.2. Kiến nghị 41 TÀI LIỆU THAM KHẢO 42
  6. iv DANH MỤC BẢNG Bảng 4.1: Những yêu cầu kỹ thuật cơ bản của lưới đường chuyền địa chính 23 Bảng 4.2: Kết quả thống kê diện tích đất (mảnh bản đồ số 71) 39
  7. v DANH MỤC HÌNH Hình 2.1: Máy chủ và angten phát tín hiệu(đang đứng ở mốc nhà nước) 12 Hình 2.2: Máy con(ROVER) đứng ở vị trí cần đo vẽ 12 Hình 2.3: Máy chủ phát tín hiệu cho các máy con(ROVER) 13 Hình 4.1: Cấu trúc file dữ liệu từ máy đo điện tử 25 Hình 4.2: File số liệu sau copy sang 26 Hình 4.3: Phần mềm đổi định dạng file số liệu 26 Hình: 4.4: file số liệu sau khi đổi 27 Hình 4.5.Nhập trị đo 28 Hình 4.6.Kết quả nhập số liệu trị đo 28 Hình 4.7. Bảng chức năng hiển thị trị đo 29 Hình 4.8. Chức năng tạo mô tả trị đo 30 Hình 4.9: Kết quả tạo mô tả trị đo 30 Hình 4.10: Kết quả nối điểm 31 Hình 4.11: Sửa lỗi tự động Clean 32 Hình 4.12: Bảng hiển thị vị trí các lỗi 33 Hình 4.13.Tạo vùng 33 Hình 4.14: Kết quả tạo vùng 34 Hình 4.15: Sơ đồ phân mảnh bản đồ địa chính xã Lục Sơn 35 Hình 4.16. Đánh số thửa tự động 35 Hình 4.17. Gắn thông tin thửa đất 36 Hình 4.19: Kết quả sau khi vẽ nhãn thửa 37 Hình 4.20.Tạo khung bản đồ địa chính 38 Hình 4.21: Kết quả tạo khung bản đồ địa chính tờ 71 – xã Lục Sơn 38
  8. vi DANH MỤC VIẾT TẮT Chữ viết tắt Nguyên nghĩa CSDL Cơ sở dữ liệu TNMT Tài nguyên & Môi trường TT Thông tư QĐ Quyết định TCĐC Tổng cục Địa chính CP Chính Phủ QL Quốc lộ UTM Lưới chiếu hình trụ ngang đồng góc VN-2000 Hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia VN-2000 BĐĐC Bản đồ địa chính
  9. 1 PHẦN 1 ĐẶT VẤN ĐỀ 1.1. Tính cấp thiết của đề tài Đất đai là sản phẩm của tự nhiên, là tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá của mỗi quốc gia. Đất đai là yếu tố duy nhất của sự sống, nếu không có đất sẽ không có sản xuất và cũng không có sự tồn tại của con người. Cho nên việc bảo vệ nguồn tài nguyên đất đai là một vấn đề hết sức quan trọng. Trong cuộc sống đất đai đóng vai trò là tư liệu sản xuất đặc biệt không thể thiếu được trong cuộc sống hàng ngày với các hoạt động sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, lâm nghiệp và cả sinh hoạt của mình, con người đã tác động trực tiếp vào đất đai, làm thay đổi hệ sinh thái tự nhiên và đôi khi làm giảm dần tính bền vững của đất đai. Ngoài ra hiện tượng xói mòn đất, thoái hoá đất và sa mạc hoá ngày càng diễn ra nghiêm trọng trên phạm vi toàn cầu nói chung và Việt Nam nói riêng. Ngoài ra đất đai còn là thành quả cách mạng của Đảng, Nhà nước và Nhân dân ta. Cho nên, vì thế thế hệ hôm nay và cả các thế hệ mai sau chúng ta phải đoàn kết để sử dụng hợp lý và hiệu quả nguồn tài nguyên đất đai cũng như bảo vệ chúng khỏi nguy cơ thoái hoá đang ngày một rõ rệt như hiện nay. Công tác đo đạc bản đồ địa chính, lập hồ sơ địa chính, đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là những công việc chính của công tác quản lý Nhà nước về đất đai đã được quy định trong Luật Đất đai năm 2013. Đây là chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước, là một trong các nhu cầu cấp bách của ngành Địa chính trong cả nước nói chung và của tỉnh Bắc Giang nói riêng. Để quản lý đất đai một cách chặt chẽ theo một hệ thống tư liệu mang tính khoa học và kỹ thuật cao, cần thiết phải có bộ bản đồ địa chính chính quy và hồ sơ địa chính hoàn chỉnh theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
  10. 2 Hiện nay dưới những hoạt động của con người và những thay đổi của tự nhiên làm cho đất đai có những biến đổi không ngừng do đó. Để bảo vệ quỹ đất đai cũng như để phục vụ tốt hơn cho công tác quản lý đất đai thì bản đồ địa chính là một trong những tài liệu hết sức cần thiết, vì nó là nguồn tài liệu cơ sở cung cấp thông tin cho người quản lý, sử dụng đất đai, đồng thời là tài liệu cơ bản nhất của bộ hồ sơ địa chính mang tính pháp lý cao. Với tính chất hết sức quan trọng của hệ thống bản đồ địa chính. Để phục vụ mục đích trên, được sự đồng ý của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bắc Giang, Phòng quản lý các dự án đo đạc và bản đồ công ty TNHH VietMap đã tổ chức khảo sát, thu thập tài liệu lập Thiết kế kỹ thuật - Dự toán: Đo đạc bản đồ địa chính, lập hồ sơ địa chính và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất xã Lục Sơn , huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang, đã tiến hành xây dựng hệ thống bản đồ địa chính cho các địa xã, phường trên địa bàn tỉnh trong đó có xã Lục Sơn, huyện Lục Nam, Tỉnh Bắc Giang. Với tính cấp thiết của việc phải xây dựng hệ thống bản đồ địa chính cho toàn khu vực xã Lục Sơn, với sự phân công, giúp đỡ của Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Quản lý Tài nguyên, công ty TNHH VietMap với sự hướng dẫn của thầy giáo ThS. Nguyễn Qúy Ly em tiến hành nghiên cứu đề tài “Ứng dụng công nghệ tin học và máy đo GNSS RTK thực hiện công tác đo vẽ, chỉnh lý bản đồ địa chính tờ số 71 tỷ lệ 1:1000 xã Lục Sơn - huyện Lục Nam – Tỉnh Bắc Giang” 1.2. Mục đích nghiên cứu của đề tài - Ứng dụng công nghệ tin học và máy GNSS vào thành lập lưới khống chế đo vẽ, đo vẽ chi tiết và biên tập một tờ bản đồ địa chính tỉ lệ 1:1000 tại Xã Lục Sơn.
  11. 3 - Nghiên cứu khả năng ứng dụng của công nghệ tin học bao gồm hệ thống phần mềm Trắc địa, máy GNSS trong công tác thành lập bản đồ địa chính và quản lý cơ sở dữ liệu tài nguyên đất xã Lục Sơn. 1.3. Ý nghĩa của đề tài - Trong học tập và nghiên cứu khoa học. + Thực tập tốt nghiệp là cơ hội tốt để hệ thống và củng cố lại kiến thức đã được học trong nhà trường và áp dụng vào thực tiễn công việc - Trong thực tiễn. + Qua nghiên cứu, tìm hiểu và ứng dụng máy toàn đạc điện tử trong công tác đo đạc thành lập bản đồ địa chính giúp cho công tác quản lý Nhà nước về đất đai được nhanh hơn đầy đủ hơn và chính xác hơn. + Phục vụ tốt cho việc đo vẽ chi tiết thành lập bản đồ địa chính theo công nghệ số, hiện đại hóa hệ thống hồ sơ địa chính theo quy định của Bộ Tài Nguyên và Môi Trường.
