Khóa luận Thành lập tờ bản đồ địa chính tờ số 20 tỉ lệ 1:1000 từ số liệu đo, xã Nhã Lộng, huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên

pdf 80 trang thiennha21 20/04/2022 7422
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Thành lập tờ bản đồ địa chính tờ số 20 tỉ lệ 1:1000 từ số liệu đo, xã Nhã Lộng, huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_thanh_lap_to_ban_do_dia_chinh_to_so_20_ti_le_11000.pdf

Nội dung text: Khóa luận Thành lập tờ bản đồ địa chính tờ số 20 tỉ lệ 1:1000 từ số liệu đo, xã Nhã Lộng, huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM  ĐẶNG THỊ KIM CHI THÀNH LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH TỜ SỐ 20 TỈ LỆ 1:1000 XÃ NHÃ LỘNG, HUYỆN PHÚ BÌNH, TỈNH THÁI NGUYÊN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Quản lý đất đai Khoa : Quản lý Tài nguyên Khóa học : 2016 - 2020 THÁI NGUYÊN, 2020 i
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM  ĐẶNG THỊ KIM CHI THÀNH LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH TỜ SỐ 20 TỈ LỆ 1:1000 XÃ NHÃ LỘNG, HUYỆN PHÚ BÌNH, TỈNH THÁI NGUYÊN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Quản lý đất đai Lớp : K48 – QLĐĐ – N02 Khoa : Quản lý Tài nguyên Khóa học : 2016 - 2020 Giảng viên hướng dẫn : ThS. Nguyễn Đình Thi THÁI NGUYÊN, 2020 i
  3. i LỜI CẢM ƠN Thực tập tốt nghiệp là kết quả của quá trình tiếp thu kiến thức thực tế, qua đó giúp cho sinh viên tích lũy kinh nghiệm để phục vụ cho quá trình công tác sau này, là thời gian giúp cho mỗi sinh viên làm quen với công tác nghiên cứu khoa học, củng cố những kiến thức lý thuyết và vận dụng những kiến thức đó vào thực tế. Để đạt mục tiêu trên, được sự nhất trí của Khoa Quản Lý Tài Nguyên – Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, em tiến hành thực hiện đề tài: “Thành lập tờ bản đồ địa chính tờ số 20 tỉ lệ 1:1000 từ số liệu đo, xã Nhã Lộng – huyện Phú Bình – tỉnh Thái Nguyên”. Đến nay khóa luận đã hoàn thành, có được kết quả này ngoài sự nỗ lực của bản thân còn có sự chỉ bảo nhiệt tình của các thầy cô giáo trong khoa Quản Lý Tài Nguyên, sự động viên của gia đình, bạn bè, sự giúp đỡ của Công ty TNHH VIETMAP cùng toàn thể nhân dân địa phương đã giúp đỡ, tạo điều kiện cho em hoàn thành đề tài tốt nghiệp. Với lòng biết ơn vô hạn, cho phép em được gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới thầy giáo ThS. Nguyễn Đình Thi giảng viên khoa Quản Lý Tài Nguyên đã dành thời gian hướng dẫn, chỉ bảo em trong suốt quá trình thực tập và viết khóa luận tốt nghiệp của mình. Qua đây, em cũng xin trân trọng gửi lời cảm ơn tới Lãnh đạo và tập thể nhân viên Công ty TNHH VIETMAP đã tạo điều kiện thuận lợi cho em trong thời gian thực tập và nghiên cứu đề tài. Khóa luận này chắc chắn sẽ không tránh khỏi những sai sót, em rất mong nhận được sự đóng góp chỉ bảo của các thầy, các cô và các bạn để khóa luận được hoàn thiện hơn. Đây sẽ là những kiến thức bổ ích cho công việc của em sau này. Em xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày tháng năm 2020 Sinh viên Đặng Thị Kim Chi
  4. ii MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN i MỤC LỤC ii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT iv DANH MỤC CÁC BẢNG v DANH MỤC SƠ ĐỒ VÀ HÌNH vi PHẦN 1. MỞ ĐẦU 1 1.1. Tính cấp thiết của đề tài 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 2 1.3. Ý nghĩa của đề tài 2 PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 3 2.1. Cơ sở khoa học 3 2.1.1 Tổng quan về bản đồ, bản đồ địa chính 3 2.1.2. Giới thiệu phần mềm Microstation v8i và phần mềm gCadas 23 2.2. Cơ sở pháp lý 25 2.3. Cơ sở thực tiễn 28 2.3.1. Tình hình đo đạc bản đồ địa chính ở các tỉnh 29 2.3.2. Tình hình đo vẽ bản đồ địa chính ở Thái Nguyên 31 PHẦN 3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 31 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 31 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu 31 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu 31 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành 31 3.2.1. Địa điểm nghiên cứu 31 3.2.2. Thời gian tiến hành 31 3.3. Nội dung nghiên cứu 31 3.3.1. Khái quát điều kiện tự nhiên,kinh tế xã hội tại địa điểm nghiên cứu 31 3.3.2. Công tác quản lí và hiện trạng sử dụng đất tại địa điểm nghiên cứu 31 3.3.3. Khảo sát lưới khống chế đo vẽ và đo đạc chi tiết 32 3.3.4. Các phương pháp nghiên cứu 34 PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 35
  5. iii 4.1. Điều tra cơ bản 35 4.1.1. Vị trí địa lý, kinh tế-xã hội 35 4.1.2.Tình hình sơ sở hạ tầng 37 4.2. Ứng dụng phần mềm Microstation v8i và gCadas thành lập bản đồ tờ số 20 từ số liệu đo 41 4.2.1. Nhập dữ liệu trị đo vào máy 42 4.2.2. Nhập số liệu đo đạc 43 4.2.3. Vẽ các yếu tố đường nét và ghi chú thuyết minh 45 4.2.4. Tìm, sửa lỗi dữ liệu 46 4.2.5. Tạo vùng thửa đất 47 4.2.6. Đánh số hiệu thửa đất tự động, gán thông tin địa chính 48 4.2.7. Vẽ khung bản đồ địa chính, vẽ nhãn địa chính 51 4.3. Tạo hồ sơ thửa đất và xuất giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 53 4.3.1. Tạo hồ sơ kỹ thuật thửa 53 4.3.2. Kết xuất hồ sơ thửa đất 54 4.4. Những thuận lợi, khó khăn và đề xuất các biện pháp khắc phục 59 4.4.1. Thuận lợi 59 4.4.2. Khó khăn 60 4.4.3. Đề xuất các biện pháp khắc phục 60 4.5. Nhận xét và đánh giá kết quả 61 4.5.1 Nhận xét 61 4.5.2. Đánh giá kết quả 62 PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 63 5.1. Kết luận 63 5.2. Kiến nghị 63 TÀI LIỆU THAM KHẢO 65
  6. iv DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT UBND : Ủy ban nhân dân BTNMT : Bộ Tài nguyên và Môi trường TT : Thông tư GCNQSDĐ : Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất KHKT : Khoa học kỹ thuật GIS : Geography Information System QĐ : Quyết định NĐ-CP : Nghị định-Chính phủ TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
  7. v DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1: Tóm tắt thông số chia mảnh 18 Bảng 4.1: Hiện trạng sử dụng đất xã Nhã Lộng năm 2019 40
  8. vi DANH MỤC SƠ ĐỒ VÀ HÌNH Sơ đồ 2.1: Quy trình thành lập bản đồ địa chính bằng phương pháp đo vẽ trực tiếp ở thực địa. 21 Sơ đồ 2.2: Quy trình thành lập bản đồ địa chính bằng ảnh hàng không 22 Sơ đồ 4.1: Quy trình thành lập bản đồ địa chính bằng phần mềm gCadas 41 Hình 2.1.Giao diện của MICROSTATION V8I 24 Hình 2.2 Màn hình giao diện của gCadas 25 Hình 4.1. Ảnh vệ tinh Xã Nhã Lộng 35 Hình 4.2. Biểu tượng phần mềm gCadas 42 Hình 4.3. Tạo file DGN mới 42 Hình 4.4. Thiết lập kết nối dữ liệu thuộc tính 43 Hình 4.5. Thiết lập đơn vị hành chính 43 Hình 4.6. Bảng tọa độ điểm chi tiết 44 Hình 4.7. Nhập số liệu đo đạc 44 Hình 4.8. Kết quả nhập dữ liệu số liệu đo đạc trực tiếp 45 Hình 4.9. Kết quả nối các điểm đo chi tiết 46 Hình 4.10. Tìm lỗi dữ liệu 46 Hình 4.11. Sửa lỗi tự động 47 Hình 4.12. Tạo thửa đất từ ranh thửa 48 Hình 4.13. Kết quả tạo thửa đất từ ranh thửa 48 Hình 4.14. Đánh số thửa 49 Hình 4.15. Kết quả đánh số thửa 49 Hình 4.16. Kết quả biên tập dữ liệu thuộc tính 50 Hình 4.17. Kết quả gán thông tin địa chính thửa đất 50 Hình 4.18. Vẽ khung bản đồ địa chính 51 Hình 4.19. Kết quả tạo khung bản đồ địa chính 52 Hình 4.20. Vẽ nhãn địa chính tự động 53
  9. vii Hình 4.21. Tạo hồ sơ kĩ thuật thửa đất 54 Hình 4.22. Tạo trích lục thửa đất 55 Hình 4.23. Kết quả tạo trích lục thửa đất 55 Hình 4.24. Kết quả tạo bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất 56 Hình 4.25. Kết quả tạo phiếu xác nhận kết quả đo đạc hiện trạng thửa đất 57 Hình 4.26. Tạo đơn tự động 58 Hình 4.27. Giấy chứng nhận 59
  10. 1 PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1.1. Tính cấp thiết của đề tài Từ xa xưa, con người đã biết khai thác, sử dụng nguồn tài nguyên đất để tạo ra của cải vật chất. Cùng với quá trình phát triển của xã hội, việc sử dụng đất đai, đặc biệt là việc là vấn đề chiếm hữu và sử dụng đất, vấn đề phân phối và quản lý đất đai. Vấn đề sở hữu đất đai đóng vai trò cốt lõi cho việc tạo nên của cải và sự giàu có cho mỗi cá nhân. Ngày nay, dưới ánh sáng của khoa học kỹ thuật, đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá. Mọi quá trình sống của sinh vật đều phải dựa vào đất. đất đai là sản phẩm của quá trình phong hóa đá dựa vào các phản ứng lý – hóa và sinh vật. Đất đai là thành phần cấu tạo nên lớp vỏ Trái Đất, tạo ra môi trường sinh sống cho các loài và còn là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các khu dân cư, xây dựng kinh tế, xã hội quốc phòng, an ninh. Đồng thời đất đai là nguồn tài nguyên có hạn về số lượng, có vị trí cố định trong không gian và chứa đựng dinh dưỡng chính vì vậy công tác quản lý đất đai là việc quan trọng của mỗi quốc gia. Việt Nam là nước đang phát triển nên kinh tế theo hướng thị trường, sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đang diễn ra mạnh mẽ. cùng với nó là sự gia tăng dân số một cách nhanh chóng. Sự tồn tại và phát triển của các ngành kinh tế phi nông nghiệp đòi hỏi phải có quỹ đất để phát triển, vì thế quỹ đất cho ngành nông nghiệp ngày càng giảm do có sự phát triển của các ngành công nghiệp, dịch vụ. Đây là một quy luật tất yếu chính vì thế chúng ta cần chủ động quản lý và quy hoạch quỹ đất một cách hợp lý, có hiệu quả và bền vững. Bản đồ địa chính là kết quả công tác điều tra cơ bản của ngành về quản lý nhà nước đối với đất đai, được lập theo đơn vị hành chính cơ sở là xã, phường, thị trấn và thống nhất trong phạm vi toàn quốc. Bản đồ địa chính là tài liệu cơ bản nhất của bộ hồ sơ địa chính, mang tính pháp lý cao, phục vụ
  11. 2 quản lý chặt chẽ đất đai đến từng thửa đất và từng chủ sử dụng. Do đó, bản đồ địa chính có vai trò rất quan trọng và tạo điều kiện thuận lợi cho công tác quản lý nhà nước về đất đai.[8] Xã Nhã Lộng có địa hình, địa mạo khá phức tạp. Vì vậy, công tác quản lý Nhà nước về đất đai tại xã còn gặp nhiều khó khăn; hệ thống bản đồ, hồ sơ địa chính và các tài liệu liên quan chưa đáp ứng được yêu cầu về quản lý đất đai trong thời kỳ hiện nay. Do đó, việc áp dụng công nghệ khoa học kỹ thuật vào thành lập bản đồ địa chính là thực sự cần thiết và cấp bách Trước đòi hỏi thực tế khách quan, được sự phân công của khoa Quản Lý Tài Nguyên – Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, dưới sự hướng dẫn của ThS.Nguyễn Đình Thi và sự hỗ trợ của Công ty TNHH VIETMAP em đã tiến hành nghiên cứu đề tài: “Thành lập tờ bản đồ địa chính tờ số 20 tỉ lệ 1:1000 từ số liệu đo, xã Nhã Lộng – huyện Phú Bình – tỉnh Thái Nguyên”. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài Thành lập bản đồ địa chính tờ số 20 tỉ lệ 1:1000, xã Nhã Lộng, huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên. 1.3. Ý nghĩa của đề tài - Trong học tập và nghiên cứu khoa học. + Thực tập tốt nghiệp là cơ hội tốt để hệ thống và củng cố lại kiến thức đã được học trong nhà trường và áp dụng vào thực tiễn công việc. - Trong thực tiễn. + Qua nghiên cứu, tìm hiểu và ứng dụng phần mềm Microstation v8i và gCadas thành lập bản đồ địa chính giúp cho công tác quản lý Nhà nước về đất đai được nhanh hơn đầy đủ hơn và chính xác hơn. + Phục vụ tốt cho việc đo vẽ chi tiết thành lập bản đồ địa chính theo công nghệ số, hiện đại hóa hệ thống hồ sơ địa chính theo quy định của Bộ Tài Nguyên và Môi Trường.
