Khóa luận Thư viện điện tử Đại học Thăng Long: Thực trạng và giải pháp

pdf 80 trang thiennha21 16/04/2022 5250
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Thư viện điện tử Đại học Thăng Long: Thực trạng và giải pháp", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_thu_vien_dien_tu_dai_hoc_thang_long_thuc_trang_va.pdf

Nội dung text: Khóa luận Thư viện điện tử Đại học Thăng Long: Thực trạng và giải pháp

  1. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT CD – ROM: Bộ nhớ chỉ dùng đọc đĩa compact (Compact Disc Read Only Momory) CMC: Công ty máy tính truyền thông CNTT: Công nghệ thông tin CSDL: Cơ sở dữ liệu ĐHQGHN: Đại học Quốc gia Hà Nội KH&CN: Khoa học và công nghệ LAN: Mạng cục bộ ILIB: Thư viện tích hợp MODULE: Phân hệ NCKH: Nghiên cứu khoa học OPAC: Mục lục truy cập công cộng trực tuyến WAN: Mạng diện rộng TVĐT: Thư viện điện tử TVS: Thư viện số WWW: Mạng diện rộng toàn cầu
  2. Khóa luận tốt nghiệp LỜI CẢM ƠN Tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến ThS. Nguyễn Thị Trang Nhung, người đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ tôi hoàn thành đề tài khóa luận này. Qua đây, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban lãnh đạo, các cán bộ Thư viện Đại Học Thăng Long, đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong quá trình khảo sát, tìm hiểu tại thư viện để hoàn thành đề tài khóa luận này. Và hơn hết, tôi xin được gửi lời biết ơn sâu sắc tới toàn thể các Thầy, Cô trong khoa Thông tin - Thư viện đã tận tình giảng dạy và trang bị cho chúng tôi những kiến thức cần thiết, quý báu trong suốt thời gian học tập tại trường. Mặc dù tôi đã hoàn thành khóa luận với tất cả sự nỗ lực của bản thân, xong không thể tránh khỏi những thiếu sót về mặt nội dung và hình thức trình bày. Kính mong nhận được sự cảm thông và chỉ bảo của quý thầy cô và các bạn. Hà Nội, ngày 18 tháng 02 năm 2012 Sinh viên thực hiện. Lê Thị Yến Lê Thị Yến 2 K53 Thông tin – Thư viện
  3. Khóa luận tốt nghiệp MỤC LỤC Lời nói đầu 5 1.Tính cấp thiết của đề tài 5 2.Ý nghĩa khoa học và thực tiễn 5 3.Mục đích nhiệm vụ nghiên cứu 5 4.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 6 5.Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu 6 6.Bố cục của niên luận 6 Chương 1: Tổng quan về thực trạng và phát triển thư viện điện tử 7 1.1 Một số khái niệm cơ bản 7 1.1.1 Định nghĩa thư viện điện tử 7 1.1.2 Bộ sưu tập số 9 1.1.3 Siêu dữ liệu 10 1.1.4 Đặc điểm và thành phần thư viện điện tử 11 1.1.4.1 Đặc điểm thư viện điện tử 11 1.1.4.2 Thành phần thư viện điện tử 14 1.2 Tình hình phát triển thư viện điện tử trên thế giới 17 1.2.1 Nhật Bản 18 1.2.2 Mỹ 19 1.2.3 Anh 21 1.2.4 Mô hình thư viện hợp tác giữa 3 nước: Hàn Quốc, Nhật Bản và Trung Quốc.23 1.3 Tình hình phát triển thư viện điện tử tại Việt Nam 23 1.3.1 Trung tâm thông tin thư viện Đại học Quốc gia Hà Nội 26 1.3.2 Trung tâm thông tin thư viện Đại học Hà Nội 27 1.3.3 Trung tâm học liệu Đại học Đà Nẵng 29 1.3.4 Trung tâm học liệu Thái Nguyên 29 1.4 Nhận xét chung về Thư viện điện tử trên thế giới và tại Việt Nam 30 Chương 2: Thực trạng mô hình Thư viện điện tử tại Đại học Thăng Long 32 2.1 Giới thiệu khái quát về thư viện Đại học Thăng Long 32 Lê Thị Yến 3 K53 Thông tin – Thư viện
  4. Khóa luận tốt nghiệp 2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển 32 2.1.2 Chức năng và nhiệm vụ 33 2.1.3 Cơ cấu tổ chức và đội ngũ cán bộ 34 2.1.4 Cơ sở vật chất, kỹ thuật 34 2.1.5 Vốn tài liệu 35 2.1.6 Người dùng tin và nhu cầu tin 36 2.2 Thực trạng và phát triển thư viện điện tử Đại học Thăng Long 37 2.2.1 Cấu trúc thư viện điện tử Đại học Thăng Long 37 2.2.2 Xây dựng và phát triển nguồn tài liệu điện tử 40 2.2.3 Công tác quản lý bộ sưu tập số 43 2.2.3.1 Phần mềm quản lý 43 2.2.3.2 Các thiết bị công nghệ chuyên dụng 53 2.2.3.3 Các biện pháp quản lý đối với người sử dụng 54 2.2.4 Công tác phục vụ người dùng tin 54 Chương 3: Một số nhận xét và kiến nghị nhằm phát triển và hoàn thiện thư viện điện tử tại Đại học Thăng Long 61 3.1. Một số nhận xét. 61 3.1.1 Ưu điểm. 61 3.1.2 Nhược điểm 62 3.2 Một số kiến nghị 63 3.2.1 Phát triển nguồn tài nguyên điện tử 63 3.2.2 Nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ 66 3.2.3 Quan tâm đến vấn đề kinh phí 67 3.2.4 Đảm bảo an toàn Tài nguyên số 68 3.2.5 Đẩy mạnh chương trình quảng bá hình ảnh Thư viện 68 3.2.6 Sử dụng phần mềm mã nguồn mở để số hóa tài liệu 69 Kết luận 72 Danh mục tài liệu tham khảo Phụ lục Lê Thị Yến 4 K53 Thông tin – Thư viện
  5. Khóa luận tốt nghiệp LỜI NÓI ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong thời đại ngày nay, sự phát triển không ngừng của khoa học – công nghệ, đặc biệt sự phát triển nhanh chóng của công nghệ tin học và công nghệ viễn thông, đã dẫn đến sự “bùng nổ thông tin”, “khủng hoảng thông tin” diễn ra trên thế giới. Điều này dẫn đến sự gia tăng tài liệu theo hàm số mũ, sự đa dạng hóa tài liệu, tốc độ lỗi thời nhanh chóng của tài liệu đã có tác động mạnh mẽ vào công tác thư viện. Các thư viện với tư cách là nơi cung cấp tri thức và thông tin có hiệu quả, ngày càng đóng vai trò hết sức quan trọng trong sự nghiệp phát triển chung của đất nước. Để đáp ứng được các nhu cầu thông tin ngày càng cao của người dùng tin, các thư viện luôn không ngừng đầu tư phát triển nguồn tài nguyên của thư viện, không ngừng áp dụng công nghệ thông tin vào quá trình hoạt động với mục tiêu xây dựng thư viện mình trở thành một thư viện điện tử với những sản phẩm và dịch vụ ngày càng đầy đủ, hiện đại đáp ứng một cách tốt nhất nhu cầu của người dùng tin. Thư viện Đại học Thăng Long Hà Nội có nhiệm vụ nghiên cứu, thu thập, xử lý, thông báo và cung cấp thông tin, tài liệu khoa học phục vụ cán bộ và sinh viên Đại học Thăng Long, đã và đang xây dựng Thư viện mình trở thành một Thư viện điện tử hiện đại. Tuy nhiên đây là một quá trình lâu dài và có nhiều vấn đề cần quan tâm. Qua quá trình tìm hiểu, khảo sát và nghiên cứu, nhận thấy đây là một vấn đề hết sức quan trọng, tôi đã chọn vấn đề: “Thư viện điện tử Đại học Thăng Long: Thực trạng và giải pháp” làm đề tài cho Khóa luận tốt nghiệp của mình. 2. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn - Ý nghĩa khoa học: Đề tài góp phần làm rõ tính tất yếu của việc xây dựng và phát triển mô hình Thư viện điện tử trong thời đại hiện nay. - Ý nghĩa thực tiễn: Đề tài đưa ra những giải pháp, kiến nghị nhằm phát triển mô hình thư viện điện tử tại trường Đại học Thăng Long. Lê Thị Yến 5 K53 Thông tin – Thư viện
  6. Khóa luận tốt nghiệp 3. Mục đích nhiệm vụ nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu bước đầu về vấn đề xây dựng và phát triển thư viện điện tử, Khóa luận mang lại cái nhìn khái quát về thực trạng phát triển thư viện điện tử trên thế giới, tại Việt Nam và đặc biệt cụ thể tại Thư viện Đại học Thăng Long. Từ đó đề xuất một số giải pháp hiệu quả trong việc phát triển hoàn thiện quá trình xây dựng thư viện điện tử tại đây. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Thực trạng và xu hướng phát triển. - Phạm vi nghiên cứu: Thư viện Đại học Thăng Long Hà Nội. 5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu - Cơ sở lý luận: Trên cơ sở tham khảo các tài liệu trong và ngoài nước về vấn đề xây dựng và phát triển thư viện điện tử. Dựa trên xu thế quốc tế và nhu cầu điều kiện cụ thể tại Việt Nam đặc biệt là thư viện Đại học Thăng Long về phát triển thư viện điện tử - Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu lí thuyết: Thu thập, phân tích, tổng hợp các thông tin trong các tài liệu tham khảo. Nghiên cứu thực tiễn: Khảo sát thực tế tại Thư viện Đại học Thăng Long. 6. Bố cục của niên luận Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo; nội dung niên luận gồm 03 chương: Chương 1: Tổng quan về thực trạng và phát triển thư viện điện tử Chương 2: Thư viện điện tử Đại học Thăng Long thực trạng và phát triển. Chương 3: Một số nhận xét và kiến nghị nhằm phát triển và hoàn thiện thư viện điện tử tại Đại học Thăng Long Lê Thị Yến 6 K53 Thông tin – Thư viện
  7. Khóa luận tốt nghiệp CHƢƠNG 1: LÝ THUYẾT CHUNG VỀ MÔ HÌNH THƢ VIỆN ĐIỆN TỬ 1.1. Một số khái niệm cơ bản về thƣ viện 1.1.1. Định nghĩa về thư viện điện tử Mặc dù thuật ngữ “thư viện điện tử ” được đề cập từ lâu, song chưa có định nghĩa thống nhất về nó. Giáo sư Peter Brophy (2004) nhận xét rằng “thật đáng ngạc nhiên là có rất nhiều nghiên cứu về thư viện điện tử/thư viện số mà không có định nghĩa về nó”. Việc không có định nghĩa thống nhất cũng có thể được giải thích bằng nhận xét cho rằng khái niệm thư viện điện tử được hiểu khác nhau giữa nhũng người khác nhau. Ở Việt nam Thư viện điện tử và Thư viện số là những khái niệm đang còn rất mới và cũng tồn tại nhiều cách hiểu và định nghĩa khác nhau: Thư viện điện tử được định nghĩa là: “Một hệ thống thông tin trong đó các nguồn thông tin đều có sẵn dưới dạng có thể xử lý được bằng máy tính và trong đó tất cả các chức năng bổ sung, lưu trữ, bảo quản, tìm kiếm, truy cập và hiển thị đều sử dụng kỹ thuật số”. (Hoàng Đức Liên, Nguyễn Hữu Ty, 2009) Sự xuất hiện khái niệm này có liên quan trực tiếp tới sự bùng nổ Internet và Web mang lại. Khái niệm này đang được các chuyên gia công nghệ thông tin sử dụng để chỉ toàn bộ hệ thống dạng này, bất kể có dựa trên một thư viện truyền thống hay không. Môi trường kỹ thuật Internet hiện nay thậm chí cho phép một số người coi toàn thể nguồn thông tin của mạng một lúc nào đó như một thư viện số ảo toàn cầu mà độc giả là toàn thể những người sử dụng mạng trên hành tinh và các công cụ tìm tin và sự hiện diện của Web bảo đảm các chức năng thư mục cho thư viện đó. Có thể hiểu theo nghĩa tổng quát là một loại hình thư viện đã tin học hóa toàn bộ hoặc một số dịch vụ thư viện. Là nơi người sử dụng có thể tới để tra cứu, sử dụng các dịch vụ thường làm như với một thư viện truyền thống nhưng đã được tin học hóa. Nguồn lực của Thư viện điện tử bao gồm cả tài liệu in giấy và tài liệu đã được số hóa. Lê Thị Yến 7 K53 Thông tin – Thư viện
  8. Khóa luận tốt nghiệp Có một số ý kiến cho rằng có sự đồng nhất giữa khái niệm thư viện số và TVĐT. Thực ra có thể xem thư viện số là một thư viện điện tử cao cấp trong đó toàn bộ các tài liệu của thư viện đã được số hóa và được quản lý bằng một phần mềm chuyên nghiệp có tổ chức giúp người dung dễ dàng truy cập, tìm kiếm và xem được nội dung toàn văn của chúng từ xa thông qua hệ thống mạng thông tin và các phương tiện truyền thông. Một thư viện số hoàn chỉnh phải thực hiện được tất cả các dịch vụ cơ bản của thư viện truyền thống kết hợp với việc ứng dụng các lợi thế của công nghệ thông tin trong việc lưu trữ, tìm kiểm và phổ biến nội dung thông tin. Thư viện số là cơ hội đặc biệt cho thư viện truyền thống đổi mới phương thức phục vụ cho người dùng tin, đảm bảo hiệu quả, chất lượng cho đối tượng phục vụ. Quá trình tin học hoá này được thực hiện hầu như không tách rời với các truyền thống và các chuẩn đã định về mô tả và các công cụ thư mục, được thực hiện nhờ các mô tả theo chuẩn quốc tế (ISBD, AACR2) đã tiêu chuẩn hoá việc phân vùng các phiếu mục lục chuẩn bị chuyển thành khuôn khổ trao đổi các biểu ghi dạng số. Vấn đề đặt ra các công cụ tin học phải đáp ứng được các nhu cầu xử lý đặc biệt có liên quan đến vấn đề đa ngôn ngữ và đa chữ viết của các loại hình tài liệu. (Nguyễn Huy Chương, Trần Mạnh Tuấn, 2009) Khái niệm Thư viện số không chỉ tương đương với bộ sưu tập số, đó là một môi trường tập hợp các bộ sưu tập số theo chủ đề. Nguồn thông tin của thư viện số có thể nằm ngay trong thư viện và có thể cả bên ngoài thư viện (ví dụ: CSDL toàn văn mua quyền truy cập theo thời gian) (Nguyễn Huy Chương, Trần Mạnh Tuấn, 2009) Theo Edward A. Fox (1993), “thư viện số là một tập hợp những máy tính số, các thiết bị lưu trữ và truyền thông cùng với nội dung số và phần mềm cần thiết để tái tạo, thúc đẩy và mở rộng các dịch vụ của các thư viện truyền thống vốn dựa trên các biện pháp thu thập, biên mục và phổ biến thông tin trên giấy và các vật liệu khác” Lê Thị Yến 8 K53 Thông tin – Thư viện
