Khóa luận Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn lợn nái sinh sản tại trại lợn Minh Châu, thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh

pdf 61 trang thiennha21 20/04/2022 3921
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn lợn nái sinh sản tại trại lợn Minh Châu, thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_thuc_hien_quy_trinh_cham_soc_nuoi_duong_va_phong_t.pdf

Nội dung text: Khóa luận Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn lợn nái sinh sản tại trại lợn Minh Châu, thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM BÙI TUẤN ANH Tên chuyên đề : THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNG TRỊ BỆNH CHO ĐÀN LỢN NÁI SINH SẢN TẠI TRẠI LỢN MINH CHÂU, THÀNH PHỐ HẠ LONG, TỈNH QUẢNG NINH KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Chăn nuôi thú y Khoa: Chăn nuôi Thú y Khóa học: 2016 – 2020 Thái Nguyên, năm 2020
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM BÙI TUẤN ANH Tên chuyên đề : THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNG TRỊ BỆNH CHO ĐÀN LỢN NÁI SINH SẢN TẠI TRẠI LỢN MINH CHÂU, THÀNH PHỐ HẠ LONG, TỈNH QUẢNG NINH KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Chăn nuôi thú y Lớp: K48 - CNTY- N03 Khoa: Chăn nuôi Thú y Khóa học: 2019 - 2020 Giảng viên hướng dẫn: PGS.TS.Đặng Xuân Bình Thái Nguyên, năm 2020
  3. i LỜI CẢM ƠN Qua một thời gian học tập, rèn luyện tại Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên và sau 6 tháng thực tập tốt nghiệp tại cơ sở em đã luôn nhận được sự giúp đỡ tận tình của thầy, cô giáo và bạn bè. Đến nay em đã hoàn thành chương trình học và thực tập tốt nghiệp. Nhân dịp này em xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới: Nhà trường, Ban chủ nhiệm Khoa cùng toàn thể các thầy giáo, cô giáo trong khoa Chăn nuôi Thú y đã tận tình giảng dạy và giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập tại trường. Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo hướng dẫn PGS.TS.Đặng Xuân Bình người đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo em trong suốt thời gian thực tập, giúp em hoàn thành khóa luận này. Đồng thời, cho em gửi lời cảm ơn tới cán bộ công nhân viên trại lợn của Công ty TNHH Minh Châu, thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh đã tạo kiện giúp đỡ em hoàn thành tốt quá trình thực tập tại cơ sở. Cuối cùng, em xin cảm ơn gia đình, bạn bè đã luôn động viên, giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi để em học tập và hoàn thành tốt quá trình thực tập. Em xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày tháng năm 20 Sinh viên Bùi Tuấn Anh
  4. ii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Cơ cấu đàn lợn của trại Minh Châu qua 3 năm 7 Bảng 2.2. Quy định khối lượng thức ăn chuồng bầu 13 Bảng 2.3. Khẩu phần ăn của lợn mẹ trước và sau khi đẻ (kg) 14 Bảng 4.1. Cơ cấu đàn lợn tại trại qua 2 năm (2018- 5/2020) 32 Bảng 4.2. Số lượng lợn nái trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng 33 Bảng 4.3. Kết quả số lợn nái, lợn con trực tiếp chăm sóc và nuôi dưỡng 34 Bảng 4.4. Kết quả theo dõi tình hình sinh sản của lợn nái 36 Bảng 4.5. Lịch khử trùng tại cơ sở 38 Bảng 4.6. Kết quả khử trùng tại cơ sở 39 Bảng 4.7. Lịch tiêm phòng vắc xin của trại 40 Bảng 4.8. Kết quả phòng bệnh cho lợn bằng thuốc và vắc xin 41 Bảng 4.9. Kết quả chẩn đoán, điều trị bệnh trên đàn lợn nái 45 Bảng 4.10. Kết quả thực hiện các thao tác kỹ thuật trên đàn lợn nái và lợn con 47
  5. iii DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt Ý nghĩa CP Cổ phần Cs Cộng sự ĐVT Đơn vị tính KL Khối lượng LMLM Lở mồm long móng NLTĐ Năng lượng trao đổi Nxb Nhà xuất bản TB Trung bình TT Thể trọng TTHH Trách nhiệm hữu hạn Hội chứng rối loạn sinh sản và hô PPRS hấp CS Cộng sự
  6. iv MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN i DANH MỤC CÁC BẢNG ii DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT iii MỤC LỤC iv Phần 1 MỞ ĐẦU 1 1.1. Đặt vấn đề 1 1.2. Mục đích và yêu cầu của đề tài 1 1.2.1. Mục đích 1 1.2.2. Yêu cầu của đề tài 2 Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập 3 2.1.1. Điều kiện của trang trại 3 2.1.2. Điều kiện khí hậu 3 2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trại 4 2.1.4. Cơ sở vật chất của trại 5 2.1.5. Thuận lợi, khó khăn 8 2.2. Tổng quan tài liệu về chăm sóc, nuôi dưỡng và một số bệnh thường gặp ở lợn nái 8 2.2.1. Chăm sóc, nuôi dưỡng lợn nái 8 2.2.2. Một số bệnh thường gặp ở lợn nái 19 2.2.3. Kết quả nghiên cứu trong và ngoài nước có liên quan đến nội dung của đề tài 26 Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH 30 3.1. Đối tượng 30 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành 30 3.3. Nội dung tiến hành 30
  7. v 3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi 30 3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi 30 3.4.2. Phương pháp theo dõi 30 3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu 31 Phần 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 32 4.1. Tình hình chăn nuôi tại trại 32 4.2. Số lượng lơn nái trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng. 33 4.3. Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng đàn lợn nái của trại. 34 4.3.1. Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng đàn lợn nái. 34 4.3.2 .Tình hình sinh sản của lợn nái nuôi tại cơ sở 35 4.4. Kết quả thực hiện các biện pháp vệ sinh phòng bệnh cho lợn nái sinh sản tại cơ sở 37 4.4.1. Thực hiện biện pháp vệ sinh phòng bệnh 37 4.4.2. Kết quả tiêm vắc xin phòng bệnh cho lợn nái sinh sản. 39 4.5. Kết quả chẩn đoán, điều trị bệnh cho lợn nái sinh sản tại trại 42 4.5.1. Kết quả chẩn đoán, điều trị bệnh cho lợn nái 42 4.6. Kết quả thực hiện các công tác khác 46 Phần 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 49 5.1. Kết luận 49 5.2. Đề nghị 49 TÀI LIỆU THAM KHẢO 51 I. Tài liệu Tiếng Việt 51 II. Tài liệu Tiếng Anh 52 MỘT SỐ HÌNH ẢNH THỰC TẬP TẠI TRẠI
  8. 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Trong những năm gần đây, với mục đích hạ giá thành sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường nội địa đồng thời đáp ứng nhu cầu xuất khẩu thịt lợn, mô hình chăn nuôi lợn theo hướng tập trung quy mô trang trại đang được chú trọng phát triển trên cả nước. Chăn nuôi lợn hiện nay đem lại một nguồn lợi kinh tế lớn và góp phần thúc đẩy sự phát triển của kinh tế. Tuy nhiên, do đặc điểm về địa lý cũng như khí hậu nóng ẩm ở nước ta, mà chăn nuôi cũng gặp không ít khó khăn, thử thách. Ngoài các nguyên nhân như sự cạnh tranh với các ngành nghề khác, các chính sách, chi phí đầu vào, chi phí thức ăn ngành chăn nuôi lợn còn phải đối mặt với tình hình dịch bệnh ngày càng diễn biến phức tạp, lợn thường mắc một số bệnh như : Bệnh truyền nhiễm, bệnh ký sinh trùng, bệnh nội khoa, bệnh ngoại khoa và bệnh sản khoa, từ đó ảnh hưởng đến cơ cấu phát triển đàn và làm giảm hiệu quả kinh tế cho người chăn nuôi lợn nái. Với mục đích góp phần vào nâng cao khả năng sinh sản và giảm chi phí thuốc thú y cho đàn lợn nái nuôi tại trại lợn Minh Châu, thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh. Xuất phát từ thực tế sản xuất của trại em tiến hành thực hiện chuyên đề : “Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn lợn nái sinh sản tại trại lợn Minh Châu, thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh”. 1.2. Mục đích và yêu cầu của đề tài 1.2.1. Mục đích - Đánh giá được tình hình chăn nuôi tại trại lợn Minh Châu, thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh . - Nắm được các bệnh hay xảy ra đối với đàn lợn sinh sản nuôi tại trại.
  9. 2 - Đánh giá tỷ lệ mắc một số bệnh trên đàn lợn và hiệu quả điều trị bệnh. 1.2.2. Yêu cầu của đề tài - Điều tra tình hình chăn nuôi tại trại lợn công ty TNHH Minh Châu, thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh. - Học tập và tích lũy được những kiến thức mới từ thực tiễn chăn nuôi lợn nái sinh sản tại trại - Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn sinh sản nuôi tại trại đạt hiệu quả cao.
  10. 3 Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập 2.1.1. Điều kiện của trang trại * Vị trí địa lý Thành phố Hạ Long nằm ở trung tâm của tỉnh Quảng Ninh, có diện tích 271,95 km², với chiều dài bờ biển gần 50 km. Phía Đông Hạ Long giáp thành phố Cẩm Phả. Phía Tây giáp thị xã Quảng Yên. Phía Bắc giáp huyện Hoành Bồ. Phía Nam là vịnh Hạ Long. Trại lợn Minh Châu là trại gia công của công ty cổ phần chăn nuôi CP Việt Nam. Trang trại được xây dựng trên địa bàn phường Hà Khánh, thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh, có địa hình khá phức tạp, đồi núi cao nằm sâu trong khu vực khai thác than, xa khu dân cư, với tổng diện tích khoảng 150 ha, sử dụng 8 ha. 2.1.2. Điều kiện khí hậu Thành phố Hạ Long là một thành phố thuộc tỉnh Quảng Ninh, ở vùng Đông Bắc Bộ, chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới gió mùa thuộc vùng khí hậu ven biển, với 2 mùa rõ rệt là mùa đông và mùa hè. Do đó trại lợn của công ty TNHH Minh Châu cũng chịu ảnh hưởng chung của khí hậu vùng. Nhiệt độ: Trung bình hằng năm là 23,7°C. Mùa đông thường bắt đầu từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, nhiệt độ trung bình là 16,7°C, rét nhất là 5°C. Mùa hè từ tháng 5 đến tháng 10, nhiệt độ trung bình vào mùa hè là 28,6°C, nóng nhất có thể lên đến 38°C. - Lượng mưa: Trung bình một năm của Hạ Long là 1832 mm, phân bố không đều theo 2 mùa. Mùa hè, mưa từ tháng 5 đến tháng 10, chiếm từ 80 - 85% tổng lượng mưa cả năm. Lượng mưa cao nhất vào tháng 7 và tháng 8,
  11. 4 khoảng 350 mm. Mùa đông là mùa khô, ít mưa, chỉ đạt khoảng 15 - 20% tổng lượng mưa cả năm. Lượng mưa ít nhất là tháng 12 và tháng 1, chỉ khoảng từ 4 đến 40 mm. - Độ ẩm: Không khí trung bình hằng năm là 84%. Đồng thời khí hậu ở Hạ Long có 2 loại hình gió mùa hoạt động khá rõ rệt là gió Đông Bắc về mùa đông và gió Tây Nam về mùa hè. Hạ Long là vùng biển kín nên ít chịu ảnh hưởng của những cơn bão lớn, sức gió mạnh nhất trong các cơn bão thường là cấp 9, cấp 10. - Bão, giông: Mỗi năm Quảng Ninh (trong đó có Hạ Long) chịu ảnh hưởng trung bình của 5 - 6 cơn bão, năm nhiều có tới 9 - 10 cơn. Bão thường tới cấp 8 - 9, cá biệt đã có những cơn bão cấp 12. Tháng 7, tháng 8 là những tháng bão hay đổ bộ vào Quảng Ninh. Các cơn giông thường xảy ra trong mùa hè, trung bình mỗi tháng có 5 ngày. Giông thường xảy ra vào buổi trưa, chiều. - Chế độ gió mùa: Mùa Đông từ tháng 10 đến tháng 3, tháng 4 năm sau thường chịu ảnh hưởng của gió Bắc, Đông Bắc, mỗi tháng từ 3 - 4 đợt. Mùa hè từ tháng 5 đến tháng 9, chủ yếu là gió Nam, Đông Nam. Tốc độ gió trung bình năm là 3 - 3,4 m/s. 2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trại Cơ cấu tổ chức của trại như sau: - 01 chủ trại - 01 quản lý trại - 01 thủ kho - 01 kế toán - 03 kỹ thuật trại của công ty CP - 01 quản lý kỹ thuật hỗ trợ của công ty CP - 22 công nhân khu vực nuôi lợn nái (9 công nhân chuồng bầu và 13 công nhân chuồng đẻ) - 08 công nhân khu vực nuôi lợn hậu bị
  12. 5 - 05 sinh viên thực tập tại trang trại - 02 thợ điện nước chịu trách nhiệm kiểm tra vận hành và khắc phục hư hỏng toàn bộ hệ thống điện nước - 02 đầu bếp phục vụ ăn uống - 01 bảo vệ chịu trách nhiệm bảo vệ tài sản chung của trại. Với đội ngũ trên, trại phân ra làm 2 khu vực: Khu vực nuôi dưỡng chăm sóc lợn nái sinh sản bao gồm các tổ khác nhau gồm: Chuồng nái đẻ, chuồng nái chửa, chuồng nái hậu bị, chuồng cai sữa và khu vực nuôi lợn hậu bị. Mỗi tổ thực hiện công việc chuyên biệt một cách nghiêm túc và đúng quy định của trang trại. 2.1.4. Cơ sở vật chất của trại - Trang trại có tổng diện tích khoảng 150 ha, trong đó khu chăn nuôi cùng khu nhà ở, các công trình phụ khác và đất trồng cây ăn quả, ao hồ. Diện tích phần lớn còn lại rừng cây xanh che phủ chủ yếu là keo và bạch đàn để tạo môi trường không khí trong lành và điều hòa lượng nước ngầm. - Khu chăn nuôi chia làm hai khu riêng biệt gồm chăn nuôi lợn nái sinh sản và chăn nuôi lợn hậu bị. - Khu chăn nuôi lợn nái sinh sản được bố trí xây dựng chuồng trại cho hơn 1200 nái với các giống sản xuất như: Landrace, Yorshire, Duroc được nhập từ nước ngoài về có giá trị kinh tế cao, có khả năng đề kháng cao, tạo ra con giống tốt, sức sản xuất cao. Chính vì vậy trang trại là nơi sản xuất ra lợn bố mẹ cung cấp lợn bố mẹ cho toàn bộ trang trại nuôi lợn thuộc chi nhánh công ty CP Việt Nam. - Khu chăn nuôi lợn hậu bị có 8 dãy chuồng, mỗi 1 chuồng gồm 20 ô chuồng, số lợn mỗi chuồng từ 550 đến 700 con, luôn duy trì số lượng lợn trong khoảng 4500 đến 5000 lợn. - Một số công trình phụ khác phục vụ cho chăn nuôi như: kho thức ăn, kho thuốc, kho vật tư thiết bị điện và cơ khí, phòng pha tinh, phòng khử trùng.
