Khóa luận Nghiên cứu sự tham gia của người dân trong xây dựng nông mới tại xã Trung Phúc, huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng

pdf 86 trang thiennha21 19/04/2022 5040
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Nghiên cứu sự tham gia của người dân trong xây dựng nông mới tại xã Trung Phúc, huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_nghien_cuu_su_tham_gia_cua_nguoi_dan_trong_xay_dun.pdf

Nội dung text: Khóa luận Nghiên cứu sự tham gia của người dân trong xây dựng nông mới tại xã Trung Phúc, huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NÔNG THỊ YẾN Tên đề tài: “NGHIÊN CỨU SỰ THAM GIA CỦA NGƯỜI DÂN TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI XÃ TRUNG PHÚC, HUYỆN TRÙNG KHÁNH, TỈNH CAO BẰNG” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Định hướng đề tài : Nghiên cứu Chuyên ngành : Phát triển nông thôn Khoa : KT&PTNT Khoá học : 2015-2019 Thái Nguyên, năm 2019
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NÔNG THỊ YẾN Tên đề tài: “NGHIÊN CỨU SỰ THAM GIA CỦA NGƯỜI DÂN TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI XÃ TRUNG PHÚC, HUYỆN TRÙNG KHÁNH, TỈNH CAO BẰNG” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Định hướng đề tài : Nghiên cứu Chuyên ngành : Phát triển nông thôn Lớp : K47 - PTNT Khoa : KT&PTNT Khoá học : 2015-2019 Giảng viên hướng dẫn: ThS. Lành Ngọc Tú Thái Nguyên, năm 2019
  3. i LỜI CẢM ƠN Được sự đồng ý và tạo điều kiện của Ban Giám hiệu nhà trường, Ban Chủ nhiệm Khoa Kinh tế & PTNT, tôi đã tiến hành khóa luận tốt nghiệp: “Nghiên cứu sự tham gia của người dân trong xây dựng nông mới tại xã Trung Phúc, huyện Trùng Khánh , tỉnh Cao Bằng”. Để hoàn thành khóa luận này, tôi xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Thầy giáo ThS. Lành Ngọc Tú đã tận tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình viết khóa luận tốt nghiệp. Tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn tới Ban Giám Hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm Khoa cùng quý Thầy, Cô trong Khoa Kinh tế & PTNT - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tận tình truyền đạt kiến thức trong 4 năm học tập, một hành trang quý báu để tôi tự tin bước vào cuộc sống. Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn đến cán bộ nhân viên xã Trung Phúc, huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng và bà con nhân dân trong xã Trung Phúc đã quan tâm, giúp đỡ, hướng dẫn, chỉ bảo nhiệt tình và cung cấp đầy đủ các tài liệu, thông tin trong quá trình điều tra thu thập số liệu và tìm hiểu tại địa phương. Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè đã ủng hộ, động viên giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập cũng như thực hiện khóa luận. Cuối cùng, xin chúc các thầy cô giáo mạnh khỏe, hạnh phúc và thành công trong sự nghiệp trồng người. Tôi xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019 Sinh viên Nông Thị Yến
  4. ii MỤC LỤC MỞ ĐẦU 1 1.1. Tính cấp thiết của đề tài 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu 2 1.2.1. Mục tiêu chung 2 1.2.2. Mục tiêu cụ thể 2 1.3. Ý nghĩa của đề tài 3 1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu 3 1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn 3 Phần 2. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 4 2.1. Cơ sở khoa học của đề tài 4 2.1.1. Lý luận về nông thôn 4 2.1.2. Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới 5 2.1.3. Lý luận về sự tham gia 13 2.1.4. Sự tham gia của người dân trong xây dựng nông thôn mới 15 2.2. Cơ sở thực tiễn 18 2.2.1. Kinh nghiệm xây dựng NTM ở một số nước trên thế giới 18 2.2.2. Tình hình xây dựng NTM tại Việt Nam 22 2.2.3. Bài học kinh nghiệm từ xây dựng nông thôn mới của các địa phương trong cả nước. 23 2.2.4. Bài học kinh nghiệm từ xây dựng nông thôn mới của tỉnh Cao Bằng 25 Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 26 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 26 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu: 26 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu 26 3.2. Nội dung nghiên cứu của đề tài 26 3.3. Phương pháp nghiên cứu 27
  5. iii 3.3.1. Chọn điểm nghiên cứu 27 3.3.2. Phương pháp thu thập số liệu 27 3.3.3. Phương pháp phân tích, xử lý số liệu 28 3.3.4. Hệ thống các chỉ tiêu phân tích 29 PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 31 4.1. Đặc điểm chung của địa bàn nghiên cứu 31 4.1.1. Điều kiện tự nhiên 31 4.1.2. Tài nguyên thiên nhiên 32 4.1.3. Điều kiện kinh tế - xã hội 33 4.1.4. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội đối với quá trình xây dựng nông thôn mới tại xã Trung Phúc 39 4.2. Sự tham gia của người dân trong xây dựng nông thôn mới 40 4.2.1. Sự hiểu biết của người dân trong xây dựng nông thôn mới 40 4.2.2. Sự tham gia của người dân trong công tác thông tin, tuyên truyền về xây dựng nông thôn mới 42 4.2.3. Thực trạng sự tham gia của người dân trong xây dựng nông thôn mới tại xã Trung Phúc 44 4.2.4. Sự tham gia của người dân trong một số hoạt động xây dựng NTM tại xã Trung Phúc 48 4.2.5. Đánh giá chung về sự tham gia của người dân trong xây dựng NTM tại xã Trung Phúc 57 4.2.6. Kinh nghiệm ̣ huy động người dân tham gia đóng góp 58 4.3. Những thuận lợi, khó khăn ủc a người dân khi tham gia xây dựng NTM 59 4.3.1. Thuận lợi 59 4.3.2. Khó khăn 59 4.4. Đề xuất một số giải pháp để nâng cao sự tham gia của người dân trong phát triển nông thôn mới bền vững trên địa bàn xã Trung Phúc 60
  6. iv 4.4.1. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức của người dân về chủ trương xây dựng NTM 60 4.4.2. Huy động và bố trí nguồn lực 61 4.4.3. Giải pháp về định hướng phát triển vùng sản xuất 62 4.4.4. Giải pháp về nâng cao năng lực, trách nhiệm của đội ngũ cán bộ lãnh đạo địa phương và cán bộ phát triển nông thôn trong xây dựng nông thôn mới 62 PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 64 5.1. Kết Luận 64 5.2. Kiến nghị 65 5.2.1. Đối với các cấp chính quyền 65 5.2.2. Đối với người dân 66 TÀI LIỆU THAM KHẢO 67
