Khóa luận Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi nuôi tại trại công ty khai thác khoáng sản Thiên Thuận Tường TP Cẩm Phả - Quảng Ninh
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi nuôi tại trại công ty khai thác khoáng sản Thiên Thuận Tường TP Cẩm Phả - Quảng Ninh", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- khoa_luan_thuc_hien_quy_trinh_cham_soc_nuoi_duong_va_phong_t.pdf
Nội dung text: Khóa luận Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi nuôi tại trại công ty khai thác khoáng sản Thiên Thuận Tường TP Cẩm Phả - Quảng Ninh
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM PHẠM THỊ HỒNG HẠNH Tên chuyên đề: “THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNG TRỊ BỆNH CHO LỢN CON TỪ SƠ SINH ĐẾN 21 NGÀY TUỔI NUÔI TẠI TRẠI CÔNG TY KHAI THÁC KHOÁNG SẢN THIÊN THUẬN TƯỜNG TP CẨM PHẢ - QUẢNG NINH” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Dược thú y Khoa: Chăn nuôi Thú y Khóa học: 2015 - 2019 Thái Nguyên - 2019
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM PHẠM THỊ HỒNG HẠNH Tên chuyên đề: “THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNG TRỊ BỆNH CHO LỢN CON TỪ SƠ SINH ĐẾN 21 NGÀY TUỔI NUÔI TẠI TRẠI CÔNG TY KHAI THÁC KHOÁNG SẢN THIÊN THUẬN TƯỜNG TP CẨM PHẢ - QUẢNG NINH” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Dược thú y Lớp: K47 – Dược thú y Khoa: Chăn nuôi Thú y Khóa học: 2015 - 2019 Giảng viên hướng dẫn: TS. Hà Văn Doanh Thái Nguyên - 2019
- i LỜI CẢM ƠN Trong thời gian em thực tập tại cơ sở em được trưởng trại chăn nuôi Đinh Văn Ảnh, cán bộ kỹ thuật và công nhân trong trang trại chăn nuôi tạo điều kiện và giúp đỡ rất nhiều để em hoàn thành tốt khoá luận của mình. Nhân dịp này, em xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới: Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa cùng toàn thể các thầy, cô giáo trong khoa Chăn nuôi thú y. Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo hướng dẫn TS. Hà Văn Doanh đã tận tình hướng dẫn để em hoàn thành tốt bài khoá luận này. Đồng thời, em xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới công ty khai thác khoáng sản Thiên Thuận Tường, chủ trang trại cùng toàn thể các bác, anh, chị em công nhân trong trang trại của công ty đã tạo điều kiện tốt nhất giúp đỡ em trong quá trình thực hiện chuyên đề. Một lần nữa em xin được gửi tới các thầy giáo, cô giáo, gia đình và các bạn bè đồng nghiệp lời cảm ơn sâu sắc, lời chúc sức khoẻ cùng những điều tốt đẹp nhất vì đã luôn ở cạnh động viên và tạo mọi điều kiện vật chất cũng như tinh thần để giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập. Em xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày 19 tháng 12 năm 2019 Sinh viên Phạm Thị Hồng Hạnh
- ii LỜI NÓI ĐẦU Để trở thành một kỹ sư chăn nuôi hoặc bác sỹ thú y trong tương lai, ngoài việc phải trang bị cho mình một lượng kiến thức về lý thuyết, mỗi sinh viên cần phải trải qua giai đoạn thực tập thử thách về thực tế. Chính vì vậy thực tập tốt nghiệp là một trải nghiệm thực tế và đây cũng là một khâu quan trọng đối với các trường đại học nói chung và trường đại học Nông Lâm Thái Nguyên nói riêng. Đây là thời gian cần thiết để mỗi sinh viên củng cố kiến thức đã học trong nhà trường, áp dụng những kiến thức đã học vào trong thực tiễn sản xuất để học hỏi thêm nhiều kinh nghiệm, tiếp cận với các phương pháp nghiên cứu khoa học, kỹ thuật mới và góp phần vào sự phát triển của ngành chăn nuôi của nước nhà. Được sự đồng ý của Ban Giám Hiệu nhà trường và Ban Chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, sự giúp đỡ nhiệt tình của giáo viên hướng dẫn và cán bộ kỹ thuật trại công ty cổ phần Thiên Thuận Tường, tôi đã tiến hành thực hiện chuyên đề: “Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi nuôi tại trại công ty khai thác khoáng sản Thiên Thuận Tường TP Cẩm Phả - Quảng Ninh”. Trong thời gian thực tập, được sự hướng dẫn tận tình và chu đáo của thầy giáo hướng dẫn, cùng sự giúp đỡ của cán bộ kỹ thuật trại và sự cố gắng, nỗ lực của bản thân, tôi đã hoàn thành được Khóa luận tốt nghiệp đại học. Do thời gian có hạn và mới làm quen với thực tiễn sản xuất và công tác nghiên cứu khoa học nên bản khóa luận của tôi không tránh khỏi những hạn chế thiếu sót. Vậy, tôi kính mong nhận được sự giúp đỡ, góp ý quý báu của thầy cô giáo, bạn bè để khóa luận của tôi được hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày 19 tháng 12 năm 2019
- iii DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 3.1. Khẩu phần ăn của lợn mẹ trước và sau khi đẻ 27 Bảng 4.1. Tình hình chăn nuôi lợn tại trại từ 2017 đến tháng 11/2019 33 Bảng 4.2. Kết quả số lợn con trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng 34 Bảng 4.3. Kết quả thực hiện các thao tác kỹ thuật 35 Bảng 4.4. Tỷ lệ nuôi sống lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi tại trại 35 Bảng 4.5. Kết quả sát trùng tại cơ sở 36 Bảng 4.6. Kết quả tiêm vắc xin phòng bệnh cho lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi nuôi tại trại 37 Bảng 4.7. Kết quả chẩn đoán bệnh trên đàn lợn từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi nuôi tại trại 39 Bảng 4.8. Triệu chứng lâm sàng chính của một số bệnh 41 Bảng 4.9. Kết quả điều trị bệnh cho lợn từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi 42
- iv DANH MỤC CÁC TỪ,CỤM TỪ VIẾT TẮT ∑ : Tổng AD : Giả dại CP : Charoen Pokphand Cs : Cộng sự ĐT : Điều trị ĐVT : Đơn vị tính FMD : Lở mồm long móng KHKT : Khoa học kỹ thuật LMLM : Lở mồm long móng Ml : Mililit Nxb : Nhà xuất bản SFV : Dịch tả STT : Số thứ tự TB : Trung bình TNHH : Trách nhiệm hữu hạn TT : Thể trọng UI : Đơn vị đo PED : Hội chứng tiêu chảy cấp g : Gam ETEC : Enterotoxigenic E.coli
- v MỤC LỤC Trang LỜI CẢM ƠN 2 LỜI NÓI ĐẦU ii DANH MỤC CÁC BẢNG iii DANH MỤC CÁC TỪ,CỤM TỪ VIẾT TẮT iv MỤC LỤC v Phần 1 MỞ ĐẦU 1 1.1. Đặt vấn đề 1 1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề 2 1.2.1. Mục đích 2 1.2.2. Yêu cầu 2 Phần 2 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 3 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập 3 2.1.1. Quá trình thành lập, vị trí, điều kiện khí hậu và cơ sở hạ tầng 3 2.1.2. Thuận lợi và khó khăn 7 2.2. Tổng quan tài liệu 8 2.2.1. Cơ sở khoa học của chuyên đề 8 2.2.2. Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước 20 Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH 24 3.1. Đối tượng 24 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành 24 3.3. Nội dung thực hiện 24 3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện 24 3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi và một số công thức tính toán 24 3.4.2. Phương pháp thực hiện 25 3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu 32
- vi Phần 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 33 4.1. Tình hình chăn nuôi tại trại công ty cổ phần Thiên Thuận Tường qua 3 năm 2017 - 2019 33 4.2. Kết quả áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi tại trại 34 4.2.1. Số lượng lợn con trực tiếp chăm sóc, nuỗi dưỡng trong thời gian thực tập 34 4.3. Tỷ lệ nuôi sống lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi 35 4.4. Kết quả thực hiện các biện pháp phòng bệnh cho lợn sơ sinh đến 21 ngày tuổi 36 4.4.1. Phòng bệnh bằng phương pháp vệ sinh, sát trùng tại trại 36 4.4.2. Phòng bệnh bằng vacxin cho đàn lợn tại trại 36 4.5. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh cho lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi 38 4.5.1. Kết quả chẩn đoán bệnh cho lợn từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi 38 4.5.2. Kết quả điều trị bệnh cho lợn từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi 42 Phần 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 44 5.1. Kết luận 44 5.2. Đề nghị 45 TÀI LIỆU THAM KHẢO 47 MỘT SỐ HÌNH ẢNH THUỐC VÀ CÔNG VIỆC TRONG QUÁ TRÌNH THỰC TẬP
- 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Trong những năm gần đây cùng với xu hướng phát triển chung của nền kinh tế, ngành chăn nuôi thú y ở nước ta cũng đang từng bước phát triển nhằm đem lại nhiều sản phẩm có chất lượng cho xã hội và đóng một vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Ngành chăn nuôi thú y nói chung, ngành chăn nuôi lợn nói riêng là một nghề có truyền thống lâu đời và phổ biến của nhân dân ta. Ngành chăn nuôi lợn đã và đang phát triển cả về số lượng, chất lượng đàn lợn cũng như cơ sở vật chất phục vụ chăn nuôi, tất cả vì mục đích nâng cao chất lượng sản phẩm cho nhu cầu tiêu dùng của người dân trong nước cũng như trong xuất khẩu.Tuy nhiên với số lượng đàn nuôi ngày càng lớn, mật độ lợn trong chuồng nuôi ngày càng đông cộng với ảnh hưởng liên tục từ các yếu tố khác như: thời tiết, khí hậu, nguồn nước, không khí nên vấn đề dịch bệnh có những biến đổi khó lường, đặc biệt quá trình chăm sóc, nuôi dưỡng ở giai đoạn từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi ảnh hưởng rất nhiều đến sự phát triển và sinh trưởng của lợn sau này. Biện pháp hiệu quả nhất chính là thực hiện vệ sinh, chăm sóc, nuôi dưỡng, cùng với việc sử dụng vắc xin phòng bệnh và sử dụng các loại kháng sinh để điều trị bệnh một cách kịp thời và hợp lý để đạt hiệu quả kinh tế cao. Xuất phát từ tình hình thực tế trên, được sự đồng ý của BCN khoa, giáo viên hướng dẫn và cơ sở thực tập em tiến hành thực hiện chuyên đề: “Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi nuôi tại trại công ty khai thác khoáng sản Thiên Thuận Tường TP Cẩm Phả - Quảng Ninh”.
- 2 1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề 1.2.1. Mục đích - Đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại công ty khai thác khoáng sản Thiên Thuận Tường – TP Cẩm Phả - Tỉnh Quảng Ninh. - Áp dụng quy trình chăm sóc nuôi dưỡng cho đàn lợn con nuôi tại trại. - Xác định tình hình nhiễm bệnh, cách phòng trị bệnh cho lợn con nuôi tại trại. 1.2.2. Yêu cầu - Đánh giá được tình hình chăn nuôi tại trại công ty khai thác khoáng sản Thiên Thuận Tường – TP Cẩm Phả - Tỉnh Quảng Ninh. - Áp dụng được các quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn con nuôi tại trại đạt hiệu quả cao. - Xác định được tình hình nhiễm bệnh, biết các phòng trị bệnh cho lợn con nuôi tại trại.
- 3 Phần 2 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập 2.1.1. Quá trình thành lập, vị trí, điều kiện khí hậu và cơ sở hạ tầng 2.1.1.1. Quá trình thành lập, cơ sở hạ tầng. Trang trại sản xuất lợn hướng nạc của ông Trần Hòa nằm trên địa phận phường Cửa Ông - thành phố Cẩm Phả - tỉnh Quảng Ninh. Trại được thành lập năm 2007. Là trại lợn tư nhân do ông Trần Hòa làm Chủ đầu tư và là Giám đốc công ty. - Trại lợn của công ty khai thác khoáng sản Thiên Thuận Tường có khoảng 6 ha đất để xây dựng trang trại, nhà điều hành, nhà ở cho công nhân, bếp ăn và các công trình phụ phục vụ cho công nhân và các hoạt động khác của trại. - Khu nhà ở của công nhân được xây ở đầu hướng gió; dãy nhà ở là nhà hai tầng gồm 7 phòng - Khu nhà ăn xây dựng khang trang, sạch sẽ. Khu nấu ăn được trang bị tủ lạnh, bếp ga để thuận tiện cho việc bảo quản và chế biến thức ăn. - Trong khu chăn nuôi được quy hoạch bố trí xây dựng hệ thống chuồng trại cho khoảng 500 nái bao gồm: +1 chuồng đực giống +1 nái hậu bị +1 chuồng bầu +1 chuồng đẻ +1 chuông lợn con cai sữa +2 chuồng lợn thương phẩm Cùng một số công trình phụ phục vụ cho chăn nuôi như: Kho thức ăn, phòng sát trùng, phòng pha tinh, kho thuốc.
