Khóa luận Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng và điều trị bệnh cho gà lai F1 (Mía x Sasso) nuôi tại trại gà Lê Thành Sự, xã Đỗ Sơn, huyệnThanh Ba, tỉnh Phú Thọ

pdf 54 trang thiennha21 20/04/2022 4110
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng và điều trị bệnh cho gà lai F1 (Mía x Sasso) nuôi tại trại gà Lê Thành Sự, xã Đỗ Sơn, huyệnThanh Ba, tỉnh Phú Thọ", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_thuc_hien_quy_trinh_cham_soc_nuoi_duong_phong_va_d.pdf

Nội dung text: Khóa luận Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng và điều trị bệnh cho gà lai F1 (Mía x Sasso) nuôi tại trại gà Lê Thành Sự, xã Đỗ Sơn, huyệnThanh Ba, tỉnh Phú Thọ

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NGUYỄN THỊ THUẦN THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG, PHÒNG VÀ ĐIỀU TRỊ BỆNH CHO GÀ LAI F1 (MÍA x SASSO) NUÔI TẠI TRẠI GÀ LÊ THÀNH SỰ, XÃ ĐỖ SƠN, HUYỆN THANH BA, TỈNH PHÚ THỌ KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Thú y Khoa: Chăn nuôi Thú y Khóa học: 2015 - 2019 Thái Nguyên - năm 2019
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NGUYỄN THỊ THUẦN THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG, PHÒNG VÀ ĐIỀU TRỊ BỆNH CHO GÀ LAI F1 (MÍA x SASSO) NUÔI TẠI TRẠI GÀ LÊ THÀNH SỰ, XÃ ĐỖ SƠN, HUYỆN THANH BA, TỈNH PHÚ THỌ KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Thú y Lớp: K47 - TY - N01 Khoa: Chăn nuôi Thú y Khóa học: 2015 - 2019 Giảng viên hướng dẫn: PGS. TS. TỪ TRUNG KIÊN Thái Nguyên - năm 2019
  3. i LỜI CẢM ƠN Được sự phân công của Ban chủ nhiệm khoa Thú y, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, sau 6 tháng thực tập tại Công ty Olmix – trại gà thịt lông màu xã Đỗ Sơn, huyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ em đã hoàn thành khóa luận tốt nghiệp. Tại đây, bên cạnh sự cố gắng, nỗ lực của bản thân, tôi còn nhận được sự giúp đỡ chỉ bảo tận tình của nhiều người để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp. Trước hết, em xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới Ban Giám hiệu Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban Chủ nhiệm khoa chăn nuôi Thú y, cùng các thầy cô giáo trong khoa đã dạy bảo tận tình, giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập, rèn luyện và thực tập nghề nghiệp. Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo PGS.TS Từ Trung Kiên, luôn giúp đỡ, động viên và hướng dẫn, chỉ bảo tận tình trong quá trình thực hiện, hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này. Tiếp đến em xin chân thành cảm ơn tới Công ty Olmix, ông Lê Thành Sự chủ trang trại gà thịt lông màu cùng toàn thể mọi người trong trại đã nhiệt tình hướng dẫn, giúp đỡ, tạo mọi điều kiện tốt nhất cho em trong suốt quá trình thực tập. Em xin bày tỏ lòng biết ơn đối với gia đình, bạn bè đã quan tâm, động viên, khích lệ em trong suốt thời gian qua. Tuy nhiên, kiến thức chuyên môn còn hạn chế em rất mong nhận được sự góp ý của quý thầy cô để bài khóa luận của em được hoàn thiện hơn. Cuối cùng em xin chúc quý thầy cô dồi dào sức khỏe và công tác tốt! Em xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày 23 tháng 9 năm 2019 Sinh viên Nguyễn Thị Thuần
  4. ii LỜI NÓI ĐẦU Mỗi sinh viên khi ra trường đều mong muốn mình sẽ trở thành một kỹ sư, bác sỹ thú y giỏi có tay nghề cao, được xã hội chấp nhận. Để làm được điều đó sinh viên khi ra trường cần trang bị cho mình một vốn kiến thức khoa học, chuyên môn vững vàng và sự hiểu biết xã hội. Do vậy, thực tập tốt nghiệp là việc hết sức quan trọng giúp sinh viên củng cố lại kiến thức đã học, vận dụng lý thuyết vào thực tiễn sản xuất, tiếp cận và làm quen với công việc. Qua đó sinh viên sẽ nâng cao trình độ, khả năng áp dụng những tiến bộ khoa học kĩ thuật vào sản xuất. Đồng thời tạo cho mình tác phong làm việc khoa học, có tính sáng tạo để ra trường phải là một cán bộ vững vàng về lý thuyết, giỏi về tay nghề, có trình độ chuyên môn cao đáp ứng yêu cầu của sản xuất góp phần vào sự phát triển của đất nước. Xuất phát từ nguyện vọng của bản thân, được sự nhất trí của nhà trường, Ban Chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y - trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên cùng với sự giúp đỡ hướng dẫn tận tình của thầy giáo PGS.TS. Từ Trung Kiên, và sự tiếp nhận của trang trại gà Lê Thành Sự em đã thực hiện đề tài: “Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng và điều trị bệnh cho gà lai F1 (Mía x Sasso) nuôi tại trại gà Lê Thành Sự, xã Đỗ Sơn, huyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ”. Sau thời gian thực tập tốt nghiệp với tinh thần khẩn trương nghiêm túc nên em đã hoàn thành khóa luận. Tuy nhiên, do trình độ có hạn, bước đầu còn bỡ ngỡ nên khóa luận của em không tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp của thầy, cô giáo để khóa luận được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn !
  5. iii DANH MỤC BẢNG Bảng 4.1. Chế độ ăn cho gà tại trại 27 Bảng 4.2. Thành phần và giá trị dinh dưỡng của thức ăn cho gà tại cơ sở 27 Bảng 4.3. Kết quả việc vệ sinh sát trùng chuồng trại 31 Bảng 4.4. Kết quả đạt được trong sử dụng vắc - xin tại trại 32 Bảng 4.5. Tỷ lệ nuôi sống gà tại cơ sở 33 Bảng 4.6. Khả năng chuyển hóa thức ăn qua từng tuần 35 Bảng 4.7. Phác đồ điều trị và tỷ lệ khỏi bệnh 36 Bảng 4.8. Kết quả các công tác khác 37
  6. iv DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt Ý nghĩa CP Protein thô Cs Cộng sự FCR Hệ số chuyển hóa thức ăn G- Gram(-) G+ Gram(+) ME Năng lượng trao đổi MG Mycoplasma MS Mycoplasma synoviae Nxb Nhà xuất bản SS Sơ sinh P Thể trọng TN Thí nghiệm VTM Vitamin
  7. v MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN i LỜI NÓI ĐẦU ii DANH MỤC BẢNG iii DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT iv MỤC LỤC v PHẦN 1. MỞ ĐẦU 1 1.1. Đặt vấn đề 1 1.2. Mục đích và yêu cầu của đề tài 2 1.2.1. Mục đích của đề tài 2 1.2.2. Yêu cầu của đề tài 2 PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập 3 2.1.1. Điều kiện tự nhiên 3 2.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội 4 2.1.3. Điều kiện cơ sở vật chất của trại 4 2.1.4. Cơ cấu tổ chức của trại 5 2.1.5. Thuận lợi, khó khăn 6 2.2. Tổng quan và các nghiên cứu trong và ngoài nước 7 2.2.1. Cơ sở khoa học 7 2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước 16 PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH 22 3.1. Đối tượng 22 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành 22 3.3. Nội dung tiến hành 22 3.4. Phương pháp tiến hành và các chỉ tiêu theo dõi 22
  8. vi 3.4.1. Phương pháp theo dõi, thu thập thông tin 22 3.4.2. Các chỉ tiêu theo dõi 22 3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu 23 PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 24 4.1. Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng 24 4.1.1. Quy trình chăm sóc 24 4.1.2. Kết quả quy trình thực hiện quy trình phòng bệnh và sử dụng vắc - xin tại trại 28 4.1.3. Chẩn đoán bệnh 28 4.1.4. Phòng bệnh và sử dụng vắc - xin tại trại 29 4.1.5. Kết quả thực hiện quy trình sản xuất 33 4.1.6. Kết quả điều trị trên đàn gà lai F1 (Mía x Sasso) 36 4.2. Các công tác khác 37 PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 38 4.1. Kết luận 38 4.2. Đề nghị 38 TÀI LIỆU THAM KHẢO 39 MỘT SỐ HÌNH ẢNH TRONG THỜI GIAN THỰC TẬP
  9. 1 PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Trên con đường công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, ngành chăn nuôi luôn chiếm một vị thế quan trọng trong sự phát triển chung của nền kinh tế đất nước. Ngành chăn nuôi ở nước ta hiện nay đang rất phát triển, đặc biệt là chăn nuôi gia cầm. Theo số liệu của Tổng cục thống kê (2018): năm 2017 nước ta có khoảng 385,5 triệu gia cầm; tổng đàn gà 295,2 triệu con. Ngành chăn nuôi gia cầm phát triển đã góp phần giải quyết việc làm, nâng cao mức thu nhập cho người dân, tạo ra các sản phẩm có giá trị kinh tế cao phục vụ cho nhu cầu trong nước và xuất khẩu. Mặt khác, ngành chăn nuôi còn cung cấp sản phẩm phụ cho các ngành công nghiệp chế biến, cung cấp phân bón cho ngành trồng trọt. Trong những năm gần đây, ngành chăn nuôi nước ta đã có những bước phát triển đáng kể cả về số lượng cũng như chất lượng, đặc biệt là chăn nuôi gia cầm do nhu cầu thực phẩm ngày càng tăng cao. Đáp ứng nhu cầu ấy đã có nhiều giống gà có khả năng sản xuất thịt, trứng được đưa vào chăn nuôi theo hướng công nghiệp. Đặc biệt là các giống gà lông màu có ưu điểm tốc độ sinh trưởng tương đối nhanh, năng suất thịt cao, chất lượng thịt tốt, phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng. Nước ta nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm quanh năm là điều kiện phát triển tốt cho các mầm bệnh. Gia cầm nói chung và gà nói riêng là loài vật nuôi mẫn cảm, đặc biệt là các bệnh truyền nhiễm. Thực tế chăn nuôi cho thấy, gà là một vật nuôi rất mẫn cảm với bệnh truyền nhiễm như: H5N1, Newcastle, Những bệnh này có ảnh hưởng rất lớn tới số lượng và chất lượng đàn gà. Từ đó gây thiệt hại nghiêm trọng đến kinh tế và sự phát triển của chăn nuôi gà, đặc biệt là chăn nuôi gà công nghiệp.
