Luận văn Phát triển sự ghi nhớ kiến thức mới của học sinh lớp 10 trường THPT Long Thạnh - Năm học 2008-2009

pdf 20 trang yendo 4440
Bạn đang xem tài liệu "Luận văn Phát triển sự ghi nhớ kiến thức mới của học sinh lớp 10 trường THPT Long Thạnh - Năm học 2008-2009", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfluan_van_phat_trien_su_ghi_nho_kien_thuc_moi_cua_hoc_sinh_lo.pdf

Nội dung text: Luận văn Phát triển sự ghi nhớ kiến thức mới của học sinh lớp 10 trường THPT Long Thạnh - Năm học 2008-2009

  1. Luận văn tốt nghiệp Đề tài Phát triển sự ghi nhớ kiến thức mới của học sinh lớp 10 trường THPT LONG THẠNH năm học 2008-2009
  2. PHẦN 1: MỞ ĐẦU I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI Học sinh ở nhà trường phổ thông hiện nay phải học rất nhiều môn với lượng kiến thức rất lớn nhưng thời gian học tập trên lớp lại ít. Mặt khác, các em còn có xu hướng đi học thêm anh văn,vi tính và các môn năng khiếu. Do đó, các em không có nhiều thời gian học bài, làm bài. Để đối phó với thầy cô, với kiểm tra, thi cử, các em đã chấp nhận lối học vẹt, học thuộc lòng một cách máy móc mà không hiểu, không nắm vững vấn đề. Điều đó dẫn đến việc các em nhanh chóng quên kiến thức cũ, mất căn bản của các môn học. Vậy phải làm gì để giúp các em ghi nhớ kiến thức mới một cách rõ ràng, sâu sắc? Để tìm được phương pháp giải quyết,em quyết định nghiên cứu đề tài : “Phát triển sự ghi nhớ kiến thức mới của học sinh lớp 10 trường THPT LONG THẠNH năm học 2008-2009 ”. (Dựa trên những tài liệu khảo sát của các sinh viên thực tập sư phạm và các tài liệu mà em tham khảo được trong các giáo trình của một số gioảng viên khoa Sư Phạm ), hơn nữa đây là một đề tài phù hợp với sinh viên ngành Sư Phạm. II. LỊCH SỬ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1
  3. Trước đây, đã có nhiều sinh viên nghiên cứu vấn đề này. Công trình của họ cũng đã phân tích các thủ thuật của giáo viên ở nhà trường phổ thông nhằm phát triển kiến thức mới của học sinh, cũng như đề ra một số biện pháp mới nhằm nâng cao sự ghi nhớ cho các em học sinh, tuy nhiên chưa phân tích kĩ nguyên nhân ảnh hưởng đến sự ghi nhớ kiến thức của học sinh nên chưa giải quyết một cách triệt để vấn đề đặt ra. Ngoài tham khảo nguồn tài liệu khảo sát thực tế của các sinh viên khóa trước, các thông tin trên Internet, em còn dựa vào các giáo trình tiếp thu được trong quá trình học tập như: Tâm Lý Học Đại Cương, Giáo Dục Học Đại Cương, Tâm Lý Học Sư Phạm, phương pháp nghiên cứu khoa học giáo dục của một số giảng viên Khoa Sư Phạm. III. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU -Trên cơ sở nghiên cứu đặc điểm tâm lí của học sinh trung học phổ thông, khả năng tư duy logic, khả năng ghi nhớ, phương pháp học bài thật tốt, mà đề ra các biện pháp tổ chức dạy và học nhằm phát triển sự ghi nhớ kiến thức mới cho học sinh. -Giúp cho em hiểu một cách sâu sắc hơn về khả năng ghi nhớ của học sinh THPT, đồng thời tìm ra phương pháp dạy và học thích hợp với chương trình học hiện nay, phù hợp với xu hướng học tập ngày càng đổi mới và nâng cao của học sinh trong tương lai. 2
