Khóa luận Thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu tại Công ty Cổ phần Vật tư Tổng hợp Thành phố Hồ Chí Minh
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu tại Công ty Cổ phần Vật tư Tổng hợp Thành phố Hồ Chí Minh", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- khoa_luan_thuc_trang_va_giai_phap_nham_nang_cao_hieu_qua_hoa.pdf
Nội dung text: Khóa luận Thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu tại Công ty Cổ phần Vật tư Tổng hợp Thành phố Hồ Chí Minh
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NHẬP KHẨU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT TƢ TỔNG HỢP THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Ngành: Quản trị kinh doanh Chuyên ngành: Quản trị ngoại thƣơng Giảng viên hƣớng dẫn: ThS. Trần Thị Trang Sinh viên thực hiện: Võ Ngọc Triều My MSSV: 1054011151 Lớp: 10DQN02 Tp. Hồ Chí Minh, 2014
- i BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NHẬP KHẨU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT TƢ TỔNG HỢP THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Ngành: Quản trị kinh doanh Chuyên ngành: Quản trị ngoại thƣơng Giảng viên hƣớng dẫn: ThS. Trần Thị Trang Sinh viên thực hiện: Võ Ngọc Triều My MSSV: 1054011151 Lớp: 10DQN02 Tp. Hồ Chí Minh, 2014
- ii LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của tôi dƣới sự hƣớng dẫn của giảng viên ThS. Trần Thị Trang. Những kết quả và các số liệu trong khóa luận tốt nghiệp này đƣợc thực hiện tại Công ty Cổ Phần Vật Tƣ Tổng Hợp Tp.HCM, không sao chép bất kỳ nguồn nào khác. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trƣớc nhà trƣờng về sự cam đoan này. TP. Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2014 Tác giả
- iii LỜI CẢM ƠN Trong quá trình thực hiện đề tài „„Thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu tại Công ty Cổ phần Vật tƣ Tổng hợp Tp.HCM ‟‟, tôi đã nhận đƣợc rất nhiều sự quan tâm hƣớng dẫn, giúp đỡ của nhiều cá nhân và tập thể trong và ngoài trƣờng để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này. Với lòng trân trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các thầy cô khoa Quản Trị Kinh Doanh của trƣờng Đại học Công nghệ Tp.HCM đã truyền đạt những kiến thức vô cùng quý báu cho tôi trong suốt thời gian học tập tại trƣờng, đặc biệt là ThS. Trần Thị Trang đã tận tình hƣớng dẫn, giúp đỡ tôi hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này. Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Ban Giám Đốc cũng nhƣ toàn thể các cô chú, anh chị tại phòng Kế hoạch – Kinh doanh và các phòng ban khác của Công ty Cổ phần Vật tƣ Tổng Hợp Tp.HCM đã giúp đỡ tận tình và tạo điều kiện để tôi có thể hoàn thành đề tài. Do thời gian và kiến thức còn hạn chế nên khóa luận không thể tránh khỏi những sai sót, vì vậy rất mong thầy cô, các bạn góp ý và nhận xét để khóa luận tốt nghiệp đƣợc hoàn thiện hơn. Sau cùng, tôi xin chúc các thầy cô tại trƣờng Đại học Công nghệ Tp.HCM và các cô chú, anh chị tại Công ty Cổ phần Vật tƣ Tổng hợp luôn khỏe mạnh và gặt hái đƣợc nhiều thành công trong công việc. Trân trọng.
- iv CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc NHẬN XÉT THỰC TẬP Họ và tên sinh viên : MSSV : Khoá : 1. Thời gian thực tập 2. Bộ phận thực tập 3. Tinh thần trách nhiệm với công việc và ý thức chấp hành kỷ luật 4. Kết quả thực tập theo đề tài 5. Nhận xét chung Đơn vị thực tập
- v NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƢỚNG DẪN Tp.Hồ Chí Minh, ngày . tháng .năm 2014 Giảng viên hƣớng dẫn
- vi MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 1 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NHẬP KHẨU 3 1.1 Khái niệm và đặc điểm của hoạt động kinh doanh nhập khẩu 3 1.1.1 Khái niệm của hoạt động kinh doanh nhập khẩu 3 1.1.2 Đặc điểm kinh doanh nhập khẩu 3 1.2 Phân loại các hình thức kinh doanh nhập khẩu 4 1.2.1 Nhập khẩu trực tiếp 4 1.2.2 Nhập khẩu ủy thác 5 1.2.3 Nhập khẩu hàng đổi hàng 6 1.2.4 Tạm nhập tái xuất 6 1.3 Vai trò của kinh doanh nhập khẩu 7 1.4 Quy trình tổ chức thực hiện hợp đồng nhập khẩu 8 TÓM TẮT CHƢƠNG 1 15 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NHẬP KHẨU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT TƢ TỔNG HỢP TP. HCM 16 2.1 Giới thiệu khái quát về Công ty Cổ phần Vật Tƣ Tổng Hợp Tp. HCM 16 2.1.1 Lịch sử hình thành và quá trình phát triển 16 2.1.1.1 Lịch sử hình thành 16 2.1.1.2 Quá trình phát triển 16 2.1.2 Ngành nghề kinh doanh của công ty 18 2.1.3 Cơ cấu tổ chức 18 2.1.3.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức 18 2.1.3.2 Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban 19 2.1.4 Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty từ năm 2011 đến 2013 21 2.2 Thực trạng hoạt động kinh doanh nhập khẩu tại Công ty Cổ phần Vật tƣ Tổng hợp Thành phố Hồ Chí Minh 24 2.2.1 Hình thức nhập khẩu tại công ty 24 2.2.2 Kim ngạch nhập khẩu qua các năm 25 2.2.3 Cơ cấu mặt hàng nhập khẩu 26 2.2.4 Cơ cấu thị trƣờng nhập khẩu 28 2.2.5 Quy trình tổ chức thực hiện hợp đồng nhập khẩu 31
- vii 2.3 Đánh giá chung về hoạt động kinh doanh nhập khẩu của công ty 36 2.3.1 Những ƣu điểm và thành tựu đạt đƣợc 36 2.3.2 Những hạn chế cần khắc phục và nguyên nhân 38 TÓM TẮT CHƢƠNG 2 40 CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NHẬP KHẨU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT TƢ TỔNG HỢP THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 41 3.1 Định hƣớng phát triển của công ty trong thời gian tới 41 3.2 Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu 43 3.2.1 Giải pháp 1: Nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn kinh doanh 43 3.2.2 Giải pháp 2: Mở rộng thị trƣờng nhập khẩu 45 3.2.3 Giải pháp 3: Hoàn thiện và nâng cao qui trình tổ chức thực hiện hợp đồng nhập khẩu để giảm thiểu chi phí 48 3.3 Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu 51 3.3.1 Kiến nghị với Nhà Nƣớc 51 3.3.1 Kiến nghị với công ty 53 TÓM TẮT CHƢƠNG 3 57 KẾT LUẬN 58 TÀI LIỆU THAM KHẢO 59 PHỤ LỤC
- DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TỪ VIẾT TẮT DIỄN GIẢI XNK Xuất nhập khẩu XK Xuất khẩu NK Nhập khẩu L/C Phƣơng thức thanh toán tín dụng chứng từ T/T Phƣơng thức thanh toán chuyển tiền CAD Phƣơng thức giao chứng từ nhận tiền ngay D/P Phƣơng thức thanh toán nhờ thu kèm chứng từ trả ngay D/A Phƣơng thức thanh toán nhờ thu kèm chứng từ trả chậm B/L Vận đơn đƣờng biển C/O Giấy chứng nhận xuất xứ C/Q Giấy chứng nhận chất lƣợng/số lƣợng P/L Phiếu đóng gói D/O Lệnh giao hàng GTGT Giá trị gia tăng
- DANH MỤC CÁC BẢNG STT SỐ HIỆU TÊN BẢNG TRANG 1 Bảng 2.1 Bảng kết quả hoạt động kinh doanh 2011 - 2013 21 2 Bảng 2.2 Bảng cơ cấu doanh thu theo lĩnh vực hoạt động 23 3 Bảng 2.3 Bảng kim ngạch nhập khẩu năm 2011 - 2013 25 4 Bảng 2.4 Bảng cơ cấu mặt hàng nhập khẩu năm 2011 - 2013 26 5 Bảng 2.5 Bảng cơ cấu thị trƣờng nhập khẩu năm 2011 - 2013 28 6 Bảng 3.1 Bảng chỉ tiêu kế hoạch của công ty năm 2014 42
- DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ BIỂU ĐỒ STT SỐ HIỆU TÊN TRANG 1 Biểu đồ 2.1 Biểu đồ kim ngạch nhập khẩu năm 2011 - 2013 25 2 Biểu đồ 2.2 Biểu đồ cơ cấu mặt hàng nhập khẩu năm 2011 - 2013 27 3 Biểu đồ 2.3 Biểu đồ cơ cấu thị trƣờng nhập khẩu năm 2011 - 2013 29 SƠ ĐỒ STT SỐ HIỆU TÊN TRANG 1 Sơ đồ 1.1 Sơ đồ quy trình tổ chức thực hiện hợp đồng nhập khẩu 8 2 Sơ đồ 2.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức 18 3 Sơ đồ 2.2 Sơ đồ quy trình tổ chức thực hiện hợp đồng nhập khẩu 31
- 1 LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới vào năm 2008 bắt đầu tại Mỹ đã kéo dài và ảnh hƣởng đến những năm về sau, tác động tiêu cực đến nền kinh tế toàn cầu nói chung cũng nhƣ Việt Nam nói riêng. Do vậy, để đứng vững trong nền kinh tế mang đầy tính khốc liệt này là một điều không hề đơn giản đối với một đơn vị kinh doanh, nhiều doanh nghiệp không trụ nổi đã đi đến phá sản. Chính bối cảnh này đã đặt ra rất nhiều thách thức cho các doanh nghiệp, đòi hỏi các doanh nghiệp phải hòa mình vào nền kinh tế thị trƣờng và không ngừng học hỏi để nâng cao năng lực cạnh tranh. Đây cũng chính là bộ lọc để tìm ra những doanh nghiệp vững mạnh và có năng lực phát triển. Công ty Cổ phần Vật tƣ Tổng hợp Thành phố Hồ Chí Minh – GEMEXIM. JSC là một trong số những doanh nghiệp đó, công ty không những đứng vững trên thƣơng trƣờng mà còn có nhiều biện pháp hữu hiệu để đối mặt với những khó khăn này. Đây là một doanh nghiệp cổ phần hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực kinh doanh xuất nhập khẩu. Trong những năm qua, công ty kinh doanh luôn đạt hiệu quả và thu đƣợc lợi nhuận hằng năm, góp phần nâng cao đời sống của toàn thể cán bộ, nhân viên. Công ty luôn thực hiện tốt các chủ trƣơng, chính sách của Đảng và Nhà Nƣớc trong việc thúc đẩy vào sự phát triển kinh tế - xã hội của nƣớc nhà. Bên cạnh đó, công ty đã không ngừng phấn đấu và tạo dựng những mối quan hệ tốt đẹp nên luôn nhận đƣợc sự tín nhiệm của các đối tác trong và ngoài nƣớc. Chính hoạt động kinh doanh nhập khẩu hàng hóa đã góp phần to lớn trong sự phát triển của công ty. Vì vậy, công ty luôn tập trung đẩy mạnh vào lĩnh vực nhập khẩu và đã đạt đƣợc những thành tựu đáng kể. Tuy khá thành công trong việc kinh doanh nhập khẩu, song một số hạn chế vẫn còn tồn tại trong quá trình nhập khẩu của công ty và đang đòi hỏi có những biện pháp để khắc phục một cách có hiệu quả. Chính vì vậy, để đánh giá tổng quan tình hình hoạt động kinh doanh nhập khẩu tại công ty và mong muốn đƣa ra những giải pháp thiết thực trong việc khắc phục những hạn chế ấy, tôi đã chọn đề tài: “Thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu tại Công ty Cổ phần Vật tƣ Tổng hợp Thành phố Hồ Chí Minh” để làm đề tài cho khóa luận tốt nghiệp của mình.
- 2 2. Mục tiêu nghiên cứu - Phân tích khái quát thực trạng hoạt động kinh doanh nhập khẩu tại công ty về hình thức, kim ngạch, cơ cấu mặt hàng và cơ cấu thị trƣờng nhập khẩu. - Phân tích thực trạng qui trình tổ chức thực hiện hợp đồng nhập khẩu tại công ty. - Đánh giá tổng quan tình hình hoạt động kinh doanh nhập khẩu. Từ đó, đề ra các giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu cho công ty. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Hiện nay, Công ty Cổ phần Vật tƣ Tổng hợp Tp.HCM hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực kinh doanh nhập khẩu. Do đó, trong khóa luận tốt nghiệp này tôi chỉ nghiên cứu về tình hình hoạt động kinh doanh nhập khẩu từ năm 2011 đến năm 2013. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu Các phƣơng pháp sử dụng để thực hiện khóa luận tốt nghiệp: - Phƣơng pháp thống kê. - Phƣơng pháp so sánh. - Phƣơng pháp phân tích kết hợp với một số phƣơng pháp khác. - Tham khảo tƣ liệu tại công ty, các sách báo ở thƣ viện, tƣ liệu trên internet. 5. Kết cấu của đề tài Đề tài gồm có 3 chƣơng: - Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về hoạt động kinh doanh nhập khẩu. - Chƣơng 2: Thực trạng hoạt động kinh doanh nhập khẩu của Công ty Cổ phần Vật tƣ Tổng hợp Tp.HCM. - Chƣơng 3: Giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu của Công ty Cổ phần Vật tƣ Tổng hợp Tp.HCM.
- 3 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NHẬP KHẨU 1.1 Khái niệm và đặc điểm của hoạt động kinh doanh nhập khẩu 1.1.1 Khái niệm của hoạt động kinh doanh nhập khẩu “Nhập khẩu hàng hoá là việc hàng hoá đƣợc đƣa vào lãnh thổ Việt Nam từ nƣớc ngoài hoặc từ khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam đƣợc coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật” (Luật thƣơng mại Việt Nam 2005). Hoạt động kinh doanh nhập khẩu là hoạt động mua hàng hóa, dịch vụ từ nƣớc ngoài theo nguyên tắc của thị trƣờng quốc tế nhằm phục vụ nhu cầu trong nƣớc hoặc tái xuất khẩu nhằm tìm kiếm lợi nhuận. Về bản chất thì sẽ có một luồng hàng hóa, dịch vụ từ nƣớc ngoài chảy vào nƣớc nhập khẩu và có một luồng tiền tƣơng ứng chảy ra. Nhập khẩu thể hiện sự gắn bó, phụ thuộc lẫn nhau giữa các nền kinh tế của mỗi quốc gia. Ở một giới hạn nhất định, nó còn quyết định tới sự sống còn của nền kinh tế, đặc biệt khi nền kinh tế của các quốc gia trên thế giới đang sống và làm việc dƣới một mái nhà chung. 1.1.2 Đặc điểm kinh doanh nhập khẩu Hoạt động kinh doanh nhập khẩu hàng hoá là một nội dung của hoạt động mua bán hàng hoá quốc tế. Chính vì vậy, hoạt động này cũng có đầy đủ những đặc điểm đặc trƣng nhƣ sau: - Chủ thể của hoạt động kinh doanh nhập khẩu là các thƣơng nhân có trụ sở thƣơng mại ở các quốc gia khác nhau hoặc các khu vực hải quan khác nhau trên cùng một lãnh thổ. - Hàng hoá có sự di chuyển qua biên giới hải quan. - Đồng tiền sử dụng trong giao dịch là ngoại tệ của ít nhất một trong các bên. Nguồn vốn trong hoạt động kinh doanh nhập khẩu đƣợc vận động theo phƣơng thức T – H – T‟. Trong đó, vốn T ban đầu vận động dƣới hình thức đồng ngoại tệ hoặc đồng bản tệ (chủ yếu là đồng ngoại tệ), còn doanh thu thu đƣợc T‟ hình thành dƣới hình thức là đồng bản tệ. - Các nguồn luật dẫn chiếu mang tính quốc tế đối với một trong các bên. Chính vì vậy, hoạt động nhập khẩu chịu sự điều chỉnh của nhiều nguồn luật quốc tế nhƣ công ƣớc quốc tế, luật quốc gia ở mỗi nƣớc và tập quán thƣơng mại quốc tế
- 4 - Kinh doanh nhập khẩu là kinh doanh trên phạm vi quốc tế nên địa bàn rộng, thủ tục phức tạp, thời gian thực hiện lâu. - Kinh doanh nhập khẩu phụ thuộc vào kiến thức kinh doanh, trình độ quản lý và nghiệp vụ ngoại thƣơng, cùng với sự nhanh nhạy nắm bắt thông tin. - Chủng loại hàng hóa kinh doanh nhập khẩu chịu sự tác động của chính sách Nhà nƣớc đối với nhập khẩu. Một số hàng hóa đƣợc khuyến khích nhập khẩu, một số khác lại bị cấm nhập khẩu hoặc bị quản lí bằng các chính sách thuế quan, hạn ngạch, giấy phép, chính sách quản lí tỷ giá - Thị trƣờng của hoạt động kinh doanh nhập khẩu bao gồm thị trƣờng trong nƣớc và thị trƣờng quốc tế. Trong đó, thị trƣờng trong nƣớc là thị trƣờng đầu ra và thị trƣờng quốc tế là thị trƣờng đầu vào. - Mục đích của kinh doanh nhập khẩu hàng hóa là lợi nhuận đƣợc hình thành khi T‟/ tỷ giá hối đoái > T. 1.2 Phân loại các hình thức kinh doanh nhập khẩu 1.2.1 Nhập khẩu trực tiếp Nhập khẩu trực tiếp là phƣơng thức nhập khẩu mà nhà nhập khẩu giao dịch trực tiếp với nhà xuất khẩu để đàm phán, kí kết hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế và trở thành chủ thể của giao dịch này. Nhập khẩu trực tiếp là hoạt động nhập khẩu độc lập của một doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu, trong đó doanh nghiệp phải trực tiếp làm mọi khâu của quá trình nhập khẩu và làm tất cả công việc nhƣ tìm kiếm đối tác, đàm phán, kí kết hợp đồng, thực hiện hợp đồng , bỏ vốn để tổ chức kinh doanh nhập khẩu. Hoạt động này phải tuân thủ những qui định về pháp luật nhƣ quyền thƣơng nhân, qui định về hàng hoá đƣợc phép nhập khẩu, thực hiện đúng qui định về thông quan nhập khẩu, qui định về chất lƣợng hàng hoá hay kiểm dịch, vệ sinh an toàn và bảo vệ môi trƣờng Khi sử dụng hình thức này, các doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu phải hoàn toàn chịu trách nhiệm đối với các hoạt động của mình. Độ rủi ro của hình thức nhập khẩu trực tiếp cao hơn nhƣng lại đem lại lợi nhuận nhiều hơn so với các hình thức khác, đồng thời đảm bảo sự thống nhất giữa các khâu trong quá trình hoạt động kinh doanh nhập khẩu của doanh nghiệp.