  10. 2 Xuất phát từ tình hình thực tế, được sự đồng ý của Ban Chủ nhiệm Khoa Chăn nuôi Thú y, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên cùng với sự giúp đỡ của thầy giáo PGS. TS. Từ Trung Kiên và của nơi thực tập, em thực hiện đề tài: “Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng và điều trị bệnh cho gà lai F1 (Mía x Sasso) nuôi tại trại gà Lê Thành Sự, xã Đỗ Sơn, huyệnThanh Ba, tỉnh Phú Thọ”. 1.2. Mục đích và yêu cầu của đề tài 1.2.1. Mục đích của đề tài - Thực hiện được quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng gà thịt. - Chẩn đoán và xác định được tình hình nhiễm bệnh trên đàn gà thịt nuôi tại trại gà nhà ông Lê Thành Sự, xã Đỗ Sơn, huyệnThanh Ba, tỉnh Phú Thọ. - Biết được lịch phòng vắc – xin. 1.2.2. Yêu cầu của đề tài - Nắm được các đặc điểm sinh lý, dinh dưỡng ở gà thịt. - Hiểu được quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng gà thịt. - Biết cách phòng bệnh, chẩn đoán và điều trị bệnh cho đàn gà thịt.
  11. 3 PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập 2.1.1. Điều kiện tự nhiên 2.1.1.1. Vị trí địa lý Thanh Ba là huyện miền núi tây bắc tỉnh Phú Thọ. Huyện Thanh Ba có 26 đơn vị hành chính trực thuộc gồm 1 thị trấn huyện lỵ (Thanh Ba) và 25 xã: Thanh Vân, Hanh Cù, Đông Lĩnh, Đồng Xuân, Yển Khê, Vũ Yển, Đại An, Thái Ninh, Năng Yên, Quảng Nạp, Ninh Dân, Yên Nội, Phương Lĩnh, Mạn Lạn, Khải Xuân, Võ Lao, Thanh Xá, Hoàng Cương, Chí Tiên, Đông Thành, Sơn Cương, Thanh Hà, Đỗ Sơn, Đỗ Xuyên và Lương Lỗ. Diện tích toàn huyện 195,0343 km². Dân số 112.589 (1/2009), gồm các dân tộc: Dao, Kinh, Cao Lan. Phía Đông Bắc Thanh Ba giáp huyện Đoan Hùng; phía Tây Bắc giáp huyện Hạ Hòa, Tây Nam giáp huyện Cẩm Khê; phía Nam giáp huyện Tam Nông, Đông Nam giáp thị xã Phú Thọ và huyện Phù Ninh. Thanh Ba có địa hình đồi gò xen kẽ thung lũng tích tụ xâm thực, dốc từ Tây Bắc xuống Đông Nam. Trên địa bàn huyện có sông Hồng chảy qua. 2.1.1.2. Đặc điểm khí hậu Nhiệt độ không khí trung bình 23,4°C; tháng cao nhất là 28,3°C; tháng thấp nhất là 16,3°C. Độ ẩm trung bình năm là 85,1%; tháng cao nhất là 91%; tháng thấp nhất là 78%. Lượng mưa trung bình hàng năm là 1577 mm; tháng lớn nhất là 305mm tháng nhỏ nhất 24 mm.
  12. 4 Lượng mưa trung bình hàng năm là 1577 mm; tháng lớn nhất là 305 mm tháng nhỏ nhất 24 mm. Tỉnh Phú Thọ nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa. Tuy tỉnh thuộc vùng Đông bắc nhưng do độ cao không lớn nên ngay trong mùa đông thỳ khí hậu cũng không lạnh lắm. 2.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội Hầu hết các xã, thị trấn ở Thanh Ba có đường ô tô đến trung tâm. Đất đai ở Thanh Ba thích hợp cho việc trồng rừng, trồng lúa, nấm, rau màu và chăn nuôi gia cầm, Trong những năm qua, nền kinh tế của huyện đã có những bước chuyển biến mạnh mẽ. Cơ cấu kinh tế có sự chuyển dịch theo hướng tích cực, các sản lượng nông nghiệp và chăn nuôi ngày càng tăng. Người dân trên địa bàn chủ yếu làm nông nên đây là điều kiện cho ngành nông nghiệp phát triển. Chăn nuôi gia súc, gia cầm được chú trọng, đàn lợn, gia cầm tăng theo hướng sản suất hàng hóa, phát triển mạnh về số lượng và quy mô.Bên cạnh chăn nuôi, huyện đã tiến hành quy hoạch các vùng nuôi trồng thủy sản, lập các dự án nuôi tập trung theo phương pháp bán thâm canh và công nghiệp. Có thể nói, bức tranh kinh tế Thanh Ba trong giai đoạn gần đây đã có những gam màu sáng, hoạt động kinh tế sôi động hơn đã mang lại hơi thở mới trong cuộc sống của người dân nơi đây. Đời sống vật chất cũng như tinh thần của người dân Thanh Ba được cải thiện rõ rệt nhờ các biện pháp chăm lo đầu tư cơ sở hạ tầng, phát triển văn hóa giáo dục. 2.1.3. Điều kiện cơ sở vật chất của trại - Trang trại được xây dựng và hoạt động từ năm 2014. - Trại được thiết kế xa khu dân cư, có hàng rào thép gai bao quanh.
  13. 5 - Được lắp đặt, trang bị máng ăn treo đổ tay, đường ống uống tự động, mỗi dãy chuồng có từ 40 - 50 máng ăn và 3 đường nước tự động chạy dọc chuồng. Nền trại bê tông và mái được lợp bằng tấm lợp Fibro xi măng. - Có 3 kho thức ăn xây dựng ở mỗi đầu chuồng, 1máy phát điện, mỗi chuồng được lắp đặt 4 cái quạt công nghiệp tùy theo diện tích của chuồng, và một số dụng cụ như bạt, quây úm, - Trong mỗi chuồng có 1 nhiệt kế để theo dõi nhiệt độ trong chuồng nuôi. - Hệ thống nước cung cấp cho chăn nuôi và sinh hoạt được sử dụng bằng nước giếng khoan và có hệ thống lọc nước rồi bơm lên bể chứa. - Hệ thống điện trại sử dụng dòng điện 3 pha. - Mỗi chuồng được lắp đặt hai camera theo dõi. - Sân trại là nền đất pha cát. - Do chủ trại đang làm Ban chủ nhiệm hợp tác xã chăn nuôi của xã Đỗ Sơn nên đây là mô hình tốt để sinh viên về thực tập và rèn luyện cho bản thân. 2.1.4. Cơ cấu tổ chức của trại Mỗi khu chuồng nuôi gà của anh Lê Thành Sự được quy hoạch tổng diện tích khoảng 2.000m², bao gồm 2 dãy chuồng nhốt gà quay mặt vào nhau, rộng 1.000m2 (mỗi chuồng 500m² và nuôi được 5.000 con), khu vực sân chơi ở giữa 2 chuồng rộng khoảng 1.000m². Phần sân chơi cho gà được che bằng hệ thống giàn khung thép kiên cố có tuổi thọ cao, nền sân chơi cho gà là nên đất và đất pha cát. - Diện tích trại hơn 20.000 m2. - Gồm 10 chuồng nuôi và khác nhau về diện tích nên mật độ nuôi giữa các chuồng khác nhau, dao động từ 3000 - 8000 gà. - Chuồng 3000 gà có chiều dài 30m, rộng 10m. - Chuồng 5000 gà có chiều dài 50m, rộng 12m. - Chuồng 8000 gà có chiều dài 85m, rộng 11m
  14. 6 - Hệ thống bảo vệ xung quanh được xây rào bao quanh bằng lưới thép b40. - Đội ngũ quản lý, kĩ thuật, công nhân gồm: + 05 công nhân + 09 sinh viên thực tập + 02 chủ trang trại - Trong quá trình thực tập tại cơ sở, trại tạo điều kiện cho chỗ ở và sinh hoạt theo gia đình chủ trại. 2.1.5. Thuận lợi, khó khăn 2.1.5.1. Thuận lợi -Trại được xây dựng xa khu dân cư, giao thông thuận tiện. - Đội ngũ quản lý, cán bộ kỹ thuật có trình độ chuyên môn cao, tâm huyết với nghề, có tinh thần trách nhiệm cao trong công việc. - Trong đợt thực tập tại cơ sở sinh viên đã được học hỏi kinh nghiệm chăn nuôi và phòng trị một số bệnh thường thấy trên đàn gà thịt. - Sinh viên và công nhân tại trại được bố trí chỗ ở và sinh hoạt theo gia đình chủ trại. - Đội ngũ công nhân có tay nghề cao, năng động, nhiệt tình và có trách nhiệm cao trong công việc. 2.1.5.2. Khó khăn - Khi mô hình chăn nuôi gà thả vườn phát triển mạnh mẽ và trở thành một nghề chuyên nghiệp với quy mô, số lượng ngày một lớn cũng là lúc các loại dịch bệnh ngày càng phức tạp, khó lường hơn. - Do gà thân nhiệt cao, đang chơi gặp phải trời mưa lạnh, nhiệt độ thay đổi đột ngột nên dễ bị bệnh. - Giá thức ăn chăn nuôi mỗi ngày một tăng khiến chi phí thức ăn tăng cao gây ảnh không nhỏ tới chăn nuôi của trang trại và các hộ chăn nuôi thuộc hợp tác xã.
  15. 7 2.2. Tổng quan và các nghiên cứu trong và ngoài nước 2.2.1. Cơ sở khoa học 2.2.1.1. Một số đặc điểm của gà lai F1(Mía x Sasso) - Gà lai F1 (Mía x Sasso) là con lai thương phẩm của gà mái của Pháp và gà Mía của Việt Nam. - Gà 01 ngày tuổi có màu lông từ vàng chanh đến vàng đậm. Gà trưởng thành xuất thịt có màu lông đặc trưng của bố me. Mắt sáng ngoại hình cân đối cử động linh hoạt. Tỷ lệ nuôi sống 95 - 96%. Khối lượng trung bình lúc xuất bán 2,0 - 2,2kg. 2.2.1.2. Đặc điểm sinh lý tiêu hóa ở gà Gia cầm có tốc độ trao đổi chất và năng lượng cao hơn so với động vật có vú. Cường độ tiêu hoá mạnh ở gia cầm được xác định bằng tốc độ di chuyển của thức ăn qua ống tiêu hoá. Ở gà còn non, tốc độ này là 30 - 39 cm trong 1 giờ; ở gà lớn hơn là 32 - 40 cm và ở gà trưởng thành là 40 - 42 cm. Chiều dài của ống tiêu hoá gia cầm không lớn, thời gian mà khối thức ăn được giữ lại trong đó không vượt quá 2 - 4 giờ, ngắn hơn rất nhiều so với động vật khác. Do đó để quá trình tiêu hoá thức ăn diễn ra thuận lợi và có hiệu quả cao, thức ăn cần phải phù hợp với tuổi và trạng thái sinh lý, được chế biến thích hợp, đồng thời có hàm lượng xơ ở mức ít nhất (Hội chăn nuôi Việt Nam, 2001 [7]). * Tiêu hóa ở miệng Gia cầm không có môi và răng, hàm ở dạng mỏ, chỉ có tác dụng lấy thức ăn, chứ không có tác dụng nghiền nhỏ. Khi thức ăn đi qua khoang miệng thì được thấm ướt bởi nước bọt, các tuyến nước bọt của gia cầm kém phát triển, thành phần chủ yếu của nước bọt là dịch nhầy. Trong nước bọt có chứa một số ít men amilaza nên có ít tác dụng tiêu hóa.
