Khóa luận Nghiên cứu việc ứng dụng các công cụ Online Marketing đối với sản phẩm bất động sản khu biệt thự Euro Village tại Công Ty TNHH Bất động sản Toàn Huy Hoàng, Đà Nẵng
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Nghiên cứu việc ứng dụng các công cụ Online Marketing đối với sản phẩm bất động sản khu biệt thự Euro Village tại Công Ty TNHH Bất động sản Toàn Huy Hoàng, Đà Nẵng", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- khoa_luan_nghien_cuu_viec_ung_dung_cac_cong_cu_online_market.pdf
Nội dung text: Khóa luận Nghiên cứu việc ứng dụng các công cụ Online Marketing đối với sản phẩm bất động sản khu biệt thự Euro Village tại Công Ty TNHH Bất động sản Toàn Huy Hoàng, Đà Nẵng
- Trường Đại học Kinh tế Huế
- Trường Đại học Kinh tế Huế
- Được sự phân côngL ờcủai KhoaCả mQuả nƠn Trị Kinh Doanh Trường Đại Học Kinh tế Huế, và sự đồng ý của Cô giáo hướng dẫn ThS. Lê Thị Ngọc Anh tôi đã tìm hiểu và thực hiện đề tài “Nghiên cứu việc ứng dụng các công cụ Online Marketing đối với sản phẩm bất động sản khu biệt thự Euro Village tại Công Ty TNHH Bất động sản Toàn Huy Hoàng, Đà Nẵng” Để hoàn thành bài khóa luận này, tôi đã nhận được rất nhiều sự quan tâm giúp đỡ trong học tập cũng như những người xung quanh. Đầu tiên, tôi xin chân thành cảm ơn quý giảng viên đang công tác tại Trường ĐH Kinh tế đã tạo điều kiện cho những người sinh viên chúng tôi có một quảng thời gian thực tế tuyệt vời. Đặc biệt hơn tôi xin gửi lời cám ơn đến quý cô Lê Thị Ngọc Anh đã tận tình hướng dẫn, không những là một người tận tâm trong quá trình mà còn truyền đạt những kiến thức kinh nghiệm thực tế trong cuộc sống mà có lẽ ít khi được ai đó có thể. Và đó sẽ một hành trang quý báu cho tôi để bài khóa luận được hoàn thành một cách tốt đẹp. Bên cạnh đó tôi cũng xin chân thành cmar ơn đến toàn thế các anh chị cán bộ nhân viên trong Công ty đã luôn tạo điều kiện, giúp đỡ tôi một cách nhiệt tình và ân cần để cho tôi có những trải nghiệm làm việc thực tế quý báu. Mặc dù đã có nhiều cố gắng để thực hiện đề tài một cách hoàn chỉnh nhất. Song, đây là lần đầu tiên làm quen với việc báo cáo nghiên cứu, tiếp cận thực tế cũng như góc nhìn thiển cận và hạn chế kiến thực nên không thể kì vọng hơn cho một bài hoàn hảo để tránh những thiếu sót nhất định mà chỉnh bản thân chưa thấy được. Tôi rất mong được sự góp ý của quý Cô, Thầy giảng viên để bài được hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cám ơn! Huế, Ngày 21 tháng 4 năm 2019 Trường Đại học Kinh tế Huế
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Lê Thị Ngọc Anh MỤC LỤC PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1 1. Tính cấp thiết của đề tài 1 2. Câu hỏi nghiên cứu và mục tiêu nghiên cứu 2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3 3.1. Đối tượng nghiên cứu 3 3.2. Phạm vi nghiên cứu: 3 4. Cơ sở chọn mẫu 3 5. Phương pháp nghiên cứu. 3 5.1. Phương pháp thu thấp số liệu 3 5.2. Phương pháp xử lý số liệu 3 PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 5 CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HOẠT ĐỘNG MARKETING VÀ MARKETING ONLINE TRONG LĨNH VỰC BẤT ĐỘNG SẢN 5 1. Cơ sở lý luận 5 1.1. Tổng quan về bất động sản và môi giới bất động sản 5 1.1.1. Khái niệm bất động sản 5 1.1.2. Đặc điểm thị trường bất động sản 5 1.1.3. Phân loại bất động sản 7 1.1.4. Khái niệm về môi giới BĐS 8 1.1.5. Các hình thức môi giới 8 1.1.6. Phí môi giới 8 1.1.7. Vai trò của môi giới bất động sản trong thị trường BĐS 9 1.2. Tổng quan về Online Marketing (Marketing trực tuyến) 11 1.2.1. Một số khái niệm liên quan 11 1.2.2. Online Marketing 12 1.2.2.1. Đặc điểm của Online Marketing 12 1.2.2.2. Mô hình Online Marketing 13 1.2.2.3. TrườngSự khác nhau giữa MarketingĐại onlinehọc và Marketing Kinh truyền tế thống. Huế 13 SVTH: Ngô Văn Quốc Cường
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Lê Thị Ngọc Anh 1.2.2.4. Tầm quan trọng của Online marketing. 14 1.2.2.5. Mô hình hành vi khách hàng trong thời đại Internet 15 1.2.2.6. Những nhân tố môi trường kinh doanh ảnh hướng đến chiến lược Online Marketing 17 1.2.3. Các công cụ Online Marketing 20 1.2.3.1. Website 20 1.2.3.2. Tiếp thị sử dụng công cụ tìm kiếm (SEM) 21 1.2.3.3. Tiếp thị qua thư điện tử (Email) 22 1.2.3.4. Tiếp thị truyền thông qua mạng xã hội (SMM) 23 2. Cơ sở thực tiễn 24 2.1. Thị trường BĐS trên cả nước 24 2.2. Tình hình thị trường BĐS Đà Nẵng 25 CHƯƠNG 2: NGHIÊN CỨU VIỆC ỨNG DỤNG CÁC CÔNG CỤ ONLINE MARKETING ĐỐI VỚI SẢN PHẨM BẤT ĐỘNG SẢN KHU BIỆT THỰEURO VILLAGE TẠI CÔNG TY TNHH BẤT ĐỘNG SẢNTOÀN HUY HOÀNG, ĐÀ NẴNG 27 2.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty 27 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển 27 2.1.2. Ngành nghề kinh doanh 28 2.1.3. Mục tiêu hoạt động của công ty 29 2.1.4. Bộ máy tổ chức của Công ty BĐS Toàn Huy Hoàng Đà Nẵng 29 2.1.5. Tình hình kinh doanh hoạt động của Công ty giai đoạn 2016-2018 32 2.1.6. Đặc điểm khu biệt thự Euro Village 34 2.1.7. Mục tiêu Marketing 36 2.1.8. Chiến lược Marketing 36 2.2. Tình hình triển khai ứng dụng hoạt động Marketing cho khu biệt thự Euro Village 38 2.2.1. Hoạt động Marketing truyền thống 38 2.2.2. Hoạt động Marketing Online 40 Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Ngô Văn Quốc Cường
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Lê Thị Ngọc Anh 2.2.3. Đánh giá cảm nhần của CBNV phòng kinh doanh đối với hoạt động Marketing Online của Công ty BĐS Toàn Huy Hoàng 61 2.2.4. Đánh giá hoạt động Marketing cho dự án Khu nhà biệt thự Euro Village của Công ty TNHH BĐS Toàn Huy Hoàng 62 2.2.5. Các nguồn lực hỗ trợ cho hoạt động marketing của Công ty 63 2.2.5.1. Nguồn nhân lực 63 2.2.5.2. Ngân sách tài chính 65 2.2.6. Cơ hội và thách thức khi ứng dụng Marketing trực tuyến của Công ty cho khu biệt thự 65 CHƯƠNG III: NGHIÊN CỨU VIỆC ỨNG DỤNG CÁC CÔNG CỤ ONLINE MARKETING ĐỐI VỚI SẢN PHẨM BẤT ĐỘNG SẢN KHU BIỆT THỰEURO VILLAGE TẠI CÔNG TY TNHH BẤT ĐỘNG SẢNTOÀN HUY HOÀNG, ĐÀ NẴNG 67 3.1. Định hướng phát triển hoạt động Công ty trong thời gian tới 67 3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả ứng dụng Marketing Online cho dự án Khu nhà biệt thự Euro Village, Đà Nẵng 67 3.2.1. Nhận thức đúng vai trò hoạt động Marketing Online BĐS 67 3.2.2. Nâng cao trình độ đội ngũ Marketing Online 68 3.2.3. Xây dựng hệ thống Marketing Online toàn diện 69 3.2.3.1. Xây dựng chiến lược 69 3.2.3.2. Xây dựng hệ thống dẫn dắt khách hàng mục tiêu 70 3.2.3.3. Xây dựng hệ thống nội dụng khách hàng mục tiêu 72 3.2.3.4. Xây dựng sự hiện diện trực tuyến toàn diện 72 3.2.3.5. Xây dựng hệ thống thu hút khách hàng mục tiêu vào các tương tác trên những kênh Marketing online 73 3.2.3.6. Xây dựng hệ thống, đánh giá phân tích hoạt động Marketing online 74 3.2.3.7. Xây dựng hệ thống chuyển đổi khách hàng hiệu quả 74 3.2.3.8. Xây dựng kế hoạch theo thời gian cụ thể và thực hiện nó 74 3.2.4. Cái tiến nội dung và hình thức sử dụng các công cụ Marketing online của Công ty Trường Đại học Kinh tế Huế 75 SVTH: Ngô Văn Quốc Cường
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Lê Thị Ngọc Anh 3.2.4.1. Website 75 3.2.4.2. Tiếp thị sử dụng công cụ tìm kiếm – Search Engines Marketing (SEM) 76 3.2.4.3. Tiếp thị qua thư điện tử - Email Marketing 77 3.2.4.4. Tiếp thị truyền thông mạng xã hội – Social Media Marketing (SMM) 79 3.2.4.5. Tiếp thị trên các trang rao vặt BĐS 80 3.2.4.6. Giải pháp tổng thể 82 PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 83 1.1. Kết luận 83 1.2. Kiến nghị 83 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 85 PHỤ LỤC 87 Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Ngô Văn Quốc Cường
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Lê Thị Ngọc Anh DANH MỤC VIẾT TẮT BĐS: Bất động sản CBNV: Cán bộ nhân viên DN: Doanh nghiệp TNHH: Công ty trách nhiệm hữu hạn WEB: Website BHXH: Bảo hiểm xã hội THUẬT NGỮ CHUYÊN NGÀNH. Call - to – action: Kêu gọi hành động. Comment: Bình luận. KPI: (Key Performance Indicator) chỉ số đánh giá thực hiện và hiệu quả công việc, được thể hiện qua số liệu, tỉ lệ, chỉ tiêu định lượng POSM Phần quảng cáo trực quan bao gồm banroll, tờ rơi, phướn Form: Biểu mẫu. Insight (Customer Insight) là những suy nghĩ, mong muốn ẩn sâu bên trong ảnh hưởng đến quyết định mua hàng Like: Lượt thích trên facebook PPC: (Pay per click) hình thức xuất hiện trên trang tìm kiếm bằng hình thức trả tiền. SEM: (Search Engine Marketing) Marketing trên công cụ tìm kiếm. SEO: (Search Engine Optimization) Tối ưu hóa công cụ tìm kiếm. Share: Chia sẻ. Social Media: Một phương thức truyền thông đại chúng (xã hội) trên nền tảng các dịch vụ trực tuyến, tức là những trang web trên Internet. Web Page Trang web là một tập hợp các văn bản, hình ảnh, tệp tin tài liệu thích hợp với World Wide Web và được thực thi ở trình duyệt web Web 1.0: Thế hệ Web đầu tiên, người dùng chỉ được xem nội dung trên TrườngWeb. Đại học Kinh tế Huế SVTH: Ngô Văn Quốc Cường
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Lê Thị Ngọc Anh Web 2.0: Thế hệ Web thứ hai, người dùng có thể chỉnh sửa nội dung trên Web RSS Feeds Một công nghệ internet giúp người đọc có thể đọc được những tin tức mới nhất từ một hoặc nhiều website khác nhau mà không cần trực tiếp vào website đó. Web server Máy chủ web Tracking Đấu nối Remarketing: Tiếp thị lại Brand: Thương hiệu( những từ khóa liên quan đến thương hiệu) Non brand: Không liên quan đến thương hiệu(Những từ khóa không liên quan đến thương hiệu, là những từ khóa mang tính tổng thể) Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Ngô Văn Quốc Cường
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Lê Thị Ngọc Anh DANH MỤC HÌNH Hình 2. 1 Sơ đồ tổ chức bộ máy Công ty TNHH BĐS TOÀN HUY HOÀNG, Đà Nẵng 29 Hình 2. 2 Mô hình Khu biệt thự Euro Village, Đà Nẵng 34 Hình 2.3 Giao diện website của Công ty TNHH BĐS Toàn Huy Hoàng. 41 Hình 2. 4 Trang Blog Tiếng Hàn của nhân viên trong Công ty 43 Hình 2. 5 Email mẫu gửi cho khách hàng 46 Hình 2. 6 Kết quả tìm kiêm kiếm “Cho thuê biệt thự Euro Village” trên thanh tìm kiếm Google 48 Hình 2. 7 Kết quả tìm kiếm với từ khóa “Villa for rent in Da Nang” trên thanh tìm kiếm Google 48 Hình 2.8 Tìm kiếm với từ khóa “ Nhà đất khu biệt thự Euro Village” tại trang dothi.net 53 Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Ngô Văn Quốc Cường
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Lê Thị Ngọc Anh DANH MỤC BẢNG Bảng 1. 1 Sự khác nhau giữa Marketing Online và Marketing truyền thống 14 Bảng 2. 1 Kết quả kinh doanh của Công ty TNHH BĐS Toàn Huy Hoàng 32 Bảng 2. 2 Qui mô dự án Khu biệt thự Euro Village 35 Bảng 2. 3 Tình hình gửi Email Marketing của phòng kinh doanh tại Công ty BĐS Toàn Huy Hoàng 45 Bảng 2. 4 Hoạt động đăng tin trên các trang rao vặt tại Công ty BĐS Toàn Huy Hoàng51 Bảng 2. 5 Tình hình quảng cáo trên các kênh trực tuyến của phòng kinh doanh tại Công ty Toàn Huy Hoàng Đà Nẵng 55 Bảng 2. 6 Tình hình quảng cáo trên các kênh trực tuyến của phòng kinh doanh Công ty Toàn Huy Hoàng 56 Bảng 2. 7 Tình hình đăng tin trên mạng xã hội của phòng kinh doanh Công ty Toàn Huy Hoàng 57 Bảng 2. 8 Tính hình đăng tin trên các trang mạng xã hội của phòng kinh doanh tại Công ty Toàn Huy Hoàng, Đà Nẵng 59 Bảng 2. 9 Đánh giá cảm nhận của CBNV tại Công ty đối với Marketing Online 62 Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Ngô Văn Quốc Cường
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Lê Thị Ngọc Anh PHẦN I:ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Tính cấp thiết của đề tài Với sự phát triển chóng mặt của công nghệ và Internet như hiện nay thì Marketing và đặc biệt Online marketing đã trở thành một lĩnh vực quan trọng và không thế thiếu ở các doanh nghiệp và còn là động lực phát triển của toàn xã hội. Không những vậy hiện nay, thế giới đang ngày càng một phẳng hơn cùng với cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 khả năng tiếp cận thông tin của nhân loại càng phong phú hơn bao giờ hết với tốc độ lan truyền nhanh chóng của Internet từ đó Internet đã trở thành là cầu nối giữa mọi người, là phương tiện giúp cho việc truyền đạt, trao đổi thông tin, tiếp nhận thông tin giữa mọi cá nhân, tổ chức trên khắp hành tinh và diễn ra một cách nhanh chóng và tiện lợi. Việc này đối với kinh doanh, chính mảng thông tin đã tạo ra nhiều thuận lợi cho việc kinh doanh nhất cho các doanh nghiệp trên cả Việt Nam nói chung hay thị trường Đà Nẵng nói riêng. Bắt kịp xu thế này cùng với những sự phát triển mạnh của Internet Công ty BĐS Toàn Huy Hoàng đã phát triển hoạt động Marketing và nó đã trở thành một trong những mục tiêu chiến lược mà Công ty đặc biệt quan tâm. Bên cạnh đó, hiệu quả việc này vẫn chưa thực sự tương xứng với tiềm năng mà thị trường mang lại, đã tạo ra không ít thách thức cho lĩnh vực mà Công ty hiện đang theo đuổi. Hiện nay rất nhiều doanh doanh nghiệp đã áp dụng Marketing online trong kinh doanh những không phải mọi doanh nghiệp đều hiểu được ý nghĩa, vai trò của marketing mang lại trong việc áp dụng doanh nghiệp bất động sản vẫn còn hạn chế đáng kể, thực tế cho thấy đa phần các doanh nghiệp chưa có sự đầu tư đúng mức đối với các hoạt động marketing dẫn tới việc thị trường bất động sản vẫn còn khá trầm lắng. Công ty TNHH Bất động sản Toàn Huy Hoàng là một những Công ty hoạt động lâu năm trong lĩnh vực bất động sản có uy tín hàng đầu tại Đà Nẵng và hoạt động kinh doanh chủ yếu là môi giới bất động sản và đang hoạt động và sản phẩm chủ đạo của công ty ở khu vực biệt thự Euro Village. Cùng với giá trị tài sản lớn, lượng đối tượng khách hàng hạn hẹp và những đối tượng này cần có cách tiếp cận đặc biệt đòi hỏi doanh nghiệp phải có chiến lược xúc tiếp, hoạt động Marketing phù hợp để có thể thu Trường Đại học Kinh tế Huế 1 SVTH: Ngô Văn Quốc Cường
