Khóa luận Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh trên đàn gà thịt nuôi tại trại gà Nguyễn Hồng Phong, xã Khe Mo, huyện Đồng Hỷ, tỉnhThái Nguyên

pdf 69 trang thiennha21 19/04/2022 3590
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh trên đàn gà thịt nuôi tại trại gà Nguyễn Hồng Phong, xã Khe Mo, huyện Đồng Hỷ, tỉnhThái Nguyên", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_thuc_hien_quy_trinh_cham_soc_nuoi_duong_va_phong_t.pdf

Nội dung text: Khóa luận Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh trên đàn gà thịt nuôi tại trại gà Nguyễn Hồng Phong, xã Khe Mo, huyện Đồng Hỷ, tỉnhThái Nguyên

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NGUYỄN ĐỨC THÔNG Tên chuyên đề: THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNG TRỊ BỆNH TRÊN ĐÀN GÀ THỊT TẠI TRẠI GÀ NGUYỄN HỒNG PHONG, XÃ KHE MO, HUYỆN ĐỒNG HỶ, TỈNH THÁI NGUYÊN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Thú y Khoa: Chăn nuôi Thú y Khóa học: 2015- 2019 Thái Nguyên - năm 2019
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NGUYỄN ĐỨC THÔNG Tên chuyên đề: THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNG TRỊ BỆNH TRÊN ĐÀN GÀ THỊT TẠI TRẠI GÀ NGUYỄN HỒNG PHONG, XÃ KHE MO, HUYỆN ĐỒNG HỶ, TỈNH THÁI NGUYÊN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Thú y Khoa: Chăn nuôi Thú y Khóa học: 2015- 2019 Giảng viên hướng dẫn: ThS. Lê Minh Toàn Thái Nguyên - năm 2019
  3. i LỜI CẢM ƠN Sau một thời gian thực tập tại trường và thực tập tại cơ sở, đến nay em đã hoàn thành khóa luận tốt nghiệp của mình. Để có được kết quả này ngoài sự nỗ lực của bản thân, em luôn nhận được sự giúp đỡ tận tình của nhà trường, các thầy cô giáo trong Khoa Chăn nuôi Thú y - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên,Công ty Cổ Phần Chăn Nuôi C.P. Việt Nam, trang trại gà gia công của anh Nguyễn Hồng Phong. Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng chân thành cảm ơn tới sự giúp đỡ hướng dẫn tận tình của thầy giáo Th.S. Lê Minh Toàn luôn giúp đỡ, động viên và hướng dẫn chỉ bảo tận tình trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp đại học này. Do trình độ bản thân còn hạn chế và thời gian thực tập có hạn nên đề tài không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp của các thầy cô, các bạn để đề tài của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày 06 tháng 12 năm 2019 Sinh viên Nguyễn Đức Thông
  4. ii LỜI NÓI ĐẦU Trong chương trình đào tạo của nhà trường, giai đoạn thực tập tốt nghiệp chiếm một vị trí quan trọng đối với mỗi sinh viên trước khi ra trường. Đây là khoảng thời gian để sinh viên củng cố và hệ thống hóa toàn bộ kiến thức đã học, đồng thời giúp sinh viên làm quen với thực tế sản xuất. Từ đó nâng cao trình độ chuyên môn, nắm được phương pháp tổ chức và tiến hành công tác nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào thực tiễn sản xuất, tạo cho mình tác phong làm việc đúng đắn, sáng tạo để khi ra trường trở thành một người cán bộ kỹ thuật có chuyên môn, đáp ứng được nhu cầu thực tiễn, góp phần vào sự nghiệp phát triển đất nước. Xuất phát từ thực tế chăn nuôi, được sự đồng ý của Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi thú y, trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên, cùng sự giúp đỡ của thầy giáo hướng dẫn Th.S. Lê Minh Toàn, em tiến hành thực hiện đề tài: “Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh trên đàn gà thịt nuôi tại trại gà Nguyễn Hồng Phong, xã Khe Mo, huyện Đồng Hỷ, tỉnhThái Nguyên”. Do thời gian và trình độ có hạn, bước đầu làm quen với công tác nghiên cứu khoa học nên bản khóa luận này không tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế. Vì vậy, em rất mong nhận được sự góp ý của thầy cô giáo và các bạn để bản khóa luận được hoàn thiện hơn. Thái Nguyên, ngày 06 tháng 12 năm 2019 Sinh viên NGUYỄN ĐỨC THÔNG
  5. iii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 4.1a. Kết quả thực hiện tiêm phòng Vaccine cho gà tại lứa 1 35 Bảng 4.1b. Kết quả thực hiện tiêm phòng Vaccine cho gà tại lứa 2 35 Bảng 4.2. Tỷ lệ nuôi sống của gà Broiler 36 Bảng 4.3. Sinh trưởng tích lũy 40 Bảng 4.4. Lượng thức ăn sử dụng cho đàn gà trong tuần (kg) 43 Bảng 4.5. Tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng của gà 43 Bảng 4.6. Kết quả điều trị trên lứa 1 47 Bảng 4.7. Kết quả điều trị trên lứa 2 47 Bảng 4.8. Kết quả tham gia các hoạt động khác 49
  6. iv DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT CP : Protein thô Cs : Cộng sự FCR : Hệ số chuyển hóa thức ăn G- : Gram (-) G+ : Gram (+) ME : Năng lượng trao đổi MG : Mycoplasmagallisepticum MS : Mycoplasma synoviae P : Thể trọng SS : Sơ sinh Vit : Vitamin
  7. iv MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN i LỜI NÓI ĐẦU ii DANH MỤC CÁC BẢNG iii DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT iv MỤC LỤC iv Phần 1. MỞ ĐẦU 1 1.1. Đặt vấn đề 1 1.2. Mục đích và yêu cầu 2 1.2.1. Mục đích 2 1.2.2. Yêu cầu 2 Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập 3 2.1.1. Điều kiện tự nhiên 3 2.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội 4 2.1.3. Điều kiện cơ sở vật chất của trại 4 2.1.4. Cơ cấu tổ chức của trại 5 2.2. Tổng quan tài liệu 6 2.2.1. Cơ sở khoa học 6 2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước 23 Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH 27 3.1. Đối tượng 27 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành 27 3.3. Nội dung tiến hành 27 3.4. Phương pháp và các chỉ tiêu theo dõi 27 3.4.1. Phương pháp theo dõi, thu thập thông tin 27
  8. v 3.4.2. Các chỉ tiêu theo dõi 28 3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu 29 Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 30 4.1. Kết quả chăm sóc, nuôi dưỡng, vệ sinh và phòng bệnh cho gà 30 4.1.1.Công tác chăm sóc 30 4.1.2. Công tác vệ sinh phòng bệnh 32 4.2. Kết quả theo dõi sức sản xuất của gà tại cơ sở 36 4.2.1. Tỷ lệ nuôi sống 36 4.2.2. Sinh trưởng của gà thịt 39 4.2.3. Khả năng chuyển hóa thức ăn 42 4.3. Kết quả điều trị bệnh trên gà 44 4.3.1. Tình hình mắc bệnh trên đàn gà thịt 44 4.3.2. Điều trị bệnh trên gà thịt 45 4.4.Tham gia các hoạt động khác 48 Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 50 5.1. Kết luận 50 5.2. Kiến nghị 50 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  9. 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Nghề chăn nuôi gia cầm của nước ta đã có lịch sử rất lâu đời chiếm vị trí quan trọng trong nghành chăn nuôi của Việt Nam. Chăn nuôi gia cầm cung cấp thực phẩm cho con người, đồng thời cung cấp một lượng lớn phân bón cho ngành trồng trọt và một phần sản phẩm của nó là nguyên liệu cho ngành công nghiệp chế biến. Chăn nuôi gia cầm đã giúp cho người dân tăng thêm nguồn thực phẩm tự cung, tự cấp và góp phần tăng thêm thu nhập cho người dân. Trong những năm gần đây, ngành chăn nuôi nước ta đã có những bước phát triển đáng kể cả về số lượng cũng như chất lượng, đặc biệt là chăn nuôi gia cầm do nhu cầu thực phẩm ngày càng tăng cao. Theo số liệu điều tra vào năm 2018 của Tổng cục Thống kê,đàn gia cầm ước đạt 11.400 nghìn con, tăng 4,6% so với cùng kỳ năm trước. Trong tổng số đàn gia cầm, gà là loại vật nuôi chủ yếu trong nhóm gia cầm, đàn gà đạt 9.171 nghìn con, tăng 6,7% so với cùng kỳ năm 2017, chiếm trên 80% tổng đàn gia cầm. Nước ta nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm quanh năm là điều kiện phát triển tốt cho các mầm bệnh. Gia cầm nói chung và gà nói riêng là loài vật nuôi mẫn cảm, đặc biệt là các bệnh truyền nhiễm. Thực tế chăn nuôi cho thấy, gà là một vật nuôi rất mẫn cảm với bệnh truyền nhiễm như: H5N1, Newcastle, CRD Những bệnh này có ảnh hưởng rất lớn tới số lượng và chất lượng đàn gà. Từ đó gây thiệt hại nghiêm trọng đến kinh tế và sự phát triển của chăn nuôi gà, đặc biệt là chăn nuôi gà công nghiệp. Xuất phát từ thực tiễn trên, chúng tôi tiến hành thực hiện chuyên đề:“Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡngvà phòng trị bệnh trên đàn
  10. 2 gà thịt nuôitại trại gà Nguyễn Hồng Phong, xã Khe Mo, huyện Đồng Hỷ, tỉnhThái Nguyên”. 1.2. Mục đích và yêu cầu 1.2.1. Mục đích - Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng và phòng bệnh. - Đánh giá tình hình nhiễm bệnh trên đàn gà thịt nuôi chuồng kín và tham gia điều trị bệnh cho gà thịt. 1.2.2. Yêu cầu - Trực tiếp thực hiện quy trình chăm sóc và nuôi dưỡng, chẩn đoán và điều trị các bệnh xảy ra trên gà thịt nuôi chuồng kín. - Thực hiện tốt các quy định của cơ sở cũng như các nội quy- quy định của khoa và Nhà trường khi đi thực tập tốt nghiệp.
  11. 3 Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập 2.1.1. Điều kiện tự nhiên Đồng Hỷ là một huyện miền núi phía Đông Bắc tỉnh Thái Nguyên. Diện tích 427.73 km2, dân số năm 2019 là 94.480 người.Địa phận huyện Đồng Hỷ trải dài từ 21°32’ đến 21°51’độ vĩ bắc, 105°46’ đến 106°04’ độ kinh đông. Phía Bắc giáp huyện Võ Nhai và tỉnh Bắc Kạn, phía Nam giáp huyện Phú Bình và thành phố Thái Nguyên, phía Đông giáp tỉnh Bắc Giang, phía Tây giáp huyện Phú Lương và thành phố Thái Nguyên.Địa giới tự nhiên phân cách Đồng Hỷ và thành phố Thái Nguyên là dòng sông Cầu uốn lượn quanh co từ xã Cao Ngạn theo hướng Bắc - Nam xuống đến đập Thác Huống. HuyệnĐồng Hỷ gồm2 thị trấn và 13 xã:2 thị trấn: thị trấn Sông Cầu, thị trấn Trại Cau. 13 xã: Văn Lăng, Hòa Bình, Tân Long, Quang Sơn, Hóa Thượng, Hóa Trung, Minh Lập, Khe Mo, Văn Hán, Nam Hòa, Tân Lợi, Cây Thị, Hợp Tiến. Địa hình đất đai:Đồi núi xen kẽ các thung lũng, đất lâm nghiệp chiếm 50,8%, đất nông nghiệp 16,4%, đất thổ cư 3,96%, đất cho các công trình công cộng 3,2% và đất cho sử dụng chiếm 25,7%.Núi Chùa Hang- xưa còn gọi là núi đá Hoá Trung, núi Long Tuyền, nằm trên đất thị trấn Chùa Hang, huyện Đồng Hỷ ngày nay. Khí hậu: Khí hậu Đồng Hỷ chia thành 2 mùa, mùa mưa và mùa khô. Nhiệt độ không khí trung bình 23°C, tháng cao nhất là 28°C, tháng thấp nhất là 16,1°C. Độ ẩm trung bình năm 82%, tháng cao nhất là 86%, tháng thấp nhất là 78%.
  12. 4 Khí hậu chia thành 2 mùa, mùa mưa và mùa khô, lượng mưa trung bình khoảng 2.000 - 2.500 mm/năm. Tài Nguyên Đồng Hỷ có vàng sa khoáng ở khu vực Ngàn Me, Cây Thị, cụm mỏ sắt Trại Cau (trữ lượng khoảng 20 triệu tấn) và mỏ Linh Sơn (trữ lượng từ 1 -3 triệu tấn). Ngoài ra, Đồng Hỷ còn có nhiều khoáng sản như: đá xây dựng, đất sét, đá vụn, cát sỏi, đá Carbuat, Dolomit 2.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội Hầu hết các xã, thị trấn ở Đồng Hỷ có đường ô tô đến trung tâm. Đất đai ở Đồng Hỷ thích hợp cho việc trồng rừng, trồng lúa, nấm, rau màu và chăn nuôi gia cầm Những năm gần đây tình hình chính trị, kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện đã có những chuyển biến tích cực. Nhiều chỉ tiêu đạt cao so với kế hoạch như: sản lượng lương thực có hạt cả năm ước đạt 52,7 nghìn tấn, vượt 17% kế hoạch; diện tích trồng rừng đạt gần 1,5 nghìn ha, vượt 49% kế hoạch; thu ngân sách trong cân đối đạt gần 123 tỷ đồng, vượt 33% dự toán tỉnh giao Người dân trên địa bàn huyện chủ yếu là nông dân làm ruộng, trồng chè, trồng cây, chăn nuôi tại địa phương và một số hộ kinh doanh nhỏ lẻ. 2.1.3. Điều kiện cơ sở vật chất của trại Trang trại được xây dựng ngày 17 tháng 05 năm 2018. Cơ sở vật chất được đầu tư hiện đại. - Trại được thiết kế xa khu dân cư, trường học, chợ Có hàng rào bao quanh. - Trang trại gồm 4 dãy chuồng cách nhau 15 mét, mỗi chuồng gồm có 1 tầng, với quy mô nuôi được 40000 gà/lứa. - Hệ thống máng ăn được lắp đặt và sử dụng tự động. Máng uống nước tự động, một dãy chuồng gồm 4 đường ăn tự động và 5 đường nước
  13. 5 uống tự động. Nền trại bê tông và mái được lợp bằng tôn xốp cách nhiệt. - Có 2 kho thức ăn, 2 máy phát điện, mỗi chuồng 10 quạt thông gió và mỗi trại có 1 máy heater và 1 lò than được thiết kế bên ngoài chuồng,1 lò gồm gồm có 3 bếp nhỏ. - Trong mỗi chuồng có 2 nhiệt kế và các cảm biến nhiệt để theo dõi nhiệt độ trong chuồng nuôi. - Hệ thống nước cung cấp cho chăn nuôi và sinh hoạt được sử dụng là nước giếng khoan công nghiệp có các bể xử lí nước trước khi sử dụng. - Hệ thống điện của trại sử dụng dòng điện 3 pha và được lắp thiết bị cảnh báo mất điện. - Mỗi chuồng được lắp đặt một camera và 6 camera xung quanh để theo dõi, sân trại được bê tông hóa. 2.1.4. Cơ cấu tổ chức của trại Cơ cấu của trại tổ chức như sau: - Diện tích chuồng trại là 4760m2 (4 chuồng). - Gồm 4 dãy chuồng, mỗi chuồng nuôi khoảng 10000 con. - Mỗi chuồng có chiều dài 70 m, chiều rộng 17 m. - Đội ngũ cán bộ, quản lý, kĩ thuật, công nhân gồm: + 01 kĩ sư. + 03 công nhân. + 02 sinh viên thực tập. + 01 quản lí trại. - Trong quá trình thực tập tại cơ sở, trại tạo điều kiện cho chỗ ở và sinh hoạt với trại.