  9. Khóa luận tốt nghiệp Một trong những định nghĩa được nhiều người cho là xác đáng được Liên đoàn Thư viện số Mỹ (1999) đưa ra như sau: “Thư viện số là cơ quan/tổ chức có các nguồn lực, kể cả các nguồn nhân lực chuyên hóa, để lựa chọn, cấu trúc việc truy cập đến, diễn giải, phổ biến, bảo quản sự toàn vẹn, đảm bảo sự ổn định trong thời gian dài của sưu tập các công trình số hóa mà chúng ở dạng sẵn sàng để sử dụng một cách kinh tế cho một hoặc một số cộng đồng nhất định”. Như vậy, có thể thấy có nhiều định nghĩa khác nhau về thư viện điện tử xuất phát từ những khía cạnh khác nhau khi xem xét vấn đề. 1.1.2. Bộ sưu tập số Bộ sưu tập số là đối tượng quản lý của một TVĐT, là nguồn lực để duy trì và phát triển của một TVĐT. Một bộ sưu tập số không chỉ là một tập hợp các đối tượng số thông thường mà còn phải là một tập hợp các tài liệu hay đối tượng số được lựa chọn, được tổ chức, sắp xếp cùng với các siêu dữ liệu mô tả và có ít nhất một giao diện cho người sử dụng truy cập, gồm các file dữ liệu đi kèm và các bộ phận định danh.[6, 19] Bộ sưu tập số là một tập hợp có tổ chức nhiều tài liệu đã được số hoá dưới nhiều hình thức khác nhau (văn bản, hình ảnh, Audio, Video ) về một chủ đề. Mặc dù mỗi loại hình tài liệu có sự khác nhau về cách thể hiện, nhưng nó đều cung cấp một giao diện đồng nhất mà qua đó các tài liệu có thể truy cập, tìm kiếm dễ dàng. Như vậy, một Thư viện số có thể bao gồm nhiều bộ sưu tập theo các chủ đề khác nhau, có thể do tập thể hoặc cá nhân tự xây dựng hoặc trao đổi, mua bán. Có thể nằm trong lưu trữ của thư viện nhưng cũng có thể nằm ngoài thư viện thông qua một kênh cung cấp từ phía đối tác. Bộ sưu tập số có những đặc tính nổi trội mà dịch vụ thư viện truyền thống chưa có như: - Bộ sưu tập số tạo ra một môi trường và cơ hội bình đẳng rộng mở cho tất cả mọi người đều có cơ hội sử dụng nguồn tài liệu học tập bởi sưu tập số không bị giới hạn về không gian và thời gian. Hơn nữa, khoảng cách tri thức giữa người Lê Thị Yến 9 K53 Thông tin – Thư viện
  10. Khóa luận tốt nghiệp giàu và người nghèo, giữa thành thị và nông thôn, giữa các quốc gia cũng được loại bỏ. - Tính linh hoạt và khả năng đáp ứng của tài liệu số trong đào tạo thể hiện ở chỗ một bản tài liệu số có thể cùng lúc phục vụ cho nhiều đối tượng khác nhau, không phụ thuộc vào số lượng người dùng, thời gian và vị trí địa lý của người học. - Tính hiệu quả của bộ sưu tập số là tiết kiệm thời gian và kinh phí: thư viện đỡ tốn kinh phí xây dựng kho tàng, kinh phí bổ sung tài liệu, bảo quản và kinh phí trả lương cho người phục vụ. Hơn hết là giúp cho người dùng tin được dễ dàng thuận tiện, tiết kiệm được thời gian, tiền bạc trong việc tìm thông tin. - Bộ sưu tập số kết hợp với phương thức thư viện truyền thống sẽ phục vụ có hiệu quả hơn cho việc đổi mới và nâng cao chất lượng đào tạo, đặc biệt là đào tạo theo tín chỉ, đào tạo trực tuyến của nhà trường. nhờ đó người học chủ động trong việc sắp xếp thời gian học tập, họ không phải đến thư viện cũng có thể lấy được tài liệu qua hệ thống mạng thông tin ở mọi lúc, mọi nơi. - Trong điều kiện còn thiếu nguồn tài liệu tham khảo học tập in giấy, thì việc có thêm giải pháp tài liệu số hóa sẽ giúp cho người học có thêm nhiều lựa chọn để phục vụ cho kế hoạch học tập của cá nhân. - Bộ sưu tập số góp phần giải phóng kiến thức, mở rộng đối tượng phục vụ: Phạm vi phục vụ các tài liệu của thư viện không bị bó hẹp trong khuôn viên nhất định mà nó vươn tới các vị trí địa lý khác. - Bộ sưu tập số là lựa chọn tối ưu để bảo tồn được lâu dài các tài liệu quý hiếm, ngăn chặn những rủi ro hủy hoại do thời gian, thiên tai, khí hậu và tần suất sử dụng. (Hoàng Đức Liên, Nguyễn Hữu Ty, 2009) 1.1.3. Siêu dữ liệu Siêu dữ liệu ( Metadata) dùng để mô tả một tài nguyên thông tin. Thuật ngữ “meta” xuất xứ là một từ Hy Lạp dùng để chỉ một cái gì đó có bản chất cơ bản hơn hoặc cao hơn. Vì vậy siêu dự liệu là dữ liệu về dữ liệu. Nó được những thủ thư Lê Thị Yến 10 K53 Thông tin – Thư viện
  11. Khóa luận tốt nghiệp truyền thống đặt vào trong các biên mục và được sử dụng thông thường nhất để mô tả thông tin về các tài nguyên Web. “Siêu dữ liệu là dữ liệu đi kèm cùng với đối tượng thông tin và nó cho phép những người sử dụng tiềm năng có thể biết trước được sự tồn tại cũng như đặc điểm của đối tượng thông tin này” (6, 12) Gail Hodge (1997) định nghĩa: “Siêu dữ liệu là thông tin có cấu trúc mà nó mô tả, giải thích, định vị, hoặc làm cho nguồn tin trở nên dễ tìm kiếm, sử dụng và quản lý hơn. Siêu dữ liệu được hiểu là dữ liệu về dữ liệu hoặc thông tin về thông tin” Theo tài liệu hướng dẫn số hóa tài liệu “Moving theory into practice: digital imaging tutorial” (Kenney, 2001), siêu dữ liệu được xác định là dữ liệu mô tả của đối tượng thông tin và trao đổi các thuộc tính này ý nghĩa, khung cảnh và tổ chức. Siêu dữ liệu còn có thể được định nghĩa là dữ liệu có cấu trúc về dữ liệu”. Tại Việt Nam, Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10/4/2007 của Chính phủ về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan Nhà nước quy định: Siêu dữ liệu hay còn được gọi là dữ liệu đặc tả (Metadata): là những thông tin mô tả các đặc tính của dữ liệu như nội dung, định dạng, chất lượng, điều kiện và các đặc tính khác nhằm tạo thuận lợi cho quá trình tìm kiếm, truy nhập, quản lý và lưu trữ dữ liệu. 1.1.4. Đặc điểm và thành phần thư viện điện tử 1.1.4.1. Đặc điểm ▪ Thư viện điện tử được xây dựng gắn liền với cơ quan/tổ chức nhất định Thư viện điện tử trước hết phải gắn với cơ quan/tổ chức thực sự. Điều đó có nghĩa nó không chỉ là một cái gì đó “ảo”, “không tường” trên mạng. Trước đây, người ta cho rằng thư viện đơn thuần chỉ là một “tập hợp các tài liệu số” mà chưa đề cập đến các tổ chức/cơ quan duy trì sưu tập đó, cung cấp các dịch vụ truy cập đến chúng. Lê Thị Yến 11 K53 Thông tin – Thư viện
  12. Khóa luận tốt nghiệp Một số người quan niệm rằng Word Wide Web (WWW) là một kiểu thư viện điện tử/thư viện ảo quy mô toàn cầu với hàng tỷ tài liệu điện tử phân tán trên toàn bộ WWW. WWW ở một khía cạnh nào đó giống như thư viện ảo, nhưng sự khác biệt giữa WWW và thư viện điện tử là sự trật tự, có tổ chức, ổn định, lâu dài còn Web thì không thuộc về ai đó chỉ là nơi chứa các đối tượng số một cách tự phát, hỗn loạn, không tổ chức, không có kiểm soát, kiểm duyệt ▪ Thư viện điện tử có cùng mục tiêu, chức năng của thư viện truyền thống. Cary Cleveland cho rằng “thư viện số” trước hết phải là những thư viện có cùng mục tiêu, chức năng và mục đích với thư viện truyền thống: đó là phát triển nguồn, quản trị kho, phân tích chủ đề, xây dựng các chỉ dẫn, cung cấp khả năng truy cập, tra cứu và bảo quản. Theo G.Cleveland thì thư viện số là phương diện số của thư viện truyền thống mà ở đó lưu giữ các sưu tập tài liệu số và tài liệu truyền thống, bao gồm các quá trình và dịch vụ nòng cốt và trung tâm của hệ thống thư viện hoặc trung tâm thông tin. Tuy nhiên các quá trình và dịch vụ của thư viện truyền thống sẽ phải thay đổi cho phù hợp với thư viện số. Thư viện điện tử là một trong những công cụ năng động và đổi mới để quản lý và phổ biến nguồn tin và tri thức, chuyển tải các dịch vụ thư viện theo phương thức điện tử trực tiếp đến người dùng tin đầu cuối. ▪ Các chức năng và dịch vụ thư viện điện tử phụ thuộc hoàn toàn vào và dựa trên các máy tính điện tử, hệ thống mạng máy tính. TVĐT không nhất thiết bắt buộc phải được tổ chức theo mô hình của thư viện truyền thống. Mặc dù nhiều chức năng của nó (như bổ sung, xử lý ) cũng tương tự như một thư viện truyền thống, nhưng nhiều hoạt động của chúng (như lưu trữ và tra cứu) phụ thuộc một cách hoàn toàn vào máy tính và hệ thống mạng, đòi hỏi ở cán bộ thư viện ngày càng nhiều kỹ năng tin học và hệ thống. Tuy nhiên nếu hệ thống mạng và công cụ tin học chỉ cung cấp dịch vụ OPAC truyền thống thông qua hệ thống quản trị thư viện tích hợp thì cũng không thể gọi đó là thư viện điện tử chỉ mới là tự động hóa hoạt động thư viện. Hệ thống mạng máy tính phải cho phép thực hiện các chức năng rộng hơn như cung cấp Lê Thị Yến 12 K53 Thông tin – Thư viện
  13. Khóa luận tốt nghiệp toàn văn tài liệu số, tạp chí điện tử, quản trị quyền truy cập, đảm bảo lưu trữ lâu dài, bảo toàn tài liệu ▪ Thư viện điện tử thực hiện các dịch vụ thư viện dựa trên các tài liệu điện tử, không chỉ ở tại chỗ/cục bộ mà còn có cả các tư liệu tồn tại bên ngoài biên giới vật lý và hành chính của thư viện. Theo báo Follet (2004) trong thư viện điện tử mọi thông tin số được lưu giữ ở dạng điện tử (số hóa). Thông tin điện tử có thể được lưu giữ truy cập, truyền đi bằng phương tiện điện tử mà không cần phải tham chiếu đến vật mang tin truyền thống trên giấy. Bạn đọc làm việc với một thiết bị đầu cuối có thể nhận được thông tin cần thiết mà không cần quan tâm đến nơi lưu giữ vật lý của tư liệu. Nguồn tin của thư viện điện tử đa dạng với nhiều khổ mẫu dữ liệu khác nhau. Nguồn tin này bao gồm các loại hình như sách, báo, tạp chí, các bài viết, tài liệu hội nghị, các trang web, các đồ họa, hình ảnh, âm thanh, hình ảnh động, các cơ sở dữ liệu, kể cả các phần mềm, phần mềm tiện ích, hệ điều hành Một điều khác nữa với thư viện truyền thống là TVĐT không chỉ hoàn toàn dựa vào nguồn tư liệu của kho tài liệu của chính mình, mà tiến hành các hoạt động “outsourcing” công tác bảo quản tài liệu số trong điều kiện môi trường điện tử phân tán để lưu trữ các tài liệu số, hay nói cách khác là sử dụng nguồn lực của bên ngoài để làm giàu nguồn tin của mình. Ngày nay việc mua quyền truy cập các tạp chí điện tử (tạp chí trực tuyến) đã trở thành bình thường ở nhiều thư viện trên thế giới. ▪ Thư viện điện tử phục vụ người dùng tin/bạn đọc không phụ thuộc vào không gian địa lý. Trong thư viện truyền thống, để đọc hay thậm chí chỉ để mượn, bạn đọc thư viện vẫn cần đến thư viện để tiến hành các thủ tục, công việc cần thiết như ghi phiếu yêu cầu, tra mục lục thư viện truyền thống với những phương cách phục vụ truyền thống chỉ phục vụ được những bạn đọc có mặt tại thư viện. Do đó hình thành nên tính địa phương hóa thư viện, thư viện chỉ phục vụ thường xuyên bạn đọc trong một không gian địa lý nhất định. Lê Thị Yến 13 K53 Thông tin – Thư viện
  14. Khóa luận tốt nghiệp Đối với TVĐT và các thế hệ thư viện hiện đại, thư viện của tương lai, phạm vi phục vụ bạn đọc không còn bị giới hạn bởi không gian địa lý. Với sự hỗ trợ của hệ thống mạng thông tin (LAN, WAN, Internet ) và các dịch vụ khai thác thư viện điện tử (tra cứu trực tuyến, truy cập thông tin từ xa, chia sẻ nguồn lực thông tin, phối hợp bổ sung ), bạn đọc có thể yêu cầu và nhận được thông tin mình cần cho dù ở bất cứ vị trí địa lý nào, một khi duy trì được mối liên hệ - đường kết nối với thư viện điện tử. [8, 17] 1.1.4.2. Thành phần của thư viện điện tử. Giống với thư viện truyền thống, thư viện điện tử cũng được cấu thành bởi 4 yếu tố: - Vốn tài liệu/bộ sưu tập số hóa: Đây là thành phần cốt lõi của một thư viện điện tử. Bao gồm các đối tượng số và các siêu dữ liệu để hỗ trợ, tra cứu và định vị tài nguyên số. Một sưu tập bao gồm nhiều tài liệu dưới nhiều hình thức. Một tài liệu là thông điệp mang thông tin dưới hình thức điện tử. Tài liệu là đơn vị cơ sở từ đó sưu tập thông tin được xây dựng, mặc dù chúng có thể có những cơ sở hạ tầng và những tập tin kết hợp riêng. Một sưu tập có thể chứa nhiều loại tài liệu khác nhau. Mỗi sưu tập cung cấp một giao diện đồng nhất qua đó tất cả tài liệu có thể được truy cập mặc dù cách mà tài liệu đó hiển thị sẽ tuỳ thuộc vào phương tiện và hình thức của tài liệu đó. Một thư viện nói chung bao gồm nhiều sưu tập khác nhau, mỗi sưu tập tổ chức mỗi khác – mặc dù có sự giống nhau nổi bật trong phương cách sưu tập hiển thị. Sưu tầm thông tin và tổ chức phục vụ rộng rãi trên Internet hoàn toàn khác hẳn với việc đơn thuần là trình bày thông tin trên Web. Sưu tập trở nên có thể được bảo hành, truy tìm, lướt tìm. Trước khi trình bày, mỗi sưu tập trải qua một quá trình hình thành, một khi được xây dựng xong, sưu tập hoàn toàn tự động. Quá trình này tạo nên tất cả những cấu trúc được dùng trong thời gian truy cập sưu tập. (Nguyễn Minh Hiệp – 2004) - Hạ tầng kỹ thuật: Lê Thị Yến 14 K53 Thông tin – Thư viện
  15. Khóa luận tốt nghiệp Là tập hợp thiết bị tính toán (máy chủ, máy trạm), thiết bị ngoại vi, thiết bị kết nối mạng, thiết bị phụ trợ, mạng nội bộ, mạng diện rộng. (Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10/4/2007 của Chính phủ về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan Nhà nước). Là các thiết bị tin học, mạng, các công cụ hỗ trợ tìm kiếm, phần mềm, định vị tài nguyên, kho dữ liệu số [6, 10] + Hạ tầng phần cứng: ○ Hệ thống mạng: Các hệ thống cáp, hệ thống thiết bị, truyền thông, phục vụ mục đích kết nối mạng WAN, LAN, truy cập Internet. ○ Hệ thống máy chủ, máy trạm: Hệ thống máy tính, lắp đặt máy chủ, máy trạm để phục vụ công tác nghiệp vụ và tra cứu thông tin. + Hạ tầng mạng: hệ thống hạ tầng mạng là thành phần cơ bản của mạng thông tin thực hiện chức năng kết nối thiết bị như máy chủ, máy trạm, các thiết bị mạng thông qua đường kết nối vật lý. Hệ thống hạ tầng mạng bao gồm thiết bị kết nối mạng và hệ thống cáp mạng. Hệ thống máy chủ đảm bảo cung cấp các dịch vụ cho hệ thống mạng , máy chủ CSDL thực hiện chức năng quản trị hệ thống dữ liệu TTTV. Hệ thống dữ liệu TTTV là nền tảng cơ sở của hệ thống mạng thư viện. Máy chủ được cài đặt hệ quản lý thư viện với đầy đủ các tác nghiệp của mọi hệ thống TTTV điện tử hiện đại. Hệ thống máy trạm tại: phòng nghiệp vụ, phòng đọc Multimedia, máy trạm quản trị, và các máy trạm tra cứu ○ Thiết bị an toàn thông tin: Là các thiết bị hỗ trợ nhằm đảm bảo hệ thống an toàn thông tin như các thiết bị lưu điện (UPS), chống sét (đường mạng, truyền dữ liệu, đường điện ), các thiết bị sao lưu dữ liệu, bảo vệ, bảo mật Lê Thị Yến 15 K53 Thông tin – Thư viện
