Khóa luận Thực trạng hoạt động PR nội bộ tại công ty Cổ phần Thực phẩm Dinh dưỡng NutiFood - Trần Thị Ngọc Thúy

pdf 75 trang thiennha21 22/04/2022 5940
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Thực trạng hoạt động PR nội bộ tại công ty Cổ phần Thực phẩm Dinh dưỡng NutiFood - Trần Thị Ngọc Thúy", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_thuc_trang_hoat_dong_pr_noi_bo_tai_cong_ty_co_phan.pdf

Nội dung text: Khóa luận Thực trạng hoạt động PR nội bộ tại công ty Cổ phần Thực phẩm Dinh dưỡng NutiFood - Trần Thị Ngọc Thúy

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM ĐỒ ÁN/KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG PR NỘI BỘ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THỰC PHẨM DINH DƯỠNG NUTIFOOD Ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH Chuyên ngành: QUẢN TRỊ MARKETING Giảng viên hướng dẫn : ThS.Nguyễn Thị Hoàng Yến Sinh viên thực hiện : Trần Thị Ngọc Thúy MSSV: 1311143278 Lớp: 13DQM14 TP. Hồ Chí Minh, 2017
  2. iii LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đề tài khóa luận tốt nghiệp: “ Thực trạng hoạt động PR nội bộ tại công ty Cổ phần Thực phẩm Dinh dưỡng NutiFood” là do tôi nghiên cứu và thực hiện theo sự hướng dẫn của ThS. Nguyễn Thị Hoàng Yến. Các thông tin, số liệu và kết quả nghiên cứu trong khóa luận là hoàn toàn trung thực. Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện khóa luận tốt nghiệp này đã được cám ơn và các thông tin trích dẫn trong khóa luận đã được chỉ rõ nguồn gốc. Sinh viên thực hiện Trần Thị Ngọc Thúy
  3. iv LỜI CẢM ƠN Đầu tiên, em xin gửi lời cám ơn chân thành đến toàn thể quý thầy cô Khoa Quản Trị Kinh Doanh trường Đại học Công nghệ TP.HCM đã giảng dạy và truyền đạt kiến thức cho em trong suốt thời gian qua. Với sự tận tâm chỉ bảo và giúp đỡ của quý thầy cô, tôi đã có được những kiến thức và kinh nghiệm rất bổ ích. Qua đó giúp em thêm vững bước trên con đường tương lai của mình. Đặc biệt, tôi xin gửi lời cám ơn đến cô ThS. Nguyễn Thị Hoàng Yến là giảng viên hướng dẫn trực tiếp cho em trong quá trình thực hiện khóa luận tốt nghiệp. Cô đã dành nhiều thời gian để tận tình hướng dẫn em hoàn thành bài khóa luận tốt nghiệp này một cách tốt nhất. Em cũng xin chân thành cám ơn quý thầy cô, anh chị tại phòng Marketing công ty cũng nhưu các phòng ban khác tại NutiFood đã tận tình giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em hoàn thành tốt bài khóa luận tốt nghiệp này. Cuối cùng, em xin kính chúc Anh, chị nhân viên Công ty Cổ phần Thực phẩm Dinh dưỡng NutiFood nghệ dồi dào sức khỏe và luôn gặt hái được nhiều thành công trong cuộc sống. Em xin chân thành cảm ơn! Tp.HCM, ngày tháng năm 2017 Trân trọng Trần Thị Ngọc Thúy
  4. v CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc NHẬN XÉT GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN Họ và tên sinh viên : Trần Thị Ngọc Thúy MSSV : 1311143278 Khoá : 2013 - 2017 1. Thời gian thực tập 2. Bộ phận thực tập 3. Nhận xét chung Giảng viên hướng dẫn
  5. vi MỤC LỤC TRANG BÌA PHỤ LỜI CAM ĐOAN LỜI CẢM ƠN NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH LỜI MỞ ĐẦU 1 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PR 5 1.1 Quan hệ công chúng PR 5 1.1.1 Khái niệm về PR 5 1.1.2 Các kênh truyền tải thông điệp 7 1.1.3 Vai trò của PR 11 1.1.4 PR và quảng cáo, marketing 12 1.2 PR nội bộ 14 1.2.1 Khái niệm PR nội bộ 14 1.2.2 Các kênh truyền tải của PR nội bộ 15 1.2.3 Các vai trò của PR nội bộ trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp 18 1.3 Những yếu tố của PR nội bộ 18 1.3.1 Cơ sở của các lý thuyết liên quan 18 1.3.2 Cơ sở lý thuyết về các yếu tố 21 Tóm tắt chương 1 25 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG PR NỘI BỘ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THỰC PHẨM DINH DƯỠNG NUTIFOOD 26 2.1 Tổng quan về công ty Cổ phần Thực phẩm Dinh dưỡng NutiFood 26 2.1.1 Tóm lược quá trình hình thành và phát triển 26
  6. vii 2.1.2 Chức năng và lĩnh vực hoạt động 28 2.1.3 Cơ cấu tổ chức 33 2.1.4 Quy mô công ty 36 2.1.5 Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty năm 2014-2016 38 2.2 Thực trạng PR nội bộ của Công ty CPTPDD NutiFood 39 2.3 Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động PR nội bộ tại NutiFood (do tác giả đề xuất) 41 2.3.1 Môi trường làm việc 41 2.3.2 Chính sách lương và phúc lợi 43 2.3.3 Truyền thông nội bộ (Hoạt động giao tiếp giữa lãnh đạo và nhân viên 45 2.3.4 Hình thức truyền thông nội bộ 46 2.3.5 Nhân sự bộ phận PR 48 Tóm tắt chương 2 50 CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG PR NỘI BỘ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THỰC PHẨM DINH DƯỠNG NUTIFOOD51 3.1 Định hướng mục tiêu phát triển của Công ty NutiFood 51 3.1.1 Định hướng chung của công ty 51 3.1.2 Định hướng về PR nội bộ của công ty 51 3.2 Một số giải pháp nâng cao hoạt động PR nội bộ 52 3.2.1 Môi trường làm việc 52 3.2.2 Chính sách lương và phúc lợi 54 3.2.3 Truyền thông nội bộ 56 3.2.4 Hình thức truyền thông nội bộ 57 3.2.5 Nhân sự bộ phận PR 58 KẾT LUẬN 60 TÀI LIỆU THAM KHẢO 61 PHỤC LỤC 62
  7. viii DANH SÁCH TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt Chú thích PR Public relation QA Quality Assurance ABS QE Tổ chức chứng nhận hàng đầu Hoa Kỳ TTDD Trung tâm dinh dưỡng WTO Tổ chức thương mại Quốc tế TPP Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương VSATTP Vệ sinh an toàn thực phẩm LĐLĐ Liên đoàn lao động CPTPDD Cổ phần thực phẩm dinh dưỡng AMA American Marketing Association
  8. ix DANH MỤC CÁC BẢNG STT Số hiệu Tên 1 Bảng 1.1 Phân biệt sự giống và khác nhau giữa PR và quảng cáo 2 Bảng 1.2 So sánh sự khác nhau và giống nhau giữa PR và marketing 3 Bảng 1.3 Bảng tóm tắt các nghiên cứu trước đây liên quan đến hoạt động PR nội bộ. 4 Bảng 2.1 Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Thực phẩm Dinh dưỡng NutiFood 2014 – 2016 5 Bảng 2.2 Mức độ hài lòng của nhân viên về yếu tố môi trương làm việc 6 Bảng 2.3 Mức độ hài lòng của nhân viên về yếu tố chính sách lương và phúc lợi 7 Bảng 2.4 Mức độ hài lòng của nhân viên về yếu tố truyền thông nội bộ 8 Bảng 2.5 Mức độ hài lòng của nhân viên về yếu tố hình thức truyền thông nộ bộ 9 Bảng 2.6 Mức độ hài lòng của nhân viên về yếu tố nhân sự bộ phận PR.
  9. 1 LỜI MỞ ĐẦU  1. Lý do chọn đề tài : Xã hội trong thế kỷ 21 đƣợc đánh giá là xã hội trong đó thông tin đóng vai trò chiến lƣợc, tác động đến hầu hết các lĩnh vực chủ yếu của xã hội, từ kinh tế, cho đến chính trị, văn hóa Chính vì thế, các tổ chức, cơ quan và các doanh nghiệp rất cần sự can thiệp của quản lý thông tin chuyên nghiệp. Đó chính là cơ sở dẫn đến sự ra đời và phát triển ngành quan hệ công chúng, hay còn gọi là PR. PR thể hiện tầm quan trọng trong giao tiếp của một tổ chức hay một cá nhân và đối tƣợng của họ nhƣ là nhân viên, đối tác, nhóm cần quan tâm. Hoạt động PR không chỉ tốt cho những đối tƣợng đó mà còn hữ ích cho công chúng và xã hội. Nó làm cho mọi ngƣời hay những mối quan hệ mục tiêu hiểu nhau hơn, đồng cảm và gần nhau hơn. Thêm vào đó, nhu cầu về PR chuyên nghiệp ở nƣớc ta xuất hiện và song hành với sự phát triển của nền kinh tế - xã hội, nó đang từng bƣớc nỗ lực không ngừng để góp phần đƣa nền kinh tế Việt Nam theo kịp với nền kinh tế thế giới. Hoạt động giao lƣu, trao đổi, mua bán quốc tế diễn ra rất thƣờng xuyên, đó cũng là động lực thúc đẩy nhu cầu giao tiếp, thông tin của các cá nhân cũng nhƣ của doanh nghiệp, tổ chức. Đặc biệt trong kinh doanh ngành sữa, hoạt động PR với những cách thức thực hiện có tính linh hoạt và mang lại sự hiểu biết lẫn nhau cao, bên cạnh các hoạt đông Marketing, quảng cáo, xúc tiến thƣơng mại. Trên thực tế, các doanh nghiệp tại Việt Nam nói chung và công ty cổ phần thực phẩm dinh dƣỡng NutiFood nói riêng đều đã ít nhiều nhận thức đƣợc vai trò quan trọng của hoạt động quan hệ công chúng – PR. Tuy nhiên, hầu hết các doanh nghiệp chỉ lo quảng cáo rầm rộ bên ngoài mà quên, hoặc không biết, để có thể đi đƣờng dài, phải bắt dầu xây dựng thƣơng hiệu ngay từ trong nội bộ, với công chúng nội bộ chính là những nhân viên của mình, trong đó có công ty NutiFood. Hoạt động quan hệ cống chúng tại NutiFood đang trong giai đoạn hình thành và phát triển, mới chỉ tập trung ở một số mảng riêng lẻ. Trƣớc đó, NutiFood vẫn chƣa có nhiều những nghiên cứu về lĩnh vực công tác truyền thông này đặc biệt là đối với hoạt động PR nội bộ. Hơn thế nữa, đối với một công ty lớn nhƣ NutiFood, trong môi trƣờng cạnh tranh mạnh mẽ nhƣ hiện nay, ngoài việc trang bị cho mình những sản phẩm vƣợt trội tốt cho ngƣời tiêu dùng, xây dựng một hình ảnh đẹp với công chúng bên ngoài , thì công ty cũng không quên việc ghi điểm trong mắt công chúng nội bộ cũng là một trong những công cụ mà
  10. 2 công ty đang từng bƣớc đổi mới và đầu tƣ hơn. Một công ty cho dù có tốt đến mấy nhƣng lại có nội bộ không vững chắc, không đoàn kết và quan trọng hơn nữa là không tin tƣởng nhau thì khó mà tồn tại lâu dài đƣợc. Đồng thời, công ty NutiFood với triết lý kinh doanh “Mỗi sản phẩm làm ra nhằm đáp ứng nhu cầu dinh dƣỡng bức xúc của cộng đồng, góp phần vào sự phát triển toàn diện về thể chất của ngƣời Việt nam”, NutiFood còn mong muốn thể hiện trách nhiệm của mình đối với xã hội này. Cho nên sự tồn tại của hoạt động PR nội bộ càng là một yếu tố tất yếu, là bƣớc đầu tiên trên con đƣờng xây dựng lòng tin và thể hiện trách nhiệm mà công chúng nội bộ chính là những ngƣời đầu tiên công ty phải thuyết phục. Chính vì những lí do trên em nhận thấy việc “Thực trạng hoạt động PR nội bộ tại Công ty Cổ phần Thực phẩm Dinh dƣỡng NutiFood” là một đề tài phù hợp với quý Công ty, nó góp phần nâng cao nhận thức của công ty về PR nội bộ và vai trò của nó đối với công ty, đƣa ra thực trạng PR nội bộ tại công ty. Đồng thời hiểu đƣợc khả năng hoạt động PR nội bộ của mình từ đó lên kế hoạch hoạch định chiến lƣợc nhằm hoàn thiện hoạt động PR ngày một tốt hơn nữa trong tƣơng lai. 2. Mục đích nghiên cứu : Hệ thống những lý luận cơ bản về hoạt động Quan hệ công chúng. Mang lại những hiểu biết cơ bản cho bản thân về Quan hệ công chúng – PR. Phân tích hoạt động Quan hệ công chúng tại Công ty Cổ phần Thực phẩm Dinh dƣỡng NutiFood, từ đó tìm hiểu đƣợc những điều Công ty đã làm đƣợc và chƣa làm đƣợc. Thông qua đó sẽ có cái nhìn thực tế hơn về hoạt động Quan hệ công chúng. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hoạt động này, qua đó biến hoạt động này trở thành một vũ khí lợi hại hỗ trợ hoạt động kinh doanh của quý Công ty. Rèn luyện khả năng của bản thân trong việc thu thập thông tin, phân tích và đánh giá các vấn đề. Thử sức trong việc đƣa ra các ý tƣởng sáng tạo cho việc phát triển hoạt động Quan hệ công chúng.
  11. 3 Trở thành tài liệu tham khảo cho những ngƣời muốn nghiên cứu về hoạt động Quan hệ công chúng - PR nói chung và hoạt động Quan hệ công chúng – PR của NutiFood nói riêng. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu: 3.1 Đối tƣợng nghiên cứu: - Các yếu tố ảnh hƣởng đến hoạt động PR nội bộ tại công ty cổ phần thực phẩm dinh dƣỡng NutiFood. 3.2 Phạm vi nghiên cứu: - Đối tƣợng khảo sát: Các nhân viên đang làm việc tại Công ty Cổ phần Thực phẩm Dinh dƣỡng NutiFood. - Vấn đề nghiên cứu: Phân tích hoạt động PR nội bộ tại Công ty Cổ phần Thực phẩm Dinh dƣỡng NutiFood. - Phạm vi không gian: Nghiên cứu này đƣợc khảo sát tại công ty Cổ phần Thực phẩm Dinh dƣỡng NutiFood - Phạm vi thời gian: nghiên cứu này thực hiện khảo sát trong khoảng thời gian từ đến. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu : Để thực hiện đề tài này, em đã sử dụng một số phƣơng pháp sau : Phƣơng pháp phân tích và tổng hợp. Nghiên cứu tài liệu : sách báo, Internet, tạp chí Quan sát, tham dự. Phƣơng pháp so sánh. Phƣơng pháp phân tích SPSS. Phƣơng pháp khảo sát bằng bảng câu hỏi. 5. Tình hình nghiên cứu:
  12. 4 So với các đề tài đã làm trƣớc đó, đề tài “ Thực trạng hoạt động PR nội bộ tại công ty Cổ phần Thực phẩm Dinh dƣỡng NutiFood ‟‟ sẽ có bảng khảo sát trực tiếp sát với thực tế hơn. Từ những kết quả đó, giúp cho quý công ty dễ dàng trong việc đƣa ra những chính sách mới nâng cao hoạt động PR và góp phần tạo lợi thế cạnh tranh cho công ty NutiFood. 6. Kết cấu đề tài: Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về hoạt động PR. Chƣơng 2: Thực trạng hoạt động PR nội bộ tại Công ty Cổ phần Thực phẩm Dinh dƣỡng NutiFood. Chƣơng 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động PR nội bộ tại công ty Cổ phần Thực phẩm Dinh dƣỡng NutiFood.
  13. 5 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PR 1.1 Quan hệ công chúng – PR : 1.1.1 Khái niệm về PR : Có rất nhiều quan niệm, các định nghĩa khác nhau về PR. Ngƣời ta ƣớc tính có khoảng 500 định nghĩa khác nhau về PR. Những định nghĩa này tồn tại song song và bổ sung cho nhau. - Theo Viện quan hệ công chúng Anh ( England Institute of Public Relations – IPR ): “ PR là những nỗ lực hoạch định và thực hiện bền bỉ nhằm mục tiêu hình thành và duy trì mối quan hệ thiện cảm và thông hiểu lẫn nhau giữa một tổ chức và công chúng của nó‟‟. Định nghĩa này nhấn mạnh đến việc PR là hoạt động đƣợc tổ chức thành chiến dịch hay một chƣơng trình kéo dài liên tục và phải có kế hoạch. - Theo tác giả Frank Jefkins ( tác giả cuốn cuốn sách Public Relations – Frameworks do Financial Times xuất bản ) thì: “ PR bao gồm tất cả các hình thức giao tiếp đƣợc lên kế hoạch, cả bên trong và bên ngoài tổ chức, giữa một tổ chức và công chúng của nó, nhằm đạt đƣợc những mục tiêu cụ thể liên quan đến sự hiểu biết lẫn nhau”. Định nghĩa này nhấn mạnh đến hoạt động có mục tiêu cụ thể và dựa vào đó để xây dựng các hoạt động và đánh giá hiệu quả hoạt động của PR. - Hội nghị các viện sĩ thông tấn PR toàn cầu ( World Assembly of Public Relations Associates ) tại Mexico tháng 8 năm 1978 thì nêu “ PR là một nghệ thuật và môn khoa học xã hội, phân tich những xu hƣớng, dự đoán những kết quả, tƣ vấn cho các nhà lãnh đạo của tổ chức, và thực hiện các chƣơng trình hành động đã đƣợc lập kế hoạch để phục vụ quyền lợi của tổ chức và của công chúng”. Định nghĩa này chú trọng đến việc áp dụng các phƣơng pháp nghiên cứu trƣớc khi lên kế hoạch PR và khía cạnh xã hội của một tổ chức. Một tổ chức sẽ đƣợc đánh giá qua sự quan tâm và trách nhiệm của nó đối với quyền lợi của công chúng. PR liên quan đến uy tín và danh tiếng của tổ chức. - Theo từ điển bách khoa toàn thƣ thế giới định nghĩa “ PR là hoạt động nhằm mục đích tăng cƣờng khả năng giao tiếp và hiểu biết lẫn nhau giữa một tổ chức hoặc cá nhân với một hoặc nhiều nhóm công chúng”.