  12. 3 PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 2.1. Cơ sở khoa học 2.1.1 Tổng quan về bản đồ, bản đồ địa chính 2.1.1.1. Khái niệm bản đồ Bản đồ là hình thu nhỏ tương đối chính xác về một khu vực hay cả Trái Đất. Bản vẽ đơn giản miêu tả một không gian, địa điểm và hiển thị những thông số liên quan trực tiếp đến vị trí ấy có liên quan đến khu vực xung quanh. Nội dung bản đồ thể hiện các hiện tượng địa lý tự nhiên, kinh tế - xã hội và mối quan hệ giữa chúng. Nội dung bản đồ được biểu thị thông qua quá trình tổng quát hoá và được trình bày bằng hệ thống ký hiệu. Theo A.M. Berliant: “Bản đồ là hình ảnh (mô hình) của bề mặt trái đất, các thiên thể hoặc không gian vũ trụ, được xác định về mặt toán học, thu nhỏ, và tổng quát hoá, phản ánh về các đối tượng được phân bố hoặc chiếu trên đó, trong một hệ thống ký hiệu đã được chấp nhận”. 2.1.1.2. Bản đồ địa chính 1. Khái niệm bản đồ địa chính a. Địa chính là gì ? Địa chính là thể tổng hợp của các tư liệu văn bản xác định rõ ranh giới, phân loại, số lượng, chất lượng của đất đai, quyền sở hữu, quyền sử dụng đất làm cơ sở cho việc phân bổ, đánh thuế đất, quản lý đất, bao gồm trách nhiệm thành lập, cập nhật và bảo quản các tài liệu địa chính. b. Bản đồ địa chính Là bản đồ chuyên ngành đất đai, trên bản đồ thể hiện chính xác vị trí, ranh giới, diện tích và một số thông tin địa chính của từng thửa đất, từng vùng đất. Bản đồ địa chính còn thể hiện các yếu tố địa lý khác liên quan đến đất đai. Bản đồ địa chính được thành lập theo đơn vị hành chính cấp cơ sở là xã, phường, thị trấn và thống nhất trong phạm vi cả nước. Bản đồ địa chính được
  13. 4 xây dựng trên cơ sở kỹ thuật và công nghệ ngày càng hiện đại, nó đảm bảo cung cấp thông tin không gian của đất đai phục vụ công tác quản lý đất. Bản đồ địa chính là tài liệu cơ bản nhất của bộ hồ sơ địa chính, mang tính pháp lý cao phục vụ quản lý đất đai đến từng thửa đất, từng chủ sử dụng đất. Bản đồ địa chính khác với bản đồ chuyên ngành khác ở chỗ bản đồ địa chính có tỷ lệ lớn và phạm vi đo vẽ rộng khắp mọi nơi trên toàn quốc. Bản đồ địa chính thường xuyên được cập nhật thông tin về các thay đổi hợp pháp của đất đai, công tác cập nhật thông tin có thể thực hiện hàng ngày theo định kỳ. Hiện nay ở hầu hết các quốc gia trên thế giới đang hướng tới việc xây dựng bản đồ địa chính đa chức năng, vì vậy bản đồ địa chính còn có tính chất của bản đồ cơ bản quốc gia. c. Bản đồ địa chính gốc Là bản đồ thể hiện hiện trạng sử dụng đất và thể hiện chọn và không chọn các thửa đất, các đối tượng chiếm đất nhưng không tạo thành thửa đất, các yếu tố quy hoạch đó được duyệt, các yếu tố địa lý có liên quan; lập trong khu vực, trong phạm vi một số đơn vị hành chính cấp xã, trong một phần hay cả đơn vị hành chính cấp huyện hoặc một số huyện trong phạm vi một tỉnh hoặc thành phố trực thuộc trung ương, được một cơ quan thực hiện và cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh xác nhận. Bản đồ địa chính gốc là cơ sở để thành lập bản đồ địa chính theo đơn vị hành chính cấp xã, phường, thị trấn ( sau đây gọi chung là xã). Các nội dung đó được nhập trên bản đồ địa chính cấp xã phải được chuyển lên bản đồ địa chính gốc. d. Bản trích đo địa chính Là bản đồ thể hiện trọn một thửa đất hoặc trọn một số thửa đất liền kề nhau, các đối tượng chiếm đất nhưng không tạo thành thửa đất, các yếu tố quy hoạch đã được duyệt, các yếu tố địa lý có liên quan trong phạm vi một đơn vị hành chính cấp xã trường hợp thửa đất có liên quan đến hai hay nhiều xã thì trên bản trích đo phải thể hiện đường địa giới hành chính xã để
  14. 5 xác định diện tích thửa đất trên từng xã, được cơ quan thực hiện, ủy ban nhân dân xã và cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh xác nhận. Ranh giới, diện tích, mục đích sử dụng ( loại đất ) của từng thửa đất thể hiện trên bản trích đo địa chính được xác định theo hiện trạng sử dụng đất. Khi đăng ký quyền sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà ranh giới, diện tích, mục đích sử dụng của đất có thay đổi thì phải chỉnh sửa bản trích đo địa chính thống nhất với số liệu đăng ký quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. e. Thửa đất Là phần diện tích đất được giới hạn bởi ranh giới xác định trên thực địa hoặc mô tả trên hồ sơ. Ranh giới thửa đất trên thực địa được xác định bằng các cạnh thửa đất là tâm của ranh giới tự nhiên hoặc đường nối giữa các mốc giới hoặc địa vật cố định ( là dấu mốc hoặc cột mốc ) tại các đỉnh liền kề của thửa đất; ranh giới thửa đất mô tả trên hồ sơ địa chính xác định bằng các cạnh thửa là ranh giới tự nhiên hoặc đường nối giữa các mốc địa giới hoặc địa vật cố định. Trên bản đồ địa chính tất cả các thửa đất đều được xác định vị trí ranh giới (hình thể), diện tích, loại đất và được đánh số thứ tự. Trên bản đồ địa chính ranh giới thửa đất phải thể hiện là đường bao khép kín của phần diện tích đất thuộc thửa đó. Trường hợp ranh giới thửa đất là cả đường ranh giới tự nhiên (như bờ thửa, tường ngăn, ) không thuộc thửa đất mà đường ranh giới tự nhiên đó thể hiện bề rộng trên bản đồ địa chính thì ranh giới thửa đất được thể hiện trên bản đồ địa chính là mép của đường ranh giới tự nhiên giáp với thửa đất. Trường hợp ranh giới thửa đất mà đường ranh tự nhiên đó không thể hiện được bề rộng trên bản đồ địa chính thì ranh giới thửa đất được thể hiện là đường trung tâm của đường ranh tự nhiên đó và ghi rõ độ rộng của đường ranh tự nhiên trên bản đồ địa chính. f. Loại đất Là tên gọi đặc trưng cho mục đích sử dụng đất. Trên bản đồ địa chính loại đất được thể hiện bằng ký hiệu tương ứng với mục đích sử dụng của
  15. 6 đất được quy định theo thông tư số 08/2007/TT-BTNMT. Loại đất thể hiện trên bản đồ phải đúng hiện trạng khi đo vẽ lập bản đồ địa chính và được chỉnh lý sau khi đăng ký quyền sử dụng đất. g. Diện tích thửa đất Diện tích thửa đất được thể hiện theo đơn vị mét vuông (m²), được làm tròn đến một số (01) chữ số thập phân. Vd: 100.2 m² h. Trích đo địa chính Là đo vẽ lập bản đồ địa chính hoặc của một khu đất hoặc thửa đất tại khu vực chưa có bản đồ địa chính hoặc đã có bản đồ địa chính nhưng chưa đáp ứng được một số yêu cầu trong việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, đền bù, giải phóng mặt bằng, đăng ký quyền sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. i. Hồ sơ địa chính Là hồ sơ phục vụ quản lý Nhà nước đối với việc sử dụng đất. Hồ sơ địa chính được lập chi tiết đến từng thửa đất của mỗi người sử dụng đất theo từng đơn vị hành chính cấp xã, gồm: bản đồ địa chính (hoặc bản trích đo địa chính). Sổ địa chính, sổ mục kê đất đai, sổ theo dõi biến động đất đai và văn bản lưu giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. 2.1.1.3. Mục đích thành lập bản đồ địa chính Bản đồ địa chính được thành lập nhằm mục đích sau: + Làm cơ sở để giao đất, thực hiện đăng ký đất, thu hồi, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở. + Xác nhận hiện trạng về địa giới các cấp hành chính xã, huyện, tỉnh. + Xác nhận hiện trạng, thể hiện và chỉnh lý biến động của từng loại đất trong phạm vi xã. + Làm cơ sở để lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, cải tạo đất, thiết kế xây dựng các điểm dân cư, đường giao thông, cấp thoát nước.
  16. 7 + Làm cơ sở để thanh tra tình hình sử dụng đất và tranh chấp đất đai. + Làm cơ sở để thống kê và kiểm kê đất đai. + Làm cơ sở để xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai các cấp. 2.1.1.4. Yêu cầu cơ bản đối với bản đồ địa chính Bản đồ địa chính được sử dụng trong quản lý đất đai là bộ bản đồ biên tập riêng cho từng đơn vị hành chính cơ sở, xã, phường, mỗi bộ bản đồ gồm có nhiều tờ bản đồ ghép lại. Để đảm bảo tính thống nhất, tránh nhầm lẫn và dễ dàng vận dụng trong quá trình thành lập, sử dụng bản đồ địa chính và quản lý đất đai, ta cần hiểu rõ bản chất một số yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính và các yếu tố tham chiếu. + Yếu tố điểm: Điểm là một vị trí được đánh dấu mốc ở thực địa bằng dấu mốc đặc biệt trong thực tế đó là điểm trắc địa. Các điểm đặc trưng trên đường biên thửa đất, các điểm đặc trưng của địa vật, địa hình. Trong địa chính cần quản lý các dấu mốc thể hiện điểm ở thực địa và toạ độ của chúng. + Yếu tố đường: Đó là các đoạn thẳng, đường thẳng, đường cong nối các điểm trên thực địa. Đối với đoạn thẳng cần xác định và quản lý toạ độ hai điểm đầu và cuối, từ toạ độ có thể tính ra chiều dài và phương vị của đoạn thẳng đối với đường gấp khúc cần quản lý các điểm đặc trưng của nó. Các đường cong có hình dạng hình học cơ bản có thể quản lý các yếu tố đặc trưng như, cung tròn có thể xác định và quản lý điểm đầu, cuối và bán kính của nó. + Thửa đất: Đó là yếu tố đơn vị cơ bản của đất đai. Thửa đất là một mảnh đất tồn tại ở thực địa có diện tích xác định được giới hạn bởi một đường bao khép kín thuộc một chủ sở hữu hoặc chủ sử dụng nhất định. Trong mỗi thửa đất có thể có một hoặc một số loại đất. Đường ranh giới thửa đất ở thực địa có thể là con đường, bờ ruộng, tường xây hay rào cây. Hoặc đánh dấu mốc theo quy ước của các chủ sử dụng đất, các yếu tố đặc trưng của thửa đất là các điểm gốc thửa đất đều được xác định vị trí, ranh giới, diện tích, mọi thửa đất đều được đặt tên tức là gán cho nó một số hiệu địa chính, số hiệu này thường
  17. 8 được đặt theo thứ tự trên từng tờ bản đồ địa chính. Ngoài số hiệu địa chính, các thửa đất còn có các yếu tố tham chiếu khác như địa danh, tên riêng của khu đất, xứ đồng, lô đất, địa chỉ, thôn, xã, đường phố, số hiệu thửa đất và địa danh thửa đất là yếu tố tham chiếu giúp cho việc nhận dạng, phân biệt thửa này với thửa khác trên phạm vi địa phương và quốc gia. + Thửa đất phụ trên một thửa đất lớn có thể tồn tại các thửa nhỏ có đường ranh giới phân chia không ổn định, có các phần được sử dụng vào các mục đích khác nhau, trồng cây khác nhau, mức tính thuế khác nhau, thậm chí thường xuyên thay đổi chủ sử dụng đất loại thửa nhỏ này được gọi là thửa đất phụ hay đơn vị phụ tính thuế. + Lô đất là vùng đất có thể gồm một hoặc nhiều thửa đất, thông thường lô đất được giới hạn bởi các con đường, kênh mương, sông ngòi Đất đai được chia lô theo điều kiện địa lý như có cùng độ cao, độ dốc theo điều kiện giao thông, thuỷ lợi, theo mục đích sử dụng hay cùng loại cây trồng. + Khu đất, xứ đồng ( là tên địa danh của 1 cánh đồng ) đó là vùng đất gồm nhiều thửa đất, nhiều lô đất. Khu đất và xứ đồng thường có tên gọi riêng được đặt từ lâu đời. + Thôn bản, xóm ấp: Đó là các cụm dân cư tạo thành một cộng đồng người cùng sống và lao động trên một vùng đất. Các cụm dân cư thường có sự cố kết mạnh về các yếu tố dân tộc, tôn giáo, nghề nghiệp. + Xã, phường: Là đơn vị hành chính cơ sở gồm nhiều thôn, bản hoặc đường phố đó là đơn vị hành chính có đầy đủ các tổ chức chính quyền lực để thực hiện chức năng quản lý nhà nước một cách toàn diện đối với các hoạt động về chính trị, kinh tế văn hoá xã hội trong phạm vi lãnh thổ của mình. Thông thường bản đồ địa chính được đo vẽ và biên tập theo đơn vị hành chính cơ sở xã, phường để sử dụng trong quá trình quản lý đất đai. 2.1.1.5. Phân loại bản đồ địa chính 1. Theo điều kiện khoa học và công nghệ
  18. 9 Với điều kiện khoa học và công nghệ như hiện nay, bản đồ địa chính được thành lập ở hai dạng cơ bản là bản đồ giấy và bản đồ số địa chính. + Bản đồ giấy địa chính là loại bản đồ truyền thống, các thông tin được thể hiện toàn bộ trên giấy nhờ hệ thống ký hiệu và ghi chú. Bản đồ giấy cho ta thông tin rõ ràng, trực quan và dễ sử dụng. + Bản đồ số địa chính có nội dung thông tin tương tự như bản đồ giấy địa chính song các thông tin này được lưu trữ dưới dạng số trong máy tính, sử dụng một hệ thống ký hiệu mã hoá. Các thông tin không gian lưu trữ dưới dạng toạ độ (x,y), còn thông tin thuộc tính sẽ được mã hoá. Các số liệu đo đạc hoặc bản đồ cũ được đưa vào máy tính để xử lý, biên tập, lưu trữ và có thể in ra thành bản đồ giấy. Hai loại bản đồ trên có cùng cơ sở toán học cùng nội dung. Tuy nhiên bản đồ số đã sử dụng thành quả của công nghệ thông tin hiện đại nên có nhiều ưu điểm hơn hẳn so với bản đồ giấy theo phương pháp truyền thống thông thường. Về độ chính xác, bản đồ số lưu trữ trực tiếp các số đo nên các thông tin chỉ bị ảnh hưởng của sai số đo đạc ban đầu, trong khi đó bản đồ giấy còn chịu ảnh hưởng rất lớn của sai số đồ họa. Trong quá trình sử dụng, bản đồ số cho phép ta lưu trữ gọn nhẹ, dễ dàng tra cứu, cập nhật thông tin, đặc biệt nó tạo ra khả năng phân tích tổng hợp thông tin nhanh chóng, phục vụ kịp thời cho các cơ quan nhà nước, cơ quan kinh tế, kỹ thuật. 2. Theo đặc điểm quy trình công nghệ thành lập bản đồ địa chính Khi nghiên cứu đặc điểm quy trình công nghệ thành lập bản đồ địa chính và phạm vi ứng dụng của từng loại bản đồ địa chính cần phải dựa trên một số khái niệm về các loại bản đồ địa chính sau: + Bản đồ địa chính cơ sở là tên gọi chung cho bản đồ gốc được đo vẽ bằng phương pháp đo vẽ trực tiếp ở thực địa, đo vẽ có sử dụng ảnh hàng không kết hợp với đo vẽ bổ sung ở thực địa. Trên bản đồ địa chính cơ sở thể hiện hiện trạng, hình thể, diện tích và các loại đất của các ô thửa có tính ổn định lâu dài và dễ xác định