  14. 6 2.2. Tổng quan tài liệu 2.2.1. Cơ sở khoa học 2.2.1.1. Đặc điểm sinh lý tiêu hóa ở gà - Tiêu hóa ở miệng: Gia cầm mổ thức ăn bằng mỏ, một phút mổ 180 - 240 lần, lúc đói mổ nhanh, mỏ mở rộng. Mặt trên lưỡi có những răng rất nhỏ hoá sừng hướng về cổ họng để đưa thức ăn về phía thực quản - thị giác và xúc giác kiểm tra tiếp nhận thức ăn, còn vị giác và khứu giác ý nghĩa kém hơn. Thiếu ánh sáng gà ăn kém. Tuyến nước bọt kém phát triển. Nước bọt không chứa enzym, chỉ để dính bọc làm trơn thức ăn di chuyển vào thực quản. Thức ăn vào diều, khi đói theo ống diều vào thẳng dạ dày. Tuyến nhầy của thực quản tiết dịch nhầy làm thức ăn di chuyển dễ dàng. - Tiêu hóa ở diều: Ở diều, thức ăn được làm mềm, quấy trộn và tiêu hoá từng phần do các men thức ăn và vi khuẩn trong thức ăn thực vật. Thức ăn cứng lưu lại diều lâu hơn. Khi thức ăn hạt và nước tỷ lệ bằng 1:1 thì được giữ lại ở diều 5 -6 giờ. Độ pH trong diều gia cầm là 4,5 - 5,8. Sau khi ăn 1 - 2 giờ diều co bóp theo dạng dãy (khoảng 3 - 4 co bóp) với khoảng cách 15 - 20 phút; sau 5-12 giờ là 10 - 30 phút, khi đói 8 - 16 lần/giờ. Ở diều, nhờ men amilaza tinh bột được phân giải thành đường đa có trọng lượng phân tử nhỏ hơn, một phần chuyển thành đường đơn glucoza. - Tiêu hóa ở dạ dày + Tiêu hóa ở dạ dày tuyến Cấu tạo từ cơ trơn là dạng ống ngắn, có vách dày nối với dạ dày cơ bằng eo nhỏ. Khối lượng 3,5 - 6g. Vách gồm màng nhầy, cơ và màng mô liên kết. Dịch có chứa axit chlohydric, pepsin, men bào tử và musin. Sự tiết dịch của dạ dày tuyến là không ngừng, sau khi ăn càng được tăng cường.
  15. 7 Thức ăn không giữ lâu ở dạ dày tuyến, khi được dịch dạ dày làm ướt, thức ăn chuyển đến dạ dày cơ nhờ nhịp co bóp đều đặn của dạ dày cơ (không quá 1 lần/phút). Ở dạ dày tuyến sự thuỷ phân protein như sau: Protein + nước + pepsin và HCl —> albumoza + pepton + Tiêu hóa dạ dày cơ Dạ dày cơ không tiết dịch tiêu hoá, mà dịch này từ dạ dày tuyến tiết ra chảy vào dạ dày cơ. Thức ăn được nghiền nát bằng cơ học, trộn lẫn và tiêu hoá dưới tác dụng của các men dịch dạ dày, enzym và vi khuẩn. Axit chlohydric tác động làm cho các protein trở nên căng phồng, lung lay và nhờ có pepsin, chúng được phân giải thành pepton và một phần thành các axit amin. Dịch dạ dày tinh khiết, lỏng, không màu hoặc hơi trắng đục, độ axit tăng dần cùng với tuổi: Ở gà con vài ngày tuổi pH = 4,2 - 4,4, ở gà 31 - 40 ngày tuổi pH = 1,15 - 1,55 và giữ ở mức này với sự dao động không lớn trong các thời kỳ tuổi tiếp theo. Từ dạ dày cơ, các chất dinh dưỡng được chuyển vào manh tràng có các men của dịch ruột và tuyến tụy cùng tham gia, môi trường bị kiềm hoá tạo những điều kiện thích hợp cho sự hoạt động của các men phân giải protein và gluxit.Dạ dày cơ co bóp nhịp nhàng trong 2 pha: pha đầu 2 cơ chính; pha thứ 2 cơ trung gian, số lần co bóp phụ thuộc độ rắn của thức ăn, khi ướt 2 lần, rắn cứng 3 lần/phút. Sau 2 - 5 lần co bóp, thức ăn ở dạ dày được chuyển tới manh tràng. Sỏi và các dị vật trong dạ dày làm tăng tác động nghiền của vách dạ dày. - Tiêu hóa ở ruột Ở ruột non quá trình tiêu hóa diễn ra là chủ yếu, gluxit được phân giải thành đường đơn, lipit thành glyxerin và axit béo, protein thành các peptid và các axit amin để cơ thể hấp thu và lợi dụng được. Ở ruột già quá trình phân giải các chất các chất đạm, tinh bột còn lại từ một non đưa xuống ruột già vẫn được tiếp tục nhờ các enzym tiêu hoá từ
  16. 8 ruột non và được hấp thu vào máu qua màng vào ruột già. Quá trình tiêu hóa chất xơ của gia cầm cũng nhờ tác dụng của hệ vi sinh vật lên men nhưng hoạt động kém, chất xơ được tiêu hoá thành đường glucozơ và hấp thu vào máu qua màng manh tràng ở ruột già, đặc biệt ở ruột già có sự tổng hợp vitamin nhóm B nhờ hệ vi sinh vật. Các men trong ruột hoạt động trong môi trường axit yếu, kiềm yếu; pH dao động trong những phần khác nhau của ruột. Dịch ruột là một chất lỏng đục, có phản ứng kiềm yếu (pH là 7,42) với tỷ trọng 1,0076. Trong thành phần dịch ruột có các men proteolytic, aminolytic, lypolytic và cả men enterokinaza. Dịch tuỵ là một chất lỏng không màu, hơi mặn, có phản ứng hơi toan hoặc hơi kiềm (pH 7,2 - 7,5). Trong chất khô của dịch, ngoài các men, còn có các axit amin, lipit và các chất khoáng (NaCl, CaCl2, NaHCO3 ). Dịch tuỵ của gia cầm trưởng thành có chứa các men tripsin, cacbosipeptidaza, amilaza, mantaza, invertaza và lipaza. Tripsin được bài tiết ra ở dạng chưa hoạt hoá là tripsinogen, dưới tác động của men dịch ruộtenterokinaza, nó được hoạt hoá, phân giải các protein phức tạp ra các axit amin. Men proteolytic khác là các cacbosipeptidaza được tripsin hoạt hoá cũng có tính chất này. Các men amilaza và mantaza phân giải các polysacarit đến các monosacarit như glucoza, lipaza được dịch mật hoạt hoá, phân giải lipit thành glyserin và axit béo. Các quá trình tiêu hoá và hấp thu ở ruột non xảy ra đặc biệt tích cực. Sự phân giải các chất dinh dưỡng không chỉ có trong khoang ruột (tiêu hoá ở khoang), mà cả ở trên bề mặt các lông mao của các tế bào biểu bì (sự tiêu hoá ở màng). Các cấu trúc phân tử và trên phân tử của thức ăn có kích thước lớn được phân giải dưới tác động của các men trong khoang ruột, tạo ra các
  17. 9 sản phẩm trung gian nhỏ hơn, chúng đi vào vùng có nhiều nhung mao của các tế bào biểu mô. Trên các nhung mao có các men tiêu hoá, tại đây diễn ra giai đoạn cuối cùng của sự thuỷ phân để tạo ra sản phẩm cuối cùng như axit amin, monosacarit chuẩn bị cho việc hấp thu. Khả năng tiêu hoá chất xơ của gia cầm rất hạn chế. Cũng như ở động vật có vú, các tuyến tiêu hoá của gia cầm không tiết ra một men đặc hiệu nào để tiêu hoá xơ. Một lượng nhỏ chất xơ được phân giải trong manh tràng bằng các men do vi khuẩn tiết ra. Những gia cầm nào có manh tràng phát triển hơn như đà điểu, ngan, ngỗng, thì các chất xơ được tiêu hoá nhiều hơn. 2.2.1.2. Đặc điểm sinh lý và giải phẫu cơ quan hô hấp của gà Trần Thanh Vân và cs,(2015)[16] cho biết: Hệ hô hấp của gia cầm gồm: Lỗ mũi, xoang mũi, khí quản, 2 phế quản, 2 phổi, 9 túi khí. - Hai lỗ mũi nằm ở gốc mỏ và có đường kính rất nhỏ. Ở gà, phía ngoài hai lỗ mũi có “van mũi hoá sừng bất động” và xung quanh lỗ mũi có lông cứng nhằm ngăn ngừa bụi và nước. - Xoang mũi được phát triển từ xoang miệng sơ cấp ở ngày ấp thứ 7. Xoang mũi ngắn, chia ra 2 phần: Phần xương và phần sụn. Xoang mũi nằm ở mỏ trên. Xoang mũi là cơ quan thu nhận và lọc khí rồi chuyển vào khí quản, ở gà thanh quản dưới có hai nếp gấp liên kết, hai nếp gấp đó bị dao động bởi không khí và tạo nên âm thanh. - Khí quản là ống tương đối dài bao gồm nhiều vòng sụn và nhiều vòng hoá xương. Số vòng khí quản ở gà là 110 - 120 và hầu hết là sụn, còn ở thuỷ cầm hầu hết đã hoá xương. Khí quản tương đối cong queo, thành khí quản được cấu tạo bởi màng nhầy, màng xơ đàn hồi và màng thanh dịch ngoài. - Khí quản chia ra làm hai phế quản ở xoang ngực phía sau xương ngực. Mỗi phế quản dài 6 - 7 cm và có đường kính 5 - 6 mm. Một ống phế quản nối với lá phổi bên trái, còn một ống nối với lá phổi bên phải. Thành phế
  18. 10 quản cấu tạo bởi màng nhầy (ở đó có nhiều tuyến nhỏ tạo ra các dịch nhầy, màng xơ đàn hồi), có các bán khuyên sụn trong suốt và thanh dịch ngoài. - Phổi và phế quản được hình thành từ các nếp gấp ống hầu ở cuối khí quản vào ngày ấp thứ 4, ở ngày ấp thứ 5 xuất hiện túi phổi có màu dạng phế quản. Ở ngày ấp thứ 9 phổi đang phát triển và chia ra mạng lưới phế quản, ở phần cuối của nó hình thành các ống hô hấp. Phổi của gia cầm màu đỏ tươi, cấu trúc xốp, có dạng bọc nhỏ kéo dài, ít đàn hồi. Phổi nằm ở xoang ngực phía trục xương sống từ trục xương sườn thứ nhất đến mép trước của thận. Trọng lượng của phổi vào khoảng 1/180 thể trọng gia cầm, phụ thuộc vào tuổi và loài. Chức năng chính của phổi là làm nhiệm vụ trao đổi khí. - Túi khí là tổ chức mỏng bên trong chứa đầy khí. Các túi khí là sự mở rộng và tiếp dài của phế quản. Cơ thể gia cầm có 9 túi khí chính, trong đó có 4 đôi xếp đối xứng, còn 1 túi khí đơn. Các đôi túi khí xếp đối xứng là đôi túi khí xương đòn, đôi túi khí ngực trước, đôi túi khí ngực sau, đôi túi khí bụng. Túi khí đơn là túi khí cổ. Các túi khí thực ra không phải là xoang tận cùng của phế quản sơ cấp và phế quản thứ cấp mà tất cả chỉ là phế nang khổng lồ. Theo Trần Thanh Vân và cs, (2015)[16], tần số hô hấp dao động trong khoảng rất lớn, nó phụ thuộc vào loài, tuổi, sức sản xuất, trạng thái sinh lý của gia cầm và điều kiện thức ăn, nuôi dưỡng, nhiệt độ, độ ẩm, thành phần không khí. Trong điều kiện nuôi dưỡng tốt, tần số hô hấp tương đối ổn định. Gia cầm càng lớn thì tần số hô hấp càng nhỏ. Ban đêm tần số hô hấp giảm chậm xuống 30 - 40 %. Nhiệt độ tăng tần số hô hấp cũng tăng. Nếu nhiệt độ tăng tới 370C thì nhịp thở của gà lên tới 150 lần/phút. Tần số hô hấp ở gà trưởng thành là 25 - 45 lần/phút. Gà từ 4 - 20 ngày tuổi là 30 - 40 lần/phút. Cơ chế hô hấp của gia cầm gồm động tác hít vào và động tác thở ra với sự hoạt động của phổi và hệ thống 9 túi khí chính.
