Khóa luận Tìm hiều về Thư viện số thế giới và thực trạng Thư viện số ở Việt Nam

pdf 83 trang thiennha21 16/04/2022 8730
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Tìm hiều về Thư viện số thế giới và thực trạng Thư viện số ở Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_tim_hieu_ve_thu_vien_so_the_gioi_va_thuc_trang_thu.pdf

Nội dung text: Khóa luận Tìm hiều về Thư viện số thế giới và thực trạng Thư viện số ở Việt Nam

  1. Khóa luận tốt nghiệp Lê Thu Hường TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN, ĐHQGHN KHOA THÔNG TIN – THƢ VIỆN LÊ THU HƢỜNG TÌM HIỂU VỀ THƢ VIỆN SỐ THẾ GIỚI VÀ THƢ VIỆN SỐ TẠI THƢ VIỆN QUỐC GIA VIỆT NAM KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGÀNH: THÔNG TIN – THƢ VIỆN Hệ đào tạo: Chính quy Khóa học: QH – 2007 – X NGƢỜI HƢỚNG DẪN : THẠC SỸ TRẦN HỮU HUỲNH Hà Nội, 2011 K52 Thông tin- Thư viện
  2. Khóa luận tốt nghiệp Lê Thu Hường LỜI CẢM ƠN Trong quá trình thực hiện khóa luận, ngoài sự nỗ lực của bản thân, em đã nhận được sự chỉ bảo, hướng dẫn tận tình của các thầy, cô giáo. Qua đây, em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy cô trong khoa Thông tin Thư viện, Trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn. Các thầy cô đã tạo điều kiện giúp chúng em tiếp thu kiến thức và có quá trình học tập bổ ích. Để hoàn thành khóa luận này em đã nhận được sự chỉ bảo và hướng dẫn tận tình của thầy giáo, Thạc sỹ Trần Hữu Huỳnh. Qua đây, em xin gửi tới thầy lời cảm ơn chân thành nhất. Trong quá trình khảo sát tại Thư viện Quốc gia Việt Nam, em đã được các cô, chú và các anh, chị là cán bộ chỉ bảo tận tình, được trang bị những kiến thức, kinh nghiệm quí báu từ hoạt động thực tiễn thư viện. Những kiến thức đó là yếu tố vô cùng quan trọng giúp em hoàn thành khóa luận của mình. Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban lãnh đạo, cùng toàn thể cán bộ Thư viện Quốc gia Việt Nam nơi em khảo sát. Hà Nội, ngày 20 tháng 05 năm 2011 Sinh viên Lê Thu Hường K52 Thông tin- Thư viện
  3. Khóa luận tốt nghiệp Lê Thu Hường LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan, đề tài “Tìm hiều về Thư viện số thế giới và thực trạng Thư viện số ở Việt Nam” là công trình nghiên cứu của riêng tôi với sự hướng dẫn của Thạc sỹ Trần Hữu Huỳnh. Đề tài này được tác giả độc lập nghiên cứu trên cơ sở tham khảo tài liệu, khảo sát tại Thư viện Quốc gia Việt Nam và sự phân tích, đánh giá tổng hợp của bản thân. Hà Nội, ngày 20 tháng 05 năm 2011 Tác giả Lê Thu Hường K52 Thông tin- Thư viện
  4. Khóa luận tốt nghiệp Lê Thu Hường DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt Nghĩa đầy đủ của từ viết tắt AGORA Access to Global Online Research in Agriculture CSDL Cơ sở dữ liệu ISBD International Standard Bibliographic Description Quy tắc mô tả thư mục quốc tế ISBN International Standard Book Number Mã số tiêu chuẩn quốc tế cho sách ISSN International Standard Serial Number Chỉ số chuẩn quốc tế cho một ấn bản liên tục LAN Local Area Network Mạng máy tính cục bộ OCLC Online Computer Library Center OPAC Online Public Access Catalog Mục lục truy cập công cộng trực tuyến RFID Radio frequency identification TVQGVN Thư viện Quốc gia Việt Nam UNESCO United Nations Educational and Caltural Organization VALEASE Dự án phát huy hệ thống thư tịch cổ ở Đông Nam Á WAN Wide Area Network Mạng diện rộng WDL World Digital Library K52 Thông tin- Thư viện
  5. Khóa luận tốt nghiệp Lê Thu Hường MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU 1 1. Tính cấp thiết của đề tài 1 2. Mục đích nghiên cứu 2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2 4. Phương pháp nghiên cứu 2 5.Tình hình nghiên cứu của đề tài 2 6.Ý nghĩa của Khóa luận 3 7. Bố cục của Khóa luận 3 CHƢƠNG 1. KHÁI QUÁT VỀ THƢ VIỆN SỐ VÀ TÌM HIỂU VỀ THƢ VIỆN SỐ THẾ GIỚI (WORLD DIGITAL LIBRARY) 4 1.1. Sơ lược về thư viện số 4 1.1.1. Khái niệm về thư viện số 4 1.1.2. Đặc điểm của thư viện số 6 1.2. Thư viện số thế giới (World Digital Library) 7 1.2.1. Giới thiệu về WDL 7 1.2.2. Nhiệm vụ của WDL 8 1.2.3.Nội dung của bộ sưu tập 8 1.2.4. Cách tổ chức thông tin 9 1.2.5. Giao diện 10 1.2.6. Các dịch vụ WDL cung cấp 10 1.2.7. Công nghệ 10 1.2.8. Đối tác 11 1.2.9. Các tổ chức đóng góp về tài chính 11 1.2.10. Nhận xét 12 CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THƢ VIỆN SỐ TẠI THƢ VIỆN QUỐC GIA VIỆT NAM 14 2.1. Quá trình hình thành thư viện số tại Thư viện Quốc Gia Việt Nam 14 K52 Thông tin- Thư viện
  6. Khóa luận tốt nghiệp Lê Thu Hường 2.2. Xây dựng thư viện số/ thư viện điện tử tại Thư viện Quốc Gia Việt Nam 16 2.2.1.Nhiệm vụ 16 2.2.2. Nội dung bộ sưu tập số 17 2.2.2.1.Nguồn thông tin thư mục 17 2.2.2.2. Nguồn thông tin toàn văn 18 2.2.3. Cách tổ chức thông tin 30 2.2.4. Giao diện 30 2.2.5.Dịch vụ thư viện số cung cấp 30 2.2.6. Công nghệ 31 2.2.7. Đối tác 38 2.2.8. Đóng góp tài chính 39 2.3. Nhận xét chung 40 2.3.1.Ưu điểm 40 2.3.2.Hạn chế 41 CHƢƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THƢ VIỆN SỐ Ở THƢ VIỆN QUỐC GIA VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN TỚI 42 3.1. Hoàn thiện hệ thống phần mềm 42 3.2. Nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ thông tin- thư viện 47 3.3. Tăng cường trao đổi chia sẻ nguồn tài nguyên số 49 3.4. Đảm bảo tính pháp lý của tài nguyên số 51 3.5. Đảm bảo nguồn kinh phí trong số hóa tài liệu 55 3.6. Đẩy mạnh quảng bá các dịch vụ, Marketing về thư viện 56 KẾT LUẬN 59 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC K52 Thông tin- Thư viện
  7. Khóa luận tốt nghiệp Lê Thu Hường PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài. Thư viện là nơi thông tin được tổ chức, dễ dàng tìm thấy thông tin khi con người cần và chỉ có giá trị khi thông tin trở nên hữu ích. Những người làm công tác thư viện có nhiệm vụ đảm bảo sự tiếp cận không hạn chế và chuyển giao cho thế hệ. Khi còn thơ ấu, ta nghĩ thư viện như một nơi có phép màu kỳ diệu, một ngôi nhà của ước mơ. Ta có thể đến Thư viện, mở sách ra và bắt đầu một cuộc hành trình tưởng tượng đi đến bất cứ nơi đâu và bất cứ lúc nào. Ngày nay, con người vẫn còn những điều thú vị nói về thư viện, về vai trò của nó trong việc mở mang trí tuệ vượt ra ngoài giới hạn của bản thân mình để học hỏi hiểu biết hơn về thế giới xung quanh và những người khác đang chung sống cùng chúng ta. Sự tiến bộ của khoa học công nghệ đã đem lại nhiều lợi ích cho con người, những tiện ích mà trước đây chỉ là ước mơ được gửi gắm trong các bộ phim khoa học viễn tưởng. Internet ra đời cùng với thư viện số đã thay đổi cuộc sống con người. Chỉ cần click Trước đây, muốn tra cứu thông tin phải đến thư viện, giờ đây chỉ một cái "click" là tất cả hiện ra. Bất cứ khi nào, bất cứ ở đâu miễn là kết nối được Internet thì ở đó có thư viện số. Với công nghệ tiên tiến hiện nay thư viện số trở thành một phần của cuộc sống con người. Thư viện số thế giới (World Digital Library) đã mở ra một kỷ nguyên mới cho ngành thông tin - thư viện trong thời đại tin học hóa hiện nay. Tổ chức Giáo dục - khoa học và văn hóa của Liên Hiệp Quốc (UNESCO) đã phối hợp với thư viện Quốc hội Mĩ khai trương Thư viện số thế giới (World Digital Library), một trang web cung cấp miễn phí những quyển sách hiếm, bản đồ, tác phẩm viết tay, phim và hình ảnh trên khắp thế giới. Đây là sáng kiến của James Billington, giám đốc Library of Congress - thư viện lớn nhất thế giới của Quốc hội Mỹ. K52 Thông tin- Thư viện 1
  8. Khóa luận tốt nghiệp Lê Thu Hường Tại Việt Nam, Thư viện Quốc gia Việt Nam đã khai trương thư viện số/thư viện điện tử vào năm 2007. Nghiên cứu về Thư viện số thế giới (World Digital Library) và thư viện số/thư viện điện tử tại Thư viện Quốc gia Việt Nam để giúp ta có cái nhìn đúng đắn và sâu sắc nhất về tình hình thư viện số hiện nay. Chính vì vậy, tôi chọn đề tài Khóa luận tốt nghiệp: “Tìm hiều về Thư viện số thế giới và Thư viện số tại Thư viện Quốc gia Việt Nam” nhằm tìm hiểu và đưa ra các giải pháp thư viện số ngày càng hoàn thiện là vô cùng cần thiết. 2. Mục đích nghiên cứu. Thư viện số với mục đích “Tạo khả năng truy cập thông tin mọi nơi, mọi lúc trên phạm vi toàn cầu” đang giúp nhân loại xóa bỏ khoảng cách, thúc đẩy các hoạt động nghiên cứu – giáo dục – kinh tế - chính trị - văn hóa và là một thành phần tạo nên xã hội thông tin đương đại. Nghiên cứu thư viện số được coi là công việc tiên quyết, quan trọng đối với bất cứ quốc gia nào muốn xây dựng và phát triển thư viện số vì có nghiên cứu tốt thì quá trình triển khai mới đúng hướng, đạt kết quả cao. Khóa luận đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao, hoàn thiện thư viện số tại Thư viện Quốc gia Việt Nam trong thời gian tới. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của khóa luận giới hạn trong Thư viện số thế giới World Digital Library (www.wdl.org) và thư viện số/thư viện điện tử tại Thư viện Quốc gia Việt Nam. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu. Khóa luận sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau: Tìm kiếm trên Internet; Thống kê; Xử lý phân tích; Tổng hợp; Đánh giá. 5.Tình hình nghiên cứu của đề tài. Có một số bài báo, tạp chí tìm hiểu về thư viện số thế giới, song chưa có đề tài nào nghiên cứu việc ứng dụng cụ thể thư viện số tại Việt Nam. Vì vậy, tôi lựa chọn đề tài này cho khóa luận của mình là hoàn toàn phù hợp. Tôi hi vọng, kết quả đạt được là những đóng góp thiết thực về mặt lí luận và thực tiễn trong việc đánh giá, đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện việc ứng dụng K52 Thông tin- Thư viện 2
  9. Khóa luận tốt nghiệp Lê Thu Hường thư viện số tại Thư viện Quốc gia Việt Nam nói riêng và các cơ quan thông tin - thư viện nước ta nói chung. 6.Ý nghĩa của Khóa luận . - Về lý luận: Đề tài góp phần khẳng định vai trò quan trọng của thư viện số trong hoạt động thông tin – thư viện. - Về thực tiễn: Đề tài đưa ra những giải pháp, kiến nghị để thư viện số ngày càng hoàn thiện, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người dùng tin. 7. Bố cục của Khóa luận. Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục. Khóa luận được chia thành 3 chương: Chương 1: Khái quát về thư viện số và tìm hiểu về thư viện số thế giới (World Digital Library) Chương 2: Thực trạng công tác thư viện số tại Thư viện Quốc Gia Việt Nam. Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả thư viện số ở Thư viện Quốc Gia Việt Nam trong thời gian tới. K52 Thông tin- Thư viện 3
  10. Khóa luận tốt nghiệp Lê Thu Hường CHƢƠNG 1. KHÁI QUÁT VỀ THƢ VIỆN SỐ VÀ TÌM HIỂU VỀ THƢ VIỆN SỐ THẾ GIỚI (WORLD DIGITAL LIBRARY) 1.1. Sơ lƣợc về thƣ viện số 1.1.1. Khái niệm về thư viện số Với sự phát triển và ứng dụng rộng rãi của mạng lưới truyền thông và công nghệ thông tin, thư viện số đã ra đời và đang có sự phát triển mạnh mẽ trên thế giới hiện nay. Những thư viện số này sẽ trở thành trung tâm thu thập và sản sinh ra nhiều tài nguyên thông tin khác nhau, là cầu nối cho sự trao đổi giữa các chuyên gia, thủ thư và bạn đọc, là công cụ khám phá, tìm kiếm, truy xuất thông tin và là mô hình hiện đại nhằm cung cấp những dịch vụ thông tin chuyên biệt ở mức độ cao. Sự xuất hiện của thư viện số không chỉ tạo ra một cơ hội mới cho sự phát triển thư viện trong tương lai, mà còn đặt ra những yêu cầu cao hơn trong việc cải tổ thư viện truyền thống, đặc biệt là phát triển một thủ thư theo “phong cách mới”. Thư viện số là gì? Thư viện điện tử và Thư viện số là những khái niệm đang còn rất mới ở Việt nam và cũng tồn tại nhiều cách hiểu và định nghĩa khác nhau: Thư viện điện tử, Khái niệm về thư viện điện tử được định nghĩa như sau: “Một hệ thống thông tin trong đó các nguồn thông tin đều có sẵn dưới dạng có thể xử lý được bằng máy tính và trong đó tất cả các chức năng bổ sung, lưu trữ, bảo quản, tìm kiếm, truy cập và hiển thị đều sử dụng kỹ thuật số”. Sự xuất hiện khái niệm này có liên quan trực tiếp tới sự bùng nổ Internet và Web mang lại. Khái niệm này đang được các chuyên gia công nghệ thông tin sử dụng để chỉ toàn bộ hệ thống dạng này, bất kể có dựa trên một thư viện truyền thống hay không. Môi trường kỹ thuật Internet hiện nay thậm chí cho phép một số người coi toàn thể nguồn thông tin của mạng một lúc nào đó như một thư viện số ảo toàn cầu mà độc giả là toàn thể những K52 Thông tin- Thư viện 4