  4. -Ứng dụng vào thực tế sinh viên Sư Phạm khi hoàn thành tín chỉ Kiến Tập và Thực Tập Sư Phạm ở trường Phổ Thông vào những học kì sau. IV. PHẠM VI NGHIÊN CỨU - Nghiên cứu trên phạm vi rộng: tiến hành nghiên cứu ở trường THPT LONG THẠNH và các công trình được nghiên cứu, khảo sát trước đó. Và tổng kết “Khả năng ghi nhớ” của các em bằng cách: + Nghiên cứu lí luận và thực tiễn: nhằm tìm hiểu ý tưởng chính về tâm lí học hiện đại: sự ghi nhớ, trạng thái ghi nhớ, quá trình ghi nhớ, quá trình quên của học sinh phổ thông, nhất là học sinh lớp 10. Các quan điểm tiếp cận khoa học giáo dục, các cấp độ tư duy về kiến thức mới ở học sinh. + Tìm hiểu thực tế hình thức ghi nhớ kiến thức mới của học sinh phổ thông hiện nay. Trước hết,chúng ta nhằm phát hiện hình thức ghi nhớ chủ yếu của học sinh lớp 10 THPT hiện nay và những sai lầm chủ yếu của các em trong việc lựa chọn một hình thức học tập cũng như ghi nhớ cho bản thân các em. - Nghiên cứu trên phạm vi hẹp: có thể tiến hành trên thực tiển ở lớp 10A3 của trường THPT LONG THẠNH. Nhằm đưa ra kết luận sơ lược về “Khả năng ghi nhớ” của học sinh. Kết hợp với kiến thức tổng kết được trong tài liệu nghiên cứu trên phạm vi rộng. 3
  5. Trên cơ sở đó đề xuất các biện pháp dạy và học tích cực của giáo viên và học sinh của trường và các phương pháp ghi nhớ giúp cho các em khắc sâu những kiến thức mới qua việc lựa chọn một hình thức ghi nhớ phù hợp với bản thân mình. V. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Phương pháp lí luận: Dựa vào việc nghiên cứu đặc điểm tâm lí của học sinh, khái niệm về sự ghi nhớ, sự quên, các phương pháp dạy học để đưa ra những phương pháp tổ chức dạy và học thích hợp nhằm giúp học sinh, nắm vững và ghi nhớ kiến thức mới một cách tốt hơn. 2. Phương pháp điều tra: Nhằm xoáy sâu vào việc khai thác vấn đề dạy và học của giáo viên và học sinh nhằm giúp học sinh phát triển kiến thức mới, ta sẽ có cái nhìn tổng quan hơn về vấn đề này và đưa ra hướng giải quyết thích hợp. 3. Phương pháp quan sát: Tiến hành quan sát không khí học tập trong lớp học, thái độ học tập, sức tập trung chú ý của học sinh Đây là những vấn đề có liên quan đến khả 4
  6. năng ghi nhớ kiến thức mới của các em, nhằm thu nhận những thông tin cần thiết. Nếu cần có thể lập phiếu quan sát 4. Phương pháp thống kê: Lập bảng thống kê (hoặc bằng biểu đồ) chi tiết khi tiến hành khảo sát, điều tra ở từng lớp, Sau đó tiến hành tổng kết lại các số liệu trên. 5. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm và thực tiễn sư phạm: Trong quá trình học tập của bản thân, ta sẽ rút ra những phương pháp học tập tích cực giúp học sinh ghi nhớ kiến thức mới nhanh hơn, tốt hơn, cũng như giúp học sinh khắc phục những sai lầm của các em trong việc chọn phương pháp học dẫn đến tình trạng mất căn bản những kiến thức cũ và mau quên kiến thức mới. Ứng dụng những biện pháp này vào một số trường trung học phổ thông khác để kiểm chứng, sửa đổi và bổ sung. PHẦN 2: NỘI DUNG Chương I: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 1. Cơ sở lí luận: 5
  7. 1.1 Sự ghi nhớ: 1.1.1 Khái niệm: Ghi nhớ là quá trình lưu trữ lại trong não con người những hình ảnh của sự vật, hiện tượng trong quá trình tri giác. 1.1.2 Các hình thức ghi nhớ: - Ghi nhớ không chủ định: là ghi nhớ không đề ra mục đích từ trước, cũng không cần dung một hình thức nào để ghi nhớ. - Ghi nhớ có chủ định: là loại ghi nhớ với mục đích đã được đặt ra từ trước. Trong quá trình ghi nhớ đòi hỏi phải có các biện pháp, phương tiện để ghi nhớ và có sự nổ lực của ý chí.  