  14. 6 Một cách ngắn gọn, PR là quá trình truyền thông nhiều chiều đƣợc xây dựng, duy trì và phát triển nhằm tạo ra các mối quan hệ tốt đẹp. Hay nói cách khác PR là một hệ thống các nguyên tắc và hoạt động có liên hệ hữu cơ, nhất quán nhằm xây dựng một hình ảnh, một quan điểm, một ấn tƣợng lâu dài, lòng tin, thói quen sử dụng. Tại Việt Nam, các ví dụ điển hình về hoạt động PR là chƣơng trình “P/S bảo vệ nụ cƣời” của Unilever, “Đèn đom đóm” của Dutch Lady Việt Nam, chƣơng trình “Thắp sáng ƣớc mơ xanh” của công ty Dệt may Thái Tuấn, “Tiếp sức mùa thi” của Thiên Long, “Ƣơm mầm tài năng” của Vinamilk hay “Ấm áp mùa đông” của công ty 4 Orange Chủ thể của hoạt động PR: là những cá nhân hay tổ chức xây dựng và vận hành các chƣơng trình PR trong hoạt động của mình. Đối tƣợng của hoạt động PR: Phillip R.Cateora, một chuyên gia Marketing đƣa ra một quyết định về công chúng nhƣ sau “ Công chúng là bất cứ nhóm ngƣời nào có mối quan tâm hay ảnh hƣởng hiện tại hoặc tiềm năng đến khả năng đạt mục tiêu của doanh nghiệp”. Đây là một định nghĩa khá đầy đủ về công chúng của một doanh nghiệp. Công chúng có thể đƣợc chia thành 2 nhóm:  Công chúng nội bộ: - Bao gồm các thành phần bên trong doanh nghiệp nhƣ: công nhân, nhân viên, kinh doanh, quản trị viên - Các đối tƣợng công chúng này trực tiếp hoặc giấn tiếp tham gia vào các hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Họ cùng thụ hƣởng, gánh vác và chia sẻ mọi kết quả hoạt dộng của doanh nghiệp - Các đối tƣợng công chúng này đƣợc xem nhƣ nguồn nhân lực của doanh nghiệp, là tài sản, là sức mạnh nội tại của doanh nghiệp.  Công chúng bên ngoài: - Bao gồm các thành phần bên ngoài doanh nghiệp nhƣ: khách hàng, nhà cung cấp, đối thủ cạnh tranh, nhà đầu tƣ, chính phủ - Trong các thành phần bên ngoài có cả công chúng ủng hộ doanh nghiệp và công chúng chống đối doanh nghiệp.
  15. 7 - Mối liên hệ giữa doanh nghiệp và công chúng bên ngoài thƣờng thể hiện ở các hoạt động: hợp báo, triển lãm, thăm dò ý kiến khách hàng, các hoạt động tài trợ Thông điệp của hoạt động PR: là những gì doanh nghiệp muốn truyền tải đến công chúng để tác động đến suy nghĩ và hành vi của họ. Đó có thể là khẩu hiểu, thƣơng hiệu, kế hoạch, tuyên bố, khuyến cáo, thái độ, cách hành xử Kênh truyền tải thông điệp là công cụ để doanh nghiệp chuyển tải thông điệp đến công chúng. Các công cụ này rất phong phú, tùy thuộc vào hoàn cảnh, mục đích, ngân sách của doanh nghiệp mà có thể lựa chọn công cụ khác nhau. Theo Phillip Kotker, các công cụ chính của PR có thể đƣợc tóm tắt trong từ PENCILS, bao gồm: ấn phẩm (Public ations), sự kiện (Events), tin tức (News), hoạt động cộng đồng ( Community affairs ), công cụ nhận dạng ( Identity tools ), vận động hành lang ( Lobbying ) và đầu tƣ xã hội ( Social investments ) ( nguyên tắc PENCILS ). 1.1.2 Các kênh truyền tải thông điệp : Theo nguyên tắc PENCILS của Phillip Kotler, chúng ta tìm hiểu kĩ hơn về các công cụ của PR. Ấn phẩm ( Public ations ): - Ấn phẩm ở đây có thể là tạp chí nội bộ, bá cáo thƣờng kỳ, bản tin, của doanh nghiệp. - Ấn phẩm của công ty tạo điều kiện cho giới truyền thông, khách hàng, nhà cung cấp, nhà đầu tƣ nắm bắt đầy đủ thông tin về doanh nghiệp. Đây đồng thời là phƣơng tiện truyền đạt thông tin cho nhân viên một cách hiệu quả và chuyên nghiệp. - Ảnh hƣởng của ấn phẩm của công ty đối với từng đới tƣợng rất khác nhau. Với khách hàng nhất là những công ty có mạng lƣới khách hàng rộng khắp, các ấn phẩm nhƣ cầu nối cung cấp thông tin thƣờng xuyên cho khách hàng về giá cả, sản phẩm mới, chính sách khuyến mãi Nhà đầu tƣ có thể tìm hiểu về tình hình kinh doanh, những dự án mới mà doanh nghiệp sắp triển khai. Nhà cung cấp tìm hiểu thêm đƣợc nhu cầu nguyên liệu của khách hàng trong từng thời điểm. Nhân viên thông qua ấn phẩm nội bộ có thể hiểu rõ hơn về công ty, những chiến lƣợc mà công ty đang triển khai. Ngoài ra, để vƣợt qua khủng hoảng tài chính nhƣ hiện nay, ấn phẩm còn là công cụ thông đạt, khích kệ và trấn an nhân viên hiệu quả.
  16. 8 - Các cơ quan truyền thông báo chí là đối tƣợng quan trọng của ấn phẩm. Đặc biệt một số công ty e ngại tiếp xúc với báo chí, dẫn đến nhiều cơ quan truyền thông không hiểu chính xác thông tin hoặc thông tin cung cấp gây nhằm lẫn ảnh hƣởng đến hình ảnh, hoạt động kinh doanh của công ty. Do đó, ấn phẩm nhƣ một kênh thông tin chính thức của doanh nghiệp nhằm đối chiếu, và bổ sung trong bộ tƣ liệu truyền thông cho cơ quan thông tấn báo chí. Đƣợc quyền chia sẻ ý kiến, đƣợc quyền hiểu biết thấu đáo, và nhận đƣợc sự quan tâm sâu sắc từ phía công ty chính là điều mà ấn phẩm của công ty có thể mang lại cho năm đối đƣợng quan trọng trên hơn chỉ là một công cụ cung cấp thông tin bình thƣờng. Với tất cả những lợi ích kể trên mà ấn phẩm công ty có thể mang lại, thì bộ phận PR hay Marketing của công ty nên triển khai thực hiện càng sớm càng tốt. Tổ chức sự kiện ( Events ) : - Tổ chức sự kiện là công việc góp phần đánh bóng cho thƣơng hiệu và sản phẩm của một công ty thông qua những sự kiện, nhằm mục đích gây sự chú ý với công chúng nhằm giới thiệu, quảng bá, tạo ra mối quan hệ mang lại lợi ích cho tổ chức. Có nhiều hình thức tổ chức sự kiện nhƣ: họp báo, hội nghị, lễ hội, hội chợ, triển lãm, văn nghệ, thể thao Ví dụ khi Nokia tung ra một sản phẩm điện thoại mới, công ty này sẽ tổ chức một sự kiện công phu, mời các khách hàng thân thiết và tiềm năng cùng với báo giới đến tham gia sự kiện này. Thông qua sự kiện, Nokia thông báo đến khách hàng và báo giới về sản phẩm mới này đồng thời (điều này quan trọng hơn) đánh bóng thƣơng hiệu của Nokia, làm cho khách hàng nhớ và tiêu thụ sản phẩm này. Trong nội bộ doanh nghiệp, các công ty cũng có thể tổ chức các sự kiện nhân dịp ngày lễ, ngày tổng kết cuối năm cũng nhằm đánh bóng hình ảnh của công ty trong lòng nhân viên, gia đình của nhân viên cũng nhƣ những ứng viên tiềm năng có thể ứng tuyển vào công ty. Đây còn là cơ hội giúp công ty có thể trao đổi với bạn hàng, đối tác, các cơ quan truyền thông, cơ quan công quyền, giúp thúc đẩy thông tin hai chiều và tăng cƣờng quan hệ có lợi cho công ty. Tin tức (News): - Tin tức là những thông tin doanh nghiệp đƣa ra nhằm gây sự chú ý của công chúng đối với doanh nghiệp và sản phẩm của doanh nghiệp. Một tin tức tạo hiệu quả PR tốt thƣờng bao gồm các yếu tố sau:
  17. 9 Tác động - có bao nhiêu ngƣời bị ảnh hƣởng bởi một sự kiện hay một ý tƣởng? Nó ảnh hƣởng nghiêm trọng nhƣ thế nào ? Xung đột – Đây là một đề tài muôn thuở trong mọi câu chuyện. Những cuộc đấu tranh giữa ngừoi với ngƣời, giữa các quốc gia hay với sức mạnh thiên nhiên đều lôi cuốn ngƣời ta đọc. Xung đột chính là một yếu tố cơ bản của cuộc sống. Mới lạ - Đây là một yếu tố phổ biến. Con ngƣời hay sự kiện, có thể gây đƣợc giá trị hấp dẫn và do đó có giá trị thông tin chỉ vì yếu tố đặc biệt hoặc kì quái. Gần gũi – Thông thƣờng ngƣời ta sẽ thích thú và quan tâm tới những gì gần nơi họ ở. Khi họ đọc hay nghe một tin trong nƣớc hay thế giới, họ thƣờng muốn biết nó có liên can gì đến cộng động của họ. Cấp thời – Tin đòi hỏi phải mới. Nếu tin thích đáng và hữu ích nó ắc hẳn phải đúng lúc. Những thông cáo kịp thời cho ngƣời ta cơ hội tham dự vào các vụ việc chung hơn là chỉ là một khán giả. Quan hệ cộng đồng ( Community Relations ) Theo Fraser P.Seitel, một chuyên gia về PR ngƣời Mỹ, thì “quan hệ cộng đồng là một qui trình nhằm tạo ảnh hƣởng đến suy nghĩ, nhận thức của cộng đồng, thông qua những phẩm chất tích cực đƣợc trình bày theo một phong cách thích hợp, dựa trên quá trình truyền thông cùng thỏa mãn hai chiều” Jane Johnnston và Clara Zawawi cho rằng “quan hệ cộng đồng là thiết lập và củng cố mối quan hệ giữa tổ chức và những nhóm cộng đồng có tác động ảnh hƣởng qua lại với tổ chức”. Ngƣời ta tin rằng suy nghĩ, nhận thức của cộng đồng về một doanh nghiệp, tổ chức có tầm ảnh hƣởng quan trọng đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, tổ chức đó. Về mặt hiệu quả kinh doanh, nghiên cứu cho thấy một khi đứng trƣớc sự chọn lựa, ngừoi tiêu dùng thƣờng có xu hƣớng chọn mua sản phẩm mà họ có thiện cảm với những thƣơng hiệu đó hơn là những sản phẩm mà họ có ác cảm. Chính vì lý do trên, các doanh nghiệp ngày nay không nagị đầu tƣ một khoảng tiền không nhỏ vào công tác quan hệ cộng đồng nhằm tạo ra thiện cảm và xây dựng quan hệ tốt với cộng đồng nơi mà doanh nghiệp hoạt động. Các phƣơng tiện nhận diện thƣơng hiệu ( Identity Tools ): Hệ thống nhận diện thƣơng hiệu đƣợc xây dựng dựa trên sự kết hợp của nhiều yếu tố mang tính đồng bộ và nhất quán của thƣơng hiệu. Bao gồm: tên thƣơng hiệu, logo, danh
  18. 10 thiếp, website, cách bố trí và các vât dụng tại văn phòng đồng phục, bảng tên, Để xây dựng hệ thống nhận diện thƣơng hiệu cần xây dựng một hệ thống liên kết chặt chẽ giữa các yếu tố trên. Tên thƣơng hiệu là từ hoặc cụm từ để khách hàng xác định công ty, sản phẩm hay dịch vụ của công ty. Tên thƣờng hiệu là một yếu tố rất quan trọng vì nó quyết đinh ấn tƣợng đầu tiên của công chúng đối với doanh nghiệp. Logo là một chữ, một biểu tƣợng hay một hình ảnh đồ họa đại diện cho công ty hoặc sản phẩm. Đôi khi logo không chỉ đơn giản là những chữ cái hoặc hình vẽ mà chúng còn là một thực thể không thể tách rời trong việc liên tƣởng đến thƣơng hiệu. Bao gồm thành phần cơ bản của logo, font chữ của logo, sự bố trí và phối hợp màu sắc của logo, tỷ lệ kích thƣớc chuẩn của logo. Danh thiếp: đƣợc sử dụng trong hoạt động kinh doanh nhằm mang tính truyền tải thông tin ngắn gọn, đặc biệt là để trao đổi, lƣu giữ các số điện thoại, địa chỉ giao dịch cá nhân, do đặc thù có kích thƣớc nhỏ nên ngƣời dùng có thể để trong ví và rất thuận tiện trong việc lƣu giữ. Danh thiếp là sản phẩm phổ thông nhất của bất cứ doanh nghiệp hay cá nhân nào có nhu cầu giới thiệu, chỉ dẫn về bản thân. Trên danh thiếp, ngoài các thông tin cá nhân, tên công ty, để đồng thời có thể quảng bá cho thƣơng hiệu công ty có thể có logo, khẩu hiệu của doanh nghiệp hoặc đơn giản danh thiếp chỉ cần trang trí theo màu sắc chủ đạo của logo doanh nghiệp để khéo léo đƣa hình ảnh công ty cũng nhƣ cảm nhận về công ty đến bất kì ai mà bạn tiếp xúc. Website cũng là một yếu tố không thể thiếu trong bộ nhận diện thƣơng hiệu của công ty trong thời đại công nghệ phát triển nhanh. Thể hiện đẳng cấp của doanh nghiệp qua cách trình bày website, bố trí thông tin, cách phối hợp màu sắc chủ đạo của website và logo của công ty. Giúp doanh nghiệp thể hiện rõ nét hơn thƣơng hiệu của mình không bị bỏ rơi lại phía sau cánh cửa công nghệ thông tin hiện đại. Tên miền cũng chính là tên công ty trên trang web. Ngoài ra còn có yếu tố khác nhƣ mẫu giấy văn phòng, bìa thƣ, mẫu email, fax, đồng phục cho nhân viên bán hàng, nhân viên văn phòng, quà khuyến mãi, áo mƣa Và một yếu tố không thể thiếu trong việc nhận diện đó là con ngƣời, nhìn vào trang phục, bảng tên, phóng cách tác phong của đội ngũ nhân viên, quy trình làm việc khoa học bài bản mang đậm bản sắc văn hóa của doanh nghiệp đó làm cho khách hàng tin tƣởng và ghi nhớ lâu hơn về thƣơng hiệu của công ty. Vận động hành lang ( Lobby ):
  19. 11 Vận động hành lang lobby lấy theo tên địa điểm địa điểm mà hoạt động này diễn ra đầu tiên trong lịch sử, đó là hành lang của Nghị Viện Anh Quốc, nơi mà trong thời gian giải lao, các nghị sĩ thƣờng trao đổi với đồng nghiệp hoặc với bất kì ngừoi nào để bổ sung thông tin về vấn đề đang đƣợc thảo luận hoặc quyết định tại nghị viện. Tại một số quốc gia vận động hành lang đƣợc luật pháp thừa nhận nhƣ một hoạt động hợp pháp. Tuy nhiên điều kiện tiên quyết cho sự tồn tại của lobby là phải diễn ra một cách công khai và minh bạch. Nếu không nó chỉ là sự móc ngoặc để trục lợi giữa chính quyền và các nhóm lợi ích có liên quan. Với tƣ cách là một công cụ của PR, mục tiêu của hoạt động hành lang là gây ảnh hƣởng đến chính phủ nhằm hƣớng tới những quyết định, những chính sách có lợi cho doanh nghiệp. Trong quá trình hình thành và hạt động, để đạt đƣợc những các mục tiêu của mình, các doanh nghiệp kinh tế không chỉ ngồi chờ những cơ quan quản lý tạo ra sân chơi, luật chơi mà phải thấy, chính doanh nghiệp, đại diện doanh nghiệp phải chủ động tạo dựng cho mình thế chủ động. Thế chủ động ở đây là vận động hành lang. Vận động để sớm hình thành chính sách, đƣa chính sách nhanh đi vào thực tế. Chính sách đó có lợi cho doanh nghiệp, thuận lợi cho việc quản lý cho doanh nghiệp. Đầu tƣ xã hội (Social Investment): Hằng ngày, mỗi doanh nghiệp đều gửi rất nhiều thông điệp của thƣơng hiệu đến với khách hàng. Có nhiều phƣơng cách khác nhau để truyền tải thông điệp thông qua hoạt động marketing, hoạt động bán hàng và nhận diện thƣơng hiệu Tuy nhiên phƣơng cách mà chƣa nhiều doanh nghiệp Việt Nam quan tâm và chƣa tìm đƣợc ý nghĩa của nó là gửi thông điệp thƣơng hiệu đến trái tim khách hàng thông qua đầu tƣ xã hội. Các nhà nghiên cứu và những ngừơi làm kinh doanh đã và đang kêu gọi doanh nghiệp hãy hành động có trách nhiệm với xã hội, bởi vì “không còn nghi ngờ gì nữa nguyên tắc xử thế của ngày hôm nay có thể là luật định của ngày hôm sau” (Gaski,1999). Vậy đầu tƣ xã hội nghĩa là doanh nghiệp dùng tiền của mình vào những dự án cộng đồng, tài trợ học bổng và thành lập các quỹ hỗ trợ, ngoài ra họ còn vận động nhân viên của mình tự nguyện tham gia vào công tác xã hội, nhằm tạo ra một cảm giác thiện chí với quần chúng, điều này giúp đánh bóng tên tuổi công ty và củng cố hỉnh ảnh công ty. 1.1.3 Vai trò của PR: Với cá nhân: tạo dựng, củng cố, phát triển hình ảnh, uy tín, ảnh hƣởng, vai trò, quan hệ của họ với cộng đồng. Đặc biệt với những ngôi sao thể thao, ca nhạc,
  20. 12 chính trị hay những cá nhân đang muốn tạo dựng và củng cố uy tín của mình với cộng đồng. Với tổ chức: - Xây dựng/ tạo dựng và duy trì hình ảnh, uy tín của tổ chức - Xây dựng và quảng bá thƣơng hiệu đối với cộng đồng. PR đƣợc đánh giá là phƣơng tiện quan trọng và hiệu quả hàng đầu trong việc định vị và xây dựng, thƣơng hiệu cho các tổ chức cá nhân. - Khuyến khích công chúng tham gia vào hoạt động của tổ chức. - Khuyến khích và tạo động lực cho nhân viên/ thành viên tích cực làm việc, đóng góp vì quyền lợi của tập thể. - Bảo vệ tổ chức trƣớc các cơn khủng hoảng. - Khẳng định chất lƣợng nâng cao uy tính, chất lƣợng của sản phẩm - Tính hữu hiệu của PR còn thể hiện trong các trƣờng hợp: tung sản phẩm dịch vụ mới, định vị lại thƣơng hiệu sản phẩm cũ. - Quản trị khủng hoảng cho doanh nghiệp. 1.1.4 PR với Marketing và quảng cáo : PR với quảng cáo: Armand Dayan định nghĩa quảng cáo là “là thông báo phải trả tiền, một chiều và không riêng cho cá nhân nào, đƣợc thực hiện thông qua các phƣơng tiện thông tin đại chúng nhằm cổ động có lợi cho một hàng hóa, một nhãn hiệu, một nhãn (cho một công việc, một ứng cử viên, chính phủ) Vậy PR và quảng cáo giống và khác nhau nhƣ thế nào? Bảng 1.1 Phân biệt sự giống và khác nhau giữa PR và quảng cáo PR Quảng cáo Giống - Đặc điểm đều là quá trình đƣa thông tin đến đối tƣợng - Mục tiêu cuối cùng đều là tạo dựng sự hiểu biết lẫn nhau, sự ủng hộ và những mối quan hệ có lợi.