- 5 - Ƣu điểm: Trực tiếp tiếp xúc với thị trƣờng nƣớc ngoài, do vậy có thể nắm bắt đƣợc diễn biến tình hình thị trƣờng và nhu cầu tiêu dùng, từ đó có phƣơng án thích hợp với từng thị trƣờng cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh. Công ty có thể chủ động trong các công việc của quá trình hoạt động nhập khẩu hàng hóa nhƣ: thời gian, địa điểm giao nhận hàng, thuê phƣơng tiện vận tải, mua bảo hiểm Hình thức này đem lại lợi nhuận cao hơn so với hình thức ủy thác do giảm bớt đƣợc chi phí trung gian. - Nhƣợc điểm: Rủi ro trong kinh doanh lớn vì không có điều kiện nghiên cứu các thông tin kĩ về bạn hàng. Phải có chuyên môn nghiệp vụ cao và kinh nghiệm trong lĩnh vực kinh doanh xuất nhập khẩu. Đòi hỏi công ty phải có vốn lớn để đảm bảo cho việc thanh toán. 1.2.2 Nhập khẩu ủy thác Nhập khẩu ủy thác là hoạt động hình thành giữa một doanh nghiệp trong nƣớc có vốn ngoại tệ riêng và có nhu cầu nhập khẩu một số hàng hóa nhƣng lại không có quyền tham gia, hoặc không có khả năng tham gia, hoặc tham gia không đạt hiệu quả, khi đó sẽ giao cho doanh nghiệp khác làm nhiệm vụ giao dịch trực tiếp và tiến hành nhập khẩu theo yêu cầu của mình. Hoạt động này dựa trên cơ sở hợp đồng ủy thác giữa các doanh nghiệp phù hợp với những quy định pháp lệnh của hợp đồng kinh tế. - Ƣu điểm: Ngƣời ủy thác sẽ tránh bớt đƣợc rủi ro do ngƣời trung gian thƣờng có khả năng đẩy mạnh buôn bán và am hiểu về thị trƣờng thâm nhập, pháp luật và tập quán buôn bán của địa phƣơng. Những ngƣời trung gian, nhất là các đại lý thƣờng có cơ sở vật chất nhất định, do đó khi sử dụng họ, ngƣời ủy thác đỡ phải đầu tƣ trực tiếp ra nƣớc tiêu thụ hàng.
- 6 Ngƣời ủy thác có thể giảm bớt chi phí vận tải nhờ vào dịch vụ của bên trung gian trong việc lựa chọn phân loại, đóng gói hàng hóa. - Nhƣợc điểm: Công ty kinh doanh nhập khẩu sẽ mất sự liên hệ trực tiếp với thị trƣờng. Vốn bị bên nhận đại lý chiếm dụng. Lợi nhuận của công ty kinh doanh nhập khẩu sẽ thấp hơn so với hình thức trực tiếp do lợi nhuận bị chia sẻ. 1.2.3 Nhập khẩu hàng đổi hàng Nhập khẩu hàng đổi hàng cùng trao đổi bù trừ là hai nghiệp vụ chủ yếu của buôn bán đối lƣu, đó là hình thức nhập khẩu đi đôi với xuất khẩu. Phƣơng tiện thanh toán trong hoạt động này không dùng tiền mà chính là hàng hóa. Mục đích từ hàng đổi hàng là vừa thu lãi từ hoạt động kinh doanh nhập khẩu, vừa xuất khẩu đƣợc hàng hóa ra thị trƣờng nƣớc ngoài. Ngƣời nhập khẩu đồng thời cũng là ngƣời xuất khẩu. Hàng hóa nhập và xuất khẩu phải có giá trị tƣơng đƣơng nhau, đảm bảo điều kiện cân bằng về giá cả, điều kiện giao hàng và tổng giá trị hàng hóa trao đổi. - Ƣu điểm: Không sử dụng tiền tệ làm trung gian nên không bị ảnh hƣởng bởi vấn đề tỷ giá trong giao dịch. Giảm chi phí giao dịch và thanh toán với ngân hàng. Có thể thực hiện khi một bên thiếu ngoại tệ hoặc có hàng tồn kho, hàng không hoàn hảo - Nhƣợc điểm: Phức tạp về nghiệp vụ và nguyên tắc ứng dụng. Các bên tham gia có nhiều nghĩa vụ hơn. Bị ảnh hƣởng bởi nguyên tác cân bằng. 1.2.4 Tạm nhập tái xuất Tạm nhập tái xuất là hình thức doanh nghiệp nhập hàng hóa nhƣng không phải tiêu thụ tại thị trƣờng trong nƣớc mà xuất khẩu sang nƣớc khác để thu lợi nhuận. Những mặt hàng này không đƣợc gia công hay chế biến tại nơi tái xuất. Hàng hóa vừa phải làm thủ tục nhập khẩu vừa phải làm thủ tục xuất khẩu sau đó.
- 7 - Ƣu điểm: Mang lại nhiều lợi ích cho bên tái xuất, doanh nghiệp thu đƣợc lợi nhuận cao. Tăng thu ngoại tệ cho doanh nghiệp. Làm cho cán cân thƣơng mại nƣớc tái xuất luôn xuất siêu. - Nhƣợc điểm: Không phải là giải pháp lâu dài trong phát triển kinh tế khi tự do hóa thƣơng mại ngày càng cao. 1.3 Vai trò của kinh doanh nhập khẩu Trong thƣơng mại quốc tế, nhập khẩu đóng một vai trò quan trọng đối với nền kinh tế của một quốc gia, tác động trực tiếp tới quá trình sản xuất và đời sống của quốc gia đó. Hoạt động nhập khẩu thƣờng nhằm hai mục đích: Một là: bổ sung các hàng hóa mà trong nƣớc không sản xuất đƣợc hoặc sản xuất trong nƣớc không đáp ứng đủ nhu cầu. Hai là: thay thế các hàng hóa sản xuất trong nƣớc không có lợi bằng nhập khẩu. Hoạt động kinh doanh nhập khẩu đang ngày càng phát triển và thể hiện vai trò của mình ở những khía cạnh sau: - Nhập khẩu tạo điều kiện thúc đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hƣớng công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nƣớc. - Nhập khẩu là một biện pháp giải quyết sự mất cân đối giữa sản xuất và tiêu dùng, giữa cung và cầu hàng hóa, dịch vụ, góp phần làm cho quá trình sản xuất và tiêu thụ diễn ra thƣờng xuyên, ổn định. - Nhập khẩu góp phần cải thiện và nâng cao mức sống của nhân dân. - Đối với ngƣời tiêu dùng, nhập khẩu mang lại cơ hội tiếp cận với hàng hóa đa dạng, hiện đại và giá thành thấp hơn so với hàng sản xuất trong nƣớc. Đối với sản xuất, nhập khẩu là nguồn đảm bảo đầu vào cho hoạt động sản xuất, đảm bảo về công nghệ thiết bị cho quá trình hiện đại hóa sản xuất, tạo việc làm ổn định cho ngƣời lao động. - Nhập khẩu có vai trò tích cực đến thúc đẩy hoạt động xuất khẩu. Với những trang thiết bị sản xuất hiện đại, những tƣ liệu sản xuất mà nhập khẩu đem lại sẽ làm tăng chất lƣợng của hàng hóa, làm cho hàng xuất khẩu của nƣớc ta tiến gần
- 8 hơn với nhu cầu của thế giới, tạo điều kiện thuận lợi để hàng Việt Nam có thể xuất ra thị trƣờng thế giới. - Nhập khẩu còn là công cụ để chính phủ thực hiện điều tiết giá cả thị trƣờng nội địa nhằm loại bỏ những tác động không lành mạnh của cơ chế thị trƣờng nhƣ tình trạng đầu cơ phá giá. 1.4 Quy trình tổ chức thực hiện hợp đồng nhập khẩu Bƣớc 1: Xin giấy phép nhập khẩu Bƣớc 2: Làm thủ tục ban đầu thanh toán quốc tế Bƣớc 3: Thuê phƣơng tiện vận tải Bƣớc 4: Mua bảo hiểm Bƣớc 5: Làm thủ tục hải quan Bƣớc 6: Nhận hàng hoá nhập khẩu Bƣớc 7: Kiểm tra hàng hoá nhập khẩu Bƣớc 8: Làm thủ tục thanh toán Bƣớc 9: Khiếu nại và giải quyết khiếu nại (nếu có) Bƣớc 10: Thanh lý hợp đồng Sơ đồ 1.1 Sơ đồ quy trình tổ chức thực hiện hợp đồng nhập khẩu Bƣớc 1: Xin giấy phép nhập khẩu Giấy phép là tiền đề quan trọng để tiến hành các khâu khác trong mỗi chuyến hàng nhập khẩu và cũng là một biện pháp quan trọng để Nhà Nƣớc quản lý hàng nhập khẩu. Tuy nhiên không phải mặt hàng nào cũng phải xin giấy phép nhập khẩu. Tùy theo quy định của từng quốc gia và tùy từng giai đoạn mà số lƣợng các mặt hàng phải xin giấy phép nhập khẩu cũng khác nhau.
- 9 Nếu hàng nhập khẩu nằm trong diện phải xin phép nhập khẩu của quốc gia đó, đơn vị kinh doanh nhập khẩu bắt buộc phải xin phép mới có thể thực hiện đƣợc hợp đồng nhập khẩu. Theo quy định của Việt Nam (Nghị định 12/2006/NĐ-CP), việc xin giấy phép nhập khẩu bắt buộc phải thực hiện đối với hàng thuộc diện cấm nhập khẩu, nhập khẩu có điều kiện hoặc chƣa từng nhập khẩu và lƣu hành tại Việt Nam. Theo nghị định số 57/1998/NĐ-CP ngày 31/07/1998 quy định quyền nhập khẩu hàng hóa theo ngành nghề đã đăng ký của các doanh nghiệp đƣợc thành lập hợp pháp khi có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Hiện nay, thƣơng nhân là doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế đƣợc thành lập theo quy định của pháp luật đƣợc phép xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá theo ngành nghề đã đăng kí trong giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh. Trƣớc khi tiến hành hoạt động kinh danh xuất nhập khẩu, doanh nghiệp phải đăng kí mã số kinh doanh XNK tại cục hải quan tỉnh thành phố. Bƣớc 2: Làm thủ tục ban đầu thanh toán quốc tế - Thanh toán bằng L/C Làm đơn yêu cầu mở L/C Để mở L/C, đơn vị kinh doanh nhập khẩu phải gửi đơn yêu cầu phát hành thƣ tín dụng và tiến hành kí quỹ tại ngân hàng phát hành thƣ tín dụng. Thông thƣờng, các ngân hàng sẽ quyết định việc phát hành L/C và mở L/C trong vòng 1 đến 2 ngày làm việc sau khi đơn vị yêu cầu mở L/C nộp đủ hồ sơ đề nghị mở thƣ tín dụng, và ngân hàng xét thấy ngƣời yêu cầu có đủ nguồn vốn để đảm bảo thanh toán cho L/C. Thực thi kí quĩ và mở L/C Khi đề nghị ngân hàng phát hành L/C, đơn vị kinh doanh NK sẽ phải kí quỹ một khoản tiền nhất định hoặc đề nghị vay vốn ngân hàng. Khoản tiền kí quỹ có thể là 10% hoặc 100% trị giá hợp đồng. Ngân hàng phát hành L/C căn cứ vào khả năng thanh toán, uy tín của khách hàng có thể áp dụng mức miễn giảm kí quỹ khác nhau trong từng thời gian cụ thể. - Thanh toán bằng CAD Nhà nhập khẩu cần tới ngân hàng yêu cầu mở tài khoản kí thác để thanh toán tiền cho nhà xuất khẩu.
- 10 - Thanh toán bằng T/T trả trƣớc Ở phƣơng thức thanh toán này, nhà nhập khẩu cần làm thủ tục chuyển tiền theo đúng quy định trong hợp đồng. Sau khi thanh toán xong, ngƣời xuất khẩu chờ ngân hàng báo “có” mới tiến hành giao hàng. - Thanh toán bằng T/T trả sau, nhờ thu, D/A, D/P Nhà nhập khẩu chờ ngƣời bán giao hàng rồi mới tiến hành những công việc của khâu thanh toán. Bƣớc 3: Thuê phƣơng tiện vận tải Trong quá trình thực hiện hợp đồng mua bán quốc tế, việc thuê phƣơng tiện vận tải đƣợc tiến hành dựa vào: những thỏa thuận của hai bên XK – NK trong hợp đồng ngoại thƣơng, tính chất của hàng hóa và điều kiện vận tải. Nếu nhập khẩu theo các điều kiện: EXW, FAS, FCA, FOB thì nhà nhập khẩu phải thuê phƣơng tiện vận tải để chở hàng hóa từ nƣớc xuất khẩu đến địa điểm đích (có thể ở nƣớc ngƣời nhập khẩu hoặc nƣớc thứ ba) vì quyền lợi của chính mình và chịu mọi rủi ro khi hàng đã đƣợc giao theo một cách nhất định tại địa điểm giao hàng (theo Incoterm 2010). Đơn vị kinh doanh nhập khẩu sẽ căn cứ vào tình hình thực tế nhƣ: tính chất của hàng hóa và điều kiện vận tải thực tế để thuê phƣơng tiện vận tải. Việc thuê tàu đòi hỏi ngƣời đi thuê có kinh nghiệm về nghiệp vụ, am hiểu về tình hình thị trƣờng thuê tàu và các điều kiện đi thuê. Vì vậy khộng phải doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu nào cũng có thể tự mình làm công việc này. Thay vào đó, để tránh rủi ro khi đi thuê, ngƣời chủ hàng có thể ủy thác việc thuê tàu cho công ty đại lí tàu biển hoặc công ty hàng hải thông qua hợp đồng ủy thác thuê tàu. Bƣớc 4: Mua bảo hiểm Do đặc điểm của của hoạt động kinh doanh thƣơng mại quốc tế, hàng hóa sẽ có thể gặp nhiều rủi ro trong quá trình vận chuyển từ nƣớc này sang nƣớc khác, vì vậy việc mua bảo hiểm cho hàng hóa nhập khẩu là một việc làm rất cần thiết để hạn chế những rủi ro tổn thất hàng hóa do thiên tai hoặc những tai nạn bất ngờ xảy ra nhƣ: mắc cạn, đắm chìm, cháy nổ, mất cắp
- 11 Nếu nhập khẩu theo các điều kiện: EXW, FCA, FAS, FOB, CFR, CPT (theo Incoterm 2010) thì nhà nhập khẩu có nghĩa vụ mua bảo hiểm cho hàng hoá của mình và thực hiện các công việc sau: - Căn cứ vào đặc tính hàng hoá, cách đóng gói, phƣơng tiện vận chuyển để chọn điều kiện bảo hiểm thích hợp, đảm bảo an toàn cho hàng hoá và đạt hiệu quả kinh tế cao. - Làm giấy yêu cầu bảo hiểm - Đóng phí bảo hiểm và lấy chứng thƣ bảo hiểm Bƣớc 5: Làm thủ tục hải quan Khi hàng hóa nhập khẩu về đến cửa khẩu, muốn đƣợc đi qua biên giới quốc gia, phải đƣợc làm thủ tục hải quan. Việc làm thủ tục hải quan bao gồm ba bƣớc: khai báo hải quan, xuất trình hàng hóa và thực hiện các quyết định của hải quan. - Chứng từ phải nộp: Tờ khai hải quan hàng nhập: 02 bản chính. Hợp đồng mua bán hàng hoá hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tƣơng đƣơng hợp đồng: 01 bản sao. Hoá đơn thƣơng mại: 01 bản chính. Vận tải đơn: 01 bản sao chụp từ bản gốc hoặc bản chính của các bản vận tải đơn có ghi chữ copy. Giấy chứng nhận xuất xứ C/O. Giấy chứng nhận chất lƣợng, số lƣợng C/Q. Phiếu đóng gói P/L. - Chứng từ phải xuất trình: Giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh: 01 bản sao hoặc bản chính Giấy chứng nhận đăng kí mã số kinh doanh xuất nhập khẩu: 01 bản (bản sao hoặc bản chính). Giấy giới thiệu của cơ quan Thẻ làm thủ tục hải quan Hiện nay theo quy định của pháp luật Việt Nam, hồ sơ hải quan có thể là hồ sơ giấy hoặc hồ sơ điện tử. “Nếu là hồ sơ hải quan điện tử phải đảm bảo tính toàn vẹn và khuôn dạng theo qui định của pháp luật” (Luật Hải quan 2005).