  16. Khóa luận tốt nghiệp . Thiết bị ngoại vi, các thiết bị hỗ trợ như in Laser, photocopy . Thiết bị nhập liệu: Scanner, digital camera, card xử lý + Hạ tầng phần mềm: ○ Hệ điều hành và hệ quản trị CSDL: phần mềm nền tảng phục vụ điều hành hoạt động hệ thống và các ứng dụng nghiệp vụ. ○ Các phần mềm hệ thống, bảo mật và các phần mềm dịch vụ, các phần mềm hỗ trợ để đảm bảo việc hoạt động cũng như tính an toàn của toàn bộ hệ thống bao gồm: các phần mềm sao lưu dữ liệu, phần mềm bảo mật, các dịch vụ mạng, các tiện ích - Đội ngũ cán bộ: Các thư viện số đòi hỏi phải có các cán bộ thư viện số. Các bộ sưu tập số hóa cần được chọn lọc, thu thập, tổ chức, tạo truy cập và bảo quản. Các dịch vụ của thư viện số cần được thực hiện đúng kế hoạch, thực hiện đúng hợp đồng và được giúp đỡ đầy đủ. Các máy tính là các công cụ quan trọng nhất trong xây dựng các thư viện số nhưng con người mới giúp cho các hoạt động trong thư viện kết hợp lại với nhau và duy trì hoạt động của thư viện. Các cán bộ thư viện phải thật nhạy bén với những thay đổi, họ phải học tập (có chọn lọc) và thực hành thường xuyên. Họ phải nhiệt tình với học tập, phải tự rèn luyện và có tinh thần sẵn sàng đối mặt với những thách thức. Hơn thế nữa, họ phải là những người có năng lực về công nghệ. Những cán bộ đáp ứng được các yêu cầu trên chính là những người sẽ áp dụng các phương pháp mới, tiên tiến để hoàn thành nhiệm vụ truyền thống của ngành thư viện: chọn lọc, thu thập, tổ chức, cung cấp truy cập, và bảo quản nguồn lưu trữ trí tuệ và nghệ thuật của loài người. Nhiệm vụ chính của các cán bộ thư viện số là quản lý, lãnh đạo và các công tác liên quan đến trang web. Nhiêm vụ quản lý tập trung vào phần lập kế hoạch và đánh giá các dự án thư viện số, trong khi công tác lãnh đạo và chuyên môn trong Lê Thị Yến 16 K53 Thông tin – Thư viện
  17. Khóa luận tốt nghiệp lĩnh vực thư viện số đòi hỏi các cán bộ thư viện số phải cộng tác với nhau và cả với người sử dụng. Các cán bộ thư viện số hiện nay rất chú trọng các kỹ năng về thông tin và quản lý dự án để họ có thể chứng minh khả năng của mình trong các dự án hợp tác và làm việc theo nhóm. Các thư viện số sẽ vẫn thay đổi không ngừng nên các cán bộ thư viện số phải có khả năng thích ứng được với sự thay đổi đó. Tóm lại, một cán bộ thư viện số cần đáp ứng được 2 yêu cầu: một là phải có các kỹ năng như là kỹ năng về thông tin, về phân tích xu hướng; hai là phải tiếp tục nâng cao trình độ thông tin và kỹ thuật về tổ chức và công tác thực tiễn trong các thư viện số. (Được trích dẫn trong www.dlib.org, 2008) - Người sử dụng thư viện điện tử Trong môi trường thông tin điện tử, người sử dụng không bị giới hạn bởi thời gian và không gian có thể truy cập tới nguồn tin thông qua một máy tính có nối mạng. Người dùng tin của thư viện điện tử phải là những người có kiến thức chuyên môn, kiến thức về máy tính, ngoại ngữ nhất định. Đây cũng là một yêu cầu đặt ra cho các thư viện, khi tiến hành các nguồn lực, để đưa các nguồn lực ấy ra phục vụ cho người dùng tin một cách hiệu quả nhất thì thư viện đồng thời phải quan tâm đến vấn đề người sử dụng thư viện, cần có những chính sách hướng dẫn, phổ biến thông tin đối với các đối tượng người dùng tin. 1.2. Tình hình phát triển thƣ viện điện tử trên thế giới hiện nay Thư viện xuất hiện dưới hình thức điện tử là xu thế tất yếu của thời đại thông tin và số hóa. Trên thế giới, sự chuyển dịch từ dạng thư viện truyền thống sang thư viện điện tử bắt đầu từ những năm 90 của thế kỷ XX. Nhiều cuộc hội thảo lớn nhỏ bàn về xây dựng và phát triển thư viện điện tử với mức đầu tư khoảng từ 500.000 đến 1000.000 đô la Mỹ đang được triển khai, hàng nghìn tư liệu(sách báo, tạp chí, tin vắn và tạp chí) đã được xuất bản. Lê Thị Yến 17 K53 Thông tin – Thư viện
  18. Khóa luận tốt nghiệp 1.2.1. Tại Nhật Bản Tháng 6.1993, Hội đồng các tổ chức công nghiệp và Uỷ ban Công nghiệp thông tin Nhật Bản đã ra khuyến cáo cần phải đẩy mạnh hơn nữa việc ứng dụng CNTT trong các lĩnh vực công cộng trong đó có dự án hệ thống thư viện điện tử thế hệ mới (NACSIS-ELIS) Đây là một mô hình thông tin tích hợp dịch vụ tìm CSDL thư mục hiện có với các tạp chí và báo cáo hội thảo khoa học. Hệ thống này hoạt động trong một môi trường xử lý phân tán mô hình khách - chủ với tốc độ đường truyền cao, sử dụng giao thức Z39.50 nâng cấp để truyền dữ liệu ảnh. Quá trình phát triển của hệ thống được bắt đầu từ năm 1980, khởi đầu từ một dự án nghiên cứu trong thời gian 3 năm nhằm phát triển truy cập trực tuyến từ xa đối với CSDL tài liệu. Năm 1993, khi Hội xử lý thông tin Nhật cho phép số hoá các tài liệu của tổ chức này, thì quy mô dự án bắt đầu được mở rộng. Tới năm 1997, số lượng các tổ chức tham gia đã tăng lên 29 thành viên, việc số hoá đã bao phủ khoảng 800.000 trang của 62 tờ báo đã được số hoá, hầu hết các sách xuất bản bằng tiếng Nhật, và một phần sách xuất bản bằng tiếng Anh. Với nguồn tin được số hoá, người dùng tin có thể tìm tin bằng việc sử dụng các từ khóa thông thường và có thể đăng ký báo, tạp chí cần thiết. Dự án “Thử nghiệm thư viện điện tử” với 2 dự án nhánh là: Mạng mục lục liên hợp và Thử nghiệm thư viện số do Trung tâm cơ sở hạ tầng thông tin được thành lập tại Trường Đại học Tổng hợp Keio (1993) chịu trách nhiệm thực hiện. Dự án “Thử nghiệm thư viện số” phát triển một mô hình nhằm tiến hành các thử nghiệm khác nhau liên quan đến thư viện số thông qua việc tạo ra một số lượng lớn dữ liệu số hoá từ nhiều nguồn thông tin khác nhau. Ngân sách dành cho dự án này là 1,75 tỉ yên (20 triệu USD) năm 1993 và 0,91 (10,3 triệu USD) tỉ yên năm 1995. Tổng cộng có gần 9,5 triệu trang tài liệu đã được số hoá, bao gồm: Lê Thị Yến 18 K53 Thông tin – Thư viện
  19. Khóa luận tốt nghiệp - 7100 trang tư liệu quý, trong đó có 1236 bản in gỗ màu thuộc triều đại Ukiyoe và Nishikie và bản đồ cổ từ thời Edo. Các tư liệu này đã được số hoá màu với độ nét cao (5000 x 4000 dpi); - Các xuất bản phẩm về khoa học xã hội từ thời Meiji được số hoá dưới dạng bản đen trắng (21000 bản bao gồm 6 triệu trang); - 3000 đầu sách được xuất bản trong chiến tranh thế giới thứ 2; - 24 đầu báo hiện có của Nhật Bản xuất bản từ tháng 1.1980 đến tháng 12.1994, bao gồm khoảng 1 triệu trang; - 260 quyển (6000 trang) tư liệu nghiên cứu của Thư viện Quốc hội về các cuộc thảo luận của Quốc hội; - 7000 tài liệu về lịch sử chính trị cận đại Nhật về Mishima Tsuyo triều đại Meiji. Các tài liệu này đã được số hoá dưới dạng ảnh đen trắng, trừ thư mục và chú giải được chuyển thành dữ liệu văn bản; - 1,6 triệu trang sách, ấn phẩm định kì, báo và các xuất bản phẩm khác không thuộc quyền quản lý của Thư viện Quốc hội. 1.2.2. Tại Mỹ Tại Mỹ, thư viện quốc hội Hoa Kỳ đã tiến hành một chương trình thư viện điện tử khổng lồ nhằm chuyển đổi vốn tư liệu từ truyền thống sang các nguồn tin điện tử linh hoạt và nếu công việc thực hiện ở phắp nơi trên thế giới trong thế kỷ XXI sẽ có thể bật máy tính, tìm đến cơ sở dữ liệu và truy cập tới dữ liệu số hóa của Thư viện Quốc hội Hoa Kỳ. Tháng 10 năm 2007 thủ thư của Thư Viện Quốc Hội Hoa Kỳ, James H. Billington và phó giám đốc về thông tin liên lạc của UNESCO, Abdul Waheed Khan đã ký kết một hiệp định tại trụ sở chính của UNESCO ở Paris đánh dấu những nỗ lực hợp tác trong việc xây dựng Website Thư Viện Số Thế Giới Lê Thị Yến 19 K53 Thông tin – Thư viện
  20. Khóa luận tốt nghiệp Dự án xây dựng Thư Viện Số Thế Giới (The World Digital Library) sẽ số hóa những tài liệu quý hiếm và độc nhất từ những thư viện và những Viện hàn lâm trên thế giới nhằm tạo cho chúng có thể được truy cập miễn phí trên Internet. Những tài liệu này bao gồm những bản thảo chép tay, bản đồ, sách, bảng tổng phổ nhạc, bản ghi âm, phim ảnh, tài liệu in và ảnh chụp. Mục tiêu của Thư Viện Số Thế Giới nhằm nâng cao sự hiểu biết về trao đổi văn hóa và quốc tế, tăng số lượng và tính đa dạng của những tài liệu văn hóa trên mạng Internet, đồng thời đóng góp cho nền giáo dục và học thuật. Theo như các điều khoản của hiệp định, Thư Viện Quốc Hội Hoa Kỳ và UNESCO sẽ cùng nhau tập hợp những nhóm vận hành gồm các chuyên gia và những người nắm tiền vốn của dự án để triển khai đường lối thực hiện và phát triển những chi tiết kỹ thuật về chuyên môn cho dự án, đồng thời kết nạp thêm những hội viên mới và đảm bảo sự hỗ trợ thiết thực cho dự án từ những nguồn do chính quyền và cá nhân cung cấp. Một phần chính yếu của dự án là xây dựng những năng lực tiềm tàng cho thư viện số trong việc phát triển thế giới, vì thế mà tất cả các quốc gia và khu vực trên thế giới đều có thể tham gia và được trình bày trong Thư viện số Thế giới. Ngày 20/4/2009, thư viện điện tử thế giới chính thức ra mắt trên trang web với hàng chục nghìn ảnh tư liệu và trang thông tin đã được số hóa và dịch ra nhiều thứ tiếng khác nhau. Dự án xây dựng thư viện điện tử được thực hiện cùng các đối tác ở nhiều nước trên thế giới sau khi Mỹ gia nhập trở lại Tổ chức giáo dục, Khoa học và Văn hóa liên hợp quốc (UNESCO) năm 2003 sau gần 20 năm vắng mặt. Hiện có 26 đối tác từ 19 nước, trong đó có các thư viện quốc gia Ai Cập, Pháp, Iraq và Mexico đã tham gia vào hệ thống thư viện điện tử này. Ưu điểm của hệ thống thư viện này là nó không dành cho riêng ai mà là tài sản chung của tất cả mọi người trên toàn cầu. Với thư viện này, những người quan Lê Thị Yến 20 K53 Thông tin – Thư viện
  21. Khóa luận tốt nghiệp tâm có thể tiếp cận với nhiều tư liệu mà thường chỉ có một bản duy nhất. Chỉ cần nhấn chuột vào một vùng địa lý nào đó, chẳng hạn như châu Âu, bạn có thể tìm được tất cả các nội dung về châu Âu. 1.2.3. Tại Anh Ở Anh bắt đầu từ năm 1993, Quỹ hội đồng cao học Anh đã đầu tư 15 triệu bản cho “chương trình thư viện điện tử” với mục đích mở đường cho thư viện điện tử trong tương lai. Thư viện Quốc gia Anh Thư viện Anh đề ra chiến lược phát triển trong thời gian tới với các mục tiêu cụ thể là: Xây dựng Thư viện thành trung tâm cung cấp các nguồn thông tin số. Hiện nay, Thư viện đang cung cấp truy cập tới nguồn thông tin số ngày càng tăng trong các phòng đọc.Tuy nhiên, Thư viện muốn mở rộng không chỉ đối tượng người dùng tin mà còn mở rộng dịch vụ cung cấp thông tin. Thư viện đang phối hợp chặt chẽ với các nhà xuất bản nhằm bảo vệ lợi ích của họ, trong khi đẩy mạnh phát triển dịch vụ cung cấp tư liệu từ xa nhằm cung cấp tư liệu số lưu giữ trong thư viện và kết nối chúng với các trang Web của các nhà xuất bản. Thư viện cũng đang tiến hành xác định các ưu tiên cho việc số hoá các sưu tập truyền thống nhằm nâng cao hiệu quả khai thác. Xuất phát từ nhận thức rằng, một khi đã được số hoá, nguồn tư liệu có thể được sử dụng cho nhiều đối tượng độc giả và phục vụ các dịch vụ khác nhau nên thư viện đang tích cực tìm kiếm sự hợp tác với các cơ quan khác. Việc truy cập các sưu tập và dịch vụ của thư viện ngày càng được cải thiện. Việc cung cấp dịch vụ của thư viện hiện nay rất đa dạng. Lê Thị Yến 21 K53 Thông tin – Thư viện
  22. Khóa luận tốt nghiệp Thư viện sẽ xây dựng trọng điểm hợp tác về các điểm dịch vụ, vật lý và dịch vụ ảo, qua đó các yêu cầu sẽ được gửi tới. Các điểm dịch vụ này sẽ hỗ trợ cho các cuộc thăm viếng cá nhân, yêu cầu về trang Web, thư điện tử hoặc các yêu cầu bằng văn bản hoặc điện thoại. Thư viện cũng đang thực hiện các chương trình huấn luyện nhằm nâng cao trình độ của nhân viên, làm cho họ có khả năng sẵn sàng đáp ứng yêu cầu của người dùng tin. Thư viện cũng đang tích hợp các hệ thống, nhờ đó các hệ thống mục lục của thư viện có thể được sử dụng để nhận biết và yêu cầu tư liệu cần sử dụng. Thư viện cũng đặt ra mục tiêu nâng cấp trang Web mục lục thành công công cụ tìm tin bằng cách tăng cường khả năng tìm tin và xây dựng cơ chế kết nối không biên giới với các nguồn khác. Xây dựng các mô hình cung cấp tư liệu từ xa mới ở Anh. Mục tiêu của việc điều chỉnh hoạt động dịch vụ cung cấp tư liệu của Thư viện là: - Tối ưu hoá nhu cầu và giảm chi phí hoạt động và thu thập, bảo đảm ảnh hưởng chỉ ở mức tối thiểu; - Đầu tư cho việc mua sắm và cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin và truyền tin trong 4 năm tới; - Đẩy mạnh việc thảo luận nhằm đạt được thoả thuận với các nhà xuất bản và các cổ đông nhằm bảo vệ lợi ích của họ trong khi vẫn bảo đảm cung cấp dịch vụ tốt nhất cho người dùng tin; - Tập hợp các đối tác chủ yếu liên quan nhằm phát triển các dịch vụ cung cấp tư liệu từ xa trên toàn bộ lãnh thổ Anh. Thư viện đang tiến hành điều chỉnh việc cung cấp thông tin sáng chế nhằm: Lê Thị Yến 22 K53 Thông tin – Thư viện