  21. 13 Khác -Thông tin một chiều đƣợc -Thông tin hai chiều có sự trao đổi truyền từ ngƣời bán đến khách thông tin(trao đổi giữa ngƣời phát hàng tiềm năng, thƣờng là ngôn và báo chí, trả lời phỏng thông tin thƣơng mại, chủ yếu vấn ), đa dạng, hƣớng đến nhiều hƣớng tới đối tƣợng mua hàng. đối tƣợng. -Hƣớng vào việc làm thay đổi - Thay đổi về nhận thức để cuối nhu cầu của khách hàng tiềm cùng dẫn đến thay đổi về hành vi năng, nhằm thúc đầy hành vi của công chúng theo hƣớng có lợi mua hàng. cho công ty. - Tốn nhiều chi phí và có thể - Không phải trả tiền nên không kiểm soát đƣợc nội dung. kiểm soát đƣợc nội dung. - Tính khách quan: là tiếng nói - Là tiếng nói gián tiếp của bên thứ trực tiếp của ngƣời bán hàng ba giới truyền thông nên khách quan về sản phẩm của mình nên hơn. thƣờng mang tính chủ quan. Không tin cậy. ( Nguồn Quảng cáo thoái vị và PR lên ngôi) PR với marketing: Theo hiệp hội Marketing của Mỹ - American Marketing Association (AMA). “Marketing đƣợc xem nhƣ là một chức năng tổ chức, và là một tiến trình báo gồm thiết lập, trao đổi, truyền tải các giá trị đến các khách hàng và quản lý quan hệ khách hàng bằng những cách khác nhau để mang về lợi ích cho tổ chức và các thành viên có liên quan đến nó” Hiện nay còn nhiều ngƣời lầm tƣởng PR và marketing là một. Trong khi, mặt dù hai hoạt động này có những đặc điểm chung nhƣng nó có nhiều điểm khác biệt rõ rệt. Bảng 1.2 So sánh sự khác nhau và giống nhau giữa PR và marketing PR Marketing Giống -Tạo dựng mối quan hệ có lợi, sự hiểu biết lẫn nhau, tạo dựng sự uy tín giữa khách hàng và công ty. -Đều sử dụng các hoạt động thông tin truyền thông giao tiếp để tìm
  22. 14 hiểu thái độ của công chúng, khuyến khích hợp tác. -Phạm vi rộng rãi, bất kì tổ chức cá nhân nào cũng có thể tham gia. Khác -Đối tƣợng quan tâm: là công -Khách hàng. chúng. -Mua hàng -Hành vi: Thái độ - Tổ chức -Doanh nghiệp, kinh doanh - Mối thiện cảm thông hiểu -Lợi nhuận (Nguồn Giáo trình Quan hệ công chúng trường Đại học Công Nghệ TPHCM) Trong thế giới hoặc khu vực kinh tế tƣ nhân PR, quảng cáo và marketing có liên hệ với nhau. PR có thể áp dụng trong tất cả các thành phần của marketing hỗn hợp, trong đó quảng cáo là một thành phần. Sẽ dễ gặp rủi ro nếu thiếu PR bên cạnh marketing nhƣ: làm sao cộng đồng chấp nhận một sản phẩm khi xã hội chƣa có nhận thức về nó. Vả lại nếu không có PR các công cụ còn lại của marketing không làm nổi công việc giải quyết khi xảy ra khủng hoảng, có sự cố thị trƣờng. 1.2 PR nội bộ : Một vấn đề trăn trở lớn của doanh nghiệp là làm thế nào để một ngƣời bên ngoài muốn vào làm việc tại công ty, và đồng thời một ngƣời trong công ty không muốn chia tay doanh nghiệp. Để làm đƣợc điều này thì doanh nghiệp cần phải biết đến PR nội bộ và phải đầu tƣ vào hoạt động này nhiều hơn nữa. 1.2.1 Khái niệm PR nội bộ : Theo nhƣ định nghĩa về PR của Frank Jefkins đã nêu ở trên “PR bao gồm tất cả các hình thức giao tiếp đã đƣợc lên kế hoạch, cả bên trong và bên ngoài tổ chức, giữa một tổ chức và công chúng của nó nhằm đạt đƣợc những mục tiêu cụ thể liên quan đến sự hiểu biết lẫn nhau”, ta có thể thấy hoạt động PR đƣợc chia làm hai mảng: PR bên ngoài tổ chức và PR bên trong tổ chức. PR bên trong tổ chức ở đây chính là PR nội bộ, khi mà tổ chức thực hiện các hoạt động PR hƣớng tới các thành viên của các tổ chức đó. Có thể hiểu PR nội bộ là chức năng quản lý nhằm tạo ra và gây dựng mối quan hệ tốt đẹp và có lợi giữa ban lãnh đạo của tổ chức, cơ quan với thành viên của tổ chức, giữa các thành viên trong tổ chức với nhau, để đi tới thành công chung của tổ chức, cơ quan đó.
  23. 15 Công chúng của PR nội bộ chính là tập thể cán bộ, nhân viên tổ chức, công ty và họ đƣợc liên kết với nhau bằng các mối quan hệ chuyên môn và công việc. Nhiệm vụ của PR nội bộ nhằm kiểm soát cộng đồng bên trong nhằm tạo ra sự quản lý hiệu quả nhất. Hiệu quả của một tổ chức hay một công ty là tập hợp sự tin tƣởng, trách nhiệm giữa lãnh đạo và nhân viên. Ngoài ra, PR nội bộ còn đƣợc hiểu là một bộ phận kết dính, liên kết các bộ phận khác trong công ty, các nhân viên trong phòng ban tổ chức. Nhằm tạo sự khác biệt, đặc trƣng của công ty mình với công ty khác, mục đích thu hút sự chú ý quan tâm của công chúng, xã hội tạo nên một hình ảnh doanh nghiệp đẹp trong mắt mọi ngƣời, đồng thời khích lệ, động viên nhân viên trong công ty làm việc hăng hái, nhiệt tình đóng góp công sức vào việc xây dựng công ty ngày một phát triển. Theo Thạc sĩ Nguyễn Thắng Lợi – chuyên viên Marketing bản chất của PR nội bộ có thể đƣợc đúc kết nhƣ sau: PR NỘI BỘ = TRUYỀN THÔNG + KHÍCH LỆ Nhƣ vậy, PR nội bộ ngoài chức năng truyền thông nhƣ các hoạt động PR khác còn có chức năng động viên, khích lệ tinh thần nhân viên của doanh nghiệp, khiến họ tin tƣởng, gắn bó với tổ chức, tự mình cố gắng làm việc với năng suất cao nhất và sự tận tụy hết mình. Từ đó ta có thể thấy PR nội bộ ngoài chức năng là một công cụ truyền thông còn là một công cụ hữu hiệu trong việc quản lý nhân sự của công ty. Mục tiêu mà PR nội bộ hƣớng đến là những nhân tố sau: - Sự tin tƣởng hai chiều giữa lãnh đạo và nhân viên. - Thông tin tin cậy cả về bề ngang và bề dọc - Động viên tinh thần, đảm bảo vị trí và khả năng tham gia vào công việc của mỗi nhân viên. - Giải quyết xung đột, mâu thuẫn trong công ty - Niềm tin và sự thấu hiệu của nhân viên đối với công ty, hàng hóa của công ty - Sự thành đạt của tổ chức 1.2.2 Các kênh truyền tài của PR nội bộ:
  24. 16  Ấn phẩm nội bộ: Ấn phẩm nội bộ ở đây có thể là báo chí, bản tin phát hành trong nội bộ doanh nghiệp với mục đích. - Cung cấp thông tin thƣờng xuyên cho nhân viên về các công việc của tổ chức, mục tiêu và các nhiệm vụ hiện hành. - Cung cấp các thông tin có thể liên quan hoặc đƣợc sử dụng để hoàn thành công việc của tổ chức. - Nhắc nhở nhân viên những điều cần thiết để thực hiện nội quy hoặc để nâng cao chất lƣợng sản phẩm và dịch vụ, trách nhiệm xã hội. - Công bố các thành tích của nhân viên - Tạo sự hiểu biết chung, củng cố sự tin tƣởng của nhân viên đối với ban lãnh đạo và tổ chức, thúc giục nhân viên tích cực cộng tác, hợp tác với tổ chức. Các xuất phẩm nội bộ không có tính thƣơng mại, có thể hƣớng tới nhiều nhóm công chúng khác nhau, nhƣng nhóm công chúng chủ yếu là nhân viên. Họ chính là công chúng trung tâm. Tại Hoa Kỳ, hai phần ba trong tổng số 100 tỷ xuất bản phẩm là dành cho nội bộ, có hàng chục nghìn tờ báo nội bộ với số lƣợng phát hành là 300 triệu bản.ấTị Anh có 1800 tờ báo nội bộ với số lƣợng phát hành là 23 triệu bản, tại Nhật 3000 tờ, Pháp là 700 tờ.  Các kênh giao tiếp trong nội bộ: - Các kênh giao tiếp qua các phƣơng tiện công nghệ thông tin: Các phƣơng tiện công nghệ thông tin phổ biến dùng trong truyền thông nội bộ gồm: thoại ( Analog, Volp), Email (Outlook Express, MS outlook, Thunder Bird ), SharePoint (chia sẻ thông tin), File Service (chia sẻ file), các giải phảo về thoại và hình ảnh ( voice, video), YM, Chat, Skype . Các hệ thống quản lý và dùng chung văn bản , quản lý báo cáo, văn phòng điện tử, điều hành trực tuyến. Đó là các công cụ rất hữu hiệu để tăng hiệu quả truyền thông nội bộ, lƣu trữ thông tin, trợ giúp đắc lực trong việc quản lý. Đồng thời nó giúp tăng năng suất lao động tăng lợi nhuận kinh doanh vì thông tin nhanh chóng đƣợc cập nhật và thông báo hằng ngày - Kênh giao tiếp trực tiếp: . Giữa lãnh đạo với nhân viên:
  25. 17 Việc chia sẻ này có thể thông qua hình thức nhóm họp hay các hội nghị quản lý hoặc chia sẻ cá nhân giữa lãnh đạo và nhân viên để có thể giải đáp các thắc mắc của nhân viên cũng nhƣ truyền tải các thông điệp kinh doanh quan trọng đến họ. Sẽ là thiếu sót lớn nếu doanh nghiệp chỉ biết tận dụng các công cụ công nghệ thông tin để nâng cao hiệu suất giao tiếp mà quên đi việc chia sẻ mặt đối mặt giữa lãnh đạo với nhân viên. Điều này sẽ khiến cho thông điệp đƣợc truyền tải nhanh hơn rất nhiều, có tác động mạnh mẽ tới nhân viên, đặc biệt là khi các lãnh đạo có khả năng thuyết trình, thuyết phục. Dựa theo những phản ứng, thái độ tại chỗ của nhân viên, lãnh đạo có thể linh hoạt điều chỉnh thông điệp của mình để phù hợp với từng nhân viên. Đối với nhân viên, nếu có một lời khen ngợi hay một lời chia sẻ từ ngƣời lãnh đạo là việc hết sức có ý nghĩa và có giá trị ý nghĩa không kém những quyền lợi vật chất. Nhân viên thƣờng quan tâm đến môi trƣờng làm việc bên cạnh tiền lƣơng, ở đây quan hệ với lãnh đạo đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá môi trƣờng làm việc trong công ty. Hơn nữa, trong rất nhiều trƣờng hợp, chỉ khi trực tiếp chia sẻ thì nhân viên mới bộc lộ những cảm nhận suy nghĩ của mình, điều mà ít khi đƣợc đƣa ra trong bất kì hoàn cảnh nào khác. Dựa trên những ý kiến đóng góp của nhân viên, ngƣời lãnh đạo có thể tiếp tục hoặc giải đáp những khúc mắc và đi đến những thống nhất trong tƣ tƣởng giữa lãnh đạo và nhân viên. . Giữa nhân viên với nhân viên: Bên cạnh việc chia sẻ giữa lãnh đạo và nhân viên, thì việc tạo điều kiên tiếp xúc, chia sẻ thƣờng xuyên giữa các phòng ban, giữa nhân viên với nhau cũng là một phƣơng pháp tốt để tạo dựng sự đồng lòng thấu hiểu lẫn nhau. Từ đó khả năng phối hợp làm việc giữa các nhân viên sẽ tăng lên đáng kể và các mâu thuẫn trong công ty cũng đƣợc giảm thiểu.  Các hoạt động cộng đồng trong nội bộ: Đó là các hoạt động đƣợc tổ chức trong nội bộ công ty, thu hút sự tham gia của các thành viên trong công ty nhƣ ban lãnh đạo. Hình thức tổ chức các hoạt động này rất đa dạng và mang đầy tính sáng tạo của doanh nghiệp, nhằm mục tiêu tạo môi trƣờng thoải mái, thân thiện, kết nối các thành viên trong công ty, phổ biến hình ảnh thƣơng hiệu công ty, nâng cao nhận thức nhân viên đối với sản phẩm, tầm nhìn, sứ mạng của công ty. Về cơ bản có thể chia làm hai nhóm chính: - Sự kiện: đƣợc tổ chức nhân dịp nào đó trong năm ví dụ ngày lễ, ngày tổng kết cuối năm, ngày thành lập công ty
  26. 18 - Các hoạt động tập thể: gồm các hoạt động vui chơi, giã ngoại, các cuộc thi, trò chơi teamwork, trò chơi thƣơng hiệu. 1.2.3 Các vai trò của PR nội bộ trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp: - Gắn kết các thành viên và các phòng ban trong công ty - Tạo dựng mối quan hệ tốt đẹp giữa lãnh đạo và nhân viên - Giúp xây dựng văn hóa doanh nghiệp - Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty 1.3 Những yếu tố của PR nội bộ: 1.3.1 Cơ sở của các lý thuyết liên quan:  Các nghiên cứu trong nƣớc: Hiện nay, ở Việt Nam có nhiều công trình nghiên cứu về hoạt động PR nói chúng và PR nội bộ nói riêng. Ta có thể kể đến một số công trình sau : Theo Bùi Quý Toản với đề tài "Truyền thông doanh nghiệp : nhân tố dẫn đến thành công ‟‟ ông cho rằng truyền thông nội bộ liên quan đến sự tƣơng tác giữa đội ngũ lãnh đạo với nhân viên cũng nhƣ giữa nhân viên với nhau, nó ảnh hƣởng trực tiếp tới việc hình thành văn hóa doanh nghiệp. Theo đó, ông đã đƣa ra một số yếu tố ảnh hƣởng đến hoạt động PR nội bộ: quan hệ giao tiếp giữa nhà quản lý và đội ngũ nhân viên, truyền thông giữa nhân viên với nhân viên, thông điệp truyền thông, các hình thức truyền thông. Ngoài ra tác giả cũng đề cập đến việc truyền đi thông điệp nội bộ phải đồng bộ và thống nhất với chiến lƣợc, mục đích của doanh nghiệp và cần phải rõ ràng đi đúng vào vấn đề, đúng đối tƣợng. Tác giả Hồ Thị Thu Sƣơng với đề tài „Quan hệ công chúng và đề xuất nâng cao hiệu quả của quan hệ công chúng đối với doanh nghiệp Việt Nam hiện nay‟ đã đƣa ra kết luận : nhờ có PR nội bộ mà lãnh đạo có thể quan tâm đƣợc tới đời sống và công việc từng nhân viên trong công ty, biết đƣợc điểm mạnh điểm yếu của nhân viên và có đƣợc sự phản hồi của nhân viên về những chính sách của lãnh đạo, đặc biệt là những đãi ngộ cho