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Lê Thị Ngọc Anh hút được những đối tượng khách hàng tiềm năng và cũng như việc đảm bảo uy tín, doanh thu và lợi nhuận cho Công ty. Để khai thác hết tiềm năng và hiệu quả kinh doanh của Công ty Bất động sản Toàn Huy Hoàng thì việc đầu nghiên cứu, phát triển hoạt động Marketing bất động sản là một mục tiêu chiến lược vô cùng cấp bách, không chỉ thúc đẩy quá trình phát triển hiện tại của Công ty mà còn là tiền đề vững chắc cho hoạt động kinh doanh lâu dài. Xuất phát từ những yêu cầu trên, tôi quyết định chọn đề tài “Nghiên cứu việc ứng dụng các công cụ Online Marketing đối với sản phẩm bất động sản khu biệt thự Euro Village tại Công Ty TNHH Bất động sản Toàn Huy Hoàng, Đà Nẵng”. 2. Câu hỏi nghiên cứu và mục tiêu nghiên cứu Câu hỏi nghiên cứu Tình hình triển khai hoạt động Marketing Online đối với dự án Euro Village, Tình hình triển khai hoạt động marketing online đối với dự án Euro Village Giai pháp và định hướng gì để nâng cao hiệu quả hoạt động marketing online cho dự án Euro Village Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu chung: Nghiên cứu việc ứng dụng các công cụ Online Marketing đối với sản phẩm bất động sản khu biệt thự Euro Village tại Công Ty TNHH Bất động sản Toàn Huy Hoàng, Đà Nẵng. Để từ đó đề xuất ra giải pháp để cải thiện các công cụ Online Marketing đối với sản phẩm Khu biệt thự Euro Village tại Công ty. Mục tiêu cụ thể: - Hệ thống hóa cơ sở lý luận hoạt động Online marketing bất động sản; - Nghiên cứu việc ứng dụng các công cụ Online Marketing đối với sản phẩm bất động sản Khu biệt thự Euro Village tại Công ty TNHH BĐS Toàn Huy Hoàng, Đà Nẵng. - Đề ra định hướng phát triển Marketing online, kiến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động Online Marketing hiệu quả cho Công ty. Trường Đại học Kinh tế Huế 2 SVTH: Ngô Văn Quốc Cường
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Lê Thị Ngọc Anh 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Ứng dụng các công cụ Online Marketing đối với sản phẩm bất động sản Khu biệt thự Euro Village 3.2. Phạm vi nghiên cứu: Về mặt không gian: Tập trung nghiên cứu tại địa bàn kinh doanh Công ty TNHH Bất Động Sản Toàn Huy Hoàng, Đà Nẵng. Về mặt thời gian: từ 1/2019 – 4/2019. 4. Cơ sở chọn mẫu Dựa vào số liệu mẫu tổng thể, do số lượng mẫu nghiên cứu hạn chế nên để điều tra hết tất cả những mẫu nghiên cứu thì chọn số liệu mẫu tổng thể là phương pháp hiệu quả nhất. 5. Phương pháp nghiên cứu. 5.1. Phương pháp thu thấp số liệu Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp Dựa vào số lượng CBNV trong phòng kinh doanh có nhân viên, tác giả sẽ chọn mẫu là 7 để tiến hành nghiên cứu. Để điều tra thu thập các số liệu, dữ liệu thông tin cần thiết phục vụ cho mục đích đề tài nghiên cứu. Bằng phương pháp sử dụng bảng hỏi để điều tra tình hình ứng dụng Marketing Online cho sản phẩm biệt thự, căn hộ cao cấp khu Euro Village Đà Nẵng, Kết hợp phương pháp quan sát thực tiễn hoạt động Marketing Online tại phòng kinh doanh. Phương pháp thu thập dự liệu thứ cấp Các thông tin, số liệu về kế toán, báo cáo tài chính, kết quả hoạt động kinh doanh, nhân sự ở công ty, trang web của Công ty BĐS Toàn Huy Hoàng; Các giáo trình tham khảo tài liệu có liên quan; Ngoài ra là các dữ liệu tiến hành thu thập bằng phương pháp ghi chép, truy cập vào Website, các công trình nghiên cứu có liên quan trước đó. 5.2. Phương pháp xử lý số liệu Trường Đại học Kinh tế Huế 3 SVTH: Ngô Văn Quốc Cường
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Lê Thị Ngọc Anh Phương pháp tổng hợp, so sánh, đánh giá và phương pháp thống kê mô tảthông qua các số liệu thu thập được, từ bảng hỏi và báo cáo kết quả kinh doanh cũng như triển khai các hoạt động Marketing của Công ty. Bố cục đề tài Phần I. Đặt vấn đề Phần II. Nội dung và kết quả nghiên cứu. Chương I: Cơ sở lý luận về hoạt động Marketing và Online marketing trong lĩnh vực bất động sản Chương II: Thực trạng hoạt động Marketing cho nhóm sản phẩm bất động sản của Công ty TNHH Bất động sản Toan Huy Hoàng, Đà Nẵng Chương III: Đưa ra định hướng nâng cao hiệu quả hoạt động việc ứng dụng Online marketing cho nhóm sản phẩm bất động sản của Công ty TNHH BĐSToàn Huy Hoàng Phần III :Kết luận và kiến nghị Trường Đại học Kinh tế Huế 4 SVTH: Ngô Văn Quốc Cường
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Lê Thị Ngọc Anh PHẦN II:NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HOẠT ĐỘNG MARKETING VÀ MARKETING ONLINE TRONG LĨNH VỰC BẤT ĐỘNG SẢN 1. Cơ sở lý luận 1.1. Tổng quan về bất động sản và môi giới bất động sản 1.1.1. Khái niệm bất động sản “BĐS là các tài sản bao gồm: đất đai; nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất đai, kể cả các tài sản gắn liền với nhà, công trình xây dựng đó; Các tài sản khác gắn liền với đất đai; Các tài sản khác do pháp luật quy định”. Theo Bộ luật Dân sự năm 2005 điều 174 – luật số 33/2005/QH11. Theo Luật Kinh doanh Bất động sản năm 2014, kinh doanh bất động sản được hiểu là việc đầu tư vốn để thực hiện hoạt động xây dựng, mua, nhận, chuyển nhượng để bán, chuyển nhượng; cho thuê, cho thuê lại, cho thuê mua bất động sản; thực hiện dịch vụ môi giới bất động sản; dịch vụ sàn giao dịch bất động sản; dịch vụ tư vấn bất động sản hoặc quản lý bất động sản nhằm mục đích sinh lời 1.1.2. Đặc điểm thị trường bất động sản Theo: Tính cá biệt và khan hiếm Đặc điểm này của BĐS xuất phát từ tính cá biệt và tính khan hiếm của đất đai. Tính khan hiếm của đất đai là do diện tích bề mặt trái đất là có hạn. Tính khan hiếm cụ thể của đất đai là giới hạn về diện tích đất đai của từng miếng đất, khu vực, vùng, địa phương, lãnh thổ, Chính vì tính khan hiếm, tính cố định và không di dời được của đất đai nên hàng hoá BĐS có tính cá biệt. Trong cùng một khu vực nhỏ kể cả hai BĐS cạnh nhau đều có những yếu tố không giống nhau. Trên thị trường BĐS khó tồn tại hai BĐS hoàn toàn giống nhau vì chúng có vị trí không gian khác nhau kể cả hai công trình cạnh nhau và cùng xây theo một thiết kế. Ngay trong một toà cao ốc thì các căn phòng cũng có hướng và cấu tạo nhà khác nhau. Ngoài ra, chính các nhà đầu tư, kiến trúc sư đều quan tâm đến tính dị biệt hoặc để tạo sự hấp dẫn đối với khách hàng hoặc thoả mãn sở thích cá nhân. Trường Đại học Kinh tế Huế 5 SVTH: Ngô Văn Quốc Cường
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Lê Thị Ngọc Anh Tính chịu sự ảnh hưởng lẫn nhau BĐS chịu sự ảnh hưởng lẫn nhau rất lớn, giá trị của một BĐS này có thể bị tác động của BĐS khác. Đặc biệt, trong trường hợp Nhà nước đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng sẽ làm tăng vẻ đẹp và nâng cáo giá trị sử dụng của BĐS trong khu vực đó. Trong thực tế, việc xây dựng BĐS này làm tôn thêm vẻ đẹp và sự hấp dẫn của BĐS khác là hiện tượng khá phổ biến. Tính bền lâu Do đất đai là tài sản do thiên nhiên ban tặng, một loại tài nguyên được xem như không thể bị huỷ hoại, trừ khi có thiên tai, xói lở, vùi lấp. Đồng thời, các vật kiến trúc và công trình xây dựng trên đất sau khi xây dựng hoặc sau một thời gian sử dụng được cải tạo nâng cấp có thể tồn tại hàng trăm năm hoặc lâu hơn nữa. Vì vậy, tính bền lâu của BĐS là chỉ tuổi thọ của vật kiến trúc và công trình xây dựng. Cần phân biệt “tuổi thọ vật lý” và “tuổi thọ kinh tế” của BĐS. Tuổi thọ kinh tế chấm dứt trong điều kiện thị trường và trạng thái hoạt động bình thường mà chi phí sử dụng BĐS lại ngang bằng với lợi ích thu được từ BĐS đó. Tuổi thọ vật lý dài hơn tuổi thọ kinh tế khá nhiều vì nó chấm dứt khi các kết cấu chịu lực chủ yếu của vật kiến trúc và công trình xây dựng bị lão hoá và hư hỏng, không thể tiếp tục an toàn cho việc sử dụng. Trong trường hợp đó, nếu xét thấy tiến hành cải tạo, nâng cấp BĐS thu được lợi ích lớn hơn là phá đi và xây dựng mới thì có thể kéo dài tuổi thọ vật lý để “chứa” được mấy lần tuổi thọ kinh tế. Thực tế, các nước trên thế giới đã chứng minh tuổi thọ kinh tế của BĐS có liên quan đến tính chất sử dụng của BĐS đó. Nói chung, tuổi thọ kinh tế của nhà ở, khách sạn, nhà hát là trên 40 năm; của tuổi thọ kinh tế nhà xưởng công nghiệp, nhà ở phổ thông là trên 45 năm, Chính vì tính chất lâu bền của hàng hoá BĐS là do đất đai không bị mất đi, không bị thanh lý sau một quá trình sử dụng, lại có thể sử dụng vào nhiều mục đích khác nhau, nên hàng hoá BĐS rất phong phú và đa dạng, không bao giờ cạn. Các tính chất khác - Tính thích ứng Lợi ích của BĐS được sinh ra trong quá trình sử dụng. BĐS trong quá trình sử dụng có thể điều chỉnh công năng mà vẫn giữ được những nét đặc trưng của nó, đồng Trường Đại học Kinh tế Huế 6 SVTH: Ngô Văn Quốc Cường
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Lê Thị Ngọc Anh thời vẫn đảm bảo yêu cầu sử dụng của người tiêu dùng trong việc thoả mãn nhu cầu sinh hoạt, sản xuất-kinh doanh và các hoạt động khác. - Tính phụ thuộc vào năng lực quản lý Hàng hoá BĐS đòi hỏi khả năng và chi phí quản lý cao hơn so với các hàng hoá thông thường khác. Việc đầu tư xây dựng BĐS rất phức tạp, chi phí lớn, thời gian dài. Do đó, BĐS đòi hỏi cần có khả năng quản lý thích hợp và tương xứng. - Mang nặng yếu tố tập quán, thị hiếu và tâm lý xã hội Hàng hoá BĐS chịu sự chi phối của các yếu tố này mạnh hơn các hàng hoá thông thường khác. Nhu cầu về BĐS của mỗi vùng, mỗi khu vực, mỗi quốc gia là rất khác nhau, phụ thuộc vào thị hiếu, tập quán của người dân sinh sống tại đó. Yếu tố tâm lý xã hội, thậm chí cả các vấn đề tín ngưỡng, tôn giáo, tâm linh, chi phối nhu cầu và hình thức BĐS. 1.1.3. Phân loại bất động sản Theo Bách khoa toàn thư mở, bất động sản có thể phân thành 3 loại chính Bất động sản có đầu tư xây dựng: - Gồm những bất động sản chính như sau: - Bất động sản nhà đất (bao gồm đất đai và các tài sản gắn liền với đất đai) - Bất động sản nhà xưởng và công trình thương mại – dịch vu. - Bất động sản hạ tầng, bất động sản trụ sở làm việc. - Nhóm bất động sản nhà đất là nhóm cơ bản, ty trọng rất lớn, tính phức tạp cao, chiếm đại đa số các giao dịch trên thị trường bất động sản của một nước. Bất động sản không đầu tư xây dựng: - Đất nông nghiệp - Đất nuôi trồng thủy sản - Đất làm muối - Đất hiếm - Đất chưa sử dụng Bất động sản đặc biệt: - Các công trình bảo tồn quốc gia - TrườngDi sản văn hóa vật thểĐại học Kinh tế Huế 7 SVTH: Ngô Văn Quốc Cường
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Lê Thị Ngọc Anh - Nhà thờ họ, đình chùa, đền miếu - Nghĩa trang 1.1.4. Khái niệm về môi giới BĐS Theo Bộ Luật Dân sự năm 2005, môi giới được hiểu là trung gian giữa bên bán và bên mua, là một chủ thể cá nhân, một nhóm, một hãng làm chủ thể trung gian cho hai hoặc nhiều chủ thể khác tham giá kinh doanh. Môi giới là hoạt động của người thứ ba với mục đích tạo ra sự cảm thông thấu hiểu trong việc giai quyết các vấn đề hoặc công việc có liên quan giữa các bên với nhau. Môi giới BĐS là hoạt động của người thứ ba có đủ tính nẵng, điều kiện để giải quyết các quan hệ giao dịch về BĐS nhằm kết nối các thương vụ giao dịch BĐS. Môi giới bất động sản là người kinh doanh hoàn toàn độc lập, họ bán, cho thuê hay quản lý các bất động sản thuộc sở hữu của khách hàng với một khoản phí theo thỏa thuận. Khi bán bất động sản, người môi giới thực hiện tất cả các nghiệm vụ từ khớp nối và tìm kiếm nhu cầu mua – bán, thu xếp các cuộc thương thảo cho đến khi thành công và chủ mới của bất động sản hoàn tất quyết sở hữu chuyển đổi. Bản chất của môi giới BĐS là hoạt động của nhà môi giới chuyên nghiệp, là thực hiện, kết nối các thương vụ tạo ra sự thấu hiểu giữa các bên, là việc lựa chọn sắp xếp các thương vụ, đề ra phương phát giải quyết. 1.1.5. Các hình thức môi giới Nguồn - Môi giới độc quyền: Nhà môi giới được độc quyền tiếp thị bất động sản và độc quyền đại diện cho người bán. Tuy nhiên, người môi giới cũng có thể chào bán hoặc hợp tác với các nhà môi giới khác để trình bày bất động sản tới các khách hàng tiềm năng và cùng chia khoản hoa hồng. - Môi giới tự do: Nhà môi giới giới thiệu khách hàng cho chủ sở hữu bất động sản, tư vấn cho khách hàng và hưởng phí môi giới (phí hoa hồng) theo giá trị thành công mỗi thương vụ. 1.1.6. Phí môi giới Trường Đại học Kinh tế Huế 8 SVTH: Ngô Văn Quốc Cường