  23. Khóa luận tốt nghiệp - Duy trì lưu trữ sáng chế tổng hợp ở Anh dưới dạng số; phối hợp với các cơ quan khác nhằm xây dựng hệ thống lưu trữ an toàn, mang tính quốc tế trong tương lai; - Tạm ngừng việc thu thập các số liệu sáng chế trên giấy nếu đã có nguồn số; - Huỷ bỏ các tư liệu sáng chế nước ngoài trên giấy ở nơi thực hiện lưu giữ bằng số với điều kiện không để mất thông tin. 1.2.4. Thư viện hợp tác giữa 3 nước: Hàn Quốc, Nhật Bản và Trung Quốc Ngày 12/05/2011, báo Asahi cho biết, vào tháng sau 3 nước sẽ ký kết một thỏa thuận để toàn bộ nội dung sách báo được điện tử hoá của cả 3 nước có thể được tìm kiếm chia sẻ thông qua mạng Internet. Mặc dù vẫn chưa xác định được thư viện quốc gia của 3 nước sẽ chia sẻ đến mức độ nào các nội dung sách báo điện tử nhưng tất cả đều đang trong mục tiêu là trong vòng 1-2 năm nữa, dịch vụ này sẽ được đưa vào sử dụng. Thư viện quốc gia mỗi nước đều tiến hành điện tử hoá nội dung sách lưu trữ. Tổng cộng đã có khoảng 720 nghìn nội dung được chuyển thể, bao gồm Hàn Quốc 210 nghìn sách, Nhật Bản 160 nghìn sách, và Trung Quốc với các chuyển thể của nội dung được khắc trên xương động vật, mai rùa Nếu như dự án hợp tác về thư viện điện tử này được thực hiện thì đây sẽ là thư viện điện tử mang tính đa quốc gia đầu tiên tại khu vực châu Á. 1.3. Tình hình phát triển thƣ viện điện tử tại Việt Nam Trong những năm qua, các thư viện trên thế giới đã biến đổi sâu sắc toàn diện và phát triển nhanh chóng dựa trên những thành tựu công nghệ thông tin hiện đại. Thư viện điện tử là một loại hình thư viện mới xuất hiện ở Việt Nam. Ở Việt Nam, xu thế chung hiện nay là phát triển mô hình các thư viện điện tử giữa thư viện có nguồn lực thông tin số hóa và thư viện tự động hóa một phần Lê Thị Yến 23 K53 Thông tin – Thư viện
  24. Khóa luận tốt nghiệp các khâu công việc của một thư viện truyền thống. Nhìn chung, trong hệ thống các thư viện trong nước đang xây dựng hiện nay vì nhiều lí do, chưa thể được coi là một hệ thống thư viện điện tử hoàn chỉnh. Xu hướng để xây dựng hệ thống thư viện điện tử tại Việt Nam là: Kết hợp cả việc ứng dụng công nghệ thông tin vào việc quản lý thư viện truyền thống (sách, tạp chí - ấn phẩm định kỳ, quản lý kho, quản lý bạn đọc) với những hệ thống dữ liệu đã được số hóa hoàn toàn như các cơ sở dữ liệu toàn văn, dữ liệu trên CD – ROM, trên mạng Internet Một số công ty sản xuất phần mềm quản lý thư viện vẫn chỉ dừng lại ở việc ứng dụng CNTT trong quản trị thư viện truyền thống. Việc kết hợp và xây dựng hệ thống thư viện điện tử phụ thuộc rất nhiều vào vốn tư liệu điện tử, ứng dụng CNTT trong một số dịch vụ phục vụ bạn đọc tại chỗ và từ xa. Do vậy, xu hướng xây dựng hệ thống thư viện điện tử vẫn là một mặt xây dựng nguồn lực thông tin số, một mặt tối ưu hóa quy trình nghiệp vụ thư viện bằng công nghệ thông tin. Nhìn chung qua việc tiến hành xây dựng mô hình thư viện điện tử tại Việt Nam vẫn đang trong giai đoạn hoàn thiện mà theo như ông Nguyễn Hoàng Sơn (Nghiên cứu sinh ngành Quản trị thông tin & tri thức - Khoa Truyền thông - Đại học Công nghệ Sydney – Úc) nhận định thì Việt Nam hiện vẫn chưa có một TVS hoàn toàn. Qua 2 thập kỷ có thể thấy hai giai đoạn chính của sự phát triển TVS Việt Nam: - Giai đoạn 1990 – 2000: Xây dựng hạ tầng phần cứng bao gồm tự động hóa hoạt động biên mục, tạo lập , quản trị CSDL thư mục và cung cấp dịch vụ tìm tin ( ứng dụng phần mềm CDS/ISIS), xây dựng hệ thống mạng LAN – WAN và kết nối mạng Internet vào năm 1997. - Giai đoạn 2000 – 2010: Xây dựng hạ tầng phần mềm, bắt đầu phát triển nội dung số bao gồm tự động hóa toàn bộ chu trình hoạt động thư viện, chuyển đổi CSDL thư mục sang môi trường phần mềm mới, số hóa và phục vụ CSDL thư mục và toàn văn qua mạng Internet. Lê Thị Yến 24 K53 Thông tin – Thư viện
  25. Khóa luận tốt nghiệp Đặc biệt ở giai đoạn sau, các thư viện Việt Nam đã triển khai được một số nội dung như sau: + Chính sách: Phát triển TVS đã được cụ thể hóa bằng văn bản của Nhà nước và chính phủ như Pháp lệnh Thư viện ngày 28/12/2000, Nghị định 72/2002/NĐ-CP ngày 6/8/2002, quyết định 33/2002/QĐ-TTg, Thông tư liên tịch 04/2002/TTLT/BVHTT-BTC + Kinh phí: một số thư viện đã được nhận những khoản kinh phí lớn của Nhà nước, vốn vay và tài trợ nước ngoài cho các dự án TVS như cục Thông tin KH&CN Quốc gia Việt Nam, Thư viện Quốc gia Việt Nam và Hệ thống Thư viện Công cộng , Thư viện Đại học Quốc gia Hà Nội và Tp. Hồ Chí Minh cùng hệ thống thư viện các trường đại học, các trung tâm học liệu ở Huế, Đà Nẵng, Thái Nguyên, Cần Thơ. + Phát triển hạ tầng phần cứng: với kinh phí đầu tư trên, cơ sở vật chất, hệ thống máy tính nối mạng Internet tốc độ cao đã được trang bị cho tất cả các hệ thông thư viện cũng như thiết bị số hóa tài liệu + Phát triển hạ tầng phần mềm: ứng dụng các phần mềm quản trị TVĐT như Libol (Tinh Vân), Ilib (CMC), Vebrary (Lạc Việt) để tự động hóa mọi hoạt động thư viện, chuyển đổi CSDL thư mục, quản lý tài liệu in ấn và tài liệu số, ứng dụng các phần mềm TVS (Greenstone, Zope, DSpace) miễn phí để quản trị tài liệu số + Xây dựng các chuẩn nghiệp vụ TVS: MARC21, Dublin Core . + Phát triển nội dung số, số hóa từng phần vốn tài liệu thư viện, mua CSDL toàn văn của nước ngoài + Cung cấp CSDL thư mục và toàn văn cho người dùng tin + Đào tạo người dùng tin sử dụng các dịch vụ thư viện Hiện nay, quá trình phát triển TVS/TVĐT ở Việt Nam mới đang ở mức hoàn thiện hạ tầng phần cứng, phần mềm, xây dựng vốn tài liệu số để cung cấp dịch vụ cho người dùng tin. Để bắt kịp với mạch phát triển TVS trên thế giới, không còn con đường nào khác là đầu tư mạnh mẽ tài chính – chất xám cho Lê Thị Yến 25 K53 Thông tin – Thư viện
  26. Khóa luận tốt nghiệp nghiên cứu, đào tạo và trên nền tảng đó, tạo lực đẩy cho quá trình Triển khai các TVS (Nguyễn Hoàng Sơn, 2010) 1.3.1. Thư viện điện tử Đại học Quốc gia Hà Nội Tổng diện tích của Trung tâm khoảng hơn 6400 km2. Các phòng ban trong Trung tâm đều được trang bị các thiết bị hiện đại, được ứng dụng công nghệ thông tin. Hiện nay tại Trung tâm có 300 máy trạm trong đó: 50 máy tra cứu cho sinh viên, 100 máy truy cập Internet, 150 máy phục vụ cán bộ. Ngoài ra để phục vụ nhu cầu sao chụp tài liệu cho người dùng tin cũng như tài liệu để lưu trữ. Trung tâm đa trang bị 20 máy in và 10 máy photocopy. Hiện nay, thư viện điện tử Đại học Quốc gia Hà Nội đã xây dựng được một nguồn tài nguyên tương đối lớn bao gồm: ● Kho Tài liệu / CSDL do Trung tâm xây dựng + 128.000 tên sách/ biểu ghi với gần (750.000 bản) + 2.145 tên tạp chí + 2.000 thác bản văn bia. + 2.000 luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ + Giáo trình của 60 ngành đào tạo + 600 đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ, cấp ĐHQG, cấp Nhà nước. + CSDL công trình nghiên cứu khoa học kỹ niệm 100 năm ĐHQG Hà Nội bao gồm: - Biểu ghi các công trình khoa học của cán bộ ĐHQG Hà Nội. - CSDL môn học là danh mục tài liệu phục vụ các môn học được thiết kế theo khung chương trình khoa học của cán bộ ĐHQG Hà Nội. - CSDL thư mục về đạo đức Hồ Chí Minh. - Bài giảng điện tử, sách điện tử, giáo trình điện tử. - Tài liệu nghe nhìn: cassette, video, đĩa CD-ROM, vi phim, vi phiếu. ● CSDL trên CD-ROM (nguồn tin offline) Truy cập tại các phòng Multimedia/Internet của Trung tâm. + Wilson Applied Science & Technology Fulltext + Wilson Humanities Abstracts Fulltexts Lê Thị Yến 26 K53 Thông tin – Thư viện
  27. Khóa luận tốt nghiệp + Wilson Education Abstracts Fulltext + Derwent Biotechnology Abstracts / Quarterly Updates + Econlit 1969 - Present / Monthly Update ● CSDL trực tuyến (nguồn tin online) + Omnifile: (địa chỉ trong mạng ĐHQGHN) +EBSCO: (username: peri, password: vietnam) + ACM: + IEEE: + Springerlink + E-journal nhà xuất bản ASME http: //www.asme.org/Publications/Journals ● Chuẩn nghiệp vụ thư viện và tin học hóa + Mạng LAN hoàn chỉnh tại trụ sở chính và các khu vực Thượng Đình, Ngoại ngữ, Mễ trì được kết nối Intranet ĐHQGHN và kết nối Internet. + 5 máy chủ, hơn 200 máy trạm làm việc và tra cứu + Thư viện quang gồm 76 giá đĩa (mỗi đĩa chứa được 9,1GB thông tin) + Sử dụng hệ quản trị thư viện tích hợp Virtua quản lý toàn bộ hoạt động của thư viện + Sử dụng bảng phân loại Dewey để xử lý tài liệu và tổ chức kho mở + Biên mục theo chuẩn MARC 21, AACR2. + Dịch vụ trực tuyến (online): OPAC, web server 1.3.2. Trung tâm Thông tin – Thư viện trường Đại học Hà Nội Trung tâm Thông tin – Thư viện Trường Đại học Hà Nội có lịch sử hình thành và phát triển lâu đời từ những năm 1959. Bắt đầu từ năm 2005 Trung tâm đã ứng dụng và triển khai phần mềm quản trị thư viện điện tử Libol để nâng cao hiệu quả hoạt động thông tin thư viện. Hiện nay, Trung tâm đã đi vào hoạt động ổn định và từng bước phát triển theo mô hình TVĐT hiện đại. Hệ thống máy tính hiện nay Trung tâm có 205 máy, trong đó có 05 máy chủ và 200 máy trạm. Lê Thị Yến 27 K53 Thông tin – Thư viện
  28. Khóa luận tốt nghiệp Trung tâm có 05 máy in (03 máy in laser, 01 máy in thẻ, 01 máy in màu), 2 tivi 21 inch phục vụ chiếu các video bài giảng, máy chiếu đa chức năng Data Projector phục vụ tập huấn người sử dụng và giảng dạy ngoại ngữ qua máy tính. Trung tâm khai thác thông tin từ chảo thu vệ tinh với 04 đầu giải mã kỹ thuật số thu các kênh chính thống trên thế giới để in ra đĩa, đưa vào mạng phục vụ bạn đọc. Bên cạnh đó, Trung tâm còn có 02 đầu Video kỹ thuật số có chức năng thu đĩa trực tiếp từ vệ tinh, 02 máy photocopy tốc độ cao, 30 máy cassete, 02 máy nạp và khử từ cho sách, cho đĩa CD, 05 máy đọc mã vạch, hệ thống camera, điều hoà và cổng từ Tài liệu điện tử: - Băng cassetle: 373 đầu = 373 bản - Electronic resources: 5468 đầu = 5824 bản - CD – ROM: 108 đầu = 325 bản - Cơ sở dữ liệu do Trung tâm xây dựng: + CSDL sách: 22930 biểu ghi + CSDL báo, tạp chí: 3046 biểu ghi + CSDL luận án, luận văn: 547 biểu ghi + CSDL các loại băng từ: 349 biểu ghi - CSDL nước ngoài: Trung tâm cũng đang sử dụng một số CSDL báo, tạp chí mua của nước ngoài như: + CSDL tạp chí điện tử: . Quản trị kinh doanh và du lịch . Ngôn ngữ . Quốc tế học Trung tâm TT – TV Trường Đại học Hà Nội hiện đang sử dụng phần mềm quản trị thư viện tích hợp Libol. Website của Trung tâm được tích hợp với phần mềm Libol tại địa chỉ . Lê Thị Yến 28 K53 Thông tin – Thư viện
  29. Khóa luận tốt nghiệp 1.3.3. Trung tâm thông tin học liệu - Đại học Đà Nẵng Trung tâm thông tin học liệu Đại học Đà Nẵng là một đơn vị sự nghiệp trực thuộc Đại học Đà Nẵng, được chính thức đi vào hoạt động từ tháng 9/2000. Trung tâm có tổng diện tích sử dụng 3000m2 gồm 6 tầng với 600 chỗ ngồi, một phòng truy cập Internet với 96 máy tính dành cho sinh viên, một phòng 25 máy dành cho cán bộ, giảng viên và nhiều máy trạm phục vụ tra cứu thông tin tại các phòng đọc. Trung tâm học liệu có tổng diện tích 4500m2 gồm 3 tầng với 1000 chỗ ngồi và 250 máy tính kết nối Internet. Với mục tiêu hoạt động là tổ chức, khai thác, lưu trữ và cung cấp thông tin tư liệu trong các lĩnh vực khoa học, công nghệ, kinh tế, xã hội, nhân văn phục vụ cho công tác đào tạo và nghiên cứu khoa học của hơn 1400 cán bộ, giảng viên và trên 35.000 sinh viên các hệ cao đẳng, đại học và sau đại học trong toàn Đại học Đà Nẵng thông qua: - Hệ thống các kho tài liệu mở - Hệ thống cơ sở dữ liệu điện tử - Hệ thống mạng thông tin nội bộ được kết nối để truy cập, khai thác và sử dụng thông tin qua mạng Internet Trung tâm thực hiện chính sách miễn phí việc sử dụng thông tin tư liệu đối với các đối tượng trong diện phục vụ của trung tâm. Trung tâm dự tính tiếp tục phát triển nguồn tài nguyên in giấy và điện tử, đẩy mạnh các hoạt động thông tin, mở rộng liên kết trao đổi với các đơn vị bạn, khai thác hiệu quả các phương tiện hiện đại nhằm phục vụ tốt hơn nữa các nhu cầu nghiên cứu khoa học, giảng dạy, học tập của cán bộ, giảng viên, sinh viên ĐH Đà Nẵng nói riêng và từng bước vươn ra đáp ứng các nhu cầu thông tin tư liệu cho các đối tượng khác trong khu vực. 1.3.4. Trung tâm học liệu Đại học Thái Nguyên. Trung tâm học liệu Đại học Thái Nguyên được thành lập và chính thức đi vào hoạt động từ năm 2008, trung tâm đang quản lý và hoạt động tại tòa nhà 5 Lê Thị Yến 29 K53 Thông tin – Thư viện