  13. 6 - Hệ thống chuồng được xây dựng khép kín và tự động hoàn toàn. Trang thiết bị trong chuồng hiện đại, được bên đối tác của công ty CP thiết kế và xây dựng. Đầu mỗi chuồng là hệ thống giàn mát, cuối chuồng là hệ thống quạt thông gió. Riêng đối với chuồng nái đẻ thì đầu chuồng còn có hệ thống máy sưởi để điều chỉnh nhiệt độ khi thời tiết lạnh giá. - Hệ thống chăn nuôi có silo thức ăn tự động từ chuồng nái chửa, chuồng nái đẻ, chuồng cai sữa đến chuồng hậu bị nên tiết kiệm được nhân lực và mang lại hiệu quả sản xuất cao. - Phòng pha tinh có các dụng cụ hiện đại như: kính hiển vi, hệ thống cảm biến nhiệt, nồi hấp cách thủy, tủ sấy và các dụng cụ khác. - Trong khu chăn nuôi đường đi lại giữa các ô chuồng, các khu đều được đổ bê tông và có hố sát trùng. - Nguồn nước thải rửa chuồng trại, xả gầm đều được xử lý qua hệ thống thoát nước ngầm. - Xung quanh trại còn trồng rau, cây ăn quả, đào ao thả cá tạo môi trường thông thoáng. - Trang trại tự sản xuất vôi để phục vụ công tác phòng dịch nên luôn chủ động trong sản xuất. - Nguồn nước được khai thác sâu trong lòng núi cách biệt khu dân cư với mũi khoan sâu hơn 2000 m cung cấp nguồn nước sạch đã được kiểm định an toàn để phục vụ sản xuất. - Hệ thống xử lý chất thải được xử lý bằng Biogas và hệ thống ép phân tự động hiện đại tạo ra nguồn phân hữu cơ phục vụ sản xuất nông nghiệp. * Cơ cấu đàn lợn nái bao gồm: nái hậu bị, nái kiểm định và nái cơ bản. Nái hậu bị là nái từ sau khi cai sữa được chọn để làm giống, nuôi cho đến khi phối giống lần đầu có chửa (tuổi chọn lợn để làm giống thường chọn ở tuần tuổi 21). Thời gian nuôi từ 60 ngày tuổi cho đến khi lợn nái động dục và cho phối giống lần đầu có chửa là thời gian nuôi nái hậu bị. Thời gian nuôi hậu bị
  14. 7 dài hay ngắn phụ thuộc vào giống, sự thành thục về tính dục và thể vóc của từng giống. Đây là bước khởi đầu để nuôi lợn nái sinh sản vì vậy nó có ý nghĩa quyết định đến chất lượng đàn nái và hiệu quả kinh tế chăn nuôi sau này. Quy mô đàn lợn nái tại cơ sở ở mức lớn là trại lợn cụ kỵ sản xuất ra lợn ông bà để cung cấp giống sản xuất cho toàn bộ trang trại tại miền bắc thuộc chi nhánh công ty CP Việt Nam nên nái hậu bị được chọn để làm giống rất nhiều. Khi lợn nái có vấn đề bị loại thải sẽ có lợn để thay thế. Cơ cấu đàn lợn tại cơ sở qua 3 năm được thể hiện qua bảng 2.1: Bảng 2.1. Cơ cấu đàn lợn của trại Minh Châu qua 3 năm (2018 – T5/2020) Loại lợn STT Năm 2018 Năm 2019 T5- Năm 2020 (con) Lợn đực giống 31 29 31 Lợn nái sinh sản 1050 998 923 Lợn hậu bị 100 145 332 Lợn con 24100 11225 11340 Tổng 25281 12397 12626 Số liệu bảng 2.1 cho thấy số lượng các loại lợn trong những năm gần đây tăng giảm tương đối ổn định, cụ thể là lợn đực giống năm 2018 là 31 con, năm 2019 là 29 con và năm 2020 là 31 con. Số lượng lợn nái dao động 1050 đến 923, lợn hậu bị từ 100 đến 332, lợn con từ 25281 đến 12626. Số lợn con và lợn nái sinh sản là cao nhất vì trang trại chỉ sản xuất lợn giống, do đó cơ cấu của trại chủ yếu là lợn nái và lợn con theo mẹ. Số lượng lợn nái có xu hướng giảm dần qua các năm, nhưng lợn nái hậu bị tăng số lượng lớn nhằm thay thế cho các lợn nái sinh sản không đủ tiêu chuẩn và phải loại thải. Số lợn đực giống cũng giảm từ 33 đến 29 con là do số lợn nái giảm khiến nhu cầu về khai thác tinh dịch để phối giống cho lợn nái giảm, bên cạnh đó là việc phải loại
  15. 8 thải những con đực giống đã kém chất lượng. 2.1.5. Thuận lợi, khó khăn * Thuận lợi - Trại được xây dựng ở vị trí cách xa khu dân cư, thuận tiện đường giao thông. - Đội ngũ quản lý, cán bộ kỹ thuật có trình độ chuyên môn cao, có tinh thần trách nhiệm cao trong công việc. - Công nhân có tay nghề cao, năng động, nhiệt tình và có trách nhiệm với công việc. - Trại được xây dựng theo mô hình công nghiệp, trang thiết bị hiện đại, do đó rất phù hợp với điều kiện chăn nuôi lợn công nghiệp hiện nay. - Trang trại liên kết với công ty CP nên chủ động được nguồn thức ăn, thuốc điều trị. * Khó khăn - Giá cả thị trường luôn biến động, giá thịt lợn giảm xuống mức thấp nhất trong lịch sử ngành chăn nuôi khiến doanh nghiệp thua lỗ. - Dịch bệnh diễn biến phức tạp nên chi phí dành cho phòng và chữa bệnh cao. - Giá thức ăn chăn nuôi mỗi ngày một tăng khiến chi phí thức ăn tăng cao gây ảnh hưởng tới chăn nuôi của trang trại. 2.2. Tổng quan tài liệu về chăm sóc, nuôi dưỡng và một số bệnh thường gặp ở lợn nái 2.2.1. Chăm sóc, nuôi dưỡng lợn nái Kỹ thuật cơ bản trong việc chăm sóc nuôi dưỡng lợn nái ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất của một trang trại chính vì vậy phải thực hiện rất nghiêm ngặt, tỉ mỉ và chính xác mới đạt được năng suất cao. Để tăng năng suất chung của toàn trại cần làm tăng tỉ lệ đẻ, tăng số con/1nái/năm, đồng thời cần làm giảm tỉ lệ loại thải, tỉ lệ chết nái, chết con. Do đó, quy trình kỹ thuật
  16. 9 tốt cần phải đáp ứng được 3 mục tiêu là: Con giống tốt; quản lý, chăm sóc tốt và phòng, trị bệnh nghiêm ngặt. * Giống: Muốn chọn được con giống có chất lượng tốt thì từ khi sinh ra cho đến lúc chọn giống lợn phải đạt khối lượng > 80 kg. Lợn phải được nuôi dưỡng trong điều kiện tốt, thức ăn chất lượng cao để lợn bộc lộ hết tiềm năng di truyền của giống. Tiến hành chọn giống theo các chỉ tiêu: ADG (bình quân tăng khối lượng/ngày), FCR (hệ số chuyển đổi thức ăn), BF (độ dầy mỡ lưng). - Chọn bộ phận sinh dục: Có số vú từ 12 đến 16 vú, cân đối, khoảng cách giữ các vú đều lộ rõ, không có vú lép, kẹ. Hai hàng vú cách đều nhau từng núm to đều, trơn, tròn bóng, hồng, chỉ chọn lợn hậu bị có vú 1 hoặc 2 tầng. - Lợn đực giống: 2 dịch hoàn to đều, không treo cao, không trễ thấp. Da dịch hoàn trơn nhẵn, không quá bóng và cũng không nhăn nheo, phụ dịch hoàn nổi rõ thể hiện tính hăng. Bao quy đầu to vừa, không tịt. - Lợn hậu bị: Âm môn hình trái tim (quả đào), xuôi không hất lên, âm môn to, mẩy, không đầu thừa của niệu quản. * Xác định tuổi và khối lượng phối giống lần đầu: Theo Phạm Hữu Doanh và Lưu Kỷ (2003) [2], thì tuổi động dục đầu tiên ở lợn nội (Ỉ, Móng Cái) rất sớm từ 4 - 5 tháng, khi khối lượng đạt từ 20 - 25 kg. Ở lợn nái lai tuổi động dục lần đầu muộn hơn so với lợn nội thuần, ở lợn lai F1 (có sẵn máu nội) động dục bắt đầu lúc 6 tháng tuổi khi khối lượng cơ thể đạt 50 - 55 kg. Lợn ngoại động dục muộn hơn từ 6 - 8 tháng khi đạt 65 - 80 kg, các giống lợn ngoại Yorkshire, Landrace muộn hơn từ 7 - 8 tháng tuổi. * Sắp xếp lợn nái trong chuồng: - Lợn nái phối xong được xếp theo tuần phối hoặc hình vòng tròn (mô hình cuốn chiếu). - Lợn nái cai sữa từ chuồng đẻ xuống được sắp xếp nơi gần lợn đực nhất, có nhiều ánh sáng, tiếng ồn
  17. 10 - Những lợn nái có vấn đề: Đau chân, xảy thai, viêm có mủ cơ quan sinh dục được sắp xếp vào một khu riêng cuối hướng gió. * Kiểm tra nái hàng ngày: - Theo dõi nái theo thời khoá biểu làm việc hàng ngày: sáng - trưa - chiều, kiểm tra nái lốc, bỏ ăn, đau chân, sảy thai ngày 1 lần. - Kích thích lợn nái lên giống: ngày cai sữa nên cho nái ăn một bữa 0,5kg thức ăn vào buổi sáng, chiều cho nhịn, đưa về khu nhốt nái chờ phối và hàng ngày cho lợn đực đi kiểm tra phát hiện động dục. Từ 1 - 2 ngày sau cai sữa nhốt lợn vào ô tập trung theo tuổi và thể trạng của lợn nái giúp nái nhanh lên giống. * Chuồng trại hợp lý: Kết cấu xây dựng chuồng trại đúng quy cách làm sao thuận tiện, đơn giản, dễ sử dụng, hiệu quả cao, - Chỉnh nhiệt độ luôn luôn phù hợp, vào mùa hè ổn định nhiệt ở mức 25 - 28oC. Ngoài ra cần chú ý đến ẩm độ, tốc độ gió, mùa vụ, khí hậu. Phải thường xuyên kiểm tra chuồng trại: quạt hút, khe hở, nước làm mát, trần, bạt, ánh sáng, tiếng ồn. * Chế độ dinh dưỡng Yếu tố quan trọng đối với lợn nái mang thai và nuôi con là phải cung cấp đầy đủ số lượng và chất lượng dinh dưỡng cần thiết để có hiệu quả sinh sản cao. Chế độ dinh dưỡng bao gồm: Dinh dưỡng năng lượng, dinh dưỡng protein, ảnh hưởng của khoáng chất, nguyên tố đa vi lượng và ảnh hưởng của vitamin. - Nhu cầu năng lượng Năng lượng không thể thiếu được cho cơ thể mẹ duy trì nuôi thai, tiết sữa, nuôi con. Nhu cầu năng lượng khác nhau tùy thuộc từng giai đoạn. Cần phải đủ nhu cầu về năng lượng cho lợn nái, tránh cung cấp thừa gây lãng phí thức ăn, giảm giá thành sản phẩm. Nếu thiếu sẽ ảnh hưởng đến sinh lý bình
  18. 11 thường của con vật. Năng lượng được cung cấp dưới hai dạng: Gluxit chiếm 70 - 80%, lipit 10 - 13% tổng số năng lượng cung cấp. - Ảnh hưởng của khoáng chất Trong cơ thể lợn khoáng chất chứa 3% trong đó có tới 75% là canxi và photpho, xấp xỉ 25% là natri và kali, cũng có một lượng nhỏ magie, sắt, kẽm, đồng, các nguyên tố khác ở dạng dấu vết. Ví dụ canxi làm ngăn trở việc hấp thu kẽm gây hiện tượng rối loạn ở da, gây sừng hóa. - Ảnh hưởng của vitamin Vitamin cần cho sự chuyển hóa bình thường của mô bào, cho sức khỏe, sinh trưởng và duy trì. Một số vitamin lợn có thể tự tổng hợp để đáp ứng nhu cầu như vitamin B12 và một số loại vitamin lợn hay thiếu cần phải bổ sung (A, D, E). Nếu bổ sung không đúng, thừa hoặc thiếu đều không tốt. + Thiếu vitamin A: Lợn con chậm lớn, da khô, mắt kém, lợn nái mang thai dễ xảy thai, đẻ non. + Thiếu vitamin D: Thai kém phát triển, dễ bị liệt chân trước và sau khi đẻ. + Thiếu vitamin E: Lợn có hiện tượng chết phôi, chết thai, lợn không động dục hoặc chậm động dục. Đặc biệt lợn nái mang thai nếu thiếu vitamin sẽ ảnh hưởng tới khả năng sinh sản. Do vậy dinh dưỡng đầy đủ, khẩu phần ăn hợp lý, đáp ứng được nhu cầu sinh trưởng, phát dục trước và sau khi đẻ, nuôi con, là một trong những biện pháp hữu hiệu để nâng cao năng suất sinh sản, hiệu quả chăn nuôi. - Nhu cầu về protein Protein là thành phần quan trọng trong khẩu phần thức ăn cung cấp cho lợn, là thành phần không thể thay thế được cần thiết trước tiên cho mọi hoạt động trao đổi chất trong cơ thể và tham gia cấu tạo nên các mô trong cơ thể. Tuy nhiên, việc cung cấp protein phải đảm bảo đủ về số lượng và cân đối về các thành phần axit amin không thay thế: lyzine, methionine, histidin, cystein,