  12. 4 PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Cơ sở khoa học 2.1.1 Tổng quan về bản đồ, bản đồ địa chính 2.1.1.1. Khái niệm bản đồ “Bản đồ là hình ảnh của thực tế địa lý được ký hiệu hoá, phản ánh các yếu tố hoặc các đặc điểm một cách có chọn lọc, là kết quả từ sự nỗ lực sáng tạo trong lựa chọn của tác giả bản đồ, và được thiết kế để sử dụng chủ yếu liên quan đến mối quan hệ không gian”. (Theo Hội nghị Bản đồ thế giới lần thứ 10- Barxelona, 1995). Nội dung bản đồ thể hiện các hiện tượng địa lý tự nhiên, kinh tế - xã hội và mối quan hệ giữa chúng. Nội dung bản đồ được biểu thị thông qua quá trình tổng quát hoá và được trình bày bằng hệ thống ký hiệu. Theo A.M. Berliant: “Bản đồ là hình ảnh (mô hình) của bề mặt trái đất, các thiên thể hoặc không gian vũ trụ, được xác định về mặt toán học, thu nhỏ, và tổng quát hoá, phản ánh về các đối tượng được phân bố hoặc chiếu trên đó, trong một hệ thống ký hiệu đã được chấp nhận”. 2.1.1.2. Bản đồ địa chính 1. Khái niệm bản đồ địa chính a. Địa chính là gì ? Địa chính là thể tổng hợp của các tư liệu văn bản xác định rõ ranh giới, phân loại, số lượng, chất lượng của đất đai, quyền sở hữu, quyền sử dụng đất làm cơ sở cho việc phân bổ, đánh thuế đất, quản lý đất, bao gồm trách nhiệm thành lập, cập nhật và bảo quản các tài liệu địa chính. b. Bản đồ địa chính Là bản đồ chuyên ngành đất đai, trên bản đồ thể hiện chính xác vị trí, ranh giới, diện tích và một số thông tin địa chính của từng thửa đất, từng vùng đất. Bản đồ địa chính còn thể hiện các yếu tố địa lý khác liên quan đến đất
  13. 5 đai. Bản đồ địa chính được thành lập theo đơn vị hành chính cơ sở xã, phường, thị trấn và thống nhất trong phạm vi cả nước. Bản đồ địa chính được xây dựng trên cơ sở kỹ thuật và công nghệ ngày càng hiện đại, nó đảm bảo cung cấp thông tin không gian của đất đai phục vụ công tác quản lý đất. Bản đồ địa chính là tài liệu cơ bản nhất của bộ hồ sơ địa chính, mang tính pháp lý cao phục vụ quản lý đất đai đến từng thửa đất, từng chủ sử dụng đất. Bản đồ địa chính khác với bản đồ chuyên ngành khác ở chỗ bản đồ địa chính có tỷ lệ lớn và phạm vi đo vẽ rộng khắp mọi nơi trên toàn quốc. Bản đồ địa chính thường xuyên được cập nhật thông tin về các thay đổi hợp pháp của đất đai, công tác cập nhật thông tin có thể thực hiện hàng ngày theo định kỳ. Hiện nay ở hầu hết các quốc gia trên thế giới đang hướng tới việc xây dựng bản đồ địa chính đa chức năng, vì vậy bản đồ địa chính còn có tính chất của bản đồ cơ bản quốc gia. c. Bản đồ địa chính gốc Là bản đồ thể hiện hiện trạng sử dụng đất và thể hiện chọn và không chọn các thửa đất, các đối tượng chiếm đất nhưng không tạo thành thửa đất, các yếu tố quy hoạch đó được duyệt, các yếu tố địa lý có liên quan; lập trong khu vực, trong phạm vi một số đơn vị hành chính cấp xã, trong một phần hay cả đơn vị hành chính cấp huyện hoặc một số huyện trong phạm vi một tỉnh hoặc thành phố trực thuộc trung ương, được một cơ quan thực hiện và cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh xác nhận. Bản đồ địa chính gốc là cơ sở để thành lập bản đồ địa chính theo đơn vị hành chính cấp xã, phường, thị trấn ( sau đây gọi chung là xã ). Các nội dung đó được nhập trên bản đồ địa chính cấp xã phải được chuyển lên bản đồ địa chính gốc. d. Bản trích đo địa chính Là bản đồ thể hiện trọn một thửa đất hoặc trọn một số thửa đất liền kề nhau, các đối tượng chiếm đất nhưng không tạo thành thửa đất, các yếu tố quy hoạch đã được duyệt, các yếu tố địa lý có liên quan trong phạm vi một
  14. 6 đơn vị hành chính cấp xã trường hợp thửa đất có liên quan đến hai hay nhiều xã thì trên bản trích đo phải thể hiện đường địa giới hành chính xã để xác định diện tích thửa đất trên từng xã, được cơ quan thực hiện, ủy ban nhân dân xã và cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh xác nhận. Ranh giới, diện tích, mục đích sử dụng ( loại đất ) của từng thửa đất thể hiện trên bản trích đo địa chính được xác định theo hiện trạng sử dụng đất. Khi đăng ký quyền sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà ranh giới, diện tích, mục đích sử dụng của đất có thay đổi thì phải chỉnh sửa bản trích đo địa chính thống nhất với số liệu đăng ký quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất . e. Thửa đất Là phần diện tích đất được giới hạn bởi ranh giới xác định trên thực địa hoặc mô tả trên hồ sơ. Ranh giới thửa đất trên thực địa được xác định bằng các cạnh thửa đất là tâm của ranh giới tự nhiên hoặc đường nối giữa các mốc giới hoặc địa vật cố định ( là dấu mốc hoặc cột mốc ) tại các đỉnh liền kề của thửa đất; ranh giới thửa đất mô tả trên hồ sơ địa chính xác định bằng các cạnh thửa là ranh giới tự nhiên hoặc đường nối giữa các mốc địa giới hoặc địa vật cố định. Trên bản đồ địa chính tất cả các thửa đất đều được xác định vị trí ranh giới (hình thể), diện tích, loại đất và được đánh số thứ tự. Trên bản đồ địa chính ranh giới thửa đất phải thể hiện là đường bao khép kín của phần diện tích đất thuộc thửa đó. Trường hợp ranh giới thửa đất là cả đường ranh giới tự nhiên (như bờ thửa, tường ngăn, ) không thuộc thửa đất mà đường ranh giới tự nhiên đó thể hiện bề rộng trên bản đồ địa chính thì ranh giới thửa đất được thể hiện trên bản đồ địa chính là mép của đường ranh giới tự nhiên giáp với thửa đất. Trường hợp ranh giới thửa đất mà đường ranh tự nhiên đó không thể hiện được bề rộng trên bản đồ địa chính thì ranh giới thửa đất được thể hiện là đường trung tâm của đường ranh tự nhiên đó và ghi rõ độ rộng của đường ranh tự nhiên trên bản đồ địa chính.
  15. 7 f. Loại đất Là tên gọi đặc trưng cho mục đích sử dụng đất. Trên bản đồ địa chính loại đất được thể hiện bằng ký hiệu tương ứng với mục đích sử dụng của đất được quy định theo thông tư số 08/2007/TT-BTNMT. Loại đất thể hiện trên bản đồ phải đúng hiện trạng khi đo vẽ lập bản đồ địa chính và được chỉnh lý sau khi đăng ký quyền sử dụng đất. g. Diện tích thửa đất Diện tích thửa đất được thể hiện theo đơn vị mét vuông (m²), được làm tròn đến một số (01) chữ số thập phân. Vd: 100.2 m² h. Trích đo địa chính Là đo vẽ lập bản đồ địa chính hoặc của một khu đất hoặc thửa đất tại khu vực chưa có bản đồ địa chính hoặc đã có bản đồ địa chính nhưng chưa đáp ứng được một số yêu cầu trong việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, đền bù, giải phóng mặt bằng, đăng ký quyền sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. i. Hồ sơ địa chính Là hồ sơ phục vụ quản lý Nhà nước đối với việc sử dụng đất. Hồ sơ địa chính được lập chi tiết đến từng thửa đất của mỗi người sử dụng đất theo từng đơn vị hành chính cấp xã, gồm: bản đồ địa chính (hoặc bản trích đo địa chính). Sổ địa chính, sổ mục kê đất đai, sổ theo dõi biến động đất đai và văn bản lưu giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. 2.1.1.3. Mục đích thành lập bản đồ địa chính Bản đồ địa chính được thành lập nhằm mục đích sau: + Làm cơ sở để giao đất, thực hiện đăng ký đất, thu hồi, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở. + Xác nhận hiện trạng về địa giới các cấp hành chính xã, huyện, tỉnh.