  27. 19 nhân viên từ đó làm cơ sở cho ban lãnh đạo đƣa ra đƣợc những chính sách đãi ngộ phù hợp gắn với sự phát triển bền vững của công ty. Cuộc khảo sát ý kiến tại công ty Traphaco về đề tài « Đánh giá về hoạt động PR nội bộ của công ty Traphaco‟‟. Trải qua 41 năm hình thành và phát triển, một nét đặc sắc tại Traphaco mà mọi ngừoi đều dễ nhận ra đó là sự đòng lòng đoàn kết của toàn thể nhân viên. Chia sẻ về bí quyết mang lại thành công trên, chủ tịch HĐQT bà Vũ Thị Nhuận cho biết đó chính là nhờ các cuộc khảo sát đƣợc diễn ra hằng năm. Từ các cuộc khảo sát trên công ty nhận rút ra đƣợc những cuộc giao ban, gặp gỡ trực tiếp và thƣờng xuyên với ngừoi lao động trao đổi về mục tiêu, những khó khăn trong công việc, đồng thời lắng nghe những suy nghĩ, tâm tƣ của họ là cách để ban lãnh đạo Traphaco kết nối với ngừoi lao động để họ hiểu về doanh nghiệp hơn. Giáo trình trƣờng đại học Công Nghệ TPHCM (2015) cũng đã viết nhân tố ảnh hƣởng đến hoạt động PR nội bộ là tiếp thị nội bộ. Tiếp thị nội bộ coi nhân viên là khách hàng cần đƣợc đáp ứng các nhu cầu và mong muốn. Họ là những ngƣời nắm giữ các giá trị thƣơng hiệu và truyền tải chúng đến khách hàng thực sự của mình. Bên cạnh đó, giáo trình còn đề cập đến những giải pháp cho hoạt động truyền thông nội bộ nhƣ chƣơng trình cổ phiếu ƣu đãi, chính sách phúc lợi, môi trƣờng việc làm. Một tác giả khác là Hồ Thị Sƣơng với đề tài „Mức độ ảnh hƣởng của môi trƣờng làm việc đến động lực làm việc‟. Đề tài cho rằng các yếu tố ảnh hƣởng đến động lực làm việc gồm có chính sách công ty và môi trƣờng làm việc. Trong đó, tác giả có chỉ rõ chính sách công ty bao gồm chính sách tiền lƣơng, chính sách khen thƣởng, đào tạo nhân viên, chính sách phúc lợi, và yếu tố môi trƣờng là tập hợp các yếu tố cơ sở vật chất, phong cách lãnh đạo, công việc. Những yếu tố trên là những yếu tố chính tác động đến động cơ làm việc của nhân viên tại công ty.  Các nghiên cứu của nƣớc ngoài: Đã có khá nhiều công trình nghiên cứu về hoạt động PR, có thể liệt kê một số công trình chủ yếu nhƣ:
  28. 20 Theo một nghiên cứu của lực lƣợng lao động toàn cầu 2012 do Tower Washinton thực hiện ở Singapore về đề tài „ Quan điểm mới về hoạt động PR nội bộ (chính sách đãi ngộ)‟‟, kết quả của cuộc nghiên cứu này cho rằng, mặc dù lƣơng vẫn đƣợc xem là một trong những yếu tố quan trọng có sức hút và giữ chân các nhân viên mẫn cán , nhƣng chỉ có một phần ba ngƣời lao động ở đảo quốc này thỏa mãn với những phúc lợi ngoài lƣơng (trong khi mức trung bình của thế giới là 46%), và chỉ có 36% thỏa mãn với những phúc lợi liên quan đến lƣơng (mực trung bình của thế giới là 52%). Nghiên cứu này còn chỉ ra rằng, lực lƣợng lao động ngoài lƣơng ra thì gần đây họ còn có xu hƣớng quan tâm đến môi trƣờng làm viêc, những chính sách phúc lợi – nơi mà có những gói phúc lợi đáp ứng đƣợc những nhu cầu cá nhân toàn diện hơn, dồng thời luôn đánh giá đúng thành tích làm việc của họ, ngoài ra còn có cả yếu tố nhân sự. Một nghiên cứu khác của tác giả Anne Gregory với đề tài „ Sáng tạo chiến dịch PR‟. Ở đề tài này ông cho rằng PR là một nghệ thuật, công công việc đòi hỏi sự đầu tƣ nghiêm túc và xuyên suốt trong nhiều năm nhằm mục đích chăm sóc danh tiếng và tác động đến hành vi, thái độ của công chúng ( bên ngoài và bên trong) và các giới hữu quan đối với một tổ chức, cá nhân nhất định. Và bởi vì điều đó không thể đạt đƣợc trong ngày một ngày hai, không những phải nắm vững những kiến thức về PR mà còn phải biết sáng tạo trong bƣớc hoạch định và quản lý các chiến dịch PR sao cho hợp lý, hiệu quả nhất. Để làm đƣợc điều đó cần phải xem xét đến các yếu tố tác động có liên quan nhƣ nguồn lực, công chúng, quỹ thời gian, đặc điểm của tổ chức. Tƣơng tự nghiên cứu này đƣợc thực hiện đối với Công ty CPTPDD NutiFood với quy mô tƣơng đối so với các nghiên cứu nêu trên và đối tƣợng khảo sát là nhân viên tại công ty CPTPDD NutiFood. Dựa trên việc tổng hợp các lý thuyết có liên quan đến hoạt động PR nội bộ, tác giả đƣa ra các yếu tố ảnh hƣởng đến hoạt động PR tại công ty Cổ phần Thực phẩm Dinh dƣỡng NutiFood bao gồm 5 yếu tố sau: - Môi trƣờng làm việc - Chính sách lƣơng và phúc lợi
  29. 21 - Truyền thông nội bộ ( hoạt động giao tiếp giữa lãnh đạo và nhân viên ) - Hình thức truyền thông nội bộ - Nhân sự bộ phận PR  Giả thuyết nghiên cứu: Bảng 1.3 Bảng tóm tắt các nghiên cứu trƣớc đây liên quan đến hoạt động PR nội bộ. Yếu tố Tác giả Đề tài Môi trƣờng làm việc Lực lƣợng lao động toàn Quan điểm mới về hoạt cầu 2012 do Tower động PR nội bộ Washinton Chính sách lƣơng và đãi Hồ Thị Thu Sƣơng Quan hệ công chúng và ngộ đề xuất nâng cao hiệu quả của quan hệ công chúng đối với doanh nghiệp Việt Nam hiện nay. Truyền thông nội bộ Công ty Traphaco Đánh giá về hoạt động PR (Hoạt động giao tiếp giữa nội bộ của công ty lãnh đạo và nhân viên) Traphaco Hình thức truyền thông Chuyên viên PR Bùi Quý Truyền thông doanh nội bộ Toản nghiệp : nhân tố dẫn đến thành công Nhân sự bộ phận PR Anne Gregory Sáng tạo chiến dịch PR 1.3.2 Cơ sở lý thuyết về các yếu tố:
  30. 22  Môi trƣờng làm việc: Theo PGS.TS. Nguyễn Thị Kim Dung “Môi trƣờng làm việc là một khái niệm rộng bao gồm tất cả những gì có liên quan, ảnh hƣởng trực tiếp đến hoạt động và sự phát triển, nâng cao năng lực cộng tác của mỗi cá nhân, cán bộ, công chức ( bao gồm môi trƣờng bên trong và bên ngoài )”. Môi trƣờng làm việc đối với cán bộ, công chức (đƣợc tiếp cận là môi trƣờng bên trong) bao gồm: cơ sở vật chất, tinh thần , mối quan hệ giữa lãnh đạo với nhân viên và giữa nhân viên với nhân viên trong một cơ quan, tổ chức, đơn vị. Môi trƣờng làm việc tốt là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hƣởng đến sự phát triển của cán bộ, công chức cũng nhƣ quyết định đến chất lƣợng, hiệu quả hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị.  Chính sách lƣơng và phúc lợi: Tiền lƣơng: theo Wikipedia tiền lƣơng là sự trả công hoặc thu nhập mà có thể biểu hiện bằng tiền và đƣợc ấn định bằng thỏa thuận giữa ngƣời sử dụng lao động và ngừoi lao động, hoặc bằng pháp luật, pháp quy quốc gia, do ngƣời sử dụng lao động phải trả cho ngƣời lao động cho một công việc đã thực hiện hay sẽ phải thực hiện, hoặc những dịch vụ đã làm hoặc sẽ phaỉ làm. Ở Pháp sự trả công đƣợc hiểu là tiền lƣơng, hoặc lƣơng bổng cơ bản, bình thƣờng hay tối thiểu và mọi thứ lợi ích, phụ khoản khác đƣợc trả trực tiếp hay gián tiếp bằng tiền hay hiện vật mà ngừơi sử dụng lao động trả cho ngừơi lao động . Ở Đài Loan, tiền lƣơng chỉ mọi khoản thù lao mà ngƣời công nhân nhận đƣợc do làm việc, bất luận là lƣơng bổng, phụ cấp, tiền thƣởng hoặc dùng mọi danh nghĩa khác để trả cho họ theo giờ, tháng, theo sản phẩm. Ở Việt Nam, hiện nay có sự phân biệt các yếu tố trong tổng thu nhập của ngƣời lao từ công việc : tiền lƣơng (dụng ý chỉ lƣơng cơ bản), phuc lợi và phụ cấp. Theo quan điểm cải cách tiền lƣơng 1993, tiền lƣơng là giá cả sức lao động, đƣợc hình thành qua sự thỏa thuận giữa ngƣời sử dụng lao động và ngừoi lao động phù hợp về quan hệ cung cầu về sức lao động trên thị trƣờng quyết định và đƣợc trả cho năng xuất lao động, chất lƣợng và hiệu quả công việc. Phúc lợi xã hội: là một bộ phận của thu nhập quốc dân, đƣợc dùng để thỏa mãn nhu cầu về vật chất và tinh thần của ngƣời dân trong xã hội, chủ yếu là phân phối
  31. 23 ngoài theo lao động. Phúc lợi xã hội bao gồm: tiền hƣu trí, trợ cấp bảo hiểm xã hội, học bổng, học phí cho học tập miễn phí, dịch vụ y tế, nghĩ ngơi, an dƣỡng, nhà trẻ, trƣờng mẫu giáo Phúc lợi xã hội là phƣơng tiện cần thiết để điều chỉnh các quan hệ xã hội, giảm bớt sự chênh lệch về thu nhập giữa các tầng lớp và các nhóm xã hội, đồng thời xóa bỏ sự khác biệt giữa thành thị và nông thôn. Theo tác giả Nguyễn Vân Điềm, Nguyễn Ngọc Quân: “ Phúc lợi là phần thù lao gián tiếp đƣợc trả dƣới dạng các hỗ trợ về cuộc sống cho ngƣời lao động. Có hai loại phúc lợi: Phúc lợi bắt buộc và phúc lợi tự nguyện. Phúc lợi bắt buộc là khoản mà doanh nghiệp phải trả cho ngƣời lao động theo quy định của nhà nƣớc. Phúc lợi không bắt buộc là khoản mà doanh nghiệp phải tự chi trả cho ngƣời lao động theo quy định của công ty.  Truyền thông nội bộ: là hoạt động xây dựng, duy trì và củng cố mối quan hệ tốt giữa các thành viên trong một công ty, nhƣ giữa ngƣời chủ và ngƣời lao động, giữa ngƣời quản lý và nhân viên, để có thể hiệu triệu mọi nguồn lực, mọi nỗ lực trong nội bộ giúp tổ chức đạt đƣợc mục tiêu đề ra (Bảo Phƣơng, 2014). Theo Nguyễn Hữu Thân PR nội bộ là việc củng cố tầm nhìn, giá trị và văn hóa tổ chức ở nhân viên trong doanh nghiệp, từ đó nhân viên có thể tiếp tục truyền tải nó ở trong nội bộ và ra bên ngoài. Truyền thông nội bộ còn nhƣ là bộ khung sƣờn giúp định vị và giữ vững văn hóa của doanh nghiệp. Khi tất cả nhân viên có cách hiểu đúng và giống nhau thì sẽ cùng chú tâm vào một mục tiêu duy nhất, đó là nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh. Thậm chí, họ còn có thể làm tốt vai trò là đại sứ thƣơng hiệu doanh nghiệp, truyền thông các giá trị thông điệp ra bên ngoài.  Hình thức truyền thông nội bộ: là sử dụng các công cụ đƣợc sử dụng nhằm truyền tải các thông điệp truyền thông đến với công chúng mục tiêu. Chọn lựa lênh nào để phù hợp và đạt đƣợc hiệu quả cao luôn là bài toán khó cho ngƣời làm truyền thông nội bộ. 5 kênh đƣợc đánh giá mang lại hiệu quả tiềm năng nhất trong việc kết nối với nhân viên bao gồm: mạng xã hội nội bộ, các buổi chia sẻ của lãnh đạo, trang tin nội bộ, Email, ngƣời quản lý trực tiếp.  Nhân sự bộ phận PR nôi bộ:
  32. 24 Nhân sự: bao gồm tất cả các tiềm năng của con ngƣời trong một tổ chức hay xã hội (kể cả những thành viên trong ban lãnh đạo doanh nghiệp) tức là tất cả các thành viên trong doanh nghiệp sử dụng kiến thức, khả năng, hành vi ứng xử và giá trị đạo đức để thành lập, duy trì và phát triển doanh nghiệp. Nhân sự bộ phận PR chỉ những ngƣời làm việc ở bộ phận PR có chuyên môn về ngành quan hệ công chúng.
  33. 25 TÓM TẮT CHƢƠNG 1: Chƣơng 1 đã trình bày về những vấn đề về một số khái niệm về PR, các kênh truyền tải thông điệp PR, vai trò, các lý thuyết về PR nôi bộ và vai trò của PR nội bộ. Phân biệt PR với quảng cáo, PR với marketing. Các kết quả của một số nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài nƣớc. Đƣa ra mô hình nghiên cứu với 5 yếu tố ảnh hƣởng đến hoạt động PR nội bộ tại công ty CPTPDD NutiFood bao gồm: môi trƣờng làm việc, chính sách lƣơng và phúc lợi, truyền thông nội bộ, hình thức truyền thông nội bộ, nhân sự bộ phận PR.