  19. 12 tryptophan, hay chính xác hơn nhu cầu về protein của lợn chính là nhu cầu về axit amin. Ngoài ra thức ăn phải có giá trị sinh học cao, dễ tiêu hóa, dễ hấp thu. * Chăm sóc nuôi dưỡng lợn nái chửa - Dinh dưỡng lợn nái có chửa Theo Trần Thanh Vân và cs (2017) [15]: Cần cung cấp đầy đủ dinh dưỡng cho lợn nái có chửa để đáp ứng nhu cầu cho sự phát triển của bào thai, nhu cầu duy trì của bản thân lợn mẹ và tích lũy một phần cho sự tiết sữa nuôi con sau này. Riêng đối với lợn nái tơ còn cần thêm dinh dưỡng cho bản thân để tiếp tục lớn thêm. + Nhu cầu dinh dưỡng của lợn chửa: Đạm thô 13%, NLTĐ 2900 kcal/kg thức ăn. + Mức ăn cho lợn nái có chửa (kg thức ăn đã phối trộn/con/ngày). Giai đoạn chửa kì I: Cho ăn thức ăn 566SF Giai đoạn chửa kì II: Từ 84 - 100 ngày cho ăn thức ăn 566SF, từ 100 - 114 ngày cho ăn thức ăn 567SF. + Mức ăn cho nái chửa còn tùy thuộc vào thể trạng của nái: Nái quá gầy phải cho ăn thêm thức ăn tinh, nái quá béo phải giảm thức ăn tinh. + Vào mùa đông những ngày nhiệt độ dưới 15oC, lợn nái cần cho ăn thêm 0,2 - 0,3 kg/con/ngày để bù phần năng lượng mất đi do chống rét. + Không được cho lợn nái chửa ăn thức ăn ẩm mốc, khô dầu bông, lá đu đủ do dễ gây sảy thai. + Cho lợn uống nước tự do. Lợn nái chửa được ăn loại thức ăn 566SF, 567SF với khẩu phần ăn phân theo tuần chửa, thể trạng, lứa đẻ như trong bảng sau:
  20. 13 Bảng 2.2. Quy định khối lượng thức ăn chuồng bầu Tiêu chuẩn thức ăn hỗn hợp Loại lợn Loại cám (Kg/con/ngày) Đực hậu bị 567SF 2,5 Đực khai thác 567SF 3,0 Nái hậu bị chờ phối 567SF 3,0 Nái cai sữa 567SF 3,0 Từ 1-4 Từ 5-12 Từ 13 Nái mang thai Từ 15 tuần tuần tuần tuần Nái hậu bị mang thai 566SF 2,0 1,8 2,0 2,5 - 567SF Nái dạ mang thai 566SF 2,5 1,8 3,0 3,5 - 567SF - Chăm sóc lợn nái chửa + Cho lợn yên tĩnh tuần đầu tiên sau khi phối giống. + Kiểm tra theo dõi lợn có chửa vào ngày thứ 21 và ngày thứ 42 sau khi phối xem có động dục trở lại không. + Tắm: 1 lần/ngày vào những ngày nắng nóng. + Vệ sinh xoa bóp bầu vú trước dự kiến đẻ 10 - 15 ngày để kích thích sữa ra nhiều khi lợn sinh con. Nếu vú bị xây xước hoặc nứt nẻ cần bôi vazolin và kháng sinh chống nhiễm trùng. + Vệ sinh chuồng trại hàng ngày, giữ cho lợn sạch sẽ, ấm áp mùa đông, thoáng mát mùa hè. Phun thuốc tiêu độc khử trùng 1 lần 1 tuần. + Không nên tiêm phòng, tẩy giun sán, tắm ghẻ vào tháng chửa đầu và trước đẻ 15 ngày vì do tác động cơ hoành rất dễ sảy thai và đẻ non. + Cần ghi chép ngày phối giống để tính toán ngày đẻ và có kế hoạch trực lợn đẻ. * Chăm sóc lợn nái đẻ Mục đích chăn nuôi lợn nái đẻ nhằm đảm bảo cho lợn đẻ an toàn, lợn con có tỷ lệ sống cao, lợn mẹ có sức khỏe tốt, đủ khả năng tiết sữa nuôi con, nâng cao chất lượng đàn con. - Quy trình dinh dưỡng Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [9], thức ăn dùng cho lợn nái đẻ phải là những thức ăn có giá trị dinh dưỡng cao, dễ tiêu hóa. Không cho lợn
  21. 14 nái ăn thức ăn có hệ số choán cao gây chèn ép thai sinh ra đẻ non, đẻ khó, hoặc ép thai chết ngạt. Một tuần trước khi lợn đẻ phải căn cứ vào tình trạng sức khỏe cụ thể của lợn nái để có kế hoạch giảm dần lượng thức ăn. Đối với những lợn nái có sức khỏe yếu thì không giảm lượng thức ăn mà giảm dung tích của thức ăn bằng cách tăng cường cho ăn các loại thức ăn dễ tiêu hóa. Những ngày lợn đẻ phải căn cứ vào thể trạng của lợn nái, sự phát dục của bầu vú mà quyết định chế độ dinh dưỡng cho hợp lý. Ngày lợn nái cắn ổ đẻ, cho lợn nái ăn ít thức ăn tinh (0,5 kg) hoặc không cho thức ăn tinh nhưng uống nước tự do. Ngày lợn nái đẻ có thể không cho lợn nái ăn mà chỉ cho uống nước ấm có pha muối hoặc ăn cháo loãng. Sau khi đẻ 2 - 3 ngày không cho lợn nái ăn nhiều một cách đột ngột mà tăng từ từ đến ngày thứ 4 - 5 thì cho ăn đủ tiêu chuẩn. Thức ăn cần chế biến tốt, dung tích nhỏ, có mùi vị thơm ngon để kích thích tính thèm ăn cho lợn nái. Bảng 2.3. Khẩu phần ăn của lợn mẹ trước và sau khi đẻ (kg) Trước/sau Đối với nái cơ bản Đối với nái hậu bị ngày đẻ Sáng Chiều Tối Tổng Sáng Chiều Tối Tổng Trước đẻ 1,5 1,0 1,0 3,5 1,0 1,0 0,5 2,5 4 ngày Trước đẻ 1,0 1,0 1,0 3 1,0 1,0 0,5 2,5 3 ngày Trước đẻ 1,0 1,0 0,5 2,5 1,0 0,5 0,5 2,0 2 ngày Trước đẻ 1,0 0,5 0,5 2,0 0.5 0,5 0,5 1,5 1 ngày Ngày đẻ 0,5 0,5 0,5 1,5 0,5 0,3 0,2 1,0 Sau đẻ 1 ngày 1,0 0,5 1,0 2,5 0,5 0,5 0,5 1,5 Sau đẻ 2 ngày 1,0 1,0 1,5 3,5 1,0 0,5 0,5 2,0 Sau đẻ 3 ngày 1,5 1,5 1,5 4,5 1,0 1,0 1,0 3,0 Sau đẻ 4 ngày 2,0 1,5 2,0 5,5 1,0 1,0 2,0 4,0 Sau đẻ 5 ngày 2,0 1,5 2,5 6,0 2,0 1,0 2,0 5,0 (Nguồn: Phòng kỹ thuật trại cung cấp)
  22. 15 Qua bảng 2.3 thì chúng ta đã biết được cách chăm sóc cũng như khẩu phần ăn cho lợn nái cơ bản và nái hậu bị. Trước khi đẻ không nên cho nái chửa ăn quá nhiều tránh hiện tượng khó đẻ hay lãng phí thức ăn. - Quy trình chăm sóc Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [9], việc chăm sóc lợn nái mẹ có vai trò quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất và sức khỏe của cả lợn mẹ và lợn con. Cần phải theo dõi thường xuyên sức khỏe lợn mẹ, quan sát bầu vú, thân nhiệt lợn mẹ liên tục trong 3 ngày đầu sau khi đẻ để phát hiện các trường hợp bất thường để có biện pháp xử lý kịp thời. Trước khi lợn đẻ 10 - 15 ngày cần chuẩn bị đầy đủ chuồng nái đẻ. Tẩy rửa vệ sinh, khử trùng toàn bộ ô chuồng, nền chuồng, sàn chuồng dùng cho lợn con và lợn mẹ. Yêu cầu chuồng phải khô ráo, ấm áp, sạch sẽ, có đầy đủ ánh sáng. Sau khi vệ sinh tiêu độc nên để trống chuồng từ 3 - 5 ngày trước khi lợn nái vào đẻ. Trước khi đẻ 1 tuần, cần vệ sinh lợn nái sạch sẽ, lợn nái được lau rửa sạch sẽ đất hoặc phân bám dính trên người, dùng khăn thấm nước xà phòng lau sạch bầu vú và âm hộ. Làm như vậy tránh được nguy cơ lợn con mới sinh bị nhiễm khuẩn do tiếp xúc trực tiếp với lợn mẹ có vi khuẩn gây bệnh. Sau khi vệ sinh sạch sẽ cho lợn nái, chúng ta chuyển nhẹ nhàng từ chuồng chửa sang chuồng nái đẻ để lợn quen dần với chuồng mới. Trong quá trình chăm sóc lợn nái đẻ, công việc cần thiết và rất quan trọng đó là việc chuẩn bị ô úm lợn cho lợn con. Ô úm rất quan trọng đối với lợn con, nó có tác dụng phòng ngừa lợn mẹ đè chết lợn con, đặc biệt những ngày đầu mới sinh lợn con còn yếu ớt, mà lợn mẹ mới đẻ xong sức khỏe còn rất yếu chưa hồi phục. Ô úm tạo điều kiện để khống chế nhiệt độ thích hợp cho lợn con, đặc biệt là lợn con đẻ vào những tháng mùa đông. Ngoài ra, ô úm tạo điều kiện thuận lợi cho việc tập ăn sớm cho lợn con (để máng ăn vào ô úm cho lợn con lúc 3 ngày tuổi) mà không bị lợn mẹ húc đẩy và ăn thức ăn của lợn con. Vào ngày dự kiến đẻ của lợn nái, cần chuẩn bị xong ô úm cho
  23. 16 lợn con. Kích thước ô úm: 1,2 m x 1,5 m. Ô úm được cọ rửa sạch, phun khử trùng và để trống từ 3 - 5 ngày trước khi đón lợn con sơ sinh. * Chăm sóc nuôi dưỡng lợn nái nuôi con Mục đích của chăn nuôi lợn nái nuôi con là áp dụng các biện pháp khoa học để tăng sản lượng sữa mẹ, đảm bảo cho lợn mẹ có sức khỏe tốt. Lợn con sinh trưởng phát triển nhanh, đạt số con sau cai sữa và khối lượng cai sữa cao. Lợn nái chóng được phối giống trở lại sau khi tách con. - Quy trình nuôi dưỡng Thức ăn cho lợn nái nuôi con phải là những thức ăn có ảnh hưởng tốt đến sản lượng và chất lượng sữa. Đó là các loại thức ăn xanh non như các loại rau xanh, các loại củ quả như bí đỏ, cà rốt, đu đủ. Thức ăn tinh tốt như gạo tấm, cám gạo, bột mỳ, các loại thức ăn bổ sung đạm động vật, đạm thực vật, các loại khoáng, vitamin. Không cho lợn nái nuôi con ăn các loại thức ăn thối mốc, biến chất, hư hỏng. Thức ăn hỗn hợp cho lợn nái nuôi con dùng trong chăn nuôi công nghiệp phải đảm bảo đủ protein, năng lượng và các thành phần vitamin, khoáng theo đúng qui định như NLTĐ 3100 kcal/kg, protein 15%, canxi từ 0,9 - 1,0%, phốt pho 0,7%. Lượng thức ăn cho lợn nái nuôi con cũng đóng vai trò quan trọng và ảnh hưởng trực tiếp đến sinh trưởng và khả năng điều tiết sữa của lợn mẹ, chính vì vậy ta cần phải có một khẩu phần ăn hợp lý và đầy đủ chất dinh dưỡng cho lợn mẹ. Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [9], trong quá trình nuôi con, lợn nái được cho ăn như sau: Đối với lợn nái ngoại + Ngày cắn ổ đẻ: cho lợn nái ăn ít thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh (0,5 kg) hoặc không cho ăn, nhưng cho uống nước tự do.
  24. 17 + Sau ngày đẻ thứ 1, 2 và 3: cho ăn thức ăn hỗn hợp với lượng thức ăn từ 1 - 2 - 3 kg tương ứng. + Ngày nuôi con thứ 4 đến ngày thứ 7: cho ăn 4 kg thức ăn hỗn hợp/nái/ngày. + Từ ngày thứ 8 đến cai sữa cho ăn theo công thức Lượng thức ăn/nái/ngày = 2 kg + (số con x 0,35 kg/con). + Số bữa ăn trên ngày: 2 (sáng và chiều). + Nếu lợn mẹ gầy thì cho ăn thêm 0,5 kg, lợn mẹ béo thì giảm 0,5 kg thức ăn/ngày. + Ngoài ra cho lợn nái ăn từ 1 - 2 kg rau xanh/ngày sau bữa ăn tinh (nếu có rau xanh). + Một ngày trước cai sữa lượng thức ăn của lợn mẹ giảm 20 - 30%. + Ngày cai sữa cho lợn mẹ nhịn ăn, hạn chế uống nước. - Quy trình chăm sóc Vận động tắm nắng là điều kiện tốt giúp cho lợn nái nhanh phục hồi sức khỏe và nâng cao sản lượng sữa của lợn mẹ. Do vậy sau khi đẻ được từ 3 - 7 ngày, trong điều kiện có sân vận động, nếu thời tiết tốt thì có thể cho lợn nái vận động, thời gian vận động lúc đầu là 30 phút/ngày, sau tăng dần số giờ vận động lên. Trong chăn nuôi công nghiệp, hầu hết lợn nái nuôi con bị nhốt trong các cũi đẻ, không được vận động, vì vậy cần phải chú ý đến thành phần dinh dưỡng của thức ăn, đặc biệt các chất khoáng và vitamin. Ngoài ra yêu cầu đối với chuồng trại của lợn nái nuôi con là phải đảm bảo luôn khô ráo, sạch sẽ, không ẩm ướt, vì vậy hàng ngày phải vệ sinh chuồng trại, máng ăn, máng uống sạch sẽ. Chuồng lợn nái nuôi con phải có ô úm lợn con và máng tập ăn sớm cho lợn con. Nhiệt độ chuồng nuôi thích hợp là 18 - 20oC, độ ẩm 70 - 75%.
