Khóa luận Thành lập bản đồ địa chính tờ số 8 tỷ lệ 1:1000 từ số liệu đo đạc tại thị trấn Thất Khê, huyện Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Thành lập bản đồ địa chính tờ số 8 tỷ lệ 1:1000 từ số liệu đo đạc tại thị trấn Thất Khê, huyện Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- khoa_luan_thanh_lap_ban_do_dia_chinh_to_so_8_ty_le_11000_tu.pdf
Nội dung text: Khóa luận Thành lập bản đồ địa chính tờ số 8 tỷ lệ 1:1000 từ số liệu đo đạc tại thị trấn Thất Khê, huyện Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NÔNG HOÀNG MẠNH “THÀNH LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH TỜ SỐ 8 TỶ LỆ 1:1000 TỪ SỐ LIỆU ĐO ĐẠC TẠI THỊ TRẤN THẤT KHÊ, HUYỆN TRÀNG ĐỊNH, TỈNH LẠNG SƠN” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : QLTN & MT Khoa : Quản lý Tài nguyên Khóa : 2015 -2019 THÁI NGUYÊN - 2019
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NÔNG HOÀNG MẠNH “THÀNH LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH TỜ SỐ 8 TỶ LỆ 1:1000 TỪ SỐ LIỆU ĐO ĐẠC TẠI THỊ TRẤN THẤT KHÊ, HUYỆN TRÀNG ĐỊNH, TỈNH LẠNG SƠN” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : QLTN & MT Lớp : K47 – QLTN & MT Khoa : Quản lý Tài nguyên Khóa : 2015 -2019 Giảng viên hướng dẫn : TS. Nguyễn Thị Lợi THÁI NGUYÊN – 2019
- i LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành chương trình đào tạo trong nhà trường, thực hiện phương châm: “Học đi đôi với hành, lý thuyết gắn liền với thực tế” là phương thức quan trọng giúp học viên, sinh viên trau dồi kiến thức, củng cố bổ sung lý thuyết học trên lớp, học trong sách vở nhằm giúp cho sinh viên ngày càng nâng cao trình độ chuyên môn của chính mình. Xuất phát từ nguyện vọng bản thân và được sự đồng ý của ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm Khoa Quản lý Tài nguyên em tiến hành thực tập tốt nghiệp tại Công ty CP TNMT Phương Bắc. Trong thời gian thực tập em đã học hỏi được rất nhiều kiến thức bổ ích từ các anh chị cho riêng mình. Trước hết, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Cô giáo T.S Nguyễn Thị Lợi. Cô Đã nhiệt tình giảng dạy và hướng dẫn em trong suốt thời gian thực tập và viết khóa luận. Em xin chân thành cảm ơn ban chủ nhiệm khoa Quản lý Tài nguyên, Ban giám hiệu Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, cùng các thầy cô đã giảng dạy những kiến thức và truyền đạt kinh nghiệm quý báu cho chúng em trong quá trình học tập, rèn luyện. Tất cả là những hành trang quý báu của mỗi sinh viên sau khi ra trường. Đó là sự hoàn thiện về kiến thức chuyên môn, lý luận và phương pháp làm việc, năng lực công tác nhằm đáp ứng được yêu cầu thực tiễn. Em xin gửi lời cảm ơn đến các bác, các chú và các anh chị phòng Địa chính của Công ty cổ phần Tài Nguyên Môi Trường Phương Bắc đã nhiệt tình giúp đỡ, tạo điều kiện cho em hoàn thành khóa luận một cách tốt nhất. Cám ơn gia đình và người thân của em đã luôn động viên em trong suốt thời gian thực tập. Cám ơn bạn bè, những người đã luôn đồng hành cùng em trong suốt thời gian hoàn thành bài khóa luận này. Do thời gian cũng như kiến thức của bản thân có hạn, bước đầu được
- ii làm quen với thực tế nên trong quá trình làm khóa luận còn nhiều thiếu sót. Em rất mong được sự tham gia đóng góp ý kiến của các thầy cô và các bạn để bài luận văn tốt nghiệp của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Lạng Sơn, ngày tháng năm 2019 Sinh viên Nông Hoàng Mạnh
- iii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Bảng tóm tắt một vài thông số phân mảnh bản đồ 9 Bảng 2.2. Độ chính xác của tỷ lệ bản đồ 11 Bảng 2.3. Chỉ tiêu kỹ thuật thành lập lưới địa chính 15 Bảng 2.4. Chỉ tiêu kỹ thuật của các yếu tố của lưới đường chuyền 16 Bảng 2.5. Xây dựng lưới địa chính bằng công nghệ GPS 17 Bảng 4.1: Bảng số liệu lưới điểm gốc 38
- iv DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 2.1. Sơ đồ cấu tạo máy toàn đạc điện tử 23 Hình 4.1: Bản đồ thị trấn Thất Khê 35 Hình 4.2.3 Tạo file bản đồ 39 Hình 4.2.4. Chọn seed file cho bản vẽ 40 Hình 4.3. Đặt đơn vị cho bản vẽ 41 Hình 4.4. Khởi động famis 42 Hình 4.5. Nối điểm đo chi tiết 44 Hình 4.6. Điểm chi tiết lên bản vẽ 45 Hình 4.7. Khởi động Famis 45 Hình 4.8. Kết nối cơ sở dữ liệu 46 Hình 4.9. Tự động tìm và sửa lỗi 46 Hình 4.10. Chọn level để tìm và sửa lỗi tự động 47 Hình 4.11. Quá trình chạy sửa lỗi tự động 47 Hình 4.12. Sửa lỗi MRFFLAG (Thủ công) 48 Hình 4.13. Sửa lỗi 48 Hình 4.14. Tạo tâm thửa 49 Hình 4.15. Tạo Topology 49 Hình 4.16. Sau khi tạo được Topology 50 Hình 4.17. Đánh số thửa bản đồ 50 Hình 4.18. Gán dữ liệu 51 Hình 4.19. Thông tin bảng từ nhãn 52 Hình 4.20. Báo cáo sau khi sửa thông tin thửa đất 52 Hình 4.21. Tạo nhãn thửa 53 Hình 4.22. Tạo khung bản đồ 53 Hình. 4.23. Khung bản đồ đã hoàn chỉnh 54 Hình 4.24. Phiếu xác nhận kết quả hiện trạng thửa đất 55 Hình. 4.25. Tạo trích lục bản đồ 56
- v DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT Viết tắt Giải Thích & :Và CHXHCN : Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam Cs : Cộng sự CSDL : Cơ sở dữ liệu GCNQSDĐ : Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất T.S : Tiến sĩ THCS : Trung học cơ sở TKKT- DT : Thiết kế kỹ thuật - dự toán TN&MT : Tài nguyên và Môi trường TNHH : Trách nhiệm hữu hạn UBND : Ủy ban nhân dân
- vi MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN i DANH MỤC CÁC BẢNG iii DANH MỤC CÁC HÌNH iv DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT v MỤC LỤC vi Phần 1: ĐẶT VẤN ĐỀ 1 1.1. Tính cấp thiết của đề tài 1 1.2: Mục đích và yêu cầu nghiên cứu 2 1.2.1: Mục đích nghiên cứu 2 1.2.2: Yêu cầu nghiên cứu 2 1.3: Ý nghĩa của đề tài 2 Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4 2.1. Tổng quan về bản đồ địa chính 4 2.1.1. Khái niệm về bản đồ địa chính 4 2.1.2. Cơ sở toán học của bản đồ địa chính 5 2.1.2.1. Hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia 5 2.1.2.2. Độ chính xác bản đồ địa chính 7 2.1.2.3. Chia mảnh bản đồ địa chính, đánh số phiên hiệu mảnh và ghi tên gọi của mảnh bản đồ địa chính 9 2.1.2.4. Tỷ lệ bản đồ địa chính 10 2.1.2.5. Độ chính xác tỷ lệ bản đồ địa chính 11 2.1.3. Nội dung của bản đồ địa chính 11 2.1.4. Các phương pháp thành lập bản đồ địa chính 13 2.1.5. Lưới khống chế địa chính 14 2.2. Những phần mềm ứng dụng trong biên tập bản đồ địa chính 20 2.2.1. Giới thiệu về phần mềm Mapping-Office và phần mềm Microstation. 20
- vii 2.2.2. Giới thiệu về máy toàn đạc điện tử 22 2.2.3. Giới thiệu phần mềm bình sai lưới COMPASS 24 2.2.4. Giới thiệu phần mềm Famis 25 2.3. Thực trạng công tác đo vẽ thành lập bản đồ địa chính 29 2.3.1: Tình hình chung công tác đo vẽ bản đồ địa chính trên toàn quốc 29 Phần 3: NỘI DUNG, VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 32 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 32 3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu 32 3.3. Nội dung nghiên cứu 32 3.4. Phương pháp nghiên cứu 32 3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp 32 3.4.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp 33 3.4.2.1. Đo vẽ chi tiết 33 3.4.2.2. Biên tập bản đồ địa chính 33 3.4.2.3. Nghiệm thu và giao nộp sản phẩm 33 Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 34 4.1. Đánh giá tình hình cơ bản thị trấn Thất Khê 34 4.1.1. Vị trí địa lý 34 4.1.2. Tình hình quản lý, sử dụng đất đai của thị trấn Thất Khê. 36 4.1.2.1. Tình hình quản lý đất đai 36 4.1.2.2. Hiện trạng sử dụng đất đai 37 4.2. Đo vẽ chi tiết tờ bản đồ địa chính tờ số 8 tỷ lệ 1:1000 thị trấn Thất Khê, huyện Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn 38 4.2.1: Số liệu lưới hạng cao: 38 4.2.2. Đo vẽ chi tiết ngoài thực địa. 38 4.3: Ứng dụng phần mềm Microstation và Famis để thành lập bản đồ địa chính 39 4.2.3.1 Ứng dụng phần mềm Famis.Map để khai thác cơ sở dữ liệu địa chính 54
- viii 4.2.3.2 In bản đồ, lưu trữ, đóng gói và giao nộp sản phẩm 56 4.3: Thuận lợi và khó khăn 56 Phần 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 58 5.1. Kết luận 58 5.2. Kiến nghị 58 TÀI LIỆU THAM KHẢO 59
- 1 Phần 1: ĐẶT VẤN ĐỀ 1.1. Tính cấp thiết của đề tài Công tác quản lý và sử dụng đất đã và đang trở thành nhu cầu không thể thiếu trong bất kỳ một xã hội nào. Ngay từ thuở sơ khai của xã hội loài người, vấn đề sở hữu đất đai đã giữ một vai trò cốt lõi, nó đã từng là một trong những căn bản chủ yếu tạo nên của cải và sự giàu có của mỗi cá nhân. Địa chính đã thực sự được nhiều dân tộc sử dụng từ thời cổ đại. Trong giai đoạn vừa qua công tác quản lý đất đai ở một số địa phương còn rất sơ sài do đó đã dẫn đến những khó khăn trong công tác quản lý và sử dụng đất. Để việc quản lý đất đai được chặt chẽ toàn diện chúng ta cần phải thực hiện tốt các công tác như đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp, lâm nghiệp và sở hữu nhà ở. Xác định hiện trạng sử dụng đất, theo dõi biến động đất đai, lập hồ sơ thu hồi đất khi cần thiết, giải quyết tranh chấp đất đai, cải tạo đất, thiết kế xây dựng các điểm dân cư, quy hoạch giao thông thủy lợi. Bản đồ địa chính là một trong những phương tiện tốt nhất giúp chúng ta thực hiện công tác quản lý và sử dụng đất. Bản đồ địa chính thể hiện chính xác vị trí, ranh giới, diện tích và các thông tin địa lý khác của từng thửa đất, từng vùng đất trong đơn vị hành chính địa phương. Nó là tài liệu cơ bản nhất của bộ hồ sơ được mang tính pháp lý cao phục vụ quản lý chặt chẽ đất đai đến từng thửa đất, từng chủ sử dụng đất đồng thời là cơ sở giải quyết tranh chấp đất cũng như các khiếu nại, tố cáo về đất. Hiện nay, ở Lạng Sơn vẫn còn nhiều địa phương chưa được đo vẽ bản đồ địa chính, mà hệ thống bản đồ giải thửa và bản đồ khác như bản đồ đo đất chè, bản đồ đo đất lâm nghiệp được đo đạc từ những năm 1980 đã cũ, không còn phù hợp nhưng vẫn đã và đang phải sử dụng, gây nhiều khó khăn cho công tác quản lý đất đai. Trong những năm qua UBND tỉnh Lạng Sơn đã quan tâm đến công tác đo đạc bản đồ và lập hồ sơ địa chính nhằm giúp cho công
- 2 tác quản lý đất đai được hoàn thiện và chính xác hơn. Năm 2012 Uỷ ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn đã ra quyết định số 2959/QĐ-UBND ngày 10/12/2012 “Về việc phê duyệt TKKT-DT đo đạc chỉnh lý bản đồ địa chính và xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính thị trấn Thất Khê, huyện Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn”. Thị trấn Thất Khê thuộc huyện Tràng Định là thị trấn có bản đồ địa chính và nằm trong diện được đo vẽ địa chính theo Quyết định 2959 nói trên, nhằm từng bước hoàn thiện hồ sơ địa chính, giúp công tác quản lý nhà nước về đất đai được tốt hơn. Xuất phát từ thực tế nêu trên, được sự nhất trí, phân công của BCN Khoa Quản lý tài nguyên dưới sự hướng dẫn của Cô giáo T.S Nguyễn Thị Lợi, tôi đã tiến hành thực hiện đề tài: “Thành lập bản đồ địa chính tờ số 8 tỷ lệ 1:1000 từ số liệu đo đạc tại thị trấn Thất Khê, huyện Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn Mục đích và yêu cầu nghiên cứu 1.2: Mục đích và yêu cầu nghiên cứu 1.2.1: Mục đích nghiên cứu - Thành lập được bản đồ địa chính tờ số 8 tỷ lệ 1:1000 từ số liệu đo đạc tại thị trấn Thất Khê, huyện Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn. - Xác định thuận lợi, khó khăn trong quá trình đo vẽ bản đồ địa chính. 1.2.2: Yêu cầu nghiên cứu -Thành lập bản đồ địa chính tại thị trấn Thất Khê theo quy phạm của Bộ Tài Nguyên và Môi Trường ban hành. - Sử dụng số liệu đo đạc biên tập theo kế hoạch. Đánh giá kết quả đo đạc, biên tập bản đồ theo quy định trong quy phạm thành lập bản đồ. 1.3: Ý nghĩa của đề tài - Giúp sử dụng thành thạo các phương pháp nhập số liệu, xử lý các số liệu đo đạc, quy trình thành lập bản đồ địa chính từ số liệu đo đạc.