  19. 10 vị trí ở ngoài thực địa. Bản đồ địa chính cơ sở được đo vẽ kín ranh giới hành chính các cấp vẽ kín khung của tờ bản đồ. Các thửa đất ở vùng biên của các tờ bản đồ địa chính cơ sở có thể bị cắt bởi đường khung trong. Trong trường hợp bản đồ địa chính được lập bằng phương pháp đo ảnh đối với vùng đất nông nghiệp không thể vẽ chi tiết đến các thửa đất nhỏ của chủ sử dụng đất mà chỉ vẽ đến lô đất, các vùng đất khi có số hiệu thửa đất trên bản đồ địa chính cơ sở chỉ là số hiệu tạm thời. Bản đồ địa chính cơ sở là tài liệu cơ bản để biên vẽ và đo vẽ bổ sung, biên tập thành bản đồ địa chính theo đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn. + Bản đồ địa chính là bản đồ thể hiện trọn các thửa đất và các đối tượng chiếm đất nhưng không tạo thành thửa đất, các yếu tố quy hoạch đó được duyệt, các yếu tố địa lý có liên quan; lập theo đơn vị hành chính cấp xã, phường, thị trấn, được cơ quan thực hiện, Uỷ ban nhân dân cấp xã và cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh xác nhận. Ranh giới, diện tích, mục đích sử dụng (loại đất) của thửa đất thể hiện trên bản đồ địa chính được xác định theo hiện trạng sử dụng đất. Khi đăng ký quyền sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà ranh giới, diện tích, mục đích sử dụng đất có thay đổi thì phải chỉnh sửa bản đồ địa chính thống nhất với số liệu đăng ký quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. + Bản đồ địa chính đo là tên gọi chung cho bản vẽ tỷ lệ lớn hơn hoặc nhỏ hơn tỷ lệ bản đồ địa chính cơ sở, bản đồ địa chính, trên đó thể hiện chi tiết từng thửa đất trong các ô đất có tính ổn định lâu dài hoặc thể hiện chi tiết theo yêu cầu quản lý đất đai. 2.1.1.6. Nội dung của bản đồ địa chính 1. Điểm khống chế tọa độ và độ cao Trên bản đồ cần thể hiện đầy đủ các điểm khống chế tọa độ và độ cao Nhà Nước các cấp, Lưới tọa độ địa chính và các điểm khống chế đo vẽ có chôn mốc để sử dụng lâu dài, đây là yếu tố dạng điểm cần thể hiện chính xác
  20. 11 đến 0,1 mm trên bản đồ bằng các ký hiệu quy ước. 2. Địa giới hành chính các cấp Các đường địa giới quốc gia, địa giới hành chính các cấp tỉnh, xã, các điểm ngoặt của đường địa giới các mốc địa giới hành chính ta đều phải thể hiện chính xác. Khi đường địa giới cấp thấp trùng với đường địa giới cấp cao hơn thì ta biểu thị đường địa giới cấp cao. Các đường địa giới phải phù hợp với hồ sơ địa giới được lưu trữ trong cơ quan Nhà nước. 3. Ranh giới thửa đất Thửa đất là yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính, ranh giới thửa đất được thể hiện trên bản đồ bằng đường nét viền khép kín hoặc đường cong. Để xác định vị trí thửa đất cần đo vẽ chính xác các điểm đặc trưng trên đường ranh giới của nó như những góc thửa, điểm ngoặt, đường cong của đường biên. Trên bản đồ địa chính, mỗi thửa đất cần thể hiện đầy đủ ba yếu tố là số hiệu thửa, diện tích, và mục đích sử dụng đất. 4. Loại đất Trên bản đồ địa chính cần thể hiện loại đất theo mục đích sử dụng đối với từng thửa đất. Tiến hành phân loại theo quy định của luật đất đai. 5. Công trình xây dựng trên đất Với những vùng đất thổ cư, đặc biệt là khu đô thị khi đo vẽ bản đồ tỷ lệ lớn phải thể hiện chính xác trên từng thửa đất ranh giới các công trình xây dựng cố định như nhà ở, nhà làm việc Các công trình xây dựng được xác định theo mép tường ngoài, trên vị trí công trình xây dựng còn biểu thị các tính chất công trình như: Nhà tạm thời, nhà gạch, nhà bê tông, nhà nhiều tầng Địa vật quan trọng có ý nghĩa định hướng như các tháp cao, chỉ thể hiện trên bản đồ địa chính khi không cản trở việc thể hiện các yếu tố nội dung quan trọng khác. 6. Hệ thống giao thông Thể hịên tất cả các loại đường sắt, đường bộ, đường phố, ngõ phố,
  21. 12 đường trong làng, ngoài đồng, Đo vẽ xác định vị trí tim đường, mặt đường, chỉ giới đường, các công trình cầu cống trên đường và ghi chú tính chất con đường. Giới hạn thể hiện hệ thống giao thông là chân đường, đường có độ rộng lớn hơn 0,5mm trên bản đồ phải vẽ thể hiện 2 nét, nếu độ rộng nhỏ hơn 0,5mm trên bản đồ thì vẽ 1 nét trên đường tim và ghi chú độ rộng. 7. Mạng lưới thủy văn Thể hiện tất cả các hệ thống sông ngòi, kênh mương, ao, hồ, Đối với hệ thống thuỷ văn tự nhiên phải thể hiện đường bờ ổn định và mép nước ở thời điểm đo vẽ, với hệ thông thủy văn nhân tạo chỉ thể hiện đường bờ ổn định. Độ rộng của kênh mương lớn hơn 0,5mm trên bản đồ thì vẽ 2 nét, nếu độ rộng nhỏ hơn 0.5mm trên bản đồ thì vẽ 1 nét trên đường tim của nó. Khi đo vẽ trong các khu dân cư thì phải đo vẽ chính xác các rãnh thoát nước công cộng, sông ngòi, kênh mương cần phải ghi chú tên riêng và hướng dòng nước chảy. 8. Mốc giới quy hoạch Trên bản đồ địa chính còn thể hiện đầy đủ các mốc quy hoạch, chỉ giới quy hoạch, hành lang an toàn giao thông, hành lang bảo vệ đường điện cao thế, bảo vệ đê điều. 9. Dáng đất Trên bản đồ địa chính phải thể hiện dáng đất bằng đường đồng mức hoặc ghi chú độ cao.Tuy nhiên các yếu tố này không bắt buộc phải thể hiện, nơi nào cần vẽ thì quy định rõ ràng trong luận chứng kinh tế kỹ thuật. 10. Cơ sở hạ tầng Mạng lưới điện, viễn thông, liên lạc cấp thoát nước 2.1.1.7. Cơ sở toán học 1. Lưới khống chế tọa độ và độ cao Cơ sở khống chế tọa độ và độ cao để đo vẽ thành lập bản đồ địa chính gồm: - Lưới tọa độ và độ cao Quốc gia các hạng (lưới tọa độ địa chính cơ sở tương đương điểm tọa độ hạng III quốc gia)
  22. 13 - Lưới tọa đọ địa chính cấp I, II; lưới độ cao kỹ thuật. - Lưới khống chế đo vẽ, điểm khống chế ảnh. Trong trường hợp lưới tọa độ Quốc gia các hạng hoặc lưới tọa độ địa chính cơ sở chưa có hoặc chưa đủ mật độ, cần xây dựng lưới tọa độ địa chính trên cơ sở các điểm tọa độ Quốc gia cấp “0” hạng I và hạng II. 2. Hệ quy chiếu và hệ tọa độ Quốc gia VN2000 trong thành lập bản đồ địa chính Hệ quy chiếu và hệ tọa độ Quốc gia là cơ sở toán học mà mỗi Quốc gia nhất thiết phải có để thể hiện chính xác và thống nhất các dữ liệu đo đạc bản đồ phục vụ quản lý biên giới Quốc gia trên đất liền và trên biển, quản lý Nhà nước về địa giới lãnh thổ, điều tra cơ bản và quản lý tài nguyên và môi trường, theo dõi hiện trạng phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng. Hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia còn đóng vai trò quan trọng trong nghiên cứu khoa học về Trái đất trên phạm vi cả nước cũng như khu vực toàn cầu, dự báo biến động môi trường sinh thái và phòng chống thiên tai. Hệ quy chiếu và hệ tọa độ Quốc gia còn cần thiết cho việc lập các dữ liệu địa lý phục vụ đào tạo nâng cao dân trí và các hoạt động dân sự của cộng đồng. Bản đồ địa chính của Việt Nam được thành lập trước năm 2000 đều sử dụng hệ quy chiếu và tọa độ quốc gia HN72 có mặt phẳng chiếu vuông góc Gauss – Kruger với múi chiếu 3o, sử dụng elipxoit Kravoski. Nhưng theo sự phát triển của thời gian hệ quy chiếu quốc gia HN72 không còn đáp ứng được các yêu cầu thực tế. Vì vậy từ tháng 7 năm 2000 Tổng cục địa chính đã đưa vào sử dụng hệ tọa độ và hệ quy chiếu nhà nước VN-2000 mang tính ưu việt . Hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia VN-2000 có các tham số chính sau: + Bán trục lớn: a = 6 378 137,000 + Độ dẹt: α = 298,257223563 + Tốc độ quay quanh trục = 7292115,0 x 1011 rad/s +Hằng số trọng trường Trái Đất GM = 3986005. 108m3s-2
  23. 14 - Điểm gốc tọa độ quốc gia là điểm N00 đặt trong khuôn viên Viện nghiên cứu Địa chính (nay là Viện nghiên cứu khoa học đo đạc bản đồ), đường Hoàng Quốc Việt, Hà Nội. - Lưới chiếu tọa độ phẳng cơ bản : theo hệ thống lưới hình trụ ngang đồng góc UTM quốc tế, danh pháp tờ bản đồ theo hệ thống hiện hành có chú thích danh pháp UTM quốc tế. - Phép chiếu UTM quốc tế được sử dụng để tính hệ tọa độ phẳng, trên 0 múi chiếu 3 , sai số trên kinh tuyến giữa của mõi múi là k0 = 0,9999. - Hệ tọa độ vuông góc phẳng: có trục Y là xích đạo, trục X là kinh tuyến trục quy định thống nhất cho từng tỉnh, lùi về phía tây 500km. - Điểm gốc của hệ độ cao là điểm độ cao gốc ở Hòn Dấu – Hải Phòng. 3. Phương pháp chia mảnh bản đồ địa chính a. Chia mảnh bản đồ địa chính theo hình vuông tọa độ vuông góc Bản đồ địa chính được chia thành các mảnh theo lưới ô vuông của hệ tọa độ vuông góc phẳng. Cần xác định 4 góc của hình chữ nhật có tọa độ chẵn km trong hệ tọa độ vuông góc theo kinh tuyến trục của tỉnh bao kín toàn bộ ranh giới ranh giới hành chính của tỉnh hoặc thành phố làm giới hạn. - Mảnh bản đồ tỷ lệ 1:10000 Dựa vào lưới kilomet (km) của hệ tọa độ mặt phẳng theo kinh tuyến trục cho từng tỉnh và xích đạo, chia thành các ô vuông. Mỗi ô vuông có kích thước thực tế 6 x 6 km tương ứng với một mảnh bản đồ tỷ lệ 1: 10000. Kích thước hữu ích của bản đồ là 60 x 60 cm tương ứng với diện tích là 3600ha. Số hiệu của mảnh bản đồ tỷ lệ 1:10000 gồm 8 chữ số: 2 số đầu là 10, tiếp theo là dấu gạch nối (-), 3 số tiếp là số chẵn kilomet (km) của tọa độ X, 3 chữ số sau là 3 số chẵn kilomet (km) của tọa độ Y của điểm góc trái trên của mảnh bản đồ. Trục tọa độ X tính từ xích đạo có giá trị X = 0 km, trục tọa độ Y có giá trị Y = 500 km trùng với kinh tuyến trục của tỉnh. VD: 10 – 728 – 494
  24. 15 - Mảnh bản đồ tỷ lệ 1:5000 Chia mảnh bản đồ 1:10000 thành 4 ô vuông. Mỗi ô vuông có kích thước thực tế 3 x 3 km tương ứng với một mảnh bản đồ tỷ lệ 1:5000. Kích thước hữu ích của bản đồ là 60 x 60 cm tương ứng với diện tích 900 ha. Số hiệu mảnh bản đồ đánh theo nguyên tắc tương tự như đánh số hiệu mảnh bản đồ tỷ lệ 1:10000 nhưng không ghi số 10. VD: 725 497 - Mảnh bản đồ tỷ lệ 1:2000 Chia mảnh bản đồ 1:5000 thành 9 ô vuông. Mỗi ô vuông có kích thước thực tế 1 x 1 km tương ứng với một mảnh bản đồ tỷ lệ 1:2000. Kích thước hữu ích của bản đồ là 50 x 50 cm tương ứng với diện tích 100 ha. Các ô vuông được đánh số thứ tự theo chữ số Ả Rập từ 1 đến 9 theo nguyên tắc tư trái sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu của mảnh bản đồ tỷ lệ 1:2000 bao gồm số hiệu mảnh 1:5000, gạch nối và số thứ tự ô vuông. VD: 724 502 – 6
  25. 16 - Mảnh bản đồ tỷ lệ 1:1000 Chia mảnh bản đồ bản đồ tỷ lệ 1:2000 thành 4 ô vuông. Mỗi ô vuông có kích thước thực tế 0,5 x 0,5 km tương ứng với một mảnh bản đồ tỷ lệ 1:1000. Kích thước hữu ích của bản đồ là 50 x 50 cm tương ứng với diện tích 25 ha. Các ô vuông được đánh thứ tự bằng các chữ cái a, b, c, d theo nguyến tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu mảnh bản đồ tỷ lệ 1:1000 bao gồm số hiệu mảnh bản đồ tỷ lệ 1:2000, gạch nối và số thứ tự ô vuông. VD: 724 502 – 6 – b - Mảnh bản đồ tỷ lệ 1:500 Chia mảnh bản đồ tỷ lệ 1:2000 thành 16 ô vuông. Mỗi ô vuông có kích thước thực tế 0,25 x 0,25 km tương ứng với một mảnh bản đồ tỷ lệ 1:500. Kích thước hữu ích của bản đồ là 50 x 50 cm tương ứng với diện tích 6,25 ha. Các ô vuông được đánh số thứ tự từ 1 đến 16 theo nguyên tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu mảnh bản đồ tỷ lệ 1:500 bao gồm số hiệu mảnh bản đồ tỷ lệ 1:2000, gạch nối và số thứ tự ô vuông trong ngoặc đơn. VD: 724 502 – 6 – (11)
  26. 17 - Mảnh bản đồ tỷ lệ 1:200 Chia mảnh bản đồ 1:2000 thành 100 ô vuông. Mỗi ô vuông có kích thước thực tế 0,10 x 0,10 km tương ứng với một mảnh bản đồ tỷ lệ 1:200. Kích thước hữu ích của bản đồ là 50 x 50 cm tương ứng với diện tích 1,00 ha. Các ô vuông được đánh số thứ tự từ 1 đến 100 theo nguyên tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu mảnh bản đồ tỷ lệ 1:200 bao gồm số hiệu mảnh bản đồ tỷ lệ 1: 2000, gạch nối và số thứ tự ô vuông. VD: 724 502 – 6 – 13 Tên gọi của mảnh bản đồ: tên gọi của mảnh bản đồ địa chính gốc là tên của đơn vị hành chính (Tỉnh - Huyện - Xã) đo vẽ bản đồ.