  25. 18 * Đặc điểm về sinh trưởng, phát dục của lợn con giai đoạn theo mẹ Đối với lợn con nói riêng và gia súc nói chung, thời kỳ gia súc mẹ mang thai được chăm sóc chu đáo, bào thai sẽ phát triển tốt sinh con khoẻ mạnh. Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [9] so với khối lượng sơ sinh thì khối lượng lợn con lúc 10 ngày tuổi tăng gấp 2 lần, lúc 21 ngày tuổi tăng gấp 4 lần, lúc 30 ngày tuổi tăng gấp 5 - 6 lần, lúc 40 ngày tuổi tăng gấp 7 - 8 lần, lúc 50 ngày tuổi tăng gấp 10 lần, lúc 60 ngày tuổi tăng gấp 12 - 14 lần. Lợn con bú sữa sinh trưởng và phát triển nhanh nhưng không đồng đều qua các giai đoạn, nhanh trong 21 ngày đầu sau đó giảm dần. Có sự giảm này là do nhiều nguyên nhân, nhưng chủ yếu là do lượng sữa mẹ bắt đầu giảm và hàm lượng hemoglobin trong máu của lợn con bị giảm. Thời gian bị giảm sinh trưởng kéo dài khoảng 2 tuần hay còn gọi là giai đoạn khủng hoảng của lợn con. Chúng ta hạn chế sự khủng hoảng này bằng cách cho ăn sớm. Do lợn con sinh trưởng nhanh nên quá trình tích luỹ các chất dinh dưỡng mạnh. Lợn con sau 3 tuần tuổi mỗi ngày có thể tích lũy 9 - 14 gam protein/1kg khối lượng cơ thể, trong khi đó lợn con trưởng thành chỉ tích lũy được 0,3 - 0,4 gam protein/1kg khối lượng cơ thể, lợn con cần ít năng lượng nghĩa là tiêu tốn năng lượng ít hơn lợn trưởng thành. Vì vậy, cơ thể của lợn con chủ yếu là nạc, mà để sản xuất ra 1kg thịt nạc cần ít năng lượng hơn để tạo ra 1kg mỡ. * Quy trình chăm sóc đàn lợn con theo mẹ đến khi cai sữa Ngay sau khi đẻ ra lợn được tiến hành cắt rốn, bấm nanh. - Lợn con 1 - 3 ngày tuổi được cắt số tai, cắt đuôi và tiêm Fe - Dextran - B12 10%, cho uống thuốc phòng phân trắng lợn con và tiêu chảy. - Lợn con 3 - 4 ngày tuổi cho lợn con uống thuốc phòng cầu trùng. - Lợn con 4 - 5 ngày tuổi tiến hành thiến lợn đực. - Lợn con được từ 4 - 6 ngày tuổi tập cho ăn bằng thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh 550SF của công ty cổ phần chăn nuôi CP Việt Nam. - Lợn con được 10 - 21 ngày tuổi tiêm vắc xin Mycoplasma.
  26. 19 - Lợn con được 21 - 25 ngày tuổi tiến hành cai sữa cho lợn con. - Lợn con được 28 - 35 ngày tuổi tiêm phòng vắc xin dịch tả. * Phòng trừ bệnh tổng hợp: Định kỳ vệ sinh sát trùng chuồng trại, đảm bảo khô ráo, sạch sẽ, thông thoáng. Phun khử trùng chuồng trại với chu kỳ phun 1 - 2 lần/tuần; kỹ thuật phun: phun sương, phun vào lúc ấm và khô nhất trong ngày (2 - 3 giờ chiều). Kiểm soát nội ngoại ký sinh trùng và thực hiện nghiêm ngặt chương trình phòng vắc xin cho lợn. 2.2.2. Một số bệnh thường gặp ở lợn nái a. Bệnh viêm tử cung Viêm là phản ứng toàn thân chống lại các tác nhân gây bệnh, thường biểu hiện ở cục bộ, quá trình viêm xảy ra nhiều giai đoạn khác nhau, mỗi giai đoạn có những biểu hiện khác nhau. * Viêm cổ tử cung (Cervitis) Trần Tiến Dũng và cs (2002) [3] cho biết cổ tử cung lợn dài 10 - 18 cm, tròn không có nếp gấp nên dễ thụ tinh nhân tạo hơn trâu bò. Cổ tử cung luôn đóng chỉ hé mở khi động dục và mở hoàn toàn khi sinh đẻ. Bệnh viêm cổ tử cung ở gia súc thường là hậu quả của những sai sót về kỹ thuật thụ tinh nhân tạo, do thao tác đỡ đẻ nhất là các trường hợp đẻ khó phải can thiệp bằng tay hay dụng cụ không đúng làm niêm mạc cổ tử cung bị xây sát. Ngoài ra, viêm cổ tử cung còn do kế phát từ viêm âm đạo, viêm tử cung (Trần Tiến Dũng và cs, 2002) [3]. Hậu quả của viêm cổ tử cung làm cổ tử cung bị tắc, khi gia súc động dục niêm dịch không thoát ra ngoài được. Khi ta dùng mỏ vịt và đèn soi khám qua âm đạo thấy cổ tử cung mở đường kính từ 1 - 2 cm thấy niêm mạc xung huyết hoặc phù rõ, cá biệt có vết loét dính mủ (Nguyễn Văn Thanh, 2003) [10]. * Viêm tử cung Nguyễn Hoài Nam và Nguyễn Văn Thanh (2016) [6] cho biết, hầu hết lợn nái can thiệp bằng tay sau khi đẻ đều mắc bệnh viêm tử cung (96,47%),
  27. 20 trong khi đó lợn không có sự can thiệp bằng tay khi đẻ có tỷ lệ viêm tử cung là 69,06%. Tử cung là bộ phận quan trọng của cơ quan sinh dục, nơi thai làm tổ được đảm bảo mọi điều kiện để thai phát triển. Mọi quá trình bệnh lý ở tử cung đều ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng sinh sản (Nguyễn Văn Thanh, 2003) [10]. Chính vì vậy, bệnh viêm tử cung đã được nhiều tác giả nghiên cứu. Theo Trần Tiến Dũng và cs (2002) [3] thì viêm tử cung chia làm 3 thể: Viêm nội mạc tử cung, viêm cơ tử cung và viêm tương mạc tử cung. -Viêm nội mạc tử cung (Endomestritis) Viêm nội mạc tử cung là viêm lớp niêm mạc tử cung. Đây là một trong những nguyên nhân chủ yếu dẫn đến suy giảm khả năng sinh sản của gia súc cái. Viêm nội mạc tử cung phổ biến và chiếm tỷ lệ cao nhất trong các thể viêm tử cung. Nguyên nhân: Khi gia súc sinh đẻ, nhất là trong những trường hợp đẻ khó phải can thiệp bằng tay hoặc dụng cụ, niêm mạc tử cung bị sây sát, tổn thương, vi khuẩn như: Streptococcus, Staphylococcus, E. coli, Salmonella, Brucella, trùng roi xâm nhập và phát triển gây viêm nội mạc tử cung. Mặt khác, một số bệnh truyền nhiễm như sảy thai truyền nhiễm, phó thương hàn, bệnh lao thường gây ra viêm nội mạc tử cung. - Viêm cơ tử cung (Myometritis puerperalis) Viêm cơ tử cung thường kế phát từ viêm nội mạc tử cung thể màng giả. Niêm mạc tử cung bị thấm dịch thẩm suất, vi khuẩn xâm nhập và phát triển sâu vào tử cung làm niêm mạc bị phân giải, thối rữa gây tổn thương mạch quản và lâm ba quản. Từ đó làm cho các lớp cơ và một ít lớp tương mạc tử cung bị hoại tử. Trường hợp này có thể dẫn đến hiện tượng nhiễm trùng toàn thân, huyết nhiễm trùng hoặc huyết nhiễm mủ, có khi vì lớp cơ và lớp tương
  28. 21 mạc tử cung bị phân giải, bị hoại tử mà tử cung bị thủng hay hoại tử từng đám (Nguyễn Văn Thanh, 2003) [10]. Ở thể viêm này, gia súc biểu hiện triệu chứng toàn thân rõ: thân nhiệt lên cao, mệt mỏi, ủ rũ, ăn uống giảm, sản lượng sữa giảm hay mất hẳn. Gia súc biểu hiện trạng thái đau đớn, rặn liên tục. Từ đó cơ quan sinh dục luôn thải ra ngoài hỗn dịch màu đỏ nâu lợn cợn mủ và những mảnh tổ chức thối rữa nên có mùi tanh, thối. Kiểm tra qua âm đạo bằng mỏ vịt thấy cổ tử cung mở, hỗn dịch càng chảy ra ngoài nhiều hơn, phản xạ đau của con vật càng rõ hơn. Khám qua trực tràng thì tử cung to hơn bình thường, hai sừng tử cung to nhỏ không đều nhau, thành tử cung dày và cứng. Khi kích thích lên tử cung, con vật rất mẫn cảm, đau nên càng rặn mạnh hơn, hỗn dịch bẩn trong tử cung càng thải ra nhiều. Thể viêm này thường ảnh hưởng đến quá trình thụ thai và sinh đẻ lần sau. - Viêm tương mạc tử cung (Perimetritis puerperalis) Viêm tương mạc tử cung thường kế phát từ thể viêm cơ tử cung. Bệnh này thường ở thể cấp tính, cục bộ, toàn thân xuất hiện những triệu chứng điển hình và nặng. Lúc đầu, lớp tương mạc tử cung có màu hồng, sau chuyển sang màu đỏ sẫm, mất tính trơn bóng. Sau đó các tế bào bị phân hủy và bong ra, dịch thẩm xuất rỉ ra làm cho lớp tương mạc bị xù xì. Trường hợp viêm nặng, nhất là thể viêm có mủ, lớp tương mạc ở một số vùng có thể dính với các tổ chức xung quanh dẫn đến viêm phúc mạc, thân nhiệt tăng cao, mạch nhanh. Con vật ủ rũ, uể oải, đại tiểu tiện khó khăn, ăn uống kém hoặc bỏ ăn. Con vật luôn luôn biểu hiện trạng thái đau đớn, khó chịu, lưng và đuôi cong, rặn liên tục. Từ âm hộ thải ra ngoài rất nhiều hỗn dịch lẫn mủ và tổ chức hoại tử, có mùi thối khắm. Kiểm tra qua trực tràng thấy thành tử cung dầy cứng, hai sừng tử cung mất cân đối, khi kích thích con vật biểu hiện đau đớn càng rõ và càng rặn mạnh hơn. Trường hợp một số vùng của tương mạc đã dính với các bộ phận
  29. 22 xung quanh thì có thể phát hiện được trạng thái thay đổi về vị trí và hình dáng của tử cung, có khi không tìm thấy một hoặc cả hai buồng trứng. Thể viêm này thường dẫn đến kế phát bệnh viêm phúc mạc, bại huyết, huyết nhiễm mủ. * Một số nguyên nhân gây viêm tử cung Lợn nái sinh sản đều mang khuẩn trong âm đạo nhưng không gây bệnh, chỉ khi cổ tử cung mở, chất tiết dịch tụ lại tạo điều kiện cho vi khuẩn phát triển. Trong quá trình có thai, lợn nái ăn uống nhiều chất dinh dưỡng, ít vận động hoặc bị nhiễm một số bệnh truyền nhiễm như: bệnh xoắn khuẩn, sảy thai truyền nhiễm và một số bệnh nhiễm khuẩn khác làm cho cơ thể lợn nái yếu dẫn đến sảy thai, thai chết lưu và viêm tử cung. b. Bệnh viêm vú (Mastitis) * Đặc điểm: Viêm vú là một bệnh thường xảy ra đối với lợn nái, với biểu hiện một hoặc nhiều bầu vú sưng, nóng, đau có khi thành u, cục làm lợn đau đớn, bệnh có thể gây chết lợn nái và làm chết lợn con do thiếu sữa. * Nguyên nhân Khi lợn nái đẻ nếu nuôi không đúng cách, chuồng bẩn thì các vi khuẩn, Mycoplasma, các cầu khuẩn, vi khuẩn đường ruột xâm nhập gây ra viêm vú. Một trong những nguyên nhân chính gây ra bệnh viêm vú ở lợn nái là thức ăn không phù hợp cho lợn nái, không giảm khẩu phần thức ăn cho lợn nái trước khi đẻ một tuần làm cho lượng sữa tiết ra quá nhiều gây tắc sữa. Sau vài ngày đẻ mà lợn con không bú hết, sữa lưu là môi trường tốt cho vi khuẩn xâm nhập gây viêm như: E.coli, Staphylococcus, Klebsiella spp. (Nguyễn Như Pho 2002) [8]. Theo Christensen R.V. và cs (2007) [18], khi nghiên cứu về mô học và vi khuẩn học từ mẫu mô vú bị viêm cho thấy, vi khuẩn chính gây viêm vú là Staphylococcus spp. và Arcanobacterium pyogenes. Theo Trương Lăng (2000) [4] cho biết: Lợn con mới đẻ có răng nanh mà không bấm khi bú làm sây sát vú mẹ tạo điều kiện cho vi trùng xâm nhập
  30. 23 tạo ra các ổ viêm nhiễm trên bầu vú. Lợn nái ăn thức ăn nhiều đạm sinh nhiều sữa, lợn con bú không hết sữa ứ đọng tạo thành môi trường cho vi trùng sinh sản nhiều. Lợn chỉ cho con bú một hàng vú, hàng còn lại căng sữa quá nên viêm. Hoặc do thời tiết thay đổi đột ngột, lạnh quá hoặc nóng quá, thức ăn khó tiêu hoặc cũng ảnh hưởng đến cảm nhiễm vi trùng * Triệu chứng Sau khi đẻ 1 - 2 ngày thấy vú sưng đỏ, lợn mẹ ăn ít hoặc bỏ ăn. Vú viêm không cho sữa, đầu vú sưng nóng, sờ lợn có phản ứng đau, không cho con bú, đàn con thiếu sữa gầy yếu nhanh chóng và kêu rít nhiều. Sốt cao 40 - 42 °C, sữa vú viêm chứa mủ màu xanh, lợn cợn, lắc thấy vẩn đục, để ra gió có mùi hôi. Nếu không điều trị kịp thời vú sẽ cứng gây viêm kinh niên không cho sữa. Khi viêm ban đầu chỉ một vú viêm, không chữa trị sẽ lây sang vú khác (Trương Lăng 2000) [4]. Bình thường viêm vú xảy ra ngay sau khi đẻ 4 - 5 giờ cho đến 7 - 10 ngày, có con đến một tháng. Theo Ngô Nhật Thắng (2006) [14], viêm vú thường xuất hiện ở một vài vú nhưng đôi khi cũng lan ra toàn bộ các vú, vú có màu hồng, sưng đỏ, sờ vào thấy nóng, hơi cứng, ấn vào có cảm giác đau. Viêm vú được chia thành các thể: viêm thanh dịch, viêm cata, viêm Fibrin, viêm cata có mủ, viêm áp xe, viêm thể plegemol, viêm có máu. * Hậu quả Hậu quả của bệnh viêm vú cũng rất nặng nề. Nếu viêm vú ở thể nhẹ, điều trị kịp thời thì nái nuôi con vẫn bị giảm lượng sữa, còn nếu nặng ở dạng vú hoại tử thì phần lớn các tổ chức ở tuyến vú bị hoại tử do các vi khuẩn gây hoại tử xâm nhập qua vết thương, nếu bị huyết nhiễm trùng hay huyết nhiễm mủ thì bệnh khó chữa, con vật có thể chết. Theo Nguyễn Xuân Bình (2005) [1] thì lợn nái mất sữa sau khi đẻ kế phát từ viêm vú, viêm tử cung. Do khi viêm cơ thể mẹ thường hay bị sốt 2 - 3 ngày liên tục, mất nước, nước trong tế bào và mô bào bị giảm ảnh hưởng đến
  31. 24 quá trình trao đổi chất, nhất là sự hấp thu dinh dưỡng ở đường tiêu hóa bị giảm, dần dẫn đến mất sữa. Khả năng phục hồi chức năng tiết sữa bị hạn chế ảnh hưởng đến các lứa đẻ tiếp theo. Theo Nguyễn Hữu Ninh và Bạch Đăng Phong (2002) [7] khi con vật bị viêm vú sẽ dẫn đến các biến chứng sau: - Teo đầu vú: Phần lớn tế bào tuyến vú bị tổn thương, cơ năng tiết sữa không thể hồi phục được. Thể tích thùy vú bị bệnh nhỏ hơn vú bình thường. Tuy các tuyến vú không nhất thiết phải có hiện tượng xơ cứng rõ rệt, nhưng khả năng tiết sữa của chúng đã giảm, thậm chí là mất hẳn. Hiện tượng này chính là hiện tượng teo đầu vú. Sau khi bị teo, các thùy vú lành phải tiết sữa bù cho thùy vú bệnh nên chúng phát triển nhiều hơn. - Bầu vú bị xơ cứng: Tổ chức liên kết tăng sinh và trở thành rắn, còn tổ chức của bản thân tuyến vú lại teo đi. - Bầu vú bị hoại tử: Các tổ chức của bầu vú bị thối loét và phân giải. * Chẩn đoán bệnh viêm vú - Dựa vào triệu chứng lâm sàng: Bằng mắt thường quan sát thấy bầu vú sưng đỏ, khi xoa bầu vú thấy có cảm giác nóng và hơi cứng, khi vắt thấy không có sữa, lợn nái có cảm giác đau và chỉ thấy nhiều dịch trong hay sữa đặc như bã đậu. Một số trường hợp bầu vú chuyển sang thâm đen rất nguy hiểm cho con vật, đó là viêm thối rữa rất khó điều trị. Lợn nái thường nằm úp và cho con bú ít, lợn con bú ít sẽ kêu la, gầy yếu, ỉa chảy * Phòng và điều trị bệnh viêm vú - Phòng bệnh: Vệ sinh sát trùng chuồng đẻ, đảm bảo đủ diện tích và nền chuồng khô ráo, bằng phẳng, mài răng nanh cho lợn con trong vòng 24 giờ sau đẻ; cung cấp nước uống sạch. Có thể trộn một số loại kháng sinh khác nhau vào trong thức ăn để phòng bệnh.
