Khóa luận Phân tích tình hình tín dụng ngắn hạn tại Quỹ tín dụng nhân dân Phường 3 – TP Trà Vinh

pdf 65 trang yendo 4500
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Phân tích tình hình tín dụng ngắn hạn tại Quỹ tín dụng nhân dân Phường 3 – TP Trà Vinh", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_phan_tich_tinh_hinh_tin_dung_ngan_han_tai_quy_tin.pdf

Nội dung text: Khóa luận Phân tích tình hình tín dụng ngắn hạn tại Quỹ tín dụng nhân dân Phường 3 – TP Trà Vinh

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÀ VINH KHOA KINH TẾ, LUẬT VÀ NGOẠI NGỮ BỘ MÔN KINH TẾ KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Đề tài: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÍN DỤNG NGẮN HẠN TẠI QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN PHƯỜNG 3 – TP TRÀ VINH Giáo viên hướng dẫn: Sinh viên thực hiện: NGUYỄN THỊ THANH THỦY TRẦN THỊ KIM CHI Mssv: 111907117 Lớp: DA07KTC Khóa:20072011 Trà vinh – 2011
  2. Phân tích tình hình tín dụng ngắn hạn tại QTDND Phường 3 – TP Trà Vinh LỜI CẢM TẠ  Em xin chân thành cảm ơn Bộ môn Kinh Tế, Khoa Kinh tế, Luật và ngoại ngữ Trường Đại học Trà Vinh cùng quý thầy cô đã tạo điều kiện thuận lợi cho chúng em trong suốt quá trình học tập, cũng như trong suốt thời gian thực hiện khóa luận tốt nghiệp. Em xin chân thành cảm ơn sự quan tâm hướng dẫn, giúp đỡ tận tình của cô Nguyễn Thị Thanh Thủy đã tạo điều kiện cho em hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Do thời gian thực hiện luận văn ngắn và kiến thức còn hạn chế, nên luận văn tốt nghiệp không tránh được những sai sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp quý báu của quý thầy cô để luận văn hoàn chỉnh hơn. Ngày tháng . năm 2011 Sinh viên thực hiện Trần Thị Kim Chi GVHD: Nguyễn Thị Thanh Thủy i SVTH: Trần Thị Kim Chi
  3. Phân tích tình hình tín dụng ngắn hạn tại QTDND Phường 3 – TP Trà Vinh LỜI CAM ĐOAN  Tôi cam đoan rằng đề tài này là do chính tôi thực hiện, các số liệu thu thập và kết quả phân tích trong đề tài là trung thực, đề tài không trùng với bất kỳ đề tài nghiên cứu khoa học nào. Ngày tháng năm 2011 Sinh viên thực hiện Trần Thị Kim Chi GVHD: Nguyễn Thị Thanh Thủy ii SVTH: Trần Thị Kim Chi
  4. Phân tích tình hình tín dụng ngắn hạn tại QTDND Phường 3 – TP Trà Vinh NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP  Ngày tháng năm 2011 Thủ trưởng đơn vị GVHD: Nguyễn Thị Thanh Thủy iii SVTH: Trần Thị Kim Chi
  5. Phân tích tình hình tín dụng ngắn hạn tại QTDND Phường 3 – TP Trà Vinh DANH MỤC BIỂU BẢNG  Trang Bảng 2.1: TÌNH HÌNH NGUỒN VỐN 20082010 18 Bảng 2.2: TÌNH HÌNH CHO VAY THEO THỜI HẠN CHO VAY 21 Bảng 2.3: TÌNH HÌNH CHO VAY THEO NGÀNH SẢN XUẤT 23 Bảng 2.4: TÌNH HÌNH CHO VAY THEO ĐỐI TƯỢNG 24 Bảng 2.5: TÌNH HÌNH DƯ NỢ THEO THỜI HẠN CHO VAY 26 Bảng 2.6: TÌNH HÌNH DƯ NGẮN HẠNTHEO NGÀNH NGHỀ 27 Bảng 2.7: TÌNH HÌNH DƯ NỢ NGẮN HẠN THEO ĐỐI TƯỢNG CHO VAY 29 Bảng 2.8: TÌNH HÌNH THU NỢ THEO THỜI HẠN CHO VAY 31 Bảng 2.9: TÌNH HÌNH THU NỢ THEO NGÀNH SẢN XUẤT 32 Bảng 2.10: TÌNH HÌNH THU NỢ NGẮN HẠN THEO ĐỐI TƯỢNG CHO VAY 34 Bảng 2.11: TÌNH HÌNH NỢ XẤU NGẮN HẠN THEO THỜI HẠN CHO VAY 35 Bảng 2.12: TÌNH HÌNH NỢ XẤU NGẮN HẠN THEO NGÀNH SẢN XUẤT 36 Bảng 2.13: TÌNH HÌNH NỢ XẤU NGẮN HẠN THEO ĐỐI TƯỢNG 38 Bảng 2.14: TÌNH HÌNH TỶ LỆ DƯ NỢ NH/ TỔNG NGUỒN VỐN 40 Bảng 2.15: TÌNH HÌNH TỶ LỆ DƯ NỢ NH/ TỔNG VỐN HUY ĐỘNG 40 Bảng 2.16: TÌNH HÌNH VÒNG QUAY VỐN TÍN DỤNG NGẮN HẠN 41 Bảng 2.17: TÌNH HÌNH HỆ SỐ THU NỢ NGẮN HẠN 42 Bảng 2.18: TÌNH HÌNH TỶ LỆ NỢ XẤU NGẮN HẠN/TỔNG DƯ NỢ 42 Bảng 2.19: TÌNH HÌNH THỜI GIAN THU NỢ NGẮN HẠN BÌNH QUÂN 43 GVHD: Nguyễn Thị Thanh Thủy iv SVTH: Trần Thị Kim Chi
  6. Phân tích tình hình tín dụng ngắn hạn tại QTDND Phường 3 – TP Trà Vinh DANH MỤC HÌNH  Trang Hình 1.1: QUY TRÌNH TÍN DỤNG 8 Hình 2.1: CƠ CẤU TỔ CHỨC QUẢN LÝ CỦA QTDND PHƯỜNG 3 – TP TRÀ VINH 15 Hình 2.2: TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN 2008 – 2010 19 Hình 2.3: TÌNH HÌNH CHO VAY THEO THỜI HẠN CHO VAY 20082010 22 Hình 2.4: TÌNH HÌNH CHO VAY NGẮN HẠN THEO NGÀNH SẢN XUẤT 24 Hình 2.5: TÌNH HÌNH CHO VAY NGẮN HẠN THEO ĐỐI TƯỢNG 26 Hình 2.6: TÌNH HÌNH DƯ NỢ THEO THỜI GIAN CHO VAY 27 Hình 2.7: TÌNH HÌNH DƯ NỢ NGẮN HẠN THEO NGÀNH SẢN XUẤT 28 Hình 2.8: TÌNH HÌNH DƯ NỢ NGẮN HẠN THEO ĐỐI TƯỢNG 30 Hình 2.9: TÌNH HÌNH THU NỢ THEO THỜI GIAN CHO VAY 32 Hình 2.10: TÌNH HÌNH THU NỢ NGẮN HẠN THEO NGÀNH SẢN XUẤT 33 Hình 2.11: TÌNH HÌNH THU NỢ NGẮN HẠN THEO ĐỐI TƯỢNG 34 Hình 2.12: TÌNH HÌNH NỢ XẤU THEO THỜI HẠN CHO VAY 36 Hình 2.13: TÌNH HÌNH NỢ XẤU NGẮN HẠN THEO NGÀNH SẢN XUẤT 37 Hình 2.14: TÌNH HÌNH NỢ XẤU NGẮN HẠN THEO ĐỐI TƯỢNG 38 GVHD: Nguyễn Thị Thanh Thủy v SVTH: Trần Thị Kim Chi
  7. Phân tích tình hình tín dụng ngắn hạn tại QTDND Phường 3 – TP Trà Vinh DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT  NHNN: Ngân hàng nhà nước NHTM: Ngân hàng thương mại CBTD: Cán bộ tín dụng HĐQT: Hội đồng quản trị XHCN: Xã hội chủ nghĩa QTDND: Quỹ tín dụng nhân dân UBND: Ủy ban Nhân dân TP: Thành phố ∑: Tổng GVHD: Nguyễn Thị Thanh Thủy vi SVTH: Trần Thị Kim Chi
  8. Phân tích tình hình tín dụng ngắn hạn tại QTDND Phường 3 – TP Trà Vinh MỤC LỤC  Trang LỜI CẢM TẠ i LỜI CAM ĐOAN ii NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP iii DANH MỤC BIỂU BẢNG iv DANH MỤC HÌNH v DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT vi MỤC LỤC vii PHẦN 1: MỞ ĐẦU 1 1. ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1 2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 2 2.1. Mục tiêu chung 2 2.2. Mục tiêu cụ thể 2 3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU 2 3.1. Không gian 2 3.2. Thời gian 2 3.3. Đối tượng nghiên cứu 2 4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2 4.1. Phương pháp thu thập số liệu 2 4.2. Phương pháp phân tích số liệu 2 5. KẾT CẤU LUẬN VĂN 3 PHẦN 2: NỘI DUNG ĐỀ TÀI 4 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN 4 1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TÍN DỤNG NGẮN 4 1.1.1. Khái niệm 4 1.1.2. Các phương thức cho vay ngắn hạn 4 1.1.3. Vai trò của tín dụng ngắn hạn 5 1.1.4. Nguyên tắc và điều kiện của cho vay ngắn hạn 5 1.1.5. Qui trình tín dụng 6 1.2. CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG 8 GVHD: Nguyễn Thị Thanh Thủy vii SVTH: Trần Thị Kim Chi
  9. Phân tích tình hình tín dụng ngắn hạn tại QTDND Phường 3 – TP Trà Vinh 1.2.1. Nhóm chỉ tiêu định lượng 8 1.2.2. Nhóm chỉ tiêu định tính. 11 1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG NGẮN HẠN 11 1.3.1Các nhân tố thuộc về ngân hàng 11 1.3.2. Các nhân tố thuộc về khách hàng 12 1.3.3. Các nhân tố thuộc về môi trường 13 CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÍN DỤNG NGẮN HẠN CỦA QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN PHƯỜNG 3 – TP TRÀ VINH 14 2.1. GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN PHƯỜNG 3 – TP TRÀ VINH 14 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển 14 2.1.2. Chức năng và lĩnh vực hoạt động 14 2.1.3. Cơ cấu tổ chức và chức năng của từng bộ phận 15 2.1.4. Phương hướng hoạt động kinh doanh của QTDND phường 3 16 2.2. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TÍN DỤNG NGẮN HẠN TẠI QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN PHƯỜNG 3 – TP TRÀ VINH 18 2.2.1. Phân tích hoạt động huy động vốn 18 2.2.2. Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn 21 2.3. CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGẮN HẠN 39 2.3.1. Tỷ lệ dư nợ ngắn hạn trên tổng nguồn vốn 40 2.3.2. Tỷ lệ dư nợ ngắn hạn trên tổng vốn huy động 40 2.3.3. Vòng quay vốn tín dụng ngắn hạn 41 2.3.4. Hệ số thu nợ ngắn hạn 42 2.3.5. Tỷ lệ nợ xấu ngắn hạn trên tổng dư nợ ngắn hạn 42 2.3.6. Thời gian thu nợ ngắn hạn bình quân 43 GVHD: Nguyễn Thị Thanh Thủy viii SVTH: Trần Thị Kim Chi
  10. Phân tích tình hình tín dụng ngắn hạn tại QTDND Phường 3 – TP Trà Vinh CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN PHƯỜNG 3 – TP TRÀ VINH 44 3.1. NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGẮN HẠN TẠI QUỸ TÍN DỤNG PHƯỜNG 3 TP TRÀ VINH 44 3.1.1. Thuận lợi 44 3.1.2. Khó khăn 44 3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP LỰA CHỌN ĐỂ NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG NGẮN HẠN CỦA QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN PHƯỜNG 3 45 3.2.1.Giải pháp huy động vốn 45 3.2.2 Giải pháp tín dụng ngắn hạn 46 PHẦN 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 51 3.1. KẾT LUẬN 51 3.2. KIẾN NGHỊ 52 3.2.1 Đối với Ngân Hàng Nhà Nước 52 3.2.2. Đối với chính quyền địa phương 52 3.2.4 Đối với Quỹ Tín Dụng Nhân Dân Phường 3 – TP Trà Vinh 53 3.2.3. Đối với Quỹ Tín Dụng Trung Ương 53 TÀI LIỆU THAM KHẢO 54
  11. Phân tích hiệu quả tín dụng ngắn hạn tại QTDND phường 3 TP Trà Vinh PHẦN 1: MỞ ĐẦU 1. ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển không ngừng của các quốc gia trên thế giới, Việt Nam đang thực hiện quá trình chuyển hóa nền kinh tế theo cơ chế thị trường. Đồng thời thực hiện mục tiêu công nghiệp hóa hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn do Đảng và Nhà nước đề ra, cần phải có sự tài trợ về vốn, hỗ trợ về kỹ thuật, có sự đột phá vững mạnh, đổi mới công nghiệp, đa dạng hóa và nâng cao chất lượng sản phẩm. Vì vậy các cơ sở sản xuất, kinh doanh phải có thêm một số vốn để bổ sung cho nhu cầu đang thiếu hụt. Nhằm để đáp ứng nhu cầu đó Quỹ tín dụng được lập ra để thực hiện việc thu hút tiền gửi và cho vay đối với mọi đối tượng có nhu cầu. Quỹ tín dụng nhân dân phường 3, TP Trà Vinh, tỉnh Trà Vinh đã hoạt động rất hiệu quả và đóng góp rất nhiều đối với sự phát triển của tỉnh nhà. Tuy nhiên, để có thể cạnh tranh với các ngân hàng và quỹ tín dụng khác trên thị trường đòi hỏi đơn vị phải nắm được thực trạng đơn vị nhằm đưa ra những giải pháp đúng đắn và kịp thời. Hoạt động tín dụng ngắn hạn là một trong những hoạt động kinh doanh trọng tâm nhất của Quỹ tín dụng nhân dân phường 3, TP Trà Vinh. Việc thường xuyên tiến hành phân tích tình hình tín dụng ngắn hạn sẽ giúp cho Quỹ tín dụng đánh giá được thực trạng, những nguyên nhân ảnh hưởng đến kết quả hoạt động tín dụng, thấy rõ được những điểm mạnh và điểm yếu của đơn vị. Từ đó, nhà quản trị có thể tìm ra những giải pháp phù hợp và hiệu quả cho hoạt động tín dụng ngắn hạn. Hoạt động tín dụng ngắn hạn ảnh hưởng rất nhiều đến kết quả hoạt động kinh doanh của Quỹ tín dụng, vì thế công việc phân tích tình hình tín dụng ngắn hạn là rất cần thiết. Chính vì vậy, tác giả chọn đề tài “ Phân tích tình hình tín dụng ngắn hạn tại Quỹ tín dụng nhân dân phường 3, TP Trà Vinh” để nghiên cứu nhằm tìm ra những giải pháp tích cực nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng ngắn hạn của Quỹ tín dụng hiện nay và trong thời gian tới. GVHD: Nguyễn Thị Thanh Thủy 1 SVTH: Trần Thị Kim Chi
  12. Phân tích hiệu quả tín dụng ngắn hạn tại QTDND phường 3 TP Trà Vinh 2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 2.1. Mục tiêu chung Phân tích và đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng ngắn hạn của Quỹ tín dụng nhân dân phường 3, TP Trà Vinh; từ đó đưa ra biện pháp phù hợp để nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng ngắn hạn của Quỹ tín dụng hiện nay và trong thời gian tới. 2.2. Mục tiêu cụ thể • Mục tiêu 1: Phân tích tình hình tín dụng ngắn hạn của Quỹ tín dụng. • Mục tiêu 2: Đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng ngắn hạn của Quỹ tín dụng thông qua phân tích các chỉ số đo lường hiệu quả hoạt động tín dụng. • Mục tiêu 3: Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị phù hợp để nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng ngắn hạn của Quỹ tín dụng trong thời gian tới. 3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU 3.1. Không gian Phân tích tình hình tín dụng ngắn hạn được thực hiện với số liệu thu thập tại Quỹ tín dụng nhân dân phường 3, TP Trà Vinh. 3.2. Thời gian Đề tài được nghiên cứu dựa trên tình hình tín dụng ngắn hạn của Quỹ tín dụng nhân dân phường 3, TP Trà Vinh qua ba năm 2008, năm 2009 và năm 2010. 3.3. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động tín dụng ngắn hạn của Quỹ tín dụng nhân dân phường 3, TP Trà Vinh. 4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 4.1. Phương pháp thu thập số liệu Thu thập số liệu thứ cấp trực tiếp từ Quỹ tín dụng nhân dân phường 3, TP Trà Vinh thông qua các báo cáo tài chính như: Bảng kết quả hoạt động kinh doanh, bảng cân đối kế toán, bảng báo cáo tổng kết của Quỹ tín dụng qua các năm 2008 – 2010. 4.2. Phương pháp phân tích số liệu Để đạt được các mục tiêu nghiên cứu, trong đề tài này tác giả sử dụng các phương pháp phân tích số liệu sau: + Phương pháp so sánh: Xem tốc độ tăng trưởng của các chỉ tiêu. GVHD: Nguyễn Thị Thanh Thủy 2 SVTH: Trần Thị Kim Chi