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Lê Thị Ngọc Anh Khi một giao dịch thành công, nhà môi giới nhận được một khoản thù lao gọi là phí môi giới hay phí hoa hồng. Khoản phí này tùy theo giá trị hợp đồng và chia thành 2 nhóm. Với môi giới thuê bất động sản, phí môi giới dao động thường từ 1 đến 2 tháng tiền thuê bất động sản. Với môi giới mua bán bất động sản, phí môi giới dao động thường từ 1% đến 2% giá trị giao dịch bất động sản, ngoài ra còn tùy thuộc từng hợp đồng giao dịch cụ thể giữa các bên liên quan. 1.1.7. Vai trò của môi giới bất động sản trong thị trường BĐS Theo Trước khi ra đời Luật kinh doanh BĐS thì vai trò của những người được gọi là “cò” nhà đất chưa được chính thức công nhận trong xã hội, khi nhắc đến “cò” nhà đất thường người ta không mấy tin tưởng vì vậy nhiều người không muốn khi tham gia giao dịch BĐS trên thị trường mà phải qua “cò” nhà đất do tâm lí sợ của người dân và vai trò của nhà môi giới chưa được thừa nhận, điều đó làm cho số lượng các giao dịch BĐS trở nên hạn chế, giảm sút dẫn tới việc kìm hãm sự phát triển của thị trường BĐS này. Nhưng ta không thể phủ nhận vai trò của những nhà môi giới, rõ ràng Môi giới BĐS sẽ có những mặt tích cực và tiêu cực, chính những người tham gia vào đôi khi làm cho thị trường méo mó. Những người môi giới là những người sẽ góp phần quan trọng dẫn tới các giao dịch thành công đồng thời là yếu tố quan trọng trong sự phát triển của thị trường BĐS, hay cụ thể hơn dưới đây môi giới BĐS sẽ là một số vai trò cơ bản sau: Thu thập và cung cấp thông tin về bất động sản và các thông tin khúc có liên quan đến bất động sản Công việc đầu tiên của nhà môi giới BĐS là việc thu thập đầy đủ, chính xác các thông tin cần thiết về BĐS và có nhiệm vụ công khai tất cả những thông tin đã thu thập được về các BĐS và phải cung cấp đầy đủ, chính xác các thông tin đó cho khách hàng. Nếu nhà môi giới BĐS cung cấp những thông tin vể BĐS không trung thực, gian lận, lừa dối thì sẽ bị coi là hành vi vi phạm pháp luật và bị cấm. Nội dung thông tin về BĐS bao gồm –TrườngLoại BĐS và vị trí BĐS.Đại học Kinh tế Huế 9 SVTH: Ngô Văn Quốc Cường
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Lê Thị Ngọc Anh – Thông tin về quy hoạch có liên quan đến BĐS. – Quy mô, diện tích của BĐS. – Đặc điểm, tính chất, công năng sử dụng, chất lượng của BĐS. – Thực trạng các công trình hạ tầng, các dịch vụ về kỹ thuật và xã hội có liên quan đến BĐS. – Tinh trạng pháp lý của BĐS bao gồm hồ sơ, giấy tờ về quyền sở hữu, quyền sử dụng BĐS và giấy tờ có liên quan đến việc tạo lập BĐS, lịch sử về sở hữu, sử dụng BĐS . – Các hạn chế về quyền sở hữu, quyền sử dụng BĐS (nếu có). – Giá bán, chuyển nhượng, thuê, cho thuê, thuê mua BĐS. – Quyền và lợi ích của người thứ ba có liên quan. – Các thông tin khác liên quan đến BĐS. Tư vấn cho khách hàng Với nhiệm vụ là tư vấn chính xác, hợp lý cho các bên tham giao giao dịch, bên cung cấp và bên có nhu cầu BĐS và đặc biệt cần thiết là cho bên cầu BĐS. Sau khi tìm hiểu được nhu cầu của bên cầu BĐS, đối chiếu lại bên cung BĐS việc của nhà tư vấn là sẽ thỏa hiệp cung cấp đủ các thông tin BĐS hiện có và tư vấn cho bên cầu sao cho mang lại lợi ích tốt nhất cho họ và đảm bảo việc hài hòa giữa hai bên. Làm cầu nối giữa cung và cầu BĐS Không chỉ là dừng lại ở việc thu thập thông tin từ người cung cấp BĐS, nắm bắt được nhu cầu người mua và kết nối họ lại với nhau mà công việc của nhà môi giới còn phải giúp cho cả hai bên thực hiện giao dịch thuận lợi bởi tại BĐS là một sản phẩm có giá trị lớn, liên quan đến pháp lý nên thực tế rất nhiều chủ thể tham gia vào thị trường này nhưng không có sự am hiểu nhất định về thị trường BĐS thì vai trò của môi giới sẽ được thấy rõ hơn qua giai đoạn này. Làm tăng số lượng giao dịch BĐS trên thi trường Xuất phát từ chức năng của dịch vụ môi giới BĐS cho thấy nhà môi giới BĐS là cầu nối cho cung và cầu BĐS gặp được nhau bằng những thông tin thu thập và cung cấp cho Trườngkhách hàng tư vấn choĐại họ sớ mhọc đưa ra quy Kinhết định và nhtếằm bHuếảo vệ lợi ích cho 10 SVTH: Ngô Văn Quốc Cường
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Lê Thị Ngọc Anh họ. Như vậy, nhà môi giới BĐS đã đưa cầu đến với cung và giúp cho cầu gặp được cung một cách nhanh nhất, hiệu quả nhất. Điều này, sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho thị trường giao dịch BĐS trở nên sôi động hơn. 1.2. Tổng quan về Online Marketing (Marketing trực tuyến) 1.2.1. Một số khái niệm liên quan Khái niệm về marketing Thuật ngữ “marketing” được xuất hiện đầu tiên tại Mỹ vào khoảng những năm đầu thế kỷ 20 và được đưa vào từ điển Tiếng Anh năm 1944, định nghĩa về thuật ngữ marketing có những thay đổi đáng kể đa dạng qua thời gian: Theo Philip Kotler – Giáo sư marketing nổi tiếng của Mỹ đã định nghĩa rằng: “Marketing là hoạt động của con người hướng tới sự thỏa mãn nhu cầu và ước muốn thông qua các tiến trình trao đổi”. Hay theo Hiệp hội Marketing Mỹ (AMA) đã đưa ra định nghĩa về marketing vào năm 1985: “Marketing là quá trình kế hoạch hóa và thực hiện các quyết định về sản phảm, định giá, xúc tiến và phân phối cho các hàng hóa, dịch vụ và ý tưởng để tạo ra sự trao đổi nhằm thỏa mãn các mục tiêu của cá nhân và tổ chức”. Tuy nhiên để phù hợp với những điều kiện kinh doanh khác nhau tại mỗi giai đoạn phát triển của nền kinh tế, hiệp hội Marketing Mỹ đã đưa ra những định nghĩa mới về marketing như sau: “Marketing là chức năng quản trị của doanh nghiệp, là quá trình tạo ra, truyền thông và phân phối giá trị cho khách hàng và là quá trình quản lý quan hệ khách hàng theo cách đảm bảo lợi ích cho doanh nghiệp và các bên có liên quan” (2004). Khái niệm về tiếp thị kĩ thuật số (Digital Marketing) Ngày nay việc quảng bá bằng Marketing truyền thống trở nên càng xa cách với hầu hết khách hàng và có phần lỗi thời không hiệu quả, dựa trên sự tân tiến của Internet làm cho ngành quảng cáo đã nâng cấp thêm những ứng dụng kỹ thuật số trở thành Digital marketing để theo kịp thời đại, một số người thường dùng thuật ngữ tiếp “tiếp thị kĩ thuật số” hoặc “tiếp thị số” thay vì Digital marketing. (Hình 1.1 phụ lục 2 ) “Digital Marketing là chiến lược dùng Internet làm phương tiện cho các làm việc marketingTrường và trao đổi đi ểĐạim tin” – Asiahọc Digital Kinh Marketing Associationtế Huế 11 SVTH: Ngô Văn Quốc Cường
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Lê Thị Ngọc Anh “Digital Marketing là việc thực thi các làm việc quảng bá sản phẩm và dịch vụ bằng cách dùng các kênh phân phối online định hướng theo cơ sở data nhằm mục đích approach khách hàng đúng lúc, đúng muốn, đúng đối tượng với mức chi phí hợp lí” – Jared Reitzin, CEO “Digital Marketing là việc quản lí và làm những việc marketing bằng cách dùng các phương tiện quảng bá điện tử như web, email, iTV hay các phương tiện không dây phối hợp với data số khác về đặc điểm và hành vi của khách hàng.” – Dave Chaffey, Insights Director. Khái niệm về tiếp thị qua điện thoại (Mobile Marketing) Mobile marketing là tiếp thị trên hoặc với một thiết bị di động, chẳng hạn như một điện thoại thông minh. Tiếp thị điện thoại di động có thể cung cấp cho khách hàng với thời gian và vị trí nhạy cảm, thông tin cá nhân nhằm thúc đẩy hàng hóa, dịch vụ và ý tưởng. Là việc sử dụng các phương tiện di động như một kênh giao tiếp và truyền thông giữa thương hiệu và người tiêu dùng. Đi cùng với tốc độ phát triển nhanh của Internet Marketing thì Mobile marketing là một xu thế tất yếu, không thể thiếu trong ngành truyền thông, trong kỷ nguyên di động ngày nay. 1.2.2. Online Marketing 1.2.2.1. Đặc điểm của Online Marketing Đặc điểm cơ bản của hình thức Marketing online là khách hàng có thể tương tác với quảng cáo, có thể click chuột vào quảng cáo để mua hàng, để lấy thông tin về sản phẩm hoặc có thể so sánh sản phẩm này với sản phẩm khác, nhà cung cấp này với nhà cung cấp khác ; Bên cạnh đó trong Marketing online thì khái niệm thị trường được mở rộng thành không gian thị trường, thể hiện phạm vi thị trường được mở rộng hơn. Thị trường ở đây vẫn được hiểu là tập hợp những người mua hiện tại và tiềm năng. Tuy nhiên người mua hiện tại và tiềm năng được mở rộng hơn nhờ Internet; Điều này xuất phát từ bản chất toàn cầu của Internet, cho phép thông tin về sản phẩm, dịch vụ có thể đến với mọi cá nhân, tổ chức trên khắp thế giới và giao dịch cũng Trường Đại học Kinh tế Huế 12 SVTH: Ngô Văn Quốc Cường
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Lê Thị Ngọc Anh có thể được thực hiện thông qua Internet, khiến phạm vi khách hàng hiện tại và tiềm năng được mở rộng hơn. 1.2.2.2. Mô hình Online Marketing Có nhiều mô hình Marketing online khác nhau: a. Marketing online để bán hàng trực tiếp Đây là mô hình sử dụng Internet để bán trực tiếp sản phẩm hoặc dịch vụ. Không chỉ các các doanh nghiệp cung cấp phần mềm, nhạc số, máy tính và thiết bị mạng có thể bán và phân phối sản phẩm hữu hình và dịch vụ qua mạng, các doanh nghiệp thuộc nhiều ngành khác như bất động sản, thời trang, ô tô, xe máy cũng đã và đang gặt hái được nhiều thành công nhờ áp dụng mô hình này. Đặc trưng của mô hình này là, việc giao hàng đối với hầu hết các sản phẩm, dịch vụ vẫn được thực hiện theo cách truyền thông. Mô hình này hiện chưa phát triển lắm tại Việt Nam do hệ thống thanh toán trực tuyến chưa phát triển mạnh, phổ biến hơn cả vẫn là việc áp dụng Marketing online để thực hiện dịch vụ trước và sau bán hàng. b. Dịch vụ trước bán hàng Trong với mô hình này, các doanh nghiệp dùng trang web của mình để cung cấp các dịch vụ trước bán hàng. Cách thức cơ bản nhất là cung cấp phiên bản trực tuyến của các tài liệu marketing của doanh nghiệp trên trang web. Hơn nữa, doanh nghiệp có thể quảng cáo trực tuyến ở trang web của bạn hoặc ở các trang web có mật độ truy cập cao để quảng bá sản phẩm cũng như sử dụng chiến dịch thư điện tử để gửi thông điệp quảng cáo tới số lớn khách hàng với chi phí thấp. c. Dịch vụ sau bán hàng Doanh nghiệp cũng thể dùng các công cụ hỗ trợ khách hàng tự động trên trang web của mình để giảm thiểu khối lượng công việc cho đội ngũ chăm sóc khách hàng qua điện thoại. Việc này có thể thực hiện bằng cách cung cấp câu trả lời cho các câu hỏi thường gặp nhất hoặc đưa lên mạng các phiếu thu thập ý kiến để ghi nhận ý kiến của khách hàng. 1.2.2.3. Sự khác nhau giữa Marketing online và Marketing truyền thống. Trước sự lan truyền mạnh mẽ của các kênh marketing online, thì thị trường marketingTrường truyền thống trở nênĐại trầm lắng,học kém nổi Kinh trội. Do vậy tế Marketing Huế trực tuyến 13 SVTH: Ngô Văn Quốc Cường
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Lê Thị Ngọc Anh có nhiều lợi thế hơn hẳn trong nhiều tiêu chí như: Khách hàng, thời gian, không gian, chi phí, khả năng tương tác, lưu trữ thông tin. Bảng 1. 1 Sự khác nhau giữa Marketing Online và Marketing truyền thống Tiêu chí Marketing online Marketing truyền thống Khách hàng Tập hợp khách hàng rộng Khách hàng ít hơn và bị lớn và dễ dàng phân đoạn. giới hạn bởi không gian và thời gian Thời gian 24/7, thường xuyên và liên Chỉ có thể tiến hành vào tục. những thời điểm nhất định, và thời gian ngắn Không gian Hệ thống mạng lưới toàn Bị giới hạn rất nhiều về cầu, không còn khoảng khoảng cách địa lý cách địa lý. Chi phí Chi phí thấp, có thể kiểm Chi phí cao, chủ yếu sử soát được và tính linh dụng một lần động. Khả năng tương tác Tương tác trực tiếp với Hạn chế khả năng tương người dùng, nhanh chóng, tác. kịp thời và thuận tiện. Lưu trữ thông tin Bộ mát lưu trữ thông tin, Bị giới hạn khả năng lưu dự liệu khổng lồ, nhanh trữ thông tin, khó khăn chóng và tiện lợi. trong việc tìm kiếm, lưu trữ và tra cứu (Nguồn 1.2.2.4. Tầm quan trọng của Online marketing. Khi mà công nghệ ngày một phát triển, cùng với sự đa dạng về nguồn hàng của các doanh nghiệp, với marketing trực tuyến sẽ giúp khoảng cách giữa những người làm marketing với khách hàng được rút ngắn chỉ qua vài cú click chuột, có thể trao tay sản phẩm đến khắp nơi trên thế giới. Trường Đại học Kinh tế Huế 14 SVTH: Ngô Văn Quốc Cường