  11. Khóa luận tốt nghiệp Lê Thu Hường người sử dụng mạng trên hành tinh và các công cụ tìm tin và sự hiện diện của Web bảo đảm các chức năng thư mục cho thư viện đó. Nhiều định nghĩa đã được công bố trong giới học giả thế giới về thư viện nhằm định nghĩa rõ ràng một thư viện số. Một số định nghĩa tiêu biểu về thư viện số: Một số thành viên Hiệp hội Thư viện số Hoa kỳ (Digital Library Federation) đưa ra định nghĩa: “Thư viện số là các tổ chức cung cấp tài nguyên, gồm các nhân viên chuyên biệt giúp lựa chọn, tổ chức, cung cấp khả năng truy cập thông minh, chỉ dẫn, phân phối, bảo quản tính toàn vẹn và sự thống nhất của các bộ sưu tập số theo thời gian để đảm bảo làm sao chúng luôn sẵn có thể truy xuất một cách dễ dàng và kinh tế nhất đối với một cộng đồng người dùng hoặc một nhóm cộng đồng người dùng” (Raitt, 1999). Hai học giả người Nga là Sokolova và Liyabev cho rằng thư viện số là một hệ thống phân tán có khả năng lưu trữ và tận dụng hiệu quả các loại tài liệu điện tử khác nhau, mà giúp người dùng có thể truy cập và được chuyển giao thông tin dễ dàng qua mạng máy tính (Xiao, 2003). Nhiều học giả Trung Quốc quan điểm “Một thư viện số trên thực tế không phải là một thư viện ở góc độ mở rộng không gian của nó; thay vào đó nó là trung tâm tài nguyên thông tin số chứa đựng tài nguyên thông tin đa phương tiện. Một thư viện số tồn tại bằng việc số hóa thông tin, chẳng hạn như văn bản, ký tự, chữ viết, hình ảnh, video và âm thanh, đồng thời cung cấp cho người dùng các dịch vụ thông tin nhanh chóng và thuận tiện thông qua Internet, nhằm chuyển giao một hệ thống thông tin số mà trong đó việc chia sẻ nguồn tài nguyên luôn sẵn sàng” (Wang, 2003). Nhìn chung, Thư viện số là một Thư viện điện tử cao cấp trong đó toàn bộ các tài liệu của thư viện đã được số hóa và được quản lý bằng một phần mềm chuyên nghiệp có tổ chức giúp người dung dễ dàng truy cập, tìm kiếm và xem được nội dung toàn văn của chúng từ xa thông qua hệ thống mạng thông tin và các phương tiện truyền thông. K52 Thông tin- Thư viện 5
  12. Khóa luận tốt nghiệp Lê Thu Hường Một Thư viện số hoàn chỉnh phải thực hiện được tất cả các dịch vụ cơ bản của thư viện truyền thống kết hợp với việc ứng dụng các lợi thế của công nghệ thông tin trong việc lưu trữ, tìm kiểm và phổ biến nội dung thông tin. Thư viện số là cơ hội đặc biệt cho thư viện truyền thống đổi mới phương thức phục vụ cho người dùng tin, đảm bảo hiệu quả, chất lượng cho đối tượng phục vụ. Khái niệm Thư viện số không chỉ tương đương với bộ sưu tập số, đó là một môi trường tập hợp các bộ sưu tập số theo chủ đề. Nguồn thông tin của thư viện số có thể nằm ngay trong thư viện và có thể cả bên ngoài thư viện (ví dụ: CSDL toàn văn mua quyền truy cập theo thời gian). Khái niệm về bộ Sưu tập số: Bộ sưu tập số là một tập hợp có tổ chức nhiều tài liệu đã được số hoá dưới nhiều hình thức khác nhau (văn bản, hình ảnh, Audio, Video ) về một chủ đề. Mặc dù mỗi loại hình tài liệu có sự khác nhau về cách thể hiện, nhưng nó đều cung cấp một giao diện đồng nhất mà qua đó các tài liệu có thể truy cập, tìm kiếm dễ dàng. Như vậy, một Thư viện số có thể bao gồm nhiều bộ sưu tập theo các chủ đề khác nhau, có thể do tập thể hoặc cá nhân tự xây dựng hoặc trao đổi, mua bán. Có thể nằm trong lưu trữ của thư viện nhưng cũng có thể nằm ngoài thư viện thông qua một kênh cung cấp từ phía đối tác. Sự có mặt của các nguồn tin số hoá đã mở ra một chiều hướng mới trong việc quản lý các thư viện được tin học hoá. Như vậy các thư viện số đã bổ sung vào hệ thống quản lý thư viện tích hợp một hệ thống quản lý các nguồn số hoá trong quá trình xây dựng các bộ sưu tập thông tin. 1.1.2. Đặc điểm của thư viện số Thư viện số có những đặc điểm cơ bản sau: Khả năng lưu trữ khối lượng lớn tài nguyên thông tin khác nhau. Khả năng lưu trữ và chuyển giao tài nguyên thông tin bằng nhiều phương tiện khác nhau. Khả năng chuyển giao tài nguyên thông tin qua mạng. K52 Thông tin- Thư viện 6
  13. Khóa luận tốt nghiệp Lê Thu Hường Khả năng quản lý tài nguyên thông tin phân tán. Khả năng chia sẻ thông tin ở mức độ chuyên biệt cao. Dùng công cụ để tìm kiếm và truy xuất thông tin. Cung cấp dịch vụ thông tin không giới hạn về không gian và thời gian. Thư viện số có một lịch sử khá lâu đời trên thế giới đặc biệt ở các nước có nền khoa học phát triển, mà cụ thể là khoa học thông tin - thư viện, đã có rất nhiều dự án nhằm phát triển thư viện số trên thế giới. Nhắc tới thư viện số không thể không kể tới: Thư viện số thế giới (World Digital Library); Thư viện số Europeana (www.europeana.eu) chứa tới 2 triệu đầu sách, Google Book Search (www.books.google.com) là một kho lưu trữ sách trực tuyến khổng lồ cho phép người dùng tin tìm kiếm và xem hàng triệu cuốn sách từ các thư viện và các nhà xuất bản trên thế giới. Tại Việt Nam, thư viện số đang từng bước phát triển tuy còn gặp nhiều khó khăn, trở ngại. Có rất nhiều thư viện tiến hành số hóa tài liệu và nhiều dự án ra đời, tiêu biểu phải kể đến thư viện số/thư viện điện tử tại Thư viện Quốc Gia Việt Nam. 1.2. Thƣ viện số thế giới (World Digital Library) 1.2.1. Giới thiệu về WDL Thư viện số thế giới - World Digital Library (WDL) cung cấp đến cho độc giả sự khám phá, học hỏi và thừa hưởng những kho báu văn hóa từ khắp nơi trên thế giới. (Xem Hình 1 - Phụ lục 1) Tài sản văn hóa không giới hạn bao gồm các bản viết tay, bản đồ, tài liệu quý hiếm, nhạc trong phim, các bài ghi âm, phim ảnh, tài liệu in, ảnh chụp và cả các bản vẽ kiến trúc. Các tài liệu trên WDL có thể dễ dàng hiển thị theo nơi xuất xứ, thời gian, chủ đề, loại hình tài liệu và các tổ chức đóng góp; hoặc có thể được định vị tài liệu sử dụng tìm kiếm „open-ended‟ bằng nhiều ngôn ngữ. Các tính năng đặc biệt bao gồm các cụm địa lý tương tác, mốc thời gian, duyệt ảnh nâng cao và các khả năng về nghệ thuật trình diễn. Các công K52 Thông tin- Thư viện 7
  14. Khóa luận tốt nghiệp Lê Thu Hường cụ định vị trong trang web và mô tả nội dung được cung cấp bằng các ngôn ngữ Arập, Trung Quốc, Anh, Pháp, Bồ Đào Nha, Nga và Tây Ban Nha Tháng 6 năm 2005, James Billington - Giám đốc Thư viện Quốc hội Mỹ đề xuất thành lập WDL và đến tháng 4 năm 2009 WDL mới chính thức giới thiệu toàn thế giới. WDL được phát triển bởi một đội ngũ nhân sự tại Thư viện Quốc hội Mỹ với sự đóng góp của các tổ chức cộng tác trên nhiều quốc gia và sự hỗ trợ của các tổ chức văn hóa, khoa học và giáo dục của Liên hiệp quốc (UNESCO) với sự hỗ trợ tài chính của một số công ty và các quỹ tài trợ khác. 1.2.2. Nhiệm vụ của WDL Thư viện số thế giới (WDL) có sẵn trên Internet, miễn phí và định dạng đa ngôn ngữ, có ý nghĩa chính trong việc sưu tầm tài liệu từ các quốc gia và các nền văn minh khác nhau trên thế giới. Đây là thư viện kỹ thuật số thứ ba thế giới sau Google Book Search và dự án mới của EU Europeana. Thư viện được thành lập nhằm mục đích giảm khoảng cách số giữa các nước giàu và nước nghèo, cung cấp thêm nhiều thông tin, thúc đẩy sự hiểu biết giữa các nền văn hóa. Mục tiêu chính của WDL: Thúc đẩy những hiểu biết quốc tế và đa văn hóa. Mở rộng các nội dung văn hóa đa dạng, đa ngôn ngữ trên Internet. Cung cấp các tài nguyên thông tin quý giá cho việc học tập và nghiên cứu của các học giả, nghiên cứu sinh cũng như các đối tượng quan tâm. Xây dựng kiến thức và năng lực trong các tổ chức đối tác để thu hẹp “khoảng cách số” trong và ngoài các quốc gia. 1.2.3.Nội dung của bộ sưu tập Bắt đầu từ ngày 21/4/2009, mỗi người sử dụng Internet có quyền truy cập thẳng vào các kho báu văn học và hình ảnh trước đây dành cho một nhóm người. Mục đích mở rộng tri thức cho quảng đại quần chúng toàn cầu với sự tham gia của 19 nước và 34 tổ chức, công cụ tìm kiếm được thực hiện với 7 K52 Thông tin- Thư viện 8
  15. Khóa luận tốt nghiệp Lê Thu Hường thứ tiếng (Anh, Nga, Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha, Ảrập, Pháp và Hoa). Nội dung các tài liệu được thể hiện ở trên 40 ngôn ngữ khác nhau, cung cấp những tài liệu thuộc các nền văn hóa khác nhau và ngoài các văn bản, còn có các bức ảnh rất cổ của châu Mỹ Latinh, các thư họa Arập, Ba Tư hay các bản sao họa phẩm Trung Hoa cổ điển Những người yêu văn học cổ có thể đọc quyển tiểu thuyết The tale of Genji (Chuyện kể về Genji) của Nhật Bản, được viết từ thế kỷ 11, ngay trên máy tính nối mạng của mình. Theo New York Times, cùng với The tale of Genji, khoảng 1.250 quyển sách, bản đồ, tác phẩm nghệ thuật, văn hoá cũng có thể được tham khảo trực tuyến trên trang www.wdl.org. (Xem Hình 2, 3, 4, 5, 6, 7 – Phụ lục 1) Tuy còn hạn chế về số lượng, song các thành viên của WDL tin rằng thư viện số thế giới sẽ lớn mạnh với sự tham gia của các học viện trong tương lai. Ngoài ra, “chúng tôi muốn xây dựng những tiêu chuẩn về chất lượng, sau đó mới tăng dần số lượng” - tiến sĩ James Billington cho biết. WDL mang lại khả năng học tập và khám phá kho tàng văn hóa từ nhiều quốc gia trên thế giới. Chính sách lựa chọn của WDL là tập trung vào các tài liệu có nội dung quan trọng, có ý nghĩa với nền văn hóa của mỗi quốc gia là thành viên của UNESCO. Nội dung được lựa chọn đa dạng về ngôn ngữ, về định dạng, từ những địa điểm và thời gian khác nhau. 1.2.4. Cách tổ chức thông tin Thông tin được tổ chức theo: Lãnh thổ (Khu vực địa lý, châu lục, quốc gia), thời gian, chủ đề, loại hình tài liệu, tổ chức giáo dục. (Xem Hình 8, 9, 10, 11, 12 – Phụ lục 1) Thông tin liên quan đến mỗi tư liệu bao gồm: tác giả, nguồn, tóm tắt đều được dịch ra 7 thứ tiếng khác nhau. Trang chủ là một bản đồ thế giới và một trục thời gian được phân chia thành các khoảng thời gian. Nội dung được tổ chức theo vùng địa lý trên bản đồ, mỗi khu vực được kết hợp với một nhóm các quốc gia bao gồm: các nội dung về sách hiếm, bản đồ, bản thảo, K52 Thông tin- Thư viện 9
  16. Khóa luận tốt nghiệp Lê Thu Hường hình ảnh, bản in, bản ghi âm, bộ phim về các nước trong khu vực đó. Trục thời gian tương ứng với những tài liệu có sẵn trên bản đồ, mỗi mục WDL được liên kết đến một năm hoặc một khoảng thời gian dựa trên các chủ đề của tài liệu đó. 1.2.5. Giao diện Giao diện của WDL dễ dàng dễ dàng sử dụng, có thể được duyệt theo địa điểm, thời gian, chủ đề, loại hình hoặc có thể tìm kiếm theo từ khóa, chủ đề và cả trên một số ngôn ngữ. Bên cạnh đó, tính năng đặc biệt của WDL còn bao gồm: các cụm tương tác địa lý, khoảng thời gian, xem hình ảnh chi tiết theo các cấp độ bằng cách nhấp vào hình ảnh. Giao diện trang web cho phép người sử dụng theo các cách không truyền thống, mang lại cảm giác mới mẻ, hấp dẫn. Các trang kết quả tìm kiếm cung cấp tùy chọn để mở rộng (nhấp vào biểu tượng dấu + hay kéo bánh xe chuột lên trên) và thu hẹp (nhấp vào biểu tượng dấu - hay kéo bánh xe chuột xuống dưới) kết quả tìm. Bên dưới ảnh kết quả, người dùng còn được cung cấp tiện ích để Bookmark và Share tài liệu đến thư điện tử, máy in, Digg, MySpace, Facebook, Delicious, Google (171 địa chỉ). 1.2.6. Các dịch vụ WDL cung cấp Hệ thống trợ giúp hướng dẫn về cách tổ chức, cách tìm kiếm thông tin trên trang web, hiển thị và trình bày kết quả một cách chi tiết, dễ hiểu. (Xem Hình 13 – Phụ lục 1) Hỗ trợ giải đáp một số các câu hỏi thường gặp về các vấn đề liên quan đến nội dung, ngôn ngữ, cách truy cập, tham gia vào thư viện số, bảo trì, tiêu chuẩn số hóa Các dịch vụ được giới thiệu kèm theo của thư viện số. (Xem Hình 14 – Phụ lục 1) 1.2.7. Công nghệ WDL đã ứng dụng những công nghệ tiên tiến trong việc biên mục và phát triển trang web đa ngôn ngữ: K52 Thông tin- Thư viện 10
  17. Khóa luận tốt nghiệp Lê Thu Hường Phát triển chuẩn biên mục mới phù hợp với yêu cầu của các siêu dữ liệu. Sử dụng khung phân loại thập phân Dewey và giao diện của OCLC. Sử dụng công cụ tập trung các bản dịch đã sẵn có vào bộ nhớ, giúp cho các dịch giả không phải mất thời gian dịch lại những cụm từ đã có. Ứng dụng công nghệ web 2.0 để xây dựng trang web với các tính năng nổi trội hấp dẫn người dùng; tiếp tục phát triển các công nghệ mới, cải tiến quy trình làm việc giúp tiết kiệm thời gian trong việc lựa chọn các tài nguyên sẵn có trên Internet. 1.2.8. Đối tác Đối tác của thư viện số gồm 34 thư viện, tổ chức chủ yếu là các thư viện, các trung tâm lưu trữ hoặc các tổ chức khác có bộ sưu tập về nội dung văn hóa mà họ đóng góp vào WDL. Ngoài ra các tổ chức, cơ sở, và công ty tư nhân có đóng góp vào dự án bằng nhiều cách khác, ví dụ bằng cách chia sẻ công nghệ, triệu tập hoặc đồng tài trợ cho các cuộc họp của các nhóm làm việc hoặc đóng góp tài chính. Các đối tác tham gia bắt đầu xây dựng từ năm 2003, hiện nay WDL có 34 đối tác trên thế giới như: Thư viện quốc gia Ai Cập, Pháp, Iraq, Nga, Mexico Đối tác WDL đóng góp nội dung cũng như quản lý, biên mục, ngôn ngữ và chuyên môn kỹ thuật. WDL đang làm việc để thiết lập quan hệ đối tác thêm với các công ty công nghệ và cơ sở tư nhân để hỗ trợ cho sự tiến bộ của dự án này. Bất kỳ thư viện, bảo tàng, nơi lưu trữ hoặc tổ chức văn hóa khác yêu thích nội dung lịch sử và văn hóa có thể tham gia vào thư viện số. 1.2.9. Các tổ chức đóng góp về tài chính Tập đoàn Google đóng góp 3 triệu USD cho WDL phát triển kế hoạch và xây dựng mô hình. James H. Billington, người quản lí thư viện cho biết: World Digital Library sẽ được xây dựng dựa trên bộ sưu tập American K52 Thông tin- Thư viện 11