  19. 11 Vận động của xương sườn đóng vai trò quan trọng trong cử động hô hấp. Lúc giãn, không khí xoang ngực giãn và mở rộng làm cho áp lực xoang ngực thấp hơn áp lực bên ngoài, do đó không khí từ ngoài đi vào trong phổi. Lúc hít vào, không khí qua phổi vào các nhánh nhỏ và vào các túi khí. Lúc thở ra thì ngược lại, không khí đi từ các túi khí đi ra ngoài qua phổi lần thứ hai, vì vậy người ta gọi là cơ chế hô hấp kép. Vì phổi gia cầm nhỏ nhưng do không khí tuần hoàn hai lần nên lượng oxy cung cấp vẫn đảm bảo. Trong thời gian ngủ quá trình trao đổi chất nói chung giảm xuống 50%. Trong thời gian hoạt động mạnh (bay, chạy, nhảy, ) quá trình trao đổi chất tăng lên và mức độ trao đổi khí tăng lên 60 - 100%. Hoạt động của phổi và túi khí của gia cầm bao gồm: khí lưu thông, khí hít vào thêm, khí thở ra thêm. Hoạt động của phổi và túi khí nói lên khả năng hô hấp lớn nhất của gia cầm. Sau khi thở ra thêm, trong phổi vẫn còn một lượng khí nhỏ lưu lại gọi là khí cặn. Hoạt động phổi và túi khí của gà tổng cộng là 169 cm3. Một lượng nhỏ khí O2 được hòa tan vào máu và theo máu đến các mô bào, còn phần lớn kết hợp với hemoglobin trong hồng cầu để tạo oxy - hemoglobin vận chuyển theo tuần hoàn máu. Lượng O2 tối đa kết hợp với 3 hemoglobin gọi là dung lượng O2 máu, dao động trong khoảng 12 - 21 cm (Trần Thanh Vân và cs, 2015)[16]. 2.2.1.3. Nhu cầu dinh dưỡng của gà thịt Năng lượng: Gà có khả năng chuyển hoá năng lượng từ những carbonhydrate đơn giản, một vài carbonhydrate phức tạp như dầu và mỡ, nhưng những carbonhydrate quá phức tạp như cellulose thì gà không thể sử dụng được. Mặc dù vậy nhưng gà cũng cần môt lượng cellulose nhất định để làm chất đệm giúp quá trình tiêu hoá được dễ dàng. Tỷ lệ chất xơ trong khẩu phần không được vượt quá 4%. Nhu cầu về năng lượng cho các mục đích
  20. 12 trao đổi rất khác nhau, do vậy nếu thiếu năng lượng sẽ ảnh hưởng đến hầu hết các quá trình sản xuất. Đối với gà nuôi lấy thịt nhu cầu năng lượng thường cao hơn đẻ. Protein: đây là một chỉ số dinh dưỡng quan trọng có ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe, sức sản xuất và chất lượng sản phẩm. Người ta cho rằng 20 -25% sức sản xuất của gia cầm ảnh hưởng trực tiếp bởi dinh dưỡng protein. Gà thịt cần tỉ lệ protein tương đối cao trong khẩu phần để hỗ trợ tăng trưởng nhanh. Khối lượng của gà thịt thương phẩm sẽ tăng lên gấp 50 - 55 lần trong 6 tuần sau khi nở. Một phần lớn của việc tăng trọng này là tăng trưởng các mô có nhiều protein. Nước: chính là một thành phần dinh dưỡng quan trọng cho bất kỳ cơ thể sống nào kể cả gia cầm. Nước không những là chất dẫn giúp vật hấp thu chất dinh dưỡng tốt hơn mà nước còn giúp cơ thể đào thải độc tố, giúp các tế bào hoạt động khỏe mạnh hơn Hầu hết các động vật khác kể cả gà sẽ cần một lượng nước khoảng 50ml/kg trọng lượng cơ thể mỗi ngày. Khi thời tiết ấm áp, nhu cầu này có tăng lên một chút và tương tự, khi thời tiết lạnh, lượng nước gà cần sẽ giảm hơn so với bình thường. Khoáng chất: là phần vô cơ trong thành phần thức ăn chăn nuôi gia cầm, thường chiếm một tỷ lệ rất nhỏ trong khẩu phần thức ăn, tuy nhiên khoáng chất có một vai trò vô cùng quan trọng đối với gia cầm. + Khoáng đa lượng: canxi, photpho: Trong cơ thể canxi chiếm 1,3 - 1,8% khối lượng cơ thể, phopho chiếm 0,8 - 1% khối lượng cơ thể. + Khoáng vi lượng: các khoáng vi lượng gồm có đồng, kẽm, sắt, iodine và selenium cũng rất cần thiết cho sự phát triển của gia cầm. Trong cơ thể vật nuôi và con người khoáng chất có vai trò quan trọng trong quá trình hình thành các tổ chức trong cơ thể như xương, răng, máu, mô thịt, một số chất khoáng có vai trò trong quá trình tạo các kênh ion như
  21. 13 natri, kali, một số khác lại có tác dụng trong việc kích thích sự hoạt động của các enzyme, khoáng chất còn có tác dụng trong việc tham gia hệ thống đệm trong cơ thể 2.2.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới quá trình sinh trưởng, phát triển của gà thịt Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng của gà với những mức độ khác nhau như di truyền, tính biệt, tốc độ mọc lông, các điều kiện môi trường, nuôi dưỡng chăm sóc - Ảnh hưởng của dòng giống Trong cùng điều kiện chăn nuôi, mỗi giống khác nhau sẽ có khả năng sinh trưởng khác nhau. Tài liệu của Chanbers J. R. (1990)[20] cho biết, nhiều gen ảnh hưởng đến sự phát triển của gà. Có gen ảnh hưởng đến sự phát triển chung hoặc ảnh hưởng tới sự phát triển theo nhóm tính trạng hay một vài tính trạng riêng lẻ. Theo Nguyễn Duy Hoan và cộng sự (1998) [4] cho biết, gà con ở 40 ngày tuổi khối lượng tăng gấp 10 lần so với lúc 01 ngày tuổi, trong khi đó vịt con chỉ cần có 20 ngày để tăng gấp 10 lần khối lượng so với lúc 01 ngày tuổi. Nguyễn Thị Thuý Mỵ (1997) [9] khi nghiên cứu 3 giống gà AA, Avian và BE 88 nuôi tại Thái Nguyên cho thấy khối lượng cơ thể của 3 giống khác nhau ở 49 ngày tuổi là khác nhau, cụ thể lần lượt là: 2501,09g; 2423,28g; 2305,14g. Khảo sát khả năng sinh trưởng của 3 dòng gà Plymouth Rock thì dòng TĐ9 có khả năng sinh trưởng tốt nhất. Đến tuần tuổi thứ 8, dòng TĐ9 có khối lượng sống vượt dòng TĐ8 12,90% và vượt dòng TĐ3 17,40%, (Lê Hồng Mận và cộng sự, 1996) [8]. Theo Nguyễn Mạnh Hùng và cộng sự (1994) [5], thì sự sai khác về khối lượng cơ thể giữa các giống gia cầm rất lớn, giống gà kiêm dụng nặng hơn gà hướng trứng từ 500 - 700g (13 - 30%). Như vậy, các nhà nghiên cứu đã chứng minh sự khác biệt về sinh trưởng là do di truyền, mà cơ sở di truyền là do gen, có ít nhất một gen quy định khả
  22. 14 năng sinh trưởng liên kết với giới tính, cho nên con trống thường lớn hơn con mái. Điều này chứng tỏ di truyền có ảnh hưởng rất lớn đến quá trình sinh trưởng của gia cầm. - Ảnh hưởng của tính biệt Ở gia cầm tốc độ sinh trưởng giữa con trống và con mái có sự khác nhau về trao đổi chất, đặc điểm sinh lý, tốc độ sinh trưởng và khối lượng cơ thể. Thường thì con trống có tốc độ sinh trưởng mạnh hơn gà mái. Sự khác nhau này được giải thích qua tác động của các gen liên kết giới tính. Tác giả Jull F. A (1972) [22], cho biết gà trống có tốc độ sinh trưởng khác gà mái từ 24- 32%, những gen này ở gà trống (2 nhiễm sắc thể giới tính) hoạt động mạnh hơn gà mái (1 nhiễm sắc thể giới tính). Theo M. O. North và cộng sự (1990) [24] ở cùng điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng giống nhau thì gà trống thường sinh trưởng nhanh hơn gà mái. Lúc mới nở gà trống nặng hơn gà mái 1%, tuổi càng tăng sự khác nhau càng lớn; ở 3 tuần tuổi là >11%, 7 tuần tuổi là > 23%, 8 tuần tuổi là > 27%. Ở gà hướng thịt giai đoạn 60 - 70 ngày tuổi, con trống nặng hơn con mái 180 - 250g (Nguyễn Duy Hoan và cộng sự 1998) [4]. Sự khác nhau này là do nhiều nguyên nhân như quá trình trao đổi chất, đặc điểm sinh lý giữa 2 giới là khác nhau. Như vậy gà trống và gà mái đòi hỏi mức năng lượng và protein khác nhau cho quá trình sinh trưởng và phát triển. Theo Hoàng Toàn Thắng (1996) [14] khuyến cáo: đối với gia cầm để đạt hiệu quả cao trong chăn nuôi cần nuôi tách riêng trống mái. - Ảnh hưởng của tốc độ mộc lông Theo Brandsch H. và cộng sự (1978) [1], tốc độ mọc lông là một tính trạng di truyền có liên quan đến trao đổi chất, sinh trưởng và phát triển của gia cầm. Tốc độ mọc lông có liên quan chặt chẽ đến quá trình sinh trưởng của gia cầm. Theo nghiên cứu trong cùng một giống, một dòng, một tính biệt thì gà có tốc độ mọc lông nhanh sẽ có tốc độ sinh trưởng và phát triển tốt
  23. 15 hơn gà có tốc độ mọc lông chậm. Theo Hayer J. F. và cộng sự (1970) [21], đã xác định trong cùng một dòng thì gà mái có tốc độ mọc lông đều hơn gà trống và các tác giả cho rằng tác dụng của hormon ngược chiều với gen liên kết giới tính quyết định tốc độ mọc lông. - Ảnh hưởng của chế độ dinh dưỡng. Chế độ dinh dưỡng đóng vai trò quan trọng đối với sinh trưởng của gia cầm. Việc cung cấp đầy đủ các chất dinh dưỡng và cân đối giữa các chất sẽ giúp cho gia cầm phát huy cao tiềm năng di truyền về sinh trưởng. Dinh dưỡng là một trong những nhân tố quan trọng quyết định đến khả năng sinh trưởng của gia cầm, khi đáp ứng đủ nhu cầu dinh dưỡng thì thời gian đạt khối lượng tiêu chuẩn sẽ giảm xuống. Chanbers J. R.(1990)[20] cho biết, tương quan giữa trọng lượng của gà và hiệu quả sử dụng thức ăn khá cao (r = 0,5 - 0,9). Để phát huy khả năng sinh trưởng của gia cầm không những cần cung cấp đủ năng lượng, thức ăn theo nhu cầu mà còn phải đảm bảo cân bằng protein, acid amin và năng lượng. Do vậy, khẩu phần ăn cho gà phải hoàn hảo trên cơ sở tính toán nhu cầu của gia cầm. - Ảnh hưởng của môi trường Điều kiện môi trường có ảnh hưởng lớn đến quá trình sinh trưởng của gia cầm. Nếu điều kiện môi trường là tối ưu cho sự sinh trưởng của gia cầm thì gia cầm khỏe mạnh, lớn nhanh, nếu điều kiện môi trường không thuận lợi thì tạo điều kiện cho vi sinh vật phát triển gây bệnh ảnh hưởng đến sức khỏe gia cầm. Nhiệt độ cao làm cho gà sinh trưởng chậm, tăng tỷ lệ chết, gây thiệt hại kinh tế lớn khi chăn nuôi gà broilertheo hướng công nghiệp ở vùng khí hậu nhiệt đới. Chế độ chiếu sáng ảnh hưởng tới khả năng lấy thức ăn, sinh trưởng do
  24. 16 vậy chế độ chiếu sáng là một vấn đề cần quan tâm. Tổng thời gian chiếu sáng cho gà thịt từ 1 ngày đến 4 tuần khoảng 20 - 24 giờ và 10 - 18 giờ cho gà từ 5 tuần đến xuất bán, theo Nguồn cây trồng vật nuôi (2015), [30]. Ngoài ra trong chăn nuôi cũng bị tác động bởi nhiều yếu tố khác nhau như: độ ẩm, độ thông thoáng, tốc độ gió lùa và ảnh hưởng của mật độ nuôi nhốt đến khả năng sinh trưởng của gia cầm. Sinh trưởng của gia súc, gia cầm luôn gắn với phát dục, đó là quá trình thay đổi chất lượng, là sự tăng lên và hoàn chỉnh về tính chất, chức năng hoạt động của cơ thể. Hai quá trình đó liên quan mật thiết và ảnh hưởng lẫn nhau tạo nên sự hoàn thiện cơ thể gia súc, gia cầm. Sinh trưởng và phát dục của cơ thể gia súc, gia cầm tuân theo tính quy luật và theo giai đoạn. 2.2.1.5. Các bệnh thường gặp trên gà thịt Trong thời gian nuôi dưỡng hàng ngày phải theo dõi tình hình sức khỏe của đàn gà để chẩn đoán, phát hiện bệnh và có những hướng điều trị kịp thời. Trong thời gian nuôi gà thường gặp bệnh như sau:  Bệnh bạch lỵ - Nguyên nhân: Do vi khuẩn gram âm Salmonella gallinarum,Salmonella pullorum gây ra, chủ yếu thông qua đường tiêu hoá và hô hấp. Gà đã khỏi bệnh vẫn tiếp tục thải vi khuẩn ra theo phân, đây là nguồn lây lan quan trọng và nguy hiểm nhất. - Triệu chứng: + Ở gà con: gà bị bệnh nặng từ mới nở đến 2 tuần tuổi, tỷ lệ mắc bệnh cao nhất vào lúc 24 - 48 giờ sau khi nở. Biểu hiện: gà yếu, bụng trễ do lòng đỏ không tiêu, tụ tập thành từng đám, kêu xáo xác, ủ rũ. Lông xù, ỉa chảy, phân trắng mùi hôi khắm có bọt trắng, có khi lẫn máu, phân bết quanh hậu môn, gà chết 2 - 3 ngày sau khi phát bệnh.
