Khóa luận Đánh giá hiện trạng môi trường nước sinh hoạt của Công ty TNHH ChulWoo Vina

pdf 46 trang thiennha21 13/04/2022 4180
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Đánh giá hiện trạng môi trường nước sinh hoạt của Công ty TNHH ChulWoo Vina", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_danh_gia_hien_trang_moi_truong_nuoc_sinh_hoat_cua.pdf

Nội dung text: Khóa luận Đánh giá hiện trạng môi trường nước sinh hoạt của Công ty TNHH ChulWoo Vina

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ––––––––––––––––––––––– TRẦN THỊ MỸ LINH “ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC SINH HOẠT TẠI CÔNG TY TNHH CHULWOO VINA” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành/ngành : Khoa học môi trường Khoa : Môi trường Khóa học : 2015 - 2019 THÁI NGUYÊN, NĂM 2019
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ––––––––––––––––––––––– TRẦN THỊ MỸ LINH “ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC SINH HOẠT TẠI CÔNG TY TNHH CHULWOO VINA” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành/ngành : Khoa học môi trường Lớp : K47 KHMT N02 Khoa : Môi trường Khóa học : 2015 - 2019 Giảng viên hướng dẫn : PGS.TS. Nguyễn Thế Hùng THÁI NGUYÊN, NĂM 2019
  3. LỜI CẢM ƠN Lời đầu tiên cho phép em gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban Giám hiệu trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, Ban Chủ nhiệm khoa Môi trường, các thầy giáo, cô giáo đang giảng dạy trong trường và khoa đã dạy dỗ, truyền đạt nhưng kinh nghiệm quý báu cho em suốt những năm học ngồi trên giảng đường đại học. Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo PGS.TS. Nguyễn Thế Hùng, người đã tận tâm giúp đỡ em trong suốt thời gian thực tập và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp. Em cũng xin được gửi lời cảm ơn đến tập thể các anh, các chị đang công tác tại Công ty TNHH ChulWoo Vina đã nhiệt tình giúp đỡ, tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất giúp em tìm hiểu và nghiên cứu tài liệu trong đợt thực tập tốt nghiệp vừa qua. Cuối cùng em gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè, người thân những người luôn theo sát, động viên em trong suốt quá trình theo học và tạo mọi điều kiện để em hoàn thành tốt khóa luận tốt nghiệp. Do thời gian thực tập ngắn, em còn hạn chế về kiến thức cũng như kinh nghiệm thực tế nên khóa luận không tránh khỏi những sai sót. Kính mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy giáo, cô giáo để bản báo cáo khóa luận tốt nghiệp của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019 Sinh viên Trần Thị Mỹ Linh
  4. MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT 6 PHẦN 1 7 MỞ ĐẦU 7 1.1. Đặt vấn đề 7 1.2. Mục tiêu đề tài 8 1.3. Ý nghĩa của đề tài 8 1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học 8 1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn 8 PHẦN II 10 TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 10 2.1. Cơ sở lý luận 10 2.2. Cơ sở pháp lý 13 2.3. Cơ sở thực tiễn 14 2.3.1.Tài nguyên nước trên thế giới 14 2.3.2. Tình hình sử dụng nước trên thế giới 15 2.3.3. Tài nguyên nước ở Việt Nam 17 2.3.4. Hiện trạng chất lượng nước sinh hoạt tại Viêt Nam 18 2.3.5. Vai trò của nước đối với con người 19 2.3.6. Vai trò của nước đối với đời sống sản xuất 20 2.3.7. Các giải pháp xử lý nước sinh hoạt 20 PHẦN 3 25 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 25 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 25 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu 25 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu 25 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành 25 3.2.1. Địa điểm 25 3.2.2 Thời gian nghiên cứu 25
  5. 3.3. Nội dung nghiên cứu 25 3.4. Phương pháp nghiên cứu 25 3.4.1. Phương pháp thu thập thông tin, kế thừa số liệu, tài liệu 25 3.4.2. Phương pháp lấy mẫu và phân tích 26 3.4.3. Phương pháp tổng hợp, xử lý số liệu và viết báo cáo. 27 PHẦN IV 29 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 29 4.1. Tổng quan về Công ty TNHH Chulwoo Vina 29 4.1.1. Vị trí địa lý 29 4.1.2. Điều kiện tự nhiên 30 4.1.3. Điều kiện kinh tế - xã hội 30 4.2. Nguồn nước và tình hình sử dụng nước sinh hoạt của công ty TNHH Chulwoo Vina. 31 4.3. Đề xuất biện pháp giảm thiểu ô nhiễm nước thải công ty 38 PHẦN 5 44 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 44 5.1. Kết luận 44 5.2. Kiến nghị 44 5.2.1. Đối với công ty 44 5.2.2. Đối với các cơ quan chức năng có thẩm quyền 45 TÀI LIỆU THAM KHẢO 46
  6. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt Viết đầy đủ BTNMT Bộ tài nguyên và môi trường BYT Bộ Y Tế CCN Cụm công nghiệp CBCNV Cán bộ công nhân viên CHXHCNVN Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam MT Môi trường NĐ - CP Nghị định - Chính phủ PTKT – XH Phát triển kinh tế - xã hội QCVN Quy chuẩn Việt Nam QĐ Quyết định QH Quốc hội QA Kiểm tra đầu ra UBND Ủy ban nhân dân TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam TT Thông tư TCXDVN Tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam
  7. PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Nước là tài nguyên hết sức quan trọng đối với sự sống của con người, tham gia thường xuyên vào các quá trình sinh hóa trong cơ thể con người. Phần lớn của các phản ứng hóa học liên quan đến sự trao đổi chất trong cơ thể đều có dung môi là nước. Nhờ có tính chất này mà nước đã trở thành tác nhân mang sự sống đến Trái Đất. Đối với cơ thể sống thì thiếu nước là một hiểm họa, thiếu ăn con người có thể sống được vài tuần, còn thiếu nước thì con người không thể sống được vài ngày. Cùng với sự phát triển không ngừng của khoa học kĩ thuật từ khi bắt đầu thời kì công nghiệp cho tới nay là sự gia tăng tất yếu các nhu cầu khai thác, sử dụng tài nguyên nước thì lượng nước ô nhiễm sinh ra từ quá trình sản xuất và đời sống vào nguồn nước ngày càng nhiều, làm cho nhiều nguồn nước, nhiều dòng sông đang phải đối mặt với nguy cơ ô nhiễm, suy thái và cạn kiệt Trên bề mặt địa cầu nước chiếm 75% diện tích, với một lượng khổng lồ 1,4 tỉ km3 (1400 triệu tỉ m3) tưởng có thể đủ cho con người dùng vô tận nhưng các vấn đề về nước, ô nhiễm, suy thoái, khủng hoảng nguồn nước đặt ra cho con người những câu hỏi cấp thiết để giải quyết thực trạng này. Để trả lời các câu hỏi này các nước trên thế giới đặc biệt là các nước đang phát triển trong đó có Việt Nam cần quan tâm hơn nữa trong việc sử dụng và bảo vệ nguồn nước. Nước được sử dụng vào nhều mục đích khác nhau, nước được dung trong các họat động nông nghiệp, công nghiệp, dân dụng, giải trí và môi trường. Hầu hết các hoạt động trên đều cần nước ngọt, 97% nước trên Trái đất là nước muối, chỉ 3% còn lại là nước ngọt. Việc sử dụng không hợp lí nguồn nước ngọt ít ỏi này dẫn tới tình trạng thiếu nước sạch ngày càng trở nên trầm trọng. 7