- 3 - Sản phẩm phải có độ chính xác cao theo yêu cầu trong quy phạm thành lập bản đồ địa chính. - Bản đồ địa chính và một số sản phẩm nhận được có khả năng giao diện với các phần mềm chuyên dụng khác để phục vụ công tác quản lý nhà nước về đất đai một các thống nhất và có hiệu quả cao.
- 4 Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Tổng quan về bản đồ địa chính 2.1.1. Khái niệm về bản đồ địa chính Bản đồ địa chính là loại bản đồ chuyên ngành về đất đai, trên bản đồ thể hiện chính xác vị trí ranh giới, diện tích và một số thông tin địa chính khác của từng thửa đất, từng vùng đất. Bản đồ địa chính còn thể hiện các yếu tố địa lý khác liên quan đến đất đai. Bản đồ địa chính được thành lập theo đơn vị hành chính cơ sở xã, phường, thị trấn và thống nhất trên phạm vi cả nước. Bản đồ địa chính được xây dựng trên cơ sở kỹ thuật và công nghệ ngày càng hiện đại, nó đảm bảo cung cấp thông tin không gian của đất đai, phục vụ công tác quản lý đất đai. “Bản đồ địa chính là tên gọi cho bản đồ được biên tập, biên vẽ từ bản đồ địa chính cơ sở theo từng đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn trong đó yếu tố phản ánh chính là thửa đất, được thể hiện đầy đủ chính xác về hình thể, vị trí, kích thước, loại đất. Bản đồ địa chính được lập theo đơn vị hành chính xã và cấp tương đương” (Nguyễn Thị Kim Hiệp và cs, 2006)[6]. Bản đồ địa chính cơ sở là tên gọi chung của bản đồ gốc được đo vẽ bằng các phương pháp trực tiếp ngoài thực địa, đo vẽ bằng các phương pháp chụp từ máy bay kết hợp với đo vẽ bổ sung ngoài thực địa hay được thành lập trên cơ sở biên tập, biên vẽ từ bản đồ địa hình cùng tỷ lệ đã có. Các yếu tố nội dung biểu thị trên bản đồ địa chính phải tuân theo các quy định cụ thể, chi tiết trong bộ “Ký hiệu bản đồ địa chính” do Tổng cục Địa chính (nay là Bộ TN&MT) ban hành. Các yếu tố nội dung bản đồ được thể hiện phải đạt độ chính xác cao về khoa học tự nhiên, vừa phù hợp về mặt kinh tế, xã hội và có cơ sở pháp chế chính quy do cấp có thẩm quyền phê duyệt, phải mang tính chất liên tục và
- 5 chỉnh lý kịp thời nhằm nắm chắc biến động đất đai ở từng thời điểm xác định. Đáp ứng các yêu cầu này, năm 2014 Bộ Tài nguyên và Môi trường đã ban hành thông tư quy định thành lập bản đồ địa chính số 25/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 [4]. Đây là quy định thay cho quy phạm do Tổng cục Địa chính trước đây ban hành năm 2008. 2.1.2. Cơ sở toán học của bản đồ địa chính 2.1.2.1. Hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia Để đáp ứng yêu cầu về quản lý đất đai đặc biệt là khi sử dụng hệ thống thông tin đất đai, bản đồ địa chính trên toàn lãnh thổ phải là một hệ thống thống nhất về cả cơ sở toán học và độ chính xác. Muốn vậy phải xây dựng lưới tọa độ thống nhất và chọn một hệ quy chiếu tối ưu và hợp lý để thể hiện bản đồ. Trong khi lựa chọn hệ quy chiếu phải đặc biệt ưu tiên giảm nhỏ đến mức có thể ảnh hưởng của biến dạng phép chiếu đến kết quả thể hiện yếu tố bản đồ. Ta phải xây dựng lưới chiếu cho phù hợp là nội dung quan trọng trong thành lập bản đồ, đáp ứng được yêu cầu sử dụng đồng thời có thể ghép nhiều mảnh bản đồ lại với nhau mà vẫn giữ được tính nhất quán. Hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia là cơ sở toán học mà mỗi quốc gia nhất thiết phải có để thể hiện thống nhất và chính xác các dữ liệu đo đạc bản đồ phục vụ quản lý biên giới quốc gia, quản lý nhà nước về địa giới hành chính lãnh thổ. Hệ quy chiếu và tọa độ quốc gia còn đóng vai trò quan trọng trong nghiên cứu khoa học về trái đất trên phạm vi cả nước cũng như khu vực và toàn cầu. Trước đây bản đồ địa chính được thành lập trên mặt phẳng chiếu vuông góc Gauss-Kruger với múi chiếu 30, sử dụng Ellipsoid Krasovski (R = 6378245, r = 6356863, α = 1:298,3). Kinh tuyến gốc(00) được quy ước là kinh tuyến đi qua GRINUYT. Điểm gốc của hệ tọa độ mặt phẳng X = 0 km, Y =
- 6 500km, kinh tuyến trung ương là 1050 đi qua Hà Nội. Kinh tuyến, vĩ tuyến hệ tọa độ, độ cao nhà nước 1972. Cơ sở khống chế mặt bằng của bản đồ địa chính là hệ tọa độ các cấp (I,II,III,IV), lưới địa chính cơ sở, lưới địa chính cấp I,II. Trên cơ sở các điểm tọa độ này phát triển khống chế đo vẽ tam giác nhỏ hoặc đường chuyền kinh vĩ cấp 1,2. Cho đến nay hệ quy chiếu quốc gia HN-72 không đáp ứng được yêu cầu kỹ thuật mà thực tế đang đòi hỏi vì các lý do sau đây: 1. Hệ quy chiếu quốc gia HN-72 là hệ quy chiếu chung cho các nước xã hội chủ nghĩa trước đây không phù hợp với lãnh thổ Việt Nam, có sự chênh lệch giữa mô hình quản lý và mô hình toán học quá lớn. Từ đó tạo biến dạng lớn làm giảm độ chính xác của lưới tọa độ và bản đồ. 2. Hiện nay các nước xã hội chủ nghĩa đã thay đổi hệ quy chiếu quốc gia của mình, không sử dụng hệ quy chiếu trước đây vì hệ quy chiếu quốc gia HN-72 không tạo được liên kết khu vực. 3. Hệ quy chiếu quốc gia HN-72 không tạo điều kiện thuận lợi để phát triển công nghệ định vị toàn cầu GPS mà hiện nay đã phổ biến trên thế giới và ở Việt Nam. Sử dụng hệ quy chiếu HN72 gây hậu quả suy giảm độ chính xác định vị và tạo một quy trình công nghệ phức tạp khi xử lý toán học các trị đo GPS. 4. Hệ quy chiếu HN72 gây khó khăn đáng kể trong việc liên kết với quốc tế nhằm giải quyết các vấn đề về hoạch định biên giới, đường dẫn hàng không, hàng hải. 5. Hệ tọa độ quốc gia hiện nay bị chia cắt thành nhiều khu vực nhỏ, thiếu tính thống nhất trên địa bàn cả nước, có độ chính xác không đủ đáp ứng yêu cầu của thực tế quản lý hành chính, điều hành kinh tế, và đảm bảo an ninh quốc phòng. Chính vì vậy, hệ quy chiếu quốc gia HN-72 không đáp ứng được yêu cầu mà thực tế đòi hỏi nên cần phải xây dựng hệ tọa độ quốc gia mới.
- 7 Hệ tọa độ quốc gia phải đảm bảo các yêu cầu sau: - Thống nhất trên địa bàn toàn quốc. - Độ chính xác cao nhất trên cơ sở hợp với trị đo hiện tại là chủ yếu, khi cần thiết kế có thể bổ sung không đáng kể. - Tạo điều kiện sử dụng những phương pháp xử lý toán học hiện đại theo phương án để có kết quả tin cậy tuyệt đối. Hiện nay, các nước trong khu vực Đông Nam Á đều đã thay đổi hệ quy chiếu quốc gia phù hợp với đặc điểm của từng nước. Ở Việt Nam theo quyết định số 83/2000/QĐ-TTG của Thủ tướng Chính phủ về việc áp dụng hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia VN-2000 sử dụng ELLIPSOID WGS-84 toàn cầu. - Điểm gốc tọa độ quốc gia điểm N00 (điểm gốc của lưới GPS cấp “0”) đặt trong khuôn viên Viện Nghiên cứu Địa chính (nay là Viện khoa học Đo đạc và bản đồ )thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường , đường Hoàng Quốc Việt – Hà Nội - Lưới chiếu tọa độ phẳng: lưới chiếu UTM quốc tế. - Chia múi và phân mảnh hệ thống hiện hành có chú thích danh pháp quốc tế. Sử dụng lưới chiếu hình trụ ngang đồng góc với múi chiếu phù hợp có hệ số điều chỉnh tỷ lệ hệ số biến dạng chiều dài K = 0,9999 để thể hiện bản đồ địa chính cơ sở và bản đồ địa chính các loại tỷ lệ: Kinh tuyến trục được quy định cho từng tỉnh, từng thành phố trực thuộc trung ương. 2.1.2.2. Độ chính xác bản đồ địa chính Sai số trung phương vị trí mặt phẳng của điểm khống chế đo vẽ, điểm trạm đo so với điểm khởi tính sau bình sai không vượt quá 0,1 mm tính theo tỷ lệ bản đồ cần lập. Sai số biểu thị điểm góc khung bản đồ, giao điểm của lưới km, các điểm tọa độ quốc gia, các điểm địa chính, các điểm có toạ độ khác lên bản đồ địa chính dạng số được quy định là bằng không (không có sai số).