  13. Phân tích hiệu quả tín dụng ngắn hạn tại QTDND phường 3 TP Trà Vinh + Phương pháp tỷ trọng: Xác định phần trăm của từng yếu tố chiếm được trong tổng thể các yếu tố đang xem xét, phân tích. + Phương pháp tỷ số: dùng để đo lường các chỉ tiêu. 5. KẾT CẤU LUẬN VĂN Trừ phần mở đầu và kết luận thì bài luận văn kết cấu có 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận. Chương 2: Phân tích tình hình tín dụng ngắn hạn của Quỹ tín dụng nhân dân phường 3 – TP Trà Vinh. Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng ngắn hạn của Quỹ tín dụng nhân dân phường 3 – TP Trà Vinh. GVHD: Nguyễn Thị Thanh Thủy 3 SVTH: Trần Thị Kim Chi
  14. Phân tích tình hình tín dụng ngắn hạn tại QTDND phường 3 TP Trà Vinh PHẦN 2: NỘI DUNG ĐỀ TÀI CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TÍN DỤNG NGẮN HẠN 1.1 NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TÍN DỤNG NGẮN HẠN 1.1.1. Khái niệm Tín dụng ngắn hạn là việc NHTM sử dụng từ nguồn vốn chủ sở hữu, nguồn vốn huy động, các nguồn vốn khác của mình để cho các chủ thể có nhu cầu vay, NHTM thu hồi vốn gốc và lãi với thời hạn không quá 12 tháng. 1.1.2. Các phương thức cho vay ngắn hạn a. Cho vay bổ sung vốn lưu động Đây là hình thức cho vay của ngân hàng nhằm tài trợ thêm vốn lưu động cho hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng mà nguồn để trả nợ cho ngân hàng chính là thu nhập có được từ việc sử dụng vốn vay. Do vậy, đối với hình thức cho vay này, ngân hàng cần xem xét đến khả năng kinh doanh, tình hình tài chính, hiệu quả sử dụng vốn vay của khách hàng. b. Cho vay tiêu dùng Cho vay tiêu dùng của ngân hàng nhằm tài trợ cho các nhu cầu tiêu dùng của hộ gia đình và cá nhân. Khác với cho vay kinh doanh, ở đây người vay sử dụng tiền vay vào các hoạt động không sinh lời, nguồn trả nợ độc lập so với việc sử dụng tiền vay. Cho vay tiêu dùng có thể phân chia thành nhiều loại như sau: Cho vay thế chấp, cầm cố: Ngân hàng cho khách hàng vay tiền và giữ tài sản của khách hàng để đảm bảo thực hiện các nghĩa vụ của khách hàng trong hợp đồng. Cho vay đảm bảo bằng lương hay thu nhập: Ngân hàng cho khách hàng vay tiền để đáp ứng nhu cầu chi tiêu trên cơ sở thế chấp bằng lương. Nó chủ yếu được áp dụng cho các khách hàng có việc làm ổn định, thu nhập ngoài việc đủ trang trải chi tiêu thường xuyên còn có đủ tích lũy để trả nợ vay (như công chức, viên chức ). Cho vay có bảo đảm bằng tài sản hình thành từ tiền vay: Hình thức này áp dụng chủ yếu với tài sản có giá trị lớn, thời gian sử dụng lâu dài như: cho vay sửa chữa nhà, mua quyền sử dụng đất, GVHD: Nguyễn Thị Thanh Thủy 4 SVTH: Trần Thị Kim Chi
  15. Phân tích tình hình tín dụng ngắn hạn tại QTDND phường 3 TP Trà Vinh 1.1.3. Vai trò của tín dụng ngắn hạn • Đối với nền kinh tế Với tư cách là một trung gian tài chính, nó là kênh chuyển vốn từ những nơi thừa vốn đến những nơi thiếu vốn. • Đối với các doanh nghiệp Tín dụng ngắn hạn là nguồn bổ sung vốn lưu động để bảo đảm hoạt động kinh doanh được liên tục. Tín dụng ngắn hạn tạo áp lực buộc các doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả. • Đối với ngân hàng Hoạt động tín dụng nói chung và tín dụng ngắn hạn nói riêng đã đảm bảo nguồn thu chủ yếu cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Đó là công cụ để tạo nên lợi nhuận và phòng chống rủi ro của ngân hàng. 1.1.4. Nguyên tắc và điều kiện của cho vay ngắn hạn 1.1.4.1. Nguyên tắc của cho vay Vốn vay phải được sử dụng đúng mục đích đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng và có hiệu quả kinh tế. Vốn vay phải được hoàn trả đầy đủ cả vốn gốc và lãi vay theo đúng thời hạn đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng. 1.1.4.2. Điều kiện vay vốn Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự. Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết. Mục đích sử dụng vốn hợp pháp. Có phương án sản xuất kinh doanh, dự án đầu tư khả thi có hiệu quả. Thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định của chính phủ và hướng dẫn của Thống đốc NHNNVN. 1.1.4.3. Đối tượng cho vay Giá trị vật tư, hàng hoá (kể cả thuế GTGT) và các khoản chi phí để thực hiện các phương án sản xuất kinh doanh, phục vụ đời sống Các nhu cầu tài chính hợp lý. Ví dụ: Thuế xuất nhập khẩu để làm thủ tục xuất nhập khẩu, nếu giá trị lô hàng xuất nhập khẩu đó được hình thành bằng vốn vay của ngân hàng. GVHD: Nguyễn Thị Thanh Thủy 5 SVTH: Trần Thị Kim Chi
  16. Phân tích tình hình tín dụng ngắn hạn tại QTDND phường 3 TP Trà Vinh 1.1.4.4. Thời hạn cho vay Thời hạn cho vay được tính từ ngày phát tiền vay đến ngày thu hết nợ. Thời hạn cho vay được xác định căn cứ vào các yếu tố sau: + Chu kỳ sản xuất kinh doanh. + Thời hạn thu hồi vốn của thương vụ hoặc của phương án sản xuất kinh doanh. + Khả năng trả nợ của khách hàng. Nói chung thời hạn cho vay tối đa không quá 12 tháng. 1.1.4.5. Lãi suất cho vay Mức lãi suất cho vay do tổ chức tín dụng và khách hàng thoả thuận phù hợp với quy định của NHNN về lãi suất cho vay tại thời điểm ký kết hợp đồng tín dụng. Tổ chức tín dụng có trách nhiệm công bố công khai các mức lãi suất cho vay cho khách hàng biết. Tuỳ các mức độ quan hệ của ngân hàng và khách hàng mà có các mức độ ưu tiên về lãi suất khác nhau. Nếu khoản vay quá hạn trả nợ thì phải áp dụng lãi suất quá hạn. Lãi suất cho vay được xác định trước khi cho vay dựa trên cơ sở lãi suất cơ bản. Tại Việt Nam lãi suất cho vay ngắn hạn do tổng giám đốc tổ chức tín dụng ấn định trong phạm vi khung lãi suất do NHNN ấn định trong từng thời kỳ. 1.1.5. Qui trình tín dụng Tiếp nhận hồ sơ và thu Phân tích, thẩm định và Phê duyệt và ký hợp thập thông tin về KH lập báo cáo thẩm định đồng tín dụng Thanh lý hợp đồng Thu nợ gốc và lãi Giải ngân và giám sát khoản vay Hình 1.1: QUY TRÌNH TÍN DỤNG Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ và thu thập thông tin về khách hàng Cán bộ tín dụng tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra tính đầy đủ, hợp pháp, hợp lệ, với những nội dung thuộc danh mục hồ sơ pháp lý, danh mục hồ sơ khoản vay, danh mục hồ sơ đảm bảo tiền vay. CBTD kiểm tra xem mục đích vay vốn của phương án dự kiến đầu tư phù hợp với nội dung đăng ký kinh doanh và tính hợp pháp của mục đích vay vốn. GVHD: Nguyễn Thị Thanh Thủy 6 SVTH: Trần Thị Kim Chi
  17. Phân tích tình hình tín dụng ngắn hạn tại QTDND phường 3 TP Trà Vinh Bước 2: Phân tích, thẩm định và lập báo cáo thẩm định CBTD sẽ tìm hiểu và phân tích về khách hàng như tư cách và năng lực pháp lý, năng lực điều hành, năng lực quản lý sản xuất kinh doanh, mô hình tổ chức, bố trí lao động trong doanh nghiệp đánh giá khả năng tài chính, phân tích đánh giá tình hình hoạt động, phân tích tình hình quan hệ với ngân hàng Sau khi có kết quả phân tích, CBTD sẽ lập một báo cáo tóm tắt trình bày những kết quả đã thu thập và phân tích được, trình cấp có thẩm quyền của ngân hàng xem xét quyết định. Bước 3: Phê duyệt và ký hợp đồng tín dụng Sau khi cấp có thẩm quyền của ngân hàng xem xét báo cáo thẩm định và phê duyệt, nếu chấp thuận cho vay, hoặc chấp thuận cho vay có điều kiện kèm theo, CBTD sẽ tiến hành các thủ tục cần thiết theo quy định để các bên liên quan ký kết hợp đồng. Bước 4: Giải ngân và giám sát khoản vay Giải ngân: Trên cơ sở hợp đồng tín dụng và lịch giải ngân đã thỏa thuận với khách hàng, cán bộ tín dụng tiến hành các thủ tục giấy tờ để thực hiện việc giải ngân cho khách hàng. Giám sát khoản vay: là quá trình thực hiện các bước công việc sau khi cho vay, hoặc trả nợ gốc, lãi vay đúng hạn. Đồng thời thực hiện các biện pháp thích hợp nếu người vay không thực hiện đầy đủ, đúng cam kết. Việc kiểm tra, giám sát các khoản vay được tiến hành định kỳ, hoặc đột xuất đối với mọi khoản vay. Bước 5: Thu lãi và nợ gốc Hàng tháng tiến hành thu lãi cho vay theo hợp đồng tín dụng, nếu nợ gốc được trả nhiều kỳ hạn thì đồng thời thu luôn nợ gốc. Đến kỳ hạn cuối cùng của hợp đồng tín dụng, cán bộ tín dụng nhắc nhở khách hàng trả nợ đúng hạn đã ghi trong hợp đồng. Nếu đến hạn, hoặc đã hết hạn cho gia hạn nợ mà khách hàng vẫn không trả được nợ thì cán bộ tín dụng có trách nhiệm thông báo hướng xử lý chuyển nợ quá hạn cho khách hàng biết. Bước 6: Thanh lý hợp đồng Việc thanh lý hợp đồng tín dụng được thực hiện khi các bên đã hoàn thành trách nhiệm và nghĩa vụ của mình. GVHD: Nguyễn Thị Thanh Thủy 7 SVTH: Trần Thị Kim Chi
  18. Phân tích tình hình tín dụng ngắn hạn tại QTDND phường 3 TP Trà Vinh Sau khi hợp đồng tín dụng đã được thanh lý, toàn bộ hồ sơ tín dụng phải được đưa vào lưu trữ theo quy định. 1.2. CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG Hiệu quả hoạt động tín dụng là một chỉ tiêu tổng hợp, nó phản ánh độ thích nghi của Ngân hàng thương mại với sự thay đổi của môi trường bên ngoài, nó thể hiện sức mạnh của một ngân hàng trong quá trình cạnh tranh để tồn tại và phát triển.Chính vì vậy, để đánh giá được ngân hàng đó mạnh hay yếu thì phải đánh giá được hiệu quả hoạt động tín dụng. Việc đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng đối với một ngân hàng là hết sức quan trọng. Bởi hiệu quả hoạt động tín dụng là một trong những nhân tố quyết định kết quả kinh doanh của ngân hàng. Mặt khác, việc đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng cũng giúp cho ngân hàng có những thay đổi hợp lý, điều chỉnh hoạt động để nâng cao khả năng cạnh tranh của mình. Việc nâng cao hiệu quả tín dụng không những làm cho ngân hàng tăng thu nhập mà còn giúp ngân hàng được an toàn. Phương pháp đánh giá hiệu quả tín dụng mang tính khoa học, nó vừa cụ thể vừa trừu tượng nên để đánh giá hiệu quả tín dụng người ta dựa vào 2 hệ thống chỉ tiêu: Chỉ tiêu định lượng và chỉ tiêu định tính. 1.2.1. Nhóm chỉ tiêu định lượng Để thấy được bao quát tình hình hoạt động của ngân hàng, ta tiến hành phân tích vài chỉ tiêu chính: Doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dư nợ, nợ quá hạn dưới nhiều gốc độ khác nhau như căn cứ theo đối tượng, theo thời gian và theo ngành nghề ( lĩnh vực đầu tư). Doanh số cho vay Là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản tín dụng mà ngân hàng cho khách hàng vay trong khoảng thời gian nhất định bao gồm vốn đã thu hồi hay chưa thu hồi lại. Doanh số thu nợ Là tất cả các khoản thu nợ mà ngân hàng đã thu về không phân biệt thời điểm cho vay. Dư nợ Là chỉ tiêu phản ánh doanh số cho vay tại một thời điểm xác định mà ngân hàng chưa thu hồi lại. GVHD: Nguyễn Thị Thanh Thủy 8 SVTH: Trần Thị Kim Chi