  16. 8 + Xác nhận hiện trạng, thể hiện và chỉnh lý biến động của từng loại đất trong phạm vi xã. + Làm cơ sở để lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, cải tạo đất, thiết kế xây dựng các điểm dân cư, đường giao thông, cấp thoát nước. + Làm cơ sở để thanh tra tình hình sử dụng đất và tranh chấp đất đai. + Làm cơ sở để thống kê và kiểm kê đất đai. + Làm cơ sở để xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai các cấp. 2.2. Cơ sở thực tiễn 2.2.1. Tình hình đo đạc bản đồ địa chính ở các tỉnh Việc đo đạc và thành lập bản đồ địa chính luôn được cả nước quan tâm, trong nhưng năm gần đây các tỉnh luôn tận dụng các nguồn vốn, kinh phí để hoàn thiện đo đạc bản đồ địa chính của tỉnh mình điển hình như: 1. Thành phố Hồ Chí Minh: Công tác đo đạc bản đồ địa chính đã được triển khai thực hiện trên 24 quận huyện bằng phương pháp và phương tiện kỹ thuật số từ năm 1997. Đến nay, tổng diện tích đã được đo vẽ là 207.442,10 ha với 1.719.555 thửa đất và 19.323 tờ bản đồ địa chính chiếm 99,90 % so với diện tích toàn thành phố, trong đó còn trên 203 ha (chưa đo chi tiết) thuộc khu vực sân bay Tân Sơn Nhất-quận Tân Bình. Bản đồ địa chính được thành lập trên hệ tọa độ VN-2000 với các tỉ lệ 1/200, 1/500, 1/1000, 1/2000 và 1/5000. - Nhằm tăng cường và hiện đại hóa công tác quản lý Nhà nước về đất đai được thuận lợi và hiệu quả trên một cơ sở dữ liệu được xây dựng thống nhất, đồng bộ và hoàn chỉnh. Uỷ ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh đã có Quyết định số 5946 /QĐ-UBND ngày 29-12-2009 về duyệt phương án và kinh phí công tác “Xây dựng cơ sở dữ liệu quản lý đất đai thành phố Hồ Chí Minh”. Qua 3 năm triển khai công tác từ năm 2010-2012 đến nay đã có 20/24 quận huyện đã tham gia vận hành chương trình thường xuyên tại địa phương. Trong đó có quận quận 4, quận 7 đã có kế hoạch nhưng chưa triển khai, Quận Tân Bình và huyện Hóc Môn chưa có kế hoạch tham gia xây dựng cơ
  17. 9 sở dữ liệu tại địa phương. Đến nay tổng khối lượng của công tác xây dựng cơ sở dữ liệu quản lý đất đai thành phố Hồ Chí Minh đã thực hiện được là 80%. Tình hình đo vẽ bản đồ địa chính ở tỉnh Thái Nguyên: Công tác đo đạc bản đồ địa chính và xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính cơ bản đã hoàn thành tại 78 xã phường trên địa bàn tỉnh. Tính đến nay đã đo vẽ bản đồ địa chính cho hơn 336.300 ha, chiếm hơn 95,4% diện tích tự nhiên của tỉnh. Trong kỳ đã thực hiện 334 công trình dự án với tổng diện tích đã thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng hơn 7.800 ha của hơn 37.800 tổ chức, hộ gia đình, cá nhân. 100% đơn vị hành chính cấp xã hoàn thành công tác thống kê, kiểm kê đất đai. Đã thực hiện công tác đăng ký đất đai, cấp mới, cấp đổi Giấy chứng nhận QSDĐ đạt trên 93% diện tích cần cấp (thuộc 10 tỉnh đứng đầu về cấp GCN trong cả nước. 2. Tình hình đo vẽ bản đồ địa chính ở tỉnh Phú Thọ: Đến nay đã đo đạc lập bản đồ địa chính chính quy được 171 xã, đạt 61.73% số xã. Tổng diện tích đã đo vẽ lập bản đồ địa chính chính quy theo đơn vị xã là 217.881,29 ha, đạt 61,66 % tổng diện tích tự nhiên toàn tỉnh. Trong năm 2013 đã triển khai đo đạc bản đồ địa chính chính quy cho 22 xã trên địa bàn tỉnh và thực hiện trích đo các thửa đất, khu đất chưa được cấp giấy lần đầu trên địa bàn các huyện để thực hiện cấp giấy CNQSD đất cho các hộ gia đình và cá nhân. Với sự vào cuộc của các cấp, các ngành, đặc biệt được sự quan tâm và tạo điều kiện về mọi mặt của UBND tỉnh, chúng ta tin rằng trong năm 2013 tỉnh ta đạt được chỉ tiêu theo tinh thần nghị quyết của Quốc hội cũng như kế hoạch của UBND Tỉnh và hướng tới những năm tiếp theo tiếp tục đo đạc bản đồ địa chính chính quy, cấp GCNQSD đất, xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai theo hướng hiện đại để phục vụ tốt nhất cho công tác quản lý đất đai trong thời kỳ Công nghiệp hóa, Hiện đại hóa đất nước. 2.2.2. Tình hình đo vẽ bản đồ địa chính ở tỉnh Bắc Giang Thực hiện Dự án Tổng thể xây dựng hệ thống hồ sơ địa chính và cơ sở
  18. 10 dữ liệu đất đai giai đoạn 2008 – 2010 và đến năm 2015 của tỉnh Bắc Giang (đã được điều chỉnh theo Quyết định số 310/QĐ-UBND ngày 28/11/2013 của UBND tỉnh Bắc Giang). Đối với xã Lục Sơn hệ thống hồ sơ địa chính được xây dựng từ những năm 1993 – 1997. Tuy nhiên, do trước đây được xây dựng bằng phương pháp thủ công, công nghệ lạc hậu và đến nay đã trên dưới 20 năm; mặt khác do tốc độ quy hoạch và phát triển các khu công nghiệp, khu đô thị nên biến động về sử dụng đất là rất lớn; trong khi đó việc cập nhật, chỉnh lý biến động không kịp thời, không đồng bộ nên hệ thống hồ sơ địa chính không còn phù hợp với thực tế sử dụng đất, không đáp ứng được yêu cầu quản lý Nhà nước về đất đai. Do vậy, vấn đề đặt ra là cần khẩn trương đo đạc chỉnh lý, bổ sung, đo vẽ lại bản đồ địa chính để xây dựng hệ thống hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu đất đai cho xã Lục Sơn. Xuất phát từ yêu cầu trên, Sở Tài nguyên và Môi trường giao cho Ban quản lý các dự án đo đạc và bản đồ, khảo sát để lập "Thiết kế kỹ thuật - Dự toán đo đạc, chỉnh lý bản đồ địa chính, xây dựng hệ thống hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu đất đai cho xã Lục Sơn". Vì vậy, khi thực tập ở Công ty CNHH VIETMAP, được sự giúp đỡ cán bộ, nhân viên trong công ty cùng với sự hướng dẫn tận tình của thầy: ThS.Nguyễn Qúy Ly, em thực hiện nghiên cứu đề tài “Ứng dụng công nghệ tin học và máy GNSS thực hiện công tác đo vẽ,chỉnh lí bản đồ địa chính tờ số 71 tỉ lệ 1:1000 xã Lục Sơn – huyện Lục Nam – tỉnh Bắc Giang”. `2.3. Giới thiệu sơ lược về máy RTK 2.3.1. Đặc điểm và chức năng của máy RTK 2.3.1.1. Đặc điểm Máy RTK South S82 - T do Trung Quốc sản xuất, máy RTK South S82 cho phép đo góc, đo cạnh, đo tọa độ các điểm và sử dụng các phần mềm được
  19. 11 cài đặt trong máy để thực hiện một loạt những tiện ích của công tác đo đạc trắc địa. - Khoảng cách từ trạm tĩnh đến điểm cần xác định toạ độ (trạm động) không lớn hơn 12 km. - Bộ nhớ trong có thể lưu được 2000 điểm khi đo góc cạnh, hoặc 4000 điểm khi đo tọa độ. - - Trọng lượng máy 1,2 kg. - Máy có thể hoạt động trong khoảng nhiệt độ từ - 2.3.1.2. Chức năng Bộ máy RTK gồm 01 máy tĩnh (BASE) đặt tại điểm gốc(điểm mốc địa chính nhà nước hoặc đường chuyền hạng IV trong công trình), được cài đặt tọa độ điểm gốc (VN-2000) và các tham số tính chuyển từ hệ toạ độ quốc tế WGS-84 về hệ toạ độ VN-2000, có thể một hay nhiều máy động (ROVER) đặt tại điểm cần xác định toạ độ. Cả hai loại máy đồng thời thu tín hiệu từ vệ tinh, riêng máy tĩnh có hệ thống Radio link liên tục phát ra tín hiệu cải chính giữa hệ toạ độ WGS-84 và hệ toạ độ VN-2000, các ROVER sẽ thu nhận tín hiệu cải chính này để cải chính tọa độ điểm cần xác định về hệ VN-2000. Trên màn hình cửa sổ điện tử của ROVER liên tục thông báo kết quả độ chính xác, khi đạt được độ chính xác theo yêu cầu bấm OK để lưu kết quả vào sổ.