- 8 Đối với bản đồ địa chính dạng giấy, sai số độ dài cạnh khung bản đồ không vượt quá 0,2 mm, đường chéo bản đồ không vượt quá 0,3 mm, khoảng cách giữa điểm tọa độ và điểm góc khung bản đồ (hoặc giao điểm của lưới km) không vượt quá 0,2 mm so với giá trị lý thuyết. Sai số vị trí của điểm bất kỳ trên ranh giới thửa đất biểu thị trên bản đồ địa chính dạng số so với vị trí của các điểm khống chế đo vẽ gần nhất không được vượt quá: + 5 cm đối với bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200 + 7 cm đối với bản đồ địa chính tỷ lệ 1:500 + 15 cm đối với bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000 + 30 cm đối với bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000 + 150 cm đối với bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000 + 300 cm đối với bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000 g) Đối với đất nông nghiệp đo vẽ bản đồ địa chính ở tỷ lệ 1:1000, 1:2000 thì sai số vị trí điểm nêu tại điểm c và d khoản 4 Điều này được phép tăng 1,5 lần. 5. Sai số tương hỗ vị trí điểm của 2 điểm bất kỳ trên ranh giới thửa đất biểu thị trên bản đồ địa chính dạng số so với khoảng cách trên thực địa được đo trực tiếp hoặc đo gián tiếp từ cùng một trạm máy không vượt quá 0,2 mm theo tỷ lệ bản đồ cần lập, nhưng không vượt quá 4 cm trên thực địa đối với các cạnh thửa đất có chiều dài dưới 5m. Đối với đất nông nghiệp đo vẽ bản đồ địa chính ở tỷ lệ 1:1000, 1:2000 thì sai số tương hỗ vị trí điểm của 2 điểm bất nêu trên được phép tăng 1,5 lần. 6. Vị trí các điểm mốc địa giới hành chính được xác định với độ chính xác của điểm khống chế đo vẽ. 7. Khi kiểm tra sai số phải kiểm tra đồng thời cả sai số vị trí điểm so với điểm khống chế gần nhất và sai số tương hỗ vị trí điểm.Trị tuyệt đối sai số lớn nhất khi kiểm tra không được vượt quá trị tuyệt đối sai số cho phép. Số
- 9 lượng sai số kiểm tra có giá trị bằng hoặc gần bằng (từ 90% đến 100%) trị tuyệt đối sai số lớn nhất cho phép không quá 10% tổng số các trường hợp kiểm tra. Trong mọi trường hợp các sai số nêu trên không được mang tính hệ thống. 2.1.2.3. Chia mảnh bản đồ địa chính, đánh số phiên hiệu mảnh và ghi tên gọi của mảnh bản đồ địa chính “- Bản đồ địa chính được phân mảnh cơ bản theo nguyên tắc một mảnh bản đồ địa chính cơ sở là một mảnh bản đồ địa chính. Kích thước khung của mảnh bản đồ địa chính lớn hơn mảnh bản đồ địa chính cơ sở từ 10cm - 20cm. Bản đồ địa chính cơ sở tỷ lệ 1:1000 (tiến hành thành lập) được phân mảnh theo nguyên tắc: Từ mảnh bản đồ tỷ lệ 1:2000 chia thành 4 ô vuông, mỗi ô vuông tương ứng với một mảnh bản đồ tỷ lệ 1:1000, có kích thước thực tế là 0,5kmx0,5km và kích thước hữu ích của bản vẽ là 50cmx50cm tương ứng với diện tích 25ha. Các ô vuông được đánh số thứ tự bằng các chữ cái A,B,C,D theo nguyên tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu mảnh bản đồ tỷ lệ 1:1000 bao gồm số hiệu mảnh bản đồ tỷ lệ 1:2000 gạch nối và số thứ tự ô vuông.”(Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2008). Tên gọi của bản đồ địa chính là tên gọi của đơn vị hành chính (tỉnh - huyện - xã) lập bản đồ. Bảng 2.1. Bảng tóm tắt một vài thông số phân mảnh bản đồ Kích thước Diện tích Tỷ lệ bản Cơ sở để Kích thước Ký hiệu bản đo đồ chia mảnh thực tế (m) thêm vào Ký hiệu ví dụ vẽ (cm) vẽ(ha) 1:25.000 Khu đo 48x48 12000x12000 14400 25-430 407 1:10.000 1:25.000 60x60 6000x6000 3600 10-430 407 1:5000 1:10.000 60x60 3000x3000 900 403.407 1:2000 1:5.000 50x50 1000x1000 100 430.407-9 1:1000 1:2000 50x50 500x500 25 a,b,c,d 430.407-9-d 1:500 1:2000 50x50 250x250 6.25 (1) (16) 430.407-9-(16) 1:200 1:2000 50x50 100x100 1.0 430.407-9-100 (Nguồn: Bộ Tài Nguyên và Môi Trường, 2008)
- 10 2.1.2.4. Tỷ lệ bản đồ địa chính “Tùy theo từng khu vực cụ thể, căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ của công tác quản lý nhà nước về đất đai, giá trị kinh tế sử dụng đất, mức độ khó khăn của từng khu vực, mật độ thửa trung bình trên 1 ha, tính chất quy hoạch của từng vùng trong đơn vị hành chính để lựa chọn tỷ lệ đo vẽ bản đồ sao cho phù hợp, không nhất thiết trong mỗi đơn vị hành chính phải lập bản đồ địa chính cùng tỷ lệ nhưng phải xác định tỷ lệ cơ bản cho đo vẽ bản đồ địa chính ở mỗi đơn vị hành chính cấp xã và quy định chung về đo vẽ bản đồ như sau: - Khu vực đất sản xuất nông nghiệp, đất nuôi trồng thuỷ sản, đất làm muối, đất nông nghiệp khác: tỷ lệ đo vẽ cơ bản là 1:2000 và 1:5000. Đối với khu vực đất sản xuất nông nghiệp mà phần lớn các thửa đất nhỏ, hẹp hoặc khu vực đất nông nghiệp xen kẽ trong khu vực đất đô thị, trong khu vực đất ở chọn tỷ lệ đo vẽ bản đồ là 1:1000 hoặc 1:500 và phải được quy định rõ trong thiết kế kỹ thuật - dự toán công trình. - Khu vực đất phi nông nghiệp mà chủ yếu là đất ở và đất chuyên dùng: + Các thành phố lớn, các khu vực có các thửa đất nhỏ hẹp, xây dựng chưa theo quy hoạch, khu vực giá trị kinh tế sử dụng đất cao tỷ lệ đo vẽ cơ bản là 1:200 hoặc 1:500. + Các thành phố, thị xã, thị trấn lớn, các khu dân cư có ý nghĩa kinh tế, văn hoá quan trọng tỷ lệ đo vẽ cơ bản là 1:500 hoặc 1:1000. + Các khu dân cư nông thôn tỷ lệ đo vẽ cơ bản là 1:1000 hoặc 1:2000. - Khu vực đất lâm nghiệp, đất trồng cây công nghiệp tỷ lệ đo vẽ cơ bản là 1:5000 hoặc 1:10000. - Khu vực đất chưa sử dụng: thường nằm xen kẽ giữa các loại đất trên nên được đo vẽ và biểu thị trên bản đồ địa chính đo vẽ cùng tỷ lệ. Khu vực đất đồi, núi, khu duyên hải có diện tích đất chưa sử dụng lớn tỷ lệ đo vẽ cơ bản là 1:10000. - Khu vực đất chuyên dùng, đất tôn giáo, tín ngưỡng, đất nghĩa trang,
- 11 nghĩa địa,đất sông, suối, đất có mặt nước chuyên dùng, đất phi nông nghiệp; thường nằm xen kẽ giữa các loại đất trên nên được đo vẽ và biểu thị trên bản đồ địa chính đo vẽ cùng tỷ lệ cho toàn khu vực. Ngoài quy định chung về tỷ lệ cơ bản của bản đồ địa chính nêu trên, trong mỗi đơn vị hành chính cấp xã khi thành lập bản đồ địa chính do có những thửa đất nhỏ, hẹp xen kẽ có thể trích đo riêng từng thửa đất nhỏ hẹp đó hoặc một cụm thửa hay mét khu vực ở tỷ lệ lớn hơn. Cơ sở để chọn tỷ lệ đo vẽ cơ bản và tỷ lệ trích đo phải nêu chi tiết trong thiết kế kỹ thuật - dự toán công trình thành lập bản đồ địa chính và hồ sơ địa chính của đơn vị hành chính hay khu vực.”(Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2008)[3]. 2.1.2.5. Độ chính xác tỷ lệ bản đồ địa chính Do khoảng cách nhìn từ mắt là 25cm, mắt người bình thường có thể phân biệt được khoảng cách giữa 2 điểm là 0,1mm trên bản đồ được coi là độ chính xác của tỷ lệ bản đồ. Độ chính xác được thể hiện qua bảng 2.2: Bảng 2.2. Độ chính xác của tỷ lệ bản đồ Tỷ lệ bản đồ Độ chính xác của tỷ lệ bản đồ(m) 1/200 0,02 1/500 0,05 1/1000 0,1 (Nguồn: Tổng cục địa chính, 1999) 2.1.3. Nội dung của bản đồ địa chính “Bản đồ địa chính là tài liệu chủ yếu trong bộ hồ sơ địa chính vì vậy trên bản đồ cần thể hiện đầy đủ các yếu tố đáp ứng yêu cầu quản lý đất đai: - Điểm khống chế tọa độ và độ cao. Trên bản đồ cần thể hiện đầy đủ các điểm khống chế tọa độ và độ cao nhà nước các cấp, lưới tọa độ địa chính cấp 1 và cấp 2, các điểm khống chế
- 12 đo vẽ có chôn mốc để sử dụng lâu dài. Đây là yếu tố dạng điểm cần thể hiện chính xác đến 0,1 mm trên bản đồ. - Địa giới hành chính các cấp Cần thể hiện chính xác đường địa giới hành chính các cấp tỉnh, huyện, xã các mốc giới hành chính, các điểm ngoặt của đường địa giới. Khi đường địa giới hành chính cấp thấp trùng với đường địa giới hành chính cấp cao hơn thì biểu thị đường địa giới hành chính cấp cao nhất. Các đường địa giới phải phù hợp với hồ sơ địa giới đang được lưu trữ trong cơ quan nhà nước. - Ranh giới thửa đất Thửa đất là yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính. Ranh giới thửa đất được thể hiện trên bản đồ bằng đường viền khép kín dạng đường gấp khúc hoặc đường cong. - Loại đất Tài nguyên đất trước đây được tiến hành phân loại và thể hiện 6 loại đất chính là đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất chuyên dùng, đất ở đô thị, đất ở nông thôn và đất chưa sử dụng (nay là 3 nhóm: đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp và đất chưa sử dụng). Trên bản đồ địa chính cần phân loại đến từng thửa đất theo mục đích sử dụng. - Công trình xây dựng trên đất Khi đo vẽ bản đồ tỷ lệ lớn ở vùng đất thổ cư đặc biệt là khu vực đô thị thì trên từng thửa đất còn phải thể hiện chính xác ranh giới các công trình xây dựng cố định như nhà ở, nhà làm việc Các công trình còn biểu thị tính chất công trình như nhà gạch, nhà bê tông, nhà nhiều tầng - Ranh giới sử dụng đất Trên bản đồ thể hiện ranh giới các khu dân cư, ranh giới lãnh thổ sử dụng đất của các doanh nghiệp, các tổ chức xã hội, doanh trại quân đội
- 13 - Hệ thống giao thông Cần thể hiện tất cả các loại đường sắt, đường bộ, đường trong làng, ngoài đồng, đường phố, ngõ phố Đo vẽ chính xác vị trí tim đường, mặt đường, chỉ giới, các công trình cầu cống trên đường và tính chất con đường. Giới hạn thể hiện giao thông là chân đường, đường có độ rộng lớn hơn 0,5mm trên bản đồ phải vẽ 2 nét, nếu độ rộng nhỏ hơn 0,5mm thì vẽ 1 nét theo đường tiêm của nó. Khi đo vẽ trong các khu dân cư phải vẽ chính xác các rãnh thoát nước công cộng. Sông ngòi, kênh mương phải ghi chú tên riêng và hướng dòng chảy. - Địa vật quan trọng. Trên bản đồ địa chính phải thể hiện các địa vật có ý nghĩa định hướng. - Mốc giới quy hoạch. Trên bản đồ địa chính còn phải thể hiện đầy đủ mốc quy hoạch, hành lang an toàn giao thông, hành lang an toàn giao thông, hành lang bảo vệ đường điện cao thế, bảo vệ đê điều” (Nguyễn Thị Kim Hiệp và cs, 2006). 2.1.4. Các phương pháp thành lập bản đồ địa chính Hiện nay khi đo vẽ thành lập bản đồ địa chính ta có thể chọn một trong các phương pháp sau: - Đo vẽ trực tiếp ngoài thực địa bằng các loại máy kinh vĩ (có thể là máy kinh vĩ quang học hoặc máy toàn đạc điện tử) gọi là phương pháp toàn đạc. - Thành lập bằng phương pháp đo vẽ ảnh chụp từ máy bay kết hợp đo vẽ trực tiếp ngoài thực địa hay phương pháp ảnh hàng không. - Thành lập bằng phương pháp biên tập, biên vẽ và đo vẽ bổ sung chi tiết trên nền bản đồ địa hình cùng tỷ lệ. Trong ba phương pháp thành lập bản đồ địa chính trên, quá trình thành lập bản đồ địa chính thường được thực hiện qua hai bước: + Bước 1: Đo vẽ, thành lập bản đồ gốc (bản đồ địa chính cơ sở). + Bước 2: Biên tập, đo vẽ bổ sung, thành lập bản vẽ gốc theo đơn vị
- 14 hành chính cấp xã (gọi tắt là bản đồ địa chính). - Phương pháp toàn đạc: Phương pháp toàn đạc là phương pháp xác định vị trí tương đối của các điểm chi tiết địa vật so với điểm khống chế đo vẽ bằng máy kinh vĩ hoặc máy toàn đạc điện tử. - Phương pháp bàn đạc: Về thực chất phương pháp bàn đạc khác với đo vẽ toàn đạc là việc đo, vẽ được tiến hành ngay trên thực địa. Đo góc nằm ngang người ta ghim giấy vẽ trên ván bàn đạc, đặt ván vẽ vào vị trí nằm ngang, hướng ống kính máy đến các điểm đo và kẻ hướng đến các điểm đo theo cạnh và thước máy bàn đạc. Bản đồ được thành lập và đối chiếu ngoài thực địa để đảm bảo chất lượng bản đồ. Thành lập bản đồ bằng phương pháp toàn đạc, bàn đạc là người đo vẽ tiếp xúc trực tiếp với các đối tượng cần đo vẽ và điều tra để thể hiện trên bản đồ, có thể đo vẽ cả những vùng địa vật phức tạp, che khuất nhiều. Tuy nhiên các phương pháp trên tốn nhiều công sức, tiến độ chậm, chịu ảnh hưởng rất lớn của điều kiện thời tiết khí hậu, hiệu quả kinh tế thấp. Đã từ lâu, ảnh hàng không đã được sử dụng rộng rãi và hiệu quả trong việc thành lập bản đồ địa chính tỷ lệ nhỏ, tỷ lệ trung bình và các tỷ lệ lớn. Ảnh hàng không giúp chúng ta thu thập thông tin địa hình, địa vật một cách nhanh chóng được ứng dụng vào ngành đo ảnh. Vì thế khả năng tự động hóa việc thành lập bản đồ rất lớn. - Thành lập bản đồ địa chính bằng phương pháp biên tập, biên vẽ và bổ sung chi tiết từ bản đồ địa hình cùng tỷ lệ. Phương pháp này thực chất là biên tập lại các yếu tố nội dung của bản đồ địa hình phù hợp với nội dung bản đồ địa chính mới ở thời điểm đo vẽ. 2.1.5. Lưới khống chế địa chính * Quy định chung - Lưới địa chính được xây dựng bằng phương pháp đường chuyền hoặc bằng công nghệ GPS theo đồ hình lưới tam giác dày đặc, đồ hình chuỗi