  27. 18 Bảng 2.1: Tóm tắt thông số chia mảnh Cơ sở Kích thước Diện tích Tỷ lệ Kích thước Ký hiệu chia bản vẽ đo vẽ bản đồ thực tế (m) thêm vào mảnh (cm) (ha) 1:10000 Khu đo 60 x 60 6000 x 6000 3600 1:5000 1:10000 60 x 60 3000 x 3000 900 1:2000 1:5000 50 x 50 1000 x 1000 100 1 ÷ 9 1:1000 1:2000 50 x 50 500 x 500 25 a, b, c, d 1:500 1:2000 50 x 50 250 x 250 6,25 (1) (16) 1:200 1:2000 50 x 50 100 x 100 1,0 1 ÷ 100 (Nguồn: Thông tư 25/2014/TT-BTNMT) 4. Chia mảnh bản đồ địa chính theo tọa độ địa lý Khi đo vẽ bản đồ địa chính trên khu vực rộng lớn có thể dùng phương pháp chia mảnh bảo đồ theo tọa độ địa lý tương tự phương pháp chia mảnh bản đồ địa hình. Khi chia mảnh bản đồ địa chính theo tọa độ địa lý thì người làm công tác đo đạc địa chính cần hiểu rõ để khi cần thiết sẽ có biện pháp chuyển đổi bản đồ từ hệ thống cũ sang hệ thống mới. Trình tự chia mảnh bản đồ địa chính theo tọa độ địa lý như sau: - Lấy một tờ bản đồ tỷ lệ 1:100.000 làm cơ sở chia ra thành 384 mảnh bản đồ tỷ lệ 1:5000. Tức là chia mảnh bản đồ theo chiều ngang chia ra 24 mảnh, theo chiều đứng chia ra 16 mảnh. Kích thước khung tờ bản đồ 1:5000 là 1’15” x 1’15”. - Ký hiệu tờ bản đồ 1:5000 là số hiệu tờ bản đồ 1:100.000 thêm vào các số thứ tự của tờ bản đồ 1:5000, đánh số bằng chữ số Ả Rập từ 1 đến 384 đặt trong dấu ngoặc đơn, đánh số từ trên xuống dưới, từ trái sang phải Phương pháp chia mảnh này toàn toàn giống cách chia mảnh bản đồ địa hình cùng tỷ lệ. Tọa độ góc thẳng đứng của góc khung không phải là số chẵn mà phải tính ra từ tọa độ địa lý. Khung trong của tờ bản đồ có hạng hình thang.
  28. 19 2.1.1.8. Yêu cầu độ chính xác - Sai số trung phương vị trí mặt phẳng của điểm khống chế đo vẽ, điểm trạm đo so với điểm khởi tính sau bình sai không vượt quá 0,1 mm tính theo tỷ lệ bản đồ cần lập. - Sai số biểu thị điểm góc khung bản đồ, giao điểm của lưới km, các điểm tọa độ quốc gia, các điểm địa chính, các điểm có toạ độ khác lên bản đồ địa chính dạng số được quy định là bằng không (không có sai số). - Đối với bản đồ địa chính dạng giấy, sai số độ dài cạnh khung bản đồ không vượt quá 0,2 mm, đường chéo bản đồ không vượt quá 0,3 mm, khoảng cách giữa điểm tọa độ và điểm góc khung bản đồ (hoặc giao điểm của lưới km) không vượt quá 0,2 mm so với giá trị lý thuyết. - Sai số vị trí của điểm bất kỳ trên ranh giới thửa đất biểu thị trên bản đồ địa chính dạng số so với vị trí của các điểm khống chế đo vẽ gần nhất không được vượt quá: a) 5 cm đối với bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200; b) 7 cm đối với bản đồ địa chính tỷ lệ 1:500; c) 15 cm đối với bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000; d) 30 cm đối với bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000; đ) 150 cm đối với bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000; e) 300 cm đối với bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000. g) Đối với đất nông nghiệp đo vẽ bản đồ địa chính ở tỷ lệ 1:1000, 1:2000 thì sai số vị trí điểm nêu trên được phép tăng 1,5 lần. - Sai số tương hỗ vị trí điểm của 2 điểm bất kỳ trên ranh giới thửa đất biểu thị trên bản đồ địa chính dạng số so với khoảng cách trên thực địa được đo trực tiếp hoặc đo gián tiếp từ cùng một trạm máy không vượt quá 0,2 mm theo tỷ lệ bản đồ cần lập, nhưng không vượt quá 4 cm trên thực địa đối với các cạnh thửa đất có chiều dài dưới 5 m.
  29. 20 Đối với đất nông nghiệp đo vẽ bản đồ địa chính ở tỷ lệ 1:1000, 1:2000 thì sai số tương hỗ vị trí điểm của 2 điểm bất nêu trên được phép tăng 1,5 lần. - Vị trí các điểm mốc địa giới hành chính được xác định với độ chính xác của điểm khống chế đo vẽ. - Khi kiểm tra sai số phải kiểm tra đồng thời cả sai số vị trí điểm so với điểm khống chế gần nhất và sai số tương hỗ vị trí điểm. Trị tuyệt đối sai số lớn nhất khi kiểm tra không được vượt quá trị tuyệt đối sai số cho phép. Số lượng sai số kiểm tra có giá trị bằng hoặc gần bằng (từ 90% đến 100%) trị tuyệt đối sai số lớn nhất cho phép không quá 10% tổng số các trường hợp kiểm tra. Trong mọi trường hợp các sai số nêu trên không được mang tính hệ thống. (Nguồn: Điều 7,Thông tư 25/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014 quy định về bản đồ địa chính.) 2.1.1.9. Các phương pháp khác thành lập bản đồ địa chính Thành lập bản đồ địa chính gốc tốn nhiều công sức và tiền của trong công đoạn đo vẽ ngoại nghiệp.Trong thực tế sản xuất đang sử dụng các phương pháp sau để thành lập bản đồ địa chính cơ sở: - Phương pháp đo vẽ trực tiếp ở thực địa. - Phương pháp đo ảnh hàng không kết hợp đo vẽ ở thực địa. - Phương pháp biên vẽ, biên tập trên nền bản đồ địa hình cùng tỷ lệ và đo vẽ bổ sung.
  30. 21 1.Quy trình thành lập bản đồ địa chính bằng phương pháp đo vẽ trực tiếp ở thực địa Phương án kỹ thuật đo đạc thành lập bản đồ địa chính Thành lập lưới tọa độ địa Chuẩn bị bản vẽ các tư liệu chính các cấp liên quan Đo chi tiết ngoại nghiệp Vẽ bản đồ gốc, tu chỉnh tiếp biên bản vẽ Lên mực bản đồ gốc, đánh số thửa, tính diện tích Biên tập bản đồ địa chính Giao diện tích thửa đất Đăng ký, thống kê, cấp cho các chủ sử dụng giấy chứng nhận QSDĐ In, lưu trữ, sử dụng Sơ đồ 2.1: Quy trình thành lập bản đồ địa chính bằng phương pháp đo vẽ trực tiếp ở thực địa. Ưu nhược điểm của phương pháp đo vẽ trực tiếp ở thực địa: a) Ưu điểm - Đáp ứng được các tiêu chuẩn thành lập bản đồ địa chính tỷ lệ lớn, khu vực đông dân cư, có nhiều địa vật che khuất. - Thông tin trên bản đồ hoàn toàn mới, tính thời sự và độ tin cậy cao. b) Nhược điểm
  31. 22 - Chi phí thành lập bản đồ lớn, sử dụng nhiều công lao động đòi hỏi có trình độ tay nghề và kinh nghiệm. - Thời gian đo đạc chủ yếu ngoài thực địa do đó kết quả, năng suất lao động và tiến độ thực hiện phụ thuộc nhiều vào thời tiết và điều kiện làm việc. 2. Quy trình thành lập bản đồ địa chính bằng ảnh hàng không Lập phương án kỹ thuật, Bay chụp ảnh hàng không khảo sát, thiết kế Lập lưới khống chế ảnh Tăng dày điểm khống chế ảnh nội ngoại nghiệp nghiêp, tính bình sai Lập mô hình số mặt đất, đo vẽ địa vât, thủy hệ Lập bình đồ trực ảnh, điều vẽ ngoại nghiệp nội dung bản đồ gốc Thành lập bản đồ địa chính cơ sở Đo vẽ bổ sung thực địa nội Biên tập bản đồ địa chính dung bản đồ địa chính In, lưu trữ, sử dụng Sơ đồ 2.2: Quy trình thành lập bản đồ địa chính bằng ảnh hàng không Ưu nhược điểm của phương pháp thành lập bản đồ địa chính bằng ảnh hàng không: a) Ưu điểm - Ảnh hàng không có độ phủ rộng, được tiến hành bay chụp theo các dải cho một khu vực do đó phương pháp này thích hợp đo vẽ thành lập bản đồ cho một vùng rộng lớn cho hiệu quả cao về năng suất, giá thành và thời gian. - Khắc phục được những khó khăn của sản xuất, đo vẽ ngoại nghiệp.
  32. 23 - Tỷ lệ chụp ảnh hiện nay phù hợp với công nghệ thành lập bản đồ địa chính đảm bảo độ chính xác ở tỷ lệ trung bình. b) Nhược điểm - Độ chính xác không đảm bảo khi thành lập bản đồ địa chính có tỷ lệ lớn: (1:200, 1: 500, 1:1000) - Phương pháp cho hiệu quả thấp đối với các khu vực có nhiều địa vật che khuất ranh giới các thửa đất. - Tính thời sự không cao, đòi hỏi phải đo đạc bổ sung, đối soát thực địa - Không áp dụng được với các khu vực nhỏ, các khu vực nằm không liền với nhau (nếu phải chụp ảnh thì giá thành làm bản đồ sẽ bị đẩy lên cao). 3.Phương pháp biên vẽ, biên tập trên nền bản đồ địa hình cùng tỷ lệ và đo vẽ bổ sung Để đáp ứng yêu cầu về bản đồ trong công tác quản lý nhà nước về đất đai, bộ Tài nguyên và môi trường đã chỉ đạo thành lập bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000 và 1: 25000 cho khu vực đất lâm nghiệp, đất đồi núi từ bản đồ đã có chủ yếu là bản đồ địa hình có cùng tỷ lệ. Trong phương pháp này bản đồ được sử dụng làm gốc biên vẽ cần đảm bảo chất lượng bản đồ tốt và mới, kết hợp với các tài liệu bổ sung như ảnh hàng không, ảnh vệ tinh, và bản đồ chuyên ngành. Các yếu tố thửa đất được nhận biết từ các bản đồ tài liệu, sau đó được đối soát, bổ sung hoàn thiện bằng điều tra, đo đạc ngoài thực địa. 2.1.2. Giới thiệu phần mềm Microstation v8i và phần mềm gCadas 2.1.2.1. Phần mềm Microstation v8i MicroStation là một phần mềm giúp thiết kế (CAD) được sản xuất và phân phối bởi tập đoàn Bentley Sytems. MicroStation có môi trường đồ họa rất mạnh cho phép xây dựng, quản lý các đối tượng đồ họa thể hiện các yếu tố bản đồ.