  34. 26 CHƢƠNG 2 : THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG PR NỘI BỘ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THỰC PHẨM DINH DƢỠNG NUTIFOOD 2.1 Tổng quan về công ty Cổ phần Thực phẩm Dinh dƣỡng NutiFood 2.1.1 Tóm lƣợc quá trình hình thành và phát triển: Với sự hợp tác giữa các chuyên gia dinh dƣỡng trong và ngoài nƣớc, công ty Cổ Phần Thực Phẩm Dinh Dƣỡng NutiFood là công ty đầu tiên trong nƣớc đƣa ra thị trƣờng các dòng sữa đặc trị dành cho ngừơi bệnh có thể nuôi ăn qua ống dạ dày với giá chỉ hơn phân nửa sản phẩm nhập ngoại: sản phẩm đặc trị cho ngừơi bệnh tiểu đƣờng, cho trẻ biếng ăn, cho ngƣời béo phì và các dòng sản phẩm theo vòng đời từ trẻ sơ sinh đến các lứa tuổi cần phát triển trí não, phát triển chiều cao, cho bà mẹ mang thai và cho con bú cho đến ngừơi già cần bổ sung canxi. Từ lúc thành lập đến nay, công ty đã có những bƣớc phát triển vƣợt bậc về mọi mặt - doanh thu, tốc độ tăng trƣởng, lợi nhuận, nộp ngân sách, chăm lo đời sống vật chất cũng nhƣ tinh thần cho nhân viên. Ngày 29 tháng 03 năm 2000 xuất phát từ thành công của các nghiên cứu và ứng dụng lâm sàng của Trung tâm Dinh dƣỡng Tp. HCM, Công ty Cổ phần Thực phẩm Dinh dƣỡng Đồng Tâm (tên ban đầu của NutiFood) đã đƣợc thành lập, với ngành nghề kinh doanh là sản xuất chế biến thực phẩm dinh dƣỡng với số vốn ban đầu là 3 tỷ đồng. Ngày 12 tháng 11 năm 2001 Hội đồng ban quản trị của Nutifood ra quyết định đăng kí bổ sung thêm ngành nghề kinh doanh là sản xuất và chế biến nƣớc giải khát ( loại có ga và không có ga ). Năm 2002 Nutifood tăng số vốn điều lệ lên 3,3 tỷ đồng và cũng là năm đi vào lịch sử của Công ty bằng cuộc cách mạng thay đổi thƣơng hiệu ( thay đổi từ Công ty Cổ phần Thực phẩm Đồng Tâm – Dotanu Corp thành Công ty Thực phẩm Dinh dƣỡng Đồng Tâm – Nutifood Corp ), tạo một sức bật mới cho Nutifood cho những năm sau này. Những sản phẩm của công ty NutiFood đã nhanh chóng có đƣợc lòng tin của ngƣời tiêu dùng Việt Nam và đƣợc bình chọn vào top 5 hàng Việt Nam chất lƣợng cao năm 2001 chỉ một năm sau đó và cho những năm về sau. Trong suốt quá trình hoạt động công ty đã không ngừng phát triển đa dạng hóa về các loại sản phẩm để hoàn thành sứ mệnh “ Đáp ứng nhu cầu dinh dƣỡng chuyên biệt cho từng lứa tuổi, từng bệnh lý khác nhau, đóng góp vào sự phát triển toàn diện về thể chất và trí tuệ của con ngƣời ‟‟. Cho đến hôm nay NutiFood đã, đang và sẽ không ngừng phấn đấu để có thể phát triển bền vững vì lợi ích của ngƣời tiêu dùng.
  35. 27 Tên giao dịch đầy đủ bằng tiếng việt CÔNG TY CỔ PHẦN THỰC PHẨM DINH DƢỠNG NUTIFOOD Tên giao dịch đối ngoại : NUTIFOOD NUTRITION FOOD JOINT STOCK COMPANY Tên giao dịch viết tắt : NUTIFOOD Địa chỉ công ty: 281-283 Hoàng Diệu, Phƣờng 6, Quận 4, Thành phố Hồ Chí Minh Mã số doanh nghiệp : 0301951270 Giấy phép kinh doanh : 4103000028 (29/03/2000) Điện thoại: (84-8) 38 267 999 - Fax: (84-8) 39 435 949 NHÀ MÁY SẢN XUẤT Đƣờng D1, Lô E3_E4, KCN Mỹ Phƣớc I, Bến Cát, Bình Dƣơng ĐT: (84-650) 3 567 420 - Fax: (84-650) 3 567 190 Email: info@nutifood.com.vn Website: www.nutifood.com.vn Facebook : @nutifoodvietnam Logo : Chủ Tịch Hội Đồng Quản Trị : Ông Trần Thanh Hải Loại hình công ty: công ty cổ phần TẦM NHÌN
  36. 28 Trở thành công ty hàng đầu về thực phẩm dinh dƣỡng, phát triển bền vững vì lợi ích của ngƣời tiêu dùng. SỨ MỆNH Đáp ứng nhu cầu dinh dƣỡng chuyên biệt cho từng lứa tuổi, từng bệnh lý khác nhau, đóng góp vào sự phát triển toàn diện về thể chất và trí tuệ của con ngƣời. HỆ GIÁ TRỊ CỐT LÕI - Trung thực - Lợi ích cho sức khoẻ - Chăm sóc con ngƣời - Công bằng 2.1.2 Chức năng và lĩnh vực hoạt động:  Chức năng công ty : - Sản xuất chế biến thực phẩm dinh dƣỡng cho trẻ em, phụ nữ mang thai và cho con bú, ngƣời bệnh và ngƣời cao tuổi, đóng ghóp vào sự phát triển toàn diện về thể chất và trí tuệ của con ngƣời. - Nâng cao tính cạnh tranh các sản phẩm sữa dinh dƣỡng của Việt Nam với các sản phẩm sữa khác của nƣớc ngoài trên thị trƣờng nội và ngoại địa. - Nghiên cứu và sản xuất các thực phẩm dinh dƣỡng dành cho cả trẻ em và ngƣời lớn, làm phong phú mặt hàng sữa Việt Nam. - Công ty góp phần giải quyết vấn đề việc làm cho xã hội. - Góp phần giúp cho nền kinh tế đa dạng với nhiều thành phần kinh tế, nhiều lĩnh vực hoạt động  Lĩnh vực hoạt động : NutiFood chuyên sản xuất và chế biến các loại thực phẩm dinh dƣỡng với các dòng sản phẩm chính - Sản phẩm dinh dƣỡng chuyên biệt theo dòng đời
  37. 29 - Sản phẩm dinh dƣỡng theo bệnh lý - Sản phẩm dinh dƣỡng theo nhu cầu đặc biệt - Sản phẩm mới  Các sản phẩm hiện có : STT Tên sản phẩm Thông tin sản phẩm 1 DR.LUXIA DR. LUXIA MOM cung cấp đầy đủ các dƣỡng chất MOM cần thiết tăng thêm trong giai đoạn mang thai và cho DR.Luxia con bú giúp mẹ có sức khỏe tốt và em bé có một sự khởi đầu hoàn hảo. DR.LUXIA 1 DR. LUXIA là sản phẩm dinh dƣỡng đƣợc nghiên cứu và phát triển từ Hochdorf – Thụy Sỹ. Với công thức DR.LUXIA 2 đƣợc nghiên cứu bởi các chuyên gia hàng đầu của Hochdorf Thụy Sỹ, đáp ứng sự phát triển cân bằng và DR.LUXIA 3 tối ƣu cho trẻ. Hệ dƣỡng chất cân bằng của DR. LUXIA không chỉ giúp trẻ phát triển trí não với DHA, DR.LUXIA 4 Choline và Taurine, mà còn phát triển thể chất và tăng cƣờng hệ miễn dịch. TUMMY STEP 1 TUMMY với Công thức Tumplus đặc chế hỗ trợ sức khỏe hệ tiêu hóa còn non nớt của trẻ, giúp tiêu hóa dễ 2 STEP 2 dàng hơn, hấp thu tối đa các dƣỡng chất, từ đó bé ăn STEP 3 ngon, ngủ yên giấc. STEP 4 3 SỮA TIỆT TRÙNG - Cung cấp các dƣỡng chất thiết yếu cho cả gia đình NUTIFOOD - Bổ sung Vitamin A, D3 & Kẽm tăng cƣờng thị lực, giúp xƣơng chắc khỏe & hỗ trợ hệ miễn dịch. 4 SỮA SỮA CHUA Sữa Chua Nuti là thực phẩm dinh dƣỡng từ sữa đƣợc
  38. 30 CHUA NUTI CÓ tạo ra bằng cách lên men tự nhiên với chủng men NUTI ĐƢỜNG Streptococcus thermophilus và Lactobacillus bulgaricus. Sản phẩm giàu dinh dƣỡng, hƣơng vị thơm SỮA CHUA ngon thanh mát, đồng thời mang lại nhiều lợi ích sức NUTI NHA ĐAM khỏe nhƣ hỗ trợ tiêu hóa tốt, tăng sức đề kháng, bổ SỮA CHUA sung thêm Vitamin A, vitamin D3, Canxi, giúp đẹp NUTIKID CÓ da, chống lão hóa. ĐƢỜNG 5 NUVI CACAO LÚA MẠCH Thức uống dinh dƣỡng Nuvi Cacao Lúa Mạch đƣợc kết hợp từ sữa, ca cao và chiết xuất từ mầm lúa mạch không chỉ giúp phát triển chiều cao, mà còn cung cấp nguồn năng lƣợng dồi dào, tăng cƣờng sức mạnh. 6 NUTI SỮA TƢƠI 100% Đƣợc sản xuất hoàn toàn bằng nguồn sữa tƣơi nguyên chất từ trang trại bò sữa quy mô, hiện đại trên cao nguyên Gia Lai. Các chuyên gia dinh dƣỡng NutiFood đã nghiên cứu bổ sung Vitamin A, D3 và Kẽm vào sữa tƣơi Nuti 100% giúp sáng mắt, xƣơng và răng chắc khỏe, tăng cƣờng miễn dịch, cho cả gia đình khỏe mạnh. 7 SỮA ĐẶC CÓ ĐƢỜNG NUTI Sữa đặc có đƣờng Nuti ngọt dịu vị béo kem sữa, phù hợp với mọi nhu cầu, có thể dùng để uống, ăn chung với bánh mì, chế biến bánh flan, làm yaourt, sinh tố 8 SỮA SỮA ĐẬU Từ những hạt đậu nành đƣợc chọn lọc theo một quy ĐẬU NÀNH NUTI trình nghiêm ngặt, các chuyên gia dinh dƣỡng NÀNH CANXI NutiFood đã trích ly nguyên vẹn dƣỡng chất cùng vị NUTI thơm tự nhiên, bổ sung Nano Canxi để tạo thành Sữa SỮA ĐẬU đậu nành Nuti Canxi. Nano Canxi có kích thƣớc siêu NÀNH NUTI mịn giúp hấp thụ canxi cho xƣơng chắc khỏe. NGUYÊN CHẤT 9 NUTI IQ NUTI IQ STEP 1 CÔNG THỨC BỔ SUNG VI CHẤT IQ-ADVANCE NUTI IQ STEP 2 - Phát triển trí não và thị giác NUTI IQ STEP 3 - Tăng cƣờng sức đề kháng và hỗ trợ sức khỏe tiêu hóa
  39. 31 NUTI IQ STEP 4 - Phát triển chiều cao, tăng cƣờng thể chất NUTI IQ 123 - Tăng hàm lƣợng DHA giúp đáp ứng theo khuyến nghị FAO/ WHO (2010) - Cholin, Taurin, Tryptophan: giúp phát triển tốt khả NUTI IQ 456 năng nhận thức và trí nhớ. SBPS NUTI IQ - Hỗ trợ phát triển trí não và thị giác: 123 - Tăng hàm lƣợng DHA giúp đáp ứng theo khuyến SBPS NUTI IQ nghị FAO/ WHO (2010) 456 - Tiêu hóa tốt để phát triển thể chất 10 Nuti IQ Bột ăn dặm Bằng công thức dinh dƣỡng đặc biệt dành riêng cho bé từ 6 đến 24 tháng tuổi, Nuti IQ Bột ăn dặm đem đến cho bé những bữa ăn đầu đời đầy đủ dƣỡng chất. 11 NUTI IQ NUTI IQ MUM - Dinh dƣỡng đầy đủ và cân đối. GOLD GOLD - Phát triển trí não và thể chất của thai nhi - Cholin, Tryptophan: thành phần quan trọng cấu tạo chất dẫn truyền thần kinh giúp phát triển hệ thần kinh của bé ngay từ trong bụng mẹ. -Hoàn thiện não bộ và thị giác - Tiêu hóa tốt để phát triển thể chất Nuti IQ Gold Step - Whey/Cesein – Tỷ lệ thành phần đạm whey/casein 1,2,3,4 phù hợp giúp bé tiêu hóa tốt, hấp thu hiệu quả các chất dinh dƣỡng và giảm nguy cơ táo bón. 12 NUVITA NUVITA GROW NuVita Grow với Nano Canxi kích thƣớc siêu nhỏ GROW 1+ giúp hấp thu tối đa Canxi, cho trẻ phát triển chiều cao. Đặc biệt bổ sung DHA, Taurin và Cholin cần thiết cho NUVITA GROW hoạt động trí não, Ngoài ra, các vitamin A, E, C, 3+ FOS/Inulin, Sắt giúp tăng cƣờng sức đề kháng cho thể lực khỏe mạnh.