- 15 tam giác, tứ giác để làm cơ sở phát triển lưới khống chế đo vẽ. Dù thành lập lưới địa chính bằng phương pháp nào cũng phải đảm bảo độ chính xác sau bình sai theo quy định sau: Bảng 2.3. Chỉ tiêu kỹ thuật thành lập lưới địa chính Chỉ tiêu kỹ STT Các chỉ tiêu kỹ thuật thuật 1 Trị tuyệt đối của sai số trung phương vị trí điểm sau ≤ 5 cm bình sai 2 Sai số trung phương tương đối cạnh sau bình sai ≤ 1:50000 3 Trị tuyệt đối sai số trung phương tuyệt đối cạnh dưới ≤ 1,2 cm 400 m sau bình sai Trị tuyệt đối sai số trung phương phương vị cạnh sau bình 4 sai: ≤ 5 giây - Đối với cạnh lớn hơn hoặc bằng 400m ≤ 10 giây - Đối với cạnh nhỏ hơn 400m Trị tuyệt đối sai số trung phương độ cao sau bình sai: 5 - Vùng đồng bằng ≤ 10cm - Vùng núi ≤ 12cm (Nguồn: Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2014) [4] Lưới địa chính phải được đo nối với ít nhất 2 điểm tọa độ Nhà nước có độ chính xác từ điểm địa chính cơ sở hoặc từ điểm hạng IV Nhà nước trở lên. Trước khi thiết kế lưới phải tiến hành khảo sát thực địa để chọn phương pháp xây dựng lưới phù hợp và phải lưu ý sao cho thuận tiện cho phát triển lưới khống chế đo vẽ. * Xây dựng lưới địa chính bằng phương pháp đường chuyền - Những yêu cầu kỹ thuật cơ bản của lưới đường chuyền địa chính quy định ở bảng sau: - Khi hai đường chuyền song song cách nhau dưới 400m thì phải đo nối với nhau. - Góc ngang trong đường chuyền được đo theo phương pháp toàn vòng
- 16 khi trạm đo có 3 hướng trở lên hoặc theo hướng đơn nếu trạm đo chỉ có hai hướng bằng các máy toàn đạc điện tử có độ chính xác 1” - 5” và máy khác có độ chính xác tương đương. - Đo góc trong đường chuyền thực hiện trên giá ba chân, theo phương pháp ba giá. Sai số định tâm máy và bảng ngắm không lớn hơn 2 mm. Đối với các cạnh ngắn hơn cạnh trung bình phải dọi tâm với độ chính xác không lớn hơn 1mm. Bảng 2.4. Chỉ tiêu kỹ thuật của các yếu tố của lưới đường chuyền Chỉ tiêu kỹ STT Các yếu tố của lưới đường chuyền thuật 1 Góc ngoặt của đường chuyền ≥ 300 (30 độ) 2 Số cạnh trong đường chuyền ≤ 15 Chiều dài đường chuyền: - Nối 2 điểm cấp cao ≤ 8km 3 - Từ điểm khởi tính đến điểm nút hoặc giữa hai điểm nút ≤ 5km - Chu vi vòng khép ≤ 20 km Chiều dài cạnh đường chuyền 4 - Cạnh dài nhất ≤ 1.400 m - Cạnh ngắn nhất ≥ 200 m - Chiều dài trung bình một cạnh 500 - 700 m 5 Trị tuyệt đối sai số trung phương đo góc ≤ 5 giây Trị tuyệt đối sai số giới hạn khép góc đường chuyền hoặc n giây 6 vòng khép(n:là số góc trong đường chuyền hoặc vòng khép) 7 Sai số khép giới hạn tương đối fs/[s] ≤ 1:25000 (Nguồn: Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2014) [4] - Cạnh đường chuyền được đo 3 lần riêng biệt, kết quả lấy trung bình. Mỗi lần đo đều ngắm chuẩn lại mục tiêu. Số chênh giữa các lần đo cạnh không vượt quá 2a. - Lưới địa chính phải được bình sai chặt chẽ. Khi tính toán và trong kết quả cuối cùng góc lấy chẵn đến giây, tọa độ và độ cao lấy chẵn đến
- 17 milimet(0,001m). Chương trình tính toán bình sai sử dụng là chương trình đã được Bộ Tài nguyên và Môi trường cho phép sử dụng. - Sau bình sai phải đánh giá sai số trung phương đo góc, sai số trung phương vị trí điểm, sai số trung phương tương đối đo cạnh, sai số trung phương đơn vị trọng số và so sánh với các quy định của Quy phạm này. Nếu vượt hạn sai phải xem xét lại các giá trị đo, quá trình tính toán nếu không phát hiện nguyên nhân thì phải đo lại. * Xây dựng lưới địa chính bằng công nghệ GPS a) Chỉ tiêu kỹ thuật cơ bản của lưới địa chính khi lập bằng công nghệ GNSS quy định như sau: Bảng 2.5. Xây dựng lưới địa chính bằng công nghệ GPS STT Tiêu chí đánh giá chất lƣợng lƣới địa chính Chỉ tiêu kỹ thuật đo bằng công nghệ GNSS 1 Phương pháp đo Đo tĩnh 2 Sử dụng máy thu có trị tuyệt đối của sai số đo ≤ 10 mm + 2.D mm cạnh (D: tính bằng km) 3 Số vệ tinh khỏe liên tục ≥ 4 4 PDOP lớn nhất ≤ 4 5 Góc ngưỡng cao (elevation mask) cài đặt trong ≥ 150 (15 độ) máy thu 6 Thời gian đo ngắm đồng thời ≥ 60 phút - Trị tuyệt đối sai số khép hình giới hạn tương đối khi xử lý sơ bộ cạnh(fS/[S]): ≤ 1:100000 7 Khi [S] < 5 km: ≤ 5 cm - Trị tuyệt đối sai số khép độ cao ≤ 30 [S] mm ([S]: tính bằng km) 8 Khoảng cách tối đa từ một điểm bất kỳ trong ≤ 10 km lưới đến điểm cấp cao gần nhất 9 Số hướng đo nối tại 1 điểm ≥ 3 10 Số cạnh độc lập tại 1 điểm ≥ 2
- 18 Trong đó : Fs = ; [ s ]= Các giá trị dX, dY, dZ là các giá trị nhận được từ việc giải các cạnh (baselines) tham gia vào vòng khép, n là số cạnh khép hình. b) Phải sử dụng anten, máy thu tín hiệu vệ tinh và phần mềm đi kèm theo máy thu, do nhà sản xuất cung cấp và tuân thủ các yêu cầu quy định tại Thông tư này để thu tín hiệu, tính toán xác định tọa độ và độ cao. Trước khi sử dụng phải kiểm tra hoạt động của máy thu và các thiết bị kèm theo, khi hoạt động bình thường mới được đưa vào sử dụng. Đối với máy thu đang sử dụng cần kiểm tra sự hoạt động của các phím chức năng, kiểm tra sự ổn định của quá trình thu tín hiệu thông qua việc đo thử, kiểm tra việc truyền dữ liệu từ máy thu sang máy tính. Đối với các máy mới, trước khi sử dụng phải tiến hành đo thử nghiệm trên bãi chuẩn (đối với loại máy thu 1 tần số) hoặc trên các điểm cấp 0 (đối với loại máy thu 2 tần số) và so sánh kết quả đo với số liệu đã có. c) Trước khi đo phải lập lịch đo. Khi lập lịch đo được phép sử dụng lịch vệ tinh quảng bá không có nhiễu cố ý SA (Selective Availability) để lập nhưng lịch đó không được cũ quá 01 tháng tính đến thời điểm lập lịch đo. Các tham số cần khai báo vào phần mềm lập lịch đo gồm ngày lập lịch đo; vị trí địa lý khu đo (tọa độ địa lý xác định trên bản đồ, lấy theo trung tâm khu đo, giá trị B, L xác định đến phút); số vệ tinh tối thiểu cần quan sát là 4; PDOP lớn nhất cho phép quan sát là 4; khoảng thời gian tối thiểu của ca đo là 60 phút; góc ngưỡng 15độ. d) Trong quá trình đo lưới tọa độ ở thực địa điểm đánh dấu trên anten phải được đặt quay về hướng Bắc với sai lệch không quá 10 độ; chiều cao anten được tính trung bình từ 03 lần đo độc lập vào các thời điểm bắt đầu đo,
- 19 giữa khi đo và trước khi tắt máy thu, đọc số đến mm, giữa các lần đo không lệch quá 2mm. đ) Khi sử dụng các máy thu tín hiệu vệ tinh nhiều chủng loại, nhiều hãng sản xuất khác nhau để lập cùng một lưới phải chuyển file dữ liệu đo ở từng máy sang dạng RINEX. e) Sử dụng các phần mềm (module) phù hợp với loại máy thu tín hiệu vệ tinh để giải tự động vectơ cạnh, khi tính khái lược vectơ cạnh phải đảm bảo các chỉ tiêu sau: - Lời giải được chấp nhận:Fixed; - Chỉ số Ratio: > 1,5 (chỉ xem xét đến khi lời giải và Fixed); - Sai số trung phương khoảng cách: (RMS) < 20mm + 4.D mm (D tính bằng km). Việc bình sai lưới chỉ được thực hiện sau khi tính khái lược cạnh và sai số khép cho toàn bộ mạng lưới đạt chỉ tiêu kỹ thuật. g) Khi tính khái lược cạnh nếu có chỉ tiêu kỹ thuật không đạt yêu cầu thì được phép tính lại bằng cách thay thế điểm gốc xuất phát, lập các vòng khép khác hoặc không sử dụng điểm khống chế cấp cao để phát triển lưới địa chính nếu số điểm khống chế cấp cao còn lại trong lưới vẫn đảm bảo theo quy định. Trong trường hợp không sử dụng điểm khống chế cấp cao đó làm điểm gốc phát triển lưới thì vẫn đưa vào bình sai như một điểm trong lưới và phải nêu rõ trong Báo cáo Tổng kết kỹ thuật. Số liệu chỉ được đưa vào bình sai chính thức bằng phương pháp bình sai chặt chẽ khi đã giải quyết các tồn tại phát hiện trong quá trình tính khái lược. h) Thành quả đo đạc, tính toán và bình sai khi lập lưới địa chính bằng công nghệ GNSS gồm: - Bảng trị đo và số cải chính sau bình sai; - Bảng sai số khép hình;
- 20 - Bảng chiều dài cạnh, phương vị, chênh cao và các sai số sau bình sai (sai số trung phương vị trí điểm tọa độ, sai số trung phương tương đối cạnh, sai số trung phương phương vị cạnh và sai số trung phương độ cao); - Bảng tọa độ vuông góc không gian X, Y,Z; - Bảng tọa độ và độ cao trắc địa B, L,H; - Bảng tọa độ vuông góc phẳng và độ cao thủy chuẩn sau bình sai; - Sơ đồ lưới địa chính sau thi công. 2.2. Những phần mềm ứng dụng trong biên tập bản đồ địa chính Ngày nay cùng với sự phát triển của ngành điện tử tin học, các máy tính, các thiết bị đo, máy vẽ kỹ thuật số không ngừng hoàn thiện. Trên cơ sở đã người ta xây dựng, tổ chức dữ liệu bản đồ mà máy tính có thể đọc và thể hiện dưới dạng hình ảnh bản đồ. Vì vậy, việc ứng dụng các phần mềm microstation và famis trong biên tập bản đồ địa chính. 2.2.1. Giới thiệu về phần mềm Mapping-Office và phần mềm Microstation Mapping office là một phần mềm mới nhất của tập đoàn Intergraph bao gồm các phần mềm công cụ phục vụ cho việc xây dựng và duy trì toàn bộ các đối tượng địa lý thuộc một trong hai dạng dữ liệu, đồ hoạ và phi đồ hoạ sử dụng trong công hệ thống thông tin địa lý GIS và bản đồ, chạy trên hệ điều hành DOS/WINDOW. Trong Mapping - office việc thu thập các đối tượng địa lý được tiến hành một cách đơn giản trên bản đồ đã thành lập trước đây (trên giấy, diamat) ảnh hàng không, ảnh vệ tinh thông qua thiết bị quét và các phần mềm công cụ đã tạo và chuyển đổi các tài liệu thông qua dữ liệu số. Mapping office bao gồm 5 phần mềm ứng dụng được tích hợp trong một môi trường đồ hoạ thống nhất, phục vụ cho việc thu thập và duy trì dữ liệu, các phần mềm thành phần đã là: - Microstation V8i : Là môi trường đồ hoạ cao cấp làm nền để chạy các
- 21 phần mềm ứng dụng còn lại của Mapping office như: I/Geovec, I/RasB, I/RasC, MSFC, Famis tượng trên nền ảnh (Raster), sửa chữa, biên tập dữ liệu và trình bày bản đồ, Microstation còn cung cấp công cụ nhập, xuất(Import, Export) dữ liệu đồ hoạ từ các phần mềm khác nhau qua các file (*.dxf) hoặc file(*dwg). Microstation có giao diện đồ hoạ nhanh chóng, đơn giản, thuận tiện cho người dùng. - MGE-pc V.2: Sử dụng cho việc thu thập, duy trì dữ liệu, tạo các bản đồ chuyên đề, hỏi đáp, phân tích vùng và phân tích không gian. Cơ sở dữ liệu được xây dựng trên nền ngôn ngữ hỏi đáp SQL. Mge - pc có thể chạy cùng các hệ quản trị cơ sở dữ liệu phổ dụng khác như DBase, Foxpro, hoặc các hệ quản trị cơ sở dữ liệu SQL thông dụng khác trên thị trường. - IRasB: là hệ phần mềm hiển thị và biên tập dữ liệu Raster (ảnh đen trắng Black and White Image), các công cụ trong IRasB sử dụng để làm sạch các ảnh hưởng được quét vào từ tài liệu cũ, cập nhập các bản vẽ cũ bằng các thông tin mới, phục vụ cho phần mềm Vector hóa tự động, I/Geovec, chuyển đổi dữ liệu sang dạng Vector hoặc dạng Raster. IRasB cũng cho phép người sử dụng đồng thời thao tác với cả hai dạng dữ liệu Raster và Vector. - IRasC: Cung cấp đầy đủ các chức năng phục vụ cho việc hiển thị và xử lý ảnh hàng không, ảnh viễn thám thông qua máy quét ảnh hoặc đọc trực tiếp nếu là ảnh số, IRasC cho phép cùng một lúc có thể kết hợp điều khiển và thao tác với cả hai dạng dữ liệu Raster và Vector. Khả năng này rất tốt khi người sử dụng tiến hành số hoá trên màn hình. - I/Geovec: Là phần mềm chuyên thực hiện việc chuyển đổi bán tự động dữ liệu Raster (dạng Binary) sang Vector sang các đối tượng. Với công nghệ dược đường bán tự động cao cấp. I/Geovec giảm được rất nhiều thời gian cho quá trình xử lý chuyển đổi tài liệu cũ sang dạng số. I/Geovec thiết kế với giao diện người dùng rất thuận tiện.