  18. Khóa luận tốt nghiệp Lê Thu Hường Memory. Bắt đầu từ 1994 cho đến nay, American Memory đã số hóa và đưa lên www.loc.gov/memory/ 10 triệu danh mục, bao gồm cả bản viết tay của các vĩ nhân như: Abraham Lincoln, Thomas Jefferson, những bức ảnh về cuộc chiến tranh Nam Bắc Mỹ, cho đến những tư liệu giản dị về cuộc sống đời thường, tạo nên một bộ sưu tập khổng lồ về nền văn hóa Mỹ. Billington nói: Tất cả mong muốn của chúng tôi là World Digital Library có thể cung cấp miễn phí những tư liệu vô giá về mọi nền văn hóa cho mọi người dùng internet. Google đã tặng 3 triệu USD, hứa cùng Thư viện Quốc hội Mỹ xây dựng chỉ mục bộ sưu tập và giúp đỡ về mặt trang thiết bị máy tính. Qatar Foundation đóng góp 3 triệu USD cho WDL và hỗ trợ cho thư viện trung tâm của Qatar Foundation trên trang web của WDL. Ngoài ra đóng góp của các tổ chức như: Carnegie Corporation của New York, Đại học King Abdullah của Viện khoa học & công nghệ thuộc Saudi Arabia; Tập đoàn Microsoft; Quỹ tài trợ của Lawrence và Mary Anne Tucker, quỹ tài trợ của Bridges of Understanding cho phát triển các nội dung có liên quan về Trung Đông. 1.2.10. Nhận xét Có thể nói, WDL là minh chứng quan trọng nhất cho thấy sự ảnh hưởng của khoa học kỹ thuật đã làm biến đổi văn hóa đọc, từ hình thức thể hiện tác phẩm đến cách thưởng thức tác phẩm. Đây là kho tàng tri thức của nhân loại tập hợp những bản thảo chép tay, bản đồ, sách, bảng tổng phổ nhạc, bản ghi âm, phim ảnh, tài liệu in và ảnh chụp, nhằm nâng cao sự hiểu biết về trao đổi văn hóa và quốc tế, tăng số lượng và tính đa dạng của những tài liệu văn hóa trên mạng Internet, đồng thời đóng góp cho nền giáo dục và học thuật. Về cơ bản World Digital Library là nơi lưu trữ, bảo tồn nền văn hóa văn minh của nhiều quốc gia trên thế giới dưới nhiều định dạng ngôn ngữ khác nhau. Vô cùng đơn giản, người dùng tin chỉ cần truy cập vào website: K52 Thông tin- Thư viện 12
  19. Khóa luận tốt nghiệp Lê Thu Hường và tìm kiếm tài liệu mình cần mà không cần trả bất cứ một khoản phí nào. K52 Thông tin- Thư viện 13
  20. Khóa luận tốt nghiệp Lê Thu Hường CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THƢ VIỆN SỐ TẠI THƢ VIỆN QUỐC GIA VIỆT NAM 2.1. Quá trình hình thành thƣ viện số tại Thƣ viện Quốc Gia Việt Nam. Năm 1986 Đại hội VI Đảng Cộng Sản Việt Nam đã đánh dấu bước chuyển mình lớn lao của đất nước, cả nước bước vào thời kỳ đổi mới toàn diện. Sự trùng hợp ngẫu nhiên năm 1986, Thư viện Quốc Gia Việt Nam (TVQGVN) tiếp nhận chiếc máy tính Olivetty đầu tiên do Thư viện Quốc gia Úc tài trợ và tiếp nhận công nghệ đào tạo nhân lực, TVQGVN bắt đầu ứng dụng công nghệ thông tin. Từ hiệu quả chia sẻ biểu ghi thư mục với Thư viện Quốc gia Úc và tự động hóa việc biên soạn thư mục quốc gia tại TVQGVN, công nghệ thông tin đã mở rộng trong toàn hệ thống Thư viện công cộng. Quá trình xây dựng thư viện số/thư viện điện tử tại TVQGVN trải qua 3 giai đoạn: Giai đoạn 1(1986 – 1993) Ứng dụng công nghệ thông tin. Ban đầu với một số máy tính đơn lẻ và xử lý tài liệu trên phần mềm CDS/ISSIS do UNESCO cung cấp, TVQGVN đã chú trọng đến việc tăng cường các cơ sở dữ liệu thư mục bằng các đợt hồi cố sách Việt và sách hệ ngôn ngữ Latinh. Từ việc in phích mục lục và biên soạn thư mục quốc gia hàng tháng, hàng năm và quản lý dữ liệu được thực hiện trên máy tính, vừa chính xác, đẹp, nhanh và giảm đáng kể sức lao động của người cán bộ tại một số bộ phận ở TVQGVN. Giai đoạn 2 (1994 – 2000) Xây dựng mạng LAN, WAN. Triển khai Nghị quyết của chính phủ về phát triển công nghệ thông tin đến năm 2000, Bộ Văn hóa – Thông tin (nay là Bộ Văn hóa – Thể thao và Du lịch) đã đầu tư công nghệ thông tin cho TVQGVN và lần lượt các thư viện tỉnh/thành phố thông qua dự án từ 1994 – 2000. Các thiết bị được đầu tư, các khóa đào tạo tin học cơ bản, tin học nâng cao và đào tạo tiếp tục được chú K52 Thông tin- Thư viện 14
  21. Khóa luận tốt nghiệp Lê Thu Hường trọng. Thời kỳ này bắt đầu quá trình ứng dụng công nghệ thông tin rộng rãi trong toàn hệ thống Thư viện công cộng. Tuy nhiên, các máy tính đơn lẻ chưa mang lại hiệu quả trong công tác chuyên môn. Bộ Văn hóa – Thông tin đã đầu tư dự án xây dựng TVQGVN trở thành trung tâm thông tin – thư viện của cả nước, một mạng cục bộ (LAN) và mạng diện rộng (WAN) giúp các thư viện trong hệ thống thư viện công cộng kết nối và chia sẻ biểu ghi thư mục với TVQGVN. Kết quả là: Mạng LAN tại TVQGVN đã kết nối toàn bộ máy tính của các phòng, ban qua một máy chủ. Việc quản trị cơ sở dữ liệu trên môi trường LAN đã mang lại hiệu quả, đồng thời các cơ sở dữ liệu thư mục được gia tăng, TVQGVN đã lắp đặt 2 terminal tại phòng đọc mở đầu dịch vụ tra cứu tài liệu trên máy tính cho người dùng tin. Với mạng diện rộng (WAN), TVQGVN tiến hành truyền file dữ liệu thư mục tới các thư viện tỉnh/thành phố. Sau thời gian mạng được nâng cấp, các thư viện tỉnh/thành phố có thể gửi thư điện tử và truy cập từ xa vào các cơ sở dữ liệu của TVQGVN và Thư viện Khoa học tổng hợp thành phố Hồ Chí Minh. Có thể nói, TVQGVN đã xây dựng một hệ thống mạng thông tin nội bộ khá tốt, tài liệu điện tử chủ yếu là các cơ sở dữ liệu thư mục và công việc hồi cố tiếp tục triển khai bổ sung. Tuy nhiên, hệ thống mạng thông tin của TVQGVN chưa kết nối trực tiếp với Internet, chưa chia sẻ và tận dụng các nguồn tài nguyên điện tử của các thư viện khác trên thế giới và chưa khai thác hiệu quả nguồn lực thông tin hiện có. Mạng LAN phát huy ưu điểm, thì mạng WAN mất tác dụng hoàn toàn do truy cập qua morden tính cước điện thoại đường dài, chi phí cước thông tin quá lớn, tốc độ chậm nên các thư viện tỉnh thành không thực hiện liên kết với TVQGVN được. Giai đoạn 3 (2001 – 2007) xây dựng thư viện số/ thư viện điện tử. Bước sang thế kỷ 21 với sự bùng nổ của công nghệ thông tin, hệ thống thông tin thư viện các nước phát triển trên thế giới đã xây dựng mô hình thư K52 Thông tin- Thư viện 15
  22. Khóa luận tốt nghiệp Lê Thu Hường viện số/ thư viện điện tử. TVQGVN đơn vị đầu ngành trong lĩnh vực thông tin- thư viện của cả nước không thể nằm ngoài xu thế đó. Từ năm 2001 – 2007, TVQGVN chủ động đề xuất và được Bộ Văn hóa – Thông tin chuẩn y đầu tư và cho triển khai tiếp 5 dự án xây dựng thư viện số/ thư viện điện tử trong hệ thống thư viện công cộng. Ngày 24/11/2007 TVQGVN chính thức khai trương thư viện số/thư viện điện tử. Trải qua hơn 20 năm kể từ ngày những chiếc máy tính đầu tiên được đưa vào ứng dụng trong công tác nghiệp vụ, quá trình xây dựng và hình thành thư viện số/thư viện điện tử tại TVQGVN đã đạt được những thành quả đáng ghi nhận, góp phần đưa sự nghiệp thư viện Việt Nam hội nhập với sự phát triển thư viện toàn cầu. Bạn đọc chỉ cần truy cập vào Website của TVQGVN là có thể thực hiện các giao dịch trực tuyến. 2.2. Xây dựng thƣ viện số/ thƣ viện điện tử tại Thƣ viện Quốc Gia Việt Nam 2.2.1.Nhiệm vụ Trải qua hơn 90 năm xây dựng và trưởng thành, qua nhiều giai đoạn khác nhau, TVQGVN đều không ngừng phát triển và thực hiện tốt nhiệm vụ của mình. Khi mới thành lập, thư viện có nhiệm vụ “thu thập các tài liệu và tất cả các lĩnh vực tri thức, truyền bá tri thức đó cho đa số dân chúng Đông Dương, phổ biến văn bản có thể đem lại những lợi ích đặc biệt cho một nước thuộc địa”. Đến nay, TVQGVN đã xây dựng thư viện số/ thư viện điện tử với nhiệm vụ: - Thư viện số giúp cho việc nghiên cứu, tổ chức và khai thác nguồn tài nguyên số của các độc giả, học giả và các đối tượng có quan tâm, đáp ứng ngày càng cao nhu cầu của người dùng tin. - Việc số hóa tài liệu giúp bảo quản được những tài liệu gốc, những tài liệu quý hiếm đang có nguy cơ xuống cấp do thời gian, tần suất sử dụng và những yếu tố về môi trường. K52 Thông tin- Thư viện 16
  23. Khóa luận tốt nghiệp Lê Thu Hường - Tham gia tổ chức quốc tế về thư viện, xây dựng và tiếp nhận các dự án tài trợ tài liệu, trao đổi tài nguyên thông tin với các thư viện trong và ngoài nước nhằm làm giàu bộ sưu tập của TVQGVN. Thư viện số góp phần quảng bá hình ảnh đất nước và con người Việt Nam với bạn bè thế giới, xóa nhòa khoảng cách không gian và thời gian. 2.2.2. Nội dung bộ sưu tập số Nguồn lực thông tin của thư viện là yếu tố rất quan trọng để thiết kế và tạo ra những sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện, nhằm mục đích cuối cùng là đáp ứng nhu cầu tin đa dạng của bạn đọc. Nó phản ánh tiềm lực của mỗi thư viện và cơ quan thông tin trong quá trình xây dựng và phát triển. Do đó việc tổ chức, phát triển nguồn lực thông tin là vô cùng cần thiết. TVQGVN là thư viện có nguồn tài nguyên số lớn trong cả nước. Trong đó, bên cạnh nguồn tài liệu số mua từ bên ngoài, những nguồn tài liệu số do TVQGVN tạo lập cũng rất phong phú về nội dung và hình thức. Hiện nay, thư viện có 2 nguồn lực thông tin chính: Nguồn thông tin thư mục và nguồn thông tin toàn văn. 2.2.2.1.Nguồn thông tin thư mục Nguồn thông tin thư mục là một nguồn tài liệu số quan trọng nhất của TVQGVN có giá trị thiết thực đóng vai trò quan trọng giúp người dùng tin có thể tiếp cận đến nguồn tài nguyên truyền thống, hàng triệu bản mà thư viện đang sở hữu. Nguồn thông tin này bao gồm: - CSDL sách: gần 500.000 biểu ghi (sách tiếng Việt xuất bản từ 1954 đến nay, sách hệ chữ La Tinh từ 1982 – nay, sách tiếng Pháp kho Đông Dương, sách Ngoại văn, sách Hán – Nôm, sách Qũy Châu Á ). CSDL có diện bao quát về các chủ đề mà tài liệu có trong kho thư viện. - CSDL Luận án tiến sĩ: hơn 16.000 biểu ghi. - CSDL Báo/tạp chí: 9000 tên báo/tạp chí trong và ngoài nước theo các loại ngôn ngữ. K52 Thông tin- Thư viện 17
  24. Khóa luận tốt nghiệp Lê Thu Hường - CSDL Bài trích tạp chí: gần 60.000 bài trích từ 61 tên tạp chí chính của TVQGVN. Nguồn tài liệu thư mục chiếm khối lượng lớn, chủ yếu của TVQGVN đang từng bước được tiến hành số hóa, hoàn thiện. 2.2.2.2. Nguồn thông tin toàn văn Hiện nay, nguồn tài liệu số toàn văn của TVQGVN khá lớn về số lượng, phong phú về nội dung, cũng như định dạng (văn bản, âm thanh, video) và hình thức (được lưu trữ trên CD-ROM, DVD, trong ổ cứng máy chủ ). Trong tương lai, nguồn tài liệu này có khả năng gia tăng nhanh, mạnh mẽ bởi các dự án số hóa tài liệu của Thư viện ngày càng nhiều. Có thể chia nguồn tài liệu này thành 2 bộ phận chính: Nguồn tài liệu số hóa nội sinh Nguồn tài liệu số hóa ngoại sinh. + Nguồn tài liệu số hóa nội sinh Tài liệu nội sinh là những tài liệu được hình thành trong quá trình hoạt động của chính cơ quan thông tin – thư viện. Tài liệu nội sinh phản ánh đầy đủ, có hệ thống về các thành tựu, tiềm lực cũng như hướng phát triển của thư viện. Nguồn tài liệu số hóa nội sinh do TVQGVN tự xây dựng, bao gồm 5 bộ sưu tập: Bộ sưu tập Luận án tiến sĩ toàn văn, Bộ sưu tập sách Đông Dương toàn văn, Bộ sưu tập sách tiếng Anh viết về Việt Nam, Bộ sưu tập sách Hán – Nôm toàn văn và Bộ sưu tập số Thăng Long – Hà Nội 1000 năm văn hiến. * Bộ sưu tập luận án tiến sĩ toàn văn TVQGVN là cơ quan duy nhất thu nhận các bản luận án tiến sĩ trực tiếp từ các tác giả Việt Nam bảo vệ trong và ngoài nước và các tác giả nước ngoài bảo vệ tại Việt Nam, đây là kho tài liệu vô cùng quý giá. Hiện nay, TVQGVN đã số hóa hơn 15.000 cuốn luận án, gồm 1.800.000 trang bao gồm cả toàn văn và tóm tắt, được đăng tải trên website: Số hóa các bản Luận án tiến sĩ là việc làm ưu tiên của TVQGVN trong việc tăng cường nguồn lực K52 Thông tin- Thư viện 18
  25. Khóa luận tốt nghiệp Lê Thu Hường thông tin điện tử. Đây là một nguồn số hóa quan trọng, được TVQGVN cập nhật thường xuyên. (Xem Hình 1 – Phụ lục 2) * Bộ sưu tập sách Đông Dương toàn văn Hàng nghìn trang tài liệu bằng tiếng Pháp tại ba nước Việt Nam, Lào, Campuchia từ thời Pháp thuộc đang được số hóa bằng một dự án lên đến 1,5 triệu Euro. Đây là những tư liệu quý giá trên tất cả các lĩnh vực địa lý, lịch sử, dân tộc học, xã hội học ở tình trạng gần như “độc bản”. Dự án hợp tác của Pháp mang tên “Phát huy mạng lưới phát hành sách và thư viện tại Đông Nam Á” do chính phủ Pháp tài trợ bắt đầu từ 2004 và kết thúc năm 2008. Theo ông Jean – Jacques Donard, trưởng dự án - mục đích đầu tiên của dự án là thiết lập mạng lưới những người làm trong lĩnh vực liên quan đến sách và các thư viện của vùng, quảng bá và phát triển thói quen đọc sách của người dân qua những phương tiện khác nhau; mở các khóa đào tạo cơ bản về nghề sách (kinh tế thư viện, xuất bản, cửa hàng sách, lưu trữ); gặp gỡ trao đổi kinh nghiệm ở quy mô vùng và cung cấp tài liệu đến những đối tượng khác nhau. Bên cạnh đó, dự án còn mục đích hỗ trợ ngành xuất bản, xây dựng những tủ sách tiếng Pháp và sách ngôn ngữ quốc gia cho trẻ em, phát triển không gian đọc thiếu nhi các địa phương. Ngân sách dành cho Việt Nam của dự án này là 327.000 Euro với chương trình ở TVQGVN và Thư viện Khoa học Tổng hợp TPHCM. Tài liệu số hóa bao gồm các sách, báo, tạp chí, bản chuyên khảo, tư liệu hành chính, tác phẩm văn học, sách chuyên ngành khoa học xã hội (văn hóa, chính trị, giáo dục), tài liệu về quan hệ ngoại giao giữa Pháp và một số nước từ khi người Pháp hiện diện ở Đông Dương cho đến năm 1954. (Xem Hình 2 – Phụ lục 2) TVQGVN đã tạo lập Ebook các tài liệu viết về Việt Nam trước năm 1932. Cơ sở dữ liệu hiện có 800 tên sách, khoảng gần 100.000 trang, 175 bản K52 Thông tin- Thư viện 19