  25. 17 + Ở gà lớn: gà thường bị bệnh ở dạng ẩn (mãn tính). Gà biểu hiện gầy yếu, ủ rũ, xù lông, niêm mạc, mào, yếm nhợt nhạt - Bệnh tích: ở gà con mổ khám thấy gan, lách bị viêm sưng có màu đỏ, tím ở lách, tim, phổi có các hoại tử. - Phòng bệnh: + Nhập giống từ cơ sở gà bố mẹ đảm bảo nguồn gốc. + Nuôi dưỡng chăm sóc tốt để tăng sức đề kháng cho gà. + Thức ăn trên máng phải thường xuyên sàng qua để loại bỏ những phân gà dính bám vào thức ăn có mang mầm bệnh. + Giữ gìn vệ sinh chuồng trại để làm giảm nguy cơ lây lan bệnh. + Dùng dung dịch formol 2-5% để sát trùng toàn bộ khu chuồng nuôi và khu vực xung quanh. - Điều trị: + Dùng nofacolipha vào nước hoặc trộn vào thức ăn, vitamin B - complex: 1g/1 lít nước, vitamin C: 1g/1 lít nước. Dùng liên tục 3 - 5 ngày. + Hoặc dùng thuốc colistin: liều 1g/2lít nước cho gà uống liên tục trong 4 - 5 ngày.  Bệnh CRD - Nguyên nhân: Theo Trần Thị Thủy (2017) [31], bệnh doMycoplasma gallisepticum gây ra. Gà 2 - 12 tuần tuổi và gà sắp đẻ dễ bị nhiễm hơn các lứa tuổi khác, thường hay phát bệnh khi trời có mưa phùn, gió mùa, độ ẩm không khí cao. - Triệu chứng: + Thời gian ủ bệnh từ 6 - 21 ngày. + Gà trưởng thành và gà đẻ: tăng khối lượng chậm, thở khò khè, chảy nước mũi, ăn ít, gà trở nên gầy ốm, gà đẻ giảm sản lượng trứng nhưng vẫn
  26. 18 duy trì ở mức độ thấp. + Gà thịt: xảy ra giữa 3 - 8 tuần tuổi với triệu chứng nặng hơn so với các loại gà khác do kết hợp với các mầm bệnh khác (thường với E.coli). Vì vậy trên gà thịt còn gọi là thể kết hợp E.coli-CRD (C - CRD) với các triệu chứng: âm ran khí quản, chảy nước mũi, ho, sưng mặt, sưng mí mắt, viêm kết mạc. - Phòng bệnh: thực hiện tốt quy trình vệ sinh thú y, chuồng thông thoáng, mật độ hợp lý, nhiệt độ thích hợp, chăm sóc và nuôi dưỡng tốt, cho uống thuốc để phòng bệnh. - Điều trị: + Doxycycline(50%): liều 25 g/kg thể trọng, uống liên tục:5 ngày. +Tilmicosin: liều 0,3ml/lít nước, uống liên tục: 5 ngày.  Bệnh cầu trùng - Nguyên nhân: Do các loại cầu trùng thuộc giống Eimeria gây ra. Gà con 9 - 10 ngày tuổi bắt đầu nhiễm bệnh nhưng tỷ lệ nhiễm cao nhất ở giai đoạn từ 15 - 45 ngày tuổi. Gà bị nhiễm do nuốt phải noãn nang cầu trùng có trong thức ăn, nước uống. Bệnh xảy ra quanh năm nhưng trầm trọng nhất là vào vụ xuân hè khi thời tiết nóng ẩm. Theo Đoàn Văn Hùng (2014) [28], các loại cầu trùng gây bệnh cho gà tồn tại rất lâu ngoài môi trường và rất khó tiêu diệt bằng các loại thuốc sát khuẩn cũng như vôi bột vì vậy đàn gà rất dễ bị mắc bệnh từ môi trường. - Triệu chứng: + Gà bệnh ủ rũ, ăn ít, uống nhiều nước, xù lông, cánh sã, chậm chạp, phân dính quanh hậu môn, phân loãng, sệt, có màu socola hoặc đen như bùn. + Nếu gà bị bệnh nặng thì phân lẫn máu tươi, gà mất thăng bằng, cánh tê liệt, niêm mạc nhợt nhạt, da và mào tái nhợt do mất máu. Tỷ lệ ốm cao,
  27. 19 nhiều gà chết. - Bệnh tích: + Cầu trùng manh tràng: manh tràng sưng to và chứa đầy máu. + Cầu trùng ruột non: ruột non căng phồng, xuất huyết bề mặt ruột có nhiều đốm trắng xám, bên trong ruột có dịch nhầy màu hồng. - Điều trị: + Dùng coxymax: liều 1g/1 lít nước hoặc 100g/500 kg P, dùng liên tục trong 3 ngày, nghỉ 2 ngày sau đó dùng liệu trình mới nếu gà chưa khỏi. +Kết hợp tiêm bắp vitamin chống mất máu và cho uống vitamin C để tăng sức đề kháng cho gà.  Bệnh do E.coli(Colibacillosis) - Nguyên nhân: Do vi khuẩn Escherichia coli (E. coli) gây ra. Chúng tôi thấy gà ở mọi lứa tuổi đều có thể mắc bệnh, đặc biệt là giai đoạn gà con 3 - 15 ngày tuổi, tỷ lệ chết 20 - 60 %, gà lớn bệnh ở thể nhẹ và ít chết. Truyền bệnh trực tiếp qua trứng bệnh, lây bệnh nhanh chóng trong lò ấp, ngoài ra có thể lây bệnh gián tiếp qua thức ăn, nước uống và qua vết hở của rốn. - Triệu chứng: + Đầu ổ dịch gà bệnh thường chỉ kém ăn, sức lớn cả đàn chậm lại, sau đó bệnh có thể tiến triển cấp tính ở những đàn gia cầm con. + Gà bị bệnh thường ủ rũ, xù lông, gầy rạc. Một số con có triệu chứng sốt, sổ mũi và khó thở. Sau vài ngày gà ỉa chảy, phân lỏng có dịch nhầy màu nâu, trắng, xanh, đôi khi lẫn máu rồi chết hàng loạt. Đôi khi gà có hiện tượng sưng khớp. - Bệnh tích: + Gan sưng và xuất huyết, gan sưng đỏ, gan và màng bao tim có lớp
  28. 20 nhầy trắng. Màng túi khí có nốt xuất huyết nhỏ. Niêm mạc ruột sưng đỏ, ỉa phân trắng. Gia cầm ở thời kỳ đẻ, buồng trứng bị vỡ và teo. - Điều trị: +Tiêm gentamycine với liều 8mg/kg khối lượng cơ thể. +Hoặc cho uống florfenicol 20% liều 1ml/10 kg khối lượng cơ thể. +Bổ sung vitamin C với liều 1g/lít nước để nâng cao sức đề kháng.  Viêm ruột hoại tử - Nguyên nhân: Do vi khuẩn Clostridium perfingen typ C gây ra Bệnh có thể lây lan trên mọi lứa tuổi gia cầm và có thể gây chết ở những gà bị bệnh nặng. Những gà thịt bị nhiễm bệnh, biểu hiện triệu chứng cận lâm sàng là cơ thể suy nhược và đi phân lỏng ở giai đoạn 2-5 tuần tuổi,Tỷ lệ chết cao 10 - 20%, dùng các kháng sinh đặc trị tiêu chảy thông thường bệnh không giảm. Các lứa tuổi gà đều có thể bị.Bệnh truyền lây qua thức ăn, nước uống hoặc không khí. - Triệu chứng: + Gà bị tiêu chảy phân lẫn máu và nhầy giống triệu chứng và màu phân của bệnh Cầu trùng gà. Gà bị bệnh chậm chạp, giảm ăn, khô chân, sã cánh không thể đứng dậy được. - Bệnh tích: Ruột gà bị xuất huyết, sưng to, phù thũng, đầy dịch nhầy bị bong niêm mạc ruột, ruột bị viêm hoại tử, gan sưng xuất huyết, ruột non bị hoại tử nên dễ bị đứt ra thành nhiều mảnh nhỏ, bệnh tích gần giống bệnh cầu trùng ruột non. - Điều trị: + Dùng Amoxcoli: liều 1g/ 2 lít nước hoặc 1g /15 -20 kg P, dùng liên tục 3-5 ngày.
  29. 21 2.2.1.6. Giới thiệu thuốc sử dụng trong chuyên đề Thuốc doxycyline: - Tính chất: Doxycycline có kháng khuẩn phổ rộng với các vi khuẩn G+ như Staphylococcus, Streptococcus, Actinomyces; các vi khuẩn G- nhưE.coli, Klebsiella bacteroides, Enterobacter, Proteus và Pseudomonasaeruginosa, Salmonella,Bordetellaspp,Brucella,Bartonella,Haemophilus spp,Pasteurella multocida, Shigella và Yersinia pestis, kể cảMycoplasma,Chlamydia, Rickettsia, Doxycycline có ái lực rất mạnh đến các mô phổi, vì thế nó đặc biệt thích hợp trong phòng và điều trị nhiễm trùng đường hô hấp. - Chỉ định: dùng trên lợn, bê, nghé, gia cầm và thủy cầm. Gia cầm và thủy cầm: bệnh CRD, viêm túi khí do E.coli, tiêu chảy phân trắng do E.coli, thương hàn, - Liều lượng và cách dùng: + Trộn thức ăn hay pha nước uống: dùng 3 - 5 ngày. + Gia cầm và thủy cầm: 1g/ 1 - 2 lít nước uống.  Thuốc florfenicol Florfenicol là kháng sinh thế hệ mới nhất của nhóm Phenicol, là kháng sinh tổng hợp phổ rộng, có hiệu quả trong điều trị các bệnh do vi khuẩn Gram (+) và Gram (-). Kháng sinh florfenicol: dạng bột, màu trắng, không mùi, nhưng có vị đắng và tan kém trong nước. Cơ chế tác động: Florfenicol có hoạt tính chống lại sự phát triển của vi khuẩn bằng cách kết dính với tiểu đơn vị 50S của ribosom, ngăn chặn cầu nối peptid giữa các acid amin. Vì vậy ức chế sự tổng hợp protein làm cho vi khuẩn không còn khả năng phát triển và tồn tại. - Chỉ định: dùng trên lợn, bê, nghé, gia cầm và thủy cầm.
  30. 22 Gia cầm và thủy cầm: bệnh CRD, viêm túi khí do E. coli, tiêu chảy phân trắng do E.coli, thương hàn, - Liều lượng và cách dùng: + Trộn thức ăn hay pha nước uống: dùng 3 - 5 ngày. + Gia cầm và thủy cầm: 1g/ 1 - 2 lít nước uống. 2.2.1.7. Một số đặc điểm của giống gà broiler C.P 707 (ROSS 308) - Nguồn gốc xuất xứ: Hãng ross breeder được thành lập từ năm 1920 ở Anh. Giống gà Ross được hình thành vào năm 1978 đến năm 1998 thì hợp nhất thành hãng Arbor brands, Nicholas Turkeys, Indian River brands, mặc dù hợp nhất nhưng tên giống gà Ross vẫn tiếp tục giao dịch trên thị trường thế giới: Ross 208, Ross 308, Ross 508, Ross 708. Việt Nam nhập gà Ross 208 năm 1993, trong quá trình phát triển nhập thêm Ross 308, Ross 508. Về đặc điểm ngoại hình: Gà Ross cả gà trống và gà mái đều có lông màu trắng, mào đơn, ngực sâu, rộng, cơ ngực và cơ đùi phát triển, thân thịt chiếm tỷ lệ tương đối cao so với khối lượng sống. Về khả năng sản xuất:Theo Đoàn Xuân Trúc (2006) [15], gà Ross 308 sau 42 ngày tuổi khối lượng cơ thể đạt 2,35 - 2,47 kg, tiêu tốn thức ăn 1,75 - 1,92 kg tăng khối lượng. Thịt gà Ross có tỉ lệ thịt xẻ cao 70 -71%, ít mỡ, tỷ lệ VCK chiếm từ 27,6 - 29,3%. Xét về chất lượng thịt gà Ross chỉ hơi kém so với thịt gà lông màu về mùi vị thơm ngon nhưng lại hơn hẳn về các chỉ số đánh giá khả năng sản xuất thịt. Một số chỉ tiêu sản xuất chính của gà broiler Ross 308 như sau: Khối lượng Tăng khối lượng Ngày Hệ sô chuyển hóa sống tuyệt đối tuổi thức ăn (g) (g/con/ngày) 28 1412 83 1,462 35 2021 89 1,607 42 2562 90 1,751
  31. 23 Về điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng: Gà Ross 308 thương phẩm nuôi tại Việt Nam có khả năng thích nghi tốt với điều kiện thời tiết khí hậu Việt Nam. 2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước 2.2.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước Nhìn chung chăn nuôi gia cầm ở nước ta đang phát triển khá nhanh và vững chắc cả về quy mô, sản lượng, chất lượng và hiệu quả. Trong đó chăn nuôi gà phát triển mạnh thì ảnh hưởng của dòng giống, mùa vụ và dịch bệnh xảy ra cũng là một vấn đề lớn cần phải giải quyết vì nó ảnh hưởng trực tiếp tới ngành chăn nuôi. Ở nước ta các công trình nghiên cứu mức độ ảnh hưởng của mùa vụ đối với gà thịt cũng được quan tâm đến. Theo Hồ Lam Sơn (2005) [12], khi nghiên cứu năng suất thịt của gà broiler. Sinh trưởng của gà broiler cả trống và mái vào mùa xuân là tốt nhất, tiếp sau đó là mùa đông, thấp nhất ở mùa hè. Khối lượng cơ thể của gà mái và gà trống đều đạt cao nhất vào mùa xuân, thấp nhất ở mùa hè. Sự chênh lệch về khối lượng cơ thể nuôi ở các mùa đối với gà trống rõ hơn gà mái. Ở 84 ngày tuổi chênh lệch về khối lượng giữa mùa xuân so với mùa hè: gà trống là 296,72g, gà mái là 261,76g; chênh lệch mùa đông so với mùa hè: gà trống là 233,16g, gà mái là 93,1g; chênh lệch giữa mùa xuân so với mùa đông: gà trống là 63,58g, gà mái là 252,45g. Phan Cự Nhân và Trần Đình Miên (1998) [10] cho biết, tốc độ mọc lông là tính trạng di truyền liên kết với giới tính, trong cùng một dòng gà thì gà mái có tốc độ mọc lông đều hơn gà trống, đó là hormone tác dụng ngược chiều với gen liên kết giới tính. Trong cùng một giống, cùng giới tính, ở gà có tốc độ mọc lông nhanh có tốc độ sinh trưởng, phát triển tốt hơn. Bùi Đức Lũng và Lê Hồng Mận (1993) [7] cho biết, gà broiler nuôi trong vụ hè cần phải tăng mức ME và CP cao hơn nhu cầu vụ đông 10 - 15%.
  32. 24 Ảnh hưởng của dịch bệnh là điều mà tất cả mọi người đều rất quan tâm vì nó không chỉ ảnh hưởng trực tiếp tới vật nuôi mà còn lây lan dịch bệnh, giảm hiệu quả chăn nuôi và gây thiệt hại kinh tế. Theo Nguyễn Hữu Vũ và Nguyễn Đức Lưu (2001) [17], tác nhân gây bệnh CRD là Mycoplasma gallisepticum, tỷ lệ nhiễm bệnh ở miền Bắc Việt Nam là 51,6% ở gà thương phẩm, còn gà giống là 10%, tỷ lệ đẻ trứng giảm 20 - 30%. Phạm Sỹ Lăng và Trương Văn Dung (2002) [6] cho biết, bệnh CRD có thể làm giảm tỷ lệ đẻ trứng xuống tới 30%, giảm tỷ lệ ấp nở tới 14% và giảm trọng lượng của gà thịt thương phẩm tới 16%. Ngoài ra bệnh còn kết hợp với các bệnh khác như:Newcastle, viêm phế quản truyền nhiễm, tụ huyết trùng, bệnh do E.coli đã gây nên những vụ dịch với tỷ lệ chết cao. Hoàng Huy Liệu (2002)[29] cho biết, bệnh CRD do 3 loài Mycoplasma gây ra: M.gallisepticum, M.synoviae, M.meleagridis. Nhưng chủ yếu là loài M.gallisepticum. Mycoplasma có nghĩa là “dạng nấm”, nhìn dưới kính hiển vi thì giống như tế bào động vật nhỏ, không nhân; gallisepticum có nghĩa là “gây độc cho gà mái”. Điều này được thấy rõ tỷ lệ nhiễm bệnh ở gà đẻ trứng rất cao và sản lượng trứng được giảm đáng kể. Hoàng Hà (2009) [27] cho biết, trong tự nhiên thời gian ủ bệnh CRD từ 3 - 8 tuần tuổi. Bệnh CRD rất phổ biến ở gà và tỷ lệ gà bị nhiễm bệnh này là rất cao: 10 - 15% (ở đàn gà giống), 30 - 40% (ở đàn gà thịt) và 70 - 80% (ở đàn gà đẻ). Nguyễn Lân Dũng và cs (2007) [3] cho biết, năm 1898, Nocard E. và cs lần đầu tiên phân lập được Mycoplasma từ bò bị bệnh viêm phổi màng phổi truyền nhiễm. Khi đó được gọi là vi sinh vật viêm màng phổi (PPO: Pleuropneumonia organism). Về sau người ta tiếp tục phân lập được PPO từ các động vật khác và đổi tên là vi sinh vật loại viêm màng phổi (PPLO:Pleuropneumonia like organism). Từ năm 1955, PPO và PPLO được chính thức đổi thành Mycoplasma.