  30. Khóa luận tốt nghiệp tầng với diện tích trên 8000m2 , với hệ thống máy tính bao gồm: 08 máy chủ và gần 400 máy tính nối mạng. Tổng số tài liệu của Trung tâm lên gần 70000 cuốn. Nguồn tài nguyên điện tử phong phú bao gồm: - 05 bộ CSDL tiếng việt: Vietdata, Nacesti, Y dược, Khuyến nông: + 4000 sách điện tử trong đó có khoảng 820 giáo trình + 8956 kết quả nghiên cứu của 90 lĩnh vực + 150000 bài báo khoa học(60% toàn văn) + 460 phim tài liệu khoa học. - Bộ CSDL do Trung tâm tự xây dựng bao gồm: 740 giáo trình, 298 bài giảng điện tử, 1120 luận văn, luận án, 165 phim khoa học, 24 số tạp chí của Đại học Thái Nguyên với 393 bài báo. - 06 bộ CSDL phổ biến trên thế giới: Science Direct, Proquest Central, Ebsco Host, Agora, Hinari và OARE. Hiện nay Trung tâm sử dụng phần mềm quản trị thư viện điện tử Ilib4.0. Sử dụng phần mềm Greeston để xây dựng mô hình thư viện số. Bạn đọc có thể truy cập và sử dụng các CSDL hiện có của Trung tâm tại Website tnu.edu.vn 1.4 Nhận xét chung về thƣ viện điện tử trên thế giới và tại Việt Nam Mô hình thư viện điện tử xuất hiện trên thế giới từ những năm 90 của thế kỷ XX, từ đó đến nay nó không ngừng phát triển cả về số lượng và chất lượng, khoa học công nghệ được áp dụng một cách hiệu quả trong các khâu nghiệp vụ của thư viện, tạo nên các hình thức phục vụ đa dạng, những sản phẩm và dịch vụ ngày càng phong phú và hiện đại. Đáp ứng ngày càng cao nhu cầu của bạn đọc. Cho đến nay, người ta còn biết đến với các mô hình thư viện cao cấp hơn như: Thư viện số(Thư viện điện tử cao cấp); Thư viện ảo; Thư viện lai là những mô hình thư viện mà không còn có sự tồn tại của nguồn thông tin trên giấy, tất cả đều là tài nguyên số, nó được tạo lập và phát triển hoàn toan dựa trên mạng máy tính và Internet. Lê Thị Yến 30 K53 Thông tin – Thư viện
  31. Khóa luận tốt nghiệp Tại Việt Nam, khái niệm thư viện điện tử còn tương đối mới, nó mới chỉ xuất hiện và phát triển tại Việt Nam từ những năm 1990. Thư viện điện tử hiện là mô hình phù hợp nhất với xu thế hiện nay. Sự có mặt của thư viện điện tử trong những năm qua đã góp phần tạo ra thay đổi tích cực trong hoạt động của ngành Thông tin – thư viện Việt Nam. Tuy nhiên nhìn chung thì mô hình thì mô hình thư viện điện tử tại Việt Nam hiện nay vẫn đang trong quá trình hoàn thiện, chủ yếu các thư viện tập trung ứng dụng công nghệ thông tin vào trong nghiệp vụ thư viện để một mặt nhằm quản lý các tài liệu truyền thống ở dạng in/giấy của thư viện bên cạnh đó xây dựng và quản lý các nguồn tài liệu đã được số hóa, các cơ sở dữ liệu của thư viện. Lê Thị Yến 31 K53 Thông tin – Thư viện
  32. Khóa luận tốt nghiệp CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN MÔ HÌNH THƢ VIỆN ĐIỆN TỬ ĐẠI HỌC THĂNG LONG 2.1. Giới thiệu khái quát về thƣ viện Đại học Thăng Long 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển thư viện Đại học Thăng Long Trường Đại học Thăng long là trung tâm đào tạo đại học, sau đại học có chất lượng hàng đầu trong khối các trường đại học ngoài công lập về các lĩnh vực như: kinh tế, khoa học xã hội và nhân văn, quản lý bệnh viện, điều dưỡng, tin học. Thư viện trường Đại học Thăng Long với tư cách là giảng đường thứ 2 của sinh viên, là nơi cung cấp nguồn thông tin có chọn lọc đã và đang không ngừng được đầu tư đổi mới, phát triển để đáp ứng tốt hơn với nhu cầu thông tin phục vụ đắc lực cho công cuộc đào tạo của nhà trường. Thư viện trường Đại học Thăng long được xem là trung tâm thông tin văn hóa, khoa học của Nhà trường. Trước năm 2000 Thư viện Thăng Long là một bộ phận trực thuộc phòng Hành chính, với cơ sở vật chất và vốn tài liệu còn hạn chế. Năm 2000 được tách ra thành phòng Thông tin - Tư liệu - Thư viện. Trong nhiều năm liền Thư viện trường hoạt động trong điều kiện khó khăn, thiếu thốn về cơ sở vật chất, trang thiết bị, sách vở, phòng đọc sinh viên chỉ vẻn vẹn có 70 chỗ ngồi, kho tàng phải di chuyển nhiều nơi. Năm 2008, Trường Đại học Thăng Long chuyển sang địa điểm mới, Trường đã ưu tiên xây dựng đầu tiên tòa nhà Thư viện 4 tầng, tổng diện tích sàn 3.200m2, có vị thế và khuôn viên đẹp. Để đáp ứng với yêu cầu sự nghiệp đổi mới của một trường Đại học đa ngành, năm 2010 Thư viện Trường tiếp tục được quan tâm của Hội đồng Quản trị, đầu tư kinh phí lắp đặt trang thiết bị nội thất, mua phần mềm, xây dựng thư viện điện tử, chuẩn bị cơ sở dữ liệu và hàng trăm tên sách sẽ được bổ sung để xây dựng nên mô hình thư viện điện tử ngày càng hoàn thiện, đáp ứng một cách tốt nhất những nhu cầu của bạn đọc. Lê Thị Yến 32 K53 Thông tin – Thư viện
  33. Khóa luận tốt nghiệp Diện mạo của Thư viện Trường Đại học Thăng long được hoàn toàn thay đổi, đã có một bước chuyển dài từ truyền thống đến hiện đại, từ thủ công đến tự động hoá. Có thể nói Thư viện Đại học Thăng Long là một trong những Thư viện đẹp và hiện đại nhất trong hệ thống thư viện các trường đại học Việt Nam. 2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ - Chức năng: + Đảm bảo việc thu thập, lưu trữ và phổ biến, cung cấp thông tin. + Hỗ trợ khai thác hiệu quả những nguồn thông tin phục vụ cho công tác giảng dạy học tập và NCKH của cán bộ, giảng viên, sinh viên nhà trường cũng như các bạn đọc bên ngoài có quan tâm. - Nhiệm vụ: + Đáp ứng yêu cầu và tạo điều kiện thuận lợi cho người sử dụng trong việc sử dụng vốn tài liệu thư viện và tham gia các hoạt động do thư viện tổ chức. + Thu thập, bổ sung và xử lý nghiệp vụ vốn tài liệu, bảo quản vốn tài liệu và thanh lọc ra khỏi kho các tài liệu lạc hậu, hư nát theo quy chế của thư viện. + Xây dựng hệ thống tra cứu tìm tin thích hợp; thiết lập mạng lưới truy nhập và tìm kiếm thông tin tự động hoá; tổ chức cho toàn thể bạn đọc khai thác, sử dụng thuận lợi và có hiệu quả kho tin và tài liệu của thư viện và các nguồn tin bên ngoài. + Tổ chức tuyên truyền, giới thiệu vốn tài liệu thư viện. + Tổ chức bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho người làm công tác thư viện. + Bảo quản cơ sở vật chất, kỹ thuật và tài sản khác của thư viện. Lê Thị Yến 33 K53 Thông tin – Thư viện
  34. Khóa luận tốt nghiệp 2.1.3. Cơ cấu tổ chức, đội ngũ cán bộ 2.1.3.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức thư viện Trưởng phòng Phó trưởng phòng Tổ bổ sung Tổ xử lý nghiệp vụ Tổ phục vụ 2.1.3.2. Đội ngũ cán bộ Hiện nay tổng số cán bộ của thư viện là 19 người, trong đó có 1 thạc sỹ, 3 cử nhân chuyên ngành Thông tin – Thư viện chiếm 21%. Có 12 cán bộ đã tốt nghiệp đại học thuộc các chuyên ngành khác chiếm 63,2%. 03 cán bộ có trình độ trung cấp các ngành khác chiếm 15,8%. 2.1.4. Cơ sở vật chất kỹ thuật Thư viện được bố trí tại một tòa nhà 4 tầng với tổng diện tích sử dụng hơn 2000m2: + Tầng 1: Phòng đọc, báo tạp chí + Tầng 2: Phòng học cá nhân + Tầng 3: Phòng Thư viện điện tử, Kho sách mượn + Tầng 4: Phòng học nhóm Lê Thị Yến 34 K53 Thông tin – Thư viện
  35. Khóa luận tốt nghiệp Với quang cảnh thoáng mát, khang trang, cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại với tổng số 60 giá sách, hơn 800 chỗ ngồi học nhóm và cá nhân phục vụ bạn đọc tại chỗ. Được sự quan tâm đầu tư của Nhà trường, hiện nay thư viện được trang bị hệ thống máy tính theo tiêu chuẩn Châu Âu, đường truyền cáp quang, hệ thống Server mạnh với 1 máy chủ và 100 máy trạm trong đó có: + 80 máy phục vụ đối tượng bạn đọc là sinh viên tại trung tâm máy tính. + 20 máy phục vụ đối tượng là cán bộ, giảng viên + 02 máy phục vụ bạn đọc tra cứu tại tầng 1 + 01 máy phục vụ bạn đọc tra cứu tại tầng 3 thư viện + 02 máy phục vụ cho hoạt động mượn trả tài liệu tại kho đóng và trung tâm máy tính + 15 máy phục vụ cho công tác nghiệp vụ Tất cả các máy tính đều nối mạng phục vụ công cuộc học tập, nghiên cứu và giải trí của cán bộ và sinh viên trong trường miễn phí. Thư viện hiện có 03 máy in, 01 máy scan, 02 đầu đọc mã vạch, 02 cổng từ, 08 camera, 01 máy photocopy, hệ thống máy điều hòa, điện sáng tại thư viện luôn được cung cấp đầy đủ. 2.1.5. Vốn tài liệu thƣ viện Do đặc thù là thư viện của trường Dân lập nên hàng năm Thư viện Đại học Thăng Long không được sự đầu tư kinh phí từ phía nhà nước trong việc đầu tư vốn tài liệu, cơ sở vật chất, trang thiết bị Nguồn tài liệu bổ sung hàng năm chủ yếu là mua mới, nguồn kinh phí đầu tư chủ yếu là do Nhà trường đưa xuống nên còn nhiều hạn chế, vốn tài liệu thư viện bao gồm: - Vốn tài liệu truyền thống: + Luận án, luận văn: 1230 tài liệu + Sách tham khảo: 7542 tài liệu + Báo, tạp chí: 50 đầu báo, tạp chí + Giáo trình: 2321 tên tài liệu. Lê Thị Yến 35 K53 Thông tin – Thư viện
  36. Khóa luận tốt nghiệp Tại thư viện có số lượng sách ngoại văn khá lớn với số lượng gần 2500 tài liệu gồm các sách tham khảo bằng: Tiếng Anh, tiếng Nhật, tiếng Nga - Nguồn tài liệu điện tử bao gồm: 2070 ebook với 19308 lượt download, 2098 file media có tổng dung lượng là 7.88394375 GB. Các tài liệu điện tử này đều có nội dung liên quan đến chương trình đào tạo của nhà trường. Hiện nay, Thư viện vừa mới bổ sung thêm hàng ngàn đầu sách mới thuộc nhiều chủng loại, gồm có sách Tiếng Anh, Tin học, Sách Tâm lý, Sách Kinh tế, Y tế và các loại sách tham khảo hiện thư viện đang tiến hành xử lý và sớm đưa vào phục vụ bạn đọc, nâng cao số lượng vốn tài liệu thư viện phục vụ tốt nhu cầu của sinh viên. 2.1.6. Ngƣời dùng tin và nhu cầu tin Trường Đại học Thăng Long là một trường đào tạo đa ngành, với số lượng sinh viên cũng như đội ngũ cán bộ giảng viên, nhân viên khá đông. Người dùng tin tại Thư viện vì thế được xác định bao gồm các nhóm đối tượng: Nhóm cán bộ quản lý, lãnh đạo; nhóm cán bộ, giáo viên; nhóm học viên cao học; nhóm sinh viên. + Nhóm cán bộ lãnh đạo và quản lý: Là những người có vị trí, vai trò quan trọng tại trường, các khoa, các trung tâm nghiên cứu. Họ có nhiệm vụ đưa ra những quyết định cho những công việc cụ thể, đề ra những giải pháp hay chiến lược trong hoạt động của đơn vị mà họ chịu trách nhiệm. Những quyết định của họ có ảnh hưởng lớn đến quá trình phát triển của đơn vị họ quản lý cũng như của Đại học Thăng Long. Xuất phát từ tầm quan trọng ấy nên nguồn thông tin mà các nhà lãnh đạo quản lý cần được cung cấp là những nguồn tin có giá trị cao, mang tính cập nhật, tính tổng hợp, bao quát và đúng đắn. Một số dạng tài liệu tiêu biểu đó là các: Báo cáo chuyên đề, tổng quan, tổng luận, tạp chí tóm tắt + Cán bộ, giảng viên giảng dạy: Là những người có trình độ học vấn cao đó là: Giáo sư, phó giáo sư, tiến sĩ, thạc sĩ. Họ là đội ngũ có vai trò quan trọng trong việc phát triển sự nghiệp giáo Lê Thị Yến 36 K53 Thông tin – Thư viện
  37. Khóa luận tốt nghiệp dục của Đại học Thăng Long. Họ chiếm một số lượng khá đông đảo, là đối tượng người dùng tin rất đáng được quan tâm. Nguồn thông tin mà họ quan tâm là những thông tin có hàm lượng khoa học cao, chính xác, những tài liệu chuyên sâu, chuyên ngành về một lĩnh vực khoa học cụ thể, phục vụ cho quá trình nghiên cứu và giảng dạy đạt hiệu quả cao. + Nghiên cứu sinh, học viên cao học, sinh viên, học sinh: Họ là đối tượng chủ yếu và thường xuyên của Thư viện với một số lượng đông đảo. Họ đến thư viện với mục đích tìm kiếm tài liệu, thông tin phục vụ cho quá trình nghiên cứu, học tập cũng như nhu cầu giải trí. Tài liệu mà họ cần cũng rất đa dạng đó là các cơ sở dữ liệu, sách giáo khoa, giáo trình, các bài giảng điện tử, các báo, tạp chí điện tử, luận án, luận văn sử dụng các dịch vụ internet, hỏi đáp Phục vụ người dùng tin là mục tiêu cuối cùng của bất cứ thư viện nào, càng phục vụ được nhiều bạn đọc thì vai trò xã hội của thư viện ngày càng tăng. Vì thế trong thời gian qua Thư viện Đại học Thăng Long cần không ngừng phát triển, đổi mới nguồn lực, cũng như phương thức phục vụ sao cho phù hợp với xu thế, đáp ứng tốt nhất nhu cầu của người sử dụng thư viện. 2.2. Thực trạng và phát triển Thƣ viện điện tử Đại học Thăng Long. 2.2.1. Cấu trúc thư viện điện tử Đại học Thăng Long Các TVĐT đều được bố trí trên “Giao diện web” trên đó có những vùng chung như: Giới thiệu về cơ quan, về hệ thống, về thư viện; Hướng dẫn sử dụng và các công cụ trợ giúp và phần chủ yếu là nội dung, tức là “Tài nguyên thông tin” Phần thứ nhất của “Tài nguyên thông tin” thông thường là Danh mục chủ đề/Directory. Phần này được cấu trúc theo trình tự từ chung đến riêng, từ tổng quát đến chi tiết, từ ngoài vào trong theo thứ bậc, ví dụ: Mảng/vấn đề lớn; Tiếp đó là các mục/vấn đề nhỏ; Mỗi mục này lại chia nhỏ dần theo cấu trúc hình cây: Cây – cành; Cành –nhánh to; Nhánh to –nhánh nhỏ; Nhánh nhỏ – nhánh nhỏ hơn Cùng với các phân chia này là các điểm liên kết: đảm bảo các mối quan hệ Lê Thị Yến 37 K53 Thông tin – Thư viện