  26. Khóa luận tốt nghiệp Lê Thu Hường đồ, trọn bộ tạp chí Nam Phong, Tri Tân được truy cập qua Website: * Bộ sưu tập sách tiếng Anh viết về Việt Nam. TVQGVN đã số hóa được 338 tên sách, khoảng 92.520 trang. Chương trình này thuộc dự án CONSAL. Dự án sách tiếng Anh của Quỹ Châu Á cho các thư viện Việt Nam là một dự án lớn của ngành thư viện Việt Nam được khởi động từ năm 2000 cho tới nay, dự án đã tài trợ cho hơn 100 thư viện công cộng, đại học, nghiên cứu trong cả nước gần 200.000 cuốn sách, trị giá hàng triệu USD thông qua TVQGVN với tư cách là cơ quan điều phối. Sách ngoại văn là nguồn tài liệu rất phong phú và đa dạng, thu hút sự quan tâm đặc biệt của độc giả. Tại TVQGVN với nguồn chủ yếu là trao đổi, hợp tác quốc tế, thư viện cũng đã xây dựng được một kho tài liệu sách ngoại văn khá phong phú với sự nỗ lực trong việc xây dựng, tìm kiếm, trao đổi quốc tế giữa các thư viện, các tổ chức trong và ngoài nước. Kho sách ngoại văn với các ngôn ngữ chính: Kho sách Pháp, Nga, Anh và một số tiếng khác. Ngoài ra một số thư viện tỉnh, thành trong cùng dự án đã nhận được sự hỗ trợ của Quỹ Châu Á. Quỹ Châu Á là một tổ chức phi lợi nhuận, phi chính phủ cam kết đóng góp vào sự phát triển một khu vực Châu Á - Thái Bình Dương mở, hoà bình và thịnh vượng. Với 50 năm kinh nghiệm hoạt động ở Châu Á, Quỹ cộng tác với các đối tác ở cả khu vực công và tư nhân nhằm hỗ trợ sự phát triển kỹ năng lãnh đạo và thể chế, trao đổi và nghiên cứu chính sách. Quỹ có 18 văn phòng ở khắp Châu Á, một văn phòng ở Washington D.C. và trụ sở chính ở San Francisco. Riêng năm 2004, Quỹ đã hỗ trợ hơn 72 triệu đô la Mỹ vào thực hiện các chương trình phát triển và phân phối khoảng 800.000 quyển sách và các tài liệu giáo dục trị giá 28 triệu đô la đến khắp Châu Á. Ở Việt Nam, Quỹ Châu Á đã bắt đầu chương trình tài trợ sách cho các thư viện từ năm 1993. Trong khoảng thời gian từ năm 2000 đến 2004, cùng K52 Thông tin- Thư viện 20
  27. Khóa luận tốt nghiệp Lê Thu Hường với sự hợp tác của TVQGVN, Quỹ đã trao tặng tổng số 160.000 bản sách cho các thư viện Việt Nam. Sách được phân phối cho các thư viện công cộng, thư viện trường đại học và các thư viện thuộc các cơ quan lựa chọn. Tài liệu trao tặng là sách thuộc nhiều lĩnh vực giáo dục và trình độ khác nhau, bao gồm khoa học tự nhiên (hoá học, vật lý, sinh học), khoa học kỹ thuật (nông nghiệp, công nghiệp, y học, tin học), toán học, khoa học xã hội (kinh tế, xã hội học), nhân văn (lịch sử, văn hoá, ngoại ngữ) và nhiều lĩnh vực chuyên môn (luật pháp, quản trị kinh doanh). Các tài liệu bổ sung bao gồm sách thiếu nhi, bản đồ và phần mềm máy tính dưới dạng các CD – ROM giáo dục. Mục đích của chương trình tặng sách này là nhằm nâng cao kiến thức khoa học cho công dân Việt Nam và thúc đẩy sự phát triển các lĩnh vực giáo dục ở Việt Nam. Chương trình cũng góp phần tăng cường sự hiểu biết, hợp tác và hữu nghị. Với vai trò đó, TVQGVN đã tăng cường kho tài liệu sách tiếng Anh, phục vụ bạn đọc sử dụng vốn tài liệu này và hợp tác với Quỹ trong việc phân phối sách cho các thư viện Việt Nam khác, đặc biệt là các thư viện tỉnh và các thư viện trường đại học trên khắp Việt Nam. Với sự cộng tác của TVQGVN, chương trình sách dành cho Châu Á đã thành lập các phòng đọc sách tiếng Anh tại 9 thư viện tỉnh ở Hà Nội, Phú Thọ, Thừa Thiên Huế, Đà Nẵng, Khánh Hoà, Cần Thơ, Thành phố Hồ Chí Minh và TVQGVN. Các phòng đọc này với hàng nghìn bản sách, máy vi tính và máy in do chương trình tài trợ đã phục vụ được hàng nghìn độc giả mỗi năm. * Bộ sưu tập sách Hán – Nôm toàn văn. Sau khi Việt Nam thoát khỏi sự đô hộ của phong kiến phương Bắc (Trung Quốc) vào khoảng năm 939 (Dương lịch sau công nguyên), các học giả Việt Nam sáng tạo ra chữ Nôm để viết tiếng Việt. Từ thế kỷ X đến XX đa số là các tác phẩm viết về văn chương, triết học, lịch sử, luật pháp, y tế, tôn giáo và các văn kiện hành chính đều được viết bằng tiếng Nôm. K52 Thông tin- Thư viện 21
  28. Khóa luận tốt nghiệp Lê Thu Hường Trong 14 năm nhà Tây Sơn trị vì (1788 – 1802) hầu hết các văn kiện của triều đình đều được viết bằng chữ Nôm. Gần 1000 năm lịch sử và văn hóa Việt Nam được ghi lại bằng hệ thống chữ viết độc đáo này, di sản quý báu này hầu như đã bị mai một. Hầu hết người Việt Nam ngày nay không biết đọc, viết chữ Nôm và bị hủy hoại do chiến tranh, hỏa hoạn, điều kiện tự nhiên và mọt sách Dự án số hóa tài liệu thư tịch Hán - Nôm tại TVQGVN là một sự hợp tác giữa Hội bảo tồn di sản Nôm và TVQGVN. Từ tháng 4 năm 2006 Hội bảo tồn di sản Nôm đã ký một bản ghi nhớ với ông Phạm Thế Khang (Giám đốc TVQGVN) xây dựng thư viện số cho kho thư tịch Hán - Nôm gồm hơn 4.000 thư tịch, bao gồm các tác phẩm in mộc bản, viết tay, hoặc in ấn được viết bằng chữ Nôm, cả Hán lẫn Nôm cũng như Hán hoặc Nôm đã được chuyển qua quốc ngữ. Kho của thư viện số hóa này có thể chia làm 4 bộ: Kinh, Sử, Tử , Tập và gồm những tuyển tập, tiểu sử, các bài thi quan trường, kịch bản, tài liệu giáo khoa, đặc san, gia phả, lịch sử, bản khắc, ngữ học, văn chương, thuốc nam, chuyện viết bằng chữ Nôm, thi phú, tôn giáo, Trung Quốc học, triều chính, lệ làng, luật gia đình . Hiện nay, TVQGVN đã số hóa được 1.258 bản, khoảng 185.000 trang tài liệu Hán Nôm, truy cập trực tiếp qua Website: (Xem Hình 3 – Phụ lục 2) *Bộ sưu tập số Thăng Long – Hà Nội 1000 năm văn hiến (Xem Hình 4, 5 – Phụ lục 2) Có thể nói, TVQGVN đã thu thập, lưu trữ đầy đủ bộ sưu tập tư liệu về Thăng Long - Hà Nội. Đặc biệt, Bộ sưu tập Hà Nội và vùng phụ cận mà TVQGVN trưng bày gồm 55 bản đồ, có niên đại khác nhau từ năm 1873 đến năm 1965. Các bản đồ được phục chế và số hóa trong khuôn khổ Quỹ đoàn kết ưu tiên phát triển hệ thống thư tịch cổ của các nước Đông Nam Á đã cho thấy sự thay đổi đô thị của thủ đô Việt Nam trong hơn một thế kỷ. K52 Thông tin- Thư viện 22
  29. Khóa luận tốt nghiệp Lê Thu Hường Những tài liệu trong bộ sưu tập mang những giá trị lịch sử và văn hóa được lựa chọn để chuyển dạng số nằm trong 5 kho tài liệu quý của TVQGVN xuất bản từ thế kỷ XVII đến nay, đang được lưu trữ tại các kho: sách, báo – tạp chí; bản đồ Đông Dương; kho Hán Nôm và Luận án tiến sĩ cùng với một số tư liệu của nhà xuất bản Hà Nội mới phát hành trong dự án hành trình tìm kiếm di sản văn hiến Thăng Long - Hà Nội của Viện Nghiên cứu Hán Nôm. Bộ sưu tập này sẽ được cập nhật thường xuyên nhằm cung cấp thêm tư liệu quý về Thăng Long – Hà Nội, nghìn năm văn hiến. + Nguồn tài liệu số hóa ngoại sinh Nguồn tài liệu số hóa ngoại sinh là những cơ sở dữ liệu (CSDL) được TVQGVN mua từ các nhà cung cấp trong và ngoài nước, từ các nhà xuất bản và thông qua nguồn biếu tặng. Các CSDL hiện nay thư viện đang khai thác và sử dụng là: ProQuest, Keesings, Wilson, AGORA * CSDL ProQuest: ProQuest Central hiện là CSDL toàn văn tổng hợp lớn với hơn 13.970 nhan đề, trong đó có hơn 10.910 nhan đề toàn văn. Ngoài việc cho phép truy cập sử dụng toàn văn hàng triệu bài báo và tạp chí có giá trị, ProQuest Central còn cho phép truy cập những thông tin không có từ những nguồn tài nguyên tổng hợp khác như: - Toàn văn hơn 880 tờ báo của Mỹ, Canada và quốc tế; bao gồm quyền truy cập tờ The Wall Street Journal và Los Angeles Times. - Hơn 34.200 luận văn, luận án trong các lĩnh vực kinh doanh, tâm lý, khoa học tự nhiên, sức khoẻ, giáo dục - Thông tin tóm tắt trong lĩnh vực kinh doanh của gần 9.000 báo cáo thị trường của 43 nền công nghiệp thuộc 40 quốc gia, bao gồm nước Anh, Tây Âu, Ðông Âu, Châu Á Thái Bình Dương, Bắc Mỹ, và Châu Mỹ La tinh. ProQuest Central bao gồm tài nguyên thuộc các lĩnh vực chính như: - Kinh doanh và kinh tế (Business and economics) - Tin tức và thế giới (News and world affairs) K52 Thông tin- Thư viện 23
  30. Khóa luận tốt nghiệp Lê Thu Hường - Khoa học (Science) - Giáo dục (Education) - Công nghệ (Technology) - Nhân văn (Humanities) - Khoa học Xã hội (Social Sciences) - Tâm lý (Psychology) - Văn học (Literature) - Luật (Law) - Khoa học về phụ nữ (Women's studies) * CSDL tổng hợp Wilson: CSDL Wilson với trên 1.500 tạp chí được cập nhật từ năm 1983 đến nay, chứa đựng thông tin toàn văn của 11 cơ sở dữ liệu bao gồm nhiều chủ đề khác nhau: - Khoa học ứng dụng và kỹ thuật - Nghệ thuật - Sinh học và Nông nghiệp - Thương mại - Con người - Khoa học xã hội - Thư viện và thông tin - Khoa học chung - Giáo dục Thông tin trên CSDL này luôn được cập thường xuyên (bốn lần trong một tuần), Wilson OmniFile Full Text chứa đựng thông tin toàn văn của 11 CSDL sau: - CSDL Wilson General Science Full Text - CSDL Wilson Humanities Full Text - CSDL Wilson Education Full Text - CSDL Wilson Business Full Text K52 Thông tin- Thư viện 24
  31. Khóa luận tốt nghiệp Lê Thu Hường - CSDL Wilson Social Science Full Text - CSDL Wilson Readers Guide Full Text - CSDL Wilson Applied Science & Technology Full Text - CSDL Index to Legal Periodicals & Books - CSDL Wilson Library Literature& Information Science Full Text - CSDL Wilson Biological & Agricultural Index Plus - CSDL Wilson Art Full Text Với phạm vi bao quát rộng, người dùng tin có thể dễ dàng tra cứu thông tin về nhiều chủ đề khác nhau chỉ bằng một giao diện tra cứu tìm tin đối với tất cả các cơ sở dữ liệu nêu trên. Các công cụ tìm và tra cứu thông tin mạnh, linh hoạt, dễ sử dụng giúp người dùng tin luôn có được những thông tin chính xác và phù hợp. Đây là CSDL trên đĩa CD-ROM được TVQGVN mua và cài đặt trong một máy chủ đặt tại phòng đọc đa phương tiện, để truy cập vào CSDL này bạn đọc phải đọc trong mạng LAN của thư viện và không thể truy cập trực tuyến. *CSDL Keesings Là CSDL tập hợp toàn diện, chính xác và xúc tích tất cả các bài báo trên thế giới về chính trị, kinh tế và xã hội, các sự kiện trên toàn thế giới từ năm 1931 đến nay và được xuất bản bằng tiếng Anh, tiếng Pháp, tiếng Đức và tiếng Hà Lan. Bạn đọc có thể truy cập CSDL này tại phòng đa phương tiện thông qua địa chỉ: * CSDL AGORA (Access to Global Online Research in Agriculture) Mạng thông tin nông nghiệp trực tuyến toàn cầu truy cập tới những tạp chí khoa học về các lĩnh vực nông nghiệp và các lĩnh vực liên quan. AGORA cho phép tiếp cận với hơn 400 tạp chí toàn văn của các nhà xuất bản hàng đầu thế giới. Đây là địa chỉ do Tổ chức Nông lương của Liên hợp quốc đứng đầu với mục tiêu nâng cao chất lượng và hiệu quả về các hoạt động nghiên cứu, K52 Thông tin- Thư viện 25
  32. Khóa luận tốt nghiệp Lê Thu Hường giáo dục và đào tạo nông nghiệp tại các nước có thu nhập thấp, tiếp đó là cải thiện an ninh lương thực. CSDL chuyên ngành AGORA: gồm các bài trích toàn văn từ 918 tạp chí khoa học của 107 nước – 4 ngôn ngữ: Anh, Pháp, Ả Rập, Tây Ban Nha, trên các lĩnh vực: - Nông nghiệp - Công nghệ sinh học - Các ngành liên quan đến sinh vật - Môi trường và xã hội họa TVQGVN đã đăng ký và được phép truy cập từ năm 2005, bạn đọc có thể truy cập CSDL này tại các phòng đa phương tiện của TVQGVN tại địa chỉ: * CSDL tổng hợp EBSCO EBSCO là một bộ CSDL toàn văn bao gồm hơn 15.000 tạp chí chuyên ngành có uy tín với 11 CSDL riêng biệt, cung cấp những bài viết theo các chuyên ngành khác nhau như: Khoa học kĩ thuật, Giáo dục, Kinh tế, Y học Đây là một nguồn tài nguyên điện tử toàn văn phong phú, có giá trị và đáng tin cậy. Địa chỉ truy cập: * CSDL tổng hợp DOAJ CSDL tổng hợp DOAJ: Gồm 132.990 bài trích toàn văn từ 2669 tạp chí về toàn bộ các lĩnh vực khoa học: - Khoa học xã hội - Nghệ thuật - Nông nghiệp - Công nghệ sinh học - Hóa học - Khoa học về môi trường - Khảo cổ học K52 Thông tin- Thư viện 26
  33. Khóa luận tốt nghiệp Lê Thu Hường - Lịch sử - Triết học - Tôn giáo - Khoa học kỹ thuật - Chính trị và luật pháp - Ngôn ngữ và văn học - Sức khỏe Địa chỉ truy cập: * CSDL Blackwell CSDL tổng hợp SYNERGY BLACKWELL: Gồm 863.000 bài trích từ hơn 87 tạp chí chuyên ngành có uy tín trên thế giới về các lĩnh vực: - Nông nghiệp - Động vật - Các lĩnh vực về kinh tế - Khoa học kỹ thuật - Máy tính - Vật lý - Khoa học về sức khỏe - Con người - Y tế - Pháp luật - Xã hội Địa chỉ truy cập: www.blackwell-synergy.com Bạn đọc có thể truy cập CSDL này tại Phòng đọc đa phương tiện của TVQGVN. * CSDL Tạp chí khoa học Việt Nam trực tuyến (Vietnam Journals Online) VJOL (Vietnam Journals Online) là một CSDL các tạp chí khoa học Việt Nam trên tất cả các lĩnh vực khoa học. Mục tiêu của VJOL là quảng bá K52 Thông tin- Thư viện 27