  16. 8 Động tác nuốt ở gia cầm được thực hiện nhờ chuyển động rất nhanh của lưỡi, khi đó thức ăn được chuyển rất nhanh vào vùng trên của hầu vào thực quản. Trong thành thực quản có các tuyến nhầy hình ống tiết ra chất nhầy, cũng có tác dụng làm ướt và trơn thức ăn khi nuốt. * Tiêu hóa ở diều Diều là khoảng mở rộng của thực quản ở khoang ngực. Diều dự trữ và chuẩn bị tiêu hóa thức ăn, thức ăn ở diều được thấm ướt, mềm ra trộn kĩ với một phần tinh bột được thủy phân. * Tiêu hóa ở dạ dày - Tiêu hóa ở dạ dày tuyến Dạ dày tuyến giống như cái bao túi, gồm 3 lớp: màng nhầy, màng cơ, màng thanh dịch. Màng nhầy rất phát triển, ở đây các tuyến tiết ra pepsin và axit muối. Vì vậy tiêu hóa ở dạ dày tuyến có phản ứng axit, độ pH 3,1 - 4,5. Dịch dạ dày được tiết vào trong khoang của dạ dày tuyến, có axit clohydric, enzim và musin. Cũng như ở động vật có vú, pepsin được tiết ra ở dạng không hoạt động - pepsinogen và được hoạt hoá bởi axit clohydric. Các tế bào hình ống của biểu mô màng nhầy bài tiết ra một chất nhầy đặc rất giàu musin, chất này phủ lên bề mặt niêm mạc của dạ dày. Sự tiết dịch dạ dày ở gia cầm là liên tục, sau khi ăn thì tốc độ tiết tăng lên. - Tiêu hóa ở dạ dày cơ Dạ dày cơ có hình dạng như hai chiếc đĩa nhỏ úp vào nhau có thành rất dày, có màu đỏ sẫm. Dạ dày cơ nằm ở bên trái của gan. Thức ăn được đưa qua đám rối vị giác (lưỡi và cổ) để phân biệt thức ăn (đắng, chua) Thức ăn được thấm ướt nhờ dịch tiết (thực quản và diều). Nước qua diều tới dạ dày tuyến, dạ dày cơ rồi vào ruột. Nếu gia cầm đói, thức ăn đi thẳng vào dạ dày tuyến và dạ dày cơ (sau khi đầy rồi mới tích lại ở diều).
  17. 9 Dưới ảnh hưởng của men amilaza của tuyến nước bọt, tinh bột được đường hóa do quá trình vi sinh vật phân giải ở diều. Thời gian thức ăn ở diều phụ thuộc vào khối lượng thức ăn, khối lượng nhỏ thức ăn qua diều 2 - 5 phút còn khối lượng lớn thì vài giờ. Thức ăn qua dạ dày tuyến tương đối nhanh (hầu như không dừng lại ở đây), tại đây có phản ứng axit và dịch vị của dạ dày tuyến tiết ra khoảng 30 phút: gà 11,3 ml còn ở ngỗng là 24 ml ở giờ thứ nhất sau khi ăn dịch vị tiết nhiều hơn. * Tiêu hóa ở ruột Quá trình tiêu hoá các chất dinh dưỡng đều xảy ra ở ruột non gia cầm. Các men tiêu hoá quan trọng nhất là dịch dạ dày, cùng với mật đi vào manh tràng, chất tiết của các tuyến ruột có ý nghĩa kém hơn (Nguồn: The poultry new, 2018). Các men trong ruột hoạt động trong môi trường axit yếu, kiềm yếu; pH dao động trong những phần khác nhau của ruột. Dịch ruột là một chất lỏng đục, có phản ứng kiềm yếu (pH là 7,42) với tỷ trọng 1,0076. Trong thành phần dịch ruột có các men proteolytic, aminolytic và lypolytic và cả men enterokinaza. Dịch tuỵ là một chất lỏng không màu, hơi mặn, có phản ứng hơi toan hoặc hơi kiềm (pH 7,2 - 7,5). Trong chất khô của dịch, ngoài các men, còn có các axit amin, lipit và các chất khoáng (NaCl, CaCl2, NaHCO3 ). Dịch tụy của gia cầm trưởng thành có chứa các men tripsin, amilaza, mantaza, cacbosipeptidaza, invertaza và lipaza. Tripsin được bài tiết ra ở dạng chưa hoạt hoá là tripsinogen, dưới tác động của men dịch ruột enterokinaza, nó được hoạt hoá, phân giải các protein phức tạp ra các axit amin. Men proteolytic khác là các cacbosipeptidaza được tripsin hoạt hoá cũng có tính chất này.
  18. 10 Các men amilaza và mantaza phân giải các polysacarit đến các monosacarit như glucoza, lipaza được dịch mật hoạt hoá, phân giải lipit thành glyserin và axit béo. Các quá trình tiêu hoá và hấp thu ở ruột non xảy ra đặc biệt tích cực. Sự phân giải các chất dinh dưỡng không chỉ có trong khoang ruột (tiêu hoá ở khoang), mà cả ở trên bề mặt các lông mao của các tế bào biểu bì (sự tiêu hoá ở màng). Các cấu trúc phân tử và trên phân tử của thức ăn có kích thước lớn được phân giải dưới tác động của các men trong khoang ruột, tạo ra các sản phẩm trung gian nhỏ hơn, chúng đi vào vùng có nhiều nhung mao của các tế bào biểu mô. Trên các nhung mao có các men tiêu hoá, tại đây diễn ra giai đoạn cuối cùng của sự thuỷ phân để tạo ra sản phẩm cuối cùng như axit amin, monosacarit chuẩn bị cho việc hấp thu. Khả năng tiêu hoá chất xơ của gia cầm rất hạn chế. Cũng như ở động vật có vú, các tuyến tiêu hoá của gia cầm không tiết ra một men đặc hiệu nào để tiêu hoá xơ. Một lượng nhỏ chất xơ được phân giải trong manh tràng bằng các men do vi khuẩn tiết ra. Những gia cầm nào có manh tràng phát triển hơn như đà điểu, ngan, ngỗng thì các chất xơ được tiêu hoá nhiều hơn. 2.2.1.3. Đặc điểm sinh lý và giải phẫu cơ quan hô hấp của gà Theo Trần Thanh Vân và cs (2015) [8] cho biết: hệ hô hấp của gia cầm gồm: lỗ mũi, xoang mũi, khí quản, 2 phế quản, 2 phổi, 9 túi khí. Hai lỗ mũi nằm ở gốc mỏ và có đường kính rất nhỏ. Ở gà, phía ngoài hai lỗ mũi có “van mũi hoá sừng bất động” và xung quanh lỗ mũi có lông cứng nhằm ngăn ngừa bụi và nước. Xoang mũi được phát triển từ xoang miệng sơ cấp ở ngày ấp thứ 7. Xoang mũi ngắn, chia ra 2 phần: phần xương và phần sụn. Xoang mũi nằm ở mỏ trên. Xoang mũi là cơ quan thu nhận và lọc khí rồi chuyển vào khí quản, ở
  19. 11 gà thanh quản dưới có hai nếp gấp liên kết, hai nếp gấp đó bị dao động bởi không khí và tạo nên âm thanh. Khí quản là ống tương đối dài bao gồm nhiều vòng sụn và nhiều vòng hoá xương. Số vòng khí quản ở gà là 110 - 120 và hầu hết là sụn, còn ở thuỷ cầm hầu hết đã hoá xương. Khí quản tương đối cong queo, thành khí quản được cấu tạo bởi màng nhầy, màng xơ đàn hồi và màng thanh dịch ngoài. Khí quản chia ra làm hai phế quản ở xoang ngực phía sau xương ngực. Mỗi phế quản dài 6 - 7 cm và có đường kính 5 - 6 mm. Một ống phế quản nối với lá phổi bên trái, còn một ống nối với lá phổi bên phải. Thành phế quản cấu tạo bởi màng nhầy (ở đó có nhiều tuyến nhỏ tạo ra các dịch nhầy, màng xơ đàn hồi), có các bán khuyên sụn trong suốt và thanh dịch ngoài. Phổi và phế quản được hình thành từ các nếp gấp ống hầu ở cuối khí quản vào ngày ấp thứ 4, ở ngày ấp thứ 5 xuất hiện túi phổi có màu dạng phế quản. Ở ngày ấp thứ 9 phổi đang phát triển và chia ra mạng lưới phế quản, ở phần cuối của nó hình thành các ống hô hấp. Phổi của gia cầm màu đỏ tươi, cấu trúc xốp, có dạng bọc nhỏ kéo dài, ít đàn hồi. Phổi nằm ở xoang ngực phía trục xương sống từ trục xương sườn thứ nhất đến mép trước của thận. Trọng lượng của phổi vào khoảng 1/180 thể trọng gia cầm, phụ thuộc vào tuổi và loài. Chức năng chính của phổi là làm nhiệm vụ trao đổi khí. Túi khí là tổ chức mỏng bên trong chứa đầy khí. Các túi khí là sự mở rộng và tiếp dài của phế quản. Cơ thể gia cầm có 9 túi khí chính, trong đó có 4 đôi xếp đối xứng, còn 1 túi khí đơn. Các đôi túi khí xếp đối xứng là đôi túi khí xương đòn, đôi túi khí ngực trước, đôi túi khí ngực sau, đôi túi khí bụng. Túi khí đơn là túi khí cổ. Các túi khí thực ra không phải là xoang tận cùng của phế quản sơ cấp và phế quản thứ cấp mà tất cả chỉ là phế nang khổng lồ.