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Lê Thị Ngọc Anh So với marketing truyền thống thì marketing online là phương phương thức quảng bá sản phẩm dịch vụ tiết kiệm được rất nhiều chi phí và các chiến dịch có thể dễ dàng đánh giá, đo lường được hiệu quả để có thể rút ra kinh nghiệm cho những chiến dịch sau đó. Hơn nữa, marketing trực tuyến còn giúp doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận với người tiêu dùng một cách hiệu quả đến nhanh chóng, mang thương hiệu của bạn đến gần người sử dụng. Từ đó, các mặt hàng của doanh nghiệp được mở rộng thị trường hơn, thông tin một đa dạng, phong, phú, cách thức giao dịch hiện đại và hợp xu hướng của xã hội. Đặc biệt, chỉ cần có một chiến điện thoại smartphone laptop kết nối internet là khách hàng có thể tìm thấy bạn bất cứ nơi nào. Nhờ vậy, giúp doanh nghiệp cắt giảm được chi phí vật chất và thời gian phải chi cho kênh marketing truyền thống. Marketing trức tuyến còn giúp cho các công đoạn mua sắm sản phẩm, sử dụng dịch vụ bán hàng trực tuyến trở nên đơn giảm hơn rất nhiều. Do đó, với sự phát triển mạnh mẽ của mạng internet thì tầm quan trọng của marketing trực tuyến đã trở thành một yếu tố quan trọng và không thể thiếu ở các doanh nghiệp. SEO, Google Adwords, Email marketing, Social Media, các mạng xã hội đều là một trong các công cụ marketing online với mục đích giúp nội dung, thông tin sản phẩm, dịch vụ, thương hiệu của bạn xuất hiện trên trang của công cụ tìm kiếm. Từ đó bạn tiếp cận đến các khách hàng tiềm năng một cách dễ dàng. 1.2.2.5. Mô hình hành vi khách hàng trong thời đại Internet Sau mô hình “sự thay đổi hành vi người tiêu dùng” (AIDMA – Attention, Interest, Desire, Memory, Action được Roland Hall đề xuất năm 1920, Dentsu (Công ty quảng cáo Nhật Bản, có chi nhánh tại Việt Nam vào năm 2003) đã thu hẹp quy trình dịch chuyển tâm lý (AIDMA) còn hành động (Action) lại được mở rộng thành tìm kiếm (Search), hành động (Action) và chia sẻ (Share) để thích hợp hơn với nhu cầu Marketing hiện đại. (Hình 1.2 phụ lục 2) AISAS là mô hình hành vi tâm lý khách hàng phổ biến trong Online Marketing gồm: Chú ý (Attention), thích thú (Interest), tìm kiếm (search), hành động (action), chia sẻ (share)Trường Đại học Kinh tế Huế 15 SVTH: Ngô Văn Quốc Cường
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Lê Thị Ngọc Anh A – Attention: Chú ý Cần thu hút sự chú ý của khách hàng, đối tượng bạn muốn nhắm tới. Tiêu đề bài viết, email, cần có tính “giật gân” để thu hút sự quan tâm của khách hàng. Đặt câu hỏi, kể câu chuyện hấp dẫn gây chú ý. I – Interest: Thích thú Nhấn mạnh đến các đặc điểm nổi bật, vượt trội hay có tính khác lạ thu hút hay ưa thích của khách hàng. Trình bày rõ ràng, cụ thể, hoặc có tính chất đo lường, đưa thêm con số, hình ảnh để tạo ấn tượng. Không nên dùng các từ mô tả định tính, chung chung khiến khách hàng khó hình dung. Tập trung trình bày điểm mạnh của sản phẩm một cách lôi cuốn để định hình vững trong trí nhớ của khách hàng. S – Search: Tìm kiếm Trước khi mua hàng, đa số người tiêu dùng đều tìm kiếm thông tin. Đây là cơ hội để bạn có được những khách hàng tiềm năng thực sự. Những người đang tìm kiếm là những khách hàng đang có nhu cầu. Khi người dùng đã cảm thấy hứng thú với sản phẩm, dịch vụ mà bạn cung cấp thì chắc chắn họ sẽ tìm thêm những thông tin khác trên mạng trước khi đưa ra quyết định cuối cùng. Đây là lúc để bạn điều hướng họ về Website bán hàng của mình, biến họ trở thành một vị khách tiềm năng. Muốn vậy thì trang Web phải nằm trong vị trí đầu của kết quả tìm kiếm trên các công cụ phổ biến như Google, Yahoo A – Action: Hành động Sau thao tác truy cập vào website và tìm kiếm thông tin, người dùng sẽ đưa ra quyết định thực hiện hành động nào đó hay các điều kiện để thúc đẩy khách hàng hành động, giải quyết câu hỏi: Tại sao phải là bây giờ? Sử dụng các cụm từ mang tính kích thích hành động (CTA – Call to Action) ở phần cuối website hay đưa ra tối đa 1 yêu cầu: đăng ký ngay, gọi ngay, tải về. S – Share: Chia sẻ Cụm từ này tuy mới mẻ những nó đúng với diễn biến tâm lý con người. Khi bạn đã mua được một căn biệt thự hay sản phẩm ưng ý nào đó, nhất định bạn sẻ có khuynh hướng “khoe” với bạn bè, người thân, đồng nghiệp. Bước này dễ thấy nhất trên mạng xã hội, mọiTrường người có thể biểu Đại hiện những học cảm xúc Kinh qua những lượttế thích Huế hay bình luận. 16 SVTH: Ngô Văn Quốc Cường
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Lê Thị Ngọc Anh Xu hướng chia sẻ thông tin cho người khác, đặc biệt với những thông tin tốt và nhiều lời khen sẽ làm cho thông tin của bạn được lan tỏa nhanh chóng tới cộng đồng từ đó việc này có thể sẽ tăng sự tìm kiếm và lượt truy cập đến Website đó. 1.2.2.6. Những nhân tố môi trường kinh doanh ảnh hướng đến chiến lược Online Marketing 1.2.2.6.1. Môi trường vĩ mô Môi trường kinh tế Yếu tố kinh tế cũng là một yếu tố có ảnh hưởng đến hoạt động marketing của công ty. Hoạt động marketing phụ thuộc vào tình hình kinh tế ổn định, phụ thuộc vào thu nhập, giá cả, số tiền tiết kiệm, lãi suất nó phụ thuộc vào sức mua của người dân. Những biến động của nền kinh tế như suy thoái kinh tế, lạm phát, giảm phát đều ảnh hưởng đến sức mua của người tiêu dùng. Môi trường dân số Một vấn đề khác liên quan đến sự biến đổi thị trường là quá trình đô thị hóa và phân bố lại dân cư. Tốc độ đô thị hóa đang diễn ra nhanh chóng, số dân thành thị ngày một tăng lên hay sự phân bố dân số theo độ tuổi và dân tộc, trình độ học vấn, sự di chuyển dân số. Đây cũng là một thuận lợi nữa của công ty bởi lượng vùng thị trường chủ yếu của công ty là ở các đô thị, công nghiệp. Môi trường văn hóa – xã hội Văn hóa, xã hội ảnh hưởng sâu sắc tới việc lựa chọn sản phẩm như tính tiện dụng sản phẩm, tính năng sản phẩm họ cần, mẫu mã để đáp ứng được điều đó công ty đã cho ra nhiều dòng sản phẩm thiết bị nhằm đáp ứng tối đa những sở thích đa dạng của nhiều người. Công ty chuyên phân phối nhiều loại sản phẩm thiết bị với mức giá hợp lý, phù hợp với khách hàng thấp, trung bình, cao và đưa ra thị trường đều đến tay người tiêu dùng bất kể mọi tầng lớp nào đều sử dụng được và sự hài lòng sản phẩm mà công ty cung cấp. Môi trường tự nhiên Các yếu tố thuộc môi trường tự nhiên: vị trí địa lý, thời tiết khí hậu, tính chất mùa vụ Những nhân tố thuộc môi trường tự nhiên có ảnh hưởng đến quá trình phát triển cơ Trườnghội và khả năng khai Đại thác cơ hhọcội kinh doanh Kinh của tất ctếả các ngành.HuếHiện nay, 17 SVTH: Ngô Văn Quốc Cường
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Lê Thị Ngọc Anh các vấn đề về môi trường ngày càng nhận được sự quan tâm không chỉ từ chính quyền các cấp mà cả từ cộng đồng. Cơ hội đang chờ đợi những doanh nghiệp có thể dung hòa giũa việc phát triển sản xuất với bảo vệ môi trường. Các doanh nghiệp nhận ra sự cần thiết phải tích hợp các vấn đề môi trường vào chiến lược của kinh doanh của doanh nghiệp. Xu hướng thay đổi môi trường tự nhiên khiến các nhà Marketing phải nhận thức được các tình trạng như: thiếu nguyên liệu, chi phí sử dụng năng lượng tăng, tăng mức độ ô nhiễm và vai trò của chính quyền các cấp đang thay đổi. Môi trường chính trị – pháp luật Môi trường chính trị, luật pháp cũng là một yếu tố vĩ mô có ảnh hưởng ngày càng lớn tới hoạt động của các doanh nghiệp nói chung và tới hoạt động marketing của công ty nói riêng. Nói đến môi trường chính trị, luật pháp là nói đến các quy định bởi các luật lệ, quy định của nhà nước và chính quyền các cấp. Môi trường chính trị luật pháp có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động marketing của công ty như hoạt động quảng cáo, xúc tiến thương mại, vận chuyển, tuyên truyền, giá cả Cụ thể đối với các doanh nghiệp kinh doanh bất động sản thì Luật Kinh doanh Bất động sản là một trong những luật cơ bản được các nhà quản trị marketing lấy làm tiền đề để đưa ra quyết định marketing phù hợp với mình. Ngoài ra tình hình chính trị có thể kể đến như: mức độ ổn định chính trị, hệ thống quản lý hành chính, môi trường pháp luật, tại mỗi thời điểm đều tạo nên sự ảnh hưởng rất lớn đối với các doanh nghiệp trong việc đưa ra quyết định có nên tiến hành, tạm hoãn và triển khai nhanh dự án đó hay không. Do vậy những người làm marketing cần liên tục rà soát các yếu tố đến từ môi trường chính trị - pháp luật để tránh được những nguy cơ đối với hoạt động marketing nói riêng cũng như toàn bộ hoạt động sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp nói chung. Môi trường công nghê Những cải tiến công nghệ mới luôn đem lại lợi thế rất lớn cho những doanh nghiệp nào biết nắm bắt, đặc biệt trong lĩnh vực bất động sản thì việc khoa học công nghệ ngày càng được phát triển mạnh sẽ giúp các doanh nghiệp giảm bớt thời gian hoàn thiện dự án đồng thời nâng cao được chất lượng sản phẩm.Sự ảnh hưởng của khoa học – công nghệ lên toàn ngành là rất lớn, do vậy doanh nghiệp nào thích ứng được vớTrườngi những sự thay đổi đóĐại sẽ tạo nên học được nh ữKinhng lợi thế c ạtếnh tranh Huế lớn hơn so với 18 SVTH: Ngô Văn Quốc Cường
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Lê Thị Ngọc Anh các đối thủ cùng ngành. Các nhà quản trị marketing cần phải có những chiến lược về marketing sao cho phù hợp nhất với từng giai đoạn phát triển của khoa học và công nghệ để biến điều đó thành lợi thế của chính mình. 1.2.2.6.2. Môi trường vi mô Đối thủ cạnh tranh Hiểu được các đối thủ cạnh tranh của mình là một điều cực kỳ quan trọng để có thể lập kế hoạch marketing hiệu quả vì vậy những công ty cần quan tâm hơn đến hoạt động của các đối thủ cạnh tranh. Với các đối thủ cạnh tranh thì bất cứ một hoạt động nào của họ đều có ảnh hướng trực tiếp đến hoạt động marketing đến doanh nghiệp, nếu vậy công ty mới có thể đưa ra cho mình những biện pháp cũng như có những hoạt động nhăm tăng khả năng cạnh tranh của mình. Chiến lược marketing của doanh nghiệp phải thích nghi không những đối với khách hàng mà còn cả đối với đối thủ cạnh tranh. Trước khi khi đưa ra một chiến lược marketing cần phân tích tính cạnh tranh từ đó hoạt động marketing sẽ có hiệu quả cao hơn. Khách hàng Khách hàng rất đáng được quan tâm, khách hàng có tầm ảnh hưởng không nhỏ đến chiến lược marketing, quy mô hoạt động marketing, công tác tổ chức hoạt động marketing của công ty, hành vi mua sắm của khách hàng là cơ sở quan trọng để xây dựng chiến lược marketing hơn nữa xâu dựng mối quan hệ thân thiết với khách hàng để tạo điều kiện nâng cao hiệu qua tiêu thụ sản phẩm và hiệu quả hoạt động của công ty. Do vậy doanh nghiệp phải đảm bảo được rằng thông tin về mọi hoạt động, sự kiện, sản phẩm, dịch vụ của mình sẽ luôn được cập nhật một cách nhanh chóng và bắt kịp xu hướng. Môi trường nội bộ doanh nghiệp. Hầu hết các doanh nghiệp hình thành đều mang cho mình những điểm mạnh và yếu điểm. Do vậy việc phân tích các yếu tố của môi trường marketing trong nội bộ của doanh nghiệp để từ đó có thể phát hiện kịp thời điểm yếu để khắc phục, điểm mạnh để ngày càng phát triển. Khi xem xét môi trường marketing nội bộ doanh nghiệp người ta thường: đánh giá mối quan hệ giữa các phòng ban chức năng Marketing, nhân sự, tài Trường Đại học Kinh tế Huế 19 SVTH: Ngô Văn Quốc Cường
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Lê Thị Ngọc Anh chính, kế toán, tổ chức, Mỗi phòng đều phải có nhiệm vụ chia sẻ trách nhiệm trong việc tìm và hiểu nhu cầu khách hàng từ đó tạo ra giá trị để mang đến cho khách hàng. Công chúng. Giới công chúng bao gồm tất cả các lực lượng, các tổ chức mang tính xã hội, các cơ quan thông tin và ngôn luận Có thể tác động đến quá trình ra quyết định Marketing của doanh nghiệp. Giới công chúng có thể tạo ra thuận lợi hoặc khó khăn cho hoạt động Marketing của doanh nghiệp. Công chúng bao gồm các giới chủ yếu sau: Giới tài chính, công luận, chính quyền, tổ chức hoạt động xã hội, công chúng đia phương, nội bộ doanh nghiệp. 1.2.3. Các công cụ Online Marketing 1.2.3.1. Website Website chính là kênh truyền thông tiếp cận thân thiện nhất của bạn đến với khách hàng. Là một tập hợp các trang Web (Web pages) bao gồm văn bản, hình ảnh, video Thường chỉ nằm trong một tên miền (domain name) hoặc tên miền phụ (subdomain). Trang Web được lưu trữ trên máy chủ Web (Web server) có thể truy cập thông qua Internet. Website đóng vai trò như một nền tảng và là cơ sở hạ tầng căn bản để xây dựng và phát triển một doanh nghiệp online. Chính vì vậy cho nên, xây dựng website cũng chính là cách bạn đặt viên gạch đầu tiên vô cùng quan trọng, thậm chí trở thành tiêu điểm chính cho mỗi một kế hoạch kinh doanh. Xây dựng website cũng chính là bước quyết định khả năng thành công hay thất bại của bạn khi thực hiện một chiến lược marketing online nào đó. Website có thể được chia làm 4 loại: trang Web cá nhân, trang Web thương mại, trang Web chính phủ và trang Web của tổ chức phi lợi nhuận. Một Website được cấu thành bởi ba yếu tố cơ bản đó là: Nội dung, tính tương tác và bố cục Website. Một Website hiệu quả là một Website tận dụng và kết hợp được ba yếu tố đó một cách hợp lý. Các thế hệ cơ bản bao gồm thế hệ Web 1.0 và thế hệ Web 2.0: Thế hệ Web 1.0: Về cơ bản là một kho dữ liệu gắn với một chút thương mại điện tử -Trườngmột thư viện với mĐạiột cửa hàng. học Các Web Kinh được thi ếtết kế vàHuế kiểm soát hoàn 20 SVTH: Ngô Văn Quốc Cường