  34. Khóa luận tốt nghiệp Lê Thu Hường các tạp chí khoa học tham gia VJOL, những công trình nghiên cứu mà các tạp chí chuyển tải tới đông đảo bạn đọc. Các tạp chí được lựa chọn tham gia VJOL theo các tiêu chí sau: 1. Nội dung của tạp chí mang tính khoa học và bao gồm các nghiên cứu gốc (ngoài các nội dung khác). 2. Nội dung tạp chí được phản biện chuyên gia và có quy trình kiểm soát chất lượng. 3. Tạp chí có khả năng cung cấp toàn bộ nội dung lên VJOL (mục lục, tóm tắt, toàn văn dưới định dạng PDF). 4. Tạp chí được xuất bản tại Việt Nam. VJOL cung cấp thông tin về từng tạp chí thành viên, bao gồm cả mục đích và phạm vi, thông tin liên hệ và các thông tin chung khác. VJOL cũng cung cấp mục lục và tóm tắt (nếu có) của các bài viết trong những tạp chí này. Nhiều bài viết khác được cung cấp toàn văn. Địa chỉ truy cập: * CSDL Bách khoa toàn thư Việt Nam CSDL từ điển bách khoa và bách khoa toàn thư giới thiệu tri thức của các ngành văn hoá, khoa học, kĩ thuật dựa vào các công trình đã được nghiên cứu, tổng kết, đánh giá. CSDL phản ánh trình độ phát triển văn hoá, khoa học của dân tộc và thế giới trong từng thời kì lịch sử có tác dụng nâng cao trình độ văn hoá, khoa học, kĩ thuật cho mọi người tra cứu, học tập, giảng dạy. Địa chỉ truy cập: * CSDL về văn bản pháp luật Việt Nam CSDL Luật Việt Nam là hệ cơ sở dữ liệu về văn bản pháp luật Việt Nam, đã được Văn phòng Quốc hội nghiên cứu thành công và phát hành rộng rãi từ đầu năm 1994. CSDL Luật Việt Nam lưu trữ toàn văn các văn bản pháp luật của Nhà nước, bao gồm: - Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội. K52 Thông tin- Thư viện 28
  35. Khóa luận tốt nghiệp Lê Thu Hường - Pháp lệnh, nghị quyết của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội. - Sắc lệnh, sắc luật, quyết định của Chủ tịch nước. - Các văn bản dưới luật của chính phủ, Thủ tướng chính phủ, các Bộ và các cơ quan ngang Bộ thuộc chính phủ, như: Nghị định, nghị quyết, chỉ thị, quyết định, thông tư CSDL Luật Việt Nam có khả năng giúp người sử dụng trong khoảng thời gian ngắn có thể nhận được các kết quả tìm kiếm sau đây: - Toàn văn một văn bản pháp luật bất kỳ. - Trích các điều, khoản bất kỳ của một hoặc nhiều văn bản khác nhau. - Nghiên cứu văn bản theo một chuyên đề pháp luật nào đó, một cụm từ đã được sử dụng trong các văn bản pháp luật. Đây là một công cụ đắc lực giúp các nhà quản lý, các nhà nghiên cứu, kinh doanh và mọi công dân quan tâm tìm đến nội dung các văn bản pháp luật Việt Nam một cách nhanh chóng, chính xác. Địa chỉ truy cập: * CSDL E-books giáo trình điện tử - tiếng Việt E-books giáo trình điện tử của Bộ giáo dục và Đào tạo bao gồm các lĩnh vực sau: Khoa học quản trị, Kinh tế - Quản lý, lớp 8, lớp 9, viễn thông Thư mục được quan tâm nhất là Điện - Điện tử - Viễn thông, Xây dựng - Kiến trúc - Thuỷ lợi, ngoại ngữ, công nghệ thông tin Địa chỉ truy cập: * CSDL Google Fulltext Books free Truy cập sách miễn phí đến nhiều lĩnh vực tri thức. Địa chỉ truy cập: * Bộ sưu tập tài liệu băng, đĩa CD-ROM, DVD Bộ sưu tập tài liệu băng, đĩa CD-ROM, DVD được thu nhận vào TVQGVN qua con đường lưu chiểu, bổ sung, trao đổi quốc tế hoặc nhận biếu tặng trong vài năm gần đây, hơn 2.000 tên tài liệu với nhiều lĩnh vực: Âm K52 Thông tin- Thư viện 29
  36. Khóa luận tốt nghiệp Lê Thu Hường nhạc, Tài chính kế toán, Kinh tế, Tin học, Ngôn ngữ, Địa lý, Lịch sử, Giáo dục Ngoài ra TVQGVN còn có một số bộ sưu tập tài liệu số hóa được phục vụ trực tuyến trên website của thư viện như: Thư mục Quốc gia Việt Nam, tài liệu đào tạo cuả Quỹ SIDA, các file ISO dữ liệu thư mục hàng tháng của TVQGVN chia sẻ cho các thư viện bạn. 2.2.3. Cách tổ chức thông tin. Thông tin được tổ chức chủ yếu theo chủ đề, nội dung và loại hình tài liệu: * Theo chủ đề. Thông tin được sắp xếp theo chủ đề ở Bộ sưu tập luận án tiến sĩ và Bộ sưu tập Hán Nôm. (Xem Hình 6, 7 – Phụ lục 2) * Theo loại hình tài liệu Thông tin được sắp xếp theo loại hình tài liệu ở Bộ sưu tập Thăng Long- Hà Nội 1.000 năm văn hiến và Bộ sưu tập Đông Dương. (Xem Hình 8, 9 – Phụ lục 2) 2.2.4. Giao diện Giao diện của thư viện số tại TVQGVN cho phép người dùng tin tra cứu theo chủ đề, đề tài, loại hình tài liệu. Ngoài ra, có thể tìm kiếm tài liệu dựa theo tên nhan đề, tên tác giả, nơi xuất bản, nhà xuất bản và số đăng kí cá biệt, tìm kiếm thông qua chuẩn Z39.50 hỗ trợ qua 2 thứ tiếng Anh, Việt. Giao diện cho phép người sử dụng tải nguồn tài liệu về dưới dạng pdf hoặc xem dưới dạng hình ảnh. 2.2.5.Dịch vụ thư viện số cung cấp * Tra cứu mục lục trực tuyến với các CSDL thư mục Sách, báo tạp chí, luận án, bài trích thông qua OPAC. (Xem Hình 10 – Phụ lục 2) * Tra cứu CSDL toàn văn online với trên 8.000 biểu ghi và dữ liệu K52 Thông tin- Thư viện 30
  37. Khóa luận tốt nghiệp Lê Thu Hường (Xem Hình 11 – Phụ lục 2) * Tra cứu các CSDL khác trong nước và nước ngoài qua cổng Z39.50. (Xem Hình 12 – Phụ lục 2) * Hướng dẫn về cách tổ chức, tìm kiếm, khai thác thông tin trên Webite của thư viện. (Xem Hình 13 – Phụ lục 2) * Trả lời các câu hỏi thắc mắc thông qua thư yêu cầu. (Xem Hình 14 – Phụ lục 2) 2.2.6. Công nghệ Trong những năm gần đây, công việc hiện đại hóa các cơ quan thông tin thư viện đều hướng vào việc ứng dụng công nghệ thông tin nhằm tự động hóa các hoạt động nghiệp vụ của thư viện, hỗ trợ để thư viện thực sự trở thành trung tâm cung cấp các dạng thông tin cần thiết cho đông đảo người dùng tin. Hệ thống trang thiết bị của TVQGVN đã không ngừng được đầu tư, qua các dự án nâng cao năng lực hoạt động thư viện bao gồm: - 15 máy chủ cấu hình cao, được cài đặt các phần mềm thực hiện các chức năng: Quản trị thư viện điện tử ILib, thư viện số DLib, bộ sưu tập sách Hán Nôm - NLVNPF, lưu trữ thông tin, quản trị website, quản lý thư điện tử, quản lý truy cập Internet/Intranet - 260 chiếc máy trạm hiện đại, được cài đặt các phần mềm ứng dụng thư viện và văn phòng, được nối mạng Internet băng thông rộng, phục vụ cho công tác xử lý tài liệu của đơn vị. Trong khi triển khai các dự án số hóa, hiện đại hóa thư viện, việc lựa chọn phần mềm quản trị thư viện, quản lý tài liệu số hóa đóng vai trò quyết định. Hiện nay, TVQGVN đang sử dụng 3 phần mềm chính để quản lý tài liệu số hóa toàn văn: ILib 4.0, Dlib và NLVNPF. K52 Thông tin- Thư viện 31
  38. Khóa luận tốt nghiệp Lê Thu Hường * Phần mềm ILib 4.0 Bắt đầu từ tháng 10/2003, TVQGVN đã chuyển sang sử dụng phần mềm ILib thay cho phần mềm CDS/ISIS. Hiện tại, TVQGVN đang ứng dụng phần mềm Ilib phiên bản 4.0 do tập đoàn CMC nghiên cứu và phát triển. Triển khai phần mềm ILib tại TVQGVN đã tạo tiền đề cho việc phát triển ứng dụng công nghệ thông tin trong hệ thống thư viện công cộng, trên lộ trình việc xây dựng thư viện số/thư viện điện tử. Điều đó đã làm thay đổi bộ mặt của thư viện. ILib là một hệ thống thư viện tích hợp bao gồm nhiều phân hệ (module): bổ sung, biên mục, tra cứu trực tuyến (OPAC), quản lý lưu thông, quản lý xuất bản phẩm nhiều kỳ, quản lý kho, mượn liên thư viện, quản trị hệ thống được thiết kế nhằm đáp ứng nhu cầu của các thư viện trong nước, từ các thư viện công cộng, thư viện các trường Đại học, thư viện chuyên ngành đến các Trung tâm thông tin trong toàn quốc, đặc biệt là khả năng tích hợp và xử lý tiếng Việt. ILib 4.0 là phiên bản thư viện điện tử tích hợp mới nhất hiện nay của CMCSoft, Ilib 4.0 đáp ứng chuẩn nghiệp vụ đảm bảo cho việc tự động hóa công tác nghiệp vụ và liên thông, trao đổi nguồn lực thông tin. ILib 4.0 tạo cho người sử dụng một cổng vào mọi dạng thông tin, dù là xuất bản phẩm, tài liệu điện tử hay âm thanh, hình ảnh ILib 4.0 luôn được thường xuyên cập nhật nhằm nắm bắt được các công nghệ hiện đại và đáp ứng nhu cầu đổi mới của các thư viện và tương thích với Internet, Extranet và Intranet. Tính năng của phần mềm ILib 4.0: Công cụ tìm kiếm và tra cứu mạnh Hỗ trợ đa ngôn ngữ Sử dụng tất cả các tiêu chuẩn và quy tắc mô tả thư mục cũng như các khung phân loại hiện có Tra cứu mục lục trực tuyến qua Internet K52 Thông tin- Thư viện 32
  39. Khóa luận tốt nghiệp Lê Thu Hường Quản lý các dữ liệu số hoá Kết nối liên thư viện Mọi qui tắc nghiệp vụ được quản lý tập trung khiến cho cài đặt và bảo trì đơn giản Tích hợp mã vạch Nhập/Xuất biểu ghi theo MARC21 Chuyển đổi từ CSDL của CDS/ISIS. Điểm nổi bật của phần mềm ILib: Kiến trúc hệ thống: ILib được thiết kế và phát triển trên mô hình 3 lớp Sử dụng được đa hệ điều hành cho cả máy chủ và máy trạm CSDL lớn với nhiều công nghệ mạnh Ngôn ngữ tiếng Việt, Bảng mã Unicode Hỗ trợ các thiết bị cơ bản như Barcode cũng như tân tiến như RFID Lợi ích khi sử dụng ILib: Tư ̣ đôṇ g hóa toàn bộ hoạt động, chức năng, nghiệp vụ > ILib là công cụ hiệu quả để xây dựng các CSDL thư mục, dữ liệu số, kiểm soát chất lượng các biểu ghi thư mục theo chuẩn MARC21. Hỗ trợ xuất nhập dữ liệu 2 chiều với bất kỳ hệ thống thư viện điện tử nào. > Tích hợp Web và Internet, ILib giúp các thư viện dễ dàng đưa kho tài liệu của mình lên mạng, và kiểm soát toàn bộ các ẩn phẩm điện tử. > Tạo ra môi trườ ng khai thác thông tin nhanh chóng , chính xác và thuâṇ lơị cho baṇ đoc̣ . Việc tích hợp mã vạch thiết bị từ giúp các thao tác nghiệp vụ được thuận tiện và hiệu quả. Hỗ trơ ̣ các sản phẩm và dic̣ h vu ̣thư viêṇ hiêṇ đaị > Liên thông trao đổi dữ liệu trong và ngoài hệ thống. Hỗ trợ các dịch vụ mượn liên thư viện. K52 Thông tin- Thư viện 33
  40. Khóa luận tốt nghiệp Lê Thu Hường Hiện tại bạn đọc có thể tra cứu trực tuyến nguồn thông tin thư mục trên giao diện trực tuyến OPAC của phần mềm. (Xem Hình 15 – Phụ lục 2) *Phần mềm DLib Năm 2006 TVQGVN triển khai phần mềm thư viện số DLib phục vụ mạng LAN. Phần mềm giúp cho viêc̣ quản lý và khai thác kho tài nguyên số hóa của thư viện hiệu quả. (Xem Hình 16 – Phụ lục 2) Các tính năng nổi bật của phần mềm này: Hỗ trợ biên mục theo chuẩn Dublin Core. Quản lý việc download và mua bán tài liệu của thư viện. Truyền file từ máy trạm lên server thông qua cơ chế FTP. Đánh chỉ mục và tìm kiếm toàn văn. Bảo mật và phân quyền chăt chẽ. Phát triển trên công nghệ Web, triển khai và bảo hành bảo trì dễ dàng. Các phân hệ chính của phần mềm: Bổ sung – Biên mục: - Cho phép tổ chức cấu trúc thư mục và tải các file dữ liệu số hóa từ máy trạm lên máy chủ phục vụ cho các công việc biên mục, tạo bộ sưu tập, gắn liên kết file, thiết đặt các chế độ khai thác cho các tài liệu điện tử. - Thống kê: Thống kê các loại tài liệu điện tử có trong kho dữ liệu số (file hình ảnh, âm thanh, văn bản), những tài liệu được download nhiều nhất theo thời gian, theo người biên mục Bạn đọc: - Tài khoản: Quản lý thông tin của bạn đọc, số tài khoản, phục vụ cho việc thu phí download tài liệu đối với những tài liệu có tính phí. - Quản lý thu phí: Quản lý toàn bộ quá trình nạp phí và việc download các tài liệu tính phí của bạn đọc. K52 Thông tin- Thư viện 34
  41. Khóa luận tốt nghiệp Lê Thu Hường Tra cứu: - Tìm kiếm thông thường: Tìm kiếm các tài liệu dựa vào những điều kiện lọc là các trường biên mục chuẩn Dublin Core (trường nhan đề, tác giả, nội dung, dạng file ). - Tìm kiếm toàn văn: Tìm kiếm trực tiếp trên nội dung file điện tử. - Tạo tài khoản bạn đọc để có thể download được tài liệu đối với những tài liệu có tính phí. Quản trị hệ thống: - Quản lý và phân quyền người sử dụng. - Theo dõi nhật ký hệ thống. TVQGVN đã tiến hành biên mục tài liệu số theo chuẩn Dublin core, Dublin Core Metadata là bộ yếu tố siêu dữ liệu phổ biến và được nhiều người biết đến, được hình thành lần đầu tiên vào năm 1995. Tập hợp yếu tố siêu dữ liệu này được gọi là “cốt lõi” (core) vì nó được thiết kế đơn giản và chỉ bao gồm 15 yếu tố mô tả cốt lõi nhất (trong khi Marc21 có hơn 200 trường và rất nhiều trường con). Tháng 9/2001 bộ yếu tố siêu dữ liệu Dublin Core được ban hành thành tiêu chuẩn Mỹ, gọi là tiêu chuẩn “The Dublin Core Metadata Element Set” ANSI/NISO Z39.85-2001. Bộ yếu tố siêu dữ liệu Dublin Core lúc đầu được thiết kế chủ yếu cho mục đích mô tả. Các yếu tố siêu dữ liệu Dublin Core có những ưu điểm sau: - Tạo lập và sử dụng dễ dàng: cho phép những người không chuyên nghiệp có thể tạo các bản ghi mô tả đơn giản cho các tài nguyên thông tin và truy xuất chúng trên môi trường mạng một cách dễ dàng. - Ngữ nghĩa dễ hiểu, sử dụng đơn giản: Việc khai thác thông tin trên mạng internet diện rộng thường gặp trở ngại bởi những sự khác nhau về thuật ngữ và sự mô tả thực tế. Dublin Core Metadata giúp tìm thông tin không chuyên có thể tìm thấy vấn đề mình quan tâm bằng cách hỗ trợ một tập hợp các phần tử thông dụng mà ngữ nghĩa của chúng được hiểu phổ biến. K52 Thông tin- Thư viện 35