  7. v DANH SÁCH CÁC MỤC VIẾT TẮT PTNT Phát triển nông thôn NN&PTNT Nông nghiệp và phát triển nông thôn CNH-HĐH Công nghiệp hóa-Hiện đại hóa XHCN Xã hội chủ nghĩa NTM Nông thôn mới TCQG Tiêu chí Quốc Gia NSNN Ngân sách nhà nước DN Doanh nghiệp NN Nông nghiệp CN Công nghiệp UBND Uỷ ban nhân dân
  8. vi DANH MỤC HÌNH Hình 4.1. Bản đồ địa lí của xã Trung Phúc 31
  9. vii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Nội dung 19 tiêu chí trong Bộ tiêu chí quốc gia về NTM 10 Bảng 4.1. Tình hình sử dung đất tại xã Trung Phúc năm 2018 32 Bảng 4.2. Cơ cấu kinh tế của xã Trung Phúc qua 3 năm (2016-2018) 34 Bảng 4.3. Tình hình sản xuất một số cây trồng chính tại xã Trung Phúc qua 3 năm 2016-2018 35 Bảng 4.4. Tình hình chăn nuôi của xã Trung Phúc qua 3 năm 2016-2018 35 Bảng 4.5. Tình hình dân số và lao động của xã 36 Bảng 4.6. Thành phần dân tộc xã Trung Phúc năm 2018 38 Bảng 4.7. Hiểu biết của người dân trong chương trình xây dựng NTM và mức độ trao đổi thông tin với cán bộ phụ trách xây dựng NTM 40 Bảng 4.8.Cách tiếp cận thông tin của người dân đối với chương trình NTM 41 Bảng 4.9. Hình thức tuyên truyền xây dựng nông thôn mới 43 Bảng 4.10. Đánh giá mức độ tự nguyện của người dân khi tham gia chương trình NTM 44 Bảng 4.11. Lý do người dân tham gia xây dựng mô hình nông thôn mới 45 Bảng 4.12. Những công việc của người dân trong xây dựng NTM 46 Bảng 4.13. Đánh giá của người dân về vai trò của ban xây dựng NTM 47 Bảng 4.14. Đánh giá của người dân về hoạt động của ban quản lý xây dựng NTM 48 Bảng 4.15. Sự tham gia của người dân trong thảo luận chiến lược phát triển, việc lập kế hoạch và công tác quy hoạch xây dựng nông thôn mới 50 Bảng 4.16. Người dân tham gia giám sát xây dựng nông thôn mới 51 Bảng 4.17. Người dân tham gia quản lý tài sản hình thành trong quá trình xây dựng nông thôn mới 52 Bảng 4.18. Sự tham gia của người dân trong các lớp tập huấn về khoa học - kỹ thuật, ứng dụng trong sản xuất 54 Bảng 4. 19. Người dân tham gia lao động xây dựng công trình nông thôn 56
  10. 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Tính cấp thiết của đề tài Tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII, Đảng ta đã xác định “Hiện nay và trong nhiều năm tới, vấn đề nông nghiệp, nông dân và nông thôn có vị trí chiến lược đặc biệt quan trọng trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa của đất nước”. Trong thời gian qua, các cấp, các ngành từ trung ương đến địa phương đã không ngừng triển khai các chương trình, dự án nhằm thúc đẩy và phát triển nông nghiệp, nông thôn hướng tới chủ động giải quyết thiết thực các vấn đề đời sống và đáp ứng nhu cầu cho nông dân, đảm bảo phát triển bền vững của đất nước trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phù hợp với yêu cầu hội nhập kinh tế, quốc tế. Nước ta là một nước nông nghiệp, do lịch sử quá trình đấu tranh dựng nước và giữ nước nên phần lớn dân cư nước ta sống quần tụ theo từng dòng họ theo phạm vi làng, xã. Cùng với nền văn minh lúa nước, làng, xã đã trở thành nét văn hóa riêng biệt của người Việt Nam từ muôn đời nay. Trong tiến trình phát triển, nông thôn vừa là nơi cung cấp lương thực thực phẩm cho tiêu dùng xã hội, nguyên liệu cho công nghiệp chế biến, nông sản hàng hóa cho xuất khẩu, nhân lực cho các hoạt động kinh tế và đời sống đô thị, vừa là thị trường tiêu thụ hàng hóa do các nhà máy ở thành phố sản xuất ra Nhận thấy vai trò rất quan trọng của nông thôn cho nên Đảng và Nhà nước ta đã và đang ban hành các chính sách để phát triển nông thôn, qua đó nâng cao đời sống của người dân. Để phát triển vùng nông thôn một cách toàn diện và bền vững, Đảng và Nhà nước đã đưa ra chương trình xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2011 - 2020 trên phạm vi cả nước với mục đích thay đổi tất cả bộ mặt của các vùng nông thôn. Chương trình được thực hiện đã tạo bước đột phá trong phát triển nông nghiệp nông thôn, nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân. Cùng với đó, xã Trung Phúc, huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng đã tiến hành thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới theo chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà nước, với mục
  11. 2 tiêu đến năm 2022, xã Trung Phúc cơ bản hoàn thành các tiêu chí nông thôn mới. Sau hơn 8 năm triển khai xây dựng, xã Trung Phúc đã đạt được nhiều kết quả tích cực, tăng cường được niềm tin của nhân dân vào sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước, thúc đẩy được sự tham gia của người dân vào xây dựng và phát triển nông thôn. Tuy nhiên, trên thực tế nhiều nơi nhận thức của người dân về xây dựng nông thôn mới còn nhiều hạn chế, chưa phát huy được sự tham gia của người dân trong xây dựng và phát triển nông thôn. Vấn đề tăng cường sự tham gia của người dân thực hiện chủ yếu thông qua một số mô hình phát triển nông thôn mới vẫn chưa được cụ thể hoá một cách chi tiết, chưa mô phỏng nó thành phương pháp để thực hiện có tính đồng bộ, thống nhất, phù hợp với tình hình thực tế. Xuất phát từ những yêu cầu về phát triển nông thôn mới và tình hình trên, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu sự tham gia của người dân trong xây dựng nông mới tại xã Trung Phúc, huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng”. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu 1.2.1. Mục tiêu chung Xác định mức độ tham gia của người dân trong việc triển khai thực hiện xây dựng nông thôn mới tại địa bàn nghiên cứu. Từ đó, đề xuất các giải pháp nhằm thúc đẩy sự tham gia của người dân trong quá trình xây dựng nông thôn mới tại địa bàn xã Trung Phúc, huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể - Đánh giá được điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế - xã hội của xã Trung Phúc, huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng. - Đánh giá được mức độ tham gia của người dân trong việc tổ chức xây dựng nông thôn mới. - Phân tích những thuân lợi, khó khăn của người dân khi tham gia xây dựng nông thôn mới .