- 4 - Hệ thống chuồng xây dựng khép kín hoàn toàn. Phía đầu chuồng là hệ thống giàn mát, cuối chuồng có 4 quạt thông gió đối với các chuồng đẻ; 4 quạt đối với các chuồng bầu, các chuồng thương phẩm, chuồng nái hậu bị + đực giống và chuồng cai sữa. Hai bên tường có dãy cửa sổ lắp kính; mỗi cửa sổ có diện tích 1,2m²; cách nền 1,2m; mỗi cửa sổ cách nhau 0,8m. Trên trần được lắp hệ thống chống nóng bằng thép. Ngoài ra, mỗi chuồng thương phẩm còn được trang bị hệ thống cho ăn siro tự động hiện đại nhất hiện nay, với 100% thiết bị và dây chuyền nhập khẩu từ Đan Mạch. - Phòng pha tinh của trại được trang bị các dụng cụ hiện đại như: Máy đếm hiển mật độ tinh trùng, kính vi, thiết bị cảm ứng nhiệt, tủ lạnh, các dụng cụ đóng liều tinh, nồi hấp cách thủy dụng cụ và một số thiết bị khác. - Trong khu chăn nuôi, đường đi lại giữa các ô chuồng, các khu khác đều được đổ bê tông và có các hố sát trùng. - Hệ thống nước trong trại chăn nuôi cho lợn uống là nước giếng mua từ bên ngoài về (do trại xây dựng gần biển nên không thể khoan giếng lấy nước ngọt được). Nước tắm cho lợn, nước xả gầm, rửa chuồng được bơm từ ao chứa nước trong trang trại lên bể chứa và theo hệ thống ống nước dẫn tới các chuồng khác nhau - Trại xây dựng gồm 2 khu tách biệt: + Khu nhà ở của công nhân được xây rộng rãi với nhà ăn, nhà tắm, nhà vệ sinh sạch sẽ đầy đủ tiện nghi. + Khu chăn nuôi có hệ thống chuồng được xây dựng khép kín và tự động hoàn toàn. Trang thiết bị trong chuồng hiện đại, được nhập từ Đan Mạch. - Trại có một nhà kho là nơi chứa thức ăn cho lợn và một kho thuốc là nơi cất giữ và bảo quản các loại thuốc, vắc - xin, dụng cụ kỹ thuật để phục vụ công tác chăm sóc, điều trị cho đàn lợn của trại. 2.1.1.2. Vị trí địa lý, điều kiện địa hình.
- 5 Khu đất dự kiến xây dựng nhà máy hiện là đất đồi núi, cần san gạt mặt bằng, đường giao thông để thuận tiện cho công tác vận chuyển nguyên liệu vào và thành phẩm ra khỏi khu vực sản xuất. Khu đất được lựa chọn là dạng đồi núi thấp, bị chia cắt bởi nhiều khe và sông nhỏ. Địa hình cao hơn ở phía Tây và phía Bắc, thấp hơn ở phía Đông và Nam. Độ dốc không lớn lắm bình quân 15o - 20o thích hợp với việc canh tác nhiều loại cây ăn quả và lấy gỗ. Thung lũng trung tâm và các tụ thuỷ thuận lợi cho việc đắp ao đầm nuôi trồng thuỷ sản. 2.1.1.3. Đặc điểm khí hậu Cơ sở thực tập nằm trên địa bàn thuộc vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa. Nhiệt độ trung bình 22,7 - 24,10C; Lượng mưa trung bình 1.297 - 1910.5mm; Độ ẩm trung bình 81,3%; Số giờ nắng trong năm từ 1530 - 1776 giờ. Gió chủ đạo là gió Đông Nam và Đông Bắc. Hàng năm có gió bão, mưa to, gió mạnh. Hướng cấp nước: Giải pháp cấp nước của nhà máy là giếng khoan với lưu lượng 10m3/h và xử lý nước đạt tiêu chuẩn công nghiệp thực phẩm để cung cấp cho nhà máy. Hướng thoát nước: Nước mưa được thoát theo dốc san nền. Nước thải sản xuất - sinh hoạt được xử lý đạt tiêu chuẩn nước thải phục vụ thủy lợi dẫn đến hồ sinh học và thoát ra kênh thủy lợi. Cấp điện: Nhà máy được cấp điện từ đường dây 35KV ở phía Tây Nam, cách nhà máy khoảng 150m. 2.1.1.4. Cơ cấu tổ chức của trang trại Cơ cấu tổ chức của trại được tổ chức như sau: 01 Chủ trại 01 Quản lý trại. 02 Kỹ thuật trại của công ty De Heus.
- 6 01 Kế toán. 03 Công nhân và 8 sinh viên thực tập. 01 Đầu bếp 01 Bảo vệ chịu trách nhiệm bảo vệ tài sản chung của trại. Với đội ngũ công nhân trên, trại phân ra làm các tổ khác nhau như tổ chuồng đẻ, tổ chuồng bầu và đực giống, tổ chuồng cai, tổ chuồng thương phẩm. Mỗi tổ thực hiện công việc hàng ngày một cách nghiêm túc, đúng quy định của trại. 2.1.1.5. Tình hình sản xuất của trang trại * Công tác chăn nuôi Thức ăn cho lợn nái và lợn con là thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh có chất lượng cao được cung cấp bởi công ty TNHH De Heus. * Công tác thú y: Quy trình phòng bệnh cho đàn lợn tại trang trại luôn thực hiện nghiêm ngặt, với sự giám sát chặt chẽ của kỹ thuật viên công ty TNHH De Heus. - Công tác vệ sinh: Hệ thống chuồng trại luôn đảm bảo thoáng mát về mùa hè, ấm áp về mùa đông. Hàng tuần phun thuốc sát trùng trong khu vực chăn nuôi, kho cám, rắc vôi hành lang, quét vôi hành lang đi lại một tuần 2 lần, quét hành lang đi lại trong chuồng hàng ngày để đảm bảo vệ sinh. Sinh viên, kỹ sư, khách tham quan khi vào khu chăn nuôi lợn đều phải mặc quần áo bảo hộ rồi phun sát trùng mới được xuống chuồng. - Công tác phòng bệnh: Trong khu vực chăn nuôi hành lang giữa các chuồng và bên ngoài chuồng đều được rắc vôi bột, các phương tiện vào trại sát trùng một cách nghiêm ngặt ngay tại cổng vào. + Quy trình phòng bệnh bằng vắc - xin luôn được trại thực hiện nghiêm túc, đầy đủ và đúng kỹ thuật. Lợn được tiêm vắc - xin ở trạng thái khỏe mạnh,
- 7 được chăm sóc nuôi dưỡng tốt, không mắc các bệnh truyền nhiễm và các bệnh mãn tính khác để tạo được trạng thái miễn dịch tốt nhất cho đàn lợn. - Công tác trị bệnh: Kỹ thuật của trại có nhiệm vụ theo dõi, kiểm tra đàn lợn thường xuyên, các bệnh xảy ra ở lợn nuôi tại trang trại luôn được kỹ thuật viên phát hiện sớm, cách li, điều trị ngay ở giai đoạn đầu của bệnh nên điều trị đạt hiệu quả từ 80 - 90% trong một thời gian ngắn. Vì vậy, không gây thiệt hại lớn về số lượng đàn lợn. 2.1.2. Thuận lợi và khó khăn 2.1.2.1. Thuận lợi Được sự quan tâm của Uỷ ban nhân dân xã tạo điều kiện cho sự phát triển của trại. Trại được xây dựng ở vị trí thuận lợi: Xa khu dân cư, thuận tiện đường giao thông. Chủ trại có năng lực, năng động, nắm bắt được tình hình xã hội, luôn quan tâm đến đời sống vật chất và tinh thần của sinh viên. Con giống tốt, thức ăn, thuốc chất lượng cao đã mang lại hiệu quả chăn nuôi cao cho trại. 2.1.2.2. Khó khăn Dịch bệnh diễn biến phức tạp, nên chi phí dành cho phòng và chữa bệnh lớn, làm ảnh hưởng đến giá thành. Giá thức ăn chăn nuôi mỗi ngày một tăng khiến chi phí thức ăn tăng cao gây ảnh hưởng tới chăn nuôi của trang trại. Lợn giống nhập ngoại nên khả năng thích nghi với khí hậu Việt Nam kém, đòi hỏi kỹ thuật chăm sóc đặc biệt. Trên thị trường giá thịt lợn giảm sâu không chỉ làm ảnh hưởng đến tâm lý người tiêu dùng, mà còn gây không ít khó khăn đối với thịt lợn của các trang trại chăn nuôi theo tiêu chuẩn vì chất lượng thịt tốt hơn so với chất lượng thịt
- 8 bán ngoài chợ nên giá thành đắt hơn. Tuy nhiên, vì lợi nhuận nhiều trang trại thu gom lợn từ dân sau đó dán mác thịt lợn sạch và bán ra thị trường với giá rẻ hơn. 2.2. Tổng quan tài liệu 2.2.1. Cơ sở khoa học của chuyên đề 2.2.1.1. Đặc điểm sinh lý của lợn con từ sơ sinh tới 21 ngày tuổi * Đặc điểm về sinh trưởng, phát triển của lợn con Đối với chăn nuôi lợn con nói riêng và gia súc nói chung, thời kỳ gia súc mẹ mang thai được chăm sóc chu đáo, bào thai sẽ phát triển tốt sinh con khỏe mạnh. Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [9], so với khối lượng sơ sinh thì khối lượng lợn con lúc 10 ngày tuổi tăng gấp 2 lần, lúc 21 ngày tuổi tăng gấp 4 lần, lúc 30 ngày tuổi tăng gấp 5 - 6 lần, lúc 40 ngày tuổi tăng gấp 7 - 8 lần, lúc 50 ngày tuổi tăng gấp 10 lần, lúc 60 ngày tuổi tăng gấp 12 - 14 lần. Lợn con bú sữa sinh trưởng và phát triển nhanh nhưng không đồng đều qua các giai đoạn, nhanh trong 21 ngày đầu sau đó giảm dần.Sở dĩ có sự giảm này là do nhiều nguyên nhân, nhưng chủ yếu là do lượng sữa mẹ bắt đầu giảm và hàm lượng Hemoglobin trong máu của lợn con bị giảm. Thời gian bị giảm sinh trưởng kéo dài khoảng 2 tuần hay còn gọi là giai đoạn khủng hoảng của lợn con. Chúng ta hạn chế sự khủng hoảng này bằng cách cho ăn sớm. Do lợn con sinh trưởng nhanh nên quá trình tích lũy các chất dinh dưỡng mạnh. Ví dụ: Lợn con sau 3 tuần tuổi mỗi ngày có thể tích lũy được 9 - 14 gam protein/1kg khối lượng cơ thể, trong khi đó lợn trưởng thành chỉ tích lũy được 0,3 - 0,4 gam protein/1kg khối lượng cơ thể. Hơn nữa, để tăng 1 kg khối lượng cơ thể, lợn con cần ít năng lượng nghĩa là tiêu tốn năng lượng ít hơn lợn trưởng thành. Vì vậy, cơ thể của lợn con chủ yếu là nạc, mà để sản xuất ra 1 kg thịt nạc cần ít năng lượng hơn để tạo ra 1 kg mỡ.
- 9 * Đặc điểm phát triển của cơ quan tiêu hóa Khối lượng bộ máy tiêu hóa tăng lên từ 10 - 15 lần, chiều dài ruột non tăng lên gấp 5 lần, dung tích bộ máy tiêu hóa tăng lên 40 - 50 lần, chiều dài ruột già tăng lên từ 40 - 50 lần. Lúc đầu trọng lượng dạ dày chỉ là 6 – 8g và chứa được 35 – 50g sữa nhưng chỉ sau 3 tuần đã tăng gấp 4 lần và đến lúc lợn con đạt 60 ngày tuổi đã nặng 150g và chứa được 700 – 1000g sữa (Nguyễn Quang Linh, 2005) [8]. Một đặc điểm cần lưu ý ở lợn con là có giai đoạn không có axit HCl trong dạ dày. Giai đoạn này được coi như một tình trạng thích ứng tự nhiên. Nhờ vậy nó tạo được khả năng thẩm thấu các kháng thể có trong sữa đầu của lợn mẹ. Trong giai đoạn này dịch vị không có khả năng phân giải protein mà chỉ có khả năng làm vón sữa đầu và sữa. Còn huyết thanh chứa albumin và globulin được chuyển xuống ruột và thẩm thấu vào máu. Ở lợn con từ 14 - 16 ngày tuổi, tình trạng thiếu axit HCl ở dạ dày không còn gọi là trạng thái bình thường nữa. Việc tập cho lợn con ăn sớm có tác dụng thúc đẩy bộ máy tiêu hóa của lợn con phát triển nhanh và sớm hoàn thiện. Vì thế sẽ rút ngắn được giai đoạn thiếu axit HCl. Bởi vì khi được bổ sung thức ăn thì thức ăn sẽ kích thích tế bào vách dạ dày tiết ra axit HCl ở dạng tự do sớm hơn và tăng cường phản xạ tiết dịch vị (giai đoạn con non khác với con trưởng thành là chỉ tiết dịch vị khi thức ăn vào dạ dày). Lợn con dưới 1 tháng tuổi, dịch vị không có axit HCl tự do, lúc này lượng axit tiết ra rất ít và nhanh chóng kết hợp với dịch nhày của dạ dày, hiện tượng này gọi là hypohydric. Do dịch vị chưa có axit HCl tự do nên men pepsin trong dạ dày lợn chưa có khả năng tiêu hóa portein của thức ăn. Vì axit HCl tự do có tác dụng kích hoạt men pepsinnogen không hoạt động thành men pepsin hoạt động và men này mới có khả năng tiêu hóa protein (Hoàng Toàn Thắng và cs, 2006) [12].