  19. Phân tích tình hình tín dụng ngắn hạn tại QTDND phường 3 TP Trà Vinh Nợ xấu Là khoản tín dụng bao gồm cả gốc lẫn lãi, hoặc gốc hoặc lãi không thu được khi đến hạn. Chỉ tiêu nợ xấu cho thấy một số nhận xét về chất lượng đầu tư tín dụng của ngân hàng. 1.2.1.1. Dư nợ ngắn hạn/ tổng nguồn vốn Phân tích cơ cấu cho vay trong tổng nguồn vốn là việc xem xét đánh giá tỷ trọng cho vay đã phù hợp với khả năng đáp ứng của bản thân ngân hàng cũng như đòi hỏi về vốn của nền kinh tế chưa. Trên cơ sở đó, các ngân hàng thương mại có thể biết được khả năng mở rộng tín dụng của mình. Từ đó, có thể quyết định quy mô, tỷ trọng đầu tư vào các lĩnh vực một cách hợp lý để vừa đảm bảo an toàn vốn cho vay, vừa có thể thu lại lợi nhuận cao nhất có thể. . Dư nợ ngắn hạn Tỷ lệ dư nợ ngắn hạn/ Tổng = x 100 nguồn vốn Tổng nguồn vốn Tỷ lệ này đánh giá mức độ tập trung nguồn vốn của ngân hàng vào hoạt động tín dụng. Tỷ lệ này càng cao thì cho thấy ngân hàng tập trung vốn tốt cho hoạt động tín dụng. 1.2.1.2. Dư nợ ngắn hạn/ Vốn huy động Dư nợ ngắn hạn Tỷ lệ dư nợ ngắn hạn/ Vốn = x 100 huy động Tổng vốn huy động Chỉ tiêu này giúp các nhà phân tích so sánh khả năng cho vay ngắn hạn của ngân hàng với khả năng huy động vốn, đồng thời xác định hiệu quả của một trăm đồng vốn huy động. Thông thường theo cách nhìn của nhiều người, chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ ngân hàng sử dụng nhiều vốn huy động và hoạt động của ngân hàng sẽ hiệu quả hơn, điều này sẽ không đúng. Vậy tỷ lệ này lớn tốt hay nhỏ tốt? Chúng ta chưa thể khẳng định được, bởi nếu tiền gửi ít hơn tiền cho vay thì ngân hàng phải tìm kiếm nguồn vốn có chi phí cao hơn, còn nếu tiền gửi nhiều hơn tiền cho vay thì ngân hàng sẽ rơi vào tình trạng thừa vốn. Do đó, chỉ tiêu này chỉ mang tính tương đối giúp chúng ta so sánh khả năng cho vay và huy động vốn của một ngân hàng. 1.2.1.3. Vòng quay vốn tín dụng Doanh số thu nợ Vòng quay vốn tín dụng = (lần) Dư nợ bình quân GVHD: Nguyễn Thị Thanh Thủy 9 SVTH: Trần Thị Kim Chi
  20. Phân tích tình hình tín dụng ngắn hạn tại QTDND phường 3 TP Trà Vinh Tỷ lệ này càng cao chứng tỏ vòng quay vốn tín dụng ngân hàng càng nhanh, điều này cũng chứng tỏ việc thu hồi nợ nhanh hay đúng hạn. Do đó tỷ lệ này càng cao chứng tỏ chất lượng tín dụng của ngân hàng càng tốt. Mặc khác vòng quay tín dụng nhanh chứng tỏ tốc độ luân chuyển tiền tệ trong nền kinh tế nhanh, ngân hàng đã tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất và lưu thông hàng hóa. Với một lượng nhất định nhưng do tốc độ chu chuyển vốn tín dụng nhanh nên ngân hàng có thể đáp ứng nhu cầu vốn tín dụng của khách hàng trong phát triển kinh doanh. 1.2.1.4. Hệ số thu nợ Doanh số thu nợ Hệ số thu nợ = x 100 Doanh số cho vay Chỉ số này phản ánh kết quả thu hồi nợ của ngân hàng cũng như khả năng trả nợ vay của khách hàng. Hệ số thu nợ cho biết số tiền ngân hàng sẽ thu được trong thời kỳ nhất định từ một đồng doanh số cho vay. Ngân hàng có hệ số thu nợ gần bằng 100% tức là công tác thu hồi nợ của ngân hàng khá chất lượng. 1.2.1.5. Nợ xấu/ Dư nợ Nợ xấu Tỷ lệ nợ xấu/ Dư nợ = x 100 Dư nợ Xét về mặt bản chất, tín dụng là sự hoàn trả, do đó tính an toàn là yếu tố quan trọng bậc nhất để cấu thành chất lượng tín dụng. Khi một khoản vay không được trả đúng hạn như đã cam kết, mà không có lý do chính đáng thì nó sẽ bị chuyển sang nợ quá hạn với lãi suất cao hơn lãi suất bình thường. Trên thực tế, phần lớn các khoản nợ quá hạn là các khoản nợ có vấn đề, có khả năng mất vốn. Như vậy, tỷ lệ nợ quá hạn càng cao thì ngân hàng thương mại càng gặp khó khăn trong kinh doanh vì sẽ có nguy cơ mất vốn, mất khả năng thanh toán và giảm lợi nhuận, tức là tỷ lệ nợ quá hạn càng cao, chất lượng tín dụng càng thấp. Tỷ lệ này được tính theo nợ xấu trên tổng dư nợ, theo quy định của NHNN thì mức an toàn cho phép là 3%. 1.2.1.6. Thời gian thu nợ bình quân Dư nợ bình quân Thời gian thu nợ bình quân = x 360 ngày Doanh số thu nợ Đây là chỉ tiêu phản ánh tốc độ thu hồi nợ nhanh hay chậm về mặt thời gian. Chỉ tiêu này càng nhỏ thì khả năng thu hồi nợ của ngân hàng càng cao, tốc độ luân chuyển vốn của ngân hàng càng nhanh và ngược lại. GVHD: Nguyễn Thị Thanh Thủy 10 SVTH: Trần Thị Kim Chi
  21. Phân tích tình hình tín dụng ngắn hạn tại QTDND phường 3 TP Trà Vinh 1.2.2. Nhóm chỉ tiêu định tính Trong quá trình đánh giá chất lượng tín dụng ngoài những chỉ tiêu có thể lượng hoá được thì còn có rất nhiều yếu tố mà không thể lượng hoá được. Các chỉ tiêu định tính được thể hiện qua quy chế, chế độ, thể lệ tín dụng, qua độ thoả mãn của khách hàng đối với sản phẩm của ngân hàng, độ tín nhiệm của khách hàng đối với ngân hàng. 1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG NGẮN HẠN NHTM là một chủ thể trong nền kinh tế và có quan hệ mật thiết với sự phát triển của nền kinh tế. NHTM có quan hệ rất rộng với nền kinh tế, do đó để đánh giá chất lượng tín dụng của ngân hàng thì chúng ta phải hiểu biết về những nhân tố tác động đến nó. 1.3.1. Các nhân tố thuộc về ngân hàng Khả năng thẩm định: Thẩm định cho vay là khâu quan trong hoạt động tín dụng và ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng tín dụng. Thẩm định là khâu đánh giá, dự đoán, thẩm tra về độ chính xác, an toàn và hiệu quả của một hợp đồng tín dụng. Mặc dù không chính xác tuyệt đối nhưng làm tốt khâu này sẽ tạo tiền đề cho việc thu hồi cả vốn và lãi đầy đủ khi khoản vay đến hạn thanh toán. Trong quá trình thẩm định yêu cầu phải có trình độ chuyên môn và sự phán đoán linh hoạt, tuy nhiên phải tuân thủ nghiêm ngặt về hồ sơ và an toàn thông tin. Đặc biệt đối với những khoản vay ngắn hạn, do tính đặc thù của hoạt động này là cho vay thường xuyên nhằm đáp ứng kịp thời vốn lưu động cho các doanh nghiệp. Do đó thẩm định phải nhanh chóng kịp thời nhưng phải chính xác nhằm bảo đảm an toàn cho đồng vốn bỏ ra. Chất lượng cán bộ tín dụng: Để đảm bảo chất lượng tín dụng được nâng cao thì đòi hỏi nhiều yếu tố, trong đó con người là nhân tố trung tâm, là yếu tố quyết định sự thành bại trong quản lý vốn, tài sản của ngân hàng. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thì hoạt động của ngân hàng cũng càng ngày càng tinh vi và phức tạp đòi hỏi cán bộ ngân hàng có đủ phẩm chất đạo đức, trình độ chuyên môn để lĩnh hội và ứng dụng khoa học tiên tiến. Trình độ cán bộ quản lý điều hành và cán bộ tín dụng có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng tín dụng. Khách hàng của ngân hàng rất đa dạng do đó trình độ cán bộ tín dụng phải cao và hiểu biết phong phú để đánh giá GVHD: Nguyễn Thị Thanh Thủy 11 SVTH: Trần Thị Kim Chi
  22. Phân tích tình hình tín dụng ngắn hạn tại QTDND phường 3 TP Trà Vinh được một khoản cho vay. Vấn đề thông tin tín dụng: Trong nền kinh tế mở thì thông tin là một yếu tố rất quan trọng, là một kho tàng quý báu cho những ai biết cập nhật và sử dụng hiệu quả thông tin. NHTM hoạt động trong một lĩnh vực rất nhạy cảm đối với nền kinh tế và đầy tính rủi ro do đó thông tin càng cực kỳ quan trọng. Đối với nghiệp vụ tín dụng, ngân hàng thường không đủ về thông tin về lợi tức tiềm ẩn và rủi ro kèm theo với dự án mà người vay định tiến hành. Việc thiếu thông tin tạo ra sự lựa chọn đối nghịch, đó là hiện tượng người vay tạo ra một kết cục không mong muốn – rủi ro không trả được nợ. Do vậy, nắm bắt không đầy đủ chính xác về thông tin sẽ ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng. Kiểm soát nội bộ: là kiểm soát các quy chế, thể lệ cho vay và các nguyên tắc cho vay nếu cán bộ ngân hàng không nắm vững sẽ gây nên tổn thất, ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng. Do đó, công tác kiểm soát nội bộ giúp cho cán bộ điều hành công việc theo đúng cơ chế, đúng pháp luật. Mặt khác nắm được sai sót, lệch lạc trong hoạt động tín dụng có biện pháp khắc phục kịp thời. 1.3.2. Các nhân tố thuộc về khách hàng Khách hàng là người trực tiếp sử dụng khoản vay từ ngân hàng có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng tín dụng của ngân hàng. Việc có nhiều khách hàng đủ điều kiện vay, sử dụng vốn vay hợp lý, hiệu quả, thanh toán nợ và lãi đúng hạn sẽ làm cho chất lượng tín dụng được nâng cao. Những yếu tố từ ngân hàng ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng, đó là : Năng lực, kinh nghiệm quản lý kinh doanh của khách hàng: Trong sản xuất kinh doanh phải có mọi phương án và tính đến mọi yếu tố có liên quan như vật liệu được cung cấp từ đâu, điều kiện giao thông vận tải có thuận lợi không, cơ sở hạ tầng như thế nào, hàng làm ra có tiêu thụ và cạnh tranh được không Những điều đó cán bộ kinh doanh không hiểu biết sẽ dẫn tới làm ăn thua lỗ. Như vậy khi năng lực quản lý kinh doanh bị hạn chế thì các phương án sản xuất kinh doanh là không phù hợp với thực tế, do đó khả năng trả nợ của khách hàng kém ảnh hưởng xấu tới chất lượng tín dụng. Khả năng điều kiện hiện tại của các khách hàng: Hiện nay nhiều khách hàng thiếu các điều kiện cần và đủ để thực hiện các nguyên tắc và quy định cho vay thế chấp của ngân hàng. Theo pháp lệnh thì khi khách hàng vay vốn phải có tài sản thế GVHD: Nguyễn Thị Thanh Thủy 12 SVTH: Trần Thị Kim Chi
  23. Phân tích tình hình tín dụng ngắn hạn tại QTDND phường 3 TP Trà Vinh chấp, cầm cố, bảo lãnh và thực hiện đúng chế độ hạch toán kế toán. Tuy nhiên xem xét từ khía cạnh trả nợ của khách hàng thì hiệu quả sản xuất kinh doanh của khách hàng mới là quan trọng. Khả năng trả nợ của khách hàng ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng, đặc biệt là tín dụng ngắn hạn. Bởi vì đặc trưng của tín dụng ngắn hạn là thời gian cho vay ngắn nên việc xác định khả năng trả nợ của khách hàng là rất quan trọng. Do đó, để đảm bảo chất lượng tín dụng, ngân hàng chỉ bỏ vốn vào những dự án khả thi, phù hợp với tình hình tài chính, điều kiện thực tế của khách hàng để có thể thu được lợi nhuận. Đạo đức của người vay: Các ngân hàng sẽ quyết định cho vay sau khi đã phân tích cẩn thận yếu tố liên quan đến tính chân thật của người vay trong việc trả nợ. Tuy nhiên tính chân thật và khả năng chi trả của người vay có thể thay đổi sau khi món cho vay đã được thực hiện. Rủi ro đạo đức xảy ra khi khách hàng sử dụng món vay vào mục đích khác nhiều rủi ro hơn. Điều này ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng. 1.3.3. Các nhân tố thuộc về môi trường. Hoạt động tín dụng của ngân hàng luôn có quan hệ mật thiết với nền kinh tế. Từng giai đoạn và biến cố kinh tế đều có những tác động đến hoạt động ngân hàng. Lạm phát, suy thoái hay tăng trưởng kinh tế, thuế đều ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng. Nền kinh tế nước ta đang trong giai đoạn đổi mới và đạt được nhiều kết quả khích lệ. Tuy nhiên còn một số những khó khăn khi khách hàng chuyển hướng và điều chỉnh phương án sản xuất kinh doanh không theo kịp hoặc không phù hợp với sự thay đổi của chính sách, cơ chế vĩ mô. GVHD: Nguyễn Thị Thanh Thủy 13 SVTH: Trần Thị Kim Chi
  24. Phân tích tình hình tín dụng ngắn hạn tại QTDND phường 3 TP Trà Vinh CHƯƠNG 2 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÍN DỤNG NGẮN HẠN CỦA QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN PHƯỜNG 3 – TP TRÀ VINH 2.1. GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN PHƯỜNG 3 – TP TRÀ VINH 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Quỹ tín dụng nhân dân (QTDND) phường 3 thành lập và đi vào hoạt động ngày 29/09/1995, thí điểm theo Quyết định 390/TTG ngày 27/07/1993 của Thủ tướng chính phủ và đã chuyển đổi hoạt động theo luật hợp tác xã, theo giấy chứng nhận kinh doanh số 04/UBTX ngày 23/04/1998 do UBND thị xã Trà Vinh cấp. Theo giấy phép hoạt động số 01/NHGP ngày 20/09/1995 do chi nhánh NHNN tỉnh Trà Vinh cấp Quyết định số 377/NHTV ngày 17/12/2002 về việc quy định địa bàn hoạt động của QTDND phường 3 là phường 1, 2, 3, 4, 5, 6 thành phố Trà Vinh. Tên đầy đủ: Quỹ tín dụng nhân dân phường 3, TP Trà Vinh, tỉnh Trà Vinh. Địa chỉ: số 04, Phạm Hồng Thái, khóm 3, phường 3, TP Trà Vinh, tỉnh Trà Vinh. Điện thoại: 0743.856.576 – 0742.210.576 Số đăng ký kinh doanh: 58.07.000003.HTX Qua thời gian thực hiện chỉ thị 57 của Bộ Chính Trị, quyết định 135 của Thủ Tướng Chính Phủ, Chỉ thị 01 của UBNDT và kế hoạch 168, 116 của chi nhánh NHNN tỉnh Trà Vinh được UBNDT phê duyệt. Nhìn chung qua thời gian cũng cố chấn chỉnh QTDND phường 3 cơ bản hoạt động ổn định và phát triển hàng năm. 2.1.2. Chức năng và lĩnh vực hoạt động Nhằm đáp ứng nhu cầu gửi tiết kiệm và nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh, mua máy móc thiết bị phục vụ cho sản xuất, mua sắm các thiết bị gia dụng để phục vụ cho sinh hoạt. Vì thế, Quỹ tín dụng nhân dân phường 3 tiến hành huy động nguồn vốn nhàn rỗi trong đại bộ phận người dân và cho các tổ chức cá nhân có nhu cầu vay lại. Đồng thời nếu lượng tiền gửi cao hơn tiền vay thì Quỹ tín dụng sẽ gửi lượng tiền thừa vào Quỹ tín dụng Trung Ương hoặc các ngân hàng thương mại để hưởng lãi suất. GVHD: Nguyễn Thị Thanh Thủy 14 SVTH: Trần Thị Kim Chi