  8. Công ty TNHH Chulwoo Vina là một công ty có vốn đầu tư 100% Hàn Quốc được thành lập ngày 30/06/2015. Công ty chuyên sản xuất các sản phẩm bằng kim loại, các dịch vụ xử lý, gia công kim loại: cửa cuốn, cửa thép chống cháy, cầu thang và các sản phẩm khác phục vụ cho các công trình xây dựng. Cùng theo ngành công nghiệp phát triển mạnh thì nhu cầu sử dụng nước sẽ ngày càng tăng, nhân công đồng thời cũng tăng lên để đáp ứng được sản xuất và cung ứng ra thị trường. Dẫn tới sinh hoạt của công nhân cao hơn và nguồn nước cũng đồng thời cần đảm bảo để đáp ứng được nhu cầu của công nhân và sức khỏe của công nhân. Xuất phát từ thực tế trên, Được sự đồng ý của Ban Giám Hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Môi Trường, dưới sự hướng dẫn của: PGS.TS. Nguyễn Thế Hùng, em tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá hiện trạng môi trường nước sinh hoạt của Công ty TNHH ChulWoo Vina”. 1.2. Mục tiêu đề tài - Tổng quan về công ty TNHH Chulwoo Vina - Đánh giá hiện trạng môi trường nước sinh hoạt tại Công ty TNHH Chulwoo Vina. - Đề xuất biện pháp giảm thiểu ô nhiễm nguồn nước sinh hoạt tại công ty TNHH Chulwoo Vina. 1.3. Ý nghĩa của đề tài 1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học - Vận dụng các kiến thức đã học trong nghiên cứu khoa học. - Nâng cao hiểu biết thêm về kiến thức thực tế. - Tích lũy kinh nghiệm cho công việc sau khi ra trường. 1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn - Đánh giá vấn đề thực tế và hiện trạng nước sinh hoạt. 8
  9. - Cảnh báo vấn đề cấp bách và nguy cơ tiềm tàng về ô nhiễm suy thoái môi trường nước sinh hoạt. - Từ việc đánh giá hiện trạng, đề xuất một số giải pháp phù hợp nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng nước sạch cho công ty. 9
  10. PHẦN II TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 2.1. Cơ sở lý luận Khái niệm môi trường. “Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và yếu tố vật chất nhân tạo quan hệ mật thiết với nhau, bao quanh con người, có ảnh hưởng tới đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và thiên nhiên.” (Theo Điều 1, Luật Bảo vệ Môi trường 2005). [8] Khái niệm ô nhiễm môi trường. “Ô nhiễm môi trường là sự làm thay đổi tính chất của môi trường, vi phạm tiêu chuẩn môi trường.” (Luật Bảo vệ Môi trường 2005). [8] Nước và một số khái niệm có liên quan. Nước là tài nguyên đặc biệt quan trọng là thành phần thiết yếu của sự sống và môi trường. Không có nước cuộc sống trên Trái đất không thể tồn tại được. Nó quyết định sự tồn tại và phát triển bền vững của đất nước, mặt khác nước có thể gây ra tai họa cho con người và môi trường. Nước có thể chia thành nhiều loại khác nhau, tùy theo đặc tính tự nhiên hay mục đích sử dụng của con người. Căn cứ vào đặc tính lý hóa nước có thể chia thành: dạng lỏng (lỏng), dạng khí (hơi nước), dạng rắn (băng tuyết). Căn cứ vào nơi tồn tại, nước gồm: nước biển, nước hồ, nước ao Căn cứ vào mục đích sử dụng thì có nước dùng cho sinh hoạt, sản xuất và nuôi trồng thủy sản, thủy điện Dưới góc độ luật môi trường nguồn nước được hiểu là “một thành phần cơ bản của môi trường, là yếu tố quan trọng hàng đầu của sự sống”. - Khái niệm nước mặt. 10
  11. Nước mặt là nước tồn tại trên mặt đất liền và hải đảo. - Khái niệm nước ngầm. Nước ngầm là một dạng nước dưới đất, tích trữ trong các lớp đất đá trầm tích bở rời như cặn, sạn, cát bột kết, trong các khe nứt, hang caxtơ dưới bề mặt Trái Đất, có thể khai thác cho các hoạt động sống của con người. Theo độ sâu phân bố, có thể chia nước ngầm thành nước ngầm tầng mặt và nước ngầm tầng sâu. Ðặc điểm chung của nước ngầm là khả năng di chuyển nhanh trong các lớp đất xốp, tạo thành dòng chảy ngầm theo địa hình. Nước ngầm tầng mặt thường không có lớp ngăn cách với địa hình bề mặt. Do vậy, thành phần và mực nước biến đổi nhiều, phụ thuộc vào trạng thái của nước mặt. Loại nước ngầm tầng mặt rất dễ bị ô nhiễm. Nước ngầm tầng sâu thường nằm trong lớp đất đá xốp được ngăn cách bên trên và phía dưới bởi các lớp không thấm nước [9]. - Khái niệm nước sinh hoạt. Nước sinh hoạt là nước có thể dùng cho ăn, uống, vệ sinh của con người. - Khái niệm về nước sạch. Nước sạch là nước đảm bảo các yêu cầu sau: + Nước trong không màu. + Không có mùi vị lạ, không có tạp chất. + Không chứa chất tan có hại. + Không có mầm mống gây bệnh. - Khái niệm ô nhiễm nguồn nước. Ô nhiễm nước là hiện tượng các vùng nước như sông, hồ, biển, nước ngầm bị các hoạt động của con người làm nhiễm các chất có thể gây hại cho con người và cuộc sống các sinh vật trong tự nhiên. 11
  12. Ô nhiễm nước là sự thay đổi thành phần và chất lượng nước không đáp ứng cho các mục đích sử dụng khác nhau, vượt quá tiêu chuẩn cho phép và có ảnh hưởng xấu đến đời sống con người và sinh vật. Hiến chương châu Âu về nước đã định nghĩa: “Ô nhiễm nước là sự biến đổi nói chung do con người đối với chất lượng nước, làm nhiễm bần nước và gây nguy hiểm cho con người, cho công nghiệp, nông nghiệp, cho động vật nuôi và các loài hoang dã” (Trần Yêm và cs, 1998). [12] Như vậy ô nhiễm nguồn nước là sự biến đổi tính chất vật lý, tính chất hóa học và thành phần sinh học của nước không phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật cho phép, gây ảnh hưởng xấu đến con người và sinh vật. - Khái niệm suy thoái và cạn kiệt nguồn nước. Suy thoái nguồn nước là sự suy giảm về số lượng, chất lượng nguồn nước so với trạng thái tự nhiên hoặc so với trạng thái của nguồn nước đã được quan trắc trong các thời kỳ trước đó. Các xu hướng chính thay đổi chất lượng nguồn nước ô nhiễm là: - Giảm độ pH của nước ngọt do ô nhiễm bởi H2SO4, HNO3 từ khí quyển, - - tăng hàm lượng SO2 và NO3 trong nước. 2+ 2+ 2 - Tăng hàm lượng các ion Ca , Mg , SiO3 trong nước ngầm và nước sông do nước mưa hòa tan, phong hóa các quặng cacbonat. - Tăng hàm lượng các muối trong nước bề mặt và nước ngầm do chúng đi vào môi trường nước cùng nước thải, từ khí quyển và các chất thải rắn. - Tăng hàm lượng các chất hữu cơ, trước hết là các chất khó bị phân hủy bằng con đường sinh học (các chất hoạt động bề mặt và thuốc trừ sâu). - Tăng hàm lượng ion kim loại có trong nước tự nhiên, trước hết là: Pb3+, Cd+, Hg2+, Zn2+, As2+, Fe2+, Fe3+, - Giảm nồng độ oxy tự nhiên hòa tan trong nước tự nhiên do quá trình 12
  13. oxy hóa các hợp chất hữu trong điều kiện yếm khí. - Giảm độ trong của nước. 2.2. Cơ sở pháp lý - Luật Bảo vệ môi trường năm 2014 được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XIII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 23/06/2014 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2015. - Luật Tài nguyên nước số 17/2012/QH13 đã được Quốc hội nước CHXHCNVN khóa XIII, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 21/6/2012. - Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Chính phủ quy định một số điều Luật bảo vệ môi trường. - Nghị định số 67/2003/NĐ-CP ngày 13/06/2003 của Chính phủ về việc thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải. - Nghị định số 124/2011/NĐ - CP ngày 28/12/2011 của Chính Phủ về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch. - Nghị định số 201/2013/NĐ-CP ngày 27/11/2013 của chính phủ quy định một số điều của Luật tài nguyên nước. - Quyết định số 09/2005/QĐ - BYT ngày 11/03/2005 của Bộ trưởng Y tế về việc ban hành tiêu chuẩn ngành: Tiêu chuẩn vệ sinh nước sạch. - Quyết định số 3733/2002/QĐ-BYT về việc ban hành 21 tiêu chuẩn vệ sinh lao động, 05 nguyên tắc và 07 thông số vệ sinh lao động. - QCVN 09:2015/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước ngầm. - QCVN 03-MT:2005/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về giới hạn cho phép kim loại nặng trong đất. - QCVN 01:2009/BYT - Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng nước ăn uống. - QCVN 02:2009/BYT - Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng nước sinh 13