- 10 Enzym trong dịch vị dạ dày lợn con đã có từ lúc mới đẻ, tuy nhiên lợn trước 20 ngày tuổi không thấy khả năng tiêu hóa thực tế của dịch vị có enzym, sự tiêu hao của dịch vị tăng theo tuổi một cách rõ rệt khi cho ăn các loại thức ăn khác nhau, thức ăn hạt kích thích tiết ra dịch vị mạnh. Hơn nữa dịch vị thu được khi cho thức ăn hạt kích thích axit HCl nhiều hơn và sự tiêu hóa nhanh hơn dịch vị thu được khi cho uống sữa. Đây là cơ sở cho việc bổ sung sớm thức ăn và cai sữa sớm cho lợn con. Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [9], vì thiếu axit HCl tự do nên vi sinh vật có điều kiện dễ dàng phát triển gây bệnh đường tiêu hóa, điển hình là bệnh lợn con. Do đó để hạn chế bệnh đường tiêu hóa có thể kích thích vách tế bào dạ dày tiết ra axit HCl tự do sớm hơn bằng cách bổ sung thức ăn sớm cho lợn con. Nếu tập ăn sớm cho lợn con vào lúc 5 - 7 ngày tuổi thì axit HCl tự do có thể tiết ra từ 14 ngày tuổi. Thực nghiệm còn xác nhận rằng nhiều loại vi khuẩn đường ruột đã sinh ra các chất kháng sinh ức chế sự phát triển của vi trùng gây bệnh, khi lợn con sinh ra hệ vi sinh vật đường ruột chưa phát triển đầy đủ số lượng vi khuẩn có lợi, chưa có khả năng kháng lại vi khuẩn gây bệnh nên rất dễ nhiễm bệnh đường tiêu hóa. Vi khuẩn gây bệnh phó thương hàn, vi khuẩn gây thối rữa ở lợn con mới sinh. * Đặc điểm cơ năng điều tiết thân nhiệt Theo nhóm tác giả Hội chăn nuôi Việt Nam (2000) [6] ở lợn con sơ sinh, tỷ lệ nước trong cơ thể chiếm 82%. Vì có nhiều nước, nhiệt độ cơ thể giảm nhanh, 30 phút sau khi sinh lượng nước giảm 1,5 - 2% kèm theo giảm thân nhiệt 5 - 100C, lợn con bị lạnh, các chức năng hoạt động bị rối loạn dẫn đến dễ bị chết non. Cơ năng điều tiết thân nhiệt của lợn con chưa hoàn chỉnh vì vỏ đại não của lợn con chưa phát triển hoàn thiện. Do đó việc điều tiết thân nhiệt và năng lực
- 11 phản ứng kém, dễ bị ảnh hưởng bởi môi trường (nhiệt độ, độ ẩm). Ở lợn con, khả năng sinh trưởng và phát triển nhanh, yêu cầu về dinh dưỡng ngày càng tăng cao. Trong khi đó sản lượng sữa của lợn mẹ tăng dần đến 2 tuần sau khi đẻ và sau đó giảm dần cả về chất và lượng. Đây là sự mâu thuẫn giữa nhu cầu dinh dưỡng của lợn con và khả năng cung cấp sữa của lợn mẹ. Nếu không kịp thời bổ sung thức ăn cho lợn con thì lợn thiếu dinh dưỡng dẫn đến sức đề kháng yếu, lợn con gầy còm, dẫn đến tỷ lệ mắc bệnh tăng lên. Vì vậy nên tiến hành cho lợn con tập ăn sớm để khắc phục tình trạng khủng hoảng trong thời kỳ 3 tuần tuổi và giai đoạn sau cai sữa. Lợn con dưới 3 tuần tuổi cơ năng điều tiết thân nhiệt chưa hoàn chỉnh nên thân nhiệt chưa ổn định, nghĩa là sự thải nhiệt và sinh nhiệt chưa cân bằng. Khi còn là bào thai, các chất dinh dưỡng được mẹ cung cấp qua nhau thai, điều kiện sống tương đối ổn định. Lợn con sơ sinh gặp điều kiện sống hoàn toàn mới tiếp xúc trực tiếp với môi trường bên ngoài, nếu chăm sóc không tốt rất dễ dẫn đến bị mắc bệnh, còi cọc và tỷ lệ nuôi sống thấp. Ngoài ra, lớp mỡ dưới da của lợn con còn mỏng, lượng glycogen dự trữ trong cơ thể lợn còn thấp, trên cơ thể lợn con lông còn thưa, mặt khác diện tích bề mặt cơ thể so với khối lượng cơ thể chênh lệch tương đối cao nên lợn con dễ bị mất nhiệt và khả năng cung cấp nhiệt cho lợn con chống rét còn thấp dẫn đến lợn con rất dễ mắc bệnh khi thời tiết thay đổi. Ở điều kiện nhiệt độ thấp, độ ẩm không khí cao gây ra hiện tượng tăng tỏa nhiệt ở lợn con bằng phương thức bức xạ. Vì thế ở nước ta vào cuối mùa Đông đầu mùa Xuân, khí hậu lạnh và ẩm, lợn con sẽ bị toả nhiệt theo phương thức này, làm cho nhiệt lượng cơ thể mất đi, lợn bị lạnh. Đây là điều kiện thuận lợi cho dịch bệnh phát triển, nhất là bệnh đường tiêu hoá.
- 12 * Đặc điểm về khả năng miễn dịch Phản ứng miễn dịch là khả năng đáp ứng của cơ thể. Phần lớn các chất lạ chủ yếu là mầm bệnh. Mầm bệnh xâm nhập vào cơ thể lợn con tương đối dễ dàng, do chức năng của các tuyến phòng vệ chưa hoàn chỉnh. Ở lợn con lượng enzym tiêu hoá và lượng axit HCl tiết ra còn ít, chưa đủ để đáp ứng cho quá trình tiêu hoá, gây rối loạn trao đổi chất, dẫn đến khả năng tiêu hoá kém, hấp thu kém. Trong giai đoạn này các loại vi khuẩn như: Salmonella spp, E.coli dễ dàng xâm nhập vào cơ thể qua đường tiêu hoá và gây bệnh. Lợn con mới đẻ ra trong cơ thể hầu như chưa có kháng thể. Lượng kháng thể tăng rất nhanh sau khi lợn con được bú sữa đầu của lợn mẹ. Cho nên khả năng miễn dịch của lợn con là hoàn toàn thụ động, phụ thuộc vào lượng kháng thể hấp thu được nhiều hay ít từ sữa đầu của lợn mẹ. Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [9], trong sữa đầu của lợn mẹ hàm lượng protein rất cao. Những ngày đầu mới đẻ, hàm lượng protein trong sữa chiếm 18 - 19%, trong đó lượng - globulin chiếm số lượng khá lớn (30 - 35%). Nó có tác dụng tạo sức đề kháng cho lợn nên sữa đầu có vai trò quan trọng đối với khả năng miễn dịch của lợn con. Lợn con hấp thu lượng - globulin bằng con đường ẩm bào. Quá trình hấp thu nguyên vẹn nguyên tử - globulin giảm đi rất nhanh theo thời gian. Nó chỉ có khả năng hấp thu qua ruột non của lợn con rất tốt trong 24 giờ đầu sau khi đẻ ra nhờ trong sữa đầu có kháng men antitripsin làm mất hoạt lực của men tripsin tuyến tụy và nhờ khoảng cách tế bào vách ruột của lợn con khá rộng. Cho nên 24 giờ sau khi được bú sữa đầu, hàm lượng - globulin trong máu lợn con đạt tới 20,3 mg/100 ml máu. Sau 24 giờ, lượng kháng men trong sữa đầu giảm dần và khoảng cách giữa các tế bào vách ruột của lợn con hẹp dần, nên sự hấp thu - globulin kém hơn, hàm lượng - globulin trong máu lợn con tăng lên chậm hơn. Đến 3 tuần tuổi chỉ đạt khoảng 24 mg/100 ml máu (máu bình thường của lợn trưởng thành có khoảng 65 mg/100
- 13 ml máu). Do đó lợn con cần được bú sữa đầu càng sớm càng tốt. Nếu lợn con không được bú sữa đầu thì từ 20 - 25 ngày tuổi mới có khả năng tự tổng hợp kháng thể. Do đó những lợn con không được bú sữa đầu thường sức đề kháng kém, dễ mắc bệnh, tỷ lệ chết cao. * Hệ vi sinh vật đường ruột + Theo Nguyễn Như Thanh và cs, (2004) [10], hệ vi sinh vật đường ruột gồm hai nhóm: nhóm vi khuẩn đường ruột, vi khuẩn bắt buộc gồm: E.coli, Salmonella, Shigella, Klesiella, Proteus Trong nhóm vi khuẩn này, người ta quan tâm nhiều nhất đến trực khuẩn E. coli. Đây là vi khuẩn phổ biến nhất hành tinh, chúng có mặt ở mọi nơi và khi gặp điều kiện thuận lợi, các chủng E. coli trở lên cường độc gây bệnh. Nhóm vi khuẩn vãng lai: chúng là bạn đồng hành cùng với thức ăn, nước uống, vào hệ tiêu hoá gồm: Staphylococcus spp, Streptococcus spp, Bacillus subtilis Ngoài ra, trong đường tiêu hóa của lợn con có các trực khuẩn yếm khí gây thối rữa: Clostridium perfringens, Bacillus sporogenes, Bacillus fasobacterium, Bacillus puticfus - Phần lớn thời gian sống của lợn là ở trong chuồng, do vậy chuồng trại có ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe của chúng. Chuồng trại xây dựng đúng kiểu, đảm bảo các chỉ tiêu kỹ thuật, cao ráo, thoáng, độ thông khí tốt, kết hợp với chăm sóc quản lý và vệ sinh chuồng trại tốt sẽ ảnh hưởng rất tốt đến khả năng sinh trưởng và sức kháng bệnh tật của gia súc và ngược lại. Trong điều kiện khí hậu nhiệt đới của nước ta, về mùa hè khí hậu nóng, ẩm, về mùa đông khí hậu lạnh, khô nên yêu cầu chuồng nuôi gia súc luôn phải khô ráo, thoáng mát về mùa hè, ấm áp về mùa đông. Do vậy trong xây dựng chuồng trại ngoài việc đảm bảo các yếu tố kỹ thuật cần chú ý đến địa điểm xây dựng chuồng, hướng chuồng, vật liệu xây dựng để dễ dàng khống chế các chỉ tiêu tiểu khí hậu chuồng nuôi phù hợp với từng giai đoạn phát triển của lợn, chuồng khô, thoáng, đủ ánh sáng thì tỷ lệ lợn con mắc hội chứng tiêu chảy thấp hơn so với chuồng ẩm, tối
- 14 - Trong chăn nuôi việc đảm bảo đúng quy trình kỹ thuật là điều rất cần thiết, chăm sóc nuôi dưỡng tốt sẽ tạo ra những gia súc khoẻ mạnh, có khả năng chống đỡ bệnh tật tốt và ngược lại. Ô chuồng lợn nái phải được vệ sinh tiêu độc trước khi vào đẻ. Nhiệt độ trong chuồng phải đảm bảo 32 - 34°C đối với lợn sơ sinh và 28 - 30°C với lợn cai sữa. Chuồng phải luôn khô ráo, không thấm ướt, không thay đổi thức ăn đột ngột. Việc giữ gìn chuồng trại sạch sẽ, kín ấm áp vào mùa đông và đầu xuân là điều kiện cần thiết phải thực hiện. Nên dùng các thiết bị sưởi điện hoặc đèn hồng ngoại trong những ngày thời tiết lạnh ẩm để đề phòng bệnh lợn con phân trắng, mang lại hiệu quả cao trong chăn nuôi. - Phòng bệnh bằng bổ sung sắt: ở lợn con, việc thiếu sắt dẫn đến thiếu máu, làm giảm sức đề kháng cũng là nguyên nhân gây nên hội chứng tiêu chảy khá cao. Lợn con một ngày tuổi sẽ được bấm nanh, bấm tai và tiêm sắt - Phòng bệnh bằng vắc xin: phòng bệnh bằng vắc xin là phương pháp hữu hiệu nhất để ngăn ngừa bệnh đặc biệt là các bệnh mà nguyên nhân là vi sinh vật. Vắc xin phòng bệnh tiêu chảy cho lợn đã được nghiên cứu khá lâu và đã được sử dụng để phòng ngừa tiêu chảy nhằm tạo miễn dịch chủ động cho đàn lợn chống lại bệnh, các loại vắc xin này đã và đang cho kết quả phòng bệnh một cách khả quan, đạt được mục tiêu làm giảm tỷ lệ mắc bệnh. Một số tác giả đã tập trung nghiên cứu chế tạo và sử dụng vắc xin phòng bệnh nhằm kích thích cơ thể chủ động sản sinh kháng thể chống lại mầm bệnh. - Nhu cầu về một số chất dinh dưỡng và chất khoáng + Nhu cầu protein: Lợn con sinh trưởng phát triển nhanh, trong thời gian bú sữa nguồn năng lượng được cung cấp chủ yếu từ phân giải đường và 1 phần nhỏ protein. Nhưng protein chủ yếu là nguyên liệu cho sinh trưởng và phát triển, do vậy nhu cầu về protein rất lớn. Như vậy, trong thức ăn tập ăn của lợn con cần 20 - 22% protein thô.