  12. 3 - Đề xuất một số giải pháp thúc đẩy sự tham gia của người dân trong quá trình xây dựng nông mới trên địa bàn xã Trung Phúc, huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng. 1.3. Ý nghĩa của đề tài 1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu - Nghiên cứu tìm hiểu điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội của xã Trung Phúc là cơ hội cho sinh viên khảo sát thực tế, áp dụng cơ sở lý thuyết vào thực tiễn, học hỏi kinh nghiệm truyền thống của địa phương là hình thức tập luyện trước khi ra trường. - Nâng cao kiến thức đã được học và rút ra kinh nghiệm thực tế phục vụ cho công tác sau này. - Vận dụng và phát huy được các kiến thức đã học tập và nghiên cứu. - Nâng cao khả năng tiếp cận, thu thập và xử lý thông tin của bản thân trong quá trình nghiên cứu. 1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn - Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở cho việc đánh giá sát thực hơn thực trạng xây dựng nông thôn mới ở xã Trung Phúc, huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng. - Giúp người dân và các cấp chính quyền nhận thức đầy đủ hơn về tầm quan trọng của xây dựng nông thôn mới, đưa ra những giải pháp để nâng cao vai trò của người dân vào xây dựng nông thôn mới nói riêng và phát triển nông thôn nói chung. - Kết quả nghiên cứu của đề tài làm cơ sở cho các cấp chính quyền địa phương, các nhà đầu tư đưa ra quyết định mới, hướng đi mới để xây dựng thành công mô hình nông thôn mới trên địa bàn huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng. - Làm tài liệu tham khảo cho các sinh viên khóa sau có cùng hướng nghiên cứu.
  13. 4 Phần 2 TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 2.1. Cơ sở khoa học của đề tài 2.1.1. Lý luận về nông thôn 2.1.1.1. Khái niệm về nông thôn Theo từ điển tiếng Việt (2008): nông thôn là danh từ chỉ khu vực dân cư tập trung chủ yếu làm nghề nông phân biệt với thành thị. Theo Bộ NN&PTNT tại thông tư 54/2009/TTBNNPTNT thì nông thôn được khái niệm: nông thôn là phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị, các thành phố, thị xã, thị trấn được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là uỷ ban nhân dân xã. Như vậy, nông thôn là vùng sinh sống của tập hợp dân cư, trong đó tập trung chủ yếu là nông dân, nghề nghiệp chủ yếu là sản xuất nông nghiệp. Tập hợp này tham gia vào các hoạt động kinh tế, văn hoá, xã hội và môi trường trong một thể chế chính trị nhất định và chịu sự quản lý hành chính cơ sở là UBND xã.[9] 2.1.1.2. Khái niệm về phát triển nông thôn Khác với phát triển và phát triển kinh tế, phát triển nông thôn là chỉ sự phát triển ở khu vực nông thôn. Có thể hiểu rằng phát triển nông thôn chỉ sự phát triển kinh tế, xã hội trên phạm vi hẹp hơn sự phát triển và sự phát triển kinh tế. Sau đây là một số quan điểm về phát triển nông thôn.[9] - Phát triển nông thôn là quá trình tất yếu cải thiện một cách bền vững về kinh tế, văn hóa - xã hội và môi trường nhằm nâng cao chất lượng đời sống dân cư nông thôn - Phát triển nông thôn là hoạt động nhằm nâng cao vị thế về kinh tế và xã hội cho người dân nông thôn thông qua việc sử dụng có hiệu quả cao các nguồn lực của địa phương bao gồm nhân lực, vật lực và tài lực. Phát triển
  14. 5 nông thôn sẽ thành công khi chính người dân nông thôn tham gia tích cực vào quá trình phát triển. - Phát triển nông thôn là một chiến lược nhằm cải thiện các điều kiện sống về kinh tế và xã hội của một nhóm người cụ thể - người nghèo ở vùng nông thôn. Nó giúp những người nghèo nhất trong những người dân sống ở các vùng nông thôn được hưởng lợi ích từ sự phát triển - Phát triển nông thôn là quá trình thực hiện hiện đại hoá nền văn hoá nông thôn, nhưng vẫn bảo tồn được những giá trị truyền thống thông qua việc ứng dụng khoa học và công nghệ. - Phát triển nông thôn bền vững là sự phát triển kinh tế - xã hội nông thôn với tốc độ cao, quá trình làm tăng mức sống của người dân nông thôn. Phát triển nông thôn phù hợp với nhu cầu con người, đảm bảo sự tồn tại bền vững với sự tiến bộ lâu dài của xã hội. Sự phát triển đó dựa trên việc sử dụng hiểu quả tài nguyên thiên nhiên mà vẫn đảm bảo giữ gìn môi trường sinh thái nông nghiệp. Phát triển nông thôn đáp ứng nhu cầu xã hội hiện nay nhưng không làm cạn kiệt tài nguyên, không để lại hậu quả cho thế hệ tương lai. 2.1.2. Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới 2.1.2.1. Khái niệm về mô hình nông thôn mới Cuộc cách mạng và cuộc vận động lớn để cộng đồng dân cư ở nông thôn đồng lòng xây dựng thôn, xã, gia đình mình khang trang, sạch đẹp; phát triển sản xuất toàn diện (nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ); có nếp sống văn hoá, môi trường và an ninh nông thôn được đảm bảo; thu nhập, đời sống vật chất, tinh thần của người dân được nâng cao; sự nghiệp cách mạng của toàn Đảng, toàn dân, của cả hệ thống chính trị. Nông thôn mới không chỉ là vấn đề kinh tế - xã hội, mà là vấn đề kinh tế - chính trị tổng hợp; giúp cho nông dân có niềm tin, trở nên tích cực, chăm chỉ, đoàn kết, giúp đỡ nhau xây dựng nông thôn phát triển giàu đẹp, dân chủ, văn minh.[19] Trong quyết định số 800/QĐ-TTg đưa ra mục tiêu chung về xây dựng mô hình nông thôn mới: “Xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế
  15. 6 - xã hội từng bước hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; môi trường sinh thái được bảo vệ; an ninh trật tự được giữ vững; đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao; theo định hướng xã hội chủ nghĩa”. Như vậy, nông thôn mới là nông thôn có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại, cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, xã hội dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hoá dân tộc, đời sống vật chất, tinh thần được nâng cao, môi trường sinh thái được bảo vệ, an ninh trật tự được giữ vững. 2.1.2.2. Mục tiêu của chương trình nông thôn mới - Xây dựng nông thôn mớ có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại: cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch. - Xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; Môi trường sinh thái được bảo vệ; Nâng cao sức mạnh của hệ thống chính trị dưới sự lãnh đạo của Đảng ở nông thôn. - Xây dựng giai cấp nông dân: Củng cố liên minh công nông và đội ngũ tri thức, tạo nền tảng kinh tế - xã hội và chính trị vững chắc, đảm bảo thực hiện thành công CNH - HĐH đất nước theo định hướng XHCN 2.1.2.3. Chức năng của nông thôn mới - Chức năng sản xuất nông nghiệp hiện đại Nông thôn là nơi diễn ra phần lớn hoạt động sản xuất nông nghiệp của các quốc gia. Có thể nói, nông nghiệp là chức năng tự nhiên của nông thôn .Chức năng cơ bản của nông thôn là sản xuất các sản phẩm nông nghiệp chất lượng cao. Khác với nông nghiệp truyền thống, sản xuất nông nghiệp của nông thôn mới bao gồm cơ cấu các nghành nghề mới, các điều kiện sản xuất nông nghiệp hiện đại hóa, ứng dụng phổ biến khoa học kỹ thuật tiên tiến và xây dựng các tổ chức nông nghiệp hiện đại.
  16. 7 - Chức năng giữ gìn văn hóa truyền thống Trải qua hàng nghìn năm phát triển, làng xóm ở nông thôn được hình thành dựa trên những cộng đồng có cùng phong tục, tập quán, huyết thống. Quy tắc hành vi của xã hội gồm những người quen được xây dựng trên cơ sở những phong tục tập quán đã hình thành từ lâu đời. Cũng chính văn hóa quê hương đã sản sinh ra những sản phẩm văn hóa tinh thần quý báu như lòng kính lão yêu trẻ, lòng yêu nước, yêu quê hương giản dị, tiết kiểm, thật thà Các truyền thống văn hóa quý báu này phải được giữ gìn và phát triển trong một hoàn cảnh đặc thù. Nông thôn với đặc điểm sản xuất nông nghiệp và tụ cư theo dòng tộc mới là môi trường thích hợp nhất để giữ gìn và kế tục văn hóa quê hương. - Chức năng sinh thái Các cảnh quan nông thôn vớ cũng như những đặc trưng riêng đã hình thành nên màu sắc văn hóa làng xã ặđ c thù, thể hiện các tư tưởng triết học như trời đất giao hòa, thuận theo tự nhiên, mưu cầu phát triển hài hòa cũng như chú trọng sự kế tục phát triển của các dòng tộc . Đảm bảo giữ gìn được văn hóa truyền thống tốt đẹp của nông thôn, việc xây dựng nông thôn mới không phá vỡ các cảnh quan làng xã mang tính khu vực đã được hình thành trong lịch sử, làm ảnh hướng đến sự hài hòa vốn có của nông thôn, làm mất đi bản sắc làng quê nông thôn vì điều này không những hạn chế tác dụng của nông thôn mà còn có tác dụng tiêu cực đến việc giữ gìn sinh thái cảnh quan nông thôn và cảnh quan văn hóa truyền thống. 2.1.2.4.Những đặc trưng cơ bản của mô hình nông thôn mới Mục đích của xây dựng mô hình NTM là hướng đến một nông thôn năng động, có nền sản xuất nông nghiệp hiện đại, có kết cấu hạ tầng gần giống đô thị. Việc xây dựng nông thôn mới là một trong nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa, góp phần nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người dân sinh sống ở địa bàn nông thôn.