  25. Phân tích tình hình tín dụng ngắn hạn tại QTDND phường 3 TP Trà Vinh 2.1.3. Cơ cấu tổ chức và chức năng của từng bộ phận ĐẠI HỘI THÀNH VIÊN Hội Đồng Quản Trị Ban Kiểm Soát Ban Điều Hành Bộ Phận Tín Dụng Bộ Phận Kho Quỹ Bộ Phận Kế Toán Hình 2.1: CƠ CẤU TỔ CHỨC QUẢN LÝ CỦA QTDND PHƯỜNG 3 – TP TRÀ VINH • Hội đồng quản trị (HĐQT): có 3 thành viên, trong đó chủ tịch hội đồng quản trị làm việc thường trực tại QTD. Hàng tháng HĐQT tổ chức họp định kỳ, có sự tham gia của ban điều hành và ban kiểm soát để cùng nhau góp ý kiến và ban hành nghị quyết trong từng tháng. Hàng quý, có họp sơ kết ban hành nghị quyết cần thiết. Bên cạnh đó, kịp thời ban hành các quy định, quy chế theo sự hướng dẫn của cấp trên để áp dụng chung cho đơn vị. Giữ báo cáo đến các thành viên góp vốn thường xuyên từ 20 triệu đồng trở lên để tham gia giám sát hoạt động của Quỹ tín dụng. Kiểm tra, giám sát ban điều hành việc thực hiện làm việc liên tục từ 7 giờ đến 17 giờ (không nghỉ buổi trưa từ 11 giờ đến 13 giờ); thực hiện nghiêm giờ giấc làm việc và chấm điểm thi đua. Tham dự các cuộc họp của ban kiểm soát, ban điều hành để kịp thời chấn chỉnh các mặt thiếu sót, đưa đơn vị đi vào hoạt động ngày càng hoàn thiện hơn. • Ban kiểm soát: có 3 thành viên, 1 kiểm soát trưởng và 2 kiểm soát viên làm việc chuyên trách. Kiểm tra, giám sát việc chấp hành quy trình nghiệp vụ kinh doanh theo quy định của NHNN. Giám sát việc chấp hành về đảm bảo an toàn trong hoạt động tiền tệ, tín dụng và dịch vụ của QTD. Kiểm tra độ chính xác của báo cáo cân đối kế toán. Giải quyết đơn thư, khiếu tố liên quan đến hoạt động của QTD. • Ban điều hành: gồm có 8 thành viên với các chức danh như: giám đốc, phó giám đốc, kế toán trưởng, 2 kế toán viên, trưởng kho quỹ và 2 cán bộ tín dụng. GVHD: Nguyễn Thị Thanh Thủy 15 SVTH: Trần Thị Kim Chi
  26. Phân tích tình hình tín dụng ngắn hạn tại QTDND phường 3 TP Trà Vinh • Giám đốc: trực tiếp điều hành mọi hoạt động của đơn vị theo chức năng, nhiệm vụ và phạm vi hoạt động của đơn vị. Phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng cán bộ và nhận thông tin phản hồi từ các cán bộ. Có quyền quyết định chính thức một khoản vay, quyết định tổ chức, bổ nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, hay nâng lương cán bộ nhân viên trong đơn vị. • Kế toán trưởng: Phân công nhân viên thực hiện các thủ tục thanh toán, phát vay cho khách hàng theo lệnh của Giám đốc hoặc người ủy quyền. Quản lý hồ sơ của khách hàng, hạch toán các nghiệp vụ cho vay, thu nợ, thu lãi, trả tiền lãi vay, tiền gởi, chuyển nợ quá hạn, thu thập các thông tin trong ngày, giao chỉ tiêu tài chính quyết toán. Hậu kiểm tra các chứng từ thanh toán tham mưu cho Giám đốc về chế độ tài chính kế toán. Trích lập và quản lý sử dụng các quỹ, thực hiện nộp thuế. • Trưởng kho quỹ: có trách nhiệm kiểm tra, kiểm soát tiền mặt, ngân phiếu trong kho hàng ngày. Trực tiếp thu ngân và giải ngân khi có phát sinh trong ngày. Cuối mỗi ngày khóa sổ ngân quỹ, kết hợp với kế toán theo dõi nghiệp vụ ngân quỹ phát sinh mỗi ngày để điều chỉnh kịp thời khi có sai sót. • Cán bộ tín dụng: thiết lập duy trì và mở rộng các mối quan hệ với khách hàng, tiếp thị các sản phẩm, dịch vụ của QTD, trực tiếp nhận các thông tin phản hồi từ khách hàng. Nhận hồ sơ, kiểm tra tính đầy đủ và hợp pháp của hồ sơ. Phân tích doanh nghiệp, khách hàng vay theo quy trình nghiệp vụ, đánh giá tài sản đảm bảo nợ vay, tổng hợp các ý kiến tham gia của các đơn vị chức năng có liên quan. Quản lý hậu giải ngân, giám sát liên tục khách hàng vay về tình hình sử dụng vốn vay. Thực hiện cho vay, đôn đốc khách hàng, trả gốc và lãi đúng hẹn. Thẩm định các dự án cho vay, lập báo cáo tín dụng theo quy định, thực hiện các nhiệm vụ khác được Giám đốc phân công. Theo dõi tình hình nguồn vốn và sử dụng vốn, nhu cầu vốn cần thiết để phục vụ tín dụng. Từ đó, trình lên Giám đốc để có kế hoạch cụ thể. 2.1.4. Phương hướng hoạt động kinh doanh của QTDND phường 3 a. Về vốn tự có HĐQT luôn xác định vốn tự có là nguồn nội lực để QTD có thể đạt được mục tiêu “phát triển an toàn – bền vững’’, do đó cần tập trung thực hiện như sau: + Vốn điều lệ: Xây dựng chiến lược phát triển thành viên góp vốn, tiếp tục phát triển thành viên mới và vận động tăng vốn điều lệ hàng năm trên 5%. Luôn đảm bảo mức an toàn tối thiểu trong hoạt động theo quy định của NHNN. Trong số GVHD: Nguyễn Thị Thanh Thủy 16 SVTH: Trần Thị Kim Chi
  27. Phân tích tình hình tín dụng ngắn hạn tại QTDND phường 3 TP Trà Vinh vốn điều lệ được vận động là cán bộ QTD góp 30%, thành viên góp vốn củ chiếm 50% và thành viên mới chiếm 20%. + Tích lũy các quỹ để lại: Hàng năm phấn đấu lợi nhuận đạt và vượt kế hoạch, qua đó phân chia các quỹ đúng quy định trên cơ sở tích lũy càng nhiều càng tốt. b. Công tác huy động vốn Bằng nhiều phương thức thích hợp để huy động vốn: tuyên truyền phổ biến mức lãi suất, đa dạng hóa các hình thức huy động. Kịp thời điều chỉnh mức lãi suất cho phù hợp theo sự biến động của thị trường. Tham gia quỹ an toàn trong hệ thống QTD và đóng đầy đủ phí bảo hiểm tiền gửi đúng quy định. Làm tốt chiến lược khách hàng và xây dựng tốt thái độ phục vụ của cán bộ nhân viên QTD “vì sự hài lòng của khách hàng“. Thực hiện tốt phương châm gửi vào thuận tiện, lấy ra dễ dàng, phục vụ tận nhà khi khách hàng có nhu cầu và chủ động tiếp cận khách hàng mới. Kịp thời tranh thủ nguồn vốn tài trợ của QTD trung ương, các tổ chức tín dụng khác với mức lãi suất hợp lý, để bổ sung và dung hòa các nguồn vốn đủ đầu tư cho các thành viên khi có nhu cầu. c. Công tác tín dụng Chỉ đạo Ban điều hành có kế hoạch tăng dư nợ từng bước, phù hợp với khả năng quản lý và luôn nâng cao chất lượng tín dụng. Tăng cường công tác kiểm tra sử dụng vốn vay và đầu tư đúng mục đích sử dụng. Làm tốt chiến lược phát triển khách hàng mới trong cho vay. Tiếp tục thực hiện hợp đồng tín dụng có thỏa thuận điều chỉnh lãi suất, nhằm hạn chế rủi ro. Trong phân bổ nguồn vốn luôn đảm bảo đủ nguồn vốn phục vụ thành viên khi có nhu cầu. Ưu tiên cho những thành viên đủ uy tín, có khả năng trả nợ và thực hiện tốt các nghĩa vụ trong quan hệ vay vốn. Chỉ đạo tổ quản lý tín dụng bám sát địa bàn thu lãi nợ, nợ đến hạn, nợ quá hạn, nợ ngoại bảng đạt kế hoạch. Phấn đấu hàng năm hạn chế nợ quá hạn < 3% / tổng dư nợ và thu đạt 10% nợ ngoại bảng hiện có. d. Công tác tổ chức nhân sự + Tổ chức bộ máy: Hội đồng quản trị: 03 người; Ban kiểm soát: 03 người; Ban điều hành: 07 người. Chủ tịch HĐQT làm việc thường trực tại QTD, kiểm soát trưởng và 02 kiểm soát viên làm việc chuyên trách. Luôn ổn định 11 biên chế làm GVHD: Nguyễn Thị Thanh Thủy 17 SVTH: Trần Thị Kim Chi
  28. Phân tích tình hình tín dụng ngắn hạn tại QTDND phường 3 TP Trà Vinh việc trực tiếp để nâng thu nhập cho người lao động và đến cuối nhiệm kỳ đạt 12 biên chế. + Trình độ nghiệp vụ: Vận động cán bộ nhân viên thường xuyên học tập, nâng cao trình độ về mọi mặt và đưa công nghệ thông tin trong lĩnh vực công tác nhằm phục vụ khách hàng ngày càng tốt hơn. Ngoài ra đưa cán bộ đi tập huấn nghiệp vụ khi có thư chiêu sinh. Phấn đấu cán bộ có trình độ chuyên môn nghiệp vụ trung cấp trở lên trên 80%. + Chế độ tiền lương và thù lao công vụ: Ban hành định mức tiền lương, thù lao công vụ và các chế độ khác theo đúng quy định của Bộ tài chính. Căn cứ kết quả kinh doanh đem lại để trình Đại hội thành viên quyết định hàng năm cho phù hợp, trên cơ sở hài hòa ba lợi ích (tích lũy các quỹ cho QTD; chia lãi cho thành viên góp vốn hợp lý; thụ hưởng của người lao động phù hợp với sự đóng góp), từ đó khuyến khích cho được người lao động tăng cường độ làm việc để đem lại hiệu quả cho QTD, cũng như cho cá nhân. 2.2. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TÍN DỤNG NGẮN HẠN TẠI QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN PHƯỜNG 3 – TP TRÀ VINH 2.2.1. Phân tích hoạt động huy động vốn Bảng 2.1: TÌNH HÌNH NGUỒN VỐN 20082010 Đơn vị tính: Triệu đồng Chênh lệch Chỉ tiêu 2008 2009 2010 2009/2008 2010/2009 Số tiền % Số tiền % 1. Vốn huy động 16.757 17.374 22.037 617 3,68 4.663 26,84 Tiền gửi tiết kiệm không kỳ 107 115 168 8 7,48 53 46,09 hạn Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn 16.650 17.259 21.869 609 3,66 4.610 26,71 2.Vốn điều lệ 601 922 981 321 53,41 59 6,40 3. Các loại quỹ 498 563 639 65 13,05 76 13,50 4. Vốn vay các TCTD 0 4.280 3.110 4.280 0,00 1.170 27,34 5. Vốn khác 352 540 914 188 53,41 374 69,26 Tổng 18.208 23.679 27.681 5.471 30,05 4.002 16,90 (Nguồn: Quỹ tín dụng nhân dân phường 3 TP Trà Vinh ) Trong quá trình hoạt động kinh doanh của quỹ tín dụng thì vốn đóng vai trò rất quan trọng, bởi vì nó quyết định đến khả năng hoạt động cũng như hiệu quả hoạt động kinh doanh của Quỹ tín dụng. Nhìn chung, thông qua bảng số liệu (bảng 2.1) GVHD: Nguyễn Thị Thanh Thủy 18 SVTH: Trần Thị Kim Chi
  29. Phân tích tình hình tín dụng ngắn hạn tại QTDND phường 3 TP Trà Vinh thì tình hình về nguồn vốn kinh doanh của Quỹ tín dụng có xu hướng tăng. Cụ thể nguồn vốn của Quỹ tín dụng năm 2009 đạt 23.679 triệu đồng tăng 5.471 triệu đồng (tăng 30,05%) so với năm 2008. Tổng nguồn vốn năm 2010 tiếp tục tăng lên đến 27.681 triệu đồng tăng 4.002 triệu đồng (tăng 16,90%) so với năm 2009. 2.2.1.1. Vốn huy động Quỹ tín dụng đã đẩy mạnh công tác huy động vốn nhàn rỗi tại chỗ với các hình thức và mức lãi suất phù hợp với yêu cầu của khách hàng và nhiệm vụ kinh doanh của đơn vị. Mở rộng mạng lưới tuyên truyền, phổ biến hướng dẫn khách hàng mới làm quen với các sản phẩm tiền gởi, đặc biệt thực hiện “văn hóa giao dịch” nhằm đổi mới phong cách phục vụ, tranh thủ thiện cảm của khách hàng. Kết quả của sự nổ lực không ngừng đó là nguồn vốn huy động của Quỹ tín dụng qua 3 năm tăng liên tục. Vốn huy động năm 2009 đạt 17.374 triệu đồng tăng 617 triệu đồng (tăng 3,68%) so với năm 2008. Đáng chú ý, năm 2010 vốn huy động tăng lên đến 22.037 triệu đồng tăng 4.663 triệu đồng (tăng 26,84%) so với năm 2009. 25.000 21.869 20.000 16.650 17.259 Tiền gửi tiết kiệm có kỳ 15.000 hạn Tiền gửi tiết kiệm không 10.000 kỳ hạn 5.000 107 115 168 0 2008 2009 2010 Hình 2.2: TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN 2008 – 2010 a. Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn: Năm 2010 tiền gửi tiết kiệm đạt 168 triệu đồng tăng 53 triệu đồng (tăng 46,09%) so với tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn năm 2009 và tăng 61 triệu đồng (tăng 57,01%) so với tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn năm 2008. Tuy loại tiền gửi này liên tục tăng trong 3 năm qua nhưng loại tiền gửi này chiếm tỷ trọng không cao trong tổng nguồn vốn. Nguyên nhân là do lãi suất của loại tiền gửi này rất thấp, người dân chỉ gửi tiền vào với mục đích thuận tiện khi thanh toán vì có thể rút tiền ra dễ dàng bất cứ khi nào họ cần. GVHD: Nguyễn Thị Thanh Thủy 19 SVTH: Trần Thị Kim Chi