- 15 + Nhu cầu về lipit: Trong thời kì bú sữa, nhu cầu về lipit rất thấp vì khả năng tiêu hóa lipit rất thấp. + Nhu cầu về gluxit: Thời kì từ sơ sinh đến cai sữa nguồn năng lượng do gluxit cung cấp chiếm 70 - 80% do vậy nhu cầu về gluxit cũng rất lớn, ngoài nguồn có từ sữa (chủ yếu là từ đường lactoza) lúc nhỏ, đến khi tập ăn, ngoài nguồn từ sữa lợn con được cung cấp qua thức ăn tập ăn. + Nhu cầu về khoáng: Khoáng chiếm 4 - 5% khối lượng cơ thể, có 3 nhóm khoáng: Đa lượng: Ca, P, Na, Mn, Cl, Fe, S Vi lượng: Cu, Mo, Mg, Zn, Al, F Siêu vi lượng: acemic, bismus, thủy ngân + Nhu cầu vitamin: Vitamin là chất xúc tác sinh học tổng hợp, tham gia vào một số men tiêu hóa phân giải các chất dinh dưỡng, tham gia cấu tạo màng tế bào. Lượng vitamin vô cùng nhỏ, nhưng lại có tác dụng rất lớn cho sinh trưởng, phát dục và sinh sản. + Nhu cầu về nước: Nước chiếm 50 - 60% khối lượng cơ thể, trong máu nước chiếm 80 - 95%. Cơ thể mất 10% nước sẽ gây rối loạn chức năng trao đổi chất, nếu mất 20% lượng nước lợn con sẽ chết. 2.2.1.2 Một số bệnh thường gặp ở lợn con Tiêu chảy Phạm Ngọc Thạch (1996) [11], cho biết tiêu chảy là biểu hiện lâm sàng của quá trình bệnh lý ở đường tiêu hóa, là hiện tượng con vật đi ỉa nhanh, nhiều lần trong ngày, phân có nhiều nước do rối loạn chức năng tiêu hóa, ruột tăng cường co bóp và tiết dịch hoặc chỉ phản ánh đơn thuần sự thay đổi tạm thời của phân gia súc đang thích ứng với những thay đổi trong khẩu phần ăn. Tiêu chảy xảy ra ở nhiều bệnh và bản thân nó không phải là bệnh đặc thù (Archie Hunter, 2000) [1].
- 16 Theo Trần Đức Hạnh (2013) [5]: Lợn con ở 1 số tỉnh phía bắc mắc tiêu chảy và chết với tỷ lệ trung bình là 31,84% và 5,37%, tỷ lệ mắc tiêu chảy và chết giảm dần theo lứa tuổi, cao nhất ở lợn con giai đoạn từ 21 - 40 ngày ( 30,97 và 4,93 %) và giảm ở giai đoạn 41 - 46 ngày. Nguyễn Chí Dũng (2013) [3] kết luận: Tháng có nhiệt độ thấp và ẩm độ cao (12,1,2 %) tỷ lệ mắc tiêu chảy cao (26,98 – 38,18%) Nguyên nhân: - Do thời tiết khí hậu: các yếu tố nóng, lạnh, mưa, nắng, hanh, ẩm thay đổi thất thường và điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng ảnh hưởng trực tiếp đến cơ thể lợn, nhất là cơ thể lợn con chưa phát triển hoàn chỉnh, các phản ứng thích nghi của cơ thể. - Lợn con bị nhiễm khuẩn: Theo Phạm Sỹ Lăng (2009) [7], bệnh tiêu chảy ở lợn có nguyên nhân do vi khuẩn E.coli, Salmonella, trong đó Salmonella là vi khuẩn có vai trò quan trọng trong quá trình gây ra hội chứng tiêu chảy. - Theo Glawisschning E. Bacher H. (1992) [15], nguyên nhân gây bệnh phân trắng lợn con chủ yếu là do vệ sinh chuồng trại kém, thức ăn thiếu dinh dưỡng, chăm sóc quản lý không tốt. - Lợn mẹ bị viêm vú, viêm tử cung. - Lợn mẹ ăn không đúng khẩu phần. - Bệnh tiêu chảy trên lợn con do E.coli có thể xảy ra ở bất kỳ độ tuổi theo mẹ nào nhưng thường có hai thời kỳ cao điểm là 0 - 5 ngày tuổi và 7 - 14 ngày tuổi (Nagy B, Fekete PZS, 2005) [16]. Triệu chứng: - Sàn chuồng có phân lợn lỏng, màu vàng hoặc màu trắng - Trong chuồng có hiện tượng lợn nôn ra sữa - Người lợn con bị bẩn do dính phân - Vú lợn mẹ dính phân lợn con
- 17 Viêm phổi Tìm hiểu nguyên nhân lợn triệu chứng và kinh nghiệm chăm sóc ta phân lập viêm phổi của lợn do đâu và nguyên nhân gì, kiểm tra lại hệ thống thức ăn, cách vận hành: Quạt, giàn mát, nhiệt độ, vệ sinh, độ đồng đều nhằm đưa ra biện pháp điều trị đúng bệnh, đúng thuốc, khắc phục kịp thời, tránh tình trạng bệnh của lợn kéo dài làm nặng thêm đi đến nhờn thuốc khó điều trị. Khống chế, cách ly khoanh vùng từ công nhân giữa các chuồng, dụng cụ chăm sóc giữa các chuồng tránh lây lan bệnh trong trại và giữa các trại. Tìm mọi biện pháp nâng cao sức đề kháng của lợn kích ăn cho lợn. Nguyên nhân là do Mycoplasma hyopneumoniae gây ra, bệnh xảy ra trên lợn con ngay từ khi mới sinh ra, bệnh xâm nhập chủ yếu qua đường hô hấp. Bệnh cũng có thể do điều kiện chăn nuôi vệ sinh chuồng trại kém, thời tiết thay đổi , do sức đề kháng của lợn giảm. Bệnh thường lây lan do nhốt chung với con nhiễm bệnh. Viêm khớp Nguyên nhân: Streptococcus suis là vi khuẩn gram (+), Streptococcus suis gây viêm khớp lợn cấp và mãn tính ở mọi lứa tuổi. Bệnh này thường gây ra trên lợn con 1 - 6 tuần tuổi. Vi khuẩn xâm nhập qua đường miệng, cuống rốn, vết thương khi cắt đuôi, bấm nanh, các vết thương trên da, đầu gối khi chà sát trên nền chuồng, qua vết thiến Triệu chứng: Lợn con đi khập khiễng từ 3 - 4 ngày tuổi, khớp chân sưng lên vào ngày 7 - 15 sau khi sinh nhưng tử vong thường xảy ra lúc 2 - 5 tuần tuổi. Thường thấy viêm khớp cổ chân, khớp háng và khớp bàn chân. Lợn ăn ít, hơi sốt, chân lợn có hiện tượng què, đi đứng khó khăn, chỗ khớp viêm tấy đỏ, sưng, sờ nắn vào có phản xạ đau (Nguyễn Ánh Tuyết, 2015) [19]. Dịch tiêu chảy cấp (PED): Mọi loại lợn đều nhiễm bệnh
- 18 Qua khảo sát các ổ dịch tiêu chảy cấp, tỷ lệ bệnh và tỷ lệ chết xuất hiện trên lợn con theo mẹ là rất cao (tương ứng là 93,94 %). Hai tỷ lệ này giảm dần theo lứa tuổi. Các yếu tố liên quan đến việc lan truyền dịch bệnh giữa các trại phụ thuộc vào : Khoảng cách giữa các trại lợn (trại càng gần có nguy cơ lây bệnh càng cao), quy mô chăn nuôi (tỷ lệ nhiễm bệnh cao ở trại có quy mô chăn nuôi nhỏ, dưới 50 lợn nái), vệ sinh chăn nuôi (thực hiện 2 tuần, một lần có tỷ lệ nhiễm bệnh cao hơn so với 1 tuần, một lần), và nguồn nước sử dụng (tỷ lệ nhiễm bệnh cao ở trại có nguồn nước chưa qua xử lý). Triệu chứng lâm sàng đặc trưng của dịch tiêu chảy cấp trên lợn là tiêu chảy phân lỏng (100 %), nôn mửa (90,33 %), sau đó suy nhược, mất nước, chết nhanh (Nguyễn Tất Toàn, Đỗ Tiến Duy, 2013) [14]. Theo điều tra bệnh tiêu chảy thành dịch ở lợn tại 6 tỉnh: Hưng Yên, Hải Dương, Bắc Giang, Bắc Ninh và Hà Nội. Kết quả điều tra cho thấy, có tới 83,9 % lợn mang virus PED trong 31 trại nghiên cứu (Nguyễn Văn Điệp và cs., 2014) [4]. Nguyên nhân: - Do 1 loại ARN virus sợi đơn thuộc họ Coronavirus gây ra. Với kích thước thuộc loại khá lớn so với nhiều virus khác từ 27 đến 30 kb. Virus có 2 type chính, type 1 thường gây bệnh cho lợn sau cai sữa, type 2 gây bệnh cho lợn con lợn mẹ và lợn hậu bị. Khi lợn khỏe mạnh tiếp xúc với các nguồn gây bệnh tiêu chảy cấp (PED) như: lợn mang mầm bệnh, phân, tinh lợn, vật dụng chăn nuôi có mầm bệnh, xe tải, con người, nguồn nước Virus sẽ từ các nguồn đó xâm nhập vào cơ thể lợn chủ yếu thông qua đường tiêu hóa (VietDVM team, 2014) [20]. Triệu chứng: + Với lợn con: Tiêu chảy quá nhiều kết hợp với nôn làm cho những lợn con này mất nước nặng, thân nhiệt giảm làm cho lợn lạnh, nằm chồng lên nhau
- 19 và nằm lên bụng lợn mẹ. Phân lợn con màu vàng nhạt chứa sữa chưa tiêu hóa hết. Chúng sẽ chết trong vòng 3 - 4 ngày do mất nước. Khi chết, xác gầy kèm lợn các triệu chứng như mắt lõm sâu. Đồng thời, nếu mổ khám ta sẽ thấy các bệnh tích rất đặc trưng của bệnh tiêu chảy cấp như: - Thành ruột rất mỏng, trong suốt và có thể nhìn thấy chất chứa bên trong do lớp lông rung trên niêm mạc bị phá hủy và bào mòn. - Dạ dày có chứa nhiều sữa bị đóng vón. - Hạch màng treo ruột sưng to. - Xuất hiện các tia tĩnh mạch sữa song song với tĩnh mạch màng treo ruột. + Với lợn lợn choai hay lợn nái, sức đề kháng cao hơn đồng thời hệ thống lông rung trên niêm mạc ruột cũng khó bị phá hủy hơn nên tỷ lệ nhiễm và tỷ lệ chết không cao như lợn con. Những lợn trong hệ tiêu hóa có rất nhiều loại chất chứa (không chỉ có mỗi sữa như lợn con lợn mẹ) nên khi hệ thống lông rung ruột bị phá hủy, thức ăn không được tiêu hóa triệt để, các chất chứa trong ống tiêu hóa lên men làm cho phân tiêu chảy có màu xám, hay xám đen giống như xi măng hoặc có màu vàng (chủ yếu lợn choai). Đối với những lợn choai và lợn nái không chết, triệu chứng tiêu chảy sẽ biến mất sau 3 đến 4 tuần và đàn lợn bắt đầu phục hồi. Một thời gian sau, lợn nái hình thành miễn dịch và truyền sang sữa cho lợn con. Tỷ lệ chết của lợn trưởng thành thấp nên không ảnh hưởng lớn đến tổng đàn, nhưng ảnh hưởng lớn đến tình hình dịch bệnh do những lợn này mang mầm bệnh làm lây lan cho lợn con, đặc biệt là lợn nái hậu bị sẽ được nhập đàn để tiếp tục sinh sản. Mặt khác theo ghi nhận các đợt dịch ở Thái Lan của Olanratmanee và cs. (2010) [17], PED ảnh hưởng xấu đến năng suất sinh sản. Một khảo sát ở Trung Quốc trong các ổ dịch tiêu chảy cấp do PED, tỷ lệ bệnh trên lợn con theo mẹ trong
- 20 vòng 7 ngày lên đến 100% và tỷ lệ chết biến động 80 - 100 % (Sun R. Q. Cai R. J và cs., 2012) [18]. Thông thường: - Khi trại bị nhiễm lần đầu, toàn bộ lợn trong trại sẽ nhiễm bệnh và thường là rất nghiêm trọng. - Sau 3 năm, ở những trại đã từng bị nhiễm bệnh, tỷ lệ nhiễm và tỷ lệ chết lại cao do những lợn sau 3 năm thường là lợn mới về trại (lợn thay thế đàn) nên chưa có miễn dịch với mầm bệnh PED của trại đó. 2.2.2. Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước 2.2.2.1. Nghiên cứu trong nước - Bộ máy tiêu hóa ở lợn con phát triển nhanh, song khả năng chống đỡ bệnh tật ở đường ruột và dạ dày còn yếu. Do đó, cần chú ý vệ sinh chuồng trại, máng ăn, máng uống và áp dụng các biện pháp kỹ thuật phòng chống bệnh đường tiêu hóa cao hơn. - Khi lợn nái nuôi con bằng chuồng sàn thì lợn con ít và không ỉa chảy phân trắng, còn lợn con theo mẹ nuôi chuồng nền thì tỷ lệ mắc hội chứng tiêu chảy từ 40 - 45%. Theo Trần Thị Dân (2008) [2], lợn con mới đẻ trong máu không có globulin nhưng sau khi bú sữa đầu lại tăng lên nhanh chóng do truyền từ mẹ sang qua sữa đầu. Lượng globulin sẽ giảm sau 3 - 4 tuần, rồi đến tuần thứ 5 - 6 lại tăng lên và đạt giá trị bình thường 65 mg/100 ml máu. Các yếu tố miễn dịch như bổ thể, bạch cầu được tổng hợp còn ít, khả năng miễn dịch đặc hiệu của lợn con kém. Vì vậy, cho lợn con bú sữa đầu rất cần thiết để tăng khả năng bảo vệ cơ thể chống lại mầm bệnh. - Các yếu tố nóng, lạnh, mưa, nắng, hanh, ẩm thay đổi thất thường và điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng ảnh hưởng trực tiếp đến cơ thể lợn, nhất là cơ