  14. hoạt. - TCXDVN 33 - 2016: Cấp nước - Mạng lưới đường ống và công trình. - Bộ tiêu chuẩn TCVN 6663 (ISO 6667) Chất lượng nước - Lấy mẫu gồm các tiêu chuẩn sau: Phần 3: Hướng dẫn bảo quản và lưu giữ mẫu nước. Phần 7: Hướng dẫn lấy mẫu nước và hơi trong các nhà máy hơi nước. Phần 11: Hướng dẫn lấy mẫu nước ngầm 2.3. Cơ sở thực tiễn 2.3.1.Tài nguyên nước trên thế giới Hiện nay, tài nguyên nước trên thế giới là 1,39 tỉ km3, bao phủ 71% diện tích của trái đất tập trung trong thủy quyển 97,2% (1,35 tỉ km3) còn lại trong khí quyển và thạch quyển; 94% lượng nước là nước mặn, 2% là nước ngọt tập trung trong băng ở hai cực; 0,6% là nước ngầm, còn lại là nước sông, hồ. Lượng nước trong khí quyển khoảng 0,001% trong sinh quyển 0,002%, trong sông suối 0,00007% tổng lượng nước trên Trái Đất. Ngoài ra lượng nước mưa trên trái đất là 105.000 km3/năm (Bùi Thị Hằng, 2012). [18] Theo sự tính toán thì khối lượng nước ở trạng thái tự do phủ lên trên bề mặt trái đất khoảng 1,4 tỉ km3, nhưng so với trữ lượng nước ở lớp vỏ giữa của quả đất (khoảng 200 tỉ km3) thì chẳng đáng kể vì nó chỉ chiếm không đến 1%. Tổng lượng nước tự nhiên trên thế giới theo ước tính có khác nhau theo tác giả dao động từ 1.358.985.000 km3 (Lvovits, Xokolov - 1974) đến 1.457.802.450 km3 (F.Sargent - 1974). [13] 14
  15. Bảng 2.1: Trữ lượng nước trên thế giới Loại nước Trữ lượng (km3) Biển và đại dương 1.370.322.000 Nước ngầm 60.000.000 Băng và băng hà 26.660.000 Hồ nước ngọt 125.000 Hồ nước mặn 105.000 Khí ẩm trong đất 75.000 Hơi nước trong khí ẩm 14.000 Nước sông 1.000 Tuyết trên lục địa 250 (Nguồn F.Sargent, 1974) [13] 2.3.2. Tình hình sử dụng nước trên thế giới Trong thế kỷ XX, nhu cầu về nước ngọt của nhân loại tăng lên gấp sáu lần so với thế kỷ XIX. Trung bình mỗi ngày, một người dân ở Bắc Mỹ, chủ yếu là Canada và Hoa Kỳ dùng từ 600 đến 800 lít nước. Để so sánh, nhu cầu này tại các quốc gia đang phát triển dao động từ 60 đến 150 lít/ ngày. Nhu cầu nước ngày càng tăng theo đà phát triển của nền công nghiệp, nông nghiệp và sự nâng cao mức sống của con người. Theo sự ước tính, bình quân trên toàn thế giới có chừng khoảng 40% lượng nước cung cấp được sử dụng cho công nghiệp, 50% cho nông nghiệp và 10% cho sinh hoạt. Tuy nhiên, nhu cầu nước sử dụng lại thay đổi tùy thuộc vào sự phát triển của mỗi quốc gia. Ví dụ: Ở Hoa Kỳ, khoảng 44% nước được sử dụng cho công nghiệp, 47% sử dụng cho nông nghiệp và 9% cho sinh hoạt và giải trí (Chiras, 1991). Ở Trung Quốc thì 7% nước được dùng cho công nghiệp, 87% cho nông nghiệp, 6% sử dụng cho sinh hoạt và giải trí (Chiras, 1991). [13] 15
  16. Phần nước tiêu hao không hoàn lại do sản xuất công nghiệp chiếm khoảng từ 1 - 2% tổng lượng nước không hoàn lại và lượng nước còn lại sau khi đã sử dụng được quay về sông, hồ dưới dạng nước thải chứa đầy những chất gây ô nhiễm (Cao Liêm và cs, 1990). [5] Nhu cầu về nước trong nông nghiệp: Sự phát triển trong sản xuất nông nghiệp như sự thâm canh tăng vụ và mở rộng diện tích đất canh tác cũng đòi hỏi một lượng nước ngày càng cao. Phần lớn nhu cầu về nước được thỏa mãn nhờ mưa ở vùng có khí hậu ẩm, nhưng cũng thường được bổ sung bởi nước sông hoặc nước ngầm bằng biện pháp thủy lợi nhất là vào mùa khô. Người ta ước tính được mối quan hệ giữa lượng nước sử dụng với lượng sản phẩm thu được trong quá trình canh tác như sau: để sản xuất 1 tấn lúa mì cần đến 1.500 tấn nước, 1 tấn gạo cần đến 4.000 tấn nước và 1 tấn bông vải cần đến 10.000 tấn nước. Sở dĩ cần số lượng nước lớn như vậy chủ yếu là do sự đòi hỏi của quá trình thoát hơi nước của cây, sự bốc hơi của lớp nước mặt trên đồng rưộng, sự trực di của nước xuống các lớp đất bên dưới và phần nhỏ tích tụ lại trong các sản phẩm nông nghiệp. [13] Nhu cầu về nước sinh hoạt và giải trí: Theo sự ước tính thì các cư dân sinh sống kiểu nguyên thủy chỉ cần 5 - 10 lít nước/người/ngày. Ngày nay, do sự phát triển của xã hội loài người ngày càng cao nên nhu cầu về nước sinh hoạt và giải trí cũng dần tăng theo nhất là ở các thị trấn và các đô thị lớn, nước sinh hoạt tăng gấp hàng chục đến hàng trăm lần và còn nhiều hơn. Theo sự ước tính đó thì đến năm 2000, nhu cầu về nước sinh hoạt và giải trí sẽ tăng lên gần 20 lần so với năm 1990, tức là chiếm 7% tổng nhu cầu nước trên thế giới (Cao Liêm và cs,1990). [5] Một nghiên cứu của Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB) và Diễn đàn Nước khu vực châu Á-Thái Bình Dương (APWF) công bố mới đây cũng cho 16
  17. thấy có trên 75% quốc gia trong khu vực đang trải qua mối đe dọa thiếu nước nghiêm trọng, nhiều nước trong số đó phải đối mặt với cuộc khủng hoảng nước sắp xảy ra. 2.3.3. Tài nguyên nước ở Việt Nam Việt Nam là quốc gia có nguồn tài nguyên nước xếp vào loại trung bình khá trên thế giới nhưng có nhiều yếu tố không bền vững. Tổng lượng nước mặt trên và đến lãnh thổ nước ta trên một năm là: 850 tỷ m3, trong đó: Nội sinh ( được tạo ra do mưa rơi trong lãnh thổ) là 310 - 320 tỷ m3 chiếm 37% còn 63% do ngoại sinh (lượng mưa ngoài lãnh thổ chảy vào). Tổng trữ lượng tiềm tàng nước dưới đất có khả năng khai thác, chưa kể phần hải đảo tính 60 tỷ m3/năm. Nếu kể cả nước mặt và nước dưới đất trên phạm vi lãnh thổ thì bình quân đầu người đạt 4.400 m3/người/năm, so với thế giới là 7.400 m3/năm. [18] Ở Việt Nam, tài nguyên nước mặt (dòng chảy sông ngòi) tương đối phong phú, có mạng lưới sông suối khá dày đặc với 2378 con sông với dòng chảy quanh năm (với độ dài mỗi con sông hơn 10km). Tổng diện tích lưu vực sông là: 1.167.000 km2, trong đó phần lưu vực nằm ngoài lãnh thổ là: 835,422 km2, chiếm đến 72%. Có 13 sông chính và sông nhánh có diện tích lưu vực từ 10.000 km2 trở lên; 166 con sông có diện tích lưu vực dưới 10.000 km2. Tuy nhiên tài nguyên nước mặt biến đổi mạnh mẽ theo thời gian (dao động giữa các năm và phân bố không đều trong năm) và còn phân bố không đều giữa các hệ thống sông và các vùng (Đào Trọng Tứ, 2012). [11] Việt Nam là một quốc gia có lượng mưa trung bình năm khá lớn trên 2000 mm. Ba phần tư lãnh thổ là đồi núi với độ che phủ rừng hiện khoảng 29% mạng lưới sông, suối, đầm, ao hồ, kênh mương khá dày và có nước quanh năm. Nhờ đó tài nguyên nước nhìn chung tương đối phong phú: hàng năm lượng nước mặt sản sinh nội địa đạt 32,5 tỷ m3/năm, nếu kể cả lượng nước từ bên 17
  18. ngoài vào lãnh thổ chảy vào khoảng 889 tỷ m3/ năm, nước dưới đất có trữ lượng tiềm năng khoảng 48 tỷ m3/năm (trầm tích bở rời: 12,6; đá lục nguyên: 7,31; đá phun trào: 2,11; đá xâm nhập: 8,05; đá cacbonat: 2,4; đá biến chất: 7,79 và đá hỗn hợp: 7,75). [11] Theo tính toán, tổng nhu cầu sử dụng nước của nước ta vào năm 2010 là 122 tỷ m3, trong đó có ngành nông nghiệp dùng 92 tỷ m3, công nghiệp dùng 17 tỷ m3, dịch vụ dùng 11 tỷ m3. Đến năm 2040, tổng lượng nước cần dùng tăng lên 260 tỷ m3. Tỷ trọng của các ngành cũng có thay đổi đáng kể: nông nghiệp và dịch vụ dùng 134 tỷ m3, công nghiệp 40 tỷ m3. Tuy nhiên lượng nước mặt có thể khai thác không thật khả quan, một mặt khả năng sử dụng lượng nước chảy từ bên ngoài lãnh thổ vào rất bấp bênh, thiếu chủ động và phụ thuộc vào nhiều yếu tố, mặt khác nếu xét lượng nước cho phép sử dụng không được vượt quá 30% lượng nước đến ta thấy nhiều nơi không đủ nước dùng. Ví dụ lượng nước cần trong các tháng II - IV của đồng bằng Bắc Bộ chiếm tới 43 - 53,8%, cá biệt tại Phả Lại chiếm 69 - 112% lượng nước đến. Trong vài thập niên đầu tiên của thế kỷ mới nguy cơ thiếu nước sẽ đến với Đông Nam Bộ, Nam Trung Bộ, Tây Nguyên và cả Châu thổ sông Hồng. [18] 2.3.4. Hiện trạng chất lượng nước sinh hoạt tại Viêt Nam Chất lượng nước sinh hoạt đang là vấn đề quan trọng tại Việt Nam. Tình trạng ô nhiếm nước do nước thải sinh hoạt kể cả ở đô thị vào nhiều vùng nông thôn đã lên mức báo động. Hầu hết lượng nước thải hiện nay thải trực tiếp xuống cống rãnh, ao hồ, đầm lầy mà không qua xử lý. Đặc biệt là nước thải của các bệnh viện, cơ sở y tế, các khu chăn nuôi là những nguồn gây ô nhiễm rất nghiêm trọng. Chất lượng nước ở mức báo động do bị ảnh hưởng của nước thải từ các nhà máy công nghiệp, làng nghề, khai thác khoáng sản, nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản. Việc lạm dụng phân bón và thuốc trừ sâu làm cho nước các ao hồ, sông suối bị tạo thành muối và ô nhiễm. Nước ô nhiễm có thể ảnh hưởng 18
  19. trực tiếp đến chất lượng sản phẩm nông nghiệp và ngư nghiệp, từ đó ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe con người và khả năng cạnh tranh thương mại. Qua kết quả kiệm nghiệm 185 nguồn nước trên địa bàn 16 xã trong cả nước đã thực hiện năm 2006 cho thấy: tỉ lệ nguồn nước đạt tiêu chuẩn vệ sinh chỉ đạt 1,1%; tỉ lệ đạt các chỉ tiêu về hóa lý là 58,47% (các tiêu chuẩn thông thường thường gặp: pH: 27%; Fe: 8,19%; Cl: 4,91%). Chỉ tiêu vi sinh vật chỉ đạt 1,1% (trong đó 25,95% ô nhiễm vi sinh vật ở mức độ nhẹ và trung bình. (Trần Yêm và cs, 1998). [12] 2.3.5. Vai trò của nước đối với con người Nước có vai trò đặc biệt quan trọng với cơ thể, con người có thể nhịn ăn được vài ngày, nhưng không thể nhịn uống nước. Nước chiếm khoảng 65 - 75% trọng lượng cơ thể, 50% trọng lượng mỡ, 50 % nước còn tồn tại ở 2 dạng: nước trong tế bào và nước ngoài tế bào. Nước ngoài tế bào có trong huyết tương máu, dịch limpho, nước bọt Huyết tương chiếm khoảng 20% lượng dịch ngoài tế bào của cơ thể (3 – 4 lít). Nước tham gia vào việc hình thành các dịch tiêu hóa, giúp con người hấp thụ chất dinh dưỡng, cũng như tạo thành các chất lỏng trong cơ thể, thúc đẩy quá trình trao đổi chất. Nước là chất quan trọng để các phản ứng hóa học và sự trao đổi chất diễn ra không ngừng trong cơ thể. Nước là một dung môi, nhờ đó tất cả các chất dinh dưỡng được đưa vào cơ thể, sau đó được chuyển vào máu dưới dạng dung dịch nước. Nước còn giúp cho các phế nang luôn ẩm ướt, có lợi cho việc hô hấp. Nước còn được gọi là dầu bôi trơn của toàn bộ khớp xương trong cơ thể, là một chất hoãn xung của hệ thống thần kinh. Vì vậy, uống nước không chỉ đơn thuần là giải khát. Thế nhưng không phải ai cũng biết cách uống nước, có người uống nhiều nước ( 3lít - 4 lít/ngày), có người lại uống quá ít (0,5 lít/ngày). Người uống quá nhiều nước gây áp lực cho thận, người uống quá ít nước thì da khô, tóc dễ gãy, bị táo bón, bị sỏi thận [20] 19
  20. Nước góp phần vào việc nâng cao sức khỏe, giảm thiểu bệnh tật, tăng sức lao động và sản xuất cho con người. 2.3.6. Vai trò của nước đối với đời sống sản xuất - Đối với đời sống sinh hoạt. Nước sạch là một nhu cầu cơ bản đối với cuộc sống hàng ngày, là vấn đề đang ngày càng trở nên cấp thiết và cũng là trọng tâm của các mục tiêu phát triển thiên niên kỷ. Nước cũng được coi là một nhân tố thiết yếu góp phần vào công cuộc xóa đói, giảm nghèo, cải thiện điều kiện sống và mang lại một cuộc sống văn minh, tiến bộ cho con người. - Đối với hoạt động sản xuất nông nghiệp. Với nền nông nghiệp lâu đời là sản xuất lúa nước như nước ta cho thấy nước giữ vai trò quan trọng nhất trong sản xuất. Để đảm bảo an ninh lương thực phải có đủ nước phục vụ sản xuất nông nghiệp. Do vậy mỗi người dân cần nâng cao ý thức trong việc sử dụng nguồn nước ngọt. Cần phải hiểu nước là nguồn tài nguyên có hạn, vì vậy phải tiết kiệm. - Đối với hoạt động công nghiệp. Nước đóng vai trò rất quan trọng trong hoạt động sản xuất công nghiệp, là chất cần thiết cho việc tẩy rửa các thành phần đầu vào. [18] 2.3.7. Các giải pháp xử lý nước sinh hoạt * Làm mềm nước (khử độ cứng của nước) Độ cứng của nước là số đo hàm lượng các ion kim loại Ca+ và Mg+ có trong nước. Độ cứng toàn phần là tổng hàm lượng các ion Ca+ và Mg+ tính cho một lít nước, bao gồm: 2- - + Độ cứng cacbonat (CO3 , HCO3 ) bằng hàm lượng ion canxi và magiê 20
  21. trong các muối cacbonat, hydro cacbonat canxi, magiê. - 2- + Độ cứng phi cacbonat (Cl , SO4 , ) bằng tổng hàm lượng các ion canxi, magiê. + Có nhiều phương pháp làm mềm nước như phương pháp hóa học, phương pháp nhiệt, phương pháp trao đổi ion và phương pháp tổng hợp. Sau đây là một số phương pháp đang được áp dụng: - Phương pháp hóa học: Làm mềm nước bằng vôi Ca(OH)2 Đây là phương pháp thông dụng nhất nhằm khử độ cứng cacbonat, được áp dụng khi cần giảm cả độ cứng và độ kiềm của nước. - Phương pháp nhiệt: Cơ sở của phương pháp này là dùng nhiệt để phần lớn các ion sẽ kết tủa ở dạng muối cacbonat không tan và bốc hơi khí cacbonic hòa tan trong nước. Ca(HCO3)2 → CaCO3↓ + CO2↑ + H2O Tuy nhiên, khi đun nước chỉ khử được hết khí CO2 và giảm độ cứng của cacbonat của nước, còn lượng CaCO3 hòa tan vẫn tồn tại trong nước. Riêng đối với Mg2+, quá trình khử xảy ra qua hai bước. Ở nhiệt độ thấp (đến 18°C) ta có phản ứng: 2Mg(HCO3) → MgCO3↓ + CO2↑ + H2O Khi tiếp tục tăng nhiệt độ, MgCO3 tiếp tục bị thủy phân theo phản ứng: MgCO3 + H2O → Mg(OH)2↓ + CO2↑ Như vậy, bằng phương pháp nhiệt có thể giảm được độ cứng cacbonat một cách đáng kể. Nếu kết hợp phương pháp hóa học với phương pháp nhiệt, bông cặn tạo ra sẽ có kích thước to hơn và lắng nhanh hơn do độ nhớt của nước giảm khi nhiệt độ tăng và đồng thời giảm được lượng hóa chất cần sử 21
  22. dụng. Thực tế ở các vùng có nước sinh hoạt bị nhiễm nước cứng, bà con thường đun sôi nước, để lắng sau đó gạn lấy nước trong để sử dụng. Tuy nhiên làm như vậy sẽ tốn chất đốt, hại dụng cụ đun, tốn nhiều thời gian mà không đảm bảo chất lượng. [4] * Khử trùng nước Có nhiều biện pháp khử trùng nước phổ biến hiện nay là: + Phương pháp khử trùng nước bằng nhiệt độ: Khi đun sôi nước ở 100°C đa số các vi sinh vật bị tiêu diệt. Còn một số ít khi nhiệt độ tăng lên cao liền chuyển sang dạng bào tử với lớp bảo vệ vững chắc. Chúng không bị tiêu diệt dù có đun sôi liên tục trong vòng từ 15 đến 20 phút. Để tiêu diệt được nhóm vi khuẩn bào tử này, cần đun sôi nước đến 1200°C hoặc đun theo trình tự sau: đun sôi ở điều kiện bình thường 15 đến 20 phút, để cho nước nguội đi đến dưới 350°C và giữ trong vòng hai giờ cho các bào tử phát triển trở lại, sau đó lại đun sôi nước một lần nữa. Đây là phương pháp phổ biến, dễ làm nhưng tiêu tốn năng lượng. [4] + Dùng Clorua vôi: Ở trạm cấp nước quy mô nhỏ từ cấp xã trở xuống, do các doanh nghiệp địa phương tự thiết kế và xây dựng, biện pháp khử trùng nước phổ biến nhất là dùng dung dịch được pha chế bằng cách trộn bột clorua vôi (hypochlorite canxi) vào nước theo tỷ lệ nhất định bằng phương pháp thủ công. Biện pháp này đơn giản và dễ thực hiện nhất nhưng xét về mặt chất lượng khử trùng lại không đảm bảo vì các bột clorua vôi mua trên thị trường có thể chưa nhiều tạp chất hóa học khác. + Dùng tia cực tím (tia UV): Phương pháp chiếu tia cực tím hầu như không làm thay đổi thành phần hóa học của nước, có ưu điểm là không tạo nên những chất có thể gây mùi hoặc có hại cho con người, là phương pháp “sạch” hơn cả song do có nhược điểm là yếu tố khử trùng chỉ có tác dụng tức thời tại 22
  23. điểm mà tia cực tím có thể đạt tới nên nước có thể bị tái nhiễm khuẩn trong quá trình được vận chuyển theo đường ống từ nhà máy đến các điểm dùng nước. Tia cực tím có tác dụng làm thay đổi DNA của tế bào vi khuẩn, tia cực tím có độ dài bước sóng 254 nm có khả năng diệt vi khuẩn cao nhất. [21] + Dùng Hypoclorit natri (nước Javel): Từ các nhà máy hóa chất để khử trùng nước. Cách này không gây nguy hiểm và độc hại cho môi trường xung quanh trạm nước nhưng có nhược điểm là chi phí vận chuyển hóa chất cao và dung dịch bán sẵn thường có hà lượng cao (trên 10%) nên bị phân hủy nhanh không thể tích trữ lâu. Hiện nay ở nước ta ngoài một vài cơ sở sản xuất dung dịch hypochlorite natri từ muối bằng phương pháp điện phân dùng cho trạm cấp nước quy mô nhỏ từ nước ngoài, thiết bị WATERCHLO do trung tâm Phát triển công nghệ cao (Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam) chế tạo đã được nhiều trạm cấp nước sử dụng và đánh giá cao. Các chỉ số kỹ thuật của thiết bị cho phép giảm đáng kể quá trình sinh ra oxy cạnh tranh với quá trình sinh clo trong buồng phản ứng điện hóa; cấu tạo đặc biệt của buồng điện hóa đã tăng sự hòa trộn của khí clo và xút tạo ra trên các bản điện cực dẫn đến hiệu suất tạo hypochlorite natri trở nên cao hơn nhiều lần. [4] + Dùng Ozon: Phương pháp đưa ozon vào nước để khử trùng đòi hỏi phải có phương tiện để trộn ozon vào nước (như các bể hoặc tháp trộn có chiều cao nhất định). Ozon có công thức hóa học là O3, ozon được sản xuất bằng cách cho oxy hoặc không khí đi qua thiết bị phóng tia lửa điện. Để cấp đủ lượng ozon khử trùng cho nhà máy xử lý nước, dùng máy phát tia lửa điện gồm hai điện cục kim loại đặt cách nhau một khoảng cho không khí chạy qua. Cấp dòng điện xoay chiều vào các điện cực để tạo ra tia hồ quang, đồng thời với việc thổi luồng không khí sạch đi qua khe hở giữa các điện cực để chuyển một phần oxy thành ozon. Do các bọt khí ozon không thể lưu lại trong nước trong quá trình nước 23
  24. được chuyển theo đường ống lên tại các nhà máy nước, sau khi dùng ozon để khử trùng nước, trước khi bơm nước vào mạng đường ống người ta vẫn phải trộn một lượng clo hoạt tính nhất định vào nước. + Dùng Clo hơi qua thiết bị định lượng Clo: Khi khử trùng nước người ta hay dùng Clo nước tạo hơi và các hợp chất của Clo vì Clo là hóa chất được ngành công nghiệp dùng nhiều, có sẵn trên thị trường, giá thành chấp nhận được, hiệu quả khử trùng cao. Song Clo lại là chất gây hại cho sức khỏe con người trong quá trình sử dụng không đúng quy cách sẽ phản tác dụng. Khi dùng Clorua vôi xảy ra phản ứng như sau: 2CaCl2O + 2H2O → Ca(OH)2 + CaCl2 + 2HOCl OCl- + H+ ↔ HCl + O Số lượng Clo hoạt tính cần thiết để khử trùng một đơn vị khối lượng nước, biểu diễn bằng mg/l hay g/m3 gọi là liều lượng ClO. Đối với nước dưới đất lượng ClO đưa vào khoảng 0,7 ÷ 1,0 mg/l. Trong quá trình khử bằng ClO thường có một lượng ClO dư còn lại, nếu lượng này quá lớn cần phải khử bớt vì ClO có ảnh hưởng đến sức khỏe của con người, người ta thường dùng than hoạt tính để hấp thụ ClO. Than hoạt tính có thể là than hoa, than bột. [4] * Khử sắt, mangan và Asen Nước giếng khoan, giếng đào đa phần bị nhiễm sắt và thường nhiễm ở mức độ tương đối cao. Việc khử sắt có ý nghĩa cực kỳ quan trọng vì loại bỏ asen, một chất vô cùng độc hại, phụ thuộc vào sự kết tủa của sắt có mặt trong nước. Một số mô hình khử sắt đang được áp dụng như giàn phun mưa kết hợp với bể lọc. [4] 24
  25. PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu Nguồn nước sinh hoạt tại công ty TNHH Chulwoo Vina, một số chỉ tiêu về chất lượng nước sinh hoạt. 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu Môi trường nước sinh hoạt tại công ty TNHH Chulwoo Vina. 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành 3.2.1. Địa điểm Địa điểm nghiên cứu: Công ty TNHH ChulWoo Vina. 3.2.2 Thời gian nghiên cứu Đề tài được tiến hành từ 01/2019 đến 04/2014. 3.3. Nội dung nghiên cứu - Tổng quan về Công Ty TNHH Chulwoo Vina. - Điều tra, đánh giá hiện trạng môi trường nước sinh hoạt tại công ty TNHH Chulwoo Vina. - Đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng và đáp ứng nhu cầu sử dụng nước sinh hoạt tại công ty. 3.4. Phương pháp nghiên cứu 3.4.1. Phương pháp thu thập thông tin, kế thừa số liệu, tài liệu - Nghiên cứu các văn bản pháp luật và các văn bản dưới luật về công tác quản lý môi trường nước. 25
  26. - Kế thừa, sử dụng các tài liệu của công ty tại báo cáo đánh giá tác động môi trường của công ty. - Tìm hiểu và thu thập các số liệu văn bản, tạp chí, internet của khu vực 3.4.2. Phương pháp lấy mẫu và phân tích * Số lượng mẫu: Đề tài tiền hành lấy 4 mẫu nước của công ty TNHH ChulWoo Vina : Bảng 3.1. Tên và vị trí các điểm lấy mẫu phân tích TT Ký hiệu Tên điểm lấy mẫu 1 Mẫu 1 Mẫu nước thải sinh hoạt từ bể phốt 1 2 Mẫu 2 Mẫu nước thải sinh hoạt từ bể phốt 2 3 Mẫu 3 Mẫu nước thải sinh hoạt từ bể phốt 3 4 Mẫu 4 Mẫu nước thải sinh hoạt từ bể phốt 4 * Phương pháp lấy mẫu: Mẫu được lấy theo TCVN. - TCVN 5992:1995 (ISO 5667-2: 1991) - Chất lượng nước - Lấy mẫu. Hướng dẫn kỹ thuật lấy mẫu. - TCVN 5993:1995 (ISO 5667- 3: 1985) - Chất lượng nước - Lấy mẫu. Hướng dẫn bảo quản và xử lý mẫu. - TCVN 6000:1995 (ISO 5667-11: 1992) Chất lượng nước - Lấy mẫu. Hướng dẫn lấy mẫu nước ngầm. + - - * Chỉ tiêu theo dõi: pH, Fe, CaCO3, NH4 , Cl , F , As, E.Coli, Colifom * Phương pháp phân tích Mẫu được phân tích với các chỉ tiêu như sau: - TCVN 6492-1999 (ISO 10523-1994) - Chất lượng nước - Xác định pH. 26
  27. - TCVN 6186: 1996 (ISO 8467:1993 (E)) - Chất lượng nước - Xác định chỉ số Pemaganat. - TCVN 2672-78 - Nước uống - Phương pháp xác định độ cứng tổng số. - TCVN 5988-1995 (ISO 5664-1984) - Chất lượng nước - Xác định amoni - Phương pháp chưng chất và chuẩn độ. - TCVN 6194-1996 (ISO 9297-1989) - Chất lượng nước - Xác định clorua - Chuẩn độ bạc nitrat với chỉ thị cromat (phương pháp MO). - TCVN 6195: 1996 (ISO 10359- 1: 1992) – Chất lượng nước – Xác định Florua – Phương pháp dò điện hóa đối với nước sinh hoạt và nước bị ô nhiễm nhẹ. - TCVN 6177: 1996 (ISO 6332: 1988) – Chất lượng nước – Xác định sắt bằng phương pháp trắc phổ dùng thuốc thử 1,10 phenantrolin. - TCVN 6626-2000 (ISO 11969-1996) - Chất lượng nước - Xác định asen. Phương pháp đo hấp thụ nguyên tử (kỹ thuật hydrua). - TCVN 6187-2: 1996 (ISO 9308-2: 1990), Chất lượng nước – Phát hiện và đếm Escherichina coli và vi khuẩn colifom, vi khuẩn colifom chịu nhiệt và escherichina coli giả định. - TCVN 6187-2:1996 (ISO 9308-2:1990), Chất lượng nước - Phát hiện và đếm Escherichina coli và vi khuẩn colifom, vi khuẩn colifom chịu nhiệt và escherichina coli giả định. 3.4.3. Phương pháp tổng hợp, xử lý số liệu và viết báo cáo. Thu thập và xử lý số liệu bằng phần mềm excel, word để thống kê, tính toán các giá trị, vẽ các biểu đồ. - Tổng hợp các số liệu thu thập được, so sánh với Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia. 27
  28. - QCVN 09-MT:2015/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng nước dưới đất. - QCVN 02:2009/BYT - Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng nước sinh hoạt. - Các số liệu sau khi thu thập, phân tích, xử lý được đánh giá tổng hợp và tổng kết thành một bản kết quả cô đọng nhất làm nổi bật lên vấn đề cần nghiên cứu. 28
  29. PHẦN IV KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 4.1. Tổng quan về Công ty TNHH Chulwoo Vina 4.1.1. Vị trí địa lý Công ty Cổ phần TNHH ChulWoo Vina nằm trong Khu Công Nghiệp Song Khê – Nội Hoàng Phía Nam thuộc địa bàn xã Tiền Phong ,huyện Yên Dũng,tỉnh Bắc Giang. Huyện Yên Dũng là huyện miền núi nằm ở phía Đông Nam của tỉnh Bắc Giang, gồm 19 xã và 2 thị trấn. Trung tâm huyện lỵ cách thành phố Bắc Giang 16 km, cách thủ đô Hà Nội khoảng 60 km. Hình 4.1. Bản đồ quy hoạch KCN Song Khê – Nội Hoàng Phía Nam 29
  30. 4.1.2. Điều kiện tự nhiên Tài nguyên đất đai của huyện tương đối đa dạng, phong phú, với tổng diện tích tự nhiên trên 19.000 ha, trong đó diện tích đất nông nghiệp trên 12.200 ha (bao gồm đất đồi núi với phần lớn diện tích thuộc dãy núi Nham Biền, đất ruộng bằng phẳng và đất thấp trũng), diện tích đất phi nông nghiệp trên 6.800 ha; dân số trên 136.000 người. Hệ thống giao thông với các tuyến Quốc lộ 1, Quốc lộ 17 và 4 tuyến đường tỉnh (398, 299, 299B, 293) chạy qua địa bàn huyện, ngoài ra còn có hệ thống giao thông đường thuỷ do được bao bọc bởi 3 con sông (sông Cầu, sông Thương, sông Lục Nam) là điều kiện thuận lợi trong việc liên kết vùng, giao thương và tiếp cận thị trường tiêu thụ sản phẩm cũng như tiếp cận tiến bộ khoa học kỹ thuật. 4.1.3. Điều kiện kinh tế - xã hội Yên Dũng có nhiều thế mạnh để phát triển kinh tế- xã hội. Với vị trí tương đối thuận lợi: là cửa ngõ của thành phố Bắc Giang ở phía Bắc, nằm trên trục đường Quốc lộ 1A, có tuyến đường sắt Hà Nội - Lạng Sơn chạy qua, được bao bọc bởi ba con sông lớn là sông Cầu, sông Thương và sông Lục Nam nên rất thuận lợi cho việc vận chuyển hàng hoá cả đường bộ và đường thuỷ. Chính vì lẽ đó mà hiện tại Yên Dũng đang là một trong những địa phương trọng điểm về phát triển công nghiệp của tỉnh. Tính đến hết năm 2007 toàn huyện đã có 72 tổ chức và cá nhân được chấp nhận đầu tư vào địa bàn, diện tích thuê đất là 77,5 ha, với số vốn đăng ký đạt 629,369 tỷ đồng và 7,83 triệu USD. Giá trị sản xuất công nghiệp -TTCN (giá CĐ 1994) đạt 427 tỷ đồng, bằng 100% KH, tăng 38% so với năm 2009, trong đó: Kinh tế HTX: 3,8 tỷ đồng, tăng 5,5%; kinh tế hỗn hợp: 384 tỷ đồng, tăng 80%; kinh tế cá thể: 39,2 tỷ đồng, tăng 10,7% so với năm 2009. Thành lập mới 23 doanh nghiệp với số vốn đăng ký hoạt động 94 tỷ đồng. Là một vùng đất phù sa cổ, có nhiều cánh động rộng, bằng phẳng cùng vời hệ thống thuỷ lợi đã và đang được cứng hoá, huyện có điều kiện để phát triển ngành 30
  31. nông nghiệp. Với diện tích đất nông nghiệp 10.499 ha, trong đó diện tích trồng lúa là 10.171 ha, Yên Dũng đang tích cực đẩy mạnh sản xuất nông nghiệp hàng hoá, đặc biệt là lúa chất lượng cao. Hàng năm, năng suất lúa bình quân đạt 52 tạ/ha, tổng sản lượng đạt 87.230 tấn. năm 2009 huyện hoàn thành xây dựng thương hiệu Gạo thơm Yên Dũng. Nuôi trồng thuỷ sản cũng là thế mạnh của huyện với trên 1.015 ha mặt nước tự nhiên và khoảng 761 ha diện tích chuyển đổi sang nuôi cá, sản lượng thuỷ sản toàn huyện hàng năm đạt trên 3.000 tấn. Do vậy Yên Dũng được quy hoạch là vùng sản xuất nông nghiệp trọng điểm của tỉnh Bắc Giang. Tiềm năng phát triển kinh tế - xã hội của huyện rất lớn. Trong những năm qua cùng với sự lãnh đạo của Đảng bộ, Uỷ ban nhân dân huyện cùng với sự đoàn kết của toàn thể nhân dân trong huyện Yên Dũng đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể trong phát triển kinh tế và các hoạt động văn hoá, xã hội; chính trị, an ninh được giữ vũng. Yên Dũng đang phấn đấu trở thành một huyện "mạnh về kinh tế, giàu về văn hoá". 4.2. Nguồn nước và tình hình sử dụng nước sinh hoạt của công ty TNHH Chulwoo Vina. * Thực trạng nước thải của công ty Nước thải sinh hoạt phát sinh từ nhà bếp, nhà ăn, nước thải từ các khu vệ sinh. Đặc trưng của nước thải sinh hoạt là chứa nhiều thành phần hữu cơ và vi khuẩn. Do chứa nhiều chất hữu cơ dễ phân hủy như phế thải thực phẩm, giá trị BOD, hàm lượng chất rắn lơ lửng, tổng lượng nitơ (N), phốt pho (P) cao. Ngoài ra, nước thải còn chứa các vi khuẩn như coliform. * Quy trình xử lý nước thải sinh hoạt của công ty Nước thải sinh hoạt phát sinh từ nhà bếp và nước thải từ các khu vệ sinh (khu vệ sinh của khối văn phòng và khu vệ sinh của các nhà xưởng). Nhà máy bố trí một khu vực nhà bếp, nhà ăn và 42 khu vực nhà vệ sinh. Tổng lượng nước thải được tính toán dựa trên số lượng cán bộ, công nhân làm việc thường xuyên tại nhà máy, theo thống kê tổng lượng nước thải sinh hoạt ước tính khoảng 163,6 31
  32. m3 /ngày.đêm (Nước cấp cho các khu vệ sinh ở các xưởng sản xuất và cấp cho hoạt động rửa sàn được lấy từ nước sau xử lý của hệ thống xử lý nước thải sản xuất, khoảng 100 m3 /ngày). Đặc trưng của nước thải sinh hoạt là chứa nhiều thành phần hữu cơ và vi khuẩn. Do chứa nhiều chất hữu cơ dễ phân hủy như phế thải thực phẩm, giá trị BOD, hàm lượng chất rắn lơ lửng, tổng lượng nitơ (N), phốt pho (P) cao. Ngoài ra, nước thải còn chứa các vi khuẩn như coliform. Để giảm thiểu ô nhiễm ô nhiễm môi trường nước, Cơ sở đã xây dựng hệ thống thu gom và xử lý nước thải sinh hoạt phù hợp. Nước thải sinh hoạt từ khu vệ sinh của Khối văn phòng được xử lý bằng bể tự hoại 3 ngăn thể tích 58,2m3 . Nước thải từ nhà bếp qua song chắn rác, bể tách mỡ được dẫn vào bể phốt nêu trên rồi cùng với nước thải sinh hoạt khối văn phòng thoát ra hệ thống thoát nước của Khu công nghiệp. Nước thải từ các khu vệ sinh ở nhà xưởng được xử lý bằng 3 bể tự hoại 3 ngăn với thể tích mỗi bể khoảng 35 m3 /bể, sau đó được dẫn đến hố ga và thải ra hệ thống thoát nước chung của Khu công nghiệp. Toàn bộ nước thải sinh hoạt của công ty được xả ra hệ thống thoát nước chung của Khu công nghiệp qua 4 cửa xả. 32
  33. Sơ đồ thu gom và xử lý nước thải sinh hoạt của công ty được minh họa theo sơ đồ sau: Nước thải Nước thải từ nhà bếp nhà vệ sinh Bể tách mỡ Song chắn rác 4 bể phốt 3 ngăn (V=30 m3 ) Trong đó: 1 bể: V= 58,2 m3/bể 3 bể: V= 35 m3/bể Hệ thống thoát nước thải của KCN Hình 4.2. Sơ đồ thu gom và xử lý nước thải sinh hoạt của công ty. Nước vào 33
  34. Nước ra Hình 4.3. Sơ đồ hệ thống bể tự hoại Nước thải sinh hoạt được xử lý bằng phương pháp sinh học dựa trên nguyên ắtc phân h ủy các chất hữu cơ trong điều kiện yếm khí. Mô tả công nghệ xử lý : Nước thải từ nhà v ệ sinh được xử lý trong các bể tự hoại để phân h ủy chất hữu cơ, đồng thời thực hiện 2 chức năng: lắng nước thải và lên men cặn lắng. Thời gian nước lưu trong bể từ 1-3 ngày nên vận tốc nước chảy trong bể rất nhỏ. Do đó trong quá trình chuyển động, các hạt cặn sẽ chịu tác dụng của trọng lực, lắng dần xuống đáy bể. Cặn lắng giữ lại trong bể từ 3 – 6 tháng, các chất hữu cơ trong cặn lắng sẽ bị phân h ủy nhờ hoạt động của các vi sinh vật yếm khí. Nhờ vậy, cặn sẽ lên men, mất mùi hôi và gi ảm thể tích. Tốc độ lên men nhanh hay chậm phụ thuộc vào nhi ệt độ, độ pH của nước thải, lượng vi sinh vật có trong lớp cặn, Nhiệt độ càng cao t ốc độ lên men ặcn càng nhanh. Kết quả của quá trình lên menặcn là s ẽ xử lý được cặn tươi, các chất hữu cơ sẽ bị phân hu ỷ thành các chất đơn giản gồm H2O, CO2, CH4, Độ ẩm của cặn tươi vào b ể và c ặn khi lên men ươtng ứng là 95% và 90%. Bùn cặn ở đáy bể được hút định kỳ 6 tháng/lần và đem đi xử lý. Mỗi lần lấy phải để khoảng 20% lượng cặn đã lên men lại trong bể để làm gi ống men cho bùn cặn tươi mới lắng, tạo điều kiện cho quá trình phân huỷ cặn. 34
  35. Để đánh giá chất lượng nước thải sinh hoạt của nhà máy sau khi được xử lý bằng 4 bể phốt 3 ngăn, công ty đã ph ối hợp với Phòng Phân tích Độc chất Môi tr ường – Vi ện Công nghệ Môi tr ường – Vi ện Khoa học và Công nghệ Việt Nam tiến hành l ấy mẫu nước thải sinh hoạt tại 4 vị trí xả thải để phân tích. K ết quả phân tích được chỉ ra trong bảng dưới đây: Bảng 4.1. Kết quả phân tích m ẫu nước thải sinh hoạt tại công ty Kết quả phân Tiêu chuẩn cho tích phép Chỉ T tiêu QCVN T phân Đơn vị 40:2011/BTMN tích Mẫu 1 Mẫu 2 Mẫu 3 Mẫu 4 T Tlip (Cột B) 1 Nhiệt độ oC 18,2 18,4 18,1 18,2 40 40 2 Màu s ắc Co – Pt 5 40 15 15 150 50 3 pH - 7,43 7,8 7,96 7,91 5,59 6-9 4 BOD5 mg/l 5,6 82 44 36,5 50 <240 5 COD mg/l 16 192 96 86 150 <350 6 SS mg/l 9 67 26 18 100 <200 7 As mg/l 0,0008 0,002 0,0069 0,0012 0,1 0,045 8 Hg mg/l 0,0016 <0,0005 <0,0005 0,0018 0,01 0,0045 9 Pb mg/l 0,009 0,029 0,024 0,023 0,5 0,09 10 Cd mg/l 0,0003 0,001 0,0004 0,0004 0,1 0,045 11 Cr6+ mg/l <0,005 <0,005 <0,005 <0,005 0,1 0,045 12 Cr3+ mg/l 0,006 0,005 0,007 <0,005 1 0,018 13 Cu mg/l 0,008 0,02 0,029 0,014 2 1,8 14 Zn mg/l 0,187 0,343 0,392 0,278 3 2,7 35
  36. 15 Ni mg/l 0,003 0,01 0,006 0,008 0,5 0,18 16 Mn mg/l 0,026 0,094 0,03 0,083 1 0,45 17 Fe mg/l 0,242 2,066 0,649 0,654 5 0,9 18 CN- mg/l 0,005 0,005 0,005 0,005 0,1 0,063 19 Phenol mg/l 0,001 0,001 0,001 0,001 0,5 0,09 Kết quả phân tích Tiêu chuẩn cho phép T Chỉ tiêu QCVN T phân Đơn vị Mẫu Mẫu tích 1 2 Mẫu 3 Mẫu 4 40:2011/BTMNT Tlip (Cột B) Dầu mỡ 20 mg/l <0,3 1,6 0,8 0,6 10 4,5 khoáng 21 S2- mg/l <0,01 <0,01 0,07 <0,01 0,5 0,18 22 F- mg/l 0,62 1,99 1,88 2,11 10 4,5 + 23 NH4 _N mg/l 4,2 8,3 44,2 38,1 10 4,5 Tổng 24 Nitơ mg/l 4,7 57,2 65,4 40,4 40 <40 Tổng 25 mg/l 0,67 8,45 5,47 6,71 6 <5 Photpho 26 Cl- mg/l 40,8 118,9 65,7 58,6 1000 450 27 Clo dư mg/l 0,27 0,32 0,25 0,24 2 0,9 Hóa ch ất BVTV 28 clo mg/l <0,0001 <0,0001 <0,0001 <0,0001 0,1 0,045 36
  37. hữu cơ Hóa ch ất BVTV 29 lân mg/l <0,0001 <0,0001 <0,0001 <0,0001 1 0,27 hữu cơ 30 PCBs mg/l <0,0001 <0,0001 <0,0001 <0,0001 0,01 0,0027 MPN/100 31 Coliform ml 430 21x103 43x103 28x103 5000 <109 Hoạt độ 32 phóng x ạ Bq/l 0,0111 0,0147 0,0127 0,0144 0,1 0,09 α Hoạt độ 33 phóng x ạ Bq/l 0,0254 0,0269 0,0291 0,0282 1,0 0,9 β Ghi chú: - QCVN 40:2011/BTNMT (Cột B): Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải công nghiệp, cột B quy định giá trị nồng độ của các thông số ô nhiễm trong nước thải công nghi ệp khi xả vào ngu ồn nước không dùng cho mục đích cấp nước sinh hoạt; - Tlip: khu công nghệp Song Khê – Nội Hoàng; - Mẫu 1: Mẫu nước thải sinh hoạt từ bể phốt 1 - Mẫu 2: Mẫu nước thải sinh hoạt từ bể phốt 2 - Mẫu 3: Mẫu nước thải sinh hoạt từ bể phốt 3 - Mẫu 4: Mẫu nước thải sinh hoạt từ bể phốt 4 Nhận xét: Kết quả phân tích trên cho thấy trong 4 mẫu nước thải chỉ có mẫu 1 đạt tiêu chuẩn cho phép của Tlip, còn các chỉ tiêu đặc trưng cho nước thải sinh hoạt trong 3 mẫu còn lại đều vượt ngưỡng cho phép của Khu Song Khê- Nội Hoàng nhiều lần. Cụ thể: 37
  38. Số lần vượt Tiêu chuẩn cho phép của Tlip Chỉ tiêu (lần) Mẫu 2 Mẫu 3 Mẫu 4 NH4+_N 1,84 9,8 8,47 Tổng Nitơ 1,43 1,64 1,01 Tổng Photpho 1,69 1,09 1,34 Như vậy nước thải sinh hoạt của công ty gây ô nhi ễm môi trường khi thoát ra hệ thống thoát nước của khu công nghiệp. 4.3. Đề xuất biện pháp giảm thiểu ô nhiễm nước thải công ty Sau quá trình tìm hiểu hệ thống thu gom nước thải của công ty và tìm hiểu về các quy trình công nghệ xử lý nước thải, tôi nhận thấy: Hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt của công ty chưa đạt tiêu chuẩn khi nồng độ các chất gây ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt thải ra môi trường vượt quá nồng độ cho phép của QCVN 40:2011/BTNMT (Cột B) và Khu công nghiệp Song Khê. Xuất phát từ thực trạng nói trên tôi xin đề xuất công nghệ xử lý nước thải sinh hoạt cho công ty Công nghệ xử lý nước thải Johkasou Johkasou là hệ thống xử lý nước thải theo phương pháp sinh học, dùng các vi sinh vật kỵ khí và hiếu khí nhằm loại bỏ BOD, các chất hữu cơ, vô cơ và vi khuẩn độc hại có trong nước thải; sử dụng màng lọc khuẩn theo hướng không gian nhằm tăng diện tích tiếp xúc nước thải với các vi sinh vật đặc hiệu. Cấu tạo của bể xử lý Johkasou gồm 5 ngăn: * Ngăn thứ nhất (bể lọc kỵ khí): Tiếp nhận nguồn nước thải, sàng lọc các vật liệu rắn, kích thước lớn (giấy vệ sinh, tóc ), đất, cát có trong nước thải; * Ngăn thứ hai (bể lọc kỵ khí): loại trừ các chất rắn lơ lửng bằng quá 38
  39. trình vật lý và sinh học. * Ngăn thứ ba (bể lọc màng sinh học): loại trừ BOD, loại trừ Nitơ, Phốtpho bằng phương pháp màng sinh học. * Ngăn thứ tư: Bể trữ nước đã xử lý * Ngăn thứ năm (bể khử trùng): diệt một số vi khuẩn bằng Clo khô, thải nước xử lý ra ngoài. Hình 4.4. Cấu tạo của bể lọc Johkasou Ưu điểm khi sử dụng hệ thống Johkasou: - Hệ thống gọn nhẹ, độ bền cao, sử dụng an toàn. - theo tiêu chuẩn Nhật Bản. - Thể tích của hệ thống Johkasou chỉ bằng 70% thể tích của bể tự hoại cho cùng số người sử dụng. - Vị trí lắp đặt: bên ngoài toà nhà hoặc trong gara xe, được chôn ngầm dưới đất, không tốn về diện tích. - Lắp đặt dễ dàng, thời gian lắp đặt ngắn. 39
  40. - Bùn lắng được thu gom triệt để. Sơ đồ công nghệ xử lý nước thải Johkasou được thể hiện trong hình sau: Đầu vào Chắn rác Nước bề mặt Ngăn điều hòa lưu lượng Khoang chứa Bùn thải bùn Lọc tinh lắng đường hồi Ngăn chứa đệm vi sinh lưu nước rửa ngược Ngăn chứa vật liệu lọc Nước đã qua xử lý Khử trùng Đầu ra Hình 4.5. Sơ đồ công nghệ xử lý nước thải Johkasou 40
  41. * Thuyết minh sơ đồ công nghệ: a. Ngăn chắn rác Ngăn chắn rác dùng để loại bỏ hầu hết các chất rắn khô, một phần chất rắn lơ lửng (SS) trong nước thải đầu vào. Một lượng bùn lắng xuống dưới đáy và lớp váng trên bề mặt được tạo ra trong quá trình phát sinh khí gas. Như vậy chất rắn lơ lửng được tách ra và nước thải sẽ chảy sang ngăn điều hòa. Để tránh bùn và váng trong bể này tăng lên sẽ làm giảm thể tích bể, do đó định kỳ chuyển bùn vào thiết bị nén, bể lưu định kỳ. b. Bể điều hòa Bể điều hòa có tác dụng lưu nước thải, điều hòa dao động của lượng nước thải đầu vào đảm bảo sự ổn định cho việc xử lý vi sinh. Thể tích hữu dụng bể được tính theo công thức: 푄 퐾×푄 V = ( − ) × 24 Trong đó: V: Thể tích hữu dụng của bề điều hòa T: Thời gian xả thải Q: Lượng nước thải trong một ngày (m3/ngày) K: Hệ số điều hòa (1.0-1.5) Để ngăn ngừa việc lắng bùn, sục khí và lượng khí lớn hơn 0.75m3/h.Nước thải chảy từ bể điều hòa vào bể chứa giá đỡ vi sinh thông qua hộp phân phối nước một cách gián đoạn. Nước trong bể điều hòa sẽ được chuyển sang ngăn chứa giá đỡ vi sinh thông qua hộp phân phối, hộp phân phối có ống chảy tràn, chảy trở lại bể điều hòa khi quá tải. c. Ngăn chứa giá đỡ vi sinh 41
  42. Ngăn chứa giá đỡ vi sinh và chứa vật liệu lọc là những ngăn riêng biêt. Bên trong ngăn chứa giá vi sinh là từ những ống hình trụ bằng nhựa sơ với trọng lượng đặc biệt. Trong ngăn chứa có máy tản khí, làm cho đệm vi sinh chuyển động liên tục bên trong bể, tăng diện tích tiếp xúc của vi sinh vật. Trong khoang chứa vật liệu vi sinh sẽ thực hiện xử lý hiếu khí thông qua các vi sinh vật dính trên bề mặt của giá đỡ vi sinh và lượng oxi cung cấp. Các vi sinh vật tiếp nhận oxi từ quá trình thổi khí sẽ oxi hóa hợp chất hữu cơ nhanh và hiệu quả. Kích thước của vật liệu vi sinh là µ28mm. Lưu lượng khí cần thiết để làm các vật liệu vi sinh chuyển động trong ngăn này và đủ để xử lý BOD, khử Nito cung cấp oxi cho các VSV. Hơn 90% BOD sẽ được loại bỏ trong phần này. BOD + O2 → CO2 + H2O Lượng Nito sẽ được sử dụng cho các VSV. Khi lượng BOD đầu vào khoảng 300mg/l, sẽ có khoảng 10mg/l Nito hấp thụ trong bùn. Khi lượng Nito vào là 40 mg/l, Nito trong nước thải sẽ có khoảng 30 mg/l. BOD + T-N + O2 → Vi khuẩn (Hữu cơ-N) + CO2 + H2O NH4-N → NO3-N (Khử Nito trong ngăn chứa vật liệu VS) NO3-N + BOD → N2↑ + CO2 + H2O (Khí Nito trong ngăn xử lý sơ cấp) d. Ngăn chứa vật liệu lọc Trong ngăn chứa vật liệu lọc có nhiều ống nhựa hình trụ rỗng chuyển động, có trọng lượng đặc biệt thể tích cố định. Các vật liệu lọc sẽ loại bỏ hầu hết các chất rắn lơ lửng. Trong ngăn này có thiết kế một bơm rửa ngược đặt dưới đáy bể, hoạt động trong khoảng 5-20 p/lần, 1-2 lần/ngày. Nước có nhiều chất rắn lơ lửng SS sau khi rửa ngược sẽ được chuyển tới bể nén bùn. 42
  43. e. Ngăn xử lý Ngăn xử lý lưu nước đã qua xử lý và tách bùn mà không kết nối với vật liệu lọc sau khi đã ngăn ngừa các khe do rỉ bùn. Thể tích hữu dụng của ngăn xử lý có thể lưu được hơn 1h tổng thể tích nước thải vào. f. Ngăn khử trùng Trong ngăn khử trùng, sẽ khử trùng nước đã xử lý, thể tích hữu dụng của các ngăn có thể lưu 15 phút tổng lượng nước đầu vào. Chất lượng nước thải đã xử lý được đánh giá bằng chỉ số BOD thấp hơn 20mg/l và có thể loại bỏ được 90% COD. g. Ngăn lưu, nén bùn Lưu và nén bùn rửa ngược từ ngăn lọc. Phần nước bên trên sẽ được hồ lưu về bể điều hòa. Thể tích hữu dụng của ngăn chứa bùn là lưu được 14 ngày với 2% bùn tập chung, 80% bùn tạo thành trong quá trình xử lý BOD. Vì vậy cần làm sạch 2 tuần 1 lần. Kết luận: Johkasou là thiết bị xử lý nước thải sinh hoạt đã được sử dụng từ hàng trăm năm qua ở Nhật Bản, là công nghệ xử lý nước thải sinh hoạt nhờ các vi sinh vật kị khí và hiếu khí nhằm loại bỏ BOD và các chất hữu cơ, vô cơ, vi khuẩn độc hại khác có trong nước thải. Với những ưu điểm vượt trội, đặc biệt Nước thải đầu ra đạt tiêu chuẩn Nhật Bản – Cao hơn tiêu chuẩn TCVN 6772-2000 và QCVN 14/2008/BTNMT cho thấy hiệu quả xử lý của công nghệ là rất cao, với giá thành hợp lý cũng như tuổi thọ cao (các thiết bị bên trong Johkasou có tuổi thọ ít nhất là 30 năm, còn phần vỏ Johkasou làm bằng composite có tuổi thọ trên 100 năm) được xem như giải pháp phù hợp với nhà máy để xử lý nước thải sinh hoạt. 43
  44. PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 5.1. Kết luận Công ty TNHH Chulwoo Vina là một thành viên của KCN Song Khê – Nội Hoàng Phía Nam, nằm trên địa bàn huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang không những mang lại các sản phẩm phục vụ dân dụng mà công ty đã và đang đóng góp rất lớn cho sự phát triển kinh tế, xã hội tại địa bàn. Không chỉ chú trọng đến phát triển kinh tế mà vấn đề về môi trường cũng được công ty rất quan tâm đặc biệt là nước thải. Sau quá trình tìm hiểu về công ty TNHH Chulwoo Vina và các công trình xử lý nước thải của công ty, tôi nhận thấy: - Công ty TNHH Chulwoo Vina đã nhận dạng được hết các dòng chất thải và tính toán được hết tải lượng các loại chất thải. - Công ty đã có những biện pháp bảo vệ môi trường, đầu tư công nghệ, trang thiết bị hiện đại nhằm hạn chế sự phát sinh và xử lý hiệu quả nguồn nước thải. - Tuy nhiên hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt của công ty chưa đạt tiêu chuẩn vì nồng độ chất ô nhiễm có trong nước thải còn vượt quá tiêu chuẩn cho phép của QCVN 40:2011/BTNMT QCKTQG về nước thải công nghiệp và khu công nghiệp. 5.2. Kiến nghị 5.2.1. Đối với công ty - Luôn luôn đổi mới, tìm hiểu và ứng dụng các công nghệ xử lý mới, tiết kiệm, hiệu quả cao và phù hợp với tình hình sản xuất của công ty. - Xây dựng hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt đạt tiêu chuẩn sao cho nồng độ các chất ô nhiễm trong nước thải khi thải ra môi trường 44
  45. - Tuyên truyền và nâng cao nhận thức cho toàn thể cán bộ nhân viên trong công ty về sự cần thiết phải bảo vệ môi trường. 5.2.2. Đối với các cơ quan chức năng có thẩm quyền - Luôn luôn khuyến khích công ty thực hiện các công tác bảo vệ môi trường. Đồng thời cần có sự quản lý, giám sát chặt chẽ các hoạt động của công ty. - Tạo mọi điều kiện thuận lơi để công ty có thể phát triển tốt nhất. - Xử lý nghiêm và kịp thời các hành vi gây ô nhiễm môi trường đối với cơ sở gây ô nhiễm. - Kiểm tra định kỳ các hệ thống xả thải của công ty. - Thu thuế, phí môi trường đầy đủ theo quy định của pháp luật 45
  46. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Tuấn Anh, Dương Thị Minh Hòa (2011), “Bài giảng quan trắc và phân tích môi trường”, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. 2. “Báo cáo Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2011 - 2015)”, thị trấn Yến Lạc, huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn. 3. Nguyễn Sỹ Dũng (2007), “Nước sạch và Vệ sinh môi trường vấn đề của toàn xã hội” - tạp chí Môi trường và Cuộc sống - Hội nước sạch môi trường Việt Nam. 4. Hoàng Văn Huệ (2004), “Công nghệ môi trường - Tập 1- Xử lý nước”, Nxb Xây dựng Hà Nội. 5. Cao Liêm và Trần Đức Viên (1990), “Sinh thái học nông nghiệp và bảo vệ môi trường”, Hà Nội. 6. Nguyễn Thị Lợi (2009), “Bài giảng Khoa học môi trường đại cương”, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. 7. Nguyễn Thành Luân (2008), “Hướng dẫn vận hành và bảo dưỡng các công trình cấp nước và vệ sinh”, Thái Nguyên. 8. “Luật Bảo vệ Môi trường 2005”, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 9. Nguyễn Huy Nga và cs (2007), “Chất lượng nước sinh hoạt nông thôn Việt Nam”, Hà Nội. 10. Dư Ngọc Thành (2009), “Bài giảng Quản lý tài nguyên nước”, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. 11. Đào Trọng Tứ (2012), “Tham luận tài nguyên nước và quản lý tài nguyên nước ở Việt Nam”, Hội thảo tiềm năng và giải pháp sử dụng hiệu quả nguồn năng lượng nước cho ngành khách sạn. 12. Trần Yêm và cs (1998). “Giáo trình ô nhiễm môi trường”, Hà Nội 46