  30. Phân tích tình hình tín dụng ngắn hạn tại QTDND phường 3 TP Trà Vinh b. Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: Đây loại tiền gửi thu hút được khách hàng vì nó có mức lãi suất cao, thời hạn gửi tiền của Quỹ tín dụng quy định cũng rất đa dạng đáp ứng được hầu hết nhu cầu gửi tiền của các khách hàng. Qua 3 năm tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn luôn chiếm tỷ trọng cao trên tổng nguồn vốn huy động (trên 99%) và liên tục tăng. Năm 2009 tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn của Quỹ đạt 17.259 triệu đồng, tăng 609 triệu đồng (tăng 3,66%) so với năm 2008. Năm 2010 Quỹ tín dụng đã thu hút loại tiền gửi này lên đến 21.869 triệu đồng tăng 4.610 triệu đồng (tăng 26,71%) so với năm 2009. Nguyên nhân là do người dân làm ăn hiệu quả có thu nhập cao, họ gởi tiền vào mục đích là tiết kiệm một số tiền đề phòng bất trắc xảy ra và hưởng lãi suất. Tóm lại, tình hình huy động vốn của Quỹ tín dụng qua ba năm 2008, 2009 và 2010 có bước tăng đáng kể, đặc biệt là năm 2010 tăng 4.663 triệu đồng so với năm 2009. Qua đây ta thấy được sự nổ lực rất lớn của Quỹ tín dụng trong việc huy động vốn. 2.2.1.2. Vốn điều lệ Quỹ tín dụng không ngừng xây dựng chiến lược phát triển thêm thành viên mới. Nhờ vậy mà thời gian vừa qua vốn điều lệ liên tục tăng cụ thể: năm 2009 vốn điều lệ của Quỹ tín dụng đạt 922 triệu đồng tăng 321 triệu đồng (tăng 53,41%) so với vốn điều lệ của Quỹ tín dụng năm 2008. Đến năm 2010 vốn điều lệ là 981 triệu đồng, tăng thêm 59 triệu đồng (tăng 6,40%) so với vốn điều lệ năm 2009. 2.2.1.3. Các loại quỹ Năm 2008 vốn từ các quỹ là 498 triệu đồng, năm 2009 vốn các quỹ tăng thêm 65 triệu đồng (tăng 13,05%); đến năm 2010 vốn từ các quỹ đạt 639 triệu đồng tăng 141 triệu đồng (tăng 28,31%) so với vốn các quỹ năm 2008. Nguyên nhân là do Quỹ tín dụng phấn đấu hàng năm tăng lợi nhuận đạt và vượt kế hoạch, qua đó phân chia các quỹ đúng quy định trên cơ sở tích lũy càng nhiều càng tốt. 2.2.1.4. Vốn vay các TCTD Năm 2008 Quỹ tín dụng không vay từ các tổ chức tín dụng nhưng đến năm 2009 vốn vay các TCTD là 4.280 triệu đồng. Qua năm 2010 vốn vay các TCTD là 3.110 triệu đồng, giảm 1.170 triệu đồng (giảm 27,34%) so với năm 2009. Sở dĩ năm 2009 vốn vay các TCTD tăng đột biến là do năm 2009 chính phủ thực hiện chính sách kích cầu áp dụng mức lãi suất cho vay thấp để khuyến khích người dân sản GVHD: Nguyễn Thị Thanh Thủy 20 SVTH: Trần Thị Kim Chi
  31. Phân tích tình hình tín dụng ngắn hạn tại QTDND phường 3 TP Trà Vinh suất nên nhu cầu vốn vay tăng cao; nguồn vốn của Quỹ tín dụng không đáp ứng đủ nhu cầu nên phải vay thêm từ các TCTD. 2.2.1.5. Vốn khác Nguồn vốn khác của Quỹ tín dụng luôn chiếm tỷ trọng không đáng kể trong tổng nguồn vốn. Tuy nhiên, sự gia tăng nguồn vốn này cũng ít nhiều góp phần giúp ổn định nguồn vốn của Quỹ tín dụng. Vốn khác năm 2010 đạt 914 triệu đồng tăng 374 triệu đồng (tăng 69,26%) so với vốn khác năm 2009 và tăng đến 562 triệu đồng (tăng 159,65%) so với vốn khác năm 2008. 2.2.2. Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn Nguồn vốn huy động được Quỹ tín dụng cho vay ra nền kinh tế . Từ việc sinh lợi này Quỹ tín dụng sẽ trả lãi suất cho vốn vay, thanh toán chi phí hoạt động và phần còn lại là lợi nhuận của Quỹ tín dụng. Hoạt động kinh doanh chính của Quỹ tín dụng là tín dụng ngắn hạn, vì vậy cho vay ngắn hạn có hiệu quả hay không sẽ ảnh hưởng rất nhiều đến sự tồn tại của đơn vị. 2.2.2.1. Doanh số cho vay ngắn hạn Nền kinh tế Trà Vinh trong những năm qua gặp rất nhiều khó khăn: đặc biệt do biến động của nền kinh tế thế giới đã ảnh hưởng mạnh đến nền kinh tế Việt Nam cũng như tỉnh nhà, nền kinh tế của địa bàn Quỹ tín dụng hoạt động chủ yếu dựa vào thương nghiệp. Trong khi giá các mặt hàng lương thực, nông thủy hải sản không ổn định ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập và đời sống của người dân, dịch cúm gia cầm xảy ra trên diện rộng và kéo dài, giá cả của một số mặt hàng thiết yếu phục vụ sản xuất và đời sống như xăng, dầu, thép, phân bón, tiếp tục tăng cao. Bảng 2.2: TÌNH HÌNH CHO VAY THEO THỜI HẠN CHO VAY Đơn vị tính: Triệu đồng Chênh lệch Chỉ tiêu 20082009 2010 2009/2008 2010/2009 Số tiền % Số tiền % Ngắn hạn 49.269 53.389 72.595 4.120 8,36 19.206 35,97 Trung hạn 1.367 2.178 2.978 811 59,33 800 36,73 Ngắn hạn/tổng 97,30 96,08 96,06 (1,22) (0,02) doanh số cho vay (Nguồn: Quỹ tín dụng nhân dân phường 3 TP Trà Vinh ) GVHD: Nguyễn Thị Thanh Thủy 21 SVTH: Trần Thị Kim Chi
  32. Phân tích tình hình tín dụng ngắn hạn tại QTDND phường 3 TP Trà Vinh Tuy nhiên, với sự phấn đấu của toàn thể cán bộ công nhân viên của Quỹ tín dụng đã nỗ lực thực hiện công tác tín dụng ngày càng phát triển góp phần vào sự nghiệp phát triển kinh tế địa phương. Qua bảng 2.2 ta thấy được doanh số cho vay ngắn hạn luôn chiếm tỷ trọng rất cao so với tổng doanh số cho vay và có xu hướng tăng. Cụ thể doanh số cho vay năm 2008 là 49.269 triệu đồng chiếm 97,3% trên tổng doanh số cho vay của Quỹ tín dụng. Sang năm 2009 doanh số cho vay ngắn hạn là 53.389 triệu đồng chiếm 96,08% trên tổng doanh số cho vay, tăng 4.120 triệu đồng (tăng 8,36%) so với năm 2008. Doanh số cho vay năm 2010 là 72.595 triệu đồng, chiếm 96,06% trên tổng doanh số cho vay, tăng 19.206 triệu đồng (tăng 35,97 %) so với năm 2009. Nguyên nhân doanh số cho vay qua 3 năm tăng là do Chính phủ liên tục đưa nhiều biện pháp giúp nền kinh tế phục hồi sau ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế thế giới năm 2008, đặc biệt là đưa ra mức lãi suất thấp để kích cầu tạo cơ hội thuận lợi cho các doanh nghiệp và người dân kinh doanh sản xuất. Do đó nền kinh tế đi vào trạng thái phục hồi và phát triển trở lại nên người dân mạnh dạn đầu tư kinh doanh sản xuất. 80.000 72.595 70.000 60.000 53.389 49.269 50.000 Ngắn hạn 40.000 Trung hạn 30.000 20.000 2.178 2.978 10.000 1.367 2008 2009 2010 Hình 2.3: TÌNH HÌNH CHO VAY THEO THỜI HẠN CHO VAY 20082010 a. Doanh số cho vay ngắn hạn theo ngành nghề • Đối với thương mại dịch vụ: Trong những năm qua thương mại dịch vụ luôn là ngành chiếm tỷ trọng cao. Năm 2008 doanh số cho vay của ngành thương mại dịch vụ là 26.103 triệu đồng, chiếm tỷ trọng cao nhất chiếm đến 52,98% trên tổng doanh số cho vay ngắn hạn; qua năm 2009 doanh số cho vay của ngành đạt 33.668 triệu đồng, tăng 7.565 triệu đồng (tăng 28,98%) so với năm 2008. GVHD: Nguyễn Thị Thanh Thủy 22 SVTH: Trần Thị Kim Chi
  33. Phân tích tình hình tín dụng ngắn hạn tại QTDND phường 3 TP Trà Vinh Đến năm 2010 thì doanh số cho vay của ngành này đạt 53.714 triệu đồng tiếp tục tăng thêm 20.046 triệu đồng (tăng 37,32%) so với năm 2009, dẫn đến doanh số cho vay của ngành chiếm 74,02% trên tổng doanh số cho vay ngắn hạn. Địa bàn hoạt động của Quỹ tín dụng chiếm ưu thế hơn các Quỹ tín dụng khác trong tỉnh do nằm ngay trung tâm thành phố Trà Vinh thuận lợi cho việc kinh doanh mua bán. Khách hàng chủ yếu của ngành nghề này là các tiểu thương kinh doanh mua bán trong chợ Trà Vinh đang phát triển khá mạnh, đa dạng lại rất năng động nên nhu cầu vay vốn để đầu tư kinh doanh là thường xuyên và cần thiết. Bảng 2.3: TÌNH HÌNH CHO VAY NGẮN HẠN THEO NGÀNH NGHỀ Đơn vị tính: Triệu đồng Chênh lệch Chỉ tiêu 2008 2009 2010 2009/2008 2010/2009 Số tiền % Số tiền % Thương mại dịch vụ 26.103 33.668 53.714 7.565 28,98 20.046 37,32 Sản xuất nông nghiệp 2.065 1.617 1.508 448 21,69 109 7,23 Ngành khác 21.101 18.104 17.373 2.997 14,20 731 4,21 Tổng 49.269 53.389 72.595 4.120 8,36 19.206 35,97 (Nguồn: Quỹ tín dụng nhân dân phường 3 TP Trà Vinh ) • Đối với ngành khác: Khách hàng của cho vay ngành khác là các hộ gia đình, cá thể làm trong các ngành tiểu thủ công nghiệp và xây dựng. Doanh số cho vay của ngành này chiếm tỷ trọng tương đối cao, cụ thể năm 2008 là 21.101 triệu đồng chiếm tỷ trọng 42,83%. Năm 2009 là 18.104 triệu đồng chiếm tỷ trọng 33,91% giảm 2.997 triệu đồng (giảm 14,2%) so với năm 2008. Sang năm 2010 cho vay ngành khác giảm còn 17.373 triệu đồng chiếm 23,90% trên tổng doanh số cho vay ngắn hạn, giảm 731 triệu đồng (giảm 4,21%) so với năm 2009. Qua phân tích trên ta thấy doanh số cho vay cũng như tỷ trọng của ngành khác so với tổng doanh số cho vay ngắn hạn giảm nhẹ. Nguyên nhân là do một số ngành nghề như xe nhang, làm xơ dừa có thu nhập không cao nên nhiều hộ dân rời khỏi ngành. • Đối với sản xuất nông nghiệp: Tỷ trọng của ngành này ngày càng giảm. Năm 2008 doanh số cho vay là 2.065 triệu đồng chiếm tỷ trọng 4,19%; đến năm 2009 doanh số cho vay là 1.617 triệu đồng, chiếm 3,02% trên tổng doanh số, giảm 448 triệu đồng (giảm 21,69%) so với năm 2008. Năm 2010 doanh số cho vay là GVHD: Nguyễn Thị Thanh Thủy 23 SVTH: Trần Thị Kim Chi
  34. Phân tích tình hình tín dụng ngắn hạn tại QTDND phường 3 TP Trà Vinh 1.508 triệu đồng chiếm 2,08% trên tổng doanh số cho vay ngắn hạn, giảm 109 triệu đồng (giảm 7,23%) so với năm 2009. Nguyên nhân do tình hình sản xuất nông nghiệp gặp nhiều khó khăn nên người dân không tập trung nhiều vốn vào ngành này như trước. 60.000 53.714 50.000 33.668 40.000 26.103 Thương mại dịch vụ 30.000 21.101 18.104 17.373 Ngành khác 20.000 Sản xuất nông nghiệp 1.617 10.000 2.065 1.508 0 2008 2009 2010 Hình 2.4: TÌNH HÌNH CHO VAY NGẮN HẠN THEO NGÀNH NGHỀ b. Doanh số cho vay ngắn hạn theo đối tượng cho vay Bảng 2.4: TÌNH HÌNH CHO VAY NGẮN HẠN THEO ĐỐI TƯỢNG Đơn vị tính: Triệu đồng Chênh lệch Chỉ tiêu 2008 2009 2010 2009/2008 2010/2009 Số tiền % Số tiền % Hộ sản xuất 8.872 7.321 6.384 1.551 17,48 937 12,80 Hộ kinh doanh 26.182 34.320 54.574 8.138 31,08 20.254 59,02 Hộ tiêu dùng 14.215 11.748 11.637 2.467 17,35 111 0,94 Tổng 49.269 53.389 72.595 4.120 8,36 19.206 35,97 (Nguồn: Quỹ tín dụng nhân dân phường 3 TP Trà Vinh ) • Đối với hộ sản xuất: Doanh số cho vay hộ sản suất đang có chiều hướng giảm. Năm 2008 là 8.872 triệu đồng, chiếm 18,01% trên tổng doanh số cho vay ngắn hạn. Sang năm 2009 doanh số cho vay của hộ sản suất giảm còn 7.321 triệu đồng chiếm 13,71% trên tổng doanh số cho vay ngắn han, giảm 1.551 triệu đồng (giảm 17,48%) so với năm 2008. Doanh số năm 2010 lại tiếp tục giảm còn 6.384 triệu đồng, giảm 937 triệu đồng (giảm 12,80%) so với năm 2009, đưa tỷ trọng của đối tượng này giảm còn 8,79%. Nguyên nhân do tại địa bàn thành phố nên người GVHD: Nguyễn Thị Thanh Thủy 24 SVTH: Trần Thị Kim Chi
  35. Phân tích tình hình tín dụng ngắn hạn tại QTDND phường 3 TP Trà Vinh dân sản xuất chủ yếu là chăn nuôi. Trong những năm qua tình hình dịch bệnh xảy ra thường xuyên như: dịch cúm gia cầm, heo tai xanh, bệnh lở mồm long móng ở bò nên việc chăn nuôi rất khó khăn. Vì thế bà con chuyển đổi sang ngành nghề khác để sinh sống. • Đối với hộ kinh doanh: Doanh số cho vay của hộ kinh doanh có xu hướng tăng, doanh số cho vay của hộ kinh doanh năm 2008 là 26.182 triệu đồng, chiếm 53,14% trên tổng doanh số cho vay ngắn hạn. Doanh số cho vay năm 2009 là 34.320 triệu đồng, chiếm 64,28% trên tổng doanh số cho vay ngắn hạn, tăng 8.138 triệu đồng (tăng 31,08%) so với năm 2008. Năm 2010 doanh số cho vay của đối tượng này là 54.574 triệu đồng, chiếm 75,18% trên tổng doanh số cho vay ngắn hạn, tăng 20.254 triệu đồng (tăng 59,02%) so với năm 2009. Nguyên nhân việc kinh doanh ngày càng hiệu quả nên khách hàng mạnh dạn mở rộng quy mô kinh doanh nên nhu cầu vốn ngắn hạn ngày càng tăng. 100% 11.748 11.637 14.215 6.384 80% 7.321 8.872 60% Hộ tiêu dùng Hộ sản xuất 54.574 40% 34.320 Hộ kinh doanh 26.182 20% 0% 2008 2009 2010 Hình 2.5: TÌNH HÌNH CHO VAY NGẮN HẠN THEO ĐỐI TƯỢNG • Đối với hộ tiêu dùng: Doanh số cho vay của hộ tiêu dùng năm 2008 là 14.215 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 28,85% trên tổng doanh số cho vay ngắn hạn. Năm 2009 doanh số cho vay của hộ tiêu dùng đạt 11.748 triệu đồng, giảm 2.467 triệu đồng (giảm 17,35%) so với năm 2008. Năm 2010 là 11.637 triệu đồng, giảm 111 triệu đồng (giảm 0,94%) so với năm 2009. Nguyên nhân là do kinh tế khó khăn người dân “thắt lưng buộc bụng” trong chi tiêu nên nhu cầu mua sắm phương tiện đi lại và làm việc, sửa chữa nhà cửa của khách hàng cũng giảm. Nhìn chung, doanh số cho vay của Quỹ tín dụng từ năm 2008 – 2010 tăng lên liên tục. Tuy nhiên trong cơ cấu cho vay theo ngành thì ngành thương mại dịch vụ GVHD: Nguyễn Thị Thanh Thủy 25 SVTH: Trần Thị Kim Chi