  20. 12 Theo Trần Thanh Vân và cs (2015) [8] tần số hô hấp dao động trong khoảng rất lớn, nó phụ thuộc vào loài, tuổi, sức sản xuất, trạng thái sinh lý của gia cầm và điều kiện thức ăn, nuôi dưỡng, nhiệt độ, độ ẩm, thành phần không khí. Trong điều kiện nuôi dưỡng tốt, tần số hô hấp tương đối ổn định, gia cầm càng lớn thì tần số hô hấp càng nhỏ, ban đêm tần số hô hấp giảm chậm xuống 30 - 40 %. Nhiệt độ tăng tần số hô hấp cũng tăng. Nếu nhiệt độ tăng tới 370C thì nhịp thở của gà lên tới 150 lần/phút. Tần số hô hấp ở gà trưởng thành là 25 - 45 lần/phút. Gà từ 4 - 20 ngày tuổi là 30 - 40 lần/phút. Cơ chế hô hấp của gia cầm gồm động tác hít vào và động tác thở ra với sự hoạt động của phổi và hệ thống 9 túi khí chính. Vận động của xương sườn đóng vai trò quan trọng trong cử động hô hấp. Lúc giãn, không khí xoang ngực giãn và mở rộng làm cho áp lực xoang ngực thấp hơn áp lực bên ngoài, do đó không khí từ ngoài đi vào trong phổi. Lúc hít vào, không khí qua phổi vào các nhánh nhỏ và vào các túi khí. Lúc thở ra thì ngược lại, không khí đi từ các túi khí đi ra ngoài qua phổi lần thứ hai, vì vậy người ta gọi là cơ chế hô hấp kép. Vì phổi gia cầm nhỏ nhưng do không khí tuần hoàn hai lần nên lượng oxygen cung cấp vẫn đảm bảo. Trong thời gian ngủ quá trình trao đổi chất nói chung giảm xuống 50%. Trong thời gian hoạt động mạnh (bay, chạy, nhảy ) quá trình trao đổi chất tăng lên và mức độ trao đổi khí tăng lên 60 - 100%. Hoạt động của phổi và túi khí của gia cầm bao gồm: khí lưu thông, khí hít vào thêm, khí thở ra thêm. Hoạt động của phổi và túi khí nói lên khả năng hô hấp lớn nhất của gia cầm. Sau khi thở ra thêm, trong phổi vẫn còn một lượng khí nhỏ lưu lại gọi là khí cặn. Hoạt động phổi và túi khí của gà tổng cộng là 169 cm3. Một lượng nhỏ khí O2 được hòa tan vào máu và theo máu đến các mô bào, còn phần lớn kết hợp với hemoglobin trong hồng cầu để tạo Oxy -
  21. 13 hemoglobin vận chuyển theo tuần hoàn máu. Lượng O2 tối đa kết hợp với 3 hemoglobin gọi là dung lượng O2 máu, dao động trong khoảng 12 - 21 cm (Trần Thanh Vân và cs 2015) [8]. 2.2.1.4. Nhu cầu dinh dưỡng của gà thịt Năng lượng: gà có khả năng chuyển hoá năng lượng từ những carbonhydrate đơn giản, một vài carbonhydrate phức tạp như dầu và mỡ, nhưng những carbonhydrate quá phức tạp như cellulose thì gà không thể sử dụng được. Mặc dù vậy nhưng gà cũng cần môt lượng cellulose nhất định để làm chất đệm giúp quá trình tiêu hoá được dễ dàng. Tỷ lệ chất xơ trong khẩu phần không được vượt quá 4%. Nhu cầu về năng lượng cho các mục đích trao đổi rất khác nhau, do vậy nếu thiếu năng lượng sẽ ảnh hưởng đến hầu hết các quá trình sản xuất. Đối với gà nuôi lấy thịt nhu cầu năng lượng thường cao hơn gà đẻ. Protein: đây là một chỉ số dinh dưỡng quan trọng có ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe, sức sản xuất và chất lượng sản phẩm. Người ta cho rằng 20 - 25 % sức sản xuất của gia cầm ảnh hưởng trực tiếp bởi dinh dưỡng protein. Gà thịt cần tỉ lệ protein tương đối cao trong khẩu phần để hỗ trợ tăng trưởng nhanh. Khối lượng của gà thịt thương phẩm sẽ tăng lên gấp 50 - 55 lần trong 6 tuần sau khi nở. Một phần lớn của việc tăng trọng này là tăng trưởng các mô có nhiều protein. Nước: chính là một thành phần dinh dưỡng quan trọng cho bất kỳ cơ thể sống nào kể cả gia cầm. Nước không những là chất dẫn giúp vật hấp thu chất dinh dưỡng tốt hơn mà nước còn giúp cơ thể đào thải độc tố, giúp các tế bào hoạt động khỏe mạnh hơn Hầu hết các động vật khác kể cả gà sẽ cần một lượng nước khoảng 50ml/kg trọng lượng cơ thể mỗi ngày. Khi thời tiết ấm áp, nhu cầu này có tăng lên một chút và tương tự, khi thời tiết lạnh, lượng nước gà cần sẽ giảm hơn so với bình thường.
  22. 14 Khoáng chất: là phần vô cơ trong thành phần thức ăn chăn nuôi gia cầm, thường chiếm một tỷ lệ rất nhỏ trong khẩu phần thức ăn, tuy nhiên khoáng chất có một vai trò vô cùng quan trọng đối với gia cầm. + Khoáng đa lượng: Ca, P trong cơ thể Ca chiếm 1,3 - 1,8% khối lượng cơ thể, P chiếm 0,8 - 1% khối lượng cơ thể. + Khoáng vi lượng: các khoáng vi lượng gồm có đồng, kẽm, sắt, iodine và selenium cũng rất cần thiết cho sự phát triển của gia cầm. Trong cơ thể vật nuôi và con người khoáng chất có vai trò quan trọng trong quá trình hình thành các tổ chức trong cơ thể như xương, răng, máu, mô thịt , một số chất khoáng có vai trò trong quá trình tạo các kênh ion như Na, K một số khác lại có tác dụng trong việc kích thích sự hoạt động của các enzyme, khoáng chất còn có tác dụng trong việc tham gia hệ thống đệm trong cơ thể 2.2.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng tới quá trình sinh trưởng, phát triển của gà thịt - Ảnh hưởng của dòng giống Trong cùng điều kiện chăn nuôi, mỗi giống khác nhau sẽ có khả năng sinh trưởng khác nhau. Theo tài liệu của Chambers J. R. (1990) [12] cho biết, thì nhiều gen ảnh hưởng đến sự phát triển của gà. Có gen ảnh hưởng đến sự phát triển chung hoặc ảnh hưởng tới sự phát triển theo nhóm tính trạng hay một vài tính trạng riêng lẻ. - Ảnh hưởng của tính biệt và tốc độ mọc lông Sự khác nhau về tốc độ sinh trưởng và khối lượng của cơ thể gà do yếu tố tính biệt quy định trong đó con trống có tốc độ sinh trưởng nhanh hơn con mái. Tốc độ mọc lông có liên hệ với chất lượng thịt gia cầm, những gia cầm có tốc độ mọc lông nhanh thường có chất lượng thịt tốt hơn. - Ảnh hưởng của chế độ dinh dưỡng
  23. 15 Chế độ dinh dưỡng đóng vai trò quan trọng đối với sinh trưởng của gia cầm. Việc cung cấp đầy đủ các chất dinh dưỡng và cân đối giữa các chất sẽ giúp cho gia cầm phát huy cao tiềm năng di truyền về sinh trưởng. Dinh dưỡng là một trong những nhân tố quan trọng quyết định đến khả năng sinh trưởng của gia cầm, khi đáp ứng đủ nhu cầu dinh dưỡng thì thời gian đạt khối lượng tiêu chuẩn sẽ giảm xuống. Chambers J. R.(1990) [12] cho biết, tương quan giữa khối lượng của gà và hiệu quả sử dụng thức ăn khá cao (r = 0,5 - 0,9). Để phát huy khả năng sinh trưởng của gia cầm không những cần cung cấp đủ năng lượng, thức ăn theo nhu cầu mà còn phải đảm bảo cân bằng protein, acid amin và năng lượng. Do vậy, khẩu phần ăn cho gà phải hoàn hảo trên cơ sở tính toán nhu cầu của gia cầm. - Ảnh hưởng của môi trường Điều kiện môi trường có ảnh hưởng lớn đến quá trình sinh trưởng của gia cầm. Nếu điều kiện môi trường là tối ưu cho sự sinh trưởng của gia cầm thì gia cầm khỏe mạnh, lớn nhanh, nếu điều kiện môi trường không thuận lợi thì tạo điều kiện cho vi sinh vật phát triển gây bệnh ảnh hưởng đến sức khỏe gia cầm. Nhiệt độ cao làm cho gà ăn ít, sinh trưởng chậm, tăng tỷ lệ chết. Nhiệt độ thấp gà ăn nhiều nhưng chậm lớn vì tiêu tốn 1 phần năng lượng để tỏa nhiệt giữ ấm cơ thể, dễ mắc nhiều bệnh về hô hấp, tăng tỷ lệ chết gây thiệt hại kinh tế lớn cho người chăn nuôi. Chế độ chiếu sáng cũng ảnh hưởng tới khả năng sinh trưởng vì gà rất nhạy cảm với ánh sáng, do vậy chế độ chiếu sáng là một vấn đề cần quan tâm. Ngoài ra trong chăn nuôi cũng bị tác động bởi nhiều yếu tố khác nhau như: độ ẩm, độ thông thoáng, tốc độ gió lùa và ảnh hưởng của mật độ nuôi nhốt đến khả năng sinh trưởng của gia cầm.
  24. 16 Sinh trưởng của gia súc, gia cầm luôn gắn với phát dục, đó là quá trình thay đổi chất lượng, là sự tăng lên và hoàn chỉnh về tính chất, chức năng hoạt động của cơ thể. Hai quá trình đó liên quan mật thiết và ảnh hưởng lẫn nhau tạo nên sự hoàn thiện cơ thể gia súc, gia cầm. Sinh trưởng và phát dục của cơ thể gia súc, gia cầm tuân theo tính quy luật và theo giai đoạn. 2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước 2.2.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước Ngành chăn nuôi gia cầm ở Việt Nam đã có từ lâu đời với quy mô nhỏ, mỗi gia đình chỉ nuôi vài con đến vài chục con, chăn nuôi theo phương thức quảng canh nên năng suất thấp. Trong những năm gần đây, do áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, ngành chăn nuôi gia cầm nước ta đã phát triển nhanh và đạt được những tiến bộ rõ rệt. Để đáp ứng thị hiếu của người tiêu dùng muốn có giống gà có chất lượng thịt thơm ngon, săn chắc và ngoại hình giống với gà địa phương, các nhà khoa học nước ta đã dày công lai tạo các giống gà lông màu nhập nội với gà địa phương nhằm tạo ra con lai có tốc độ tăng trưởng nhanh nhưng phải đáp ứng được nhu cầu thị hiếu người tiêu dùng. Theo Đào Văn Khanh (2000) [3] các giống gà lông màu được nuôi tại Thái Nguyên như: Kabir, Lương Phượng, Tam Hoàng được nuôi ở các địa phương đều thích nghi với điều kiện nuôi chăn thả và có mức nhiễm bệnh thấp, dễ nuôi, giống Kabir có sự sinh trưởng nhanh nhất sau đó đến Lương Phượng, Tam Hoàng, tiêu tốn thức ăn của cả 3 đều thấp, phù hợp với điều kiện chăn nuôi ở nông thôn. Tuy nhiên chăn nuôi gà phát triển mạnh thì ảnh hưởng của dòng giống, mùa vụ và dịch bệnh xảy ra cũng là một vấn đề lớn cần giải quyết vì nó ảnh hưởng trực tiếp tới ngành chăn nuôi.