  20. 12 Hình 2.1: Máy chủ và angten phát tín hiệu(đang đứng ở mốc nhà nước) Hình 2.2: Máy con(ROVER) đứng ở vị trí cần đo vẽ
  21. 13 Hình 2.3: Máy chủ phát tín hiệu cho các máy con(ROVER) 2.3.2. Đo tọa độ, độ cao đường truyền kinh vĩ Đo tọa độ, độ cao đường truyền kinh vi bằng máy GNSS South S82 số liệu đo được ghi vào bộ nhớ trong của máy và ghi chú vào sổ đo dã ngoại. Các bước đo đạc lưới khống chế bằng máy GNSS South S82 . - Tạo Job là Ngày-tháng (ví dụ: 15-03) trong máy để lưu toàn bộ các số liệu đo vào máy - Đặt máy vào điểm trạm đo, rọi tâm, cân bằng máy đo chiều cao máy. - Nhập tên điểm trạm máy, tên điểm đo,cân bằng máy, đo chiều cao máy. - Sau mỗi làn bấm nút đo máy xẽ tự động ghi số liệu và được lưu vào bộ nhớ trong của máy - Lặp lại các thao tác này với các trạm máy khác.
  22. 14 2.3.3. Quy trình thành lập bản đồ địa chính xã Lục S.bằng công nghệ GNSS-RTK - Điểm khởi đo (trạm tĩnh) của lưới phải có độ chính xác từ ĐC trở lên. (Nên chọn điểm khởi đo ở vị trí cao, thông thoáng, thuận tiện cho việc đặt máy). - Khoảng cách từ trạm tĩnh đến điểm cần xác định toạ độ (trạm động) không lớn hơn 12 km. - Khi xác định toạ độ cho các điểm chi tiết máy phải được cài đặt các tham số tính chuyển từ hệ toạ độ quốc tế WGS-84 về hệ toạ độ VN-2000 - Đối với các khu vực đo chi tiết áp dụng công nghệ GPS-RTK thì không cần thành lập lưới đo vẽ các cấp. Kết quả đo được trút vào máy tính và lưu file làm kết quả đo chi tiết Nguồn: Thông tư 25
  23. 15 PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Sử dụng máy toàn đạc điện tử, và các phần mềm Microstation,Famis. . . vào đo vẽ chi tiết và chỉnh lý bản đồ địa chính. - Phạm vi nghiên cứu: Đo vẽ chi tiết, sử dụng phần mềm tin học chỉnh lý bản đồ địa chính trên địa xã Lục Sơn – Huyện Lục Nam - Tỉnh Bắc Giang. 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành - Địa điểm: xã Lục Sơn – huyện Lục Nam – tỉnh Bắc Giang. - Thời gian tiến hành: Từ 28/05/2018 đến ngày 15/09/2018 3.3. Nội dung 3.3.1. Điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội của xã Lục Sơn 3.3.1.1. Điều kiện tự nhiên - Vị trí địa lý - Địa hình tự nhiên - Khí hậu - Thủy văn - Tài nguyên đất - Tài nguyên nước 3.3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội - Tăng trưởng kinh tế - Dân số - Lao động - Y tế - Giáo dục - Thủy lợi
  24. 16 3.3.1.3. Hiện trạng sử dụng đất và công tác quản lý đất đai - Hiện trạng quỹ đất - Tình hình quản lý đất đai - Những tài liệu phục vụ cho công tác thành lập bản đồ địa chính 3.3.2. Thành lập lưới khống chế đo vẽ 3.3.2.1. Công tác ngoại nghiệp * Công tác chuẩn bị - Thu thập tài liệu liên quan phục vụ cho công tác đo vẽ bản đồ. - Khảo sát thực địa khu đo. - Thiết kế sơ bộ lưới trên bản đồ nền. * Chôn mốc thông hướng. * Đo các yếu tố cơ bản của lưới. - Đo cạnh. - Đo góc. 3.3.2.2. Công tác nội nghiệp * Nhập số liệu đo ngoài thực địa vào máy tính. * Bình sai và vẽ lưới. 3.3.3. Thành lập mảnh bản đồ địa chính xã từ số liệu đo chi tiết - Thành lập và biên tập bản đồ bằng phần mềm MicroStation và phần mềm Famis. - In và lưu trữ bản đồ địa chính tờ số 71 3.4 Phương pháp nghiên cứu Đề tài sử dụng một số phương pháp nghiên cứu sau: + Phương pháp khảo sát, thu thập số liệu:Thu thập số liệu từ các cơ quan chức năng như Ủy ban nhân dân xã Lục Sơn, phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Lục Nam về các điểm độ cao, địa chính hiện có, điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của khu vực nghiên cứu phục vụ cho đề tài,đồng thời tiến hành khảo sát thực địa để biết điều kiện địa hình thực tế của khu vực đo vẽ để có phương án bố trí đo vẽ thích hợp. + Phương pháp đo đạc: Đề tài sử dụng máy GNSS Shout S82 lưới khống chế đo vẽ, lưới khống chế mặt bằng sẽ được đo theo phương pháp
  25. 17 GNSS với 3 lần, sau đó lấy giá trị trung bình của kết quả đo. Sau khi đo đạc và tính toán hoàn chỉnh lưới khống chế mặt bằng, tiến hành đo đạc chi tiết các yếu tố ngoài thực địa. + Phương pháp xử lý số liệu: Số liệu đo đạc lưới khống chế mặt bằng ngoài thực địa sẽ được xử lý sơ bộ và định dạng, sau đó sử dụng các phần mềm Pronet để tính toán, bình sai các dạng đường chuyền, kết quả sau mỗi bước tính toán sẽ được xem xét, đánh giá về độ chính xác, nếu đảm bảo tiêu chuẩn theo yêu cầu sẽ được tiến hành các bước tiếp theo và cho ra kết quả về tọa độ chính xác của các điểm khống chế lưới. + Phương pháp bản đồ: Đề tài sử dụng phần mềm Microstation kết hợp với phần mềm Famis, đây là những phần mềm chuẩn dùng trong ngành địa chính để biên tập bản đồ địa chính, tiến hành trút số liệu đo vào phần mềm theo đúng quy chuẩn, sau đó dùng các lệnh để biên tập bản đồ địa chính cho khu vực nghiên cứu.
  26. 18 PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 4.1 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN - KINH TẾ - XÃ HỘI 4.1.1 Điều kiện tự nhiên: 4.1.1.1. Vị trí địa lý: + Xã Lục Sơn là xã miền núi nằm ở phía Đông huyện Lục Nam và Đông Nam tỉnh Bắc Giang cách trung tâm huyện khoảng 40 km xã có 17 thôn, dân số 8.326 người với tổng diện tích đất tự nhiên là 9.912,27ha, trong đó: diện tích đất lâm nghiệp 8.171,87ha; đất nông nghiệp 9,426,44ha; đất phi nông nghiệp và đất khác 485,83ha. + Phía Đông giáp huyện Sơn Động; + Phía Tây giáp xã Trường Sơn, huyện Lục Nam. + Phía Nam giáp huyện Đồng Triều, tỉnh Quảng Ninh; + Phía Bắc giáp xã Bình Sơn, huyện Lục Nam; + Xã có tuyến đường 293 chạy qua, đây là điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế, giao lưu văn hóa với các địa phương trong và ngoài tỉnh. 4.1.1.2. Địa hình tự nhiên - Địa hình của xã nằm trên vùng núi, nhiều dốc và bị chia cắt bời nhiều khe suối, song mặt bằng sản xuất nông nghiệp có diện tích nhỏ và địa hình dạng bán sơn địa có hướng dốc chính theo hướng Đông Bắc - Tây Nam , cụ thể: + Phía Tây và phía Nam của xã có địa hình tương đối bằng phẳng, có độ dốc trung bình <0,007% phù hợp với việc cấy lúa và các cây công nghiệp ngắn ngày. + Phía Đông và phía Bắc là vùng gò đồi có độ dốc biến thiên trong khoảng từ 04 - 10% phù hợp cho trồng cây lâu năm, các loại cây ăn quả và cây lâm nghiệp.