  36. Phân tích tình hình tín dụng ngắn hạn tại QTDND phường 3 TP Trà Vinh có doanh số cho vay ngày càng tăng trong khi ngành sản xuất nông nghiệp và cho vay ngành khác giảm. Cho vay ngắn hạn phân theo đối tượng thì cho vay đối với hộ kinh doanh có xu hướng tăng còn các đối tượng còn lại có xu hướng giảm. Nguyên nhân chính của sự giảm sút là dịch bệnh, thiên tai, lạm phát kéo theo là sự làm ăn không hiệu quả của một số thành phần, ngành nghề kinh tế, dẫn đến sự chuyển dịch trong cơ cấu ngành nghề. Về sự tăng trưởng tín dụng năm 2009 thì phần lớn là nhờ vào gói kích cầu của Chính phủ với việc cho vay hỗ trợ lãi suất cùng với sự cố gắng của các doanh nghiệp để vượt qua khó khăn, thử thách. Đến năm 2010 nền kinh tế đi vào ổn định nên tình hình sản suất kinh doanh được thuận lợi hơn. Về phía Quỹ tín dụng: cần có những chính sách, phương hướng nhằm duy trì, mở rộng quy mô, thị phần hoạt động của mình để đáp ứng nhu cầu của khách hàng trong thời kỳ hội nhập, công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, góp phần phát triển kinh tế bền vững. 2.2.2.2. Dư nợ ngắn hạn Dư nợ là số tiền Quỹ tín dụng giải ngân nhưng chưa đến hạn thu hồi, chỉ tiêu này đánh giá xác thực quy mô tín dụng của Quỹ tín dụng tại một thời điểm nhất định. Dư nợ phản ánh mức đầu tư vốn và liên quan trực tiếp đến lợi nhuận của Quỹ tín dụng. Với cơ cấu nguồn vốn ngày một tăng kết hợp với việc mở rộng quy mô tín dụng góp phần làm tăng tổng dư nợ. Cùng với sự tăng lên không ngừng của doanh số cho vay thì dư nợ cho vay cũng không ngừng tăng lên. Bảng 2.5: TÌNH HÌNH DƯ NỢ THEO THỜI HẠN CHO VAY Đơn vị tính: Triệu đồng Chênh lệch Chỉ tiêu 2008 2009 2010 2009/2008 2010/2009 Số tiền % Số tiền % Ngắn hạn 12.514 18.412 21.483 5.898 47,13 3.071 16,68 Trung hạn 2.117 2.745 3.562 628 29,66 817 29,76 Ngắn hạn/ Tổng 85,53 87,03 85,78 1,49 1,25 dư nợ (Nguồn: Quỹ tín dụng nhân dân phường 3 TP Trà Vinh ) Qua bảng 2.8 ta thấy tình hình tổng dư nợ cho vay của Quỹ tín dụng nói chung cũng như dư nợ cho vay ngắn hạn nói riêng có chiều hướng tăng. Cụ thể, năm 2008 dư nợ ngắn hạn đạt 12.514 triệu đồng chiếm 85,53% trên tổng dư nợ. GVHD: Nguyễn Thị Thanh Thủy 26 SVTH: Trần Thị Kim Chi
  37. Phân tích tình hình tín dụng ngắn hạn tại QTDND phường 3 TP Trà Vinh Năm 2009 đạt 18.412 triệu đồng, chiếm 87,03% trên tổng dư nợ, tăng 5.898 triệu đồng (tăng 47,13%) so với năm 2008. Đến năm 2010 là 21.483 triệu đồng, chiếm 85,78% trên tổng dư nợ, tăng 3.071 triệu đồng (tăng 16,68%) so với năm 2009. Dư nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng cao hơn trung hạn vì dư nợ trung hạn tiềm ẩn nhiều rủi ro, thời gian hoàn vốn lâu hơn. Nguyên nhân sự tăng trưởng này là nhờ chính sách hợp lý của Quỹ tín dụng; đa dạng hóa thời gian cho vay và đa dạng hóa các hình thức cho vay. Vì thế Quỹ tín dụng có thể đáp ứng nhu cầu vay vốn của từng loại khách hàng làm cho cả doanh số cho vay và doanh số thu nợ tăng trưởng khá cao. 100% 2.117 2.745 3.562 90% 80% 70% 60% Trung hạn 50% 18.412 12.514 21.483 Ngắn hạn 40% 30% 20% 10% 0% 2008 2009 2010 Hình 2.6: TÌNH HÌNH DƯ NỢ THEO THỜI HẠN CHO VAY a. Dư nợ ngắn hạn theo ngành nghề Trong tổng dư nợ ngắn hạn của Quỹ tín dụng thì dư nợ của ngành thương mại dịch vụ chiếm tỷ lệ cao nhất, tiếp đến là ngành khác, cuối cùng là ngành sản xuất nông nghiệp. Bảng 2.6: TÌNH HÌNH DƯ NỢ NGẮN HẠN THEO NGÀNH NGHỀ Đơn vị tính: Triệu đồng Chênh lệch Chỉ tiêu 2008 2009 2010 2009/2008 2010/2009 Số tiền % Số tiền % Thương mại dịch vụ 7.349 14.552 19.549 7.203 98,01 4.997 34,34 Sản xuất nông nghiệp 2.585 1.626 658 959 37,10 968 59,53 Ngành khác 2.580 2.234 1.276 346 13,41 958 42,88 Tổng 12.514 18.412 21.483 5.898 47,13 3.071 16,68 (Nguồn: Quỹ tín dụng nhân dân phường 3 TP Trà Vinh ) GVHD: Nguyễn Thị Thanh Thủy 27 SVTH: Trần Thị Kim Chi
  38. Phân tích tình hình tín dụng ngắn hạn tại QTDND phường 3 TP Trà Vinh • Đối với thương mại dịch vụ: Là ngành chiếm tỷ trọng tương đối cao trên tổng dư nợ ngắn hạn. Năm 2008 là 7.349 triệu đồng, năm 2009 là 14.552 triệu đồng, tăng 7.203 triệu đồng (tức tăng 98,01%) so với năm 2008. Năm 2010 là 19.549 triệu đồng, tăng 4.997 triệu đồng (tức tăng 34,34%) so với năm 2009. Nguyên nhân do ngành thương mại dịch vụ trong thành phố có chiều hướng phát triển nên nhiều tiểu thương rất cần vốn để mở rộng quy mô kinh doanh. 19.549 20.000 18.000 16.000 14.552 14.000 12.000 10.000 Ngành khác 8.000 7.349 Thương mại dịch vụ Sản xuất nông nghiệp 6.000 4.000 2.580 2.585 2.234 1.626 1.276 2.000 658 2008 2009 2010 Năm Hình 2.7: TÌNH HÌNH DƯ NỢ NGẮN HẠN THEO NGÀNH NGHỀ • Đối với sản xuất nông nghiệp: Dư nợ ngắn hạn của sản xuất nông nghiệp có xu hướng giảm, tỷ trọng đối với tổng dư nợ ngắn hạn chiếm rất nhỏ. Năm 2008 là 2.585 triệu đồng; năm 2009 là 1.626 triệu đồng, giảm 959 triệu đồng (tức giảm 37,10%) so với năm 2008. Năm 2010 là 658 triệu đồng, giảm 968 triệu đồng (tức giảm 59,53%) so với năm 2009. Nguyên nhân là do diện tích ngành nông nghiệp trong địa bàn hoạt động của Quỹ tín dụng đang dần thu hẹp do ngành này không mang lại hiệu quả cao dẫn đến dư nợ của ngành này cũng giảm theo. • Đối với ngành khác: Những năm qua dư nợ của ngành khác có xu hướng giảm và tỷ trọng của ngành đối với tổng dư nợ ngắn hạn cũng ngày càng giảm. Cụ thể, dư nợ của ngành năm 2008 là 2.580 triệu đồng chiếm tỷ trọng 20,62% so với tổng dư nợ ngắn hạn. Năm 2009 là 2.234 triệu đồng, chiếm 12,47% tổng dư nợ ngắn hạn, giảm 346 triệu đồng (tức giảm 13,41% ) so với năm 2008. Năm 2010 là 1.276 triệu đồng, chiếm 5,94% so với tổng dư nợ ngắn hạn, giảm 958 triệu đồng (tức giảm 42,88%) so với năm 2009. Nguyên nhân là do một số ngành như các ngành về tiểu GVHD: Nguyễn Thị Thanh Thủy 28 SVTH: Trần Thị Kim Chi
  39. Phân tích tình hình tín dụng ngắn hạn tại QTDND phường 3 TP Trà Vinh thủ công nghiệp có xu hướng giảm vì mang lại thu nhập không cao nên người dân không đầu tư vào sản xuất mà đổi sang mua bán hoặc đi làm thuê, làm công nhân. b. Dư nợ ngắn hạn theo đối tượng cho vay • Đối với hộ sản xuất: Cũng giống như doanh số cho vay, dư nợ của đối tượng này chiếm tỷ trọng rất thấp so với tổng dư nợ ngắn hạn. Dư nợ năm 2008 là 2.397 triệu đồng, năm 2009 là 2.104 triệu đồng, giảm 293 triệu đồng (tức giảm 12,22%) so với năm 2008. Năm 2010 là 1.214 triệu đồng chiếm 5,65% trên tổng dư nợ ngắn hạn, giảm 890 triệu đồng (tức giảm 42,30%) so với năm 2009. Nguyên nhân do việc chăn nuôi không mang lại hiệu quả nên rất ít người dân chăm lo sản xuất, diện tích đất giành cho sản suất ngày càng bị thu hẹp do người dân chuyển sang mục đích khác như: xây nhà trọ, cho thuê mặt bằng, dẫn đến dư nợ cho vay của đối tượng hộ sản suất cũng giảm. Bảng 2.7: TÌNH HÌNH DƯ NỢ NGẮN HẠN THEO ĐỐI TƯỢNG CHO VAY Đơn vị tính: Triệu đồng Chênh lệch Chỉ tiêu 2008 2009 2010 2009/2008 2010/2009 Số tiền % Số tiền % Hộ sản xuất 2.397 2.104 1.214 293 12,22 890 42,30 Hộ kinh doanh 8.201 14.416 18.598 6.215 75,78 4.182 29,01 Hộ tiêu dùng 1.916 1.892 1.671 24 1,25 221 11,68 Tổng 12.514 18.412 21.483 5.898 47,13 3.071 16,68 (Nguồn: Quỹ tín dụng nhân dân phường 3 TP Trà Vinh ) • Đối với hộ tiêu dùng: Là đối tượng có tỷ trọng dư nợ ngày càng giảm trên tổng dư nợ ngắn hạn. Năm 2008 là 1.916 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 15,31%; năm 2009 là 1.892 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 10,56%, giảm 24 triệu đồng (tức giảm 1,25%) so với năm 2008. Năm 2010 là 1.671 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 7,78%, giảm 221 triệu đồng (tức giảm 11,68%) so với năm 2009. Nguyên nhân dư nợ của hộ tiêu dùng giảm là do nhu cầu tiêu dùng như: sửa chữa nhà cửa, mua xe, mua thiết bị gia đình của khách hàng giảm. • Đối với hộ kinh doanh: Năm 2008 là 8.201 triệu đồng, năm 2009 là 14.416 triệu đồng, tăng 6.215 triệu đồng (tức tăng 75,78%) so với năm 2008. Nguyên nhân do được sự hỗ trợ lãi suất từ gói kích cầu của chính phủ, các hộ kinh doanh mạnh dạn mở rộng qui mô kinh doanh. Sang năm 2010 dư nợ là 18.598 triệu đồng (tăng GVHD: Nguyễn Thị Thanh Thủy 29 SVTH: Trần Thị Kim Chi
  40. Phân tích tình hình tín dụng ngắn hạn tại QTDND phường 3 TP Trà Vinh 4.182 triệu đồng, tức tăng 29,01%) so với năm 2009. Nguyên nhân là do lợi nhuận kinh doanh của các hộ này tăng và nhu cầu vốn mở rộng nên dư nợ của đối tượng hộ kinh doanh cũng tăng. 18.598 20.000 14.416 15.000 Hộ sản xuất 8.201 10.000 Hộ kinh doanh 2.397 1.916 2.104 1.892 Hộ tiêu dùng 5.000 1.214 1.671 2008 2009 2010 Hình 2.8: TÌNH HÌNH DƯ NỢ NGẮN HẠN THEO ĐỐI TƯỢNG CHO VAY Tóm lại, trong thời gian qua, tình hình dư nợ ngắn hạn của Quỹ tín dụng nhân dân phường 3 thành phố Trà Vinh có xu hướng tăng nhưng có tốc độ tăng khác nhau qua từng giai đoạn cũng như trong từng thành phần và ngành nghề kinh tế. Sự tăng lên của dư nợ ngắn hạn thì phần nhiều là nhờ vào chính sách hỗ trợ lãi suất cho vay của Chính phủ nên đã đẩy mạnh nhu cầu vay vốn trong các thành phần kinh tế cũng như các ngành kinh tế. Bên cạnh đó, tại địa phương phần lớn là các doanh nghiệp kinh doanh sản xuất là đối tượng cho vay chủ yếu của Quỹ tín dụng. Bên cạnh việc xem xét dư nợ ngắn hạn của Quỹ tín dụng ta cần chú ý đến rủi ro mà Quỹ tín dụng gánh chịu với mức dư nợ đó, mặc dù mức dư nợ đó cao nhưng rủi ro mà Quỹ tín dụng phải gánh chịu nằm trong khoảng có thể chấp nhận được thì mức dư nợ đó vẫn là tốt vì nó thể hiện đuợc quy mô, khả năng đáp ứng nhu cầu về vốn cho khách hàng cao. Dư nợ của Quỹ tín dụng mấy năm qua tăng do Quỹ tín dụng mở rộng thị phần tăng trưởng tín dụng, cho vay nhiều nên dư nợ cũng cao. Quỹ tín dụng nên theo dõi mức rủi ro hợp lý trước khi quyết định tăng trưởng dư nợ để làm cho hoạt động của Quỹ tín dụng có hiệu quả hơn. GVHD: Nguyễn Thị Thanh Thủy 30 SVTH: Trần Thị Kim Chi
  41. Phân tích tình hình tín dụng ngắn hạn tại QTDND phường 3 TP Trà Vinh 2.2.2.3. Doanh số thu nợ ngắn hạn Bảng 2.8: TÌNH HÌNH THU NỢ THEO THỜI HẠN CHO VAY Đơn vị tính: Triệu đồng Chênh lệch Chỉ tiêu 20082009 2010 2009/2008 2010/2009 Số tiền % Số tiền % Ngắn hạn 46.406 46.756 61.899 350 0,75 15.143 32,39 Trung hạn 3.763 4.965 7.185 1.202 31,94 2.220 44,71 Ngắn hạn/ tổng 92,50 90,40 89,60 (2,10) (0,80) doanh số thu nợ (Nguồn: Quỹ tín dụng nhân dân phường 3 TP Trà Vinh ) Với phương châm “phát triển – an toàn – hiệu quả” trong công tác điều hành, ngoài việc huy động vốn thì việc sử dụng vốn cũng không kém phần quan trọng. Phải sử dụng vốn như thế nào là hợp lý, hiệu quả là vấn đề cần thiết mà Quỹ tín dụng cần phải quan tâm. Vì nếu sử dụng vốn không phù hợp thì sẽ dẫn đến nhiều rủi ro, không thu hồi được nợ, làm tăng tỷ lệ nợ xấu. Do đó, Quỹ tín dụng cần thường xuyên theo dõi việc thực hiện các phương án sản xuất kinh doanh của khách hàng để kịp thời xử lý, thu hồi nợ khi đến hạn. Doanh số thu nợ thể hiện hiệu quả của việc cấp tín dụng, đánh giá tình hình thu hồi vốn cũng như chất lượng hoạt động tín dụng của Quỹ tín dụng. Tương tự như doanh số cho vay, tỷ trọng doanh số thu nợ ngắn hạn luôn ở mức cao so với tỷ trọng doanh số thu nợ trung và dài hạn trong cơ cấu doanh số thu nợ. Qua bảng 2.5 ta thấy tình hình thu nợ qua 3 năm có nhiều biến động. Trong đó doanh số thu nợ ngắn hạn luôn chiếm tỷ trọng trên 89% tổng doanh số thu nợ. Năm 2008 doanh số thu nợ ngắn hạn đạt 46.406 triệu đồng chiếm 92,50% trên tổng doanh số thu nợ, năm 2009 đạt 46.756 triệu đồng, chiếm 90,40% trên tổng doanh số thu nợ, tăng 350 triệu đồng (tăng 0,75%) so với năm 2008. Đến năm 2010 là 61.899 triệu đồng, chiếm 89,60% trên tổng doanh số thu nợ, tăng 15.143 triệu đồng (tăng 32,39%) so với năm 2009. Nguyên nhân của sự tăng trưởng một phần là do khách hàng đã sử dụng vốn đúng mục đích và sinh lợi nên khả năng hoàn trả vốn là rất cao. Một phần, cán bộ tín dụng thường xuyên đôn đốc, nhắc nhở khách hàng trả nợ, kiểm tra mục đích sử dụng vốn của khách hàng. Những việc làm này đã đóng góp một phần không nhỏ GVHD: Nguyễn Thị Thanh Thủy 31 SVTH: Trần Thị Kim Chi
  42. Phân tích tình hình tín dụng ngắn hạn tại QTDND phường 3 TP Trà Vinh vào kết quả đạt được trong công tác thu hồi nợ của Quỹ tín dụng. 70.000 61.899 60.000 46.406 46.756 50.000 40.000 Ngắn hạn 30.000 Trung hạn 20.000 7.185 4.965 10.000 3.763 2008 2009 2010 Hình 2.9: TÌNH HÌNH THU NỢ THEO THỜI HẠN CHO VAY a. Doanh số thu nợ ngắn hạn theo ngành nghề Bảng 2.9: TÌNH HÌNH THU NỢ NGẮN HẠN THEO NGÀNH NGHỀ Đơn vị tính: Triệu đồng Chênh lệch Chỉ tiêu 2008 2009 2010 2009/2008 2010/2009 Số tiền % Số tiền % Thương mại dịch vụ 24.586 31.970 47.368 7.384 30,03 15.398 48,16 Sản xuất nông nghiệp 8.065 3.411 2.435 4.654 57,71 976 28,61 Ngành khác 13.755 11.375 12.096 2.380 17,30 721 6,34 Tổng 46.406 46.756 61.899 350 0,75 15.143 32,39 (Nguồn: Quỹ tín dụng nhân dân phường 3 TP Trà Vinh) Trong các ngành nghề kinh tế mà Quỹ tín dụng có quan hệ tín dụng thì quan hệ tín dụng của Quỹ tín dụng trong lĩnh vực thương mại dịch vụ chiếm thị phần cao trong tín dụng ngắn hạn của Quỹ tín dụng, tiếp đến là thu nợ lĩnh vực ngành khác và thấp hơn cả là lĩnh vực sản xuất nông nghiệp. • Đối với thương mại dịch vụ: Là ngành chiếm tỷ trọng rất cao trong tổng doanh số thu nợ ngắn hạn; cụ thể năm 2008 doanh số thu nợ của thương mại dịch vụ chiếm 52,98% doanh số thu nợ ngắn hạn, năm 2009 chiếm 68,38% doanh số thu nợ ngắn hạn và năm 2010 đạt tỷ trọng 76,52% trên tổng doanh số thu nợ. Doanh số thu nợ năm 2008 là 24.586 triệu đồng, đến năm 2009 doanh số thu nợ đạt 31.970 triệu đồng, tăng 7.384 triệu đồng (tăng 30,03%) so với năm 2008. Năm 2010 doanh số thu nợ là 47.368 triệu đồng tăng 15.398 triệu đồng (tăng 48,16%) so với năm 2009. GVHD: Nguyễn Thị Thanh Thủy 32 SVTH: Trần Thị Kim Chi