Đây là hình thức ghi nhớ chủ yếu của trí nhớ. Kết quả của loại ghi nhớ này phần lớn phụ thuộc vào mục đích, động cơ, tâm thế của sự ghi nhớ. Ghi nhớ có chủ định được tiến hành bằng hai cách: + Ghi nhớ máy móc: là loại ghi nhớ dựa vào mhững mối liên hệ bề ngoài của sự vật hiện tượng mà không cần hiểu nội dung cũng như ý nghĩa của sự vật hiện tượng. Ghi nhớ máy móc là lặp đi lặp lại nhiều lần một cách đơn giản đối tượng cần ghi nhớ. Nó là cơ sở của sự học thuộc lòng. + Ghi nhớ có ý nghĩa: Là loại ghi nhớ dựa vào sự hiểu biết nội dung, bản chất và mối quan hệ lôgic có tính qui luật của sự vật hiện tượng. 6
  8. Ghi nhớ có ý nghĩa gắn liền với hoạt động tư duy giúp con người hiểu được bản chất và mối quan hệ có tính qui luật của sự vật hiện tượng, nó được dựa trên sự hiểu biết của con người nên nó rất bền vững khó quên. Nếu có lỡ quên thì ta vẫn có thể suy luận ra để nhớ lại vấn đề.  Nhìn chung cả hai loại ghi nhớ trên tuy có khác nhau nhưng lại có quan hệ mật thiết với nhau. Trong đó ghi nhớ có ý nghĩa vẫn quan trọng hơn cả. 1.1.3 Quá trình gìn giữ: Là quà trình củng cố vững chắc những dấu vết đã được hình thành trên võ não trong quá trình ghi nhớ. Quá trình gìn giữ có thể được diễn ra đồng thời hay ngay sau quá trình ghi nhớ. Giữ gìn thường diễn ra theo hai cách giữ gìn tích cực và giữ gìn tiêu cực. 1.1.4 Quá trình nhận lại: là quá trình nhớ được đối tượng tri giác trước đây mà hiện tại đối tượng đó xuất hiện một lần nữa.  Nhận lại là quá trình đơn giản diễn ra trước quá trình nhớ lại, nên nó không phải là tiêu chuẩn để đánh giá trí nhớ của con người. Tính chính xác của sự nhận lại phụ thuộc vào mức độ bền vững của sự ghi nhớ, vào sự giống và khác nhau giữ hình ảnh cũ và hình ảnh mới. Vì thế, đôi khi ta nhận lại bị sai do đối tượng gặp lại khác quá nhiều so với hình ảnh gặp trước đây. 1.2 Sự quên: 7
  9. 1.2.1 Khái niệm quên: Quên là không thể nhận lại hoặc nhớ lại đối tượng đã ghi nhớ trước đây vào thời điểm cần thiết. Quên là quá trình mất dần thông tin trong trí nhớ, khi ta quên có nghĩa là những đường liên hệ thần kinh tạm thời, những dấu vết được hình thành trước đây đã bị ức chế và không thể khôi phục lại được trong một thời gian dài hay tạm thời. 1.2.2 Các mức độ quên.  Quên hoàn toàn: Không thể nhận lại và nhớ lại được.  Quên cục bộ: Không thể nhớ lại được nhưng có thể nhận lại được.  Quên tạm thời: Trong một thời gian nào đó, ta không thể nhớ lại được nhưng trong một lúc nào đó đột nhiên nhớ lại được, đây là hiện tượng sực nhớ. 1.2.3 Qui luật quên  Con người thường với những gì không phù hợp với nhu cầu, hứng thú và ít liên quan đến cuộc sống.  Ta thường quên những gì ít tham gia vào học tập ., ít sử dụng trong việc đạt tới mức độ cao.  Chúng ta cũng hay quên khi gặp những kiến thức mới lạ, kichs thích có cường độ mạnh. 8
  10.  Quên những yếu tố chi tiết, những yếu tố phụ trước rồi quên những yếu tố chính, qan trọng sau.  Sự quên diễn ra với tốc độ không đồng đều như: tốc độ quên diễn ra nhanh ngay sau khi vừa ghi nhớ, nhưng sau đó tốc độ quên giảm dần. 1.2.4 Biện pháp chống quên Từ nguyên nhân và qui luật quên đã trình bày ở trên ta có thể rút ra một số biện pháp quan trọng đối với dạy học để hạn chế và chống lại sự quên:  Phải gắn tài liệu cần ghi nhớ vào tài liệu học tập của học sinh, làm cho nội dung đó trở thành mục đích của hành động, hình thành nhu cầu, hứng thú của học sinh đối với tài kiệu học tập.  Phải tổ chức hoạt động dạy một cách khoa học như phân bố thời gian học tập giải lao hợp lý, không nên dạy hai môn có nội dung tương tự kế tiếp nhau (để tránh các qui luật ức chế).  Tổ chức cho học sinh tái hiện tài liệu học tập, làm bài tập ứng dụng sau khi học lý thuyết ở trường, về nhà phải ôn lại bài ngay sau khi học tài liệu mới. Nên sử dụng phối hợp các loại ghi nhớ, có kế hoạch ôn tập thường xuyên có khoa học. 1.3 Tâm lý học sinh THPT: 9