- 22 Microstation là phần mềm đồ họa thiết kế (CAD). Nó có khả năng quản lý các đối tượng đồ họa thể hiện các yếu tố của bản đồ. Khả năng quản lý dữ liệu không gian và dữ liệu thuộc tính lớn, tốc độ khai thác và cập nhật nhanh chóng phù hợp với hệ thống quản lý dữ liệu lớn do đó nó thuận lợi cho việc thành lập các loại bản đồ địa hình địa chính từ các nguồn dữ liệu và thiết bị đo khác nhau. Dữ liệu không gian được tổ chức theo kiểu đa lớp tạo cho việc biên tập, bổ sung rất tiện lợi. Microstation cho phép lưu các bản đồ và thiết kế theo nhiều hệ thống tọa độ khác nhau. Microstation còn được làm nền cho các Module phần mềm ứng dụng khác như: IRASC, GEOVEC, MSFC, MRFCLEAN, MRFFLAG, IPLOT, FAMIS chạy trên đó. Các công cụ của Microstation được sử dụng để số hóa các đối tượng trên nền ảnh quét (Raster), sửa chữa, biên tập dữ liệu và trình bày bản đồ. Microstation còn cung cấp công cụ nhập, xuất (Import, Export) dữ liệu đồ họa từ các phần mềm khác qua các File.DXF hoặc File.DWG. Microstation có một giao diện đồ họa bao gồm nhiều cửa sổ, menu, bảng công cụ, các công cụ làm việc với đối tượng đồ họa đầy đủ và mạnh giúp thao tác với dữ liệu đồ họa nhanh chóng, đơn giản, thuận lợi cho người sử dụng. 2.2.2. Giới thiệu về máy toàn đạc điện tử Máy toàn đạc điện tử TOPCON-350N do hãng Topcon của Nhật Bản sản xuất, máy toàn đạc điện tử TOPCON-350N cho phép đo góc, đo cạnh, đo tọa độ các điểm và sử dụng các phần mềm được cài đặt trong máy để thực hiện một loạt những tiện ích của công tác đo đạc trắc địa. - Khoảng cách khi đo 1 gương từ 800m đến 1300m tùy theo điều kiện thời tiết, nếu đo 2 gương có thể đi tới 2km. Thời gian đo một điểm là 3”. - Bộ nhớ trong có thể lưu được 2000 điểm khi đo góc cạnh, hoặc 4000 điểm khi đo tọa độ.
- 23 - Máy sử dụng nguồn điện từ 10V - 16V. - Trọng lượng máy 4,2kg. - Máy có thể hoạt động trong khoảng nhiệt độ từ -200C - 500C. Máy TOPCON-350N điều khiển tất cả các chương trình tiện ích thông qua MENU vì vậy máy TOPCON-350N không có các phím số mà chỉ có 10 phím chức năng sau: Hình 2.1. Sơ đồ cấu tạo máy toàn đạc điện tử Chức năng của các phím này như sau: - F1(OSET) : Đưa góc bằng(Bàn Độ ngang) ban đầu về 000 “0““. Chấp nhận bấm F3(Yes).- F2(HOLD) : Phím giữ góc ngang (khi bấm Trang1 phím này quay máy góc ngang không đổi).- F3(HSET) : Cài đặt góc ngang ban đầu (Cài đặt phương vị đầu).- F4(P1) : Phím Sang trang 2 của chức năng (ANG) - F1(TILT) : Tắt, mở cân bằng tự động của máy. Ở chế độ mở khi máy bị nghiêng, máy sẽ không làm việc.- F2(REP) : Đo góc lặp- Trang2 F3(V%) : Độ dốc. Chức năng này dùng để bố trí và kiểm tra độ dốc.- F4(P2) : Phím sang trang 3 của chức năng (ANG)
- 24 - F1(HBB) : Bật và tắt tiếng kêu (píp) khi góc bằng quay gần đến ¼ cung tròn- F2(R/L) : Góc bằng tăng thuận hoặc nghịch chiều kim Trang 3 đồng hồ- F3(CMPS) : Đưa góc đứng 00 ở thiên đỉnh hoặc vị trí nằm ngang.Như vậy ở chức năng này ứng dụng nhiều nhất là qui góc về 0o và bố trí kiểm tra độ dốc HR : Góc bằng HD : Khoảng cách ngang D : Chênh cao Chức năng các phím:Trang 1.- F1(MEAS) : Bắt đầu đo- F2(MODE) : Các lựa MENU chọn Mode đo khoảng cách F1(FINE) : Đo chính xác F2(TRACK) : Đo nhanh F3(COARSE): Đo thô - F3(S/A) : Cài đặt hằng số gương, PPm, nhiệt độ và áp suất - Thoát chương trình - Kết thúc một chức năng. ESC - Ra khỏi trường nhập dữ liệu khi không chấp nhận dữ liệu đó (tương đương phím CE trong máy tính cá nhân). - Thoát khỏi một chương trình. POWER Phím tắt mở máy. 2.2.3. Giới thiệu phần mềm bình sai lưới COMPASS Compass là một phần mềm xử lý bình sai các mạng lưới trắc địa, phục vụ công tác thành lập bản đồ địa chính được ra đời từ những năm 2009 do Trung Tâm Trắc Địa bản đồ công trình - Khoa trắc địa - Trường Đại học mỏ địa chất xây dựng. Phần mềm liên tục được cải tiến và hoàn thiện, cho đến nay phần mềm này đã được sử dụng để tính toán hàng vạn điểm khống chế mặt bằng và độ cao tại hầu hết các tỉnh trong cả nước. Đây là phần mềm chuyên dụng tự động hoá công tác xử lý bình sai các mạng lưới trắc địa trên máy tính, đặc biệt là các mạng lưới trên cơ sở các số liệu đo góc, cạnh, độ cao và phương vị.
- 25 Phần mềm Compass sử dụng đơn giản, thuận tiện, đặc biệt có giao diện với người sử dụng hoàn toàn bằng tiếng Việt. Chính vì vậy mà có ưu điểm lớn là dễ học, dễ sử dụng, yêu cầu về trình độ tin học của người sử dụng không cao, thậm chí không đòi hỏi người sử dụng phải biết lý thuyết bình sai. Hệ thống các chức năng đa dạng, thực hiện đơn giản, dễ hiểu thuận tiện. Đặc biệt COMPASS có hướng dẫn sử dụng ngay trong từng mục của thực đơn, chỉ cần ấn phím F1 tại các mục của thực đơn là có các bảng chỉ dẫn, nội dung cụ thể hiện lên. Phần mềm COMPASS có ưu điểm lớn là tốc độ tính toán cực nhanh, xử lý được các lưới có số điểm lớn (10.000 điểm), kết quả in ra đúng theo yêu cầu quy phạm quy định. COMPASS là phần mềm có dung lượng nhỏ, chỉ chứa trong một đĩa mềm, cài đặt đơn giản và có thể chạy được trên hầu hết các loại máy tính, không đòi hỏi gì về phần cứng và phần mềm. Phần mềm COMPASS cho phép hiển thị, in sơ đồ lưới một cách độc lập không phụ thuộc vào môi trường đồ họa nào như các phần mềm xử lý bình sai khác. Các chức năng trợ giúp hiển thị đa dạng như phóng to, thu nhỏ, trượt và đặc biệt là cho phép in sơ đồ lưới với hệ thống máy in phong phú. Phần mềm COMPASS có các mô đun chính là: -Tính chuyển múi tọa độ. -Thiết kế lưới mặt bằng. - Bình sai lưới mặt bằng. 2.2.4. Giới thiệu phần mềm Famis Famis là phần mềm: “Tích hợp đo vẽ và thành lập bản đồ địa chính” (Fieldwork And Cadastral Mapping Intergrated Software - Famis). Đây là hệ thống phần mềm được Tổng cục Địa chính ban hành năm 1998 và áp dụng cho tất cả các Sở địa chính trong toàn quốc nhằm thống nhất hoá công nghệ và chuẩn hóa số liệu để thống nhất quản lý việc lập bản đồ và hồ sơ địa chính.
- 26 Hệ thống phần mềm chuẩn thống nhất này gồm 2 phần mềm lớn: - Phần mềm Famis có khả năng: + Xử lý số liệu đo ngoại nghiệp, xây dựng, xử lý và quản lý bản đồ địa chính số. + Đảm nhận công đoạn từ sau khi đo vẽ ngoại nghiệp đến hoàn chỉnh một hệ thống bản đồ địa chính số. Cơ sở dữ liệu bản đồ địa chính kết hợp với cơ sở dữ liệu hồ sơ địa chính để thành lập một cơ sở dữ liệu về bản đồ số và hồ sơ địa chính thống nhất. - Hệ quản trị cơ sở dữ liệu hồ sơ địa chính - CadDB là phần mềm thành lập quản lý thông tin về hồ sơ địa chính, hỗ trợ công tác thanh tra, kiểm tra, quản lý sử dụng đất. Cấp GCNQSD đất, thống kê tình hình sử dụng đất. Chức năng của phần mềm Famis được chia làm 2 chức năng lớn: - Các chức năng làm việc với cơ sở dữ liệu trị đo + Quản lý khu đô: FAMIS quản lý các số liệu đo theo khu đo. Một đơn vị hành chính có thể được chia thành nhiều khu đo. Số liệu đo trong 1 khu có thể lưu trong 1 hoặc nhiều file dữ liệu. Người dùng có thể tự quản lý toàn bộ các file dữ liệu của mình một cách đơn giản, không nhầm lẫn. + Thu nhận số liệu trị đo: Trị đo được lấy vào theo những nguồn tạo số liệu phổ biến nhất ở Việt nam hiện nay : Từ các sổ đo điện tử (Electronic Field Book) TOPCON. Từ các số liệu đo thủ công được ghi trong sổ đo. Từ phần mềm xử lý trị đo phổ biến TOPCOM, TD của xí nghiệp bản đồ nông nghiệp 1. + Xử lý hướng đối tượng: Phần mềm cho phép người dùng bật / tắt hiển thị các thông tin cần thiết của trị đo lên màn hình. Xây dựng bộ mã chuẩn. Bộ mã chuẩn bao gồm hai loại mã: Mã định nghĩa đối tượng và mã điều khiển. Phần mềm có khả năng xây dựng bản đồ tự động khi xử lý mã.