  43. Phân tích tình hình tín dụng ngắn hạn tại QTDND phường 3 TP Trà Vinh Doanh số thu nợ liên tục tăng là do khách hàng có điều kiện kinh doanh thuận lợi, đạt hiệu quả cao, nhu cầu vốn tăng và việc trả nợ Quỹ tín dụng cũng đầy đủ. • Đối với sản xuất nông nghiệp: Ngành sản xuất nhiều năm qua luôn chiếm tỷ trọng nhỏ trên tổng doanh số thu nợ ngắn hạn và có xu hướng ngày càng thu hẹp dần. Năm 2008 đạt 8.065 triệu đồng, năm 2009 giảm còn 3.411 triệu đồng giảm 4.654 triệu đồng (giảm 57,71%) so với năm 2008. Năm 2010 doanh số thu nợ là 2.435 triệu đồng, giảm 976 triệu đồng (giảm 28,61%) so với năm 2009. Nguyên nhân là do tình hình sản xuất nông nghiệp gặp nhiều khó khăn, đầu ra không ổn định trong khi giá cả nguyên liệu đầu vào lại gia tăng dẫn đến công tác thu hồi nợ cũng gặp nhiều khó khăn. 100% 12.096 13.755 11.375 2.435 80% 3.411 8.065 60% Ngành khác Sản xuất nông nghiệp 40% 47.368 31.970 Thương mại dịch vụ 24.586 20% 0% 2008 2009 2010 Hình 2.10: TÌNH HÌNH THU NỢ THEO NGÀNH NGHỀ • Đối với ngành khác: Doanh số thu nợ của ngành này trong những năm qua có xu hướng tăng và chiếm tỷ trọng cao trong tổng doanh số thu nợ ngắn hạn. Năm 2008 doanh số thu nợ của ngành chiếm 29,64% tổng doanh số thu nợ ngắn hạn, năm 2009 ngành chiếm tỷ trọng là 24,33% và năm 2010 tăng lên đến 19,54% trong tổng doanh số thu nợ ngắn hạn. Năm 2008 là 13.755 triệu đồng; năm 2009 là 11.375 triệu đồng, giảm 2.380 triệu đồng (giảm 17,30%) so với năm 2008. Năm 2010 là 12.096 triệu đồng, tăng 721 triệu đồng (tăng 6,34%) so với năm 2009. b. Doanh số thu nợ ngắn hạn theo đối tượng cho vay Công tác cho vay phải đi kèm với công tác thu nợ. Việc Quỹ tín dụng mở rộng cho vay đối với tất cả các đối tượng trong nền kinh tế thì công tác thu nợ cũng được thực hiện tương tự. Đối với các đối tượng khác nhau việc trả nợ cũng khác nhau. Nhưng nhìn chung thì công tác thu nợ đối với đối tượng kinh doanh có xu hướng GVHD: Nguyễn Thị Thanh Thủy 33 SVTH: Trần Thị Kim Chi
  44. Phân tích tình hình tín dụng ngắn hạn tại QTDND phường 3 TP Trà Vinh tăng còn các đối tượng khác có xu hướng giảm. Bảng 2.10: TÌNH HÌNH THU NỢ NGẮN HẠN THEO ĐỐI TƯỢNG CHO VAY Đơn vị tính: Triệu đồng Chênh lệch Chỉ tiêu 2008 2009 2010 2009/2008 2010/2009 Số tiền % Số tiền % Hộ sản xuất 8.423 5.366 4.251 3.057 36,29 1.115 20,78 Hộ kinh doanh 24.769 30.173 47.455 5.404 21,82 17.282 57,28 Hộ tiêu dùng 13.214 11.217 10.193 1.997 15,11 1.024 9,13 Tổng 46.406 46.756 61.899 350 0,75 15.143 32,39 (Nguồn: Quỹ tín dụng nhân dân phường 3 TP Trà Vinh ) • Đối với hộ sản xuất: Qua ba năm ta thấy doanh số thu nợ của đối tượng này biến động theo chiều hướng giảm. Cụ thể doanh số thu nợ năm 2008 là 8.423 triệu đồng, năm 2009 là 5.366 triệu đồng giảm 3.057 triệu đồng (giảm 36,29%) so với năm 2008. Năm 2010 doanh số thu nợ là 4.251 triệu đồng, giảm 1.115 triệu đồng (giảm 20,78%) so với năm 2009. Nguyên nhân là do dư nợ cho vay và doanh số cho vay ngày càng giảm nên doanh số thu nợ cũng giảm theo. • Đối với hộ kinh doanh: Là đối tượng có doanh số thu nợ liên tục tăng. Doanh số thu nợ của hộ kinh doanh năm 2008 là 24.769 triệu đồng, năm 2009 là 30.173 triệu đồng tăng 5.404 triệu đồng (tăng 21,82%) so với năm 2008. Năm 2010 là 47.455 triệu đồng, tăng 17.282 triệu đồng (tăng 57,28%) so với năm 2009. Nguyên nhân là do tình hình kinh doanh trong địa bàn thuận lợi nên khách hàng trả nợ đúng hạn. 100% 10.193 13.214 11.217 80% 60% Hộ tiêu dùng 24.769 30.173 47.455 Hộ kinh doanh 40% Hộ sản xuất 20% 8.423 5.366 4.251 0% 2008 2009 2010 GVHD: Nguyễn Thị Thanh Thủy 34 SVTH: Trần Thị Kim Chi
  45. Phân tích tình hình tín dụng ngắn hạn tại QTDND phường 3 TP Trà Vinh Hình 2.11: TÌNH HÌNH THU NỢ NGẮN HẠN THEO ĐỐI TƯỢNG CHO VAY • Đối với hộ tiêu dùng: Cũng giống như doanh số cho vay và dư nợ của hộ tiêu dùng, doanh số thu nợ đối với đối tượng này có xu hướng giảm. Năm 2008 là 13.214 triệu đồng, năm 2009 là 11.217 triệu đồng giảm 1.997 triệu đồng (giảm 15,11%) so với năm 2008. Năm 2010 là 10.193 triệu đồng, giảm 1.024 triệu đồng (giảm 9,13%) so với năm 2009. Nguyên nhân là do tình hình kinh tế khó khăn, giá cả vật chất tăng cao trong khi thu nhập không thay đổi. Nhìn chung, tình hình thu nợ của Quỹ tín dụng qua các năm là tương đối tốt. Kết quả này phần nhiều là nhờ vào sự hỗ trợ từ Chính phủ, các doanh nghiệp có nguồn vốn để kinh doanh, sản xuất nên làm ăn có hiệu quả, có khả năng trả nợ đúng hạn làm công tác thu nợ tăng. Bên cạnh đó, Quỹ tín dụng tập trung cho vay ngắn hạn nên thời gian hoàn vốn nhanh. Đồng thời cán bố tín dụng cũng công tác tốt trong việc xét duyệt, thẩm định các dự án đầu tư khả thi, thường xuyên kiểm tra, đôn đốc khách hàng sử dụng vốn đúng mục đích và trả nợ đúng hạn nên khả năng thu hồi vốn khá cao. 2.2.2.4. Nợ xấu ngắn hạn Nợ xấu là biểu hiện rõ nét của chất lượng tín dụng. Khi phát sinh nợ xấu cũng đồng nghĩa với khoản cho vay của Quỹ tín dụng đã bị rủi ro. Vì vậy, Quỹ tín dụng cần tìm ra các nguyên nhân phát sinh nợ xấu đồng thời tìm ra các giải pháp để hạn chế nợ xấu, nhằm giảm thiểu rủi ro cho Quỹ tín dụng cũng đồng nghĩa với nâng cao hiệu quả hoạt động cho Quỹ tín dụng. Bảng 2.11: TÌNH HÌNH NỢ XẤU NGẮN HẠN THEO THỜI HẠN CHO VAY Đơn vị tính: Triệu đồng Chênh lệch Chỉ tiêu 2008 2009 2010 2009/2008 2010/2009 Số tiền % Số tiền % Ngắn hạn 159 250 264 91 57,23 14 5,60 Trung hạn 42 60 57 18 42,86 3 5,00 Ngắn hạn/ Tổng nợ 79,10 80,65 82,24 1,54 1,60 xấu (Nguồn: Quỹ tín dụng nhân dân phường 3 TP Trà Vinh ) Qua bảng 2.11 ta thấy tình hình nợ xấu qua 3 năm có xu hướng tăng, tuy nhiên tốc độ tăng của nợ xấu ngắn hạn lại có xu hướng giảm. Năm 2008 nợ xấu ngắn hạn GVHD: Nguyễn Thị Thanh Thủy 35 SVTH: Trần Thị Kim Chi
  46. Phân tích tình hình tín dụng ngắn hạn tại QTDND phường 3 TP Trà Vinh là 159 triệu đồng, chiếm 79,10% trên tổng nợ xấu. Trong khi dư nợ ngắn hạn năm 2009 tăng 5.898 triệu đồng (tăng 47,13%) so với năm 2008. Nợ xấu ngắn hạn năm 2009 là 250 triệu đồng, chiếm 80,65% trên tổng nợ xấu, tăng 91 triệu đồng (tăng 57,23%) so với năm 2008. Như vậy, tốc độ tăng của nợ xấu ngắn hạn năm 2009 tăng nhanh hơn tốc độ tăng của dư nợ ngắn hạn năm 2009. Đến năm 2010 dư nợ ngắn hạn tăng 3.071 triệu đồng (tăng 16,68%) so với năm 2009; nhưng nợ xấu năm 2010 là 264 triệu đồng, chiếm 82,24% trên tổng nợ xấu, tăng 14 triệu đồng (tăng 5,60%) so với năm 2009. Vậy tốc độ tăng của nợ xấu ngắn hạn năm 2010 thấp hơn tốc độ tăng của dư nợ ngắn hạn năm 2010. Qua đây ta thấy chất lượng tín dụng ngắn hạn của Quỹ tín dụng đã cải thiện đáng kể. 100% 42 60 57 90% 80% 70% 60% Trung hạn 50% 159 250 264 Ngắn hạn 40% 30% 20% 10% 0% 2008 2009 2010 Hình 2.12: TÌNH HÌNH NỢ XẤU THEO THỜI HẠN CHO VAY a. Nợ xấu ngắn hạn theo ngành nghề Nhìn chung nợ xấu của từng ngành khác nhau tăng giảm cũng khác nhau qua các năm. Trong đó ngành thương mại dịch vụ chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng nợ xấu, tiếp đến là ngành khác cũng có nợ xấu tương đối cao và chiếm tỷ trọng trên 38% tổng nợ xấu ngắn hạn. Cụ thể từng ngành như sau: Bảng 2.12: TÌNH HÌNH NỢ XẤU NGẮN HẠN THEO NGÀNH NGHỀ Đơn vị tính: Triệu đồng GVHD: Nguyễn Thị Thanh Thủy 36 SVTH: Trần Thị Kim Chi
  47. Phân tích tình hình tín dụng ngắn hạn tại QTDND phường 3 TP Trà Vinh Chênh lệch Chỉ tiêu 2008 2009 2010 2009/2008 2010/2009 Số tiền % Số tiền % Thương mại dịch vụ 68 132 147 64 94,12 15 11,36 Sản xuất nông nghiệp 21 15 12 6 28,57 3 20,00 Ngành khác 70 103 105 33 47,14 2 1,94 Tổng 159 250 264 91 57,23 14 5,60 (Nguồn: Quỹ tín dụng nhân dân phường 3 TP Trà Vinh ) • Đối với thương mại dịch vụ: Năm 2008 là 68 triệu đồng, năm 2009 là 132 triệu đồng tăng 64 triệu đồng (tức là tăng 94,12%) so với năm 2008. Năm 2010 là 147 triệu đồng tăng 15 triệu đồng (tức là tăng 11,36%) so với năm 2009. Nguyên nhân của sự tăng này là do trong những năm qua được sự khuyến khích của địa phương cộng với sự hỗ trợ của Quỹ tín dụng và đây là lĩnh vực kinh doanh dễ kiếm lời và nhanh thu hồi vốn, do vậy một số đối tượng không am hiểu và cũng chưa có kinh nghiệm thấy người khác kinh doanh có lời nên cũng đổ xô kinh doanh theo dẫn đến kinh doanh thua lỗ. Một số khách hàng của Quỹ tín dụng như trên rơi vào tình trạng chưa thu hồi được vốn, phải tốn thêm chi phí quản lý, chi phí thuê mặt bằng, dẫn đến tình trạng Quỹ tín dụng chưa thu được nợ. • Đối với sản xuất nông nghiệp: Năm 2008 là 21 triệu đồng, năm 2009 là 15 triệu đồng giảm 6 triệu đồng (giảm 28,57%) so với năm 2008. Năm 2010 là 13 triệu đồng giảm 2 triệu đồng (giảm 20%) so với năm 2009. Nguyên nhân là nhờ sự đôn đốc khách hàng vay trả nợ của bộ phận cán bộ tín dụng mà một số món vay quá hạn đã thu lại được. 15 12 100% 21 80% 103 105 70 60% Sản xuất nông nghiệp Ngành khác 40% Thương mại dịch vụ 132 147 68 20% 0% 2008 2009 2010 Hình 2.13: TÌNH HÌNH NỢ XẤU NGẮN HẠN THEO NGÀNH NGHỀ GVHD: Nguyễn Thị Thanh Thủy 37 SVTH: Trần Thị Kim Chi
  48. Phân tích tình hình tín dụng ngắn hạn tại QTDND phường 3 TP Trà Vinh • Đối với ngành khác: Trong khi doanh số cho vay và dư nợ cho vay của ngành khác có xu hướng giảm thì nợ xấu của ngành này lại có xu hướng tăng. Năm 2008 là 70 triệu đồng, năm 2009 là 103 triệu đồng tăng 33 triệu đồng (tức là tăng 47,14%) so với năm 2008. Năm 2010 là 105 triệu đồng, tăng 2 triệu đồng (tức là tăng 1,94%) so với năm 2009. Nguyên nhân là do tình hình lạm phát tăng cao, chi phí sinh hoạt đắt đỏ mà người dân làm ngành nghề khác lại có thu nhập thấp và không ổn định chính vì thế họ không có tiền để trả nợ khi đến hạn. Do đó Quỹ tín dụng cần có những giải pháp tích cực như thẩm định một cách chính xác các dự án kinh doanh của khách hàng trước khi cho vay, đôn đốc các khách hàng trả nợ đúng hạn để giảm tỷ lệ nợ xấu đến mức thấp nhất tránh ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh của Quỹ tín dụng. b. Nợ xấu ngắn hạn theo đối tượng cho vay Bảng 2.13: TÌNH HÌNH NỢ XẤU NGẮN HẠN THEO ĐỐI TƯỢNG CHO VAY Đơn vị tính: Triệu đồng Chênh lệch Chỉ tiêu 2008 2009 2010 2009/2008 2010/2009 Số tiền % Số % Hộ sản xuất 29 18 16 11 37,93 2 11,11 Hộ kinh doanh 72 149 151 77 106,94 2 1,34 Hộ tiêu dùng 58 83 97 25 43,10 14 16,87 Tổng 159 250 264 91 57,23 14 5,60 (Nguồn: Quỹ tín dụng nhân dân phường 3 TP Trà Vinh ) • Đối với hộ sản xuất: Nợ xấu hộ sản xuất năm 2008 là 29 triệu đồng, năm 2009 là 18 triệu đồng giảm 11 triệu đồng (giảm 37,93%) so với năm 2008. Năm 2010 là 16 triệu đồng giảm 2 triệu đồng (giảm 11,11%) so với năm 2009. Việc nợ xấu đối với đối tượng này ngày càng giảm là do Quỹ tín dụng xem xét rất kỹ các món vay của đối tượng này nhờ vậy mà những hộ sản xuất được vay làm ăn hiệu quả và trả nợ đúng hạn. GVHD: Nguyễn Thị Thanh Thủy 38 SVTH: Trần Thị Kim Chi