  33. 24 MicroStation còn được sử dụng để làm nền cho các ứng dụng khác chạy trên đó như: Famis, Geovec, Irasb, Irasc, MSFC, MRF CLEAN, MRF Frag và eTools, eMap Các công cụ của MicroStation được sử dụng để số hóa các đối tượng trên nền ảnh raster, sửa chữa, biên tập dữ liệu và trình bày bản đồ. Đặc biệt, trong lĩnh vực biên tập và trình bày bản đồ, dựa vào các tính năng mở của MicroStation cho phép người sử dụng tự thiết kế các ký hiệu dạng điểm, dạng đường, dạng pattern và rất nhiều các phương pháp trình bày bản đồ được coi là khó sử dụng đối với một số phần mềm khác (MapInfo, AutoCAD, CorelDraw, Adobe Freehand ) lại được giải quyết một cách dễ dàng trong MicroStation. Giao diện của MICROSTATION V8I: Hình 2.1.Giao diện của MICROSTATION V8I 2.1.2.2. Phần mềm gCadas - gCadas là một phần mềm chuyên nghiệp – phiên bản 2015 với sự kết hợp của các công cụ hỗ trợ - phục vụ công tác đo đạc thành lập bản đồ địa chính (eMap), đăng ký - lập hồ sơ địa chính (eCadas), kê khai đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ), xây dựng cơ sở dữ liệu địa
  34. 25 chính (eData), thống kê - kiểm kê đất đai theo “Thông tư số 28/2014/TT- BTNMT” trong môi trường Microstation V8i (phiên bản đồ hoạ mới nhất hiện nay của hãng Bentley). Phần mềm ra đời với mục đích làm đơn giản hoá, tự động hoá các khâu trong thành lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng góp phần làm tăng năng suất lao động một cách tối đa, giảm thời gian nội nghiệp. Hình 2.2. Màn hình giao diện của gCadas 2.2. Cơ sở pháp lý - Luật đất đai số 45/2013/QH13 (gọi tắt là Luật đất đai 2013);[5] - Chỉ thị số 1474/CT-TTg ngày 24/8/2011 của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện một số giải pháp cấp bách để chấn chỉnh việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và xây dựng cơ sở dữ liệu quản lý đất đai; - Chỉ thị số 05/CT-TTg ngày 04/4/2013 của Thủ tướng Chính phủ về tập trung chỉ đạo và tăng cường biện pháp thực hiện để trong năm 2013 hoàn thành cơ bản việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; - Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;
  35. 26 - Nghị định 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ Quy định về giá đất; - Nghị định 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất; - Nghị định 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ Quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; - Nghị định số 47/2016/NĐ-CP ngày 26/5/2016 của Chính phủ quy định mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang. - Nghị định 01/2017/NĐ-CP ngày 6 tháng 1 năm 2017 của Chính phủ quy định sửa đổi một số nghị định quy định chi tiết thi hành luật đất đai. - Thông tư số 34/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về xây dựng, quản lý khai thác hệ thống thông tin đất đai - Thông tư số 76/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất; - Thông tư 23/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. - Thông tư 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ địa chính. - Thông tư số 25/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định về bản đồ địa chính;[17] - Thông tư số 26/2014/TT-BTNMT ngày 28/5/2014 của Bộ Tài nguyên Môi trường ban hành quy trình và định mức Kinh tế - Kỹ thuật xây dựng cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường. - Thông tư số 75/2015/TT-BTNMT ngày 28/12/2015 của Bộ Tài nguyên vàMôi trường về Quy định kỹ thuật về cơ sở dữ liệu đất đai. - Thông tư số 50/2013/TT-BTNMT ngày 27/12/2013 của Bộ Tài nguyên
  36. 27 và Môi trường về việc ban hành Định mức kinh tế - kỹ thuật đo đạc địa chính, đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, lập hồ sơ địa chính, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và Tài sản khác gắn liền với đất. - Thông tư số 28/2014/TT-BTNMT ngày 02 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất; - Thông tư số 02/2015/TT-BTNMT ngày 27 tháng 01 năm 2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ; - Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 16 tháng 11 năm 2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật quản lý thuế; Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ; - Thông tư số 30/2013/TT-BTNMT ngày 14 tháng 10 năm 2013 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định thực hiện lồng ghép việc đo đạc lập hoặc chỉnh lý bản đồ địa chính và đăng ký cấp GCNQSDĐ, QSHNƠ và tài sản khác gắn liền với đất, xây dựng hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu địa chính; - Thông tư số 04/2013/TT-BTNMT ngày 24/04/2013 của Bộ Tài nguyên Môi trường quy định về xây dựng cơ sở dữ liệu quản lý đất đai. - Thông tư số 17/2010/TT-BTNMT ngày 04/10/2010 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định kỹ thuật về chuẩn dữ liệu địa chính; - Thông tư số 49/2016/TT-BTNMT ngày 28 tháng 12 năm 2016 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định về công tác giám sát, kiểm tra, thẩm định và nghiệm thu công trình, sản phẩm trong lĩnh vực quản lý đất đai. - Dự án xây dựng hệ thống hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu đất đai tỉnh Thái Nguyên được phê duyệt tại Quyết định số 1065/QĐ-UBND ngày 24 tháng 5 năm 2012 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Thái nguyên;
  37. 28 - Công văn số 3016/UBND-CNN ngày 06/8/2018 của UBND tỉnh Thái Nguyên v/v chủ trương lập TKKT-DT đo đạc, chỉnh lý bản đồ địa chính; và xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính huyện Phú Bình; - Công văn số 3316/UBND-CNN ngày 23 tháng 8 năm 2018 của UBND tỉnh Thái Nguyên về việc chủ trương lập Thiết kế kỹ thuật - Dự toán Đo đạc, chỉnh lý bản đồ địa chính; đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và xây dựng hệ thống hồ sơ địa chính huyện Phú Bình; 2.3. Cơ sở thực tiễn 2.3.1. Tình hình đo đạc bản đồ địa chính ở các tỉnh Việc đo đạc và thành lập bản đồ địa chính luôn được cả nước quan tâm, trong nhưng năm gần đây các tỉnh luôn tận dụng các nguồn vốn, kinh phí để hoàn thiện đo đạc bản đồ địa chính của tỉnh mình điển hình như: 1. Thành phố Hồ Chí Minh: Công tác đo đạc bản đồ địa chính đã được triển khai thực hiện trên 24 quận huyện bằng phương pháp và phương tiện kỹ thuật số từ năm 1997. Đến nay, tổng diện tích đã được đo vẽ là 207.442,10 ha với 1.719.555 thửa đất và 19.323 tờ bản đồ địa chính chiếm 99,90 % so với diện tích toàn thành phố, trong đó còn trên 203 ha (chưa đo chi tiết) thuộc khu vực sân bay Tân Sơn Nhất-quận Tân Bình. Bản đồ địa chính được thành lập trên hệ tọa độ VN-2000 với các tỉ lệ 1/200, 1/500, 1/1000, 1/2000 và 1/5000. - Nhằm tăng cường và hiện đại hóa công tác quản lý Nhà nước về đất đai được thuận lợi và hiệu quả trên một cơ sở dữ liệu được xây dựng thống nhất, đồng bộ và hoàn chỉnh. Uỷ ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh đã có Quyết định số 5946 /QĐ-UBND ngày 29-12-2009 về duyệt phương án và kinh phí công tác “Xây dựng cơ sở dữ liệu quản lý đất đai thành phố Hồ Chí Minh”. Qua 3 năm triển khai công tác từ năm 2010-2012 đến nay đã có 20/24 quận huyện đã tham gia vận hành chương trình thường xuyên tại địa phương. Trong đó có quận quận 4, quận 7 đã có kế hoạch nhưng chưa triển khai, Quận Tân Bình và huyện Hóc Môn chưa có kế hoạch tham gia xây dựng cơ
  38. 29 sở dữ liệu tại địa phương. Đến nay tổng khối lượng của công tác xây dựng cơ sở dữ liệu quản lý đất đai thành phố Hồ Chí Minh đã thực hiện được là 80%. Tình hình đo vẽ bản đồ địa chính ở tỉnh Thái Nguyên: Công tác đo đạc bản đồ địa chính và xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính cơ bản đã hoàn thành tại 78 xã phường trên địa bàn tỉnh. Tính đến nay đã đo vẽ bản đồ địa chính cho hơn 336.300 ha, chiếm hơn 95,4% diện tích tự nhiên của tỉnh. Trong kỳ đã thực hiện 334 công trình dự án với tổng diện tích đã thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng hơn 7.800 ha của hơn 37.800 tổ chức, hộ gia đình, cá nhân. 100% đơn vị hành chính cấp xã hoàn thành công tác thống kê, kiểm kê đất đai. Đã thực hiện công tác đăng ký đất đai, cấp mới, cấp đổi Giấy chứng nhận QSDĐ đạt trên 93% diện tích cần cấp (thuộc 10 tỉnh đứng đầu về cấp GCN trong cả nước. 2. Tình hình đo vẽ bản đồ địa chính ở tỉnh Phú Thọ: Đến nay đã đo đạc lập bản đồ địa chính chính quy được 171 xã, đạt 61.73% số xã. Tổng diện tích đã đo vẽ lập bản đồ địa chính chính quy theo đơn vị xã là 217.881,29 ha, đạt 61,66 % tổng diện tích tự nhiên toàn tỉnh. Trong năm 2013 đã triển khai đo đạc bản đồ địa chính chính quy cho 22 xã trên địa bàn tỉnh và thực hiện trích đo các thửa đất, khu đất chưa được cấp giấy lần đầu trên địa bàn các huyện để thực hiện cấp giấy CNQSD đất cho các hộ gia đình và cá nhân. Với sự vào cuộc của các cấp, các ngành, đặc biệt được sự quan tâm và tạo điều kiện về mọi mặt của UBND tỉnh, chúng ta tin rằng trong năm 2013 tỉnh ta đạt được chỉ tiêu theo tinh thần nghị quyết của Quốc hội cũng như kế hoạch của UBND Tỉnh và hướng tới những năm tiếp theo tiếp tục đo đạc bản đồ địa chính chính quy, cấp GCNQSD đất, xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai theo hướng hiện đại để phục vụ tốt nhất cho công tác quản lý đất đai trong thời kỳ Công nghiệp hóa, Hiện đại hóa đất nước. 2.3.2. Tình hình đo vẽ bản đồ địa chính ở Thái Nguyên Thực hiện Dự án Tổng thể xây dựng hệ thống hồ sơ địa chính và cơ sở
  39. 30 dữ liệu đất đai giai đoạn 2008 – 2010 và đến năm 2016 của tỉnh Thái Nguyên (đã được điều chỉnh theo Quyết định số 1065/QĐ-UBND ngày 24/05/2012 của UBND tỉnh Thái Nguyên). Đến nay, Dự án tổng thể đã triển khai, thực hiện trên 4/9 huyện, thành phố và đã từng bước xây dựng được hệ thống hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu đất đai hoàn chỉnh, hiện đại và đồng bộ, đáp ứng được yêu cầu quản lý Nhà nước về đất đai, góp phần tích cực vào phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo quốc phòng - an ninh trên địa bàn tỉnh. Đối với huyện Phú Bình hệ thống hồ sơ địa chính được xây dựng từ những năm 1993 – 2002. Tuy nhiên, do trước đây được xây dựng bằng phương pháp thủ công, công nghệ lạc hậu và đến nay đã trên dưới 20 năm; mặt khác do tốc độ quy hoạch và phát triển các khu công nghiệp, khu đô thị nên biến động về sử dụng đất là rất lớn; trong khi đó việc cập nhật, chỉnh lý biến động không kịp thời, không đồng bộ nên hệ thống hồ sơ địa chính không còn phù hợp với thực tế sử dụng đất, không đáp ứng được yêu cầu quản lý Nhà nước về đất đai. Do vậy, vấn đề đặt ra là cần khẩn trương đo đạc chỉnh lý, bổ sung, đo vẽ lại bản đồ địa chính để xây dựng hệ thống hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu đất đai cho 20 xã, thị trấn trên địa bàn huyện Phú Bình.
  40. 31 PHẦN 3 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu: Thành lập bản đồ địa chính tờ số 20 tỉ lệ 1:1000 từ số liệu đo, xã Nhã Lộng, huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên. Ứng dụng phần mềm Microstation v8i và gCadas trong thành lập bản đồ địa chính xã Nhã Lộng, huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên. 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi không gian: Mảnh bản đồ địa chính tờ 20, xã Nhã Lộng, huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên. 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành 3.2.1. Địa điểm nghiên cứu Địa điểm nghiên cứu: xã Nhã Lộng, huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên. Địa điểm thực tập: Công ty TNHH VIETMAP. 3.2.2. Thời gian tiến hành - Thời gian thực hiện đề tài: 04/01/2020 đến 15/05/2020. 3.3. Nội dung nghiên cứu 3.3.1. Khái quát điều kiện tự nhiên,ktxh tại địa điểm nghiên cứu a. Điều kiện tự nhiên b .Kinh tế-xã hội 3.3.2. Công tác quản lí và hiện trạng sử dụng đất tại địa điểm nghiên cứu Tình hình quản lý và sử dụng đất Hiện trạng sử dụng đất Tổng diện tích đất tự nhiên 599,65 ha. Trong đó: a. Đất sản xuất nông nghiệp: 420,09 ha - Đất trồng cây hàng năm: 323,47 ha.
  41. 32 - Đất trồng cây lâu năm: 96,62 ha. - Đất nuôi trồng thuỷ sản: 10,8 ha. b. Đất ở: 47,53 ha. c. Đất chuyên dùng: 33,56 ha. d. Đất khác: 87,67 ha. 3.3.3. Khảo sát lưới khống chế đo vẽ và đo đạc chi tiết - Khảo sát lưới khống chế đo vẽ: Sau quá trình khảo sát thực địa, em thấy các điểm khống chế đo vẽ vẫn còn nguyên vẹn là vòng tròn có dấu sơn và đóng đinh ở tâm vòng tròn. Đo đạc chi tiết bằng phương pháp toàn đạc Sau khi xây dựng lưới khống chế đo vẽ đạt yêu cầu kỹ thuật theo quy phạm hiện hành tiến hành đo đạc chi tiết. Đo đạc chi tiết là quá trình thu nạp nội dung bản đồ địa chính từ hiện trạng. - Quy định chung khi đo vẽ chi tiết: Trước khi đo vẽ chi tiết phải tiến hành công tác tuyên truyền phổ biến cho nhân dân hiểu được ý nghĩa của công tác đo đạc và quyền lợi khi được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, để nhân dân ủng hộ việc đo đạc, hiệp thương và tự cắm mốc ranh giới sử dụng đất bằng cọc gỗ hoặc vạch sơn (cọc gỗ có kích thước 3cm x 3cm x 30cm) với các hộ liền kề ở các góc giáp ranh đất; lập biên bản xác định ranh giới, mốc giới thửa đất. Đây là công việc cần thiết và cực kỳ quan trọng, phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa đơn vị thi công và Ủy ban nhân dân xã, chính quyền thôn với nhân dân địa phương. Đo vẽ ranh giới thửa đất phải thể hiện rõ ranh giới pháp lý, ranh giới theo hiện trạng sử dụng đất và ranh giới quy hoạch (nếu có). Đối với đất xây dựng đường giao thông công trình thủy lợi và các công trình khác theo tuyến, không có ranh giới khép thửa, thì đường ranh giới sử dụng đất trên bản đồ địa chính được xác định theo chân mái đắp hoặc theo đỉnh mái đào của công trình.