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Lê Thị Ngọc Anh toàn bởi người sở hữu trang Web. Người sở hữu trang Web truyền phát thông tin. Với các nội dung trên Web người dùng chỉ xem và đọc, không thể tương tác và tiến hành chỉnh sửa trên Web (Ken Wertime & Ian Fenwick, 2008). Thế hệ Web 2.0: Là thế hệ thứ hai của Web. Web 2.0 là một thế hệ “chia sẻ quyền lực”, nó quan tâm đến người dùng muốn gì, và để người dùng sửa đổi một cách hợp lý. Nội dung Web 2.0 về cơ bản được phi tập trung, tức là cung cấp những gì người sử dụng yêu cầu, chứ không phải là những gì mà những người thiết lập Web nghĩ họ muốn. Web 2.0 tăng tính cộng đồng và nội dung được tạo ra bởi khách hàng (Ken Wertime & Ian Fenwick, 2008). 1.2.3.2. Tiếp thị sử dụng công cụ tìm kiếm (SEM) SEM (Search Engine Marketing) hiển nhiên có liên quan nhiều đến marketing. SEM chính là sự tổng hợp của nhiều phương pháp marketing online. Thực hiện SEM chính là thực hiện các bước cụ thể để cụ thể hóa mục đích chính là giúp cho website của bạn đứng ở vị trí top trong trang đầu kết quả trả về của các công cụ tìm kiếm. SEM ở đây gồm: SEO, PPC, PPI, SMO, VSM. Trong đó: SEO (Search Engine Optimazation) – Tối ưu hóa công cụ tìm kiếm là phương pháp dùng kỹ thuật Onpage à Offpage để đưa website của bạn lên top trong công cụ tìm kiếm Google. Đây cũng chính là một trong các công cụ online marketing ít tốn kém nhất mà vẫn đem lại hiệu quả cực kỳ lớn cho các doanh nghiệp nếu biết làm SEO đúng cách. PPC (Pay Per Click) – Đây là hình thước quảng cao phải trả phí trên Internet. Hình thức quảng cáo này sẽ giúp tăng lượng traffic truy cập và website thông qua việc nội dung cần quảng cáo của bạn sẽ hiện lên đầu tiên trong kết quả trả về có liên quan đến từ khóa tìm kiếm mà bạn đã lựa chọn. Bạn sẽ chỉ phải trả tiền khi người đọc click và quảng cáo của bạn. Nếu ngân sách dành cho marketing onine của bạn lớn, hay áp dụng cách này để tiết kiệm thời gian. Tuy nhiên, so với làm SEO, bạn sẽ phải chi nhiều hơn để đạt được kết quả này. PPI (Pay Per Inclusion) – Đây là một hình thức nhằm giúp website – nhất là các website mới đi vào hoạt động, dễ dàng tim thấy trên các công cụ tìm kiếm và được các côngTrường cụ tìm kiếm ghi nhận Đại sự tồn tàihọc của website Kinh trong cơ tếsở dữ Huếliệu. Bạn chỉ cần 21 SVTH: Ngô Văn Quốc Cường
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Lê Thị Ngọc Anh trả một mức phí nhất định (Theo qui định của từng công cụ tìm kiếm) với mục đích chính là duy trì sự có mặt của website do bạn sở hữu xuất hiện trong hệ cơ sợ dữ liệu của họ. Mội cách đơn giản, nếu website của bạn phù hợp với nội dung của yêu cầu tìm kiếm nào đó, công cụ tìm kiếm sẽ ưu tiên hiển thị nội dung đã sẵn có trong dự liệu của nó rồi tiếp đến mới là các địa chỉ website khác. Vậy cho nên, website của bạn có cơ hội được đưa lên những vị trí mà bạn cũng không thể ngờ tới. SMO (Social Media Optimization) - Là cách tối ưu hóa website bằng cách liên kết và kết nối với một website nào đó mang tính cộng đồng nhằm chia sẻ những ý kiến đóng góp về một vấn đề nào đó SMO thường sử dụng phương thức RSS feeds. RSS feeds dùng để cập nhật tin tức một cách liên tục và thường xuyên (ví dụ như blog, ). Bên cạnh đó, RSS feeds còn liên kết với những công cụ khác như: Youtube, Flickr, để chia sẻ video, hình ảnh hoặc album để thu hút người đọc thường xuyên truy cập đến địa chỉ và coi đó là địa chỉ quen thuộc. VSM (Video Search Marketing) – Là cách dùng các video clip ngắn và đưa lên website được tối ưu để được tìm kiếm. Youtube đang là một trong những công cụ đứng đầu về dịch vụ này. Thực tế marketing online hiện nay tại Việt Nam, các công cụ marketing online như PPI, SMO và VSM ít phổ biến hơn SEO và PPC. Hầu hết các doanh nghiệp có xu hướng tìm đến những công cụ marketing ít tốn kém nhưng lại có hiệu quả cao trong việc quảng bá thương hiệu. 1.2.3.3. Tiếp thị qua thư điện tử (Email) Bằng cách thông qua email, doanh nghiệp sẽ thường xuyên gởi newsletter (thư giới thiệu sản phẩm của doanh nghiệp) đến các đối tượng khách hàng và khách hàng tiềm năng . Dữ liệu các địa chỉ email của khách hàng có thể được mua hoặc tự thu thập. Email Marketing là hoạt động Marketing có sử dụng thư điện tử trên môi trường mạng Internet. Nhiệm vụ chính của EmailMarketing là xây dựng mối quan hệ Trường Đại học Kinh tế Huế 22 SVTH: Ngô Văn Quốc Cường
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Lê Thị Ngọc Anh với khách hàng, tạo lòng tin và tăng khả năng nhận diên thương hiệu của Công ty từ phía khách hàng (BrandsVietNam, 2017). Email Marketing bao gồm nhiều dạng thức: - Quảng cáo tới khách hàng tiềm năng dưới dạng Email giới thiệu thông tin sản phẩm dịch vụ, bản tin khuyến mãi giảm giá. - Gửi bản tin (Newsletter) cập nhật thông tin dịch vụ, thị trường, tin tức tới khách hàng đã đăng ký nhận tin. - Gửi thiệp điện tử (E-card) cho khách hàng hiện tại vào các dịp đặc biệt như sinh nhật để tăng cường mối quan hệ và tăng lượng khách hàng trung thành. - Chăm sóc khách hàng hiện tại bằng cách gửi các hướng dẫn sử dụng, thông tin hữu ích, các ebook, video. - Gửi Email mời tham gia vào các sự kiện trực tuyến trên Website. 1.2.3.4. Tiếp thị truyền thông qua mạng xã hội (SMM) Mạng xã hội được xem như là một bước phát triển cao hơn của Internet. Nó cũng chính là thế giới thứ hai mà ở đó không gian và thời gian không còn bị chia cắt như trong thế giới thực. Một số mạng xã hội phổ biến hiện nay phải kể đến như: Facebook, Google+, Twitter, Zing, . Theo Marketingland cho rằng “Social Media Marketing là thuật ngữ dùng để chỉ các Web cung cấp các hoạt động khác nhau, ví dụ chia sẻ thông điệp, cập nhật hình ảnh, đánh dấu sự kiện tham gia cũng như một loạt các tính năng xã hội khác như: thảo luận, comment, vote, like, share Hay nói cách khác, Social Media Marketing có đặc điểm tương tác đa chiều và người dùng chủ động tham gia vào các hoạt động trên môi trường xã hội”. Về cơ bản, mạng xã hội giống như một trang Web mở với nhiều ứng dụng khác nhau, nó khác với nhau thường ở cách truyển tải thông tin và tích hợp chức năng ứng dụng. Mạng xã hội tốt sẽ tạo ra các ứng dụng mở, các công cụ tương tác để mọi người có thể tạo ra một ứng dụng mở để mọi người trên thế giới có thể lại gần với nhau hơn và tạo ra một tiếng nói riêng có giá trị to lớn. Còn Web thông thường cũng như kênh truyền hình, cung cấp càng nhiều thông tin chi tiết càng tốt. Trường Đại học Kinh tế Huế 23 SVTH: Ngô Văn Quốc Cường
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Lê Thị Ngọc Anh Từ đó cho thấy việc sử dụng các trang mạng xã hội đó, sẽ là một trong các công cụ marketing online tuyệt vời để giúp bạn quảng bá và mở rộng thương hiệu của sản phẩm hay dịch vụ đến với khách hàng tiềm năng của bạn. 2. Cơ sở thực tiễn 2.1. Thị trường BĐS trên cả nước Ngành Bất động sản đã thực sử có tăng trưởng trở lại khi thị trường đã chững kiến sự bùng nổ ở phân khúc khu chung cư với hàng loạt những dự án chung cư được xây dụng đều đã được nhà đầu tư hấp thụ hết. Năm này có lẽ là thời điểm đánh dấu sự quay trở lại của thị trường bất động sản. Về sau đó có những thống kê đã cho thấy Bất động sản đã đi lên về cả chất lượng lẫn số lượng và những Công ty Bất động sản hình thành đã trở thành bộ mặt chính của ngành Bất động sản. Theo thống kê của cục quản lý đăng kí kinh doanh Bộ kế hoạch và đầu tư trong nửa đầu năm 2016, số doanh nghiệp trong lĩnh vực BĐS đăng ký thành lập đạt trên một nghìn doanh nghiệp. Để BĐS Việt Năm phát triển bền vững thì mức tăng trưởng của thị trường phải phù hợp với sự tăng trưởng của nền kinh tế. Tuy nhiên với số lượng dự án và số lượng lớn sản phẩm đã vượt qua khả năng tiêu thụ của khách hàng dẫn đến sự dư cung và thiếu nguồn cấu từ phat triển kinh tế. Hiện nay, theo thống kê sơ bộ thì cả nước có hơn 4.000 dự án, với 460 triệu m2 sàn, tương đương với 3 triệu căn hộ với quy mô vốn khoảng 4,5 triệu tỷ đồng. Cụ thể riêng thành phố Hồ Chí Minh đã có hơn 1200 dự án với tổng diện tích 5.000 ha, 45 triệu m2 sàn tương ứng với 316.000 căn hộ. Mặc dù gặp quan ngại về nguồn cung, cũng như vốn tín dụng đổ vào, nhưng năm 2016 vẫn được đánh giá là năm khá thành công ở tất cả các phân khúc của thị trường Bất động sản.Tại thành phố Hồ Chí Minh, trong 3 quý đã có khoảng 23.800 căn hộ được chào bán; khoảng 4.700 căn nhà phố và biệt thự. Năm 2016 cũng đã ghi nhận các căn biệt thự và căn hộ nghỉ dưỡng vốn trì trệ nhiều năm đã có mức tiêu thụ tăng mạnh trở lại. Các biệt thự nghỉ dưỡng ven biển thu hút nhiều nhà đầu tư mặc dù có mức giá cao, khoảng 10 – 35 tỷ đồng. Đến năm 2018, có thể nói đây một năm mà nền kinh tế của Việt Nam nói chung có khởi sắc đáng kể. Kinh tế tăng trưởng với tốc độ cao nhất trong 10 năm. Lạm phát bình quânTrường duy trì ở mức 3.6%, Đại có sự tănghọc mạnh tronKinhg lượng vốntế đầu Huế tư FDI đặc biệt 24 SVTH: Ngô Văn Quốc Cường
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Lê Thị Ngọc Anh có xu hướng tăng nhắm vào lĩnh vực bất động sản. Điều này góp phần là động lực dẫn dắt tăng trưởng thị trường BĐS Việt Năm năm 2018 trong tất cả các ngành BĐS bao gồm nhà ở, thương mại và khu công nghiệp. Các chủ đầu tư đã tung ra đa dạng sản phẩm nhà ở với qui mô lớn. Đặc biệt tại TP Hồ Chí Minh, Nhiều dự án nhà ở cao cấp tung ra đã cho thấy tốc độ giao dịch cực kì khả quan. Nhiều người mua nước ngoài đã có sự quan tâm tới thị trường nhà ở cao cấp Việt Nam và có xu hướng sẽ gia tăng nhanh chóng. Tuy nhiên, ở Việt Nam xu hướng này đang dần trở nên nở rộ trong thời gian vài năm gần đây là do ảnh hưởng của sự phát triển thị trường bất động sản và sự phong phú, đa dạng về sản phẩm của thị trường này. Hơn 10 năm trước đây, Việt Nam hầu như có rất ít sản phẩm bất động sản nghỉ dưỡng. Nhưng đến hiện nay, ở nhiều khu vực và địa phương đã hình thành nên các quần thể giữa sân golf, resort và bất động sản nghỉ dưỡng đan xen, tồn tại cùng nhau. Triển vọng kinh tế 2019 nói chung được dự báo tiếp tục khả quan nhưng sẽ chịu tác động nhiều yếu tố bên ngoài như chiến tranh thương mại, áp lực tăng lãi suất , thị trường BĐS nói chung sẽ ít nhiều chịu ảnh hưởng từ các yếu tố này. Về BĐS nhà ở, các dự án BĐS có quy mô đặc biệt là nhà ở gắn liền với đất sẽ tiếp tục mở rộng ra ngoài khu trung tâm với cơ sở hạ tầng ngày càng cải thiện và quỹ đất còn nhiều. Như vậy, các dự án thuộc phân khúc cao cấp có vị trí tốt, từ chủ đầu tư uy tín và có thiết kế hợp lý, đầy đủ tiện nghi tiện ích chắc chắn vẫn sẽ hấp dẫn người mua và đầu tư. 2.2. Tình hình thị trường BĐS Đà Nẵng Trong vài hai năm trở lại đây, thị trường bất động sản Đà Nẵng đang có chiều hướng tăng mạnh đỉnh điểm cùng các sự kiện lớn liên tục được thành phố đăng cai tổ chức đã đẩy thị trường bất động sản tại thành phố tăng cao liên tục. Đặc biệt vùng trọng điểm của thành phố là những lô đất phía bên sông Hàn dọc tuyến đường Phạm Văn Đồng, con đường chính dẫn ra biển Sơn Trà, chỉ trong một thời gian ngắn, nhiều dự án đã mọc lên mang đến nhiều sản phẩm ở phân khúc khác nhau, khiến cho thị trường BĐS Đà Nẵng diễn ra rất sôi động cụ thể là các dự án phát triển đô thị. Từ đó Trường Đại học Kinh tế Huế 25 SVTH: Ngô Văn Quốc Cường
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Lê Thị Ngọc Anh giá nhà đất trên địa bàn thành phố liên tục tăng cao 40-50%, có những khu vị trí dọc biển tăng gần 100% trong vòng một năm. Gần đây, thị trường Đà Nẵng có xu hướng khá đồng bộ về hạ tầng đô thị, rất thuận tiện cho việc giao thông, cư trú. Được mệnh danh thành phố đáng sống, thành phố đã thu hút khá nhiều nhà đầu tư bởi: trật tự an toàn giao thông, cảnh quan nhộn nhịp, thanh thoát đặc biệt là những khu gần biển, có sông, đèo và núi, các nhà đầu tư đến nhiều từ Hà Nội, TP.HCM. Trường Đại học Kinh tế Huế 26 SVTH: Ngô Văn Quốc Cường
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Lê Thị Ngọc Anh CHƯƠNG 2: NGHIÊN CỨU VIỆC ỨNG DỤNG CÁC CÔNG CỤ ONLINE MARKETING ĐỐI VỚI SẢN PHẨM BẤT ĐỘNG SẢN KHU BIỆT THỰ EURO VILLAGE TẠI CÔNG TY TNHH BẤT ĐỘNG SẢN TOÀN HUY HOÀNG, ĐÀ NẴNG 2.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Vài nét giới thiệu về Công ty TNHH Bất động sản Toàn Huy Hoàng, Đà Nẵng a. Tên công ty - Tên công ty viết bằng tiếng việt: CÔNG TY TNHH BẤT ĐỘNG SẢN TOÀN HUY HOÀNG - Tên công ty viết bằng tiếng anh: TOAN HUY HOANG REAL ESTATE COMPANY LIMITED - Tên công ty viết tắt: TOAN HUY HOANG REAL ESTATE CO.LTD b. Địa chỉ trụ sở chính - Tầng 4, Số 16-18 Phan Thanh Tài, Phương Bình Thuận, Quận Hải Châu, Thành phố Đà Nẵng, Việt Nam - Điện thoại: 0917 112 755 - Email: toanhuyhoang.bds@gmail.com - Website: c. Vốn điều lệ: - Bằng số: 1.800.000.000 VNĐ - Bằng chữ: Một tỷ tám trăm triệu đồng d. Mã số thuế: 0401674824 e. Lịch sử hình thành của Công ty Giám đốc Nguyễn Văn Toàn, quê ở Quảng Trị, xuất thân từ một gia đình trung cấp của làng, gia đình có truyền thống kinh doanh bất động sản như những doanh nhân bất động sản thành đạt khác. Anh Nguyễn Văn Toàn sau khi tốt nghiệp trường Bách Khoa Đà Nẵng, đã tự thân lập nghiệp với bàn tay trắng tại Đà Nẵng từ nhiều nghề khác nhau như: nhân viên bán hàng, tiếp thị, thiết kế website, nhân viên giao hàng sau đó biết đếnTrường với bất động sản Đạilà một trong học những ngKinhành hấp dẫn, tế không Huế cần vốn đầu tư 27 SVTH: Ngô Văn Quốc Cường