- 12 Bƣớc 6: Nhận hàng hóa nhập khẩu Ngƣời nhập khẩu có thể ủy thác giao nhận hàng hóa cho một bên thứ ba đƣợc gọi “ngƣời giao nhận” để ngƣời giao nhận này thay mình làm các công việc liên quan đến giao nhận hàng hóa. Trƣờng hợp doanh nghiệp tự tiến hành giao nhận hàng hóa, trong quá trình giao nhận hàng hóa với tàu, ngƣời nhập khẩu phải thực hiện những công việc sau: Giao nhận hàng không đóng trong container - Ký hợp đồng ủy thác với cơ quan giao thông (ga, cảng) - Cung cấp các chứng từ cho các cơ quan có liên quan - Ký hợp đồng thuê mƣớn nhân công, dụng cụ dỡ hàng - Liên hệ với các cơ quan hữu quan để biết tình hình tàu - Chuẩn bị phƣơng tiện vận tải để ra cảng nhận hàng - Thanh toán các chi phí liên quan đến việc giao nhận hàng hóa - Cử ngƣời theo dõi để giải quyết các vƣớng mắc - Thu thập các chứng từ pháp lí ban đầu nhƣ: biên bản giám định, biên bản chất xếp hàng lên tàu, biên bản kết toán nhận hàng với tàu, biên bản hàng đổ vỡ, giấy chứng nhận hàng thiếu (nếu có) Giao nhận bằng container - Giao nguyên công Kí hợp đồng mƣợn container Xuất trình vận đơn hoặc lệnh giao hàng để nhận hàng Chở container đầy hàng về nơi dỡ hàng Dỡ hàng dƣới sự chứng kiến của hải quan Lập và thu nhận các biên bản cần thiết vào lúc nhận hàng - Nhận hàng lẻ Xuất trình vận đơn hoặc lệnh giao hàng để nhận hàng Thu nhận các loại biên bản cần thiết vào thời điểm nhận hàng Bƣớc 7: Kiểm tra hàng hóa nhập khẩu Theo quy định của Việt Nam, hàng hóa nhập khẩu khi về qua cửa khẩu phải đƣợc kiểm tra kĩ càng. Mỗi cơ quan sẽ tiến hành kiểm tra hàng hóa theo chức năng và quyền hạn của mình.
- 13 Cơ quan ga, cảng phải kiểm tra niêm phong kẹp chì trƣớc khi dỡ hàng ra khỏi phƣơng tiện vận chuyển. Nếu hàng có tổn thất hoặc xếp không theo lô, không theo vận đơn thì cơ quan giao thông mời bên giám định lập biên bản giám định dƣới tàu. Nếu hàng chuyên chở mà bị thiếu hụt, mất mát thì phải có biên bản kết toán nhận hàng với tàu. Doanh nghiệp nhập khẩu với tƣ cách là một bên đứng tên trên vận đơn phải lập thƣ dự kháng nếu nghi ngờ hoặc nhận thấy hàng thực sự có tổn thất phải yêu cầu công ty bảo hiểm lập biên bản giám định nếu tổn thất xảy ra thuộc những rủi ro đã mua bảo hiểm. Việc kiểm tra hàng hóa nhập khẩu sẽ giúp doanh nghiệp phát hiện những tổn thất, sai sót về chất lƣợng, số lƣợng của hàng hóa không đúng với qui định trong hợp đồng từ đó nhà nhập khẩu có thể khiếu nại với bên bán. Bƣớc 8: Làm thủ tục thanh toán Sau khi nhận và kiểm tra hàng hoá, các giấy tờ chứng từ, nếu hợp lệ thì doanh nghiệp nhập khẩu thanh toán cho ngân hàng. Việc thanh toán tiền hàng cho nhà xuất khẩu sẽ dựa theo phƣơng thức thanh toán đã qui định trong hợp đồng. - Nếu phƣơng thức thanh toán là L/C Sau khi nhận bộ chứng từ từ ngân hàng nƣớc ngoài, nhân viên ngân hàng sẽ kiểm tra về tính hợp lệ của bộ chứng từ và gửi thông báo cho doanh nghiệp nhập khẩu. Nếu chứng từ hoàn toàn phù hợp với các điều kiện của L/C, khách hàng phải nhanh chóng làm thủ tục thanh toán và liên hệ ngân hàng để nhận bộ chứng từ. Nếu chứng từ có sai sót, khách hàng phải xem xét các sai sót đó và trả lời bằng văn bản trong vòng 03 ngày làm việc để ngân hàng có cơ sở trả lời ngân hàng nƣớc ngoài. - Nếu thanh toán tiền hàng bằng phƣơng thức nhờ thu Sau khi nhận hàng chứng từ ở ngân hàng ngoại thƣơng, đơn vị kinh doanh nhập khẩu đƣợc kiểm tra chứng từ trong một thời gian nhất định, nếu trong thời gian này, đơn vị kinh doanh nhập khẩu không có lý do chính đáng từ chối thanh toán thì ngân hàng xem nhƣ yêu cầu đòi tiền hợp lệ. Quá thời hạn quy định cho việc kiểm tra chứng từ, mọi tranh chấp giữa bên bán và bên mua về thanh toán tiền hàng sẽ đƣợc trực tiếp giải quyết giữa các bên đó hoặc qua cơ quan trọng tài.
- 14 Bƣớc 9: Khiếu nại và giải quyết khiếu nại (nếu có) Khi thực hiện hợp đồng nhập khẩu, nếu phát hiện thấy hàng nhập khẩu bị tổn thất (mất mát, thiếu hụt, đổ vỡ ) hoặc bên ngƣời xuất khẩu không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ, không đúng nghĩa vụ qui định trong hợp đồng thì cần lập ngay hồ sơ khiếu nại để tránh lỡ mất thời hạn khiếu nại. Cần phải căn cứ vào trách nhiệm nghĩa vụ của các bên để lựa chọn đối tƣợng khiếu nại cho phù hợp: đối tƣợng đó có thể là ngƣời xuất khẩu hay ngƣời vận tải hay bên bảo hiểm. Hồ sơ khiếu nại bao gồm: - Đơn khiếu nại - Các chứng từ có liên quan (hàng hóa, vận tải, bảo hiểm ) - Các loại biên bản (biên bản giám định, biên bản kết toán hàng hóa với tàu, biên bản hàng đổ vỡ ) - Bản tính toán tổn thất - Biên lai bƣu điện chứng nhận đã gửi bản sao hồ sơ khiếu nại cho những ngƣời có liên quan Nếu việc khiếu nại không thành công, ngƣời nhập khẩu có thể kiện ra trọng tài quốc tế hoặc tòa án để bảo vệ quyền lợi của mình. Bƣớc 10: Thanh lí hợp đồng Hợp đồng sẽ tự động thanh lý khi thực hiện xong việc mua bán, hoặc sẽ tự động thanh lý khi hết hạn hiệu lực. Trong trƣờng hợp có tranh chấp, dù có giải quyết bằng đƣờng thƣơng lƣợng, hai bên cũng phải làm bản thanh lý hợp đồng để trách trƣờng hợp rắc rối về sau.
- 15 TÓM TẮT CHƢƠNG 1 Nhập khẩu là một phần quan trọng trong thƣơng mại quốc tế, nó tác động đến mọi hoạt động sản xuất kinh doanh trong nƣớc và thế giới, quyết định đến sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia. Vì kinh doanh trên phạm vi quốc tế mà hoạt động kinh doanh nhập khẩu có những đặc thù riêng và chịu sự điều chỉnh của các nguồn luật mang tính quốc tế nhƣ các công ƣớc, luật pháp ở các quốc gia và các tập quán thƣơng mại quốc tế Đồng thời, các mặt hàng nhập khẩu cũng chịu tác động bởi những chính sách quản lý nhập khẩu của Nhà Nƣớc. Với mục đích tìm kiếm lợi nhuận và phục vụ nhu cầu trong nƣớc, hoạt động kinh doanh nhập khẩu còn thể hiện ở nhiều vai trò nhƣ: thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu đất nƣớc, nâng cao đời sống nhân dân, giải quyết tình trạng mất cân đối trong nền kinh tế, thúc đẩy xuất khẩu phát triển và nhất là góp phần thắt chặt thêm tình hữu nghị giữa các quốc gia trên thế giới. Để phù hợp với nhu cầu và năng lực kinh doanh của từng doanh nghiệp đã có rất nhiều hình thức kinh doanh nhập khẩu hàng hóa nhƣ: nhập khẩu trực tiếp, nhập khẩu ủy thác, nhập khẩu hàng đổi hàng, tạm nhập tái xuất Nhờ vậy, doanh nghiệp có thể lựa chọn hình thức nhập khẩu phù hợp với năng lực của mình. Bên cạnh đó, việc tổ chức thực hiện hợp đồng nhập khẩu cũng đƣợc các doanh nghiệp rất chú trọng và đƣợc thực hiện theo một quy trình thống nhất, chặt chẽ. Mỗi doanh nghiệp sẽ điều chỉnh quy trình đó sao cho có thể quản lý chặt chẽ đƣợc từng bƣớc nhằm đạt hiệu quả cao nhất trong công việc, đồng thời phù hợp với tình hình và khả năng kinh doanh nhập khẩu hiện tại. Qua việc nghiên cứu những cơ sở lý luận chung về hoạt động kinh doanh và quy trình tổ chức thực hiện hợp đồng nhập khẩu, chúng ta có thể thấy đƣợc tầm quan trọng của hoạt động kinh doanh nhập khẩu đối với nền kinh tế. Và để thực hiện tốt việc kinh doanh nhập khẩu hàng hóa nói chung, cũng nhƣ việc thực hiện hợp đồng nhập khẩu nói riêng, không chỉ đòi hỏi ngƣời thực hiện phải nắm vững lý thuyết và các quy định, chính sách của Nhà nƣớc, mà còn phải biết vận dụng vào thực tiễn một cách linh hoạt. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp nên thƣờng xuyên đúc kết và học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau để kinh doanh ngày một tốt hơn.
- 16 CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NHẬP KHẨU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT TƢ TỔNG HỢP TP. HCM 2.1 Giới thiệu khái quát về Công ty Cổ phần Vật Tƣ Tổng Hợp Tp.HCM 2.1.1 Lịch sử hình thành và quá trình phát triển 2.1.1.1 Lịch sử hình thành Tiền thân của Công ty Cổ phần Vật tƣ Tổng hợp Tp.HCM là Sở Vật tƣ Tp.HCM, ra đời vào khoảng tháng 7 năm 1976 bao gồm nhiều đơn vị liên quan nhƣ sau: - Công ty Kim khí - Công ty Thiết bị Phụ tùng - Công ty Hóa chất Vật liệu - Trung tâm Giao dịch Vật tƣ Kỹ thuật - Xí nghiệp cung ứng xăng dầu 2.1.1.2 Quá trình phát triển Từ Sở Vật tƣ phát triển thành Công ty Vật tƣ Tổng hợp Tp.HCM theo quyết định số 26/QĐ-UB của Ủy ban Nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh, đặt tại 141 Nguyễn Du, quận 1, Tp. HCM, gồm các đơn vị trực thuộc sau: - Trạm vật tƣ Hà Nội (95 Phùng Hƣng, quận Hoàn Kiếm, Tp. Hà Nội) - Trung tâm Giao dịch Vật tƣ Kỹ thuật ( đƣờng 3/2, quận 10, Tp.HCM) - Xí nghiệp Gia công Thu mua (117 Cống Quỳnh, quận 1, Tp.HCM) Tất cả các xí nghiệp trong công ty đều hạch toán độc lập trừ Trạm vật tƣ Hà Nội là hạch toán báo sổ, công ty chủ yếu hoạt động theo cơ chế bao cấp. Trong giai đoạn này công ty trực tiếp nhận vật tƣ từ các tổng công ty nhƣ: Công ty Thiết bị Phụ tùng, Công ty Kim khí, Công ty Hóa chất Vật liệu của bộ phận vật tƣ để cung ứng vật tƣ kỹ thuật cho các ngành, cơ sở sản xuất và xây dựng cơ bản tại địa bàn Tp.HCM. Ngoài ra, công ty còn quản lý, dự trữ vật tƣ cho thành phố theo quy định của Ủy ban Nhân dân Tp.HCM, tổ chức thu mua phế liệu, phế thải hàng gia công và tổ chức đào tạo cán bộ làm công tác vật tƣ của thành phố.
- 17 Cuối năm 1992 theo nghị định số 388/HĐBT của Chủ tịch Hội đồng Bộ trƣởng cấp quyết định 307/QĐ ký ngày 31/12/1992 cho phép công ty đƣợc đăng ký thành lập công ty Nhà nƣớc, có thêm tên giao dịch đối ngoại là General Material Import Export Company (GEMEXIMCO). Công ty chuyển sang một bƣớc ngoặt mới là kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp với nƣớc ngoài. Do mới bƣớc vào hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu nên công ty chủ yếu xuất khẩu các mặt hàng đơn giản và nhập về những mặt hàng vật tƣ kỹ thuật để phục vụ cho các ngành sản xuất và xây dựng ở các tỉnh, thành phố trong nƣớc. Việc tìm kiếm khách hàng còn nhiều khó khăn nên nói chung trong giai đoạn này, hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty chƣa cao. Ngày 27/10/1995, Ủy ban Nhân dân thành phố ra quyết định số 7388/QĐ-UB quy định công ty đƣợc chuyển từ doanh nghiệp nhà nƣớc sang công ty cổ phần, đƣợc tổ chức và hoạt động theo Luật doanh nghiệp đã đƣợc kỳ họp thứ V, Quốc hội khóa X, nƣớc Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 12/06/1999 và có tên gọi nhƣ hiện nay. - Tên công ty: Công ty Cổ Phần Vật Tƣ Tổng Hợp Tp. Hồ Chí Minh. - Tên giao dịch quốc tế: HOCHIMINH CITY GENERAL MATERIAL IMPORT EXPORT JOINT - STOCK COMPANY - Tên viết tắt: GEMEXIM. JSC - Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 0300587741, đăng ký thay đổi lần thứ năm do Sở Kế hoạch và Đầu tƣ thành phố Hồ Chí Minh cấp. - Mã số thuế: 0300587741 - Tài khoản ngân hàng: 0251001344573 - Công ty mở tài khoản và giao dịch thƣờng xuyên tại ngân hàng Vietcombank chi nhánh Bình Tây Tp. HCM - Trụ sở chính: 117 Cống Quỳnh, P. Nguyễn Cƣ Trinh, Q1, Tp.HCM. - Điện thoại: (083) 369603- (083) 368043 - Fax: 38368392 - Email: gemeximco@hcm.vnn.vn - Vốn điều lệ : 32.500.000.000đ ( Ba mƣơi hai tỷ năm trăm triệu đồng).
- 18 2.1.2 Ngành nghề kinh doanh của công ty - Mua bán các loại vật tƣ : kim khí, hóa chất (trừ hóa chất có tính độc hại mạnh), vật liệu điện, dụng cụ cơ khí, máy móc, thiết bị vật tƣ, phụ tùng, sắt thép, cao su, hàng hóa khác (đƣợc nhà nƣớc cho phép). - Mua bán phƣơng tiện vận tải, vật tƣ, nguyên liệu giấy, ngành dệt, ngành thực phẩm, mỹ phẩm. Trang trí nội thất, đồ điện gia dụng, hàng may mặc, da giày, da lông thú từ nguồn chăn nuôi. - Kinh doanh xăng dầu, khí đốt, dầu nhờn các loại. - Mua bán vật liệu xây dựng và hàng gia dụng. - Mua bán phụ tùng ô tô, hàng điện tử, điện máy. - Mua bán máy văn phòng, vật tƣ, máy móc, thiết bị, phụ tùng ngành in. - Mua bán đồ thể thao, đồ chơi trẻ em, đồ dùng cho bà mẹ, em bé. - Dịch vụ vận chuyển và kho bãi. 2.1.3 Cơ cấu tổ chức 2.1.3.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức Hội Đồng Quản Trị Ban Tổng Giám Đốc Phòng Phòng Phòng Tổ Chức Hành Chính Kế Hoạch Kinh Doanh Kế Toán Tài Vụ Trung Tâm Kinh Doanh Trung Tâm Kinh Doanh Xí Nghiệp Cơ Khí Hoá Chất Vật Liệu Điện Kim Khí Ph ế Liệu Dịch Vụ Vật Tƣ Các Cửa Hàng Các Cửa Hàng Các Cửa Hàng Sơ đồ 2.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức
- 19 2.1.3.2 Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban - Hội đồng quản trị Hội đồng quản trị thực hiện chức năng quản lí, kiểm tra, giám sát mọi hoạt động của công ty. Hội đồng quản trị họp và thảo luận các vấn đề liên quan đến chiến lƣợc phát triển của công ty, kế hoạch kinh doanh, chính sách chi trả cổ tức và các vấn đề doanh nghiệp quan trọng khác, đồng thời trình báo cáo quyết toán tài chính hàng năm lên Đại hội đồng cổ đông. - Ban tổng giám đốc Tổng giám đốc: Tổng giám đốc là ngƣời đề ra kế hoạch kinh doanh và đảm bảo kinh doanh có hiệu quả. Tổng giám đốc là ngƣời lãnh đạo chung mọi hoạt động của đơn vị trực thuộc, có quyền quyết định mọi vấn đề và có quyền bổ nhiệm, bãi nhiệm các trƣởng phòng, phó phòng, các giám đốc xí nghiệp, trung tâm và các cửa hàng trƣởng. Tổng giám đốc kiểm tra, giám sát mọi hoạt động của công ty và có quyền khen thƣởng hoặc kỷ luật các nhân viên của công ty. Phó tổng giám đốc: Phó tổng giám đốc hỗ trợ cho tổng giám đốc và đƣợc ủy quyền giải một số công việc trong khi tổng giám đốc đi vắng và chịu trách nhiệm trƣớc tổng giám đốc về những công việc đã đƣợc phân công. - Phòng tổ chức - hành chính Giúp cho ban tổng giám đốc về công tác tổ chức tiền lƣơng, quy hoạch, bố trí cán bộ phù hợp với bộ máy quản lí của công ty. Hỗ trợ ban tổng giám đốc để xem xét nâng cấp lƣơng hằng năm cho cán bộ, nhân viên, thực hiện công tác thi đua khen thƣởng, xử lí kỷ luật lao động. Ký kết các hợp đồng và quản lí lao động, thực hiện các chế độ, chính sách của Nhà nƣớc về lao động nhằm đảm bảo quyền lợi cho ngƣời lao động. Nghiên cứu các chủ trƣơng, chính sách của Nhà nƣớc để áp dụng phù hợp, sáng tạo theo tình hình thực tế của công ty.