  27. 19 4.1.1.3. Khí hậu - Xã nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, chia làm 4 mùa rõ rệt, nhiệt độ cao nhất khoảng 36 - 38oC (tháng 7 - 8), nhiệt độ thấp nhất khoảng 5 - 8oC (tháng 02 - 03). Lượng mưa trung bình hàng năm 1.600 - 1.800 mm. 4.1.1.4. Thủy văn Lượng mưa trên địa bàn khá phong phú, mùa mưa, mùa khô trùng với mùa nóng và lạnh. Lượng mưa phấn bố không đồng đều giữa các tháng trong năm. 6,7 tổng lượng mưa trung bình là 335 mm, có những năm là 550 mm. tháng 1,2 thương dưới 40 mm. Tổng lượng mưa trong năm dao động từ 1440 mm đến 2200 mm. 4.1.1.5. Tài nguyên đất Do ảnh hưởng của cấu tạo địa chất nên phần lớn đất đai xã Lục Sơn là loại đất Pheralít màu đỏ vàng phát triển trên nền đá Gráp điệp thạch mi ca. Địa hình xã Lục Sơn có sự chia cắt mạnh, có núi cao, khu vực sâu và thung lũng hẹp. 4.1.1.6. Tài nguyên nước - Nguồn nước mặt: xã Lục Sơn có mạng lưới sông, suối, khe rạch tương đối dày đặc. Trên địa bàn xã có 01 con suối chảy theo hướng từ Tây sang Đông bắt nguồn từ dãy núi Tây Yên Tử với tổng chiều dài khoảng 8 km. - Diện tích mặt nước toàn xã là 29,19 ha, trong đó diện tích ao, hồ, đầm là 7,95 ha, diện tích sông, suối là 22,63 ha. 4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 4.1.2.1. Tăng trưởng kinh tế Trong những năm gần đây kinh tế xã Lục Sơn khá phát triển, đời sống nhân dân ngày một nâng cao, cơ cấu kinh tế có xu hướng chuyển dịch đúng hướng, chính sách kinh tế cụ thể của xã đã thúc đẩy các thành phần kinh tế phát triển, đặc biệt là kinh tế hộ gia đình.Lục Sơn là một xã có nền sản xuất chính là nông nghiệp bao gồm cả trồng trọt và chăn nuôi. Trong những năm
  28. 20 gần đây, ngành nghề kinh doanh dịch vụ trên địa bàn xã khá phát triển, đã giải quyết việc làm cho một lượng lớn lao động mang lại thu nhập cho người dân. 4.1.2.2. Xã hội - Dân số, lao động - Tổng số hộ: 1.754 hộ. - Tổng số nhân khẩu: 7.232 nhân khẩu. - Lao động: Lao động trong độ tuổi là 4970 người: Lao động nam 2.294 người chiếm 46%; Lao đọng nữ 2.676 người chiếm 54%). - Lao động công nghiệp là 290 người chiếm 6%. - Lao động trong lĩnh vực nông lâm nghiệp là 4.461 người chiếm 89.7%. - Lao động làm dịch vụ là 130 người chiếm 2.7%. - Lao động khác 84 người chiếm 1.6%. - Trên địa bàn xã gồm có 8 dân tộc anh em cùng sinh sống, trong đó dân tộc kinh chiếm 34% -Y tế: Xã triển khai thực hiện tốt công tác khám chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe ban đầu cho người dân. Vận động nhân dân đưa trẻ và phụ nữ có thai đi tiêm chủng mở rộng đạt 100% kế hoạch, vận động nhân dân chủ động phòng chống dịch bệnh. Trong năm 2013 trên địa bàn xã cơ bản không có ổ dịch bệnh nào xảy ra, xã tổ chức khám bệnh và điều trị nội trú cho 2.625 lượt người. Đồng thời thường xuyên xuống các thôn bản để tiêm chủng mở rộng theo lịch quy định, đội ngũ y tá thôn bản được củng cố. Thực hiện phòng chống dịch bệnh thường xuyên được kiểm tra giám sát tại cộng đồng thôn bản về vệ sinh an toàn thực phẩm, kiểm tra các tiêu chí thực hiện chuẩn quốc gia y tế. Xã tổ chức triển khai thực hiện tốt công tác dân số KHHGĐ theo kế hoạch, vận động chị em trong tuổi sinh đẻ thực hiện các biện pháp tránh thai phấn đấu hạ tỷ lệ sinh, năm 2013 tỷ lệ sinh đã giảm.
  29. 21 -Giáo dục - Huy động trẻ 6 tuổi học lớp 1 đạt 100% - Có 95% số trẻ nhóm tuổi 11 – 14 tốt nghiệp tiểu học. - Huy động 100% học sinh tốt nghiệp hàng năm vào học lớp 6. - Các trường học đảm bảo điều kiện vật chất, thực hiện đầy đủ các môn học của chương trình. - Tỷ lệ lao động qua đào tạo mới đạt 5% trên tổng số lao động trên toàn xã. -Thủy lợi Mỗi thôn bản có 1 con suối phục vụ tốt cho việc tưới tiêu cây trồng. Hệ thống kênh mương nội đồng cơ bản hoàn chỉnh, các cánh đồng trong xã đều đã được xây dựng kênh mương cứng hóa, đảm bảo dẫn nước đủ tưới tiêu cho toàn bộ diện tích trồng lúa. Ngoài ra xã còn được đầu tư xây dựng dự án cấp nước sạch phục vụ cho sinh hoạt người dân. 4.1.3 Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và môi trường 4.1.3.1 Thuận Lợi -Xã có nguồn lao động dồi dào, đây là nguồn lực lớn cho quá trình phát triển kinh tế xã hội của địa phương. - Đất sản xuất Nông - Lâm nghiệp trên địa bàn xã trong thời gian qua đã được sử dụng hợp lý và hiệu quả. - Điều kiện tự nhiên khá thuận lợi cho sản xuất Nông- Lâm nghiệp - Lâm nghiệp và sức khỏe đời sống của nhân dân trong vùng. - Với chế độ mưa, nhiệt và ánh sáng thuận lợi để trồng lúa nước, tạo điều kiện để nâng cao năng suất, sản lượng lương thực tiến tới sản xuất hàng hóa. - Cơ sở hạ tầng của xã ngày càng được đầu tư hoàn chỉnh tạo điều kiện thuận lợi cho xã phát triển mọi mặt của đời sống kinh tế xã hội 4.1.3.2. Những hạn chế - Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế còn chậm, đặc biệt là ngành công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp chưa phát triển mạnh. Cơ cấu ngành thương mại
  30. 22 - Dịch vụ còn chiếm tỷ lệ nhỏ so với tiềm năng, sản xuất mang nặng tính chất nông nghiệp, tự cung tự cấp. - Sức cạnh tranh trong nền kinh tế yếu, hàng hóa dịch vụ phát triển với qui mô nhỏ lẻ, chưa thu hút thị trường. Việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi còn chậm, năng suất thấp. - Lực lượng lao động dồi dào nhưng chủ yếu là lao động phổ thông, chỉ có kiến thức sản xuất theo kinh nghiệm truyền thống, chưa được đào tạo chuyên sâu. - Cơ sở hạ tầng còn thiếu và chưa được xây dựng khang trang, hệ thống giao thông nông thôn và kênh mương, hồ đập chưa thực sự đáp ứng cho sự phát triển kinh tế - xã hội toàn diện trong thời kỳ đổi mới - Một số vấn đề xã hội chưa được chú trọng phát triển mạnh như giáo dục, y tế chăm sóc sức khỏe. 4.2. Thành lập lưới khống chế đo vẽ 4.2.1. Công tác ngoại ngiệp 4.2.1.1. Công tác chuẩn bị Thu thập tài liệu Như đã nêu ở mục 3.3.2.1 Khảo sát khu đo Sau khi thu thập được các tài liệu cần thiết cho công tác đo đạc và thành lập bản đồ địa chính, tiến hành khảo sát thực địa để xác định ranh giới khu đo. Đồng thời tiến hành chọn điểm, chôn mốc địa chính. Thiết kế sơ bộ lưới kinh vĩ Lưới địa chính được thành lập bằng công nghệ GNSS do vậy việc thiết kế lưới địa chính đo vẽ trên khu vực thành một mạng lưới tam giác dày đặc. Đảm bảo mật độ điểm, độ chính xác của lưới theo quy trình quy phạm hiện hành
  31. 23 Đo đạc chỉnh lý bản đồ địa chính và xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính xã Lục Sơn. Từ các điểm địa chính trong địa bàn. Lưới kinh vĩ được thống nhất thiết kế như sau: Lấy 3 điểm mốc địa chính trong khu vực đo vẽ làm điểm khởi tính. Các điểm lưới kinh vĩ phải được bố trí đều nhau trong khu vực đo vẽ sao cho một trạm máy có thể đo được nhiều điểm chi tiết nhất. Sau khi thiết kế trên bản đồ và khảo sát ngoài thực địa, đã tổ chức lại và đánh dấu sơ bộ vị trí điểm đã thiết kế ra ngoài thực địa. Qua đó xem xét thực trạng vị trí các điểm ở toàn bộ khu đo. Toàn bộ lưới địa chính đo vẽ tổng số là 4 điểm đại chính và 20 điểm GNSS và được đánh số hiệu điểm liên tục theo nguyên tắc từ trên xuống dưới, từ trái qua phải, từ thấp đến cao. Bảng 4.1: Những yêu cầu kỹ thuật cơ bản của lưới đường chuyền địa chính ST Các yếu tố của lưới đường chuyền Chỉ tiêu kỹ thuật T 1 Góc ngoặt của đường chuyền ≥ 300 (30 độ) 2 Số cạnh trong đường chuyền ≤ 15 Chiều dài đường chuyền: - Nối 2 điểm cấp cao ≤ 8 km 3 - Từ điểm khởi tính đến điểm nút hoặc giữa hai ≤ 5 km điểm nút ≤ 20 km - Chu vi vòng khép Chiều dài cạnh đường chuyền - Cạnh dài nhất ≤ 1.400 m 4 - Cạnh ngắn nhất ≥ 200 m - Chiều dài trung bình một cạnh 500 - 700 m 5 Trị tuyệt đối sai số trung phương đo góc ≤ 5 giây Trị tuyệt đối sai số giới hạn khép góc đường 6 chuyền hoặc vòng khép (n: là số góc trong đường giây chuyền hoặc vòng khép) 7 Sai số khép giới hạn tương đối fs/[s] ≤ 1:25000 (Nguồn:TT25-2014 ngày 19.05.2014 quy định về thành lập bản đồ địa chính của Bộ Tài Nguyên Và Môi Trường ).