  25. 17 Ở nước ta các công trình nghiên cứu mức độ ảnh hưởng của mùa vụ đối với gà thịt cũng được quan tâm đến. Theo Đào Văn Khanh (2000) [3] cho biết, khi nghiên cứu năng suất thịt của gà broiler, sinh trưởng của gà broiler cả trống và mái vào mùa thu là tốt nhất, tiếp sau đó là mùa đông, thấp nhất ở mùa hè. Khối lượng cơ thể của gà mái và gà trống đều đạt cao nhất vào mùa thu, thấp nhất ở mùa hè. Sự chênh lệch về khối lượng cơ thể nuôi ở các mùa đối với gà trống rõ hơn gà mái. Ở 84 ngày tuổi chênh lệch về khối lượng giữa mùa thu so với mùa hè: gà trống là 296,72g, gà mái là 261,76g; chênh lệch mùa đông so với mùa hè: gà trống là 233,16g, gà mái là 93,1g; chênh lệch giữa mùa thu so với mùa đông: gà trống là 63,58g, gà mái là 252. Phan Cự Nhân và Trần Đình Miên (1998) [7] cho biết, tốc độ mọc lông là tính trạng di truyền liên kết với giới tính, trong cùng một dòng gà thì gà mái có tốc độ mọc lông đều hơn gà trống, đó là hormone tác dụng ngược chiều với gen liên kết giới tính. Trong cùng một giống, cùng giới tính, ở gà có tốc độ mọc lông nhanh thì có tốc độ sinh trưởng, phát triển tốt hơn. Ảnh hưởng của dịch bệnh là điều mà tất cả mọi người đều rất quan tâm vì nó không chỉ ảnh hưởng trực tiếp tới vật nuôi mà còn lây lan dịch bệnh, giảm hiệu quả chăn nuôi và gây thiệt hại kinh tế. Theo Nguyễn Hữu Vũ, Nguyễn Đức Lưu (2001) [9], tác nhân gây bệnh CRD là Mycoplasma gallisepticum, tỷ lệ nhiễm bệnh ở miền Bắc Việt Nam là 51,6% ở gà thương phẩm, còn gà giống là 10%, tỷ lệ đẻ trứng giảm 20 - 30%. Phạm Sỹ Lăng và Trương Văn Dung (2002) [5] cho biết, bệnh CRD có thể làm giảm tỷ lệ đẻ trứng xuống tới 30%, giảm tỷ lệ ấp nở tới 14% và giảm trọng lượng của gà thịt thương phẩm tới 16%. Ngoài ra bệnh còn kết hợp với các bệnh khác như: Newcastle, viêm phế quản truyền nhiễm, tụ huyết trùng, bệnh do E.coli, đã gây nên những vụ dịch với tỷ lệ chết cao.
  26. 18 Hoàng Huy Liệu (2002) [18] cho biết, bệnh CRD do 3 loài Mycoplasma gây ra: Mycoplasma gallisepticum, Mycoplasma synoviae, Mycoplasma meleagridis. Nhưng chủ yếu là loài Mycoplasma gallisepticum. Mycoplasma có nghĩa là “dạng nấm”, nhìn dưới kính hiển vi thì giống như tế bào động vật nhỏ, không nhân; gallisepticum có nghĩa là “gây độc cho gà mái”. Điều này được thấy rõ tỷ lệ nhiễm bệnh ở gà đẻ trứng rất cao và sản lượng trứng bị giảm đáng kể. Hoàng Hà (2009) [17] cho biết, trong tự nhiên thời gian ủ bệnh CRD từ 3 - 8 tuần tuổi. Bệnh CRD rất phổ biến ở gà và tỷ lệ gà bị nhiễm bệnh này là rất cao: 10 - 15% (ở đàn gà giống), 30 - 40% (ở đàn gà thịt) và 70 - 80% (ở đàn gà đẻ). Nguyễn Lân Dũng và cs (2007) [2] cho biết, năm 1898, Nocard và cs lần đầu tiên phân lập được Mycoplasma từ bò bị bệnh viêm phổi màng phổi truyền nhiễm. Khi đó được gọi là vi sinh vật viêm màng phổi (PPO: Pleuropneumonia organism). Về sau người ta tiếp tục phân lập được PPO từ các động vật khác và đổi tên là vi sinh vật loại viêm màng phổi (PPLO: Pleuropneumonia like organism). Từ năm 1955, PPO và PPLO được chính thức đổi thành Mycoplasma. Trường Giang (2008) [16] cho biết, trên gà thịt: bệnh hay xảy ra lúc đàn gà được 4 - 8 tuần, triệu chứng thường nặng hơn so với các loại gà khác do sự phụ nhiễm các loại vi trùng khác mà thông thường nhất là E.coli, vì vậy trên gà thịt người ta còn gọi là thể kết hợp E.coli - CRD (C-CRD) với các triệu chứng giảm ăn, chảy nước mũi, xuất hiện âm rale khí quản, ho, viêm kết mạc mắt, chảy nước mắt, sưng đầu, gà ủ rũ và chết sau khi mắc bệnh 3 - 4 ngày, tử số có thể lên đến 30%, số còn lại chậm lớn. Trên gà trưởng thành - gà đẻ, bệnh phát ra khi thay đổi thời tiết, tiêm phòng, chuyển chuồng, cắt mỏ , các triệu chứng chính vẫn là chảy nước mũi, thở khò khè, ăn ít, gà trở nên gầy
  27. 19 ốm, gà đẻ giảm sản lượng trứng, trứng ấp nở cho ra các gà con yếu ớt. Ở một số đàn gà đẻ đôi khi chỉ thấy xuất hiện sự giảm sản lượng trứng, gà con yếu, tỷ lệ ấp nở kém, còn các triệu chứng khác không thấy xuất hiện. Theo Dương Công Thuận (1995) [11] có 4 loài cầu trùng gây bệnh ở các trại gà: Eimeria tenella, Eimeria maxima, Eimeria necatrix, Eimeria mitis. Nguyễn Thị Kim Lan và cs (1999) [4] khẳng định: bệnh cầu trùng thường gây bệnh nặng ở gà con, gà lớn thường mang căn bệnh và là nguồn gieo truyền căn bệnh làm ô nhiễm môi trường. Vì vậy biện pháp quan trọng là phòng bệnh cho gà con không bị nhiễm cầu trùng. Theo Trần Văn Hòa (2001) [10] gà nhiễm cầu trùng bằng con đường duy nhất là miệng thông qua những chất mà gà thường xuyên tiếp xúc như: thức ăn, chất độn chuồng, phân, bụi Mặc dù bình thường, bệnh cầu trùng gắn liền với chăn nuôi thâm canh cải tiến trong đó một số lượng lớn gà nuôi chung với nhau. Điều quan trọng là phải biết rằng bất kỳ điều kiện nào dẫn tới việc nuôi quá đông và tích tụ ô nhiễm phân trong môi trường đều có thể là tiền đề của căn bệnh quan trọng này, vì vậy các ổ dịch bệnh cầu trùng có thể xảy ra ở thôn xóm cũng như ở các xí nghiệp hiện đại. Theo Nguyễn Lân Dũng và cs (1995) [1] E.coli có sức đề kháng kém, bị diệt ở nhiệt độ 550C trong 1 giờ và ở 600C trong vòng 30 phút. Các chất sát trùng thông thường như nước gia ven 0,5%, Phenol 0,5% diệt được E.coli sau 2 - 4 phút. 2.2.2.2. Tình hình nghiên cứu thế giới Tình hình ngành sản xuất chăn nuôi gia cầm tăng lên, các nước trên thế giới không ngừng cải tiến con giống cũng như dinh dưỡng để đưa năng suất chất lượng chăn nuôi gia cầm phát triển vượt bậc, đáp ứng nhu cầu ngày càng lớn nhưng khắt khe của thị trường.
  28. 20 Với việc đưa các giống gà siêu thịt như: Hybro (Hv 85 - Hà lan), AA (Abor Acres, Mỹ) Avian (Mỹ), Lohman meat (Đức) các giống hướng trứng như: Goldline 54 (Hà Lan), Leghorn (Italia) giống gà kiêm dụng: Tam Hoàng, Lương Phượng (Trung Quốc), Sasso (Pháp), Kabir (Israel) vào nuôi thâm canh đã đưa năng suất chăn nuôi lên rất cao, song các giống gà trên chỉ thích nghi trong một số điều kiện nhất định của môi trường. Sau những thành công về chăn nuôi công nghiệp ở trình độ cao, từ năm 1980 trở lại đây một số nước như: Nhật Bản, Pháp, Israel có xu hướng thay đổi phương thức chăn nuôi để sản phẩm gia cầm có mùi vị thơm ngon hơn. Việc lai tạo các giống gà với nhau cũng được thúc đẩy mạnh mẽ nhằm giữ lại các đặc điểm quý, cải thiện những tính trạng còn hạn chế và dần hình thành một số giống mới có khả năng sản xuất tốt, đáp ứng nhu cầu nhiều mặt của con người. Bên cạnh những nghiên cứu về giống cũng có nhiều nghiên cứu về sự sinh trưởng và các bệnh mà gà thường mắc phải. Kojima A và cs (1997) [13] đã sử dụng phương pháp PCR để phát hiện mầm bệnh thuộc 9 loài Mycoplasma của gia cầm trong vắc - xin sống tạo từ phôi gà với độ nhạy cảm khá cao. Tuy nhiên, chưa có một cặp mồi nào được khẳng định là đặc trưng cho toàn bộ lớp mollicus mà không nhân lên các loại vi khuẩn khác. Yogev và cs (1988) [15] đã sử dụng mẫu dò trên gen rARN để phát hiện sự khác nhau bên trong và giữa hai loài MG và loài MS. Phạm Sỹ Lăng và Trương Văn Dung (2002) [6] cho biết, năm 1984 Glison và Kleven đã nghiên cứu về hiệu quả sử dụng vaccine nhược độc và vaccine chết nhằm khống chế lây truyền MG qua trứng. Theo tài liệu của Chambers J. R (1990) [12] thì nhiều gen ảnh hưởng đến sự phát triển của gà. Có gen ảnh hưởng đến sự phát triển chung hoặc ảnh hưởng tới sự phát triển theo nhóm tính trạng hay một vài tính trạng riêng lẻ.
  29. 21 Winkler G và Weinberg M. D (2002) [14] cho biết, các nhà vi trùng học đã phân loại hơn 170 nhóm huyết thanh E.coli khác nhau. Trong mỗi một nhóm có 1 hay nhiều serotype. E.coli O157H7 được trung tâm giám sát dịch bệnh của Mỹ phát hiện đầu tiên vào năm 1975, sau 8 năm E.coli O157H7 mới xác định chắc chắn là nguyên nhân gây bệnh viêm ruột. Đặc biệt năm 1982, một số ổ dịch ngộ độc thực phẩm bao gồm cả trường hợp bị dung huyết dạ dày, ruột. Với kết quả này, người ta xác định rõ E.coli O157H7 là vi khuẩn gây dung huyết.
  30. 22 PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH 3.1. Đối tượng - Gà lai F1 (Mía x Sasso), tổng đàn là 7000 con. 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành - Địa điểm: trang trại gà nhà ông Lê Thành Sự, xã Đỗ Sơn, huyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ. - Thời gian tiến hành: từ ngày 18/11/2018 đến ngày 18/05/2019. 3.3. Nội dung tiến hành - Thực hiện quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc. - Thực hiện quy trình phòng bệnh và sử dụng vắc - xin tại trại. - Đánh giá kết quả quy trình sản xuất. - Tham gia chẩn đoán và điều trị. - Các công tác khác. 3.4. Phương pháp tiến hành và các chỉ tiêu theo dõi 3.4.1. Phương pháp theo dõi, thu thập thông tin - Hàng ngày theo dõi lượng thức ăn cho ăn, phát hiện những con mắc bệnh, chẩn đoán và điều trị. - Theo dõi khả năng sinh trưởng của đàn gà. 3.4.2. Các chỉ tiêu theo dõi * Tỷ lệ nuôi sống (%) ∑ số gà cuối kỳ (con) Tỷ lệ nuôi sống = x100 ∑ số gà đầu kỳ (con)
  31. 23 * Tiêu tốn thức ăn tăng khối lượng cho gà trong từng tuần Khối lượng thức ăn trong tuần (kg) FCRw = Khối lượng gà tăng trong tuần (kg) 3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu Số liệu thu được được tính toán bằng các công thức toán học thông thường và phần mềm Microsoft Exel.
  32. 24 PHẦN 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 4.1. Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng Trong quá trình thực tập tại trại gà của ông Lê Thành Sự, xã Đỗ Sơn, huyện Thanh Ba , tỉnh Phú Thọ được sự giúp đỡ tận tình của gia đình và các cán bộ kĩ thuật, cùng với sự cố gắng, nỗ lực của bản thân, em đã học hỏi được những kinh nghiệm quý báu và đạt được một số kết quả như sau: 4.1.1. Quy trình chăm sóc * Các công tác chuẩn bị và quy trình nhập gà giống về trại - Công tác chuẩn bị chuồng trại nuôi gà Trước khi nhận gà vào nuôi, chuồng đã được để trống từ 12 - 15 ngày, chuồng được quét dọn sạch sẽ bên trong và bên ngoài, dùng vòi áp suất cao xịt rửa sạch sẽ nền, mái, tường lưới, bạt cả bên trong lẫn bên ngoài chuồng, sau đó quét lại bằng nước vôi. Xịt rửa, quét, hót, dọn sạch hệ thống cống rãnh thoát nước, sau đó tiến hành phun thuốc sát trùng terminator. Rải trấu làm đệm lót, phun thuốc sát trùng đệm lót. Tất cả các dụng cụ chăn nuôi như: máng ăn, máng uống đều được cọ rửa sạch sẽ, ngâm thuốc sát trùng, và phơi khô trước khi đưa vào chuồng nuôi. Chuẩn bị đèn ga, bình ga, đèn úm, cám cho gà từ 1 ngày tuổi. Kiểm tra hệ thống đèn chiếu sáng nếu thấy cháy hỏng thì phải thay mới, đảm bảo đủ ảnh sáng cho gà. Quây bạt kín nơi tiến hành úm gà để giữ nhiệt độ tốt trong những ngày đầu. Bạt có thể nâng lên hoặc hạ xuống để tiện trong việc giữ nhiệt hoặc thoát bớt nhiệt. Dùng khung úm chia ô, quây thành hình vuông diện tích khoảng 16m2 mỗi ô tương ứng với 2000 gà con.
  33. 25 - Quy trình chọn giống Tiến hành chọn những con giống phải khỏe mạnh, nhanh nhẹn, mắt sáng, lông mượt, chân bóng, không hở rốn, khoèo chân, vẹo mỏ, đảm bảo khối lượng trung bình lúc mới nhập chuồng là 35 - 37 gram. - Quy trình kiểm tra Khi nhận gà về trại phải kiểm tra và lưu giữ bản sao giấy kiểm dịch động vật, kiểm tra tình trạng hộp gà còn nguyên vẹn hay không, kiểm tra tình trạng niêm phong của đơn vị cung cấp giông, kiểm tra ngày tháng xuất hàng đóng dấu trên hộp đựng gà, kiểm tra giấy trứng nhận tiêm phòng. * Quy trình chăm sóc gà theo từng giai đoạn - Giai đoạn úm gà con: gà từ 1 - 28 ngày Trước khi nhập gà phải quây úm gà con đủ rộng cho gà có thể thoải mái di chuyển không quá to cũng không quá nhỏ. Thắp bóng đèn úm sưởi, đốt than, đèn ga, sao cho nhiệt độ trong chuồng ấm trước khi thả gà vào 1 tiếng. Khi nhập gà về tiến hành cân khối lượng, ghi chép lại sau đó cho gà con vào ô úm và thả gà vào gần các máng đã đổ nước trước để gà tập uống rồi đổ thức ăn cho gà ăn. Giai đoạn này yếu tố nhiệt độ rất quan trọng, nhiệt độ trong ô úm đảm bảo 32 - 340C, sau một tuần tuổi nhiệt độ chuồng nuôi giảm dần theo ngày tuổi và khi gà lớn nhiệt độ của chuồng đạt 23 - 250C. Thường xuyên theo dõi đàn gà để điều chỉnh nhiệt độ cho phù hợp với sự phát triển của gà. Theo dõi quan sát tình trạng đàn gà để đánh giá nguồn nhiệt bằng kinh nghiệm và điều chỉnh nhiệt độ cho phù hợp. Hiện tượng gà tập trung đông dưới nguồn nhiệt cho thấy gà bị thiếu nhiệt, phải tăng nhiệt độ lên bằng cách thắp thêm bóng đèn. Hiện tượng gà tản ra xa nguồn nhiệt cho thấy gà bị thừa nhiệt, phải hạ nhiệt bằng cách tắt bớt bóng úm, hạ thấp bạt xuống 1 chút để nhiệt thoát bớt ra ngoài. Gà tản đều là đã đủ nhiệt. Trong giai đoạn
  34. 26 này phải thực sự chú ý vì khi thiếu nhiệt gà sẽ tụm vào nhau thường là tập trung ở các góc của quây úm và xảy ra trường hợp trèo lên nhau gây chết đè. Ở 1 - 3 ngày đầu nhu cầu chiếu sáng của gà con là 24 giờ, 4 - 7 ngày là 16 giờ, 8 - 14 ngày là 12 giờ, 15 - 28 ngày là 8 giờ. Máng ăn của gà giai đoạn này sử dụng là khay tròn, máng uống là máng đổ nước bằng tay. Một ngày thay máng uống 1 lần cọ rửa sạch phơi khô, 2 ngày thay máng ăn 1 lần cọ rửa phơi khô. Thức ăn giai đoạn này là cám dành cho gà từ 1 ngày tuổi, nước uống phải được đun sôi hoặc đã được máy lọc qua. - Giai đoạn nuôi thịt: 28 ngày tuổi trở lên Ở giai đoạn này thay khay ăn tròn, máng uống nhỏ bằng máng ăn treo tự đổ và đường nước tự động. Những dụng cụ được thay thế phải được cọ rửa, sát trùng và phơi nắng trước khi sử dụng. Các máng ăn máng uống sử dụng trong giai đoạn úm khi mang ra phải đánh rửa sạch sẽ, phơi khô rồi cất vào kho. Nhu cầu nước uống, thức ăn của gà tăng dần theo lứa tuổi. Lượng thức ăn còn thay đổi theo sức khỏe của gà và thời tiết. Chế độ chiếu sáng ở giai đoạn này cần thiết cho sự phát triển của gà. Chúng em điều chỉnh chế độ chiếu sáng thích hợp để thúc đẩy cho gà ăn nhiều hơn, cũng như dễ dàng cho việc lấy thức ăn. Ở giai đoạn úm gà, gà cần nhiều ánh sáng để phát triển do đó chế độ chiếu sáng ở giai đoạn này thường lớn và chủ yếu là ánh sáng nhân tạo từ đèn chiếu sáng cả ngày lẫn đêm. Tuy nhiên khi gà lớn thì chế độ chiếu sáng cần giảm đi, vì ánh sáng mạnh sẽ kích thích gà vận động làm giảm khả năng tích lũy của gà, và có thể tăng tình trạng cắn mổ. Ở giai đoạn này chủ yếu lấy ánh sáng tự nhiên, phát quang cây cỏ xung quanh trại để tận dụng triệt để ánh sáng mặt trời, đêm không thắp điện ngoài những lúc cho uống thuốc tới ban đêm.
  35. 27 * Quy trình nuôi dưỡng gà từ 1 - 105 ngày tuổi - Thức ăn cho gà: thức ăn sử dụng chính cho gà là thức ăn do Công ty CP công nghệ sinh học Tân Việt sản xuất và gà được cho ăn theo từng giai đoạn như sau: Bảng 4.1. Chế độ ăn cho gà tại trại Liều lượng thức ăn Ngày tuổi Thức ăn (gam /con/ngày) 1 - 14 VH-12S (mảnh) Ăn tự do 15 - 54 VH-12S (viên) Ăn tự do 55-100 VH-15 Ăn tự do 100 đến xuất bán VH-13 Ăn tự do Ở mỗi giai đoạn tuần tuổi khác nhau nhu cầu đáp ứng dinh dưỡng cho gà cũng khác nhau. Do đó thức ăn của Công ty CP công nghệ sinh học Tân Việt đảm bảo đầy đủ về tiêu chuẩn này. Điều này được thể hiện thông qua bảng 4.2. Bảng 4.2. Thành phần và giá trị dinh dưỡng của thức ăn cho gà tại cơ sở Giai đoạn Giai đoạn Giai đoạn Giai đoạn Đơn vị 100 Thành phần 1-14 15-54 55-100 tính ngày tuổi đến ngày tuổi ngày tuổi ngày tuổi xuất bán Năng lượng Kcal/kg 3000 3000 3000 3100 trao đổi (ME) Protein thô (CP) % 21,0 21,0 16,0 18,0 Ca % 0,7 – 1,2 0,7 - 1,2 0,7 – 1,1 0,7 – 1,2 (Min - Max) P (Min) % 0,5 – 1,2 0,5 – 1,2 0,5 – 1,2 0,5 – 1,2 Xơ thô % 4,0 4,0 7,0 4,5 (CF) (max) Độ ẩm (Max) % 13,0 13,0 13,0 13,0 Lysine (min) % 1,1 1,1 0,7 0,9 Kháng sinh % 0 0 0 0
  36. 28 Bảng 4.2 thể hiện chi tiết hàm lượng thành phần dinh dưỡng trong thức ăn và quy định trên bao bì của thức ăn,và ngày tuổi được quy định bởi công ty CP công nghệ sinh học Tân Việt. 4.1.2. Kết quả quy trình thực hiện quy trình phòng bệnh và sử dụng vắc - xin tại trại Việc vệ sinh chuồng trại và môi trường xung quanh trang trại là việc làm cần thiết và nên làm thường xuyên để ngăn chặn, hạn chế tối đa những tác động xấu nhất từ môi trường bên trong cũng như bên ngoài chuồng ảnh hưởng đến đàn gà. Việc quét dọn vệ sinh trại và vệ sinh máng ăn máng uống phải làm hàng ngày để giữ vệ sinh cho môi trường trong và ngoài trại. Vệ sinh tốt sẽ hạn chế được các bệnh mắc qua đường tiêu hóa. Khi xuất hiện bệnh dịch lây lan ở những chuồng khác phải đặc biệt lưu ý phun sát trùng kĩ chuồng trại, người chăn. Hạn chế tối đa việc đi lại giữa các chuồng, không dùng chung đồ giữa các chuồng. Do đó việc thực hiện vệ sinh sát trùng thường xuyên rất quan trọng để hạn chế dịch bệnh và tạo cho gà môi trường nuôi tốt nhất trong quá trình nuôi dưỡng. Trong chăn nuôi quy tắc phòng bệnh hơn chữa bệnh. Chính vì vậy việc phòng bệnh cho gà được thực hiện nghiêm túc và đúng quy trình kỹ thuật. Trong quá trình chăm sóc, nuôi dưỡng gà trại chúng em chủ động sử dụng các loại vaccine cho đàn gia cầm để đảm bảo an toàn dịch bệnh. Trước khi sử dụng vaccine không pha thuốc kháng sinh vào nước uống trong vòng từ 8 - 12h, pha vaccine phải đúng theo tỷ lệ quy định. Chúng em đã làm lịch phòng và sử dụng các loại vắc - xin cho gà như sau: 4.1.3. Chẩn đoán bệnh Trong quá trình thực tập em được trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng từ ngày nhập gà đến ngày xuất bán. Qua quan sát và theo dõi em nhận thấy có
  37. 29 rất nhiều yếu tố gây nên những ảnh hưởng xấu đến sức khỏe, sự phát triển của đàn gà như: Yếu tố giống: qua thực tế theo dõi đàn gà lai F1 (Mía x Sasso) em chăm sóc, nuôi dưỡng sau khi nhập gà, một số gà con bị chết do sức đề kháng yếu. Yếu tố thời tiết: nhiệt độ cao, ẩm độ cao, mật độ gà dày, đây là môi trường thích hợp cho virut, vi khuẩn phát triển. Mùa hè gà có tỷ lệ mắc bệnh cao hơn mùa đông. Yếu tố vệ sinh thú y: điều kiện vệ sinh thú y không tốt gây nên môi trường sống của gà bị nhiễm nhiều virut, vi khuẩn, máng ăn uống bẩn trong quá trình ăn gà lại ăn phải phân của chính nó hoặc của con khác khiến cho mầm bệnh lại trở lại cơ thể. Còn nhiều yếu tố ảnh hưởng như điều kiện chăm sóc không tốt, vắc - xin kém chất lượng Để tìm cách khắc phục hoặc hạn chế những ảnh hưởng đó cũng là điều không dễ dàng vì mật độ gà rất đông, Trong chăn nuôi, bệnh tật có ảnh hưởng rất lớn tới quá trình chăn nuôi, chúng làm giảm số lượng đàn gà, chất lượng đàn gà, tăng chi phí thức ăn và thuốc điều trị Trong quá trình chăm sóc nuôi, dưỡng tại trại. Khi theo dõi đàn gà phát hiện những con có những biểu triệu chứng của bệnh chúng em tiến hành nhặt ra một ô riêng nếu số lượng ít để chẩn đoán và điều trị. Số lượng đông tiến hành điều trị cho tổng đàn. Tại trại chúng em và tại đàn gà lai lai F1 (Mía x Sasso) em chăm sóc gặp một số bệnh như CRD, cầu trùng, tiêu chảy. 4.1.4. Phòng bệnh và sử dụng vắc - xin tại trại * Thực hiện vệ sinh sát trùng tại trại Thực hiện tốt công tác vệ sinh sát trùng sẽ góp phần hạn chế được dịch bệnh bùng phát, tiêu diệt được các mầm bệnh ngoài môi trường. Trong thời
  38. 30 gian thực tập có 3 lần nhập gà và phải thực hiện vệ sinh sát trùng 3 lần trước khi nhập gà. Việc quét dọn vệ sinh trại và vệ sinh máng ăn máng uống phải làm hàng ngày để giữ vệ sinh cho môi trường trong và ngoài trại. Vệ sinh tốt sẽ hạn chế được các bệnh mắc qua đường tiêu hóa. Đối với xe và người vào trại phải phun sát trùng kĩ xe và đường xe đi lên trại, người lạ muốn vào chuồng gà phải phun sát trùng toàn thân và đế giày dép. Thường những người vào trại phải sát trùng kĩ là những kĩ sư, nhân viên tiếp thị cám, thuốc. Tránh trường hợp xe và người mang nguồn bệnh từ trại khác đến. Khi xuất hiện bệnh dịch lây lan ở những chuồng khác phải đặc biệt lưu ý phun sát trùng kĩ chuồng trại, người chăn. Hạn chế tối đa việc đi lại giữa các chuồng, không dùng chung đồ giữa các chuồng. Đối với gà chết nếu do bệnh dịch nguy hiểm phải báo cáo chính quyền, tiêu hủy theo hướng dẫn. Nếu chết do các bệnh thông thường nên rắc vôi rồi chôn.
  39. 31 Bảng 4.3. Kết quả việc vệ sinh sát trùng chuồng trại Số lần Trong chuồng Ngoài chuồng thực hiện Sát trùng - Terminator - Xịt nước vôi trước - Iodine 10% -Thuốc sát trùng 3 khi vào gà - Quét vôi toàn bộ chuồng terminator - Quét dọn sạch sẽ trần - Quét dọn đường nhà với nền nhà 1 lần / Quét dọn vệ đi, sân trại, kho - Dùng nước cọ rửa nền ngày sinh cám, hè, thềm, chuồng với bạt xung (6 tháng) - Nạo vét cống rãnh quanh Vệ sinh 1 lần / - Rửa sạch máng ăn ngày - Phơi khô máng uống (6 tháng) - Để chậu nước sát trùng ở - Phun sát trùng xe Xe và người cửa chuồng để nhúng ủng - Phun sát trùng lối 76 lần vào trại trước khi vào chuồng xe đi lên - Không dùng chung dụng cụ vệ sinh, ủng của các - Phun sát trùng Xuất hiện chuồng. xung quanh các dãy bệnh dịch - Trước khi vào chuồng gà chuồng 6 lần lây lan ở khỏe phải sát trùng cả - Rắc vôi bột vào chuồng khác người phân và máu của gà - Phun sát trùng nền bệnh chuồng Xử lý gà - Phun sát trùng nền, Rắc vôi, chôn sâu 252 lần chết tường
  40. 32 * Thực hiện làm vắc – xin tại trại Chúng em đã sử dụng các loại vắc - xin và đạt kết quả sau: Bảng 4.4. Kết quả đạt được trong sử dụng vắc - xin tại trại Ngày Số con Loại vaccine Phòng bệnh Cách dung tuổi thực hiện 1 Livacox T Cầu trùng Nhỏ miệng 7000 Avinew Newcastle Viêm phế quản Bioral H120 Pha chung nhỏ 7 truyền nhiễm 7000 mắt (1 giọt) IB biến chủng gây Gallivac IB88 bênh tích trên thân Nhỏ miệng + IBD Blen + 10 -12 Gumboro + đậu chủng màng 7000 Diftersec cánh Sưng phù đầu do 14-16 Nemovac Nhỏ mắt 7000 virus 18-21 IBD Blen Gumboro Nhỏ miệng 7000 Tiêm dưới da cổ Galimune ND Newcastle 7000 đủ liều 0,3 ml 22 Newcastel + viêm Avinew + Bioral Pha chung nhỏ phế quản truyền 7000 H120 miệng nhiểm Tiêm dưới cơ Sổ mũi truyền 26 Hemovac (coryza) lườn đủ liều 7000 nhiễm 0,3ml Viêm thanh khí 30 ILT Nhỏ mũi 7000 quản truyền nhiễm Tiêm dưới da cổ 35 H5N1 Cúm gia cầm 7000 đủ liều 0,5ml
  41. 33 Sử dụng vắc - xin cho gà sẽ hạn chế được dịch bệnh nổ ra trên đàn gà. Khi sử dụng lưu ý công đoạn bảo quản, nếu bảo quản sai cách hoặc không đảm bảo vắc - xin có thể bị hư hỏng, không có tác dụng, 4.1.5. Kết quả thực hiện quy trình sản xuất * Tỷ lệ nuôi sống của gà Bảng 4.5. Tỷ lệ nuôi sống gà tại cơ sở Đàn gà lai F1(Mía x Sasso) Tuần Trong tuần Cộng dồn Tuổi Tổng đàn Số con chết (%) (%) Ss 7000 0 100,00 100,00 1 6980 20 99,71 99,71 2 6970 10 99,85 99,57 3 6965 5 99,92 99,50 4 6959 6 99,91 99,41 5 6947 12 99,82 99,24 6 6937 10 99,85 99,10 7 6929 8 99,88 98,98 8 6927 2 99,97 98,95 9 6924 3 99,95 98,91 10 6915 9 99,87 98,78 11 6905 10 99,85 98,64 12 6897 8 99,88 98,52 13 6896 1 99,98 98,50 14 6895 1 99,98 98,50 15 6895 0 100,00 98,50
  42. 34 Vì giống gà em chăm sóc, nuôi dưỡng là gà lai F1(Mía x Sasso) thời gian nuôi kéo dài 15 tuần mới xuất bán, nên trong thời gian thực tập tại trại em chỉ trực tiếp nuôi và theo dõi hoàn chỉnh được 1 đàn thời gian nuôi kéo dài từ cuối mùa đông sang đầu mùa hè . Qua bảng 4.5 cho ta thấy tỷ lệ nuôi sống của đàn gà lai F1 (Mía x Sasso) khá cao. Tính cộng dồn khi kết thúc thí nghiệm ở 15 tuần tuổi tỷ lệ nuôi sống đạt 98,5%. Qua thực tế chăn nuôi chúng em thấy tỷ lệ chết là 1,5%. Tỷ lệ gà chết trong giai đoạn sơ sinh đến 2 tuần tuổi là khá cao, một số nguyên nhân chính là do khâu chọn lọc loại không triệt để những con gà yếu ở giai đoạn đầu và đến giai đoạn sau mới chết. Những con gà yếu không bị loại này có thể là nguồn mang trùng hoặc dễ mắc bệnh lây cho cả đàn, chúng sử dụng thức ăn làm tăng FCR nhưng giảm hiệu quả kinh tế. Ở giai đoạn 6 - 10 tuần tuổi tỷ lệ chết khá cao, do thời điểm đó gà đang có hiện tượng cắn mổ nhau chết rất nhiều. Chúng em phải khắc phục bằng cách phân đôi chuồng, cắt lại mỏ, cho uống vitamin C, chăn sớm hoặc muộn tránh lúc thời tiết nóng, bắt nhốt riêng những con đã bị con khác mổ bị thương. * Khả năng chuyển hóa thức ăn của gà Theo dõi khối lượng thức ăn tiêu tốn từng tuần và khối lượng gà tăng lên từng tuần em có kết quả ở bảng 4.6.
  43. 35 Bảng 4.6. Khả năng chuyển hóa thức ăn qua từng tuần Khối lượng Khối lượng Thức ăn tiêu Khả năng Tuần trung bình của tăng trọng của thụ cho 1 gà chuyển hóa tuổi 1 gà 1 gà trong tuần (g) thức ăn trong tuần trong tuần Ss 0 36 0 0 1 46,484 64 28 1,66 2 106,64 110 46 2,31 3 158,593 178 68 2,33 4 191,406 280 102 1,87 5 210,546 370 90 2,34 6 267,968 490 120 2,23 7 295,312 596 106 2,78 8 341,796 750 154 2,22 9 369,14 898 148 2,50 10 382,812 1154 256 1,50 11 388,281 1370 216 1,80 12 451,171 1565 195 2,31 13 478,515 1790 225 2,12 14 481,25 1985 195 2,46 15 360,937 2176 191 1,89 Nhìn chung tỷ lệ chuyển hóa thức ăn/kg tăng trọng tương đối đồng đều. Có những thời điểm như ở tuần thứ 7 tiêu tốn thức ăn tăng vọt do các yếu tố ảnh hưởng như thời tiết, tình trạng sức khỏe. Ví dụ thời tiết lạnh gà sẽ ăn nhiều hơn nhưng không tăng trọng nhiều do tiêu tốn năng lượng để giữ ấm cơ thể.
  44. 36 4.1.6. Kết quả điều trị trên đàn gà lai F1 (Mía x Sasso) Bảng 4.7. Phác đồ điều trị và tỷ lệ khỏi bệnh Số gà mắc Số con Tỷ lệ khỏi Bệnh Phác đồ bệnh khỏi bệnh (%) Dùng kháng sinh Tylosin 1000 pha nước tỷ lệ 1g / 2l nước cho CRD 7000 6997 99,95 uống liên tục 5 ngày. Kết hợp uống bổ gan thận dùng cho tổng đàn. Điều trị Cho gà uống Coxymax 1g/1 lít nước. Cầu Cho uống 3 ngày sau 7000 6997 99,94 trùng đó nghỉ 2 ngày và tiếp tục cho uống 3 ngày. Dùng Amoxcillin liều Tiêu 100g/1 tấn TT/ngày 7000 6978 99,68 chảy liên tục 3 - 5 ngày. Kết hợp uống bổ gan thận. Các phác đồ sử dụng đều có hiệu quả cao, nên áp dụng vào điều trị sớm khi mới phát hiện bệnh.
  45. 37 Số con điều trị là số con có triệu chứng em đã nhặt ra được và tiến hành điều trị riêng để tính tỷ lệ khỏi bệnh. Vẫn sử dụng thuốc cho tổng đàn 7000 con từ 3 - 5 ngày để đạt hiệu quả cao nhất. 4.2. Các công tác khác Trong thời gian thực tập tại trại ngoài các công việc liên quan đến đề tài em còn tham gia các công tác khác cùng mọi người ở trại và đạt kết quả ở bảng 4.8. Bảng 4.8. Kết quả các công tác khác Số lần STT Nội dung công việc thực hiện 1 Vận chuyển cát, sỏi cho trại 6 2 Phát quang cỏ, vệ sinh xung quanh trại 6 3 Trồng một số cây ăn quả, cây bóng mát, trồng rau 5 4 Hỗ trợ làm vắc – xin phòng bệnh cho một số gia 6 đình trong xã Đỗ Sơn. 5 Cắt cỏ trồng cỏ cùng gia đình 3
  46. 38 PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 4.1. Kết luận Qua thời gian thực tập tại cơ sở, thực hiện quy chăm sóc, nuôi dưỡng phòng và điều trị bệnh trên đàn gà lai F1 (Mía x Sasso) theo phương thức nuôi nhốt chuồng hở em đã được làm và chuyên môn được học như sau: - Trong chăn nuôi nguyên tắc phòng bệnh hơn chữa bệnh. - Được trực tiếp quản lý, chăm sóc một đàn gà. - Thực hiện chăm sóc, nuôi dưỡng đàn gà với tỷ lệ nuôi sống đạt 98,5%. - Tham gia thực hiện và thành thạo các kỹ năng chuyên môn trong thực hiện vắc - xin: pha thuốc, nhỏ vắc xin, tiêm vắc xin ; chẩn đoán và điều trị một số bệnh ở trên gà đạt tỷ lệ cao. - Làm kỹ thuật: cắt mỏ gà, tiêm gà bệnh, mổ khám, - Đánh giá chất lượng con giống của trại. - Ngoài ra còn thực hiện các công tác khác: quét vôi, phát quang chuồng trại, phun sát trùng, hoàn thành đúng công việc được giao. 4.2. Đề nghị Em mong nhà trường cũng như trang trại tăng cường cho sinh viên thực tập đi theo các anh kĩ thuật để học hỏi được nhiều kinh nghiệm hơn. Mở những buổi tập hay đào tạo kĩ thuật nhiều hơn cho sinh viên để chúng em không bỡ ngỡ khi vào công tác thực tế hay thực tập của bản thân.
  47. 39 Đối với việc đi thực tập 6 tháng này em thấy bản thân mình trưởng thành hơn và học hỏi được nhiều kinh nghiệm vì vậy em mong nhà trường sẽ tạo điều kiện và tổ chức đợt thực tập này cho các em khóa sau.
  48. 39 TÀI LIỆU THAM KHẢO I. Tài liệu Tiếng Việt 1. Nguyễn Lân Dũng, Đoàn Xuân Mượn, Nguyễn Phùng Tiến, Đặng Đức Trạch, Phạm Văn Ty (1995), Một số phương pháp nghiên cứu vi sinh vật, Tập I. Nxb Nông nghiệp Hà Nội 2. Nguyễn Lân Dũng, Nguyễn Đình Quyến, Phạm Văn Ty (2007), Vi sinh vật học, Nxb giáo dục, tr 44, 45. 3. Đào Văn Khanh (2000), Nghiên cứu năng suất thịt gà broiler giống Tam Hoàng 882 nuôi ở các mùa vụ khác nhau của vùng sinh thái Thái Nguyên, Kết quả nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ nhân dịp kỷ niệm 30 năm thành lập trường Đại học Nông Lâm- Đại học Thái Nguyên, Nxb Nông Nghiệp, tr 40-45. 4. Nguyễn Thị Kim Lan, Nguyễn Văn Quang, Nguyễn Quang Tuyên (1999), Giáo trình ký sinh trùng thú y, Nxb Nông Nghiệp. 5. Phạm Sỹ Lăng, Trương Văn Dung, (2002), Một số bệnh mới do vi khuẩn và Mycoplasma ở gia súc, gia cầm nhập nội và biện pháp phòng trị, Nxb Nông nghiệp tr 109 - 129. 6. Hội chăn nuôi Việt Nam (2001), Cẩm nang chăn nuôi gia cầm, tập II, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, tr. 9 – 15. 7. Phan Cự Nhân, Trần Đình Miên, (1998), Di truyền học tập tính, Nxb Giáo dục Hà Nội, tr 60. 8. Trần Thanh Vân, Nguyễn Duy Hoan, Nguyễn Thị Thúy Mỵ (2015), Giáo trình chăn nuôi gia cầm, Nxb Nông Nghiệp Hà Nội. 9. Nguyễn Hữu Vũ, Nguyễn Đức Lưu (2001), Bệnh gia cầm, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 10. Trần Văn Hòa, Vương Trung Sơn, Đặng Văn Khiêm (2001), 101 câu hỏi thường gặp trong sản xuất nông nghiệp, Nxb Trẻ.
  49. 40 11. Dương Công Thuận (1995), Phòng và trị bệnh ký sinh trùng cho gà nuôi gia đình, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, II. Tài liệu tiếng anh 12. Chambers J. R. (1990), Genetic of growth and meat production in chicken, Poultry breeding and genetics, R. D. Cawforded Elsevier Amsterdam – Holland, pp. 627 – 628. 13. Kojima A., Takahashi T., Kijima M., Ogikubo Y., Nishimura M., Nishimura S., Harasawa R., Tamura Y., (1997), Detection of Mycoplasma in avian live virus vaccine by polymerase chain reaction. Biologicals, 25 : 365 - 371. 14. Winkler G., Weingberg M. D. (2002), More aboutother food borne illnesses, Healthgrades. 15. Yogev D., Levisohn S., Kleven S.H, Halachmi D., Razin S.(1988). Ribosomeal RNA gene probes to detect intraspecies heterogeneity in Mycoplasma gallisepticum and M. Synoviae. Avian Dis. 32: 220-231. III. Tài liệu internet 16. Trường Giang (2008), Bệnh hô hấp mãn tính (CRD) ở gà ( 17. Hoàng Hà (2009), Chủ động phòng trị bệnh cho gà thả vườn(http:/chonongnghiep.com/forum.aspx?g=posts&t=14 cập nhập ng ày 25/6/200906 ). 18. Hoàng Huy Liệu (2002),Bệnh viêm đường hô hấp mãn tính ở gà(http:/www.vinhphucnet.vn/TTKHCN/TTCN/7/23/20/9/14523.doc).
  50. MỘT SỐ HÌNH ẢNH TRONG THỜI GIAN THỰC TẬP Ảnh1 Gà con Ả nh 2 Úm gà Ảnh3Tiêm gà vắc – xin cho gà. Ảnh4 tiêm vắc – xin cho gà
  51. Ảnh 5 Thức ăn cho gà Ảnh 6 Vác cám Ảnh Cho gà ăn Ảnh cho gà uống nước
  52. Ảnh máng ăn, máng uống Ảnh : Rửa tôn úm gà Ảnh 3 Thuốc sát trùng. Ảnh 3 phun sát trùng.
  53. Ảnh thuốc Coxymax Ảnh giả độc gan thận Avitoxin Gà ỉa ra máu Gà dỉa đít