  17. 8 Trong giai đoạn từ năm 2010 đến năm 2020, nông thôn mới của nước ta có những đặc trưng cơ bản: - Kinh tế phát triển, đời sống vật chất, văn hóa dân cư được nâng cao. - Nông thôn phát triển theo quy hoạch, có cơ sở hạ tầng kỹ thuật - xã hội hiện đại, môi trường sinh thái được bảo vệ. - Dân trí được nâng cao, bản sắc văn hóa dân ột c giữ gín và phát huy. - An ninh tốt, quản lý dân chủ. - Chất lượng hệ thống chính trị được nâng cao.[9] 2.1.2.5. Nguyên tắc xây dựng nông thôn mới - Nguyên tắc 1: Các nội dung, hoạt động của Chương trình xây dựng nông thôn mới phải hướng tới thực hiện 19 tiêu chí của Bộ TCQG về nông thôn mới đã ban hành tại Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ. - Nguyên tắc 2: Phát huy vai trò chủ thể của cộng đồng dân cư địa phương là chính, Nhà nước đóng vai trò định hướng, ban hành các chính sách, cơ chế hỗ trợ, đào tạo cán bộ và hướng dẫn thực hiện. Các hoạt động cụ thể do chính cộng đồng người dân ở thôn, xã bàn bạc dân chủ để quyết định và tổ chức thực hiện.[14] - Nguyên tắc 3: Kế thừa và lồng ghép chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình hỗ trợ có mục tiêu, các chương trình, dự án khác đang triển khai trên địa bàn nông thôn.[14] - Nguyên tắc 4: Thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới phải gắn với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, có quy hoạch và cơ chế đảm bảo thực hiện các quy hoạch xây dựng nông thôn mới đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. - Nguyên tắc 5: Công khai, minh bạch về quản lý, sử dụng các nguồn lực; tăng cường phân cấp, trao quyền cho cấp xã quản lý và tổ chức thực hiện các công trình dự án của Chương trình xây dựng NTM; phát huy vai trò làm
  18. 9 chủ của người dân và công đồng, thực hiện dân chủ cơ sở trong quá trình lập kế hoạch, tổ chức thực hiện và giám sát, đánh giá. - Nguyên tắc 6: Xây dựng NTM là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội; cấp ủy Đảng, chính quyền đóng vai trò chỉ đạo, điều hành quá trình xây dựng quy hoạch, đề án, kế hoạch và tổ chức thực hiện. Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị, xã hội vận động mọi tầng lớp nhân dân phát huy vai trò chủ thể trong xây dựng nông thôn mới.[3] 2.1.2.6.Chủ thể xây dựng nông thôn mới Có người cho rằng chủ thể xây dựng nông thôn phải là chính quyền. Tuy nhiên, trên thực tế, người nông dân mới thực sự là chủ thể xây dựng nông thôn. Đó không phải là do nhà nước không có đủ tiềm lực kinh tế để đóng vai trò chủ thể này, mà cho dù tiềm lực kinh tế của nhà nước có mạnh đi chăng nữa thì cũng không thế thiếu sự tham gia đóng góp tích cực của chính tầng lớp nhân dân. Hiển nhiên nói người nông dân ở đây không chỉ đơn thuần là cá thể nông dân, mà phải hiểu được là các tổ chức nông dân. Trong công cuộc xây dựng nông thôn mới, người nông dân phải tham gia từ khâu quy hoạch, cho đến góp công, góp của và phần lớn trực tiếp lao động sản xuất trong quá trình làm ra của cải vật chất, giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc, đồng thời cũng là người hưởng lợi từ thành quả của nông thôn mới. Chính vì vậy, nông dân là chủ thể xây dựng nông thôn mới là yếu tố vừa đảm bảo cho sự nghiệp xây dựng nông thôn mới thành công, vừa đảm bảo phát huy được vai trò tích cực của nông dân.[4] 2.1.2.7.Tiêu chí xây dựng nông thôn mới Căn cứ Quyết định 1980/QĐ-TTg ngày 17/10/2016 về việc ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới giai đoạn 2016-2020. Căn cứ Thông tư số 05/2017/TT-BNNPTNT ngày 01/03/2017 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về việc hướng dẫn một số nội dung thực hiện Bộ tiêu chí Quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020 Các nhóm tiêu chí: gồm 5 nhóm
  19. 10 - Nhóm Quy hoạch: có 01 tiêu chí - Nhóm Hạ tầng kinh tế - xã hội: có 8 tiêu chí - Nhóm Kinh tế và tổ chức sản xuất: có 4 tiêu chí - Nhóm Văn hóa - Xã hội - Môi trường: có 4 tiêu chí - Nhóm Hệ thống chính trị: có 2 tiêu chí Bảng 2.1. Nội dung 19 tiêu chí trong Bộ tiêu chí quốc gia về NTM Tiêu chuẩn STT Tên tiêu chí Nội dung tiêu chí ĐVT đạt chuẩn I. QUY HOẠCH 1.1. Có quy hoạch chung xây dựng xã được phê duyệt và được Đạt công bố công khai đúng thời hạn 1 Quy hoạch 1.2. Ban hành quy định quản lý quy hoạch chung xây dựng xã và Đạt tổ chức thực hiện theo quy hoạch II. HẠ TẦNG KINH TẾ - XÃ HỘI 2.1. Đường xã và đường từ trung tâm xã đến đường huyện được nhựa hóa hoặc bê tông hóa, đảm Đạt bảo ô tô đi lại thuận tiện quanh năm 2.2. Đường trục thôn, bản, ấp và đường liên thôn, bản, ấp ít nhất 2 Giao thông được cứng hóa, đảm bảo ô tô đi % 90% lại thuận tiện quanh năm 2.3. Đường ngõ, xóm sạch và % 80% không lầy lội vào mùa mưa 2.4. Đường trục chính nội đồng đảm bảo vận chuyển hàng hóa % 80% thuận tiện quanh năm 3.1. Tỷ lệ diện tích đất sản xuất nông nghiệp được tưới và tiêu Đạt nước chủ động đạt từ 80% trở lên 3 Thủy lợi 3.2. Đảm bảo đủ điều kiện đáp ứng yêu cầu dân sinh và theo quy Đạt định về phòng chống thiên tai tại chỗ 4 Điện 4.1. Hệ thống điện đạt chuẩn Đạt