  11. - Ở lứa tuổi THPT, tuy các em đã lớn nhưng các em vẫn dễ bị kích thích và sự hiểu biết của các em đôi lúc vẫn còn trẻ con - Các em không giữ được sự điều độ trong hoạt động học tập,lao động. vui chơi - Các em học sinh THPT nhất là ở một số em học sinh lớp 10, do các em còn ảnh hưởng của lứa tuổi THCS nên các em còn lơ là trong học tập, chưa tập trung nhiều vào việc học của mình. - Khối lượng kiến thức trong từng môn học nặng hơn nhiều so với ở thời THCS nên các em chưa thể thích ứng kịp thời. - Hoạt động học tập của các em đã có sự tích cực và độc lập trí tuệ. Tuy vậy, trong quá trình học tập các em vẫn gặp nhiều khó khăn, trở ngại do sự thiếu kỹ năng học tập trong điều kện mới. - Ở lứa tuổi các em THPT đã có sự lựa chọn môn học, nên ở một số em có hiện tượng chỉ lo “chúi đầu” vào học những môn mà mình yêu thích và dửng dưng với những môn khác làm cho các em mất kiến thức ở môn học đó. - Khả năng tri giác ở các em đã phát triển rõ rệt.Tuy nhiên, sự quan sát của các em thường bị phân tán, chưa tập trung cao vào mọt nhiệm vụ nhất định, trong khi quan sát sự vật, hiện tượng vẫn còn mang tính phiến diện đưa ra kết luận vội vàng không có cơ sở thực tế. 10
  12. - Trí nhớ của các em phát triển rõ và mang tính chọn lọc cao. Các em đã biết ghi nhớ những gì cần thiết.Tuy vậy, ở một số em còn ghi nhớ đại khái chung chung, cũng có khi các em coi thường việc ghi nhớ máy móc và đánh giá thấp việc ôn bài cũ. - Hoạt động tư duy của học sinh THPT phát triển mạnh, hoạt động trí tuệ linh hoạt và nhạy bén. Khả năng phán đoán và giải quyết vấn đề nhanh. Nhưng ở một số em vẫn chưa phát huy hết năng lực của bản thân, còn kết luận vội vàng theo cảm tính hoặc thiên về tái hiện tư tưởng, cách luận chứng của người khác. - Ở một số ít học sinh THPT còn ham chơi, ít lo cho việc học tập,hăng hái trong học tập và công việc, rất lạc quan yêu đời nhưng dễ bị chán nản khi gặp khó khăn, thất bại. 2.Thực trạng: + Một số học sinh lớp 10 THPT chủ yếu là học thuộc lòng một cách máy móc, không nắm vững cốt lõi những vấn đề đã học. + Một số học sinh lớp 10 còn ham chơi hơn ham học. + Một số em không học bài cũ và làm bài tập về nhà trước khi đến lớp, làm mất căn bản kiến thức cũ và làm cho các em khó tiếp thu kiến thức mới thật tốt. 11
  13. + Vào lớp thụ động, các em chủ yếu là nghe giảng và ghi chép hầu như toàn bộ những gì mà giáo viên ghi lên bảng như thời THCS, ít phát biểu ý kiến, ít tư duy về kiến thức mới. + Một số em trong giờ học không tập trung chú ý nghe giáo viên giảng bài. + Các em chưa vận dụng được những phương pháp học mới ,nên quá trình học của các em còn gặp nhiều khó khăn + Một số học sinh chỉ lo học những môn mình thích nên bỏ qua những môn khác .Vì vậy mà các em mất đi những kiến thức cơ bản của môn mình bỏ qua + 3. Học sinh THPT hiện nay ghi nhớ chưa tốt là vì: Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển khả năng ghi nhớ kiến thức mới của học sinh trong đó phương pháp dạy của thầy và cách học của trò là yếu tố quyết định. 3.1 Phương pháp dạy của giáo viên: - Sử dụng phương pháp truyền thống chủ 12