  32. 25 Ngoài ra, những biện pháp phòng bệnh viêm tử cung cũng có thể áp dụng cho phòng bệnh viêm vú. Trong thực tế người ta thường làm công tác phòng bệnh cho cả hai bệnh trên khi có lợn nái sắp đẻ. - Trị bệnh: Trong nhiều trường hợp viêm vú do nhiều nguyên nhân gây ra nên việc điều trị cần phải tiến hành kết hợp giữa kháng sinh và phong bế giảm đau. Theo Trương Lăng (2000) [4], điều trị viêm vú bằng cách: Rửa và chườm đá vào đầu vú viêm để giảm sưng, giảm sốt. Ngày hai lần xoa bóp nhẹ cho vú mềm dần, mỗi ngày vắt cạn sữa viêm 4 - 5 lần để tránh lây lan sang vú khác. Cho lợn uống Sulphat Magie với liều nhẹ 20 - 30 g/con. Vú bị viêm chưa có mủ chỉ điều trị 2 - 3 ngày sẽ mềm trở lại, lợn khỏi bệnh và cho sữa bình thường. Nếu 2 - 3 ngày không khỏi phải dùng: Penicillin: 10.000 UI/kg KL Streptomycin: 10 mg/kg KL Mỗi ngày tiêm một lần, tiêm quanh vú bị viêm cho đến khi hết. Tiêm dung dịch tetramycin vào vú viêm theo lỗ sữa sau khi đã vắt cạn sữa. c. Mất sữa (Agalactiae) * Đặc điểm: Chứng mất sữa thường gặp ở lợn nái sau khi đẻ với những biểu hiện đặc trưng là núm vú bị teo dần và cứng lại, lợn con bị đói sữa kêu rít, liên tục đòi bú, thể trạng gầy sút, da khô, lợn mẹ không có sữa nằm sấp xuống để giấu bầu vú không cho con bú. * Nguyên nhân: Lợn mẹ sót nhau, nhau còn tồn tại trong tử cung từ đó luôn tiết ra folliculin ngăn trở sự phân tiết prolactin làm cho tuyến vú không sinh sữa. Chứng mất sữa thường đi kèm trong các bệnh gây sốt cao như: Viêm tử cung có mủ, các trường hợp sốt do nguyên nhân bệnh khác như bệnh truyền nhiễm, viêm phổi, viêm vú cũng gây mất sữa hoàn toàn.
  33. 26 Do lợn mẹ bị sụt canxi huyết. Do đẻ khó làm quá trình đẻ kéo dài tiêu hao nhiều năng lượng mà năng lượng ấy lại được lấy từ chất bột đường, chất bột đường không được chuyển hóa thành đạm, từ đạm thành sữa, do khẩu phần ăn thiếu nhiều chất bột đường nên khi chất bột đường bị cạn thì tuyến vú căng nhưng không có sữa. Thiếu vitamin C để đồng hóa chất bột đường thành đạm, gây viêm vú và mất sữa. Thời tiết quá nóng, lượng nước quá thiếu, cũng là nguyên nhân dẫn đến kém sữa. Trong bệnh viêm tử cung nhẹ, viêm vài bầu vú, sự mệt nhọc sau khi sinh chỉ làm kém sữa trong thời gian ngắn (2 - 3 ngày). Ngoài ra còn một số nguyên nhân khác dẫn đến mất sữa như: Bệnh sốt sữa, bại liệt sau khi sinh. Nái béo do ăn quá nhiều trong giai đoạn hậu bị, mỡ tích nhiều trong tuyến vú, chèn ép làm tuyến vú phát triển yếu, cho ăn nhiều trong giai đoạn mang thai dẫn đến sự chán ăn (bỏ ăn) sau khi sinh. * Điều trị: Các trường hợp mất sữa thường rất khó điều trị, biện pháp tốt nhất là cai sữa đàn con sớm hoặc ghép bầy tách lợn nái. Chỉ trong trường hợp kém sữa, các biện pháp kích thích lợn nái ăn, cung cấp đủ nước uống, truyền nước, tiêm oxytocin, mới được áp dụng. 2.2.3. Kết quả nghiên cứu trong và ngoài nước có liên quan đến nội dung của đề tài 2.2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước Kết quả nghiên cứu của Nguyễn Văn Thắng và Đặng Vũ Bình (2005) [12] tại Xí nghiệp giống vật nuôi Mỹ Văn - Hưng Yên thuộc Công ty giống lợn miền Bắc cho biết một số đặc điểm sinh lý sinh dục của lợn nái lai (LY): tuổi động dục lần đầu là 226,68 ngày, khối lượng động dục lần đầu là 109,31
  34. 27 kg, tuổi phối giống lần đầu 247,79 ngày, khối lượng phối giống lần đầu 123,76 kg, tuổi đẻ lứa đầu 362,10 ngày, khoảng cách lứa đẻ 171,07 ngày. Sau đẻ lợn mẹ bị mất sức nhiều do mất nước, mất máu và ăn kém. Trong những lứa đẻ đầu lợn nái thường bị rách âm đạo nên bị viêm nhẹ gây sốt, làm giảm sữa. Ở những lợn nái đẻ khó phải can thiệp bằng tay thì tỷ lệ viêm tử cung lên tới 100% (Nguyễn Văn Thanh, 2007) [11]. Bệnh viêm vú do nhiều nguyên nhân nhưng chủ yếu là do vi khuẩn xâm nhập và gây bệnh. Các loại vi khuẩn đều có thể gây viêm vú nhưng chủ yếu là liên cầu khuẩn: 86%, tụ cầu khuẩn: 5,4%, trực khuẩn sinh mủ: 2,7%, E. coli: 1,2%, các vi khuẩn khác: 4,7% (Nguyễn Như Pho, 2002) [8]. Theo Nguyễn Xuân Bình (2005) [1], cho biết: Ở những nái bị viêm tử cung thường biểu hiện sốt theo quy luật sáng chiều (sáng sốt nhẹ, chiều sốt nặng). Theo Trần Tiến Dũng và cs (2002) [3], khi gia súc bị bệnh viêm tử cung ở thể viêm cơ, viêm tương mạc thì không nên tiến hành thụt rửa bằng các chất sát trùng với thể tích lớn. Vì khi bị tổn thương nặng, cơ tử cung co bóp yếu, các chất bẩn không được đẩy ra ngoài, lưu trong đó làm cho bệnh nặng thêm. Các tác giả đề nghị nên dùng oxytoxin kết hợp PGF2α hoặc kết hợp với kháng sinh điều trị toàn thân và cục bộ. Theo Nguyễn Xuân Bình (2005) [1], bệnh viêm tử cung xảy ra ở những thời gian khác nhau, nhưng thường xảy ra nhiều nhất vào thời gian sau khi đẻ từ 1 - 10 ngày. Theo Trần Tiến Dũng (2002) [3], bệnh viêm đường sinh dục ở lợn chiếm tỷ lệ cao từ 30 - 50%, trong đó viêm cơ quan bên ngoài ít, chiếm tỷ lệ 20%, còn lại 80% là viêm tử cung. Nguyễn Hoài Nam, Nguyễn Văn Thanh (2016) [6] kết luận: Tỷ lệ viêm tử cung sau đẻ ở lợn nái rất cao. Các yếu tố can thiệp bằng tay và thời gian đẻ dài làm tăng nguy cơ bị mắc bệnh. Hạn chế sử dụng biện pháp can thiệp bằng
  35. 28 tay, giảm thời gian đẻ bằng các chế phẩm thuốc và vệ sinh, điều kiện thoải mái cho lợn nái sẽ làm giảm nguy cơ mắc bệnh viêm tử cung sau đẻ. 2.2.3.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước Chăn nuôi lợn là một nghề chiếm tỷ lệ khá cao trong ngành chăn nuôi ở nhiều nước trên thế giới. Để khai thác hiệu quả hơn giá trị dinh dưỡng và sinh khối của loài, các nước phát triển trên thế giới không ngừng đầu tư cải tạo đàn giống lợn và áp dụng khoa học kỹ thuật nhằm nâng cao khả năng sinh sản của chúng. Trong lĩnh vực thú y đặc biệt quan tâm đến các vấn đề về bệnh sinh sản. Trong vài thập niên trở lại đây nhiều nghiên cứu trên thế giới đã áp dụng thành công các thành tựu khoa học kỹ thuật mới vào lĩnh vực chăn nuôi lợn và đã đưa năng suất sinh sản của đàn lợn nái lên rất cao. Giống lợn L và Y, (LY), (YL) được nuôi phổ biến trên thế giới. Đó là nguyên liệu để sản xuất con lai và là nguồn cung cấp giống lợn thương phẩm cho tiêu dùng. Theo Jan Gordon (1997) [19], lai giống trong chăn nuôi lợn đã có từ 50 năm trước, việc sử dụng lai 2, 3 hay 4 giống để sản xuất lợn thịt thương phẩm đã trở nên phổ biến. Theo Bidwell C. và William S. (2005) [17] đã có những nghiên cứu về tình hình mắc bệnh sinh sản của lợn nái sinh sản so virus, vi khuẩn gây ra. Các tác giả cũng đưa ra các biện pháp nhằm phát hiện và giảm khả năng mắc bệnh PRRS trên lợn nái sinh sản. Theo Andrew Gresham (2003) [16], điều tra tình hình mắc bệnh sinh sản tại Vương Quốc Anh, thì bệnh sinh sản ở lợn có một căn nguyên không nhiễm trùng và thường liên quan đến yếu tố chăm sóc quản lý, dinh dưỡng hay môi trường. Tuy nhiên, bệnh suyễn lợn và bệnh dịch sinh sản truyền nhiễm kéo dài có thể gây ra thiệt hại đáng kể. Bệnh truyền nhiễm sinh sản của lợn ở Anh thường là do nhiễm trùng bởi vi khuẩn, vi rút và đôi khi nấm và động vật nguyên sinh cư trú trong đàn gia súc. Ngoài ra, bệnh sinh sản xảy ra do nhiễm các mầm
  36. 29 bệnh như: hội chứng rối loạn sinh sản và hô hấp (PRRS), Parvovirus và Leptospires (đặc biệt là loài gây bệnh Leptospira interrogans). Theo Madec F. (1995) [5], khi tiến hành nghiên cứu bệnh lý sinh đẻ vào năm 1991 trên đàn lợn xứ Brơ- ta nhơ (Pháp) cho thấy 15% số lợn nái bị viêm tử cung. Tác giả cho biết, bệnh viêm tử cung thường bắt đầu bằng sốt vài giờ khi đẻ, chảy dịch viêm vài giờ sau khi đẻ, chảy mủ vài hôm sau và thường kéo dài 48 đến 72 giờ. Tỷ lệ bệnh tích đường tiết niệu, đường sinh dục ở đàn nái loại thải tăng theo số lứa đẻ. Theo Smith B. B. và cs (1995) [20]: Tăng cường vệ sinh chuồng trại, vệ sinh thân thể lợn nái là yếu tố quan trọng trong việc phòng ngừa nhiễm trùng sau khi sinh. Khi mổ khám những lợn vô sinh đã xác định được nguyên nhân do cơ quan sinh sản là 52,5%, lợn nái đẻ lứa đầu là 32,1%, lợn nái cơ bản có biến đổi bệnh lý là viêm tử cung có mủ.