  32. 24 4.2.1.2. Công tác đo RTK GNNS đo động. Lưới kinh vĩ xã Lục Sơn được đo bằng công nghệ RTK GNNS đo động. Bộ máy GNSS gồm 01 máy tĩnh BASE đặt tại điểm gốc ( điểm mốc địa chính nhà nước hoặc đường chuyền hang IV trong công trình), được cài đặt tọa độ điểm gốc (VN- 2000) và các tham số tính chuyền từ hệ tọa độ quốc tế WGS-84 về hệ tọa độ VN-2000, có thể một hay nhiều máy động ROVER đặt tại điểm cần xác định tọa độ. Cả hai máy động thời thu tín hiệu từ vệ tinh, riêng máy tĩnh có hệ thông Radio link liên tục phát ra tín hiệu cải chính giữa hệ tọa độ WGS-84 và hệ tọa độ VN-2000, các ROVER sẽ thu nhận tín hiệu cải chính này để cải chính tọa độ điểm cần xác định trên hệ VN-2000. Đây là phương pháp đo động sử lý tức thời trên nguyên tắc sử dụng một trạm cơ sở BASE thông qua việc thu định vị vệ tinh nhân tạo tính toán ra một số nguyên đa trị N ( có thể hiểu đơn giản là số gia cải chính). Số gia cải chính sẽ được phát ra và mang tới vị trí đặt các máy di động ROVER nhằm mục đích hiểu chỉnh vị trí các mát di động để đạt được độ chính xác cao. Bộ phận phát mang số cải chính đi làm tín hiệu dạng sóng vô tuyến UHF (radio) công xuất 25W với 9 kênh tương ướng với các tần số khác nhau. Phạm vi hoạt động của máy ROVER so với máy BASE lên tới 12km trong điều kiện thuận lợi. Sai số của phương pháp đo nay có thể đạt được là: + Sai số vị trí điểm: 10mm + 1ppm Rms + Sai số cao độ: 20mm + 1ppm Rms Dữ liệu đo đạc của phương pháp này là tọa độ và độ cao của điểm đo trong hệ thống tọa độ quốc gia VN-2000 hoàn toàn không phải sử lý gì thêm. Trên màn hình của số điện tử của ROVER liên tục thông báo kết quả độ chính xác, khi đạt được độ chính xác theo yêu cầu bầm OK để lưu kết quả.
  33. 25 4.2.2. Công tác nội nghiệp Sau khi đã hoàn thành công tác ngoại nghiệp,tiến hành hoàn chỉnh sổ đo vẽ chi tiết và vẽ sơ họa. Bước tiếp theo là nhập số liệu vào máy tính và sử dụng phần mềm Microstation và Famis để thành lập bản đồ địa chính. Quá trình được tiến hành như sau. I. Quá trình trút số liệu từ máy GNSS South S82 vào máy tính: II. Máy GNSS được kết nối với máy tính thông qua cổng trút USB tìm đến file job, tìm ngày đo và copy III. Chọn kiểu trút “Recevied and convert FC5 data to ASC format” Nhập tên file (tên file là ngày đo) Nhập tốc độ trút (2400-4800-9600 ) Nhập độ dài ký tự (8). rồi tiến hành xử lý số liệu 4.3. Ứng dụng phần mềm Famis và Microstation thành lập bản đồ địa chính - Cấu trúc File dữ liệu từ máy GNSS Trong quá trình đo vẽ chi tiết đã sử dụng máy GNSS South S82.Sau đây là cấu trúc của file dữ liệu. Cấu trúc của file có dạng như sau: Hình 4.1: Cấu trúc file dữ liệu từ máy đo điện tử
  34. 26 - Xử lý số liệu Sau khi số liệu được trút từ máy RTK sang máy vi tính ta lưu vào file “số liệu đo” tên (03042018.dat) như ví dụ trên là file số liệu có tên là 03042018 ( có nghĩa là số liệu đo vào ngày 03 tháng 04 năm 2018) Sau khi đã lưu vào file “số liệu đo” , ta copy file dữ liệu có đuôi “.dat” vào file “số liệu xử lý”. Hình 4.2: File số liệu sau copy sang sau khi đã có file “.dat” thì ta phải tiếp tục đổi đuôi định dạng về “.txt” qua phần mềm Excel. Hình 4.3: Phần mềm đổi định dạng file số liệu sau khi đi đo về ta sử lý số liệu ra bảng “.txt”
  35. 27 Hình: 4.4: file số liệu sau khi đổi - Sau khi sử lý xong số liệu ta trút điểm đo nên bản vẽ bằng phần mềm Famis và Microstation 4.3.1. Nhập dữ liệu trị đo vào máy a) Khởi động phần mềm FAMIS: Vào thực đơn Utilities /MDL Application chọn nút Browse ở hộp thoại rồi tìm đến mục C:Famis\Famis.ma, chọn OK để chạy FAMIS. Sau khi khởi động phần mềm Famis, nhập tên đơn vị hành chính: - Nhập tên xã : Lục Sơn - Nhập tên huyện : Lục Nam - Nhập tên tỉnh : Bắc Giang
  36. 28 b) Nhập số liệu trị đo + Chọn Menu → + Chọn Menu → Hình 4.5.Nhập trị đo Hiển thị trên màn hình nhập số liệu từ số liệu gốc, tìm đến thư mực D:SoLieu\LucSon.txt, nhấn . Kết thúc lệnh trên màn hình sẽ hiển thị các điểm đo chi tiết. Hình 4.6.Kết quả nhập số liệu trị đo
  37. 29 4.3.2. Hiển thị, tạo mô tả trị đo 4.3.2. Hiển thị,tạo mô tả trị đo 4.3.2.1. Hiển thị trị đo Các dữ liệu có trong file trị đo có thể hiển thị ra màn hình qua chức năng [Hiển thị], cho phép ta hiển thị các lớp thông tin file trị đo. Menu: Chọn Hình 4.7. Bảng chức năng hiển thị trị đo Các lớp thông tin trị đo gồm - : thể hiện dưới dạng một ký hiệu. - : thể hiện dưới dạng một ký hiệu . - Các đối tượng đồ họa được vẽ tự động sau quá trình xử lý mã, do người dùng tự vẽ qua những công cụ xử lý đồ họa của Microstation. - Các chữ mô tả số hiệu trạm, điểm đo. - Các chữ mô tả của mã điểm đo. 4.3.2.2. Tạo mô tả trị đo Đây là một chức năng tạo ra các đối tượng chữ (text) để mô tả thông tin đi kèm theo các trạm đo, điểm đo chi tiết. Menu: Chọn →
  38. 30 Hình 4.8. Chức năng tạo mô tả trị đo - Chức năng giúp xác định vị trí đặt (text) mô tả thông tin đi kèm theo với các trạm đo, điểm đo chi tiết. + Vị trí đặt chữ mô tả trị đo từ vị trí của trị đo được khai báo ở mục + Kích thước của đối tượng chữ được lựa chọn qua mục . + Lớp đối tượng dạng chữ được thể hiện qua mục . + Màu của đối tượng chữ được lựa chọn qua mục . + Nội dung cần hiển thị nhãn của trị đo được lựa chọn qua mục . Ấn , trên màn hình sẽ xuất hiện nhãn của trị đo. Hình 4.9: Kết quả tạo mô tả trị đo