- 21 thể lợn con chưa phát triển hoàn chỉnh, các phản ứng thích nghi của cơ thể còn rất yếu. - Nhiều công trình nghiên cứu cho thấy điều kiện môi trường sống lạnh, ẩm đã làm thay đổi các chỉ tiêu sinh lý, sinh hóa máu của lợn, biến đổi về chức năng và hình thái của hệ tuần hoàn, hệ nội tiết, liên quan đến phản ứng điều hòa nội mô. Trong những trường hợp như thế sức đề kháng của cơ thể giảm đi là điều kiện để cho các vi khuẩn đường ruột tăng số lượng độc tính và gây bệnh. - Nhu cầu Fe trong máu rất cần thiết cho duy trì Hemoglobin (Hb) và dự trữ cho cơ thể phát triển. Ở lợn sơ sinh, trong 100 ml máu có 10,9 mg Hb, sau 10 ngày tuổi chỉ còn 4 - 5 mg. Nếu lợn con chỉ nhận Fe qua sữa sẽ thiếu Fe dẫn đến thiếu máu gây suy dinh dưỡng, ỉa phân trắng. - Các yếu tố lạnh, ẩm ảnh hưởng rất lớn đến lợn sơ sinh, lợn con vài ngày tuổi. Trong các yếu tố về tiểu khí hậu thì quan trọng nhất là nhiệt độ và độ ẩm. Độ ẩm thích hợp cho lợn từ 75 - 85%. Vì thế việc làm khô và giữ ấm chuồng là vô cùng quan trọng. - Chuồng trại ẩm, lạnh tác động vào cơ thể lợn gây rối loạn thần kinh từ đó gây rối loạn tiêu hóa.Tỷ lệ lợn con mắc hội chứng tiêu chảy thay đổi theo sự biến đổi hàng tháng của nhiệt độ, độ ẩm trung bình, cụ thể là có sự tương quan thuận với độ ẩm và tương quan nghịch với nhiệt độ không khí. Do đó, để hạn chế tỷ lệ mắc hội chứng tiêu chảy lợn con, thì ngoài các biện pháp về dinh dưỡng, thú y, cần đảm bảo tiểu khí hậu chuồng nuôi thích hợp. - Khi lợn bị tiêu chảy số loại vi khuẩn và tổng số vi khuẩn hiếu khí trong 1 gam phân tăng lên so với ở lợn không bị tiêu chảy. Khi phân lập tác giả thấy rằng các vi khuẩn đóng vai trò quan trọng trong hội chứng tiêu chảy như: E.coli, Salmonella và Streptococcus tăng lên trong khi Staphylococcus và Bacillus subtilis giảm đi. - Theo Nguyễn Trung Tiến và cs ( 2015) [13] dịch tiêu chảy cấp tính trên lợn (Porcine Epldemic Diarrhea - PED) là một bệnh truyền nhiễm cấp tính nguy
- 22 hiểm do một loại vi rút thuộc họ Coronaviridae gây ra. Dịch PED xảy ra quanh năm nhưng thường phổ biến hơn vào mùa đông và trên 90% ca bệnh xảy ra ở lợn con dưới 7 ngày tuổi. Trong nghiên cứu này 148 mẫu bệnh phẩm là các mẫu phân và ruột của lợn nghi mắc bệnh PED thu thập được từ 3 tỉnh là Quảng Trị, Thái Nguyên và Thái Bình từ năm 2013 - 2014 đã được chẩn đoán bằng phương pháp RT - PRC. Kết quả chẩn đoán cho thấy 57/148 (38,51%) mẫu bệnh phẩm dương tính với vi rút PED. Kết quả phân tích trình tự nucleotide và amino acid trên cơ sở giải trình tự một phân gen S (spike gene) cho thấy các chủng vi rút PED thu thập được trong nghiên cứu này có tỉ lệ tương đồng về nuleotide và amino acid rất cao khi so sánh với các chủng vi rút PED tham chiếu khác trước đây của Việt Nam, tỷ lệ tương đồng nucleotide từ 94,8 - 98,6% và amino acid từ 93,5 - 98,8%. Kết quả phân tích cây phả hệ cho thấy các chủng vi rút PED trong nghiên cứu này thuộc nhóm G1-1. 2.2.2.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước Bệnh lợn con là hội chứng nhiễm khuẩn đường ruột ở giai đoạn bú sữa. Bệnh xảy ra ở các nước trên thế giới, bệnh thường phát và nhiễm nặng ở các khu đông dân cư, nơi môi trường bị ô nhiễm, thiếu nước sạch, ở các tỉnh miền núi dân trí còn thấp. Phòng và trị bệnh đường tiêu hoá ở lợn con nói chung và bệnh lợn con nói riêng đã có rất nhiều tác giả ở nhiều nước trên thế giới quan tâm và nghiên cứu. Theo nhiều tác giả thì nhóm kháng sinh Neomycin có tác dụng điều trị tốt, cho uống với liều từ 10 - 20 UI/kg P cho uống trong vòng 3 ngày. Các kháng sinh khác nên dùng Oxytetracyclin. Dibiomycin liều 5000-10000 UI/kg TT trong liệu trình phối hợp với Sulfamid cũng cho hiệu quả điều trị tốt. Dùng Organmin (liều lượng 5g/con) cho uống có tác dụng đối với việc phòng bệnh đường tiêu hoá. Tác giả lưu ý rằng khi sử dụng kháng sinh phải phối hợp một cách hợp lý. Nguyên nhân gây bệnh ở lợn con chủ yếu là do vệ sinh chuồng trại kém,
- 23 thức ăn thiếu dinh dưỡng, chăm sóc quản lý không tốt. Do lợn con dưới 1 tháng tuổi hoàn toàn không có HCL tự do nên tác dụng diệt khuẩn của dạ dày chưa cao và khả năng tiêu hóa của dạ dày, ruột ở mức thấp. Đây là 1 nguyên nhân rất quan trọng để quyết định quá trình nhiễm bệnh. Nhiều nhà khoa học cho rằng nguyên nhân có vai trò chủ yếu của trực khuẩn Escherichia coli (E. coli) thuộc các nhóm Enterotoxigenic E.coli (ETEC). Theo tài liệu thực nghiệm của Mỹ, đối với lợn con trong việc phòng bệnh thiếu máu dẫn đến tiêu chảy chỉ cần tiêm sắt 1 lần vào ngày thứ 3 sau khi sinh là đủ. Nhiều nghiên cứu về phòng và điều trị bệnh nói riêng và bệnh đường tiêu hóa nói chung ở các nước cho thấy: kháng sinh nhóm Neomycine có hiệu quả điều trị tốt với liều 1000 - 2000 UI/kg khối lượng, trong vòng 3 ngày. Các kháng sinh khác cũng có kết quả tốt khi dùng kết hợp với Sulfamid trong liệu trình điều trị.
- 24 Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH 3.1. Đối tượng - Đàn lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi. 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành - Địa điểm: Ttrại chăn nuôi Công ty khai thác khoáng sản Thiên Thuận Tường. - Thời gian: Từ 18/05/2019 đến 25/11/2019. 3.3. Nội dung thực hiện - Đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại công ty khai thác khoáng sản Thiên Thuận Tường. - Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi tại trại. - Biện pháp phòng trị bệnh cho lợn con nuôi tại trại. 3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện 3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi và một số công thức tính toán * Các chỉ tiêu theo dõi: - Cơ cấu đàn lợn của trại trong 3 năm (2017-11/2019) - Số lượng lợn con trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng trong 6 tháng. - Công tác chăm sóc nuôi dưỡng lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi. - Công tác phòng bệnh bằng vệ sinh thú y. - Công tác phòng bệnh bằng vaccine - Tình hình mắc bệnh ở lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi. - Kết quả chẩn đoán và điều trị bẹnh ở lợn con sơ sinh đến 21 ngày tuổi. - Kết quả thực hiện các công tác khác.
- 25 * Một số công thức tính toán: số lợn mắc bệnh Tỷ lệ lợn mắc bệnh (%) = x 100 số lợn theo dõi số lợn khỏi bệnh Tỷ lệ lợn khỏi bệnh (%) = x 100 số lợn điều trị số lợn chết Tỷ lệ nuôi sống (%) = x 100 số lợn theo dõi 3.4.2. Phương pháp thực hiện 3.4.2.1. Phương pháp đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại Phương pháp đánh giá tình hình chăn nuôi: Để đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại chúng em tiến hành thu thập thông tin từ trại thông qua việc hỏi ý kiến của cán bộ quản lý, công nhân viên của trại và qua sổ sách theo dõi của trại, kết hợp với kết quả theo dõi tình hình thực tế tại trang trại tại thời điểm thực tập. 3.4.2.2. Phương pháp áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn nái đẻ và lợn con nuôi tại trại Sử dụng chính quy trình đang được áp dụng cho đàn lợn con nuôi tại trại và theo dõi, đánh giá hiệu quả của quy trình. .* Chuẩn bị ô chuồng cho lợn đẻ và đỡ đẻ cho lợn nái - Ô chuồng lợn nái trước khi đẻ được cọ rửa sạch sẽ, dội nước vôi và phun sát trùng hàng ngày cho đến khi nái chửa được chuyển.
- 26 - Hàng ngày sàn, chuồng nái chửa được cào phân thường xuyên, không dính phân bẩn. - Nái chửa trước khi đẻ được cho ăn với chế độ hợp lý để quá trình đẻ diễn ra thuận lợi và vẫn đáp ứng được nhu cầu dinh dưỡng cho nuôi con. - Chuẩn bị ô úm cho lợn con khi sinh: ô úm phải được che chắn cẩn thận, nhiệt độ ủ ấm lợn con từ 0 - 7 ngày tuổi khoảng 37 - 39°C, từ 8 - 15 ngày tuổi khoảng 33 - 35°C, từ 15 - 21 ngày tuổi 28 - 31°C. - Khi lợn mẹ có dấu hiệu sắp đẻ phải được vệ sinh bầu vú, mông và bộ phận sinh dục bằng nước sát trùng ấm pha loãng (tỷ lệ 1: 3200). Trong thời gian lợn mẹ đẻ phải chú ý theo dõi lợn mẹ, nếu thấy có hiện tượng đẻ khó như khoảng cách giữa các lần đẻ quá lâu hoặc có hiện tượng rặn nhưng thai không được đẩy ra ngoài thì phải có biện pháp can thiệp như xoa bầu vú kết hợp tiêm oxytoxin. Nếu sau khi đã tiêm oxytoxin rồi mà lợn mẹ vẫn có hiện tượng rặn, kiểm tra bằng que thăm thấy vẫn còn thai thì cần tiến hành móc. Nếu phải dùng biện pháp móc cần rửa tay sạch bằng nước sát trùng, cắt và vệ sinh sạch sẽ móng tay, sau đó bôi gen, tiến hành móc. Không nên quá lạm dụng vào móc vì sẽ dễ gây cho lợn mẹ bị viêm nếu vệ sinh và móc không đúng cách. - Lợn mẹ đẻ xong được lau mông và cơ quan sinh dục bằng nước ấm pha nước sát trùng (tỷ lệ tương ứng 1: 3200) và bôi cồn iod. - Khẩu phần ăn trước, trong và sau khi đẻ được cung cấp theo quy định của công ty TNHH De Heus để đảm bao khả năng tiết sữa và nuôi con và thuận lợi cho quá trình đẻ nhất là đối với nái hậu bị.