  42. 33 Trường hợp đang có tranh chấp về ranh giới thửa đất thì ta tiến hành đo đạc theo ranh giới đang sử dụng và lập bản mô tả thực trạng phần đất đang tranh chấp sử dụng đất. Các điểm đo bằng máy toàn đạc điện tử chiếm khoảng 95 – 98% số điểm cần xác định. Đối với những điểm chi tiết còn thiếu tiến hành đo bổ sung bằng thước đã được kiểm nghiệm hoặc giao hội cạnh. Tất cả số liệu đo vẽ chi tiết ngoài thực địa được tiến hành nhập vào máy tính dùng phần mềm chuyên dụng xử lý số liệu, sau đó in ra bản vẽ để kiểm tra đối soát hình thể kích thước ngoài thực địa và xác định chủ sử dụng, loại đất sau đó biên tập bằng phần mềm gCadas. - Các quy định đo vẽ chi tiết: + Phương pháp đo đạc là đo vẽ chi tiết theo phương pháp toàn đạc bằng máy toàn đạc điện tử: South GTS1002”. + Dùng gương sào có gắn bọt nước trên gương để chỉnh cho gương ở phương thẳng đứng. + Đặt máy đo trên các điểm khống chế đo vẽ, tiến hành đo vẽ chi tiết theo phương pháp đo tọa độ. Đối với những mốc giới thửa đất, góc nhà mà không đo trực tiếp được thì dùng thước thép xác định các giá trị cạnh liên quan đến mốc giới đất đó với đầy đủ các yếu tố hình học để căn cứ vào đó vẽ thửa đất hoặc chúng ta tiến hành bắn cọc phụ để đo chi tiết các điểm trên. + Nếu trạm đo là cọc phụ thì định hướng về tại trạm phát triển ra cọc phụ đó và đo kiểm tra giá trị cạnh. + Tại trạm đo chi tiết phải bố trí 2 điểm mia chung với các trạm đo xung quanh. Số chênh giữa 2 trạm đo về một điểm chung không vượt quá 0.2mm × mẫu số tỷ lệ bản đồ thì được phép lấy trung bình để vẽ. Trường hợp điểm mia chung ở khu vực đo vẽ các loại tỷ lệ khác nhau thì phải chấp hành theo quy định của tỷ lệ đo vẽ lớn hơn, và nếu nằm trong giới hạn cho phép thì lấy giá trị đo vẽ ở tỷ lệ lớn hơn (không lấy trung bình) làm giá trị chung.
  43. 34 Kết quả đo được trực tiếp ghi trong máy. Trong quá trình đo người đi sơ họa phải luôn sơ họa vị trí các điểm chi tiết phục vụ cho việc nối điểm sau này. Sau một khoảng thời gian nhất định phải quay máy về điểm định hướng ban đầu để kiểm tra và phải kiểm tra thứ tự điểm đo chi tiết với người đi sơ họa 3.3.4. Các phương pháp nghiên cứu 3.3.4.1 Phương pháp xây dựng bản đồ Phương pháp thành lập bản đồ địa chính bằng phần mềm MicroStation v8i và gCadas: Sử dụng phần mềm MicroStation v8i và gCadas thành lập bản đồ địa chính từ số liệu đo đạc chi tiết. 3.3.4.2 Phương pháp đo đạc chi tiết Là phương pháp sử dụng số liệu đo đạc chi tiết ở thực địa bằng máy toàn đạc điện tử SOUTH GTS1002, KOLIDA & COMNAV để phục vụ công tác thành lập bản đồ địa chính. 3.3.4.3 Phương pháp thống kê - Thống kê các số liệu, dữ liệu liên quan đến việc thành lập bản đồ địa chính ở địa bàn nghiên cứu như: + Thống kê số thửa đất cần đo vẽ. + Thống kê diện tích, chủ sử dụng, mục đích sử dụng các thửa đất. 3.3.4.4. Phương pháp điều tra thu thập số liệu - Thu thập số liệu và thống kê đất đai, dân số, điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội khu vực - Thu thập các bản đồ cũ, tài liệu có liên quan - Điều tra, khảo sát về đặc điểm khu đo, điểm địa chính cơ sở,điểm địa chính ngoài thực địa để phục vụ công tác thành lập bản đồ địa chính.
  44. 35 PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 4.1. Điều tra cơ bản 4.1.1. Vị trí địa lý, kinh tế-xã hội a)Vị trí địa lý Hình 4.1. Ảnh vệ tinh Xã Nhã Lộng Xã Nhã Lộng nằm ở phía Tây Bắc của huyện Phú bình, cách huyện lỵ Phú Bình 6 km, cách thành phố Thái Nguyên 15 km. Xã có trục đường QL37 chạy qua trung tâm xã. Phía Đông Bắc giáp xã Bảo Lý (ngăn chặn bởi sông Cầu); Phía Tây Bắc giáp xã Bảo Lý và Thượng Đình;
  45. 36 Phía Đông Nam giáp xã Úc Kỳ; Phía Tây Nam giáp xã Điềm Thụy. b) Về địa hình: - Nhã Lông là một xã trung du nằm ven sông Cầu, có địa hình tương đối bằng phẳng xen những cánh đồng và khu dân cư rải rác trong toàn xã. Điều kiện vật chất, cơ sở hạ tầng, giao thông đi lại thuận tiện, thuận lợi cho việc phát triển kinh tế giao thương giữa các khu vực. c) Khí hậu: - Mùa nóng bắt đầu từ tháng 4 đến tháng 10, gó Nam, Đông Nam làm chủ đạo, nhiệt độ trung bình cao nhất 38oC. Mùa nóng đồng thời cũng là mùa mưa tập trung từ tháng 7 đến tháng 9, bão thường xuất hiện trong tháng 7,8. - Mùa lạnh bắt đầu từ tháng 11 đến tháng 3, gió Đông Bắc là chủ đạo, nhiệt độ thấp nhất trung bình từ 8-10oC. - Độ ẩm trung bình năm 84,5%. Vào tháng 1 và tháng 2 độ ẩm có thể đạt tới 100%. - Tuy khí hậu tương đối khắc nghiệt nhưng nhìn chung khá phù hợp với công việc phát triển sản xuất, cần có biện pháp cải tạo tiểu vùng khí hậu như đắp đập, hồ giữ nước để phục vụ sản xuất trong mùa khô. d) Dân số: - Số hộ 1973 hộ. - Nhân khẩu 8047 khẩu. - Trong đó số người trong độ tuổi lao động: 5.290 người (nam: 2.814, nữ: 2.476); lao động trong các lĩnh vực (nông nghiệp: 3.230 người, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ: 2.160 người) - Lao động đã qua đào tạo 2.116 người (chiếm 40% tổng số lao động) Nhìn chung nguồn nhân lực của địa phương có phẩm chất cần cù siêng năng trong lao động sản xuất, có kinh nghiệm và trình độ để tiếp cận những tiến bộ của khoa học để áp dụng vào sản xuất, số lao động của xã đã qua đào
  46. 37 tạo chiếm khoảng 40%. Tuy nhiên số lao động tự do, và lao động chưa qua đào tạo còn ở mức cao, tình hình sản xuất theo quy mô còn hạn chế, mới chỉ ở mức phát triển kinh tế hộ, kinh tế tập trung, các mô hình sản xuất chưa phát triển. 4.1.2.Tình hình sơ sở hạ tầng *Giao thông: - Đường bộ: - Hệ thống đường giao thông trên địa bàn xã, gồm: + Đường Quốc lộ 37 qua địa bàn xã: 2,5 km. + Đường trục xã: 0,65 km. + Đường ngõ xóm: 26,67 km. + Đường trục chính nội đồng: 5 km. * Thủy lợi - Tổng số kênh mương trên địa bàn xã là 40,55km; trên địa bàn xã có 01 Trạm bơm nước phục vụ sản xuất. - Hệ thống kênh mương thuỷ lợi cơ bản đáp ứng cho việc tưới tiêu sản xuất, phòng chống lũ lụt.(diện tích đất nông nghiệp được tưới tiêu chủ động 374/440 ha, đạt 85%) * Điện - Hệ thống trạm bíên áp trên địa bàn xã có 05 trạm tổng công suất 1140KVA. - Số hộ dùng điện là 1973. Tỷ lệ hộ được dùng điện thường xuyên, an toàn 100%. * Trường học Trường mầm non: - Số phòng học: 19 phòng; Phòng học chức năng: 3 phòng; diện tích sân chơi bãi tập hiện có 1.100 m2, số, diện tích còn thiếu 500 m2, cơ sở vật chất còn thiếu khác là 8 phòng học và 4 phòng chức năng. - Chưa đạt chuẩn.
  47. 38 Trường tiểu học: - Số phòng học: 19, Phòng học chức năng: 5, diện tích sân chơi bãi tập hiện có 2500 m2; số, diện tích còn thiếu 1000m2, cơ sở vật chất còn thiếu khác: 3 phòng học và 4 phòng chức năng. - Đạt chuẩn theo Bộ tiêu chí tỉnh Thái Nguyên. Trường trung học cơ sở: - Số phòng học: 7, Phòng học chức năng: 11; diện tích sân chơi bãi tập hiện có 1950 m2, còn thiếu 1000m2 ;cơ sở vật chất còn thiếu khác: thiếu 2 phòng chức năng và 2 nhà vệ sinh cho học sinh và giáo viên. * Cơ sở vật chất văn hoá Trung tâm văn hoá của xã, thôn: - Nhà văn hoá xã: 300 chỗ ngồi, diện tích 3000m2. - Số nhà văn hoá thôn: 14 nhà văn hóa; 14/14 đạt chuẩn.: * Đánh giá chi tiết về diện tích xây dựng, quy mô (số chỗ ngồi), năm xây dựng; tường, mái, cửa, sân, phòng chức năng So sánh với Bộ tiêu chí xã NTM. Khu thể thao của xã, thôn: - Khu thể thao thôn: 04 khu, diện tích khoảng 1.500m2. * Cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn Chợ theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt, đạt chuẩn theo quy định. Cơ sở hạ tầng đủ đáp ứng yêu cầu. Chợ hoạt động theo phiên, đủ khả năng đáp ứng nhu cầu mua bán trao đổi hàng hóa. - Chợ: Diện tích 1.000 m2. gồm nền, mái, hố rác * Thông tin và truyền thông - Bưu điện văn hoá xã (hoặc Điểm phục vụ bưu chính): Có 01 diểm phục vụ bưu chính viễn thông, đã đạt chuẩn.
  48. 39 - Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, điều hành: đã có ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý, điều hành như phần mềm quản lý hộ tịch tại một cửa. * Kinh tế, văn hoá- xã hội Kinh tế: - Tình hình sản xuất kinh doanh trên địa bàn xã trên các lĩnh vực sản xuất trồng trọt chủ yếu là lúa, ngô và cây rau mầu; chăn nuôi gia súc gia cầm phát triển. Cơ cấu: Nông nghiệp chiếm 60%; Tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ chiếm 40%. - Tổng sản lượng lương thực có hạt là 3.059 tấn/năm.(năm 2017) - Thu nhập bình quân đầu người: 37 triệu đồng (năm 2017) - Số hộ nghèo theo tiêu chí mới: 142 hộ, tỷ lệ 7,2%. Văn hoá – xã hội : - Kết quả các phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư” và phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh” ở xã: + Phong trào thi đua xây dựng người tốt, việc tốt: Ủng hộ đội bóng đá cá nhân tập thể ủng hộ hơn 12.000.000 đ, ủng hộ đất làm đường thôn, xóm: 1.080m2; quỹ ủng hộ thiên tai đồng bào miền trung 5.400.000đ + Phong trào xây dựng gia đình văn hóa, xóm, cơ quan văn hóa: Có 1654/1973 hộ đạt gia đình văn hóa đạt 83,24%; Có 11/14 xóm đạt xóm văn hóa đạt 78,57%; Cơ quan xã Nhã Lộng đạt cơ quan văn hóa năm 2017. + Phong trào xóa đói giảm nghèo: Hàng năm tỷ lệ hộ nghèo giảm từ 2%.