  40. 32 13 PEDIA PLUS Pedia Plus là giải pháp dinh dƣỡng cho trẻ biếng ăn từ 1-10 tuổi, kích thích trẻ ăn ngon miệng, giúp trẻ phát triển trí não, thị giác, cung cấp dƣỡng chất cần thiết, hỗ trợ hệ tiêu hóa giúp trẻ bắt kịp và duy trì đà tăng trƣởng. 14 GROWP GROWPLUS+DIN Với công thức Weight Pro+ giàu dinh dƣỡng, đầy đủ LUS H DƢỠNG HIỆU hàm lƣợng đạm, béo cần thiết giúp trẻ tăng cân, tăng QUẢ CHO TRẺ chiều cao tốt; sự hiện diện MCT - chất béo chuyển hóa SUY DINH nhanh giúp trẻ dễ tiêu hóa, dễ hấp thu; việc bổ sung DƢỠNG THẤP Lysin, Kẽm, FOS/Inulin, Vitamin nhóm B giúp trẻ CÒI thèm ăn, ăn ngon hơn; đồng thời tăng cƣờng khả năng bảo vệ cơ thể, phòng tránh bệnh tật với Selen. GROWPLUS+DIN H DƢỠNG HIỆU QUẢ GIÚP TRẺ TĂNG CÂN KHỎE MẠNH 15 DIABETCARE - Ổn định đƣờng huyết - Tăng sức đề kháng - Tốt cho tim mạch 16 NUCALI - Hệ dƣỡng chất cho xƣơng chắc khỏe từ bên trong. - Hấp thu tối ƣu - Tăng cƣờng miễn dịch và làm chậm quá trình lão hóa 17 ENPLUS GOLD FOS/Inulin: giúp ngăn ngừa táo bón, hỗ trợ hệ đƣờng ruột khỏe mạnh giúp hấp thu tốt các chất dinh dƣỡng. - MUFA, PUFA: là các axít béo không no giúp kiểm soát tốt hệ tim mạch, huyết áp, chống viêm, nhiễm và bảo vệ cơ thể khỏe mạnh. - Canxi, Vitamin D: giúp xƣơng chắc khỏe, phòng
  41. 33 ngừa loãng xƣơng 18 NGŨ CỐC DINH DƢỠNG - Xƣơng, răng chắc khỏe CANXI - Ngăn ngừa loãng xƣơng - Mắt sáng khỏe mạnh - Hỗ trợ tiêu hóa 2.1.3 Cơ cấu tổ chức: Đại hội đồng cổ đông Ban kiểm soát Hội đồng quản trị Tổng giám đốc Phòng Phòng Phòng Phòng Phòng Phòng Phòng Phòng Phòng Phòng sản sản tài marketi bán hành cung quan QA kỹ xuất và xuất chính- ng hàng chính ứng hệ Y tế thuật phát kế nhân sự triển toán sản phẩm (R&D) (Nguồn phòng nhân sự ) Hình 2.1 Cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần Thực phẩm Dinh dƣỡng NutiFood
  42. 34 Đại Hội Đồng Cổ Đông Đại Hội Đồng Cổ Đông gồm tất cả cổ đông có quyền biểu quyết và là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của công ty. Hội Đồng Quản Trị Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý Công ty do ĐHĐCĐ bầu hoặc miễn nhiệm, có toàn quyền nhân danh Công ty để quyết định, thực hiện các quyền và nghĩa vụ của Công ty không thuộc thẩm quyền của Đại Hội Đồng Cổ Đông. Ban Kiểm soát Ban Kiểm soát có ba thành viên, nhiệm kỳ của Ban Kiểm soát là năm năm, thành viên Ban Kiểm soát có thể đƣợc bầu lại với số nhiệm kỳ không hạn chế. Tổng Giám đốc – Trần Thị Lệ Tổng giám đốc là ngƣời điều hành công việc kinh doanh hằng ngày của công ty; chịu sự giám sát của Hội đồng quản trị; chịu trách nhiệm trƣớc Hội đồng quản trị và trƣớc pháp luật về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ đƣợc giao. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc có thể là thành viên Hội đồng quản trị. Các phòng/Ban chức năng - Phòng sản xuất và phát triển sản phẩm (R&D)–TP Nguyễn Thị Minh Tâm: phối hợp phòng Marketing để xây dựng các chiến lƣợc về phát triển sản phẩm của công ty, nghiên cứu công nghệ cho sản phẩm mới, sản xuất thử và sản xuất chính thức, quản lý quy trình công nghệ, quy trình sản xuất. - Phòng sản xuất –TP Trần Thị Duyên: có nhiệm vụ triển khai thực hiện kế hoạch sản xuất nhằm đáp ứng đầy đủ sản phẩm phục vụ cho mục tiêu sản xuất kinh doanh của công ty. - Phòng tài chính kế toán–TP Trần Thị Tuyết Ngân:có nhiệm vụ hoạch định, phân tích và kiểm soát tình hình tài chính, tổ chức bộ máy tài chính kế toán lập sổ sách hạch toán và báo cáo. Thực hiện quản lí mọi thu chi , thanh toán tiền lƣơng và các chế độ chính sách cho ngƣời lao động trong công ty. - Phòng Marketing :
  43. 35 . Marketing-GĐ Phạm Thị Kim Dung: có nhiệm vụ hoạch định chiến lƣợc quảng cáo tiếp thị, khảo sát, phân tích, đánh giá thị trƣờng, xây dựng, phát triển uy tín thƣơng hiệu công ty, nhãn hiệu sản phẩm, phối hợp hỗ trợ cho phòng Bán hàng để đạt đƣợc mục tiêu chiến lƣợc chung cho toàn công ty. . PR–TP Hà Thị Dịu: tạo sự hiểu biết, ủng hộ của khách hàng , xã hội, chính quyền, cơ quan ban ngành đối với các sản phẩm, hình ảnh và các hoạt động của công ty. - Phòng bán hàng–Đặng Hoàng Thiện : có nhệm vụ xây dựng, tổ chức và quản lý hệ thống phân phối sản phẩm, hàng hóa hoạch định kế hoạch bán hàng, thực hiện mục tiêu chiến lƣợc tiêu thụ sản phẩm cho từng giai đoạn của công ty - Phòng hành chính nhân sự-GĐ Trịnh Xuân Hùng:hoạch định chiến lƣợc phát triển nguồn nhân lực, xây dựng các chính sách liên quan về lĩnh vực nhân sự, lao động, tiền lƣơng, khen thƣởng, đào tạo của công ty, công tác hành chính của công ty. - Phòng cung ứng-Nguyễn Hữu Nhựt: có nhiệm vụ tổ chức cung ứng vật tƣ, thiết bị phối hợp với các phòng có liên quan lên kế hoạch nhập nguyên vật liệu, vật tƣ, hàng hóa dựu báo tình hình báo động giá cả và nguồn cung cấp nguyên vật liệu. - Phòng quan hệ Y tế-BS Trần Thị Minh Nguyệt: hoạch định chiến lƣợc, xây dựng, duy trì và phát triển mối quan hệ với các cơ quan và các cơ sở trong ngành y tế hoặc có liên quan nhằm thúc đẩy và hỗ trợ việc kinh doanh của công ty. - Phòng QA-Lê Quốc Thái : có nhiệm vụ hoạch định các kế hoạch kiểm soát chất lƣợng nguyên vật liệu đầu vào, thành phần, xử lý sản phẩm không phù hợp, xây dựng và đảm bảo duy trì hệ thống, chính sách quản lý chất lƣợng ISO 9001:2000, HACCP, GMP. - Phòng kỹ thuật-Lê Nguyễn Phƣơng Thức: chịu trách nhiệm sửa chữa và bảo trì toàn bộ máy móc thiết bị, tại nhà máy, lập kế hoạch bảo dƣỡng định kì nhằm đảm bảo hoạt động của nhà máy cũng nhƣ các thiết bị kỹ thuật của công ty luôn đƣợc thông suốt. Nhận xét : Cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần Thực phẩm Dinh dƣỡng NutiFood đƣợc tổ chức theo cơ cấu trực tuyến – chức năng, dƣới sự lãnh đạo chung của Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Tổng giám đốc. Từ Ban Giám Đốc thông tin đƣợc chuyển các phòng ban chức năng, triển khai các kế hoạch. Đồng thời các phòng ban tƣơng tác phối hợp nhịp
  44. 36 nhàng qua các khâu. Điều này đảm bảo cho công ty đƣợc quản lý, điều hành một cách dễ dàng. Thông tin trực tiếp, nhanh chóng, linh hoạt và hiệu quả. Nhiệm vụ đƣợc Ban giám đốc giao xuống và báo cáo hoạt động kinh doanh của các phòng ban cũng thực hiện theo hƣớng hai chiều một cách nhanh chóng và hiệu quả. Và có đƣợc một ƣu điểm nổi bật cơ cấu chức năng là chuyên sâu nghiệp vụ : đảm bảo cơ sở, căn cứ cho việc ra quyết định, hƣớng dẫn thực hiện các quyết định. 2.1.4 Quy mô công ty: Là công ty sản xuất thực phẩm nên NutiFood có cơ sở vật chất phục vụ lớn, thiết bị tự động hóa, hệ thống xử lý nƣớc thải đáp ứng yêu cầu môi trƣờng. Hàng năm công ty đều đầu tƣ thêm máy móc cho các phân xƣởng sản xuất và cải tiến, nâng cấp các cơ sở hạ tầng cũng nhƣ các trang thiết bị dụng cụ. Cuối năm 2002, công ty đã đƣa vào sử dụng nhà máy với dây chuyền sản xuất hiện đại của Đức đạt công suất 50.000 tấn/năm. Để có đƣợc các sản phẩm chất lƣợng cao tƣơng đƣơng hàng ngoại nhập, NutiFood đã đầu tƣ trên 130 tỷ đầu để xây dựng nhà máy tại khu Công nghiệp Mỹ Phƣớc 1, Huyện Bến Cát, tỉnh Bình Dƣơng và đã đi vào hoạt động từ quí 4 năm 2005. Với hệ thống dây chuyền thiết bị hiện đại theo công nghệ Đức, Thụy Điển bảo đảm chất lƣợng sản phẩm, môi trƣờng an toàn vệ sinh thực phẩm. Các nguồn nƣớc, khí, nhiệt độ môi trƣờng, chất thải vv đều đƣợc kiểm soát chặt chẽ và lƣu lại hồ sơ để quản lý , quy trình sản xuất khép kín từ chọn lọc kiểm tra nguyên liệu đầu vào cho đến khi vận chuyển đến nhà phân phối sản phẩm, với hệ thống quản lý chất lƣợng theo tiêu chuẩn GMP, HCCP, ISO 22.000 và dƣới sự giám sát chất lƣợng của tổ chức ABSQE Hoa Kỳ. NutiFood luôn “ đứng ngoài cuộc “ các khủng hoảng về chất lƣợng sữa xảy ra trong những năm qua nhƣ “ sữa nhiễm melamin ’’, “sữa nhiễm khuẩn Clostridium ’’ mà nhiều doanh nghiệp kể cả các công ty đa quốc gia phải điêu đứng. Nhà máy sữa bột NutiFood tại Bình Dƣơng. Với thiết kế và xây dựng trên mặt bằng có diện tích 12,000 m2, cơ sở hạ tầng đạt chuẩn GMP, máy móc, thiết bị đáp ứng các tiêu chuẩn EU/USA và Việt Nam về quản lý Chất lƣợng, Vệ sinh An Toàn Thực Phẩm và bảo vệ môi trƣờng ( HACCP, CODEX, ISO 22000 ) do tập đoàn các hãng hàng đầu thế giới thuộc EU, Đức cung cấp. Gần đây nhất Nutifood bắt tay với Hoàng Anh Gia Lai chọn làm đơn vị bao tiêu toàn bộ lƣợng sữa từ dự án chăn nuôi bò sữa và thịt bò do tập đoàn này làm chủ đầu tƣ với số vốn 6.300 tỉ đồng. Dự kiến tổng đàn là 236.000 con, trong đó 120.000 con bò sữa và 116.000
  45. 37 con bò thịt. Diện tích đất dử dụng ban đầu khoảng 4.000 ha, trong đó diện tích trồng cỏ là 3.400ha và 600ha xây dựng hạ tầng phục vụ chăn nuôi. Với những sự đầu tƣ mạnh mẽ cho nguồn lực vật chất cộng với tham vọng này của Nutifood, công ty có thể mở ra một tƣơng lai mới trƣớc những thất bại trƣớc đây, và không xa sẽ trở thành một thể lực mới ở trị trƣờng sữa tƣơi Việt Nam. Xa hơn, Nutifood còn có khả năng tác động không nhỏ đến cả thị trƣờng sữa bột. Nhân viên luôn là nguồn tài nguyên quan trọng nhất của bất kì công ty nào. Là một công ty hoạt động trong lĩnh vực thực phẩm đặc biệt là thức uống dành cho trẻ em., NutiFood khẳng định sức khỏe cộng đồng là yếu tố hàng đầu đƣợc hƣớng đến. 25% nhân sự của Nutifood đƣợc đào tạo chuyên môn có nhiều kiến thức, kinh nghiệm và uy tín trong nghành y tế và lĩnh vực nghiên cứu thực phẩm dinh dƣỡng, chăm sóc, tham vấn sức khỏe cho cộng đồng. Công ty thƣờng xuyên tiến hành các hoạt động đào tạo, bồi dƣỡng, nâng cao tay nghề cho ngƣời lao động. Chi phí đào tạo trung bình vào khoảng 300- 500 triệu dồng/ năm. Hình thức đào tạo nhân viên chủ yếu hiện nay là tổ chức các lớp đào tạo tại trung tâm Huấn luyện & Đào tạo của công ty hoặc mời giảng viên về giảng dạy hoặc cử cán bộ công nhân viên tham gia các khóa học do các trung tâm đào tạo tổ chức . Năm 2007 NutiFood bƣớc lên sàn chứng khoán với vốn điều lệ hơn 120 tỷ đồng. Trong quá trình phát triển, tình hình tài chính của công ty khá thăng trầm. Trong 7 năm đầu thành lập Nutifood đã tạo ra đƣợc thế đứng vững chắc trên thị trƣờng, với tốc độ tăng trƣởng đều đặn trên 250% mỗi năm. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn luôn duy trì ở mức trên 30% - 35%/năm NutiFood đƣợc đánh giá là một trong 5thƣơng hiệu điển hình của Việt Nam và dẫn đầu về thị phần cho mặt hàng sữa bột nguyên kem và sữa dành cho trẻ em đang tăng trƣởng giai đoạn 2007-2008 NutiFood ẫm trọn một năm kinh doanh với khoản lỗ lên đến 148 tỷ đồng. Một năm sau khủng hoảng, chiến lƣợc tái cấu trúc dần phát huy tác dụng, năm 2009, NutiFood có lãi 51 tỷ đồng. Năm năm sau khủng hoảng, doanh thu năm 2013 đạt hơn 2.754 tỷ đồng, tăng gần 80% so với 2012 và lợi nhuận sau thuế đạt 104,4 tỷ đồng. 2.1.5 Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty năm 2014-2016: Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Thực phẩm Dinh dƣỡng NutiFood 2014 – 2016
  46. 38 STT Chỉ Tiêu 2016 2015 2014 1 Doanh thu 3.461.207.694.583 2.870.823.572.284 2.331.199.420.301 2 Chi phí 3.005.619.733.282 2.664.381.232.040 2.219.729.499.035 3 Lợi nhuận 455.587.961.301 206.442.340.240 111.469.921.266 ( Nguồn phòng kinh doanh ) Nhận xét : Doanh thu qua các năm đều tăng. Doanh thu của công ty có sự tăng trƣởng tƣơng đối nhanh trong giai đoạn 2014 – 2016. Doanh thu của năm 2015 tăng so với 2014 là 539 tỷ đồng, đến năm 2016 thì doanh thu tăng khá cao từ 2870 tỷ lên 3461 tỷ ( tăng 590 tỷ đồng ). Doanh thu của năm 2016 so với 2014 tăng vƣợt trội ( tăng 1310 tỷ đồng ). Điều này cho thấy tình hình hoạt động kinh doanh của công ty ngày càng tốt. Đạt đƣợc kết quả nhƣ vậy không thể không kể đến nỗ lực của công ty đã chú trọng vào sản phẩm nhiều hơn, nâng cao thƣơng hiệu trên thị trƣờng. Công ty cũng đã không ngừng nghiên cứu và tìm hiểu thị hiếu của khách hàng để tung ra các sản phẩm mới và quan tâm tới nhu cầu của mọi đối tƣợng khách hàng. Công ty đầu tƣ ngày càng nhiều hơn vào nhà xƣởng, trang trại để nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ngày càng tăng lên nhằm đáp ứng đủ nhu cầu thị trƣờng. Đồng thời, công ty có nguồn nhân lực dồi dào và đầy sự tận tâm, nhiệt huyết luôn gắn bó với công ty tạo thành một tập thể lớn mạnh, góp phần vào sự thành công của công ty trong quá trình hoạt động cũng nhƣ trong sự phát triển lâu dài của công ty. Bên cạnh đó chi phí cũng tăng theo, cụ thể là chi phí năm 2016 so với 2014 tăng gần 786 tỷ đồng. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến việc tăng chi phí này. Thứ nhất công ty mở rộng quy mô công ty thuê thêm một văn phòng ở tòa nhà H đối diện công ty cũ nhằm phục vụ cho việc tổ chức các cuộc hội hợp dễ dàng cũng nhƣ giúp đáp ứng sự gia tăng nhân viên. Thêm vào đó là chi phí đầu tƣ vào nông trại bò sữa, để có nguồn nguyên liệu sạch và chủ động công ty đã tự mình hợp tác cùng HAGL nuôi trang trại bò sữa nhằm mang lại nguồn sữa sạch và rẻ cho ngƣời tiêu dùng. Nguyên nhân thứu ba là do công ty có chế độ lƣơng bổng và phúc lợi dành cho nhân viên khá cao. Từ đó dẫn đến các khoảng chi phí về nhân sự cao.
  47. 39 Giai đoạn từ năm 2014 đến năm 2016, tốc độ tăng trƣởng bình quân của công ty tăng gấp 1,6 lần so với chi phí. Dẫn đến lợi nhuận hàng năm đều tăng. Lợi nhuận của năm 2016 tăng 344 tỷ so với năm 2014. Điều này cho thấy việc tăng chi phí là tích cực. Ngoài ra, kết quả này chứng minh đƣợc công ty đầu tƣ có hiệu quả. 2.2 Thực trạng PR nội bộ của Công ty CPTPDD NutiFood: Nhìn chung hoạt động PR nội bộ tại Công ty Cổ phần Thực phẩm Dinh dƣỡng NutiFood tập trung phổ biến thông tin trên cổng thông tin chung của Công ty. Hình 2.2 Trang web thông tin chính thức của Công ty Thông qua trang web này nhân viên có thể tìm hiểu rõ hơn về Công ty, những chiến lƣợc mà Công ty đang triển khai, cũng nhƣ sự kiện hoạt động nổi trội. Tính đến thời điểm hiện tại đây là phƣơng tiện truyền đạt thông tin cho nhân viên một cách hiệu quả và chuyên nghiệp. Bên cạnh đó, Công ty còn sử dụng mạng nội bộ giúp nhân viên trao đổi thông tin và phản hồi một cách nhanh chóng. Bản tin nội bộ cũng có thể gửi qua mạng nội bộ một cách dễ dàng. Nhân viên đƣợc quyền chia sẻ ý kiến, đƣợc quyền hiểu biết thấu đáo và
  48. 40 nhận đƣợc sự quan tâm sâu sắc từ phía Công ty chính là điều mà mạng nội bộ của Công ty có thể mang lại cho nhân viên hơn một công cụ bình thƣờng. Hiện tại, việc sử dụng email và chat nội bộ đƣợc sử dụng thƣờng xuyên và liên tục mỗi ngày. Nó đã trở thành thói quen của nhiều nhân viên, họ bắt đầu ngày làm việc bằng việc kiểm tra mail và đọc website, bản tin điện tử công ty để đọc tin tức. Mặc dù đƣợc sử dụng thƣờng xuyên tuy nhiên đó chỉ có phía nhân viên, ban lãnh đạo thƣờng gặp mặt trực tiếp thay vì gửi mail. Các lãnh đạo chỉ thích mặt đối mặt và không chịu tận dụng bất kì hình thức nào khác. Ngoài ra, việc mặc đồng phục NutiFood vào mỗi sáng thứ hai hằng tuần và đeo dây bảng tên có in logo NutiFood cũng là một cách mà Công ty sử dụng để PR nội bộ, ghóp phần nâng cao văn hóa doanh nghiệp. Việc này còn giúp nhân viên cảm thấy gần gũi nhƣ các thành viên trong một gia đình, từ đó có thể dễ dàng chia sẻ, thấu hiểu lẫn nhau, tăng tính đoàn kết giúp nhân viên kết hợp ăn ý nhịp nhàng, tƣơng trợ lẫn nhau để cùng đạt tới hiệu quả công việc chung. Đồng thời nó cũng giúp giảm thiểu mâu thuẫn nội bộ cạnh tranh không lành mạnh giữa các nhân viên, giữa các phòng ban, đƣa Công ty ngày một phát triển vững mạnh. Thêm vào đó, các chính sách phúc lợi nhƣ bảo hiểm, các giá trị vật chất cũng nhƣ các hoạt động mang tính động viên tinh thần cho nhân viên nhƣ tham quan, du lịch, dã ngoại, sinh hoạt tập thể nhằm khơi dậy niềm hƣng phấn trong công việc cho nhân viên và nó còn là dịp để gắn bó quan hệ, nâng cao tinh thần đồng đội của các nhân viên trong Công ty. Tất cả những điều này nhằm tạo dựng mối quan hệ tốt đẹp giữa doanh nghiệp và nhân viên, xây dựng mối quan hệ tƣơng tác hai chiều giữa doanh nghiệp và nhân viên. Ngân sách dành cho PR nội bộ còn quá ít, tuy đã có xu hƣớng gia tăng trong những năm gần đây. Ngân sách hiện tại công ty dành cho hoạt động PR nội bộ chỉ bằng 30% so với hoạt động PR chung của công ty. Công ty hiện tại chỉ có xu hƣớng tập trung vào hoạt động báo chí. NutiFood vẫn chƣa có sự đầu tƣ, sáng tạo đúng mức để đƣa ra những chƣơng trình, hoạt động, sự kiện, thật sự tạo đƣợc sự chú ý quan tâm cho công chúng nội bộ (nhân
  49. 41 viên). Bên cạnh đó, nhân sự PR còn quá ít chỉ có một ngƣời phụ trách công tác này trong bộ phận Marketing và việc của nhân viên này đôi khi chỉ đơn thuần là quan hệ với báo chí, giúp đăng tải thông tin cho công ty. Suy cho cùng thì hiện nay NutiFood chỉ chú ý công tác PR trong việc xây dựng hình ảnh công ty trong mắt ngừoi tiêu dùng, khách hàng. Còn những mối quan hệ với nhiều nhóm ngƣời khác nhƣ cổ đông, ngân hàng, các nhà phân phối đại lý, đặc biệt là nhân viên làm việc tại công ty chƣa đƣợc đầu tƣ thích đáng. 2.3 Thực trạng các yếu tố ảnh hƣởng đến hoạt động PR nội bộ tại NutiFood Theo đề xuất của tác giả ở chƣơng 1, các yếu tố tác động đến hoạt đông PR nội bộ tại công ty NutiFood có 5 yếu tố chính đƣợc đề cập: môi trƣờng làm việc, chính sách lƣơng và phúc lợi, truyền thông nội bộ (hoạt động giao tiếp giữa ban lãnh đạo với nhân viên), hình thức truyền thông nội bộ, nhân sự bộ phận PR. 2.3.1 Môi trƣờng làm việc: NutiFood là một trong những công ty sản xuất hàng đầu ngành hàng sữa và thực phẩm dinh dƣỡng tại Việt Nam, với nhiều nhãn hàng đã đƣợc khách hàng tin dùng và sản phẩm đƣợc đảm bảo bởi Hệ thống quản lý chất lƣợng ABS-QE, Mỹ nhƣ: Nuti-IQ, Grow Plus, Nuvita, Nuvita Grow, Nuti Nguyên kem, Enplus, DiabetCare, PediaPlus, Vào năm 2015 Công ty Nghiên cứu thị trƣờng Nielsen thực hiện khảo sát 100 nơi làm việc tốt nhất Việt Nam, NutiFood vinh dự đƣợc bình chọn thứ 32/Top 100 nơi làm việc tót nhất tại Việt Nam. Cùng với danh hiệu Môi trƣờng làm việc lý tƣởng tốt nhất Việt Nam 2014, thu hút thị trƣờng lao động bởi những chính sách làm việc,cơ sở vật chất, phúc lợi tốt, NutiFood đƣợc đánh giá là môi trƣờng làm việc có lý tƣởng, có trách nhiệm xã hội cao qua những hoạt động cộng đồng có ý nghĩa trong suốt quá trình thành lập & phát triển.