- 27 Bảng 3.1. Khẩu phần ăn của lợn mẹ trước và sau khi đẻ Đối với nái cơ bản Đối với nái hậu bị Trước/sau Khẩu phần Khẩu phần ngày đẻ Sáng Chiều Tối Tổng Sáng Chiều Tối Tổng Trước đẻ 1,5 1,0 1,0 3,5 1,0 1,0 0,5 2,5 4 ngày Trước đẻ 1,0 1,0 1,0 3 1,0 1,0 0,5 2,5 3 ngày Trước đẻ 1,0 1,0 0,5 2,5 1,0 0,5 0,5 2,0 2 ngày Trước đẻ 1,0 0,5 0,5 2,0 0.5 0,5 0,5 1,5 1 ngày Ngày đẻ 0,5 0,5 0,5 1,5 0,5 0,3 0,2 1,0 Sau đẻ 1 ngày 0,5 0,5 0,5 1,5 0,5 0,5 0,5 1,5 Sau đẻ 2 ngày 1,0 1,0 1,0 3,0 1,0 0,5 0,5 2,0 Sau đẻ 3 ngày 1,5 1,0 1,5 4,0 1,0 1,0 1,0 3,0 Sau đẻ 4 ngày 2 1,0 2,0 5,0 1,0 1,0 2,0 4,0 Sau đẻ 5 ngày 2,5 1,0 3,0 6,0 2,0 1,0 2,0 5,0 (Nguồn: Kĩ thuật trại Đinh Trung Kiên cung cấp)
- 28 - Những ngày thời tiết quá nóng bức lợn mẹ sẽ được bổ sung thêm chất điện giải vitamin C. Sau khi đẻ, nếu lợn mẹ có biểu hiện sốt cao, bỏ ăn, giảm tiết sữa sẽ được tiêm thuốc analgin với liều lượng 1 ml, tiêm bắp và được truyền đường glucose và muối Natri clorid. * Chăm sóc lợn con mới sinh - Lau dịch nhờn + Khi lợn con được đẻ ra nguời đỡ đẻ cần lau sạch nhờn trong miệng, mũi để tránh dịch nhờn chảy ngược vào khí quản gây ngạt thở, sau đó mới lau toàn thân. Nếu lợn con được sinh ra có hiện tượng thở yếu thì cần vỗ nhẽ vào vào lưng hoặc gập bụng 1 vài lần, khi nào thấy lợn con thở đều là được. - Cho bú sữa đầu + Sữa đầu là nguồn dinh dưỡng rất tốt đối với lợn con sơ sinh, sữa đầu chứa nhiều kháng thể giúp lợn con tránh được các mầm bệnh bệnh bên ngoài. + Sữa đầu chứa nhiều vitamin A, protein, chất béo, canxi, phospho, đường lactose và γ - globulin. Lợn con được bú sữa đầu càng sớm càng tốt vì đường ruột lợn con chỉ hấp thu kháng thể mẹ truyền khoảng 150 - 200 ml trong vòng 24 - 36 giờ. + Đồng thời, việc cho lợn con bú sớm cũng kích thích lợn mẹ tiết prolactin, tiết sữa và đẻ nhanh hơn. + Khi lợn con được đẻ ra khoảng 10 phút thì cho lợn con ra bú sữa đầu, vì lợn con được bú sữa đầu sớm sẽ tốt hơn. - Ghép đàn: ghép đàn được thực hiện sau khi bú sữa đầu hoàn thiện, cụ thể ghép đàn sau 36 giờ lợn con được sinh. Ghép đàn thì chuyển những lợn to của đàn sang đàn có trọng lượng phù hợp và số ngày đẻ chỉ chênh lệch 1 - 2 ngày. Ghép đàn trong các trường hợp như: lợn con mất mẹ, quá nhiều lợn con trong một đàn, lợn mẹ ít sữa hoặc lợn mẹ bị bệnh.
- 29 * Chăm sóc lợn con 1 - 2 ngày tuổi - Bấm đuôi + Phòng lợn con cắn đuôi nhau khi nuôi thịt. + Dùng dụng cụ máy cắt đuôi, cắt cách vị trí mông lợn con 2 cm, cắt xong sát trùng bằng cồn iod. - Mài nanh + Phòng tổn thương vú mẹ do lợn con tranh bú và tổn thương lợn con do cắn nhau giành bú. + Dùng máy mài nanh chuyên dụng, mài 2 răng nanh của hàm trên và hàm dưới. Vị trí mài 1/3 phía trên của răng, tránh mài quá sâu gây tổn thương lợi. - Bấm số tai + Để nhận diện lợn, biết được lý lịch, theo dõi được sức tăng trưởng từng cá thể và điều tra ngược khi nuôi thịt có vấn đề bệnh tật. + Cách bấm số tai đươc thực hiện bởi kĩ sư trại và quy định của công ty De Hues. + Bấm tai được thực hiện sau khi đã tuyển chọn lợn con được nuôi. + Sau khi bấm số tai xong sẽ tiêm cho lợn con 0,5ml Amox LA 10% chống viêm và 2 ml Hierrodexina, tiêm bắp. - Thiến lợn đực: + Đối với lợn đực nuôi thịt ta cần thiến càng sớm càng tốt. Thông thường trong chăn nuôi người ta thường thiến lợn vào 7 - 10 ngày tuổi. Nhưng thực tế trại thực hiện thiến lợn đực vào ngày thứ 4 sau khi sinh. + Trước khi thiến lợn đực cần chuẩn bị dụng cụ thiến đầy đủ gồm: Dao thiến, cồn sát trùng, panh kẹp, bông gòn, khăn vải sạch, xi - lanh tiêm và thuốc kháng sinh. + Thao tác: Đầu tiên là tiêm cho lợn con 1 ml/con kháng sinh (Amox). Sau đó người thiến ngồi ghế cao và kẹp lợn con vào giữa 2 đùi sao cho đầu của
- 30 lợn con hướng xuống dưới. Một tay nặn sao cho dịch hoàn nổi rõ, tay còn lại cầm dao rạch hai vết đứt vào chính giữa của mỗi bên dịch hoàn. Dùng 2 tay nặn dịch hoàn ra ngoài rồi lấy panh kẹp vào giật dịch hoàn ra, dùng khăn sạch lau vùng dịch hoàn và bôi cồn vào vị trí thiến. * Chăm sóc lợn con 5 - 7 ngày tuổi - Tập ăn + Mục đích tập ăn cho lợn con là hạn chế được stress khi thay đổi sữa mẹ sang thức ăn lúc cai sữa, cung cấp thêm dinh dưỡng khi lợn mẹ giảm lượng sữa và kích thích phát triển dịch tiêu hóa khi theo mẹ. Thức ăn tập ăn luôn luôn mới, không bị mất mùi và không để dư thừa quá 6 giờ. Thức ăn tập ăn phù hợp đảm bảo đầy đủ dinh dưỡng không gây tiêu chảy và dị ứng cho lợn con theo mẹ. + Thời gian tập ăn cho lợn con theo mẹ khi lợn con được 5 ngày tuổi, số lần tập ăn 6 - 8 lần/ngày không để cám dư thừa quá 6 giờ sẽ làm giảm lượng ăn khi tập ăn. Phương pháp tập ăn hiệu quả cao là sau khi lợn con bú mẹ, tập tính lợn con sau khi bú mẹ xong phải đi phá phách xung quanh chuồng lúc này gặp thức ăn rồi nhai. + Cám tập ăn là cám 3800 lưu hành nội bộ của công ty TNHH De Heus. * Chăm sóc lợn con 15 - 17 ngày tuổi - Thức ăn: đây là giai đoạn lợn con sắp cai sữa, lượng thức ăn cung cấp sẽ thay thế hoàn toàn nguồn sữa mẹ, lượng cám cần cung cấp khoảng 0,037g/ con. - Tiêm thêm vitamin ADE liều 2ml/con, tiêm bắp. - Trong thời gian này những con bị hecni thì được tiến hành mổ: + Chuẩn bị lợn: Lợn được cố định, đầu dốc xuống dưới. + Dụng cụ: Dao mổ, chỉ, kim, thuốc kháng sinh, cồn sát trùng + Thực hiện: Bị hecni bên nào thì tiến hành mổ bên đấy, rạch 1 đường khoảng 1,5 cm ở vị trí giữa núm vú thứ nhất và núm vú thứ 2 từ dưới lên lệch
- 31 về phía ngoài khoảng 1 cm dùng ngón tay cái móc bọc hecni ra vòng dây chỉ buộc thắt nút rồi lấy tay nắn nhẹ đưa trở vào xoang bụng, dùng 2 ngón tay đặt vào lỗ hecni ngăn không cho ruột trở ra ngoài bao hec ni, tiến hành khâu lại. Bôi thuốc sát trùng vào chỗ khâu và tiêm 1 ml Amox LA 10% cho lợn con. * Chăm sóc lợn con 21 ngày tuổi - Tiến hành cai sữa và cai sữa phải dựa trên các điều kiện: lợn con cai sữa phải có sức khỏe tốt, lợn con cai sữa phải biết ăn, lợn con cai sữa đạt trọng lượng thấp nhất 5kg/con và trung bình 7kg/con. - Lợn con có cân nặng đủ tiêu chuẩn, không mắc bệnh, khỏe mạnh sẽ được chọn. 3.4.2.3. Phương pháp xác định tình hình nhiễm bệnh, cách phòng trị bệnh cho đàn lợn con nuôi tại trại - Để xác định được tình hình mắc bệnh trên lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi nuôi tại trại hàng ngày cán bộ kĩ thuật tiến hành theo dõi, quan sát những biểu hiện của đàn lợn con thông qua các bược sau: * Kiểm tra tình trạng ăn uống bằng cách trực tiếp quan sát, theo dõi con vật hàng ngày. - Trạng thái cơ thể bình thường: Con vật ăn uống bình thường, vận động nhanh nhẹn - Trạng thái bệnh lí: Ăn uống giảm hoặc bỏ ăn, kém vận động, bỏ bú, nằm 1 chỗ. * Kiểm tra thân nhiệt: - Quan sát cảm nhận bằng tay: + Trạng thái bình thường: Toàn thân lợn con có màu trắng hồng bình thường, không đỏ, lông mượt, dùng mu bàn tay sờ thấy không nóng. + Trạng thái bệnh lí: Toàn thân đỏ ửng, dùng mu bàn tay sờ thấy nóng ran, lợn con ủ rũ.
- 32 - Đo thân nhiệt qua trực tràng bằng nhiệt kế 43℃ + Trước khi đo nhiệt độ phải vẩy nhiệt kế cho cột thuỷ ngân tụt xuống hết thang độ. + Dùng bông tẩm cồn lau nhiệt kế trước vs sau khi sử dụng. + Cho từ từ nhiệt kế vào trực tràng theo hướng hơi xiên xuống dưới để tránh niêm mạc bị tổn thương. + Để nhiệt kế ở trực tràng từ 5 đến 10 phút rồi lấy ra xem nhiệt độ trên thang nhiệt kế. + Trạng thái bình thường: Thân nhiệt bình thường, ổn định 38 - 40℃ + Trạng thái bệnh lí: Hơi sốt hoặc sốt cao 41 - 42℃ 3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu Các số liệu thu thập được xử lý theo phương pháp thống kê sinh vật học và phần mềm Excel 2007.