  49. 40 Bảng 4.1: Hiện trạng sử dụng đất xã Nhã Lộng năm 2019 Diện Cơ cấu STT Loại đất Mã tích (ha) (%) I Tổng diện tích đất của đơn vị hành chính 599,65 100 1 Đất nông nghiệp NNP 413,41 68.9 1.1 Đất sản xuất nông nghiệp SXN 402,74 67.16 1.1.1 Đất trồng cây hàng năm CHN 305,87 51.0 1.1.1.1 Đất trồng lúa LUA 172,87 28.82 1.1.1.2 Đất trồng cây hàng năm khác HNK 133,04 22.18 1.1.2 Đất trồng cây lâu năm CLN 96,87 16.15 1.3 Đất nuôi trồng thủy sản NTS 1.5 Đất nông nghiệp khác NKH 2 Đất phi nông nghiệp PNN 2.1 Đất ở OCT 2.1.1 Đất ở tại nông thôn ONT 10,57 1.76 2.2 Đất chuyên dùng CDG 2.2.1 Đất xây dựng trụ sở cơ quan TSC 0,10 0.01 2.2.4 Đất xây dựng công trình sự nghiệp DSN 184,40 30.75 2.2.5 Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp CSK 64,78 10.8 2.2.6 Đất có mục đích công cộng CCC 64,78 10.8 2.3 Đất cơ sở tôn giáo TON 2.4 Đất cơ sở tín ngưỡng TIN 33,79 5.63 2.5 Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, NTD 0,54 0.09 2.6 Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối SON 2.7 Đất có mặt nước chuyên dùng MNC 3 Đất chưa sử dụng CSD 2,38 0.39 3.1 Đất bằng chưa sử dụng BCS 2,54 0.42 3.2 Đất đồi núi chưa sử dụng DCS 28,50 4.75 3.3 Núi đá không có rừng cây NCS 2,63 0.44 (Nguồn: UBND xã Nhã Lộng)
  50. 41 4.2. Ứng dụng phần mềm Microstation v8i và gCadas thành lập bản đồ tờ số 20 từ số liệu đo Quy trình thành lập bản đồ địa chính số 20 của xã Nhã Lộng, huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên bằng phương pháp ứng dụng phần mềm gCadas và Microstation v8i được thể hiện theo sơ đồ 4.1 dưới đây: Tạo file DGN mới Nhập số liệu đo đạc Vẽ các yếu tố đường nét và ghi chú thuyết minh Tìm sửa, duyệt lỗi dữ liệu Tạo vùng thửa đất Đánh số hiệu thửa đất tự động, gán thông tin địa chính thửa đất Vẽ khung bản đồ địa chính, vẽ nhãn địa chính Tạo sơ đồ hình thể, hồ sơ thửa đất và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Lưu trữ, in bản đồ, giao nộp sản phẩm Sơ đồ 4.1: Quy trình thành lập bản đồ địa chính bằng phần mềm gCadas
  51. 42 4.2.1. Nhập dữ liệu trị đo vào máy a. Tạo File Design bằng phần mềm gCadas Hình 4.2. Biểu tượng phần mềm gCadas Khởi động phần mềm Gcadas xuất hiện hộp thoại Gcadas. + Trên cửa sổ hộp thoại Gcadas chọn Bản đồ/Nhập số liệu đo đạc/ Tạo mới tệp DGN theo hệ quy chiếu VN2000 để tạo file design mới. Hình 4.3. Tạo file DGN mới Khi xuất hiện bảng Tạo mới bản đồ: + Chọn tỉnh: tỉnh Thái Nguyên + Tệp DGN: DC20 b. Kết nối cơ sở dữ liệu Vào Hệ thống/ Kết nối cơ sở dữ liệu + Chọn tệp thuộc tính (nếu đã có). + Tạo mới tệp thuộc tính (nếu chưa có, có thể dùng phím tắt “Ctrl + S” để chọn đường dẫn nhanh). Cuối cùng chọn Thiết lập.
  52. 43 Hình 4.4. Thiết lập kết nối dữ liệu thuộc tính c. Thiết lập đơn vị hành chính Trước khi làm việc với dữ liệu cần thiết lập đơn vị hành chính cho bản vẽ hiện thời. Vào Hệ thống/Thiết lập đơn vị hành chính chọn đơn vị hành chính đang làm việc ngoài ra có thể chỉnh sửa đơn vị hành chính bằng cách nhấn chuột phải vào để tùy chỉnh ‘Thêm-Sửa-Xóa’. Hình 4.5. Thiết lập đơn vị hành chính 4.2.2. Nhập số liệu đo đạc Từ số liệu điểm chi tiết của Công ty TNHH VietMap. Ta tạo file tọa độ có định dạng đuôi *.txt bằng việc sử dụng công cụ Notepad.
  53. 44 Hình 4.6. Bảng tọa độ điểm chi tiết Trên thanh công cụ chọn Bản Đồ/Nhập số liệu đo đạc/Nhập số liệu đo đạc từ tệp văn bản. Xuất hiện hộp thoại Nhập dữ liệu tọa độ từ tệp văn bản + Ở mục Tệp: chọn đường dẫn đến ổ chứa file tệp văn bản dữ liệu + Chọn Đọc dữ liệu: Khi đó, bảng tọa độ bên dưới sẽ xuất hiện danh sách tọa độ điểm chi tiết của bản đồ Chọn tích “v” để chuyển điểm tọa độ lên file *.dgn Hình 4.7. Nhập số liệu đo đạc
  54. 45 Kết quả thu được sau khi nhập số liệu đo đạc như sau: Hình 4.8. Kết quả nhập dữ liệu số liệu đo đạc trực tiếp 4.2.3. Vẽ các yếu tố đường nét và ghi chú thuyết minh Trên thanh công cụ Linear Elements, chọn các công cụ place line và smart line để nối các điểm chi tiết với nhau. + Ranh giới thửa đất: Level 10; lực nét 0; kiểu đường 0. + Đường giao thông: Level 23; lực nét 0; kiểu đường 0. + Đường thủy lợi: level 32; lực nét 0; kiểu đường 0. + Ranh giới nhà: Level 15; lực nét 0; kiểu đường 2. Khi vẽ các đối tượng ta tiến hành ghi chú thuyết minh các đối tượng sao cho phù hợp với mục đích sử dụng và đúng quy phạm, kết quả nối điểm chi tiết
  55. 46 Hình 4.9. Kết quả nối các điểm đo chi tiết 4.2.4. Tìm, sửa lỗi dữ liệu a. Tìm lỗi dữ liệu Chọn Bản đồ/Topology/Tìm lỗi dữ liệu Hình 4.10. Tìm lỗi dữ liệu b. Sửa lỗi dữ liệu Chọn Bản đồ/topology/sửa lỗi tự động. Xuất hiên bảng Sửa lỗi tự động ta chọn các level cần sửa, sang phần tùy chọn. aT chọn các mục ta muốn sửa theo quy định.
  56. 47 Hình 4.11. Sửa lỗi tự động 4.2.5. Tạo vùng thửa đất Tâm thửa được tạo có dạng: Chọn Bản đồ/topology/tạo thửa đất từ ranh thửa. Xuất hiện bảng Tạo thửa đất ta chọn các level cần tạo thửa đất, tiếp theo chọn Loại đất theo hiện trạng bản đồ, màu tâm thửa rồi Chấp nhận.
  57. 48 Hình 4.12. Tạo thửa đất từ ranh thửa Sau khi tạo thửa đất từ ranh thửa, ta thu được kết quả như sau: Hình 4.13. Kết quả tạo thửa đất từ ranh thửa 4.2.6. Đánh số hiệu thửa đất tự động, gán thông tin địa chính a. Đánh số hiệu thửa tự động Trên thanh công cụ của phần mềm gCadas chọn Bản đồ/Bản đồ địa chính/Đánh số thửa. Xuất hiện bảng Đánh số thửa. Điền thông tin cần thiết và nhấn Chấp nhận.
  58. 49 Hình 4.14. Đánh số thửa Sau khi đánh số thửa, kết quả thu được như sau: Hình 4.15. Kết quả đánh số thửa b. Gán thông tin địa chính thửa đất Sau khi ta đánh số thửa cho bản đồ địa chính xong, ta tiến hành biên tập dữ liệu thuộc tính cho từng khoảnh đất, gồm có: + Tên chủ sử dụng đất + Mục đích sử dụng đất + Địa chỉ thửa đất (xứ đồng) + Địa chỉ người sử dụng đất
  59. 50 Hình 4.16. Kết quả biên tập dữ liệu thuộc tính Khi đã biên tập dữ liệu thuộc tính cho các thửa đất xong ta thực hiện gán thông tin địa chính tự động: Trên thanh công cụ của phần mềm Gcadas chọn Hồ sơ/Nhập thông tin từ nhãn. Xuất hiện bảng Gán thông tin từ nhãn, ở đây sẽ có 2 phần cho ta lựa chọn gán thông tin là Thửa đất và Chủ sử dụng. Hình 4.17. Kết quả gán thông tin địa chính thửa đất
  60. 51 4.2.7. Vẽ khung bản đồ địa chính, vẽ nhãn địa chính a. Vẽ khung bản đồ địa chính + Tọa độ góc khung khi ta bao fench bản đồ lại theo hình hộp thì ở 4 góc là 4 điểm giao 4 cực bản đồ, ở đây ta chọn Tây bắc và Đông nam của bản đồ làm điểm đọa độ tạo khung + Tùy chọn: Chọn các thông tin cần thiết cho khung bản đồ. + Khung: Chọn khung bản đồ địa chính theo thông tư quy định của Bộ TN&MT hoặc là nơi ta làm việc. Chọn Tạo khung để vẽ khung bản đồ. Hình 4.18. Vẽ khung bản đồ địa chính
  61. 52 Kết quả thu được sau khi tạo khung bản đồ địa chính như sau: Hình 4.19. Kết quả tạo khung bản đồ địa chính b. Vẽ nhãn bản đồ địa chính tự động thông minh Vào Bản đồ/ Bản đồ địa chính/ Vẽ nhãn địa chính tự động. Trong tab “Cấu hình vẽ nhiều tệp” thêm các tờ muốn vẽ, chọn lực nét mũi tên line, wieght, chiều cao theo tỷ lệ 1:1000 là 2. Nếu thửa nào không vẽ được thì hạ xuống bằng 1.5 do ta định nghĩa lại. Nếu không vẽ được nhãn sẽ chỉ mũi tên và cho xuống bảng thửa nhỏ, giới hạn thửa nhỏ bao nhiêu mét vuông thì cho xuống thửa nhỏ. Ngoài ra ta có thể chọn vẽ bán tự động bằng cách vào Bản đồ/Bản đồ địa chính/Vẽ nhãn địa chính tự động.
  62. 53 Hình 4.20. Vẽ nhãn địa chính tự động 4.3. Tạo hồ sơ thửa đất và xuất giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 4.3.1. Tạo hồ sơ kỹ thuật thửa Hồ sơ thửa đất là tài liệu quan trọng trong việc quản lý Nhà nước về đất đai. Chức năng này cho phép tạo ra các loại bản đồ của thửa đất theo đúng quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường như: - Hồ sơ kỹ thuật thửa đất - Trích lục bản đồ - Biên bản xác định ranh giới, mốc giới thửa đất. - Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
  63. 54 Famis cũng có chức năng chia cắt thửa đất tự động trên tờ bản đồ và xác định thửa đất như: đỉnh thửa,chiều dài cạnh,chủ sử dụng Nhờ có chức năng này mà nó giúp cho việc quản lý hồ sơ địa chính theo đúng quy định. Trên thanh Menu: Chọn → Hình 4.21. Tạo hồ sơ kĩ thuật thửa đất 4.3.2. Kết xuất hồ sơ thửa đất - Tạo trích lục thửa đất Trên thanh công cụ của phần mềm gCadas chọn Bản đồ/Hồ sơ thửa đất/ Hồ sơ thửa đất. Xuất hiện bảng Bản vẽ kỹ thuật. Điền đầy đủ các thông tin liên quan. Mục Tỷ lệ bản đồ chọn 1/1000 và mục Tạo hồ sơ thửa đất riêng lẻ chọn Trích lục thửa đất. Cuối cùng, chọn Tạo HSTĐ.
  64. 55 Hình 4.22. Tạo trích lục thửa đất Kết quả thu được: Hình 4.23. Kết quả tạo trích lục thửa đất - Tạo bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất Tương tự như tạo trích lục thửa đất. Trên thanh công cụ của phần mềm gCadas chọn Bản đồ/Hồ sơ thửa đất/Hồ sơ thửa đất. Xuất hiện bảng Bản vẽ kỹ thuật. Xuất hiện bảng Bản vẽ kỹ thuật. Điền đầy đủ các thông tin liên quan. Sau đó, ở mục Tạo hồ sơ thửa đất riêng lẻ, ta chọn Bản mô tả. Cuối cùng chọn Tạo HSTĐ. Kết quả thu được:
  65. 56 Hình 4.24. Kết quả tạo bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất - Tạo phiếu xác nhận kết quả đo đạc hiện trạng thửa đất Phiếu xác nhận kết quả đo đạc hiện trạng thửa đất cũng được tạo tương tự như ta tạo trích lục thửa đất và bản mô tả ranh giới , mốc giới thửa đất. Trên thanh công cụ của phần mềm gCadas chọn Bản đồ/Hồ sơ thửa đất/ Hồ sơ thửa đất. Xuất hiện bảng Bản vẽ kỹ thuật. Điền đầy đủ các thông tin liên quan. Sau đó, ở mục Tạo hồ sơ thửa đất riêng lẻ ta chọn Kết quả đo đạc. Cuối cùng chọn Tạo HSTĐ. Kết quả thu được:
  66. 57 Hình 4.25. Kết quả tạo phiếu xác nhận kết quả đo đạc hiện trạng thửa đất c. Xuất giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Ngoài việc xuất hồ sở thửa đất, gCadas còn có chức năng tạo giấy chứng nhận theo thông tư được cập nhất mới nhất từ Bộ TN&MT. Nếu như trước kia phải sửa nhiều lần thì nay gCadas xuất sơ đồ hình thể ra làm trung tâm người dùng chỉ sửa duy nhất một lần ở trên sơ đồ hình thể này, sau đó các mẫu giấy chứng nhận đều lấy ra từ sơ đồ hình thể. Như vậy, sẽ đảm b ảo tính thống nhất cho sơ đồ hình thể. Trên thanh công cụ của phần mềm gCadas, chọn vào bảng thông tin thuộc tính, trên bảng thông tin thuộc tính vào Đơn đăng ký/Tạo đơn tự động. Xuất hiện hộp thoại Tạo đơn tự động. + Trên bảng tạo đơn tự động ta thiết lập các mục như: ngày đăng ký, loại đơn, mã đơn, đợt đăng kí, cấp XD. + Phần tùy chọn: Chọn hình thức đơn cho thửa đất. + Chọn Chấp nhận. Xuất hiện bảng Danh sách đơn đăng ký. Ta chọn Tìm kiếm để hiện các đơn đăng kí đủ điều kiện lên.
  67. 58 Hình 4.26. Tạo đơn tự động Tiếp tục bôi đen tất cả đơn đăng kí rồi chọn Xét duyệt tự động. Xuất hiện bảng Xét duyện giấy chứng nhận tự động. Bôi đen tất cả hoặc chọn những thửa nào cần xét duyệt, thiết lập mặc định cho giấy chứng nhận. Ở đây ta chọn loại GCN theo quy định của BTNMT, tùy chọn kiểu giấy GCN cho thửa đất để xét duyệt, xong bấm Thực hiện để xét duyệt tự động. Trên thanh công cụ của phần mềm gCadas chọn Hồ sơ/Quản lý đơn đăng ký. Xuất hiện danh sách giấy chứng nhận chọn Đánh số tự động, rồi chọn lần lượt đánh mã vạch, đánh số vào sổ, đánh số seri thì ta được danh sách giấy chứng nhận đầy đủ mã vạch, số vào sổ và số seri. Cuối cùng, ta bôi đen tất cả Danh sách giấy chứng nhận chọn Xuất, in GCN. Xuất hiện bảng in GCN. Bôi đen tất cả và chọn Xuất GCN.
  68. 59 Hình 4.27. Giấy chứng nhận 4.4. Những thuận lợi, khó khăn và đề xuất các biện pháp khắc phục 4.4.1. Thuận lợi - Trong thời gian thực tập dưới sự chỉ bảo, giúp đỡ tận tình của anh chị cán bộ trong Công ty, thầy cô trong khoa Quản lý tài nguyên nhất là giảng viên ThS.Nguyễn Đình Thi đã giúp chúng em hoàn thành tốt công việc cũng như nhiện vụ được giao trong thời gian ngắn ngủi của quá trình thực tập. - Dưới sự tạo điều kiện thuận lợi từ lãnh đạo địa phương xã Nhã Lộng và bà con trong xã , đã giúp chúng em có thêm sức mạnh, niềm tin đề hoàn thiện tốt công việc của mình. - Trong quá trình thực tập chúng em được tiếp cận với các loại phần mền, máy móc, trang thiết bị đạt chuẩn, được tập huấn sử dụng thành thạo. Quá trình đó đã củng cố những kiến thức cho bản thân chúng em, vững vàng hơn, tự tin hơn. - Trong thời gian thực tập tại xã Nhã Lộng, huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên, ngoài thời gian tham gia công tác nội nghiệp, chúng em được giao lưu thể thao với địa phương, tạo không khí thoải mái, gắn kết tình cảm mọi người với nhau.
  69. 60 4.4.2. Khó khăn - Trong quá trình công khai bản đồ, ranh giới, mốc giới thửa đất có một số hộ gia đình, cá nhân chưa thống nhất được ranh giới, mốc giới thửa đất - Trong quá trình kí bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất, kết quả đo đạc một số hộ gia đình không hợp tác làm việc, gây cãi vã, tranh chấp, ảnh hưởng dến tiến độ làm việc. - Công tác thu thập hồ sơ giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhiều chủ sử dụng đất hiện đang thế chấp vay vốn ngân hàng nên chưa thu thập được. - Trong quá trình thực hiện đề tài, do còn thiếu sót về kiến thức, kinh nghiện dường như chưa có, luôn làm cho chúng em lúng túng trong sử lý các vấn đề thực tế, và mất nhiều thời gian. 4.4.3. Đề xuất các biện pháp khắc phục - Về bản thân chúng em luôn phải tự cố gắng học hỏi, có chí tiến thủ, cầu tiến ham học hỏi để không ngừng nâng cao kiến thức của bản thân,kinh nghiện thực tế. - UBND xã Nhã Lộng chỉ đạo, tuyên truyền mạnh mẽ hơn nữa tới toàn dân trên địa bàn xã quản lý về nội dung công tác của đơn vi đo đạc, cấp GCNQSDĐ đảm bảo quyền lợi của các chủ sử dụng đất. Để tạo sự đồng thuận và hợp tác cao từ các chủ sử dụng đất, thuận lợi cho công tác thiết lập bản đồ địa chính, lập hồ sơ cấp giấy CNQSDĐ. - Đề nghị Sở Tài Nguyên và Môi Trường tỉnh Thái Nguyên sớm cung cấp cho đơn vị thi công các bản vẽ phần diện tích thu hồi. - Đề nghị UBND xã Nhã Lộng phối hợp với cán bộ quản lý đất đai của các xã giáp ranh, cung cấp bản đồ giáp ranh, phục vụ việc đo vẽ được thuận lợi. - UBND xã Nhã Lộng chỉ đạo, đôn đốc, tuyên truyền mạnh mẽ hơn nữa tới các gia đình, cá nhân còn thiếu thông tin nhanh chóng bổ sung cho đơn vị đo đạc. - UBND xã Nhã Lộng kiểm tra, xác minh mối quan hệ gia đình của những cá nhân ký thay trong bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất.
  70. 61 4.5. Nhận xét và đánh giá kết quả 4.5.1 Nhận xét a. Phần mềm Microstation v8i - Ưu điểm: + Phần mềm Microstation v8i là một phần mềm chuẩn dùng trong ngành Tài nguyên và Môi trường , có môi trường đồ họa rất mạnh cho phép xây dựng, quản lý các đối tượng đồ họa thể hiện các yếu tố bản đồ. + Phần mềm sẽ tự động lưu các dữ liệu khi gặp sự cố máy như mất điện hay hết pin khi người sử dụng chưa kịp lưu. + Đặc biệt trong lĩnh vực biên tập và trình bày bản đồ, dựa vào các tính năng mở của Microstation cho phép người dùng tự thiết kế các ký hiệu dạng điểm, dạng đường, dạng vùng và rất nhiều phương pháp trình bày bản đồ được coi là khó sử dụng như VietMap XM, AutoCAD, lại được giải quyết một cách dễ dàng trên Microstation. + Ngoài ra, các file dữ liệu của bản đồ cũng sẽ được tạo dựa trên một file chuẩn (seed file) được định nghĩa đầy đủ các thống số toán học. -Nhược điểm: + Quá trình cài đặt còn phức tạp, lượng thông tin lưu dữ lớn nên quá trình sử lý còn chậm. + Phần mềm Microstation v8i khi thành lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất cần có sự kết hợp với phần mềm khác. b. Phần mềm gCadas Một số ưu điểm của phần mềm: - Cài đặt và chạy phần mềm 1 cách đơn giản. - Ngôn ngữ Việt, dễ dùng và hiệu quả. - Liên tục cập nhật, nâng cấp các tính năng theo các quy định mới nhất của Bộ TN&MT. - Tốc độ xử lý dữ liệu nhanh và chính xác.
  71. 62 - Quản lý dữ liệu khoa học và có hệ thống, người dùng có thể dễ dàng kiểm soát từng đối tượng (thửa đất, khoanh đất, chủ sử dụng, đối tượng quản lý, đơn, giấy chứng nhận ) - Chức năng của phần mềm có tính mở, người dùng có thể cấu hình để phù hợp với nhu cầu công việc. - Có các chức năng cập nhật (Đồng bộ hóa) dữ liệu đồ hoạ khi dữ liệu trong cơ sở dữ liệu thay đổi. - Có nhiều tiện ích kiểm tra tính chính xác của dữ liệu, không phải kiểm tra thủ công. 4.5.2. Đánh giá kết quả Sau khi kiểm tra, nhận xét sản phẩm bản đồ đưa ra kết luận sau: -Chất lượng sản phẩm của công tác xây dựng bản đồ địa chính xã Nhã Lộng đạt theo quy trình, quy phạm của bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành. - Độ chính xác vẽ các yếu tố nội dung hiện trạng sử dụng đất đúng với tài liệu thu thập đo ngoài hiện trạng
  72. 63 PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 5.1. Kết luận Đề tài nghiên cứu "Thành lập bản đồ đia chính tờ bản đồ số 20 từ số liệu đo đạc tại xã Nhã Lộng,huyện Phú Bình,tỉnh Thái Nguyên có những kết luận chính như sau: *Nhã Lộng là một xã trung du năm trên Quốc lộ 37 thuộc huyện Phú Bình có 14 thôn,dân số 8047 người với tổng diện tích đất tự nhiên là 599.26 ha,mật độ dân số đạt 1500 người /km2 * Đề tài đã thành lập lưới đo vẽ bao gồm: 4 điểm địa chính và 22 điểm lưới kinh vĩ có độ chính xác tương đối cao. Đã thành lập được một tờ bản đồ địa chính 1:1000 thuộc xã Nhã Lộng , huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyễn với số hiệu tờ bản đồ đã thành lập khi kết thúc đợt thực tập là tờ 20 Tổng số 246 thửa đất tổng diện tích là 136013,2m2, trong đó: - Loại đất ONT+CLN có 175 thửa diện tích là 112851.5m2 - Loại đất BHK có 38 thửa đất diện tích là 10607m2 - Loại đất DGT có 8 thửa diện tích là 10543.6m2 - Loại đất DTL có 11 thửa diện tích là 841m2, - Loại đất NTD có 1 thửa với diện tích là 26.3m2 - Loại đất NTS có 1 thửa diện tích là 508.2 m2 - Loại đất TON có 2 thửa diện tích là 642.2m2 Tờ bản đồ này đã được đo đạc, xử lý, biên tập theo phần mềm MicroStation V8i, Gcadas với độ chính xác cao 5.2. Kiến nghị Sau quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài, em có những kiến nghị dưới đây: * Về phía trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên - Do đặc thù của ngành quản lý đất đai cần phải được trang bị cơ sở thực tiễn một cách đầy đủ và phù hợp để nâng cao hiệu quả cho công tác, cho
  73. 64 nên trong quá trình học tập nhà trường cần tạo điều kiện hơn nữa cho sinh viên được giao lưu tiếp cận với công tác thực tế của ngành ở các cơ quan chuyên môn được sớm hơn - Đồng thời, nhà trường cần tạo điều kiện cho sinh viên học tập nghiên cứu tại các cơ quan chuyên môn về quản lý đất đai dài hơn. Từ đó sinh viên có đủ điều kiện học hỏi kinh nghiệm thực tiễn một cách đầy đủ hơn những kiến thức về cơ sở lý luận đã được trang bị ở nhà trường sẽ được củng cố vững chắc hơn. * Về phía xã, phòng, sở Tài nguyên và Môi trường - Việc cập nhật, chỉnh lý biến động đất đai ở xã chưa được tổ chức thường xuyên nên đợt chỉnh lý bản đồ tập chung một khối lượng công việc quá lớn - Nhà nước cần đầu tư trang thiết bị kỹ thuật, đào tạo nguồn nhân lực về tin học cho địa phương để đẩy mạnh công tác ứng dụng tin học vào công tác quản lý đất đại ở địa phương. - Tích cực cập nhật các thông tin về phần mềm hỗ trợ trong quản lý đất đai. - Sử dụng tờ bản đồ địa chính tờ 20 vừa thành lập trên đây của xã Nhã Lộng, huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên vào công tác quản lý nhà nước về đất đai.
  74. 65 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Tài Nguyên và Môi trường, (2005), Quy trình đo vẽ thành lập bản đồ địa chính, Hà Nội. 2. Bộ Tài nguyên & Môi trường, (2006), Hướng dẫn sử dụng phần mềm Famis. 3. Công ty TNHH VIETMAP (2018), kế hoạch thi công,công tác: đo đạc chỉnh lý bản đồ địa chính, xây dựng csdl địa chính xã Nhã Lộng, huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên. 4. Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 Nghị định Chính phủ về thi hành Luật Đất đai. 5. Nguyễn Ngọc Anh, (2013), Bài giảng thực hành tin học chuyên ngành – Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên. 6. Nguyễn Thị Kim Hiệp (Chủ biên) Vũ Thị Thanh Thủy, Võ Quốc Việt, Phan Đình Binh, Lê Văn Thơ, Giáo trình bản đồ địa chính. (2006) Nxb Nông nghiệp Hà Nội. 7. Luật đất đai 2013 ngày 29/11/2013. 8. Lê Văn Thơ (2009), Bài giảng môn trắc địa I – Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên. 9. Quyết định 08/2008/QĐ- BTNMT ngày 10/11/2008 Quy phạm thành lập bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200; 1:500; 1:1000; 1:2000; 1:50000; 1:10000. 10. Vũ Thị Thanh Thủy (2009), Bài giảng trắc địa II – Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên. 11. Vũ Thị Thanh Thủy, Lê Văn Thơ, Phan Đình Binh, Nguyễn Ngọc Anh, (2008), Giáo trình trắc địa cơ sở, NXB Nông Nghiệp – HN. 12. Tổng cục Địa chính, (1999), Ký hiệu bản đồ địa chính tỷ lệ 1:500; 1:1000; 1:2000; 1:5000. 13. Tổng cục địa chính. Hướng dẫn sử dụng phần mềm famis – caddb. 14. TT 05/2009/TT-BTNMT ngµy 1/6/2009,Hướng dẫn kiểm tra, thẩm định và nghiệm thu công trình, sản phẩm địa chính, Bộ TN & MT.
  75. 66 15. Thông tư 55/2013/TT-BTNMT Quy định về chia mảnh, đánh số mảnh bản đồ địa chính. 16. TT25-2014 ngày 19/05/2014, Quy định về thành lập BĐĐC, Bộ TN&MT. 17. Viện nghiên cứu Địa chính, (2002), Hướng dẫn sử dụng phần mềm MicroStation & Mappingoffice để thành lập bản đồ địa chính, Hà Nội.
  76. PHỤ LỤC Phụ lục 1: Sơ đồ lưới khống chế xã Nhã Lộng, huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên Phụ lục 2: Trích dẫn số liệu đo đạc chi tiết Phụ lục 3: Sơ đồ phân mảnh bản đồ địa chính xã Nhã Lộng, huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên Phụ lục 4: Tờ bản đồ địa chính số 20 của xã Nhã Lộng, huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên
  77. PHỤ LỤC 1 SƠ ĐỒ LƯỚI KHỐNG CHẾ XÃ NHÃ LỘNG
  78. PHỤ LỤC 2 TRÍCH DẪN SỐ LIỆU ĐO ĐẠC CHI TIẾT Tên điểm Tọa độ X (m) Tọa độ Y (m) 1 2375547.181 441833.815 2 2375547.197 441837.504 3 2375547.197 441837.504 4 2375579.736 441895.939 5 2375580.977 441895.469 6 2375579.736 441895.939 7 2375500 441760.242 8 2375504.903 441769.495 9 2375504.903 441769.495 10 2375525.116 441804.963 11 2375536.884 441825.556 12 2375538.643 441828.629 13 2375538.643 441828.629 14 2375544.554 441838.96 15 2375544.554 441838.96 16 2375553.959 441856.218 17 2375538.949 441760.431 18 2375521.72 441770.4 19 2375521.72 441770.4 20 2375516.489 441775.694 21 2375516.489 441775.694 22 2375513.907 441779.128 23 2375513.907 441779.128 24 2375527.301 441802.768 25 2375541.208 441826.825 26 2375544.261 441828.179 27 2375500 441753.903 28 2375502.516 441758.34 29 2375502.516 441758.34 30 2375503.878 441760.81
  79. PHỤ LỤC 3 SƠ ĐỒ PHÂN MẢNH BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH XÃ NHÃ LỘNG
  80. PHỤ LỤC 4 TỜ BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH SỐ 20 CỦA XÃ NHÃ LỘNG