  50. 42 Hình 2.3 Trụ sở làm việc Công ty CPTPDD NutiFood, địa chỉ 281-283 đƣờng Hoàng Diệu phƣờng 6, quận 4, TPHCM Một trong những lợi thế cạnh tranh giữa các công ty ngày nay đó chính là nguồn nhân lực sáng tạo, có tƣ duy phản biện, và dám nghĩ dám làm.Tuy nhiên vì họ là những nhân viên xuất sắc nên để có đƣợc đã khó, làm sao giữ chân đƣợc nhân tài còn là bài toán khó khăn hơn. Chính vì những lí do trên NutiFood đã cố gắng đầu tƣ để có đƣợc một môi trƣờng làm việc tốt đáp ứng đƣợc nhu cầu nhân viên đồng thời giữ chân họ làm việc tại công ty. Theo khảo sát 50 ngƣời đang là nhân viên công ty NutiFood, họ đến từ những phòng ban khác nhau, kết quả yếu tố môi trƣờng làm việc đạt điểm trung bình là 3.84. Theo bảng thăm dò ý kiến ở mục lục, trong yếu tố môi trƣờng làm việc có 7 thành phần và kết quả cụ thể cho các thành phần nhƣ sau: Bảng 2.2 Mức độ hài lòng của nhân viên về yếu tố môi trƣơng làm việc Thành phần quan sát Điểm Mức trung bình độ (1)Công ty có trang thiết bị làm việc đầy đủ và hiện đại 4.3800 Khá
  51. 43 3.8000 Khá (2) Công ty nằm ở trung tâm thành phố tiện lợi cho việc đi lại. (3) Không gian phòng làm việc đƣợc sắp xếp ngăn nắp, thoáng 3.8000 Khá mát và thoải mái (4) Công ty là nơi có phong cách làm việc minh bạch, rõ ràng 3.8600 Khá công việc đƣợc giao cụ thể cho từng phòng ban. (5) Công ty có các quy định nghiêm ngặt và chặt chẽ. 4.0600 Khá (6) Các nhân viên trong công ty luôn có thái độ thân thiện, vui 4.5600 Tốt vẻ và hỗ trợ lẫn nhau (7) NutiFood là nơi tạo điều kiện cho nhân viên đƣợc phát huy Trung 2.4200 năng lực làm việc của mình bình Điểm trung bình các yếu 3.84 Khá thành phần Trong đó thành phần có điểm trung bình thấp nhất với 2.42 so với tổng điểm trung bình của các yếu tố 26.88 điểm chiếm tỉ lệ 9% là biến số (7) NutiFood là nơi tạo điều kiện cho nhân viên đƣợc phát huy năng lực làm việc của mình. Thành phần có điểm trung bình cao nhất là 4.56 so với tổng điểm của các yếu tố 26.88 điểm chiếm tỉ lệ 16,96% là thành phần số (6) Các nhân viên trong công ty luôn có thái độ thân thiện, vui vẻ và hỗ trợ lẫn nhau. Các thành phần quan sát của nhóm này có mức độ cảm nhận dao động từ 2.42 đến 4.56 và đƣợc đánh giá là khá. 2.3.2 Chính sách lƣơng và phúc lợi: Trong bối cảnh hội nhập kinh tế, để thu hút nguồn nhân lực, doanh nghiệp phải không ngừng cải thiện môi trƣờng làm việc cũng nhƣ chính sách phúc lợi phù hợp. Có thể nói, lƣơng và phúc lợi chính là công cụ hữu hiệu để động viên ngƣời lao động gắn bó với
  52. 44 doanh nghiệp, nâng cao năng suất, hiệu quả làm việc; giúp doanh nghiệp ổn định và vƣợt qua những giai đoạn khó khăn nhằm đạt đƣợc sự phát triển bền vững. NutiFood cũng không ngoài lệ, hiểu đƣợc tầm quan trọng của chính sách lƣơng và phúc lợi công ty đã không ngừng nghiên cứu cho ra những chính sách phù hợp. Tất cả những điều này đều nhằm mục đích thu hút đƣợc nhân tài, duy trì đƣợc đội nguc nhân viên giỏi, kiểm soát đƣợc chi phí, kích thích động viên nhân viên nâng cao năng suất lao động và đáp ứng các yêu cầu luật pháp. Theo khảo sát 50 ngƣời đang là nhân viên công ty NutiFood, họ là nhũng ngƣời đến từ những phòng ban khác nhau, kết quả yếu tố chính sách lƣơng và phúc lợi đạt điểm trung bình là 3.0886. Theo bảng thăm dò ý kiến ở mục lục, trong yếu tố chính sách lƣơng và phúc lợi có 7 thành phần và kết quả cụ thể cho các thành phần nhƣ sau: Bảng 2.3 Mức độ hài lòng của nhân viên về yếu tố chính sách lƣơng và phúc lợi Thành phần quan sát Điểm Mức trung bình độ (1) Thƣờng xuyên có các hoạt động dã ngoại, tham quan thú vị Trung nâng cao tình thần đồng đội của các nhân viên trong công ty. 2.7800 bình (2) Hỗ trợ các chƣơng trình đào tạo giúp nhân viên phát triển Trung 2.8000 và đạt đƣợc mục tiêu cao hơn. bình (3) Chế độ làm việc theo thời gian linh hoạt. Trung 2.6400 bình (4) Cho nhân viên mua sản phẩm với giá ƣu đãi. 4.6200 Tốt (5) Chính sách trả lƣơng xứng đáng với kết quả mà họ làm ra. 3.7000 Khá
  53. 45 (6) Có các khoảng tiền thƣởng theo lễ 8/3, 30/4, 1/5, tết, lƣơng Trung 2.5400 tháng 13, thƣởng theo doanh thu quý, năm, thƣởng cho nhân bình viên xuất sắc (7) Hằng năm công ty đều có xem xét cho việc tăng lƣơng cho Trung 2.5400 toàn bộ nhân viên công ty. bình Điểm trung bình các yếu Trung 3.0886 thành phần bình Có 2 thành phần cùng có điểm trung bình là 2.54 cũng là điểm trung bình thấp nhất trong 7 thành phần nêu trên. Với số điểm 2.54 mỗi thành phần chiếm 11.75% so với tổng điểm trung bình 21.62, tổng cộng hai thành phần chiếm 23.5%. Biến có điểm trung bình cao nhất là 4.62 là thành phần số (4) Cho nhân viên mua sản phẩm với giá ƣu đãi. So với tổng điểm trung bình thì thành phần này chiếm tỉ lệ 21.36%. Các thành phần quan sát của nhóm này có mức độ cảm nhận dao động từ 2.54 đến 4.62 và đƣợc đánh giá là trung bình. 2.3.3 Truyền thông nội bộ: Ông Trần Thanh Hải CTHĐQT công ty NutiFood cho rằng “mục tiêu của truyền thông nội bộ là để xây dựng, thiết lập và duy trì mối quan hệ có lợi giữa lãnh đạo và nhân viên”. Đó cũng là kim chỉ nam dẫn đƣờng cho việc truyền thông nộ bộ của công ty. NutiFood mong muốn thông qua hoạt động truyềnt hông nội bộ này xây dựng hình ảnh của doanh nghiệp, truyền thông hai chiều với nhóm công chúng bên trong tăng cƣờng tính ảnh hƣởng của doanh nghiệp đối phó lại với các vấn đề và khủng hoảng. Ngoài ra, hoạt động truyền thông nội bộ của công ty còn muốn truyền thông đa chiều giữa các cấp độ nhân viên cao cấp, nhân viên tầm trung và cấp dƣới giúp họ hiểu biết việc gì đang diễn ra trong nội bộ, làm họ tin tƣởng vào lãnh đạo và tự tin khi làm việc. Đối với NutiFood hoạt động này không đơn thuần là những mệnh lệnh, vì mỗi cá nhân đều có nhu cầu đƣợc lắng nghe, đƣợc nói và đƣợc tôn trọng. Trong bảng thăm dò ý kiến lần này với 50 ngƣời đang là nhân viên công ty NutiFood, họ là nhũng ngƣời đến từ những phòng ban khác nhau, đối với yếu tố truyền thông nội bộ của công ty NutiFood đƣợc 3.39 điểm. Dƣới đây là những thành phần nằm trong yếu tố truyền thông nội bộ và kết quả cụ thể nhƣ sau:
  54. 46 Bảng 2.4 Mức độ hài lòng của nhân viên về yếu tố truyền thông nội bộ Biến quan sát Điểm Mức trung bình độ (1)Ban lãnh đạo công ty thƣờng xuyên thăm hỏi, lắng nghe Trung những khó khăn mà nhân viên gặp phải trong công việc và giúp 2.8200 bình đỡ tận tình. (2)Ban lãnh đạo công ty luôn giành những lời động viên, lời Trung 2.4400 khen ngợi, khích lệ tin thần làm việc chăm chỉ cho toàn bộ bình nhân viên trong công ty. (3) Quá trình giao tiếp hai chiều từ lãnh đạo đến nhân viên và 3.7000 Khá từ nhân viên đến lãnh đạo luôn thông suốt và rõ ràng. (4) Ban lãnh đạo luôn tôn trọng và có cách hành xử đúng đắn, 4.6200 Tốt đàng hoàng với nhân viên. (5) Ban lãnh đạo công ty là những ngƣời cởi mở, sãn sàng lắng Trung 3.3800 nghe những ý kiến từ nhân viên, tích cực chia sẻ và phản hồi. bình Điểm trung bình các yếu Trung 3.392 thành phần bình Qua bảng trên có thể nhận thấy thành phần có đạt điểm cao nhất với 4.62 là thành phần (4) Ban lãnh đạo luôn tôn trọng và có cách hành xử đúng đắn, đàng hoàng với nhân viên, với số điểm đạt đƣợc biến này chiếm tỉ lệ 25.55% trong tổng số điểm 18.08 của cả yếu tố. Thành phần có điểm thấp nhất là thành phần (2 )Ban lãnh đạo công ty luôn giành những lời động viên, lời khen ngợi, khích lệ tin thần làm việc chăm chỉ cho toàn bộ nhân viên trong công ty với 2.44 chiếm tỉ lệ 13.5%. Các thành phần quan sát của nhóm này có mức độ cảm nhận dao động từ 2.44 đến 4.62 và đƣợc đánh giá là trung bình. 2.3.4 Phƣơng thức truyền thông nội bộ:
  55. 47 Việc lựa chọn các phƣơng thức truyền thông cũng quan trọng nhƣ nhƣ chính bản thân thông điệp, và mỗi loại phƣơng tiện truyền thông lại có sức ảnh hƣởng riêng đối với ngƣời tiếp nhận. Giữa vô vàn các loại phƣơng tiện truyền thông đa dạng nhƣ hiện nay, tạo đƣợc sự đột phá giờ đây trở nên khó khăn hơn bao giờ hết. Do vậy, NutiFood đang đánh giá lại việc sử dụng ngân sách cho các phƣơng tiện truyền thông. Thay vì đánh giá các phƣơng tiện truyền thông chính thống cần tạo động lực dẫn dắt thƣơng hiệu của mình nhƣ thế nào, giờ đây NutiFood cân nhắc xem loại phƣơng tiện truyền thông nào sẽ giúp khách hàng nắm bắt đƣợc ý tƣởng thƣơng hiệu mà họ mong muốn chuyển tải. NutiFood luôn mong muốn chọn đƣợc những kênh truyền thông vùa phù họp với thông điệp truyền đi vừa mang lại cảm giác sáng tạo nhằm mang lại hiệu quả cao, mang thông tin nhanh chóng đến đƣợc với công chúng mục tiêu một cách dễ dàng nhất. Theo khảo sát 50 ngƣời đang là nhân viên công ty NutiFood, họ đến từ những phòng ban khác nhau, kết quả yếu tố môi trƣờng làm việc đạt điểm trung bình là 3.01. Theo bảng thăm dò ý kiến ở mục lục, trong yếu tố môi trƣờng làm việc có 7 thành phần và kết quả cụ thể cho các thành phần nhƣ sau: Bảng 2.5 Mức độ hài lòng của nhân viên về yếu tố hình thức truyền thông nộ bộ Thành phần quan sát Điểm Mức trung bình độ (1) Thƣờng xuyên thăm hỏi nhân viên qua việc viết mail. Trung 2.7000 bình (2) Thƣờng xuyên thăm hỏi nhân viên qua việc gặp mặt trực Trung 3.0000 tiếp. bình (3) Công ty có mạng nội bộ riêng. 3.5400 Khá (4) Phát hành tạp chí nội bộ định kì theo tuần, tháng, quý. 2.0400 Yếu
  56. 48 (5) Thƣờng xuyên tổ chức các cuộc hộp theo định kì theo 4.6200 Tốt tuần, tháng, quý, năm. (6) Mỗi phòng ban đều đƣợc bố trí một bảng tin cập nhật tin Yếu tức công ty 2.1800 Điểm trung bình các yếu Trung thành phần 3.01 bình Tổng điểm trung bình mà yếu tố phƣơng thức truyền thông nhận đƣợc là 21.09. Trong đó thành phần có số điểm trung bình cao nhất với 4.62 chiếm tỉ lệ 21.91% thuộc về thành phần (5)Thƣờng xuyên tổ chức các cuộc hộp theo định kì theo tuần, tháng, quý, năm. Biến có số điểm 2.04 thấp nhất trong tất cả các biến chiếm tỉ lệ 9.7% là biến(4) Phát hành tạp chí nội bộ định kì theo tuần, tháng, quý. Các thành phần quan sát của nhóm này có mức độ cảm nhận dao động từ 2.18 đến 4.62 và được đánh giá là trung bình. 2.3.5 Nhân sự bộ phận PR: Với mong muốn có đƣợc những chiến dịch PR sáng tạo và bức phá tạo đƣợc tiếng van ghóp phần đƣa công ty phát triển, đồng thời với phƣơng châm hoạt động hƣớng tới cộng đồng NutiFood luôn cân nhắc và cẩn thận trong vấn đề nhân sự. Là ngừơi đại diện công ty phát ngôn trƣớc công chúng cho nên nhân sự của bộ phận PR lại càng đƣợc quan tâm đặc biệt hơn. Theo khảo sát 50 ngƣời đang là nhân viên công ty NutiFood, họ đến từ những phòng ban khác nhau, kết quả yếu tố nhân sự bộ phận PR đạt điểm trung bình là 4.06. Theo bảng thăm dò ý kiến ở mục lục, trong yếu tố nhân sự bộ phận PR có 5 thành phần và kết quả cụ thể cho các thành phần nhƣ sau: Bảng 2.6 Mức độ hài lòng của nhân viên về yếu tố nhân sự bộ phận PR Thành phần quan sát Điểm Mức trung bình độ
  57. 49 (1) Nhân viên bộ phận PR của công ty có kiến thức và hiểu biết rộng về truyền thông, tâm lý, khoa học chính 3.1800 Khá trị,kinh tế, các nguyên tắc quản lý và đạo đức nghề nghiệp. (2) Nhân viên bộ phận PR của công ty có thái độ thận thiện, hòa đồng với đồng nghiệp . 4.6400 Tốt (3) Nhân viên bộ phận PR của công ty làm việc nhiệt tình, 4.2000 Khá sáng tạo. (4) Nhân viên bộ phận PR của công ty có kỹ năng viết tốt. 4.7200 Tốt (5) Nhân viên bộ phận PR của công ty có kỹ năng diễn đạt Trung 3.5600 bằng lời nói thuyết phục bình Điểm trung bình các yếu 4.06 Khá thành phần Tổng điểm trung bình mà yếu tố nhân sự bộ phận PR nhận đƣợc là 20.3. Trong đó thành phần có số điểm trung bình cao nhất với 4.72 chiếm tỉ lệ 23.25% là thành phần (2)Nhân viên bộ phận PR của công ty có thái độ thận thiện, hòa đồng với đồng nghiệp. Thành phần có số điểm 3.18 thấp nhất trong tất cả các biến chiếm tỉ lệ 15.67% là biến (1) Nhân viên bộ phận PR của công ty có kiến thức và hiểu biết rộng về truyền thông, tâm lý, khoa học chính trị,kinh tế, các nguyên tắc quản lý và đạo đức nghề nghiệp. Các biến quan sát của nhóm này có mức độ cảm nhận dao động từ 3.18 đến 4.72 và được đánh giá là khá.