- 33 Phần 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 4.1. Tình hình chăn nuôi tại trại công ty cổ phần Thiên Thuận Tường qua 3 năm 2017 - 2019 Để biết được tình hình chăn nuôi đàn lợn sinh sản nuôi tại trại giai đoạn từ năm 2017 đến năm 2019, tôi đã thống kê loại lợn và số lượng lợn qua các năm. Kết quả và tổng đàn được trình bày ở bảng 4.1. Bảng 4.1. Tình hình chăn nuôi lợn tại trại từ 2017 đến tháng 11/2019 Số lượng lợn qua các năm (con) Loại lợn 2017 2018 11/2019 Nái cơ bản 492 442 416 Nái hậu bị 31 67 48 Đực giống 32 24 18 Đực hậu bị 31 63 40 Lợn con 13.530 12.155 11.440 Tổng số 14.116 12.751 11.962 (Nguồn: Kỹ thuật trại) Số liệu ở bảng 4.1 cho thấy số lượng các loại lợn trong những năm gần đây tăng giảm tương đối ổn định, cụ thể là lợn đực giống khai thác năm 2017 là 32 con, năm 2018 là 24 con và năm 2019 là 18 con. Số lượng lợn nái dao động 492 xuống 416, lợn hậu bị từ 31 đến 48 con, lợn con từ 13.530 xuống 11.440, lợn đực hậu bị từ 31 đến 40 con. Số lợn con và lợn nái sinh sản là cao nhất vì trang trại chỉ sản xuất lợn giống, do đó cơ cấu của trại chủ yếu là lợn nái và lợn con theo mẹ. Số lượng lợn nái có xu hướng giảm dần qua các năm, nhưng lợn nái hậu bị tăng số lượng lớn nhằm thay thế cho các lợn nái sinh sản
- 34 không đủ tiêu chuẩn và phải loại thải. Số lợn đực giống khai thác cũng giảm từ 32 đến 18 con là do số lợn nái giảm khiến nhu cầu về khai thác tinh dịch để phối giống cho lợn nái giảm, bên cạnh đó là việc phải loại thải những con đực giống đã kém chất lượng. 4.2. Kết quả áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi tại trại Chăm sóc nuôi dưỡng lợn con theo mẹ là khâu khó nhất của chăn nuôi lợn, đòi hỏi người chăm sóc tận tâm với nghề, giảm thiểu những ảnh hưởng của ngoại cảnh đến lợn con. Trại đặt mục tiêu tỷ lệ nuôi sống lợn con đến cai sữa đạt trên 95%, trọng lượng lợn cai sữa ở 21 - 24 ngày tuổi thấp nhất 5,5 kg/con, trung bình đạt 7 kg/con. 4.2.1. Số lượng lợn con trực tiếp chăm sóc, nuỗi dưỡng trong thời gian thực tập - Trong thời gian thực tập tôi đã trực tiếp chăm sóc đàn lợn,kết quả được trình bày ở bảng 4.2 Bảng 4.2. Kết quả số lợn con trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng Tháng Nái đẻ, nuôi con Lợn con theo Lợn con cai Lợn thịt (con) mẹ (con) sữa (con) (con) 6/2019 0 0 0 578 7/2019 0 0 0 1274 8/2019 85 850 840 0 9/2019 82 820 820 0 10/2019 76 760 759 0 11/2019 0 0 0 798 Tổng 243 2.430 2.419 2.650
- 35 Trong thời gian thực tập làm tại chuồng đẻ em đã trực tiếp chăm sóc và nuôi dưỡng 243 lợn nái đẻ và 2.430 lợn con. Quá trình chăm sóc, nuôi dưỡng lợn nái đẻ và lợn con được thực hiện theo sự hướng dẫn và chỉ đạo của kỹ sư tại trại. Bảng 4.3. Kết quả thực hiện các thao tác kỹ thuật Số con trực tiếp Tỷ lệ TT Nội dung thực hiện Kết quả đạt thực hiện % 1 Đỡ đẻ lợn con 1.859 1856 99,8% 2 Thiến lợn đực 1.485 1485 100% 3 Cắt đuôi, mài nanh 1.859 1856 99,8% 4 Uống cầu trùng, tiêm sắt 2.430 2.430 100% 4.3. Tỷ lệ nuôi sống lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi Tỷ lệ nuôi sống là chỉ tiêu quan trọng cần làm để có biện pháp tác động, điều chỉnh kịp thời nhằm mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất cho người chăn nuôi. Tôi đã trực tiếp theo dõi và áp dụng kỹ thuật trên đàn lợn tại trang trại. Kết quả được thể hiện ở bảng 4.4. Bảng 4.4. Tỷ lệ nuôi sống lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi tại trại Số con còn sống đến 21 Số con theo dõi Tỷ lệ Tháng ngày tuổi (con) (%) (con) 6 0 0 0 7 0 0 0 8 850 840 98,82 9 820 820 100 10 760 759 99,86 11 0 0 0 Tổng 2.430 2.419 99,56
- 36 Kết quả bảng 4.4 cho thấy: Tỷ lệ nuôi sống của lợn con là 99,56%. Tỷ lệ nuôi sống phụ thuộc vào quá trình chăm sóc, nuôi dưỡng, môi trường sống và Tỷ lệ lợn sống cao hay thấp cũng phụ thuộc vào tay nghề của bộ phận kỹ thuật. Lợn con có thể chết do nhiều nguyên nhân như: Khi lợn con sinh ra có thể chết do quá yếu, mắc bệnh hay trong quá trình sống bị mẹ dẫm đè, lợn mẹ dậy ăn uống, vệ sinh, lợn con đến bú khi lợn mẹ nằm xuống sẽ nằm đè lên lợn con, không phát hiện kịp thời lợn con sẽ chết. Như vậy, công tác chăm sóc, nuôi dưỡng và điều trị được thực hiện tốt sẽ đạt hiệu quả tốt hơn, các chế độ chăm sóc tốt hơn như đối với những lợn con gầy yếu, không thể tranh bú hoặc những con trong thời gian mắc bệnh, sau khi khỏi bệnh sẽ cho lợn con uống thêm sữa được vắt từ những mẹ đang đẻ, pha thêm cám cháo cho ăn. Những con có dấu hiệu mắc bệnh cần được chẩn đoán và điều trị kịp thời. 4.4. Kết quả thực hiện các biện pháp phòng bệnh cho lợn sơ sinh đến 21 ngày tuổi 4.4.1. Phòng bệnh bằng phương pháp vệ sinh, sát trùng tại trại Bảng 4.5. Kết quả sát trùng tại cơ sở Kế hoạch Kết quả thực Tỷ lệ Nội dung công việc (số lần) hiện (số lần) (%) Vệ sinh chuồng trại hằng ngày 360 339 94,1 Phun sát trùng 72 68 94,4 Rắc vôi đường đi 96 90 93,75 Vệ sinh tổng trại 24 22 91,6 (Nguồn: Phòng kỹ thuật) 4.4.2. Phòng bệnh bằng vacxin cho đàn lợn tại trại Do đặc thù của trại chuyên sản xuất lợn giống, lợn thương phẩm nên việc theo dõi và thực hiện lịch tiêm phòng chính xác là rất quan trọng. Tiêm phòng
- 37 bằng vacxin là biện pháp tạo miễn dịch chủ động cho gia súc chống lại mầm bệnh và là biện pháp hữu hiệu nhất hiện nay. Hiệu quả của vacxin phụ thuộc vào trạng thái sức khỏe của con vật, trên cơ sở đó trại chỉ tiêm vacxin cho lợn khỏe mạnh để tạo được trạng thái miễn dịch tốt nhất cho đàn lợn. Quy trình phòng bệnh bằng vacxin luôn được trại thực hiện nghiêm túc, đầy đủ và đúng kỹ thuật. Lợn được tiêm vacxin ở trạng thái khỏe mạnh, được chăm sóc nuôi dưỡng tốt, không mắc các bệnh truyền nhiễm và các bệnh mãn tính khác. Tỷ lệ tiêm phòng vacxin cho đàn lợn luôn đạt khoảng 99,72%. *Kết quả công tác phòng bệnh bằng vacxin được thể hiện qua bảng 4.6. Bảng 4.6. Kết quả tiêm vắc xin phòng bệnh cho lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi nuôi tại trại Thời Số Số Tỷ lệ điểm Loại vắc Liều Đường Bệnh được con con an phòng xin, thuốc dùng đưa phòng tiêm an toàn (Ngày phòng (ml) thuốc (con) toàn (%) tuổi) Ỉa chảy Spectinomy Cho 1 1 2430 2417 99,46 phân trắng cin 5% uống Nova Fe + Tiêm 2 Thiếu sắt 2 2430 2430 100 B12 bắp NOVA- Cho 3 Cầu trùng 1 2430 2416 99,42 COC 5% uống Mycoplas Suyễn 1 + Tiêm 7 ma + 2 2430 2430 100 Glasser bắp Glasser Mycoplas Tiêm 14 Suyễn 2 2 2430 2424 99,75 ma bắp
- 38 Bảng 4.6 cho thấy: Phòng bệnh cho lợn con không chỉ phải làm tốt công tác vệ sinh mà còn phải tiêm phòng vắc xin đầy đủ trong từng giai đoạn sinh trưởng và phát triển của lợn con. Khi ra khỏi cơ thể mẹ sống ngoài môi trường cơ thể lợn con dễ bị mầm bệnh xâm nhập nếu chúng ta không phòng bằng cách tiêm vắc xin. Để đề phòng các bệnh xảy ra đối với lợn con và để duy trì công tác sản xuất, kinh tế thì lợn con được chăm sóc và nuôi dưỡng tại trại đều được tiêm vắc xin phòng bệnh đầy đủ, 3 ngày sau khi đẻ lợn con được cho uống NOVA- COC 5% và được tiêm sắt để phòng thiếu sắt. Tiêm vắc xin là 1 trong những cách để giảm khả năng mắc bệnh của lợn con. Trong thời gian thực tập tại trại em cho 2.430 con lợn con uống cầu trùng và có 2.416 con lợn con an toàn, tỷ lệ an toàn đạt 99,42% do khi cho uống em đã không cho uống đúng liều lượng hoặc do quá trình ghép lợn con trong ngày không để ý đã ghép những con chưa được uống vào những ô đã uống nên bị bỏ xót do đó lợn con vẫn có dấu hiệu mắc bệnh, tham gia tiêm vắc xin phòng bệnh suyễn 1 + glasser cho 2.430 con, tỷ lệ an toàn đạt 100%, suyễn 2 cho 2.430 con tỷ lệ an toàn đạt 99,75%. 4.5. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh cho lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi 4.5.1. Kết quả chẩn đoán bệnh cho lợn từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi Kỹ thuật viên của trang trại luôn theo dõi, kiểm tra đàn lợn thường xuyên, các bệnh xảy ra ở lợn nuôi tại trang trại luôn được kỹ thuật viên phát hiện sớm, cách ly, điều trị ở ngay giai đoạn đầu nên điều trị đạt hiệu quả từ 80 - 90% trong một thời gian ngắn. Tiến hành chẩn đoán lợn mắc bệnh dựa vào các triệu chứng. Nhằm hạn chế thiệt hại về số lượng đàn lợn. Khi phát hiện các biểu hiện lâm sàng ở lợn, chúng tôi cùng với công nhân trong trại tiến hành điều trị cho lợn bằng các phác đồ và biện pháp can thiệp mà trại đang sử dụng. Kết quả được trình bày ở bảng 4.7.
- 39 Bảng 4.7. Kết quả chẩn đoán bệnh trên đàn lợn từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi nuôi tại trại Chỉ tiêu theo dõi Số con Số con Tỷ lệ theo dõi mắc bệnh (%) Tên bệnh (con) (con) Hội chứng tiêu chảy 2.430 324 13,3 Viêm phổi 2.430 259 10,65 Viêm khớp 2.430 71 2,92 Tổng 2.430 654 26,87 Qua bảng 4.7 cho thấy tình hình mắc bệnh trên đàn lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi tại trại ở mức độ thấp.Qua kết quả theo dõi 2.430 con thí có 654 con mắc bệnh chiếm tỷ lệ 26,87%.Trong đó: - Hội chứng tiêu chảy kết quả theo dõi 2.430 con thì có 324 con mắc bệnh chiếm tỷ lệ 13,3%. - Đối với bệnh viêm phổi kết quả theo dõi 2.430 con thì có 259 con mắc bệnh chiếm tỷ lệ 10,65%. - Đối với bệnh viêm khớp kết quả theo dõi 2.430 con thì có 71 con mắc bệnh chiếm tỷ lệ 2,92%. Như vậy trong 3 bệnh mà đàn lợn con bị mắc có thể thấy hội chứng tiêu chảy là bệnh chiếm tỷ lệ cao nhất. Trong quá trình chẩn đoán bệnh trên đàn lợn, chúng tôi đã chú ý quan sát những triệu chứng lâm sàng của những lợn mắc bệnh từ đó phân tích, trao đổi để đưa ra kết luận về nguyên nhân mắc bệnh. - Sở dĩ lợn con mắc hội chứng tiêu chảy nhiều chủ yếu một phần là do thời tiết thay đổi, một phần do công tác chăm sóc và nuôi dưỡng chưa tốt, vệ sinh chuồng trại chưa đúng kỹ thuật, nền sàn ẩm ướt tạo điều kiện cho mầm
- 40 bệnh phát triển, bầu vú lợn mẹ có dính phân, uống nước có chứa mầm bệnh, thức ăn tập ăn cho lợn con không bảo quản cẩn thận, ẩm ướt lợn con ăn phải gây nên hội chứng tiêu chảy ở lợn con. - Bệnh viêm phổi hàng năm vẫn xảy ra nhưng với tỷ lệ thấp.Tỷ lệ mắc ở lợn con chủ yếu là do nhiệt độ úm, nhiệt độ chuồng nuôi không tốt để lạnh, do bị gió lùa liên tục trực tiếp vào lợn con, chuồng nuôi thiếu thông thoáng làm hàm lượng amoniac quá cao, do lợn con bú sữa đầu kém, do lợn mẹ có sữa không có kháng thể phòng bệnh liên quan đến hội chứng hô hấp, do mầm bệnh nhập vào theo lợn đực giống, hoặc do công nhân không chủ động đưa lợn vào quây úm Bên cạnh đó trại vẫn thực hiện đầy đủ và nghiêm túc lịch tiêm phòng bệnh viêm phổi cho lợn con. - Bệnh viêm khớp cũng xảy ra nhưng với tỷ lệ thấp hơn hội chứng tiêu chảy ở lợn con.Bệnh này nếu điều trị kịp thời thì kết quả khỏi bệnh rất cao.Nhưng nếu không điều trị sớm thì sẽ trở nên trầm trọng làm ảnh hưởng tới khả năng sinh trưởng và phát triển của lợn con.Lợn con mắc bệnh viêm khớp chủ yếu là do vệ sinh chuồng trại kém, khung chuồng và sàn chuồng không tốt gây tổn thương, do lợn mẹ ít sữa nên lợn con phải tranh bú dẫn đến tổn thương nhau, do nhiệt độ chuồng lạnh, lợn con bị nhiễm khuẩn Streptococcus hoặc Staphylococcus. Qua đó ta có thể tổng hợp được các triệu chứng lâm sàng chính của một số bệnh trên đàn lợn con tại trại, kết quả tổng hợp được thể hiện qua bảng 4.8.