  39. 31 4.3.3. Tạo bản vẽ từ trị đo (nối điểm). Từ các điểm đo chi tiết, dựa vào sơ đồ và số liệu điểm đã vẽ trong quá trình đo vẽ để thành lập bản đồ địa chính. Trước khi nối điểm ta cần phải lựa chọn kiểu đường, lớp cho các đối tượng khác nhau như : Ranh giới thửa đất, ranh giới các loại đất khác nhau trên cùng thửa đất, ranh giới các công trình xây dựng trên đất, ranh giới giao thông Nối điểm đo bằng cách sử dụng lệnh vẽ đoạn thẳng Place line trong Microstation để nối các điểm theo sơ đồ nối một cách chính xác. Trong quá trình nối phải luôn sử dụng chế độ “Snap” (chế độ bắt điểm), bắt chính xác vào các điểm đo. Hình 4.10: Kết quả nối điểm 4.3.4. Tạo Topology Topology là mô hình lưu trữ dữ liệu không gian đã được chuẩn hóa trên toàn thế giới. Mô hình không chỉ lưu trữ các thông tin địa lý mô tả về vị trí, kích thước, hình dạng của từng đối tượng riêng lẻ mà còn mô tả quan hệ không gian giữa các đối tượng như quan hệ kề nhau, liền nhau
  40. 32 Chọn → → nhấn OK: đây là chức năng liên kết bản đồ hiện thời với cơ sở dữ liệu của nó. 4.3.5. Sửa lỗi a) Ta tiến hành sửa lỗi thông tin chức năng MRFCLEAN. Trên thanh công cụ của FAMIS chọn: → → Trên màn hình hiển thị hộp thoại MRF Clean V8.0.1. Hình 4.11: Sửa lỗi tự động Clean Chọn hiển thị cửa sổ MRF Clean Parameters. Ở cửa sổ này chọn hiển thị cửa sổ MRF Clean Setup Tolerances. Nhập hệ số cho lớp bản đồ cần sửa lỗi tại ô là (0.1 mm x M/1000). Với M là mẫu số tỷ lệ bản đồ. Sau đó chọn . Đóng các cửa sổ trên để trở về cửa sổ giao diện MRF Clean V8.0.1. Chọn ở cửa sổ này. Sau khi chọn Clean xong sẽ xuất hiện hộp thoại MRF Flag Editor v8.0.1.
  41. 33 b) Sửa lỗi Flag → → Hình 4.12: Bảng hiển thị vị trí các lỗi 4.3.6. Tạo vùng Menu: Chọn Tạo Topology → Tạo vùng Hình 4.13.Tạo vùng Để tạo Topology các đối tượng vùng cần phải đảm bảo những yêu cầu sau: + Không chứa các điểm cuối tự do. + Tại các đường giao nhau phải có điểm nút. + Một vùng phải được tạo từ nhiều đường khép kín.
  42. 34 Hình 4.14: Kết quả tạo vùng 4.3.5. Kiểm tra, đối soát ngoài thực địa Trong quá trình đo vẽ ngoại nghiệp và thành lập bản vẽ trị đo không thể tránh khỏi những sai sót. Vì vậy để đảm bảo độ chính xác cho bản vẽ thì phải tiến hành kiểm tra, đối soát ngoài thực địa bằng cách in bản vẽ đã được thành lập ở trên và đem ra ngoài thực địa để kiểm tra. Kiểm tra, đối soát ngoài thực địa hình thể của các thửa đất, mức độ chi tiết của các địa vật, nếu có sai sót so với thực địa cần đánh dấu những điểm nối nhầm sau đó chỉnh sửa lại trên bản đồ. 4.3.7. Phân mảnh bản đồ địa chính Menu: Chọn → Đây là chức năng tạo một file mới lưu thành bản đồ địa chính từ bản đồ nền. Bản đồ địa chính được xác định theo một khung cho trước. Vị trí khung được xác định theo phương pháp chia mảnh và tỷ lệ bản đồ. Các thửa được chuyển sang bản đồ địa chính theo nguyên tắc diện tích lớn nhất: Thửa đất được chuyển sang là những thửa đất nằm gọn trong khung bản đồ và những thửa có phần diện tích lớn nhất so với phần còn lại bị cắt khung.
  43. 35 Hình 4.15: Sơ đồ phân mảnh bản đồ địa chính xã Lục Sơn Bản đồ xã Lục Sơn được phân thành từ 107 mảnh bản đồ địa chính. Do thời gian có hạn, nên trong bài khóa luận này, em xin được trình bày quy trình ứng dụng phần mềm Microstation và Famis thành lập tờ bản đồ địa chính, mảnh bản đồ địa chính tờ 71 của xã Lục Sơn, huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang. 4.3.8. Đánh số thửa tự động, gán thông tin địa chính ban đầu 4.3.8.1. Đánh số thửa Đánh số thửa cho thửa đất trên từng tờ bản đồ địa chính được tiến hành sau khi tạo vùng. Famis đánh số thửa từ trái sang phải, từ trên xuống dưới .Vị trí thửa được xác định qua vị trí điểm đặc trưng,các thửa tham gia vào đánh số có thể là toàn bộ thửa trên file bản đồ hiện thời hoặc trong một vùng nào đó mà người dùng định nghĩa(fence). Menu: Chọn Bản đồ địa chính → Đánh số thửa tự động Hình 4.16. Đánh số thửa tự động
  44. 36 4.3.8.2. Gán thông tin địa chính ban đầu Để dễ dàng trong việc tra cứu thông tin về một thửa đất bất kì trên bản đồ, tiến hành nhập thông tin cho tất cả các thửa. Chức năng này cho phép chúng ta có thể nhập thông tin của thửa đất như: loại đất, tên chử sử dụng, địa chỉ Ngoài ra trong phần sửa nhãn thửa này còn cho phép chúng ta xuất thông tin của các thửa đất ra file .txt bằng cách chọn mục báo cáo. File này còn có thể mở bằng Excel giúp chúng ta có thể thống kê một cách thuận tiện. Sử dụng chức năng nhập thông tin cho thửa đất ta chọn chức năng gán thông tin Địa chính ban đầu - Sửa bảng nhãn thửa từ menu. Menu: Chọn → Hình 4.17. Gắn thông tin thửa đất 4.3.8. Vẽ nhãn thửa, tạo khung bản đồ địa chính 4.3.8.3. Vẽ nhãn thửa - Vẽ nhãn thửa: Một đối tượng bản đồ có thể có rất nhiều thuộc tính đi kèm, tại một thời điểm không thể hiển thị hết tất cả các dữ liệu thuộc tính ra được. Vì vậy chức năng vẽ nhãn sẽ cung cấp cho người sử dụng một công cụ để vẽ ra màn hình một số loại dữ liệu thuộc tính cho người sử dụng tự định nghĩa và theo một dạng cho trước
  45. 37 Menu: Chọn → → Hình 4.18: Vẽ nhãn thửa Nhãn được tạo ra lấy từ nguồn dữ liệu trong cơ sở dữ liệu bản đồ địa chính. Chọn trường hiển thị là số thửa. Hình 4.19: Kết quả sau khi vẽ nhãn thửa 4.3.8.4. Tạo khung bản đồ địa chính - Tạo khung bản đồ địa chính: Chức năng tạo ra khung bản đồ địa chính với vị trí và cách thể hiện theo đúng quy phạm quy định
  46. 38 Ngoài ra chức năng này còn cho phép phá khung bản đồ trong những trường hợp cần thiết. Menu: Chọn → Hình 4.20.Tạo khung bản đồ địa chính Sau khi tạo khung thì ta có kết quả là tờ bản đồ địa chính tờ 71 của xã Lục Sơn, huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang như hình 4.17: Hình 4.21: Kết quả tạo khung bản đồ địa chính tờ 71 – xã Lục Sơn
  47. 39 4.3.9. Kiểm tra kết quả đo Sau khi biên tập hoàn chỉnh, bản đồ này đã được in thử , tiến hành rà soát, kiểm tra, so sánh, mức độ chính xác của bản đồ so với thực địa. Lựa chọn những thửa khả nghi là có sai số lớn, tiến hành đo khoảng cách trên bản đồ. Sau đó chuyển khoảng cách đó ra thực địa đồng thời dùng thước dây đo khoảng cách ngoài thực địa và so sánh kết quả giữa chúng với nhau. Những sai số đều nằm trong giới hạn cho phép. Như vậy, độ chính xác của bản đồ sau khi biên tập đạt yêu cầu kỹ thuật. 4.3.10. In bản đồ Khi bản đồ đã được kiểm tra hoàn chỉnh và độ chính xác đạt yêu cầu kỹ thuật, lúc này tiến hành in chính thức bản đồ này. 4.4.11. Giao nộp sản phẩm 1 đĩa CD 01 bản đồ đã đo vẽ chỉnh lý (Mảnh bản đồ số 71) Bảng 4.2: Kết quả thống kê diện tích đất (mảnh bản đồ số 71) STT Loại đất Ký hiệu Số Diện tích (m2) thửa 1 Đất ở nông thôn ONT 4 16.098,6 2 Đất lúa LUC 3 574,7 3 Đất nuôi trồng thủy sản NTS 3 1674,9 4 Đất bằng hàng năm khác BHK 5 6833,8 5 Đất trồng cây lâu năm CLN 106 63.362,8 6 Đất chưa sử dụng BCS 4 77,1 4.4. Thuận lợi và khó khăn khi xây dựng lưới khống chế tại xã Lục Sơn 4.4.1. Thuận lợi - Thời gian đo từ tháng 02đến tháng 0 4 năm 2018 có thời tiết rất thuận lợi cho việc đo GNSS. - Nguồn nhân lực, trang thiết bị đầy đủ: số lượng 04 người có trình độ chuyên môn trong đo đạc, có 1 trạm base và 2 rover, máy vi
  48. 40 tính 04 máy, máy in Canon LBP 2900 1 máy, và các thiết bị phần mềm kỹ thuật khác. - Trong quá trình thi công được sự đồng tình và giúp đỡ của chính quyền và đa số người dân địa phương. - Nền địa hình tương đối ổn định cho việc chôn mốc tránh mốc bị mất, sai lệch. 4.4.2. Khó khăn - Địa hình của xã tương đối phức tạp: Có đồng ruộng trũng, đồi núi xen kẽ cánh đồng gây khó khăn cho việc thiết kế lưới. Thời gian di chuyển đến các điểm mốc kéo dài làm tăng sai số khi đo. Yêu cầu trình độ chuyên môn nghiệp vụ trong đo đạc và sử dụng thành thạo phần mềm bình sai. Tín hiệu vệ tinh yếu. Yêu cầu lớn về trang thiết bị: máy đo GNSS, máy tính, máy in 4.4.3. Giải pháp khắc phục - Cung cấp đầy đủ nguồn nhân lực và trang thiết bị trong quá trình đo vẽ. - Đào tạo nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn trong công tác đo đạc sử dụng phần mềm bình sai. Tránh các sai số trong quá trình đo như: giảm thời gian di chuyển giữa các điểm mốc, vị trí mốc thông thoáng, thời tiết thoáng mát. Đề nghị Trung tâm công nghệ Thông tin phối hợp với UBND xã Lục Sơn tạo điều kiện thuận lợi cho công tác đo vẽ và thành lập bản đồ địa chính tại địa phương.
  49. 41 PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 5.1. Kết luận Bản đồ địa chính của xã Lục Sơn được trung tâm đo đạc bản đồ đo vẽ đã quá cũ và có nhiều thay đổi không đáp ứng được nhu cầu quản lý đất đai của phường nên Công ty TNHH VietMap được sự phê duyệt của cấp trên tiến hành đo vẽ thành lập bản đồ địa chính cho toàn xã Lục Sơn. Sau khi tiến hành đo vẽ và chỉnh lý lại toàn bộ diện tích của xã Lục Sơn, sau khi đo vẽ và chỉnh lý thu được kết quả như sau: - Thành lập lưới đo vẽ bao gồm: 04 điểm địa chính và 20 điểm GNSS có độ chính xác cao. - Tổng số tờ bản đồ địa chính của toàn xã: 107 tờ tỷ lệ 1: 1000. - Đã thành lập được một mảnh bản đồ địa chính thuộc xã Lục Sơn huyện Lục Nam Tỉnh Bắc Giang, tờ bản đồ này đã được đo đạc, xử lý, biên tập theo phần mềm MicroStation, Famis đã đạt kết quả tốt. 5.2. Kiến nghị Phát triển nguồn nhân lực cho ngành địa chính, đào tạo những kỹ thuật viên sử dụng thành thạo phần mềm MicroStation, Famis và các modul, phần mềm khác có liên quan đến thành lập, biên tập bản đồ và không ngừng phổ biến, ứng dụng khoa học công nghệ mới. - Đổi mới, hiện đại hoá công nghệ về đo đạc và bản đồ. Các bản đồ nên xử lý, biên tập trên Famis để có một hệ thống dữ liệu thống nhất, đảm bảo cho việc lưu trữ, quản lý và khai thác. - Nhà nước cần tập trung kinh phí đầu tư xây dựng quy trình công nghệ tiên tiến, thống nhất các văn bản pháp lý, đáp ứng kịp thời nhu cầu phát triển của ngành. - Nhà nước cần quan tâm bồi dưỡng đào tạo, nâng cao trình độ nghiệp vụ cho tất cả đội ngũ làm công tác quản lý đất đai các câp, tạo điều kiện phát triển ngành Quản lý đất đai để bắt kịp tiến độ công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước.
  50. 42 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Tài Nguyên và Môi trường, (2005), Quy trình đo vẽ thành lập bản đồ địa chính, Hà Nội. 2. Công ty cổ phần TNHH VietMap, kế hoạch thi công,công tác: đo đạc chỉnh lý bản đồ địa chính, xây dựng csdl địa chính xã Lục Sơn Huyện Lục Nam Tỉnh Bắc Giang. 3.Luật đất đai 2013 ngày 29/11/2013. 4. Luật đất đai 2013,Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 5. Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 Nghị định Chính phủ về thi hành Luật Đất đai. 6. Quyết định 08/2008/QĐ- BTNMT ngày 10/11/2008 Quy phạm thành lập bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200; 1:500; 1:1000; 1:2000; 1:50000; 1:10000. 7. Tổng cục Địa chính, (1999), Ký hiệu bản đồ địa chính tỷ lệ 1:500; 1:1000; 1:2000; 1:5000. 8. Tổng cục địa chính, Hướng dẫn sử dụng máy RTK GNSS. 9. Tổng cục địa chính, Hướng dẫn sử dụng máy RTK GNSS. 10. Thông tư 55/2013/TT-BTNMT Quy định về chia mảnh, đánh số mảnh bản đồ địa chính. 11.TT 05/2009/TT-BTNMT ngày 1/6/2009,Hướng dẫn kiểm tra, thẩm định và nghiệm thu công trình, sản phẩm địa chính, Bộ TN & MT. 12. TT25-2014 ngày 19/05/2014, Quy định về thành lập BĐĐC, Bộ TN&MT. 13. Viện nghiên cứu Địa chính, (2002), Hướng dẫn sử dụng phần mềm MicroStation & Mappingoffice để thành lập bản đồ địa chính, Hà Nội. 14. Vũ Thị Thanh Thủy, Lê Văn Thơ, Phan Đình Binh, Nguyễn Ngọc Anh, (2008), Giáo trình trắc địa cơ sở, NXB Nông Nghiệp – HN.