  14. yếu là giáo viên độc thoại, độc quyền đánh giá, thuyết giảng làm học sinh nhàm chán không tập trung, chú ý những gì giáo viên nói. - Nội dung bám sát sách giáo khoa, ít liên hệ thực tiễn đời sống nên không giúp các em ghi nhớ bài một cách tốt nhất. - Giáo viên giữ vai trò chủ động điều khiển. - Không phối hợp nhiều phương pháp dạy học trong một tiết dạy. - Ít cho bài tập thêm để các em có thể ghi nhớ bài tốt hơn. - Phương pháp, dụng cụ giảng dạy không khoa học. - Gây áp lực đến với học sinh dẫn đến học sinh bị ức chế 3.2 Phương pháp học của học sinh: - Quan trọng việc học thêm anh văn, vi tính, học các môn năng khiếu làm tốn nhiều thời gian để học những môn trên lớp. - Quan điểm các em học để đối phó, để kiểm tra, thi cử lấy điểm, thành tích. - Trong quá trình học, đa số các em thụ động ,ít phát biểu ý kiến, chỉ mãi nghe, ghi những gì mà giáo viên ghi lên bảng. Khi về nà thì học thuộc bài một cách máy móc không cần hiểu rõ bài để hôm sau trả bài. 13
  15. - Học thuộc lòng một cách thụ động ít liên hệ thực tế nên dễ quên đi những kiến thức vừa học kiến thức. - Phần lớn các em đợi gần đến thi hoặc kiểm tra mới học. - Ngoài những kiến thức do giáo viên cung cấp và tài liệu trong sách giáo khoa thì các em ít đọc hay tìm hiểu những kiến thức mới. - Các em chưa biết tổ chức cách học theo nhóm, theo tổ. - Một số em không chụi khó làm những bài tập cơ bản để ghi nhớ các kiến thức tốt hơn và lâu hơn. Chương II: BIỆN PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN SỰ GHI NHỚ KIẾN THỨC MỚI CỦA HỌC SINH THPT. Để nâng cao sự ghi nhớ kiến thức mới của học sinh THPT ta cần tác động đến nhiều mặt. Ở đây ta tập trung tác động đến hai đối tượng quyết định của quá trình dạy học và học: 1. Giáo viên: - Nắm được các yếu tố ảnh hưởng đến sự ghi nhớ cũng như nguyên nhân dẫn đến sự quên của học sinh. 14
  16. - Tạo bầu không khí học tập thoải mái, sôi động, sinh động không gây áp lức cho các em để các em có thể ghi nhớ tốt hơn. - Nắm được tâm sinh lý của học sinh THPT và nhất là đối với các em lớp 10 để có phương pháp giảng day cho phù hợp với các em. - Trong giờ lên lớp, giáo viên phải phối hợp nhiều phương pháp khác nhau nhằm phát huy tối đa ưu điểm cũng như khắc phục khuyết điểm của từng phương pháp từ đó giúp các em tiếp thu kiến thức mới được nhanh chóng. Cụ thể như phối hợp: + Phương pháp thuyết trình. + Phương pháp hỏi đáp. + Phương pháp trực quan. + - Ngoài những tài liệu trong sách giáo khoa, giáo viên cần cung cấp cho học sinh nhiều tà liệu mới để giúp học sinh ôn tập và củng cố những kiến thức học trên lớp một cách tốt hơn. - Tổ chức cho các em học theo nhóm để các em có cơ hội phát huy khả năng độc lập của bản thân và tạo cơ hội cho các em có thể tự đánh giá, 15