  37. 30 Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH 3.1. Đối tượng - Lợn nái sinh sản 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành - Địa điểm: Trại lợn công ty TNHH Minh Châu, thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh. - Thời gian: Từ 18/11/2019 đến 25/05/2020. 3.3. Nội dung tiến hành - Đánh giá tình hình sản xuất tại trại trong 3 năm qua. - Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng lợn nái sinh sản. - Thực hiện quy trình phòng và trị bệnh cho đàn lợn nái tại trại. - Thực hiện một số công tác khác tại trại. 3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi 3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi - Tình hình chăn nuôi lợn tại trại công ty TNHH Minh Châu, thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh trong 3 năm (2018 - 5/2020). - Cơ cấu đàn lợn của trại tại thời điểm thực tập. - Thực hiện công việc chăm sóc, nuôi dưỡng đàn lợn nái sinh sản tại cơ sở. - Một số chỉ tiêu về năng suất sinh sản của lợn nái. - Các bệnh thường gặp ở lợn nái. - Vệ sinh, khử trùng, tiêu độc chuồng trại. - Tiêm phòng vắc xin cho lợn nái tại trại. 3.4.2. Phương pháp theo dõi - Phương pháp đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại công ty TNHH Minh Châu, thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh: em tiến hành thu thập
  38. 31 thông tin từ cán bộ quản lý, phòng kỹ thuật, kết hợp với kết quả theo dõi tình hình thực tế tại trang trại. - Phương pháp áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn nái sinh sản nuôi tại trại: Thực hiện các quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng lợn nái chửa, lợn nái nuôi con theo hướng dẫn của cán bộ quản lý và kỹ thuật tại trại. 3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu * Công thức tính toán: - Tỷ lệ lợn mắc bệnh:  số lợn mắc bệnh (con) Tỷ lệ lợn mắc bệnh (%) = x 100  số lợn theo dõi (con) - Tỷ lệ khỏi:  số con khỏi bệnh (con) Tỷ lệ khỏi (%) = x 100  số con điều trị (con) * Số liệu thu thập được xử lý bằng phần mềm excel
  39. 32 Phần 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 4.1. Tình hình chăn nuôi tại trại Em đã tiến hành theo dõi tình hình chăn nuôi của trại qua số liệu đàn lợn trong năm 2018 và tính đến 5/2020. Kết quả được trình bày ở bảng 4.1. Bảng 4.1. Cơ cấu đàn lợn tại trại qua giai đoạn (2018- 5/2020) 2018 2019 5/2020 Số Loại lợn Tỷ lệ Số lượng Tỷ lệ Số lượng Tỷ lệ lượng (%) (con) (%) (con) (%) (con) Lợn đực 31 0,12 29 0,11 31 0,24 giống Lợn nái 1050 4,15 998 4,05 923 7,31 sinh sản Lợn hậu bị 100 0,40 145 0,58 332 2,62 Lợn con 24100 95,33 23434 95,2 11340 89,81 Tính 25281 100 24606 100 12626 100 chung Qua bảng 4.1 cho thấy: Cơ cấu đàn lợn của trại trong giai đoạn ( 2018 – 5/2020) chủ yếu là lợn con và lợn nái sinh sản. Nhìn chung tỷ lệ lợn con, lợn nái sinh sản chênh lệch nhau không lớn .Trong năm 2018 tỷ lệ lợn con chiếm nhiều nhất (95,33), sau đó đến lợn nái (4,15), đến tháng 5/2020 tỷ lệ lợn con có sự dao động (89,81%), lợn nái ( 7,31%). Do trại có quy trình chăm sóc và kỹ thuật phối giống tốt nên số lứa đẻ/năm cao. Hàng tháng vẫn có sự loại thải những lợn nái sinh sản kém, không đủ tiêu chuẩn, đồng thời đưa những lợn hậu bị vào sản xuất.
  40. 33 4.2. Số lượng lơn nái trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng. Trong quá trình thực tập em được trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng chuồng lợn nái đẻ và nuôi con, kết quả thực hiện công tác này được trình bày ở bảng 4.2: Bảng 4.2. Số lượng lợn nái trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng Giống lợn Tổng số Tháng STT Landrace Yorkshire Duroc (con) theo dõi (con) (con) (con) 1 12/2019 19 21 12 52 2 1/2020 17 17 15 49 3 2/2020 21 18 14 53 4 3/2020 17 19 14 50 5 4/2020 18 18 12 48 6 5/2020 18 19 12 49 Tính chung 110 112 79 301 Số liệu bảng 4.2 cho thấy: trong tổng số 301 lợn nái trực tiếp nuôi dưỡng thì: Tháng 12/2019 nuôi 19 nái giống lợn Landrace; 21 Yorkshire; Duroc 12 tổng 52 lợn nái Tháng 1 nuôi 17 nái giống lợn Landrace; 17 Yorkshire; Duroc 15 tổng 49 lợn nái Tháng 2 nuôi 21 nái giống lợn Landrace; 18 Yorkshire; Duroc 14 tổng 53 lợn nái Tháng3 nuôi 17 nái giống lợn Landrace; 19 Yorkshire; Duroc 14 tổng 50 lợn nái Tháng 4 nuôi 18 nái giống lợn Landrace; 18 Yorkshire; Duroc 12 tổng 48 lợn nái Tháng5 nuôi 18 nái giống lợn Landrace; 19 Yorkshire; Duroc 12 tổng 49 lợn nái
  41. 34 4.3. Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng đàn lợn nái của trại. 4.3.1. Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng đàn lợn nái. Trong quá trình thực tập em đã được trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng chuồng lợn nái đẻ và nuôi con, kết quả được trình bày ở bảng 4.3 : Bảng 4.3. Kết quả số lợn nái, lợn con trực tiếp chăm sóc và nuôi dưỡng Nái đẻ, nuôi con Lợn con đẻ ra Lợn con sau cai Tháng (con) (con) sữa (con) 12/2019 52 630 611 1/2020 49 600 588 2/2020 53 645 619 3/2020 50 620 601 4/2020 48 580 563 5/2020 49 597 581 Tính chung 301 3672 3563 Số liệu bảng 4.3 cho ta thấy số lợn nái đẻ, nuôi con và số lợn con, em đã trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng trong 6 tháng thực tập là 301 con nái đẻ, 3672 con lợn sinh ra và 3563 lợn con sau cai sữa. Từ việc chăm sóc đàn lợn hằng ngày em đã học được quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng lợn nái sinh sản là phải giữ chuồng trại luôn sạch sẽ, cho lợn nái ăn đúng bữa và đủ lượng thức ăn theo quy định. Lợn nái chửa kỳ cuối, nái đẻ và nuôi con được cho ăn 3 lần/ngày, ta cần lưu ý các điểm sau: Cách cho ăn: ăn đúng 3 bữa và ăn theo khẩu phần ăn trên bảng cám đã được điều chỉnh liên tục theo ngày. Loại thức ăn theo từng giai đoạn: nái chửa kỳ đầu (tuần 1 - 13) sử dụng thức ăn 566SF, chửa kỳ cuối (tuần 14 - 16) sử dụng thức ăn 567SF. + Nhu cầu dinh dưỡng trong từng thời kỳ: trước đẻ 3 ngày lượng thức ăn sẽ giảm dần 0,5kg/con/ngày, sau đẻ lượng thức ăn sẽ tăng dần từ 0,5 - 1
  42. 35 kg/con/ngày tuỳ thuộc vào giai đoạn mang thai, thể trạng lợn nái, tình trạng sức khoẻ, nhiệt độ môi trường, chất lượng thức ăn. + Khi tắm lợn mẹ cần nhốt lợn con vào úm và đợi đến khi sàn khô rồi mới thả lợn con ra, vì khi tắm cho lợn mẹ sẽ làm ướt sàn lợn con dẫn đến bệnh phân trắng ở lợn con theo mẹ. Đảm bảo chuồng luôn khô ráo, nhiệt độ, độ ẩm thích hợp. Ngoài ra em còn học được cách chăm sóc, nuôi dưỡng lợn con từ sơ sinh đến cai sữa, cần chú ý các công việc sau: khi trộn thức ăn phải trộn thuốc vào nước theo đúng tỷ lệ rồi trộn với cám, máng lợn con phải luôn có thức ăn, sàn phải khô ráo sạch sẽ và nhiệt độ phải thích hợp. 4.3.2 .Tình hình sinh sản của lợn nái nuôi tại cơ sở Em đã tiến hành theo dõi tình hình sinh sản của 309 lợn nái trong thời gian thực tập tại cơ sở. Kết quả tình hình sinh sản của lợn nái nuôi tại trại được thể hiện qua bảng 4.4:
  43. 36 Bảng 4.4. Kết quả theo dõi tình hình sinh sản của lợn nái Số nái Đẻ bình Số nái đẻ khó Tỷ lệ Tháng tham gia thường Tỷ lệ (%) phải can (%) đỡ đẻ (con) (con) thiệp (con) 12/2019 52 50 96,15 2 3,49 1/2020 49 46 93,87 3 6,13 2/2020 53 49 92,45 4 7,55 3/2020 50 47 94,00 3 6,00 4/2020 48 46 95,83 2 4,17 5/2020 49 48 97,95 1 2,05 Tính chung 301 286 95,01 15 4,99 Qua số liệu bảng 4.4 cho thấy: Theo dõi 301 nái đẻ trong đó 286 nái đẻ bình thường chiếm tỷ lệ 95,01%, có 15 nái đẻ khó phải can thiệp chiếm tỷ lệ 4,99% . Số lợn nái đẻ khó chủ yếu tập trung nhiều ở nái đẻ lứa đầu, cổ tử cung chưa giãn nở, một số ít là do lợn mẹ trong quá trình mang thai quá béo, ít vận động làm ảnh hưởng đến quá trình đẻ. Ngoài ra trường hợp đẻ khó còn do các nguyên nhân khác như chiều hướng, tư thế của bào thai không bình thường, thai quá to, thai dị hình. Trong quá trình đỡ đẻ cho lợn nái, em rút ra được một số bài học kinh nghiệm đó là: Việc ghi chép chính xác ngày phối giống cho lợn nái là rất quan trọng, sẽ giúp cho người chăn nuôi xác định được thời điểm lợn sắp đẻ để có kế hoạch chuẩn bị các dụng cụ hỗ trợ quá trình đẻ, chuẩn bị ổ úm cho lợn con. Trong thời gian lợn sắp đẻ thì phải thường xuyên theo dõi, quan sát lợn, không nên để lợn tự đẻ vì lợn mẹ có thể sẽ đè con, cắn con hoặc khi lợn mẹ đẻ khó sẽ không kịp thời xử lý. Khi đỡ đẻ cho lợn người thực hiện phải thao tác nhẹ nhàng, khéo léo, để tránh làm tổn thương cơ quan sinh dục của lợn mẹ, toàn bộ dụng cụ, tay
  44. 37 của người thực hiện đỡ đẻ phải được sát trùng, người đỡ đẻ cho lợn không được để móng tay dài có thể làm tổn thương cơ quan sinh dục của lợn nái trong quá trình can thiệp đẻ khó. 4.4. Kết quả thực hiện các biện pháp vệ sinh phòng bệnh cho lợn nái sinh sản tại cơ sở 4.4.1. Thực hiện biện pháp vệ sinh phòng bệnh Thực hiện phương châm ‘‘Phòng bệnh hơn chữa bệnh’’‚ nên khâu phòng bệnh được đặt lên hàng đầu, nếu phòng bệnh tốt thì có thể̉ hạn chế hoặc ngăn chặn được bệnh xảy ra. Các biện pháp phòng bệnh tổng hợp được đưa lên hàng đầu, xoay quanh các yếu tố môi trường, mầm bệnh, vật chủ. Công tác vệ sinh bao gồm các khâu dọn phân, rửa chuồng, phun thuốc sát trùng cho chuồng trại và phương tiện vận chuyển, dụng cụ chăn nuôi, máng ăn. Tuỳ thuộc vào điều kiện thời tiết, mùa vụ mà việc vệ sinh chăm sóc có nhiều thay đổi cho phù hợp. Khử trùng: Chuồng trại có chế độ phun thuốc sát trùng định kỳ và không định kỳ bằng các thuốc sát trùng: Ommicide. Hệ thống nước sạch được dự trữ ở bể lớn rồi được xử lý bằng chlorine với nồng độ khoảng 3 - 5 ppm. Lịch khử trùng tại cơ sở được trình bày qua bảng 4.5:
  45. 38 Bảng 4.5. Lịch khử trùng tại cơ sở Trong chuồng Ngoài Ngoài Thứ Chuồng nái Chuồng nái Chuồng khu vực chuồng chửa đẻ cách ly chăn nuôi Chủ Phun khử Phun khử nhật trùng trùng Phun khử Rắc vôi Phun khử Phun khử Phun khử Thứ 2 trùng + rắc đường đi trùng trùng trùng vôi đường đi Phun khử Phun khử Rắc vôi Thứ 3 trùng + rắc trùng đường đi vôi đường đi Xả vôi xuống Phun khử Rắc vôi Rắc vôi Thứ 4 gầm trùng đường đi đường đi Phun khử Phun khử Thứ 5 trùng + xả vôi trùng xuống gầm Phun khử Phun khử Phun khử Phun khử Phun khử Thứ 6 trùng + rắc trùng trùng trùng trùng vôi đường đi Vệ sinh tổng Vệ sinh tổng Vệ sinh tổng Vệ sinh Thứ 7 chuồng chuồng chuồng tổng chuồng Nồng độ thuốc sát trùng để phun bên trong chuồng tại cơ sở là 1/250 và nồng độ thuốc pha sát trùng để phun bên ngoài khu vực chăn nuôi là 1/3200. Khi phun khử trùng cần pha đúng tỷ lệ, nếu pha nhiều thì tốn kém, gây tổn thương bề mặt da, nếu pha ít quá thì không đủ liều để tiêu diệt vi khuẩn gây bệnh. Rắc vôi trong chuồng được chúng tôi thực hiện hàng ngày. Khi rắc vôi không nên rắc quá nhiều, nên đi từ cuối hướng gió lên tránh lợn con bị sặc, người rắc vôi phải đeo găng tay, đi ủng, đeo khẩu trang để đảm bảo sức khỏe. Xả vôi xuống gầm bằng cách cho vôi vào xô sau đó cho nước vào, khuấy đều cho tan vôi, sau đó xả xuống gầm. Mỗi tuần tại cơ sở thực hiện xả vôi xuống gầm 1 lần. Trong quá trình thực tập em đã tham gia vào công tác vệ sinh phòng bệnh, kết quả được thể hiện qua bảng 4.6:
  46. 39 Bảng 4.6. Kết quả khử trùng tại cơ sở Kế hoạch Kết quả thực hiện Tỷ lệ Nội dung công việc (số lần) (số lần) (%) Phun khử trùng 180 180 100 Rắc vôi đường đi 160 160 100 Xịt gầm, xả gầm dội vôi 74 74 100 Vệ sinh tổng chuồng 68 68 100 Tắm sát trùng 180 180 100 Kết quả bảng 4.6 cho thấy: Lịch khử trùng em đã thực hiện tại cơ sở. Trong 6 tháng thực tập tại cơ sở, kế hoạch phun khử trùng của cơ sở là 180 lần, rắc vôi đường đi là 160 lần, xịt gầm, xả gầm, dội vôi là 74 lần, vệ sinh tổng chuồng là 68 lần, tắm sát trùng là 180 lần. Các công việc này em đều tham gia đầy đủ đạt 100%. Vệ sinh tổng chuồng được em thực hiện hàng ngày gồm các công việc như: quét dọn hành lang đường đi, quét dọn đường cấp thức ăn, lau máng, lau sàn lợn con. Khi rửa máng thì tránh phun nước vào tai của lợn nái. 4.4.2. Kết quả tiêm vắc xin phòng bệnh cho lợn nái sinh sản. Công tác tiêm phòng luôn được cơ sở đặt lên hàng đầu. Đây là khâu rất quan trọng trong quy trình kỹ thuật, là biện pháp tích cực và bắt buộc để tránh những rủi ro lớn gây thiệt hại về kinh tế và tránh lây lan dịch bệnh. Tiêm vắc xin giúp cho gia súc tự tạo ra trong cơ thể một sức miễn dịch chủ động chống vi khuẩn xâm nhập, tăng sức đề kháng cho cơ thể. Tại cơ sở chăn nuôi công tác phòng bệnh luôn được kiểm soát chặt chẽ nhằm hạn chế đến mức thấp nhất xảy ra dịch bệnh, vì dịch bệnh xảy ra sẽ gây thiệt hại rất lớn đối với hiệu quả chăn nuôi. Chính vì vậy ở trại chăn nuôi công tác phòng bệnh được ưu tiên hàng đầu. Trong thời gian thực tập em đã cùng cán bộ kỹ
  47. 40 thuật và công nhân tham gia công tác tiêm phòng cho đàn lợn tại cơ sở. Lịch tiêm phòng vắc xin tại cơ sở được trình bày ở bảng 4.7: Bảng 4.7. Lịch tiêm phòng thuốc vắc xin của trại Loại vắc Liều Loại Thời điểm Bệnh được Đường xin, thuốc lượng lợn phòng bệnh phòng đưa thuốc phòng (ml/con) Nova Fe + 2 ngày tuổi Thiếu sắt Tiêm bắp 2 B12 3 ngày tuổi Cầu trùng Diacoxin 5% Uống 1 Lợn 14 ngày tuổi Suyễn Hyogen Tiêm bắp 2 con Hội chứng 21 ngày tuổi Crico plex Tiêm bắp 1 còi cọc 21 ngày tuổi Dịch tả Coglapest Tiêm bắp 2 25, 29 tuần Khô thai Parvo Tiêm bắp 2 tuổi lợn hậu 26 tuần tuổi Dịch tả Coglapest Tiêm bắp 2 bị 27, 30 tuần Giả dại Begonia Tiêm bắp 2 tuổi 28 tuần tuổi LMLM Aftopor Tiêm bắp 2 Lợn nái 10 tuần chửa Dịch tả Coglapest Tiêm bắp 2 sinh 12 tuần chửa LMLM Aftopor Tiêm bắp 2 sản Mầm bệnh có ở khắp mọi nơi, mọi lúc và sẵn sàng xâm nhập vào cơ thể lợn khi có được điều kiện thích hợp để gây bệnh. Do đó, bên cạnh việc vệ sinh phòng bệnh, thì phòng bệnh bằng vắc xin luôn được trại coi trọng và đặt lên hàng đầu với mục tiêu phòng bệnh hơn chữa bệnh. Do đặc thù của trại là sản xuất lợn giống nên việc theo dõi và thực hiện lịch tiêm phòng phải chính xác nghiêm ngặt. Thực hiện tiêm phòng vắc xin cho lợn hậu bị và lợn nái sinh sản, sử dụng nhiều nhất chủ yếu là lợn hậu bị vì quá trình tuyển chọn lợn hậu bị lên
  48. 41 làm giống rất là khắt khe. Để thay thế cho nái sinh sản đã lâu, già yếu, sức đề kháng kém, khả năng sinh sản không còn đạt tiêu chuẩn đề ra thì tiêm phòng vắc xin là biện pháp thiết thực và hiệu quả nhất nhằm tạo miễn dịch cho đàn nái mới lên chống lại mầm bệnh, phòng bệnh cho đàn nái đang sinh sản tránh được các mầm bệnh lây nhiễm. Kết quả phòng bệnh cho đàn lợn bằng thuốc và vắc xin được trình bày ở bảng 4.8: Bảng 4.8. Kết quả phòng bệnh cho lợn bằng thuốc và vắc xin Đường Số Số Tỷ đưa Liều lượng lượng Loại Phòng Vắc lệ Tuổi lợn thuốc lượng được thực lợn bệnh xin,thuốc (%) và vắc (ml/con) giao hiện xin (con) (con) 2 ngày Thiếu Nova Fe Tiêm 2 420 420 100 tuổi Fe + B12 bắp 3 ngày Cầu Diacoxin Uống 1 420 420 100 tuổi trùng 5% 14 ngày Tiêm Suyễn Hyoge n 2 351 351 100 Lợn tuổi bắp con Hội 21 ngày Crico Tiêm chứng 1 553 553 100 tuổi plex bắp còi cọc 21 ngày Tiêm Dịch tả Coglapest 2 981 981 100 tuổi bắp 25, 29 Khô Tiêm ngày Parvo 2 48 48 100 thai bắp tuổi 26 tuần Tiêm Dịch tả Coglapest 2 51 51 100 Lợn tuổi bắp hậu 27, 30 bị Gỉa dại Begonia Tiêm 2 48 48 100 tuần tuổi bắp 28 tuần Tiêm LMLM Aftopor 2 50 52 100 tuổi bắp Lợn 10 Tiêm Dịch tả Coglapest 2 309 309 100 nái tuầnchửa bắp sinh 12 tuần Tiêm LMLM Aftopor 2 309 309 100 sản chửa bắp
  49. 42 Qua bảng 4.8 cho thấy: Kết quả phòng bệnh các loại vắc xin qua các tuần tuổi đều đạt tỷ lệ an toàn 100% Đối với từng loại lợn có lịch tiêm phòng riêng, từ lợn con đến lợn nái sinh sản. Lợn con từ 2- 3 ngày tuổi sẽ được tiêm chế phẩm Fe – Dextran – B12 để phòng bệnh thiếu máu ở lợn con, đồng thời tăng sức đề kháng cho lợn con.Trong 6 tháng,em đã tiêm sắt 420 con, cho uống vắc xin cầu trùng 420 con, tiêm vắc xin phòng bệnh suyễn 351 con , hội chứng còi cọc 553 con, dịch tả 981 con. Đối với lợn nái hậu bị tiêm phòng vắc xin tai xanh 50 con , khô thai 48 con ,dịch tả 51 con, giả dại 48 con, kết quả an toàn 100% . Ngoài ra bên cạnh đó em trực tiếp tiêm phòng cho đàn lợn nái sinh sản, cụ thể tiêm phòng dịch tả cho 50 nái mang thai 10 tuần tuổi, tiêm phòng LMLM cho 47 nái mang thai 12 tuần tuổi. Nguyên nhân để có được tỷ lệ an toàn qua các lần làm vắc xin là do trang trại thực hiện nghiêm túc, đầy đủ và đúng kỹ thuật, tuân thủ các quy trình làm trước trong và sau làm vắc xin, lợn được tiêm vắc xin ở trạng thái khỏe mạnh, được chăm sóc nuôi dưỡng tốt, không mắc các bệnh truyền nhiễm và các bệnh mạn tính khác để tạo được trạng thái miễn dịch tốt nhất cho đàn lợn sau mỗi lần làm vắc xin. 4.5. Kết quả chẩn đoán, điều trị bệnh cho lợn nái sinh sản tại trại 4.5.1. Kết quả chẩn đoán, điều trị bệnh cho lợn nái Trong thời gian thực tập tại trại, em đã tham gia vào công tác chẩn đoán và điều trị bệnh cho đàn lợn nái cùng với các kỹ sư của trại: Trong quá trình chẩn đoán em đã dựa vào các biểu hiện của bệnh để chẩn đoán và áp dụng các phác đồ điều trị như sau : *Bệnh viêm tử cung: - Triệu chứng: lợn sốt, giảm ăn hay bỏ ăn, lượng sữa giảm có dịch nhầy chảy ra từ âm hộ màu trắng đục hoặc màu phớt vàng.
  50. 43 - Chẩn đoán: bệnh viêm tử cung - Điều trị: Dùng các loại thuốc sau để điều trị + Thuốc tím 1% thụt rửa âm đạo tử cung 1 - 2 lần/ngày, làm trong 2 ngày liên tục. + Tiêm Amoxinject LA 1ml/15kg KL/ngày. + Oxytoxin hoặc lutalyne: 2ml/con + Analgin: 1ml/10kg TT + Vitamin B1: 5ml/30kg TT Tiêm bắp, điều trị trong 3 - 4 ngày. Bệnh viêm vú - Triệu chứng: vú có màu hồng, sưng đỏ, sờ vào thấy hơi nóng và cứng, ấn vào lợn nái có phản ứng đau. - Lợn giảm ăn hoặc bỏ ăn, nằm một chỗ, sốt cao 40,50C - 420C. Sản lượng sữa giảm, lợn nái thường nằm úp đầu vú xuống sàn, ít cho con bú. - Lợn con thiếu sữa kêu la, chạy vòng quanh mẹ đòi bú, lợn con ỉa chảy, xù lông gầy nhanh. - Chẩn đoán: bệnh viêm vú - Điều trị: dùng các thuốc sau để điều trị + Tiêm amoxinject LA 15%: 1ml/15kg TT + Tiêm analgin: 1ml/10kg TT + Tiêm glucoza: 1ml/10kg TT Điều trị liên tục trong 3 - 5 ngày. Bệnh sót nhau - Triệu chứng: con vật đứng nằm không yên, không cho con bú, thân nhiệt tăng, thích uống nước, sản dịch chảy ra màu nâu đỏ - Chẩn đoán: bệnh sót nhau - Điều trị: + Dùng oxytoxin hoặc lutalyne: 2ml/con + Tiêm hitamoxine: 1ml/15kg KL/ngày
  51. 44 Điều trị trong 2 ngày. Bệnh bại liệt sau khi đẻ - Nguyên nhân gây bệnh + Do thai quá to, tư thế và chiều hướng của thai không bình thường. + Quá trình thủ thuật kéo thai quá mạnh hay không đúng thao tác, từ đó gây tổn thương thần kinh tọa hoặc ảnh hưởng đến đám rối hông khum dẫn đến lợn mẹ bại liệt. - Biểu hiện bệnh: + Lúc đầu lợn mẹ đi lại khó khăn, về sau không đứng lên được mà nằm bẹp một chỗ. + Bệnh thường kế phát với một số bệnh ở hệ tiêu hóa, hô hấp như: Chướng bụng đầy hơi, viêm phế quản cấp. + Nếu bệnh kéo dài, con vật dễ bị loét từng mảng da phía tiếp xúc với nền, sàn chuồng. + Sau 3 - 4 tuần con vật gầy dần và chết. - Biện pháp khắc phục + Thao tác can thiệp kịp thời, đúng kỹ thuật. + Hằng ngày trở mình cho lợn mẹ để tránh bầm huyết, hoại tử da và kế phát với chướng bụng, đầy hơi. + Tăng cường thức ăn có bổ sung nguyên tố vi lượng nhất là canxi và phốt pho. + Tiêm mg - calcium cho lợn. + Các loại thuốc thường dùng: vitamin B1, Strychnin, Calci, Vitamin B12. Trường hợp điều trị trên 3 tuần, bệnh giảm hoặc không thuyên chuyển biến tốt thì nên cho đào thải. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh được trình bày ở bảng 4.9
  52. 45 Bảng 4.9. Kết quả chẩn đoán, điều trị bệnh trên đàn lợn nái trong thời gian thực tập Số lợn Số lợn Tỷ lệ Số lợn Tỷ lệ mắc điều khỏi Tên bệnh theo dõi mắc bệnh trị khỏi (%) (con) (%) (con) (con) Bệnh viêm tử cung 301 11 3,65 9 81,82 Bệnh viêm vú 301 8 2,65 6 75,00 Bệnh sót nhau 301 5 1,66 3 60,00 Bệnh bại liệt sau đẻ 301 3 0,99 2 66,76 Số liệu bảng 4.9 cho thấy: Số lợn mắc bệnh viêm tử cung là cao nhất trong các bệnh về lợn nái tỷ lệ mắc 3,65%. Theo Nguyễn Như Pho (2002) [8], lợn Yorksire, Landrace trong giai đoạn nuôi con mắc bệnh viêm tử cung chiếm tỷ lệ 15% , nếu được điều trị kịp thời tỷ lệ khỏi 100%, xong đã ảnh hưởng đến sức khỏe của lợn nái, phần lớn là do những trường hợp đẻ khó dẫn đến viêm tử cung. Theo em, tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung ở đàn lợn nái nuôi tại trại khá cao là do lợn nái ngoại có năng suất sinh sản cao, nhưng lại chưa thích nghi cao độ với điều kiện của nước ta, như nuôi dưỡng, chăm sóc chưa thật tốt và thời tiết không thuận lợi. Đây chính là nguyên nhân cơ bản gây nên bệnh viêm tử cung của lợn nái. Mặt khác, do trong quá trình phối giống cho lợn nái bằng phương pháp thụ tinh nhân tạo không đúng kỹ thuật đã làm sây sát niêm mạc tử cung, tạo điều kiện cho vi khuẩn xâm nhập phát triển và gây bệnh. Ba là, do quá trình can thiệp khi lợn đẻ khó phải sử dụng thủ thuật để móc lấy thai làm cho vi khuẩn từ bên ngoài dễ dàng xâm nhập vào gây viêm. Số lợn nái mắc bệnh viêm vú là 8 con, theo em thấy nguyên nhân gây nên bệnh này có thể do kế phát từ các ca lợn nái mắc bệnh viêm tử cung ở thể nặng, vi khuẩn theo máu đến vú gây viêm vú, ngoài ra còn có thể do trong
  53. 46 quá trình mài nanh ở lợn con sơ sinh chưa tốt, trong quá trình lợn con bú sữa gây tổn thương đầu núm vú lợn mẹ. Cũng qua bảng 4.9 cho thấy tỷ lệ lợn khỏi do bệnh viêm tử cung (81,82%) cao hơn bệnh viêm vú (75,00%). Số ca mắc bệnh sót nhau tại trại xảy ra ít hơn do việc áp dụng kỹ thuật tốt, có công nhân đỡ đẻ riêng. Có 5 con lợn nái mắc bệnh sót nhau chiếm 1,66%, kết quả điều trị khỏi 3 con (đạt tỷ lệ khỏi 60,00%). Bệnh bại liệt sau đẻ cũng xảy ra rất ít do thức ăn cho lợn nái tại trại đã đáp ứng đủ nguồn khoáng chất, chế độ chăm sóc hợp lý. Có 3 con lợn nái mắc bệnh bại liệt sau đẻ, điều trị khỏi 2 con (đạt tỷ lệ 66,76%). 4.6. Kết quả thực hiện các công tác khác Trong thời gian thực tập tại trại, em vừa tham gia chăm sóc, nuôi dưỡng đàn lợn nái vừa được học và thực hiện một số các thao tác trên lợn con như đỡ lợn đẻ, mài nanh, bấm số tai, cắt đuôi và thiến lợn đực. Thực hiện thao tác mài nanh, bấm tai và bấm đuôi: - Mài nanh Mài nanh cho lợn con ở cơ sở, không thực hiện ngay khi mới sinh. Lợn con sau khi bú mẹ sức khỏe tốt, cứng cáp hơn được tiến hành mài nanh. Sử dụng máy mài nanh, đây là dụng cụ chuyên dùng, hiệu quả tốt hơn rất nhiều so với sử dụng kìm bấm nanh. Thao tác mài nanh như sau: Bắt lợn con lên sau đó kẹp lợn con vào giữa 2 đùi sao cho đầu của lợn con hướng lên trên. Một tay giữ chắc đầu lợn và bóp miệng cho lợn con mở miệng ra, một tay cầm máy, mài nanh dọc theo hàm của lợn con. Khi mài phải cẩn thận, tránh mài vào lưỡi của lợn con, không mài quá sâu làm cho hàm của lợn con chảy máu (tránh vi khuẩn xâm nhập). - Bấm số tai Sử dụng kìm bấm tai. Thao tác bắt lợn con để bấm tai tương tự với cách bắt để mài nanh. Số tai được bấm theo chiều kim đồng hồ, bắt đầu từ mép trên của tai trái, tới mép trên của tai phải, tiếp đến mép dưới của tai phải và kết thúc ở mép dưới của tai trái. Sát trùng bằng cồn iod vào vị trí cắt.