  42. Khóa luận tốt nghiệp Lê Thu Hường - Phạm vi phổ biến: Tập hợp các phần tử Dublin Core Metadata lúc đầu phát triển bằng tiếng Anh, nhưng hiện nay nó được câp nhật thêm với khoảng 25 ngôn ngữ khác nhau (phiên bản v1.1) - Tính mở rộng: đã cung cấp một cơ chế cho việc mở rộng tập các phần tử Dublin Core, phục vụ nhu cầu khai thác các tài nguyên bổ sung. Các phần tử Metadat từ những tập các phần tử khác nhau có thể liên kết với metadata của Dublin Core. Cho phép các tổ chức khác nhau có thể dùng các phần tử để mô tả thông tin thích hợp sử dụng tài nguyên trên Internet. - Giúp nâng cao độ chính xác của định chỉ số. - Có khả năng liên tác, sử dụng lẫn nhau. - Mở rộng thuận lợi. Mỗi yếu tố Dublin Core được đặt tên (Element Name) và quy định nhãn (label) để sử dụng ghi vào trong thẻ meta. Mỗi yếu tố được định nghĩa cụ thể để mô tả đối tượng và có chú thích rõ ràng. Dublin Core Metadata bao gồm 15 yếu tố sau: 1. Nhan đề (Title): Nhan đề của tài liệu 2. Tác giả (Creator): Tác giả của tài liệu, bao gồm cả tác giả cá nhân và tác giả tập thể. 3. Chủ đề (Subject): Chủ đề tài liệu đề cập dùng để phân loại tài liệu. Có thể thể hiện bằng từ, cụm từ/(Khung chủ đề), hoặc chỉ số phân loại/ (Khung phân loại). 4. Tóm tắt (Description): Tóm tắt, mô tả nội dung tài liệu. Có thể bao gồm tóm tắt, chú thích, mục lục, đoạn văn bản để làm rõ nội dung 5. Nhà xuất bản (Publisher): Nhà xuất bản, nơi ban hành tài liệu có thể là tên cá nhân, tên cơ quan, tổ chức, dịch vụ 6. Tác giả phụ (Contributor): Tên những người cùng tham gia cộng tác đóng góp vào nội dung tài liệu, có thể là cá nhân, tổ chức 7. Ngày tháng (Date): Ngày, tháng ban hành tài liệu. Có thể dùng chuẩn ISO 8601 ( K52 Thông tin- Thư viện 36
  43. Khóa luận tốt nghiệp Lê Thu Hường 8. Loại (kiểu) (Type): Mô tả bản chất của tài liệu. Dùng các thuật ngữ mô tả phạm trù kiểu: trang chủ, bài báo, báo cáo, từ điển 9. Khổ mẫu (Format): Mô tả sự trình bày vật lý của tài liệu, có thể bao gồm; vật mang tin, kích cỡ độ dài, kiểu dữ liệu (.doc, .html, .jpg, xls, phần mềm ).Tham khảo chuẩn MIME tại 3ed/appb/mimetype.html 10. Định danh (Identifier): Các thông tin về định danh tài liệu, các nguồn tham chiếu đến, hoặc chuỗi ký tự để định vị tài nguyên: URL (Uniform Resource Locators) (bắt đầu bằng http://), URN (Uniform Resource Name), ISBN (International Standard Book Number), ISSN (International Standard Serial Number), SICI (Serial Item & Contribution Identifier), 11.Nguồn (Resource): Các thông tin về xuất xứ của tài liệu, tham chiếu đến nguồn mà tài liệu hiện mô tả được trích ra/tạo ra, nguồn cũng có thể là: đường dẫn (URL), URN, ISBN, ISSN 12. Ngôn ngữ (Language): Các thông tin về ngôn ngữ, mô tả ngôn ngữ chính của tài liệu: sử dụng chuẩn ISO 639. ( mô tả ngôn ngữ tài liệu. 13. Liên kết (Relation): Mô tả các thông tin liên quan đến tài liệu khác dùng đường dẫn (URL), URN, ISBN, ISSN 14. Diện bao quát (Coverage): Các thông tin liên quan đến phạm vi, quy mô hoặc mức độ bao quát của tài liệu. Phạm vi đó là địa điểm, không gian hoặc thời gian, tọa độ 15. Bản quyền (Right): Các thông tin liên quan đến bản quyền của tài liệu. Việc biên mục tài liệu số DLib khá dễ dàng, phần mềm cũng hỗ trợ việc lấy biểu ghi từ chính CSDL của ILib qua khâu tìm kiếm sau đó nhập vào CSDL của mình, hoặc có thể tạo mới. Đây là một tiện ích giúp cho việc biên mục dữ liệu số được nhanh chóng, thuận tiện hơn vì phần lớn tài liệu trong K52 Thông tin- Thư viện 37
  44. Khóa luận tốt nghiệp Lê Thu Hường thư viện đã được biên mục, có thể tận dụng ngay dữ liệu đó mà không mất thời gian, công sức để làm lại. Mặc dù Dlib có những bước cải tiến khá tốt so với các phần mềm quản trị dữ liệu số trước đây, TVQGVN sử dụng DLib vẫn chưa thực sự hoàn thiện, còn nhiều hạn chế trong quản lý dữ liệu và hỗ trợ người dùng tin. Trong tương lai TVQGVN cần nhanh chóng lựa chọn một giải pháp công nghệ mạnh thích hợp quản trị một bộ sưu tập số lớn, đặc biệt có khả năng hỗ trợ bạn đọc một cách tốt nhất, xứng tầm với một thư viện trung tâm của cả nước. * Phần mềm NLVNPF NLVNPF là giải pháp quản trị dữ liệu số hóa toàn văn Hán Nôm, do TVQGVN đang phối hợp với Hội bảo vệ di sản Hán Nôm phát triển, chạy trên môi trường web, sử dụng máy chủ Apache, CSDL mySQL. Dữ liệu thư mục được biên mục theo chuẩn DublinCore với 2 ngôn ngữ song song là tiếng Việt và chữ Nôm, hỗ trợ đầy đủ font unicode. Phần mềm có ưu điểm xử lý dữ liệu rất nhanh chóng, thuận tiện. (Xem Hình 17 – Phụ lục 2) 2.2.7. Đối tác Đối tác của TVQGVN là các thư viện tỉnh, thành trong và ngoài nước, Hội bảo tồn di sản Hán – Nôm, Chính phủ Pháp, Qũy Châu Á Sáng 15/02/2011 vừa qua tại TVQGVN đã diễn ra lễ ký văn bản thỏa thuận hợp tác với Thư viện Quốc gia Pháp. Những năm qua, mối quan hệ hợp tác song phương với các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hoá và các lĩnh vực khác ngày càng phát triển giữa 2 dân tộc có bề dày hàng thế kỷ. Đặc biệt cả hai thư viện xem xét khả năng thực hiện những dự án chung về số hóa trong khuôn khổ “Mạng lưới số hóa Pháp ngữ” mà cả hai cùng là thành viên. Sau một thời gian chuẩn bị, TVQGVN đã cho ra mắt trang web với ngôn ngữ hiển thị bằng tiếng Pháp và tiếng Anh để bạn đọc trên thế giới có thể truy cập, tra cứu tài liệu, khai thác nguồn lực thông tin số hóa của tại địa chỉ: K52 Thông tin- Thư viện 38
  45. Khóa luận tốt nghiệp Lê Thu Hường Trang web khai trương là cơ hội tốt bạn đọc tìm đến hàng trăm nghìn tư liệu bằng tiếng Pháp từ thế kỷ XVII đến nay về các lĩnh vực lịch sử, kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội hiện đang được lưu trữ tại TVQGVN, giúp bạn đọc hiểu thêm thời kỳ phát triển của lịch sử hai nước và sự giao thoa của hai nền văn hóa Pháp - Việt. (Xem Hình 18 – Phụ lục 2) 2.2.8. Đóng góp tài chính. - Ngày 26/4/2011 tại Hà Nội, Đại sứ quán Pháp tại Việt Nam tổ chức lễ trao tặng một máy scaner trị giá 500 triệu đồng cùng gần 60 đầu sách quý về nghiệp vụ thư viện cho TVQGVN hỗ trợ chương trình số hoá một số tài liệu quý hiếm đang được lưu giữ. Những trang thiết bị và tài liệu nằm trong khuôn khổ dự án “Phát huy hệ thống thư tịch cổ ở Đông Nam Á” (gọi tắt là VALEASE) do chính phủ Pháp tài trợ. Thông qua dự án VALEASE chính phủ Pháp tài trợ, việc số hoá các tài liệu giúp bảo vệ bản gốc của tài liệu, mặt khác tăng cường hiệu quả khai thác và sử dụng thông qua mạng máy tính và Internet - Ngày 14/12/2010 phó đại sứ Đức, ông Carsten Meyer-Wiefhausen, trao tặng TVQGVN 50 cuốn sách giáo khoa trong các lĩnh vực luật, kinh tế và kỹ thuật. Số sách trị giá khoảng 2.500 USD được mua từ ngân sách của Bộ Ngoại giao Đức. Xây dựng thư viện số/ thư viện điện tử đòi hỏi phải có một nguồn kinh phí rất lớn trong khi đó nguồn kinh phí chi thường xuyên của TVQGVN rất hạn chế. Để xây dựng được thư viện số/ thư viện điện tử cần có các dự án đủ tầm. Tuy nhiên, không thể đòi hỏi kinh phí được cấp đầy đủ trong một dự án. Ngoài các dự án được đầu tư, hàng năm TVQGVN đã dành một phần ngân sách để tăng cường nguồn tài liệu số hóa. K52 Thông tin- Thư viện 39
  46. Khóa luận tốt nghiệp Lê Thu Hường 2.3. Nhận xét chung 2.3.1.Ưu điểm TVQGVN là thư viện trung tâm của cả nước với chức năng, nhiệm vụ được quy định theo Pháp lệnh Thư viện là thư viện đứng đầu hệ thống thư viện công cộng và chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Bộ Văn hóa - Thể thao và Du lịch. - Nguồn tài liệu số hóa của thư viện rất đa dạng về cả hình thức và nội dung, phong phú về số lượng và chất lượng bao gồm nguồn thông tin thư mục và nguồn thông tin toàn văn. Nguồn tài liệu số hóa của TVQGVN có đặc điểm sau: Tài liệu số có mật độ thông tin cao. Có khả năng đa truy cập, nhiều người có thể truy cập cùng một lúc, truy cập từ xa thông qua hệ thống mạng máy tính. - Nguồn tài liệu truyền thống của thư viện khá lớn, đặc biệt có nhiều tài liệu quý hiếm có nhu cầu sử dụng cao. Đây là một thuận lợi trong việc số hóa, làm gia tăng nguồn tài nguyên số của TVQGVN. - Việc ứng dụng công nghệ thông tin nhằm xây dựng và hoàn thiện thư viện số/thư viện điện tử đã được TVQGVN triển khai khá sớm với nhiều dự án như: 2001: Xây dựng hệ thống thông tin thư viện số/thư viện điện tử tại TVQGVN. 2003: Nâng cao hệ thống thông tin thư viện số/thư viện điện tử tại TVQGVN và thư viện 61 tỉnh thành phố. 2005: Nâng cao năng lực ứng dụng công nghệ thông tin thư viện số/thư viện điện tử tại TVQGVN và hệ thống thư viện công cộng. 2006: Mở rộng và nâng cấp hệ thống thư viện số/thư viện điện tử tại TVQGVN và hệ thống thư viện công cộng. 2007: Tăng cường năng lực tự động hóa tại TVQGVN. K52 Thông tin- Thư viện 40
  47. Khóa luận tốt nghiệp Lê Thu Hường Trong tương lai, TVQGVN chắc chắn còn nhiều dự án để hoàn thiện thư viện số để ngày càng phát triển, đáp ứng nhu cầu đa dạng của người dùng tin. - Các trang thiết bị phục vụ cho công tác số hóa tài liệu được thư viện trang bị đầy đủ. 2.3.2.Hạn chế Hiện nay triển khai thư viện số tại TVQGVN còn gặp một số hạn chế sau: - Về công nghệ: Việc ứng dụng công nghệ mới trong việc xử lý và tạo lập website chưa nhiều. - Về nguồn lực: Chưa khai thác hết hiệu quả của các nguồn lực sẵn có, chưa chia sẻ và tận dụng các nguồn tài nguyên số của các thư viện trong và ngoài nước. - Về con người: Cán bộ thư viện chưa có nhiều kinh nghiệm trong việc xử lý tài liệu số, hạn chế trong việc sử dụng thiết bị, công nghệ mới. - Về bản quyền: Các tài liệu vẫn còn tình trạng vi phạm bản quyền. - Về kinh phí: Nguồn kinh phí còn eo hẹp, hầu hết là từ chính thư viện, không được bổ sung thường xuyên, liên tục. K52 Thông tin- Thư viện 41
  48. Khóa luận tốt nghiệp Lê Thu Hường CHƢƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THƢ VIỆN SỐ Ở THƢ VIỆN QUỐC GIA VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN TỚI 3.1. Hoàn thiện hệ thống phần mềm. Hiện tại TVQGVN đang sử dụng phần mềm quản trị dữ liệu số ILib, DLib và NLVNPF để xây dựng và quản lý các CSDL số. Tuy nhiên, sau một thời gian áp dụng vào thực tế thì còn gặp một số tồn tại. Chính vì vậy, ngoài phần mềm hiện có TVQGVN nên nghiên cứu một số phần mềm thư viện số khác như: Greenstone, Dspace để phát triển hiệu quả hơn. Greenstone: Greenstone là sản phẩm của dự án New Zealand Digital Library của Đại học Waikato ( được phát triển và phân phối với sự tham gia của UNESCO và Human Info NGO. Đây là phần mềm nguồn mở được cung cấp theo thỏa thuận của GNU General Public License. Greenstone hiện đang được sử dụng rộng rãi trên khắp thế giới. Các tính năng của phần mềm Greenstone:  Xây dựng các bộ sưu tập tài liệu điện tử từ Internet và các CSDL trực tuyến dạng đa phương tiện: Sưu tập âm thanh, tranh ảnh, hình ảnh động, hoạt hình, đồ hình, toàn văn.  Xây dựng các sưu tập về các chuyên ngành, bằng cách số hoá các tài liệu hiện có tại thư viện: Sách, tạp chí, luận văn, báo cáo khoa học, đề tài nghiên cứu khoa học, bài giảng, giáo trình với sưu tập toàn văn.  Xây dựng CSDL sưu tập dạng thư tịch biên mục theo Dublin Core hay MARC 21.  Hỗ trợ thực hành xây dựng sưu tập và biên mục Dublin Core và MARC 21 của Greenstone bằng công cụ Librarian Interface.  Greenstone có thể tích hợp vào phần mềm quản lý thư viện có sẵn. K52 Thông tin- Thư viện 42
  49. Khóa luận tốt nghiệp Lê Thu Hường  Greenstone có thể phát triển thành một phần mềm quản lý thư viện hoàn chỉnh theo yêu cầu của từng thư viện. Dspace. DSpace là bộ phần mềm mã nguồn mở hỗ trợ giải pháp xây dựng và phân phối các bộ sưu tập số hóa trên internet, cho phép các thư viện, các cơ quan nghiên cứu phát triển và mở rộng. Cung cấp phương thức mới trong việc tổ chức và xuất bản thông tin trên internet. DSpace do HP và The MIT Libraries phát triển năm 2002, hiện nay có hơn 1.000 trường đại học và các tổ chức văn hoá sử dụng phần mềm số DSpace để quản lý và chia sẻ nguồn tài nguyên: sách, tạp chí, luận văn và các sưu tập hình ảnh, âm thanh, phim DSpace được sử dụng cơ bản như một phần mềm lưu trữ và phân phối tài liệu số với ba vai trò chính:  Giúp cho việc thu nhận và quản lý tài liệu được dễ dàng, bao gồm siêu dữ liệu của tài liệu.  Giúp cho việc truy cập tài liệu dễ dàng, bằng liệt kê và tìm kiếm.  Giúp cho việc bảo quản tài liệu lâu dài. Phần mềm nhận dạng chữ in tiếng Việt ABBYY: Với nhiều tính năng hiện đại, phần mềm nhận dạng của ABBYY đang được nhiều Trung tâm Thông tin – Thư viện và các cơ quan đơn vị đưa vào ứng dụng trong quá trình xây dựng thư viện số, quản lý và kinh doanh. Đây là giải pháp hoàn chỉnh giải quyết vấn đề số hóa nhận dạng, một chủ đề không mới nhưng vẫn còn rất nóng hiện nay. Hiện nay, trên thị trường Việt Nam có một số phần mềm nhận dạng chữ in tiếng Việt. Tuy nhiên, thực tế sử dụng các phần mềm này cho thấy chúng bộc lộ nhiều hạn chế như không đọc được ảnh màu (chỉ làm việc với ảnh đen trắng), dàn trang của tài liệu sau nhận dạng hay bị vỡ, công suất xử lý thấp, thao tác thủ công, chỉ làm việc với rất ít ngôn ngữ. Xuất hiện sau các sản phẩm trên và dù mới chỉ là thế hệ sản phẩm đầu tiên hỗ trợ tiếng Việt nhưng do được thừa hưởng không chỉ những bí quyết K52 Thông tin- Thư viện 43