  49. Phân tích tình hình tín dụng ngắn hạn tại QTDND phường 3 TP Trà Vinh 100% 18 16 29 80% 149 151 72 60% Hộ sản xuất Hộ kinh doanh 40% Hộ tiêu dùng 20% 58 83 97 0% 2008 2009 2010 Hình 2.14: TÌNH HÌNH NỢ XẤU NGẮN HẠN THEO ĐỐI TƯỢNG CHO VAY • Đối với hộ kinh doanh: Đây là đối tượng Quỹ tín dụng quan tâm hàng đầu vì tỷ trọng của đối tượng này chiếm cao nhất trong tổng dư nợ ngắn hạn. Năm 2008 là 72 triệu đồng, năm 2009 là 149 triệu đồng tăng 77 triệu đồng (tăng 106,94%) so với năm 2008, trong khi dư nợ 2009 tăng 8.138 triệu đồng (tăng 31,08%) so với năm 2008 . Năm 2010 là 151 triệu đồng tăng 2 triệu đồng (tăng 1,34%) so với năm 2009, trong khi dư nợ năm 2010 tăng 20.254 triệu đồng (tăng 59,02%) so với năm 2009. Điều này chứng tỏ chất lượng tín dụng của hộ kinh doanh năm 2010 tốt hơn năm 2009. Nguyên nhân là do tình hình kinh doanh thuận lợi, khách hàng làm ăn hiệu quả nên trả nợ đúng hạn. • Đối với hộ tiêu dùng: Đây là đối tượng cho vay mang lại nhiều rủi ro, do cho vay đối với hộ gia đình chủ yếu là cho vay tín chấp lương và cho vay mua xe, người vay có thể nghỉ việc bất cứ lúc nào hoặc người vay mua xe có thể bị tai nạn dẫn đến Quỹ tín dụng không thu hồi được hết nợ gốc lẫn lãi. Nhìn chung nợ xấu của hộ tiêu dùng có chiều hướng tăng. Nợ xấu của hộ tiêu dùng năm 2008 là 58 triệu đồng, năm 2009 là 83 triệu đồng tăng 25 triệu đồng (tăng 43,10%) so với năm 2008. Năm 2010 là 97 triệu đồng tăng 14 triệu đồng (tăng 16,87%) so với năm 2009. Nguyên nhân là do một số khách hàng vay tín chấp lương thôi việc dẫn đến cán bộ tín dụng không thu được tiền gốc và lãi khi đến hạn. Nhìn chung, nợ xấu ngắn hạn của Quỹ tín dụng có xu hướng tăng nhẹ. Nguyên nhân là tốc độ tăng trưởng cho vay, dư nợ tăng quá nhanh vì thế không thể tránh tác GVHD: Nguyễn Thị Thanh Thủy 39 SVTH: Trần Thị Kim Chi
  50. Phân tích tình hình tín dụng ngắn hạn tại QTDND phường 3 TP Trà Vinh động đến nợ xấu. Tuy nhiên nhờ sự nổ lực của cán bộ công nhân viên Quỹ tín dụng trong công tác thẩm định cũng như trong công tác thu hồi nợ mà tốc độ tăng của nợ xấu ngắn hạn đã giảm đáng kể. 2.3. CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGẮN HẠN Đánh giá hiệu quả hoạt động là một công việc hết sức quan trọng và cần thiết cho mỗi cá nhân và doanh nghiệp, Quỹ tín dụng cũng vậy, từ kết quả đánh giá đó để đề ra biện pháp khắc phục những hạn chế, nhược điểm và phương hướng hoạt động có hiệu quả hơn. Đối với hoạt động tín dụng của Quỹ tín dụng, việc đánh giá hiệu quả được thực hiện thông qua các chỉ tiêu sau đây: 2.3.1. Tỷ lệ dư nợ ngắn hạn trên tổng nguồn vốn Bảng 2.14: TÌNH HÌNH TỶ LỆ DƯ NỢ NH/ TỔNG NGUỒN VỐN Chỉ tiêu Đơn vị tính 2008 2009 2010 Dư nợ ngắn hạn Triệu đồng 12.514 18.412 21.483 Tổng nguồn vốn Triệu đồng 18.208 23.679 27.681 Dư nợ ngắn hạn/ Tổng n guồn vốn % 68,73 77,76 77,61 (Nguồn: Quỹ tín dụng nhân dân phường 3 TP Trà Vinh ) Chỉ tiêu này phản ánh chính sách tín dụng của Quỹ tín dụng, cho thấy hoạt động của Quỹ tín dụng có tập trung vào hoạt động cấp tín d ụng hay không. Chỉ tiêu này thể hiện trong 100 đồng vốn thì Quỹ tín dụng sử dụng bao nhiêu đồng để cho vay hay nó phản ánh dư nợ ngắn hạn chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng nguồn vốn. Năm 2008 dư nợ ngắn hạn chiếm 68,73% trên tổng nguồn vốn, năm 2009 chiếm 77,76% tăng 9,03%. Đến năm 2010 dư nợ ngắn hạn chiếm 77,61% trên tổng nguồn vốn giảm 0,15% so với năm 2009. Qua đó cho thấy nguồn vốn ngắn hạn hoạt động trong năm của Quỹ tín dụng tập trung hầu hết vào lĩnh vực cấp tín dụng, lĩnh vực này đã mang lại nhiều lợi nhuận nhất cho Quỹ tín dụng trong 3 năm trở lại đây. Tuy nhiên việc tập trung nguồn vốn vào việc cấp tín dụng cũng có ít nhiều rủi ro vì thế Quỹ tín dụng cần cân nhắc trong khâu thẩm định khách hàng vay để đảm bảo thu hồi được vốn vay. 2.3.2. Tỷ lệ dư nợ ngắn hạn trên tổng vốn huy động GVHD: Nguyễn Thị Thanh Thủy 40 SVTH: Trần Thị Kim Chi
  51. Phân tích tình hình tín dụng ngắn hạn tại QTDND phường 3 TP Trà Vinh Bảng 2.15: TÌNH HÌNH TỶ LỆ DƯ NỢ NGẮN HẠN/ TỔNG VỐN HUY ĐỘNG Chỉ tiêu Đơn vị tính 2008 2009 2010 Dư nợ ngắn hạn Triệu đồng 12.514 18.412 21.483 Tổng vốn huy động Triệu đồng 16.757 17.374 22.037 Dư nợ ngắn hạn/ Tổng vốn huy động % 74,68 105,97 97,49 (Nguồn: Quỹ tín dụng nhân dân phường 3 TP Trà Vinh ) Chỉ tiêu này phản ánh chính sách tín dụng của Quỹ tín dụng, cho thấy hoạt động của Quỹ tín dụng có tập trung vào ho ạt động cấp tín dụng hay không. Chỉ tiêu này thể hiện trong 100 đồng vốn huy động thì Quỹ tín dụng sử dụng bao nhiêu đồng để cho vay hay nó phản ánh dư nợ ngắn hạn chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng nguồn vốn huy động. Năm 2008 dư nợ ngắn hạn chiếm 74,68% trên tổng nguồn vốn huy động, năm 2009 tỷ lệ dư nợ ngắn hạn trên tổng vốn huy động là 105,97% tăng 31,3% so với năm 2009. Quỹ tín dụng cần tập trung huy động vốn tốt hơn để đáp ứng được nhu cầu mở rộng tín dụng ngắn hạn, hạn chế được chi phí tín dụng thấp hơn do chi phí lãi tiền gửi sẽ thấp hơn chi phí lãi vay. Đến năm 2010 Quỹ tín dụng đã khắc phục được khuyết điểm của mình, nguồn vốn huy động đáp ứng được nhu cầu vay vốn ngắn hạn của khách hàng, dư nợ ngắn hạn chiếm 97,49% trên tổng nguồn vốn huy động, giảm 8,49% so với năm 2009. Tóm lại Quỹ tín dụng nên duy trì chỉ số dư nợ ngắn hạn trên tổng vốn huy động như năm 2010 để mang lại hiệu quả cho tín dụng ngắn hạn. Để mở rộng được quy mô hoạt động tín dụng ngắn hạn thì ngoài việc tăng cường cho vay thì đồng thời Quỹ tín dụng phải tập trung huy động vốn hơn nữa để tín dụng ngắn hạn thực sự mang lại hiệu quả. 2.3.3. Vòng quay vốn tín dụng ngắn hạn Bảng 2.16: TÌNH HÌNH VÒNG QUAY VỐN TÍN DỤNG NGẮN HẠN GVHD: Nguyễn Thị Thanh Thủy 41 SVTH: Trần Thị Kim Chi
  52. Phân tích tình hình tín dụng ngắn hạn tại QTDND phường 3 TP Trà Vinh Chỉ tiêu Đơn vị tính 2008 2009 2010 Doanh số thu nợ Triệu đồng 46.406 46.756 61.899 Dư nợ bình quân Triệu đồng 12.254 15.213 19.697 Doanh số thu nợ / Dư nợ bình quân Lần 3,79 3,07 3,14 (Nguồn: Quỹ tín dụng nhân dân phường 3 TP Trà Vinh ) Đây là chỉ tiêu đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng. Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt, Quỹ tín dụng sẽ nhanh chóng thu hồi vốn. Năm 2008 vòng quay tín dụng ngắn hạn là 3,79 lần, năm 2009 là 3,07 lần giảm 0,72 lần so với năm 2008. Năm 2010 vòng quay tín dụng ngắn hạn là 3,14 lần tăng 0,07 lần so với năm 2009 nhưng lại giảm 0,65 lần so với năm 2009. Ta thấy vòng quay vốn tín dụng ngắn hạn của Quỹ tín dụng có chỉ số tương đối tốt và có biến động nhưng không lớn cho thấy hiệu quả sử dụng vốn Quỹ tín dụng tương đối ổn định. Vòng quay tín dụng rất quan trọng trong việc sử dụng vốn sao cho có hiệu quả vì thế Quỹ tín dụng cần phát huy hơn nữa trong công tác thu hồi vốn để tốc độ luân chuyển vốn được nhanh hơn. 2.3.4. Hệ số thu nợ ngắn hạn Bảng 2.17: TÌNH HÌNH HỆ SỐ THU NỢ NGẮN HẠN Chỉ tiêu Đơn vị tính 2008 2009 2010 Doanh số thu nợ Triệu đồng 46.406 46.756 61.899 Doanh số cho vay Triệu đồng 49.269 53.389 72.595 Doanh số thu nợ/ Doanh số cho vay % 94,19 87,58 85,27 (Nguồn: Quỹ tín dụng nhân dân phường 3 TP Trà Vinh ) Hệ số thu nợ ngắn hạn cho thấy khả năng thu hồi nợ ngắn hạn của Quỹ tín dụng là tốt hay không tốt. Hệ số này càng cao càng tốt, chứng tỏ công tác thu hồi nợ của Quỹ tín dụng có hiệu quả. Năm 2008 hệ số thu nợ ngắn hạn là 94,19%, năm 2009 là 87,58% giảm 6,61 % so với năm 2008. Năm 2010 hệ số thu nợ là 85,27% giảm 2,31% so với năm 2009. Nhìn chung, hệ số thu nợ của Quỹ tín dụng từ năm 2008 đến năm 2010 khá tốt, năm 2008 cứ 100 đồng cho vay ngắn hạn Quỹ tín dụng thu về được 94,189 đồng, năm 2009 cứ 100 đồng cho vay thì Quỹ tín dụng thu về 87,58 đồng, đến năm 2010 thì cứ 100 đồng cho vay Quỹ tín dụng thu về được 85,27 đồng. Đạt được kết quả này là nhờ vào sự tận tình của các cán bộ tín dụng trong công tác thu hồi nợ, hơn nữa có nhiều khách hàng rất uy tín, trả nợ đúng hạn, GVHD: Nguyễn Thị Thanh Thủy 42 SVTH: Trần Thị Kim Chi
  53. Phân tích tình hình tín dụng ngắn hạn tại QTDND phường 3 TP Trà Vinh chấp hành tốt quy định cho vay. Những điều này đã góp phần giúp công tác thu hồi nợ của Quỹ tín dụng tốt hơn. Bên cạnh Quỹ tín dụng cũng cần nổ lực hơn nữa trong công tác thu hồi vì năm 2009 và 2010 hệ số thu hồi đều thấp hơn năm 2008. 2.3.5. Tỷ lệ nợ xấu ngắn hạn trên tổng dư nợ ngắn hạn Đây là chỉ tiêu thể hiện trực tiếp công tác thẩm định phương án sản xuất kinh doanh của cán bộ tín dụng. Đồng thời phản ánh khả năng thu hồi vốn của Quỹ tín dụng đối với khách hàng cũng như uy tín của khách hàng đối với Quỹ tín dụng. Hiện nay, theo mức độ cho phép của Ngân hàng Nhà nước thì tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ là dưới 3%. Bảng 2.18: TÌNH HÌNH TỶ LỆ NỢ XẤU / TỔNG DƯ NỢ Chỉ tiêu Đơn vị tính 2008 2009 2010 Nợ xấu ngắn hạn Triệu đồng 159 250 264 Tổng dư nợ ngắn hạn Triệu đồng 12.514 18.412 21.483 Nợ xấu ngắn/ Dư nợ % 1,27 1,36 1,23 (Nguồn: Quỹ tín dụng nhân dân phường 3 TP Trà Vinh ) Năm 2008 nợ xấu ngắn hạn chiếm 1,27% trên tổng dư nợ ngắn hạn. Năm 2009 nợ xấu ngắn hạn chiếm 1,36% trên tổng dư nợ ngắn hạn, tăng 0,09% so với năm 2008. Năm 2010 nợ xấu ngắn hạn chiếm 1,23% trên tổng dư nợ ngắn hạn, giảm 0,13% so với năm 2009. Vậy tình hình tín dụng năm 2010 rất tốt, tỷ lệ nợ xấu trên dư nợ đã giảm so với năm 2009. Điều này chứng tỏ tình hình thu nợ của Quỹ tín dụng ngày càng khả quan, đồng thời cũng chứng minh được tín dụng ngắn hạn của Quỹ tín dụng rất hiệu quả. Quỹ tín dụng cần duy trì và phát huy hơn nữa. 2.3.6. Thời gian thu nợ ngắn hạn bình quân Bảng 2.19: TÌNH HÌNH THỜI GIAN THU NỢ NGẮN HẠN BÌNH QUÂN Chỉ tiêu Đơn vị tính 2008 2009 2010 Dư nợ bình quân Triệu đồng 12.254 15.213 19.697 Doanh số thu nợ Triệu đồng 46.406 46.756 61.899 Thời gian thu nợ bình quân ngày 95 117 115 (Nguồn: Quỹ tín dụng nhân dân phường 3 TP Trà Vinh ) Cũng giống như vòng quay tín dụng, thời gian thu nợ bình quân đánh giá được hiệu quả sử dụng vốn, thời gian thu nợ càng nhỏ thì biểu hiện tốc độ thu hồi vốn càng nhanh. Qua 3 năm thì thời gian thu nợ bình quân tăng giảm không ổn GVHD: Nguyễn Thị Thanh Thủy 43 SVTH: Trần Thị Kim Chi
  54. Phân tích tình hình tín dụng ngắn hạn tại QTDND phường 3 TP Trà Vinh định. Năm 2008 thời gian thu nợ bình quân là 95 ngày, năm 2009 thời gian thu nợ bình quân là 117 ngày tăng 22 ngày so với năm 2008. Năm 2010 thời gian thu nợ là 115 ngày giảm 2 ngày so với năm 2009 nhưng vẫn cao hơn so với năm 2008 là 20 ngày. Quỹ tín dụng cần đôn đốc khách hàng hơn trong việc trả nợ đúng hạn, xử lý thu hồi nợ quá hạn để đẩy nhanh doanh số thu nợ hơn nữa nhằm rút ngắn thời gian thu nợ ngắn hạn mang lại hiệu quả sử dụng vốn cho quỹ tín dụng. GVHD: Nguyễn Thị Thanh Thủy 44 SVTH: Trần Thị Kim Chi
  55. Phân tích tình hình tín dụng ngắn hạn tại QTDND phường 3 TP Trà Vinh CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGẮN HẠN CỦA QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN PHƯỜNG 3 – TP TRÀ VINH 3.1. NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGẮN HẠN TẠI QUỸ TÍN DỤNG PHƯỜNG 3 TP TRÀ VINH 3.1.1. Thuận lợi Được sự quan tâm, chỉ đạo kịp thời của Ủy ban nhân dân các cấp, các sở ban ngành toàn thể từ tỉnh đến cơ sở tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ tín dụng thực hiện công tác thẩm định cũng như thu hồi vốn. Năm 2009, gói kích cầu của Chính phủ với việc cho vay hỗ trợ lãi suất nhằm tháo gỡ khó khăn của kinh tế trong nước trước diễn biến phức tạp của kinh tế thế giới, giúp cho các cá nhân, hộ gia đình ổn định sản xuất, duy trì việc làm, đảm bảo thu nhập cho người lao động. Chính vì thế đã đẩy nhu cầu vốn trong nền kinh tế tăng cao. Do vậy, Quỹ tín dụng đạt được doanh số cho vay khá tốt. Quỹ tín dụng nhân dân phường 3, TP Trà vinh nằm trong trung tâm của thành phố đặt tại số 04, Phạm Hồng Thái, khóm 3, phường 3, TP Trà Vinh, tạo điều kiện thuận lợi cho việc giao dịch giữa Quỹ tín dụng và khách hàng. Địa bàn hoạt động của Quỹ tín dụng (phường 1 đến phường 6 thành phố Trà Vinh) tập trung nhiều đối tượng vay vốn như công ty, cá thể, hộ gia đình đặc biệt là đông đảo các tiểu thương trong chợ Trà Vinh. Đội ngũ cán bộ nhiệt tình, có kinh nghiệm, thường xuyên kiểm tra, đôn đốc khách hàng thực hiện nghĩa vụ. Các thủ tục hành chánh đã được đơn giản hóa nên khách hàng dễ hiểu, thuận lợi và nhanh chóng hơn trong giao dịch với Quỹ tín dụng (thời gian giải quyết nhu cầu vay của khách hàng dưới 3 ngày). Sự tín nhiệm của khách hàng đối với Quỹ tín dụng, từ đó vốn huy động tăng. Kinh tế, xã hội, an ninh, trật tự địa phương ổn định đời sống người dân ngày càng được nâng cao, sản xuất và kinh doanh phát triển. 3.1.2. Khó khăn Trụ sở làm việc chưa ổn định vì còn phải thuê mướn và phải di dời thường xuyên. GVHD: Nguyễn Thị Thanh Thủy 45 SVTH: Trần Thị Kim Chi