  38. Khóa luận tốt nghiệp nhiều chiều giữa các nhánh cũng như giữa nhánh với các cành. Cách tổ chức như vậy nhằm tạo thuận tiện cho người dùng trong khai thác thông tin. Các tổ hợp CSDL, biểu hiện Danh mục các CSDL, thường được sắp xếp theo chủ đề hoặc theo vần chữ cái. Người dùng có thể tiếp cận tới các CSDL này để khai thác thông tin theo các cấp độ khác nhau: từ thư mục tới toàn văn; khai thác riêng rẽ từng CSDL hay khai thác theo nhóm CSDL, Mức độ khai thác đến đâu tuỳ thuộc vào khả năng của hệ thống và đặc biệt là sự cho phép của cơ quan chủ quản, các lệ phí tương ứng. (Nguyễn Tiến Đức, 2005) Cũng giống với các thư viện điện tử khác, Thư viện điện tử Đại học Thăng Long được bố trí trên “Giao diện web”. Địa chỉ truy cập tại: Với những nội dung cơ bản của trang web gồm: Trang chủ, giới thiệu về cơ quan, về hệ thống, hướng dẫn sử dụng và các công cụ trợ giúp, liên hệ giữa người sử dụng và thư viện Tìm kiếm sách, sách mới nhất, sách được tải về nhiều, top 5 sách được đánh giá cao, sách được giới thiệu, sách được xem nhiều, thành viên tích cực, thống kê hệ thống, Media ưu tiên. - Nội dung tài nguyên: + Sách điện tử - ebook với số lượng 2100 ebook được trình bày theo từng lĩnh vực, ngành khoa học và tại mỗi lĩnh vực lại được phân chia theo từng ngành cụ thể: + Triết học và Tâm lý: Triết học; Tâm lý; Tâm linh – tử vi tướng số. + Khoa học xã hội: Giáo dục; Kinh tế; Những vấn đề xã hội; Thương mại, truyền thông ; Khoa học chính trị; Chủ nghĩa xã hội và các hệ thống liên quan; Luật pháp; Văn hóa – du lịch + Ngôn ngữ: Anh ngữ; Nhật ngữ; Pháp ngữ + Khoa học tự nhiên và toán học: Toán học, Khoa học + Công nghệ (Khoa học ứng dụng): Y học – sức khỏe; Quản lý và các dịch vụ phụ trợ. + Văn học và Tu từ học: Từ điển và bách khoa từ điển; Văn học Mỹ bằng tiếng Anh; Văn học của những ngôn ngữ khác; Văn học – Thơ ca – Truyện. Lê Thị Yến 38 K53 Thông tin – Thư viện
  39. Khóa luận tốt nghiệp + Bài giảng, luận văn và các vấn đề liên quan tới môn học: Khoa toán tin; Bộ môn điều dưỡng; Bộ môn Y tế công cộng; Bộ môn kinh tế; Bộ môn Ngôn ngữ Anh; Bộ môn Việt Nam học; Bộ môn Công tác xã hội. + Tin học + Lịch sử + Tài liệu dành cho sinh viên cao học + Truyện Audio - Giải trí Tại đây cập nhật thông tin cơ bản như tên ebook, tác giả, ngày tháng xuất bản, nhà xuất bản + Cho phép thành viên upload ebook lên và chờ kiểm duyệt của quản trị viên trước khi được hiển thị trên trang chủ. + Hệ thống bình chọn rating: Cho phép bạn đọc có thể bình chọn các tài liệu hay, yêu thích tại hệ thống. + Hệ thống comment: Cho phép bạn đọc có thể trình bày ý kiến phản hồi của mình đối với hệ thống. + Phân quyền cho từng chủ đề cho từng nhóm. - Media: Khu vực chứa những tư liệu multimedia phục vụ cho việc nghe nhìn. Với 2098 file, được phân theo các khoa: Khoa toán tin; Khoa quản lý; Tiếng Anh Như vậy, Website của TVĐT Đại học Thăng Long cũng được bố trí theo từng lĩnh vực riêng, với cấu trúc từ chung đến riêng, từ tổng quát đến chi tiết có cả các CSDL thư mục và các CSDL toàn văn. Tuy nhiên, các tài nguyên thông tin, các CSDL đó liên kết được với nhau trong một chế độ phục vụ thống nhất tạo điều kiện thuận tiện cho người dùng trong khai thác thông tin. Cho phép bạn đọc xem trực tuyến tài liệu hoặc download miễn phí. Lê Thị Yến 39 K53 Thông tin – Thư viện
  40. Khóa luận tốt nghiệp 2.2.2. Xây dựng và phát triển nguồn tài nguyên điện tử Trong một thư viện điện tử thì hạt nhân của Thư viện điện tử chính là nguồn tài liệu số hóa. Tạo lập và phát triển Kho tài liệu số của riêng mỗi cơ quan thông tin/thư viện là vấn đề lớn nhất trong xây dựng TVĐT. Công việc này đòi hỏi phải đầu tư lớn và liên tục. Để làm tốt công việc này, các cơ quan xây dựng TVĐT cần có cách tiếp cận hợp lý, khả thi và kinh tế. Có 3 cách để tạo lập Kho này, đó là: - Tự tiến hành số hoá nguồn tư liệu trên giấy của Thư viện. Tức là chuyển tài liệu hiện có sang dạng số bằng phương pháp quét hay nhập lại thông tin từ bàn phím đây là hướng phải đầu tư lớn, đầu tư liên tục và tốn kém thời gian, tiền của, công sức. - Bổ sung/tích hợp nguồn tin điện tử thông qua việc mua, trao đổi tài liệu điện tử đang được xuất bản (bản tin, tạp chí điện tử, các chế bản điện tử trước khi in ra trên giấy). Chúng ta đều biết: hầu hết các ấn phẩm hiện nay đều vừa xuất bản trên giấy vừa tồn tại dưới dạng điện tử và nếu tận dụng được nguồn này, ta sẽ tiết kiệm được nhiều công sức, thời gian. - Xây dựng các liên kết (tạo khả năng truy cập) đến các nguồn tài liệu trên Internet, nhất là nguồn của các cơ quan có cùng diện chuyên đề bao quát. (Nguyễn Tiến Đức, 2005). Hiện nay thư viện trường Đại học Thăng Long đã và đang có kế hoạch phát triển nguồn tài nguyên số cho thư viện mình. Vấn đề phát triển nguồn tài nguyên số tại đây được tiến hành theo các phương cách sau: - Tự tiến hành số hoá nguồn tư liệu trên giấy của Thư viện. Số hoá là tiến trình chuyển tài liệu thư viện truyền thống, cụ thể là sách và văn bản sang dạng điện tử và lưu trữ trên máy tính. Có hai giai đoạn trong tiến trình số hoá: + Giai đoạn đầu quét hình – scanning cho ra sản phẩm số hoá dạng hình. Lê Thị Yến 40 K53 Thông tin – Thư viện
  41. Khóa luận tốt nghiệp + Giai đoạn hai cho ra một sản phẩm dạng số hoá văn bản bằng môt tiến trình gọi là nhận dạng ký tự quang học – OCR (Optical Character Recognition). Hình 1: Mô hình tổng quan hệ thống số hóa tài liệu. Tại thư viện điện tử Đại học Thăng Long, tài liệu số hóa chỉ ở giai đoạn đầu, nghĩa là những gì độc giả thấy chỉ là hình ảnh, đây là hướng phải đầu tư lớn, đầu tư liên tục và tốn kém thời gian, công sức. Hiện tại thư viện đã đầu tư 02 máy Scan HP giúp cho quá trình số hóa tài liệu được thuận tiện. Bước đầu tiên khi tiến hành số hóa tài liệu đó là vấn đề lựa chọn tài liệu để số hóa. Hiện tại thư viện Thăng Long ưu tiên số hóa các tài liệu là các giáo trình do giảng viên trong trường viết, những tài liệu có dấu hiệu hư hỏng và số hóa kho tài liệu nội sinh, đó là các Luận án, Luận văn của giảng viên và sinh viên trong trường. Khi tiến hành số hóa tài liệu, một vấn đề không thể bỏ qua đó là vấn đề bản quyền tác giả phải được quan tâm đúng đắn để tránh tình trạng vi phạm Luật sỡ hữu trí tuệ. + Nếu tác phẩm được số hoá ở trong miền (domain) công cộng thì chúng ta không phải xin phép ai hết. Dĩ nhiên kết quả số hoá của chúng ta cũng không được bảo vệ bản quyền, trừ phi kết quả của ta nhiều hơn bản gốc. Lê Thị Yến 41 K53 Thông tin – Thư viện
  42. Khóa luận tốt nghiệp + Nếu tài liệu được tặng cho cơ sở của ta để số hoá và người tặng có bản quyền thì chúng ta được phép tiến hành số hoá, tuy nhiên cần phải yêu cầu người tặng cung cấp cho mình quyền được số hoá – có thể bằng một mẫu giấy có ghi "quyền sử dụng tác phẩm với bất kỳ mục đích chung của cơ sở, dưới bất kỳ phương tiện nào". Nếu ta muốn số hoá tài liệu mà không rơi vào hai trường hợp trên thì ta phải cân nhắc thử việc số hoá của chúng ta có phải là một việc làm có lợi ích chung mà không xâm phạm quyền lợi của người khác. Đây là một điều khó về mặt pháp lý. Cuối cùng nếu chúng ta không chắc chắn với điều cân nhắc trên thì ta phải tiến hành xin phép để được cấp phép thực hiện số hoá. Hiện nay, Thư viện điện tử Đại học Thăng Long vẫn luôn chấp hành theo những quy định về bản quyền tác giả trong quá trình số hóa tài liệu. Những tài liệu sau khi được số hóa, quét qua máy Scan thì được lưu giữ tại kho dữ liệu điện tử của thư viện (Kho ảo) cho bạn đọc sử dụng. Tài liệu sau khi số hóa sẽ tồn tại dưới dạng file ảnh, vì vậy người sử dụng không thể sao chép, chỉnh sửa tài liệu, chỉ có thể đọc trực tiếp tài liệu trên máy tính. - Khai thác nguồn tài liệu điện tử trên Internet. Đây là cách thức giúp phát triển bộ sưu tập số khá hữu ích, Cán bộ thư viện tìm kiếm các thông tin, tài liệu có sẵn trên mạng Internet để tải về thư viện mình. Những tài liệu mà thư viện tiến hành sưu tầm chủ yếu là các sách số có trên mạng ở dạng toàn văn có nội dung phù hợp với chương trình đào tạo của Nhà trường hoặc những sách tham khảo hữu ích cho sinh viên sẽ được cán bộ thư viện tiến hành Download về và tiến hành làm biên mục trên máy cho tài liệu, để nhập vào Kho ảo của thư viện cho bạn đọc có thể truy cập và sử dụng trong sự quản lý của thư viện. Điều này sẽ giúp tiết kiệm được khá nhiều thời gian và kinh phí cho thư viện. Lê Thị Yến 42 K53 Thông tin – Thư viện
  43. Khóa luận tốt nghiệp Cổng thông tin có tên truy cập đã bắt đầu đi vào hoạt động chính thức từ ngày 1-10-2010. Đây là nơi giảng viên, sinh viên trong trường có thể truy cập nguồn tài liệu phong phú được cập nhật từng ngày. Tại đây, thư viện cung cấp những tài liệu thiết yếu dùng cho các môn học trong chương trình đào tạo của nhà trường. Ngoài ra, các nguồn tư liệu quý, giáo trình do giáo sư Hoàng Xuân Sính lưu giữ cũng được số hóa và chia sẻ ở dạng ebook. Nhằm đáp ứng được nhu cầu tìm hiểu và tham khảo ngày càng cao của sinh viên trong trường, thư viện đã và đang tổ chức thu thập, tiến hành số hóa các luận văn, báo cáo thực tập của từng khoa từng khóa học trong trường. Dự kiến trong tương lai gần, sẽ có một kho tài nguyên số cực kì phong phú, hiện đại để phục vụ cho việc học tập và giảng dạy từ đó góp phần vào sự phát triển trung của toàn trường. Trang web cũng có chức năng hỗ trợ người dùng đưa lên những tài liệu hay hoặc yêu cầu những tài liệu mà thư viện chưa có . 2.2.3. Quản lý bộ sưu tập số 2.2.3.1. Phần mềm quản lý thư viện Hiện nay, thư viện trường Đại học Thăng Long đã tiến hành áp dụng tin học hóa trong tất cả các khâu hoạt động của thư viện. Thư viện sử dụng phần mền tích hợp quản trị thư viện ILIB version 5.0 của công ty máy tính truyền thông CMC bắt đầu từ năm 2009. Việc ứng dụng phần mềm Ilib trong hoạt động thông tin thư viện tại thư viện nhằm tự động hoá các hoạt động nghiệp vụ của thư viện truyền thống, hỗ trợ để thư viện thực sự trở thành trung tâm cung cấp các dạng thông tin cần thiết cho đông đảo người dùng tin nhằm nâng cao chất lượng hoạt động đào tạo và nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ. Phần mềm ILib đảm bảo các qui trình nghiệp vụ của các thư viện nói chung, tuân thủ các chuẩn về nghiệp vụ thư viện, các chuẩn liên thông và các chuẩn CNTT bao gồm: - Chuẩn tiếng việt Unicode TCVN6909, hỗ trợ chuẩn TCVN5712; Lê Thị Yến 43 K53 Thông tin – Thư viện
  44. Khóa luận tốt nghiệp - Chuẩn định dạng XML; - Chuẩn giao thức truyền thông TCP/IP. ILib được thiết kế dựa trên các công nghệ chuẩn, làm việc cả trên môi trường giao diện Web, lẫn môi trường cửa sổ của Windows. Ngoài ra, ILib còn kết hợp được tính dễ khai thác của giao diện WEB,sử dụng dễ dàng, hiệu suất cao.Với công nghệ JAVA, cơ quan có thể không cần cài đặt máy trạm, nhưng vẫn có được môi trường làm việc dễ dàng và năng suất cao, tránh được hạn chế của giao diện WEB là làm việc kém năng suất, cũng như hạn chế của giao diện cửa sổ là khó khăn trong cài đặt. Là giải pháp tổng thể về quản lý thư viện hiện đại, phần mềm ILib là một hệ tích hợp bao gồm nhiều phân hệ (modue) đáp ứng tự động hoá các nghiệp vụ chuẩn của thư viện với các chức năng: Bổ sung; Biên mục; Tra cứu trực tuyến; Mượn liên thư viện; Quản lý lưu thông; Quản lý xuất bản phẩm nhiều kỳ; Quản lý kho; Quản trị hệ thống. Hình 2: Giao diện phần mềm Ilib tại Thư viện Đại học Thăng Long Lê Thị Yến 44 K53 Thông tin – Thư viện
  45. Khóa luận tốt nghiệp Tại Thư viện điện tử Đại học Thăng Long hiện nay đã sử dụng hầu hết các phân hệ trong hoạt động nghiệp vụ của thư viện trừ các phân hệ: Mượn liên thư viện và Quản lý xuất bản phẩm nhiều kỳ - Phân hệ bổ sung: Là công cụ hữu hiệu để kiểm soát nguồn tài liệu điện tử, xây dựng các đơn đặt tài liệu, giúp kiểm soát quá trình nhận tài liệu. Tài liệu sau khập về thư viện sẽ được cán bộ thư viện tiến hành phân kho tài liệu. Sách được nhập vào từng đợt sẽ được đặt trong một đơn nhận riêng biệt. Khi tiến hành nhập dữ liệu vào máy, Cán bộ thư viện phải lựa chọn lưu giữ tài liệu ấy tại một đơn nhận tài liệu nhất định. Hình 3: Giao diện danh sách đơn nhận tài liệu - Phân hệ biên mục: Giúp xây dựng các cơ sở dữ liệu chuyên biệt: sách, báo, luận văn, Việc biên mục tại thư viện được áp dụng biên mục theo chuẩn MARC, trao đổi dữ liệu. Cán bộ biên mục tiến hành nhập các dữ liệu theo các trường quy định. Lê Thị Yến 45 K53 Thông tin – Thư viện
  46. Khóa luận tốt nghiệp Hình 4: Giao diện biên mục tài liệu Sau khi biên mục xong thì tiến hành nhập số đăng kí cá biệt cho tài liệu và đưa vào sẵn sàng lưu thông. Hình 5: Giao diện nhập số đăng kí cá biệt cho tài liệu Lê Thị Yến 46 K53 Thông tin – Thư viện