- 20 - Phòng kế toán - tài vụ Có nhiệm vụ thống kê toàn bộ các khoản thu chi của toàn công ty, thực hiện các chức năng, chế độ tài chính kế toán do Nhà nƣớc và các cơ quan chức năng về kế toán – tài chính quy định. Xử lý các nghiệp vụ kế toán trong quá trình hoạt động kinh doanh, đảm bảo nguồn vốn kinh doanh cho các đơn vị khi có yêu cầu. Phản ánh tình hình sử dụng các nguồn vốn và các tài sản cũng nhƣ có kế hoạch sử dụng hiệu quả các nguồn vốn và tài sản của công ty. Tổ chức tốt hệ thống kế toán để quản lí về tài chính ở tất cả mọi khâu trong công ty, thực hiện tất cả các báo cáo tài chính định kì. - Phòng kế hoạch - kinh doanh Giúp ban tổng giám đốc hoạch định kế hoạch, thực hiện kế hoạch đề ra và quản lí hoạt động của công ty. Nắm vững nhu cầu về tình hình thị trƣờng để xây dựng kế hoạch kinh doanh và định hƣớng phát triển của công ty. Nghiên cứu và nắm bắt những biến động của thị trƣờng trong và ngoài nƣớc để có những phƣơng thức kinh doanh hiệu quả nhất. Hƣớng dẫn các đơn vị trực thuộc về nghiệp vụ đƣợc giao, tổng hợp báo cáo theo định kì. Giúp ban tổng giám đốc trong việc kí kết hợp đồng, giải quyết và xử lí những phát sinh trong các quá trình hoạt động kinh doanh. Trực tiếp triển khai hợp đồng kinh tế về xuất nhập khẩu đúng theo quy định Nhà nƣớc về luật thƣơng mại và thông lệ quốc tế. Phối hợp các chi nhánh, trung tâm, cửa hàng để tổ chức mạng lƣới kinh doanh và tiêu thị khắp thị trƣờng. - Các trung tâm, xí nghiệp, cửa hàng Thực hiện kinh doanh các ngành hàng mà ban tổng giám đốc đã giao và phân công cho mỗi đơn vị thực hiện. Các trung tâm, xí nghiệp, cửa hàng này chịu sự chỉ đạo của giám đốc và chủ động kinh doanh theo từng chức năng đƣợc giao, góp phần vào hiệu quả kinh doanh chung của công ty.
- 21 2.1.4 Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty từ năm 2011 đến 2013 Bảng 2.1 Bảng phân tích kết quả hoạt động kinh doanh từ năm 2011 - 2013 Đơn vị tính: triệu đồng, % 2012/2011 2013/2012 Năm 2011 2012 2013 Giá trị Giá trị (%) (%) Chỉ tiêu tuyệt đối tuyệt đối Doanh thu 507.966 294.834 340.438 (213.132) 58,04 45.604 115,47 Chi phí 479.938 282.669 327.590 (197.269) 58,89 44.921 115,89 Lợi nhuận trƣớc thuế 28.028 12.165 12.848 (15.863) 43,40 683 105,61 Lợi nhuận sau thuế 21.021 9.124 9.636 (11.897) 43,40 512 105,61 Nguồn: Phòng kế hoạch - kinh doanh NHẬN XÉT: - Năm 2012 so với năm 2011: Qua bảng số liệu trên, ta thấy doanh thu năm 2011 khá cao, đạt 507.966 triệu đồng. Tuy nhiên, đến năm 2012, doanh thu giảm 213.132 triệu đồng và chỉ đạt 58,04% so với năm 2011 (tƣơng ứng với đạt 294.834 triệu đồng). Chi phí năm 2012 cũng giảm 197.269 triệu đồng và đạt 58,89% so với năm 2011. Lợi nhuận trƣớc thuế của công ty năm 2011 đạt 28.028 triệu đồng nhƣng đến năm 2012, lợi nhuận trƣớc thuế giảm tới 56,6% tƣơng đƣơng với giảm 15.863 triệu đồng. Nguyên nhân: Vào năm 2008, tình trạng vỡ “bong bóng” bất động sản xảy ra đầu tiên tại Mỹ và lan ra khắp thế giới, ảnh hƣởng mạnh vào thị trƣờng bất động sản Việt Nam khiến cho thị trƣờng này bị “đóng băng” kéo dài. Kèm theo là những cuộc khủng hoảng kinh tế và lạm phát đã tác động đến nền kinh tế của Việt Nam nói chung cũng nhƣ hoạt động kinh doanh nhập khẩu tại công ty nói riêng, nhiều công ty khác phải đứng trên bờ vực phá sản. Tình hình kinh tế khó khăn đã ảnh
- 22 hƣởng rất lớn đến nhu cầu chi tiêu của ngƣời dân nên họ hạn chế mua sắm, tiêu dùng khiến doanh thu năm 2012 giảm đáng kể. Ngoài ra, tình trạng “đóng băng” thị trƣờng bất động sản đã ảnh hƣởng rất lớn đến nhu cầu xây dựng nên việc nhập khẩu mặt hàng sắt thép - một mặt hàng chủ lực và giá trị cao của công ty giảm khá đáng kể, khiến cho doanh thu năm 2012 của công ty giảm rõ rệt đến hơn 40% doanh thu so với năm 2011. Đồng thời, từ năm 2010, giá xăng dầu biến động và tăng nhanh dẫn đến tình trạng lạm phát và chi phí tăng cao khiến tốc độ tăng trƣởng chi phí gần bằng với tốc độ tăng trƣởng của doanh thu. Chính vì vậy mà lợi nhuận năm 2012 thấp. - Năm 2013 so với 2012: Đến năm 2013 doanh thu của công ty tăng 15,47% tƣơng ứng với tăng 45.604 triệu đồng so với năm 2012. Vì vậy, doanh thu năm 2013 đạt đƣợc 340.438 triệu đồng. Chi phí năm 2012 là 282.669 triệu đồng. Đến năm 2013, chi phí tăng 15,89% tƣơng ứng với tăng 44.921 triệu đồng. Lợi nhuận trƣớc thuế của năm 2013 cũng tăng trƣởng và đạt 105,61%, tăng 683 triệu đồng so với năm 2012. Nguyên nhân: Nhờ có những chính sách và biện pháp hỗ trợ của nhà nƣớc để bình ổn và kiềm chế lạm phát, sang năm 2013, bối cảnh kinh tế trong nƣớc có phần ổn định hơn, lạm phát giảm dần, đồng thời công ty cũng có những chính sách và chủ trƣơng riêng để đối mặt và thích nghi với tình hình khủng khoảng này. Nhờ đó, công ty đã dần dần khôi phục lại tình hình hoạt động kinh doanh của mình. Ngoài ra, công ty còn nhận đƣợc sự tín nhiệm của nhiều đối tác và các ngân hàng nên luôn đƣợc sự hỗ trợ của họ trong kinh doanh. Công ty đã tìm hiểu nhu cầu của khách hàng trong nƣớc và đẩy mạnh nhập khẩu những mặt hàng đang có nhu cầu cao. Từ đó, công ty xác định tăng cƣờng mua bán và nhập khẩu mặt hàng phụ tùng, máy móc, thiết bị để phục vụ cho nhu cầu sản xuất, kinh doanh trong nƣớc. Ngoài ra, công ty còn nhập khẩu những sản phẩm phục vụ nhu cầu tiêu dùng nhƣ hàng gia dụng, điện gia dụng (máy nƣớc nóng, các sản phẩm cho em bé ), đây là mặt hàng có nhu cầu nhập khẩu cao hiện nay vì vậy mà doanh thu và lợi nhuận của công ty năm 2013 tăng trở lại. Tuy nhiên, lạm phát vẫn còn nên chi phí vẫn ở mức khá cao.
- 23 Bảng 2.2 Bảng cơ cấu doanh thu của công ty theo lĩnh vực hoạt động Đơn vị tính: triệu đồng, % Năm 2011 2012 2013 Doanh Tỷ Doanh Tỷ Doanh Tỷ Lĩnh vực thu trọng thu trọng thu trọng KD thƣơng mại nội địa 178.936 35,23 68.928 23,38 70.196 20,62 KD nhập khẩu hàng hóa 268.404 52,84 206.786 70,14 248.877 73,10 KD xuất khẩu hàng hóa 38.160 7,51 0 0 0 0 Dịch vụ 14.466 2,85 19.120 6,49 21.365 6,28 Thu nhập tài chính 8.000 1,57 0 0 0 0 Tổng 507.966 100 294.834 100 340.438 100 Nguồn: Phòng kế hoạch - kinh doanh Trong toàn bộ các lĩnh vực hoạt động của công ty, lĩnh vực kinh doanh nhập khẩu hàng hóa luôn chiếm tỷ trọng cao nhất và có mức tăng trƣởng bình quân hằng năm cao nhất. Xét về hoạt động kinh doanh nhập khẩu năm 2011, doanh thu từ kinh doanh nhập khẩu chiếm 52,84% đạt 268.404 triệu đồng. Năm 2012, doanh thu từ kinh doanh nhập khẩu tuy giảm nhƣng lại chiếm tỷ trọng cao hơn so với năm 2011, chiếm 70,14% tƣơng ứng với 206.786 triệu đồng. Năm 2013, doanh thu từ hoạt động nhập khẩu đã tăng trở lại đạt 248.877 triệu đồng và chiếm tỷ trọng là 73,1%. Qua đó, chúng ta có thể thấy lĩnh vực kinh doanh nhập khẩu hàng hóa chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng cơ cấu doanh thu và đóng vai trò hết sức quan trọng trong toàn bộ hoạt động kinh doanh tại công ty. Đây chính là lĩnh vực kinh doanh chủ lực và góp phần to lớn trong toàn bộ thu nhập của công ty. Chính vì vậy, công ty luôn chú trọng đầu tƣ và phát triển vào mảng hoạt động kinh doanh nhập khẩu hàng hóa.
- 24 2.2 Thực trạng hoạt động kinh doanh nhập khẩu tại Công ty Cổ phần Vật tƣ Tổng hợp Thành phố Hồ Chí Minh 2.2.1 Hình thức nhập khẩu tại công ty Hình thức nhập khẩu hiện tại chủ yếu của Công ty Cổ phần Vật tƣ Tổng hợp Tp.HCM là hình thức nhập khẩu trực tiếp. Với hình thức nhập khẩu này, công ty hoàn toàn bỏ vốn của mình ra để nhập khẩu hàng hóa, tiêu thụ số hàng hóa đã nhập khẩu và thu về lợi nhuận. Công ty sẽ phải thực hiện tất cả các khâu của quá trình nhập khẩu, từ việc nghiên cứu thị trƣờng, xem xét tìm kiếm nguồn hàng và tính toán mọi chi phí cho quá trình nhập khẩu, đồng thời phải tìm đƣợc ngƣời mua và tính toán giá thành thực tế khi hàng đƣợc chuyển tới tay ngƣời mua, tính toán giá cả thị trƣờng của mặt hàng đó khi hàng về đến nơi để thấy đƣợc việc kinh doanh có hiệu quả hay không. Sau khi xem xét và tính toán toàn bộ quá trình nhập khẩu thì các đơn vị kinh doanh của công ty phải đệ trình phƣơng án kinh doanh của mình nhƣ đầu vào, đầu ra, vốn thực hiện và kết quả có thể đạt đƣợc lên ban tổng giám đốc chờ phê duyệt. Ban tổng giám đốc sau khi nghiên cứu kỹ sẽ quyết định cho thực hiện hay không. Nếu không đồng ý, ban tổng giám đốc sẽ đƣa ra lý do cụ thể, còn nếu đồng ý thì các đơn vị sẽ nhận vốn từ các công ty và tiến hành nhập khẩu. Đối với hình thức này, nếu có lãi thì các đơn vị sẽ đƣợc thƣởng bằng một số phần trăm nhất định theo hợp đồng mà phƣơng án đó đem lại cho công ty, nếu lỗ thì các đơn vị đó bù trừ vào lãi của công trình khác. Hình thức này cũng cho phép các đơn vị kinh doanh đƣợc quyền vay vốn để nhập khẩu mà không phải thế chấp tài sản do công ty đứng ra bảo lãnh nhƣng vẫn phải tính lãi ngân hàng. Tuy nhiên, mọi hình thức nhập khẩu đều có những thuận lợi và khó khăn riêng. Với hình thức nhập khẩu trực tiếp, công ty có thể chủ động đƣợc mọi khâu trong quá trình nhập khẩu hàng hóa và thu đƣợc lợi nhuận cao hơn vì không phải tốn chi phí trung gian. Nhờ vào uy tín và kinh nghiệm làm ăn lâu năm nên công ty luôn có những đầu mối tiêu thụ hàng hóa nhập khẩu của mình. Tuy nhiên, công ty phải luôn có nguồn vốn lớn để thanh toán các khoản chi phí và hợp đồng.
- 25 2.2.2 Kim ngạch nhập khẩu qua các năm Bảng 2.3 Bảng kim ngạch nhập khẩu của công ty năm 2011-2013 Đơn vị tính: USD 2012/2011 2013/2012 Năm 2011 2012 2013 Giá trị Giá trị (%) (%) tuyệt đối tuyệt đối Kim 8.135.492 5.109.631 4.706.103 (3.025.861) 62,81 (403.528) 92,10 ngạch NK Nguồn: Phòng kế hoạch - kinh doanh Đơn vị tính: USD 9000000 8000000 7000000 6000000 5000000 4000000 3000000 2000000 1000000 0 2011 2012 2013 Biểu đồ 2.1 Biểu đồ kim ngạch nhập khẩu của công ty năm 2011 - 2013 Năm 2011, kim ngạch nhập khẩu của công ty đạt mức cao 8.135.492 USD nhƣng sang năm 2012 kim ngạch nhập khẩu đạt 5.109.631 USD, giảm 38% tƣơng ứng với giảm 3.025.861 USD so với năm 2011. Nguyên nhân: Do chịu những tác động tiêu cực của khủng hoảng kinh tế thế giới và lạm phát, cùng với ảnh hƣởng của tình trạng “đóng băng” thị trƣờng bất động sản nên mặt hàng sắt thép – một mặt hàng có giá trị cao trong kim ngạch nhập khẩu của công ty giảm mạnh, điều đó khiến kim ngạch nhập khẩu năm 2012 suy giảm đáng kể. Ngoài ra, trong thời kì khó khăn đó, tỷ lệ lạm phát tăng
- 26 cao khiến mọi chi phí đều tăng, dẫn đến giá cả các loại hàng hóa cũng tăng theo. Vấn đề này đã ảnh hƣởng rất lớn đến nhu cầu mua sắm, tiêu dùng của dân chúng, khiến họ phải “thắt lƣng buộc bụng”, hạn chế chi tiêu và sử dụng đồ ngoại nhập. Chính vì vậy mà kim ngạch nhập khẩu năm 2012 giảm đáng kể. Đến năm 2013, kim ngạch nhập khẩu đạt 4.706.103 USD (chiếm 92,1% so với 2012), tuy kim ngạch giảm 403.528 USD nhƣng tỷ lệ giảm năm này ít hơn tỷ lệ giảm năm trƣớc (giảm 8%) so với năm 2012. Nguyên nhân: Nền kinh tế Việt Nam đang dần có những dấu hiệu phục hồi và khả quan hơn năm trƣớc do Nhà Nƣớc đã có những chính sách kiềm chế lạm phát và khắc phục những khó khăn về kinh tế. Ngoài ra, công ty đã rút kinh nghiệm hơn trong cuộc khủng hoảng vừa qua và đã đề ra những phƣơng hƣớng phát triển phù hợp để đối mặt với những khó khăn, thách thức đó, đồng thời củng cố lại tình hình kinh doanh, giành lại vị thế của mình trên thƣơng trƣờng. 2.2.3 Cơ cấu mặt hàng nhập khẩu Bảng 2.4 Bảng cơ cấu mặt hàng nhập khẩu 2011 - 2013 Đơn vị tính: USD, % Năm 2011 2012 2013 Tỷ Tỷ Tỷ Mặt hàng Giá trị Giá trị Giá trị trọng trọng trọng Nguyên vật liệu 2.629.098,57 32,32 1.152.224,51 22,55 1.023.072,11 21,74 Vật liệu xây dựng 1.920.087,46 23,60 1.002.365,09 19,62 1.040.557,15 22,11 Đồ gia dụng 3.163.377,91 38,88 2.256.480,73 44,16 2.236.443,37 47,52 Máy móc,thiết bị 422.928,06 5,20 698.560,67 13,67 406.030,37 8,63 Tổng 8.135.492,00 100 5.109.631,00 100 4.706.103,00 100 Nguồn: Phòng kế hoạch – kinh doanh
- 27 Biểu đồ 2.2 Biểu đồ cơ cấu mặt hàng nhập khẩu từ 2011 – 2013 Qua các biểu đồ cơ cấu trên, mặt hàng đồ gia dụng chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng kim ngạch nhập khẩu và tăng trƣởng đều qua các năm đạt 39% (2011), 44% (2012) và 47% (2013). Tỷ trọng mặt hàng nguyên vật liệu giảm từ 32% (2011) còn 22% (2012) và giữ nguyên tỷ trọng đó đến năm 2013. Trong khi mặt hàng vật liệu xây dựng giảm từ 24% (2011) còn 20% (2012), nhƣng tăng nhẹ vào năm 2013 (chiếm 22%). Mặt hàng máy móc, thiết bị qua ba năm vẫn chiếm tỷ trọng nhỏ nhất trong toàn bộ kim ngạch nhập khẩu. Năm 2012, mặt hàng này tăng 9% (từ 5% năm 2011 tăng đến 14% năm 2012), tuy nhiên đến năm 2013 giảm trở lại còn 9%. Nhìn chung, các mặt hàng tƣơng đối đa dạng do công ty đã khá thành công trong việc chủ động tìm kiếm mặt hàng mới. Mặt hàng đồ gia dụng và nguyên vật liệu là những mặt hàng chủ lực phục vụ sản xuất và tiêu dùng trong nƣớc.