  50. Khóa luận tốt nghiệp Lê Thu Hường công nghệ mà còn cả những tính năng phần mềm chuyên nghiệp của các phiên bản trước, phần mềm nhận dạng phiên bản mới của ABBYY đang được đánh giá là giải pháp nhận dạng tiếng Việt chính xác và toàn diện nhất hiện nay. Các phần mềm nhận dạng của ABBYY có thể được dùng như là một giải pháp số hóa tài liệu hoàn chỉnh hoặc tích hợp vào các hệ thống quản lý tài liệu hay hệ thống quản lý thông tin sẵn có khác. ABBYY có 2 dòng sản phẩm nhận dạng chính: ABBYY Recognition Server và ABBYY FlexiCapture. Trong đó: - ABBYY Recognition Server không chỉ là một giải pháp số hóa tài liệu và chuyển đổi file PDF mạnh mà còn có thể dễ dàng tích hợp vào các hệ thống CMS, DMS, ECM, ERP sẵn có. - ABBYY FlexiCapture là giải pháp hoàn chỉnh cho bài toán tự động phân loại tài liệu và bóc tách dữ liệu; FlexiCapture được thiết kế để tự động định vị và nhận dạng các siêu dữ liệu là chữ in (OCR), chữ viết tay (ICR), đánh dấu (OMR) hay mã vạch rồi kết xuất dữ liệu này tới các file lưu trữ hoặc CSDL. Phần mềm ABBYY Recognition Server có thể nhận dạng các tài liệu in của hơn 190 ngôn ngữ với độ chính xác trên 99%, bao gồm cả tiếng Việt; khuôn dạng và cấu trúc văn bản được giữ nguyên; tốc độ nhận dạng cao, chỉ 2 giây cho 1 trang khổ A4. Sau khi nhận dạng, ABBYY Recognition Server cho phép kết xuất kết quả nhận dạng ra nhiều định dạng file có thể tìm kiếm và biên tập được như MS Word, MS Excel, PDF, PDF/A, HTML, XML. Trong đó, định dạng PDF/A – một loại định dạng PDF – là định dạng giữ nguyên ảnh quét gốc nên đảm bảo tuyệt đối tính tin cậy của thông tin cho người đọc, đồng thời vẫn cho phép người dùng biên tập và tìm kiếm toàn văn. Chính vì các lý do trên, PDF/A được coi là định dạng phù hợp nhất hiện nay cho công tác lưu trữ nói chung và ngành thư viện nói riêng. K52 Thông tin- Thư viện 44
  51. Khóa luận tốt nghiệp Lê Thu Hường Định dạng PDF hai lớp cho phép người dùng đọc thông tin trên ảnh gốc đồng thời vẫn có thể thực hiện việc trích chọn thông tin hay tìm kiếm toàn văn Nhờ các tính năng vượt trội trên nên mặc dù mới được du nhập vào Việt Nam nhưng các phần mềm nhận dạng của ABBYY đã được nhiều cơ quan tổ chức đánh giá cao và đưa vào sử dụng như: Bộ Khoa học và Công nghệ (Cục Sở hữu trí tuệ), Trung tâm Thông tin Thư viện Đại học Quốc gia Hà Nội, Văn phòng Trung Ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Công ty Cổ phần Chứng Khoán Vndirect, Theo TS. Nguyễn Huy Chương, Giám đốc Trung tâm Thông tin – Thư viện Đại học Quốc gia Hà Nội: “Sau khi kiểm nghiệm các sản phẩm cùng loại, chúng tôi đánh giá ABBYY Recognition Server vượt trội hơn cả. Với khả năng làm việc tự động, chất lượng nhận dạng cao, chấp nhận nhiều định dạng đầu vào và cho phép kết xuất kết quả nhận dạng ra nhiều định dạng lưu trữ khác nhau, phần mềm nhận dạng của ABBYY là giải pháp tốt nhất để giải quyết bài toán số hóa tại các thư viện hiện nay”. Phần mềm Vebrary Vebrary là giải pháp Thư viện điện tử tích hợp đáp ứng được yêu cầu của nhiều loại hình thư viện khác nhau: từ thư viện công cộng, thư viện trường phổ thông cho đến thư viện trường đại học, trung tâm học liệu và cả những thư viện của các tổ chức, doanh nghiệp. Vebrary giúp công tác quản lý nguồn lực thông tin trong mọi tổ chức một trở nên đơn giản nhưng hiệu quả hướng đến mục tiêu: - Tạo dựng nền tảng vững chắc cho công cuộc hiện đại hóa thư viện. - Thay đổi toàn diện chất lượng của một thư viện từ công tác quản lý điều hành, nghiệp vụ đến phục vụ. - Chia sẻ tài nguyên để thư viện không giới hạn phạm vi phục vụ trong khuôn khổ những cơ sở vật chất của riêng mình. - Hội nhập quốc tế. K52 Thông tin- Thư viện 45
  52. Khóa luận tốt nghiệp Lê Thu Hường Tuân thủ mọi tiêu chuẩn nghiệp vụ thư viện: - Vebrary được phát triển và nâng cấp, cải tiến từ 1998 đến ngay qua nhiều phiên bản khác nhau. Trong quá trình phát triển, Vebrary luôn bám sát theo những yêu cầu cập nhật chuẩn nghiệp vụ mới nhất do TVQGVN khuyến cáo và bổ sung các tiêu chuẩn nghiệp vụ thư viện quốc tế mới nhất. - Đáp ứng đúng các chuẩn nghiệp vụ quốc tế và quốc gia về công nghệ thông tin và thư viện: Khung biên mục Dewey phiên bản mới nhất; Hỗ trợ khung biên mục MARC21, USMARC, MARC Việt Nam; Chuẩn về biên mục ISBD, AACR2, Dublin Core; Chuẩn trao đổi truy vấn thông tin Z39.50; Chuẩn mượn liên thư viện ISO10160/10161; Khổ mẫu trao đổi ISO 2709; Chuẩn về bảng mã tiếng Việt Unicode TCVN 6909:2001. - Vebrary là phần mềm Thư viêṇ điêṇ tử tích hợp duy nhất ở Đông Nam Á có tên trong danh sách Tổ Chức Quốc Tế về phát triển và bảo trì chuẩn ứng dụng mượn liên thư viện ILL ASMA (ILL Applications Standards Maintenance Agency - www.nlc-bnc.ca/iso/ill), được thư viện quốc gia Canada kiểm chứng nghiệp vụ (www.nlc-bnc.ca), RLG ( - Tính tự động hóa cao: hỗ trợ công nghệ mã vạch (barcode), RFID, máy mượn - trả tài liệu tự động. Ngoài ra, TVQGVN nên ứng dụng công nghệ Web 2.0 trong việc xây dựng và quản trị Website. Công nghệ thông tin nói chung và internet nói riêng đang phát triển với tốc độ từng ngày, từng giờ, tạo ra những thay đổi mạnh mẽ mọi mặt của đời sống xã hội, đặc biệt là trong xuất bản và phổ biến thông tin tới công chúng. Trong đó công nghệ web có vai trò chủ yếu làm phong phú và nâng cao chất lượng các dịch vụ tra cứu trực tuyến của các cơ quan thông tin và thư viện. Tuy nhiên phần lớn các thư viện của Việt nam chưa tận dụng hết những lợi thế mà công nghệ này mang lại. Web 2.0 đầu tiên được Dale Dougherty, phó chủ tịch của OReilly Media, đưa ra tại hội thảo Web 2.0 lần thứ nhất do OReilly Media và Media K52 Thông tin- Thư viện 46
  53. Khóa luận tốt nghiệp Lê Thu Hường Live International tổ chức vào tháng 10/2004. Dougherty không đưa ra định nghĩa, mà chỉ dùng các ví dụ so sánh phân biệt Web 1.0 và Web 2.0: "DoubleClick là Web 1.0; Google AdSense là Web 2.0. Ofoto là Web 1.0; Flickr là Web 2.0. Britannica Online là Web 1.0; Wikipedia là Web 2.0 ". Sau đó Tim OReilly- chủ tịch kiêm giám đốc điều hành OReilly Media, đã đúc kết lại 7 đặc tính của Web 2.0. Thoạt đầu, Web 2.0 được chú trọng tới yếu tố công nghệ, nhấn mạnh tới vai trò nền tảng ứng dụng. Hội thảo Web 2.0 lần 2 tổ chức tháng 10/2005 được nhấn mạnh đến tính chất sâu xa hơn – yếu tố cộng đồng. 3.2. Nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ thông tin- thƣ viện. Nếu như trong thư viện truyền thống người cán bộ thư viện chỉ được biết đến như là người trông coi sách, có nhiệm vụ giữ sách và cho mượn sách thì trong thời đại thư viện số vai trò của cán bộ thư viện thay đổi hoàn toàn. Các công việc chính của cán bộ thư viện có thể vẫn là: thu thập tài liệu, thông tin, xử lý kỹ thuật tài liệu, làm phân loại, biên mục, tổ chức các hình thức phục vụ, nhưng chất của công việc đã thay đổi cơ bản. Người cán bộ thư viện được xem như là người tổ chức và chuyên gia thông tin, môi trường làm việc của họ là môi trường “số”. Nhiệm vụ của một cán bộ thư viện số được xem xét với các góc độ sau: - Thu thập tư liệu: Lựa chọn, bổ sung, xử lý, bảo quản, tổ chức phục vụ các bộ sưu tập số; - Thiết kế cấu trúc kỹ thuật cho thư viện số; - Biên mục: Mô tả nội dung tài liệu số (siêu dữ liệu); - Xây dựng kế hoạch, hỗ trợ các dịch vụ số (định hướng thông tin, tư vấn chuyển giao ); - Tạo lập các giao diện thân thiện với người sử dụng trong hệ thống mạng; - Xây dựng các chính sánh, tiêu chuẩn liên quan đến thư viện; K52 Thông tin- Thư viện 47
  54. Khóa luận tốt nghiệp Lê Thu Hường - Thiết kế, duy trì và chuyển giao các sản phẩm thông tin chất lượng cao với giá trị gia tăng; - Bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ đối với thông tin số trong môi trường mạng; - Bảo đảm an ninh thông tin. - Hình thức, phương thức phục vụ Cho dù phục vụ thư viện truyền thống hay thư viện số thì đối tượng và mục tiêu phục vụ vẫn là đáp ứng nhu cầu thông tin cho người dùng tin. Tuy nhiên, trong thư viện truyền thống bạn đọc không có nhiều dịch vụ để lựa chọn ngoài việc đến thư viện tra tìm tài liệu qua các tủ mục lục truyền thống, ghi phiếu yêu cầu và thông qua thủ thư mượn, đọc tài liệu in trên giấy. Trong thư viện số, thủ thư có thể cung cấp cho bạn đọc những dịch vụ đa dạng, linh hoạt bao gồm: - Phân tích và xử lý các loại thông tin khác nhau; - Thúc đẩy và tổ chức các giá trị tiềm ẩn trong mọi thông tin; - Cung cấp những sản phẩm, dịch vụ thông tin có giá trị đúng lúc, đúng đối tượng. - Chuyển giao thông tin đến người dùng và cung cấp các dịch vụ chuyên biệt có định hướng - Yêu cầu kiến thức, năng lực - Có kiến thức tổng hợp: để đáp ứng được yêu cầu của thư viện số, người cán bộ thư viện cần có những kiến thức cơ bản về các ngành khoa học thư viện, khoa học thông tin, công nghệ thông tin, ngoại ngữ và một số chuyên ngành cụ thể khác - Khả năng nắm bắt thông tin cao; - Có phản ứng nhanh nhạy với các nguồn thông tin khác nhau; - Có kỹ năng trong việc tìm kiếm thông tin; - Có niềm đam mê trong công việc, ý thức xây dựng và cung cấp thông tin; K52 Thông tin- Thư viện 48
  55. Khóa luận tốt nghiệp Lê Thu Hường - Có kỹ năng xử lý làm tăng giá trị của thông tin; - Có khả năng sàng lọc và đánh giá thông tin; - Có khả năng thu thập, bổ sung; - Có khả năng tổ chức, quản lý thông tin; - Có khả năng phổ biến thông tin đến người sử dụng đúng lúc, đúng đối tượng; - Năng động, sáng tạo, tinh thần đồng đội cao, có tầm nhìn chiến lược, biết xây dựng dự án. Để đáp ứng kịp thời với trình độ phát triển khoa học công nghệ, TVQGVN cần xây dựng đội ngũ cán bộ thư viện lành nghề, thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ và đáp ứng nhu cầu tin ngày càng cao của người dùng tin. Cần tiến hành: - Đào tạo nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ đang công tác thông qua các lớp đào tạo chuyên môn nghiệp vụ tại các trường đại học. - Thường xuyên tổ chức giao lưu, hội thảo, hội nghị nhằm trao đổi kinh nghiệm về tài nguyên số cho cán bộ thư viện. - Tổ chức thăm quan cho các cán bộ thư viện nhằm học tập kinh nghiệm từ các cơ quan trong và ngoài nước về thư viện số. - Tăng cường sinh hoạt chuyên môn nghiệp vụ nhằm trao đổi ý kiến giữa các cán bộ tại TVQGVN. - Tuyển dụng các cán bộ có trình độ năng lực chuyên môn nghiệp vụ thông tin thư viện và ngoại ngữ, tin học. - Giáo dục cán bộ nâng cao kiến thức và kinh nghiệm chuyên môn về tài nguyên số giúp họ yêu nghề, thái độ tích cực, nhiệt tình làm việc. 3.3. Tăng cƣờng trao đổi chia sẻ nguồn tài nguyên số. Chia sẻ tài nguyên số là một hoạt động quan trọng giúp cơ quan thư viện nói chung và TVQGVN nói riêng trong việc: - Tăng cường khả năng phát triển và thu thập nguồn tài nguyên bên ngoài. K52 Thông tin- Thư viện 49
  56. Khóa luận tốt nghiệp Lê Thu Hường - Phổ biến rộng rãi nguồn tài nguyên số đang lưu trữ. - Trao đổi tài nguyên và thúc đẩy hợp tác nhiều mặt với các đơn vị khác. Bên cạnh đó, thư viện nên tiến hành liên thông với các cơ quan thông tin – thư viện khác để làm phong phú vốn tài nguyên của thư viện mình và đáp ứng nhu cầu của người dùng tin. Liên thông thư viện là xu hướng phát triển cần thiết, là giải pháp tối ưu cho sự nghiệp thư viện – thông tin trên thế giới để đối phó với những đặc điểm phát triển thông tin và nhu cầu thông tin của thế giới hiện đại. Trong một xã hội thông tin sẽ không thể tồn tại những định chế thư viện độc lập, chúng chỉ có thể tồn tại với tư cách là các trạm trung chuyển của một “dòng chảy thông tin” thống nhất toàn cầu. Mô hình liên thông thư viện sẽ đem lại nhiều tiện ích trong hoạt động thông tin thư viện hiện nay. - Làm phong phú thêm nguồn lực thông tin của thư viện, với mô hình này, nguồn lực thông tin của thư viện không chỉ tập trung ở nguồn tài liệu thực thể mà tập trung nhiều hơn ở các nguồn tài liệu vô thể được kết nối từ nhiều kênh thông tin khác bên ngoài. - Khai thác triệt để các nguồn thông tin hiện hữu của thư viện. Người dùng tin của thư viện không chỉ là những bạn đọc được đăng kí tại thư viện mà còn là những bạn đọc thư viện không hề biết tới ở mọi nơi trên thế giới. Như vậy, nguồn tài liệu thư viện sẽ được biết đến và khai thác nhiều hơn. - Đáp ứng tối đa nhu cầu thông tin của bạn đọc. Nguồn lực thông tin thư viện dù to lớn đến đâu vẫn không thể thỏa mãn mọi nhu cầu của bạn đọc, việc liên thông sẽ cho phép thư viện có được sự hỗ trợ tối đa về nguồn lực thông tin từ nhiều nguồn thông tin khả dĩ thỏa mãn được nhu cầu thông tin ngày càng đa dạng, phong phú của bạn đọc. - Tiết kiệm được nguồn kinh phí và nguồn nhân lực. Thư viện sẽ sở hữu được một nguồn thông tin to lớn mà không cần phải đầu tư kinh phí bổ sung cũng như không cần đầu tư nhân lực cho việc xử lý, số hóa tài liệu. K52 Thông tin- Thư viện 50