  20. 11 Tiêu chuẩn STT Tên tiêu chí Nội dung tiêu chí ĐVT đạt chuẩn 4.2. Tỷ lệ hộ sử dụng điện thường Đạt xuyên, an toàn từ các nguồn Tỷ lệ trường học các cấp: mầm non, mẫu giáo, tiểu học, trung 5 Trường học học cơ sở có cơ sở vật chất và % 80% thiết bị dạy học đạt chuẩn quốc gia 6.1. Xã có nhà văn hóa hoặc hội trường đa năng và sân thể thao Đạt phục vụ sinh hoạt văn hóa, thể thao của toàn xã Cơ sở vật chất 6.2. Xã có điểm vui chơi, giải trí 6 văn hóa và thể thao cho trẻ em và người % 30% cao tuổi theo quy định 6.3. Tỷ lệ thôn, bản, ấp có nhà văn hóa hoặc nơi sinh hoạt văn Đạt hóa, thể thao phục vụ cộng đồng Cơ sở hạ tầng Xã có chợ nông thôn hoặc nơi 7 thương mại nông Đạt mua bán, trao đổi hàng hóa thôn 8.1.xã có điểm phục vụ bưu chính Đạt 8.2.xã có dịch vụ viễn thông, Đạt internet Thông tin và 8.3.xã có đài truyền thanh và hệ 8 Đạt Truyền thông thống loa đến các thôn 8.4.xã có ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý % 70% điều hành. 9.1. Nhà tạm, dột nát Không 9 Nhà ở dân cư 9.2. Tỷ lệ hộ có nhà ở đạt tiêu % 75% chuẩn theo quy định III. KINH TẾ VÀ TỔ CHỨC SẢN XUẤT 10 Thu nhập Thu nhập bình quân đầu người Triệu khu vực nông thôn đến năm 2020 15 đồng (triệu đồng/người) Tỷ lệ hộ nghèo đa chiều giai đoạn 11 Hộ nghèo % 10% 2016-2020 Tỷ lệ người có việc làm trên dân Lao động có việc 12 số trong độ tuổi lao động có khả Đạt làm năng tham gia lao động 13 Tổ chức sản xuất 13.1. Xã có hợp tác xã hoạt động không
  21. 12 Tiêu chuẩn STT Tên tiêu chí Nội dung tiêu chí ĐVT đạt chuẩn theo đúng quy định của Luật Hợp tác xã năm 2012 13.2. Xã có mô hình liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản Có chủ lực đảm bảo bền vững IV. VĂN HÓA - XÃ HỘI - MÔI TRƯỜNG 14.1. Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi, xóa mù chữ, phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ Đạt tuổi; phổ cập giáo dục trung học cơ sở Giáodục và Đào 14 14.2. Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp tạo trung học cơ sở được tiếp tục học Đạt trung học (phổ thông, bổ túc, trung cấp) 14.3. Tỷ lệ lao động có việc làm Đạt qua đào tạo 15.1. Tỷ lệ người dân tham gia Đạt bảo hiểm y tế 15 Y tế 15.2. Xã đạt tiêu chí quốc gia về y tế Đạt Tỷ lệ thôn, bản, ấp đạt tiêu chuẩn 16 Văn hóa Đạt văn hóa theo quy định 17.1. Tỷ lệ hộ được sử dụng nước hợp vệ sinh và nước sạch theo % 70% quy định 17.2. Tỷ lệ cơ sở sản xuất - kinh doanh, nuôi trồng thủy sản, làng Đạt nghề đảm bảo quy định về bảo vệ môi trường 17.3. Xây dựng cảnh quan, môi Đạt trường xanh - sạch - đẹp, an toàn 17.4. Mai táng phù hợp với quy 17 Môi trường % 70% định và theo quy hoạch 17.5. Chất thải rắn trên địa bàn và nước thải khu dân cư tập trung, % 80% cơ sở sản xuất - kinh doanh được thu gom, xử lý theo quy định 17.6. Tỷ lệ hộ có nhà tiêu, nhà tắm, bể chứa nước sinh hoạt hợp % 75% vệ sinh và đảm bảo 3 sạch 17.7. Tỷ lệ hộ chăn nuôi có Đạt chuồng trại chăn nuôi đảm bảo vệ
  22. 13 Tiêu chuẩn STT Tên tiêu chí Nội dung tiêu chí ĐVT đạt chuẩn sinh môi trường 17.8. Tỷ lệ hộ gia đình và cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm Đạt tuân thủ các quy định về đảm bảo an toàn thực phẩm V. HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ 18.1. Cán bộ, công chức xã đạt Đạt chuẩn 18.2. Có đủ các tổ chức trong hệ thống chính trị cơ sở theo quy Đạt định 18.3. Đảng bộ, chính quyền xã đạt tiêu chuẩn "trong sạch, vững Đạt Hệ thống chính mạnh" 18 trị và tiếp cận 18.4. Tổ chức chính trị - xã hội Đạt pháp luật của xã đạt loại khá trở lên 18.5. Xã đạt chuẩn tiếp cận pháp Đạt luật theo quy định 18.6. Đảm bảo bình đẳng giới và phòng chống bạo lực gia đình; bảo vệ và hỗ trợ những người dễ Đạt bị tổn thương trong các lĩnh vực của gia đình và đời sống xã hội 19.1. Xây dựng lực lượng dân quân “vững mạnh, rộng khắp” và Đạt hoàn thành các chỉ tiêu quốc phòng 19.2. Xã đạt chuẩn an toàn về an Quốc phòng và ninh, trật tự xã hội và đảm bảo 19 An ninh bình yên: không có khiếu kiện đông người kéo dài; không để xảy Đạt ra trọng án; tội phạm và tệ nạn xã hội (ma túy, trộm cắp, cờ bạc, nghiện hút) được kiềm chế, giảm liên tục so với các năm trước (Nguồn: Quyết định 1980/QĐ-TTg ngày 17/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ) 2.1.3. Lý luận về sự tham gia Trong chiến lược phát triển cộng đồng “Sự tham gia của người dân” là yếu tố quan trọng, quyết định sự thành bại của việc áp dụng phương pháp tiếp
  23. 14 cận phát triển dựa vào nội lực và do người dân làm chủ trong thí điểm mô hình như:[21] - Một là, sự tham gia của người dân là phương tiện hữu hiệu để huy động các nguồn tài nguyên của địa phương. Tổ chức và tận dụng năng lực, sáng tạo của người dân vào các hoạt động của phát triển. - Hai là, giúp xác định nhu cầu tiên khởi của cộng đồng và tiến hành những hoạt động phát triển để đáp ứng nhu cầu này. Quan trọng hơn nữa là sự tham gia của cộng đồng cho dự án, hay hoạt động được công nhận, khuyến khích người dân tham gia thực hiện đảm bảo khả năng bền vững. Có mỗi quan hệ quan trọng giữa mức đọ và cường độ tham gia của người dân với sự thành công của các hoạt động phát triển 2.1.3.1. Các hình thức tham gia - Có quyền được biết một cách tường tận, rõ ràng những gì có liên quan mật thiết, trực tiếp đến đời sống của họ. - Được tham gia các cuộc họp, tự do phát biểu, trình bày ý kiến, quan điểm và thảo luận các vấn đề cộng đồng. - Được cùng quyết định, chọn lựa các giải pháp hay xác định các vấn đề ưu tiên của cộng đồng. - Có trách nhiệm cùng mọi người đóng góp công sức, tiền của để thực hiện các hoạt động mang tính lợi ích chung. - Người dân cùng được lập kế hoạch dự án và quản lý điều hành, kiểm tra giám sát, đánh giá các chương trình, dự án phát triển cộng đồng. Sự quyết định và tự quản của người dân được đánh giá ở mức độ cao bởi thể hiện năng lực, quyền lực của người dân. Mang tính bền vững vì người dân thể hiện vai trò làm chủ với tinh thần trách nhiệm cao của mình.[7] 2.1.3.2. Mức độ tham gia Người dân tham gia các chương trình dự án phát triển nông thôn với các mức độ:
  24. 15 a. Không có sự tham gia - Cán bộ điều khiển: Người dân làm và thực hiện theo ý của cán bộ, không được hiểu rõ. Như người dân bị gọi đi làm công ích, đóng góp tiền cho một hoạt động nào đó mà không được biết không được thảo luận. - Tham gia mang tính hình thức: Cán bộ cũng phải gọi dân đến, cho dân phát biểu ý kiến nhưng chỉ cho lệ thuộc, mọi việc cán bộ giải quyết theo ý của mình. b. Tham gia ít - Người dân được thông báo và giao nhiệm vụ: Người dân được thông báo hiểu rõ về những việc mà cán bộ muốn họ tham gia, sau đó người dân đóng góp công sức hay tiền theo khả năng của mình. - Người dân được hỏi ý kiến: Kế hoạch công tác do cán bộ thiết kế và quản lý, nghiêm túc sau đó cán bộ điều chỉnh kế hoạch (nếu cần thiết) cho phù hợp với dân rồi thực hiện . c. Tham gia thực sự - Cán bộ khởi sướng, người dân cùng tham gia lấy quyết định, cán bộ là người khởi sướng, có ý tưởng. Người dân chủ động tham gia cùng cán bộ trong khâu lập kế hoạch, quyết định các phương án tổ chức thực hiên. - Người dân khởi sướng và cùng cán bộ ra quyết định: Người dân khởi sướng, lập kế hoạch, cán bộ cùng người dân quyết định các phương án và tổ chức thực hiện. Cán bộ đóng vai trò khi người dân cần. - Người dân tự lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, cán bộ hỗ trợ khi cần thiết. Các mức độ tham gia này có thể minh họa cho phương thức “Nhà nước và nhân dân cùng làm” với các bước: Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, dân hưởng thụ. Cộng thêm các bước xuất phát là dân nhận từ Nhà nước và bước cuối cùng là nhân dân tự quyết nên chọn nhận những gì.[2] 2.1.4. Sự tham gia của người dân trong xây dựng nông thôn mới Sự tham gia của người dân vào việc xây dựng nông thôn mới được coi như nhân tố quan trọng, quyết định sự thành bại của việc áp dụng phương
  25. 16 pháp tiếp cận phát triển dựa vào nội lực và do cộng đồng làm chủ. Khi tham gia vào quá trình phát triển nông thôn mới với sự hỗ trợ của Nhà nước, người dân tại các cộng đồng dân cư nông thôn sẽ từng bước được tăng cường kỹ năng, năng lực về quản lý nhằm tận dụng triệt để các nguồn lực tại chỗ và bên ngoài. Khi xem xét quá trình tham gia của người dân trong các hoạt động phát triển nông thôn, vai trò của người dân ở đây được thể hiện: “Dân biết, dân bàn, dân đóng góp, dân làm, dân kiểm tra, dân quản lý và dân hưởng lợi”.[6] Như vậy, vai trò của người dân vẫn theo một trật tự nhất định, các trật tự ở đây hoàn toàn phù hợp với quan điểm của Đảng ta “lấy dân làm gốc”. Các nội dung trong vai trò của người dân vào việc tham gia xây dựng mô hình nông thôn mới được hiểu là: - Dân biết: Quyền lợi, nghĩa vụ và sự hiểu biết của người nông dân về những kiến thức bản địa có thể đóng góp vào quá trình quy hoạch nông thôn, quá trình khảo sát thiết kế các công trình xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn. Mặt khác, người dân có điều kiện tham gia hiệu quả hơn vào các giai đoạn sau của quá trình xây dựng công trình; Người dân nắm được thông tin đầy đủ về công trình mà họ tham gia như: mục đích xây dựng công trình, quy mô công trình, các yêu cầu đóng góp từ cộng đồng, trách nhiệm và quyền lợi của cộng đồng người dân được hưởng lợi. - Dân bàn: Sự tham gia ý kiến của người dân liên quan đến kế hoạch phát triển sản xuất, liên quan đến các giải pháp, mọi hoạt động của nông dân trên địa bàn như: bàn luận mở ra một hướng sản xuất mới, đầu tư xây dựng công trình phúc lợi công cộng, các giải pháp thiết kế, phương thức khai thác công trình, tổ chức quản lý công trình, các mức đóng góp và các định mức chi tiêu từ các nguồn thu, phương thức quản lý tài chính, trong nội bộ cộng đồng dân cư hưởng lợi.
  26. 17 - Dân đóng góp: Là một yếu tố không chỉ ở phạm trù vật chất, tiền bạc, công sức mà còn ở cả phạm trù nhận thức về quyền sở hữu và tính trách nhiệm, tăng tính tự giác của từng người dân trong cộng đồng. Hình thức đóng góp có thể bằng tiền, sức lao động, vật tư tại chỗ hoặc đóng góp bằng trí tuệ. - Dân làm: Là sự tham gia lao động trực tiếp từ người dân vào các hoạt động phát triển nông thôn như: đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, các hoạt động của các nhóm khuyến nông, khuyến lâm, nhóm tín dụng tiết kiệm và những công việc liên quan đến tổ chức tiếp nhận, quản lý và sử dụng công trình. Người dân trực tiếp tham gia vào quá trình cụ thể trong việc lập kế hoạch có sự tham gia cho từng hoạt động thi công, quản lý và duy tu bảo dưỡng, từ những việc tham gia đó đã tạo cơ hội cho người dân có việc làm, tăng thu nhập cho người dân. - Dân kiểm tra: Thông qua các chương trình, hoạt động có sự giám sát và đánh giá của người dân, để thực hiện các quy chế dân chủ cơ sở của Đảng và Nhà nước nói chung và nâng cao hiệu quả chất lượng công trình. Ở những công trình có nhiều bên tham gia, sự kiểm tra, giám sát của cộng đồng hưởng lợi có tác động tích cực trực tiếp đến chất lượng công trình và tính minh bạch trong việc sử dụng các nguồn lực của Nhà nước và của người dân vào xây dựng, quản lý và vận hành công trình. Việc kiểm tra có thể được tiến hành ở tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư trên các khía cạnh kỹ thuật cũng như tài chính. - Dân quản lý: Các thành quả của các hoạt động mà người dân đã tham gia; các công trình sau khi xây dựng xong cần được quản lý trực tiếp của một tổ chức do nông dân hưởng lợi lập ra để tránh tình trạng không rõ ràng về chủ sở hữu công trình. Việc tổ chức của người dân tham gia duy tu, bảo dưỡng công trình nhằm nâng cao tuổi thọ và phát huy tối đa hiệu quả trong việc sử dụng công trình.