  17. kiểm tra mức độ nắm vững kiến thức lẫn nhau và của chính bản thân các em. Tổ chức các giờ luyện tập, ôn tập nhằm giúp các em nắm vững các tri thức đã học. giờ ôn tập của học sinh - Cho học sinh làm nhiều bài tập ở trên lớp hay về nhà để các em có thể năm vững hơn những kiến thức vừa học. - Trong giờ học trên lớp, giáo viên có thể những câu hỏi đơn giản mà thú vị nhằm kích thích học sinh tích cực học tập và tư duy độc lập. - Giáo viên có thể cho các em làm thí nghiệm, thực hành để các em có thể vận dụng các kiến thức đã học vào thực tế. - Tạo mọi điều kiện thuận lợi để các em có thể tự đánh giá, kiểm tra khả năng nắm tri thức của mình. 2. Học sinh: + Chuẩn bị bài trước khi lên lớp. + Biết phân phối thời gian học tập hợp lý cho từng môn học. + Lựa chọn phương pháp học riêng cho mình để ghi nhớ bài thật tốt. + Biết liên hệ, kết hợp tri thức đã học với thực tiễn. + Thường xuyên tổ chức học theo nhóm để trao đổi khả năng nắm vững các kiến thức đã học. 16
  18. + Khi có những thắc mắc về bài học cần chủ động hỏi giáo viên giảng dạy. + Vào lớp cần phải năng động, tự tìm tòi, học hỏi, nhóm học tập Chương III: ỨNG DỤNG THỰC TIỄN.  Sở giáo dục Tỉnh KIÊN GIANG phải tăng cường cung cấp trang thiết bị, dụng cụ học tập đầy đủ cho trường THPT LONG THẠNH nhằm tạo điều kiện cho quá trình giảng dạy và học tập của giáo viên cũng như của các em học sinh của trường đạt kết quả cao.  Trường THPT LONG THẠNH phải tạo mọi điều kiện để giáo viên để giáo viên hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình. Tổ chức các buổi học hỏi kinh nghiệm giảng dạy ở các trường lân cận để giáo viên có thêm nhiều kinh nghiệm trong việc giảng dạy của mình.  Về giáo viên, cần phải tham gia đầy đủ các buổi tập huấn phương pháp giảng dạy để phù hợp với chương trình cải cách của sách giáo khoa hiện nay. Trong quá trình giảng dạy cần phải kết hợp giữa lý thuyết và thực hành để các em có kiến thức vững vàng hơn. Bên cạnh đó, giáo viên phải tạo điều kiện thuận lợi để học sinh có thể phát huy năng lực của bản than và giúp đỡ các em để các em có thể nắm vững và ghi nhớ kiến thức lâu hơn, tốt hơn. 17
  19.  Về phía học sinh, các em cần phải lựa chọn cho mình một phương pháp học phù hợp với bản thân để quá trình học tập và ghi nhớ diễn ra thật tốt. Ngoài những kiến thức học ở trường, các em cần học từ các tiều liệu khác. Biết vận dụng lý thuyết vào thực tiễn để tăng sự ghi nhớ kiến thức của mình.Cần lập thời khóa biểu, thời gian biểu học tập riêng cho từng môn học PHẦN 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ Qua những nội dung đã được nghiên cứu và trình bày, ta có thể rút ra một số kết luận: - Ứng dụng thực tiễn cho thấy rằng nếu giáo viên có phương pháp dạy học phù hợp với từng đối tượng học sinh và học sinh có phương pháp học tập đúng đắn tích cực thì năng lực ghi nhớ của các em sẽ phát triển ngày một cao hơn. - Bên cạnh đó người giáo viên cần phát huy hết ưu điểm của các phương pháp dạy học, nhằm giúp các em học sinh tăng khả năng tiếp thu và nâng cao năng lực ghi nhớ, phát huy tối đa hiệu quả học tập của các em. - Cần có sự phối hợp đồng bộ giữa lý thuyết và thực tiễn khi tiến hành thực các biện pháp nâng cao “Khả năng ghi nhớ kiến thức mới” của học sinh THPT. 18
  20. - Giáo viên cần phải tạo mọi điều kiện thuận lợi để giúp học sinh ghi nhớ và nắm vững kiến thức thật tốt. - Ngoài ra, chúng ta không ngừng khảo sát, tìm hiểu, nghiên cứu các công trình tương tự hoặc có liên quan đến khả năng ghi nhớ của học sinh, nhằm phù hợp với xu hướng đổi mới của Giáo Dục và đời sống hiện nay. Có thể tiến hành nghiên cứu dựa trên cơ sở các đề tài đã được tiến hành hoặc các đề tài mới có mối liên hệ với các đề tài trước. 19