- 27 + Giao diện hiển thị, sửa chữa rất tiện lợi, mềm dẻo. FAMIS cung cấp phương pháp để hiển thị, tra cứu và sửa chữa trị đo. Phương pháp 1: Qua giao diện tương tác đồ họa màn hình. Người dùng chọn trực tiếp từng đối tượng cần sửa chữa qua hiển thị của nó trên màn hình. Phương pháp 2: Qua bảng danh sách các trị đo. Mỗi một trị đo tương ứng với một bản ghi trong bảng này. + Công cụ tính toán: FAMIS cung cấp rất đầy đủ, phong phú các công cụ tính toán: giao hội (thuận nghịch), vẽ theo hướng vuông góc, điểm giao, dóng hướng, cắt cạnh thửa.v.v. Các công cụ thực hiện đơn giản, kết quả chính xác. Các công cụ tính toán rất phù hợp với các thao tác đo vẽ mang đặc thù ở Việt Nam. + Bình sai trắc địa: FAMIS có khả năng bình sai trị đo theo phương pháp bình phương tối thiểu.Kết quả sau khi bình sai được hiển thị lên màn hình. + Xuất số liệu: Số liệu trị đo có thể được in ra các thiết bị khác nhau: máy in, máy vẽ. Các số liệu này cũng có thể xuất ra dưới các dạng file số liệu khác nhau để có thể trao đổi với các hệ thống phần mềm khác như SDR. + Quản lý và xử lý các đối tượng bản đồ: Các đối tượng bản đồ được sinh ra qua: tự động xử lý mã hoặc do người sử dụng vẽ vào qua vị trí các điểm đo. FAMIS cung cấp công cụ cho việc lựa chọn lớp thông tin bản đồ cần sửa chữa và các thao tác trên các đối tượng bản đồ này. - Các chức năng làm việc với cơ sở dữ liệu bản đồ địa chính + Nhập dữ liệu bản đồ từ nhiều nguồn khác nhau: Từ cơ sở dữ liệu trị đo. Các đối tượng bản đồ ở bên trị đo được đưa thẳng vào bản đồ địa chính. Từ các hệ thống GIS khác. FAMIS giao tiếp với các hệ thống GIS khác qua các file dữ liệu. FAMIS nhập những file sau: ARC của phần mềm ARCINFO (ESRI - USA), MIF của phần mềm MAPINFO (MAPINFO - USA). DXF, DWG của phần mềm AutoCAD (AutoDesk - USA), DGN
- 28 của phần mềm GIS OFFICE (INTERGRAPH - USA) Từ các công nghệ xây dựng bản đồ số : FAMIS giao tiếp trực tiếp với một số công nghệ xây dựng bản đồ số hiện đang được sử dụng ở Tổng cục Địa chính như: ảnh số (IMAGESTATION), ảnh đơn (IRASC, MGE-PC), vector hóa bản đồ (GEOVEC MGE-PC) + Quản lý các đối tượng bản đồ theo phân lớp chuẩn. FAMIS cung cấp bảng phân loại các lớp thông tin của bản đồ địa chính. Việc phân lớp và cách hiển thị các lớp thông tin tuân thủ theo quy phạm của Tổng cục Địa chính. + Tạo vùng, tự động tính diện tích. Tự động sửa lỗi. Tự động phát hiện các lỗi còn lại và cho phép người dùng tự sửa. Chức năng thực hiện nhanh, mềm dẻo cho phép người dùng tạo vùng trên một vùng bất kỳ, theo đúng mô hình Topology của ARC/INFO. + Hiển thị, chọn, sửa chữa các đối tượng bản đồ. Các chức năng này thực hiện dựa trên thế mạnh về đồ họa sẵn có của MicroStation nên rất dễ dùng, phong phú, mềm dẻo, hiệu quả. + Đăng ký sơ bộ (quy chủ sơ bộ): Đây là nhóm chức năng phục vụ công tác quy chủ tạm thời. Gán, hiển thị, sửa chữa các thông tin thuộc tính được gắn với thửa. + Thao tác trên bản đồ địa chính: Bao gồm các chức năng tạo bản đồ địa chính từ bản đồ gốc. Tự động vẽ khung bản đồ địa chính. Đánh số thửa tự động. + Tạo hồ sơ thửa đất: FAMIS cho phép tạo các loại hồ sơ thông dụng về thửa đất bao gồm: Phiếu xác nhận kết quả hiện trạng thửa đất, Trích lục, Giấy chứng nhận. Dữ liệu thuộc tính của thửa có thể lấy trực tiếp qua quá trình quy chủ tạm thời hoặc móc nối sang lấy trong cơ sở dữ liệu hồ sơ Địa chính.
- 29 + Xử lý bản đồ: FAMIS cung cấp một số công cụ thao tác trên bản đồ thông dụng nhất. Nắn bản đồ, chuyển từ hệ thống tọa độ này sang hệ thống tọa độ khác theo các phương pháp nắn affine, projective. Tạo bản đồ chủ đề từ trường dữ liệu. Xây dựng các bản đồ theo phân bậc số liệu. Kết hợp các phương pháp phân bậc trong bản đồ học và khả năng biểu diễn (tô màu) của MicroStation, chức năng này cung cấp cho người dùng một công cụ rất hiệu quả làm việc với các loại bản đồ chuyên đề khác nhau. Vẽ nhãn bản đồ từ trường số liệu. Các số liệu thuộc tính gán với các đối tượng bản đồ có thể hiển thị thành các đối tượng đồ họa. Đây là một chức năng thuận tiện cho trình bày và phân tích bản đồ. + Liên kết với cơ sở dữ liệu hồ sơ Địa chính. Nhóm chức năng thực hiện việc giao tiếp và kết nối với cơ sở dữ liệu và hệ quản trị hồ sơ Địa chính. Các chức năng này đảm bảo cho phần mềm FAMIS tạo thành một hệ thống thống nhất. Chức năng cho phép trao đổi dữ liệu hai chiều giữa 2 cơ sở dữ liệu, cơ sở dữ liệu Bản đồ Địa chính và cơ sở dữ liệu hồ sơ Địa chính. 2.3. Thực trạng công tác đo vẽ thành lập bản đồ địa chính 2.3.1: Tình hình chung công tác đo vẽ bản đồ địa chính trên toàn quốc Công tác đo đạc và bản đồ Việt Nam có một truyền thống lâu đời. Cùng với thời gian và những thăng trầm của lịch sử đất nước, công tác đo đạc và bản đồ đã để lại nhiều dấu ấn và thành quả quan trọng của mình. Cùng với sự phát triển của xã hội, việc sử dụng đất nảy sinh ra nhiều mâu thuẫn trong quan hệ giữa con người với con người liên quan đến đất đai. Nhận thức được tầm quan trọng của bản đồ địa chính phục vụ trong quá trình quản lý đất đai, Nhà nước ta đã chú trọng đầu tư cho việc lập bản đồ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ), quyền sử hữu nhà ở và quyền sử dụng đất của các địa phương trên toàn quốc.
- 30 Ngày 5 tháng 8 năm 2002, Quốc hội Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã ra Nghị quyết về việc Thành lập Bộ Tài nguyên và Môi trường. Ngày 11 tháng 11 năm 2002, Chính phủ ra Nghị định số 91/2002/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường, thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tài nguyên đất, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, môi trường, khí tượng thuỷ văn, đo đạc và bản đồ trên phạm vi cả nước. Trong cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường có Cục Đo đạc và Bản đồ. Cục Đo đạc và Bản đồ thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường được tái lập vào đầu năm 2003, có chức năng giúp Bộ trưởng quản lý nhà nước lĩnh vực đo đạc và bản đồ. Đây là thời kỳ phát triển mới của công nghệ số trong đo đạc và bản đồ. Để đáp ứng yêu cầu của các địa phương, Bộ Tài Nguyên và Môi trường đang triển khai các dự án xây dựng cơ sở dữ liệu nền địa hình để xây dựng hệ thống thông tin địa lý phục vụ yêu cầu quản lý và đáp ứng các nhu cầu sử dụng khác của các địa phương. Sự kiện quan trọng đánh dấu thành tích và bước phát triển mới của công tác trắc địa và bản đồ cơ bản trong năm 2004 là Bộ Tài Nguyên và Môi trường đã kết thúc và chính thức công bố hoàn thành mạng lưới địa chính cơ sở và hệ thống bản đồ địa hình tỉ lệ 1:50000 phủ trùm toàn quốc, đồng thời giới thiệu sử dụng hệ thống trạm định vị GPS quốc gia vào tháng 12 năm 2004, đúng vào thời điểm kỷ niệm ngày truyền thống ngành đo đạc và bản đồ Việt Nam và kỷ niệm 45 năm thành lập Cục Đo đạc và Bản đồ Phó Cục trưởng Cục Đo đạc và Bản đồ Việt Nam Vũ Quý Lân đã báo cáo công tác năm 2011 và phương hướng, nhiệm vụ năm 2012. Theo đó, năm 2011, Cục Đo đạc và Bản đồ Việt Nam đã hoàn thành việc xây dựng và trình Bộ ban hành 4 Thông tư hướng dẫn hoạt động đo đạc và bản đồ, tiến hành sửa
- 31 đổi, bổ sung Nghị định về hoạt động đo đạc và bản đồ. Cục đã thẩm định và cấp giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ cho 242 tổ chức, đưa tổng số tổ chức được cấp giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ trên toàn quốc lên 1039 tổ chức. Năm qua, Cục đã hoàn thành và tiến hành bàn giao sản phẩm CSDL và bản đồ tỷ lệ 1/10.000, 1/5.000 và 1/2.000 cho 23 tỉnh, thành phố Tiếp tục hoàn thiện dự án thành lập cơ sở dữ liệu nền thông tin địa lý ở tỷ lệ 1/10.000 gắn với mô hình số độ cao phủ trùm cả nước và thành lập CSDL nền thông tin địa lý ở tỷ lệ 1/2000, 1/5000 các khu vực đô thị, khu công nghiệp, khu vực kinh tế trọng điểm; phối hợp với Bộ Nội vụ trình Chính phủ phê duyệt dự án Hoàn thiện và hiện đại hóa hệ thống hồ sơ, bản đồ địa giới hành chính và xây dựng CSDL địa giới hành chính các cấp.
- 32 Phần 3 NỘI DUNG, VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Ứng dụng công nghệ tin học và phần mềm MicroStation, Famis.Map vào biên tập bản đồ địa chính. - Phạm vi nghiên cứu: Thành lập bản đồ địa chính thị trấn Thất Khê, huyện Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn, tờ bản đồ số 8 Tỷ lệ 1:1000. 3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu - Địa điểm: Công ty cổ phần tài nguyên và môi trường Phương Bắc tại thị trấn Thất Khê, huyện Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn. - Thời gian: Từ 9/01/2019 đến ngày 17/5/2019. 3.3. Nội dung nghiên cứu Nội dung 1: Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế -xã thị trấn Thất Khê; Nội dung 2: Đo vẽ chi tiết tờ bản đồ địa chính số 8 thị trấn Thất Khê, huyện Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn Nội dung 3: Biên tập bản đồ địa chính số 8 tỷ lệ /1000; 3.4. Phương pháp nghiên cứu -Tiến hành thu thập một số tài liệu, số liệu, bản đồ, các mốc trắc địa hạng cao có trong khu đo vẽ tại trung tâm lưu trữ. 3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp -. Số liệu về điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội, tình hình sử dụng đất được thu thập thông tin ở UBND thị trấn ( xã , phường) - Số liệu về mốc trắc địa hạng cao: thừa kế từ Thành lập bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000 từ số liệu đo đạc tại thị trấn Thất Khê, huyện Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn.
- 33 3.4.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp 3.4.2.1. Đo vẽ chi tiết + Sử dụng máy toàn đạc điện tử GTS 235N Topcon + Đo theo phương pháp tọa độ cực 3.4.2.2. Biên tập bản đồ địa chính + Biên tập bản đồ bằng phần mềm Microstation và FAMIS.Map. + Đối chiếu bản đồ mới thành lập so với bản vẽ sơ hoạ, bổ sung chỉnh sửa bản vẽ. 3.4.2.3. Nghiệm thu và giao nộp sản phẩm + Kiểm tra nghiệm thu theo quy phạm của Bộ TN&MT. + In bản đồ khổ Ao.