- 41 Bảng 4.8. Triệu chứng lâm sàng chính của một số bệnh Số lợn Số lợn con Loại con mắc có triệu Tỷ lệ Triệu chứng điển hình bệnh bệnh chứng (%) (con) (con) Hội chứng Lợn con thường nằm tụm 324 324 100 tiêu chảy lại, run rẩy hoặc nằm một góc, da xung quanh đuôi và hậu môn có dính phân, phân lỏng đến sệt có màu kem và có thể thấy lợn con nôn mửa. Lợn mất nước do tiêu chảy, mắt lõm vào, da trở lên khô. Trên lợn cai sữa, triệu chứng đầu tiên là sụt cân, đi phân nước và mất nước. Viêm phổi Lợn gầy còm lông xù, thở 259 259 100 thể bụng bụng hóp lại, có khi ngồi thở, hở xương sống. Bình thường nghỉ ngơi lợn không ho chỉ khi bị xua đuổi lợn mới ho hoặc ho vào lúc sáng sớm hay chiều tối, nhiệt độ cơ thể bình thường hoặc tăn nhẹ. Viêm Lợn con có hiện tượng què, 71 71 100 khớp đi lại khó khăn. Khớp bị viêm, sưng to thường xảy ra ở các vị trí như cổ chân, khớp háng, khớp bàn chân. Sờ nắn có phản xạ đau, lông xù, ốm sốt, ăn ít hoặc không ăn
- 42 4.5.2. Kết quả điều trị bệnh cho lợn từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi Chúng tôi đã tiến hành điều trị cho những đàn lợn con bị mắc bệnh trong thời gian thực tập.Kết quả điều trị được trình bày ở bảng 4.9. Bảng 4.9. Kết quả điều trị bệnh cho lợn từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi Chỉ tiêu Thời Kết quả Liều gian Số Thuốc Đường Số lượng dùng con Tỷ lệ điều trị tiêm con Tên ( ml ) thuốc điều (%) khỏi bệnh (ngày) trị Amoxitav 15% Hội LA, 0,5 Tiêm chứng Enrotis-LA, 3 - 5 324 319 98,45 1,0 bắp tiêu chảy (Amoxycillin hoặc Ceftiofur) Viêm Tiêm Hanflor LA 1,0 3 - 5 259 253 97,68 phổi bắp Viêm Tiêm Dexamethason 0,5 4 - 6 71 69 97,18 khớp bắp Bảng 4.9 cho thấy: Đối với hội chứng tiêu chảy ở lợn con, dùng thuốc Amoxitav 15% LA, Enrotis-LA tiêm bắp 1ml/con, thời gian điều trị trong từ 3 - 5 ngày. Kết quả điều trị cho 324 con, khỏi 319 con, đạt tỷ lệ 98,45%. Đối với bệnh viêm phổi ở lợn con, dùng Hanflor LA tiêm bắp 1ml/con, thời gian điều trị trong từ 3 - 5 ngày. Kết quả điều trị cho 259 con, khỏi 253 con, đạt 97,68%.
- 43 Đối với bệnh viêm khớp ở lợn con, dùng thuốc Dexamethason tiêm bắp 0,5 ml/con, thời gian điều trị trong vòng từ 4 - 6 ngày. Kết quả điều trị cho 71 con, khỏi 69 con, đạt tỷ lệ 97,18%. Trong thời gian điều trị, những con bị mắc bệnh cần được theo dõi kỹ và kết hợp với việc giữ vệ sinh sạch sẽ, nền sàn khô ráo để tăng khả năng hồi phục của lợn con mắc bệnh.
- 44 Phần 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 5.1. Kết luận Qua 6 tháng thực tập tốt nghiệp tại trang trại công ty Thiên Thuận Tường, em đã theo dõi và rút ra được một số kết luận như sau: - Về tình hình chăn nuôi tại trại công ty khai thác khoáng sản Thiên Thuận Tường thì tình hình lợn tăng giảm khá ổn định, hiệu quả chăn nuôi của trại khá tốt. Là một trang trại lớn chuyên sản xuất lợn giống, lợn thương phẩm nên việc theo dõi và thực hiện lịch tiêm phòng chính xác là rất quan trọng dẫn đến yêu cầu việc có kỹ thuật chăm sóc nuôi dưỡng tốt cũng như tiêm phòng bệnh được đảm bảo và khắt khe hơn. Chính vì vậy dịch không lây lan được vào trại ngoại trừ một số bệnh nội, ngoại khoa vẫn còn tồn đọng. Nhưng chủ yếu vẫn là lợn phát triển khá tốt và đạt sản lượng cao. - Về áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi tại trại: + Đã tham gia chăm sóc và nuôi dưỡng cho 243 lợn nái, lợn nái đẻ trung bình 10 con/nái/lứa. Trung bình sản xuất được 2,3-2,5 lứa/năm + Chăm sóc, nuôi dưỡng 2.430 lợn con, số con còn sống đến cai sữa là 2.419 con, tỷ lệ nuôi sống đạt 99,56%. + Trực tiếp thực hiện đỡ đẻ cho lợn nái và số lợn con đẻ ra là 1.859 con; Mài nanh, cắt đuôi 1.859 con; uống cầu trùng và tiêm sắt cho 2.430 con, thiến 1.485 con + Thực hiện tiêm phòng các loại vắc xin Mycoplasma, Glasser cho 2.430 lợn con. - Về biện pháp phòng trị bệnh cho lợn con + Số lợn con trực tiếp nuôi dưỡng được tiêm phòng vắc xin đầy đủ, kết quả an toàn đạt khoảng 99,72%
- 45 + Thực hiện quy trình vệ sinh, sát trùng chuồng trại hàng tuần theo lịch của trại. + Sử dụng thuốc kháng sinh, kháng viêm, thuốc bổ, thuốc đặc trị như Amoxitav 15% LA, Hanflor LA, Enrotis-LA, Dexamethason để trị các bệnh như hội chứng tiêu chảy, viêm phổi và viêm khớp. 5.2. Đề nghị Qua thời gian thực tập tại trại chăn nuôi Công ty Thiên Thuận Tường - Cẩm Phả - Quảng Ninh, em mạnh dạn đưa ra một số đề nghị giúp trại nuôi dưỡng, chăm sóc lợn con được tốt hơn, hạn chế hơn nữa tỷ lệ lợn nhiễm bệnh viêm phổi,bệnh tiêu chảy,cụ thể như sau: - Trại lợn cần thực hiện tốt hơn nữa quy trình vệ sinh phòng bệnh và quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc đàn lợn để giảm tỷ lệ lợn mắc các bệnh hội chứng tiêu chảy, viêm phổi, viêm khớp. - Thực hiện tốt công tác vệ sinh, sát trùng trong chuồng và xung quanh chuồng, vệ sinh chuồng trại sạch sẽ để tránh lây lan mầm bệnh. - Về chuồng trại: Thay và sửa chữa các trang thiết bị đã hư hỏng trong chuồng nuôi như: Vòi uống tự động, cửa kính, ổ điện, bóng điện để đảm bảo lợn được sống trong môi trường chuồng nuôi tốt nhất - Nhà trường và ban chủ nhiệm khoa tiếp tục cho các sinh viên khóa sau về các trại thực tập tốt hơn để có được nhiều kiến thức thực tế và nâng cao tay nghề. Những chuyên môn đã học được trong thời gian thực tập: - Qua 6 tháng thực tập tại trại chúng tôi đã được chỉ dạy và học hỏi được rất nhiều điều, bổ sung kiến thức lý thuyết cũng như các thao tác kỹ thuật trong thực tiễn chăm sóc nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn nái đẻ, lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi. Những công việc mà chúng tôi đã được học và làm như sau: + Điều trị một số bệnh cho lợn con
- 46 + Đỡ đẻ cho lợn + Mài nanh, bấm đuôi, tiêm sắt, thiến lợn + Tham gia thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng đàn lợn con và lợn mẹ của trại (cho lợn ăn, vệ sinh lợn đẻ, dọn vệ sinh chuồng, ).
- 47 TÀI LIỆU THAM KHẢO I. Tài liệu Tiếng Việt 1. Archie Hunter (2000), Sổ tay dịch bệnh động vật, Phạm Gia Ninh, Nguyễn Đức Tâm dịch, Nxb Bản đồ, Hà Nội, tr. 53, 204 - 207 2. Trần Thị Dân (2008), Sinh sản heo nái và sinh lý heo con, Nxb Nông nghiệp, TP. Hồ Chí Minh. 3. Nguyễn Chí Dũng (2013), Nghiên cứu vai trò gây bệnh của vi khuẩn E.coli trong hội chứng tiêu chảy ở lợn con nuôi tại tỉnh Vĩnh Phúc và biện pháp phòng trị, Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp, 4. Nguyễn Văn Điệp, Nguyễn Thị Lan, Nguyễn Thị Hòa, Yamaguchi (2014), “ Một số đặc điểm dịch tễ và bệnh lý của bệnh tiêu chảy thành dịch trên lợn ở một số tỉnh phía Bắc Việt Nam”, Tạp chí Khoa học kỹ thuật thú y, tập XXI (số 2), tr. 43 - 55. 5. Trần Đức Hạnh (2013), Nghiên cứu vai trò gây bệnh của Escherichia coli, Salmonella và Clostridium perfringens gây tiêu chảy ở lợn nái tại 3 tình phía Bắc và biện pháp phòng trị, Luận án tiến sỹ Nông nghiệp 6. Hội chăn nuôi Việt Nam (2000), Cẩm nang chăn nuôi gia súc, gia cầm, Nxb Nông nghiệp Hà Nội 7. Phạm Sỹ Lăng (2009), “Bệnh tiêu chảy do vi khuẩn ở lợn và biện pháp phòng trị”, Tạp chí khoa học thú y, tập XVI (số 5), tr. 80 - 85. 8. Nguyễn Quang Linh (2005), Giáo trình kỹ thuật chăn nuôi lợn, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 9. Trần Văn Phùng, Từ Quang Hiển, Trần Thanh Vân, Hà Thị Hảo (2004), Giáo trình chăn nuôi lợn, Nxb. Nông nghiệp, Hà Nội. 10. Nguyễn Như Thanh, Nguyễn Bá Hiên, Trần Lan Hương (2004), Giáo trình Vi sinh vật thú y, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
- 48 11. Phạm Ngọc Thạch (1996), Một số chỉ tiêu lâm sàng, phi lâm sàng ở gia súc, viêm ruột ỉa chảy và biện pháp phòng trị, Luận án Tiến sĩ Nông nghiệp, Hà Nội, tr. 20 – 32. 12. Hoàng Toàn Thắng, Cao Văn (2006), Giáo trình sinh lý học vật nuôi, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, tr. 196. 13. Nguyễn Trung Tiến, Vũ Thị Thu Hằng, Huỳnh Thị Mỹ Lệ, Nguyễn Bá Hiên, Lê Văn Phan (2015), “Một số đặc điểm phân tử của virus gây ra dịch tiêu chảy cấp ở lợn (Porcine Epidemic Diarrhea- PED) tại Quảng Trị, Thái Nguyên và Thái Bình từ năm 2013- 2014”, Tạp chí Khoa học và phát triển, Học viện Nông nghiệp Việt Nam. 14. Nguyễn Tất Toàn, Đỗ Tiến Duy (2013), “Một số yếu tố liên quan và đặc điểm bệnh học của dịch tiêu chảy cấp trên lợn con theo mẹ tại một số tỉnh miền Nam”, Tạp chí Khoa học kỹ thuật thú y, tập XX (số 2), tr. 5 - 11. Tài liệu Tiếng Anh 15. Glawisching E., Bacher H. (1992), The Efficacy of E costat on E. coli infected weaning pigg,12푡ℎ IPVS Congress, August 16. Nagy B., Fekete P.Z.S (2005), “Enterotoxigenic Escherichia coli in veterinary medicine”, Int J Med Microbiol,pp. 295, tr 443 - 454. 17. Olanratmanee E., AnnopKunavongkrit, Padet Tummaruk (2010), “Impact of epidemic virus infection at different periods of pregnamcy on subsequent reproductive performance in gilts and sows, Ani Rep Sci, pp. 1 - 26. 18. Sun R. Q. Cai R. J, Song C. X., Chen D. K., Chen Y. Q., Liang P. S. (2012), Outbreak of porcine epidemic diarrhea in suckling piglets China, Emerging infectious diseases, Vol 18.No. 1, pp. 161 – 163.
- 49 Tài liệu Internet 19. Nguyễn Ánh Tuyết (2015), Bệnh viêm khớp trên lợn con, 20. VietDVM team (2014), Dịch tiêu chảy cấp trên lợn (Porcine Epidemic Diarrhoea - PED), tieu-chay- cap-tren-heo-porcine-epidemic-diarrhorea-ped.html
- MỘT SỐ HÌNH ẢNH THUỐC VÀ CÔNG VIỆC TRONG QUÁ TRÌNH THỰC TẬP Ảnh 1: Phun sát trùng Ảnh 2: Đỡ lợn đẻ Ảnh 3: Cắt đuôi lợn con Ảnh 4: Mài nanh lợn con
- Ảnh 5: Vệ sinh lợn nái mới đẻ Ảnh 6: Thiến lợn đực Ảnh 7: Quét mạng nhện Ảnh 8: Vệ sinh chuồng
- Ảnh 9: Thuốc spectinomycin 5% Ảnh 10: Thuốc NOVA-COC 5% đặc trị phân trắng lợn con phòng bệnh cầu trùng Ảnh 11: Thuốc kháng sinh Ảnh 12: Hierrodexina Amoxitav 10% L.A.
- Ảnh 13: Thuốc bổ Han-Tophan Ảnh 14: Vắc xin phòng bệnh glasser Ảnh 15: Thuốc Hanflour đặc trị Ảnh 16: Thuốc Tiamulin 10% nhiễm khuẩn đặc trị viêm phổi