Khóa luận Quy trình kiểm toán khoản mục TSCĐ trong kiểm toán BCTC tại công ty kiểm toán AS

pdf 83 trang thiennha21 23/04/2022 5091
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Quy trình kiểm toán khoản mục TSCĐ trong kiểm toán BCTC tại công ty kiểm toán AS", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_quy_trinh_kiem_toan_khoan_muc_tscd_trong_kiem_toan.pdf

Nội dung text: Khóa luận Quy trình kiểm toán khoản mục TSCĐ trong kiểm toán BCTC tại công ty kiểm toán AS

  1. Bộ Giáo Dục và Đào Tạo Trƣờng Đại Học Công Nghệ TP.HCM Khoa Kế Toán – Tài Chính – Ngân Hàng KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN AS Ngành: Kế Toán Chuyên ngành: Kế Toán – Kiểm Toán Giảng viên hướng dẫn: Trịnh Xuân Hƣng Sinh viên thực hiện đề tài: Tô Anh Hùng MSSV: 1311180419 Lớp: 13DKKT05 Thành Phố Hồ Chí minh, 2017
  2. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan khóa luận tốt nghiệp với đề tài: “ QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TSCĐ TRONG BCTC TẠI CÔNG TY KIỂM TOÁN AS” là công trình nghiên cứu do em thực hiện và của riêng em với sự giúp đỡ nhiệt tình từ Th.S Trịnh Xuân Hưng, kết quả trong khóa luận là trung thực và chưa được thể hiện trong các khóa luận nào khác. Nếu không đúng như đã nêu trên em xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về đề tài của mình. Ngƣời cam đoan TÔ ANH HÙNG ii
  3. LỜI CẢM ƠN Em hiện là sinh viên năm cuối tại trường Công Nghệ TP.HCM và chỉ còn vài tháng nữa thôi em sẽ kết thúc hoàn toàn chương trình đào tạo và chính thức tốt nghiệp, lúc này em mới giật mình nhận ra thời gian trôi qua thật nhanh, mới ngày nào còn vui mừng khi nhận được tin báo đậu đại học thì giờ lại sắp phải rời xa mái trường thân thương. 4 năm tại trường là 1 quãng thời gian đẹp đẽ nhất mà em từng có trong đời, em được học hỏi những kinh nghiệm quý báu từ thầy cô, bạn bè, được sống và học tập trong một môi trường thân thiện, năng động. Đó là hành trang quý giá giúp em tự tin trong cuộc sống và trong công việc sau này của bản thân. Từ tận đáy lòng em xin cảm ơn các thầy cô tại trường nói chung và thầy cô Khoa Kế Toán – Tài Chính – Ngân Hàng nói riêng đã hết lòng tận tình giúp đỡ, truyền dạy kiến thức cho em trong suốt gần 4 năm em học tập và sinh hoạt tại trường. Đặc biệt em muốn gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Th.S Trịnh Xuân Hưng, người thầy tận tâm đã giúp đỡ em hoàn thành tốt các môn học, báo cáo thực tập tốt nghiệp và khóa luận tốt nghiệp. Ngoài ra em cũng xin gửi lời cảm ơn đến Ban Giám Đốc Công Ty Kiểm Toán AS đặc biệt là các anh chị tại phòng Nghiệp Vụ 3 đã tạo điều kiện, hướng dẫn nhiệt tình, hỗ trợ kiến thức lẫn kỹ năng sống trong quá trình 3 tháng thực tập, góp phần không nhỏ để em hoàn thành tốt khóa luận tốt nghiệp này. Trân trọng cảm ơn. iii
  4. MỤC LỤC CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU 1 1.1 Lý do chọn đề tài: 1 1.2 Mục đích nghiên cứu: 1 1.3 Phạm vi nghiên cứu 1 1.4 Phƣơng pháp nghiên cứu 1 1.5 Kết cấu của đề tài 2 CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM TOÁN TSCĐ TRONG BCTC 3 2.1 Cơ sở lý luận về TSCĐ 3 2.1.1 Khái niệm và phương pháp ghi nhận TSCĐ: 3 2.1.2 Đặc điểm của TSCĐ: 5 2.1.3 Nguyên tắc xác định nguyên giá TSCĐ 5 2.1.4 Phân loại TSCĐ 8 2.1.5 Nguyên tắc quản lý TSCĐ 10 2.2 Kế toán TSCĐ 10 2.2.1 Chứng từ kế toán 10 2.2.2 Tài khoản sử dụng 10 2.3 Khái niệm, phƣơng pháp tính khấu hao TSCĐ 11 2.3.1 Khái niệm 11 2.3.2 Phương pháp trích khấu hao TSCĐ 12 2.4 Cơ sở lý luận về kiểm toán TSCĐ 14 2.4.1 Mục tiêu kiểm toán đối với TSCĐ và khấu hao 14 2.4.2 KSNB đối với TSCĐ 15 CHƢƠNG 3: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY KIỂM TOÁN AS 17 3.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty Kiểm toán AS 17 3.1.1 Giới thiệu tổng quan về công ty 17 3.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty 18 3.1.2 Lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh của công ty 18 3.2 Đặc điểm hoạt động kinh doanh và Bộ máy tổ chức của công ty Kiểm toán AS 19 3.2.1 Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty 19 3.2.2 Bộ máy tổ chức của công ty 20 3.3 Giới thiệu chung về phòng Nghiệp Vụ 3 24 iv
  5. 3.3.1 Chức năng và nhiệm vụ của Phòng Nghiệp Vụ 3 24 3.3.2 Cơ cấu tổ chức của phòng Nghiệp Vụ 3 24 3.3.3 Mối quan hệ giữa phòng Nghiệp Vụ 3 và các phòng ban khác trong công ty: 26 3.3.4 Mục tiêu và nguyên tắc hoạt động của phòng Nghiệp Vụ 3 26 CHƢƠNG 4: THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TSCĐ TRONG BCTC TẠI CÔNG TY KIỂM TOÁN AS 28 4.1 Giới thiệu quy trình kiểm toán chung tại công ty Kiểm toán AS 28 4.1.1 Giai đoạn xây dựng kế hoạch kiểm toán 28 4.1.2 Giai đoạn thực hiện kiểm toán 33 4.1.3 Giai đoạn tổng hợp, kết luận và lập báo cáo 34 4.2 Quy trình kiểm toán khoản mục TSCĐ trong BCTC tại Công ty TNHH Kiểm Toán AS 36 4.2.1 Giai đoạn chuẩn bị kiểm toán 36 4.2.2 Giai đoạn thực hiện kiểm toán 40 4.2.3 Giai đoạn hoàn thành kiểm toán 44 4.3 . Áp dụng quy trình kiểm toán khoản mục TSCĐ tại công ty TNHH kiểm toán AS và minh họa thực tiễn với công ty TNHH XXX 45 4.3.1 Lập kế hoạch kiểm toán 45 4.3.2 Thực hiện kiểm toán 47 4.3.3 Hoàn thành kiểm toán 56 CHƢƠNG 5: NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ 58 5.1 Nhận xét 58 5.1.1 Nhận xét tổng quát về tổ chức công tác kiểm toán BCTC tại công ty Kiểm toán AS 58 5.1.2 Nhận xét về quy trình kiểm toán khoản mục TSCĐ trong BCTC tại công ty Kiểm toán AS 59 5.1.3 Kinh nghiệm sau khi tham gia vào quy trình kiểm toán BCTC tại công ty Kiểm toán AS 60 5.2 Kiến nghị 61 5.2.1 Kiến nghị về công tác kiểm toán BCTC tại công ty Kiểm toán AS 61 5.2.2 Kiến nghị về quy trình kiểm toán TSCĐ trong BCTC tại công ty Kiểm toán AS . 62 KẾT LUẬN 62 PHỤ LỤC 63 v
  6. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Viết tắt Viết đầy đủ TSCĐ : Tài sản cố định BCTC : Báo cáo tài chính GTCL : Giá trị còn lại HTKSNB : Hệ thống kiểm soát nội bộ KSNB : Kiểm soát nội bộ KTV : Kiểm toán viên TNDN : Thu nhập doanh nghiệp TNHH : Trách nhiệm hữu hạn BCĐKT : Bảng cân đối kế toán XDCB : Xây dựng cơ bản vi
  7. DANH MỤC CÁC BẢNG SỬ DỤNG Danh mục bảng Nội dung Bảng 2.1 Bảng quy định hệ số điều chỉnh Bảng 4.1 Tỷ lệ sử dụng mức trọng yếu dựa vào 3 chỉ tiêu: doanh thu, lợi nhuận trước thuế, tổng tài sản và tổng nguồn vốn Bảng 4.2 Bảng câu hỏi đánh giá HTKSNB Bảng 4.3 Bảng câu hỏi đánh giá HTKSNB của công ty TNHH XXXX Bảng 4.4 Bảng tổng hợp các thử nghiệm cơ bản Bảng 4.5 Tỷ trọng khoản mục TSCĐ của công ty TNHH XXXX Bảng 4.6 Bảng tổng hợp tăng giảm TSCĐ ( trước kiểm toán ) trên giấy làm việc Bảng 4.7 Bảng tổng hợp tăng giảmTSCĐ ( trong kiểm toán ) trên giấy làm việc Bảng kê chi tiết tăng TSCĐ Bảng 4.8 Bảng 4.9 Bảng tổng hợp phát sinh HM TSCĐ Bảng 4.10 Bảng tổng hợp chi tiết phát sinh hao mòn TSCĐ Bảng 4.11 Bảng tính lại khấu hao TSCĐ Bảng 4.12 bảng tổng hợp lỗi Bảng 4.13 Bảng tổng hợp tăng giảm TSCĐ – hữu hình (sau kiểm toán) Bảng 4.14 Biểu chỉ đạo vii
  8. DANH SÁCH CÁC SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH Danh mục sơ đồ, hình ảnh Nội dung Sơ đồ 3.1 Cơ cấu tổ chức của công ty Kiểm toán AS Sơ đồ 3.2 Cơ cấu tổ chức của Phòng Nghiệp Vụ 3 Hình 3.1 Lo go và sologan của công ty Kiểm toán AS Hình 3.2 Nhân sự công ty Kiểm toán AS viii
  9. CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ CHUNG ĐỀ TÀI 1.1 Lý do chọn đề tài BCTC là các văn bản dùng để đánh giá tình hình tài chính của công ty, để so sánh với các đối thủ cạnh tranh khác, để thu hút các nhà đầu từ. Từ BCTC ta có thể thấy rõ về tài sản, doanh thu, lợi nhuận, các khoản nợ, các khoản lỗ trong 1 khoản thời gian nhất định qua đó ta có thể dễ dàng đánh giá trị hiện tại của công ty. Có thể nói BCTC thể hiện toàn bộ những gì rõ ràng nhất về tình hình kinh doanh, tình chính của công ty. Bởi vậy, để đạt được mục đích khi tiến hành kiểm toán BCTC, đơn vị kiểm toán phải thực hiện kiểm toán từng khoản mục của BCTC. TSCĐ là khoản mục vô cùng quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh, vì vậy nên việc theo dõi ghi chép TSCĐ cần được thực hiện 1 cách tỉ mỉ, rõ ràng, chính xác và đúng đắn. Hơn nữa khoản mục TSCĐ thường chiếm một tỷ trọng rất lớn trong BCĐKT nên nếu khoản mục này sai sót sẽ gây ảnh hưởng trọng yếu tới BCTC của công ty. Hiểu được tầm quan trọng này nên trong quá trình thực tập em đã chọn đề tài: “ QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TSCĐ TRONG KIỂM TOÁN BCTC TẠI CÔNG TY KIỂM TOÁN AS” 1.2 Mục đích nghiên cứu - Tìm hiểu những vấn đề cơ bản liên quan tới kiểm toán TSCĐ như khái niệm, đặc điểm, phân loại. - Tìm hiểu mô tả quá trình kiểm toán khoản mục TSCĐ trong BCTC tại công ty kiểm toán AS. - Nhận xét về quá trình kiểm toán khoản mục TSCĐ trong BCTC tại công ty kiểm toán AS trên thực tế. Từ đó đưa ra các kiến nghị, nhằm hoàn thiện hơn nữa sự vận dụng thực tế các phương pháp theo mức độ hiểu biết của người viết. 1.3 Phạm vi nghiên cứu Nghiên cứu về quá trình kiểm toán khoản mục TSCĐ trong BCTC tại công ty kiểm toán AS. 1.4 Phƣơng pháp nghiên cứu 1
  10. - Thu thập tài liệu liên quan tại đơn vị thực tập và đơn vị khách hàng, các chuẩn mực kế toán và kiểm toán. - Tham khảo hồ sơ kiểm toán các công ty khách hàng của công ty kiểm toán AS. - Quan sát, trao đổi với các anh chị KTV, Trợ lý kiểm toán làm việc tại đơn vị thực tập để có một các nhìn cận cảnh hơn về bằng chứng kiểm toán và các kỹ thuật thu thập bằng chứng áp dụng tại công ty. Ngoài ra, người viết còn được sự hướng dẫn trực tiếp của Giảng viên về những vấn đề thắc mắc trong quá trình làm chuyên đề thực tập. - Trực tiếp tham gia vào công tác kiểm kê cuối năm và kiểm toán một số phần hành mà đơn vị thực tập phân công. 1.5 Kết cấu của đề tài Kết cấu đề tài gồm 5 chương: - Chương 1: Giới thiệu chung về đề tài - Chương 2: Cơ sở lý luận về kiểm toán TSCĐ trong BCTC tại công ty Kiểm toán AS - Chương 3: Tổng quan về công ty Kiểm toán AS - Chương 4: Thực trạng quy trình kiểm toán khoản mục TSCĐ trong BCTC tại công ty Kiểm toán AS. - Chương 5: Nhận xét và kiến nghị 2
  11. CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG BÁO CÁO TÀI CHÍNH 2.1 Cơ sở lý luận về TSCĐ 2.1.1 Khái niệm và phương pháp ghi nhận TSCĐ TSCĐ là một khoản mục có giá trị lớn thường chiếm tỷ trọng cao trong tổng giá trị tài sản trên BCĐKT, có khi chiếm tỷ trọng rất cao (đối với các công ty sản xuất thuộc lĩnh vực công nghiệp nặng, dầu khí ). TSCĐ được phản ánh trên BCĐKT phần B, tài sản dài hạn bao gồm các khoản mục, TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình, TSCĐ thuê tài chính và bất động sản đầu tư. Khoản mục TSCĐ được trình bày theo nguyên giá, giá trị hao mòn và giá trị còn lại của TSCĐ, ngoài ra TSCĐ còn được thuyết minh chi tiết trên bản thuyết minh BCTC A. TSCĐ hữu hình: Theo Thông tư 45/2013/TT-BTC : “TSCĐ hữu hình là những tư liệu lao động chủ yếu có hình thái vật chất thoả mãn các tiêu chuẩn của TSCĐ hữu hình, tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh nhưng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu như nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải ” Một tài sản được ghi nhận là TSCĐ phải thỏa măn 3 điều kiện sau: - Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó. - Có thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên. - Nguyên giá TSCĐ phải được xác định một cách đáng tin cậy và có giá trị từ 30.000.000 (ba mươi triệu đồng) trở lên. B. TSCĐ vô hình: Theo Thông tư 45/2013/TT-BTC: “ TSCĐ vô hình là những tài sản không có hình thái vật chất, thể hiện một lượng giá trị đã được đầu tư thoả mãn các tiêu chuẩn của TSCĐ vô hình, tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh, như một số chi phí liên quan trực tiếp tới đất sử dụng; chi phí về quyền phát hành, bằng phát minh, bằng sáng chế, bản quyền tác giả ” 3
  12. Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 04: “TSCĐ vô hình là những TSCĐ không có hình thái vật chất nhưng xác định được giá trị và do doanh nghiệp nắm giữ, sử dụng trong sản xuất, kinh doanh cung cấp dịch vụ hoặc cho đối tượng khác thuê phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ vô hình.” C. TSCĐ thuê tài chính: Theo Thông tư 45/2013/TT-BTC:“TSCĐ thuê tài chính là những TSCĐ mà doanh nghiệp thuê của công ty cho thuê tài chính. Khi kết thúc thời hạn thuê, bên thuê được quyền lựa chọn mua lại tài sản thuê hoặc tiếp tục thuê theo các điều kiện đã thỏa thuận trong hợp đồng thuê tài chính. Tổng số tiền thuê một loại tài sản quy định tại hợp đồng thuê tài chính ít nhất phải tương đương với giá trị của tài sản đó tại thời điểm ký hợp đồng.” Mọi TSCĐ đi thuê nếu không thoả mãn các quy định nêu trên được coi là TSCĐ thuê hoạt động. Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 06:“ Thuê tài chính là thuê tài sản mà bên cho thuê có sụ chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích găn liền với quyền sở hữu cho bên thuê. Quyền sở hữu tài sản có thể chuyển giao vào cuối thời hạn thuê” Các khái niệm liên quan mật thiết đến TSCĐ thường được thể hiện trong BCTC: - Nguyên giá TSCĐ hữu hình là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có TSCĐ hữu hình tính đến thời điểm đưa tài sản đó vào trạng thái sẵn sàng sử dụng. - Nguyên giá TSCĐ vô hình là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có TSCĐ vô hình tính đến thời điểm đưa tài sản đó vào sử dụng theo dự tính. - Giá trị hợp lý của TSCĐ: là giá trị tài sản có thể trao đổi giữa các bên có đầy đủ hiểu biết trong sự trao đổi ngang giá. - Hao mòn TSCĐ: là sự giảm dần giá trị sử dụng và giá trị của TSCĐ do tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, do bào mòn của tự nhiên, do tiến bộ kỹ thuật trong quá trình hoạt động của TSCĐ. - Giá trị hao mòn luỹ kế của TSCĐ: là tổng cộng giá trị hao mòn của TSCĐ tính đến thời điểm báo cáo. 4
  13. - Khấu hao TSCĐ: là việc tính toán và phân bổ một cách có hệ thống nguyên giá của TSCĐ vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong thời gian trích khấu hao của TSCĐ. - Thời gian trích khấu hao TSCĐ: là thời gian cần thiết mà doanh nghiệp thực hiện việc trích khấu hao TSCĐ để thu hồi vốn đầu tư TSCĐ - Số khấu hao lũy kế của TSCĐ: là tổng cộng số khấu hao đã trích vào chi phí sản xuất, kinh doanh qua các kỳ kinh doanh của TSCĐ tính đến thời điểm báo cáo. - Giá trị còn lại của TSCĐ: là hiệu số giữa nguyên giá của TSCĐ và số khấu hao luỹ kế (hoặc giá trị hao mòn luỹ kế) của TSCĐ tính đến thời điểm báo cáo. 2.1.2 Đặc điểm của TSCĐ - TSCĐ là những tư liệu lao động chủ yếu, có giá trị lớn và có thời gian sử dụng lâu dài. - TSCĐ là cơ sở vật chất chủ yếu, giúp cho doanh nghiệp đạt được các mục tiêu về hoạt động tài chính trong quá trình sản xuất kinh doanh. - Đặc điểm cơ bản nhất của TSCĐ là tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh. Khi tham gia vào quy trình sản xuất - kinh doanh, TSCĐ bị hao mòn dần và giá trị của nó được chuyển dịch từng phần vào chi phí kinh doanh . 2.1.3 Nguyên tắc xác định nguyên giá TSCĐ 2.1.3.1 TSCĐ hữu hình - TSCĐ hữu hình loại mua sắm (kể cả cũ và mới): là giá mua thực tế phải trả cộng (+) các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại), các chi phí liên quan trực tiếp phải chi ra tính đến thời điểm đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng như: lãi tiền vay phát sinh trong quá trình đầu tư mua sắm TSCĐ; chi phí vận chuyển, bốc dỡ; chi phí nâng cấp; chi phí lắp đặt, chạy thử; lệ phí trước bạ và các chi phí liên quan trực tiếp khác. - TSCĐ hữu hình mua theo hình thức trao đổi: Nguyên giá TSCĐ mua theo hình thức trao đổi với một TSCĐ hữu hình không tương tự hoặc tài sản khác là giá trị hợp lý của TSCĐ hữu hình nhận về, hoặc giá trị hợp lý của TSCĐ đem trao đổi (sau khi cộng thêm các khoản phải trả thêm hoặc trừ đi các khoản phải thu về) cộng (+) các khoản thuế (không bao 5
  14. gồm các khoản thuế được hoàn lại), các chi phí liên quan trực tiếp phải chi ra đến thời điểm đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng, như: chi phí vận chuyển, bốc dỡ; chi phí nâng cấp; chi phí lắp đặt, chạy thử; lệ phí trước bạ (nếu có). - TSCĐ hữu hình tự xây dựng hoặc tự sản xuất: Nguyên giá TSCĐ hữu hình tự xây dựng là giá trị quyết toán công trình khi đưa vào sử dụng. Trường hợp TSCĐ đã đưa vào sử dụng nhưng chưa thực hiện quyết toán thì doanh nghiệp hạch toán nguyên giá theo giá tạm tính và điều chỉnh sau khi quyết toán công trình hoàn thành. Nguyên giá TSCĐ hữu hình tự sản xuất là giá thành thực tế của TSCĐ hữu hình cộng (+) các chi phí lắp đặt chạy thử, các chi phí khác trực tiếp liên quan tính đến thời điểm đưa TSCĐ hữu hình vào trạng thái sẵn sàng sử dụng (trừ các khoản lãi nội bộ, giá trị sản phẩm thu hồi được trong quá trình chạy thử, sản xuất thử, các chi phí không hợp lý như vật liệu lãng phí, lao động hoặc các khoản chi phí khác vượt quá định mức quy định trong xây dựng hoặc sản xuất). - TSCĐ hữu hình loại đầu tư xây dựng cơ bản theo phương thức giao thầu: Nguyên giá TSCĐ do đầu tư xây dựng cơ bản hình thành theo phương thức giao thầu là giá quyết toán công trình xây dựng theo quy định tại Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng hiện hành cộng (+) lệ phí trước bạ, các chi phí liên quan trực tiếp khác. Trường hợp TSCĐ do đầu tư xây dựng đã đưa vào sử dụng nhưng chưa thực hiện quyết toán thì doanh nghiệp hạch toán nguyên giá theo giá tạm tính và điều chỉnh sau khi quyết toán công trình hoàn thành - TSCĐ hữu hình mua trả chậm: nguyên giá TSCĐ là giá mua trả tiền ngay tại thời điểm mua cộng (+) các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại), các chi phí liên quan trực tiếp phải chi ra tính đến thời điểm đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng như: chi phí vận chuyển, bốc dỡ; chi phí nâng cấp; chi phí lắp đặt, chạy thử; lệ phí trước bạ (nếu có). - TSCĐ hữu hình được tài trợ, được biếu, được tặng, do phát hiệ thừa: Nguyên giá TSCĐ hữu hình được tài trợ, được biếu, được tặng, do phát hiện thừa là giá trị theo đánh giá thực tế của Hội đồng giao nhận hoặc tổ chức định giá chuyên nghiệp - TSCĐ hữu hình được cấp, được điều chuyển đến:Nguyên giá TSCĐ hữu hình được cấp, được điều chuyển đến bao gồm giá trị còn lại của TSCĐ trên số kế toán ở đơn vị cấp, đơn vị điều chuyển hoặc giá trị theo đánh giá thực tế của tổ chức định giá chuyên nghiệp 6
  15. theo quy định của pháp luật, cộng (+) các chi phí liên quan trực tiếp mà bên nhận tài sản phải chi ra tính đến thời điểm đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng như chi phí thuê tổ chức định giá; chi phí nâng cấp, lắp đặt, chạy thử - TSCĐ hữu hình nhận góp vốn, nhận lại vốn góp: TSCĐ nhận góp vốn, nhận lại vốn góp là giá trị do các thành viên, cổ đông sáng lập định giá nhất trí; hoặc doanh nghiệp và người góp vốn thoả thuận; hoặc do tổ chức chuyên nghiệp định giá theo quy định của pháp luật và được các thành viên, cổ đông sáng lập chấp thuận. 2.1.3.2 TSCĐ vô hình: - TSCĐ vô hình mua sắm: Nguyên giá TSCĐ vô hình mua sắm là giá mua thực tế phải trả cộng (+) các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại) và các chi phí liên quan trực tiếp phải chi ra tính đến thời điểm đưa tài sản vào sử dụng. - TSCĐ vô hình mua theo hình thức trao đổi: Nguyên giá TSCĐ vô hình mua theo hình thức trao đổi với một TSCĐ vô hình không tương tự hoặc tài sản khác là giá trị hợp lý của TSCĐ vô hình nhận về, hoặc giá trị hợp lý của tài sản đem trao đổi (sau khi cộng thêm các khoản phải trả thêm hoặc trừ đi các khoản phải thu về) cộng (+) các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại), các chi phí liên quan trực tiếp phải chi ra tính đến thời điểm đưa tài sản vào sử dụng theo dự tính. - TSCĐ vô hình được cấp, được biếu, được tặng, được điều chuyển đến: Nguyên giá TSCĐ vô hình được cấp, được biếu, được tặng là giá trị hợp lý ban đầu cộng (+) các chi phí liên quan trực tiếp phải chi ra tính đến việc đưa tài sản vào sử dụng. Nguyên giá TSCĐ được điều chuyển đến là nguyên giá ghi trên sổ sách kế toán của doanh nghiệp có tài sản điều chuyển. Doanh nghiệp tiếp nhận tài sản điều chuyển có trách nhiệm hạch toán nguyên giá, giá trị hao mòn, giá trị còn lại của tài sản theo quy định. - TSCĐ vô hình được tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp: Nguyên giá TSCĐ vô hình được tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp là các chi phí liên quan trực tiếp đến khâu xây dựng, sản xuất thử nghiệm phải chi ra tính đến thời điểm đưa TSCĐ đó vào sử dụng theo dự tính. - TSCĐ vô hình là quyền sử dụng đất: 7
  16. Nguyên giá TSCĐ là quyền sử dụng đất được xác định là toàn bộ khoản tiền chi ra để có quyền sử dụng đất hợp pháp cộng (+) các chi phí cho đền bù giải phóng mặt bằng, san lấp mặt bằng, lệ phí trước bạ (không bao gồm các chi phí chi ra để xây dựng các công trình trên đất); hoặc là giá trị quyền sử dụng đất nhận góp vốn. - TSCĐ vô hình là quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng theo quy định của Luật sở hữu trí tuệ:Nguyên giá là toàn bộ các chi phí thực tế mà doanh nghiệp đã chi ra để có được quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng theo quy định của luật pháp về sở hữu trí tuệ - TSCĐ vô hình là các phần mềm: Nguyên giá TSCĐ của các chương trình phần mềm được xác định là toàn bộ các chi phí thực tế mà doanh nghiệp đã bỏ ra để có các chương trình phần mềm trong trường hợp chương trình phần mềm là một bộ phận có thể tách rời với phần cứng có liên quan, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ. 2.1.3.3 TSCĐ thuê tài chính: Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính phản ánh ở đơn vị thuê là giá trị của tài sản thuê tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản cộng (+) với các chi phí trực tiếp phát sinh ban đầu liên quan đến hoạt động thuê tài chính. 2.1.4 Phân loại TSCĐ A. Theo hình thái biểu hiện kết hợp với tính chất đầu tư: 2 loại - TSCĐ hữu hình: được chia thành các nhóm sau: + Nhà cửa, vật kiến trúc: Là TSCĐ của doanh nghiệp được hình thành sau quá trình thi công xây dựng như trụ sở làm việc, nhà kho, hàng rào, tháp nước, sân bãi, các công trình trang trí cho nhà cửa, đường xá, cầu cống, đường sắt, cầu tàu, cầu cảng. + Máy móc, thiết bị: là toàn bộ các loại máy móc, thiết bị dùng trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như máy móc chuyên dùng, thiết bị công tác, giàn khoan trong lĩnh vực dầu khí, cần cẩu, dây truyền công nghệ, những máy móc đơn lẻ. 8
  17. + Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn: là các loại phương tiện vận tải gồm phương tiện vận tải đường sắt, đường thuỷ, đường bộ, đường không, đường ống và các thiết bị truyền dẫn như hệ thống thông tin, hệ thống điện, đường ống nước, băng tải. + Thiết bị, dụng cụ quản lý: là những thiết bị, dụng cụ dùng trong công tác quản lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như máy vi tính phục vụ quản lý, thiết bị điện tử, thiết bị, dụng cụ đo lường, kiểm tra chất lượng, máy hút ẩm, hút bụi, chống mối mọt. + Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc hoặc cho sản phẩm: là các vườn cây lâu năm như vườn cà phê, vườn chè, vườn cao su, vườn cây ăn quả, thảm cỏ, thảm cây xanh ; súc vật làm việc hoặc cho sản phẩm như đàn voi, đàn ngựa, đàn trâu, đàn bò + Các loại TSCĐ khác: là toàn bộ các TSCĐ khác chưa liệt kê vào năm loại trên như tranh ảnh, tác phẩm nghệ thuật. - TSCĐ vô hình: là những TSCĐ không có hình thái vật chất thể hiện một lượng giá trị đã được đầu tư (đạt tiêu chuẩn giá trị TSCĐ) để đem lại lợi ích kinh tế lâu dài cho doanh nghiệp (trên 1 năm). Thuộc về TSCĐ vô hình gồm có: Quyền sử dụng đất, quyền phát hành, bản quyền, bằng sáng chế, nhãn hiệu hàng hóa, phần mềm máy vi tính, giấy phép hoặc giấy phép nhượng quyền. B Theo mục đích và tình hình sử dụng: - TSCĐ dùng trong sản xuất kinh doanh: Là những TSCĐ hữu hình, vô hình được dùng vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. - TSCĐ hành chính sự nghiệp: Là những TSCĐ được nhà nước hoặc cấp trên cấp hoặc do doanh nghiệp mua sắm, xây dựng bằng nguồn kinh phí sự nghiệp và được sử dụng cho hoạt động hành chính sự nghiệp. - TSCĐ phúc lợi: Là những TSCĐ được hình thành từ quỹ phúc lợi, do doanh nghiệp quản lý và sử dụng cho các mục đích phúc lợi như: nhà văn hóa, nhà trẻ, câu lạc bộ. - TSCĐ chờ xử lý: Là những TSCĐ bị hư hỏng chờ thanh lý; TSCĐ không cần dùng, TSCĐ đang tranh chấp chờ giải quyết. C. Theo tính chất sở hữu: 9
  18. - TSCĐ tự có - TSCĐ đi thuê: + TSCĐ thuê tài chính + TSCĐ thuê hoạt động 2.1.5 Nguyên tắc quản lý TSCĐ - Mọi TSCĐ trong doanh nghiệp phải có bộ hồ sơ riêng (gồm biên bản giao nhận TSCĐ, hợp đồng, hoá đơn mua TSCĐ và các chứng từ, giấy tờ khác có liên quan). Mỗi TSCĐ phải được phân loại, đánh số và có thẻ riêng, được theo dõi chi tiết theo từng đối tượng ghi TSCĐ và được phản ánh trong sổ theo dõi TSCĐ. - Mỗi TSCĐ phải được quản lý theo nguyên giá, số hao mòn luỹ kế và giá trị còn lại trên sổ sách kế toán: Giá trị còn lại trên Nguyên giá của Số hao mòn luỹ sổ kế toán của = - TSCĐ kế của TSCĐ TSCĐ - Đối với những TSCĐ không cần dùng, chờ thanh lý nhưng chưa hết khấu hao, doanh nghiệp phải thực hiện quản lý, theo dõi, bảo quản theo quy định hiện hành và trích khấu hao theo quy định tại Thông tư này. - Doanh nghiệp phải thực hiện việc quản lý đối với những TSCĐ đã khấu hao hết nhưng vẫn tham gia vào hoạt động kinh doanh như những TSCĐ thông thường. 2.2 Kế toán TSCĐ 2.2.1 Chứng từ kế toán - Biên bản giao nhận TSCĐ - Hóa đơn - Biên bản thanh lý TSCĐ 2.2.2 Tài khoản sử dụng Kế toán sử dụng tài khoản 211 – TSCĐ hữu hình để phản ánh TSCĐ hình theo nguyên giá, tài khoản này có kết cấu: 10
  19. Bên Nợ: - Nguyên giá TSCĐ hữu hình do XDCB hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng, do mua sắm, do nhận vốn góp liên doanh, do được cấp, do được tặng, được biếu, tài trợ, - Điều chỉnh tăng nguyên giá của TSCĐ do xây lắp, trang bị thêm hoặc do cải tạo, nâng cấp, - Điều chỉnh tăng nguyên giá TSCĐ do đánh giá lại Bên Có: - Nguyên giá của TSCĐ hữu hình giảm do điều chuyển cho đơn vị khác, do nhượng bán, thanh lý hoặc đem đi góp vốn liên doanh - Nguyên giá của TSCĐ giảm do tháo bớt một số bộ phận; - Điều chỉnh giảm nguyên giá TSCĐ do đánh giá lại; Các tài khoản chi tiết - Tài khoản 2111: Nhà của vật kiến trúc - Tài khoản 2112: Máy móc thiết bị - Tài khoản 2113: Phương tiện vận tải, truyền dẫn - Tài khoản 2114: Thiết bị, dụng cụ quản lý - Tài khoản 2115: Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm - Tài khoản 2118: TSCĐ khác 2.3 Khái niệm, phƣơng pháp tính khấu hao TSCĐ 2.3.1 Khái niệm Hao mòn TSCĐ là sự giảm dần giá trị sử dụng và giá trị của TSCĐ do tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, do bào mòn của tự nhiên, do tiến bộ kỹ thuật trong quá trình hoạt động của TSCĐ Các TSCĐ sau không được trích khấu hao: - TSCĐ đã khấu hao hết giá trị nhưng vẫn đang sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh. - TSCĐ khấu hao chưa hết bị mất. 11
  20. - TSCĐ khác do doanh nghiệp quản lý mà không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp (trừ TSCĐ thuê tài chính). - TSCĐ không được quản lý, theo dõi, hạch toán trong sổ sách kế toán của doanh nghiệp. - TSCĐ sử dụng trong các hoạt động phúc lợi phục vụ người lao động của doanh nghiệp (trừ các TSCĐ phục vụ cho người lao động làm việc tại doanh nghiệp như: nhà nghỉ giữa ca, nhà ăn giữa ca, nhà thay quần áo, nhà vệ sinh, bể chứa nước sạch, nhà để xe, phòng hoặc trạm y tế để khám chữa bệnh, xe đưa đón người lao động, cơ sở đào tạo, dạy nghề, nhà ở cho người lao động do doanh nghiệp đầu tư xây dựng). - TSCĐ từ nguồn viện trợ không hoàn lại sau khi được cơ quan có thẩm quyền bàn giao cho doanh nghiệp để phục vụ công tác nghiên cứu khoa học. - TSCĐ vô hình là quyền sử dụng đất lâu dài có thu tiền sử dụng đất hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất lâu dài hợp pháp. 2.3.2 Phương pháp trích khấu hao TSCĐ Theo thông tư 45/2013/TT-BTC các doanh nghiệp có thể tính khấu hao theo 3 phương pháp: 2.3.2.1 Theo phương pháp khấu hao đường thẳng Mức khấu hao hằng năm của 1 TSCĐ được tính theo công thức sau: Mức khấu hao năm = Nguyên giá của TSCĐ x Tỷ lệ khấu hao năm Trong đó: 1 Tỷ lệ khấu hao = x 100 Số năm sử dụng dự kiến Đối với những TSCĐ được mua sắm hoặc đầu tư mới thì số năm sử dụng dự kiến phải nằm trong khoảng thời gian sử dụng tối đa và tối thiểu do Nhà nước quy định. ( xem thêm ở Phụ lục 1) 12
  21. 2.3.2.2 Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh: Được áp dụng đối với các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực có công nghệ đòi hỏi phải thay đổi, phát triển nhanh và TSCĐ phải thỏa mãn các điều kiện sau: - Là TSCĐ đầu tư mới (chưa qua sử dụng) - Là các loại máy móc, thiết bị; dụng cụ làm việc đo lường, thí nghiệm Mức khấu hao hằng năm được tính theo công thức sau: Mức khấu hao năm = GTCL của TSCĐ x Tỷ lệ khấu hao nhanh Trong đó tỷ lệ khấu hao nhanh được tính theo công thức sau: Tỷ lệ khấu hao Tỷ lệ khấu hao nhanh = TSCĐ theo phƣơng x Hệ số điều chỉnh pháp đƣờng thẳng Những năm cuối, khi mức khấu hao năm xác định theo phương pháp số dư giảm dần nói trên bằng (hoặc thấp hơn) mức khấu hao tính bình quân giữa giá trị còn lại và số năm sử dụng còn lại của TSCĐ, thì kể từ năm đó mức khấu hao được tính bằng giá trị còn lại của TSCĐ chia (:) cho số năm sử dụng còn lại của TSCĐ. Hệ số điều chỉnh xác định theo thời gian sử dụng của TSCĐ được quy định theo bảng ở sau: Bảng 2.1 Bảng quy định hệ số điều chỉnh Thời gian trích khấu hao của tài sản cố định Hệ số điều chỉnh (lần) Đến 4 năm ( t ≤ 4 năm) 1,5 Trên 4 đến 6 năm (4 năm 6 năm) 2,5 13
  22. 2.3.2.3 Phương pháp khấu hao theo sản lượng: Được áp dụng để tính khấu hao các loại máy móc, thiết bị, thỏa mãn đồng thời các điều kiện sau: - Căn cứ tình hình thực tế sản xuất, doanh nghiệp xác định số lượng, khối lượng sản phẩm thực tế sản xuất hàng tháng, hàng năm của TSCĐ. - Xác định mức trích khấu hao trong tháng của TSCĐ theo công thức dưới đây: Mức trích Số lƣợng sản Mức trích khấu khấu hao phẩm sản hao bình quân = X trong tháng xuất trong tính cho một đơn của TSCĐ tháng vị sản phẩm Trong đó: Mức trích khấu hao bình Nguyên giá của TSCĐ quân tính cho một đơn vị sản = Sản lƣợng theo công suất phẩm thiết kế Trường hợp công suất thiết kế hoặc nguyên giá của TSCĐ thay đổi, doanh nghiệp phải xác định lại mức trích khấu hao của TSCĐ. 2.4 Cơ sở lý luận về kiểm toán TSCĐ 2.4.1 Mục tiêu kiểm toán đối với TSCĐ và khấu hao 2.4.1.1 Đối với TSCĐ - Hiện hữu và quyền: TSCĐ hữu hình là có thật và thuộc quyền sở hữu của đơn vị. - Đầy đủ: Tất cả TSCĐ hữu hình có thực, thuộc quyền sở hữu của đơn vị và đều được ghi chép và báo cáo. - Đánh giá và chính xác: TSCĐ hữu hình được đánh giá phù hợp với chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành, việc tính toán, tổng hợp số liệu chính xác. 14
  23. - Trình bày và công bố: TSCĐ hữu hình và phương pháp trích khấu hao được khai báo đầy đủ và đúng đắn theo quy định. 2.4.1.2 Đối với chi phí khấu hao Xem xét sự chính xác trong việc mức trích khấu hao và phân bổ trong kì, đúng đối tượng hay không. Dựa trên phương pháp trích khấu hao và dữ liệu của TSCĐ. 2.4.1.3 Đối với giá trị hao mòn lũy kế Xem xét sự ghi nhận có chính xác và đúng đắn giá trị hao mòn lũy kế tăng do khấu hao, giảm do thanh lý, nhượng bán của từng đối tượng tài sản hay không. 2.4.2 KSNB đối với TSCĐ 2.4.2.1 Mục tiêu của KSNB Nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư vào TSCĐ từ khâu dự toán, phê duyệt mua sắm, đầu tư, sử dụng, thanh ký nhượng bán TSCĐ đúng mục đích, sử dụng có hiệu quả TSCĐ và tuân thủ pháp luật. Ngoài ra, KSNB còn phải tính đúng tính đủ nguyên giá TSCĐ, các chi phí khấu hao, sửa chữa lớn và hạch toán chính xác vào các tài khoản có liên quan. 2.4.2.2 Các thủ tục KSNB - Áp dụng nguyên tắc phân chia trách nhiệm giữa các chức năng: ghi chép, bảo quản, phê chuẩn và thực hiện việc mua, bán, thánh lý TSCĐ. Người quản lý tài sản không được đồng thời là người kế toán TSCĐ. - Doanh nghiệp phải quy định rõ thẩm quyền của từng cấp quản lý đối với việc phê chuẩn các nghiệp vụ kinh tế liên quan đến TSCĐ. - Tách biệt quyền phê chuẩn với việc bảo quản TSCĐ. Tránh tình trạng người bảo quản sử dụng TSCĐ cũng chính là người quyết định mua bán, thuyên chuyển TSCĐ, từ đó dễ dẫn đến rủi ro thất thoát tài sản. - Mở hệ thống sổ, thẻ chi tiết TSCĐ, mỗi TSCĐ phải có hồ sơ theo dõi riêng để nắm được tình hình tăng giảm, nguyên giá, hao mòn, GTCL của từng loại TSCĐ. - Thủ tục thanh lý nhượng bán TSCĐ phải thành lập hội đồng ra quyết định đúng theo quy định của pháp luật. - Có chế độ kiểm kê định kỳ TSCĐ nhằm kiểm tra sự hiện hữu của TSCĐ 15
  24. - Phải có quy định về bảo vệ vật chất đói với TSCĐ tránh mất cắp, mất mát, đồng thời mua bảo hiểm cho TSCĐ - Các quy định về tính khấu hao phải tuân thủ chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán hiện hành theo thông tư 45 2.4.2.3 Các rủi ro liên quan đến TSCĐ và khấu hao - Ghi nhận TSCĐ đối với những tài sản không thỏa mãn điều kiện ghi nhận hoặc đối với tài sản chưa sẵn sàng đưa vào sử dụng. Chưa ghi nhận giảm với những TSCĐ đã thanh lý, nhượng bán, tài sản lỗi thời, hư hỏng hoặc không còn sử dụng trong hoạt động kinh doanh. - Các nghiệp vụ tăng giảm TSCĐ không liên quan đến TSCĐ như chi phí sửa chữa TSCĐ không đủ điều kiện vốn hóa phải ghi nhận là chi phí sản xuất kinh doanh trong kì thì kế toán lại ghi nhận tăng nguyên giá TSCĐ. - Các tài sản đem đi cầm cố, thế chấp thì rủi ro về quyền sở hữu của doanh nghiệp đối với TSCĐ đó là rất cao. - Ghi nhận sai nguyên giá TSCĐ, không tập hợp đầy đủ những chi phí liên quan đến việc mua sắm và đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng. - Các nghiệp vụ giảm TSCĐ ghi nhận sai giá trị TSCĐ xóa sổ, tính toán sai lãi, lỗ do nhượng bán, thanh lý TSCĐ. - Chi phí khấu hao ghi nhạn không chính xác, phương pháp khấu hao sử dụng không nhất quán giữa các kì. Ghi nhận sai các nghiệp vụ tăng giảm TSCĐ và chi phí khấu hao trong kì. - Số liệu trên sổ chi tiết TSCĐ không khớp với số tổng cộng trên sổ cái, số liệu trên thẻ TSCĐ không khớp với số liệu trên sổ chi tiết TSCĐ. Thông tin trên thẻ TSCĐ không khớp với các chứng từ liên quan. 16
  25. CHƢƠNG 3: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY KIỂM TOÁN AS 3.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty Kiểm toán AS 3.1.1 Giới thiệu tổng quan về công ty  Tên công ty: Công ty Trách nhiệm hữu hạn Kiểm Toán AS  Tên tiếng Anh: AS Audit Company  Tên viết tắt: ASCO  Vốn điều lệ: 5.000.000.000 tỷ đồng  Địa chỉ: Cao ốc văn phòng Bitexco Nam Long, 63A Võ Văn Tần, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh.  Tel: (84.8) 3930.1277 – 3930.1278  Fax: (84.8) 3930 1395 - 3930 7791  Mã số thuế: 0301996715  Giám đốc: Võ Phan Sử  Email: ktas@vnn.vn  Website: www.kiemtoanas.com.vn  Logo và Slogan: Hình 3.1 Logo và Slogan của Công ty Kiểm Toán AS 17
  26. 3.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty Công ty Trách nhiệm hữu hạn Kiểm Toán AS được thành lập vào ngày 17 tháng 05 năm 2000 theo giấy chứng nhận số 4102001086 của Sở Kế Hoạch Đầu Tư Thành Phố Hồ Chí Minh và được xác nhận đăng ký hành nghề kiểm toán tại Bộ Tài Chính Việt Nam. Công ty TNHH Kiểm Toán AS là một đơn vị kinh tế có tư cách pháp nhân, hoạt động theo chế độ hạch toán độc lập, tuân thủ theo nguyên tắc chỉ đạo của chuẩn mực kiểm toán Việt Nam và các chuẩn mực kiểm toán Quốc tế phù hợp với pháp luật và các quy định của chính phủ Việt Nam. 3.1.2 Lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh của công ty  Dịch vụ về Kiểm toán: - Kiểm toán BCTC. - Kiểm toán BCTC, thông tin tài chính vì mục đích thuế hoặc theo mục đích do khách hàng và công ty thỏa thuận trước. - Kiểm toán các khoản mục thông tin trong BCTC như: tài sản, doanh thu, chi phí hoạt động, nguồn vốn, công nợ, thu chi. - Soát xét thông tin tài chính, BCTC cho việc chia tách, hợp nhất, giải thể tái cấu trúc doanh nghiệp, mua bán doanh nghiệp.  Dịch vụ về Kế toán – Thống kê: - Hướng dẫn xây dựng hệ thống kế toán - Hướng dẫn và thực hiện ghi chép sổ sách kế toán. - Hướng dẫn lập các hồ sơ kế toán: quyết toán thuế, hoàn thuế, ưu đãi thuế. - Chuyển đổi BCTC được lập từ chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS) sang chuẩn mực kế toán quốc tế (IFRS). - Thống kê, xử lý, phân loại thông tin kế toán.  Dịch vụ về Thuế: - Hướng dẫn doanh nghiệp nắm bắt đầy đủ, kịp thời và vận dụng đạt yêu cầu các quy định về thuế. - Đại diện doanh nghiệp giải quyết các vấn đề về thuế, hỗ trợ quyết toán thuế. 18
  27. - Đánh giá BCTC về tình hình chấp hành luật thuế, xem xét mức độ tuân thủ thuế hiện hành của Doanh nghiệp. - Ước lượng, quản lý và tầm soát các rủi ro về thuế. - Hoạch định và xây dựng cấu trúc thuế, tận dụng hết các ưu đãi về thuế. - Tư vấn các khoản thuế trong các hợp đồng ký kết hay các dự án liên doanh, liên kết.  Dịch vụ về xác định giá giao dịch thị trường: - Lập và trình bày bộ hồ sơ về xác định giá thị trường trong giao dịch liên kết theo quy định hiện hành. - Giảm thiểu rủi ro về thuế khi quyết toán. - Quản trị thuế hiệu quả trong toàn bộ tập đoàn hay giữa công ty mẹ và công ty con. 3.2 Đặc điểm hoạt động kinh doanh và Bộ máy tổ chức của công ty Kiểm toán AS 3.2.1 Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty  Nguyên tắc hoạt động: Nguyên tắc hoạt động của Công Ty Kiểm Toán AS là chính trực, khách quan, độc lập, bảo vệ quyền lợi cho khách hàng và bí mật kinh doanh của khách hàng. Đạo đức nghề nghiệp, uy tín và chất lượng dịch vụ của công ty là những tiêu chuẩn hàng đầu mà tất cả nhân viên trong công ty Kiểm Toán AS đều phải luôn tuân thủ và ghi nhớ.  Đặc điểm nổi bật của Công ty Kiểm Toán AS: - Sự chuyên nghiệp: Với mười bảy năm hoạt động trong lĩnh vực kế toán và kiểm toán, vấn đề đặt ra hàng đầu đối với nhân viên của Công Ty Kiểm Toán AS là không ngừng phấn đấu học tập, nâng cao trình độ chuyên môn đáp ứng nhu cầu phát triển ngày càng đa dạng của các Doanh nghiệp và nền kinh tế Việt Nam. - Chú đáo và tận tâm: Khi doanh nghiệp tìm một công ty kiểm toán để minh bạch hóa và hoàn thiện hệ thống kế toán đồng thời có thể hợp tác lâu dài là một quyết định thật sự khó khăn hơn. Công ty Kiểm Toán AS đã có nhiều năm kinh nghiệm trong việc cung cấp dịch vụ kiểm toán và tư vấn tài chính chuyên nghiệp ở Việt Nam, cùng sự hiểu rõ về luật pháp Việt Nam, nắm bắt kịp thời những cơ hội và thách thức đổi mới nền kinh tế. Chính vì thế Công 19
  28. Ty Kiểm Toán AS tự hào về thành công trong việc cung cấp các dịch vụ cho doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài vào đầu tư tại Việt Nam và các doanh nghiệp Việt Nam có nhu cầu từng bước minh bạch hoá và hoàn thiện hệ thống tài chính kế toán của mình. Với sự tận tâm, tính chuyên nghiệp, Công ty kiểm toán AS đã được sự tín nhiệm của nhiều doanh nghiệp, số lượng ký kết hợp đồng không ngừng tăng cao qua các năm. - Sự tín nhiệm của khách hàng: Trong mười bảy năm qua bằng sự tận tâm phục vụ khách hàng của đội ngũ nhân viên giàu kinh nghiệm và không ngừng nâng cao nghiệp vụ, đạo đức nghề nghiệp, Công Ty Kiểm Toán AS đã nhận được sự tín nhiệm của hơn bốn trăm doanh nghiệp trong việc xét chọn cung cấp dịch vụ. Phần lớn khách hàng của công ty là các doanh nghiệp có 100% vốn nước ngoài như Đài Loan, Trung Quốc, Hồng Kông, Hàn Quốc, Nhật Bản và một số nước Châu Âu. Khoảng 10% còn lại là các doanh nghiệp Việt Nam. - Bảo vệ quyền lợi hợp pháp của khách hàng: Quá trình kiểm toán luôn luôn gắn liền với việc hỗ trợ thông tin và văn bản pháp luật khi các doanh nghiệp có yêu cầu hoặc Công ty Kiểm Toán AS nhận thấy các văn bản cần phải cung cấp đến các doanh nghiệp và trong nhiều trường hợp công ty luôn sẵn sàng hỗ trợ, tư vấn để các doanh nghiệp bảo vệ quyền lợi hợp pháp, chính đáng của mình. 3.2.2 Bộ máy tổ chức của công ty 3.2.2.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy của công ty: Ban Giám Đốc Phòng Kinh Phòng Nghiệp Phòng Hành Doanh Vụ chính kế toán Phòng Nghiệp Phòng Nghiệp Phòng Nghiệp Vụ 1 Vụ 2 Vụ 3 Sơ đồ 3.1 Cơ cấu tổ chức của công ty Kiểm Toán AS 20
  29. 3.2.2.2 Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận  Ban Giám Đốc: - Đứng đầu công ty là Giám đốc, là người trực tiếp điều hành mọi hoạt động của công ty. Hoạch định chiến lược hoạt động của công ty, giám sát hoạt động của công ty và cải tiến các hoạt động chưa đạt hiệu quả. Ký Báo cáo kiểm toán và chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động của công ty trước pháp luật. - Phó Giám đốc có vai trò tham mưu chiến lược hoạt động của công ty cho Giám đốc. Được giao nhiệm vụ quản lý các phòng ban, giám sát và đôn đốc việc thực hiện các chiến lược của công ty và ký Báo cáo kiểm toán.  Phòng Kinh Doanh: - Bộ phận kinh doanh là bộ phận rất quan trọng đối với mọi hoạt động của công ty, đặc biệt quan trọng trong việc tạo ra doanh thu cho công ty. Nhân viên của bộ phận này có trách nhiệm tìm kiếm khách hàng mới và duy trì mối quan hệ với khách hàng cũ. Tìm hiểu rõ về khách hàng trước khi tiến hành ký hợp đồng cũng như trao đổi thông tin, giải quyết các vấn đề khác phát sinh trước khi kiểm toán. - Ngoài ra phòng Kinh doanh còn có vai trò hỗ trợ ngôn ngữ cho phòng Nghiệp vụ khi thực hiện kiểm toán BCTC cho khách hàng, thực hiện các nghiệp vụ khác như lập dự án đầu tư, tư vấn thuế, chuyển lợi nhuận ra nước ngoài, tái cấu trúc doanh nghiệp, đánh giá rủi ro tài chính,  Phòng Nghiệp Vụ: - Hiện nay công ty chia làm ba phòng nghiệp vụ. Ba phòng nghiệp vụ này là ba phòng ban chủ chốt của công ty vì công ty chủ yếu cung cấp dịch vụ về kiểm toán. Tất cả các KTV được bố trí đều nhau thuộc ba phòng nghiệp vụ, mỗi phòng có khoảng 8 – 10 nhân viên. - Phòng nghiệp vụ thực hiện các nghiệp vụ kiểm toán, hướng dẫn kế toán và tư vấn cho khách hàng. Đứng đầu mỗi phòng nghiệp vụ là trưởng phòng kiêm chức vụ Phó Giám Đốc, chịu trách nhiệm phân công và quản lý lịch kiểm toán cho KTV và trợ lý kiểm toán. 21
  30.  Phòng Hành Chính Kế Toán: - Phòng Hành Chính Kế Toán hiện nay chịu sự quản lý của ban Giám đốc, phòng Hành chính Kế toán có chức năng theo dõi tình hình hoạt động kinh doanh của công ty, điều đó được thể hiện qua số liệu trên sổ sách. - Phòng Hành chính Kế Toán theo dõi và thực hiện các lĩnh vực liên quan đến công tác tài chính, công tác kế toán, quản lý nguồn vốn và tài sản của công ty, công tác quyết toán các hợp đồng kinh tế, kiểm soát chi phí hoạt động của công ty, tổ chức và chỉ đạo các hoạt động kế toán trong công ty. Đứng đầu phòng Hành chính Kế toán hiện nay là một Kế toán trưởng. 3.2.2.3 Mối quan hệ giữa các bộ phận trong công ty Giám đốc là người điều hành toàn bộ hoạt động của công ty, bên dưới Giám đốc là Phó Giám đốc và các bộ phận như đã nêu ở trên. Bộ phận Kinh doanh hỗ trợ ngôn ngữ và tìm khách hàng mới, xem xét số lượng hợp đồng hiện có của các Phòng nghiệp vụ thông qua các trưởng phòng nghiệp vụ, để cân nhắc xem có ký thêm hợp đồng nữa hay không. Các bộ phận trong công ty Kiểm Toán AS có mối quan hệ mật thiết với nhau, cùng nhau hỗ trợ để quá trình hoạt động của công ty đạt hiệu quả cao nhất. 22
  31. Hình 3.2 Nhân sự của Công ty Kiểm Toán AS 23
  32. 3.3 Giới thiệu chung về phòng Nghiệp Vụ 3 - Phòng Nghiệp Vụ 3 đã được thành lập khoảng tháng bảy năm 2016 sau khi tách nhân sự từ Phòng Nghiệp Vụ 1 và Phòng Nghiệp Vụ 2 với mục đích thực hiện chiến lược kinh doanh và định hướng phát triển trong tương lai của công ty. - Phòng nghiệp vụ 3 là một trong những bộ phận quan trọng nhất của công ty Kiểm Toán AS. Phòng nghiệp vụ 3 là một trong những phòng trực tiếp thực hiện các hoạt động kinh doanh của công ty: Kiểm toán BCTC, các nghiệp vụ kế toán, tư vấn cho khách hàng, . 3.3.1 Chức năng và nhiệm vụ của Phòng Nghiệp Vụ 3 - Phòng nghiệp vụ 3 có chức năng chính là kiểm toán BCTC, kịp thời phát hiện và điều chỉnh các sai sót liên quan đến việc hạch toán của doanh nghiệp khách hàng sao cho phù hợp với các chuẩn mực kế toán Việt Nam hay chuẩn mực kế toán Quốc tế được chấp nhận tại Việt Nam. - Đảm bảo số liệu kế toán của các doanh nghiệp về tình hình tài sản, giá vốn, nguồn vốn, chi phí, doanh thu, Đưa ra ý kiến nhận xét về sự trình bày trung thực và hợp lý của BCTC của khách hàng và trên cơ sở kết quả kiểm toán, đưa ra những kết luận đánh giá việc tuân thủ pháp luật, chính sách, chế độ tài chính – kế toán và hiệu quả hoạt động của đơn vị. - Thực hiện cung cấp dịch vụ kế toán và tư vấn cho khách hàng. 3.3.2 Cơ cấu tổ chức của phòng Nghiệp Vụ 3  Sơ đồ tổ chức bộ máy Phòng Nghiệp vụ 3 Trưởng phòng KTV Trợ lý kiểm toán Sơ đồ 3.2 Cơ cấu tổ chức của phòng nghiệp vụ 3 - Phòng nghiệp vụ 3 có tám nhân viên, trong đó có ba KTV và năm trợ lý kiểm toán, chịu sự quản lý của một thành viên trong ban giám đốc. Đứng đầu phòng nghiệp vụ 3 là một 24
  33. trưởng phòng kiêm chức vụ Phó giám đốc – Người phụ trách sắp xếp, quản lý các hoạt động trong phòng. - Tùy theo khối lượng công việc ở các công ty khách hàng mà trưởng phòng phân bổ số lượng thành viên nhóm kiểm, thông thường từ ba đến năm thành viên một nhóm. - Tập thể nhân viên phòng Nghiệp vụ 3 là một đội ngũ có kinh nghiệm, có tinh thần trách nhiệm cao trong công việc, nhiệt tình trong công tác và hoàn thành tốt các công việc được giao.  Chức năng và nhiệm vụ từng nhân viên - Trưởng phòng: + Chịu trách nhiệm xem xét, lập kế hoạch kiểm toán và chịu trách nhiệm soát xét toàn bộ hồ sơ kiểm toán cũng như báo cáo kiểm toán trước khi trình Ban giám đốc xét duyệt lần cuối. + Trưởng phòng chịu trách nhiệm trước giám đốc và đóng vai trò quan trọng trong lĩnh vực hoạt động của công ty. Trưởng phòng giữ vai trò quan trọng trong ban quản lý công ty, là cầu nối giữa Ban giám đốc với các nhân viên trong công ty. + Trưởng phòng là người chịu trách nhiệm các vấn đề liên quan đến nhân sự, phối hợp hoạt động và đảm nhận các vấn đề công việc hành chính. + Sắp xếp trưởng nhóm, người viết báo cáo và trợ lý KTV tham gia một nhóm kiểm toán cho từng khách hàng. - KTV: + KTV là người được cấp giấy phép hành nghề kiểm toán. + Thực hiện hoạt động kiểm toán BCTC. + Soát xét hồ sơ kiểm toán. + Ký báo cáo kiểm toán và chịu trách nhiệm về BCTC phụ trách kiểm toán. + Tham mưu cho Ban giám đốc về những vấn đề liên quan đến nghiệp vụ kiểm toán, khách hàng. + Đào tạo nhân viên, sắp xếp nhân sự cho các cuộc kiểm toán. - Trợ lý kiểm toán: + Trợ lý kiểm toán là người tham gia vào công tác kiểm toán nhưng chưa được cấp giấy phép hành nghề kiểm toán. 25
  34. + Chuẩn bị hồ sơ kiểm toán của khách hàng. + Thực hiện kiểm toán các phần hành do KTV và trưởng nhóm kiểm toán yêu cầu. + Hỗ trợ kiểm toán khi có yêu cầu. 3.3.3 Mối quan hệ giữa phòng Nghiệp Vụ 3 và các phòng ban khác trong công ty Phòng nghiệp vụ 3 cũng là một bộ phận trong công ty, thực hiên các hoạt động kinh doanh chính của công ty với mục đích tạo ra lợi nhuận cho công ty. Phòng nghiệp vụ 3 và hai phòng nghiệp vụ (1 và 2) cùng nhau chia sẻ các dự án của công ty để hoàn thành tốt công việc, nhất là vào thời điểm trong mùa kiểm toán. Nhân viên của phòng nghiệp vụ 3 rất linh động , vào mùa kiểm toán nhân viên phòng nghiệp vụ 3 có thể luân chuyển công tác với nhóm khác của các phòng nghiệp vụ khác nếu thiếu nhân lực. Điều này làm cho mối quan hệ giữa phòng nghiệp 3 và các phòng ban khác trở nên chặt chẽ, cùng nhau hoạt động vì mục tiêu chung của công ty. Nếu phòng kinh doanh có nhiệm vụ tìm hiểu khách hàng, mang lại nhiều khách hàng cho công ty thì phòng nghiệp vụ 3 là phòng trực tiếp thực hiện các dịch vụ cho khách hàng. Cả ba phòng nghiệp vụ và phòng kinh doanh đều có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, không thể tách rời nhau với cùng một mục tiêu chính là hoạt động kinh doanh đạt hiệu quả nhất. 3.3.4 Mục tiêu và nguyên tắc hoạt động của phòng Nghiệp Vụ 3 3.3.4.1 Mục tiêu hoạt động - Với quan điểm đặt lợi ích hợp pháp của khách hàng lên hàng đầu, mục tiêu hoạt động của phòng là cung cấp dịch vụ chuyên nghiệp và các thông tin đáng tin cậy nhất nhằm giúp khách hàng ra quyết định quản lý tài chính và kinh tế một cách có hiệu quả. - Bên cạnh đó, phòng Nghiệp Vụ 3 luôn hỗ trợ khách hàng có vốn đầu tư nước ngoài, các tổ chức quốc tế hoạt động tại Việt Nam nắm bắt kịp thời các quy định và pháp luật của Nhà nước Việt Nam về Kế toán – Tài chính – Thống kê – Thuế trong quản lý kinh tế. Phòng nghiệp vụ 3 cũng góp phần tổ chức, hoàn thiện hệ thống kế toán của doanh nghiệp khách hàng, giúp cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp có nhiều thuận lợi và đạt hiệu quả cao. 26
  35. - Phòng nghiệp vụ 3 còn hướng dẫn cho khách hàng của mình thực hiện tốt công tác kế toán – tài chính theo đúng quy định của pháp luật Việt Nam cũng như quy định Quốc tế. Đảm bảo số liệu kế toán phản ánh đúng đắn tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, đồng thời chấn chỉnh sai sót, phát hiện, phòng ngừa rủi ro, thiệt hại đến hoạt động của doanh nghiệp. - Hỗ trợ cho công ty, cơ quan Nhà nước về mặt số liệu để thực hiện tốt chức năng kiểm tra, kiểm soát các hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ trong nền kinh tế quốc dân, trên cơ sở đó xác định các nghĩa vụ, trách nhiệm cũng như quyền lợi của doanh nghiệp được hưởng, phát huy vai trò chủ đạo, góp phần vào việc giữ vững kỹ cương trật tự trong công tác kế toán, quản lý tài chính. - Là một bộ phận trong công ty Kiểm toán AS, phòng nghiệp vụ 3 luôn luôn không ngừng phấn đấu, không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ để cống hiến cho công ty, mang lại kết quả kinh doanh tốt. 3.3.4.2 Nguyên tắc hoạt động Dựa trên nguyên tắc hoạt động của công ty Kiểm toán AS, phòng nghiệp vụ 3 luôn chính trực, bảo vệ quyền lợi hợp pháp và bí mật kinh doanh của khách hàng. Đạo đức nghề nghiệp, chất lượng dịch vụ và uy tín của công ty là những tiêu chuẩn hàng đầu mà mọi nhân viên trong phòng nghiệp vụ 3 luôn phải ghi nhớ và tuân thủ. 27
  36. CHƢƠNG 4: THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY KIỂM TOÁN AS 4.1 Giới thiệu quy trình kiểm toán chung tại công ty Kiểm toán AS 4.1.1 Giai đoạn xây dựng kế hoạch kiểm toán 4.1.1.1 Xem xét, chấp nhận khách hàng và đánh giá rủi ro hợp đồng kiểm toán Khi Công ty Kiểm toán AS nhận được thư mời kiểm toán, thì Ban giám đốc công ty sẽ nghiên cứu thư mời kiểm toán, trực tiếp liên hệ, trao đổi các yêu cầu cụ thể của khách hàng, tìm hiểu các nghiệp vụ kinh doanh của công ty khách hàng. - Đối với khách hàng cũ : Thông tin về khách hàng đã được công ty lưu vào hồ sơ kiểm toán thường niên. Tuy nhiên, KTV cũng phải lưu ý đến những sự kiện thay đổi có ảnh hưởng đến BCTC trong năm của khách hàng như thanh lý công ty con, hợp nhất kinh doanh, hay việc thay đổi chính sách kế toán để đánh giá rủi ro hợp đồng. - Đối với khách hàng mới: Công ty Kiểm toán AS sẽ xem xét, thu thập thông tin về hoạt động tài chính, cơ cấu tổ chức, tình hình kinh doanh của khách hàng mới; Xem xét lý do khách hàng thay đổi công ty kiểm toán, sau đó sẽ đánh giá rủi ro và xem xét có nên chấp nhận kiểm toán hay không. Tiếp cận khách hàng: - Công ty Kiểm toán AS sẽ cử đại diện gồm một nhân viên của phòng kinh doanh và một nhân viên phòng nghiệp vụ phụ trách chính về khách hàng đó. - Tại đơn vị khách hàng, nhân viên của công ty Kiểm Toán AS sẽ khảo sát yêu cầu của khách hàng và xem xét hồ sơ thực tế, thông qua đó sẽ tìm hiểu: + Ngành nghề kinh doanh + Vốn điều lệ, Vốn pháp định + Loại hình hoạt động của khách hàng - Công ty Kiểm toán AS sẽ đánh giá một cách khái quát nhất về tình hình tài chính và pháp lý của công ty khách hàng. Công ty Kiểm toán AS sẽ dựa vào những thông tin về, ngành nghề, doanh số và quy mô của đơn vị, để đưa ra mức phí ước tính, nếu khách hàng đồng ý thì công ty sẽ cử KTV đến công ty khách hàng thực hiện khảo sát, sau đó mới đưa ra mức phí chính thức dựa vào khối lượng công việc và mục đích kiểm toán của khách hàng. 28
  37. - Vì đây là công việc có tính chất quan trọng nên chỉ có Giám đốc, Phó giám đốc hoặc Trưởng bộ phận nghiệp vụ mới có thẩm quyền quyết định có tiếp nhận hay không. Từ đó, sau khi báo giá cho khách hàng và nhận được sự đồng ý từ phía khách hàng, phòng kinh doanh sẽ soạn thảo hợp đồng kiểm toán và tiến hành ký kết với khách hàng. 4.1.1.2 Khái quát về tình hình kinh doanh của công ty khách hàng: - Quá trình thành lập công ty của khách hàng. - Tình hình tài chính và kết quả hoạt động kinh doanh: + Từ BCĐKT, xác định số liệu tổng quát ( Tài sản ngắn và dài hạn, Nợ phải trả, Vốn chủ sở hữu) + Từ bảng kết quả hoạt động kinh doanh, xác định số liệu về doanh thu, lãi gộp, tỷ lệ % lãi gộp trên doanh thu, lãi trước thuế, tỷ lệ lãi trước thuế trên doanh thu. - Cơ cấu tổ chức: + Việc quản lý và kiểm soát của hội đồng quản trị, ban giám đốc. + Việc kiểm soát để hình thành BCTC. - Ngành nghề hoạt động hiện tại của khách hàng và hướng phát triển trong tương lai như thế nào. 4.1.1.3 Lập hợp đồng kiểm toán và lựa chọn nhóm kiểm toán: - Trên cơ sở là sự thỏa thuận giữa hai bên và hợp đồng kiểm toán được ký kết. - Trên cơ sở những thông tin ban đầu về khách hàng, hợp đồng ký kết. Trưởng bộ phận nghiệp vụ sẽ lựa chọn những KTV và trợ lý kiểm toán có kiến thức, kinh nghiệm về ngành nghề kinh doanh của khách hàng này. - Công ty Kiểm toán AS sẽ có thư gửi đến khách hàng về kế hoạch kiểm toán (xem mẫu giấy làm việc ở Phụ lục 2) - Công ty Kiểm toán AS sẽ yêu cầu khách hàng cung cấp những tài liệu cần thiết phục vụ cho quá trình kiểm toán được tiến hành thuận lợi. - Công ty Kiểm toán AS sẽ cam kết tính độc lập của thành viên nhóm kiểm toán: Các thành viên trong nhóm kiểm toán phải luôn có trách nhiệm tuân thủ tính độc lập với công ty khách hàng để cuộc kiểm toán được minh bạch, kết quả chính xác. (Xem mẫu giấy làm việc ở Phụ lục 3) 29
  38. - Công ty Kiểm toán AS soát xét các yếu tố ảnh hưởng đến tính độc lập và đạo đức nghề nghiệp của KTV ( Xem mẫu giấy làm việc ở Phụ lục 4) - Công ty sẽ lập những biện pháp đảm bảo tính độc lập của thành viên nhóm kiểm toán nhằm ngăn ngừa, giảm thiểu nguy cơ để bảo đảm tính độc lập của công ty kiểm toán và các thành viên trong nhóm kiểm toán (Xem mẫu giấy làm việc ở Phụ lục 5) - Công ty Kiểm Toán AS sẽ trao đổi với Ban giám đốc công ty khách hàng về kế hoạch kiểm toán. 4.1.1.4 Quản lý công việc kiểm toán: Trưởng bộ phận nghiệp vụ sẽ thực hiện: - Phân công nhân sự (Xem mẫu giấy làm việc ở Phụ lục 6) - Lập quỹ thời gian. - Xác định thời gian soạn thảo và người rà soát. - Trong suốt quá trình lập kế hoạch và thiết kế chương trình kiểm toán, truỏng bộ phận nghiệp vụ sẽ cần chú ý đến: + Vấn đề nhạy cảm thuộc kế toán và kiểm toán (Việc ước lượng của ban giám đốc khách hàng, các lỗi sai đã hoặc chưa điều chỉnh thuộc năm ngoái, nguyên nhân, bản chất sự việc là như thế nào.) + Việc kinh doanh của khách hàng, các yếu tố bên ngoài tác động như: môi trường kinh tế, vấn đề xã hội, kỹ thuật, + Hoạt động đầu tư tài chính gần đây của khách hàng. Những thay đổi về việc ký kết hợp đồng chủ yếu với nhân viên, khách hàng bên ngoài và cơ cấu tổ chức của công ty. + Những thay đổi trong việc áp dụng các tiêu chuẩn thuộc kế toán, kiểm toán, quy định, ảnh hưởng đến khách hàng. + Các bên liên quan + Kiểm toán nội bộ, - Các mẫu giấy làm việc ở giai đoạn này gồm: + Mẫu A210: Chấp nhận, duy trì khách hàng cũ và đánh giá rủi ro hợp đồng + Mẫu A230: Kế hoạch kiểm toán BCTC + Mẫu A240: Danh mục tài liệu cần khách hàng cung cấp + Mẫu A250: Phân công nhiệm vụ nhóm kiểm toán 30
  39. + Mẫu A260: Cam kết tính độc lập của thành viên nhóm kiểm toán + Mẫu A270: Soát xét yếu tố ảnh hưởng đến tính độc lập, đạo đức nghề nghiệp KTV + Mẫu A280: Biện pháp đảm bảo tính độc lập của thành viên nhóm kiểm toán 4.1.1.5 Tìm hiểu chính sách kế toán và chu trình kinh doanh quan trọng KTV của công ty Kiểm Toán AS sẽ thông qua việc tìm hiểu các giao dịch và sự kiện liên quan tới các chu trình kinh doanh, các chính sách kế toán được áp dụng, đánh giá HTKSNB đối với từng chu trình, từ đó KTV sẽ thiết kế các thủ tục kiểm tra phù hợp và hiệu quả. - Các chu trình kinh doanh quan trọng cần tìm hiểu: + Chu trình bán hàng, phải thu, thu tiền. + Chu trình mua hàng, phải trả, trả tiền. + Chu trình hàng tồn kho, giá thành, giá vốn. + Chu trình lương và trích theo lương. + Chu trình TSCĐ và xây dựng cơ bản. - Các mẫu giấy làm việc ở giai đoạn này gồm: + Mẫu A410: Tìm hiểu chu trình bán hàng, phải thu, thu tiền. + Mẫu A420: Tìm hiểu chu trình mua hàng, phải trả, trả tiền. + Mẫu A430: Tìm hiểu chu trình hàng tồn kho, giá thành, giá vốn + Mẫu A440: Tìm hiểu chu trình tiền lương và phải trả người lao động + Mẫu A450: Tìm hiểu chu trình TSCĐ và Xây dựng cơ bản 4.1.1.6 Phân tích sơ bộ BCTC: KTV sẽ phân tích biến động số liệu giữa 31/12/2016 trước kiểm toán với số liệu 31/12/2015 sau kiểm toán của các BCTC: BCĐKT, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Lưu chuyển tiền tệ. KTV sẽ lập bảng tổng hợp phân tích hệ số (Hệ số thanh toán, Hệ số nợ, Hệ số khả năng sinh lời, Hệ số đo lường hiệu quả hoạt động, .) 4.1.1.7 Đánh giá chung về HTKSNB và rủi ro gian lận KTV tiến hành đánh giá chung để xem HTKSNB có kiểm soát hiệu quả và xử lý thông tin tài chính tin cậy hay không? Sau đó KTV sẽ xác định các rủi ro gian lận. 31
  40. 4.1.1.8 Xác định mức trọng yếu: KTV của Công ty Kiểm toán AS sẽ đánh giá ban đầu về mức trọng yếu của BCTC (Nếu khách hàng gửi trước BCTC cho trưởng phòng nghiệp vụ phụ trách kiểm toán công ty khách hàng). Sau đó trưởng phòng nghiệp vụ xác lập mức trọng yếu cho các khoản mục. KTV sẽ đánh giá mức trọng yếu để ước tính mức độ sai sót của BCTC có thể chấp nhận được, qua đó cũng xác định được phạm vi của cuộc kiểm toán, xác định bản chất, phạm vi các thử nghiệm kiểm toán. Căn cứ vào kế hoạch tổng quát KTV sẽ linh hoạt áp dụng cho từng phần hành các thủ tục kiểm toán để đạt được tiến độ theo kế hoạch. 4.1.1.9 Xác định phương pháp chọn mẫu – cỡ mẫu: Công ty Kiểm toán AS sử dụng hai phương pháp chọn mẫu: thống kê hoặc phi thống kê 4.1.1.10 Tổng hợp kế hoạch kiểm toán Trưởng phòng nghiệp vụ sẽ tổng hợp lại kế hoạch cho một cuộc kiểm toán như sau: - Phạm vi công việc và yêu cầu dịch vụ khách hàng - Mô tả doanh nghiệp, môi trường kinh doanh và các thay đổi lớn trong nội bộ doanh nghiệp. - Phân tích sơ bộ và xác định sơ bộ khu vực rủi ro cao. - Xác định ban đầu chiến lược kiểm toán dựa vào kiểm tra kiểm soát hay kiểm tra cơ bản. - Mức trọng yếu tổng thể và thực hiện trong giai đoạn lập kế hoạch. - Xem xét các vấn đề từ cuộc kiểm toán năm trước mang sang. - Xem xét sự cần thiết phải sử dụng chuyên gia cho hợp đồng kiểm toán này. - Tổng hợp các rủi ro trọng yếu bao gồm cả rủi ro gian lận được xác định trong giai đoạn lập kế hoạch. 32
  41. 4.1.2 Giai đoạn thực hiện kiểm toán Trước ngày nhóm kiểm toán xuống công ty khách hàng, trưởng nhóm kiểm toán sẽ gửi kế hoạch kiểm toán cho khách hàng xem. Kế hoạch kiểm toán bao gồm: - Danh sách nhóm kiểm toán - Thời gian dự kiến kiểm toán, công việc cụ thể sẽ thực hiện - Danh sách yêu cầu kế toán công ty khách hàng cung cấp tài liệu: Nhật kí chung, Bảng cân đối số phát sinh, sổ cái, sổ chi tiết tài khoản, Chi tiết công nợ khách hàng, Khi đến văn phòng tại công ty khách hàng, KTV và trợ lý kiểm toán tiến hành thu thập các tài liệu cần thiết cho cuộc kiểm toán như Giấy phép đầu tư; Biên bản họp Hội đồng quản trị, Hội đồng cổ đông, Ban giám đốc để xem có sự thay đổi nhân sự trong năm hoặc có thay đổi tỷ lệ góp vốn hay không. Còn đối với công ty khách hàng mới, KTV sẽ xem sơ lược toàn bộ các sổ kế toán để tìm hiểu quy trình hoạt động và chu trình kinh doanh của công ty khách hàng. Giai đoạn thực hiện kiểm toán tại công ty kiểm toán AS bao gồm thực hiện thử nghiệm kiểm soát và thử nghiệm cơ bản (bao gồm thủ tục phân tích và thử nghiệm chi tiết). 4.1.2.1 Thử nghiệm kiểm soát: KTV và trợ lý kiểm toán sẽ kiểm tra lại việc thực hiện thủ tục KSNB như: - Kiểm kê quỹ tiền mặt và sau đó xem xét lại biên bản kiểm kê quỹ. - Kiểm kê hàng tồn kho và TSCĐ của công ty - Kiểm tra bảng đối chiếu tiền gửi của công ty khách hàng với ngân hàng (Thư xác nhận của ngân hàng) - Kiểm tra lại công nợ để đảm bảo khách hàng có thực hiện hay không. (Thư xác nhận công nợ của công ty khách hàng) 4.1.2.2 Thử nghiệm cơ bản: - Thủ tục phân tích: KTV của công ty Kiểm toán AS sẽ tiến hành các thủ tục phân tích để phát hiện những biến động bất thường. Các thủ tục phân tích bao gồm: + So sánh các khoản mục trên BCTC giữa niên độ trước và niên độ này. 33
  42. + So sánh tỷ trọng các khoản mục trên BCTC giữa năm trước và năm nay. + Phân tích biến động chỉ tiêu theo tháng như doanh thu; giá vốn; tỷ lệ lãi gộp; các chi phí như chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, - Thử nghiệm chi tiết: + Kiểm tra số dư: KTV hoặc trợ lý kiểm toán sẽ kiểm tra số dư đầu kỳ trên sổ sách kế toán có khớp với báo cáo kiểm toán năm trước hay không. Nếu số dư đầu kỳ giữa sổ sách kế toán và báo cáo kiểm toán năm trước không khớp, KTV sẽ tìm hiểu nguyên nhân, thông thường là do kế toán không điều chỉnh lại sổ kế toán theo bút toán điều chỉnh của Báo cáo kiểm toán năm trước. KTV kiểm tra số dư cuối kỳ bằng phương pháp gửi thư xác nhận đến ngân hàng, gửi thư xác nhận công nợ. Ngoài ra KTV sẽ đối chiếu số dư cuối kỳ giữa các sổ sách kế toán xem có khớp với nhau hay không. Sau đó kiểm tra các phát sinh tăng giảm trong kỳ để kiểm tra tính bất thường, kiểm tra lại việc tính khấu hao TSCĐ hoặc phân bổ công cụ dụng cụ của kế toán để chốt được số dư cuối kỳ một cách chính xác. + Kiểm tra nghiệp vụ: KTV và trợ lý kiểm toán sẽ chọn mẫu hoặc chọn toàn bộ các nghiệp vụ phát sinh trong năm tài chính nếu phát sinh ít hoặc rủi ro kiểm soát cao. KTV và trợ lý kiểm toán sẽ tìm chứng từ để đối chiếu với sổ sách để kiểm tra các nghiệp vụ này có được ghi chép vào sổ sách đầy đủ hay không. Ngoài ra nhóm kiểm toán cũng sẽ kiểm tra chứng từ để xem nghiệp vụ này có thực sự phát sinh hay không và chứng từ này có hợp lý, hợp lệ và hợp phát theo quy định của pháp luật hay không. 4.1.3 Giai đoạn tổng hợp, kết luận và lập báo cáo 4.1.3.1 Tổng hợp - Trước khi kết thúc cuộc kiểm toán tại công ty khách hàng, nhóm kiểm toán sẽ họp lại với nhau để thảo luận những vấn đề phát sinh của từng phần hành được giao, sau đó mỗi người sẽ ghi vấn đề cần trao đổi và giải quyết với kế toán vào giấy làm việc của mình rồi đưa cho trưởng nhóm kiểm toán để tổng hợp vấn đề. Trưởng nhóm sẽ trao đổi tất cả vấn đề phát sinh trong cuộc kiểm toán với ban giám đốc và kế toán của công ty khách hàng để giải quyết những vấn đề khúc mắc. 34
  43. - Sau khi trao đổi với ban giám đốc và kế toán, trưởng nhóm sẽ lập biên bản trao đổi và gửi cho ban giám đốc cùng những người có liên quan. 4.1.3.2 Kết luận - Tập hợp các sai sót phát hiện: Các thành viên trong nhóm kiểm toán sẽ phải hoàn thành tất cả giấy tờ làm việc của các phần hành mà nhóm trưởng phân công. Trưởng nhóm kiểm toán sẽ xem xét và tập hợp các bút toán điều chỉnh từ các trợ lý kiểm toán, những sai sót mà trợ lý kiểm toán phát hiện được trong quá trình kiểm toán và bổ sung những sổ sách kế toán mà phía khách hàng cung cấp thiếu. Sau đó trưởng nhóm sẽ trao đổi lại với kế toán trưởng công ty khách hàng. - Xem xét các sự kiện trước và sau ngày khóa sổ: Trưởng nhóm sẽ xem xét các ghi chú sau ngày khóa sổ lập BCTC. Vì sau ngày kết thúc niên độ có thể xảy ra các sự kiện quan trọng và ảnh hưởng đến BCTC như hỏa hoạn, cháy xưởng, cháy nhà kho, hàng hóa gặp tai nạn trong lúc vận chuyển tới công ty, . Việc này sẽ được nhóm trưởng tiến hành phỏng vấn các nhân viên của công ty khách hàng và nhóm trưởng sẽ ghi chú lại. 4.1.3.3 Lập báo cáo: - KTV sẽ là người lập báo cáo kiểm toán, sau đó sẽ chuyển toàn bộ hồ sơ và báo cáo kiểm toán cho trưởng phòng nghiệp vụ rà soát lại. Trưởng phòng nghiệp vụ sẽ đề nghị KTV giải thích, chỉnh sửa, bổ sung các nội dung sai hoặc thiếu trong hồ sơ kiểm toán trước khi phát hành Báo cáo kiểm toán dự thảo. Sau khi nhận được phản hồi từ phía khách hàng về bản dự thảo báo cáo kiểm toán, nếu hai bên không có bất đồng ý kiến, công ty Kiểm Toán AS sẽ phát hành báo cáo kiểm toán chính thức. - Lưu trữ hồ sơ tại Công ty Kiểm Toán AS được chia làm hai loại: + Hồ sơ thường trực: Loại hồ sơ này được sử dụng để lưu trữ những thông tin, tài liệu về khách hàng mà KTV thường xuyên sử dụng cho nhiều năm kiểm toán. Hồ sơ thường trực bao gồm: Thông tin chung về khách hàng như giấy phép kinh doanh, điều lệ, báo cáo thành lập; Các thông tin pháp luật; Tài liệu về thuế; Các tài liệu khác như hợp đồng mua bán, hợp đồng lao động, quy chế trả lương, 35
  44. + Hồ sơ làm việc: Loại hồ sơ này được tổ chức lưu trữ theo từng năm, mỗi năm công ty Kiểm Toán AS kiểm toán một khách hàng là sẽ có một hồ sơ làm việc mới. Các giai đoạn của cuộc kiểm toán sẽ được trình bày đầy đủ trong hồ sơ. Hồ sơ làm việc là nơi lưu trữ tất cả các giấy làm việc và bằng chứng kiểm toán mà KTV và trợ lý kiểm toán thực hiện trong quá trình làm việc. 4.2 Quy trình kiểm toán khoản mục TSCĐ trong BCTC tại Công ty TNHH Kiểm Toán AS 4.2.1 Giai đoạn chuẩn bị kiểm toán 4.2.1.1 Thu thập tài liệu do khách hàng cung cấp - Trước khi bắt đầu tiến hành kiểm toán, trưởng nhóm kiểm toán sẽ yêu cầu khách hàng cung cấp một số tài liệu liên quan đến TSCĐ và chi phí khấu hao bao gồm: - Bảng cân đối phát sinh, nhật kí chung, sổ cái hoặc sổ chi tiết TSCĐ và chi phí khấu hao. Nếu là khách hàng mới, Trưởng nhóm sẽ yêu cầu cung cấp Bảng tổng hợp về số dư đầu kỳ để so sánh với số dư cuối kỳ trên BCTC của năm trước. - Bảng tổng hợp phát sinh tăng, giảm của nguyên giá, hao mòn lũy kế, giá trị còn lại của từng loại TSCĐ. - Danh sách tài sản tăng từ hoạt động mua tài sản hoặc từ xây dựng cơ bản chuyển sang; Danh sách tài sản giảm do thanh lý, nhượng bán trong kỳ. - Bảng tính khấu hao TSCĐ trong năm tài chính của khách hàng. - Tất cả chứng từ liên quan đến các nghiệp vụ tăng hoặc giảm của TSCĐ trong năm như hợp đồng mua bán TSCĐ, hóa đơn giá trị gia tăng, biên bản nghiệm thu, tờ khai nhập khẩu, - Ngoài ra, tùy theo đặc điểm của từng doanh nghiệp mà KTV có thể yêu cầu khách hàng cung cấp thêm các tài liệu khác để bổ sung bằng chứng phục vụ cho cuộc kiểm toán được diễn ra thuận lợi. 4.2.1.2 Xây dựng mức trọng yếu Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, KTV sẽ xác lập mức trọng yếu, mức trọng yếu được xác lập bao gồm mức trọng yếu tổng thể của BCTC, mức trọng yếu thực hiện và ngưỡng sai sót không đáng kể. Việc xác lập mức trọng yếu giúp KTV chọn mẫu nhanh 36
  45. chóng và chính xác hơn. KTV dựa vào những hiểu biết cơ bản về đơn vị khách hàng, về lĩnh vực kinh doanh mà khách hàng đang thực hiện và những kinh nghiệm chuyên môn của mình để xác lập mức trọng yếu cho BCTC. Trong quá trình thực hiện kiểm toán, KTV phải kiểm tra tất cả các nghiệp vụ phát sinh trong niên độ BCTC nhằm đảm bảo không có sai sót trọng yếu trên khoản mục TSCĐ. Bảng 4.1: Tỷ lệ sử dụng mức trọng yếu dựa vào ba chỉ tiêu: doanh thu, lợi nhuận trƣớc thuế, Tổng tài sản và Tổng nguồn vốn Mức trọng yếu tổng thể 3% - 5% Mức trọng yếu thực hiện 50%-75% Ngưỡng sai sót không đáng kể 2%-4% 4.2.1.3 Đề ra mục tiêu kiểm toán Mục tiêu của kiểm toán BCTC nói chung và khoản mục TSCĐ nói riêng là giúp cho KTV đưa ra ý kiến chính xác về BCTC hay các khoản mục riêng có được xây dựng trên cơ sở chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành hay không. Mục tiêu của kiểm toán cũng giúp cho doanh nghiệp được kiểm toán thấy rõ những sai sót để khắc phục từ đó nâng cao chất lượng thông tin tài chính của doanh nghiệp. Vì vậy, để đảm bảo chất lượng luôn ở mức tối đa, trước mỗi cuộc kiểm toán, KTV luôn phải xác định rõ mục tiêu kiểm toán bao gồm mục tiêu chung và mục tiêu chi tiết cho từng phần hành. - Mục tiêu kiểm toán TSCĐ như sau: + Hiện hữu: TSCĐ thể hiện trên BCTC là có thật + Quyền sở hữu: TSCĐ thể hiện trên BCTC thuộc quyền sở hữu/kiểm soát của doanh nghiệp. + Đầy đủ: TSCĐ thuộc quyền sở hữu/kiểm soát của doanh nghiệp đã được ghi chép đầy đủ. + Ghi chép chính xác: Số liệu chi tiết của tài khoản TSCĐ khớp đúng với số dư trên sổ cái. Các phép tính liên quan đến TSCĐ đều chính xác về số học. + Đánh giá: TSCĐ thể hiện trên BCTC và những điều chỉnh liên quan đến đánh giá được ghi nhận phù hợp chuẩn mực chế độ kế toán hiện hành. 37
  46. + Trình bày và Thuyết minh: TSCĐ được trình bày và thuyết minh là có thật, thuộc về đơn vị, đầy đủ, diễn đạt dễ hiểu và phân loại đúng. - Chi phí khấu hao: + Xem xét sự đúng đắn trong việc xác định mức khấu hao. + Kiểm tra việc tính toán mức khấu hao có chính xác hay không? + Xem xẻt việc ghi nhận đầy đủ và đúng đắn giá trị hao mòn lũy kế tăng lên do khấu hao hay giảm xuống do thanh lý hoặc nhượng bán TSCĐ. 4.2.1.4 Đánh giá HTKSNB của Doanh nghiệp Đánh giá HTKSNB của một doanh nghiệp là một bước quan trọng không thể thiếu trong quy trình kiểm toán. Đánh giá HTKSNB giúp KTV có một cái nhìn tổng quát và toàn diện về doanh nghiệp, từ đó KTV có thể đưa ra những phương pháp tiếp cận một cách hợp lý nhất. Tuy nhiên, khách hàng của công ty Kiểm Toán AS đa số đều là những doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ, thời gian kiểm toán bị hạn chế. Vì vậy, việc tìm hiểu và đánh giá HTKSNB thường được thực hiện chung khi tìm hiểu và chấp nhận khách hàng, việc tìm hiểu và đánh giá HTKSNB được thực hiện đồng thời cho tất cả các khoản mục trong quy trình kiểm toán. Đối vơi khoản mục TSCĐ, KTV sẽ dựa vào kết quả đánh giá chung về HTKSNB, kết hợp phỏng vấn khách hàng về quy trình quản lý và hạch toán TSCĐ, chi phí khấu hao TSCĐ. Sau đó KTV hoàn thành bảng câu hỏi sau để có được kết quả đánh giá HTKSNB hữu hiệu và hiệu quả. 38
  47. Bảng 4.2 : Bảng câu hỏi đánh giá HTKSNB Trả lời Không Yếu kém Câu hỏi Ghi áp Có Không Quan Thứ chú dụng trọng yếu Người phê chuẩn việc mua sắm, thanh lý TSCĐ có khác với người ghi sổ hay không? Doanh nghiệp có thiết lập kế hoạch và dự toán ngân sách cho việc mua sắm TSCĐ hay không? Doanh nghiệp có thường xuyên đối chiếu giữa sổ chi tiết với sổ kế toán hay không? Có kiểm kê định kì với TSCĐ và đối chiếu với sổ không? Các chênh lệch giữa dự toán và giá thành thực tế có được xét duyệt và phê chuẩn hay không? Khi nhượng bán hay thanh lý TSCĐ, có lập Hội đồng thanh lý bao gồm các thành viên theo đúng quy định hay không? Có chính sách phân biệt giữa các khoản chi sẽ tăng nguyên giá TSCĐ hay tính vào chi phí của niên độ hay không? Có lập báo cáo định kì về TSCĐ không được sử dụng hay không? 39
  48. 4.2.2 Giai đoạn thực hiện kiểm toán 4.2.2.1 Thử nghiệm cơ bản kiểm toán TSCĐ - Thủ tục phân tích: + So sánh tình hình tăng giảm các số dư của TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình, TSCĐ thuê tài chính, xây dựng cơ bản dở dang, bất động sản đầu tư năm nay với năm trước, nếu có biến động bất thường thì KTV sẽ tìm hiểu nguyên nhân. + KTV sẽ tính tỷ trọng TSCĐ so với tổng tài sản được sử dụng để đánh giá mức trọng yếu của TSCĐ so với các khoản mục tài sản khác. Thông thường TSCĐ thường chiếm tỷ trọng lớn trên tổng tài sản. Do vậy nếu khoản mục này có sai sót thì sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến BCTC. + KTV sẽ tính tỷ trọng của từng loại TSCĐ so với tổng TSCĐ để xem khoản mục nào của TSCĐ trọng yếu nhất. + KTV tính tỷ trọng TSCĐ so với vốn chủ sở hữu để đánh giá khả năng tự chủ tài chính của doanh nghiệp và xác định các nguồn tài trợ để hình thành TSCĐ trong doanh nghiệp. + KTV sẽ so sánh các chi phí sửa chữa, bảo trì của từng tháng năm nay với từng tháng năm trước. Sau đó lưu ý những tháng có chi phí sửa chữa bảo trì bất thường. - Thử nghiệm chi tiết: + Chứng kiến kiểm kê TSCĐ tài thời điểm kết thúc niên độ: Thời điểm cuối niên độ thường là ngày 30/12 hoặc 31/12, cũng có thể thời gian là đầu tháng 1, KTV và trợ lý kiểm toán sẽ có mặt tại công ty khách hàng để chứng kiến kiểm kê TSCĐ. Thông thường KTV sẽ chứng kiến kiểm kê các tài sản mua trong năm tài chính và có thể mở rộng đến các tài sản mua trong những năm trước, không chứng kiến kiểm kê toàn bộ TSCĐ của doanh nghiệp. Nếu KSNB của doanh nghiệp đó quá yếu kém, KTV sẽ chứng kiến kiểm kê toàn bộ TSCĐ của doanh nghiệp. Sau đó KTV sẽ lập biên bản kiểm kê và đối chiếu với danh mục TSCĐ của doanh nghiệp. Biên bản kiểm kê TSCĐ phải có sự xác nhận của KTV và đại diện doanh nghiệp. + Lập bảng tổng quát số liệu về các thay đổi của TSCĐ trong năm tài chính: 40
  49.  Đối chiếu số dư đầu kỳ: Đối với khách hàng cũ, KTV hoặc trợ lý kiểm toán sẽ đối chiếu số dư đầu kỳ của TSCĐ trên Cân đối phát sinh, sổ cái với số dư cuối kỳ trên BCTC đã được kiểm toán vào năm trước. Đối với khách hàng mới, KTV hoặc trợ lý kiểm toán sẽ đối chiếu số dư đầu kỳ của TSCĐ trên Cân đối phát sinh, sổ cái với số dư cuối kỳ trên BCTC năm trước của doanh nghiệp.  Đối chiếu số dư cuối kỳ: KTV hoặc trợ lý kiểm toán sẽ đối chiếu số dư cuối kỳ trên sổ chi tiết, sổ cái TSCĐ với số liệu trên bảng cân đối phát sinh để xem số liệu giữa các sổ có khớp với nhau không.  Kiểm tra phát sinh tăng giảm TSCĐ: KTV hoặc trợ lý kiểm toán sẽ đọc lướt sổ cái hoặc sử dụng công cụ Privot Table của Excel để rà soát lại xem có bút toán lạ không. Nếu có, KTV sẽ phỏng vấn và trao đổi với kế toán các bút toán này để thống nhất cách hạch toán phù hợp với chuẩn mực kế toán hiện hành. Trong quá trình kiểm toán, KTV hoặc trợ lý kiểm toán sẽ thu thập bằng chứng chi tiết về các khoản tăng giảm TSCĐ.  Kiểm tra chứng từ gốc các nghiệp vụ tăng, giảm TSCĐ trong kỳ: Kiểm tra chứng từ gốc là một trong những thử nghiệm cơ bản quan trọng nhất về TSCĐ. Vì đây là thử nghiệm thu thập bằng chứng kiểm toán đáng tin cậy, làm cơ sở để KTV đưa ra ý kiến kiểm toán về khoản mục TSCĐ.  Đối với TSCĐ tăng:  Mua sắm trong nước: KTV sẽ kiểm tra các hợp đồng mua bán; hóa đơn mua vào; biên bản giao nhận TSCĐ; hóa đơn liên quan đến các khoản chi phí trực tiếp đưa vào nguyên giá TSCĐ như: chi phí vận chuyển, chi phí nâng cấp, chi phí lắp đặt chạy thử, lệ phí trước bạ, lãi tiền vay phát sinh, .Nghiệp vụ tăng TSCĐ mua trong nước phải đầy đủ các chứng từ nêu trên và KTV sẽ lưu vào hồ sơ kiểm toán để làm bằng chứng.  Nhập khẩu TSCĐ: KTV sẽ kiểm tra tờ khai nhập khẩu; bộ chứng từ nhập khẩu như: Sale Contract, Invoice, Packing List, Bill of lading, ; giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước của thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu. Đối chiếu số liệu trên chứng từ với sổ sách để đảm bảo doanh nghiệp hạch toán đúng. 41
  50.  Biếu tặng, góp vốn: KTV cần thu thập biên bản bàn giao TSCĐ, biên bản đánh giá lại của hội đồng đánh giá lại.  Từ xây dựng cơ bản hoàn thành chuyển sang: KTV thu thập và kiểm tra biên bản nghiệm thu, thanh lý hợp đồng, biên bản giao nhận.  Tăng do sửa chữa lớn hoàn thành: KTV cần xem xét có đủ điều kiện ghi nhận tăng nguyên giá TSCĐ hay không.  Tài sản vô hình tăng: KTV cần kiểm tra giấy chứng nhận quyền sở hữu như giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, phần mềm máy tính,  TSCĐ thuê tài chính tăng: KTV cần kiểm tra hợp đồng thuê. Xác định giá trị của tài sản thuê và đối chiếu với việc ghi nhận nguyên giá, kiểm tra hóa đơn thuê từng kỳ, giấy báo nợ, phiếu chi,  Đối với TSCĐ giảm:  Nếu tài sản giảm do thanh lý: KTV cần thu thập hợp đồng mua bán tài sản, hóa đơn bán tài sản, biên bản thanh lý TSCĐ, quyết định thanh lý tài sản của ban giám đốc. Đối chiếu nguyên giá, số khấu hao, giá trị còn lại trên bảng tính khấu hao tại thời điểm thanh lý với biên bản thanh lý xem có khớp với nhau không.  Nếu tài sản đem đi cầm cố, thế chấp: KTV cần thu thập và kiểm tra hợp đồng cầm cố hoặc thế chấp, biên bản chuyển giao TSCĐ, giấy báo có, . Trong quá trình kiểm tra chứng từ, KTV đồng thời kiểm tra việc phê duyệt của người có thẩm quyền để đảm bảo tính hợp lý, hợp lệ, hợp pháp của chứng từ. + Sau khi hoàn tất quá trình thu thập chứng từ, nếu phát hiện có chênh lệch ảnh hưởng trọng yếu đến BCTC thì KTV sẽ tìm nguyên nhân dẫn đến sự chênh lệch này để tìm ra hướng giải quyết thích hợp. + Nếu kế toán không thể giải thích được nguyên nhân dẫn đến chênh lệch hoặc không giải thích một cách hợp lý và phù hợp với chuẩn mực kế toán thì KTV sẽ lập bảng tổng hợp lỗi và thực hiện bút toán điều chỉnh lại chênh lệch trên. + Kiểm tra việc phân loại và thuyết minh trên BCTC: 42
  51. KTV hoặc trợ lý kiểm toán sẽ kiểm tra việc trình bày số dư của TSCĐ và giá trị hao mòn lũy kế trên BCĐKT có trình bày riêng theo từng loại là TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình, TSCĐ thuê tài chính và bất động sản đầu tư hay không. Ngoài ra KTV còn kiểm tra chính sách kế toán đối với TSCĐ như nguyên tắc xác định giá, phương pháp khấu hao, thời gian khấu hao có phù hợp với quy định hiện hành hay không. 4.2.2.2 Thử nghiệm cơ bản kiểm toán Chi phí khấu hao - Thủ tục phân tích: + KTV sẽ so sánh tổng chi phí khấu hao của kỳ này so với kỳ trước để xem có ảnh hưởng đến sự tăng giảm TSCĐ trong kỳ hay không, doanh nghiệp có thay đổi phương pháp tính khấu hao hay không. + KTV tính tỷ lệ khấu hao bình quân bằng tỷ số giữa chi phí khấu hao với tổng nguyên giá TSCĐ. Nếu tỷ số này thay đổi đột ngột, KTV sẽ lưu ý đến những thay đổi trong chính sách khấu hao, cơ cấu TSCĐ của doanh nghiệp hoặc có thể sai sót trong việc tính khấu hao. - Thử nghiệm chi tiết: + KTV sẽ đối chiếu tổng chi phí khấu hao, hao mòn lũy kế giữa sổ cái và bảng cân đối phát sinh, giữa bảng cân đối phát sinh với bảng tính khấu hao của doanh nghiệp. Đối chiếu chi phí khấu hao ở các khoản mục chi phí liên quan: chi phí sản xuất chung, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp. + KTV đọc lướt sổ cái hoặc sử dụng công cụ Privot Table của Excel để xem các nghiệp vụ bất thường nếu có. Các nghiệp vụ có diễn giải lạ, hạch toán lạ, KTV sẽ yêu cầu kế toán giải thích nguyên nhân để xem có hợp lý hay không. + KTV sẽ lập bảng ước tính lại chi phí khấu hao và đối chiếu với bảng tính khấu hao của doanh nghiệp. Nếu có chênh lệch, tìm nguyên nhân chênh lệch, xem lại công thức tính khấu hao của kế toán, sau đó thực hiện bút toán điều chỉnh. + KTV sẽ xem xét các khoản tăng chi phí khấu hao từng tháng trong năm tài chính có tương ứng với việc tăng TSCĐ trong kỳ không. 43
  52. + Đối chiếu thời gian trích khấu hao của từng loại tài sản với khung thời gian trích khấu hao các loại TSCĐ theo Thông tư 45/2013/TT-BTC ngày 24/4/2013 của Bộ Tài Chính. Kiểm tra việc áp dụng phương pháp trích khấu hao có nhất quán giữa năm nay với năm trước, giữa các tháng trong năm hay không. Nếu có thay đổi thì kế toán phải giải thích được nguyên nhân hợp lý cho sự thay đổi này. 4.2.3 Giai đoạn hoàn thành kiểm toán - Sau khi hoàn tất quá trình kiểm toán TSCĐ, KTV và trợ lý kiểm toán sẽ tổng hợp vấn đề và báo cáo cho nhóm trưởng, nhóm trưởng sẽ tổng hợp và trao đổi với khách hàng. - KTV hoặc trợ lý kiểm toán sẽ hoàn tất giấy làm việc phần hành TSCĐ và chi phí khấu hao, trình bày thuyết minh BCTC với đầy đủ nội dung. - Khi báo cáo kiểm toán được phát hành chính thức, KTV hoặc trợ lý kiểm toán tiến hành đối chiếu số liệu giữa giấy làm việc và báo cáo kiểm toán xem có khớp với nhau không. Trưởng phòng nghiệp vụ cũng sẽ soát xét lại giấy làm việc để xem xét các phát hiện trong quá trình kiểm toán. - Sau đó tiến hành in giấy làm việc, in chứng từ để bằng chứng kiểm toán. KTV hoặc trợ lý kiểm toán sẽ đánh tham chiếu và lưu vào hồ sơ kiểm toán của công ty Kiểm Toán AS. - Giấy làm việc của phần hành TSCĐ được sắp xếp như sau: + D710 – Biểu chỉ đạo: Giấy làm việc này nêu rõ số dư cuối kỳ sau kiểm toán năm trước, số dư cuối kỳ trước và sau kiểm toán năm nay; phân tích biến động TSCĐ năm nay với năm trước. Ngoài ra còn có D710 -1, D710 -2, D710 -3 là những giấy làm việc dùng để thuyết minh TSCĐ . + D720 – Tổng hợp lỗi: Giấy làm việc này dùng để tổng hợp bút toán điều chỉnh của phần hành TSCĐ sau khi kiểm toán nếu phát hiện sai sót. + D730 – Thủ tục kiểm toán: Là giấy làm việc dùng để xác nhận người thực hiện các thủ tục kiểm toán phần hành TSCĐ. + D740 trở đi: Là những mẫu Giấy làm việc riêng cho TSCĐ hữu hình,TSCĐ vô hình, TSCĐ thuê tài chính, Xây dựng cơ bản dở dang, Khấu hao TSCĐ và tổng hợp bằng chứng kiểm toán thu thập được trong quá trình thực hiện. 44
  53. 4.3 . Áp dụng quy trình kiểm toán khoản mục TSCĐ tại công ty TNHH kiểm toán AS và minh họa thực tiễn với công ty TNHH XXX 4.3.1 Lập kế hoạch kiểm toán 4.3.1.1 Tìm hiểu về công ty TNHH XXXX Công ty TNHH XXX là khách hàng cũ của công ty TNHH Kiểm toán AS, và đã được kiểm toán ở những năm trước đó Công ty TNHH là công ty 100% vốn nước ngoài hoạt động theo Giấy chứng nhận đầu tư số 46xxxxxxx169 ngày a tháng b năm 20xx và Giấy chứng nhận đầu tư thay đổi lần thứ hai ngày 20 tháng 06 năm 2011 do Ủy Ban Nhân Dân Tỉnh Bình Dương cấp. - Tên Doanh nghiêp: Công ty TNHH XXXX - Tên giao dịch: XXXX Co., Ltd. - Trụ sở chính đặt tại: Khu phố ABC, phường XYZ, thị xã Thuận An, tỉnh Đồng Nai - Chủ đầu tư: Bà ABC; chức danh Tổng Giám Đốc; Quốc tịch: Đài Loan - Vốn đầu tư: 1.400.000,00 USD - Vốn điều lệ: 978.648,00 USD - Thời gian hoạt động: 43 năm kể từ ngày a tháng b năm 20xx - Thuế suất Thuế TNDN: Thuế suất thuế TNDN hằng năm bằng thuế suất phổ thông kể từ khi bắt đầu đi vào hoạt động - Các loại thuế khác: Theo quy định hiện hành tại thời điểm nộp thuế hàng năm - Lĩnh vực hoạt động kinh doanh: Sản xuất ( may, thuê) hảng may mặc ( trừ trang phục ) và sản xuất ( may, thuê ) các loại quần áo. - Những ảnh hưởng quan trọng đến tình hình kinh doanh của các kì báo cáo: không có. - Công ty áp dụng hệ thống chế độ kế toán, chuản mực kế toán Việt Nam và các thông tư hướng dẫn, sửa đổi, bổ sung của Bộ Tài Chính. 45
  54. - Niên độ kế toán bắt đầu từ 01/01/2016 kết thúc ngày 31/12/2016. - Hình thức ghi sổ kế toán áp dụng là: nhật kí chung. - Đơn vị tiền tệ áp dụng là Đồng Việt Nam (VNĐ). 4.3.1.2 Tìm hiểu và đánh giá HTKSNB của công ty TNHH XXXX Để đánh giá được hệ thống KSNB của công ty XXX hoạt động hữu hiệu và hiệu quả đối với TSCĐ hữu hình hay không thì hoàn thành bảng sau: Bảng 4.3: Bảng câu hỏi đánh giá HTKSNB của công ty TNHH XXXX Trả lời Không Yếu kém Câu hỏi Ghi áp Có Không Quan Thứ chú dụng trọng yếu 1. Người phê chuẩn việc ma sắm, x thanh lý TSCĐ có khác với người ghi sổ hay không? 2. Doanh nghiệp có thiết lập kế hoạch x và dự toán ngân sách cho việc mua sắm TSCĐ hay không? 3. Doanh nghiệp có thường xuyên x đối chiếu giữa sổ chi tiết với sổ kế toán hay không? 4. Có kiểm kê định kì với TSCĐ và x x cuối đối chiếu với sổ năm 5. Các chênh lệch giữa dự toán và giá x thành thực tế có được xét duyệt và phê chuẩn hay không? 6. Khi nhượng bán hay thanh lý x TSCĐ, có lập Hội đồng thanh lý bao gồm các thành viên theo đúng 46
  55. quy định hay không? 7. Có chính sách phân biệt giữa các x khoản chi sẽ tăng nguyên giá TSCĐ hay tính vào chi phí của niên độ hay không? 8. Có lập báo cáo định kì về TSCĐ x không được sử dụng hay không? (Nguồn : Tài liệu kiểm toán công ty Kiểm toán AS) Qua quá trình tiến hành kiểm tra các tài liệu liên quan đến quá trình KSNB của doanh nghiệp thì KTV nhận thấy doanh nghiệp có hệ thống KSNB tương đối hiệu quả, tuy việc kiểm kê không được diễn ra định kì nhưng doanh nghiệp đã tiến hành kiểm kê ở cuối niên độ nhằm đảo bảo sự chính xác về khoản mục TSCĐ.Qua quá trình tiến hành kiểm tra các tài liệu liên quan đến quá trình KSNB của doanh nghiệp thì KTV nhận thấy doanh nghiệp có hệ thống KSNB tương đối hiệu quả. 4.3.2 Thực hiện kiểm toán 4.3.2.1 Thử nghiệm cơ bản Sau khi đánh giá được hệ thống KSNB hoạt động như thế nào, KTV bắt đầu vào cuộc kiểm toán và phải thực hiện những thủ tục sau để đáp ứng nhu cầu của cơ sở dẫn liệu. Các thử nghiệm cơ bản sau: Bảng 4.4: Bảng tổng hợp các thử nghiệm cơ bản Loại Thử nghiệm Mục tiêu kiểm toán So sánh, phân tích tình hình tăng, giảm số dư Hiện hữu, đầy đủ, TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình, XDCB dở dang, đánh giá, ghi chép Thủ tục phân bất động sản đầu tư năm nay so với năm trước, chính xác. tích đánh giá tính hợp lý của các biến động lớn. Thu thập bảng tổng hợp biến động từng loại Hiện hữu, quyền, TSCĐ theo nguyên giá và giá trị hao mòn lũy kế. đánh giá. Kiểm tra chứng từ gốc của các nghiệm vụ tăng 47
  56. TSCĐ. Chứng kiến kiểm kê TSCĐ tăng trong kì. Hiện hữu, đầy đủ, Thử nghiệm đánh giá. chi tiết Kiểm tra quyền sở hữu hợp pháp với TSCĐ. Quyền. Kiểm tra việc ghi nhận đầy đủ TSCĐ. Đầy đủ. Kiểm tra các nghiệp vụ ghi nhận giảm TSCĐ Hiện hữu. trong kì. Xem xét việc trình bày, công bố trên BCTC. Trình bày và công bố. 4.3.2.2 Thủ tục phân tích Kiểm toán viên tiến hành phân tích các chỉ số liên quan tới TSCĐ của công ty TNHH XXXX năm 2016 để xác định khoản mục nào có thể xảy ra rủi ro cao nhất. Bảng 4.5: Tỷ trọng khoản mục TSCĐ của công ty TNHH XXXX Chỉ tiêu % TSCĐ/Tổng tài sản 45,3% TSCĐ hữu hình/Tổng TSCĐ 98,7% TSCĐ thuê tài chính/Tổng TSCĐ 0% Nhà cửa, vật kiến trúc/TSCĐ hữu hình 0% Máy móc thiết bị/TSCĐ hữu hình 96% Phương tiện vận tải, truyền dẫn/TSCĐ hữu hình 0% Thiết bị, dụng cụ quản lý/TSCĐ hữu hình 4% TSCĐ chiếm 45,3% trên tổng tài sản của doanh nghiệp, tỷ lệ này tương khá cao, cho nên khoản mục TSCĐ là khoản mục trọng yếu. Đối với TSCĐ hữu hình ta thấy loại tài sản Máy móc thiết bị chiếm tỷ trọng rất cao. Vì vậy cần lưu ý nhiều về việc tăng giảm và trích khấu hao của loại tài sản này. 4.3.2.3 Thử nghiệm chi tiết A. Đối với TSCĐ 48
  57. Công việc thực hiện: đối chiếu số dư đầu kì trên cân đối phát sinh với báo cáo kiểm toán năm 2015, đối chiếu số dư cuối kỳ giữa bảng cân đối phát sinh với sổ cái và sổ chi tiết. Đối chiếu tổng thể với chi tist từng loại tài sản. Bảng 4.6 Bảng tổng hợp tăng giảm TSCĐ ( trƣớc kiểm toán ) trên giấy làm việc (Nguồn : Tài liệu kiểm toán công ty Kiểm toán AS) Nhìn vào bảng tổng hợp số liệu trên ta thấy số dư đầu kỳ và cuối kỳ đều khớp với báo cáo kiểm toán năm trước và trên bảng cân đối phát sinh với sổ cái. Kiểm toán cũng đã đối chiếu số liệu chi tiết từ loại khoản mục TSCĐ là TSCĐ hữu hình và TSCĐ cho thuê tài chính đều đã khớp với BCTC năm 2015. Kiểm toán viên sẽ đọc lướt sổ cái để xem có nghiệp vụ bất thường (hạch toán lạ, diễn giải bất thường) để đảm bảo mục tiêu ghi chép chính xác. Công ty Kiểm toán AS thường sử dụng công cụ Privot table trong Excel để công việc được tiến hành dễ dàng. 49
  58. Bảng 4.7 Bảng tổng hợp tăng giảmTSCĐ ( trong kiểm toán ) trên giấy làm việc (Nguồn : Tài liệu kiểm toán công ty Kiểm toán AS) Sau khi sử dụng công cụ Privot Table của Excel để lọc sổ Nhật kí chung và sổ cái với mục đích tìm những tài khoản đối ứng bất thường, hạch toán lạ, diễn giải bất thường. Thì nhìn vào bảng trên, ta thấy không phát sinh nghiệp vụ bất thường, kiểm toán viên bắt đầu kiểm tra chứng từ gốc của TSCĐ. Thông thường kiểm toán viên sẽ kiểm tra 100% chứng từ gốc đối với nghiệp vụ phát sinh tăng giảm TSCĐ. Bảng 4.8 Bảng kê chi tiết tăng TSCĐ (Nguồn : Tài liệu kiểm toán công ty Kiểm toán AS) 50
  59. B. Đối với chi phí khấu hao TSCĐ Kiểm toán viên cũng sẽ kiểm tra tương tự như TSCĐ, lập bảng số liệu tổng hợp trước kiểm toán. Đối chiếu hao mòn lũy kế đầu kỳ khớp với báo cáo kiểm toán 2015, đối chiếu hao mòn lũy kế cuối kỳ giữa bảng cân đối phát sinh, sổ cái, sổ chi tiết của hao mòn TSCĐ. Bảng 4.9 Bảng tổng hợp phát sinh hao mòn TSCĐ (Nguồn : Tài liệu kiểm toán công ty Kiểm toán AS) Tương tự như TSCĐ, kiểm toán viên đọc lướt sổ cái để đảm bảo mục tiêu ghi chép chính xác. Sau khi dùng công cụ Privot table trên excel, kiểm toán viên đã tổng hợp được kế toán trích khấu hao TSCĐ vào hai bộ phận là Bộ phận Phân xưởng sản xuất và bộ phận Quản lý doanh nghiệp. 51
  60. Bảng 4.10 Bảng tổng hợp chi tiết phát sinh hao mòn TSCĐ (Nguồn : Tài liệu kiểm toán công ty Kiểm toán AS) Kiểm toán viên sẽ kiểm tra phương pháp tính khấu hao. Năm nay doanh nghiệp vẫn áp dụng phương pháp tính khấu hao theo phương pháp đường thẳng. Tiếp theo, dựa vào bảng tính khấu hao TSCĐ mà công ty TNHH XXXX cung cấp KTV sẽ tiến hành xác định thời gian tính khấu hao của TSCĐ có phù hợp với khung thời gian của thông tư 45/2013/TT-BTC ( xem thêm ở phụ lục 1) hay không và tiến hành tính lại khấu hao 52
  61. Bảng 4.11 Bảng tính lại khấu hao TSCĐ 53
  62. (Nguồn : Tài liệu kiểm toán công ty Kiểm toán AS) (Nguồn : Tài liệu kiểm toán công ty Kiểm toán AS) Sau khi tính lại khấu hao nếu KTV phát hiện có chênh lệch thì KTV sẽ thảo luận với kế toán của công ty TNHH XXXX tìm hiểu lí do và đưa ra bút toán điều chỉnh nếu có trong bảng tổng hợp lỗi như hình dưới đây Bảng 4.12 Bảng tổng hợp lỗi (Nguồn : Tài liệu kiểm toán công ty Kiểm toán AS) C. Tiến hành đưa ra số liệu cuối cùng sau khi thưc hiện thử nghiệm chi tiết kiểm toán Cuối cùng, kiểm toán viên sẽ hoàn thành thuyết minh TSCĐ ở mẫu giấy làm việc như hình sau: 54
  63. Bảng 4.13 Bảng tổng hợp tăng giảm TSCĐ – hữu hình (sau kiểm toán) (Nguồn : Tài liệu kiểm toán công ty Kiểm toán AS) Sau khi hoàn thành xong bảng tổng hợp tăng giảm TSCĐ, KTV sẽ tiến hành hoàn thành Biểu chỉ đạo 55
  64. Bảng 4.14 Biểu chỉ đạo (Nguồn : Tài liệu kiểm toán công ty Kiểm toán AS) Đây là bảng tổng hợp sau kiểm toán, bảng này giúp kiểm toán viên và trợ lý kiểm toán có cái nhìn tổng quát và đưa ra kết luận một cách chính xác nhất. 4.3.3 Hoàn thành kiểm toán 4.3.3.1 Tổng hợp lại và rà soát lại kết quả kiểm toán Sau khi hoàn tất quá trình kiểm toán TSCĐ công ty TNHH XXXX, kiểm toán viên và trợ lý kiểm toán sẽ tổng hợp vấn đề, đưa ra bút toán điều chỉnh và báo cáo cho nhóm trưởng, nhóm trưởng sẽ tổng hợp và trao đổi với khách hàng. Kiểm toán viên hoặc trợ lý kiểm toán sẽ hoàn tất giấy làm việc phần hành TSCĐ và chi phí khấu hao, trình bày thuyết minh với đầy đủ nội dung. 4.3.3.2 Phát hành báo cáo kiểm toán Khi báo cáo kiểm toán Công ty TNHH XXXX được phát hành chính thức, kiểm toán viên hoặc trợ lý kiểm toán tiến hành đối chiếu số liệu giữa giấy làm việc và báo cáo kiểm 56
  65. toán xem có khớp với nhau không. Trưởng phòng nghiệp vụ cũng sẽ soát xét lại giấy làm việc để xem xét các phát hiện trong quá trình kiểm toán. 4.3.3.3 Tổ chức lưu trữ hồ sơ kiểm toán đối với khoản mục TSCĐ của khách hàng là công ty TNHH XXXX Kiểm toán viên và trợ lý kiểm toán tiến hành in giấy làm việc, in chứng từ để bằng chứng kiểm toán. Kiểm toán viên hoặc trợ lý kiểm toán sẽ đánh tham chiếu và lưu vào hồ sơ kiểm toán của công ty TNHH XXXX. 57
  66. Chƣơng 5: NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ 5.1 Nhận xét 5.1.1 Nhận xét tổng quát về tổ chức công tác kiểm toán BCTC tại công ty Kiểm toán AS 5.1.1.1 Ưu điểm - Trưởng phòng của mỗi bộ phận của Công ty Kiểm Toán AS luôn cập nhật những quy định, hướng dẫn, thông tư của Bộ Tài Chính cho nhân viên để mọi người nắm bắt kịp thời những thay đổi mới. - Công ty có một chương trình kiểm toán theo mẫu của chương trình kiểm toán chuẩn VACPA (Hội Kiểm Toán Viên Hành Nghề Việt Nam) nên rất dễ tiếp cận và làm việc, các nhân sự mới không bị bỡ ngỡ. - Công ty luôn chú trọng việc sắp xếp và phân bổ nhóm kiểm toán. Một nhóm kiểm toán phải có số lượng phù hợp, để việc phân công công việc cho mỗi người được dễ dàng và thuận lợi tìm ra sai sót khi phát hiện vấn đề. - Các trưởng phòng nghiệp vụ thường xuyên kiểm tra, rà soát kiểm toán, đánh giá và yêu cầu hoàn thiện giấy làm việc hoàn chỉnh hơn để Kiểm toán viên và trợ lý kiểm toán rút ra được nhiều kinh nghiệm hơn. - Các báo cáo kiểm toán trước khi phát hành cho khách hàng, luôn trải qua một quá trình kiểm tra, rà soát kỹ lưỡng từ kiểm toán viên đến trưởng phòng nghiệp vụ hoặc Ban giám đốc để đảm báo báo cáo kiểm toán được lập và trình bày trung thực và hợp lý. - Hồ sơ kiểm toán luôn được công ty Kiểm Toán AS lưu đầy đủ từ BCTC, báo cáo ban giám đốc, giấy làm việc, bằng chứng kiểm toán từng phần hành. Hồ sơ được lưu một cách khoa học từ tổng quan đến chi tiết các phần hành trong chương trình kiểm toán; ký hiệu và tham chiếu logic, khoa học tạo điều kiện cho việc tìm kiếm, tra cứu, rà soát được dễ dàng; giúp nâng cao chất lượng kiểm toán và làm cơ sở cho kiểm toán viên tham khảo cho các mùa kiểm toán sau. - Trước khi được phát hành, báo cáo kiểm toán đã được sự phê chuẩn, xem xét kiểm tra của nhóm trưởng, trưởng phòng và phó giám đốc, để đảm bảo tính chính xác và đúng đắn của báo cáo. 58
  67. - Bằng chứng kiểm toán được thu thập và lưu trữ tại hồ sơ kiểm toán một cách hợp lý và thuận tiện cho việc đối chiếu. 5.1.1.2 Nhược điểm - Trong quá trình kiểm toán, KTV ít có cơ hội tiếp xúc với các nhân viên quản lý ở các bộ phận khác nhau để phỏng vấn và tìm hiểu nguyên nhân gây ra sai sót, mà chỉ chủ yếu là làm việc với kế toán của đơn vị. - Quá trình thử nghiệm cơ bản chủ yếu là tiến hành các thử nghiệm chi tiết chứ chưa tiến hành sử dụng nhiều các thủ tục phân tích. - Công ty chưa có chương trình kiểm toán cụ thể cho từng loại doanh nghiệp, điều này làm cho công ty gặp khó khăn trong việc khách hàng là những doanh nghiệp mới 5.1.2 Nhận xét về quy trình kiểm toán khoản mục TSCĐ trong BCTC tại công ty Kiểm toán AS 5.1.2.1 Ưu điểm - Có sự phân công phân nhiệm rõ ràng giữa các nhân sự trong nhóm kiểm toán, vai trò của nhóm trưởng cũng như các thành viên được phát huy tối đa. - Mọi trình tự đều được thực hiện đúng và không xảy ra sai sót trọng yếu đối với các khoản mục. - Tùy vào quy mô của từng khách hàng cũng như biến động về tăng giảm TSCĐ trong kì, từ đó KTV sẽ tiến hành lựa trọn thử nghiệm kiểm soát hay là đi trực tiếp vào thử nghiệm cơ bản. Giúp cho việc kiểm toán khoản mục TSCĐ diễn ra linh hoạt, tiết kiệm thời gian và chi phí cho cuộc kiểm toán. 5.1.2.2 Nhược điểm - Chưa thống nhất về giấy làm việc giữa các nhân viên khiến người lập báo cáo gặp khó khăn trong việc đọc hiểu các mẫu giấy làm việc khác nhau. - Số lượng khách hàng lớn khiến nhân viên công ty dễ bị nhầm lẫn trong quá trình làm việc. 59
  68. 5.1.3 Kinh nghiệm sau khi tham gia vào quy trình kiểm toán BCTC tại công ty Kiểm toán AS 5.1.3.1 Những điều đạt được Trong suốt thời gian ba tháng thực tập với vai trò là một trợ lý kiểm toán tại công ty kiểm toán AS, em tích lũy được rất nhiều kinh nghiệm và kiến thức chuyên môn trong lĩnh vực kế toánvà kiểm toán cho bản thân của mình. Điều đầu tiên đó là về chuyên môn: Trong quá trình thực tập, em được tiếp xúc thực tế qua những số liệu từ BCTC, sổ sách kế toán của các công ty khách hàng. Em được các anh chị kiểm toán viên trong công ty kiểm toán AS đào tạo thêm về chuyên môn cũng như quy trình kiểm toán các khoản mục trong BCTC; cách nhập, xử lý dữ liệu và trình bày giấy làm việc theo chương trình kiểm toán mẫu. Công việc của sinh viên thực tập ở công ty Kiểm Toán AS là thực hiện các thử nghiệm cơ bản ở các khoản mục: Tiền, TSCĐ, Chi phí trả trước, Phải thu khách hàng, Phải thu khác, Phải trả người lao động, Phải trả người bán, Chi phí. Trong quá trình thực hiện các thử nghiệm cơ bản em đã gặp phải những vấn đề mà trước đây em đã học cũng như chưa được học qua nên em được thực hành và bổ sung được rất nhiều kiến thức chuyên môn cho bản thân, em cũng hiểu sâu hơn về các vấn đề em đã được trải qua cũng như tích lũy thêm rất nhiều kinh nghiệm thực tế cho riêng mình Thứ hai đó là kỹ năng giao tiếp trong môi trường làm việc. Trong khoảng thời gian hơn 3 tháng, em đã được tiếp xúc với rất nhiều khách hàng, bằng sự quan sát cách giao tiếp với khách hàng của các anh chị kiểm toán viên, em đã học hỏi và cải thiện được kỹ năng giao tiếp của bản thân khá nhiều so với những năm trước. Ngoài ra em cũng cải thiện được ứng xử và giao tiếp với các anh chị kiểm toán viên trong công ty. Cuối cùng là kỹ năng tin học và kỹ năng làm việc tại công sở. Kỹ năng Excel của em đã được cải thiện một cách rõ rệt trong suốt qua trình thực tập tại công ty. Em đã học được thêm rất nhiều công thức Excel để hỗ trợ cho phần tính khấu hao TSCĐ, phân bổ chi phí trả trước, Và các phím tắt trong excel để giúp cho cuộc kiểm toán được diễn ra nhanh hơn nhưng vẫn đảm bảo chất lượng. Ngoài ra còn có các công cụ khác như Privot Table dùng để đọc lướt các tài khoản đối ứng và diễn giải bất thường hoặc những hạch toán lạ, Filter dùng để hỗ trợ cho công việc kiểm toán được nhanh hơn. Em cũng học được cách lưu trữ hồ sơ 60
  69. kiểm toán, đóng báo cáo kiểm toán, cách giáp lai báo cáo kiểm toán, sử dụng máy in, máy photocopy, máy đóng gáy lò xo 5.1.3.1 Những điều chưa đạt được Thời gian thực tập từ tháng một năm 2017 đến tháng ba năm 2017, đây là khoảng thời gian vào mùa kiểm toán. Do vậy lịch công tác của phòng nghiệp vụ rất dày đặc, mọi người đều căng thẳng và áp lực cao, nên trong quá trình kiểm toán em không thể tránh khỏi sai sót và nhầm lẫn khi thực hiện các thử nghiệm cơ bản của các khoản mục trên BCTC. Ngoài ra khi thực hiện các công việc văn phòng như đóng bìa báo cáo, giáp lai báo cáo kiểm toán em đôi lúc em thực hiện được tốt do không giữ được sự tập trung và nghiêm túc trong công việc. Tuy nhiên nhờ có anh chị kiểm toán viên hỗ trợ và chỉnh sửa sai sót của em nên em cũng đã hoàn thành được công việc được giao. 5.2 Kiến nghị 5.2.1 Kiến nghị về công tác kiểm toán BCTC tại công ty Kiểm toán AS Công ty Kiểm Toán AS nên tuyển thêm kiểm toán viên và trợ lý kiểm toán khi bắt đầu vào mùa kiểm toán để giảm bớt áp lực và căng thẳng trong công việc, giúp công ty đạt được chất lượng công việc tốt nhất. Công ty Kiểm Toán AS nên thống nhất các biểu mẫu, giấy tờ làm việc giữa các phòng nghiệp vụ. Việc thống nhất như vậy sẽ giúp kiểm toán viên và trợ lý kiểm toán kiểm tra, đối chiếu khi có sự thay đổi được dễ dàng, ngoài ra còn giúp ích cho việc tạo nên tính chuyên nghiệp hơn cho công ty. Công ty Kiểm Toán AS nên có hướng dẫn cụ thể các chương trình kiểm toán cho từng loại hình doanh nghiệp: Sản xuất, thương mại, dịch vụ, xây dựng, .Vì mỗi loại hình doanh nghiệp có những đặc thù riêng và đặc điểm kinh doanh riêng, cách quản lý của mỗi loại hình cũng khác nhau. Vì thế, có các hướng dẫn cụ thể chương trình kiểm toán dành riêng cho từng loại hình doanh nghiệp như vậy sẽ giúp kiểm toán viên và trợ lý kiểm toán nắm bắt được công việc nhanh hơn, rút ngắn thời gian làm việc hơn, thu thập bằng chứng kiểm toán đầy đủ hơn. 61
  70. 5.2.2 Kiến nghị về quy trình kiểm toán TSCĐ trong BCTC tại công ty Kiểm toán AS Ngoài các kiến nghị đã nêu ở trên thì đối với quy trình kiểm toán TSCĐ Tăng cường tiếp xúc trực tiếp với các cán bộ quản lý của từng bộ phận, chẳng hạn như quản lý bộ phận xưởng sản xuất, phòng trường hợp có vấn đề cần trao đổi về TSCĐ (TSCĐ nhập về nhưng chưa sử dụng đã bắt đầu khấu hao). KẾT LUẬN Trong kiểm toán BCTC, kiểm toán TSCĐ đóng vai trò vô cùng quan trọng. Vì TSCĐ chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản của doanh nghiệp, có thể ảnh hưởng đến tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp. Còn chi phí khấu hao cũng chiếm tỷ trọng không nhỏ trong khoản mục chi phí của doanh nghiệp, có thể ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy, khi thực hiện kiểm toán quy trình TSCĐ và chi phí khấu hao phải nắm vững kiến thức chuyên môn và các bước thực hiện thử nghiệm cơ bản để không gây ra sai sót, có thể ảnh hưởng trọng yếu đến BCTC. Trong khóa luận tốt nghiệp trên, em tập trung nghiên cứu các vấn đề cơ bản về quy trình kiểm toán TSCĐ và chi phí khấu hao trên cơ sở lý thuyết và thực hiện phân tích trên dữ liệu thực tế để có cái nhìn sâu hơn về quy trình này.Cuối cùng em đã có một số kiến nghị để hoàn thiện quy trình kiểm toán nói chung và quy trình kiểm toán TSCĐ nói riêng. Do em còn hạn chế về kiến thức chuyên môn và kinh nghiệm thực tiễn nên bài báo cáo của em sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Em mong quý thầy cô và các anh chị tại công ty Kiểm Toán AS xem và góp ý giúp em. Em xin chân thành cảm ơn thầy Th.S Trịnh Xuân Hưng và anh chị kiểm toán viên của Công ty Kiểm Toán AS đã hết lòng hỗ trợ để em có thể thuận lợi hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này. 62
  71. PHỤ LỤC Phụ lục 1 Khung thời gian trích khấu hao các loại TSCĐ( theo Thông tƣ 45/2013/TT-BTC) Danh mục các nhóm tài sản cố định Thời gian trích Thời gian trích khấu hao tối khấu hao tối đa thiểu (năm) (năm) A - Máy móc, thiết bị động lực 1. Máy phát động lực 8 15 2. Máy phát điện, thuỷ điện, nhiệt điện, phong 7 20 điện, hỗn hợp khí. 3. Máy biến áp và thiết bị nguồn điện 7 15 4. Máy móc, thiết bị động lực khác 6 15 B - Máy móc, thiết bị công tác 1. Máy công cụ 7 15 2. Máy móc thiết bị dùng trong ngành khai 5 15 khoáng 3. Máy kéo 6 15 4. Máy dùng cho nông, lâm nghiệp 6 15 5. Máy bơm nước và xăng dầu 6 15 6. Thiết bị luyện kim, gia công bề mặt chống gỉ và 7 15 ăn mòn kim loại 7. Thiết bị chuyên dùng sản xuất các loại hoá chất 6 15 8. Máy móc, thiết bị chuyên dùng sản xuất vật 10 20 liệu xây dựng, đồ sành sứ, thuỷ tinh 9. Thiết bị chuyên dùng sản xuất các linh kiện và 5 15 điện tử, quang học, cơ khí chính xác 10. Máy móc, thiết bị dùng trong các ngành sản 7 15 xuất da, in văn phòng phẩm và văn hoá phẩm 11. Máy móc, thiết bị dùng trong ngành dệt 10 15 12. Máy móc, thiết bị dùng trong ngành may mặc 5 10 13. Máy móc, thiết bị dùng trong ngành giấy 5 15 14. Máy móc, thiết bị sản xuất, chế biến lương 7 15 63
  72. thực, thực phẩm 15. Máy móc, thiết bị điện ảnh, y tế 6 15 16. Máy móc, thiết bị viễn thông, thông tin, điện 3 15 tử, tin học và truyền hình 17. Máy móc, thiết bị sản xuất dược phẩm 6 10 18. Máy móc, thiết bị công tác khác 5 12 19. Máy móc, thiết bị dùng trong ngành lọc hoá 10 20 dầu 20. Máy móc, thiết bị dùng trong thăm dò khai 7 10 thác dầu khí. 21. Máy móc thiết bị xây dựng 8 15 22. Cần cẩu 10 20 C - Dụng cụ làm việc đo lƣờng, thí nghiệm 1. Thiết bị đo lường, thử nghiệm các đại lượng cơ 5 10 học, âm học và nhiệt học 2. Thiết bị quang học và quang phổ 6 10 3. Thiết bị điện và điện tử 5 10 4. Thiết bị đo và phân tích lý hoá 6 10 5. Thiết bị và dụng cụ đo phóng xạ 6 10 6. Thiết bị chuyên ngành đặc biệt 5 10 7. Các thiết bị đo lường, thí nghiệm khác 6 10 8. Khuôn mẫu dùng trong công nghiệp đúc 2 5 D - Thiết bị và phƣơng tiện vận tải 1. Phương tiện vận tải đường bộ 6 10 2. Phương tiện vận tải đường sắt 7 15 3. Phương tiện vận tải đường thuỷ 7 15 4. Phương tiện vận tải đường không 8 20 5. Thiết bị vận chuyển đường ống 10 30 6. Phương tiện bốc dỡ, nâng hàng 6 10 7. Thiết bị và phương tiện vận tải khác 6 10 E - Dụng cụ quản lý 1. Thiết bị tính toán, đo lường 5 8 64