- 28 2.2.4 Cơ cấu thị trƣờng nhập khẩu Bảng 2.5 Bảng cơ cấu thị trƣờng nhập khẩu năm 2011-2013 Đơn vị tính: USD Năm 2011 2012 2013 2012/2011 2013/2012 Thị trƣờng Giá trị (%) Giá trị (%) Giá trị (%) Giá trị (%) Giá trị (%) nhập khẩu Trung Quốc 2.568.680,43 31,57 1.906.069,03 37,30 1.746.856,68 37,12 (662.611,40) 74.20 (159.212,35) 91,65 Malaysia 2.755.105,08 33,87 2.023.423,50 39,60 1.719.818,66 36,54 (731.681,58) 73.44 (303.604,84) 85,00 Hàn Quốc 1.264.769,00 15,55 286.836,00 5,61 252.606,44 5,37 (977.933,00) 22.68 (34.229,56) 88,07 Thái Lan 679.678,70 8,35 698.784,54 13,68 739.568,22 15,72 19.105,84 102.81 40.783,68 105,84 Nhật Bản 203.718,19 2,50 101.943,33 2,00 164.317,70 3,49 (101.774,86) 50.04 62.374,37 161,19 Các nƣớc khác 663.540,60 8,16 92.574,60 1,81 82.935,30 1,76 (570.966.00) 13.95 (9.639,30) 89,59 Tổng 8.135.492,00 100 5.109.631,00 100 4.706.103,00 100 (3.025.861,00) _ (403.528,00) _ Nguồn: Phòng kế hoạch – kinh doanh
- 29 Biểu đồ 2.3 Biểu đồ cơ cấu thị trƣờng nhập khẩu 2011 -2013 Qua các bảng biểu trên, ta thấy công ty đã tạo đƣợc mối quan hệ làm ăn buôn bán khá rộng rãi với nhiều thị trƣờng trong khu vực và trên thế giới. Nhìn chung, Malaysia và Trung Quốc là hai thị trƣờng nhập khẩu chính của công ty. Thị trƣờng Trung Quốc: Trung Quốc là một nƣớc đông dân đứng thứ 2 thế giới, tình hình chính trị khá ổn định và là một trong những quốc gia có tốc độ phát triển cao. Thị trƣờng Trung Quốc là một thị trƣờng nhập khẩu lớn của công ty. Các mặt hàng nhập khẩu từ thị trƣờng này khá đa dạng, chủ yếu là đồ gia dụng và nguyên vật liệu. Thị trƣờng Trung Quốc luôn chiếm tỷ trọng cao trong tổng cơ cấu các thị trƣờng nhập khẩu. Tuy nhiên, kim ngạch nhập khẩu của thị trƣờng này lại có xu hƣớng giảm qua các năm, năm 2012 kim ngạch NK giảm 662.611,40 USD (đạt 74,2%) so với năm 2011. Đến năm 2013, kim ngạch NK tiếp tục giảm 159.212,35 USD (đạt 91,65%) so với năm 2012. Thị trƣờng Malaysia: Đây là thị trƣờng nhập khẩu tƣơng đối lớn của công ty, Malaysia nằm trong khu vực các quốc gia Đông Nam Á nên việc nhập khẩu từ thị trƣờng này chiếm tỷ
- 30 trọng kim ngạch nhập khẩu khá cao. Các mặt hàng nhập khẩu chủ yếu là đồ gia dụng. Nhìn chung, Malaysia là thị trƣờng chiếm tỷ trọng nhiều nhất trong cơ cấu. Tuy nhiên, kim ngạch nhập khẩu cũng có xu hƣớng giảm dần. Năm 2012 giảm 26,56% so với năm 2011 (giảm tƣơng đƣơng 731.681,58 USD), năm 2013 giảm 15% so với năm 2012 (giảm tƣơng đƣơng 303.604,84 USD). Thị trƣờng Thái Lan: Thái Lan là thị trƣờng nhập nhẩu đầy tiềm năng của công ty, là một trong những quốc gia thuộc khu vực Đông Nam Á, lại có vị trí gần Việt Nam. Hàng hóa Thái Lan đang ngày càng đƣợc ƣa chuộng bởi chất lƣợng, mẫu mã. Tốc độ tăng trƣởng tỷ trọng của thị trƣờng Thái Lan đều qua các năm, đồng thời kim ngạch nhập khẩu ở thị trƣờng này cũng tăng dần. Kim ngạch NK năm 2012 đạt 102,81% so với năm 2011, tƣơng ứng với tăng 19.105,84 USD. Năm 2013, kim ngạch nhập khẩu tiếp tục tăng 40.783,68 USD (đạt 105,84%) so với năm 2012. Thị trƣờng Hàn Quốc, Nhật Bản: Hai thị trƣờng này đƣợc mệnh danh là những con rồng của khu vực châu Á, là những nƣớc phát triển và có nền kinh tế tăng trƣởng mạnh. Mặt hàng nhập khẩu chủ yếu từ Hàn Quốc là vật liệu xây dựng, trong khi Nhật Bản là mặt hàng nguyên vật liệu (chủ yếu là hóa chất).Tuy nhiên, những năm gần đây, tỷ trọng nhập khẩu từ Hàn Quốc lại có xu hƣớng giảm dần trong khi tỷ trọng từ thị trƣờng Nhật Bản lại tăng dần qua các năm. Bên cạnh đó, kim ngạch nhập khẩu từ thị trƣờng Hàn Quốc giảm đáng kể vào năm 2012 (chỉ đạt 22,68% so với năm 2011), và tiếp tục giảm vào năm 2013 (đạt 88,07% so với năm 2012). Ở thị trƣờng Nhật Bản, kim ngạch NK năm 2012 cũng giảm đáng kể nhƣng đến năm 2013 kim ngạch NK tăng khá cao (tăng đến 61,19% so với năm 2012). Tuy nhiên, tỷ trọng của thị trƣờng này vẫn còn khá thấp trong toàn bộ cơ cấu. Thị trƣờng khác: Các nƣớc khác nhƣ Úc, Bỉ, Anh, Singapore, Ấn Độ luôn chiếm tỷ trọng nhỏ nhất trong cơ cấu thị trƣờng nhập khẩu và có xu hƣớng giảm dần. Năm 2013, tỷ trọng chỉ chiếm gần 2% trong tổng cơ cấu thị trƣờng nhập khẩu. Tốc độ tăng trƣởng kim ngạch nhập khẩu giảm dần, năm 2012 giảm 570.966 USD so với
- 31 năm 2011. Sang năm 2013, kim ngạch nhập khẩu giảm ít hơn và giảm 9639 USD so với năm 2012. Nhìn chung, thị trƣờng nhập khẩu của công ty khá đa dạng nhƣng chủ yếu vẫn là nhập khẩu từ các nƣớc ở khu vực châu Á chứ chƣa thực sự mở rộng ra các châu lục khác nhƣ châu Âu, châu Mĩ. 2.2.5 Quy trình tổ chức thực hiện hợp đồng nhập khẩu Bƣớc 1: Làm thủ tục ban đầu thanh toán quốc tế Bƣớc 2: Đôn đốc ngƣời bán giao hàng Bƣớc 3: Mua bảo hiểm (nếu có) Bƣớc 4: Làm thủ tục hải quan Bƣớc 5: Nhận hàng hóa nhập khẩu Bƣớc 6: Kiểm tra hàng hóa nhập khẩu Bƣớc 7: Làm thủ tục thanh toán Bƣớc 8: Khiếu nại và giải quyết khiếu nại (nếu có) Bƣớc 9: Thanh lí hợp đồng Sơ đồ 2.2 Quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu tại công ty Quy trình tổ chức thực hiện hợp đồng nhập khẩu thực tế tại công ty thể hiện ở sơ đồ trên gồm các bƣớc cụ thể sau đây: Bƣớc 1: Làm thủ tục ban đầu của thanh toán quốc tế Hiện nay, hình thức thanh toán chủ yếu của công ty là thanh toán bằng T/T trả sau (chiếm tỷ trọng là 65%) do công ty đã tạo đƣợc uy tín với rất nhiều đối tác nƣớc ngoài, kế đến là L/C (chiếm 30% tỷ trọng). Hình thức thanh toán bằng T/T trả trƣớc hầu nhƣ rất ít đƣợc sử dụng (chỉ khoảng 5%).
- 32 - Nếu công ty thanh toán bằng T/T trả sau thì bƣớc này sẽ không thực hiện. - Nếu thanh toán bằng L/C thì sau khi xem xét nguồn vốn và căn cứ vào nội dung hợp đồng đã kí kết, công ty sẽ đến ngân hàng nộp hồ sơ và lập đơn yêu cầu mở L/C (thƣờng là L/C không hủy ngang) theo mẫu in sẵn của ngân hàng theo tiêu chuẩn của ICC và của Tổ chức SWIFT quốc tế. Công ty thƣờng mở L/C tại các ngân hàng uy tín tại Việt Nam nhƣ: ngân hàng Ngoại Thƣơng Việt Nam (Vietcombank), ngân hàng Á Châu (ACB) Thông thƣờng công ty mở L/C trƣớc 2 ngày so với ngày qui định trong hợp đồng. Ví dụ: Hợp đồng nhập khẩu quy định ngƣời mua mở L/C trƣớc ngày 15/02 thì công ty mở L/C vào ngày 13/02. Sau khi ngân hàng đồng ý mở L/C, công ty sẽ thực hiện kí quỹ theo tỉ lệ đã ghi trong đơn, đóng tiền phí. Công ty thƣờng có 2 mức kí quỹ là 10% và 100%. Sau khi ngân hàng Vietcombank phát hành L/C, công ty sẽ kiểm tra lại nội dung L/C, nếu phát hiện có sai sót, công ty sẽ báo ngay cho ngân hàng để tu chỉnh L/C. Bƣớc 2: Đôn đốc ngƣời bán giao hàng Để quá trình nhập khẩu theo đúng tiến độ đã quy định trong hợp đồng, công ty thƣờng xuyên theo dõi tiến trình giao hàng của bên bán và đôn đốc, nhắc nhở bên bán bằng các hình thức nhƣ thƣ điện tử, điện thoại, fax Việc chậm trễ giao hàng của bên bán sẽ ảnh hƣởng rất lớn đến tình hình kinh doanh nhập khẩu của công ty nên bƣớc này cũng không kém phần quan trọng. Bƣớc 3: Mua bảo hiểm Đối với hợp đồng theo điều kiện CIF thì công ty không cần phải mua bảo hiểm, việc mua bảo hiểm sẽ do bên bán đảm nhiệm. Đối với hợp đồng theo điều kiện CFR, công ty sẽ mua bảo hiểm cho hàng hóa, nhất là những hàng hóa nhập khẩu từ châu Mĩ, châu Âu vì rủi ro vận chuyển cao. Công ty sẽ lập mẫu đơn xin bảo hiểm, gửi công ty bảo hiểm Bảo Việt tại số 22 Tôn Thất Đạm, quận 1, TP.HCM. Khi đã nộp đơn xin bảo hiểm và đóng phí
- 33 bảo hiểm, Bảo Việt sẽ cấp giấy chứng nhận bảo hiểm (insurance policy hay insurance certificate). Công ty phải khai báo trƣớc những chi tiết liên quan đến đối tƣợng bảo hiểm nhƣ: trị giá bảo hiểm, hàng hóa bảo hiểm, cảng đi, cảng đến, tên tàu, ngày khởi hành, điều kiện bảo hiểm trong hợp đồng bảo hiểm Bƣớc 4: Làm thủ tục hải quan Hiện nay, mọi lô hàng nhập khẩu công ty đều thực hiện thủ tục hải quan điện tử. Thời hạn khai báo làm thủ tục hải quan điện tử đối với hàng nhập khẩu là 30 ngày kể từ khi hàng hóa đến cửa khẩu đầu tiên (theo quy định tại khoản 1, khoản 2, điều 18, Luật hải quan). Đồng thời, xuất trình bộ chứng từ gồm: - Hợp đồng nhập khẩu: 01 bản sao - Hóa đơn thƣơng mại: 01 bản chính - Phiếu đóng gói: 01 bản chính và 01 bản sao - Vận đơn dƣờng biển: 01 bản sao - Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa - Giấy chứng nhận chất lƣợng - Lệnh giao hàng - Các văn bản cho miễn thuế nhập khẩu, phụ thu, thuế GTGT (nếu có) và các văn bản cần thiết khác. Bƣớc 5: Nhận hàng nhập khẩu Hàng hóa nhập khẩu của công ty chủ yếu là hàng container luôn chiếm đa số với phƣơng thức giá CIF. Trƣớc khi nhận hàng hóa nhập khẩu, công ty phải nắm các thông tin từ hàng hóa và tàu, và nhận các giấy tờ nhƣ: thông báo sẵn sàng (Notice of Readiness), thông báo tàu đến (Notice of Arrival), vận đơn đƣờng biển (B/L) và các chứng từ khác về hàng hóa. Các bƣớc nhận hàng nhập khẩu của công ty thƣờng đƣợc tiến hành nhƣ sau: - Khi nhận đƣợc “thông báo hàng đến” từ hãng tàu, nhân viên của công ty mang B/L gốc và giấy giới thiệu của công ty đến hãng tàu để lấy lệnh giao hàng (D/O) và đóng lệ phí.
- 34 - Sau đó mang biên lai nộp phí, 3 bản D/O cùng bộ chứng từ nhận hàng đến văn phòng quản lí tại cảng để xác nhận D/O, đồng thời mang 1 bản D/O đến Hải quan giám sát cảng để đối chiếu với Manifest. - Cán bộ giao nhận đến bãi tìm vị trí container. - Cán bộ giao nhận của chủ hàng mang 2 bản D/O có xác nhận của hãng tàu, ghi rõ phƣơng thức nhận hàng đến kho vận làm phiếu xuất kho. - Sau khi đóng các lệ phí, cán bộ giao nhận mang D/O đã xác nhận đến thƣơng vụ cảng lấy phiếu vận chuyển để chuận bị nhận hàng. Bƣớc 6: Kiểm tra hàng hóa nhập khẩu Sau khi nhận hàng, công ty phải tiến hành kiểm trả hàng hóa ngay để phát hiện sai sót, hƣ hỏng, mất mát, thiết hụt mà có biện pháp xử lí. Nếu có thì lập các chứng từ nhƣ biên bản giám định, biên bản kết toán nhận hàng đƣợc xác nhận bởi các bên có liên quan gồm chủ hàng, chủ tàu, hải quan, cơ quan giám định Đây là cơ sở để công ty tiến hành khiếu nại, bồi thƣờng. Bƣớc 7: Làm thủ tục thanh toán Tùy theo phƣơng thức thanh toán và thời hạn thanh toán đã đƣợc qui định trong hợp đồng, việc thanh toán sẽ tiến hành khác nhau. - Đối với thanh toán bằng L/C Nếu thanh toán bằng L/C trả ngay thì sau khi nhận đƣợc chứng từ do bên bán gửi tới, ngân hàng mở L/C (ngân hàng của công ty) sẽ kiểm tra bộ chứng từ thật cẩn thận, nếu chứng từ đủ điều kiện thanh toán thì ngân hàng sẽ thanh toán. Nếu thanh toán bằng L/C trả chậm thì ngân hàng sẽ thực hiện việc chấp nhận hối phiếu. Sau đó, ngân hàng sẽ thông báo cho công ty biết để công ty đến nhận bộ chứng từ để đi nhận hàng đồng thời kết toán tiền hàng với công ty. Ngoài ra, công ty còn phải thanh toán cho ngân hàng những khoản phí nhƣ phí mở L/C, tu chỉnh L/C, ký hậu vận đơn theo mức phí của ngân hàng quy định tại thời điểm thanh toán. - Đối với thanh toán bằng chuyển tiền T/T trả sau Sau khi ngƣời bán chuyển bộ chứng từ về cho công ty, phòng Kế hoạch – Kinh doanh của công ty sẽ kiểm tra sự hợp lệ của chứng từ. Nếu chứng từ
- 35 hợp lệ, phòng Kế hoạch – Kinh doanh sẽ thông báo phòng Kế toán – Tài vụ lên lịch thanh toán cho hợp đồng. Đến hạn thanh toán, phòng Kế toán – Tài vụ sẽ cử nhân viên tới ngân hàng yêu cầu chuyển tiền trả cho nhà xuất khẩu, trong lệnh chuyển tiền nêu rõ tên, địa chỉ của nhà xuất khẩu, số tài khoản của công ty tại ngân hàng, yêu cầu và lí do chuyển tiền, ngoài ra còn kèm theo tờ khai hải quan. Đồng thời, công ty sẽ phải trả một khoản lệ phí cho ngân hàng nhận chuyển tiền. Khoản lệ phí này thay đổi tuỳ từng ngân hàng khác nhau. Ngân hàng kiểm tra số tiền còn lại trong tài khoản của công ty. Nếu đủ số tiền thì thực hiện thao tác chuyển tiền. Sau đó, ngân hàng ghi giấy báo nợ số tiền đã chuyển và gửi tới công ty. Bƣớc 8: Khiếu nại và giải quyết khiếu nại (nếu có) Công ty có quyền khiếu nại nếu nhà xuất khẩu không giao hàng hoặc giao hàng chậm, giao thiếu hay phẩm chất hàng không phù hợp quy định trong hợp đồng hay khiếu nại ngƣời chuyên chở khi họ vi phạm hợp đồng vận tải nhƣ tàu không đến, chậm đến, hàng hóa tổn thất, mất mát hay giảm sút chất lƣợng do lỗi của ngƣời chuyên chở. Hồ sơ khiếu nại phải kèm theo những giấy tờ của cơ quan chức năng xác nhận việc tổn thất hàng hóa kèm theo vận đơn, chứng từ hải quan và các chứng từ khác có liên quan. Thông thƣờng, công ty và bạn hàng nƣớc ngoài sẽ thƣơng lƣợng trực tiếp để giải quyết vấn đề. Nếu thƣơng lƣợng thành công thì đối với hàng bị thiếu hụt, sai qui cách, hai bên sẽ thỏa thuận rằng ngƣời bán phải thay thế, bổ sung những hàng hóa không đúng nhƣ qui định trong hợp đồng bằng những hàng hóa mới đạt đúng tiêu chuẩn chất lƣợng. Nếu việc khiếu nại không giải quyết thỏa đáng, hai bên có thể kiện lên hội đồng trọng tài (nếu có thỏa thuận trọng tài) hoặc tòa án. Bƣớc 9: Thanh lí hợp đồng Sau khi ngƣời xuất khẩu giao hàng và nhận đƣợc tiền thanh toán từ công ty, đồng thời công ty đã nhận đƣợc hàng thì hai bên tiến hành thanh lí hợp đồng, hợp đồng mua bán hết hiệu lực, chấm dứt nghĩa vụ của các bên.
- 36 Thực trạng qui trình tổ chức hợp đồng nhập khẩu tại công ty có một chút khác biệt so với qui trình ở phần cơ sở lý luận. Ngoài bƣớc đôn đốc ngƣời bán giao hàng đƣợc bổ sung vào qui trình, các bƣớc xin giấy phép nhập khẩu và thuê phƣơng tiện vận tải hiện nay công ty không thực hiện vì những lý do sau: - Bƣớc Xin giấy phép nhập khẩu Công ty đƣợc phép nhập khẩu hàng hóa theo những ngành nghề đã đăng kí theo giấy chứng nhận kinh doanh và chỉ cần đăng kí mã số nhập khẩu với hải quan địa bàn mà mình có trụ sở chính. Vì vậy, khi nhập khẩu những mặt hàng mà công ty đã đăng kí trong giấy phép kinh doanh nhƣ: nguyên vật liệu, vật liệu xây dựng, thiết bị, phụ tùng, máy móc thì công ty không phải qua bƣớc xin giấy phép nhập khẩu. Đây là một thuận lợi rất lớn của công ty khi tiến hành kinh doanh nhập khẩu hàng hóa. - Bƣớc Thuê phƣơng tiện vận tải Hiện nay, hầu hết các doanh nghiệp Việt Nam cũng nhƣ công ty Cổ phần Vật tƣ Tổng hợp còn gặp nhiều hạn chế về nghiệp vụ thuê tàu do chƣa có nhiều kinh nghiệm và thông tin về các hãng tàu quốc tế Do vậy, hầu hết các hợp đồng nhập khẩu đƣợc thực hiện tại công ty đều nhập theo giá CIF hoặc CFR nên việc thuê phƣơng tiện vận tải công ty không thực hiện mà ngƣời bán sẽ đảm nhiệm. 2.3 Đánh giá chung về hoạt động kinh doanh nhập khẩu của công ty 2.3.1 Những ƣu điểm và thành tựu đạt đƣợc - Nhờ nhập khẩu trực tiếp mà công ty nhận đƣợc lợi nhuận cao hơn nhập khẩu ủy thác và giảm đƣợc chi phí trung gian. - Công ty đã phát huy đƣợc thế mạnh kinh doanh tổng hợp các mặt hàng chủ lực gồm những mặt hàng phục vụ sản xuất và tiêu dùng trong nƣớc. Công ty đã khá thành công trong việc chủ động tìm kiếm mặt hàng mới, các mặt hàng nhập khẩu hiện tại cũng khá đa dạng, thị trƣờng nhập khẩu cũng đang đƣợc mở rộng dần. - Công ty cũng đã tiếp cận với nhiều nhà cung cấp nƣớc ngoài và tìm đƣợc khách hàng tiêu thụ giải quyết đầu ra, vừa không bị ứ đọng nguồn vốn, vừa giảm đƣợc phần nào chi phí bảo quản, lƣu kho, lƣu bãi.
- 37 - Công ty có nhiều mối quan hệ mua bán với khách hàng trong và ngoài nƣớc và đã tạo đƣợc uy tín với họ trong vấn đề thanh toán và giao nhận hàng nên có đƣợc sự hợp tác làm ăn lâu dài với họ. - Khi nhập khẩu từ đối tác có mối quan hệ lâu năm, họ đều đồng ý sử dụng phƣơng thức thanh toán T/T trả sau khi cung cấp hàng hóa cho công ty. Chính vì kinh doanh có uy tín nên hầu hết hợp đồng nhập khẩu tại công ty đều sử dụng phƣơng thức T/T trả sau. Đây chính là lợi thế rất lớn cho hoạt động nhập khẩu của công ty, vừa không bị thiếu vốn kinh doanh, vừa có thể dùng tiền này để làm việc khác trong khi nhận hàng mà không phải tốn chi phí mở L/C với những thủ tục phức tạp. - Do làm ăn lâu năm và có mối quan hệ lâu dài, thƣờng xuyên với ngân hàng, cũng nhƣ uy tín trong việc thanh toán nên nhận đƣợc sự hỗ trợ đắc lực từ phía các ngân hàng nhƣ: ngân hàng Công Thƣơng, ngân hàng Ngoại Thƣơng, ngân hàng Phƣơng Đông, ngân hàng Á Châu, ngân hàng Quốc tế Điều này đã tạo điều kiện cho công ty về vay vốn, thanh toán, kiểm tra giao nhận chứng từ - Công ty thực hiện cải tổ hành chính, chu chuyển công tác mỗi năm, nhờ đó mà bộ máy tổ chức của công ty mỗi năm trở nên gọn nhẹ và linh hoạt hơn, giảm đƣợc chi phí quản lí doanh nghiệp. - Phần lớn cán bộ, nhân viên trong công ty là những ngƣời làm việc lâu năm, giàu kinh nghiệm, nắm rõ cách thức kinh doanh và tình hình hoạt động của công ty. Họ linh động và có trách nhiệm, luôn đoàn kết giúp đỡ nhau để hoàn thành tốt nhiệm vụ. - Hệ thống kho bãi, nhà xƣởng của công ty rộng rãi, đủ sức chứa tất cả các lô hàng hóa nhập về. Nhờ vậy mà công ty không phải tốn chi phí thuê kho bãi để cất trữ hàng hóa. - Công ty luôn cập nhật thông tin từ các nguồn tin đại chúng và các Bộ Ngành liên quan để tìm hiểu, nắm bắt thông tin về kinh tế, thị trƣờng Nhờ đó, công ty có thể tìm kiếm thêm những nguồn hàng rẻ và ổn định, góp phần làm phong phú cho cơ cấu mặt hàng hiện tại.
- 38 2.3.2 Những hạn chế cần khắc phục và nguyên nhân - Hạn chế 1: Về hình thức nhập khẩu Hình thức nhập khẩu của công ty là hình thức nhập khẩu trực tiếp nên đòi hỏi nguồn vốn kinh doanh phải linh hoạt để đảm bảo cho việc thanh toán. Đôi khi, công ty không có đủ tiền thanh toán cho hợp đồng khi đến hạn, buộc công ty phải làm hồ sơ vay, nhƣng không phải lúc nào cũng có thể vay đƣợc. Nguyên nhân: Dù hình thức nhập khẩu trực tiếp đem lại rất nhiều thuận lợi cho công ty về lợi nhuận và tính chủ động trong kinh doanh nhƣng cũng đem lại hạn chế về vốn kinh doanh. Hình thức này đòi hỏi nguồn vốn phải linh hoạt nhƣng đôi khi do công ty tính vòng quay vốn chƣa thật chính xác nên dẫn đến việc thiếu vốn để thanh toán. - Hạn chế 2: Về thị trƣờng nhập khẩu Công ty chƣa am hiểu rõ về tình hình tài chính và tình hình kinh tế - chính trị của nƣớc đối tác. Nếu tình hình tài chính hoặc kinh tế - chính trị của nƣớc đối tác bất ổn khiến đối tác không có khả năng giao hàng thì sẽ gây thiệt hại rất lớn cho công ty. Nguyên nhân: Do kênh thông tin về đối tác và thị trƣờng nƣớc ngoài chƣa đầy đủ và khó tìm hiểu vì cần nhiều chi phí và thời gian, công ty lại chƣa có nhân sự đảm nhiệm công việc này. Thị trƣờng nhập khẩu vẫn còn hạn chế, đa số hàng hóa nhập khẩu của công ty là từ các nƣớc khu vực châu Á vì công ty chƣa thực sự mở rộng thị trƣờng nhập khẩu ra các nƣớc châu Mĩ, châu Âu. Bên cạnh đó, công ty cũng chƣa có website riêng và chƣa ứng dụng thƣơng mại điện tử để hỗ trợ việc tìm kiếm các nhà cung ứng mới và mở rộng thị trƣờng nhập khẩu. Nguyên nhân: Khoảng cách địa lí của các nƣớc ở khu vực châu Mĩ, châu Âu rất xa Việt Nam, công ty lại không có đủ điều kiện để tìm hiểu thông tin về đối tác và nguồn hàng mới ở các thị trƣờng này do chi phí tìm hiểu thông tin và chi phí giao dịch cao. Công ty lại chƣa tận dụng những lợi ích của thƣơng mại điện tử trong kinh doanh, bộ máy nhân sự chƣa am hiểu rõ về thƣơng mại điện tử.
- 39 - Hạn chế 3: Về qui trình tổ chức thực hiện hợp đồng nhập khẩu Các chi phí kinh doanh nhập khẩu của công ty khá cao do trong quá trình tổ chức thực hiện hợp đồng nhập khẩu vẫn còn mắc phải sai sót, các khâu trong qui trình vẫn chƣa hoàn thiện. Nguyên nhân: Một số vấn đề còn tồn tại trong việc tổ chức thực hiện hợp đồng nhập khẩu nhƣ thời gian giao hàng giữa ngƣời xuất khẩu và công ty không khớp, dẫn đến sự lãng phí trong chi phí lƣu kho, lƣu bãi, một số hạn chế trong khâu thanh toán. Những hạn chế này đều dẫn đến sự lãng phí, tăng chi phí nhập khẩu của doanh nghiệp, đồng thời cũng làm cho hoạt động kinh doanh của công ty thiếu đồng bộ, do thiếu hàng hóa. Công ty thanh toán hợp đồng nhập khẩu bằng ngoại tệ (thƣờng là USD). Do đó, khi đến hạn thanh toán hợp đồng, nếu tỷ giá ngoại tệ biến động lên giá, sự tăng giá ngoại tệ này làm cho lợi nhuận kỳ vọng từ hợp đồng nhập khẩu giảm đi, thậm chí khiến cho hợp đồng trở nên lỗ nếu nhƣ sự tăng giá của USD nghiêm trọng hơn. Nguyên nhân: Thời gian thanh toán hợp đồng thƣờng cách nhau vài tháng, trong khoảng thời gian đó thị trƣờng ngoại tệ có thể biến động làm tỷ giá ngoại tệ lên xuống không lƣờng trƣớc đƣợc. Trong khi đó, công ty lại chƣa thật sự chú trọng vào việc phòng ngừa rủi ro tỉ giá hối đoái và chƣa đánh giá đúng tầm quan trọng của các công cụ phòng ngừa rủi ro tỉ giá. Bên cạnh đó, đội ngũ nhân sự chƣa đƣợc trang bị đủ kiến thức để dự báo và giảm thiểu rủi ro hối đoái.
- 40 TÓM TẮT CHƢƠNG 2 Công ty Cổ phần Vật tƣ Tổng hợp Tp.HCM, tên gọi tắt là GEMEXIM. JSC, ban đầu là một Sở Vật Tƣ chuyên phục vụ nhu cầu sản xuất, xây dựng cơ bản tại Tp.HCM. Từ năm 1992, công ty đã có một bƣớc ngoặt mới và trở thành một doanh nghiệp chuyên về kinh doanh xuất nhập khẩu, trong đó hoạt động kinh doanh nhập khẩu là lĩnh vực hoạt động chủ lực của công ty. Dựa vào lịch sử hình thành và quá trình phát triển, ta có thể thấy Công ty Vật tƣ Tổng hợp đã có thâm niên kinh nghiệm trong lĩnh vực xuất nhập khẩu. Ngành nghề kinh doanh và các mặt hàng nhập khẩu của công ty khá đa dạng nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất và sử dụng trong nƣớc, tăng sức cạnh tranh và góp phần đa dạng hóa sản phẩm cho thị trƣờng nội địa Cùng với cơ cấu tổ chức khá tinh gọn và đơn giản, công ty đã mạnh dạn hơn trong việc sắp xếp lại bộ máy tổ chức nhân sự trên cơ sở yêu cầu, đề bạt, bố trí những cán bộ có năng lực, có trình độ chuyên môn, có đạo đức và nhiệt tình. Hoạt động kinh doanh của công ty trong những năm qua chịu tác động và bị ảnh hƣởng nhiều bởi suy thoái kinh tế thế giới và lạm phát trong nƣớc, giá xăng dầu và các mặt hàng thiết yếu tăng cao. Nhiều công ty khác không trụ nổi đã đi đến phá sản. Mặc dù vậy, công ty vẫn cố gắng và nỗ lực không ngừng để đối mặt với các thử thách này. Bằng chứng là qua các năm, năm nào công ty cũng hoạt động kinh doanh có lợi nhuận và đạt đƣợc rất nhiều thành quả đáng tự hào. Tận dụng những thế mạnh của hình thức nhập khẩu đem lại, công ty đã chủ động rất nhiều trong việc tìm kiếm và đa dạng hóa các mặt hàng nhập khẩu, đáp ứng nhu cầu của khách hàng trong nƣớc. Thị trƣờng nhập khẩu cũng khá đa dạng và đang dần đƣợc mở rộng, quy trình tổ chức thực hiện hợp đồng cũng đang dần đƣợc hoàn thiện hơn. Nhờ vào kinh nghiệm lâu năm và tính chuyên nghiệp trong kinh doanh, công ty đã tạo đƣợc sự tín nhiệm với rất nhiều ngân hàng, cũng nhƣ đối tác làm ăn trong và ngoài nƣớc. Tuy nhiên, bên cạnh các ƣu điểm và thành tựu đạt đƣợc, một số hạn chế vẫn tồn tại gây ảnh hƣởng đến hiệu quả kinh doanh của công ty. Vì thế, công ty cần có những giải pháp cần thiết để giải quyết và khắc phục những vấn đề này. Có nhƣ vậy, việc kinh doanh của công ty sẽ có hiệu quả hơn, đồng thời các khâu trong quá trình nhập khẩu cũng sẽ đƣợc hoàn thiện hơn về mọi mặt.
- 41 CHƢƠNG 3 GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NHẬP KHẨU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT TƢ TỔNG HỢP THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 3.1 Định hƣớng phát triển của công ty trong thời gian tới Phát huy những kết quả, thành tích đã đƣợc trong những năm qua và đúc kết những kinh nghiệm kinh doanh từ những thử thách, khó khăn mà công ty đã đối mặt, đồng thời tranh thủ những thuận lợi và cơ hội vốn có, công ty đã xác định mục tiêu cho mình là phải lập đƣợc những kế hoạch tài chính chính xác hơn để giảm chi phí kinh doanh xuống mức thấp nhất, tăng cƣờng việc xúc tiến bán hàng, mở rộng qui mô kinh doanh cả về thị trƣờng cũng nhƣ mặt hàng. Công ty Cổ phần Vật tƣ Tổng hợp Tp.HCM đã xác định hƣớng đi cho thời gian tới nhƣ sau: - Tìm hiểu và nghiên cứu thị trƣờng tiêu dùng trong nƣớc, chú trọng nhập khẩu những mặt hàng tiêu dùng trong nƣớc chƣa sản xuất đƣợc hoặc nhập hàng có tiêu chuẩn cao cho một số đối tƣợng có thu nhập cao. - Phát triển và mở rộng hoạt động kinh doanh nhập khẩu, đa dạng hóa các mặt hàng kinh doanh nhƣng vẫn đảm bảo giữ nguyên các mặt hàng truyền thống của công ty. Cụ thể hơn, công ty sẽ tiến hành mở rộng thị trƣờng, củng cố và giữ vững thị trƣờng đã có trong khu vực nhằm đảm bảo khả năng tiêu thụ hàng hoá. Đồng thời, công ty sẽ tìm kiếm những bạn hàng mới nhằm tạo cho mình khả năng chủ động trong kinh doanh cũng nhƣ sự linh hoạt để theo kịp với sự biến động của nền kinh tế thị trƣờng. - Tìm nguồn hàng chất lƣợng, giá tốt, đáp ứng nhu cầu cho các doanh nghiệp sản xuất nhập nguyên vật liệu tiết kiệm chi phí sản xuất. - Tăng cƣờng mở rộng hơn nữa mối quan hệ với các đơn vị ban ngành nhƣ: Ngân hàng nhà nƣớc, các vụ cục thuộc Ngân hàng nhà nƣớc, Bộ thƣơng mại, Tổng cục hải quan nhằm tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ trong các hoạt động kinh doanh nhập khẩu của công ty. - Nắm bắt thị trƣờng trong và ngoài nƣớc để lập kế hoạch nhập khẩu hàng hóa nhanh chóng và có hiệu quả.
- 42 - Về quan hệ với đối tác nƣớc ngoài: công ty định hƣớng phát triển mối quan hệ với các bạn hàng truyền thống. Qua đó, công ty tranh thủ sự giúp đỡ của các nhà cung cấp về mặt tài chính, trình độ quản lý tổ chức. Bên cạnh đó, công ty đã có những bƣớc đầu tìm kiếm đối tác kinh doanh mới, theo hƣớng đa dạng hóa sản phẩm kinh doanh. - Ngoài việc tăng cƣờng mối quan hệ phân phối với các cửa hàng bán lẻ, công ty tiến hành thành lập một số cửa hàng chuyên doanh các sản phẩm của công ty tại một số thành phố khác, thành lập một số chi nhánh tại các thành phố trọng điểm. Xu hƣớng phát triển tiêu thụ của công ty là tập trung vào đối tƣợng khách hàng quy mô lớn là các doanh nghiệp, các nhà máy, xí nghiệp, công trình Ngoài ra để khắc phục những hạn chế còn tồn đọng, công ty sẽ phát triển bộ máy nhân sự bằng cách nâng cao năng lực cán bộ, nhất là cán bộ trong bộ máy lãnh đạo nhằm đảm bảo an toàn, hiệu quả trong công tác kinh doanh và quản lý. Bên cạnh đó, công ty sẽ tạo điều kiện để các nhân viên đƣợc học hỏi nhiều hơn về chuyên môn, kỹ năng giao tiếp, ngoại ngữ, học vấn. Theo kế hoạch năm 2014, công ty sẽ cố gắng tăng doanh thu lên 12% so với năm 2013, đạt 381.290.000.000 VND (doanh thu năm 2013 đạt 340.438.000.000 VND, xem bảng 2.1 - trang 21), và dự tính chi phí kinh doanh tăng 11% so với năm 2013 (xem bảng 2.1 - trang 21), đồng thời sẽ cắt giảm một số chi phí không hợp lý ở năm trƣớc để tăng phần lợi nhuận. Bảng 3.1 Bảng chỉ tiêu kế hoạch của công ty năm 2014 Chỉ tiêu Kế hoạch năm 2014 Tổng doanh thu (đồng) 381.290.000.000 Tổng chi phí (đồng) 363.625.000.000 Lợi nhuận thuần (đồng) 17.665.000.000 Kim ngạch nhập khẩu (USD) 5.220.000 Nguồn: Phòng kế hoạch – kinh doanh
- 43 3.2 Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu 3.2.1 Giải pháp 1: Nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn kinh doanh 3.2.1.1 Cơ sở của giải pháp Để đạt đƣợc kết quả cao nhất trong hoạt động kinh doanh, các doanh nghiệp cần phải đƣa ra phƣơng hƣớng, mục tiêu trong đầu tƣ, biện pháp sử dụng các điều kiện có sẵn về các nguồn nhƣ: vốn, nguồn nhân tài, vật lực Muốn vậy, các doanh nghiệp cần nắm đƣợc các nhân tố ảnh hƣởng, mức độ và xu hƣớng tác động của từng nhân tố đến kết quả kinh doanh. Đặc biệt là phải chú trọng phân tích và sử dụng hiệu quả các nguồn vốn. Bởi vì vốn kinh doanh là mối quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực nhập khẩu, nhất là các doanh nghiệp nhập khẩu theo hình thức trực tiếp vì nó đòi hỏi một lƣợng tiền mặt và ngoại tệ lớn để thanh toán cho các đối tác. Đây chính là nhân tố quan trọng đảm bảo cho việc phát triển và tồn tại của công ty. Nếu xác định không đúng nhu cầu về vốn sẽ dẫn đến tình trạng thiếu vốn kinh doanh và từ đó làm cho quá trình kinh doanh bị ngƣng trệ, ảnh hƣởng lớn tới kết quả của hoạt động kinh nhập khẩu. Đối với công ty, thiếu vốn sẽ dẫn đến tình trạng không đủ khả năng để thanh toán cho ngƣời xuất khẩu. Điều này sẽ ảnh hƣởng rất nhiều đến uy tín của công ty với các đối tác, bạn hàng. Không những thế, sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trƣờng ngày càng gay gắt. Công ty nào tận dụng tối đa và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ có điều kiện tốt để đứng vững trên thị trƣờng và tăng sức cạnh tranh với các công ty đối thủ, đồng thời đây cũng là một trong số các biện pháp để tiết kiệm chi phí, tăng thu lợi nhuận. Tóm lại, việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là một việc tất yếu trong cơ chế thị trƣờng cạnh tranh gay gắt. Nó góp phần nâng cao khả năng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, mở rộng quy mô hoạt động sản xuất, tăng nhanh tốc độ hoạt động của doanh nghiệp nhằm đem lại lợi nhuận ngày càng cao cho doanh nghiệp, góp phần tăng trƣởng kinh tế xã hội. Mục tiêu của giải pháp này là để cải thiện và sử dụng nguồn vốn sao cho có hiệu quả, đảm bảo cho việc kinh doanh nhập khẩu hàng hóa của công ty.
- 44 3.2.1.2 Điều kiện thực hiện Doanh nghiệp muốn hoạt động và sử dụng các nguồn vốn thì phải đảm bảo một số các điều kiện sau: - Phải khai thác các nguồn vốn một cách triệt để (tức là đồng vốn phải luân chuyển trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh). - Phải sử dụng hợp lý và tiết kiệm. - Phải có phƣơng pháp quản lý vốn một cách có hiệu quả (không để nguồn vốn bị chiếm dụng, sử dụng sai mục đích ). Doanh nghiệp phải thƣờng xuyên phân tích, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn để nhanh chóng có biện pháp khắc phục những hạn chế và phát huy những ƣu điểm của doanh nghiệp trong quản lý, sử dụng và huy động vốn. Công ty phải xác định chính xác nhu cầu vốn kinh doanh một cách đầy đủ và kịp thời để đƣa ra kế hoạch huy động và sử dụng vốn phù hợp để tránh tình trạng thiếu vốn gây ứ đọng vốn, làm giảm khả năng sinh lời của đồng vốn. Để đạt đƣợc mục tiêu này đòi hỏi công ty phải tìm các biện pháp nhằm khai thác và sử dụng một cách triệt để những nguồn lực bên trong và bên ngoài. Phải khai thác nguồn lực vốn một cách triệt để, không để vốn nhàn rỗi, lãng phí, sử dụng vốn đúng mục đích, tiết kiệm, nghĩa là doanh nghiệp phải xác định đƣợc thời điểm bỏ vốn, quy mô bỏ vốn sao cho đem lại hiệu quả cao nhất với chi phí thấp nhất. Công ty nên xác định đƣợc chính xác nguồn vốn lƣu động cần thiết. Vì vậy, để tăng tốc độ quay vòng của vốn lƣu động, công ty nên chú trọng hơn nữa trong công tác nghiên cứu nhu cầu thị trƣờng và nên dự đoán sự biến động của thị trƣờng để khi thị trƣờng có nhu cầu ta cần đáp ứng ngay. Có nhƣ vậy, công ty có thể thu hồi vốn nhanh để thực hiện các thƣơng vụ khác, đồng thời góp phần làm tăng nhanh vòng quay vốn lƣu động. Bên cạnh đó, công ty cũng cần áp dụng thực hiện các biện pháp phòng tránh rủi ro bằng cách mua bảo hiểm cho tài sản và trích lập các quỹ dự phòng để đảm bảo nguồn tài chính bù đắp những rủi ro có thể xảy ra và bảo toàn đƣợc vốn kinh doanh cho công ty. Công ty có thể trích một phần lợi nhuận thu đƣợc từ hoạt động kinh doanh bổ sung vào nguồn vốn kinh doanh.
- 45 Ngoài ra, công ty cũng nên sử dụng triệt để nguồn ngân sách Nhà nƣớc, đặt mối quan hệ tốt với các ngân hàng để họ sẵn sàng cung cấp và hỗ trợ vốn cho công ty khi cần thiết. Công ty nên xây dựng tốt mối quan hệ với các khách hàng nhằm xây dựng và củng cố uy tín trên thƣơng trƣờng. Trong quan hệ thanh toán cần hạn chế các khoản nợ đến hạn hoặc quá hạn chƣa đòi đƣợc, hạn chế tình trạng công nợ dây dƣa, không có khả năng thanh toán. Đối với một số tài sản cố định không sử dụng đến hoặc hƣ hỏng, công ty nên xử lí dứt điểm bằng cách thanh lý nhằm thu hồi lƣợng vốn cố định để bổ sung vào nguồn vốn kinh doanh. 3.2.1.3 Kết quả đạt đƣợc - Huy động hợp lí các nguồn vốn bổ sung. - Đảm bảo đƣợc nguồn cung khi cần huy động vốn. - Giảm đƣợc tình trạng ứ đọng vốn. - Đảm bảo cho việc thanh toán cũng nhƣ kinh doanh nhập khẩu hàng hóa. - Nguồn vốn kinh doanh đƣợc cải thiện và sử dụng có hiệu quả. 3.2.2 Giải pháp 2: Mở rộng thị trƣờng nhập khẩu 3.2.2.1 Cơ sở của giải pháp Qua câu nói “Biết ngƣời biết ta, trăm trận trăm thắng”, chúng ta mới hiểu đƣợc tầm quan trọng của việc tìm kiếm thông tin về đối tác và thị trƣờng là nhƣ thế nào. Thông qua nghiên cứu thị trƣờng nƣớc ngoài, doanh nghiệp có thể đánh giá ngƣời cung ứng trên các mặt: - Năng lực kĩ thuật và sản xuất - Tình hình tài chính - Độ tin cậy của sản phẩm. - Độ tin cậy của việc giao hàng - Năng lực đảm bảo các dịch vụ kèm theo Ngoài ra, doanh nghiệp còn có thể nắm đƣợc những thông tin cần thiết về các rủi ro có thể phát sinh và ảnh hƣởng đến hoạt động nhập khẩu nhƣ: lừa đảo thƣơng mại, bạo động, chiến tranh, đình công, thảm họa ở nƣớc sở tại. Ở công tác này, hiện công ty vẫn chƣa chú trọng nên nếu có xảy ra rủi ro thì sẽ tác động rất lớn đến tình hình kinh doanh của công ty, đồng thời ảnh hƣởng đến khách
- 46 hàng nếu công ty không thể giao hàng vì những lí do trên, kéo theo uy tín trên thƣơng trƣờng cũng giảm sút. Chính vì vậy, để tránh những rủi ro không đáng có khi công ty muốn hợp tác làm ăn lâu dài với đối tác mới hoặc mở rộng thị trƣờng nhập khẩu, việc thu nhập thông tin hết sức cần thiết, dù tốn chi phí nhƣng sẽ hạn chế đƣợc những tổn thất lớn, nhất là những hợp đồng có giá trị cao. Ngoài ra với sự phát triển của công nghệ thông tin, bên cạnh việc xúc tiến thƣơng mại qua các kênh truyền thống nhƣ tham dự hội chợ, triển lãm, đƣa hàng vào các showroom thì một doanh nghiệp, một khách hàng bất kỳ trên thế giới khi muốn tìm một doanh nghiệp đối tác, một sản phẩm nào đó thì công cụ thƣờng sử dụng đầu tiên đó là internet và các công cụ tìm kiếm. Do đó, thƣơng mại điện tử phải là một phần không thể thiếu trong kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp. Chính vì vậy, việc doanh nghiệp tạo lập cho mình một website riêng là một việc làm rất cần thiết. Mục tiêu của giải pháp này là hoàn thiện hệ thống tìm kiếm thông tin về đối tác, thị trƣờng và ứng dụng tiện ích của thƣơng mại điện tử trong việc hỗ trợ công tác tìm kiếm các nguồn cung ứng mới và mở rộng thị trƣờng nhập khẩu. 3.2.2.2 Điều kiện thực hiện Để thực hiện giải pháp mở rộng thị trƣờng nhập khẩu, công ty nên thực hiện theo hai cách thức sau đây: - Hoàn thiện hệ thống tìm kiếm thông tin về đối tác, thị trƣờng nƣớc ngoài Công ty cần bố trí nhân sự chuyên đảm nhiệm công việc thu thập, tìm kiếm thông tin về đối tác. Điều động những ngƣời có khả năng và kinh nghiệm để tìm hiểu và nắm bắt thông tin thị trƣờng nƣớc ngoài. Việc am hiểu các tập quán mua bán, các điều luật, chính sách thƣơng mại ở nƣớc bạn sẽ giúp ta tận dụng đƣợc những cơ hội và lợi thế có sẵn. Ngoài ra, công ty cũng có thể thu thập thông tin theo nhiều phƣơng pháp nhƣ thu thập thông tin tại bàn hoặc thu thập qua các kênh thông tin nhƣ báo chí, internet, tham gia các hội trợ, triển lãm thƣơng mại Công ty cũng nên lập một tủ sách thƣơng mại để nhân viên tiện việc nghiên cứu, tra khảo thông tin, đồng thời thiết lập mối quan hệ chặt chẽ với các nhà
- 47 phân phối, qui định quyền lợi và nghĩa vụ của hai bên để nhà phân phối cung cấp thông tin nhanh và chính xác. Một điều đáng lƣu ý là công ty cần xác nhận tính chính xác của thông tin thu thập đƣợc bằng cách kiểm tra chéo qua các nguồn độc lập khác nhau, thông tin về đối tác có thể khai thác kiểm tra qua các cơ quan dịch vụ đầu tƣ hoặc cơ quan kiểm toán có uy tín nhƣ Trung tâm Thông tin Tín dụng thuộc Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam. - Ứng dụng thƣơng mại điện tử nhằm hỗ trợ việc mở rộng thị trƣờng NK Để sớm tham gia thƣơng mại điện tử nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh NK, công ty nên chuẩn bị những tiền đề về công nghệ thông tin nhƣ: Bồi dƣỡng các kỹ năng về mạng, tra cứu thông tin cho cán bộ nhân viên. Trang bị hạ tầng cơ sở công nghệ hiện đại về trang thiết bị, xây dựng hệ thống mạng thông tin hiện đại, có độ an toàn và bảo mật cao. Đối với đội ngũ nhân viên kinh doanh cần phải đƣợc phổ cập kiến thức về loại hình kinh doanh điện tử này để có thể đáp ứng đƣợc nhu cầu của khách hàng trong phạm vi thị trƣờng mà mình quản lí, giảm chi phí đi lại và tăng hiệu quả làm việc của các nhân viên. Lựa chọn, tuyển dụng và đào tạo các cán bộ kỹ thuật trong lĩnh vực công nghệ thông tin, đồng thời am hiểu về lĩnh vực hoạt động của công ty để giúp công ty trong việc áp dụng thƣơng mại điện tử vào kinh doanh. Sau khi chuẩn bị đầy đủ các yếu tố cần thiết, công ty nên thành lập website cho riêng mình, đồng thời nghiên cứu, tìm hiểu ứng dụng công nghệ thông tin trong chiến lƣợc kinh doanh của mình. Công ty cần phải có kế hoạch, chiến lƣợc áp dụng thƣơng mại điện tử riêng và phù hợp với tình hình thực tế. Ngoài ra, công ty có thể phát triển hình thức B2B (Business to Business: Doanh nghiệp với Doanh nghiệp) để hoạt động gần gũi hơn với nhà cung cấp và đối tác. 3.2.2.3 Kết quả đạt đƣợc - Nguồn thông tin đa dạng, đáng tin cậy và luôn đƣợc cập nhật. - Hạn chế đƣợc các rủi ro trong kinh doanh. - Tận dụng các cơ hội và lợi thế có sẵn tại nƣớc bạn.
- 48 - Hệ thống thông tin về đối tác nƣớc ngoài và thị trƣờng nhập khẩu chính xác và hoàn thiện hơn. - Tìm kiếm đƣợc các nhà cung cấp uy tín, nguồn hàng hợp lí và ổn định. - Xây dựng và quảng bá hình ảnh công ty đến các khách hàng và đối tác. - Giảm rất nhiều chi phí kinh doanh và chi phí cho việc thu thập thông tin về thị trƣờng đối tác. - Mở rộng thị trƣờng nhập khẩu sang các nƣớc có khoảng cách địa lí xa mà không phải tốn nhiều thời gian và chi phí giao dịch. 3.2.3 Giải pháp 3: Hoàn thiện và nâng cao qui trình tổ chức thực hiện hợp đồng nhập khẩu để giảm thiểu chi phí 3.2.3.1 Cơ sở của giải pháp Chi phí kinh doanh nhập khẩu hàng hóa là nhân tố cấu thành nên giá thành của hàng hóa. Ngoài ra, nó còn quyết định đến giá bán của hàng hóa, doanh thu, lợi nhuận thu đƣợc. Vì vậy, chi phí ảnh hƣởng rất nhiều đến hiệu quả kinh doanh nhập khẩu, chi phí càng giảm thì lợi nhuận thu đƣợc càng tăng. Do đó, giảm chi phí kinh doanh nhập khẩu là một yếu tố tất yếu để tăng lợi nhuận và hiệu quả kinh doanh nhập khẩu hàng hóa tại công ty. Tuy nhiên, do các khâu trong quá trình thực hiện hợp đồng chƣa hoàn thiện và công ty còn mắc phải một số sai sót gây ra những lãng phí không cần thiết làm chi phí kinh doanh tăng. Bên cạnh đó, rủi ro hối đoái trong khâu thanh toán cũng gây nên những chi phí không cần thiết do sự chênh lệch của tỷ giá ngoại tệ. Trong hoạt động nhập khẩu, rủi ro hối đoái xảy ra khi ngoại tệ mà nhà nhập khẩu sẽ thanh toán trong tƣơng lai tăng giá so với đồng bản tệ. Nói cách khác, sự thay đổi tỷ giá làm thay đổi giá trị kỳ vọng của các khoản chi ngoại tệ trong tƣơng lai làm kết quả hoạt động kinh doanh bị ảnh hƣởng đáng kể và nghiêm trọng hơn có thể làm đảo lộn kết quả kinh doanh. Công ty lại thƣờng xuyên đối mặt với rủi ro hối đoái vì biến động của tỉ giá. Do vậy, công tác quản trị rủi ro hối đoái là một việc làm rất cần thiết. Mục đích của giải pháp này là để hoàn thiện hơn nữa các khâu của qui trình tổ chức thực hiện hợp đồng nhập khẩu nhằm giảm chi phí kinh doanh và giảm thiểu tối đa những tổn thất có thể có với chi phí thấp nhất do biến động của tỉ giá hối đoái.
- 49 3.2.3.2 Điều kiện thực hiện - Khâu mở L/C: Khi thanh toán bằng phƣơng thức L/C, công ty cần phải có một ngƣời hiểu biết, thông thạo về việc mở L/C để tránh khỏi những lỗi không đáng có. Để cho cẩn thận và an toàn thì trƣớc khi mở L/C công ty nên mở trƣớc một L/C mẫu để Fax cho bên đối tác nƣớc ngoài (ngƣời xuất khẩu) đối chiếu L/C với hợp đồng. Nếu đồng ý các điều khoản trong L/C thì công ty tiến hành mở L/C. Nếu nhà cung ứng cảm thấy chƣa phù hợp thì cần báo ngay cho công ty biết và cán bộ của công ty sẽ khắc phục những chỗ chƣa phù hợp đó rồi mới mở L/C làm đƣợc nhƣ vậy công ty mới đỡ tốn kém về chi phí sửa đổi. Trong quá trình thực hiện hợp đồng, công ty cần có sự liên hệ chặt chẽ với nhà xuất khẩu về thời gian mở L/C, nắm vững lịch trình hàng đến cảng, sắp xếp thời gian cho ngƣời ra đón hàng kịp thời, đúng thời hạn qui định, giảm chi phí lƣu kho, lƣu bãi do nhận hàng chậm, đồng thời tận dụng đƣợc các điều khoản thƣởng phạt về thời gian dỡ hàng khỏi tàu. - Khâu mua bảo hiểm: Nếu trong hợp đồng qui định nghĩa vụ mua bảo hiểm thuộc về công ty, công ty nên nghiên cứu kỹ lịch trình di chuyển của hàng nhập khẩu, nắm bắt và lƣờng trƣớc đƣợc những rủi ro có thể gặp phải sẽ giúp công ty quyết định mức bảo hiểm phù hợp, tránh lãng phí do mua mức bảo hiểm quá cao hoặc quá thấp. - Khâu làm thủ tục hải quan: Đôi khi việc sai sót trong khai báo có thể phát sinh những chi phí “cửa sau” không đáng có với công chức hải quan phụ trách hoặc mất thời gian và chi phí để hoàn thành lại thủ tục hải quan. Vì vậy, nhân viên chứng từ nên kiểm tra bộ chứng từ mở tờ khai cẩn thận trƣớc khi giao chứng từ cho nhân viên giao nhận mang ra cảng, tránh tình trạng thiếu sót chứng từ, ảnh hƣởng đến tiến độ thông quan hàng hóa. - Khâu kiểm tra hàng hóa nhập khẩu: Kiểm tra hàng hóa nhập khẩu phải đƣợc thực hiện nghiêm túc nhằm giảm số lƣợng hàng hóa hỏng do vận chuyển, hàng kém chất lƣợng, hàng hóa không đúng trong qui định của hợp đồng. Các qui định về số lƣợng, chất lƣợng hàng hóa cũng cần đƣợc xem xét kĩ.
- 50 Ngoài ra, công ty nên thực hiện tốt công tác bảo quản và vận chuyển hàng hóa, cần tránh va chạm, cẩu thả trong bốc xếp, nhằm giảm thiểu sản phẩm bị hƣ hại trong vận chuyển, lƣu kho. - Khâu thanh toán hàng hóa nhập khẩu: Công ty nên đa dạng hóa các đồng tiền mình lựa chọn thanh toán để giảm bớt rủi ro về tỷ giá. Việc lựa chọn ngoại tệ có giá trị tƣơng đối ổn định sẽ giúp cho công ty giảm thiểu sự tác động của biến thiên tỷ giá. Bên cạnh đó, công ty có thể lập một quỹ dự phòng rủi ro tỷ giá. Theo phƣơng pháp này, khi nào kiếm đƣợc phần lợi nhuận dội thêm do biến động tỷ giá thuận lợi, công ty nên trích phần lợi nhuận này để lập quỹ dự phòng bù đắp rủi ro tỷ giá. Khi nào tỷ giá bất lợi khiến công ty bị tổn thất, thì sử dụng quỹ này để bù đắp, trên cơ sở đó hạn chế tác động tiêu cực đến kết quả hoạt động kinh doanh. Cách thức này khá đơn giản, không tốn kém chi phí thực hiện. Tuy nhiên, công ty cần kiểm soát thủ tục kế toán, quản lí quỹ dự phòng này sao cho quỹ này không bị lạm dụng vào việc khác. Công ty nên chú trọng nâng cao nghiệp vụ về quản trị rủi ro hối đoái cho các cán bộ, nhân viên phòng kế toán- tài vụ, bằng cách tổ chức cho các nhân viên phòng kế toán - tài vụ thƣờng xuyên nâng cao trình độ và theo học những khóa học về quản trị rủi ro hối đoái. Ngoài ra, công ty có thể chọn các công cụ phái sinh do các ngân hàng cung cấp để thực hiện bảo hiểm tỷ giá nhƣ: hợp đồng kì hạn, tƣơng lai, quyền chọn, hoán đổi và nên đƣa ra quyết định chọn mua phù hợp. 3.2.3.3 Kết quả đạt đƣợc - Giảm thiểu đƣợc các chi phí không cần thiết. - Tăng lợi nhuận và nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu. - Hoàn thiện hơn mọi khâu trong quy trình tổ chức thực hiện hợp đồng. - Đảm bảo hàng hóa đạt các yêu cầu của hợp đồng. - Hạn chế đƣợc những tác động tiêu cực của tình hình biến động tỷ giá đến kết quả hoạt đông kinh doanh.
- 51 3.3 Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu 3.3.1 Kiến nghị với Nhà Nƣớc - Kiến nghị về thuế Công cụ thuế là một công cụ quan trọng đóng góp vào nguồn thu ngân sách của Nhà Nƣớc và một trong số đó là thuế nhập khẩu. Thuế nhập khẩu không chỉ là nguồn thu cho ngân sách Nhà Nƣớc mà nó còn là một công cụ để bảo vệ sản xuất trong nƣớc. Tuy nhiên ở Việt Nam chính sách nhập khẩu hiện nay vẫn còn bất hợp lý trong việc đánh thuế nhập khẩu. Để khắc phục những bất hợp lý này Nhà Nƣớc cần phải hoàn thiện biểu thuế cụ thể cho từng mặt hàng và quy định cụ thể, chính xác tên hàng, mức thuế, Nhà Nƣớc quản lý bằng hạn ngạch hay bằng giấy phép để công ty làm cơ sở ký kết hợp đồng và khai báo hải quan, tính thuế. Đồng thời Nhà Nƣớc nên có chính sách ƣu tiên về thuế, đặc biệt là ƣu tiên cho các doanh nghiệp nhập khẩu các mặt hàng trong nƣớc chƣa sản xuất đƣợc. Ngoài ra, tổng cục thuế cần chỉ đạo cho các chi cục thuế địa phƣơng giúp các doanh nghiệp đƣợc hoàn thuế nhanh để tiết kiệm nhân lực và tài chính. Đồng thời, Nhà Nƣớc cần phải đổi mới và hoàn thiện chính sách thuế để đƣa ra một hệ thống thuế ngày càng cải thiện và đảm bảo đƣợc lợi ích của các doanh nghiệp tham gia nhập khẩu hàng hoá. - Kiến nghị về quản lý ngoại tệ và các chính sách về tỷ giá Nhà Nƣớc cần có sự quản lý ngoại tệ phù hợp với một tỷ giá ngoại hối tƣơng đối sát với thị trƣờng và khoảng cách chênh lệch giữa mua và giá bán là tối thiểu nhất. Đồng thời, Nhà Nƣớc cần dành một số ngoại tệ cho ngân hàng ngoại thƣơng vay để làm vốn kinh doanh và điều chỉnh tỷ giá thị trƣờng ổn định. Có nhƣ vậy thì các doanh nghiệp mới thƣờng xuyên thanh toán qua ngân hàng và hạn chế đƣợc tình trạng mua bán ngoại tệ với nhau. Bên cạnh đó, Nhà Nƣớc cần giữ cho tỷ giá hối đoái ổn định ở một mức hợp lý, tránh những xáo động bất thƣờng và không kiểm soát đƣợc của tỷ giá. Việc bình ổn tỷ giá của Nhà Nƣớc sẽ tạo tâm lý yên tâm cho các doanh nghiệp tham gia hoạt động nhập khẩu.
- 52 - Kiến nghị về cơ chế quản lý hoạt động nhập khẩu Nhà Nƣớc cần đảm bảo sự ổn định nhất quán và bình đẳng của luật pháp trên cơ sở kinh tế nhiều thành phần, không có sự phân biệt đối với các bên kinh doanh xuất nhập khẩu. Nhà Nƣớc nên đơn giản hóa và bỏ bớt một số khâu không cần thiết trong thủ tục nhập khẩu. Hiện tại, có quá nhiều cơ quan tham gia công tác quản lý, đôi khi giữa những bộ phận này có sự chồng chéo lẫn nhau trong việc quản lý và hoạt động theo những nguyên tắc không nhất quán gây nhiều khó khăn cho các doanh nghiệp. Vì vậy, Nhà Nƣớc cần xây dựng một mô hình quản lý thống nhất và đơn giản để giảm bớt gánh nặng thủ tục cho các doanh nghiệp. Đồng thời, Nhà Nƣớc cần nâng cao ý thức và trình độ của cán bộ công chức hành chính Nhà Nƣớc trong lĩnh vực xuất nhập khẩu về tinh thần, trách nhiệm trong công việc, về đạo đức và chuyên môn nghiệp vụ, hạn chế quan liêu trong môi trƣờng hải quan. - Kiến nghị về hệ thống thông tin kinh tế cho doanh nghiệp Thông tin ngày nay có vai trò hết sức quan trọng đối với tất cả doanh nghiệp. Hiện nay, các doanh nghiệp Việt Nam còn gặp nhiều hạn chế trong việc tìm kiếm và lựa chọn thông tin về thị trƣờng, về bạn hàng, nhất là các doanh nghiệp kinh doanh thƣơng mại quốc tế. Chính vì thế, Nhà Nƣớc cần thƣờng xuyên tổ chức các diễn đàn thông tin kinh tế cho các doanh nghiệp về tình hình kinh tế trong và ngoài nƣớc, những biến động của thị trƣờng, những dự đoán về tình hình biến động đó để các doanh nghiệp nhập khẩu có thể đƣa ra kế hoạch kinh doanh nhập khẩu phù hợp, hạn chế các rủi ro. Nhà Nƣớc có thể thành lập các tổ chức thông tin kinh tế ở các đại sứ quán để doanh nghiệp có thể thu thập thông tin cần thiết về thị trƣờng, sản phẩm, giá cả ở các quốc gia mà doanh nghiệp nhập khẩu. Bên cạnh đó, Nhà Nƣớc có thể xuất bản những ấn phẩm chuyên ngành về lĩnh vực xuất nhập khẩu. Có nhƣ vậy, các doanh nghiệp sẽ yên tâm hơn về độ chính xác và tính cập nhật nhanh chóng thông tin của Nhà Nƣớc.
- 53 - Kiến nghị về việc hỗ trợ vốn vay Nhà Nƣớc nên có chính sách hợp lí trong việc vay vốn với lãi suất phù hợp, mức thuế vốn thấp và hình thức thanh toán linh hoạt. Hơn nữa nên giảm bớt và đơn giản hóa thủ tục xin vay vốn và nhanh chóng cho vay vốn khi hoàn tất thủ tục để không ảnh hƣởng đến tình hình kinh doanh nhập khẩu hàng hóa của các doanh nghiệp. 3.3.1 Kiến nghị với công ty - Thay đổi thói quen nhập khẩu theo giá CIF Phần lớn công ty nhập khẩu theo điều kiện CIF, vì vậy công ty chƣa thực sự phát huy các ƣu thế của mình trong việc thực hiện hợp đồng cũng nhƣ việc mua bảo hiểm, thuê phƣơng tiện vận tải để hƣởng các khoản hoa hồng và phí chênh lệch. Ngoài ra, việc nhập khẩu theo CIF giá rất cao và tốn nhiều chi phí. Nguyên nhân là do công ty chƣa chủ động trong việc kí kết hợp đồng nhập khẩu và vẫn còn hạn chế trong việc thuê tàu. Hiện tại, do thói quen, tập quán thƣơng mại và hạn chế trong các nghiệp vụ thuê phƣơng tiện vận tải và mua bảo hiểm mà hầu hết các doanh nghiệp tại Việt Nam nói chung, cũng nhƣ tại công ty nói riêng đều nhập khẩu theo giá CIF, điều này đã làm mất đi nhiều quyền lợi của chính công ty và các công ty vận tải, bảo hiểm khác. Nếu công ty nhập khẩu theo điều kiện FOB sẽ góp phần làm giảm chi ngoại tệ vì tiết kiệm đƣợc các chi phí về tiền bảo hiểm và cƣớc tàu cho nƣớc ngoài. Ngoài ra, công ty sẽ đƣợc hƣởng đƣợc những khoản chênh lệch, phí hoa hồng trong việc thuê phƣơng tiện vận tải và mua bảo hiểm, tạo điều kiện giúp các doanh nghiệp vận tải, bảo hiểm trong nƣớc có cơ hội phát triển. Vì vậy, để kinh doanh nhập khẩu đạt hiệu quả hơn, công ty cần: Việc đầu tiên là công ty cần thay đổi thói quen nhập giá CIF, thay vào đó tiên phong trong phƣơng thức nhập FOB. Đào tạo đội ngũ nhân viên chuyên công tác xuất nhập khẩu bằng cách nâng cao trình độ ngoại ngữ và nghiệp vụ vận tải, bảo hiểm. Trong quá trình đàm phán, kí kết hợp đồng, công ty nên chủ động để giành quyền thuê tàu và mua bảo hiểm.