- 34 Phần 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 4.1. Đánh giá tình hình cơ bản thị trấn Thất Khê 4.1.1. Vị trí địa lý Thất Khê là thị trấn huyện lỵ của huyện Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn, Việt Nam. Thị trấn có vị trí: ● Bắc giáp xã Chi Lăng, xã Đại Đồng. ● Đông giáp xã Đại Đồng. ● Nam giáp xã Đại Đồng, xã Đề Thám. ● Tây giáp xã Đề Thám. Thị trấn Thất Khê có diện tích 0,86 km², dân số là khoảng 4798 người, mật độ dân số đạt 5579 người/km².[1] Thất Khê cách thành phố Lạng Sơn 70km và là giao điểm của quốc lộ 3B nối sang tỉnh Bắc Kạn và biên giới với Trung Quốc, quốc lộ 4A nối với tỉnh Cao Bằng và thành phố Lạng Sơn, tỉnh lộ 226 nối với huyện Bình Gia và từ đó có thể theo quốc lộ 1B về tỉnh Thái Nguyên. Cùng với Đông Khê, Thất Khê được nhiều người biết đến với Chiến dịch Biên giới vào tháng 10 năm 1950, là chiến dịch có ý nghĩa quyết định đến sự phát triển của cách mạng Việt Nam. Thung lũng Thất Khê là nơi gặp gỡ của hầu hết các sông suối như Sông Bắc Khê tạo thành ranh giới tự nhiên phía tây và nam của thị trấn, suối Cốc Phát và suối Pác Cát. Do vậy, cánh đồng lúa Thất Khê phì nhiêu, màu mỡ. Cùng với cánh đồng lúa Tri Phương và Quốc Khánh, cánh đồng lúa Thất Khê trở thành vựa lúa lớn nhất tỉnh Lạng Sơn. Chợ trung tâm thị trấn Thất Khê là chợ loại II. Hội Đền Gốc Sung tại thị trấn Thất Khê được tổ chức vào ngày 18 tháng 4 Âm lịch hàng năm. Thị trấn có đặc sản vịt quay mác mật Thất Khê.[2]
- 35 Hình 4.1: Bản đồ thị trấn Thất Khê *. Địa hình, địa mạo - Địa hình, Thất Khê cách thành phố Lạng Sơn 70km và là giao điểm của quốc lộ 3B nối sang tỉnh Bắc Kạn và biên giới với Trung Quốc, quốc lộ 4A nối với tỉnh Cao Bằng và thành phố Lạng Sơn, tỉnh lộ 226 nối với huyện Bình Gia và từ đó có thể theo quốc lộ 1B về tỉnh Thái Nguyên có địa hình và đường giao thông thuận tiện .đây là điều kiện, cơ hội cho thị trấn Thất Khê trong quá trình phát triển và giao lưu kinh tế, thương mại *. Văn hoá- giáo dục - Văn hóa: Hàng năm thị trấn tổ chức bình xét danh hiệu gia đình văn hóa, xóm tổ dân phố văn hóa trên cơ sở đánh giá theo tiêu chí quy định. Đã có khoảng hơn 90 % gia đình được UBND thị trấn ra quyết định công nhận GĐVH và xét được 8% số TDP văn hóa để cấp thị công nhận. - Thực hiện tốt nếp sống văn minh, các khu dân cư luôn chấp hành các
- 36 quy ước đề ra, tích cực tham gia xây dựng khu dân cư văn hoá. - Giáo dục: Tổng số trường học trên địa bàn thị trấn có 03 trường học, có trường THCS thị trấn Thất Khê, trường mầm non 10-10, và trường THPT huyện Tràng Định. Trong đó trường THCS thị trấn Thất Khê là ngôi trường chuẩn quốc gia đầu tiên của huyện Tràng Định. *. Y tế - Ngoài bệnh viện đa khoa huyện Tràng Định, Thất Khê còn có các trạm y tế phân bố ở một vài khu dân cư. Ngoài ra Thất khê còn có một vài phòng khám tư nhân có chất lượng y tế khám chữa bệnh khá tốt. - Công tác khám chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe cho nhân dân luôn luôn được đảm bảo. - Ngoài công tác chăm sóc sức khỏe hàng ngày cho nhân dân các cơ sở y tế còn phối hợp với các tổ chức nhân đạo, các hội, các tổ chức khác thực hiện khám chữa bệnh miễn phí cho các đối tượng là đối tượng chính sách, đối tượng nghèo, các cụ cao tuổi đồng thời triển khai tốt các chương trình y tế quốc gia. *. Môi trường - Tỷ lệ hộ sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh 100%; - Trên địa bàn phường đã xây dựng được hệ thống thoát nước thải. - Xử lý chất thải: đã có điểm thu gom, xử lý rác tập trung. - Mặc dù đã có nơi thu gom rác thải nhưng tình hình môi trường của TT thất khê vẫn còn ô nhiễm, nước thải của các hộ gia đình vân đồn ra sông ra suối nên địa bàn thị trấn còn ô nhiễm nặng nề. 4.1.2. Tình hình quản lý, sử dụng đất đai của thị trấn Thất Khê. 4.1.2.1. Tình hình quản lý đất đai * Công tác hoàn thiện địa giới hành chính Thực hiện theo chỉ thị 364/CT của Thủ tướng Chính phủ về việc hoạch
- 37 định ranh giới hành chính các cấp, UBND thị trấn Thất Khê cùng với các cơ quan chức năng và các xã lân cận tiến hành hoạch định ranh giới thị trấn. Toàn bộ các mốc giới hành chính thị trấn Thất Khê đã được các xã lân cận nhất trí ký tên và được lưu trong hồ sơ địa giới hành chính. * Công tác đo đạc lập bản đồ địa chính Hiện nay, thị trấn Thất Khê đã được đo đạc lập bản đồ địa chính có tọa độ theo lưới quốc gia. Đây là điều kiện rất thuận lợi trong công tác quản lý đất đai của thị trấn. * Công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Thực hiện chỉ thị số 10 và 19/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ, đến nay thị trấn đã cấp GCNQSDĐ cho toàn bộ các đối tượng sử dụng. Kết quả cấp GCNQSD tính riêng theo các loại đất như sau: + Đất nông nghiệp (gồm cả đất lâm nghiệp): đã cấp được 756 GCN với diện tích là 328,78 ha tương ứng với hơn 37%. + Đất ở của các hộ gia đình, cá nhân: đã cấp được 68,86ha, tương ứng với 100,00% + Đất phi nông nghiệp không phải là đất ở: đã cấp được 2,45 ha, tương ứng với 8,04%. + Đất của tổ chức sử dụng: đã cấp được cho 3 tổ chức tương ứng với 0,31 ha. * Công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại tố cáo Đất đai là vấn đề vô cùng nan giải, các vụ việc tranh chấp lấn chiếm đất đai vẫn hay xảy ra nhưng do chính quyền xã đã chỉ đạo cán bộ chuyên trách và các ban ngành có liên quan; làm tốt công tác tuyên truyền và hòa giải ngay tại cơ sở nên có rất ít những vụ việc khiếu kiện kéo dài. 4.1.2.2. Hiện trạng sử dụng đất đai Tổng diện tích tự nhiên của thị trấn Thất Khê là 0,86km2. trong đó đất
- 38 thổ cư chiếm khoảng 80% còn lại là đất nông nghiệp. 4.2. Đo vẽ chi tiết tờ bản đồ địa chính tờ số 8 tỷ lệ 1:1000 thị trấn Thất Khê, huyện Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn 4.2.1: Số liệu lưới hạng cao: Số liệu tọa độ lưới khống chế trắc địa khu vực thị trấn Thất Khê được trình bày qua bảng sau: Bảng 4.1: Bảng số liệu lưới điểm gốc Số Tên đỉnh cạnh DX DY DZ RMS RATIO TT Điểm đầu Điểm cuối (m) (m) (m) (m) 1 TĐ-TK-02 TĐ-TK-03 -799.342 -139.496 -248.056 0.010 3.170 2 TĐ-TK-02 TĐ-TK-04 -652.910 -77.926 -290.871 0.008 6.470 3 TĐ-TK-03 TĐ-TK-04 146.434 61.561 -42.815 0.009 5.450 4 TĐ-TK-02 TĐ-TK-01 -1205.798 -170.657 -464.075 0.013 4.080 5 TĐ-TK-01 TĐ-TK-03 -406.411 -31.302 -216.080 0.033 3.450 6 TĐ-TK-04 TĐ-TK-01 -552.850 -92.842 -173.300 0.028 2.520 Số điểm lưới của thị trấn Thất Khê + Tổng số điểm lưới: 55 + Số điểm gốc: 4 + Số điểm mới thành lập: 55 4.2.2. Đo vẽ chi tiết ngoài thực địa. - địa điểm đo vẽ chi tiết: thị trấn Thất khê, huyện Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn. * Mô tả phương pháp đo chi tiết: - Loại máy: toàn đạc điện tử ( GTS 235N topcon) - phương pháp đo: đo chi tiết - Sử dụng máy:+ B1: cân máy + B2: mở máy: nhấn nút POWER + B3 : tạo file :MENU – DATA COLLECT(F1) – tạo FILE –
- 39 ENTER(F4) +B4: Định hướng: BACKSIGHT(F2)- ghi tên trạm và điểm định hướng- OSET(F2)- NE/AZ(F3)- *HD(F2)-YES(F3) +B5: Đo: F4- tiến hành đo F4 4.3: Ứng dụng phần mềm Microstation và Famis để thành lập bản đồ địa chính Các bước thực hiện thành lập bản đồ địa chính bằng phần mềm Microstation và Famis cụ thể như sau: Bước 1: Khởi động chương trình Microstation, tạo file.Dgn và khởi động chương trình Famis. Khi bắt đầu làm việc ta phải tạo một File.dgn bằng cách chạy chương trình Microstation xuất hiện hộp thoại Microstation Manager vào file chọn New. Gõ tên File cần tạo mới lấy tên là huongthuong.dgn - đây chính là file.dgn mà chúng ta sẽ gọi điểm đo chi tiết để vẽ bản đồ sau đó ấn OK ta được File cần tạo. Khi đó màn hình hiển thị Hình 4.2.3 Tạo file bản đồ
- 40 Để chọn seed thích hợp cho file cần tạo, ra vào: C:\win32app\ustation\wsmod\default\seed (chọn Select trên ). Hộp thoại Select Seed File xuất hiện, sẽ liệt kê các seed file cho ta chọn: - Chọn đường dẫn đến tên thư mục và tên Seedfile cho bản đồ của mình. Hình 4.2.4. Chọn seed file cho bản vẽ Seed file thực chất là một Design file trắng, không chứa dữ liệu nhưng nó chứa đầy đủ các thông số quy định chế độ làm việc với MicroStation. Đặc biệt, với các file bản đồ, để đảm bảo tính thống nhất về cơ sở toán học giữa các file dữ liệu, người xây dựng phải tạo các file chứa các tham số về tọa độ, phép chiếu, đơn vị đo Sau đó, các file bản đồ có cùng cơ sở toán học sẽ được tạo dựa trên nền Seed file này. Mỗi một cơ sở toán học của bản đồ sẽ có một Seed file riêng. Trong MicroStation, kích thước của đối tượng được xác định thông qua hệ toạ độ mà File đang sử dụng. Đơn vị dùng để đo khoảng cách trong hệ thống tọa độ gọi là Working Units. Thông thường trong MicroStation ta nên vẽ các yếu tố với đúng kích thước thực tế của chúng, còn khi in ra có thể đặt tỷ lệ tùy ý. Từ Menu chính chọn Settings - Design File - Working Units để đặt đơn vị bản vẽ. Trên màn hình sẽ xuất hiện cửa sổ Working Units
- 41 Hình 4.3. Đặt đơn vị cho bản vẽ ● Hệ đơn vị đo (Working Units). - Đơn vị đo chính (Master Units):m - Đơn vị đo phụ (Sub Units):cm - Độ phân giải (Resolution):100 Đặt đơn vị bản vẽ xong chọn OK - File - Save Settings để lưu đơn vị bản vẽ đã đặt. Sau khi đã tạo file,chọn seed file,đặt đơn vị cho bản vẽ xong ta khởi động Famis. Từ dòng lệnh của
- 42 Microstation: Utilities\MDL Applications. Xuất hiện cửa sổ MDL - Browse xuất hiện hộp hội thoại Select MDl Application, trên hộp hội thoại ta chọn đường dẫn đến thư mục Famis chọn famis.ma - OK ta đã hoàn thành việc khởi động Famis. Hình 4.4. Khởi động famis Bước 2: Triển điểm chi tiết lên bản vẽ
- 43 Từ cửa sổ chương trình topcom ta vào comm - download từ topcom chuyển dữ liệu vào máy tính - lưu vào ổ dữ liệu thanh đuôi dữ liệu.sl bảng giao diện Nhập số liệu từ số liệu đo Chọn mở thư mục lưu dữ liệu nhập dữ liệu theo hình trên nhập tỷ lệ bản vẽ, nhập khuôn dạng, nhập file số liệu.đặt, nhập số liệu.gốc (chính là file tọa độ lưới khống chế) - ok - ra 2 file file.dxf, xyh, vào macro - file import -chọn file.dxf - ok lên màn hình ta có điểm chi tiết như hình Bước 3: Nối điểm đo chi tiết: Sau khi gọi được điểm lên màn hình ta dùng bản vẽ sơ hoạ nối các điểm lại với nhau đồng thời tiến hành chuẩn lớp thông tin cho các đối tượng theo nguyên tắc: “Mỗi lớp thông tin chỉ thể hiện một loại đối tượng”(Object) Các đối tượng có cùng chung một số đặc điểm tính chất nhất định được gộp thành lớp đối tượng (Object class), các lớp đối tượng được gộp thành các nhóm đối tượng (Category), mỗi một đối tượng được gắn một mã thống nhất. Theo nguyên tắc này, mã của kiểu đối tượng gồm [Mã nhóm] -[Mã Lớp]
- 44 -[Mã kiểu]. Chuẩn về lớp thông tin (Level) cho những đối tượng hình tuyến tạo đường bao (ranh giới) cho thửa đất Phân lớp thông tin các đối tượng nội dung bản đồ địa chính tuân theo bảng phân lớp thông tin chuẩn của bản đồ địa chính như sau: a) Điểm khống chế tọa độ, độ cao các cấp; b) Địa giới hành chính các cấp; mốc địa giới hành chính; c) Mốc quy hoạch, chỉ giới quy hoạch, ranh giới hành lang an toàn giao thông, đường thuỷ, hành lang an toàn lưới điện, hành lang an toàn các công trình khác; d) Ranh giới sử dụng đất; đ) Dáng đất (nếu có yêu cầu thể hiện); e) Các ghi chú thuyết minh. Nếu đường ranh giới thửa đất tham gia vào các đối tượng khác thì thứ tự ưu tiên về lớp như sau: Ranh giới thửa, thuỷ hệ, giao thông. Hình 4.5. Nối điểm đo chi tiết