  33. 25 Trường Giang (2008) [26] cho biết, trên gà thịt: bệnh hay xảy ra lúc đàn gà được 4 - 8 tuần, triệu chứng thường nặng hơn so với các loại gà khác do sự phụ nhiễm các loại vi trùng khác mà thông thường nhất là E.coli, vì vậy trên gà thịt người ta còn gọi là thể kết hợp E.coli - CRD (C-CRD) với các triệu chứng giảm ăn, chảy nước mũi, xuất hiện âm ran khí quản, ho, viêm kết mạc mắt, chảy nước mắt, sưng đầu, gà ủ rũ và chết sau khi mắc bệnh 3 - 4 ngày, tử số có thể lên đến 30%, số còn lại chậm lớn. Trên gà trưởng thành - gà đẻ: bệnh phát ra khi thay đổi thời tiết, tiêm phòng, chuyển chuồng, cắt mỏ, các triệu chứng chính vẫn là chảy nước mũi, thở khò khè, ăn ít, gà trở nên gầy ốm, gà đẻ giảm sản lượng trứng, trứng ấp nở cho ra các gà con yếu ớt. Ở một số đàn gà đẻ đôi khi chỉ thấy xuất hiện sự giảm sản lượng trứng, gà con yếu, tỷ lệ ấp nở kém, còn các triệu chứng khác không thấy xuất hiện. Theo Vương Trung Sơn và cs (2001) [11], gà nhiễm cầu trùng bằng con đường duy nhất là miệng thông qua những chất mà gà thường xuyên tiếp xúc như: thức ăn, chất độn chuồng, phân, bụi, Mặc dù bình thường, bệnh cầu trùng gắn liền với chăn nuôi thâm canh cải tiến trong đó một số lượng lớn gà nuôi chung với nhau. Điều quan trọng là phải biết rằng bất kỳ điều kiện nào dẫn tới việc nuôi quá đông và tích tụ ô nhiễm phân trong môi trường đều có thể là tiền đề của căn bệnh quan trọng này, vì vậy các ổ dịch bệnh cầu trùng có thể xảy ra ở thôn xóm cũng như ở các xí nghiệp hiện đại. Theo Nguyễn Lân Dũng và cs (1995) [2], E.colicó sức đề kháng kém, bị diệt ở nhiệt độ 550C trong 1 giờ và ở 600C trong vòng 30 phút. Các chất sát trùng thông thường như nước gia ven 0,5%, phenol 0,5% diệt được E. colisau 2 - 4 phút. 2.2.2.2. Tình hình nghiên cứu thế giới Brandsch và Billchel (1978) [1], tốc độ mọc lông là tính trạng di truyền liên quan tới đặc điểm trao đổi chất, sinh trưởng và phát triển của gia
  34. 26 cầm.Theo Warren (1994), gia cầm có tốc độ mọc lông nhanh, thành thục về thể vóc sớm thì chất lượng thịt tốt hơn gia cầm có tốc độ mọc lông chậm. Arbor Acres (1993) [19] khuyến cáo: với gà broiler giết thịt sớm 38 - 42 ngày tuổi, từ 1 ngày tuổi đến 3 ngày tuổi chiếu sáng 24/24 giờ cường độ chiếu sáng 20 lux, từ ngày thứ 4 trở đi thời gian chiếu sáng 23/24 giờ cường độ chiếu sáng 5 lux, với gà broiler nuôi dài ngày 49 - 56 ngày thời gian chiếu sáng ngày thứ 1 là 24 giờ; ngày thứ 2 là 20 giờ; ngày thứ 3 đến ngày thứ 15 là 12 giờ; ngày thứ 16 - 18 là 14 giờ; ngày 19 - 22 là 16 giờ; ngày 23 - 24 là 18 giờ và ngày 25 đến kết thúc là 24 giờ. Kojima và cs (1997) [23] đã sử dụng phương pháp PCR để phát hiện mầm bệnh thuộc 9 loài Mycoplasma của gia cầm trong vắcxin sống tạo từ phôi gà với độ nhạy cảm khá cao. Tuy nhiên, chưa có một cặp mồi nào được khẳng định là đặc trưng cho toàn bộ lớp mollicus mà không nhân lên các loại vi khuẩn khác. Phạm Sỹ Lăng và Trương Văn Dung (2002) [6] cho biết, năm 1984 Glison và Kleven đã nghiên cứu về hiệu quả sử dụng vắcxin nhược độc và vắcxin chết nhằm khống chế lây truyền MG qua trứng. Theo tài liệu của Chambers J. R (1990) [20] nhiều gen ảnh hưởng đến sự phát triển của gà. Có gen ảnh hưởng đến sự phát triển chung hoặc ảnh hưởng tới sự phát triển theo nhóm tính trạng hay một vài tính trạng riêng lẻ. Winkler G,Weinberg M. D (2002) [25] cho biết: các nhà vi trùng học đã phân loại hơn 170 nhóm huyết thanh E.colikhác nhau. Trong mỗi một nhóm có 1 hay nhiều serotype. E.coli O157H7 được trung tâm giám sát dịch bệnh của Mỹ phát hiện đầu tiên vào năm 1975, sau 8 năm E.coli O157H7 mới xác định chắc chắn là nguyên nhân gây bệnh viêm ruột. Đặc biệt năm 1982, một số ổ dịch ngộ độc thực phẩm bao gồm cả trường hợp bị dung huyết dạ dày, ruột. Với kết quả này, người ta xác định rõ E.coli O157H7 là vi khuẩn gây dung huyết.
  35. 27 Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH 3.1. Đối tượng - Nghiên cứu giống gà broiler C.P 707 (ROSS 308) nuôi chuồng kín. 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành - Địa điểm: Trại gà gia côngNguyễn Hồng Phong, xã Khe Mo, huyện Đồng Hỷ,tỉnh Thái Nguyên. - Thời gian tiến hành: từ ngày 20/11/2018 đến ngày 19/05/2019. 3.3. Nội dung tiến hành - Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng. - Thực hiện quy trình phòng, trị bệnh. - Các công tác khác. 3.4. Phương pháp và các chỉ tiêu theo dõi 3.4.1. Phương pháp theo dõi, thu thập thông tin -Hằng ngày theo dõi lượng thức ăn cho ăn, phát hiện những con mắc bệnh, chẩn đoán và điều trị. - Cân gà trước khi đưa gà vào chuồng, lúc gà con mới nhập về, sau đó tiến hành cân gà hàng tuần vào sáng sớm trước khi cho ăn. Bắt ngẫu nhiên khoảng 42 con gà tại 6 điểm của chuồng nuôi để cân và tính khối lượng trung bình ( X ).Lúc gà 42 ngày tuổi đạt 2,5- 2,7 kg/con ta cân theo tỉ lệ 3 trống: 4 mái của chuồng nuôi tại 6 điểm chuồng để cân và tính khối lượng trung bình ( ). - Theo dõi khả năng sinh trưởng của đàn gà, tính các chỉ tiêu tiêu thụ thức ăn, hệ số chuyển hóa thức ăn. - Thành phần và giá trị dinh dưỡng của thức ăn sử dụng cho gà.
  36. 28 Thành phần và giá trị dinh dưỡng thức ăn Giai đoạn Giai đoạn Giai đoạn Giai đoạn Đơn vị 35 ngày Thành phần 1 -14 14 -21 22 -35 tính tuổi – xuất ngày tuổi ngày tuổi ngày tuổi chuồng Năng lượng trao đổi Kcal/kg 2800 3000 3000 3000 (ME) Protein thô % 20,0 19,0 18,0 17,0 (CP) Ca % 0,6 -1,2 0,6 -1,4 0,5 - 1,2 0,5 - 1,2 (Min - Max) P (Min) % 0,5 -1,0 0,4 - 1,0 0,4 - 1,0 0,4 - 1,0 Xơ thô (CF) % 5,0 5,0 5,0 5,0 (max) Độ ẩm % 14,0 14,0 14,0 14,0 Lysine (min) % 1,28 1,28 1,2 1,1 3.4.2. Các chỉ tiêu theo dõi * Tỷ lệ nuôi sống(%) ∑ sốgà cuối kỳ (con) Tỷ lệ nuôi sống = x100 ∑ sốgà đầu kỳ (con) * Sinh trưởng tích lũy Cân gà trước khi đưa gà vào chuồng, sau đó tiến hành cân gà hàng tuần trước khi cho ăn. Bắt ngẫu nhiên khoảng 42 con gà tại 6 điểm của chuồng nuôi để cân và tính khối lượng trung bình ( X ).
  37. 29 * Khả năng chuyển hóa thức ăn Tiêu tốn thức ăn cho 1kg tăng khối lượng trong tuần (F.C.Rw). Khối lượng thức ăn trong tuần (kg) F.C.Rw = Khối lượnggà tăng trong tuần (kg) Tổng lượng thức ăn đến thời điểm tính (kg) TTTĂ cộng dồn = Tổng khối lượng tăng tới thời điểm tính (kg) * Theo dõi tình hình mắc bệnh củagà ∑ số gà bị nhiễm bệnh Tỷ lệ nhiễm bệnh (%) = x100 ∑ số gà theo dõi 3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu - Số liệu được xử lý theo phương pháp thống kê sinh vật học của Nguyễn Văn Thiện và cs (2002) [13], trên phần mềm Microsof Excel.
  38. 30 Phần 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 4.1. Kết quả chăm sóc, nuôi dưỡng, vệ sinh và phòng bệnh cho gà Trong quá trình thực tập tại trại gà gia công của Nguyễn Hồng Phong, xã Khe Mo, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên, được sự giúp đỡ tận tình của chủ trang trại. Cùng với sự cố gắng, nỗ lực của bản thân em đã học hỏi được những kinh nghiệm quý báu và đạt được một số kết quả như sau: 4.1.1.Công tác chăm sóc  Công tác chăn nuôi - Chuẩn bị chuồng trại nuôi gà. Sau khi xuất hết gà, chuyển tất cả các dụng cụ (máng ăn, máng uống) và chất thải chăn nuôi (phân, rác) ra khỏi chuồng. Phun thuốc diệt côn trùng, quét sạch chuồng và khuôn viên trại. Dùng máy rửa chuồng rửa toàn bộ chuồng (bạt trần, bạt hông, tường, nền, máng ăn máng uống). Sau khi rửa trại tiến hành tưới dung dịch xút (NaOH) tỉ lệ 1/30 (1kg xút cho 30 lít nước), 1 lít dung dịch tưới 1,5 m² diện tích chuồng, sau 2 giờ rửa lại bằng nước. Bảo trì các thiết bị dụng cụ quạt, hệ thống máng ăn máng uống. Đưa chất độn chuồng quây úm vào, bạt úm vào chuồng, phun sát trùng bằng ommicide nồng độ 1/200, 1 lít dung dịch cho 4 m² diện tích và phun cả khuôn viên trại. Sử dụng Intra hydrocare làm sạch đường ống nước uống, loại bỏ các vi khuẩn, tỉ lệ 3/100 ngâm ống đường nước uống, ít nhất 24 giờ, sau đó xả lại với nước sạch. Phun sát trùng lần 2 dùng Ommicide nồng độ 1/400 phun trước khi thả gà 7 ngày. Đóng chuồng đảm bảo sạch sẽ trước khi vào gà.
  39. 31 - Chọn giống Tiến hành chọn những con giống phải khỏe mạnh, nhanh nhẹn, mắt sáng, lông mượt, chân bóng, không hở rốn, khoèo chân, vẹo mỏ, đảm bảo khối lượng trung bình lúc mới nhập chuồng là 40-42 g. Những con gà yếu, quá nhỏ không đảm bảo tiêu chuẩn tiến hành loại bỏ. - Chăm sóc và nuôi dưỡng Tùy theo từng giai đoạn phát triển của gà mà ta áp dụng quy trình nuôi dưỡng cho phù hợp. + Giai đoạn úm gà con: Trước khi nhập gà ta phải sẵn nước uống và thức ăn cho gà tập ăn, đốt lò than sao cho nhiệt độ trong chuồng ấm trước khi thả gà vào 1 tiếng. Khi nhập gà về chúng tôi tiến hành cân khối lượng, ghi chép lại sau đó cho gà con vào ô úm đã có sẵn nước và thức ăn. Giai đoạn này yếu tố nhiệt độ rất quan trọng, nhiệt độ trong ô úm đảm bảo 33-350C, sau một tuần tuổi nhiệt độ chuồng nuôi giảm dần theo ngày tuổi và khi gà lớn nhiệt độ của chuồng đạt 25-270C. Thường xuyên theo dõi đàn gà để điều chỉnh nhiệt độ cho phù hợp với sự phát triển của gà. Ô úm, máng uống tự động, máng ăn đều được điều chỉnh phù hợp theo tuổi gà (độ lớn của gà), ánh sáng được đảm bảo cho gà hoạt động bình thường. + Giai đoạn nuôi thịt: Ởgiai đoạn này máng ăn nhỏ và khay tập ăn được thay bằng máng ăn tự động. Những dụng cụ được thay thế phải được cọ rửa, sát trùng và phơi nắng trước khi sử dụng. Hàng ngày vào các buổi sáng sớm và đầu giờ chiều tiến hành cọ rửa máng uống, thu dọn máng ăn đảm bảo máng ăn, máng uống luôn sạch sẽ. Nhu cầu nước uống, thức ăn của gà tăng dần theo lứa tuổi. Lượng thức ăn còn thay đổi theo sức khỏe của gà và thời tiết.