  47. Khóa luận tốt nghiệp Phân hệ Biên mục còn giúp Thư viện tiến hành tìm kiếm và báo cáo thống kê các tài liệu của thư viện bằng cách nhập các điều kiện tìm kiếm: số đơn, tên đơn, ngày nhận đơn, nhà cung cấp Hình 6: Giao diện tìm kiếm tài liệu theo đơn nhận. - Tra cứu Trực tuyến (OPAC): Giúp tìm kiếm các tài liệu hiện có tài thư viện, Bạn đọc đăng nhập vào giao diện tra cứu OPAC tại thư viện, chọn mục tìm kiếm, sau khi màn hình hiện giao diện tìm kiếm các ấn phẩm thì lựa chọn tiêu chí để tìm kiếm, Bạn đọc có thể tìm kiếm theo: Nhan đề tài liệu, tên tác giả, Tên nhà xuất bản, năm xuất bản, từ khóa, tóm tắt nội dung hoặc từ khóa. Thông thường nếu biết chính xác tên tài liệu, bạn đọc tìm kiếm theo tên tài liệu, nếu không bạn đọc chọn tìm kiếm theo từ khóa, bạn đọc chọn tiêu chí “Từ khóa” và đánh và đó từ khóa mà bạn biết về tài liệu bạn cần. Hệ thống sẽ tìm ra những tài liệu có từ khóa như yêu cầu của bạn đọc. Lê Thị Yến 47 K53 Thông tin – Thư viện
  48. Khóa luận tốt nghiệp Hình 7: Giao diện tra cứu OPAC Trước đây, thư viện cho phép bạn đọc tra cứu OPAC tài liệu thư viện trực tuyến trên mạng Internet, nhưng gần đây do chính sách muốn thu hút nhiều bạn đọc đến với thư viện, bạn đọc khi muốn tra cứu OPAC thì phải đến thư viện tra cứu tại mạng cục bộ của thư viện tại địa chỉ (Thông thường, người cài đặt đã để sẵn một shortcut trên desktop của máy tra cứu. Bạn đọc chỉ việc nhấn đúp vào đó để vào màn hình tra cứu.) Lê Thị Yến 48 K53 Thông tin – Thư viện
  49. Khóa luận tốt nghiệp Hình 8: Giao diện kết quả tìm kiếm Hệ thống sẽ gửi đến một số tài liệu có nội dung liên quan đến nội dung mà bạn đọc tìm kiếm. Bạn đọc có thể lựa chọn tài liệu mà mình cần, hệ thống sẽ thông báo cho bạn đọc biết những thông tin đầy đủ về tài liệu: Hình 9: Giao diện bản ghi chi tiết về tài liệu Lê Thị Yến 49 K53 Thông tin – Thư viện
  50. Khóa luận tốt nghiệp Nếu tài liệu ở dạng còn trong kho và sẵn sàng lưu thông, nghĩa là bạn đọc được phép mượn tài liệu, bạn đọc đọc số đăng kí cá biệt và cán bộ thư viện sẽ tiến hành cho mượn. - Phân hệ quản lý lưu thông: + Nghiệp vụ lưu thông: Giúp quản lý quá trình mượn, trả tài liệu tại thư viện. Khi bạn đọc mượn tài liệu, Cán bộ thư viện nhập Mã bạn đọc, để xác nhận sinh viên và ấn phẩm cho mượn. Thông thường Mã bạn đọc và mã Barcode sẽ được đọc bằng hệ thống máy đọc mã vạch của thư viện. Hình 10: Giao diện mượn tài liệu. Hình 11: Giao diện trả tài liệu Lê Thị Yến 50 K53 Thông tin – Thư viện
  51. Khóa luận tốt nghiệp + Quản lý hồ sơ bạn đọc, in thẻ: Phân hệ lưu thông giúp thư viện quản lý hồ sơ bạn đọc, lưu giữ những thông tin cơ bản về bạn đọc. Hình 12: Giao diện thống kê danh sách bạn đọc Đối với những bạn đọc chưa từng sử dụng thư viện, khi lần đầu tiên sử dụng sẽ được kích hoạt tài khoản tại thư viện và nạp ảnh vào hệ thống thư viện để lần sau bạn đọc có thể sử dụng mọi dịch vụ thư viện một cách thuận tiện. Hình 13: Giao diện thêm mới hoặc sữa chữa bạn đọc Lê Thị Yến 51 K53 Thông tin – Thư viện
  52. Khóa luận tốt nghiệp + Thống kê báo cáo: Giúp thư viện có thể thống kê được số lượng bạn đọc đang mượn tài liệu tại thư viện, ngày mượn, ngày trả - Quản lý kho: Phân hệ này giúp cán bộ thư viện tổ chức nguồn tài nguyên điện tử của thư viện mình theo từng kho riêng biệt. Tại Thư viện Thăng Long, tài liệu được chia làm các kho: Kho Ảo (Các tài liệu số toàn văn); Kho đóng; Kho mượn; Kho Luận văn; Kho tạp chí; Kho báo – tạp chí Việc này sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho bạn đọc cũng như cho cán bộ thư viện khi tìm kiếm tài liệu và quản lý các tài liệu trong kho. Hình 14: Giao diện quản lý kho ảo + Kiểm kê kho hiện đại: Phân hệ này còn giúp Thư viện ứng dụng trong quá trình kiểm kê vốn tài liệu hiện có tại thư viện, việc kiểm kê có thể được tiến hành theo: Kiểm kê theo từng kho hoặc theo loại tài liệu - Phân hệ quản trị hệ thống: Phân hệ này giúp cho thư viện có thể đảm bảo an toàn cho dữ liệu của thư viện. Đảm bảo tính bảo mật cho nội dung tài nguyên thư viện. Phân quyền sử dụng đối với từng đối tượng sử dụng: Người quản trị; Giảng viên và sinh viên. Lê Thị Yến 52 K53 Thông tin – Thư viện
  53. Khóa luận tốt nghiệp Các phân hệ của phần mềm được thiết kế: Bảo đảm các nghiệp vụ chuẩn của thư viện, dễ sử dụng và có khả năng tuỳ biến cao. Các phân hệ là độc lập, có chế độ phân quyền cho người sử dụng, nhưng có khả năng liên kết với nhau trong những chức năng nghiệp vụ liên quan. Tất cả các phân hệ phần mềm Ilib được tích hợp vào trong một hệ thống thống nhất và có thể liên thông và chuyển đổi tương tác với nhau một cách dễ dàng. Việc sử dụng phần mềm Ilib tại thư viện Đại học Thăng Long đã góp phần quan trọng trong quá trình tin học hóa các hoạt động nghiệp vụ thư viện, là yếu tố không thể thiếu để tiến hành phát triển mô hình thư viện điện tử hoàn chỉnh. 2.2.3.2. Các thiết bị công nghệ chuyên dụng. ● Để trang bị cho quá trình số hóa tài liệu, thư viện đã đầu tư 02 máy scan HP, với tốc độ nhanh, giúp scan các tài liệu quý, tài liệu ít bản chủ yếu là các luận án, luận văn hay những tài liệu có dấu hiệu hư hỏng khó phục hồi mà không thể mua mới của thư viện, nhằm chuyển đổi dần tài liệu từ dạng giấy sang dạng số để bạn đọc có thể truy tìm và sử dụng một cách nhanh chóng, tiện lợi nhất. ● Thư viện có một hệ thống máy tính khá lớn, trong đó có 1 máy chủ và 100 máy trạm được lắp đặt theo kiểu mạng hình sao: Hình 15: Mô hình kết nối mạng hình sao + Máy chủ thực hiện chức năng quản trị hệ thống dữ liệu, được cài đặt hệ quản lý thư viện với đầy đủ các tác nghiệp. + Hệ thống máy trạm: Lê Thị Yến 53 K53 Thông tin – Thư viện
  54. Khóa luận tốt nghiệp • Máy trạm nghiệp vụ phục vụ công tác của các cán bộ thư viện, nghiệp vụ biên mục, bổ sung cũng như biên tập thông tin. • Máy trạm quản trị phục vụ công tác quản trị mạng của cán bộ quản trị thư viện. • Máy trạm tra cứu: Phục vụ tra cứu cho bạn đọc hoặc cán bộ thư viện. ● Thư viện hiện có 02 máy đọc mã vạch đặt tại kho đóng và phòng trung tâm máy tính phục vụ quá trình phục vụ bạn đọc, có 02 máy in phục vụ cho các hoạt động nghiệp vụ. 2.2.3.3. Các biện pháp quản lý bộ sưu tập số đối với người sử dụng. Hệ thống cho phép bạn đọc upload các tài liệu lên hệ thống nhưng phải là thành viên của hệ thống, nghĩa là phải qua quá trình đăng kí, các bạn sinh viên phải đăng ký thành viên với username là mã sinh viên tương ứng hoặc gửi liên hệ tới admin để yêu cầu kích hoạt tài khoản, mọi tên đăng nhập khác đều bị từ chối. Khi đã đăng ký thành công, các thành viên mới có quyền sử dụng tài nguyên sách cũng như nhiều chức năng khác trên website Thư viện Bạn đọc muốn download trước hết bạn phải đăng kí làm thành viên của thư viện. Khi bạn đọc duyệt sách phía bên phải có nút download nếu click vào đó , link download sẽ hiện ra ở phía dưới và bạn đọc có thể tải về bằng cách click chuột phải vào link chọn save as taget hoặc sử dụng các chương trình chuyên dụng như IDM hay Flash Get. 2.2.4. Tổ chức phục vụ người dùng tin Mục đích cuối cùng của các tổ chức và hoạt động của hệ thống thông tin thư viện chính là để phục vụ người dùng tin, đây chính là khâu cuối cùng trong dây chuyền thông tin tư liệu của thư viện. TVĐT Đại học Thăng Long đã và đang rất chú trọng đến công tác này, Thư viện đầu tư cả về cơ sở vật chất, trang thiết bị, hệ thống mạng wifi, và bàn ghế, phục vụ việc sử dụng máy tính xách tay của sinh viên. Lê Thị Yến 54 K53 Thông tin – Thư viện
  55. Khóa luận tốt nghiệp Thư viện hiện có một trung tâm máy tính với số lượng 80 máy, cấu hình cao, tốc độ xử lý nhanh, phục vụ nhu cầu: Tra cứu, tìm kiếm tài liệu, thông tin, nhằm mục đích học tập, nghiên cứu, giải trí hoàn toàn không thu phí. Tại trang web của thư viện, đã có những hướng dẫn hết sức cụ thể cho sinh viên có thể tự động tìm kiếm, tra cứu tài liệu của thư viện, cũng như truy cập và sử dụng, donwload các tài liệu tại kho ảo (tài liệu điện tử) của thư viện. + Để có thể tải sách, xem các tài liệu, gửi sách thì cần là thành viên của trang web. ·Đăng ký: o Click vào nút Đăng Ký trên góc phải bên phải trang web. o Điền đầy đủ vào các thông tin ở khung mới hiện lên. o Tích vào ô “Tôi đã đọc và chấp nhận các điều khoản sử dụng của thư viện”. o Click vào nút “Đăng ký”. o Tài khoản sẽ được kích hoạt khi Thư viện duyệt hồ sơ. ·Đăng nhập: o Click vào nút Đăng nhập trên góc phải bên phải trang web. Điền tên đăng nhập và mật khẩu vào khung mới hiện lên và click vào nút đăng nhập. Hình 17: Giao diện đăng kí thành viên thư viện Lê Thị Yến 55 K53 Thông tin – Thư viện
  56. Khóa luận tốt nghiệp + Hướng dẫn tìm kiếm sách Ô tìm kiếm nằm ở góc bên phải đầu, trang web. Có thể tìm kiếm theo: Tựa sách, Tác giả, Nhà xuất bản hoặc tất cả các tiêu trí. Cách tìm kiếm: · Nhập vào từ khóa tìm kiếm. · Chọn tiêu chí tìm kiếm (Tất cả, Tựa sách, Tác giả, Nhà xuất bản). · Click vào nút “Tìm kiếm”. · Lựa chọn sách phù hợp trong kết quả tìm kiếm hiện ra. Hình 18: Giao diện kết quả tìm kiếm sách. Các sách được tìm thấy tại đây là những tài liệu số sở dạng toàn văn, bạn đọc có thể đọc tải tài liệu về máy tính của mình khi đã đăng kí làm thành viên của thư viện. + Hướng dẫn lưu sách về máy tính: Chọn sách phù hợp (bằng cách click vào ảnh đại diện của sách hoặc tên sách), hoặc tìm sách trong mục Ebook trên đầu trang web. Lê Thị Yến 56 K53 Thông tin – Thư viện
  57. Khóa luận tốt nghiệp Click vào nút “Tải về” bên phải khung thông tin của sách, các file của sách sẽ hiện ra, tải file nào thì click vào nút download, nếu sách có nhiều file (nhiều tập) thì lần lượt tải về tất cả các file. Nếu sách không có file nào để download, thì click vào nút Báo link hỏng để Thư viện xem xét lại thông tin về sách. + Hướng dẫn xem thông tin, đánh giá và góp ý cho sách. Chọn sách phù hợp, thông tin chi tiết về sách sẽ hiển thị, gồm: Tên sách, Tác giả, Nhà xuất bản, Ngày xuất bản, Lượt xem, Lượt tải về, Dung lượng sách. Ở khung bên phải thông tin chi tiết sách, dưới ảnh đại diện của sách (trên nút tải về), có nút gồm 5 sao, dùng để cho điểm sách, mỗi sao tương ứng với 02 điểm. Cho sách đó bao nhiêu điểm chỉ cần di chuột vào số sao tương ứng và click chuột. Dưới thông tin mô tả sách là phần góp ý – bình luận cho sách (chức năng dành cho thành viên trang web), điền bình luận vào khung rồi click vào nút “Gửi bình luận”. Hình 19: Giao diện thông tin chi tiết về tài liệu Lê Thị Yến 57 K53 Thông tin – Thư viện
  58. Khóa luận tốt nghiệp + Hướng dẫn xem tin tức Để xem các tin tức của trang web, click vào mục “Tin tức” ở đầu trang web và click vào tin cần xem để đọc chi tiết xem. Tin hiện ở trang chủ của trang web là tin ưu tiên của Thư viện. + Hướng dẫn xem các tài liệu tiếng, hình, Để xem các tài liệu dạng tiếng, video, của Thư viện, click vào mục Media, sau đó chọn tài liệu cần xem và bấm nút play (hình tam giác). + Hướng dẫn gửi yêu cầu sách Click vào mục Liên hệ ở đầu trang web. Tại mục “Lý do liên hệ”, chọn “Yêu cầu sách”. Điền tên sách, tác giả,và Nhà xuất bản sách muốn yêu cầu rồi click vào nút “gửi đi”. Sách được yêu cầu sẽ được Thư viện xem xét và xử lý. + Hướng dẫn gửi liên hệ với ban quản trị trang web Click vào mục Liên hệ ở đầu trang web điền thông tin vào các ô ở khung mới hiện lên rồi bấm nút gửi đi. Hình 20: Giao diện bạn đọc liên hệ với thư viện + Hướng dẫn xem các thành viên khác của trang web Để xem thông tin của tất cả các thành viên của trang web, Click vào mục Thành viên trên đầu trang web. Thông tin của tất cả các thành viên trang web sẽ Lê Thị Yến 58 K53 Thông tin – Thư viện
  59. Khóa luận tốt nghiệp được hiện lên. Để xem thông tin chi tiết của thành viên nào chỉ cần click vào thành viên đó. + Hướng dẫn đóng góp sách (upload sách). Muốn upload sách thì bạn phải là thành viên của thư viện. Để đóng góp sách, tài liệu cho Thư viện điện tử, lần lượt làm theo các bước sau đây: - Click vào nút Upload ở đầu trang chủ của web. - Điền đầy đủ thông tin ebook vào khung bên phải. Ebook có thể có hoặc không có file đính kèm. - Upload các file đính kèm cho ebook đó. Một ebook có thể có nhiều file đính kèm. - Nhấn nút Lưu lại để lưu thông tin ebook. Ebook được tải lên sẽ được duyệt trước khi xuất bản. - Sau khi upload file thành công: Danh sách file chưa có thông tin sẽ được hiển thị ở khung bên phải. - Lỗi file muốn thay thế: Thực hiện bằng việc chọn lại file đã up và hệ thống sẽ thông báo xác nhận nếu muốn thay thế file cũ. - Cập nhật thông tin cho file: Sau khi nhập đầy đủ thông tin về file bạn đã up lên và nhấn lưu lại, hệ thống sẽ tự khóa file đấy ra khỏi phần quản lý file của bạn và chờ quản trị viên kiểm duyệt thông tin về file ebook. Các bạn sinh viên phải đăng ký thành viên với username là mã sinh viên tương ứng hoặc gửi liên hệ tới admin để yêu cầu kích hoạt tài khoản, mọi tên đăng nhập khác đều bị từ chối. Khi đã đăng ký thành công, các thành viên mới có quyền sử dụng tài nguyên sách cũng như nhiều chắc năng khác trên website Thư viện. Nhằm góp phần làm đa dạng phong phú thêm kho tài nguyên số, khích lệ tinh thần sáng tạo, thõa mãn nhu cầu của sinh viên, tại website của thư viện, bạn đọc có thể upload các tài liệu lên đính kèm nhiều file trong một ebook. Giới hạn tối đa mỗi file là 100mb. Sau khi đăng nhập bạn đọc có thể click vào nút upload ở trang chủ, trang duyệt sách hoặc trong trang cá nhân của bạn. Lê Thị Yến 59 K53 Thông tin – Thư viện