- 45 Hình 4.6. Điểm chi tiết lên bản vẽ Bước 4: Khởi động Famis kết nối cơ sở dữ liệu và sửa lỗi Chọn (thị trấn Thất Khê, huyện Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn) - Chấp nhận Hình 4.7. Khởi động Famis
- 46 Cơ sở dữ liệu - quản lý bản đồ - Kết nối cơ sở dữ liệu Hình 4.8. Kết nối cơ sở dữ liệu Sửa lỗi. Sau khi đã nối hết các điểm chi tiết tạo nên thửa như bản vẽ sơ hoạ. Ta tiến hành sửa lỗi để kiểm tra các lỗi trong quá trình vẽ đồ hoạ bằng cách: * Sửa lỗi bằng phần mềm MRFClean Khởi động MRFclean: Từ Menu của MicroStation, vào Utilities chọn MDL Application, xuất hiện hộp hội thoại MDL - chọn MRFClean.ma - chọn Load. Khi khởi động MRFClean.ma, trên màn hình xuất hiện hộp hội thoại MRF Clean v8.0. Hình 4.9. Tự động tìm và sửa lỗi
- 47 Parameters tích chọn By Level & Stroke Circular Arcs - bấm chọn Tolerances Sửa lớp (10, 23, 32) Muốn sửa lỗi level nào, chúng ta chọn level ấy và đặt lại tham số trong hộp Tolerance, ta bỏ dấu trừ „-„ đằng trước 0.01 - Bấm phím Set, trở lại hộp hội thoại MRF Clean v8.0 - Bấm phím Clean khi đó nó sẽ tự động tìm và sửa lỗi cho level mà mình đang muốn sửa lỗi Clean - OK Hình 4.10. Chọn level để tìm và sửa lỗi tự động Hình 4.11. Quá trình chạy sửa lỗi tự động
- 48 Cơ sở dữ liệu - Tạo topology - Sửa lỗi (FLAG) Hình 4.12. Sửa lỗi MRFFLAG (Thủ công) * Kết thúc quá trình tự động sửa lỗi của chương trình MRFCLEAN ta tiến hành sửa lỗi MRFFLAG Khởi động MRFFlag: Từ Menu của MicroStation, vào Utilities chọn MDL Application, xuất hiện hộp hội thoại MDL - chọn MRFFlag.ma - chọn Load. Khi khởi động MRFFlag.ma, trên màn hình xuất hiện hộp hội thoại MRFFlag Editor v8.0.1. - Next: chạy đến vị trí lỗi tiếp theo; - Prew: chạy đến vị trí lỗi trước đó; - Zoom_in: phóng to hình; - Zoom_out: thu nhỏ hình; - Del Flag: xóa cờ hiện thời; - Del Flag+Elm: xóa đối tượng hiện thời; - Del Al Flags: xóa tất cả các cờ trong file Hình 4.13. Sửa lỗi
- 49 Khi sửa lỗi xong thì nút Next mờ đi ta xoá Flag (chữ D) bằng cách ấn vào Del Al Flags và Edit status báo No Flags. Sau đó tắt hộp thoại này để tiến hành kiểm tra lại lỗi của bản vẽ bằng cách làm lại quy trình sửa lỗi từ bước tự động tìm sửa lỗi MRF CLEAN. Bước 5: Tạo tâm thửa. Ta tiến hành sửa lỗi nhiều lần cho tới khi hết lỗi, đảm bảo các thửa đất đã được khép vùng chuyển sang bước tiếp theo là tạo tâm thửa. Hình 4.14. Tạo tâm thửa Vào Cơ sở dữ liệu bản đồ - Tạo Topology - Tạo vùng. Xuất hiện hộp thoại Tạo vùng ta tích vào ô Tạo vùng Cơ sở dữ liệu - Tạo topology - Tạo vùng - Chọn lớp để tạo lớp 10 Hình 4.15. Tạo Topology
- 50 Công việc kết thúc toàn bộ bản vẽ sẽ có dấu tâm thửa ở các thửa như hình sau: Cơ sở dữ liệu - gán thông tin địa chính ban đầu -gán dữ liệu từ nhãn Hình 4.16. Sau khi tạo được Topology Tâm thửa là điều kiện để định vị nhãn thửa và tiến hành vẽ nhãn thửa cho các thửa đất. Cơ sở dữ liệu - Xử lý bản đồ - Vẽ nhãn thửa. Hình 4.17. Đánh số thửa bản đồ
- 51 Bước 6: Vẽ nhãn thửa Trên hộp thoại hiển thị hai cách đánh số thửa là đánh zích zắc và đánh đổi chiều, ta tích vào ô Đánh zích zắc, sau đó tích vào ô Đánh số thửa. Chương trình sẽ tự động đánh từ 1 cho đến thửa cuối cùng của tờ bản đồ. Trước khi vẽ nhãn thửa chúng ta phải gán thông tin cho thửa đất, các yếu tố như loại đất, tên chủ sử dụng, địa chỉ, xứ đồng. Từ cửa sổ chương trình Famis ta vào cơ sở dữ liệu bản đồ - Gán thông tin Địa chính ban đầu - Gán dữ liệu từ nhãn, xuất hiện hộp hội thoại Gán thông tin từ nhãn. Trong hộp hội thoại ta muốn gán thông tin nào cho thửa đất thì ta đánh dấu vào thông tin đó - chọn level mà mình đặt thông tin * Ấn vào Gán khi đó nó sẽ tự động gán nhãn cho thửa đất Hình 4.18. Gán dữ liệu Cơ sở dữ liệu - Gán thông tin địa chính ban đầu - Sửa bảng nhãn thửa
- 52 Hình 4.19. Thông tin bảng từ nhãn Cơ sở dữ liệu -Báo cáo - OK Hình 4.20. Báo cáo sau khi sửa thông tin thửa đất * Vẽ nhãn thửa. Đây là bước ta thực hiện đồng thời được cả hai công việc vẽ nhãn và chạy diện tích.
- 53 Kết nối dữ liệu sau đó vào cơ sở dữ liệu bản đồ - Xử lý bản đồ - vẽ nhãn thửa. Chọn kích thước chữ 4.0 : Tỷ lệ : 1/1000 Hình 4.21. Tạo nhãn thửa Bước 7: Tạo khung bản đồ Cơ sở dữ liệu - Bản đồ địa chính - Tạo hồ sơ kỹ thuật thửa Hình 4.22. Tạo khung bản đồ
- 54 Từ cửa sổ chương trình Famis, tạo khung bản đồ vào Cơ sở dữ liệu bản đồ - Bản đồ địa chính - Tạo khung bản đồ. Xuất hiện hộp thoại Tạo khung bản đồ ĐC 2002: - Chọn tỷ lệ bản đồ:1:1000 - Điền số hiệu mảnh bản đồ địa chính, mảnh bản đồ gốc. - Điền tên địa danh, tên xã, tên huyện, tên tỉnh như hình bên. Chọn bản đồ bằng cách kích đúp chuột vào khu vực cần tạo khung hoặc sử dụng Fence để tạo khung bản đồ. Toạ độ của góc khung sẽ tự động hiển thị trên cửa sổ tạo khung. Hình. 4.23. Khung bản đồ đã hoàn chỉnh 4.2.3.1 Ứng dụng phần mềm Famis.Map để khai thác cơ sở dữ liệu địa chính Loại đất - Chọn kết quả đo đạc - Trọn Thửa Phần mềm Famis cho phép người sử dụng tạo được một số loại giấy tờ, hồ sơ rất thuận tiện cho việc quản lý sử dụng đất. Ta có thể khai thác những tiện ích này bằng cách vào hộp thoại Hồ sơ thửa đất, Từ cửa sổ chương trình Famis, tạo hồ sơ kỹ thuật thửa đất vào Cơ sở dữ liệu bản đồ - Bản đồ địa chính - Tạo hồ sơ kỹ thuật thửa, xuất hiện hộp thoại hồ sơ thửa đất. Tùy theo
- 55 mục đích mà ta có thể chọn tạo Hồ sơ kỹ thuật thửa đất, tạo Kết quả đo đạc hiện trạng thửa đất, Trích lục thửa đất. Hình 4.24. Phiếu xác nhận kết quả hiện trạng thửa đất Bước 8: Sau khi biên tập hoàn chỉnh bản đồ này đã được in thử, em đã ra khu vực đo vẽ chi tiết tiến hành rà soát, kiểm tra, so sánh mức độ chính xác của bản đồ so với ngoài thực địa. Lựa chọn những thửa khả nghi là có sai số lớn, tiến hành đo trên bản đồ sau đó chuyển khoảng cách ra thực địa đồng thời dùng thước dây đo khoảng cách ngoài thực địa và so sánh kết quả giữa thực địa với bản đồ. - Những sai số đo đều nằm trong giới hạn cho phép, như vậy độ chính xác của bản đồ sau khi biên tập đạt yêu cầu kỹ thuật. Bước 9: Khi bản đồ đã được kiểm tra hoàn chỉnh và độ chính xác đạt yêu cầu kỹ thuật, thì tiến hành in chính thức tờ bản đồ này. Với việc ứng dụng công nghệ tin học vào trong công tác thành lập bản đồ địa chính đã nâng cao được rất nhiều độ chính xác của bản đồ được thành lập. Hơn nữa, bản đồ còn được lưu trữ dưới dạng số trong máy tính nên rất thuận lợi cho việc bảo quản và lưu trữ, nhân bản, cập nhật và chỉnh lý biến động. Vì vậy nâng cao được
- 56 hiệu quả hoạt động trong ngành địa chính về quản lý đất đai. Hình. 4.25. Tạo trích lục bản đồ 4.2.3.2 In bản đồ, lưu trữ, đóng gói và giao nộp sản phẩm - In bản đồ: Mở bản đồ cần in, từ thanh menu của chương trình ta vào File → Print. Cho ta hộp thoại sau: + Paper size and Orientation (đặt đơn vị cho bản vẽ): mm (milimet) + Window → Pick: Bao Pence khung in. + Scale to fit: Đặt tỷ lệ bản vẽ. Plotter MM (đơn vị in) = Drawing Unit M (đơn vị vẽ). - Lưu trữ các thông tin về bản đồ mới. Các thông tin được ghi lại trên các đĩa CD, hoặc trên các ổ ghi ngoài, lưu trữ trên máy tính. Sau khi xem xét các tài liệu đạt chuẩn trong quy phạm bản đồ chúng tôi đóng gói và giao nộp tài liệu: 4.3: Thuận lợi và khó khăn - Thuận lợi: + Củng cố những kiến thức đã học và vận dụng những kiến thức đó vào thực tiễn quản lý đất đai hiện nay. + Bổ sung những kiến thức cơ bản về đo đạc địa chính.
- 57 + Hiểu biết và nắm bắt được các dạng đo đạc bản đồ địa chính. + Giúp cho sinh viên làm quen và sử dụng thành thạo các loại máy đo đạc thường dùng. + Làm quen được phong cách nơi công sở, biết giải quyết các tình huống khi làm việc với dân cũng như với cấp trên và đồng nghiệp. + Rèn luyện được kỹ năng ngoại nghiệp, đo vẽ chi tiết thửa đất, thành lập bản đồ địa chính và kỹ năng xử lý số liệu, tạo hồ sơ địa chính cùng với cơ sở dữ liệu của nó. - Khó khăn: Là sinh viên không phải học chuyên ngành địa chính, quản lý đất đai nên em gặp rất nhiều khó khăn nhất định trong quá trình thực tập. Lượng kiến thức trang bị còn rất hạn chế, kỹ năng mềm và các làm việc độc lập chưa cao, thời điểm em thu thập thông tin thì công trình đo đạc tại thị trấn Thất Khê chưa hoàn thành vẫn còn thiếu sót một vài thông tin nên báo cáo vẫn chưa thực sự đầy đủ.
- 58 Phần 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 5.1. Kết luận -Trong quá trình thu thập số liệu đã thu thập được: 55 điểm lưới kinh vĩ có độ chính xác cao từ 04 điểm địa chính ban đầu, 4213 điểm đo chi tiết tờ bản đồ số 08. - Từ số liệu đo chi tiết thu thập được ta chuyển vào máy tính và được xử lý bằng phần mềm microStation v8i, famis đã biên tập và hoàn thiện mảnh bản đồ địa chính số 08 tỷ lệ 1/1000. -Thành lập được một mảnh bản đồ địa chính số 08 tỷ lệ 1:1000 trong tổng số 15 mảnh bản đồ tại thị trấn Thất Khê, huyện Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn. Tờ bản đồ này đã được xử lý, biên tập bằng phần mềm MicroStation SE và famis đạt kết quả tốt. -Tờ bản đồ số 8 có diện tích 55.238m2. Các loại hình sử dụng đất có diện tích như sau: + Đất ở tại đô thị (ODT) 36.825m2 + Đất cơ sở tôn giáo (TON) 3.200m2 + Đất trồng cây lâu năm (BHK) 13.750m2 + Đất xây dựng cơ sở giáo dục và đào tạo (DGD) 0.992m2 + Đất xây dựng trụ sở cơ quan (TSC) 0.471m2 5.2. Kiến nghị - Nhà nước cần quan tâm bồi dưỡng đào tạo, nâng cao trình độ nghiệp vụ cho tất cả đội ngũ làm công tác quản lý đất đai các cấp. - Tạo điều kiện phát triển ngành Quản lý đất đai để bắt kịp tiến độ công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước.
- 59 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2005), Quy trình đo vẽ thành lập bản đồ địa chính 2. Bộ Tài Nguyên và Môi Trường, (2006), Hướng dẫn sử dụng phần mềm tích hợp đo vẽ và thành lập bản đồ địa chính. 3. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2008), Quy phạm thành lập bản đồ địa chính tỷ lệ 1:500, 1:1000, 1:2000,1:5000 và 1:10.000. 4. Bộ Tài Nguyên và Môi Trường (2014), thông tư số 25/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014, Quy định về bản đồ địa chính tỷ lệ 1:500, 1:1000, 1:2000,1:5000,1:10.000,1:25.000. 5. Công ty cổ phần Tài Nguyên và Môi Trường Phương Bắc, (2015), Số liệu đo vẽ địa chính. 6. Sở Tài nguyên và Môi trường (2015), Thiết kế kỹ thuật - Dự toán đo đạc, chỉnh lý bản đồ địa chính đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, lập hồ sơ địa chính và xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính thị trấn Thất Khê, huyện Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn .Tổng cục địa chính (1999), Quy phạm thành lập bản đồ địa chính tỷ lệ 1:500, 1:1000, 1:2000, 1:5000 và 1:10.000, 1:25.000, 7. UBND thị trấn Thất Khê, (2015), Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội.