Khóa luận Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn - Chi nhánh Đông Sài Gòn

pdf 94 trang thiennha21 20/04/2022 3450
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn - Chi nhánh Đông Sài Gòn", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_quan_tri_rui_ro_tin_dung_tai_ngan_hang_nong_nghiep.pdf

Nội dung text: Khóa luận Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn - Chi nhánh Đông Sài Gòn

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH ĐÔNG SÀI GÒN Ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH Chuyên ngành: QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP Giảng viên hướng dẫn: TS. TRƯƠNG QUANG DŨNG Sinh viên thực hiện: PHẠM THỊ HỒNG MSSV: 1054010274 Lớp: 10DQD06 TP. Hồ Chí Minh, 2014
  2. ii LỜI CAM ĐOAN Em xin cam đoan đây là bài nghiên cứu của riêng em. Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là hoàn toàn trung thực và chưa hề được sử dụng hay công bố trong bất kì công trình nghiên cứu khoa học nào khác. Em xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc hoàn thành luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẩn đã được chỉ rỏ nguồn gốc. Sinh viên thực hiện Phạm Thị Hồng SVTT PHẠM THỊ HỒNG GVHD TS. TRƯƠNG QUANG DŨNG
  3. iii LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến thầy giáo – TS.Trương Quang Dũng vì sự tận tâm, sự nhiệt tình giúp đỡ em trong thời gian qua. Những lời nhận xét, lời khuyên quý báu của thầy trong suốt quá trình hướng dẫn giúp em thông suốt nhiều vấn đề đồng thời bổ sung thêm những kiến thức còn thiếu hụt. Em cũng xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn – Chi nhánh Đông Sài Gòn cùng toàn thể các anh chị cán bộ của chi nhánh, đặc biệt là các anh chị tại phòng quản lý tín dụng đã tạo điều kiện thuận lợi cũng như hướng dẫn em tận tình không chỉ những kiến thức liên quan đến đề tài mà còn chỉ dạy thêm những kiến thức ngoài thực tế. Nếu không có thời gian hướng dẫn của Thầy cùng thời gian thực tập tại ngân hàng thì em khó có thể thực hiện được khóa luận này. Cuối cùng em xin được gửi lời ảm ơn đến tất cả các thầy cô giáo trong khoa Quản Trị Kinh doanh trường ĐH Công Nghệ TP.HCM, những ng chỉ dạy em, tạo cho em nền tảng vững chắc đẻ thực hiện bài làm cùng hành trang vững chắc vào đời. Sinh Viên Thực Hiện Phạm Thị Hồng SVTT PHẠM THỊ HỒNG GVHD TS. TRƯƠNG QUANG DŨNG
  4. iv CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc NHẬN XÉT THỰC TẬP @&? Họ và tên sinh viên: PHẠM THỊ HỒNG MSSV : 1054010274 Khoá : 2010-2014 1. Thời gian thực tập 2. Bộ phận thực tập 3. Tinh thần trách nhiệm với công việc và ý thức chấp hành kỷ luật 4. Kết quả thực tập theo đề tài 5. Nhận xét chung Đơn vị thực tập SVTT PHẠM THỊ HỒNG GVHD TS. TRƯƠNG QUANG DŨNG
  5. v BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TRƯỜNG ĐẠI HỌC Độc lập – Tự do – Hạnh phúc KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP. HCM NHẬN XÉT LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Họ và tên học viên: PHẠM THỊ HỒNG Đề tài luận văn: Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn – Chi nhánh Đông Sài Gòn. Chuyên ngành: Quản trị doanh nghiệp Người nhận xét: TS. TRƯƠNG QUANG DŨNG Trường: Đại học Công nghệ TPHCM Ý KIẾN NHẬN XÉT ······················································································ ······················································································ ······················································································ ······················································································ ······················································································ ······················································································ TP.HCM, Ngày tháng năm 2014 Giáo viên hướng dẫn TS. TRƯƠNG QUANG DŨNG SVTT PHẠM THỊ HỒNG GVHD TS. TRƯƠNG QUANG DŨNG
  6. vi MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ii LỜI CẢM ƠN iii MỤC LỤC iv DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT vii DANH MỤC BẢNG viii DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH ix Nhận xét thực tập x Nhận xét của GVHD xi MỞ ĐẦU 1 1.Lý do chọn đề tài 1 2.Đối tượng và Phạm vi nghiên 1 3.Mục đích nghiên cứu 2 4. Phương pháp nghiên cứu 2 5. Kết cấu KLTN 2 CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ RỦI RO TÍN DỤNG VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG 3 1.1 Tín dụng và rủi ro tín dụng 3 1.1.1. Khái niệm tín dụng 3 1.1.2. Bản chất tín dụng 3 1.1.3. Phân loại tín dụng 3 1.2.Rủi ro tín dụng 3 1.2.1. Khái niệm về rủi ro tín dụng 3 1.2.2. Phân loại rủi ro tín dụng 4 1.2.3.Thiệt hại do rủi ro tín dụng 5 1.2.3.1. Thiệt hại đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng 5 1.2.3.2. Thiệt hại đến nền kinh tế xã hội 6 1.2.4. Nguyên nhân rủi ro tín dụng 6 1.2.4.1. Nguyên nhân từ phía KH 6 1.2.4.2. Nguyên nhân từ phía NH 6 SVTT PHẠM THỊ HỒNG GVHD TS. TRƯƠNG QUANG DŨNG
  7. vii 1.2.4.3. Các nguyên nhân từ môi trường bên ngoài 7 1.3. Quản trị rủi ro tín dụng 8 1.3.1. Khái niệm quản trị rủi ro tín dụng 8 1.3.2. Sự cần thiết của quản trị rủi ro tín dụng 8 1.3.3. Quy trình quản trị rủi ro tín dụng 9 1.3.3.1. Nhận diện rủi ro 9 1.3.3.2. Đo lường rủi ro tín dụng 9 1.3.3.3. Quản lý/ kiểm soát rủi ro tín dụng 13 1.3.3.4. Giảm nhẹ rủi ro 15 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN – CHI NHÁNH ĐÔNG SÀI 16 2.1. Giới thiệu chung về ngân hàng Agribank- Chi nhánh Đông Sài Gòn 16 2.1.1. Giới thiệu tổng quan về ngân hàng Agribank 16 2.1.2. Giới thiệu tổng quan ngân hàng Agribank - Chi nhánh Đông Sài Gòn 17 2.1.2.1. Quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng Agribank - Chi nhánh Đông Sài Gòn 17 2.1.2.2. Mô hình tổ chức 17 2.1.2.3. Các chức năng chủ yếu 19 2.1.2.4. Các sản phẩm dịch vụ chủ yếu của Agribank – Chi nhánh Đông Sài Gòn 19 2.2. Thực trạng quản trị rủi ro của Agribank – Chi nhánh Đông Sài Gòn 21 2.2.1 Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh giai đoạn 2010-2013 22 2.2.2. Hoạt động huy động vốn 22 2.2.3 Hoạt động tín dụng 24 2.2.4. Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng Agribank chi nhánh Đông Sài Gòn 34 2.2.4.1. Mô hình quản trị rủi ro tín dụng tại Agribank - Chi nhánh Đông Sài Gòn. 34 SVTT PHẠM THỊ HỒNG GVHD TS. TRƯƠNG QUANG DŨNG
  8. viii 2.2.4.2. Chính sách tín dụng 35 2.2.4.3. Quy trình cấp tín dụng 39 2.2.4.4. Tình hình trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro 40 2.3. Đánh giá thực trạng công tác quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng Agribank chi nhánh Đông Sài Gòn 42 2.3.1 Những kết quả đạt được 42 2.3.2 Những hạn chế của hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại Agribank Đông Sài Gòn 45 2.3.3 Nguyên nhân 48 2.3.3.1. Góc độ từ phía Ngân hàng 48 2.3.3.2. Góc độ từ phía khách hàng 51 2.3.3.3. Góc độ từ phía môi trường kinh doanh 52 CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN – CHI NHÁNH ĐÔNG SÀI 54 3.1. Định hướng phát triển hoạt động tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng Agribank - Chi nhánh Đông Sài Gòn 54 3.1.1. Định hướng phát triển hoạt động tín dụng tại Agribank chi nhánh Đông Sài Gòn đến năm 2020 54 3.1.2. Định hướng công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Agribank chi nhánh Đông Sài Gòn 55 3.2 Giải pháp hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng Agribank chi nhánh Đông Sài Gòn 55 3.3 Một số kiến nghị 66 3.3.1 Kiến nghị đối với Chính phủ và các bộ ngành liên quan 66 3.3.2 Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 68 3.3.3 Kiến nghị với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam 71 KẾT LUẬN 76 TÀI LIỆU THAM KHẢO 77 PHỤ LỤC 1 78 SVTT PHẠM THỊ HỒNG GVHD TS. TRƯƠNG QUANG DŨNG
  9. ix PHỤ LỤC 2 80 DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT Agribank Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn Việt Nam CIC Trung tâm thông tin tín dụng Ngân hàng CB QHKH Cán bộ quan hệ khách hàng CBTD Cán bộ tín dụng CK Chứng khoán DN Doanh nghiệp DNNN Doanh nghiệp Nhà nước HĐV Huy động vốn IPCAS kế toán khách hàng KH Khách hàng LS Lãi suất NH Ngân Hàng NHNN Ngân hàng Nhà Nước NHTM Ngân hàng thương mại NHTMCP Ngân hàng thương mại cổ phần NHTW Ngân hàng Trung ương QĐ Quyết định RRTD Rủi ro tín dụng SX-KD Sản xuất kinh doanh TCTD Tổ chức tín dụng TD Tín dụng TSĐB Tài sản đảm bảo TT Thông Tư VN Việt Nam VNĐ Việt Nam đồng SVTT PHẠM THỊ HỒNG GVHD TS. TRƯƠNG QUANG DŨNG
  10. x DANH MỤC BẢNG Bảng 1.1 Mô hình xếp hạng của Moody và Standard & Poor 11 Bảng 1.2: Các chỉ tiêu đánh giá rủi ro tín dụng cơ bản 13 Bảng 2.1 : Kết quả hoạt động kinh doanh của Agribank Đông Sài Gòn giai đoạn 2011-2013 22 Bảng 2.2 : Tình hình huy động vốn của Agribank Đông Sài Gòn giai đoạn năm 2011-2013 23 Bảng 2.3: Tình hình tăng trưởng tín dụng và tỷ lệ cấp tín dụng trên vốn huy động ở Agribank Đông Sài Gòn 25 Bảng 2.4: Phân tích dư nợ theo thời hạn vay của Agribank Đông Sài Gòn giai đoạn năm 2011-2013 . 28 Bảng 2.5: Dư nợ Agribank Đông Sài Gòn theo thành phần kinh tế giai đoạn năm 2011-2013 29 Bảng 2.6: Cơ cấu tín dụng theo khách hàng Agribank Đông Sài Gòn giai đoạn 2011- 2013 31 Bảng 2.7: Tình hình phân loại nợ, nợ xấu, tỷ lệ nợ xấu tại Ngân hàng Agribank chi nhánh Đông Sài Gòn giai đoạn 2011-2013 32 Bảng 2.8: Tình hình nợ quá hạn, nợ xấu của Agribank Đông Sài Gòn 32 Bảng 2.9: Phân loại nợ của ngân hàng Agribank giai đoạn 2011 – 2013 32 Bảng 2.10. Quy định phân cấp quyết định tín dụng cho Agribank chi nhánh Đông Sài Gòn- năm 2014. 36 Bảng 2.11: Phân loại nợ theo Hệ thống xếp hạng tín dung nội bộ của Agribank 39 Bảng 2.12: Tình hình trích lập dự phòng rủi ro của Agribank chi nhánh Đông Sài Gòn giai đoạn 2011-2013 42 Bảng 3.1 Thang điểm và đánh giá xếp hạng khách hàng doanh nghiệp,khách hàng hộ kinh doanh và hộ gia đình theo tư vấn của Công ty kiểm toán quốc tế Ernst&Young 62 SVTT PHẠM THỊ HỒNG GVHD TS. TRƯƠNG QUANG DŨNG
  11. xi DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ Sơ đồ 2.1 : Bộ máy tổ chức của NH Agribank – Chi nhánh Đông Sài Gòn 18 Biểu đồ 2.1 : Nguồn vốn huy động theo kỳ hạn của Agribank Đông Sài Gòn giai đoạn 2011-2013 23 Biểu đồ 2.2: Tình hình sử dụng vốn của chi nhánh 24 Biểu đồ 2.3: Dư nợ theo loại tiền của Agribank Đông Sài Gòn giai đoạn năm 2011 – 2013. 26 Biểu đồ 2.4: Dư nợ phân theo thời hạn vay của Agribank Đông Sài Gòn giai đoạn 2011-2013. 28 Biểu đồ 2.5: Nợ quá hạn và nợ xấu của chi nhánh 32 SVTT PHẠM THỊ HỒNG GVHD TS. TRƯƠNG QUANG DŨNG
  12. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong quản trị ngân hàng thương mại, quản trị rủi ro là một trong những nội dung quan trọng hàng đầu. Và trong hoạt động ngân hàng, tín dụng là nghiệp vụ phức tạp và khó bậc nhất so với các nghiệp vụ khác vì nó vốn chứa đựng nhiều rủi ro. Rủi ro tín dụng một khi xảy ra sẽ ảnh hưởng rất lớn đến kết quả kinh doanh cũng như sự tồn tại và phát triển của ngân hàng, xa hơn là tác động trực tiếp đến hệ thống ngân hàng và toàn bộ nền kinh tế. Cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới năm 2007-2010 thời gian qua với sự sụp đổ của một loạt NH Mỹ có nguyên nhân từ rủi ro tín dụng. Trong môi trường hoạt động đầy rủi ro này, hoạt động tín dụng của nhiều ngân hàng thương mại tại TPHCM cũng như cả nước có nợ xấu tăng cao nên gặp khó khăn về thanh khoản do sử dụng nhiều vốn ngắn hạn để cho vay trung và dài hạn và đặc biệt khi nguồn vốn ngắn hạn không còn dồi dào nữa sẽ ảnh hưởng tới khả năng thanh toán tạm thời.Tín dụng cũng là hoạt động chính và mang lại lợi nhuận chủ yếu cho các NH thương mại Việt nam nói chung và Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn nói riêng. Trong bối cảnh hội nhập kinh tế toàn cầu, sự phụ lẫn nhau giữa các nền kinh tế, giữa các ngành nghề và sự canh tranh gay gắt là tất yếu thì mức độ phức tạp và rủi ro của hoạt động tín dụng càng tăng cao. Chính vì vậy, quản trị rủi ro tín dụng luôn giữ vị trí trung tâm trong hoạt động quản trị rủi ro của các NH thương mại Việt nam, được các nhà quản trị NH quan tâm hàng đầu. Nhận thức được tầm quan trọng và ý nghĩa lớn lao của vấn đề trên, với những kiến thức đã được học tập, nghiên cứu tại trường và sau một thời gian thực tập tại Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn - chi nhánh Đông Sài Gòn, nhận thấy rằng còn nhiều vấn đề tồn tại trong công tác hạn chế rủi ro, trong đó nổi cộm là vấn đề rủi ro khi cấp tín dụng nên em đã chọn đề tài: “Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn - chi nhánh Đông Sài Gòn”. 2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu : hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn - chi nhánh Đông Sài Gòn. SVTT PHẠM THỊ HỒNG GVHD TS. TRƯƠNG QUANG DŨNG
  13. 2 Phạm vi nghiên cứu: do tính đa dạng và phức tạp của hoạt động tín dụng ngân hàng, trong luận văn chỉ nghiên cứu vấn đề quản trị rủi ro tín dụng Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn - chi nhánh Đông Sài Gòn, số liệu thu được thu thập cho việc nghiên cứu từ năm 2011 đến 2013. 3. Mục đích nghiên cứu Trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng có nhiều rủi ro như : rủi ro thị trường, rủi ro thanh khoản, rủi ro tín dụng , rủi ro tác nghiệp, rủi ro pháp lý , rủi ro quy định và rủi ro danh tiếng. Trong các rủi ro này thì rủi ro tín dụng chiếm tỷ trọng cao nhất . Vì vậy nghiên cứu, phân tích tình hình hoạt động kinh doanh và hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn - chi nhánh Đông Sài Gòn nhằm mục đích : làm sáng tỏ một số vấn đề cơ bản về cơ sở lý luận trong quản trị rủi ro tín dụng ngân hàng thương mại, từ đó tìm ra các nguyên nhân gây nên rủi ro tín dụng và những mặt hạn chế của công tác quản trị rủi ro tín dụng trong thời gian qua của ngân hàng. Trên cơ sở lý luận và phân tích thực trạng, đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản trị rủi ro tín dụng có thể áp dụng thực tiễn trong Ngân hàng Agribank. 4. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp thống kê, so sánh, tổng hợp: chủ yếu sử dụng phương pháp thống kê, so sánh, tổng hợp từ các dữ liệu thứ cấp để phân tích, đánh giá thực trạng rủi ro tín dụng tại NH Agribank –Chi nhánh Đông Sài Gòn. Nguồn dữ liêu thứ cấp được thu thập từ các số liệu báo cáo của NHNN, NH Agribank- Chi nhánh Đông Sài Gòn, số liệu thống kê báo cáo của tổng cục thống kê, số liệu trên web, các báo cáo tình hình kinh tế xã hội, các đề tài liên quan; sách báo, tạp chí chuyên ngành. Phương pháp tư duy logic: đi từ lý thuyết đến thực tiễn nhằm giải quyết và làm sáng tỏ mục tiêu nghiên cứu. 5. Kết cấu của ĐA/KLTN gồm 3 chương Chương 1 : Cơ sở lý luận chung về rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng Chương 2 : Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại NH Agribank – Chi nhánh Đông Sài Gòn. Chương 3 : Một số giải pháp để quản trị tốt rủi ro tín dụng tại NH Agribank– Chi nhánh Đông Sài Gòn SVTT PHẠM THỊ HỒNG GVHD TS. TRƯƠNG QUANG DŨNG
  14. 3 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ RỦI RO TÍN DỤNG VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG 1.1. Tín dụng và rủi ro tín dụng 1.1.1. Khái niệm về tín dụng Tín dụng là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hoá) giữa bên cho vay (NH và các định chế tài chính khác) và bên vay (cá nhân, DN và các chủ thể khác), trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời hạn nhất định theo thoả thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán. 1.1.2. Bản chất tín dụng - Quan hệ tín dụng là quan hệ vay mượn. - Quan hệ tín dụng là quan hệ dựa trên sự tin tưởng và hoàn trả. - Giá trị hoàn trả thông thường lớn hơn giá trị lúc cho vay, hay nói cách khác, người đi vay phải trả thêm phần lợi tức. 1.1.3. Phân loại tín dụng - Căn cứ theo mục đích: cho vay bất động sản; cho vay công nghiệp và thương mại; cho vay nông nghiệp; cho vay các định chế tài chính; cho vay cá nhân; cho thuê tài chính. - Căn cứ theo thời hạn cho vay: cho vay ngắn hạn; cho vay trung hạn; cho vay dài hạn. - Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với KH: cho vay không bảo đảm; cho vay có bảo đảm. - Căn cứ vào phương pháp hoàn trả: cho vay trực tiếp; cho vay gián tiếp: theo các loại sau: chiết khấu thương mại; mua các phiếu bán hàng tiêu dùng và máy móc nông nghiệp trả góp; nghiệp vụ bao thanh tóan (nghiệp vụ factoring); bảo lãnh . 1.2. Rủi ro tín dụng 1.2.1. Khái niệm về rủi ro tín dụng Theo Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22 tháng 4 năm 2005 của thống đốc NHNN ban hành Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động NH của TCTD ( gọi tắt là QĐ 493 ) : “Rủi ro tín dụng là SVTT PHẠM THỊ HỒNG GVHD TS. TRƯƠNG QUANG DŨNG
  15. 4 khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động NH của TCTD do KH không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết”. - Loại rủi ro phát sinh trong suốt quá trình cấp tín dụng của ngân hàng đối với khách hàng. - Khả năng xảy ra tổn thất khi người đi vay không trả được nợ hoặc trả nợ không đầy đủ, không đúng hạn cho ngân hàng. - Khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng do khách hàng không thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết (Theo Điều 2, Quyết dịnh 493) - Rủi ro tín dụng là loại rủi ro lớn nhất quan trọng nhất trong hoạt động ngân hàng, là loại rủi ro chủ yếu của rủi ro ngân hàng (Banking risk). 1.2.2. Phân loại rủi ro tín dụng Tùy theo mục đích, yêu cầu nghiên cứu mà có cách phân loại RRTD phù hợp: - Nếu phân loại theo tính khách quan, chủ quan của nguyên nhân gây ra rủi ro thì RRTD được phân thành rủi ro khách quan và rủi ro chủ quan. Rủi ro khách quan là rủi ro do các nguyên nhân khách quan như thiên tai, người vay chết, mất tích và các biến động ngoài dự kiến khác làm thất thoát vốn vay trong khi người vay đã thực hiện nghiêm túc các chế độ, chính sách. Rủi ro chủ quan do nguyên nhân chủ quan của người vay và người cho vay vì vô tình hay cố ý làm thất thoát vốn vay hay vì những lý do chủ quan khác. - Nếu căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro thì RRTD được phân thành các loại sau: Rủi ro giao dịch : là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát sinh là do những hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay, đánh giá khách hàng. Rủi ro giao dịch có ba bộ phận chính là rủi ro lựa chọn, rủi ro bảo đảm và rủi ro nghiệp vụ. + Rủi ro lực chọn: Quá trình đánh giá, phân tích, lựa chọn khi tác nghiệp chưa tốt: phân tích đánh khách hàng thiếu bao quát, còn nhiều sơ hở. Phân tích lựa chọn phương án vay vốn của khách hàng còn lỏng lẻo, qua loa. Lựa chọn phương án thu nợ thiếu cân nhắc có nhiều sơ hở dẫn đến tủi ro + Rủi ro đảm bảo: là rủi ro các vấn đề liên quan đến đảm bảo tài sản. Điều khoản đảm bảo tín dụng thiếu chặc chẽ, rõ ràng. Danh mục tài sản đảm bảo thiếu tính cụ thể. SVTT PHẠM THỊ HỒNG GVHD TS. TRƯƠNG QUANG DŨNG
  16. 5 Hình thức đảm bảo và phương pháp xử lý tài sản còn bất cập. Tỷ lệ đảm bảo tài sản thiếu dứt khoát, rõ ràng. + Rủi ro nghiệp vụ: là rủi ro liên quan đến công tác quản lý khoản vay và hoạt động cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và kỹ thuật xử lý các khoản vay có vấn đề. Rủi ro danh mục tín dụng: là loại hình rủi ro tín dụng phát sinh trong quản lý danh mục cho vay của NH. Rủi ro danh mục là loại rủi ro vừa mang tính chủ quan, lại vừa mang tính khách quan. Rủi ro danh mục bao gồm rủi ro nội tại và rủi ro tập trung. + Rủi ro nội tại: xuất phát từ các yếu tố, các đặc điểm riêng có, mang tính riêng biệt bên trong của mỗi chủ thể đi vay hoặc ngành, lĩnh vực kinh tế. Nó xuất phát từ đặc điểm sử dụng vốn của khách hàng vay vốn. Rủi ro nội tại xuất phát từ các yếu tố rủi ro bên trong của mỗi khách hàng vay vốn, ngành nghề kinh doanh, lĩnh vực hoạt động. + Rủi ro tập trung: rủi ro tập trung là rủi ro phát sinh trong trường hợp ngân hàng tập trung vốn cho vay quá nhiều đối với một số khách hàng, cho vay quá nhiều doanh nghiệp hoạt động trong cùng một ngành, lĩnh vực kinh tế, hoặc trong cùng một vùng địa lý nhất định; hoặc cùng một loại hình cho vay có rủi ro cao. 1.2.3. Thiệt hại do rủi ro tín dụng NH là công cụ điều tiết vĩ mô của nhà nước, liên quan đến toàn bộ hoạt động kinh tế. Nên khi NH gặp rủi ro, sẽ ảnh hưởng không chỉ đến bản thân NH đó mà còn ảnh hưởng dây chuyền đến hệ thống NH và gây ra những hậu quả vô cùng tai hại đến nền kinh tế quốc gia, nghiêm trọng hơn là tác động đến nền kinh tế toàn cầu. 1.2.3.1. Thiệt hại đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng Khi rủi ro tín dụng xảy ra, ngân hàng không thu được vốn tín dụng đã cấp và lãi cho vay, nhưng ngân hàng phải trả vốn và lãi cho khoản tiền huy động khi đến hạn, điều này sẽ làm cho ngân hàng mất cân đối trong việc thu chi, vòng quay vốn tín dụng giảm làm cho ngân hàng kinh doanh không hiệu quả, chi phí ngân hàng tăng lên so với dự kiến. Nếu một khoản vay nào đó bị mất khả năng thu hồi , thì ngân hàng phải sử dụng các nguồn vốn của mình để trả cho người gửi tiền, đến một chừng mực nào đấy, ngân hàng không có đủ nguồn vốn để trả cho người gửi tiền thì ngân hàng sẽ rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán, có thể dẫn đến nguy cơ gặp rủi ro thanh toán. Và kết quả là làm thu hẹp quy mô kinh doanh, năng lực tài chính giảm sút, uy tín, sứ cạnh tranh giảm SVTT PHẠM THỊ HỒNG GVHD TS. TRƯƠNG QUANG DŨNG
  17. 6 không những trong thị trường nội địa mà lan rộng ra cả nước, kết quả kinh doanh của ngân hàng ngày càng xấu, có thể dẫn ngân hàng đến thua lỗ hoặc đưa đến bờ vựa phá sản, nếu không có biện pháp xử lý khắc phục kịp thời. 1.2.3.2. Thiệt hại đến nền kinh tế xã hội Đối với nền kinh tế- xã hội : NH là một tổ chức trung gian tài chính, có chức năng huy động vốn nhàn rỗi để cho vay lại, nên khi có RRTD xảy ra thì chẳng những NH bị thiệt mà quyền lợi của người gửi tiền cũng bị ảnh hưởng. Mặc khác, khi một NH gặp phải RRTD đến một mức độ nào đó sẽ có tác động dây chuyền và làm ảnh hưởng đến toàn bộ hệ thống NH. Khi uy tín của NH giảm sút, hệ thống NH không còn khả năng thực hiện chức năng trung gian tài chính thì sẽ ảnh hưởng đến tình hình sản xuất kinh doanh của DN. Hơn nữa, sự đổ vỡ của NH sẽ ảnh hưởng rất lớn đến toàn bộ nền kinh tế, làm cho nền kinh tế bị suy thoái, giá cả tăng, sức mua giảm, thất nghiệp và xã hội mất ổn định 1.2.4. Nguyên nhân rủi ro tín dụng Để nghiên cứu rủi ro tín dụng, cần phải tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến rủi ro. các nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng rất đa dạng, có những nguyên nhân khách quan từ môi trường bên ngoài và những nguyên nhân do chủ thể tham gia quan hệ tín dụng. 1.2.4.1. Nguyên nhân từ phía KH - Nhân cách, đạo đức của KH: đây cũng là nguyên nhân quan trọng trong việc dẫn đến rủi ro cho NH như KH cố tình lừa đảo, chiếm đoạt vốn NH hoặc khách hàng có khả năng trả nợ nhưng cố tình chây ì không có thiện chí trả nợ. - KH không đủ năng lực : nguời vay không có đủ năng lực hành vi và năng lực pháp lý; sử dụng vốn vay sai mục đích kém hiệu quả; kinh doanh thua lỗ liên tục, hàng hóa không tiêu thụ được; quản lý vốn vay không hợp lý dẫn đến thiếu khả năng thanh toán. 1.2.4.2. Nguyên nhân từ phía NH - Chính sách tín dụng không hợp lý, quá nhấn mạnh vào mục tiêu lợi nhuận dẫn đến cho vay đầu tư quá liều lĩnh, tập trung nguồn vốn cho vay quá nhiều vào một DN hoặc một ngành kinh tế nào đó. - Chính sách lãi suất, chính sách tỷ giá chưa hợp lý. - Cạnh tranh của các NH mong muốn có tỷ trọng, thị phần cao hơn các NH khác dẫn đến tăng trưởng tín dụng nóng, thiếu chọn lọc khoản vay SVTT PHẠM THỊ HỒNG GVHD TS. TRƯƠNG QUANG DŨNG
  18. 7 - Quy trình tín dụng chưa hợp lý. Công tác kiểm tra, giám sát khoản vay chưa chặt chẽ. - Cán bộ tín dụng không tuân thủ chính sách tín dụng, không chấp hành đúng quy trình cho vay; cán bộ tín dụng vi phạm đạo đức kinh doanh. - Cán bộ tín dụng yếu kém về trình độ nghiệp vụ: định giá tài sản không chính xác; không thực hiện đầy đủ các thủ tục pháp lý cần thiết hoặc không đảm bảo các nguyên tắc của tài sản đảm bảo là: dễ định giá; dễ chuyển nhượng quyền sở hữu; dễ tiêu thụ; thiếu am hiểu thị trường, thiếu thông tin hoặc phân tích thông tin không đầy đủ dẫn đến cho vay không hợp lý; phương tiện cho vay chưa được cơ cấu hợp lý: số lượng vốn vay thừa hoặc thiếu so với nhu cầu dẫn đến KH sử dụng vốn vay không đúng mục đích, kỳ hạn trả nợ không phù hợp với dòng tiền thu được của KH hoặc dòng đời dự án, thời hạn rút vốn - Rủi ro công nghệ: hầu hết các hoạt động ngân đều áp dụng công nghệ ngân hàng hiện đại. Do đó, rủi ro công nghệ là tất yếu. Rủi ro tín dụng có liên hệ chặt chẽ với rủi ro công nghệ và có thể phát sinh bất cứ lúc nào khi hệ thống công nghệ bị trục trặc hoặc khi hệ thống hỗ trợ bên trong ngừng hoạt động hoặc khi có sự tấn công từ bên ngoài ( như lấy cắp thông tin thẻ tín dụng ). 1.2.4.3. Các nguyên nhân từ môi trường bên ngoài - Sự biến động của môi trường kinh tế, chính trị xã hội ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của KH nên cho dù có thiện chí đến mấy nhưng DN cũng không thể trả nợ NH. Những biến động của môi trường bên ngoài ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của DN như: thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn, chiến tranh; tình hình an ninh, trong nước, trong khu vực bất ổn; khủng hoảng hoặc suy thoái kinh tế, lạm phát, mất thăng bằng cán cân thanh toán quốc tế, tỷ giá hối đoái biến động bất thường; sự thay đổi môi trường pháp lý, chính sách kinh tế của nhà nước - Sự biến động của môi truờng kinh tế tác động lên tài sản bảo đảm ví dụ như sự biến động giá cả làm cho NH gặp rủi ro khi xử lý tài sản bảo đảm. - Hệ thống thông tin chưa đáp ứng được yêu cầu: thông tin cung cấp cho hệ thống NH chưa đầy đủ và cập nhât kịp thời giúp NH có cơ sở thực hiện các quyết định cho vay và quản lý dư nợ. SVTT PHẠM THỊ HỒNG GVHD TS. TRƯƠNG QUANG DŨNG
  19. 8 1.3. Quản trị rủi ro tín dụng 1.3.1. Khái niệm quản trị rủi ro tín dụng Khi rủi ro xảy ra trong hoạt động kinh doanh sẽ kéo theo nó những ảnh hưởng và hậu quả không dễ dàng khắc phục, với rủi ro trong hoạt động tín dụng cũng vậy. Chính vì thế, quản trị rủi ro được coi là hoạt động trọng tâm trong các tổ chức tài chính – ngân hàng, bởi kiểm soát và quản lý rủi ro chặt chẽ đồng nghĩa với việc sử dụng một cách có hiệu quả nguồn vốn huy động. Mặt khác, nền kinh tế thị trường nếu không chấp nhận rủi ro thì không thể tạo ra các cơ hội đầu tư và kinh doanh mới. Vậy quản trị rủi ro là một nhu cầu tất yếu đặt ra trong quá trình tồn tại và phát triển của NHTM. Quản trị rủi ro tín dụng là hoạt động trong đó những nghĩa vụ, biện pháp, phương pháp quản trị có quan hệ lẫn nhau được thực hiện nhằm đảm bảo rủi ro tín dụng trong phạm vi ngân hàng có thể chấp nhận được.Đó là quá trình xây dựng và thực thi các chính sách và biện pháp quản lý tín dụng nhằm đạt mục tiêu an toàn, hiệu quả và phát triển bền vững, tuy nhiên đó cũng là công việc rất khó khăn và phức tạp. Mục đích chung nhất của quản trị rủi ro tín dụng là đảm bảo rủi ro tín dụng trong phạm vi ngân hàng có thể chấp nhận được thông qua các chính sách, biện pháp quản lý, giám sát hoạt động tín dụng hiệu quả, khoa học. 1.3.2. Sự cần thiết của quản trị rủi ro tín dụng Hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực ngân hàng tiềm ẩn nhiều rủi ro. Trong giai đoạn hội nhập của nền kinh tế quốc tế, những rủi ro trong sản xuất, kinh doanh của nền kinh tế thị trường trực tiếp hay gián tiếp tác động đến hiệu quả kinh doanh của các NHTM. Hoạt động kinh doanh chủ yếu của ngân hàng là huy động vốn và cho vay nên bao gồm nhiều loại rủi ro. Do đó ngân hàng cần đánh giá cơ hội kinh doanh dựa trên mối quan hệ rủi ro – lợi ích nhằm tìm ra những lợi ích xứng đáng với mức rủi ro có thể chấp nhận được. Hiệu quả kinh doanh của các NHTM phụ thuộc vào mức độ rủi ro. Rủi ro trong hoạt động ngân hàng đến từ các yếu tố khách quan và chủ quan nên không thể tránh khỏi rủi ro. Vì vậy các NHTM được phép và cần phải trích lập quỹ bù đắp rủi ro hạch toán vào chi phí. Quy mô của quỹ bù đắp này căn cứ vào mức độ và khả năng rủi ro. Vậy, hiệu quả kinh doanh của NHTM tỷ lệ nghịch với mức độ rủi ro của doanh nghiệp. Quản lý rủi ro tín dụng tốt là điều kiện quan trọng để nâng cao chất lượng hoạt động kinh doanh của các NHTM. Vì vậy, việc nhà quản trị được trang bị kiến thức về SVTT PHẠM THỊ HỒNG GVHD TS. TRƯƠNG QUANG DŨNG
  20. 9 quản trị rủi ro tín dụng, ngân hàng có đội ngũ nhân lực chuyên nghiệp, bộ máy kiểm soát hiệu quả là điều kiện cần thiết để phòng ngừa, hạn chế rủi ro, nâng cao hiệu quả kinh doanh. Quản trị rủi ro tín dụng được xem là một nghiệp vụ chủ đạo, là thước đo năng lực của NHTM. 1.3.3. Quy trình quản trị rủi ro tín dụng 1.3.3.1. Nhận diện rủi ro Có nhiều phương pháp nhận biết rủi ro như: phương pháp dựa vào mục tiêu ( bất kỳ những gì cản trở việc thực hiện mục tiêu được coi là rủi ro ); phương pháp đưa ra tình huống ( đặt giả thiết nếu một việc xảy ra thì sẽ như thế nào ? ); phương pháp dựa vào kinh nghiệm, tiền lệ; phương pháp hỗn hợp (kết hợp các phương pháp trên ) Một số dấu hiệu cảnh báo khoản tín dụng có vấn đề: Nhu cầu vay vốn tăng cao so với doanh thu, vòng quay vốn chậm. - DN sử dụng vốn sai mục đích. - Thay đổi cơ cấu quản trị, ban lãnh đạo DN. - Sản phẩm tiêu thụ chậm, hàng tồn kho ngày càng tăng. - Các khoản phải thu lớn, xuất hiện những khoản thu khó đòi. - Báo cáo tài chính không rõ ràng minh bạch, có nhiều báo cáo tài chính khác nhau. - Có những thông tin xấu ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của DN - Thường xuyên gia hạn, điều chỉnh kỳ hạn nợ . - Ban lãnh đạo DN luôn lảng tránh hoặc trì hoãn trong việc thực hiện các yêu cầu của NH . 1.3.3.2. Đo lường rủi ro tín dụng Trong công tác quản trị rủi ro, cần thiết phải có một hệ thống đo lường RRTD nhằm phân loại các mức độ ảnh hưởng của rủi ro trong hoạt động kinh doanh NH, từ đó có biện pháp cụ thể để quản trị tốt những rủi ro ở các mức độ khác nhau. Có nhiều mô hình để đo lường rủi ro tín dụng gồm cả định tính và định lượng, đánh giá KH và đánh giá tổng thể rủi ro của hoạt động tín dụng một NH. Sau đây là một số mô hình phổ biến v Mô hình định tính: 6C Mô hình này là xem xét liệu KH vay có thiện chí và khả năng thanh toán các khoản vay khi đến hạn hay không. Mô hình này được dùng trong thẩm định KH trước khi cho vay. Cụ thể bao gồm 6 yếu tố sau: SVTT PHẠM THỊ HỒNG GVHD TS. TRƯƠNG QUANG DŨNG
  21. 10 - Tư cách người vay (Character): cán bộ tín dụng phải xem xét tư cách pháp lý của người vay , đồng thời xem xét về lịch sử đi vay và trả nợ đối với KH cũ; còn đối với KH mới thì cần thu thập thông tin từ nhiều nguồn khác như trung tâm phòng ngừa rủi ro, từ NH khác, hoặc các cơ quan thông tin đại chúng - Năng lực của người vay (Capacity): tùy thuộc vào qui định luật pháp của quốc gia. Người vay phải có năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự. - Thu nhập của người vay (Cash): trước hết phải xác định được nguồn trả nợ của người vay như luồng tiền từ doanh thu bán hàng hay từ thu nhập, tiền từ bán thanh lý tài sản, hoặc tiền từ phát hành chứng khoán sau đó cần phân tích tình hình tài chính của DN vay vốn thông qua các tỷ số tài chính. - Bảo đảm tiền vay (Collateral): đây là điều kiện để NH cấp tín dụng và là nguồn tài sản thứ hai có thể dùng để trả nợ vay cho NH. - Các điều kiện (Conditions): NH quy định các điều kiện tùy theo chính sách tín dụng theo từng thời kỳ. - Kiểm soát (Control): đánh giá những ảnh hưởng do sự thay đổi của luật pháp, quy chế hoạt động đến khả năng KH đáp ứng các tiêu chuẩn của NH. Mô hình 6C tương đối đơn giản, lại phụ thuộc quá nhiều vào mức độ chính xác của nguồn thông tin thu thập được, khả năng dự báo cũng như trình độ phân tích, đánh giá chủ quan của cán bộ tín dụng. Tuy nhiên đây là những thông tin cần thiết cơ bản mà một quy trình cấp tín dụng nào cũng cần phải có. v Mô hình định lượng: Xếp hạng tín dụng Hiện nay mô hình lượng hoá rủi ro tín dụng phổ biến được sử dụng là: mô hình xếp hạng của Moody và Standard & Poor. - Rủi ro tín dụng trong cho vay và đầu tư thường được thể hiện bằng việc xếp hạng khoản cho vay. Việc xếp hạng này được thực hiện bởi một số dịch vụ xếp hạng tư nhân trong đó có Moody và Standard & Poor là những dịch vụ tốt nhất. - Đối với Moody xếp hạng cao nhất từ Aaa nhưng với Standard & Poor thì cao nhất là AAA. Việc xếp hạng giảm dần từ Aa (Moody) và AA (Standard & Poor) phản ánh rủi ro không được hoàn vốn cao. Trong đó, chứng khoản cho vay trong 4 loại đầu được xem như khoản cho vay mà ngân hàng nên đầu tư, còn các khoản cho vay bên dưới thì ngân hàng không cho vay. Nhưng thực tế vì phải xem xét mối quan hệ tỷ lệ thuận giữa rủi ro SVTT PHẠM THỊ HỒNG GVHD TS. TRƯƠNG QUANG DŨNG
  22. 11 và lợi nhuận nên những khoản cho vay tuy được xếp hạng thấp (rủi ro không hoàn vốn cao) nhưng có lợi nhuận cao nên đôi lúc ngân hàng vẫn chấp nhận cho vay. Bảng 1.1 Mô hình xếp hạng của Moody và Standard & Poor Nguồn Xếp hạng Tình trạng Moody Aaa Chất lượng cao nhất, rủi ro thấp nhất* Aa Chất lượng cao* A Chất lượng trên trung bình* Baa Chất lượng trung bình* Ba Chất lượng trung bình mang yếu tố đầu cơ B Chất lượng dưới trung bình Caa Chất lượng kém Ca Mang tính đầu cơ, có thể vỡ nợ C Chất lượng kém nhất, triển vọng xấu Standard & Poor AAA Chất lượng cao nhất, rủi ro thấp nhất* AA Chất lượng cao* A Chất lượng trên trung bình* BBB Chất lượng trung bình* BB Chất lượng trung bình mang yếu tố đầu cơ B Chất lượng dưới trung bình CCC Chất lượng kém CC Mang tính đầu cơ, có thể vỡ nợ C Chất lượng kém nhất, triển vọng xấu Tóm lại, các công cụ tín dụng có ý nghĩa quan trọng trong hoạt động tín dụng của NHTM, giúp tăng tính an toàn, giảm thiểu rủi ro, nâng cao khả năng sinh lời của ngân hàng. v Mô hình các chỉ tiêu đánh giá rủi ro chính (Key risk indicators - Kris): Thông thường để đo lường rủi ro tín dụng của NHTM người ta thường dùng chỉ tiêu rủi ro chính sau: Phân loại nợ Theo quy định của NHNN thì nợ được phân loại thành 5 nhóm như sau: - Nhóm 1: nợ đủ tiêu chuẩn SVTT PHẠM THỊ HỒNG GVHD TS. TRƯƠNG QUANG DŨNG
  23. 12 - Nhóm 2: nợ cần chú ý (Nợ quá hạn dưới 90 ngày) - Nhóm 3: nợ dưới tiêu chuẩn (Nợ quá hạn từ 90 ngày đến 180 ngày) - Nhóm 4: nợ nghi ngờ (Nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày) - Nhóm 5: nợ có khả năng mất vốn (Nợ quá hạn từ 360 ngày trở lên) Nợ quá hạn: Nợ quá hạn là những khoản tín dụng không hoàn trả đúng hạn, không được phép và không đủ tiêu chuẩn để được gia hạn nợ. Dư nợ quá hạn Tỷ lệ nợ quá hạn = Tổng dư nợ Nợ xấu: ở các nước trên thế giới, khái niệm nợ xấu là các khoản nợ mà hầu như không có khả năng, nợ tồn đọng dây dưa khó có thể thu hồi và không được tái cơ cấu. Còn ở Việt nam, theo quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22 tháng 4 năm 2005 của thống đốc NH nhà nước ban hành quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động NH của TCTD , nợ xấu là các khoản nợ thuộc các nhóm 3, 4 và 5. Tỷ lệ nợ xấu dùng để đánh giá chất lượng tín dụng của TCTD. NH phải thực hiện việc phân loại nợ, đánh giá khả năng trả nợ của KH trên để phục vụ cho công tác quản lý chất lượng và rủi ro tín dụng. Các NHTM ở bất kỳ quốc gia nào cũng quan tâm tới vấn đề nợ xấu và phương thức quản lý các khoản nợ này. Hiện nay, tỷ lệ nợ xấu dưới 3% được coi là chấp nhận được. Ngoài hai chỉ tiêu quan trọng phản ánh mức độ rủi ro tín dụng của NH là tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu , theo thông lệ quốc tế còn sử dụng các chỉ tiêu sau: - Tốc độ tăng trưởng tín dụng. - Dư nợ tín dụng/Tổng tài sản. - Cơ cấu danh mục cho vay: Tỷ trọng dư nợ cho vay theo ngành nghề. - Tỷ trọng cho vay, bảo lãnh của 1 KH lớn/vốn tự có. - Tỷ trọng cho vay 1 nhóm KH liên quan/vốn tự có. - Tỷ lệ cấp tín dụng so với nguồn vốn huy động . v Các chỉ tiêu đánh giá rủi ro chính SVTT PHẠM THỊ HỒNG GVHD TS. TRƯƠNG QUANG DŨNG
  24. 13 Bảng 1.2 Các chỉ tiêu đánh giá rủi ro tín dụng cơ bản Chỉ tiêu Thông lệ ≤ 20% ≤80% - ≤5% : Chấp nhận được - Từ 5% đến 10% : không bình thường -Từ 10% đến 15% : cao Từ 15% đến 20% : quá cao, nguy cơ khủng hoảng lớn ≤ 3% Nguồn: Quyết định 493/2005/QĐ -NHNN và Thông tư 13/2010/TT-NHNN 1.3.3.3. Quản lý/ kiểm soát rủi ro tín dụng : Các biện pháp quản lý rủi ro tín dụng cụ thể có thể khác nhau giữa các NH tuỳ theo khả năng nhận thức cũng như bản chất và mức độ phức tạp của hoạt động tín dụng. Một số biện pháp quản lý rủi ro tín dụng như - Xác định mục tiêu, xây dựng chiến lược chính sách tín dụng, quy trình quản lý rủi ro tín dụng. - Xác lập các giới hạn, hạn mức theo ngành nghề, KH, loại tiền, sản phẩm, khu vực địa lý. - Xây dựng mô hình phù hợp để kiểm soát rủi ro ( tách bạch 3 khâu: Đề xuất, thẩm định rủi ro, tác nghiệp). - Kiểm soát theo quy trình cấp tín dụng: Trước, trong và sau khi cho vay. SVTT PHẠM THỊ HỒNG GVHD TS. TRƯƠNG QUANG DŨNG
  25. 14 - Tuân thủ chính sách, quy trình tín dụng một cách thận trọng. - Nâng cao chất lượng công tác phân tích và thẩm định tín dụng. - Xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng, hệ thống chấm điểm tín dụng. - Xây dựng hệ thống cảnh báo sớm rủi ro tín dụng. - Hoàn thiện và nâng cao chất lượng cơ sở dữ liệu về KH, khoản vay. - Giám sát hoạt động tài khoản của khách hàng tại ngân hàng. - Phân tích báo cáo tài chính định kỳ - Kiểm tra các bảo đảm tiền vay. - Giám sát những thông tin khác: ngoài ra cần kiểm tra địa điểm cư trú, nơi sản xuất kinh doanh, thông tin từ các phương tiện thông tin đại chúng. Ø Chính sách tín dụng: nội dung của chính sách tín dụng bao gồm - Quy định về những ngành,lĩnh vực chính cho hoạt động tín dụng. - Quy định về danh mục tín dụng và quản lý chất lượng danh mục tín dụng. - Quy định về các giới hạn tín dụng và chính sách tín dụng đối với từng ngành, từng nhóm đối tượng khách hàng. - Quy định về tiếp nhận, chỉ dẫn, kiểm tra, thẩm định và ra phán quyết đối với từng hồ sơ vay vốn. - Quy định về quy trình xác định mức lãi suất tín dụng và các điều kiện hoàn trả nợ vay. - Quy định về thẩm quyền phán quyết tín dụng trong từng đơn vị và với từng cá nhân. - Quy định về việc rà soát, phân tích, xử lý các khoản tín dụng, các danh mục tín dụng có vấn đề. - Quy định về việc sử dụng và xử lý tài sản bảm bảo cho khoản tín dụng. - Quy định về nội dung xử phạt hay khuyến khích đối với cán bộ tín dụng trong việc cấp tín dụng. - Quy định về việc áp dụng các biện pháp phân tán rủi ro như đa dạng hoá danh mục tín dụng, cho vay đồng tài trợ, bảo hiểm tiền gửi. SVTT PHẠM THỊ HỒNG GVHD TS. TRƯƠNG QUANG DŨNG
  26. 15 Ø Quy trình tín dụng: về phương diện quản trị, một quy trình tín dụng được xây dựng hợp lý mang nhiều ý nghĩa: - Là cơ sở xây dựng các phòng ban, bố trí cán bộ, phối hợp hoạt động các phòng ban, các cán bộ; đánh giá việc thực hiện nguyên tắc, quy định và đánh giá hiệu quả hoạt động các phòng ban, các cán bộ. - Là cơ sở các cán bộ ngân hàng ý thức được vị trí, trách nhiệm của mình cũng như các mối quan hệ với những đồng nghiệp khác, từ đó nâng cao hiệu quả làm việc của cá nhân và hiệu quả làm việc chung. - Giúp cho việc kiểm soát tiến trình cấp tín dụng. Mặt khác, thông qua thực tiễn cấp tín dụng ngân hàng có thể phát hiện và điều chỉnh những điểm không phù hợp của chính sách tín dụng và cả quy trình tín dụng. - Thiết lập các thủ tục hành chính cho phù hợp với các hoạt động của ngân hàng, với quy định của cơ quan quản lý ngân hàng, với pháp luật. - Quá trình quản trị rủi ro tín dụng gắn chặt với quá trình cấp tín dụng, do vậy quy trình tín dụng còn là cơ sở để tiến hành phân tích, kiểm soát rủi ro tín dụng. 1.3.3.4. Giảm nhẹ rủi ro Là việc sử dụng các biện pháp, kỹ thuật, công cụ, chiến lược và các chương trình hoạt động để ngăn ngừa, né tránh, giảm thiểu rủi ro. Căn cứ vào mức độ rủi ro đã được tính toán, các hệ số an toàn tài chính, và khả năng chấp nhận rủi ro mà có những biện pháp phòng chống khác nhau nhằm làm giảm mức độ thiệt hại: Một số biện pháp xử lý rủi ro tín dụng: - Phân loại nợ và xử lý nợ xấu . - Trích dự phòng và xử lý rủi ro tín dụng. - Nâng cao tỷ trọng và chất lượng tài sản bảo đảm. - Cơ cấu lại thời hạn trả nợ, đảo nợ, khoanh nợ, gia hạn nợ, chuyển nợ quá hạn, xóa nợ theo quy định của pháp luật. - Xử lý tài sản đảm bảo tiền vay, nhận tài sản đảm bảo tiền vay để thay thế cho nghĩa vụ trả nợ, tự thanh lý tài sản hay bán nợ cho tổ chức khác. - Khởi kiện vụ án kinh tế, dân sự, lao động và hành chính tại Tòa án để thu hồi nợ và tài sản. SVTT PHẠM THỊ HỒNG GVHD TS. TRƯƠNG QUANG DŨNG
  27. 16 - Chia sẻ rủi ro (đồng tài trợ, bán nợ ). - Sử dụng một số công cụ tài chính để bán hay phân tán rủi ro. SVTT PHẠM THỊ HỒNG GVHD TS. TRƯƠNG QUANG DŨNG
  28. 17 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH ĐÔNG SÀI GÒN 2.1.Giới thiệu chung về ngân hàng Agribank - Chi nhánh Đông Sài Gòn 2.1.1. Giới thiệu tổng quan về ngân hàng Agribank Thành lập ngày 26/3/1988, hoạt động theo Luật các Tổ chức Tín dụng Việt Nam, đến nay, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Agribank là Ngân hàng thương mại hàng đầu giữ vai trò chủ đạo và chủ lực trong phát triển kinh tế Việt Nam, đặc biệt là đầu tư cho nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Agribank là Ngân hàng lớn nhất Việt Nam cả về vốn, tài sản, đội ngũ cán bộ nhân viên, mạng lưới hoạt động và số lượng khách hàng. Tính đến 31/10/2013, vị thế dẫn đầu của Agribank vẫn được khẳng định với trên nhiều phương diện: - Tổng tài sản: trên 671.846 tỷ đồng. - Tổng nguồn vốn: trên 593.648 tỷ đồng. - Vốn điều lệ: 29.605 tỷ đồng. - Tổng dư nợ: trên 523.088 tỷ đồng. - Mạng lưới hoạt động: gần 2.300 chi nhánh và phòng giao dịch trên toàn quốc, Chi nhánh Campuchia. - Nhân sự: gần 40.000 cán bộ, nhân viên. Agribank luôn chú trọng đầu tư đổi mới và ứng dụng công nghệ ngân hàng phục vụ đắc lực cho công tác quản trị kinh doanh và phát triển màng lưới dịch vụ ngân hàng tiên tiến. Agribank là ngân hàng đầu tiên hoàn thành Dự án Hiện đại hóa hệ thống thanh toán và kế toán khách hàng (IPCAS) do Ngân hàng Thế giới tài trợ. Với hệ thống IPCAS đã được hoàn thiện, Agribank đủ năng lực cung ứng các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng hiện đại, với độ an toàn và chính xác cao đến mọi đối tượng khách hàng trong và ngoài nước. Hiện nay, Agribank đang có hàng triệu khách hàng là hộ sản xuất, hàng chục ngàn khách hàng là doanh nghiệp. Agribank là một trong số các ngân hàng có quan hệ ngân hàng đại lý lớn nhất Việt Nam với 1.026 ngân hàng đại lý tại 92 quốc gia và vùng lãnh thổ. SVTT PHẠM THỊ HỒNG GVHD TS. TRƯƠNG QUANG DŨNG
  29. 18 Với vị thế là Ngân hàng thương mại – Định chế tài chính lớn nhất Việt Nam, Agribank đã, đang không ngừng nỗ lực, đạt được nhiều thành tựu đáng khích lệ, đóng góp to lớn vào sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá và phát triển kinh tế của đất nước. 2.1.2. Giới thiệu tổng quan ngân hàng Agribank - Chi nhánh Đông Sài Gòn 2.1.2.1. Quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng Agribank - Chi nhánh Đông Sài Gòn Ngân hàng Agribank chi nhánh Đông Sài Gòn là một trong những chi nhánh của ngân hàng Agribank. Tiền thân của ngân hàng Agribank chi nhánh Đông Sài Gòn là ngân hàng Agribank chi nhánh Quận 2, được tách ra từ ngân hàng Agribank chi nhánh Thủ Đức và thành lập theo Quyết định số 391/NHNo-02 ngày 08/07/1998 của Tổng Giám Đốc Ngân hàng Agribank. Ngày 01/07/2013, chi nhánh chính thức đổi tên thành Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam Chi nhánh Đông Sài Gòn theo giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh số: 0100686174-108, đăng ký thay đổi lần 4. Ngân hàng Agribank chi nhánh Đông Sài Gòn là đơn vị kinh doanh độc lập, hoạt động với tên giao dịch: Bằng tiếng Việt: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam Chi nhánh Đông Sài Gòn. Bằng tiếng Anh: Viet Nam Bank for Agriculture and Rural Development - Dong Sai Gon Branch. Trụ sở chính: 96 Đồng Văn Cống, phường Thạnh Mỹ Lợi, Quận 2, TP.HCM. Ngân hàng Agribank chi nhánh Đông Sài Gòn là chi nhánh ngân hàng cấp I, hạng I trực thuộc Ngân hàng Agribank với đội ngũ cán bộ lên đến 130 người, được đánh giá là một trong những chi nhánh ngân hàng lớn trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, thực hiện đầy đủ các nghiệp vụ của một ngân hàng hiện đại. Trải qua gần 16 năm xây dựng và trưởng thành chi nhánh đã phát triển mạng lưới các điểm giao dịch trải khắp trên địa bàn quận 2, thành phố Hồ Chí Minh và tính đến nay đã có 7 phòng giao dịch trực thuộc. 2.1.2.2. Mô hình tổ chức Ban lãnh đạo của ngân hàng Agribank chi nhánh Đông Sài Gòn gồm có một Giám Đốc và ba Phó Giám Đốc phụ trách ba mảng công việc khác nhau. Bộ máy tổ chức của chi nhánh được bố trí thành 7 phòng ban. SVTT PHẠM THỊ HỒNG GVHD TS. TRƯƠNG QUANG DŨNG
  30. 19 Sơ đồ 2.1: Bộ máy tổ chức của NH Agribank – Chi nhánh Đông Sài Gòn PHÓ GIÁM Phòng tín dụng ĐỐC PHỤ TRÁCH TÍN Phòng kinh doanh ngoại DỤNG hối GIÁM ĐỐC PHÓ Phòng hành chính nhân GIÁM sự ĐỐC PHÁT Phòng dịch vụ TRIỂN DỊCH VỤ Phòng kế toán ngân quỹ PHÓ GIÁM Phòng kế hoạch tổng hợp ĐỐC PHỤ TRÁCH NGÂN Phòng kiểm tra – kiểm QUỸ soát nội bộ - Phòng tín dụng: với chức năng là thực hiện cho vay và đầu tư các dự án đối với các doanh nghiệp nhằm đem lại kết quả kinh doanh có lãi. - Phòng kiểm tra - kiểm soát nội bộ: chức năng của phòng là kiểm tra, giám sát việc chấp hành quy định nghiệp vụ kinh doanh theo quy định của pháp luật và của Ngân hàng Nhà Nước. - Phòng hành chính nhân sự: xây dựng chương trình công tác hàng tháng, hàng quý và có trách nhiệm thường xuyên đôn đốc việc thực hiện chương trình đã được Giám Đốc chi nhánh phê duyệt. Làm công tác tham mưu cho Giám Đốc trong việc tuyển dụng, đào tạo nguồn lực, đề bạt lương cho cán bộ công nhân viên. - Phòng kinh doanh ngoại hối: khai thác ngoại tệ hợp lý về giá cả, đảm bảo nhu cầu thanh toán của khách hàng, thực hiện các dịch vụ thanh toán quốc tế, cho vay xuất nhập khẩu và kinh doanh ngoại tệ. - Phòng kế toán ngân quỹ: thực hiện giao dịch khách hàng chuyển tiền, báo có tài khoản trong nước và trực tiếp hạch toán kế toán thống kê và thanh toán theo quy SVTT PHẠM THỊ HỒNG GVHD TS. TRƯƠNG QUANG DŨNG
  31. 20 định của chi nhánh xây dựng chỉ tiêu kế hoạch tài chính, quyết toán kế hoạch thu chi tài chính quỹ tiền lương của chi nhánh và trình Ngân hàng Agribank phê duyệt. - Phòng kế hoạch tổng hợp: nhiệm vụ chính là lập báo cáo thống kê kế hoạch định kỳ theo quy định của Ngân hàng Agribank VN, Ngân hàng Nhà nước. - Phòng dịch vụ: phát hành thẻ ATM, trả lương qua thẻ, lắp đặt máy POS để thanh toán hàng hóa và dịch vụ và các dịch vụ khác. 2.1.2.3. Các chức năng chủ yếu Là một tổ chức trung gian tài chính với hoạt động chủ yếu là chuyển tiền tiết kiệm thành đầu tư. Tạo phương tiện thanh toán: khi ngân hàng cho vay, số dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng tăng lên, họ có thể dùng để mua hàng và dịch vụ. Trung gian thanh toán: Theo yêu cầu của khách hàng, ngân hàng thanh toán giá trị hàng hoá và dịch vụ. Bên cạnh đó còn thực hiện thanh toán bù trừ giữa các ngân hàng với nhau thông qua Ngân hàng Nhà Nước. Ngân hàng Agribank chi nhánh Đông Sài Gòn với chức năng của mình luôn tăng cường tích luỹ vốn để mở rộng đầu tư đồng thời cùng các đơn vị kinh tế thuộc mọi thành phần phát triển sản xuất, lưu thông hàng hoá, tạo công ăn việc làm góp phần ổn định lưu thông tiền tệ. 2.1.2.4. Các sản phẩm dịch vụ chủ yếu của Agribank – Chi nhánh Đông Sài Gòn Các sản phẩm, dich vụ chủ yếu Agribank Đông Sài Gòn hiện nay đang cung cấp cho KH được chia thành 3 nhóm : Nhóm 1: Các nghiệp vụ tài sản nợ ( huy động vốn ): tiền gửi thanh toán, tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, có kỳ hạn, dự thưởng với lãi suất cạnh tranh theo quy định của ngân hàng nhà nước. Nhóm 2: Các nghiệp vụ tài sản có: cho vay, chiết khấu chứng từ xuất khẩu, kinh doanh ngoại tệ, kinh doanh trên thị trường tiền tệ (Spot, Forward, Option) Nhóm 3: Các dịch vụ NH: thanh toán ( trong nước, quốc tế ), bảo lãnh, dịch vụ tài chính DN, thẻ ATM, phone banking, mobile banking, Đánh giá môi trường kinh doanh v Thuận lợi SVTT PHẠM THỊ HỒNG GVHD TS. TRƯƠNG QUANG DŨNG
  32. 21 Mặc dù tăng trưởng kinh tế trong 3 năm trở lại đây 2011-2013 đạt tỷ lệ thấp (bình quân chỉ tăng 5,52 %/năm) nhưng trong điều kiện cụ thể với tình hình kinh tế thế giới trì trệ thì đây là mức tăng trưởng thành công của Việt Nam, có dấu hiệu phục hồi vào năm 2013 và có thể tạo đà tăng trưởng cho những năm tiếp theo. Năm 2013, chính phủ thực hiện quyết liệt tái cơ cấu nền kinh tế; Tái cơ cấu các doanh nghiệp (DNNN); Xử lý nợ DN, nợ xấu của các NHTM và đã đạt được những kết quả khả quan. Đáng chú ý, kết thúc năm 2013, tổng số các DN đăng ký thành lập mới đạt 76.955 DN, tăng 10,1 % so với năm 2012. Qua đó tạo điều kiện và cơ hội tốt hơn cho các DN mới thành lập tiếp cận với nguồn vốn tín dụng NH, đóng vai trò quan trọng trong việc giữ vững nhịp độ tăng trưởng của nền kinh tế. Riêng Tp. Hồ Chí Minh tốc độ tăng trưởng luôn giữ mức cao nhất, năm 2012 cao gấp 1,77 lần so vói cả nước. Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) của TP. Hồ Chí Minh ước tính đạt 595.375,6 tỷ đồng, tăng 9,2% , trong khi đó dự ước cả nước đạt 5,2 %. Năm 2013 ước tính đạt 764.444 tỉ đồng với mức tăng trưởng 9,3 %. Đây cũng là những lợi thế tiềm năng cho các ngân hàng mở rộng quy mô đầu tư, kinh doanh, huy động được lượng vốn nhàn rỗi từ nơi thừa từ các cá nhân và tổ chức và tạo điều kiện cho các tổ chức kinh tế tiếp cận được nguồn vốn tín dụng đang thiếu hụt. v Khó khăn Trong những năm trở lại đây, kinh tế cũng dần phục hồi sau sự ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu. Nhưng vẫn còn tác động mạnh và gây khó khăn đến nhiều lĩnh vực chủ chốt của nền kinh tế, trong đó phải kể đến các ngân hàng. Các doanh nghiệp dần thu hẹp hoạt động sản xuất kinh doanh và đầu tư có chọn lọc. Theo đó, thị trường chứng khoán, thị trường bất động sản gặp nhiều khó khăn. Giá cả tăng kèm theo xu hướng tiết kiệm của người dân. Do đó lãi suất ngân hàng giảm mạnh, giá vàng và USD tuột dốc liên tục, hàng hóa tiêu thụ trong nước và xuất nhập khẩu không mấy linh hoạt làm mất khả năng quay vòng vốn của các doanh nghiệp. Điều này đe doạ trưc tiếp đến rủi ro tín dụng NH khi khả năng trả nợ của DN giảm sút. Sự thay đổi chính sách tiền tệ quốc gia liên tục để đối phó với khủng hoảng cũng đã ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động NH., môi trường pháp lý cơ chế chính sách chưa đươc hoàn thiện cũng ảnh hưởng nghiêm trọng đến khả năng kiểm soát hoạt động của NH. Cùng với khó khăn về khủng hoảng tài chính tiền tệ như trên, trên địa bàn TPHCM hiện có 37 hội sở và 318 sở giao dịch, chi nhánh của các tổ chức tín dụng hoạt SVTT PHẠM THỊ HỒNG GVHD TS. TRƯƠNG QUANG DŨNG
  33. 22 động ( tính đến cuối năm 2013) làm cho sự cạnh tranh ngày càng gay gắt, thị phần bị chia nhỏ. 2.2. Thực trạng quản trị rủi ro của Agribank – Chi nhánh Đông Sài Gòn 2.2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh giai đoạn 2011-2013 Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Agribank Đông Sài Gòn giai đoạn 2011-2013 Đơn vị:Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Tổng thu 671.318 474.000 521.000 Tổng chi 501.421 362.000 423.000 Thu nhập trước thuế 169.897 112.000 98.000 Quỹ thu nhập (chưa lương) 185.190 131.000 110.000 Nguồn: Báo cáo thường niên của Agribank Đông Sài Gòn Nhìn chung thu nhập trước thuế của chi nhánh qua các năm có xu hướng giảm dần. Năm 2011 thu nhập trước thuế đạt 169.897 triệu đồng giảm xuống còn 112.000 triệu đồng và đến năm 2013 con số này đạt mức 98.000 triệu đồng (giảm 71.897 tỷ đồng so với năm 2011). Nguyên nhân chi phí vốn tăng cao, khi ngân hàng Nhà nước hạ lãi suất cho vay, nguồn vốn huy động cao trước đó chi nhánh vẫn còn hiệu lực. Bên cạnh đó, với sự ảnh hưởng của thời kỳ khủng hoảng kinh tế khiến ngân hàng Agribank nói chung và chi nhánh nói riêng gặp không ít khó khăn. Quỹ thu nhập chưa lương tuy có xu hướng giảm qua các năm nhưng tỷ lệ hoàn thành kế hoạch trong 2 năm trở lại đây vượt mức kế hoạch. Cụ thể năm 2013 đạt 109,2% kế hoạch đã được giao. Tuy các chỉ tiêu kinh doanh trong 2 năm trở lại đây đều không đạt so với kế hoạch trung ưng giao nhưng hoạt động tài chính của chi nhánh khá sôi nổi so với các chi nhánh cùng cấp và thu được kết quả khả quan cho chi nhánh. Quỹ thu nhập luôn đạt ở mức vượt chỉ tiêu đề ra do chi nhánh thực hiện triệt để các khoản thu dịch vụ, điều hành và kiểm soát lãi suất linh hoạt, chú trọng và nâng cao uy tín tín dụng, duy trì tỷ lệ nợ xấu thấp và ổn định, hạn chế thấp nhất những rủi ro có thể xảy ra. SVTT PHẠM THỊ HỒNG GVHD TS. TRƯƠNG QUANG DŨNG
  34. 23 2.2.2. Hoạt động huy động vốn Bảng 2.2: Tình hình huy động vốn của Agribank Đông Sài Gòn giai đoạn năm 2011-2013 Đơn vị: Tỷ đồng Ch ỉ tiêu 2011 So 2010 2012 So 2011 2013 So 2012 Ngu ồn vốn huy động 3.100 -26,01% 2.909 -6,4% 3.331 +14,5% 1-Ti ền gửi dân cư VNĐ và ngoại tệ qui 2.132 +1,33% 2.351 +10,3% 2.555 +8,67% đổi Tỷ trọng 68,8% 81,1% 76,70% 2-TG tổ chức tín dụng VNĐ và ngoại tệ qui 03 -25% 04 +33,3% 04 đổi Tỷ trọng 0,1% 0,14% 0,12% 3-TG tổ chức kinh tế xã hội VNĐ và ngoại tệ qui 965 -53,65% 547 -43,3% 772 +41,13 đổi % Tỷ trọng 31,1% 18,85% 23,18% Nguồn: Báo cáo thường niên của Agribank Đông Sài Gòn Trong thời buổi kinh tế khó khăn và cạnh tranh hiện nay, việc có quá nhiều kênh thu hút nguồn vốn từ nhiều thành phần khác nhau thì hoạt động guy động vốn gặp không ít khó khăn. Tuy vậy trong những năm trở lại đây thì hoạt động huy động vốn của Agribank chi nhánh Đông Sài Gòn tăng trưởng khá đều và ổn định. Là do sự uy tín và chất lượng ngân hàng ngày càng được khẳng định, nâng cao. Giai đoạn 2011-2012 tuy tốc độ tăng trưởng về nguồn vốn có sự sụt giảm nhẹ ( từ 3.100 tỷ đồng xuống còn 2.909 tỷ đồng tương đương giảm 6,4%) nhưng những năm kế tiếp ngân hàng đã kịp lấy lại được vị thế và tăng trưởng mạnh. Nguyên nhân dẫn đến sự sụt giảm của nguồn vốn huy động được giai đoạn 2011- 2012 là do sự sụt giảm của nguồn vốn nội tệ thuộc thành phần tổ chức. Chi phí tài chính SVTT PHẠM THỊ HỒNG GVHD TS. TRƯƠNG QUANG DŨNG
  35. 24 tăng cao, lượng vốn sử dụng để thanh toán các khoản tài chính đến hạn. Thông tư 13/2010/TT-NHNN Việt Nam ban hàng đã ảnh hưởng không nhỏ đến khả năng thu hút vốn cũng như chất lượng nguồn vốn của các ngân hàng. Các ngân hàng bị khống chế lãi suất ở mức trần kéo theo hiện tượng cạnh tranh không lành mạnh giữa các NHTM. Do đó không thu hút được đông đảo khách hàng đến gửi tiền như những năm trước. Biểu đồ 2.1 : Nguồn vốn huy động theo kỳ hạn của Agribank Đông Sài Gòn giai đoạn 2011-2013 Đơn vị: Tỷ đồng Nguồn: Báo cáo thường niên của Agribank Đông Sài Gòn Phân loại theo kỳ hạn cho vay ta thấy nguồn vốn huy động có kỳ hạn dưới 12 tháng vẫn chiếm tỷ ưu thế nhất trong cơ cấu vốn nhưng lại có xu hướng giảm dần (Năm 2011: 2.240 tỷ đồng; Năm 2012: 1.581 tỷ đồng; Năm 2013: 1.867 tỷ đồng). Trong khi đó nguồn vốn có kì hạn từ 12 – 24 tháng lại tăng mạnh (Năm 2011: 45 tỷ đồng; Năm 2012: 761 tỷ đồng; Năm 2013: 877 tỷ đồng). Nguyên nhân: năm 2012 trước động thái cắt giảm lãi suất huy động của các ngân hàng lớn xuống dưới trần huy động của NHNN thì việc các ngân hàng lớn giảm lãi suất tiền gửi có kỳ hạn ngắn và giữ nguyên lãi suất có kỳ hạn dài đều có ý đồ và nguyên do của nó và Agribank cũng không ngoại lệ. SVTT PHẠM THỊ HỒNG GVHD TS. TRƯƠNG QUANG DŨNG
  36. 25 Nếu lượng tiền gửi trung và dài hạn tăng lên, NH sẽ có nguồn vốn cho vay dài hạn tốt hơn, vì vậy không quá lo lắng về vấn đề dòng tiền sẽ chảy sang các các kênh đầu tư khác do lãi suất huy động thấp. Tính ổn định thanh khoản của chi nhánh cũng vì đó mà được gia tăng. Mặc khác hiện nay người gửi tiền đang cân nhắc việc tìm nơi sinh lời tốt hơn cho đồng vốn của mình bởi nhiều năm nay, NH luôn là lựa chọn số 1 khi lãi suất cao và ít rủi ro trong lúc chứng khoáng(CK), bất động sản đóng băng, vàng biến động khôn lường. Thế nhưng việc LS tiết kiệm đã và đang tiếp tục có xu hướng giảm khiến họ thực sự lo ngại và có thể chuyển tiền tiết kiệm sang những kênh khác. Đây cũng là một vấn đề đáng băn khoăn và khó khăn của ngân hàng Agribank nói riêng và toàn bộ hệ thống NHTM nói riêng. 2.2.3. Hoạt động tín dụng v Tình hình sử dụng vốn và tăng trưởng tín dụng Bảng 2.3: Tình hình tăng trưởng tín dụng và tỷ lệ cấp tín dụng trên vốn huy động ở Agribank Đông Sài Gòn Đvt: tỷ đồng Năm Năm Năm Năm Chỉ tiêu 2010 2011 2012 2013 Tổng dư nợ 2.645 2.017 1.882 1.871 Tổng nguồn vốn huy động 4.190 3.100 2.902 3.331 Tăng trưởng tín dụng = [(Dư nợ cho vay kỳ này/dư nợ cho vay kỳ - -23,7% -6,16% 14,23% trước) – 1](%) Tỷ lệ dư nợ / Huy động vốn 63,1 65,1% 64,9% 56,2% ( LDR ) Nguồn: Báo cáo thường niên của Agribank Đông Sài Gòn Ø Tỷ lệ dư nợ / Huy động vốn( LDR ) Biểu đồ 2.2: Tình hình sử dụng vốn của chi nhánh Đơn vị: tỷ đồng SVTT PHẠM THỊ HỒNG GVHD TS. TRƯƠNG QUANG DŨNG
  37. 26 Nguồn: Báo cáo thường niên của Agribank Đông Sài Gòn Quan sát số liệu ta thấy tỷ lệ cấp vốn tín dụng của NH nằm trong ngưỡng an toàn theo quy định của NHTW là dưới 80% vốn huy động, tỷ lệ bình quân giai đoạn 2011- 2013 là trên 60%, năm 2013 có sự sụt giảm khoảng 9% so với năm 2012. Điều này cho thấy NH đã tuân thủ chính sách về sự an toàn và thận trọng trong việc cho vay, và phản ánh được tính hiệu quả trong công tác sử dụng vốn huy động của NH, tỷ lệ cấp vốn tín dụng trong giai đoạn trên vừa đảm bảo sự an toàn trong rủi ro thanh khoản và các khoản trích dự phòng rủi ro khác, kế đến nó vừa đảm bảo tốt một tỷ lệ cho vay phù hợp đảm bảo hiệu quả hoạt động kinh doanh của NH. Ø Tăng trưởng tín dụng Tăng trưởng tín dụng của chi nhánh đang trên đà phục hồi (Năm 2011:-23,7%; Năm 2012:-6,16%; Năm 2013: 14,23%), về giá trị dư nợ xoay quan mức 2000 tỷ đồng, giai đoạn 2011-2013 là giai đoạn lửa thử vàng của toàn ngành ngân hàng, khi phải đối diện với nổi lo thanh khoản và vấn đề bùng nổ nợ xấu, nên rất thận trọng trong việc duyệt xét các khoản vay, cộng thêm tình hình kinh doanh giai đoạn này đầy khó khăn, khiến rất nhiều doanh nghiệp không lạc quan để vay vốn tái đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh, đó là những nguyên do dẩn đến tình hình tăng trưởng tín dụng kém, nhưng với sự khởi sắc dần của nền kinh tế, cộng thêm những chính sách kích cầu của chính phủ, hổ trợ hoạt động kinh doanh nên tăng trưởng tín dụng của ngân hàng có xu hướng phục hồi. Qua đó ta thấy rằng, mặc dù tình hình kinh doanh nhiều bất ổn và khó khăn, nhưng NH vẩn giữ được mức dư nợ tín dụng khá cao là 2000 tỷ, điều này phản ánh những nổ lực từ phía SVTT PHẠM THỊ HỒNG GVHD TS. TRƯƠNG QUANG DŨNG
  38. 27 ngân hàng vừa phải tích cực đảm bảo hiệu quả kinh doanh vừa phải đảm bảo sự an toàn thận trọng trong hoạt động cho vay đầy khó khăn này. So sánh với thông lệ quốc tế, đây là mức kiểm soát tốt tăng trưởng tín dụng ở mức thông lệ quốc tế (10-20% ) bằng các biện pháp chọn lọc KH, siết chặt tín dụng, tăng đảm bảo tín dụng. Nhìn qua tốc độ tăng trưởng một số ngân hàng lớn tại TPHCM ta thấy tốc độ tăng trưởng tín dụng của Agribank khá an toàn và vững chắc. v Cơ cấu cho vay Biểu đồ 2.3: Dư nợ theo loại tiền của Agribank Đông Sài Gòn giai đoạn năm 2011 – 2013 Đơn vị: Tỷ đồng Nguồn: Báo cáo thường niên của Agribank Đông Sài Gòn Dư nợ ngoại tệ của chi nhánh qua 3 năm nay tương đối ổn định và có sự giảm nhẹ nhưng không ảnh hưởng nhiều tới ngân sách của chi nhánh. Lượng dư nợ được duy trì ở mức khoảng 2000 tỷ đồng. Trong đó nổi trội hơn hết là đồng nội tệ, chiếm gần như 98% dư nợ, Ngoại tệ chỉ chiếm 2% trong tổng dư nợ. Nguyên nhân là do lãi suất ưu đãi cho khách hàng xuất khẩu thấp, không mang tính ổn định và thường xuyên cùng với chỉ tiêu kế hoạch dư nợ ngoại tệ đề ra cho chi nhánh Đông Sài Gòn quá thấp so với các chi nhánh cùng cấp. Năm 2012 dư nợ ngoại tệ có chuyển biến tốt so với năm 2011 đạt 26 tỷ đồng nhưng vẫn chưa hoàn thành tốt kế hoạch đã đề ra. Năm 2013 chi nhánh vẫn duy trì được SVTT PHẠM THỊ HỒNG GVHD TS. TRƯƠNG QUANG DŨNG
  39. 28 mức tăng dư nợ ngoại tệ là do chi nhánh làm tốt nghiệp vụ tìm kiếm và giữ chân khách hàng bằng chính sách hỗ trợ lãi suất cho vay ngoại tệ xuất nhập khẩu. Bảng 2.4: Phân tích dư nợ theo thời hạn vay của Agribank Đông Sài Gòn giai đoạn năm 2011-2013 Đơn vị: Tỷ đồng Chỉ tiêu 2011 So 2010 ( tuyệt 2012 So 2011 (tuyệt 2013 So 2012 (tuyệt đối và tương đối và tương đối và tương đối) đối) đối) *Tổng dư nợ 2.017 -268 -23,74% 1.882 -135 -6,70% 1.871 -11 -0,58% Ngắn hạn 641 -631 -49,61% 772 131 20,40% 858 86 11,14% Tỷ trọng 31,78% - - 41% - - 45,86% - Trung hạn 1.357 28 0,59% 1.097 -260 -13,80% 1.002 -95 -8,66% Tỷ trọng 67,28% - - 58,3% - - 53,55% - Dài hạn 19 -5 -20,80% 13 -6 -31,60% 11 -2 -15,38% Tỷ trọng 0,94% - - 0,7% - - 0,59% - - Nguồn: Báo cáo thường niên của Agribank Đông Sài Gòn Trong tổng dư nợ giai đoạn năm 2010-2013, dư nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng khoảng 45%, tỷ trọng dư nợ trung hạn chiếm tỷ trọng lớn nhất và dư nợ dài chỉ chiếm khoảng 1% và có xu hướng giảm dần. Cơ cấu các khoản cho vay theo thời hạn của Agribank chi nhánh Đông Sài Gòn nói riêng và toàn thể hệ thống ngân hàng nói chung đã dịch chuyển theo hướng giảm cho vay trung và dài hạn tăng cường cho vay ngắn hạn, phù hợp với định hướng của nhà nước và đảm bảo chính sách cho vay an toàn, thận trọng. Vì các khoản vay trung và dài hạn có mức độ rủi ro cao hơn so với các khoản vay ngắn hạn do tính thanh khoản kém hơn và độ nhạy cảm lãi suất kém hơn so với khoản vay ngắn hạn, và việc quản trị rủi ro ở các khoản cho vay trung và dài hạn gặp nhiều khó khăn hơn. Dư nợ năm 2012 đạt 1.882 tỷ đồng, giảm 135 tỷ đồng (- 6,7%) so với năm 2011, đạt 85,9% kế hoạch năm 2012 đã được giao. Do tình hình kinh tế trong nước cũng như thế giới tiếp tục trải qua một năm khó khăn, lượng cầu giảm, nhiều doanh nghiệp phá sản, hầu hết doanh nghiệp còn lại hoạt động cầm chừng. Vì vậy chi nhánh phải rất thận trọng trong việc chọn lọc khách hàng để đảm bảo an toàn vốn. Tổng dư nợ năm 2013 là 1.871 SVTT PHẠM THỊ HỒNG GVHD TS. TRƯƠNG QUANG DŨNG
  40. 29 tỷ đồng, trong dư nợ ngắn hạn cho vay nông nghiệp nông thôn tại chi nhánh chiếm 27%/tổng dư nợ, tăng 4,8% so với năm 2012. Một số khách hàng lớn hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh bất động sản với dư nợ tại thời điểm 31/12/2013 là 701 tỷ đồng chiếm 70% dư nợ trung hạn đặc biệt gặp nhiều khó khăn do thị trường bất động sản tiếp tục đóng băng. Các đơn vị này đã được chi nhánh cơ cấu nợ theo chủ trương của NHNN VN và Agribank để giảm bớt khó khăn cho doanh nghiệp. Tuy nhiên, đến thời điểm hiện tại thì tình hình kinh tế nói chung, thị trường bất động sản nói riêng vẫn đang còn tiếp tục gặp nhiều khó khăn do niềm tin của các doanh nghiệp cũng như người dân vào thị trường giảm sút. Các doanh nghiệp vẫn đang gặp nhiều khó khăn trong việc tìm đầu ra cho sản phẩm của các dự án, do đó sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới khả năng trả nợ của các đơn vị này trong thời gian tới, dẫn đến nợ xấu tiềm ẩn có nguy cơ tăng cao. Biểu đồ 2.4: Dư nợ phân theo thời hạn vay của Agribank Đông Sài Gòn giai đoạn 2011-2013 Đơn vị: Tỷ đồng Nguồn: Báo cáo thường niên của Agribank Đông Sài Gòn Bảng 2.5: Dư nợ Agribank Đông Sài Gòn theo thành phần kinh tế giai đoạn năm 2011-2013 Đơn vị: Tỷ đồng SVTT PHẠM THỊ HỒNG GVHD TS. TRƯƠNG QUANG DŨNG
  41. 30 So với 2010 So với 2011 So với 2012 Chỉ tiêu 2011 (tuyệt đối và 2012 (tuyệt đối và 2013 (tuyệt đối và tương đối) tương đối) tương đối) Tổng dư 2,017 -628 23.74 1,882 -135 -6.7% 1,871 -11 -0.6% nợ % Dư nợ DN - - - - - - - - - Nhà nước Dư nợ DN 1,795 -193 -9.7% 1,655 -140 -7.8% 1,609 -46 -2.79% ngoài quốc doanh Dư nợ 222 -69 - 227 5 2.3% 262 35 15.4% HSX & 23.7% Tư nhân Nguồn: Báo cáo thường niên của Agribank Đông Sài Gòn Trong cơ cấu dư nợ qua 3 năm 2011-2013, chi nhánh không còn dư nợ doanh nghiệp nhà nước. Đây chính là dấu hiệu tích cực đối với việc quản trị rủi ro tín dụng. Vì đại bộ phận khối doanh nghiệp nhà nước hoạt động không hiệu quả, tiềm ẩn nhiều rủi ro. Dư nợ doanh nghiệp ngoài quốc doanh có xu hướng giảm nhẹ (Năm 2011: 1,795 tỷ đồng; Năm 2012: 1,655 tỷ đồng; Năm 2013: 1,609 tỷ đồng). Trong đó tập trung ở các khối ngành bất động sản, chứng khoán chiếm gần 50% dư nợ cho vay. Tuy tỷ lệ nợ xấu hiện tại ở lĩnh vực này vẩn trong ngưởng an toàn nhưng lĩnh vực bất động sản và chứng khoán vẫn còn gặp nhiều kho khăn và chưa có dấu hiệu phục hồi, do đó tiềm ẩn nguy cơ rủi ro tín dụng rất cao, NH phải hết sức lưu ý và có những biện pháp quản trị và phòng ngừa rủi ro hiệu quả. Về khối dư nợ HSX& Tư nhân có xu hướng tăng nhẹ trong giai đoạn 2011-2013 ( Năm 2011: 222 tỷ đồng; Năm 2012 : 227 tỷ đồng;Năm 2013 :262 tỷ đồng), điều này phản ánh tốt chính sách cân bằng và đa dạng hóa về cơ cấu thành phần kinh tế để phân tán rủi ro tín dụng của NH. Tuy nhiên tỷ lệ nợ xấu lại tập trung chủ yếu ở nhóm này, vì đây là giai đoạn mà môi trường kinh doanh vẩn chịu dư âm của đợt khủng hoảng kinh tế toàn cầu, cùng với sử dụng vốn vay sai mục đích kém hiệu quả; kinh doanh thua lỗ liên tục, hàng hóa không tiêu thụ được, là nguyên nhân tại sao nợ xấu tập trung ở khối này. Nguyên nhân tỷ lệ tín dụng của hộ sản xuất và cá nhân tăng đều qua các năm là do chính sách ngân hàng Nông nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam luôn ưu tiên cho nông nghiệp và nông thôn, ưu đãi hổ trợ những cá nhân, hộ gia đình tham gia kinh doanh sản xuất. Ngoài ra ngân hàng luôn tạo điều điện để các doanh nghiệp ngoài quốc doanh SVTT PHẠM THỊ HỒNG GVHD TS. TRƯƠNG QUANG DŨNG
  42. 31 mở rộng kinh doanh sản xuất, vì đây là yếu tố then chốt và cường mạnh thúc đẩy nên kinh tế đất nước phát triển. Bảng 2.6: Cơ cấu tín dụng theo khách hàng Agribank Đông Sài Gòn giai đoạn 2011- 2013 Đơn vị : Tỷ lệ %/Tổng dư nợ Năm Năm Năm Năm Chỉ tiêu 2010 2011 2012 2013 Doanh nghiệp nhà nước 13,8 0 0 0 Doanh nghiệp ngoài quốc doanh 75,2 89 87,9 85,9 Hộ sản xuất và cá nhân 11,0 11 12,1 14,1 Nguồn: Báo cáo thường niên của Agribank Đông Sài Gòn Cơ cấu tìn dụng theo khách hàng toàn bộ hệ thống Agribank nói chung và chi nhánh Đông Sài Gòn ta thấy doanh nghiệp ngoài nhà Nước chiếm tỷ trọng nhỏ và giảm dần, riêng chi nhánh Đông Sài Gòn 3 năm trở lại đây hạn chế nhóm khách hàng này tham gia hoạt động tín dụng. Nhóm doanh nghiệp ngoài quốc doanh vẫn giữ nhịp độ ổn định và chiếm tỷ lệ cao nhất, theo đó toàn hệ thống chiếm khoảng 50% tổng dư nợ, riêng chi nhánh Đông Sài Gòn chiếm trên 87% lại có xụ hướng giảm nhưng không ảnh hưởng nhiều đến cơ cấu nợ. Hộ kinh doanh và cá nhân chiếm tỷ lệ không cao bằng toàn hệ thống, chiếm tỷ lệ chỉ bằng ¼ toàn ngân hàng Agribank. Lý do của sự chênh lệch cao của nhóm khách hàng doanh nghiệp ngoài quốc doanh và hộ sản xuất cá nhân của Agribank Đông Sài Gòn và toàn hệ thống là do chi nhánh Đông Sài Gòn nằm trong khu vực tập trung nhiều cảng biển gồm cảng Cát Lái, Tân Cảng, khu công nghiệp Cát lái thuận tiện cho việc giao dịch và hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu nên chi nhánh phát triển mạnh về cho vay doanh nghiệp ngài quốc doanh. Thêm vào đó dân cư khu vực này khá thưa thớt và phân bố không đều chủ yếu là tái định cư do giải tỏa mặt bằng nên dư nợ nhóm hộ sản xuất và kinh doanh chiếm tỷ trọng thấp so với mặt bằng chung. v Chất lượng tín dụng Phân loại nợ, để đo lường và tầm soát nợ quá hạn, nợ xấu là công việc quan trọng bậc nhất ở trong quản trị rủi ro tín dụng, cũng như trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng, trong giai đoạn 2010-2013, việc quản lí các khoản nợ này đạt đã đạt hiệu quả cao, nhưng vẫn còn tiềm ẩn nhiều rủi ro khó lường. SVTT PHẠM THỊ HỒNG GVHD TS. TRƯƠNG QUANG DŨNG
  43. 32 Bảng 2.7: Tình hình phân loại nợ, nợ xấu, tỷ lệ nợ xấu tại Ngân hàng Agribank chi nhánh Đông Sài Gòn giai đoạn 2011-2013 Đơn vị: Tỷ đồng Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Tỷ Tỷ Tỷ trọng Giá trọng Giá trọng Chỉ tiêu Giá trị (%) trị (%) trị (%) 1. Tổng dư nợ 2,015 1,879 1,871 Nợ nhóm 1- Nợ đủ tiêu chuẩn 2,002 99.35 1,856 98.78 1,834 98.02 Nợ nhóm 2- Nợ cần chú ý 7 0.35 19 1.01 35 1.88 Nợ nhóm 3- Nợ dưới chuẩn 1 0.05 1 0.05 1 0.05 Nợ nhóm 4- Nợ nghi ngờ 3 0.15 1 0.05 1 0.05 Nợ nhóm 5- Nợ có khả năng mất vốn 2 0.10 3 0.16 0 0 2. Nợ xấu (nhóm 3 + 4 + 5) * Theo thành phần kinh tế 6 5 2 Doanh nghiệp Nhà nước - - - - - - Doanh nghiệp ngoài quốc doanh - - - - - - Hộ sản xuất và cá nhân 6 5 2 * Theo thời hạn cho vay 6 5 2 Ngắn hạn 4 3 2 Trung dài hạn 2 2 0 Nguồn: Báo cáo thường niên của Agribank Đông Sài Gòn Bảng 2.8: Tình hình nợ quá hạn, nợ xấu của Agribank Đông Sài Gòn Đơn vị tính: Tỷ đồng Năm Năm Năm Chỉ tiêu 2011 2012 2013 Dư nợ quá hạn 13 24 37 Nợ xấu 6 5 2 Tổng dư nợ 2,015 1,879 1,871 Tỷ lệ nợ quá hạn = (Dư nơ quá hạn/Tổng dư nợ)(%) 0.65% 1.27% 1.2% Nguồn: Báo cáo thường niên của Agribank Đông Sài Gòn SVTT PHẠM THỊ HỒNG GVHD TS. TRƯƠNG QUANG DŨNG
  44. 33 Biểu đồ 2.5: Nợ quá hạn và nợ xấu của chi nhánh Đơn vị: Tỷ đồng Nguồn: Báo cáo thường niên của Agribank Đông Sài Gòn Với chủ trương minh bạch hoá tài chính, kiểm soát chặt chẽ chất lượng tín dụng, đã mạnh dạn đánh giá KH và phân loại nợ chính xác theo thông lệ quốc tế. Việc thực hiện phân loại nợ Quyết định 493/2005/QĐ -NHNN và Thông tư 13/2010/TT- NHNN thì tỷ lệ nợ xấu của Agribank Đông Sài Gòn được chi nhánh kiểm soát tương đối tốt so với toàn hệ thống ngân hàng. Theo đó tỷ lệ nợ xấu có xu hướng giảm trong những năm gần đây (Năm 2011: 0.3%; Năm 2012: 0.27%; Năm 2013: 0.11%) mà theo thông lệ quốc tế <=3% là an toàn trong họat động tín dụng. Tuy nhiên tỷ lệ nợ quá hạn lại tăng nhưng vẫn ở mức khá an toàn theo tiêu chuẩn dưới 5% (Năm 2011: 0.65%; Năm 2011: 1.27%; Năm 2013: 1.2%). Tuy nhiên mức tăng của nợ quá hạn cho thấy tiềm ẩn rủi ro tín dụng cao do nợ nhóm 2 có thể chuyển sang nhóm 3 và kéo theo tỷ lệ nợ xấu cũng tăng cao. Nguyên nhân là do chi nhánh thực hiện khá tốt công tác quản lý rủi ro tín dụng, kiểm soát chặc chẽ quy trình cho vay và khâu quản lý công nợ đối với các doanh nghiệp. Tỷ lệ nợ xấu và nợ quá hạn chỉ tập trung ở khu vực khách hàng cá nhân. Tuy nhiên hiện nay cơ cấu nợ hiện nay của chi nhánh tập trung nhiều vào lĩnh vực bất động sản chiếm SVTT PHẠM THỊ HỒNG GVHD TS. TRƯƠNG QUANG DŨNG
  45. 34 50% tổng dư nợ. Các doanh nghiệp bất động sản có dư nợ tại chi nhánh hiện nay vẫn chưa phát sinh nợ xấu nhưng thị trường bất động sản nếu không khởi sắc trong thời gian tới nguy cơ xảy ra nợ xấu rất cao đối với chi nhánh Bảng 2.9: Phân loại nợ của ngân hàng Agribank giai đoạn 2011 – 2013 Đơn vị tính: Tỷ đồng Năm Năm Năm Chỉ tiêu 2011 2012 2013 Nợ nhóm 1 352,956 385,407 414,006 Nợ nhóm 2 63,074 67,252 54,732 Nợ nhóm 3 4,926 6,172 6,388 Nợ nhóm 4 7,714 4,640 4,999 Nợ nhóm 5 14,806 16,982 20,169 Nợ quá hạn 90,520 95,046 86,288 Nợ xấu 27,446 27,794 31,556 Tổng dư nợ 443,476 480,453 500,294 Tỷ lệ nợ quá hạn = (Tổng nợ quá hạn/Tổng dư nợ)(%) 20.41% 19.78% 17.25% Tỷ lệ nợ xấu = (Tổng nợ xấu/Tổng dư nợ)(%) 6.19% 5.78% 6.31% Nguồn: Báo cáo thường niên của Agribank So với tỷ lệ nợ xấu của chi nhánh thì hệ thống ngân hàng Agribank vẫn đang ở mức cao và vượt mức chuẩn an toàn ( >3%). Tuy tỷ lệ nợ quá hạn tuy có xu hướng giảm nhưng ở mức quá cao, tiềm ẩn nguy cơ khủng hoảng lớn > 15%. Thế nhưng đây cũng là tình hình nợ xấu chung của hê thống ngân hàng nói chung trong những năm gần đây. Theo công bố của NHNN thì tỷ lệ nợ xấu của toàn ngành ngân hàng có xu hướng tăng trong giai đoạn 2011-2013. Trong đó năm 2011 chiếm từ 3.6-3.8% tổng dư nợ. Con số này tới cuối năm 2012, theo công bố của NHNN là 4, 08 %, cho dù theo các tổ chức đánh giá độc lập thì con số thực tế cao hơn nhiều. Đến cuối năm 2013 với việc mua lại gần 40,000 tỷ đồng nợ xấu từ các ngân hàng của VAMC đã góp phần hạ tỷ lệ nợ xấu của toàn hệ thống ngân hàng xuống còn 3.9%. So với tỷ lệ nợ xấu của toàn hệ thống ngân hàng thì nợ xấu của hệ thống Agribank còn quá cao. Nguyên nhân dẫn đến nợ xấu tăng cao của Agribank nói riêng và hệ thống ngân hàng nói chung là do chính sách quản lí việc cho vay của ngân hàng chưa được tốt. Đa SVTT PHẠM THỊ HỒNG GVHD TS. TRƯƠNG QUANG DŨNG
  46. 35 phần ngân hàng tập trung vào cho vay để kinh doanh bất động sản và đầu tư vào chứng khoán. Vốn cho lĩnh vực bất động sản bị siết chặt, bong bóng bất động sản vỡ tan. Nhiều dự án đóng băng khiến các doanh nghiệp địa ốc điêu đứng điều này đã khiến cho tỷ lệ nợ xấu tăng cao. Do ảnh hưởng khủng hoảng kinh tế, nền kinh tế vĩ mô trong nước chưa ổn định, tỷ lệ lạm phát tăng cao, tỷ giá thay đổi làm giá cả nguyên nhiên vật liêu tăng cao, đã làm cho chi phí đầu vào của doanh nghiệp tăng cao, đầu ra găp nhiều khó khăn. Bên cạnh đó chính phủ lại thắt chặt chính sách tiền tệ làm cho lãi suất ngân hàng tăng lên, trong khi doanh nghiệp lại gặp khó khăn trong sản xuất, thị trường hàng hóa thu hẹp, sản xuất bị đình trệ khiến cho tình hình tài chính của doanh nghiệp càng xấu hơn, nên nợ xấu của hệ thống ngân hàng tăng lên là điều tất yếu. 2.2.4. Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng Agribank chi nhánh Đông Sài Gòn 2.2.4.1. Mô hình quản trị rủi ro tín dụng tại Agribank chi nhánh Đông Sài Gòn. Mô hình quản trị rủi ro tín dụng vận hành trên cơ sở 2 loại văn bản cơ bản là: hướng dẫn quy chế cho vay, quy chế bảo lãnh, đảm bảo tiền vay do Hội đồng quản trị ngân hàng Agribank ban hành và phân quyền quyết định. Về cơ cấu, tham gia vào quản trị rủi ro tín dụng gồm: (i) cán bộ tín dụng, lãnh đạo phòng tín dụng (vai trò thẩm định); (ii) Bộ phận tái thẩm định tại Hội sở chính (vai trò tái thẩm định); (iii) Giám đốc chi nhánh, Tổng giám đốc (vai trò quyết định); (iv) Bộ phận kiểm tra kiểm soát nội bộ (vai trò giám sát); (v) Bộ phận hỗ trợ gồm: quản lý tín dụng, thông tin tín dụng, bộ phận công nợ, pháp chế. Đặc điểm chính của ngân hàng Agribank so với các ngân hàng thương mại khác là sự phân quyền quyết hạn mức cấp tín dụng lớn, làm cho mỗi chi nhánh có vai trò như một ngân hàng độc lập, nhất là về mặt hoạt động tín dụng. Đặc điểm này chủ yếu xuất phát từ quy mô quá lớn và hoạt động dàn trải của ngân hàng Agribank. Theo công văn số 31/QĐ-HĐTV-KHDN, ngày 15/01/2014 của Hội đồng thành viên ngân hàng Agribank về việc ban hành quy định phân cấp quyết định cấp tín dụng năm 2014 cho Agribank chi nhánh Đông Sài Gòn như sau: SVTT PHẠM THỊ HỒNG GVHD TS. TRƯƠNG QUANG DŨNG
  47. 36 Bảng 2.10: Quy định phân cấp quyết định tín dụng cho Agribank chi nhánh Đông Sài Gòn- năm 2014 Đơn vị tính: Tỷ đồng Xếp loại Dư nợ đến Tỷ lệ nợ Thẩm quyền quyết định cấp tín dụng theo loại năm 31/12/2013 xấu đến hình, hạng khách hàng 2013 31/12/2013 Tổ chức Hộ gia đình, cá nhân Hạng Hạng Hạng AAA, Hạng BBB, AAA, BBB, BB AA, A BB AA, A AA 1.871 0,1% Đối với một khách hàng 90 70 20 15 Đối với một dự án đầu tư 65 50 15 10 Nguồn: Báo cáo thường niên của Agribank Đông Sài Gòn Thẩm quyền quyết định cấp tín dụng của Giám đốc Phòng giao dịch tối đa không vượt quá 02 (hai) tỷ đồng đối với một khách hàng. Giám đốc Phòng giao dịch không được quyết định cấp tín dụng dưới mọi hình thức bảo lãnh. v Về bộ máy tổ chức quản trị rủi ro tín dụng: Hiện phòng tín dụng của chi nhánh thực hiện tiếp thị, thẩm định, cho vay đối với các khách hàng cũ và mới, đồng thời thực hiện đề xuất, xử lý các khoản nợ có vấn đề (nợ xấu). Tại các phòng giao dịch của chi nhánh Đông Sài Gòn, những hồ sơ vượt mức phán quyết sẽ được trình lên phòng tín dụng của chi nhánh để được tái thẩm định. Việc phân cấp phê duyệt tín dụng được quy định rõ ràng, cụ thể từ chi nhánh tiếp thị đến phòng giao dịch, cùng việc kiểm tra hoạt động tín dụng thường xuyên của phòng kiểm soát nội bộ giúp cho hoạt động tín dụng của chi nhánh được thực hiện, giám sát để đạt được những chỉ tiêu kế hoạch đã đề ra và có biện pháp chỉ đạo kịp thời. 2.2.4.2. Chính sách tín dụng Chính sách tín dụng hiện tại của của Agribank Đông Sài Gòn hoạt động dựa trên nguyên tắc “ tăng trưởng tín dụng hợp lý, có chọn lọc an toàn và hiệu quả”, Ngân hàng Agribank chi nhánh Đông Sài Gòn luôn tập trung nâng cao chất lượng tín dụng, phân tích, đánh giá đúng thực trạng nợ xấu và quyết liệt triển khai các biện pháp xử lý và thu SVTT PHẠM THỊ HỒNG GVHD TS. TRƯƠNG QUANG DŨNG
  48. 37 hồi, giảm nợ xấu, củng cố, kiện toàn về cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động Agribank và hệ thống cơ chế quản trị điều hành kinh doanh, xây dựng quy trình quản lý hiện đại trên các mặt nghiệp vụ, chú trọng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, tiếp tục hiện đại hóa công nghệ ngân hàng, phát triển sản phẩm dịch vụ hiện đại, nâng cao thị phần dịch vụ tại đô thị và nhanh chóng triển khai sản phẩm dịch vụ phục vụ "Tam nông" Quy định chính sách cho vay Để thực hiện mục tiêu rút ngắn thời gian làm thủ tục cho vay nhằm phục vụ khách hàng nhanh chóng và đảm bảo an toàn vốn vay đòi hỏi tuân thủ nghiêm ngặt các quy định chính sách cho vay. v Hướng dẫn thủ tục vay vốn, tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ vay vốn Khách hàng có nhu cầu vay vốn sẽ được cán bộ tín dụng tiếp nhận và hướng dẫn thủ tục, điều kiện, các loại giấy tờ, hồ sơ cần thiết. Một bộ hồ sơ vay vốn của khách hàng được coi là đầy đủ hợp lệ khi bao gồm hồ sơ vay, hồ sơ pháp lý, hồ sơ tài chính. Ngoài sự đầy đủ của bộ hồ sơ vay vốn, các cán bộ tín dụng cần xem xét sự hợp pháp, tính chân thực của các số liệu mà khách hàng cung cấp. v Thẩm định xét duyệt vay vốn, xếp hạng tín dụng khách hàng trước khi cho vay - Nhằm nhận diện các rủi ro có thể xảy ra trong quá trình vay vốn, sau khi nhận đủ hồ sơ vay của khách hàng, nhân viên tín dụng tiến hành thẩm định các bước sau: kiểm tra hồ sơ pháp lý khách hàng, kiểm tra lịch sử vay trả nợ của khách hàng thông qua vấn tin trên hệ thống CIC của NHNN, kiểm tra năng lực tài chính của khách hàng, kiểm tra các tài sản đảm bảo (nếu có) và thẩm định tính khả thi của phương án vay vốn. - Đo lường rủi ro tín dụng: ngân hàng sử dụng phương pháp đo lường rủi ro tín dụng truyền thống qua các chỉ tiêu: tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ và tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ. Ngoài ra, ngân hàng Agribank còn thiết lập hệ thống xếp hạng rủi ro tín dụng và áp dụng chung cho toàn hệ thống. Sau khi hoàn thành tờ trình thẩm định khách hàng, nhân viên tín dụng trình trưởng phòng tín dụng xem xét. Nếu có vấn đề vướng mắc đề nghị cán bộ tín dụng giải thích và bổ sung thêm, kiểm tra và thông qua nếu không còn vấn đề gì vướng mắc, sau đó trình ban giám đốc phê duyệt. Cán bộ tín dụng phải thông báo kết quả cho khách hàng tối đa 5 ngày làm việc sau khi nhận được ý kiến của ban giám đốc. v Kiểm tra và giám sát hoạt động tín dụng trong khi cho vay SVTT PHẠM THỊ HỒNG GVHD TS. TRƯƠNG QUANG DŨNG
  49. 38 Nguy cơ rủi ro tín dụng có thể xảy ra trong và sau khi cho vay nên cần phải kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn vay của khách hàng cũng như chính cán bộ ngân hàng trong quá trình vay. Hiện tại, việc kiểm tra, giám sát tín dụng sau khi cho vay tại Ngân hàng Agribank chi nhánh Đông Sài Gòn đều do cán bộ tín dụng thực hiện. Điều này nhằm hạn chế việc khách hàng sử dụng vốn sai mục đích hoặc đầu tư vào các hoạt động kinh doanh có mức độ rủi ro cao dễ dẫn đến việc họ không có khả năng trả nợ. Đây là một biện pháp quan trọng mà Ngân hàng sử dụng để phòng ngừa rủi ro tín dụng có thể xảy ra. Ngoài ra, Agribank chi nhánh Đông Sài Gòn cũng quan tâm đến việc kiểm tra công tác tín dụng tại các Phòng giao dịch của chi nhánh. v Tổ chức thu hồi nợ sau khi giải ngân Khi nhận được giấy đề nghị được gia hạn nợ của khách hàng: cán bộ tín dụng quản lý trực tiếp phải tiến hành khảo sát, đánh giá tình hình tài chính và hoạt động của khách hàng, sau đó lập tờ trình thẩm định khách hàng: phân tích tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, nguồn trả nợ, trong đó có nêu rõ lý do gia hạn nợ và đề xuất ý kiến đồng ý hay không đồng ý gia hạn nợ. Sau đó trình Trưởng phòng và ban giám đốc xét duyệt. v Tất toán các khoản vay Hồ sơ vay sẽ được tất toán khi khách hàng thanh toán đầy đủ vốn vay, lãi vay, và các chi phí khác có liên quan. Khi khách hàng đề nghị tất toán hợp đồng tín dụng, cán bộ tín dụng kiểm tra số dư tài khoản của khách hàng, hoàn tất thủ tục thu hồi nợ vay (gồm: toàn bộ nợ gốc, lãi và phụ phí khác), sau đó làm thủ tục thanh lý hợp đồng. Toàn bộ chu trình tín dụng được hoàn tất, khoản vay được tất toán. Quy trình chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng v Đối với khách hàng doanh nghiệp: Agribank xếp các khách hàng thành 10 hạng có mức độ rủi ro từ thấp lên cao: AAA, AA, A, BBB, BB, B, CCC, CC, C, D. Quy trình chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng doanh nghiệp được thực hiện theo các bước sau: Bước 1: Thu thập thông tin khách hàng. Bước 2: Xác định ngành nghề, lĩnh vực sản xuất kinh doanh. Bước 3: Chấm điểm quy mô doanh nghiệp. SVTT PHẠM THỊ HỒNG GVHD TS. TRƯƠNG QUANG DŨNG
  50. 39 Bước 4: Chấm điểm các chỉ số tài chính. Bước 5: Chấm điểm các tiêu chí phi tài chính. Bước 6: Tổng hợp điểm và xếp hạng DN Điểm của khách hàng DN = (Điểm các chỉ tiêu tài chính * Trọng số phần tài chính) + (Điểm các chỉ tiêu phi tài chính * Trọng số phần phi tài chính) Bước 7: Trình phê duyệt kết quả chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng. Sau khi xác định được điểm tổng hợp, cán bộ tín dụng xếp hạng DN theo 10 hạng tương ứng với độ rủi ro tăng dần từ AAA đến D như đã nêu ở trên v Đối với khách hàng cá nhân: Agribank xếp các khách hàng thành 10 hạng có mức độ rủi ro từ thấp lên cao: Aaa, Aa, a, Bbb, Bb, b, Ccc, Cc, c, d. Quy trình chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng cá nhân được thực hiện theo các bước sau: Bước 1: Thu thập thông tin. Bước 2: Chấm điểm các thông tin cá nhân cơ bản. Bước 3: Chấm điểm tiêu chí quan hệ với ngân hàng. Bước 4: Tổng hợp điểm và xếp hạng: Điểm của khách hàng cá nhân = (Điểm các thông tin cá nhân + Điểm quan hệ với ngân hàng) Bước 5: Sau khi xác định được điểm tổng hợp, cán bộ tín dụng xếp hạng khách hàng theo 10 hạng tương ứng với độ rủi ro tăng dần từ Aaa đến d như đã nêu ở trên. Bảng 2.11. Phân loại nợ theo Hệ thống xếp hạng tín dung nội bộ của Agribank Xếp hạng KH theo Hệ thống Phân loại nợ Xếp hạng Tín dụng Nội bộ AAA AA Nợ nhóm 1: Nợ đủ tiêu chuẩn A BBB BB Nợ nhóm 2: Nợ cần chú ý B CCC Nợ nhóm 3: Nợ dưới tiêu chuẩn CC C Nợ nhóm 4: Nợ nghi ngờ D Nợ nhóm 5: Nợ có khả năng mất vốn SVTT PHẠM THỊ HỒNG GVHD TS. TRƯƠNG QUANG DŨNG
  51. 40 2.2.4.3. Quy trình cấp tín dụng Để đảm bảo việc quản lý rủi ro tín dụng diễn ra thống nhất, khoa học, tạo cơ chế giám sát hiệu quả, hạn chế, phòng ngừa rủi ro cũng như xác định trách nhiệm của từng khâu, từng bước Agribank đã ban hành Quy định cho vay (Quyết định số 66/QĐ-HĐTV- KHDN, ngày 22/01/2014), cụ thể là: Quy trình cho vay bắt đầu từ khi tiếp nhận giấy đề nghị vay vốn của khách hàng đến khi thanh toán hết nợ gốc và lãi, phí, thanh lý hợp đồng tín dụng. Quy trình này được thực hiện theo trình tự như sau: v Bước 1:Thẩm định trước khi cho vay: - Cán bộ tín dụng tại Phòng tín dụng hay Phòng kế hoạch kinh doanh tại các chi nhánh sẽ trực tiếp thu thập thông tin từ khách hàng sau đó lập báo cáo thẩm định sơ bộ trình trưởng phòng tín dụng xem xét.Nếu hồ sơ đạt yêu cầu, cán bộ tín dụng và lãnh đạo phòng sẽ tiến hành đi thẩm định thực tế. Nếu khách hàng đáp ứng đầy đủ các yêu cầu theo quy định cấp tín dụng của ngân hàng, cán bộ tín dụng tiến hành hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn. Tiếp đó, lập báo cáo thẩm định trình Trưởng phòng tín dụng và Phó giám đốc phụ trách tín dụng đối với các món vay thuộc phân quyền cấp tín dụng của Phó giám đốc. - Trường hợp khoản vay vượt quyền phán quyết của Chi nhánh/Phòng giao dịch: Nếu đủ điều kiện cho vay thì Phòng giao dịch hoặc Phòng tín dụng/Phòng kế hoạch kinh doanh lập tờ trình và gửi kèm hồ sơ vay lên ngân hàng Agribank cấp trên trực tiếp để xem xét phê duyệt dự án vay vốn vượt quyền phán quyết. v Bước 2: Kiểm tra, giám sát trong khi cho vay: - Sau khi khách hàng đã hoàn thiện, bổ sung hồ sơ theo yêu cầu, cán bộ tín dụng sẽ tiến hành kiểm tra, kiểm soát hồ sơ lần cuối trước khi giải ngân. Nếu đã đảm bảo đầy đủ, đúng yêu cầu thì cán bộ tín dụng sẽ nhập các thông tín cần thiết vào hệ thống IPCAS và phối hợp với cán bộ có liên quan thực hiện việc giải ngân. Tiếp đó, sau khi giám đốc ký duyệt cho vay, trưởng phòng tín dụng/Phòng kế hoạch kinh doanh sẽ tiến hành nhập các thông tin cần thiết vào hệ thống IPCAS. v Bước 3: Kiểm tra, giám sát, thu hồi, xử lý nợ sau khi cho vay. - Cán bộ được giao theo dõi khoản vay có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc việc trả nợ gốc, lãi của khách hàng đầy đủ, đúng kỳ. Kết quả kiểm tra và đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng sẽ là căn cứ để Agribank phân lợi nợ và trích lập dự phòng rủi ro theo quy định. SVTT PHẠM THỊ HỒNG GVHD TS. TRƯƠNG QUANG DŨNG
  52. 41 - Trường hợp khách hàng không trả được nợ theo cam kết, cán bộ tín dụng kiểm tra việc sử dụng vốn vay, tài sản đảm bảo tiền vay, tình hình tài chính của khách hàng, xem xét nguyên nhân khách quan, chủ quan và khả năng trả nợ. Nếu đủ điều kiện cơ cấu lại thời gian trả nợ thì ghi rõ ý kiến trình Trưởng phòng giao dịch xem xét và trình lên Giám đốc chi nhánh phê duyệt. - Cuối cùng, cán bộ tín dụng sẽ tiến hành thanh lý hợp đồng và giải chấp tài sản đảm bảo cho khách hàng. Căn cứ vào phê duyệt của Giám đốc chi nhánh, cán bộ tín dụng cùng phối hợp với cán bộ có liên quan sẽ tiến hành thanh lý hợp đồng và lập thủ tục xuất kho, lập biên bản bàn giao giấy tờ và tài sản với khách hàng. v Đặc biệt, đối với các khoản vay vượt quyền phán quyết Agribank áp dụng quy trình riêng như sau. - Thứ nhất, trong quá trình tiếp nhận và thẩm định hồ sơ khoản vay vượt quyền phán quyết: Phòng/Ban tại Agribank cấp trên trực tiếp tiếp nhận hồ sơ vay vốn và báo cáo thẩm định, tờ trình xin phê duyệt vượt quyên phán quyết của chi nhánh cấp dưới gửi lên. Sau đó, Trưởng phòng/Ban của Agribank cấp trên sẽ ghi ý kiến lên và trình Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc phê duyệt khoản vay vượt quyền phán quyết theo quy định hiện hành. - Thứ hai, quá trình thông báo và giải ngân cũng được thực hiện thông qua thông báo của Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc hoặc người được ủy quyền ký phê duyệt. 2.2.4.4. Tình hình trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro Trích lập quỹ dự phòng Việc trích lập quỹ dự phòng tại các NHTM Việt Nam hiện nay áp dụng theo Điều 8 Quyết định 493/2005/QĐ- NHNN như sau: v Tỷ lệ trích lập quỹ dự phòng cụ thể đối với 5 nhóm nợ như sau: Nhóm 1 là 0%, nhóm 2 là 5%, nhóm 3 là 20%, nhóm 4 là 50%, nhóm 5 là 100%. Số tiền dự phòng cụ thể đối với từng khoản nợ tính theo công thức R = max (0, (A-C))* r Trong đó: R : Số tiền dự phòng cụ thể phải trích A : Số dư nợ gốc của khoản nợ. C : Gía trị khấu trừ của tài sản đảm bảo SVTT PHẠM THỊ HỒNG GVHD TS. TRƯƠNG QUANG DŨNG
  53. 42 r : Tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể v Tỷ lệ dự phòng chung: 0.75% * Tổng dư nợ Tình hình trích lập dự phòng rủi ro của ngân hàng Agribank chi nhánh Đông Sài Gòn được thể hiện chi tiết qua bảng sau Bảng 2.12: Tình hình trích lập dự phòng rủi ro của Agribank chi nhánh Đông Sài Gòn giai đoạn 2011-2013 Đơn vị tính: triệu đồng Năm 2011 Năm Năm Chỉ tiêu 2012 2013 Dự phòng cụ thể 6.048 2.984 3.053 Dự phòng chung 0 3.498 3.297 Tổng số tiền dự phòng rủi ro đã trích lập 6.048 6.482 6.350 Số tiền được Trung ương hoàn nhập cuối năm 4.695 1.399 1.425 + Dự phòng cụ thể 0 1.399 1.425 + Dự phòng chung 4.695 0 0 Số dư dự phòng rủi ro tín dụng tại thời điểm 11.268 14.366 14.234 cuối năm + Dự phòng cụ thể 1.211 811 880 + Dự phòng chung 10.057 13.555 13.354 Nguồn: Báo cáo thường niên của Agribank Đông Sài Gòn Trong lĩnh vực hoạt động tín dụng rủi ro xảy ra là điều không tránh khỏi, Ngân hàng Agribank nói chung và chi nhánh Đông Sài Gòn nói riêng đã trích lập ra một quỹ dự phòng để đảm bảo an toàn phòng ngừa rủi ro tránh cho chi nhánh khỏi rơi vào tình thế bị động khi rủi ro xảy ra. Từ các năm hoạt động kinh doanh trước mỗi quý chi nhánh trích từ lợi nhuận sau thuế một tỷ lệ phần phăm phù hợp với nhu cầu thanh toán của chi nhánh. Hình thức trích lập quỹ là một hình thức tự bảo hiểm cho chi nhánh, đó là một việc làm thiết thực trong điều kiện kinh tế khó khăn hiện nay để đảm bảo an toàn trong hoạt động kinh doanh. Qua bảng 2.12 ta thấy lượng trích lập dự phòng qua mỗi năm của chi nhánh có xu hướng giảm. Thời điểm giảm mạnh nhất là cuối năm 2011 từ mức 6.537 triệu đồng (năm 2010) giảm xuống còn 6.048 triệu đồng (năm 2011) giảm gần 7,5%. Do thời điểm này kinh tế đang trong giai đoạn khó khăn, lãi suất trên thị trường giảm mạnh, lãi suất huy SVTT PHẠM THỊ HỒNG GVHD TS. TRƯƠNG QUANG DŨNG
  54. 43 động áp bị khống chế ở mức trần, lãi suất cho vay giảm mạnh. Do đó dư nợ giảm kéo theo lợi nhuận giảm và tỷ lệ trích lập dự phòng cũng giảm theo. Tuy nhiên những năm tiếp theo đều tăng nhẹ và dần đi vào mức ổn định: Năm 2012 tăng lên 6.482 triệu đồng và đến năm 2013 là 6.350 triệu đồng. Số dư quỹ dự phòng rủi ro tín dụng của chi nhánh tại Hội sở cuối năm 2013 là 14.234 triệu đồng trong đó: dự phòng cụ thể là 880 triệu đồng và dự phòng chung là 13.354 triệu đồng, cho thấy ngân hàng đã trích lập đủ dự phòng rủi ro so với quy định. Dự phòng chung của ngân hàng qua các năm và tỷ lệ trích lập do Hội đồng Quản trị Agribank quyết định cho từng năm và được áp dụng thống nhất cho toàn hệ thống Agribank. Theo đó ngân hàng Agribank chi nhánh Đông Sài Gòn thực hiện trích lập dự phòng chung qua các năm như sau: năm 2010 là 5.847 triệu đồng, năm 2011 không trích lập theo quy định của Hội sở, năm 2012 trích lập 3.498 triệu đồng và con số này vào năm 2013 là 3.297 triệu đồng. Dự phòng cụ thể tăng từ 690 triệu đồng năm 2010 lên 6.048 triệu đồng năm 2011, nguyên nhân do chi nhánh đánh giá lại tài sản đảm bảo (chủ yếu là máy móc, bất động sản) làm giảm giá trị tài sản đảm bảo, dự phòng cụ thể năm 2012 là 2.984 triệu đồng và năm 2013 đạt 3.053 triệu đồng. 2.3 . Đánh giá thực trạng công tác quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng Agribank chi nhánh Đông Sài Gòn 2.3.1. Những kết quả đạt được Nhận thức được tầm quan trọng của quản trị rủi ro tín dụng, Ngân hàng Agribank chi nhánh Đông Sài Gòn đã và đang xây dựng văn hoá tín dụng lành mạnh với chương trình quản trị rủi ro tín dụng hướng theo chuẩn mực quốc tế. Quan điểm mở rộng tín dụng đi đôi với việc nâng cao chất lượng tín dụng luôn được chi nhánh quán triệt. Trong những năm vừa qua, hoạt động quản trị rủi ro tín dụng của chi nhánh đạt một số kết quả đáng kể sau: Một là: Thúc đẩy tăng trưởng tín dụng Những năm gần đây, chi nhánh đặt ra nhiệm vụ phát triển tín dụng theo cả chiều rộng lẫn chiều sâu. Nhiều biện pháp và chiến lược phát triển được chỉ đạo thông qua việc ban hành các văn bản hướng dẫn đồng thời kiểm soát chặt chẽ từng món vay của chi nhánh. SVTT PHẠM THỊ HỒNG GVHD TS. TRƯƠNG QUANG DŨNG
  55. 44 Việc xây dựng chỉ tiêu tín dụng và hạn mức tín dụng dựa trên tình hình thực tế của mỗi Phòng giao dịch và việc kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch thường xuyên của Ban giám đốc đã giúp cho các Phòng giao dịch có định hướng và mục tiêu phát triển trong hoạt động. Trong những năm gần đây, Ngân hàng Agribank chi nhánh Đông Sài Gòn đã từng bước kiểm soát được quy mô, chất lượng và an toàn tín dụng. Thông qua các đợt kiểm tra, rà soát đánh giá công tác tín dụng và trình độ nghiệp vụ của nhân viên, công tác quản trị tín dụng đã được tăng cường và đang từng bước được xử lý theo chuẩn mực quốc tế. Chất lượng của những khoản tín dụng gần đây được nâng cao rất nhiều do việc nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, chất lượng thông tin và hệ thống công nghệ. Hai là: Thực hiện tốt chính sách cho vay, quy trình tín dụng Ngân hàng thực hiện đúng những quy định chính sách cho vay như: đánh giá, xếp loại tín dụng khách hàng trên cơ sở đánh giá tổng hợp các yếu tố định tính và định lượng về khách hàng. Thực hiện phân loại nợ, trích lập dự phòng rủi ro tín dụng, trên cơ sở đó có sự đánh giá chính xác hơn chất lượng của danh mục tín dụng, hạn chế rất nhiều rủi ro tín dụng. Cán bộ tín dụng tuân thủ nghiêm túc chính sách cho vay và quy tình tín dụng: thẩm định, đánh giá khách hàng và phương án vay vốn theo đúng quy trình, coi trọng khâu kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay cho đến khi tất toán các khoản vay. Ba là: Thực hiện việc đánh giá lại tài sản đảm bảo thường xuyên Hàng tháng ngoài việc kiểm kê tài sản đảm bảo được thực hiện theo đúng nguyên tắc, có sự tham gia của các bộ phận chức năng: bộ phận tín dụng, bộ phận ngân quỹ (quản lý tài sản đảm bảo). Trước tiên, việc đánh giá lại tài sản đảm bảo được tiến hành đối với các tài sản đảm bảo của các món nợ quá hạn từ nhóm 2 đến nhóm 5 để làm cơ sở xác định đúng mức trích lập dự phòng rủi ro tín dụng đối với các khoản nợ quá hạn. Việc đánh giá lại tài sản đảm bảo thường xuyên giúp Ngân hàng nắm bắt được tình hình thực tế về chất lượng và giá trị thị trường của tài sản đảm bảo, từ đó điều chỉnh hạn mức cho vay phù hợp giá trị thực tế của tài sản đảm bảo, đồng thời đảm bảo khả năng thu nợ từ tài sản đảm bảo của Ngân hàng khi có rủi ro xảy ra. Bốn là: Chú trọng nâng cao trình độ quản lý, trình độ chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp đối với cán bộ SVTT PHẠM THỊ HỒNG GVHD TS. TRƯƠNG QUANG DŨNG
  56. 45 Giáo dục đạo đức nghề nghiệp được Ngân hàng đặc biệt quan tâm, đội ngũ cán bộ nghiệp vụ tăng cường về chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp, đáp ứng yêu cầu của một cán bộ tín dụng đầy đủ bản lĩnh, trình độ và nhân cách. Phòng Hành chính nhân sự chịu trách nhiệm đầu mối thực hiện: đào tạo chuyên sâu về chuyên môn và giáo dục đạo đức nghề nghiệp nhằm điều chỉnh hành vi theo quan điểm chỉ đạo chung của ngân hàng. Năm là: Phát triển khách hàng mục tiêu theo định hướng chiến lược Định hướng của chi nhánh trong những năm vừa qua là hướng tới đối tượng khách hàng kinh tế hộ và doanh nghiệp ngoài quốc doanh chiếm tỷ lệ lớn trong tổng dư nợ cho vay. Ngân hàng cung cấp sản phẩm trọn gói bao gồm: tiền gửi, dịch vụ, tiền vay và dịch vụ khác. Điều này sẽ làm gia tăng lợi ích cho Ngân hàng từ một khách hàng. Ngoài ra, chi nhánh cũng hướng sự quan tâm tới các doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp nhà nước, uỷ thác đầu tư và đưa vào chiến lược phát triển khách hàng của mình. Đây là định hướng đúng phù hợp với sự phát triển của chi nhánh, nhằm đánh giá các lĩnh vực đầu tư an toàn, tăng cường kiểm soát cho vay đối với các lĩnh vực có nhiều rủi ro tiềm ẩn và có mức rủi ro lớn. Sáu là: Tích cực xử lý nợ quá hạn, nợ xấu, nợ có dấu hiệu rủi ro Việc xử lý nợ xấu, nợ quá hạn, nợ có dấu hiệu rủi ro được Ban lãnh đạo ngân hàng rất quan tâm và có những phương sách rất cương quyết để giải quyết vấn đề này. Cụ thể như sau: Ban giám đốc, Trưởng phòng Tín dụng, nhân viên tín dụng phối hợp nhịp nhàng để đưa ra kế hoạch cụ thể đối với từng khoản nợ quá hạn, nợ xấu; cán bộ tín dụng có biện pháp quản lý từng món nợ hiệu quả nhất theo đúng quy định của pháp luật; ban giám đốc đưa ra kế hoạch làm việc cụ thể cho từng khoản vay đã quá hạn, món nợ xấu và những món nợ có dấu hiệu rủi ro; xác định xử lý nợ tồn đọng là công tác trọng tâm, là việc làm thường xuyên nhằm cải thiện và nâng cao năng lực tài chính của Ngân hàng. Bảy là: Đổi mới hình thức tín dụng tập trung Từ năm 2009, chi nhánh đã cơ cấu lại mô hình tổ chức tín dụng, từ phân tán sang tập trung. Phòng Tín dụng thực hiện toàn bộ các chức năng của công tác tín dụng, từ khâu lập kế hoạch, thực hiện chỉ tiêu tín dụng hàng năm, kiểm soát rủi ro tín dụng. Cán bộ tín dụng của phòng làm tất cả các khâu của quy trình tín dụng, giai đoạn này đánh dấu một giai đoạn chuyển đổi mô hình tổ chức tín dụng cơ bản, các chức năng trong hoạt động tín dụng được làm rõ, các cấu phần trong xử lý tín dụng mang tính SVTT PHẠM THỊ HỒNG GVHD TS. TRƯƠNG QUANG DŨNG
  57. 46 chuyên sâu và độc lập. Chức năng hoạch định tín dụng, xây dựng cơ chế chính sách tín dụng, quản lý nợ xấu được hình thành do một Phó Giám đốc phụ thách nên việc chỉ đạo, điều hành, kiểm soát, chất lượng tín dụng được chủ động, tích cực và kịp thời góp phần nâng cao chất lượng tín dụng và nâng cao năng lực quản trị rủi ro tín dụng. . Tám là: Hoàn thiện, tuân thủ quy trình xử lý rủi ro tín dụng Ngân hàng luôn nhấn mạnh quản trị rủi ro tín dụng là công tác hết sức quan trọng và phải được thực hiện trước tiên. Thực tế mô hình xử lý rủi ro tín dụng hiện chi nhánh đang áp dụng là do ngân hàng Agribank xây dựng và triển khai thực hiện trong toàn hệ thống Agribank, được tham mưu và hỗ trợ từ phía các chuyên gia ngân hàng trong và ngoài nước. Quy trình xử lý rủi ro tín dụng được thể hiện qua: quy trình thẩm định và cho vay, quy trình xử lý chứng từ, quy trình kiểm soát, quy trịnh thu hồi nợ, quy trình tất toán khoản vay, quy trình xử lý các khoản nợ quá hạn, nợ xấu, quy trình chỉ đạo, quy trình phòng ngừa và xử lý rủi ro phát sinh. 2.3.2. Những hạn chế của hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại Agribank Đông Sài Gòn Một là: Công tác nhận diện rủi ro vẩn còn rất nhiều hạn chế. Việc nhận diện rủi ro tín dụng còn mang tính thụ động, chưa khách quan và hiệu quả, tồn tại này đến từ nhiều khó khăn trong việc phân tích thông tin khách hàng, về phương pháp nhận diện rủi ro còn mang tính truyền thống, từ năng lực và kinh nghiệm của đội ngũ cán bộ,từ việc phân tích thông tin thị trường, tác động từ chính sách và cả những yếu tố thiên tai Theo đó thường thì những món nợ chứa nhiều rủi ro chỉ được phát hiện khi đã tiến hành giải ngân. Hai là : Bất cập về hệ thống thông tin quản lý. Thông tin tín dụng đầy đủ và chính xác là yếu tố nền tảng cho những quyết định tín dụng của Ngân hàng, điều này hiện đang là thách thức của toàn hệ thống ngân hàng Việt Nam.Những hạn chế cơ bản như sau: - Riêng tại chi nhánh thì việc xây dựng hệ thống thông tin nội bộ phụ thuộc chủ yếu vào kinh nghiệm, năng lực và trình độ của nhân sự nội bộ, nó vẫn còn bộc lộ nhiều khuyết điểm quan trọng, như sự phiếm diện, chủ quan và cảm tính trong khâu đánh giá, phân tích, vì cơ bản chưa có được một quy trình hay một cơ sở lý thuyết chuẩn mực cho nội dung này. SVTT PHẠM THỊ HỒNG GVHD TS. TRƯƠNG QUANG DŨNG
  58. 47 - Trung tâm thông tin tín dụng NH (CIC) của NHNN với những cố gắng của mình đã đạt nhiều kết quả khích lệ, nhưng thông tin cung cấp còn đơn điệu, thiếu cập nhật, đa số là định lượng chứ chưa nêu những nhận xét khách quan về thông tin của người hay những nguyên nhân của những khoản tín dụng xấu Theo đanh giá của các tổ chức quốc tế, chỉ nên mang tính tham khảo. - Thông tin tín dụng tập trung vào nội dung phản ánh, ít có tính dự báo, đưa ra các giải pháp phòng ngừa và không phản ánh được đặc thù tình hình kinh tế xã hội tại địa phương. Do đó khả năng sử dụng các thông tin này cho công tác thẩm định tín dụng chưa cao và chưa đáp ứng được yêu cầu phòng ngừa rủi ro. - Việc phân loại và đánh giá các thông tin tín dụng này, còn dựa trên nhiều cơ sở chưa thống nhất, và ảnh hưởng nhiều vào quan điểm chủ quan của người phân tích, thêm vào đó những kết quả phân tích khác nhau giữa nhiều nguồn có thể dẩn đến sự khó khăn từ những mâu thuẩn, và phức tạp hóa của những kết quả đánh giá khác nhau từ Ba là: Hệ thống chấm điểm nội bộ còn nhiều điều chưa hoàn chỉnh, Sự bất cập của các công cụ đo lường rủi ro. Các công cụ đo lường rủi ro truyền thống cho đến nay đã cho thấy nhiều sự yếu kém, cả về những công cụ định lượng và định tính, cùng với sự thay đổi và biến động liên tục của môi trường kinh doanh toàn cầu những chỉ số tài chính cơ bản hiện nay( nợ xấu, nợ quá hạn, trích lập dự phòng )chưa thể cho ta một đánh giá xác thực về mức độ rủi ro của các khoản dư nợ tín dụng, cùng với những bất cập trong môi trường kinh doanh Việt Nam thì nó lại càng trở nên lỗi thời và nguy hiểm trong việc đo lường và đánh giá rủi ro Theo đó, chúng ta chưa có được một hệ thống thông tin, số liệu khách quan và đầy đủ để sử dụng những mô hình tiên tiến hơn, cùng với sự hạn chế về trình độ, về kinh nghiệm của đội ngũ cán bộ, và quy trình quản trị rủi ro tín dụng còn nhiều thiếu sót, tất cả yếu tố trên chứa đựng những nguy hại về lâu dài, và cần thiết có những cải cách xác đáng trong tương lai không gần, để tăng cường hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng. Bốn là: Nợ xấu, nợ quá hạn vẫn tiềm ẩn.Tuy tỷ lệ nợ xấu/tổng dư nợ vẫn thấp hơn chỉ tiêu Trung ương giao nhưng tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ đang tăng dần trong vài năm gần đây. Điều này chứng tỏ chi nhánh đang phải đối mặt với nguy cơ rủi ro tín dụng khá cao. Các khoản nợ quá hạn chủ yếu đến từ khu vực các ngành kinh doanh đang phải đối mặt với những hệ lụy của đợt khủng hoảng kinh tế toàn cầu mà cho đến nay vẩn chưa có dấu hiệu phục hồi bền vững. SVTT PHẠM THỊ HỒNG GVHD TS. TRƯƠNG QUANG DŨNG
  59. 48 Năm là: Cơ cấu cho vay và huy động vốn còn tiềm ẩn nhiều rủi ro, cùng với việc phải chịu tác động và sự chi phối của các chính sách từ NHTW. Nhìn vào cơ cấu huy động vốn theo thời hạn của ngân hàng ta thấy nguồn vốn chủ yếu là ngắn hạn, trong vài năm gần đây nguồn vốn trung hạn tuy có xu hướng tăng nhưng về cơ bản cơ cấu nguồn vốn huy động như vậy là chưa mang tính an toàn cao, vì đây là nguồn vốn nhạy cảm với những biến động thị trường, có khả năng cao gây ra rủi ro thanh khoản và kéo theo hàng loạt các rủi ro khác khi mà khách hàng có thể rút vốn ồ ạt theo tâm lý thị trường khi có những biến cố kinh tế nào đó. Chính sách về cơ cấu cho vay vẫn chưa cho thấy được sự phân tán rủi ro hiệu quả thông qua việc đa dạng hóa cơ cấu khách hàng và ngành nghề cho vay, cụ thể ở đây, tỷ trọng cho vay khu vực Hộ sản xuất và cá nhân còn chiếm tỷ trọng khá nhỏ (dao động trên 10%), và một tỷ trọng khá lớn các nguồn dư nợ cho vay tập trung ở các ngành có độ rủi ro cao, nhạy cảm với những biến động của môi trường kinh doanh( chứng khoán, bất động sản ). Thêm vào đó, hoạt động ngân hàng là một ngành kinh doanh có tác động lớn đến toàn bộ hoạt động của nền kinh tế, vì thế nó chịu sự quản lí nghiêm ngặt của NHTW để thực hiện các mục tiêu kinh tế vĩ mô, và không ít khi để thực hiện các mục tiêu kinh tế- xã hội, các ngân hàng thương mại phải điều chỉnh chính sách kinh doanh theo sự chỉ đạo của NHTW và điều này có thể đi ngược lại với một số mục tiêu của ngân hàng làm ảnh hưởng đến hiệu quả cũng như chiến lược kinh doanh của ngân hàng. Sáu là: Chất lượng thẩm định chưa cao, hiệu quả hoạt động kiểm tra, kiểm soát khoản vay chưa đáp ứng yêu cầu quản trị rủi ro tín dụng. Về chất lượng thẩm định, điều này bắt nguồn từ nhiều nguyên nhân nhưng cơ bản là từ khâu thẩm định khách hàng về năng lực tài chính,về lịch sử tín dụng cũng như về mục đích sử dụng vốn cùng với việc phân tích các rủi ro từ môi trường vĩ mô, từ ngành nghề kinh doanh và cả về khả năng thu hồi từ các nguồn tài sản đảm bảo. Việc thẩm định phụ thuộc không ít vào các chỉ tiêu phi tài chính còn mang tính định tính cao chưa có được một sự đánh giá hợp lý, trong khi đó các chỉ tiêu tài chính vẩn chứa đựng nhiều bất cập, lổi thời. Về việc kiểm tra theo dõi các nguồn dư nợ sau khi giải ngân cũng gặp không ít khó khăn, từ việc kê khai không trung thực tình hình kinh doanh thực tế của doanh nghiệp, từ những hoạt động sử dụng vốn sai mục đích, và ảnh hưởng của tình hình kinh tế ảm đạm đã gây nên nhiều khó khăn cho doanh nghiệp mà ngân hàng ít nhiều phải có sự hổ trợ, chia sẽ khó khăn. SVTT PHẠM THỊ HỒNG GVHD TS. TRƯƠNG QUANG DŨNG