  60. Khóa luận tốt nghiệp Thư viện điện tử Đại học Thăng Long áp dụng chính sách ưu tiên đối với bạn đọc, nhằm khích lệ hoạt động làm phong phú bộ sưu tập số thư viện. Khi bạn đọc up một tài liệu, và tài liệu đó được download, được xem nhiều thư viện sẽ quy đổi thành số vàng (point) nhằm khích lệ sự đóng góp của các thành viên. Càng nhiều điểm thì uy tín càng lớn sẽ có những quyền hạn nhất định từ hệ thống. Ví dụ như được phép download các tài liệu private. Để biết thông tin về sách mới, bạn đọc có thể đăng kí nhận tin bằng cách điền email của mình vào form nhận tin ở ngoài trang chủ. Khi có sách mới hay các thông tin sự kiện hệ thống sẽ thông báo cho bạn qua email. Tại thư viện, bên cạnh máy tra cứu cũng có các bảng hướng dẫn tra cứu tài liệu cụ thể cho bạn đọc. Lê Thị Yến 60 K53 Thông tin – Thư viện
  61. Khóa luận tốt nghiệp CHƢƠNG 3: MỘT SỐ NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN THƢ VIỆN ĐIỆN TỬ TẠI ĐẠI HỌC THĂNG LONG 3.1. Một số nhận xét 3.1.1. Ưu điểm Trong những năm qua, nhờ sự quan tâm của Ban lãnh đạo Nhà trường, cùng sự nỗ lực của toàn thể cán bộ trong thư viện, Thư viện Trường Đại học Thăng Long đã đạt được những thành tựu đáng kể trong hoạt động nâng cao hiệu quả công tác phục vụ bạn đọc, nâng cao uy tín của Thư viện bằng cách đem đến cho người sử dụng những dịch vụ tốt hơn. Đặc biệt, từ khi thư viện ứng dụng phần mềm quản trị thư viện tích hợp Ilib vào các quy trình nghiệp vụ, phục vụ của thư viện thì những quy trình nghiệp vụ cũng như phục vụ này của thư viện được tin học hoá, các thao tác được thực hiện tự động trên máy tính đã góp phần nâng cao hiệu quả công tác xử lý tài liệu, bổ sung tài liệu, quản lý tài liệu, phục vụ bạn đọc dẫn tới việc lưu thông tài liệu được diễn ra nhanh chóng dễ dàng, tiết kiệm được thời gian công sức của bạn đọc cũng như của cán bộ thư viện. Các thao tác xử lý nghiệp vụ đối với tài liệu đã được chuẩn hoá theo một tiêu chuẩn chung thống nhất. Thư viện đang có kế hoạch bổ sung thêm nguồn tài liệu thuộc các lĩnh vực phù hợp với chuyên ngành đào tạo tại trường, đáp ứng nhu cầu tin của bạn đọc ngày càng phong phú và đa dạng. Công tác xử lý nghiệp vụ, làm biên mục trên máy đang được tiến hành để sớm đưa vào lưu thông Cơ sở vật chất được trang bị mới hiện đại, hệ thống máy tính được đầu tư thêm máy mới với cấu hình cao đáp ứng số lượng người sử dụng ngày càng đông đảo. Cổng thông tin điện tử Thư viện Đại học Thăng Long được thiết kế với giao diện đẹp, rõ ràng, nêu bật được những nội dung thông tin của trang web, cung cấp cho bạn đọc những thông tin cần thiết phục vụ nhu cầu tìm kiếm tài liệu, thông tin phục vụ quá trình học tập nghiên cứu của bạn đọc. Lê Thị Yến 61 K53 Thông tin – Thư viện
  62. Khóa luận tốt nghiệp Hệ thống máy tính nối mạng Internet, đáp ứng được yêu cầu và tạo điều kiện tốt cho người dùng tin có thể sử dụng và truy tìm những nguồn thông tin cập nhập, đầy đủ. Giao diện 100% trên Web đã tích hợp với mọi dạng dữ liệu số hoá, có thể tích hợp được trên mạng Intranet/ Internet giúp người dùng có thể truy cập và sử dụng vào mọi lúc, mọi nơi. Đồng thời tại trang Web của trung tâm, Cán bộ thư viện cũng có thể xác định được nhu cầu tin, số lượng bạn đọc và những ý kiến đóng góp của bạn đọc một cách khách quan. 3.1.2. Nhược điểm - Về nguồn tài nguyên điện tử: Hiện nay nguồn tài liệu điện tử tại thư viện còn ít, chưa phong phú, chưa đáp úng được tốt nhất nhu cầu của bạn đọc, thư viện chưa có đủ kinh phí để mua và sử dụng một cơ sở dữ liệu lớn, với các dữ liệu phù hợp với các ngành đào tạo của nhà trường. Ngoài ra Thư viện cũng chưa đáp ứng được các tài liệu điện tử ở dạng CD- ROM, cũng như chưa có phòng đa phương tiện, phục vụ bạn đọc sử dụng các tài liệu nghe nhìn - Về kinh phí: Nguồn kinh phí còn eo hep, không được bổ sung thường xuyên liên tục. Giá tài liệu ngày một tăng cao dẫn đến tình trạng tài liệu số bổ sung bị ngắt quãng, các tài liệu CD, DVD chưa được bổ sung. - Về quản lý kho tài liệu số hóa của thư viện: Chưa có kế hoạch cụ thể để quản lý các dạng tài liệu số hóa khác nhau như: âm thanh, văn bản, file cài đặt - Đội ngũ cán bộ: Hiện nay, thư viện hiện có một đội ngũ cán bộ khá đông đảo, tuy nhiên số cán bộ có trình độ chuyên môn, nắm vững nghiệp vụ thông tin thư viện còn ít chỉ chiếm 21%, Số cán bộ có trình độ về tin học, ngoại ngữ còn hạn chế. - Vấn đề hợp tác, liên kết: Lê Thị Yến 62 K53 Thông tin – Thư viện
  63. Khóa luận tốt nghiệp Hiện nay, thư viện ít có sự quan hệ, hợp tác với các cơ quan, trung tâm thông tin thư viện khác nên rất hạn chế trong việc giao lưu, học hỏi kinh nghiệm trong công tác nghiệp vụ hay hỗ trợ, trao tặng tài liệu, cũng như vấn đề liên kết, chia sẻ nguồn tài liệu điện tử. 3.2. Một số kiến nghị 3.2.1. Phát triển nguồn tài nguyên điện tử + Tiến hành số hóa tài liệu: Số hoá là tiến trình chuyển tài liệu thư viện truyền thống, cụ thể là sách và văn bản sang dạng điện tử và lưu trữ trên máy tính. Căn cứ vào tình hình kinh phí hiện tại Thư viện có mà đề ra kế hoạch số hóa các tài liệu phù hợp. Khi tiến hành số hóa tài liệu cần xem xét lựa chọn những tài liệu nào để số hóa, căn cứ vào các yếu tố như: Tính hữu dụng, danh tiếng nhà cung cấp thông tin, tính duy nhất, nội dung học thuật, tính thời sự, tần suất cập nhật, tính dễ dàng truy cập. Đây là công đoạn đòi hỏi đầu tư nhiều công sức, kinh phí nhưng lại là khâu dễ dàng thực hiện nhất. Bởi vì hiện nay công nghệ số hóa tài liệu đã tiến bộ rất nhiều. Nếu như trước đây, khi ta muốn số hóa một cuốn sách khoảng 2000 trang thì phải mất hàng mấy ngày để quét từng trang sách. Nhưng hiện nay cũng với cuốn sách đó chỉ mất vài giờ đồng hồ là cho ra một sản phẩm tài liệu số đảm bảo chất lượng tốt, sắc nét, hình ảnh đẹp, giống 100% bản gốc và đặc biệt còn cho phép tự động tạo các siêu dữ liệu mô tả và siêu dữ liệu cấu trúc của tài liệu ở định dạng XML. Hiện nay ở Việt Nam đã có các thiết bị số hóa tài liệu của công nghệ KIRTAS APT 1200, công nghệ này cùng với thiết bị BookScan APT 1200 có thể giúp các thư viện có thể số hóa nguồn tài liệu với số lượng lớn, giá cả hợp lý và đảm bảo chất lượng, thiết bị nhận dạng quang học OCR. Đặc biệt là công nghệ KIRTAS APT 1200 có một phần mềm biên tập BookScan Editor cho phép tự động biên tập, tạo siêu dữ liệu theo yêu cầu; BookScan APT 1200 không làm hư hỏng Lê Thị Yến 63 K53 Thông tin – Thư viện
  64. Khóa luận tốt nghiệp tài liệu gốc do không phải tháo gáy tài liệu đối với tài liệu có độ dày trang khi thực hiện Scan. (Hoàng Đức Liên, Nguyễn Hữu Ty, 2009) Ngoài ra khi tiến hành số hóa tài liệu thì vấn đề nhân lực cũng hết sức quan trọng, vì vậy cần cho một số cán bộ thư viện đi học lớp đào tạo về Thư viện số để đáp ứng những đòi hỏi mới. Đặc biệt một vấn đề không thể không bỏ qua khi số hóa tài liệu đó là vấn đề bản quyền tác giả. Cán bộ lãnh đạo cũng như những người làm công tác số hóa tài liệu cần có hiểu biết rõ ràng về vấn đề bản quyền để đảm bảo không vi phạm luật sở hữu trí tuệ và bản quyền. + Xây dựng các bộ sưu tập tài liệu điện tử và các CSDL trực tuyến dạng đa phương tiện: Sưu tập âm thanh, tranh ảnh, hình ảnh động, hoạt hình, đồ hình, toàn văn. + Xây dựng các sưu tập về các chuyên ngành, bằng cách số hóa các tài liệu hiện có tại thư viện: Sách, tạp chí, luận văn, báo cáo khoa học, đề tài nghiên cứu khoa học, bài giảng, giáo trình, vv + Thư viện tiến hành mua các CSDL số: Căn cứ vào nguồn kinh phí, nhu cầu của bạn đọc thư viện nên tiến hành mua CSDL có nội dung phù hợp với chương trình đào tạo của nhà trường để đáp ứng một cách hiệu quả cho nhu cầu học tập nghiên cứu của đội ngũ người dùng tin. + Xây dựng và phát triển mối liên kết giữa các thư viện, các tổ hợp thư viện, các cơ quan có nguồn tin số hoá Xây dựng mối liên kết ở đây cần được hiểu là xây dựng mối quan hệ cùng phối hợp và hợp tác với nhau, cùng chịu trách nhiệm và cùng chia sẻ nguồn lực với nhau. Lợi ích của việc xây dựng các liên kết để thiết lập các cách truy cập tới các nguồn tin đã số hoá, các mục lục thư viện, các CSDL qua mạng nhằm đem lại lợi ích to lớn cho độc giả. Không chỉ làm gia tăng nhanh chóng “kho tài liệu điện tử” của thư viện mà việc phát triển các liên kết giữa các Lê Thị Yến 64 K53 Thông tin – Thư viện
  65. Khóa luận tốt nghiệp thư viện sẽ đem lại hiệu quả kinh tế rất lớn. Trước hết là tiết kiệm các chi phí đầu tư cho việc xây dựng và phát triển các “kho tin” của từng thư viện riêng rẽ, bởi lẽ, nếu các thư viện tham gia hợp tác với nhau trong cùng hệ thống thì từng thư viện thành viên sẽ nhận được lợi ích có được của các thư viện thành viên khác trong hệ thống. Hơn nữa, sự liên kết sẽ tạo ra các điều kiện để nâng cao trình độ công nghệ năng lực của đội ngũ cán bộ của các thư viện thành viên lên ngang tầm trình độ của nhau, Trong xây dựng các mối liên kết này cần đặc biệt chú trọng đến hai mối liên kết sau: + Mối liên kết giữa các thư viện với các nhà xuất bản (cả sách và ấn phẩm định kỳ) và các cơ quan có các nguồn tin số hoá như các cơ quan thống kê, các cơ quan thông tin của các bộ ngành, nhằm tạo nguồn tài liệu điện tử đáp ứng các yêu cầu tham khảo tài liệu toàn văn của độc giả; + Mối liên kết giữa các thư viện với các cơ quan, tổ chức hoạt động trong lĩnh vực công nghệ thông tin. Sự kết hợp này sẽ giúp các thư viện giải quyết những vấn đề rất cơ bản về công nghệ trong xây dựng và tổ chức hoạt động của TVĐT. Trước hết, với sự hỗ trợ của các cơ quan công nghệ để thiết lập cấu trúc của TVĐT sao cho độc giả có thể tiếp cận tới các nguồn tin số hoá của thư viện và khai thác được các tiện ích của TVĐT một cách dễ dàng trên màn hình máy tính qua mạng của thư viện. Các cơ quan này sẽ hỗ trợ công nghệ thực hiện việc số hoá các nguồn tin của thư viện và đặc biệt hỗ trợ về mặt công nghệ để thư viện có thể cung cấp cho độc giả các dịch vụ điện tử ngày càng có chất lượng cao hơn. Việc liên kết với các thư viện khác sẽ giúp cung cấp một cách có hệ thống và hiệu quả các nguồn tài nguyên giữa các thư viện và tăng cường dịch vụ cho khách hàng. Đây cũng chính là xu thế tất yếu của các thư viện trong xu thế chuyển hướng Lê Thị Yến 65 K53 Thông tin – Thư viện
  66. Khóa luận tốt nghiệp toàn cầu sang xã hội thông tin và sự phát triển mạnh mẽ của CNTT – TT nhằm tận dụng tối đa các nguồn tin, đáp ứng nhu cầu thông tin KH & CN của người dùng tin. Thư viện nên mở rộng quan hệ hợp tác với các thư viện khác để có thể tham khảo mô hình tổ chức và quản lý của họ, trao đổi kinh nghiệm, đặc biệt là chia sẻ nguồn lực thông tin giữa các thư viện với nhau giúp tiết kiệm tiền của, thời gian. Ngoài ra, Thư viện có thể tiến hành xin các cơ sở dữ liệu số tại các cơ quan, thư viện khác như Thư viện quốc gia Việt nam 3.2.2. Nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ thư viện. Sự phát triển và xu hướng phát triển của TVĐT đòi hỏi người cán bộ thư viện cần phải có những hiểu biết, kỹ năng mới. Họ phải đáp ứng được những đòi hỏi cơ bản của một thư viện điện tử như: + Quản trị thư viện điện tử. + Tổ chức thông tin và tri thức số. + Phổ biến thông tin số. + Phục vụ các dịch vụ tra cứu thông tin số. + Cung cấp tri thức từ thông tin đang hình thành. + Xử lý, số hóa, lưu trữ và bảo quản thông tin số. + Tìm và phục vụ thông tin số cho người dùng tin. + Biên mục, phân loại thông tin và tri thức số. Một trong những đặc trưng của thư viện hiện đại là sự tồn tại của một khối lượng thông tin không nhỏ dưới dạng số, là việc sử dụng trực tiếp mạng Internet để truy cập và lấy thông tin. Các cán bộ thư viện cần có khả năng truy cập thông tin và tạo thuận lợi cho việc xử lý dữ liệu ở những nơi khác nhau. Họ cũng cần biết trợ giúp việc thực hiện các cuộc tìm tin trực tuyến. Với những đòi hỏi như vậy, ngoài lòng yêu nghề, trách nhiệm nghề nghiệp và những kỹ năng chuyên môn thì người cán bộ TVĐT cần phải có: + Kỹ năng sử dụng các công nghệ đa phương tiện; Lê Thị Yến 66 K53 Thông tin – Thư viện