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Lê Thị Ngọc Anh lớn, anh đã chuyển sang làm nghề Môi giới BĐS nhà phố tự do ở Đà Nẵng. Trải qua một quá trình lâu dài làm việc từ bỡ ngỡ khó khăn gặp nhiều rào cản và khi bước vào nghề. Dường như với sự quyết tâm và lòng đam mê, khát khao làm giàu, anh luôn đặt uy tín lên hàng đầu, anh Toàn đã nhanh chóng chiếm được một phần thị trường ở Đà Nẵng và khẳng định được thương hiệu cá nhân trong ngành này. Với khao khát cháy bỏng muốn tạo ra một thường hiệu trong làng bất động sản có uy tin và là nơi khách hàng đặt niềm tin khi lựa chọn cho mình nơi trú ngụ, an cư lạc nghiệp. Với rất nhiều khó khăn ban đầu và áp lực nhưng với sự ủng hộ từ phía người thân, niềm tin của anh và long quyết tâm, anh đãthành lập Công ty TNHH Bất động sản Toàn Huy Hoàng trụ sở hiện đang được đặt tại số 16-18 Phan Thành Tài, Quận Hải Châu, TP Đà Nẵng. Bằng sự tận tâm với khách hàng, đặt uy tín lên hàng đầu, công ty đã gặt hái được thành công nhất định sau khi hoạt động 1 năm. Công ty TNHH BĐS Toàn Huy Hoàng đã trở thành một trong những công ty khá nổi bật và trở thành kênh trung gian được biết đến khá nhiều về việc tư vấn khách hàng và chọn lựa căn nhà ưng ý, với pháp lý rõ ràng minh bạch và cụ thể. Quá trình phát triển trong năm đầu tiên: Công ty định hình sản phẩm phân khúc dự án của công ty lựa chọn là những sản phẩm BĐS có giá trị trung bình dành cho đại đa số khách hàng, một số dự án tiêu biểu công ty đã hợp tác và phát triển, phân phối thành công như: Căn Hộ Fhome Đà Nẵng, Căn Hộ Azura Đà Nẵng, đất nền khu Euro Village Tháng 5/20 Công ty đã chính thức chuyển về tụ sở chính tại số 16-18 Phan Thành Tài, Quận Hải Châu, Đà Nẵng. Vào giai đoạn này Công ty đã định hướng tập trung phát triển dòng sản phẩm chiến lược và đã đạt được những thành công nhất định, Điển Mornachy, Đất nền và biệt thự khu Euro Village, khu biệt thự Phúc Lộc Viên. Tại thời điểm đó, đã tạo nên một lợi thế cho sự phát triển của công ty đến ngày nay. 2.1.2. Ngành nghề kinh doanh Môi giới bất động sản; Đầu tư bất động sản; TrườngTư vấn về luật doanh Đại nghiệp cáchọc sản phẩm Kinh bất động sản.tế Huế 28 SVTH: Ngô Văn Quốc Cường
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Lê Thị Ngọc Anh 2.1.3. Mục tiêu hoạt động của công ty Trong quá trình thành lập, công ty đã xác định rõ mục tiêu và theo đuổi để làm căn cứ quyết định các nội dung chiến lược và tổ chức thực thi chiến lược đó nhằm phát triển hoạt động kinh doanh ngành nghề đã được cấp phép kinh doanh. Cùng với đó, cho mọi người nhận thức đây là một địa chỉ tin cậy, hỗ trợ tư vấn, phục vụ các dịch vụ một cách đẩy đủ nhất cho khách hàng, nâng cao giá trị cho nhân viên và tạo việc làm ổn định; tối ưu hóa mức lợi nhuận và khả năng sinh lợi mang lại lợi ích cho mọi người; mở rộng thị trường nhằm cải thiện vị thế của doanh nghiệp trên thị trường. Việc này được thực hiện một cách minh bạch và thống nhất, chấp hành tuân thủ, chịu trách nhiệm trước pháp luật những quy định hiện hành của Nhà nước Việt Nam. 2.1.4. Bộ máy tổ chức của Công ty BĐS Toàn Huy Hoàng Đà Nẵng a. Sơ đồ tổ chức TỔNG GIÁM ĐỐC PHÓ ĐỐC BAN CỐ VẤN KINH DOANH PHÒNG TÀI PHÒNG CHĂM PHÒNG TỔ PHÒNG KINH PHÒNG CHÍNH-KẾ SÓC KHÁCH CHỨC NHÂN DOANH MARKETING Hình 2. 1 Sơ đồ tổ chứcTOÁN bộ máy Công ty TNHHHÀNG BĐS TOÀN HUY HOÀNG, ĐàSỰ Nẵng (Nguồn: Phòng tổ chức hành chính của Công tyTNHH BĐS Toàn Huy Hoàng) b. Chức năng nhiệm vụ Tổng giám đốc Có nhiệm vụ phụ trách hầu hết những công việc của công ty, có trách nhiệm quản lý tình hình hoạt động của công ty, trực tiếp chỉ huy lãnh đạo và điều hành toàn bộ công ty. Trường Đại học Kinh tế Huế 29 SVTH: Ngô Văn Quốc Cường
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Lê Thị Ngọc Anh Ban cố vấn Không những làm cố vấn về những vấn đề tìa chính kế hoạch phát triển mà còn đảm bảo nội quy, các quy chế, quy định của công ty sẽ được thực hiện nghiêm túc tại những dự án mà công ty tham gia; Đề xuất cho giám đốc Công ty về tổ chức bộ máy nhân sự trên công trường, kiểm tra việc thực hiện nội quy, kỷ luật của các CBNV; Có quyền hạn đề xuất khen thưởng các nhân viên làm việc hiệu qua mang lại lợi ích cho công ty. Phó giám đốc kinh doanh Triển khai các công việc bán hàng: chịu trách nhiệm chính về doanh thu, lợi nhuận công ty; thiết lập mạng lười kinh doanh, thu thập năm bắt thông tin thị trường, nguồn hàng và phát triển kinh doanh trong khu vực; Xây dựng và duy trì các mối quan hệ với khách hàng tiềm năng; Báo cáo hoạt động kinh doanh đến Tổng giám đốc và xây dựng kế hoạch kinh doanh cho tương lai. Các phòng ban trong Công ty: Phòng kinh doanh Nghiên cứu, tìm kiếm, tìm hiểu thông tin hàng hoạt nguồn BĐS riêng lẻ, dự án mới, thiết lập quan hệ với các chủ đầu tư, Công ty, đối tác, khách hàng. Bên cạnh đó cũng kết hợp với phòng marketing nhằm định hướng phù hợp đưa ra chiến lượt marketing đúng đắn và xây dựng quảng bá hình ảnh thương hiệu của Công ty Phòng kế toán – tài chính Phòng có chức năng chính là phản ánh một cách trung thực và tham mưu cho các cấp lãnh đạo và các vấn đề liên quan đến tài chính doanh nghiệp, đồng thời thu thập, xử lý thông tin, số liệu kế toán theo đối tượng và nội dùng công việc kế toán, theo quy định Công ty và chế độ kế toán. Nhiệm vụ của phòng bao gồm: giao dịch; thanh toán, quyết toán lương thưởng, BHXH; kiểm tra giám sát các hoạt động thu chi và phân tích thông tin, số liệu kế toán và lập báo cáo tài chính hàng năm. Phòng marketing Thu thập thông tin thị trường để xác định nhu cầu thị trường, thị trường mục tiêu, thị Trườngtrường mới. Xác định Đại phạm vi học thị trường Kinh cho những sảntế phẩm Huế hiện tại và dự 30 SVTH: Ngô Văn Quốc Cường
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Lê Thị Ngọc Anh báo nhu cầu của sản phẩm hàng hóa mới, hướng tiêu thụ sản phẩm, bán hàng, nghiên cứu xu hướng phát triển của khối lượng và cơ cấu nhu cầu, xác định những đặc thù của các khu vực và các đoạn của thị trường. Phòng hành chính nhân sự Có Chức năng: - Lập kế hoạch tuyển dụng và cách thức thực hiện kế hoạch; - Lập chiến lược cho việc phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu câu công ty đưa ra; - Tiếp nhận hồ sơ và phòng vấn người lao động xin việc; - Giải quyết các chế độ cho nhân viên như: nghỉ việc có lý do; - Duy trì và thực hiện nội quy trụ sở văn phòng công ty; - Chủ trì các cuộc hợp như: xây dựng quy chế lương thưởng, các biện pháp xử lý vi phạm của nhân viên Công ty. Phòng chăm sóc khách hàng Là đầu mối tiếp nhận các thông tin và nguồn sản phẩm, yêu cầu từ khách hàng, điều hướng phương án tìm kiếm sản phẩm phù hợp theo nhu cầu, từ đó phối hợp với phòng marketing để thực hiện các chương trình thúc đẩy sản phẩm. Theo dõi những thủ tục giấy tờ sang tên chứng nhận quyền sử dụng đất, đồng thời chăm sóc duy trì mối quan hệ với khách hàng để có khả năng sẽ được cung cấp những nguồn sản phẩm khác từ phía khách hàng. Trường Đại học Kinh tế Huế 31 SVTH: Ngô Văn Quốc Cường
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Lê Thị Ngọc Anh 2.1.5. Tình hình kinh doanh hoạt động của Công ty giai đoạn 2016-2018 Bảng 2. 1 Kết quả kinh doanh của Công ty TNHH BĐS Toàn Huy Hoàng So Sánh 2016 2017 2018 2017/2016 2018/2017 Chỉ tiêu (Triệu (Triệu (Triệu Tuyệt Tương đối Tuyệt Tương đối đồng) đồng) đồng) đối (%) đối (%) Tổng DT 2412.37 3855.32 5248.25 1442.95 59.814 1392.93 36.13 Tổng CP 557.54 915.48 1350.45 357.94 64.20 434.97 47.51 Tổng LN 1854.83 2939.84 3897.8 1084.17 58.45 957.96 32.58 trước thuế Thuế 370.96 587.96 779.5 216.83 58.45 191.59 32.58 LN sau thuế 1483.8 2351.88 3118.3 867.34 58.45 766.37 32.58 (Nguồn: Phòng kế toán Công ty TNHH BĐS Toàn Huy Hoàng) Nhận xét: Nhìn chung tình hình kinh doanh của công ty đang phát triển theo chiều hướng tích cực, nhìn chung tổng thể năm 2017 và 2018 tăng so với năm 2016. Tình hình doanh thu Do tỷ trọng của lĩnh vực kinh doanh bất động sản chiếm phần lớn trong cơ cấu ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp, do vậy tình hình kinh doanh được phản ảnh tương đối rõ thông qua bảng số liệu báo cáo kết quả kinh doanh hằng năm của công ty. Trong 3 năm vừa qua, tổng doanh thu của doanh nghiệp có sự tăng khá mạnh, cụ thể là trong năm 2017, tổng doanh thu là 3855.32 triệu đồng tăng 1442.95 tương ứng với 59.814% so với năm 2016 là 2412.37 triệu đồng; doanh thu năm 2018 là 5248,25 triệu đồng tăng 1392.93 triệu đồng tương ứng với 36.13% so với năm 2017. Với khởi sắc đó đã tạo đòn bẩy cho sự phát triển của công ty trong những năm đầu. Cụ thể, các sản phẩm đất nền, nhà liền kề ở các dự án đều hấp thụ với tỷ lệ 80%- 85% trong ngày mở bán. Tại thời điểm đó, Tổng giám đốc điều hành CBRE Việt Nam đã nhận định rằng điểm sáng của thị trường Việt Nam sẽ là Hội nghị thượng đỉnh APEC 2017 sẽ tạo điểm nhấn cho thành phố này, hơn nữa Đà Nẵng là một trong những thanh phố trực thuộc Trung ương của Việt Nam và cũng là trung tâm lớn của nhiều lĩnh vực hấp dẫn thu hút mọi người khắp vùng miền đến Đà Nẵng và sinh sống và có thểTrường vì vậy mà thị trường Đại bất động học sản ngày càngKinh một hư ớngtế phát Huế triển mạnh hơn 32 SVTH: Ngô Văn Quốc Cường
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Lê Thị Ngọc Anh tại thành phố này. Bên cạnh đó thì sự phát triển này vẫn chưa đạt được so với mục tiêu đã đề ra, cùng thời điểm đã không ít đối thủ cạnh tranh, công ty bất động sản khác đã thành lập cùng với nhiều dự án lớn khác. Dẫn đến tình trạng cung sản phẩm lớn hơn và khách hàng có nhiều sự lựa chọn hơn. Tình hình chi phí Qua thống kê cho thấy tuy tổng doanh thu hàng năm của công ty có xu hướng tăng mạnh nhưng tình hình chi phí của công ty vẫn còn chiều hướng tăng cao . Cụ thể năm 2017 là 915.48 triệu đồng tăng 357,94 triệu đồng tương ứng với 64,2% so với năm 2016 là 557,54 triêu đồng. Chi phí năm 2018 tăng 434,97 triệu đồng tương ứng với 47,51% so với năm 2017. Chi phí tăng cao xuất phát từ: trước hết công ty tập trung vào việc bán hàng dẫn đến chi phí tăng mạnh qua từng kì chủ yếu là chi phi cho hoạt động Marketing, xúc tiến sản phẩm dù việc bán hàng thuận lợi hơn thấy rõ nhưng việc chi đối với hoạt động Marketing thì Công ty vẫn chưa tối ưu được dẫn đến tăng chi phí đáng kể. Cùng với đó chi phi mặt bằng tăng cao và tăng lên từng năm; chi phí quản lý doanh nghiệp tăng lên để cải thiện chất lượng công tác quản lý; chi phí tài chính, chi phí bán hàng và một số chi phí khác. Tình hình lợi nhuận Ta thấy rằng tốc độ tăng trường của chi phí thấp hơn tốc độ tăng trưởng của doanh thu nên tổng lợi nhuận của công ty cũng tăng với mức ổn định. Lơi nhuận sau thuế của Công ty vào năm 2017 tăng 867,34 triệu đồng tương ứng 58,45% so với năm 2016, điều này cho thấy hoạt động của công ty đang có chiều hương tích cực, kinh doanh có hiệu quả qua những con số thống kê về doanh thu nhờ các chiến lược và chính sách hợp lý của Công ty. Hơn nữa tại thời điểm này cũng là thời điểm cho thị trường bất động sản lên ngôi trong giai đoạn 2017-2018 là một yếu tố quan trọng góp phần cho sự tăng trưởng đáng kể về lợi nhuận. Cụ thể qua từng năm 2017, 2018 với những chuyển biến của ngành, lợi nhuân sau thuế của công ty tăng trưởng từ hơn 30% đến 60%. Tóm lại: Từ kết quả báo cáo tình hình kinh doanh của Công ty TNHH Bất động sản Toàn Huy Hoàng Đà Nẵng giai đoạn 2016 đến 2018, có thể thấy được sự nổ lực của côngTrường ty trong quá trình đĐạiẩy mạnh hoạthọc động kinhKinh doanh củatế mình Huế nhắm mục tiêu 33 SVTH: Ngô Văn Quốc Cường
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Lê Thị Ngọc Anh gia tăng doanh thu và lợi nhuận, qua đó công ty đã tạo được một vị thế uy tín đối với đối tác khách hàng doanh nghiệp khác, chiếm ưu thế trong ngành bất động sản làm cho thấy hoạt động kinh doanh của Công ty tương đối ổn định. 2.1.6. Đặc điểm khu biệt thự Euro Village Vị trí Nằm ngay giữa cầu Rồng và cầu Trần Thị Lý, trên đường Trần Hưng Đạo, Phương An Hải Tây, Quận Sơn Trà, Đà Nẵng, bao bọc bởi dòng sông Hàn thơ mộng, thuộc phường An Hải Tây, quận Sơn Trà và phường Mỹ An, quận Ngũ Hành Sơn. Euro Village cách trung tâm thành phố 2km về hướng Đông, sân bay Quốc tế Đà Nẵng 2,5km, cách bãi tắm Mỹ Khê 1km. Hình 2. 2 Mô hình Khu biệt thự Euro Village, Đà Nẵng (Nguồn: ảnh chụp website Trường Đại học Kinh tế Huế 34 SVTH: Ngô Văn Quốc Cường