  54. 47 - Cắt đuôi Sử dụng kìm cắt đuôi. Cắt ở vị trí cách gốc đuôi 3 cm. Thao tác: Một tay bắt lợn con lên sao cho đầu của lợn con hướng xuống dưới, ngón cái và ngón trỏ cầm đuôi, một tay cầm kìm và cắt, thao tác cắt phải nhanh, dứt khoát, tránh gây chảy máu nhiều, sát trùng bằng cồn iod. - Tiêm Fe - Dextran - B12 kết hợp với kháng sinh: Tiêm cho lợn con khi đủ 3 ngày tuổi với liều lượng 2 ml/con. Nhắc lại lần 2 lúc 10 ngày tuổi. - Thiến lợn đực Lợn đực được thiến từ 7 - 10 ngày tuổi (phụ thuộc vào số lượng lợn đẻ và sức khỏe của lợn con). Dụng cụ thiến gồm: Dao thiến, cồn sát trùng, panh kẹp, bông gòn, khăn vải sạch, xi-lanh và thuốc kháng sinh. Thao tác: Đầu tiên tiêm cho lợn con 1 ml/con kháng sinh (amcoli, amistin). Sau đó người thiến ngồi trên ghế cao và kẹp lợn con vào giữa 2 đùi sao cho đầu của lợn con hướng xuống dưới. Một tay nặn, để dịch hoàn nổi rõ, tay còn lại cầm dao rạch hai vết đứt vào chính giữa của mỗi bên dịch hoàn. Dùng 2 tay nặn dịch hoàn ra ngoài rồi lấy panh kẹp thừng dịch hoàn vào giật mạnh để kéo dịch hoàn ra, dùng khăn sạch lau vùng dịch hoàn, sát trùng bằng cồn iod vào vị trí thiến .Kết quả thực hiện các thao tác kỹ thuật được trình bày ở bảng 4.10: Bảng 4.10. Kết quả thực hiện các thao tác kỹ thuật trên đàn lợn nái và lợn con Số lượng Số lợn an Tỷ lệ an STT Công việc thực hiện toàn toàn (con) (con) (%) Lợn nái đẻ 301 301 100 1 Đỡ lợn đẻ Lợn con 3672 3622 98,63 2 Mài nanh 1310 1310 100 3 Bấm số tai 1310 1310 100 4 Thiến lợn đực 922 895 97,07
  55. 48 Qua số liệu bảng 4.10 có thể thấy trong quá trình chăm sóc nuôi dưỡng em đã đỡ đẻ cho 301 lợn nái (đạt an toàn 100%), 3672 con lợn con (đạt an toàn 98,63%). Thực hiện mài nanh, bấm số tai cho 1310 lợn con (đạt an toàn 100%). Lợn con sau khi sinh cần phải mài nanh ngay nếu không sẽ làm tổn thương vú lợn mẹ khi bú cũng như tránh việc lợn con cắn nhau, cắt đuôi, bấm số tai sớm để vết thương nhanh liền, ít chảy máu và giảm stress cho lợn con. Thiến lợn đực 922 con (đạt an toàn 97,07%). Qua những công việc trên đã giúp em học hỏi thêm được nhiều kinh nghiệm trong chăm sóc lợn con cũng như nâng cao tay nghề về các thao tác kỹ thuật trên lợn con, đồng thời giúp em mạnh dạn hơn, tự tin hơn vào khả năng của mình, hoàn thành tốt công việc được giao.
  56. 49 Phần 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 5.1. Kết luận - Công tác chăm sóc , nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn + Công tác chăm sóc, nuôi dưỡng lợn thực hiện tốt, đạt tỷ lệ 100% + Công tác tiêm phòng bệnh bằng thuốc và vắc xin cho lợn ở trại được thực hiện nghiêm túc, 100% lợn được tiêm phòng . - Kết quả điều trị bệnh viêm vú , viêm tử cung , sót nhau và bại liệt sau đẻ đạt tỷ lệ khỏi từ 60,00% - 100%. Trong 6 tháng thực tập tốt nghiệp tại công ty TNHH Minh Châu, thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh em đã học được những kĩ năng chăm sóc lợn nái sinh sản trong từng giai đoạn, nắm được những biểu hiện bệnh thường gặp trên lợn sinh sản để từ đó có những phác đồ và vắc xin điều trị bệnh tương ứng. Bên cạnh đó em đã biết cách đỡ đẻ lợn mẹ, bấm số tai lợn con,mài nanh, bấm đuôi lợn con đúng kĩ thuật. Biết cách nhận biết và kiểm tra lợn con trước khi thiến. Bài học kinh nghiệm em rút ra được qua thời gian thực tập là đã biết cách chăm sóc nuôi dưỡng lợn nái sinh sản đúng kĩ thuật qua từng giai đoạn, lịch phòng bệnh đúng thời điểm của lợn con, lợn hậu bị và lợn nái sinh sản. Ngoài ra kĩ thuật quản lý, vệ sinh thú y, tiêm phòng cũng rất quan trong để từ đó phát huy tối đa khả năng sinh sản của các dòng lợn ngoại, nâng cao số lượng và chất lượng giống. 5.2. Đề nghị - Với Khoa Chăn nuôi Thú y: Tiếp tục cử sinh viên về công ty TNHH Minh Châu để thực tập, tạo điều kiện tốt cho sinh viên nâng cao tay nghề và học hỏi kinh nghiệm tổ chức sản xuất chăn nuôi lợn nái quy mô lớn. Cải tiến bổ sung thêm vào chương trình học các bệnh mới như glasser, bệnh circo để sinh viên tiếp cận được với nguồn kiến thức mới. Trang bị thêm cho sinh viên
  57. 50 về quy trình chăm sóc nuôi dưỡng lợn của một số công ty lớn, chăn nuôi hiệu quả cao như CP, Hòa Phát, Japfa để sinh viên nắm được căn bản quy trình khi xuống cơ sở thực tập sẽ bắt kịp nhanh hơn với công việc. - Với Công ty TNHH Minh Châu: Mở rộng quy mô sản xuất, đầu tư nâng cấp thêm về cơ sở hạ tầng, vật chất kỹ thuật, dụng cụ thú y. Tăng cường công tác chăm sóc nuôi dưỡng và quản lý, thực hiện tốt công tác vệ sinh thú y. Thực hiện tốt quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, quản lý, vệ sinh thú y, tiêm phòng, để phát huy tối đa khả năng sinh sản của các dòng lợn nái ngoại, nâng cao số lượng và chất lượng con giống.
  58. 51 TÀI LIỆU THAM KHẢO I. Tài liệu Tiếng Việt 1. Nguyễn Xuân Bình (2005), Phòng trị bệnh lợn nái, lợn con, lợn thịt, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 2. Phạm Hữu Doanh, Lưu Kỷ (2003), Kỹ thuật nuôi lợn nái mắn đẻ sai con, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, tr. 23 - 35. 3. Trần Tiến Dũng, Dương Đình Long, Nguyễn Văn Thanh (2002), Giáo trình sinh sản gia súc, Nxb Nông nghiệp, tr. 44 - 51. 4. Trương Lăng (2000), Hướng dẫn điều trị các bệnh ở lợn, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, tr. 77 - 91. 5. Madec Francois (1995), “Viêm tử cung và chức năng sinh sản của lợn nái”, Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Thú y, Tập II (Số 1), tr. 30 - 40 6. Nguyễn Hoài Nam, Nguyễn Văn Thanh (2016), “Một số yếu tố liên quan tới viêm tử cung sau đẻ ở lợn nái”, Tạp chí Khoa học Nông nghiệp Việt Nam, Tập10 (Số 5), tr. 72 - 80. 7. Nguyễn Hữu Ninh, Bạch Đăng Phong (2002), Bệnh sản khoa gia súc, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 8. Nguyễn Như Pho (2002), “Ảnh hưởng của việc tăng cường điều kiện vệ sinh đến hội chứng MMA và năng suất sinh sản của heo nái”, Tạp chí khoa học kỹ thuật Thú y, Tập 6 (Số 4), tr. 34 - 40. 9. Trần Văn Phùng, Từ Quang Hiển, Trần Thanh Vân, Hà Thị Hảo (2004), Giáo trình Chăn nuôi lợn, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 10. Nguyễn Văn Thanh (2003), “Khảo sát tỷ lệ viêm tử cung trên đàn lợn nái ngoại nuôi tại đồng bằng sông Hồng và thử nghiệm điều trị”, Tạp chí Khoa học Kỹ thuật thú y, Tập 10 (Số 2), tr. 23 - 31.
  59. 52 11. Nguyễn Văn Thanh (2007), “Khảo sát tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung trên đàn lợn nái ngoại nuôi tại đồng bằng Sông Hồng và thử nghiệm điều trị”, Tạp chí Khoa học kỹ thuật Thú y, Tập XIV (Số 3), tr. 38 - 43. 12. Nguyễn Văn Thắng, Đặng Vũ Bình (2005), “So sánh khả năng sinh sản của nái lai F1 (LY) phối với đực Duroc và Pietran”, Tạp chí Khoa học kỹ thuật Nông nghiệp, Tập III (Số 2), tr. 140 - 143. 13. Hoàng Toàn Thắng, Cao Văn (2005), Giáo trình Sinh lý học động vật, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, tr. 34 - 43. 14. Ngô Nhật Thắng (2006), Hướng dẫn chăn nuôi và phòng trị bệnh cho lợn, Nxb Lao động - Xã hội, Hà Nội. 15. Trần Thanh Vân, Nguyễn Thị Thúy Mỵ, Mai Anh Khoa, Bùi Thị Thơm, Nguyễn Thu Quyên, Hà Thị Hảo, Nguyễn Đức Trường (2017), Giáo trình chăn nuôi chuyên khoa, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. II. Tài liệu Tiếng Anh 16. Andrew Gresham (2003), Infectious reproductive disease in pigs, in practice, pp.466 - 473. 17. Bidwel C. and William S. (2005), “Laboratory diagnosis of porcine infertility in the UK”, The Pig Journal, pp. 88 -106. 18. Christensen Raymond V., Atkins Nancy Ellen and Jensen Hans Eric (2007), “Pathology of udder lesions in sow”, J. Vet. Med. A Physiol Pathol Clin. Med., No. 54(9), pp. 491 19. Jan Gordon (1997), Controlled reproduction in pigs, CAB international, pp. 120 -127. 20. Smith Bradford B., Martineau Georges, Bisaillon Ariane. (1995), “Mammary gland and lactation problems”, Disease of swine, 7th edition, Iowa state university press, pp. 40 - 57.
  60. MỘT SỐ HÌNH ẢNH THỰC TẬP TẠI TRẠI Ảnh 1. Phối lợn nái Ảnh 2. Mổ herni lợn con Ảnh 3. Thiến lợn đực con Ảnh 4.Rắc vôi sát trùng quanh trại
  61. Ảnh 5.Thuốc ADE-B.COMPLEX Ảnh 6 . Thuốc sat trùng Omnicide Ảnh 7 . Cho lợn con uống sữa Ảnh 8 . Thuốc NOVA –Fe +B12