  57. Khóa luận tốt nghiệp Lê Thu Hường - Khai thác triệt để nguồn nhân lực cũng như công năng của các trang thiết bị, một khi hệ thống liên thông được thực hiện, thành quả lao động của đội ngũ cán bộ không chỉ thực hiện cho một thư viện, một cộng đồng người đọc nhất định nào đó mà được phục vụ cho nhiều thư viện, nhiều cộng đồng người đọc khác nhau. Trang thiết bị kĩ thuật sẽ được khai thác và sử dụng với mật độ và cường độ cao hơn vì lúc đó mật độ người sử dụng không chỉ bó hẹp trong phạm vi nhất định. - Cho phép liên kết nguồn nhân lực, vật lực thư viện thông tin toàn cầu. Hệ thống liên thông thư viện sẽ cho phép đội ngũ những người hoạt động trong ngành thư viện thông tin toàn cầu có thể hợp tác với nhau một cách chặt chẽ, có thể trao đổi kinh nghiệm, phân công lao động, sử dụng thành quả lao động của nhau. Cho phép hỗ trợ qua lại các trang thiết bị, cơ sở vật chất kỹ thuật, các phần mềm, các giải pháp nghiệp vụ làm cho ngành thư viện trở thành một cộng đồng mà trong đó mọi hàng rào về quốc gia, dân tộc, ngôn ngữ, xu thế chính trị, trình độ phát triển kinh tế, khoa học kỹ thuật đều được dỡ bỏ. Qua tìm hiểu, tôi nhận thấy hoạt động chia sẻ nguồn tài nguyên số của TVQGVN ở một mức độ nhất định, chưa phát huy hết khả năng hiện có. Các hoạt động chia sẻ nguồn lực thông tin mới chỉ diễn ra dưới dạng cung cấp thông tin phục vụ nhu cầu sử dụng của người dùng tin. Do vậy TVQGVN cần tăng cường trao đổi chia sẻ nguồn tài nguyên số, liên thông với các cơ quan thông tin và thư viện trong và ngoài nước nhằm làm giàu nguồn tài nguyên số cho bản thân và đồng nghiệp. 3.4. Đảm bảo tính pháp lý của tài nguyên số. Những lợi ích mà việc số hóa tài liệu đem lại thì hầu như ai cũng nhận thấy, song điều khiến những người làm công tác số hóa e ngại chính là vấn đề bản quyền. Khái niệm về đối tượng tài liệu rất mơ hồ. Đối với thư viện truyền thống, đối tượng đó có thể là những cuốn sách, tạp chí, băng video, những cái mà chúng ta có thể cầm nắm và trao đổi. Sự xuất hiện “tài liệu số” đã làm nổ K52 Thông tin- Thư viện 51
  58. Khóa luận tốt nghiệp Lê Thu Hường tung quan niệm cũ. Thư viện số liên quan đến những đối tượng tài liệu mà ta không thể “sờ” thấy. Sưu tầm thông tin và làm cho thông tin đó trở nên phổ biến hơn đối những người khác là một điều liên quan đến vấn đề xã hội và những người xây dựng thư viện số phải am hiểu quyền sở hữu trí tuệ để hành động một cách có trách nhiệm và đúng luật xung quanh những ứng dụng cụ thể của họ. Thư viện số có thể làm cho việc truy cập trở nên rộng rãi hơn thư viện truyền thống. Và chính điều này đã nảy sinh ra nhiều vấn đề: truy cập thông tin trong thư viện số, nói chung ít bị kiểm soát hơn truy cập sưu tập in ấn trong thư viện thường. Đưa thông tin vào thư viện số là có khả năng làm cho thông tin đó trở nên phổ biến ngay đối với một số lượng độc giả hầu như vô hạn. Đối với người sử dụng, thông tin trên thế giới có thể truy cập bất cứ nơi đâu. Đối với tác giả, một độc giả có trình độ hơn có thể tiếp cận được nhiều thông tin hơn trước. Và đối với nhà xuất bản, nhiều thị trường mới mở ra vượt quá mọi giới hạn địa lý. Nhưng có một nghịch lý. Tác giả và nhà xuất bản hỏi có bao nhiêu cuốn sách sẽ được bán nếu những thư viện số nối mạng khiến cho bản điện tử của cuốn sách đó được truy cập rộng rãi trên thế giới? Cơn ác mộng cho họ khi câu trả lời là một. Có bao nhiêu sách sẽ được xuất bản trực tuyến nếu toàn bộ thị trường có thể bị phá hủy bởi việc bán một bản điện tử cho một thư viện công cộng? Nhà xuất bản sẽ phản ứng như thế nào trước tình huống này? Lời cảnh báo cho người sử dụng là nhà xuất bản sẽ thông qua công nghệ và phương tiện luật pháp để thực thi chính sách hạn chế việc truy cập đến những thông tin họ bán – chẳng hạn như, bằng cách hạn chế việc truy cập của người mua, cho dùng thử trong một thời gian hạn định hoặc đánh thuế khi sử dụng quá hạn Những bản sao số dễ dàng được tạo ra, sửa đổi và phát tán rộng rãi trong hệ thống mạng máy tính. Từ đó, những người nắm giữ bản quyền sẽ gặp khó khăn trong việc quản lý và làm chủ những bản sao số đó. Thậm chí, K52 Thông tin- Thư viện 52
  59. Khóa luận tốt nghiệp Lê Thu Hường những bản sao số này cũng có thể được tạo ra một cách tình cờ khi một cá nhân truy cập vào những website, “những bản sao tình cờ” tự động được tạo ra ở bộ nhớ truy cập ngẫu nhiên RAM trong máy tính của họ. Hơn nữa, những bản sao số có tính chất nhất thời. Không giống như một cuốn sách bạn có thể mua và sở hữu. Đối với những tài liệu của thư viện số, ngày hôm nay bạn có thể truy cập nhưng ngày mai có thể không. Do vậy, thư viện số gặp vấn đề về bản quyền. Trong những năm gần đây, cuộc chiến pháp lý về bản quyền giữa một bên là người nắm giữ bản quyền (nhà xuất bản, công ty giải trí, công nghiệp kinh doanh phần mềm) và bên kia những người sử dụng. Thư viện số là người trung gian điều hòa sự cân bằng giữa hai bên. Để giải quyết vấn đề này, TVQGVN có thể quan tâm đến việc số hoá một số tài liệu không có bán trên thị trường nữa nhưng vẫn còn bản quyền. Nếu muốn số hoá tài liệu này, họ phải yêu cầu cấp giấy phép từ người giữ bản quyền cho phép số hoá tài liệu. Bên cạnh đó, thư viện cần dựa trên các văn bản hướng dẫn và chính sách của nhà nước về quyền tác giả và những quyền liên quan được quy định tại điều 8 của Luật Sở hữu trí tuệ để thực hiện những vấn đề liên quan đến bản quyền của tài liệu số. Phương pháp tiến hành như sau: Bước 1: Lập danh mục những tài liệu số hóa kèm theo đơn trình Bộ Văn hóa – Thể thao và Du lịch phê duyệt. Bước 2: Soạn thảo công văn xin hỗ trợ kinh phí gửi Bộ Văn hóa – Thể thao và Du lịch phê duyệt. Bước 3: Xác định các chủ sở hữu cần thương lượng mua bản quyền. - Chủ sở hữu bản quyền được nêu trong các điều từ điều 36 đến điều 42 của Luật Sở hữu trí tuệ gồm: - Chủ sở hữu tác giả là tổ chức, cá nhân nắm giữ một, một số hoặc toàn bộ các quyền tài sản quy định tại điều 20 của Luật Sở hữu trí tuệ. - Chủ sở hữu quyền tác giả là tác giả (Điều 37): Tác giả sử dụng thời gian, tài chính, cơ sở vật chất kỹ thuật của mình để sáng tạo ra tác phẩm có K52 Thông tin- Thư viện 53
  60. Khóa luận tốt nghiệp Lê Thu Hường các quyền nhân thân quy định tại Điều 19 và các quyền tài sản quy định tại Điều 20 của Luật Sở hữu trí tuệ. - Chủ sở hữu quyền tác giả là đồng tác giả (Điều 38): Các đồng tác giả sử dụng thời gian, tài chính, cơ sở vật chất – kỹ thuật của mình để cùng sáng tạo ra tác phẩm có chung các quyền quy định tại Điều 19 và Điều 20 của luật này đối với tác phẩm đó. Trong đó, các đồng tác giả sáng tạo ra tác phẩm, nếu có phần riêng biệt có thể tách ra sử dụng độc lập mà không làm phương hại đến phần của đồng tác giả khác thì có quyền quy định tại Điều 19 và Điều 20 của Luật này đối với phần riêng biệt đó. - Chủ sở hữu quyền tác giả là tổ chức, cá nhân giao nhiệm vụ cho tác giả hoặc giao kết hợp đồng với tác giả (Điều 39): Tổ chức giao nhiệm vụ sáng tạo tác phẩm cho tác giả là người thuộc tổ chức mình là chủ sở hữu các quyền quy định tại Điều 20 và khoản 3 Điều 19 của Luật Sở hữu trí tuệ, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. - Tổ chức, cá nhân giao kết hợp đồng với tác giả tạo ra tác phẩm là chủ sở hữu các quyền quy định tại Điều 20 và khoản 3 Điều 19 của Luật Sở hữu trí tuệ, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. - Chủ sở hữu quyền tác giả là người thừa kế (Điều 40): Tổ chức, cá nhân được thừa kế quyền tác giả theo quy định của pháp luật về thừa kế là chủ sở hữu các quyền quy định tại Điều 20 và khoản 3 Điều 19 của Luật này. - Chủ sở hữu quyền tác giả là người được chuyển giao quyền (Điều 41): Tổ chức, cá nhân được chuyển giao một, một số hoặc toàn bộ các quyền quy định tại Điều 20 và khoản 3 Điều 19 của Luật này theo thỏa thuận trong hợp đồng là chủ sở hữu quyền tác giả. - Chủ sở hữu quyền tác giả là nhà nước (Điều 42) đối với các trường hợp sau: + Tác phẩm khuyết danh; K52 Thông tin- Thư viện 54
  61. Khóa luận tốt nghiệp Lê Thu Hường + Tác phẩm còn trong thời hạn bảo hộ mà chủ sở hữu quyền tác giả chết không có người thừa kế, người thừa kế từ chối nhận di sản hoặc không được quyền nhận di sản; + Tác phẩm được chủ sở hữu quyền tác giả chuyển giao quyền sở hữu cho nhà nước. Bước 4: Xác định mức giá và tiến hành thương lượng với chủ sở hữu. 3.5. Đảm bảo nguồn kinh phí trong số hóa tài liệu. Kinh phí được xem là vấn đề đáng quan tâm tại bất cứ một cơ quan thư viện nói chung và TVQGVN nói riêng. Nguồn thông tin điện tử phát triển rất nhanh, nhưng giá cả rất đắt nên muốn bổ sung nguồn tài liệu này cần có nhiều kinh phí. Điều này đòi hỏi sự quan tâm của các ban ngành liên quan và có biện pháp cụ thể tăng cường kinh phí cho thư viện. Ngoài ra, thư viện cần phải biết thâm nhập vào các nguồn ngân sách chính phủ và nguồn quỹ phi chính phủ. Muốn được như vậy, thư viện phải chứng tỏ được tính hiệu quả của hoạt động thư viện, chứng tỏ được sự hợp lý, minh bạch, chứng tỏ nguồn kinh phí được cấp đã được sử dụng đúng mục đích. Chính số lượng người dùng tin là yếu tố quyết định đến sự nghèo nàn hay dồi dào của nguồn kinh phí. Bên cạnh đó, TVQGVN cần có sự hợp tác với các thư viện khác, thu hút nguồn tài trợ từ các tổ chức, cơ quan trong và ngoài nước, đồng thời xin hỗ trợ kinh phí từ Bộ Văn hóa - Thể thao và Du lịch. Có như vậy mới có điều kiện phát triển nguồn lực thông tin điện tử đa dạng phong phú trong thời gian tới. Tăng cường kinh phí cho TVQGVN mở rộng nguồn lực thông tin điện tử là vô cùng cần thiết, vì đây là một nguồn thông tin có giá trị đang được ưu tiên phát triển trong tương lai. 3.6. Đẩy mạnh quảng bá các dịch vụ, Marketing về thƣ viện Từ trước tới nay marketing chỉ được biết đến chủ yếu trong lĩnh vực thương mại. Nhưng ngày nay chúng ta nhận thấy một điều rằng marketing đã K52 Thông tin- Thư viện 55
  62. Khóa luận tốt nghiệp Lê Thu Hường len lỏi vào từng ngõ ngách của cuộc sống, là yếu tố sống còn không chỉ của các tổ chức kinh doanh mà còn ảnh hưởng không nhỏ để các tổ chức phi lợi nhuận. Có nhiều lý do để các tổ chức phi lợi nhuận cần phải quan tâm đến vấn đề marketing. Vậy tại sao hoạt động thông tin thư viện lại cần đến marketing? Xã hội càng phát triển thì tốc độ gia tăng của thông tin ngày càng nhanh, không một tổ chức hay cá nhân nào có đủ nguồn lực để thu thập và cung cấp thông tin một cách miễn phí. Vì vậy, trách nhiệm thuộc về các cơ quan nhà nước, thông qua thư viện, nguồn ngân sách nhà nước được sử dụng để tạo lập nguồn tin và phục vụ nhu cầu tin. Nhiệm vụ của thư viện là thực hiện tốt quá trình chuyển giao thông tin đến người dùng tin, tạo điều kiện cho bạn đọc tái sản xuất ra thông tin, từ đó phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội. Đây chính là lý do tồn tại của thư viện. Về lý thuyết, trong một thế giới hoàn hảo mọi người sẽ đều có thẻ thư viện. Và các thư viện sẽ vừa là một nơi đáng giá để đọc tài liệu vừa là trung tâm thông tin qua mạng 24 giờ một ngày. Nhưng thực tế thì khác, thư viện chỉ được xếp hạng thứ 11 trong những nơi được người ta lựa chọn khi nghĩ đến việc tìm kiếm thông tin. Sự thật là thư viện ngày nay không còn xuất hiện đầu tiên trong suy nghĩ của mọi người khi họ cần tìm một thông tin nào đó. Trong thời đại số, thư viện đang phải đối mặt với rất nhiều thử thách, trong đó có internet - kho tài nguyên khổng lồ và dễ dàng truy xuất miễn phí bất cứ khi nào. “Google” là công cụ được nhiều người ưu chuộng hơn cả khi họ cần thông tin. Thay vì mất cả năm để xuất bản một ấn phẩm, người ta chỉ cần 5 phút để xuất bản một cuốn sách trên mạng. Xuất bản điện tử cũng là một thách thức lớn đối với thư viện. Trong xã hội thông tin ngày nay, thư viện không còn là nơi lưu trữ và phổ biến thông tin duy nhất, họ đang phải đối đầu trong một cuộc cạnh tranh gay gắt để giành lại khách hàng. Nếu không tiếp tục duy trì được tần suất bạn đọc và phát triển nó, thư viện sẽ mất đi lý do để tồn tại. Các thư viện cần phải sớm nhận ra điều này và có những đối sách hợp K52 Thông tin- Thư viện 56