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Lê Thị Ngọc Anh Qui mô của dự án Bảng 2. 2 Qui mô dự án Khu biệt thự Euro Village Tổng diện tích dự án (23,7ha) 237,047 m2 Đất thương mại – dịch vụ 20,852 m2 Đất trường học 2,251 m2 Đất phân lô 2,251 m2 Đất ở biệt thự 64,665 m2 Đất khuôn viên cây xanh (16%) 38,327 m2 Đất dự trữ phát triển 2,143 m2 Đất giao thông (29%) 68,345 m2 (Nguồn thông tin từ website Dự án rộng 23,7ha, qui hoạch nhà liền kề và biệt thự liền kề đồng bộ; là nơi cuộc sống hiện đại chan hòa nhịp thở thiên nhiên, mật độ xây dựng chỉ 40% dịu mát với công viên cây xanh và những con đường Bằng Lăng tím. (Hình 2.3 phụ lục 2) Được thiết kế đồng bộ theo phong cách Châu Âu gồm: 245 nhà phố liền kề 100 m2, 175 biệt thự diện tích từ 250 m2 – 300m2 được cho phép xây dựng 65% tổng diện tích đất và chiều cao tối đa 13,5m. Nhà đầy đủ tiện nghi, được trang bị đầy đủ nội thất hiện đại. Mỗi nhà được xây từ 3-5 phòng ngủ, phòng vệ sinh. Làng Châu Âu - Euro Village sở hữu quần thể kiến trúc đồng bộ, khu villa cao cấp, khu liền kề sang trọng tiện nghi, hiện đại. Đầu tư vào Làng Châu Âu - Euro Village không chỉ là đầu tư vào căn biệt thự để tận hưởng cuộc sống tiện nghi mà là đầu tư vào sự nâng cao đẳng cấp và tiện ích sinh hoạt cho người sở hữu. Tiện ích Tiện ích nội khu - Sân Tennis đạt chuẩn Quốc tế - Sân bóng cỏ nhân tạo - Bể bơi thông minh - Khuôn viên tản bộ dạo dọc sông Hàn Trường Đại học Kinh tế Huế 35 SVTH: Ngô Văn Quốc Cường
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Lê Thị Ngọc Anh Tiện ích ngoại khu - Đối diện trường THPT chuyên Lê Quý Đôn - Đối diện khu trung tâm hành chính và tài chính Đà Nẵng (đi qua cầu Rồng & cầu Trần Thị Lý) - 1 km tới bãi biển Mỹ Khê - 2 km tới sân bay quốc tế Đà Nẵng - 0.5 km tới bệnh viện đa khoa Sơn Trà - 1.5 km tới trung tâm tài chính đường Nguyễn Văn Linh - 1.5 km tới chợ Hàn - 500 m tới TTTM Vincom Danang Center - 3 km tới Ga xe lửa Đà Nẵng 2.1.7. Mục tiêu Marketing Với mục tiêu đặt ra của Công ty” Mang lại cho khách hàng không chỉ là sự hài lòng về dịch vụ, mà còn là nơi đặt niềm tin và sự thật mà công ty đã gầy dựng, gửi gắm tới khách hàng. Hơn nữa mang lại cho khách hàng cảm nhận tốt nhất trong một môi trường hiện đại nhất” để rồi từ đó tạo tiền đề cho việc phát triển các mối quan hệ trong tương lai với cấp số nhân. Một cách nhìn khác là tạo ra sự nhận biết đối với khách hàng, duy trì phát triển kinh doanh phấn đầu tăng thị phần cho việc kinh doanh đạt hiệu quả cao và trở thành một trong những công ty bất động sản hàng đầu của thành phố. 2.1.8. Chiến lược Marketing Áp dụng mô hình 4P trong Marketing Chiến lược sản phẩm Khu biệt thự Euro Village có tổng diện tích 23,4 ha được thiết kế đồng bộ theo phong cách Châu Âu – Euro Village sở hữu quần thể kiến trúc đồng bộ. Toàn lạc ngay tại khu có vị trí đắc địa trên bờ phía Đông Sông Hàn, giữa bộ đôi cầu đạt kỷ lục thể giới: Cầu Trần Thị Lý và Cầu Rồng (một trong những cầu thép lớn và độc đáo của thế giới 9000 tấn), với phần lấn sông kiến tạo bán đảo với bộ phận an ninh khép kín nghiêm ngặt thiết lập nên một khu phố sang trọng, nhộn nhịp, cuộc sống đẳng cấp nơi Giang kềTrường Long tọa tại vị trí hiếmĐại hoi c ònhọc lại của Đ Kinhà Nẵng. tế Huế 36 SVTH: Ngô Văn Quốc Cường
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Lê Thị Ngọc Anh Quy mô xây dựng của dự án có tổng 420 căn hộ, trong đó có 245 nhà phố liền kề 4 phòng ngủ diện tích 100m2, 175 căn biệt thự cao cấp với diện tích 200m2, được xây dựng theo phong cách Châu Âu các căn hộ đều được thiết kế thoáng đảng không gian đón nắng tạo nên cảm giác không gian rộng hơn, hơn nữa mỗi căn đều được thiết kế có ban công, đặc biệt ngay trước sân vườn ngắm nhìn quang cảnh thiên nhiên bình lặng. Với sự đa dạng về căn hộ, thiết kế, dù khách hàng khó tính như thế nào cũng phải phải lòng với những căn hộ này, không những vậy những căn hộ với những công năng phù hợp, nhu cầu sử dụng có thể đáp ứng với những khách hàng tầng lớp thượng lưu và trung lưu. Đa dạng hóa khu biệt thự với nhiều tiện ích cao cấp gồm: Sân đá banh cỏ nhân tạo, bể bơi vô cực, sân tennis tiêu chuẩn quốc tế, khuôn viên tản bộ dọc sông Hàn và nhiều tiện ích khác ở ngoại khu rất đẩy đủ tiện lợi trong bán kinh 3,5km. Làm cho không gian này trở thành một nơi tuyệt vời hơn bao giờ hết mang lại một cuộc sống đích thực cho người sử dụng. Chiến lược về giá Một trong những trở ngại có thể đáng quan tâm ban đầu đối với những sản phẩm căn hộ này đó là giá trị tài sản khá cao so với những ngành sản phẩm kinh doanh khác. Đặc biệt giá trị trong các căn hộ nhà biệt thự tại khu Euro Village đưa ra với giá cao, một số tiền mà khách hàng phải trả khi mua. Vì vậy khi tung ra các sản phẩm tập đoàn Sun Group am hiểu được trở ngại này đã có đưa ra chính sách chiết khấu cho khách hàng để giảm nhẹ một phần thanh toán cho khách hàng từ đó đưa ra hình thức thành toán như: Khách hàng sẽ nhận được chiết khấu ưu đãi 3% trên tổng giá trị tiền khi mua đất và 8% trên tổng giá trị tiền khi mua nhà nhà, thanh toán với hình thức cọc 300 triệu/lô, và thanh toán hết 100% số còn lại trong vòng 30 ngày, và sổ đỏ sẽ được cấp cho khách hàng sau 60 ngày kể từ ngày thanh toán đủ 100% giá trị hợp đồng. Chiến lược phân phối Đối với phòng kinh doanh bất động sản, nhân viên sẽ khi tham gia với hợp đồng dàiTrường hạn và điểu khoản Đạisau 3 tháng học ít nhất nhânKinh viên ph ảitế chốt Huếđược ít nhất một 37 SVTH: Ngô Văn Quốc Cường
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Lê Thị Ngọc Anh hợp đồng bán nhà hoặc là hai hợp đồng cho thuê nhà hoặc biệt thự. Nếu không công ty sẽ tự động chấm dứt hợp đồng làm việc ngay thời điểm đó. Nhân viên kinh doanh mỗi lúc kí được hợp đồng sản phẩm nào sẽ được hưởng hoa hồng từ sản phẩm đó, với doanh số cao sẽ được cộng thêm lương thưởng. Chiến lược tiếp thị Công ty đã quảng cáo trên một số phương tiện thông tin đại chúng như qua kênh báo chí, đặt poster tại một số điểm thành phố, trực tiếp tại bàn tiếp khách hàng, Dự án khu biệt thư Euro Village đã được chủ đầu tư truyền thồng với thông điệp “Euro Village, không gian đăng cấp mới là chốn ăn cư lạc nghiệp”. và với video quảng cáo giới thiệu Euro Village đã được đưa lên kênh truyền hình DRT1. 2.2. Tình hình triển khai ứng dụng hoạt động Marketing cho khu biệt thự Euro Village 2.2.1. Hoạt động Marketing truyền thống Hoạt động Marketing truyền thống của Công ty TNHH Bất động sản Toàn Huy Hoàng tập trung vào những hoạt động chính là: khuyến mãi; Net Working – tìm kiếm, phát triển mối quan hệ với khách hàng; gọi điện trực tiếp; tờ rơi. Khuyến mãi Công ty theo tư cách nhà phân phối Euro Village, đã có chương trình chiết khấu hấp dẫn từ 3% - 8% khi mua sản phẩm tại khu biệt thự nhằm mục đích kích cầu của khách hàng, hơn nữa khi mua sản phẩm tại khu khách hàng còn được tặng ngay 50 cặp vé du lịch tại Hongkong 3 ngày 2 đêm giá (trị giá >30 triệu đồng ) hay tặng 1 năm chi phí quản lý. Đặc biệt đối với khách hàng có nhu cầu vay vốn mua nhà thế chấp bằng chính hợp đồng với Sun Group khách hàng sẽ được Ngân hàng Techcombank hỗ trợ vay 70% trên giá trị hợp đồng (nên chỉ cần 30% trước thì sẽ có thể sở hữu tài sản. Net Working – tìm kiếm, phát triển mối quan hệ với khách hàng Một yếu tố mà Công ty BĐS Toàn Huy Hoàng xem là kim chỉ nam của sự thành công đó hầu hết các giao dịch nhanh chóng thành công xuất phát từ niềm tin và niềm tin là một điều thực sự cực kì quan trọng trong hoạt động BĐS. Khi một khách Trường Đại học Kinh tế Huế 38 SVTH: Ngô Văn Quốc Cường
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Lê Thị Ngọc Anh hàng hài lòng và có niềm tin nhất định thì việc tiệp cận đến những người xung quanh của khách hàng đó không còn là một điều khó khăn mà chi phí lại rất ít. Trước tiên để chiếm được niềm tin của khách hàng thì Công ty luôn cố gắng để cho khách hàng có cảm giác thỏa mãn về dịch vụ với trải nghiệm tuyệt vời. Hoạt động chuyên nghiệp, trang bị những kiến thức về sản phẩm, dịch vụ một cách rõ ràng, minh bạch. Đầy đủ thông tin để có thể tư vấn cung cấp cho khách hàng kịp thời. Hơn nữa, thái độ tích cực, cùng khả năng truyền tải thông tin và cách nói chuyện cởi mở, Công ty đã tạo dựng một niềm tin nhất định có được lượng khách hàng riêng cùng với việc giới thiệu, truyền miệng. Như kì vọng, công ty có lượng khách hàng ngày càng tăng theo cấp số làm cho hoạt động giao dịch trở nên thuận lợi hơn. Gọi điện trực tiếp Phương pháp này được coi là một phương pháp siêu kinh điển nhất đối với việc tìm kiếm khách hàng của mọi lĩnh vực nói chung và được áp dụng triệt để trong bất động sản nói riêng, Lượng thông dữ liệu để tiếp cận khách hàng hàng ngày sẽ được lên danh sách qua từng ngày và theo từng nguồn: Có thể sẽ do chính bộ phận tìm kiếm thu thập trên mạng Internet qua các kệnh mạng xã hội, các trang mua bán, hoặc được cung cấp bởi một số khách hàng thân quen đã từng sử dụng dịch vụ công ty mà người thân của họ đang có nhu cầu, nên thông tin này đến một cách tự nhiên. Lúc này việc còn lại của nhân viên kinh doanh là gọi điện trực tiếp hỏi thăm, tìm hiểu nhu cầu khai thác thông tin để cung cấp sản phẩm và dịch vụ phù hợp một cách tốt nhất. Đồng thời mục đích cuối cùng của nhân viên kinh doanh vẫn là tìm khách hàng để chốt được cuộc hẹn và hợp đồng để tăng doanh thu cho công ty Tờ rơi Hình thức phát tờ rơi có thể coi là một phương thức quảng cáo đã xuất hiện từ rất lâu khá cơ bản trong kinh doanh bất động sản và với cách này sẽ tốn một khoản chi phí in tờ rơi, nhưng công ty vẫn thường áp dụng hình thức này trong hoạt động Marketing. Chiến lược phát tờ rơi được công ty phân bổ rõ ràng, từng khu vực trọng điểm. chứ khôngTrường phải tràn lan. M ộtĐại trong những học chiến Kinhthuật để cho tếviệc nHuếày thú vị hơn là 39 SVTH: Ngô Văn Quốc Cường
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Lê Thị Ngọc Anh chiến thuật kẹp đôi khi phát tờ rơi, công ty sẽ bố trí hai người thành một nhóm theo từng khu vực và tuyến đường, điều này khiến cho thái độ, tinh thần làm việc của nhân viên sẽ phấn khởii hơn là hoạt động đơn lẻ. Và việc này thường sẽ được lên kế hoạch chi tiết về thời gian, số lượng phát ở từng địa điểm và khu vực và nhân viên sẽ phải tự theo dõi tìm hiểu sơ quát khu vực trước khi thực hiện nhắm đúng thời điểm thì tính hiệu quả sẽ cao hơn. Về nội dung sẽ được bộ phận marketing thiết kế sẽ có đặc điểm chung để thu hút tỉ lệ khách hơn như nội dung ngắn gọn, từ ngữ tích cực, đôi lúc đánh đúng tâm lý tò mò, tính lợi ích và lòng tham của khách hàng như “Cơ hội đầu tư Căn hộ sinh lời cao sau 1 năm” hay “Sở hữu nhà đẹp chỉ với ” Nhận xét: Trong thời gian từ 2016 đến 2018 tình hình hoạt động của Công ty khá khả quan, có chiều hướng đi lên. Trong đó Marketing truyền thống cũng được coi là một biện pháp chủ trương trong kinh doanh bất động sản này, và cũng giúp cho việc đẩy mạnh lượng tiêu thụ, đóng vai trò khá quan trọng. Cụ thể những loại hình đang được sử dụng như khuyến mãi và Net working được sử dụng nhiều nhất vì được coi là một chương trình thông mình đánh đúng tâm lý khách hàng giúp cho việc kích cầu vẫn đang được sử dụng đồng thời duy trì mối quan hệ với khách hàng là một hoạt động tạo thiện cảm với khách từ đó phát triển mối quan hệ. Còn đối với loại hình phát tờ rơi và gọi điện trực tiếp tuy vẫn đang được sử dụng nhưng mức độ không thường xuyên bởi vì chi phí cho việc này khá cao và mất thời gian và công sức đem lại hiệu quả không cao. 2.2.2. Hoạt động Marketing Online a. Tình hình ứng dụng nền tảng công cụ Marketing trực tuyến nội bộ Công ty Đối với Website Hiện nay Website không chỉ là công cụ hỗ trợ cho tính hiệu quả hoạt động làm marketing online, quảng bá thông tín, sản phẩm dịch vụ mà nó còn được xem là một cánh tay đắc lực cho chiến lược Marketing của mọi doanh nghiệp. Chính vì vậy, vai trò của công cụ này là rất thiết yếu cho sự tồn tại và phát triển của các đợn vị kinh doanh trong mọi lĩnh vực giúp cho doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển trong tương lai. Trường Đại học Kinh tế Huế 40 SVTH: Ngô Văn Quốc Cường