  58. 50 TÓM TẮT CHƢƠNG 2: Chƣơng 2 đã trình bày tổng quan về công ty Cổ phần Thực phẩm Dinh dƣỡng NutiFood: giới thiệu về lịch sử hình thành và phát triển, chức năng lĩnh vực hoạt động, cơ cấu tổ chức, quy mô công ty. Thực trạng về hoạt động PR nội bộ tại công ty NutiFood, giới thiệu về các yếu tố ảnh hƣởng đến hoạt động PR nội bộ của công ty do tác giả đề xuất và kết quả thăm dò ý kiến của nhân viên công ty về các yếu tố trên.
  59. 51 CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG PR NỘI BỘ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THỰC PHẨM DINH DƢỠNG NUTIFOOD 3.1 Định hƣớng mục tiêu phát triển của Công ty NutiFood: 3.1.1. Định hƣớng chung của công ty: Từ khi khởi nghiệp, NutiFood đã có định hƣớng riêng, chuyên biệt về dinh dƣỡng vì NutiFood hiện có đến 50% là bác sĩ tham gia vào Hội đồng quản trị, với slogan “ Giải pháp dinh dƣỡng của chuyên gia ’’ đƣợc coi là kim chỉ nam định hƣớng hoạt động của mình. Theo đó NutiFood luôn đặt ra định hƣớng rõ ràng cho mình là mỗi sản phẩm trong tƣơng lai phải đáp ứng những nhu cầu dinh dƣỡng chuyên biệt cho từng lứa tuổi và các bệnh lý khác nhau, đóng ghóp vào sự phát triển thể chất toàn diện của ngƣời Việt Nam. Thêm vào đó, tháng 6/2014 NutiFood đã ký kết dự án hợp tác chăn nuôi bò sữa với Hoàng Anh Gia Lai với tổng chi phí lên tới 11 ngàn tỷ, trong đó HAGL đầu tƣ 6.300 tỷ để phát triển đàn bò sữa với số lƣợng 120 ngàn con và NutiFood đầu tƣ xây dựng nhà máy sữa tƣơi ở Gia Lai với kinh phí hơn 5.000 tỷ để bao tiêu toàn bộ sữa của HAGL. Sau hơn một năm kể từ lúc bắt đầu dự án đến nay số bò đã tăng lên 250 ngàn con. Theo kế hoạch HAGL sẽ quỹ đất khoảng 1000 ha để trồng đậu tƣơng và trong 5 năm tới quỹ đất dự kiến sẽ lên tới khoảng 3.000 ha. Theo đó NutiFood sẽ bao lô toàn bộ sản lƣợng đậu tƣơng, báo cáo có khoảng 2.500 tấn cho ra 3,5 triệu lít sữa đậu nành trong nửa cuối năm vừa rồi và dự kiến sẽ có khoảng 20 nghìn tấn trong những năm tới để sản xuất 185 triệu lít sữa đậu nành/năm. Bên cạnh đó thông qua nguồn nguyên liệu có sẵn này, NutiFood dự định sẽ đa dạng hóa mặt hàng vì ngoài những sản phẩm chủ lực NutiFood còn có sữa tƣơi 100%, sữa chua, sữa chua nƣớc, sữa bột Ngoài ra, NutiFood còn đặt mục tiêu cho mình trong vòng 3 năm tới tức năm 2020 sẽ đạt doanh thu hơn 1 tỷ USD. Ông Trần Thanh Hải chủ tịch hội đồng quản trị NutiFood có chia sẻ “ Mục tiêu này là hoàn toàn có cơ sở vì trong 3 năm gần đây doanh thu của NutiFood luôn đạt mức tăng trƣởng bình quân bình quân trên 80% /năm. Dự kiến doanh thu 2017 sẽ đạt 7000 tỷ đồng ’’. Với sự nỗ lực không ngừng của đội ngũ nhân viên công ty cùng với sự tận tụy của các chuyên gia dinh dƣỡng tôi tin rằng NutiFood sẽ đạt đƣợc nhiều thành công trong tƣơng lai 3.1.2 Định hƣớng về PR nội bộ của công ty : Đối với các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và công ty NutiFood nói riêng thì hoạt động PR nội bộ còn khá mới mẻ, chƣa có nhiều sự đầu tƣ chính đáng cũng nhƣ nhìn nhận
  60. 52 chính xác về hoạt động này. Tuy nhiên đối vói các nƣớc phát triển trên thế giới hoạt động này vô cùng quan trọng và có ý nghĩa gắn chặt với sự phát trển của công ty họ. Đối với họ PR nội bộ đƣợc xem là hoạt động cơ bản để hình thành sự kết nối và tạo ra những cuộc đối thoại trong một doanh nghiệp. Nó hỗ trợ cho văn hóa doanh nghiệp đƣợc định hình hoặc cải thiện hành vi của các cá nhân đề phù hợp với văn hóa doanh nghiệp. Vì vậy hoạt động này luôn đƣợc xem trọng và giành nhiều sự quan tâm từ các nhà lãnh đạo. Cùng với các lí do trên NutiFood cũng đã nhận ra rằng, trong bối cảnh cạnh tranh toàn cầu nhƣ hiện nay, tài sản quý giá nhất của doanh nghiệp không phải là sản phẩm, quy trình hay công nghệ - mà chính là các nhân viên. NutiFood đang từng bƣớc cải thiện và đầu tƣ vào hoạt động này nhiều hơn nữa. Theo đó NutiFood đang muốn phát triền hoạt động PR trở thành công cụ hữu dụng xây dựng và duy trì những mối quan hệ tốt đẹp giữa nhân viên và lãnh đạo cũng nhƣ giữa nhân viên với nhân viên. Theo lời bà Trần Thị Lệ CEO công ty “Chúng tôi thật sự muốn nhân viên gần gũi, hiểu và giúp đỡ nhau không chỉ nhƣ đồng nghiệp mà còn nhƣ những ngƣời bạn” thông qua hoạt động nội bộ của công ty. 3.2 Một số giải pháp nâng cao hoạt động PR nội bộ : 3.2.1 Môi trƣờng làm việc: Cơ sở giải pháp: theo bảng khảo sát thăm dò ý kiến của nhân viên công ty với số điểm thấp nhất 2.42 (NutiFood là nơi tạo điều kiện cho nhân viên đƣợc phát huy năng lực làm việc của mình). Bên cạnh đó công ty còn muốn tạo ra môi truòng làm việc chuyên nghiệp giúp nhân viên phát huy hết tiềm năng làm việc, thỏa sức sáng tạo để có thể mang lại nhiều lợi ích cho công ty. Điều kiện thực hiện : - Đầu tƣ nguồn tài chính nhiều hơn trƣớc. Khoảng 5% trong tổng chi phí của Marketing, tăng 2% so với hiện tại. - Sự phối hợp của đội ngũ nhân viên và ban lãnh đạo trong công việc lẫn trong bên ngoài cuộc sống. - Ban lãnh đạo tạo ra môi trƣờng, sân chơi để nhân viên đóng góp và phát triển. - Ban lãnh đạo cần tạo ra một môi trƣờng làm việc vui vẻ, hòa đồng, sẵn lòng hợp tác, giúp đỡ và hỗ trợ lẫn nhau, chia sẻ bí quyết mỗi khi thành công.
  61. 53 Nội dung của giải pháp: - Đáp ứng nhu cầu từng cá nhân: mỗi cá nhân nhìn chung sẽ đƣợc khích lệ bởi hai nhu cầu.  Nhóm đầu tiên nhóm nhu cầu cơ bản: cơm, áo, gạo, tiền, nơi ăn chỗ ở, an toàn.  Nhóm thứ hai là nhóm nhu cầu mong muốn đóng góp cho tập thể, nhu cầu tự khẳng định mình có thể hoàn thành tốt những công việc đƣợc giao và nhu cầu hoàn thiện bản thân để ngày càng có ích hơn cho tổ chức và xã hội. Đây cũng chính là nhu cầu đang cần đƣợc đáp ứng của nhân viên tại công ty. Theo đó trong giai đoạn này công ty hãy tạo điều kiện để nhân viên nắm bắt đƣợc thông tin từ ngƣời lãnh đạo (có thể thông qua các cuộc họp, gọi điện thoại trực tiếp thông báo, nhắn tin qua mạng nội bộ, skype, email ), cho họ cơ hội tham gia vào việc kèm cặp và chỉ dẫn nhân viên mới, đƣợc đóng góp ý kiến trong những cuộc họp (hàng tuần, tháng, quý, họp lấy ý tƣởng ra sản phẩm mới, lên chiến lƣợc quảng bá cho sản phẩm công ty ), tham gia vào các dự án quan trọng (vd dự án họp tác phát triển sản phẩm mới cà phê Phƣớc An, dự án bán sữa chua NutiFood với công ty Coopmart ), tham gia vào việc hoạch định chiến thuật, chiến lƣợc công ty - Các buổi đào tạo, huấn luyện và kèm cặp nhân viên :Công ty nên có những buổi đào tạo nhân viên để nhân viên có thể nhận ra những điểm mạnh điểm yếu của bản thân, từ đó phát huy năng lực bản thân hoàn thành đƣợc công việc đƣợc giao đồng thời giúp đỡ cho các đồng nghiệp, nâng cao tình đoàn kết trong các phòng ban. - Đặt ra những thách thức phù hợp: các nhà lãnh đạo hay các nhà quản lý cấp trung nên giao cho nhân viên của mình những thử thách trong công việc. Tốt nhất, hãy giao cho họ những nhiệm vụ mà họ quan tâm và cảm thấy thách thức và những thách thức này phù hợp với năng lực của nhân viên. - Kết hợp nhân viên: kết hợp những nhân viên dày dặn kinh nghiệm đáng tin cậy để huớng dẫn, hỗ trợ, giúp đỡ nhân viên phát triển kĩ năng đồng thời có thể chia sẻ bí quyết, kinh nghiệm trong công việc. Kết quả dự kiến:
  62. 54 - Tạo đƣợc sự quan tâm của công ty đối với nhân viên. - Làm nhân viên có cảm giác thoải mái, đƣợc quan tâm, xem công ty nhƣ ngôi nhà thứ hai và quan trọng hơn cả là họ cảm thấy tự tin về bản thân, từ đó làm việc nhiệt tình, hoàn thành tốt công việc đƣợc giao. Ngoài ra, nâng cao hình ảnh công ty trong mắt nhân viên, làm nhân viên thêm tin tƣởng về chính sách, chiến lƣợc công ty, hết mình vì công ty, sáng tạo ra những sản phẩm, chiến dịch mới. Để hình ảnh và sản phẩm của công ty đƣợc nhiều ngƣời tin dùng và biết đến. Bên cạnh đó góp phần nâng cao doanh thu cho công ty. - Giúp công ty có đƣợc những nhân việc có năng lực và tinh thần cầu tiến. Ngoài ra, họ sẽ hiểu nhau hơn trong công việc lẫn cuộc sống, có đƣợc sự phối hợp nhịp nhàng trong công việc. Nâng cao tinh thần đoàn kết của công ty. Đối với yếu tố đạt điểm cao nhất 4.56 điểm (Các nhân viên trong công ty luôn có thái độ thân thiện, vui vẻ và hỗ trợ lẫn nhau) công ty nên tiếp tục phát huy và duy trì điểm mạnh này. 3.2.2 Chính sách lƣơng và phúc lợi: Cơ sở giải pháp: ở yếu tố này có hai biến đạt điểm thấp nhất cùng nhau 2.54 điểm là CSLPL6: Có các khoảng tiền thƣởng theo lễ 8/3, 30/4, 1/5, tết, lƣơng tháng 13, thƣởng theo doanh thu quý, năm, thƣởng cho nhân viên xuất sắc và CSLPL7: Hằng năm công ty đều có xem xét cho việc tăng lƣơng cho toàn bộ nhân viên công ty. Ngoài ra trong bối cảnh cạnh tranh nhƣ hiện nay công ty muốn biến chính sách lƣơng và phúc lọi này trở thành công cụ để cạnh tranh với những công ty khác nhằm giữ chân và chiêu mộ nhân tài đến làm việc với công ty. Điều kiện thực hiện: - Đầu tƣ thêm tài chính cho chính sách lƣơng và phúc lợi của công ty, cụ thể giải pháp này sẽ chiếm 10% trong tổng chi phí của chính sách lƣơng và phúc lợi. - Có thêm những chính sách mới về việc thƣởng và lƣơng bổng cho nhân viên. Nội dung giải pháp:
  63. 55 - Chính sách nghỉ mát: Công ty sẽ tăng các chuyến tham quan nghỉ mát cho tất cả nhân viên và ngƣời thân trong công ty. Từ một lên 2, vào dịp hè và cuối năm. Dự kiến này sẽ chiếm 40% trong tổng chi phí giành cho giải pháp chính sách lƣơng và phúc lợi này. - Chính sách khen thƣởng: Hàng tháng, căn cứ vào kết quả làm việc của nhân viên, Công ty có chính sách khen thƣởng đối với các tập thể hoặc cá nhân có thành tích hoặc sáng kiến trong hoạt động sản xuất kinh doanh, phần thƣởng đƣợc tính và trả ngay vào lƣơng tháng đó của nhân viên. Ngoài ra, vào cuối mỗi năm tài chính, căn cứ vào kết quả hoạt động kinh doanh, Công ty sẽ có chính sách khen thƣởng thành tích dựa trên mức độ hoàn thành chỉ tiêu cá nhân trong đánh giá định kỳ hàng tháng. Mức thƣởng này sẽ đƣợc quy định cụ thể, chi tiết và công bằng cho từng cấp độ Công nhân viên. Giải pháp này chiếm 20% trong tổng tài chính cho chính sách lƣơng và phúc lợi. - Phụ cấp ngoài lƣơng: Ngoài khoản thu nhập bằng tiền lƣơng, tuỳ thuộc vào lợi nhuận của các quỹ Công ty sau khi đã phân bổ xong, nhân viên có tên trong danh sách lƣơng đều đƣợc nhận các khoản: Tết dƣơng lịch,Ngày Quốc khánh 2/9, Ngày Quốc tế lao động 1/5, Ngày Quốc tế thiếu nhi 1/6, Ngày sinh nhật nhân viên, Nhân viên khi kết hôn hợp lệ, Nhân viên Nữ vào ngày Quốc tế Phụ Nữ 8/3, Con nhân viên là học sinh giỏi Ngoài ra công ty phụ cấp hàng tháng một khoảng tiền để các phòng ban sắp xếp một buổi đi chơi nhóm hoặc liên hoan cùng nhau. Đối với giải pháp này sẽ chiếm khoảng 15% trong tổng chi phí cho chính sách lƣơng và phúc lợi. - Tăng lƣơng: Hàng năm Công ty sẽ xem xét việc tăng lƣơng cho tất cả công nhân viên trong công ty. Mức tăng lƣơng sẽ tuỳ thuộc vào đánh giá năng lực của nhân viên và khả năng kinh doanh của Công ty. Giải pháp này chiếm khoảng 25% tổng chi phí cho chính sách lƣơng và phúc lợi của công ty. Kết quả dự kiến: - Thể hiện sự quan tâm của Ban Tổng giám đốc đến toàn thể Công nhân viên trong Công ty. Nhân viên hết sức mình vì công ty, phấn đấu không ngừng vì lợi ích công ty, tăng năng suất làm việc. - Tạo một môi trƣờng thi đua lành mạnh để công nhân viên phát huy hết tiềm năng bản thân, sáng tạo thêm những sản phẩm, chiến dịch mới. Thêm nhiều sản phẩm góp phần nâng cao hiệu suất phòng Marketing và R&D, thêm nhiều sự lựa chọn