  40. 32 - Chế độ chiếu sáng Chúng tôi điều chỉnh chế độ chiếu sáng thích hợp để thúc đẩy cho gà ăn nhiều hơn. Ở giai đoạn úm gà, gà cần nhiều ánh sáng để phát triển do đó chế độ chiếu sáng ở giai đoạn này thường lớn. Tuy nhiên khi gà lớn thì chế độ chiếu sáng cần ít đi. Vì ánh sáng mạnh sẽ kích thích gà vận động làm giảm khả năng tích lũy của gà, do đó phải giảm ánh sáng để gà tăng trưởng nhanh hơn, và tránh hiện tượng gà mổ nhau. Thức ăn cho gà: Đây là trại gà thịt gia công nên thức ăn sử dụng chính là thức ăn do Công ty sản xuất và gà được ăn theo từng giai đoạn như sau: Định mức thức ăn cho gà Liều lượng Ngày tuổi Thức ăn cho ăn (gam/con/ngày) 1-14 510F Ăn tự do 15-21 511AF Ăn tự do 22-38 511F Ăn tự do 38-xuất chuồng 513F Ăn tự do Ở mỗi giai đoạn tuần tuổi khác nhau nhu cầu đáp ứng dinh dưỡng cho gà cũng khác nhau. Do đó thức ăn của Công ty C.Pđảm bảo đầy đủ về tiêu chuẩn này. 4.1.2. Công tác vệ sinh phòng bệnh Việc vệ sinh chuồng trại và môi trường xung quanh trang trại là việc làm cần thiết và thường xuyên để ngăn chặn hạn chế những tác động xấu nhất từ môi trường bên trong cũng như bên ngoài chuồng nuôi. Do đó việc thực hiện vệ sinh sát trùng thường xuyên rất quan trọng để hạn chế dịch bệnh và tạo cho gà môi trường nuôi tốt nhất trong quá trình nuôi dưỡng. Công tác vệ sinh chuồng trại được thực hiện như sau:
  41. 33 - Vệ sinh sát trùng trước khi vào gà: Dọn, rửa sạch sẽ toàn bộ chất thải của những lứa trước trong và bên ngoài chuồng. Làm cỏ sạch sẽ bên ngoài chuồng.Phun sát trùng bằng ommicide nồng độ 1/200bên trong chuồng, vào trấu khi chuẩn bị đệm lót.Dùng ommicide nồng độ 1/400phun toàn bộ đường đi lại khuôn viên trại. - Sau khi vào gà: Hàng ngày, quét dọn kho thức ăn, đường đi lại. Hàng tuần phun khử trùng toàn bộ khu vực quang chuồng trại, đường đi. Phun toàn bộ những phương tiện ra vào trại. Lịch vệ sinh sát trùng chuồng trại Thời gian Trong chuồng Ngoài chuồng Số lần Dung dịch xút (NaOH) tỉ lệ Dùng omnicide nồng độ Sát trùng 1/30 tưới trên nền chuồng. 1/400, làm sạch cỏ, trước 3 Phun sát trùng bằng omnicide dọn rác quanh khuôn khi vào gà nồng độ 1/200. viên trại Quét dọn, dùng omnicide Quét dọn khuôn viên Thứ 2 19 phun sát trùng nồng độ 1/200 trại và phunomnicide Quét dọn khu vực dàn mát, Quét dọn khuôn viên Thứ 3 19 đường đi, cửa chuồng nuôi. trại, kho thức ăn Quét dọn, phun sát Thứ 4 Phun sát trùng nên chuồng 19 trùng xung quanh tường Quét dọn, phát quang Thứ 5 Rắc vôi quanh đường đi. 19 cỏ quanh trại. Quét dọn kho thức ăn Thứ 6 Phun sát trùng nên chuồng 19 đường đi lại Phun sát trùng Thứ 7 Quét lau dọn toa thức ăn. 19 quanh trại Chủ nhật Phun thuốc sát trùng đầu mát. 19
  42. 34 Trong chăn nuôi quy tắc phòng bệnh hơn chữa bệnh. Chính vì vậy việc phòng bệnh cho gà được thực hiện nghiêm túc và đúng quy trình kỹ thuật. Trong thực tếchăn nuôi với thời gian 45 ngàygà có thể mắc phải một số bệnh truyền nhiễm nguy hiểm, gây thiệt hại lớn đến kinh tế như: Newcastle, Gumboro, Cầu trùng, IB,Cúm A H5N1. Do đó chúng tôi chỉ tiến hành phòng bệnh cho gà với những bệnh trên. Lịch thuốc và Vaccine phòng bệnh cho gà Ngày Loại thuốc và Vaccine Phương pháp dùng tuổi Vectormune ND Tiêm dưới da cổ ở nhà máy ấp 1 Transmune IBD Tiêm dưới da cổ ở nhà máy ấp IB ( H120) Phun ở nhà máy ấp Tylan 100% Pha vào nước uống buổi sáng 1-3 Amoxi- Colistin 10% Pha vào nước uống buổi chiều Vigosine Pha vào nước uống buổi chiều tối Pha vào nước cho uống buổi sáng (có 3-4 Vaccine cầu trùng bột hòa tan thành huyễn dịch) và Cvamune làm chỉ thị màu. IB 4/91 Nhỏ mắt ND ( Lasota) Nhỏ mắt 5-7 H5N1- Res5 Tiêm dưới da cổ( liều 0,5 ml/con) Solvens Dung dịch pha Vaccine nhỏ mắt
  43. 35 Bảng 4.1a. Kết quả thực hiện tiêm phòng Vaccine cho gà tại lứa 1 Kết Ngày tuổi Số Bệnh quả an Loại Vaccine thực hiện lượng được phòng toàn Vaccine (con) (%) Scocvac 3 (Vaccine cầu trùng) 3 Cầu trùng 10000 100 IB 4/91 5 IB 10000 100 ND (Lasota) (Newcastle) 5 Newcastle 10000 100 H5N1- Res5 7 H5N1 10000 100 Bảng 4.1b. Kết quả thực hiện tiêm phòng Vaccine cho gà tại lứa 2 Ngày tuổi Số Kết quả Bệnh Loại Vaccine thực hiện lượng an toàn được phòng Vaccine (con) (%) Scocvac 3 (Vaccine cầu trùng) 3 Cầu trùng 10000 100 IB 4/91 5 IB 10000 100 ND (Lasota) (Newcastle) 5 Newcastle 10000 100 H5N1- Res5 7 Newcastle 10000 100 Qua số lượng và kết quả của việc phòng vaccine tại lứa 1 và lứa 2 cho ta thấy: Kết quả quả việc phòng vaccine tương đối an toàn, tỷ lệ hết do hiệu lực vaccine hầu như không có. Điều này cho thấy chúng ta tuân thủ các quy đinh làm vaccine như bảo quản vacine đối với từng loại vaccine, lấy số lượng vừa đủ trong quá trình làm , thay kim khi kim có dấu hiệu bị mòn trong quá trình làm vaccine,không để rơi vãi trong quá trình làm vaccine . Sau mỗi lần làm vaccine ta cho uống điện giải như vitamin c nhằm tránh sốc nhiệt, tăng sức đề kháng cho gà.
  44. 36 4.2. Kết quả theo dõi sức sản xuất của gà tại cơ sở 4.2.1. Tỷ lệ nuôi sống Trong chăn nuôi muốn đạt hiệu quả kinh tế cao thì việc áp dụng các biện pháp kỹ thuật nhằm tăng nhanh về khối lượng, cần phải phấn đấu đạt tỷ lệ nuôi sống cao. Tránh tình trạng con giống chết lẻ tẻ nhất là chết ở giai đoạn cuối làm tốn kém thức ăn và công chăm sóc nuôi dưỡng làm thiệt hại về kinh tế. Muốn đạt tỷ lệ nuôi sống cao thì cần phải chọn lọc giống tốt cần thực hiện tốt quy trình chăm sóc nuôi dưỡng và quy trình vệ sinh thú y phòng trừ dịch bệnh, đảm bảo con giống phát huy tiềm năng sức sống của mình. Sức sống ảnh hưởng trực tiếp và quyết định đến hiệu quả chăn nuôi và giá thành sản phẩm nên nâng cao tỷ lệ nuôi sống là chỉ tiêu quan trọng cần được xem xét khi nghiên cứu bất kỳ dòng, giống vật nuôi nào. Vì đây là loại gà broiler thời gian nuôi chỉ 42 - 45 ngày là xuất bán. Trong thời gian thực tập tại trại em đã trực tiếp nuôi2 đàn,mỗi đàn 10.000 con. Trong quá trình chăm sóc nuôi dưỡngem đã thu được kết quả được trình bày tại bảng 4.2. Bảng 4.2. Tỷ lệ nuôi sống của gà Broiler Đơn vị: % Lứa 1 Lứa 2 Tuần Số con Trong Số con Trong Cộng dồn Cộng dồn tuổi chết tuần chết tuần (%) (%) (con) (%) ( con) (%) Ss 0 100,00 100,00 0 100,00 100,00 1 133 98,67 98,67 155 98,45 98,45 2 44 99,55 98,23 106 98,94 97,39 3 55 99,44 97,68 56 99,44 96,83 4 32 99,67 97,36 43 99,57 96,40 5 26 99,73 97,10 28 99,72 96,12 6 32 99,67 96,78 31 99,70 95,81
  45. 37 Qua bảng 4.2 cho thấy:Tỷ lệ nuôi sống của hai lứa không có sự chênh lệch đáng kể. Tỷ lệ nuôi sống trong tuần của gà lứa 1 đạt dao động từ 96,78% đến 98,67% và gà lứa 2 đạt dao động từ 98,45% đến 99,70%. Do tỷ lệ gà chết trong giai đoạn sơ sinh đến 2 tuần tuổi của 2 lứa là rất cao, một số nguyên nhân chính do khâu chọn lọc không triệt để những con gà yếu ở giai đoạn đầu và đến giai đoạn sau mới chết,do trong quá trình làm vắc xin một vài con vô tình bị giẫm chết E.coli Cho nên những con gà yếu không bị loại này có thể nguồn mang trùng hoặc dễ mặc bệnh cho cả đàn, chúng sử dụng thức ăn làm tang FCR nhưng giảm hiểu quả kinh tế.Giai đoạn 3 - 6 tuần tuổi 2 lứa nhìn chung tỷ lệ nuôi sống có sự biến đổi nguyên nhân chủ yếu trong giai đoạn này do gà chết bởi các bệnh báng nước, CRD,viêm ruột hoại tử. Tuy nuôi ở 2 mùa khác nhau nhưng đây là hình thức nuôi khép kín nên cũng giảm được phần nào ảnh hưởng do thời tiết và mùa vụ. Qua bảng chúng tôi còn nhận thấy tỷ lệ nuôi sống cộng dồn khi kết thúc mỗi lứa ở 6 tuần tuổi tỷ lệ nuôi sống ở lứa 1 đạt 96,78% và lứa 2 đạt 95,81%,kết quả này cũng gần phù hợp với kết quả nghiên cứu của Trần Công Xuân (1995) [18] theo tác giả tỷ lệ nuôi sống của gà Ross 308 nuôi thương phẩm đến 42 ngày tuổi là 97%. Qua thực tế chăn nuôi em thấy lứa 1 nuôi gà có tỷ lệ chết tương đối đồng đều so với lứa 2 là 3,22 % so với 4,12 %. Gà được nuôi trong chuồng kín giúp giảm thiểu được ảnh hưởng của yếu thời tiết bên ngoài, tiểu khí hậu chuồng nuôi được đảm bảo và duy trì tốt hơn. Từ kết quả trên nuôi chuồng kín giúp giảm thiểu tối đa ảnh hưởng của mùa vụ tới chăn nuôi gà. Tuy nhiên vẫn có một số ảnh hưởng nhất định. Vì vậy cần hạn chế và khắc phục những ảnh hưởng đó để chăn nuôi đạt hiệu quả tốt nhất. Vì đây là gà broiler thời gian nuôi chỉ 6 tuần là xuất bán. Trong thời gian thực tập tại trại em đã trực tiếp nuôi 2 đàn, 1 đàn vào mùa đông (tháng 11, 12) và 1 đàn vào mùa xuân (tháng 3,4).
  46. 38 Qua thời gian thực tập 6 tháng tại trại, em cũng rút ra được những lưu ý quan trọng trọng quá trình úm gà đó là: - Luôn luôn kiểm tra đảm bảo nhiệt độ của chuồng nuôi: Nhiệt độ chuồng nuôi Ngày tuổi Nhiệt độ tiêu chuẩn Ngày tuổi Nhiệt độ tiêu chuẩn 01 35oC 06 30 oC 02 34 oC 07 -08 29 oC 03 33 oC 09 -12 28 oC 04 32 oC 13 -21 27 oC 05 31oC 22 -42 26 oC - Quản lý tốt về thức ăn, nước uống: Cần phải làm sạch và sát trùng đường nước trước khi sử dụng cho gà. Vì nước là dinh dưỡng thiết yếu tác động mạnh mẽ đến tất cả các chức năng sinh lý của cơ thể động vật. Thức ăn cũng phải đảm bảo về dinh dưỡng và chất lượng cho gà ở từng giai đoạn tuổi. Đối với gà nuôi giai đoạn úm, kỹ thuật quan trọng nhất đó là phải thường xuyên kiểm tra lượng thức ăn trong diều của gà bằng cách dùng tay sở diều, để kiểm tra lượng thức ăn trong diều gà. Từ đó, đánh giá được tình trạng sức khỏe và khă năng thu nhận thức ăn của gà và có những điều chỉnh kịp thời nhất. - Cần kiểm tra chất lượng không khí chuồng nuôi: Chất thải từ phân của gà, từ chất độn chuồng có thể sẽ làm ảnh hưởng không tốt đến chất lượng không khí của chuồng nuôi, và ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe của đàn gà. Ngoài việc, bố trí các thiết bị hỗ trợ đo lượng CO2, NH3 ở trong chuồng nuôi, người chăn nuôi còn phải sử dụng những kinh nghiệm để đánh giá bằng cảm quan, thông qua lượng NH3 thải ra trong phân gà nhiều, sẽ ảnh hưởng đến sự thông thoáng của chuồng nuôi. Đối với gà con giai đoạn nuôi
  47. 39 úm nếu hàm lượng này quá cao, sẽ cản trở lượng O2trong không khí, và có hại cho gà con. Đặc biệt, đối với một số trại, vào mùa đông hay dùng các chất đốt để sưởi ấm cho đàn gà, thì lượng NH3 thải ra không khí tương đối nhiều. Chính vì vậy cần phải theo dõi thường xuyên. - Thực hiện chế độ chiếu sáng cho gà. Thời gian chiếu sáng trong ngày cho gà Thời gian Thời gian Tổng thời gian Cường độ Ngày tắt đèn bật đèn chiếu sáng chiếu sáng tuổi (giờ) (giờ) (giờ) (Lux) 01 - 03 0 0 24 20 04 - 07 19:00 20:00 23 20 08 - 14 19:00 21:00 22 20 15 - 28 19:00 21:00 22 8 13:00 15:00 29 - 42 20 8 19:00 21:00 4.2.2. Sinh trưởng của gà thịt Khối lượng cơ thể gà qua từng tuần tuổi là chỉ tiêu kỹ thuật quan trọng, đây là chỉ tiêu đánh giá hiệu quả chăn nuôi từ khi bắt đầu nuôi cho đến khi xuất bán, phản ánh chất lượng giống và trình độ kỹ thuật của người chăn nuôi. Sinh trưởng tích lũy càng cao thì càng rút ngắn được thời gian chăn nuôi, đồng thời giảm được chi phí thức ăn và các chi phí khác, từ đó nâng cao hiệu quả kinh tế. Khối lượng cơ thể của gia cầm là một trong những tính trạng di truyền số lượng, được hình thành bởi nhiều yếu tố di truyền. Sự biểu thị khối lượng cơ thể của gà qua các tuần tuổi sẽ nói lên khả năng sử dụng thức ăn và tích lũy chất dinh dưỡng ở các thời kỳ sinh trưởng của chúng, nó tăng dần tuần đầu cho đến khi kết thúc (giết thịt). Khối lượng cơ thể là một chỉ tiêu kinh tế đặc biệt quan trọng đối với các giống gà chuyên thịt.
  48. 40 Trong thực tế khả năng sinh trưởng của gà phụ thuộc vào nhiều yếu tố như giống, thức ăn, chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng, thời tiết khí hậu và khả năng thích nghi với môi trường. Trên cơ sở thu thập số liệu qua các lần cân từ sơ sinh đến 6 tuần tuổi. Em đã thu được kết quả như sau: Bảng 4.3. Sinh trưởng tích lũy Đơn vị: g/con Lứa 1 (n>30) Lứa 2(n>30) Tuần (n=42) (n=42) tuổi ( x mx ) Cv(%) ( ) Cv (%) Ss 43,10±0,38 5,72 42,00 ±0,32 4,93 1 182,72±2,25 7,98 187,45 ±2,83 9,78 2 517,39±5,43 6,80 536,78 ±6,92 8,35 3 876,36±17,63 13,03 914,23±14,86 10,53 4 1458,41±16,83 7,47 1489,28±19,68 8,56 5 2245,05±23,17 6,68 2260,05 ±21,70 6,22 6 2763,27±26,32 6,17 2836,12±33,08 7,55 Qua bảng 4.3 chúng tôi nhận thấy giai đoạn từ sơ sinh đến 6 tuần tuổi tính chung khối lượng cơ thể của 2 lứa tương đối đồng đều và khối lượng cơ thể gà tăng dần qua các tuần tuổi, đến khi xuất bán gà lứa 1 đạt 2763,27 g/con và lứa 2 đạt 2836,12 g/con.Điều này này hoàn toàn phù hợp với quy luật sinh trưởng của gia cầm (Chambers J. R. 1990) [20], và độ đồng đều của đàn gà luôn nằm trong phạm vi cho phép. Khi so sánh kết quả này với nghiên cứu của Đoàn Xuân Trúc và cộng sự (2006) [15], khi nghiên cứu khả năng sản xuất của gà bố mẹ siêu thịt Ross 308 nuôi tại việt nam. Lúc 42 ngày tuổi cơ thể đạt 2350 - 2470 g/con kết quả của chúng tôi cao hơn.
  49. 41 Nhìn chung gà ở cả 2 lứa nuôi có tốc độ tăng trưởng khá nhanh chứng tỏ gà Broiler sinh trưởng tốt trong điều kiện khí hậu nước ta. Thực tế so sánh giữa 2 lứa tướng đối đồng đều. Cụ thể là, khối lượng của gà lứa 1 từ ở Ss,1,2,3,4,5,6 tuần tuổi lần lượt là 43,10; 182,72; 517,39;876,36;1468,41;2245,05;2763,26 g/con và lứa 2 là: 42,00;187,45;536,78;914,23;1489,28;2260,05;2836,12 g/con. Tại thời điểm gà 21 ngày tuổi ở lứa 1 gà có khối lượng cơ thể là 876,36 g, lứa 2 gà có khối lượng là 914,23 g. Chênh lệnh giữa 2 lứa là 37,87 g. Tại thời điểm gà 28 ngày tuổi ở lứa 1 có khối lượng cơ thể là 1458,41 g, lứa 2 gà có khối lượng là 1489,28 g. Chênh lệch giữa 2 lứa là 30,87 g. Tại thời điểm 35 ngày tuổi ở lứa 1 có khối lượng cơ thể là 2245,05 g, lứa 2 gà có khối lượng là 2260,05 g. Chênh lệch giữa 2 lứa là 15,46 g. Tại thời điểm gà 42 ngày tuổi ở lứa 1 có khối lượng cơ thể là 2763,27 g, lứa 2 gà có khối lượng cơ thể là 2836,12 g.Chênh lệnh giữa 2 lứa là 72,85g.Kết quả cho thấy gà lứa 2 có xu hướng sinh trưởng tăng nhanh hơn gà ở lứa 1.Việc khối lượng gà đạt theo tiêu chuẩn quy định công ty ở các tuần tuổi là do quy trình chăm sóc tốt, hạn chế nhưng tác động xấu nhất từ ngoại cảnh, giống đảm bảo tiêu chuẩn, thức ăn đảm bảo chất lượng và việc điều trị sớm đạt kết quả tốt đã giúp cho đàn gà sinh trưởng đều và khỏe mạnh. Tốc độ sinh trưởng của gà cũng đúng với kết luận của Hồ Lam Sơn (2005) [12], khi nghiên cứu năng suất thịt của gà broiler. Sinh trưởng của gà broiler cả trống và mái nuôi chuồng kín vào 2 mùa là gần như nhau, không có có sự chênh lệch quá lớn. Vì khí hậu có ảnh hưởng rất ít đến gà được nuôi trong chuồng kín. Để thấy rõ hơn sinh trưởng tích lũy của gà thí nghiệm chúng tôi minh họa bằng đồ thị hình 4.1.
  50. 42 3000 2500 2000 1500 Lứa 1 Lứa 2 1000 500 0 Ss Tuần 1 Tuần 2 Tuần 3 Tuần 4 Tuần 5 Tuần 6 Hình 4.1.Biểu đồ sinh trưởng tích lũy của gà qua 2 lứa nuôi Nhìnqua đồ thị hình 4.1 ta thấy rõ hơn tốc độ sinh trưởng tích lũy của 2 lứa gà tăng liên tục từ ss - 6 tuần tuổi và đạt khối lượng khi xuất bán ở lứa 1 là 2763,27 g và lứa 2 là 2836,12 g. Độ dốc lớn của đường biểu thị phản ánh tốc độ tăng khối lượng nhanh của cả 2 lứa gà. Điều này giúp giảm thời gian nuôi dưỡng từ khi nhập vào đến xuất bán, tiết kiệm được rất nhiều chi phí trang thiết bị chuồng trại và nhân công. 4.2.3. Khả năng chuyển hóa thức ăn Trong chăn nuôi thức ăn chiếm 70 - 80% giá thành sản phẩm, đây là chỉ tiêu quan trọng nhất đánh giá hiệu quả sản xuất. Thông qua lượng thức ăn tiêu thụ hàng ngày ta có thể biết tình trạng sức khoẻ của đàn gà, chất lượng thức ăn và trình độ nuôi dưỡng, không những thế nó còn ảnh hưởng đến sinh trưởng và khả năng cho sản phẩm của gia cầm. Các số liệu về tiêu tốn thức ăn của 2 lứa gà, mỗi lứa 10000 con được thể hiện ở bảng 4.4 và 4.5.
  51. 43 Bảng 4.4. Lượng thức ăn sử dụng cho đàn gà trong tuần (kg) Lứa 1 Lứa 2 Tuần tuổi Trong tuần Cộng dồn Trong tuần Cộng dồn 1 1.800 1.800 1.760 1.760 2 3.600 5.400 3.640 5.400 3 6.400 11.800 6.480 11.880 4 8.400 20.200 8.760 20.640 5 10.800 31.000 11.320 31.960 6 12.640 43.640 12.760 44.720 Tổng 113.840 116.360 Qua bảng số liệu 4.4 cho thấy: Tổng lượng thức ăn tiêu thụ của một gà sau khi kết thúc nuôi: Ở lứa 1 là 113.840 kg/đàn/tuần và lứa 2 là 116.360 kg/đàn/tuần. Như vậy lượng thức ăn tiêu thụ ở lứa 1 thấp hơn lứa 2. Như vậy nhiệt độ và ẩm độ ngoài môi trường có ảnh hưởng không nhiều đến khả năng thu nhận thức ăn của gà thí nghiệm, do gà thí nghiệm được nuôi trong môi trường khép kín. Bảng 4.5. Tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng của gà Lứa 1 Lứa 2 Tuần tuổi Trong tuần Cộng dồn Trong tuần Cộng dồn 1 0,95 0,95 0,88 0,88 2 1,31 1,18 1,18 1,01 3 1,5 1,34 1,43 1,21 4 1,68 1,47 1,53 1,32 5 1,91 1,61 2,31 1,58 6 2,30 1,78 2,22 1,74
  52. 44 Qua kết quả bảng 4.5: cho thấy tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng cộng dồn của gà ở 6 tuần tuổi hết 1,78 kg ở lứa 1 và 1,74 kg lứa 2. Chênh lệnh nhau 0,04 kg.Sự tiêu tốn này tăng theo tuần tuổi, tuy nhiên giữa các lứa khác nhau ở các giai đoạn khác nhau, sự chênh lệch cho thấy không đáng kể. Giữa hai mùa nuôi có sự chênh lệch không đáng kể về TTTĂ/kg tăng khối lượng. Đến 6 tuần tuổi gà thí nghiệm ở lứa 1 là 1,78 kg còn ở lứa 2 là 1,74 kg, giảm 0,04 so với lứa 1.Cho nên hiệu quả sử dụng thức ăn ở 2 lứa là tương đương nhau.Như vậy sự tiêu tốn thức ăn /kg khối lượng của gà ở 2 lứa nuôi là phù hợp với quy luật phát triển của gia cầm. Sự khác nhau về hiệu suất sử dụng thức ăn cho sinh trưởng giữa hai lứa có liên quan tới mùa vụ nuôi, việc chăm sóc và sử dụng thuốc điều trị bệnh. Do lứa 2 gà sử dụng ít thức ăn hơn lứa 1 là 1,74 kg so với 1,78 kg (TTTĂ/kg). Nguyên nhân do lứa 2 thời tiết mát, dễ chịu khả năng chuyển hóa thức ăn tốt hơn, cơ thể gà khỏe mạnh, sức đề kháng cao, ít nhiễm bệnh hơn. 4.3. Kết quả điều trị bệnh trên gà 4.3.1. Tình hình mắc bệnh trên đàn gà thịt Trong quá trình chăn nuôi, có rất nhiều yếu tố gây ảnh hưởng xấu tới kết quả chăn nuôi như môi trường nuôi, dịch bệnh, chế độ chăm sóc làm ảnh hưởng tới sức sản xuất và hiệu quả kinh tế. Trong chăn nuôi, bệnh tật có ảnh hưởng rất lớn tới quá trình chăn nuôi, chúng làm giảm số lượng đàn gà, chất lượng đàn gà, thức ăn và chi phí thuốc điều trị Trong quá trình chăm sóc nuôi, dưỡng tại trại. Khi theo dõi đàn gà phát hiện những con có những biểu triệu chứng của bệnh thì tiến hành chẩn đoán và điều trị. Tại trại thường gặp một số bệnh như CRD, E.coli. Qua quan sát thấy triệu chứng bệnh của gà có những biểu hiện điển hình như sau:
  53. 45 Gà bị bệnh CRD: Gà hay vẩy mỏ, sưng mặt, ủ rũ, chảy nước mắt, nước mũi, hắt hơi, thở khò khè, giảm ăn, chậm lớn. Nếu không điều trị sớm dễ gây chết trên cả đàn gà. Gà bị bệnhE. coli: Gà ủ rũ, ăn ít, uống nhiều nước, phân loãng, nước mắt nước mũi chảy không ngừng, gà thở hổn hển như thiếu oxy. Gà bị bệnh Viêm ruột hoại tử: Gàgiảm ăn, chậm chạp, ỉa phân khô có màu đen,hay nằm sấp gục đầu, xã cánh, không thể tự đứng và không thể đi lại được. Thực tế cho ta thấy:Môi trường nuôi khép kín, gà được nuôi dưỡng chăm sóc tốt, nêngiảm được sự ảnh hưởng của xấu từ điều kiện môi trường. Gà được nuôi vào cả 2 mùa đều dễ bị mắc các bệnh như CRD,E.coli,Viêm ruột hoại tử do độ ẩm độ cao, lượng trao đổi oxy lớn làm cho cơ thể gà bị stress, môi trường nuôi thường sinh ra các loại khí độc như: H2S, NH3, Làm giảm sức đề kháng của gà làm gà dễ mắc bệnh. 4.3.2. Điều trị bệnh trên gà thịt 4.3.2.1. Phác đồ và kết quả điều trị Phác đồ điều trị bệnh cho gà STT Tên bệnh Tên thuốc Liều lượng Cách dùng Florfenicol 1 E. coli 1ml/10 kg TT Cho uống 20% Tylodox 1g/4 lít nước Cho uống hoặc 2 CRD Doxycycline 25 g/kg TT Cho uống (50 %) 3 Viêm ruột hoại tử Amoxcoli 1 g/ 2 lít nước Cho uống
  54. 46 Khi theo dõi ở cả 2 lứa gà,phát hiện gà có những biểu hiện, triệu chứng bệnh, chúng em thường tiến hành điều trị theo phác đồ và đạt được kết quả cao. Trong quá trình thực tập tại trang trại 6 tháng, sau khi quan sát quá trình nuôi nhận thấy trong thời gian nuôi gà thường bị nhiễm bệnh 3 lần và tiến hành điều trị 3 lần liên tiếp. Khi phát hiện những con gà bị chết em được cán bộ kỹ sự chăn nuôi tại trại hướng dẫn tận tình mổ khám bệnh tích để biết bệnh tích các bệnh thường xảy ra ở trại như bệnh E. coli, CRD, Viêm ruột hoại tử. Đối với bệnh E. coli do vi khuẩn E. coli có thể lây nhiễm cho gà khi còn ở trong trứng, bệnh tích thường thấy lòng đỏ không tiêu hết còn thấy sót lại, bụng sưng to, rốn bị viêm thường gặp ở giai đoạn gà 1 tuần tuổi. Bệnh CRD khí quản bị thầy chứa nhiều dịch nhầy, túi khí bị đục có bọt, bệnh thường xảy ra ở giai đoạn 2- 3 tuần tuổi của gà thịt.Bệnh viêm ruội hoại tử khi mổ khám bệnh tích thấy ở phần ruột có các nốt hoại tử điểm,hình tròn ở ruột bệnh thường thấy ở giai đoạn lúc gà thịt ở giai đoạn 3-4 tuần tuổi.Để có căn cứ dùng thuốc cho đúng chúng ta thường xuyên phải quan sát đàn gà khi có dấu hiệu nghi bị bệnh nào đó ngoài triệu chứng lâm sàng cần phải mổ khám bệnh tích để có phác đồ điều trị sớm, điều trị càng sớm thì khả năng khỏi bệnh càng cao, các bệnh này thường diễn ra lẻ tẻ, thời giai điều trị trong khoảng 2 tuần. Do chúng ta nuôi theo quần thế một con gà bị bệnh là cho thể lây ra cho cả đàn vì chúng thường xuyên tiếp xúc với nhau cho nên khi điều trị một bệnh nào đó ta không điều trị một cá nào đó mà phải điều trị cho cả đàn giúp tắng khả năng điều trị và hạn chế lây lan sang những con gà khác. Trong quá trình điều trị, nhờ chẩn đoán bệnh chính xác và điều trị kịp thời nên kết quả điều trị bệnh trên đàn gà đạt kết quả tốt. Sau5 ngày điều trị, đàn gà có những chuyển biến tích cực. Ăn, uống vận động dần trở lại bình thường. Sau 5 ngày, hầu hết biểu hiện của bệnh trên đàn gà không đáng kể.
  55. 47 Cho nên khi tiến hành theo dõi ở cả 2 lứa với tổng mỗi lứa 10.000 con nếu thấy phát hiện gà có những biểu hiện, triệu chứng bệnh, chúng em tiến hành điều trị trên tổng đàn, kết quả điều trị được thể hiện rõ ở bảng 4.6 và bảng 4.7. Bảng 4.6. Kết quả điều trị trên lứa 1 Số gà Số con Thời gian điều Tỷ lệ STT Tên bệnh điều trị khỏi trị (ngày) (%) (con) (con) 1 E.coli 10.000 5 9823 98,23 2 CRD 9.823 5 9768 99,44 3 Viêm ruột hoại tử 9.768 5 9736 99,68 Kết quả bảng 4.6 cho thấy tỷ lệ khỏi bệnh ở gà lứa 1 lần lượt đạt 98,23% khi điều trị bệnh E.coli trong thời gian 5 ngày, đạt tỷ lệ 99,44% khi điều trị bệnh CRD trong thời gian 5 ngày và đạt tỷ lệ 99,68% khi điều trị bệnh viêm ruột hoại tử trong thời gian 5 ngày. Điều này cho thấy việc sử dụng các thuốc Florfenicol 20% để điều trị bệnh E.coli, sử dụng thuốc Tylodox hoặc Doxycycline để điều trị bệnh CRD,sử dụng thuốc Amoxcoli để điều trị bệnh viêm ruột hoại tử đều cho tỷ lệ khỏi bệnh cao nên ta có thể sử dụng các thuốc đó khi điều trị ba bệnh này. Bảng 4.7. Kết quả điều trị trên lứa 2 Số gà Số con Thời gian điều trị Tỷ lệ STT Tên bệnh điều trị khỏi (ngày) (%) (con) (con) 1 E.coli 10000 5 9739 97,39 2 CRD 9739 5 9683 99,43 3 Viêm ruột hoại tử 9683 5 9640 99,56
  56. 48 Kết quả bảng 4.7 cho thấy tỷ lệ khỏi bệnh ở gà lứa 2 lần lượt đạt 97,39% khi điều trị bệnh E.coli trong thời gian 5 ngày, đạt tỷ lệ 99,43% khi điều trị bệnh CRD trong thời gian 5 ngày và đạt tỷ lệ 99,56% khi điều trị bệnh viêm ruột hoại tử trong thời gian 5 ngày. Điều này cho thấy việc sử dụng các thuốc Florfenicol 20% để điều trị bệnh E.coli, sử dụng thuốc Tylodox hoặc Doxycycline để điều trị bệnh CRD,sử dụng thuốc Amoxcoli để điều trị bệnh viêm ruột hoại tử đều cho tỷ lệ khỏi bệnh cao nên ta có thể sử dụng các thuốc đó khi điều trị ba bệnh này. Theo quan sát thấy, kết quả điều trị bệnh của lứa 1 và lứa 2, không có sự chênh lệch quá cao. Ngoài ra, trại còn tiến hành phun dung dịch men sinh học lên nền chuồng. Có tác khử mùi hôi, tạo môi trường không khí trong lành trong chuồng nuôi, tăng hiệu quả cho việc phòng và điều trị bệnh cho đàn gà. Việc phát hiện sớm và sử dụng thuốc có hiệu quả trong điều trị khi gà nhiễm bệnh cho kết quả tốt. Một số con gà bị nhiễm nặng và thường bị ghép một số bệnh như E.coli ghép CRD, một số con bị bệnh viêm ruột hoại tửvà những con yếu thường bị những con khỏe tranh thức ăn nước uống nên cơ thể yếu dẫn tới giảm sức đề kháng của gà nên kết quả điều trị kém và dẫn tới gà bị chết. Trong chăn nuôi việc phòng và trị bệnh cho đàn gà là rất quan trọng trong quá trình chăn nuôi. Vì vậy, việc chăm sóc tốt cho đàn gà sẽ hạn chế những ảnh hưởng xấu tới cơ thể gà nhằm hạn chế thấp nhất dịch bệnh và chi phí thuốc thuốc điều trị để làm giảm chi phí cho một đơn vị sản phẩm để tăng hiệu quả kinh tế. 4.4.Tham gia các hoạt động khác Ngoài công tác chăm sóc trực tiếp nuôi dưỡng gà em còn tham gia một số công tác khác như:
  57. 49 Bảng 4.8. Kết quả tham gia các hoạt động khác Số STT Nội dung công việc lượt 1 Phát quang cỏ, vệ sinh xung quanh trại 18 2 Trồng một số cây ăn quả, cây bóng mát 9 Lắp đặt các thiết bị như lắp toa thức ăn, bóng đèn, máy 3 11 nén 4 Tham gia vào gà cho trại. 13 Qua bảng 4.8 thống kê em đã tham gia một số hoạt động khác tại trại như phát quang cỏ, vệ sinh xung quanh trại 18 lần. Trồng một số cây ăn quả, cây bóng mát 9 lần. Lắp đặt các thiết bị như lắp toa thức ăn, bóng đèn, máy nén 11 lần. Tham gia vào gà cho trại 13 lần. Đều được hoàn thành tốt.
  58. 50 Phần 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 5.1. Kết luận Qua thời gian thực tập tại cơ sở, thực hiện quy chăm sóc, nuôi dưỡng phòng và điều trị bệnh với đối tượng là gà broiler theo phương thức nuôi chuồng kín, chúng em rút ra một số kết luận như sau: - Tình hình chăm sóc nuôi dưỡng gà tại trang trại: + Gà tại trại được nuôi theo hình thức khép kín nên hạn chế thấp nhất ảnh hưởng từ môi trường bên ngoài, thức ăn cho gà được cung cấp đầy đủ và mỗi giai đoạn có chế độ dinh dưỡng riêng nên nâng cao được khả năng nuôi sống.Cụ thể là lứa 1 là 96,78% và lứa 2 là 95,81%. + Khả năng sinh trưởng tích lũy của 2 lứa tương đối đồng đều, khi đạt đến 6 tuần tuổi của lứa 1, lứa 2 lần lượt là 2763,27g và 2836,12g. + Khả năng chuyển hóa thức ăn cho thấy lứa 1tiêu tốn thức ăn ít hơn so với lứa 2 là 0,04kg (1,74 so với 1,78). - Kết quả điều trị: + Kết quả điều trị trên 2 lứa giữa 2 lần thực hiện có sự khác nhau, lứa 1 cao hơn lứa 2 lần lượt trên ba bệnh CRD, E.coli, viêm ruột hoại tử là: 99,23%; 99,44% và 99,68% . 5.2. Kiến nghị Tiếp tục theo dõi ở các mùa vụ, thời điểm khác nhau trong năm, với số gà lớn hơn để có những kết luận chính xác hơn. Tiếp tục nghiên cứu thêm về bệnh trên gà cũng như đưa các biện pháp phòng trị thích hợp. Tìm ra các loại thuốc mới có tác dụng cao đối với bệnh để hạn chế được những tác hại của bệnh gây ra đối với đàn gà nâng cao kinh tế hiệu quả.
  59. TÀI LIỆU THAM KHẢO I.TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT 1. Brandsch H và Biilchel H, (1978), “Cơ sở của sự nhân giống và di truyền giống ở gia cầm”, Nguyễn Chí Bảo dịch, Nxb khoa học và kỹ thuật, trang 7, 129-158. 2. Nguyễn Lân Dũng, Đoàn Xuân Mượn, Nguyễn Phùng Tiến, Đặng Đức Trạch, Phạm Văn Ty (1995), Một số phương pháp nghiên cứu vi sinh vật, Tập I. Nxb Nông nghiệp Hà Nội. 3. Nguyễn Lân Dũng, Nguyễn Đình Quyến, Phạm Văn Ty (2007), Vi sinh vật học, Nxb giáo dục, tr 44, 45. 4. Nguyễn Duy Hoan, Trần Thanh Vân (1998), Giáo trình chăn nuôi gia cầm, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, trang 43 - 49, 174. 5. Nguyễn Mạnh Hùng, Hoàng Thanh, Nguyễn Thị Mai, Bùi Hữu Đoàn (1994), Chăn nuôi gia cầm, Nxb Nông Nghiệp, Hà Nội, trang 125-137, 148. 6. Phạm Sỹ Lăng, Trương Văn Dung (2002), Một số bệnh mới do vi khuẩn và Mycoplasma ở gia súc, gia cầm nhập nội và biện pháp phòng trị, Nxb Nông nghiệp tr 109 - 129. 7. Bùi Đức Lũng và Lê Hồng Mận (1993), Nuôi gà broiler đạt năng suất cao, Nxb Nông nghiệp. 8. Lê Hồng Mận, Nguyễn Duy Nhị, Ngô Giản Luyện, Nguyễn Huy Đạt, Nguyễn Văn Trung, Nguyễn Thành Đồng (1996), “Chọn lọc và nhân thuần 10 đời các dòng gà thịt thuần chủng Plymouth Rock”, Tuyển tập công trình nghiên cứu khoa học kỹ thuật gia cầm (1896 - 1996), Liên hiệp xí nghiệp gia cầm Việt Nam, trang 85-90. 9. Nguyễn Thị Thuý Mỵ (1997), Khảo sát so sánh khả năng sản xuất của gà Broiler 49 ngày tuổi thuộc giống AA, Avian, BE 88 nuôi vụ hè tại Thái
  60. Nguyên, Luận văn thạc sĩ KHNN, Trường ĐH Nông Lâm, ĐH Thái Nguyên, trang 104, 107. 10. Phan Cự Nhân, Trần Đình Miên, (1998), Di truyền học tập tính, Nxb Giáo dục Hà Nội, tr 60. 11. Vương Trung Sơn, Trần Văn Hòa, Đặng Văn Khiêm (2001), 101 câu hỏi thường gặp trong sản xuất nông nghiệp, Nxb Trẻ. 12. Hồ Lam Sơn (2005), Nghiên cứu một số yếu tố dinh dưỡng và thức ăn nhằm tăng năng xuất chăn nuôi gà Broiler trong điều kiện nóng ẩm miền Bắc Việt Nam. 13.Nguyễn Văn Thiện, Nguyễn Khánh Quắc và Nguyễn Duy Hoan (2002),Phương pháp nghiên cứu trong chăn nuôi, Nxb Nông nghiệp Hà Nội. 14. Hoàng Toàn Thắng (1996), Nghiên cứu xác định mức năng lượng và protein thích hợp trong thức ăn hỗn hợp cho gà Broiler nuôi chung và nuôi tách trống mái theo mùa vụ ở Bắc Thái, Luận án PTS khoa học nông nghiệp, trang 60-70. 15. Đoàn Xuân Trúc, Nguyễn Văn Trung và Đặng Ngọc Dư (2006), “Khả năng sản xuất của gà bố mẹ siêu thịt Ross 308 nuôi tại Việt Nam”, Tạp chí khoa học kỹ thuật chăn nuôi, số 8. 16. Trần Thanh Vân, Nguyễn Duy Hoan và Nguyễn Thị Thúy Mỵ (2015), Giáo trình chăn nuôi gia cầm, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 17. Nguyễn Hữu Vũ, Nguyễn Đức Lưu (2001), Bệnh gia cầm, Nxb nông nghiệp, Hà Nội. 18. Trần Công Xuân (1995), “Nghiên cứu các mức năng lượng thích hợp trong khẩu phần nuôi gà Broiler Ross 208, Ross 208 - V35”, Tuyển tập công trình nghiên cứu KHKT chăn nuôi (1969- 1995), Nxb Nông Nghiệp, trang 127 - 133.
  61. II.Tài liệu tiếng Anh 19. Arbor Acers (1993), Broiler feeding and management, Arbor Acers farm, INC, pp. 20-32. 20. Chambers J. R. (1990), Genetic of growth and meat production in chicken in poultry breeding and genetics, R. D Cawforded Elsevier Amsterdam- Holland, pp. 23-30; 599; 627-628. 21. Hayer J. F. and Mc Carthy J. C. (1970), The effect of selection at different Ages 22. Jull F. A (1972), “Different triae sex growth curves in breed Plymouth Rock chicken”, Science agri., pp. 58-65. 23. Kojima A, Takahashi T, Kijima M, Ogikubo Y, Nishimura M, Nishimura S, Harasawa R, Tamura Y, (1997), Detection of Mycoplasma in avian live virus vắcxin by polymerase chain reaction. Biologicals, 25 : 365 - 371. 24. North M. O., Bell B. D. (1990), Commercial chicken production manual, (Fourth edition) van nostrand Reinhold, New York. 25. Winkler G, Weingberg M. D. (2002), More aboutother food borne illnesses, Healthgrades III. Tài liệu Internet 26. Trường Giang (2008), Bệnh hô hấp mãn tính (CRD) ở gà ( 27. Hoàng Hà (2009), Chủ động phòng trị bệnh cho gà thả vườn (http:/chonongnghiep.com/forum.aspx?g=posts&t=14 cập nhập ngày 25/6/200906 ). 28. Đoàn Văn Hùng (2014), Bí quyết phòng, trị bệnh thường gặp ở gà ( ga.212161/) 29. Hoàng Huy Liệu (2002), Bệnh viêm đường hô hấp mãn tính ở gà (http:/www.vinhphucnet.vn/TTKHCN/TTCN/7/23/20/9/14523.doc).
  62. 30. Nguồn cây trồng vật nuôi (2015), Các yếu tố ảnh hưởng đến sự tăng trưởng của gà ( toanh-huong-den-su-tang-truong-cua-ga/). 31. Trần Thị Thủy (2017), 25 căn bệnh phổ biến của gà, cách nhận biết, phòng và điều trị.( cach-nhan-biet-phong-va-dieu-tri/).
  63. PHỤ LỤC MỘT SỐ HÌNH ẢNHTRONG QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN ĐỀ TÀI Hình 1.Gà uống bằng núm tự động Hình 2.Lò than cung cấp nhiệt giai đoạn úm Hình 3.Pha thuốc bằng máy Hình 4.Đổ thức ăn bằng tay tự động lúc gà 1-7 ngày
  64. Hình 5.Gà uống nước bằng galon Hình 6.Phun thuốc sát trùng trên trấu Hình 7.Thuốc diệt côn trùng Hình8.Vệ sinh quét cốc uống tự động
  65. Hình 9. Tiêm vắc –xin cho gà Hình 10. Cho gà uống vắc xin cầu trùng Hình 11. Gà con ăn bằng máng Hình 12.Sát trùng dụng cụ tự động chăn nuôi
  66. Hình 13. Vitamin C 10 % Hình 14. Bộ điều áp nước tự động Hình 15. Đổ trấu dày 5-7 cm Hình 16.Chuẩn bị trước khi vào gà
  67. Hình 17. Pha vắc xin cầu trùng Hình 18. Vắc xin SCOCVAC 3 Hình 19. Đổ Thức ăn vào thùng Hình 20. Huyễn dịch/ chất tạo phù cám tự động
  68. Hình 21. Gạt trấu cho bằng Hình 22. Cevamune trung hòa PH phằngchuẩn bị úm Hình 23. Bệnh tích bệnh Hình 24. Mổ khám bệnh tích E. coli - CRD Hình 25. Bệnh tích CRD