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Lê Thị Ngọc Anh Việc xây dựng website của Công ty TNHH BĐS Toàn Huy Hoàng, Đà Nẵng được thực hiện vào đầu năm 2017 với mục đích ban đầu là xây dựng nên một nơi để có thể quảng bá thương hiệu nơi lưu thông tin, thu hút khách hàng giới thiệu thông tin hoạt động doanh nghiệp, nơi mà khách hàng có thể gợi nhớ đầu tiền khi nghĩ đến. Mặt khác để cho Công ty vươn xa hơn với nhiều dự án đầu tư khác, với tên miền hiện tại là sự bất lợi cho Công ty. Hình 2.3 Giao diện website của Công ty TNHH BĐS Toàn Huy Hoàng. (Nguồn ảnh chụp website toanhuyhoang.com) Công ty xây dựng website với tên miền là toanhuyhoang.com, website chính này được tạo ra vào cuối năm 2016 đầu năm 2017. Được thuê từ Công ty TNHH MTV Tư Vấn Giải pháp Công nghệ Thông tin Toàn Cầu Xanh.Với công cụ website này một công cụ hữu ích, giúp cho việc xúc tiến kinh doanh, cung cập một dịch vụ khách nhanh chóng, hiệu quả, hỗ trợ cho việc cập nhật thông tin một cách nhanh chóng. Bên cạnh đó hỗ trợ cho công ty về tối ưu công cụ tìm kiếm SEO, SEM cho dự an khu biệt thự Euro Village và gia tăng giá trị của công ty trong cảm nhận của khách hàng. Để hình thành một website thì cần phải có một lộ trình xây dựng và cũng như phát triển. Vì vậy website công ty thường được kiểm tra, chăm sóc như cập nhật nội dung thưTrườngờng xuyên bởi bộ phậnĐại IT tại họccông ty quản Kinh lý: Nhiệm tế vụ cơHuế bản là cập nhật 41 SVTH: Ngô Văn Quốc Cường
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Lê Thị Ngọc Anh tin tức, sản phẩm, quá trình hoạt động của website, kiểm tra tình trạng bảo trì và sửa lỗi phát sinh website, quảng bá website, Tuy website chỉ được thành lập chưa đầy 2 năm, nhưng hầu hết các hoạt động từ website đã được hoàn thiện 90% về hình thức và nội dung: Nhìn tổng thể có thể thấy mục Trang chủ của website được thiết kế khá đơn giản chưa thực sự bắt mắt người đọc. Đặc biệt là khi nhìn vào tên thương hiệu công ty vẫn còn khá nhỏ, và trang web chưa tân tiến thuộc vào thế hệ Website1.0 có thể liên kết với các trang mạng xã hội khác Facebook, Twitter, Youtube, mà chỉ có thể cung cấp thông tin đến khách hàng từ một phía, để có thể tăng việc tương tác với khách hàng bố cục được sắp sếp vẫn còn đơn điệu nhưng mặt sáng là nội dung, giao diện đơn giản cung cấp đủ thông tin để cho người dù chưa tiếp xúc Internet vẫn có thể sử dụng dễ dàng. Những bài nội dung rõ ràng, hình ảnh chất lượng, và cũng thường xuyên cập nhật điều này có thể tăng cảm nhận cho khách hàng. Hơn nữa website còn có phần để cho khách hàng gửi thông tin tăng tương tác với khách hàng với Form mặc định gồm: Họ tên, Email, điện thoại, nhu cầu. Điều này tiện cho nhân viên thu thập thông tin một cách chính xác, dễ dàng liên lạc và tư vấn môi giới. Vào đầu năm 2018 website đã được bổ sung, đầu tư thêm ngôn ngữ đến tiếp xúc đến được những khách hàng Châu Âu, Hàn Quốc nên từ đó Công ty đã trang bị thêm bổ sung hai ngoại ngữ là Hàn Quốc và Tiếng Anh do mỗi bộ phận phụ trách từng ngôn ngữ khác nhau với từng đối tượng khách hàng khác nhau. (Phụ lục 2) Với giao diện Tiếng Anh và Tiếng Hàn (hình 2.10 và hình 2.11 phụ lục 2) tên miền vẫn là toanhuyhoang.com do chính nhân viên kinh doanh trình bày, mục tiêu việc này nhắm tiếp cận lượng khách hàng ngoài quốc, mở rộng lượng tiếp cận mới, cùng với nội dung được cải thiện tăng khả năng chuẩn SEO đối với Giao diện Tiếng Anh. Nhưng điểm trừ là với giao diện Tiếng Hàn này vẫn đang còn nghèo về thông tin chưa có sự tập trung, rất ít bài đăng được dịch và cập nhật vì hiện tại có tới hai nguồn trang để tiếp cận khách Hàn, làm phân tán đi lượng khách truy cập dẫn đến tính không hiệu quả. Trường Đại học Kinh tế Huế 42 SVTH: Ngô Văn Quốc Cường
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Lê Thị Ngọc Anh Hình 2. 4 Trang Blog Tiếng Hàn của nhân viên trong Công ty (Nguồn từ trang blog m.blog.naver.com) Hình 2.4 là một trang blog của một nhân viên trong công ty với tên miền m.blog.naver.com do chính nhân viên kinh doanh, chăm sóc khách hàng của Công ty Toàn Huy Hoàng Đà Nẵng thực hiện. Trước tiên, với trang blog này có thể nói nhân viên đã tiếp cận được những khách hàng không chỉ đến từ Hàn Quốc mà còn từ Malaysia, Thái Lan (Thông qua lượt thống kê được thu thập từ nhân viên) Và trang có lượt truy cập trên 200 lượt hàng tháng, cho thấy nhân viên đã đạt được mục đích tiếp cận với khách ngoài nước, đặc biệt là khách Hàn Quốc, nhưng trong năm qua lượt khách thực sự quan tâm đến sử dụng sản phẩm có sự tượng phản lớn với con số ghé thăm. Cho thấy tính hiệu quả thực sự chưa cao dù những tin đăng sản phẩm trên trang cũng khá phong phú, nội dung được cập nhật thường xuyên, thông tin đa dạng nhưng hiệu quả mang lại chưa xứng đáng. Trước tình hình đó Công ty BĐS Toàn Huy Hoàng đã đưa những ý kiến, giải pháp như: Vì đây thực sự là một trang Blog mà hiện nay được nhận định không còn nhiều người sử dụng, thay vào đó người ta thường tiếp cận thông tin từ Google công cụ tìm kiếm và các trang mạng xã hội phổ biến như: Facebook, Zalo, Twitter, Instagram. Từ đó, Công ty đã đưa giải pháp trước mắt sẽ đẩy mạnh hơn về những trang mạng xã hội. ĐồngTrường thời đẩy mạnh đầu Đại tư hơn v ềhọc trang website Kinh chính của tế Công Huế ty. Đặc biệt với 43 SVTH: Ngô Văn Quốc Cường
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Lê Thị Ngọc Anh giao diện Tiếng Hàn, dù vẫn duy trì trang nhưng phải tập trung tăng cường dịch bài và cập nhật thông tin thường xuyên hơn đối với website chính của công ty. Tình hình triển khai ứng dựng hộp thư điện từ (Email Markeing) Chiến lược sử dụng hộp thư điện tử để gửi được xác định trên nền tảng Marketing Online, nó cũng tương tự như việc tối ưu hóa công cụ tìm kiếm, hay chạy quảng cáo Google Adword là để giới thiệu thông tin sản phẩm, quảng bá hình ảnh thương hiệu. Nhưng hai hình thức trên là hình thức quảng cáo gián tiếp khác với việc sử dụng hộp thư điện từ là một hình thức quảng cáo trực tiếp và đây là một phương tiện truyền tải thông tin tiếp thị, bán hàng giới thiều từ người bán đến các khách hàng. Với việc sử dụng hình thức Email Marketing vào kinh doanh có thể để tăng sự tương tác với khách hàng. Hơn nữa đây là một hình thức quảng bá thương hiệu một cách tối ưu chi phí, tiết kiệm thời gian nhất. Hầu hết nhân viên trong Công ty Toàn Huy Hoàng Đà Nẵng đều đã áp dụng hình thức này, và làm sao để có thể gửi được Email đến khách hàng: Trước tiên, làm thế nào để nhân viên kinh doanh thống kê được thông tin, thu thập dữ liệu, các nhân viên sẽ có các mối quang hệ nhất định, có thể qua bạn bè, người thân, những khách hàng đã từng giao dịch. Thứ hai là chủ động thu thập thông tin qua các nơi trên Internet thường được các khách hàng tương tác, ghé thăm như: Các Group trên facebook về bất động sản, các trang rao vặt, Từ đó có thể tìm và thu được Email khách hàng và mỗi nhân viên sẽ có những dữ liệu riêng cho từng các nhân. Cuối cùng thông tin sẽ được tổng hợp và bàn giao lại cho Công ty. Ở đây để tiến hành gửi Email đến khách hàng mà thông tin đã thu thập được trước đó. Nhân viên sẽ thủ công gửi Email đến khách hàng và tự đặt lịch cụ thể cho khách hàng. Kế hoạch hiện tại việc gửi Mail cho khách hàng của Công ty vẫn chưa thực sự cụ thể, việc gửi email mang tính thủ công này rất mất thời gian. Hơn nữa, vẫn sẽ có nhiều lúc nhân viên gửi trùng khách hàng. Bố cục nội dung của thư điện tử bài sản phẩm bất động sản gồm: địa điểm khu vực bất động sản đồng thời nói lên tính tiện lợi địa điểm đó; giới thiệu về đặc điểm sản phẩm đóTrường về kiến trúc; giá; VàĐạiở cuối họcthư ở mục Kinhchữ ký của btếài thì sHuếẽ gồm các thông 44 SVTH: Ngô Văn Quốc Cường
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Lê Thị Ngọc Anh tin về Công ty như: Tên, địa chỉ cụ thể, số điệu thoại, facebook, email, website. Các thư của Công ty hiện đang mang tính đại trà, chưa có tính cá nhân hóa (nếu khách hàng đó có triển vọng, trường hợp có nhu cầu thật sự hoặc yêu cầu nhân viên giới thiệu, tư vấn qua Email), nội dung chưa mang thông điệp cụ thể và giá trị mang lại cho khách hàng dường như là không có. Số lượng Email được gửi hàng tháng với số lượng tương đối nhiều, một phần nguyên nhân là do email marketing là một phương thức quảng cáo với chi phí thấp, hầu như là miễn phí. Công ty đang có dữ liệu các thông tin khách hàng đồng thời với nhiều thông tin không chọn lọc khác dẫn tới số lượng Email ngập tràn. Một nhược điểm của Công ty đang gặp phải là số lượng Email thì nhiều và không sử dụng một công cụ hỗ trợ nào nên rất khó đo lượng được những động thái của người nhận Email và chỉ có thể biết được nếu khách đó có phản hồi, trong khi đó số lượng phản hồi cực kì thấp, dưới 10 người. Bảng 2. 3 Tình hình gửi Email Marketing của phòng kinh doanh tại Công ty BĐS Toàn Huy Hoàng Tần số Tỷ lệ (%) 1. Có gửi Email Marketing BĐS Giá trị Có 7 100.00 2. Số lượng gửi mail trung bình trên một tháng 60-150 3 42.86 Giá trị 150-250 4 57.14 Tổng 7 100 3. Chi phí trung bình trên một tháng Giá trị 0 7 100 4. Ứng dụng công cụ gửi Email không Giá trị Tổng 7 100 5. Lượt phản hổi trung bình của KH đối với các tin Giá trị <10 7 100 (Nguồn: Theo số liệu thông kê của tác giả từ Excel) Trường Đại học Kinh tế Huế 45 SVTH: Ngô Văn Quốc Cường
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Lê Thị Ngọc Anh Hình 2. 5 Email mẫu gửi cho khách hàng (Nguồn: cung cấp bởi nhân viên kinh doanh) Email marketing, là một trong những phương thức để thuyết phục khách hàng có mức độ quan tâm đến Bất động sản. Thông qua số liệu thu thập được ở bảng 2.4, thì số lượng nhân viên tham gia khảo sát là 7 người. Số lượng gửi mail trung bình của mỗi tháng, cao nhất là 150-250 với tỉ lệ 57,14%, và 60-150 chiếm tỉ lệ 42.86%. Số lượng gửi mail còn ở thế bị động, chưa chủ động gửi mail đến các đối tượng khách hàng. Chi phí trung bình cho email marketing là 0 đồng, ứng dụng công cụ gửi email là 0 vì vậy chưa tận dụng được các app hỗ trợ, data khách hàng còn nghèo nàn, lượt phản hồi trung bình của khách hàng đối với mỗi tin đều rất thấp. Thông qua đây, email marketing là phương thức gần như là chưa dịch chuyển sử phát triển, cần đầu tư nội dung, thông tin, hình ảnh, data khách hàng để có thể phục vụ khách hàng tốt hơn, xây dựng và mở rộng data của khách hàng về việc sử dụng dịch vụ Email Marketing. Việc ứng dụng Email Marketing của Công ty Toàn Huy Hoàng chưa thực sự ổn, bởi hoạt động này tự do riêng lẻ, không có quy định rõ ràng làm mất tính thống nhất giữa các các nhân. Dẫn đến hiệu quả bị mờ nhạt. Hơn nữa, hoạt động gửi thư được thực hiện thường xuyên với số lượng khá nhiều, nhưng việc tiến hành công tác đo lườngTrường lại thường bị làm ngơ, Đại coi thư ờnghọc dẫn tới Kinh sự trì trệ ké otế dài. Huế 46 SVTH: Ngô Văn Quốc Cường
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Lê Thị Ngọc Anh Hình 2.5 đó làm một Email mẫu được gửi cho khách hàng, đây là email mà một trong các nhân viên kinh doanh tiến hành gửi. Dựa vào nội dụng trong bài email có thể thấy: Sản phẩm nòng cốt của khu Euro Village mà Công ty đang theo đuổi nó. Ở đây nội dụng của email có tính cá nhân hóa, thông tin cụ thể. Email gửi có đính kèm ảnh thật mà công ty chụp và gắn logo trên ảnh về căn nhà. Email được gửi kèm thông tin của người gửi kèm thông tin của người gửi gồm Tên Công ty, địa chỉ, số điện thoại, email. Tuy nhiên trong bài đăng hiện tài đã đang thiếu về nội dung và tiện ích của nhà như thế nào và giới thiệu dự án. Điều làm mất định đánh lạc giá trị của khu biệt thự và đáng lẻ khách hàng sẽ hấp dẫn hơn nếu nói thêm cụ thể về tiện ích và giới thiệu khu vực đó. Đối với công cụ từ khóa tìm kiếm (SEM) của Công ty Công ty đã chủ yếu ứng dụng việc SEO từ khóa để tối ưu hóa tăng thứ hạng của website trên danh sách trả về của một công cụ tìm kiếm.Thay vì phải tốn chi phí cho việc tối ưu hóa công cụ tìm kiếm (SEM) gồm SEO + PPC (pay per click) + SMM (Tiếp thị thông tin qua mạng xã hội). vì tối ưu từ khóa SEO một phần sẽ it tốn kém chi phí hơn nhiều đồng thời đáng tin cậy, có thể duy trì lâu dài. Website được thể hiện trên công cụ tìm kiếm thông qua kế quả tìm kiếm gồm 3 phần: Tiêu đề: Là dòng chữ tiêu đề lớn nhất đầu tiên của mỗi bài nơi có thể click để truy cập vào trang đó; URL: dòng thứ 2 sau tiêu đề hay gọi là địa chỉ website; Nôi dung: Là dòng chữ nhỏ nhất hiển thị cuối cùng, đây là phần tóm tắt cung cấp những thông tin nội dung thiết yếu hấp dẫn người dùng click vào. Trường Đại học Kinh tế Huế 47 SVTH: Ngô Văn Quốc Cường
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Lê Thị Ngọc Anh Hình 2. 6 Kết quả tìm kiêm “Cho thuê biệt thự Euro Village” trên thanh tìm kiếm Google Với BĐS Toàn Huy Hoàng, Đà Nẵng. Website hiện nay tuy vẫn chưa sánh kịp về việc tối ưu công cụ tìm kiếm trên thanh công cụ tìm kiếm cùng với nhiều đối thủ cạnh tranh ngoài kia vẫn đang là trở ngại, tuy nhiên website toanhuyhoang.com cũng được số lượng khách quan tâm nhất định và bài đăng của website công ty đã được lên trang đầu của công cụ tìm kiếm đến trang thứ 2 ở Google, điều này cũng cho thấy độ nhận biết của Công ty vẫn đang đà đã tiến triển, hoạt động khả thi so với thời gian trước lúc mới thành lập. Hình 2. 7 Kết quả tìm kiếm với từ khóa “Villa for rent in Da Nang” trên thanh tìm kiếm Google Trường Đại học Kinh tế Huế 48 SVTH: Ngô Văn Quốc Cường