  27. 18 - Dân hưởng lợi: Là lợi ích mà các hoạt động mang lại, tuy nhiên cần chia ra các nhóm hưởng lợi ích trực tiếp và nhóm hưởng lợi gián tiếp. Nhóm hưởng lợi trực tiếp là nhóm thụ hưởng các lợi ích từ các hoạt động như thu nhập tăng thêm của năng suất cây trồng do thực hiện thâm canh, tăng vụ, áp dụng các giống mới, các kỹ thuật tiên tiến, phòng trừ dịch bệnh và các hoạt động tài chính, tín dụng Nhóm hưởng lợi gián tiếp là nhóm thụ hưởng thành quả của các hoạt động đó, để hưởng lợi từ mức độ cải thiện môi trường sinh thái, học hỏi nhóm hưởng lợi trực tiếp từ các mô hình nhân rộng, mức độ tham gia vào thị trường để tăng thu nhập [6] 2.2. Cơ sở thực tiễn 2.2.1. Kinh nghiệm xây dựng NTM ở một số nước trên thế giới 2.2.1.1. Mô hình xây dựng nông thôn mới ở Thái Lan Các chiến lược phát triển nông nghiệp bền vững ở Thái Lan: Thứ nhất, thúc đẩy nông nghiệp phát triển theo chiến lược xây dựng cơ cấu kinh tế toàn diện và ổn định. Ngay từ năm 1999, chính phủ Thái Lan đã đưa ra chương trình phát triển nông nghiệp, trong đó tập trung vào một số giải pháp như: + Đẩy mạnh tốc độ giao đất cho nông dân thông qua cải cách đất đai. Kể từ năm 1998 đến nay, Thái Lan đã tiến hành cải cách đất đai trên diện tích khoảng 200.000 Rai (1 hécta = 0,5 Rai). + Phân vùng sản xuất nhằm giải quyết tình trạng sản xuất không ổn định, xây dựng vùng chuyên canh sản xuất, phân canh diện tích đất nhất định cho một số loại cây đòi hỏi tưới tiêu tốt. + Cung cấp cho nông dân các loại giống cây khác nhau để cải thiện chất lượng cây trồng. + Quản lý sau thu hoạch một cách hiệu quả. Bộ Nông nghiệp Thái Lan đã tìm vốn vay từ Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB) để tài trợ cho việc mua sắm phương tiện và xây dựng các kho chứa thóc ở mỗi huyện.
  28. 19 + Thúc đẩy và công bố các công trình nghiên cứu trong lĩnh vực nông nghiệp, theo đó Chính phủ Thái Lan thiết lập Uỷ ban chuyên trách về việc xây dựng, phối hợp với các ngân hàng dữ liệu phục vụ cho công tác nghiên cứu đối với các cơ quan của Nhà nước và tư nhân. Thông qua Uỷ ban này sẽ tạo điều kiện tư vấn nông nghiệp cho nông dân sản xuất. + Cấp tín dụng cho người nghèo và hỗ trợ vốn cho nông dân sản xuất với các chính sách lãi suất ưu đãi. Thứ hai, thực hiện chiến lược lúa gạo quốc gia 5 năm 2004 - 2008. Thái Lan tập trung nâng cao sản lượng thóc gạo thông qua việc áp dụng các biện pháp kỹ thuật mới tăng năng suất, hoàn thiện hệ thống tưới tiêu, quảng bá thị trường thóc gạo, tăng giá trị xuất khẩu, nâng cao đời sống cho nông dân. Theo chiến lược này, sản lượng thóc sẽ tăng từ 25,88 triệu tấn (17,20 triệu tấn gạo) niên vụ 2002-2003 lên 33 triệu tấn thóc (21,8 triệu tấn gạo) vào niên vụ 2007- 2008. Thái Lan tăng cường xuất khẩu gạo chất lượng cao sang các thị trường Trung Quốc, Hồng Kông, Singapor, Liên minh châu Âu, tăng khả năng cạnh tranh gạo Thái Lan trên thị trường quốc tế. Thứ ba, phát triển các vùng nông nghiệp sinh thái đô thị. Thái Lan là nước có kinh nghiệm trong việc phát triển các vùng nông nghiệp sinh thái đô thị. Điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội của thủ đô Băng Cốc cho phép hình thành các vùng sản xuất vệ tinh chuyên môn hóa xen kẽ với các khu công nghiệp và dân cư, cách thủ đô từ 40 km đến 100 km. Các nông sản sạch và có giá trị kinh tế cao được chú trọng phát triển. Tại những vùng nông nghiệp gần Băng Cốc, nông dân phát triển sản xuất rau quả an toàn liên tiếp. Tại các vùng cách thủ đô hàng trăm km, các mô hình nông nghiệp tổng hợp được xây dựng, trang trại chăn nuôi kết hợp với trồng cây ăn quả, phát triển cây lương thực với nuôi trồng thủy sản nhằm giải quyết vấn đề môi trường và an toàn thực phẩm. Vấn đề tiêu thụ sản phẩm được giải quyết trên cơ sở phát triển quan hệ hợp đồng giữa các công ty chế biến nông sản của Băng Cốc và các hộ nông dân ở các vùng sản xuất vệ tinh. Đặc biệt, Chính phủ Thái Lan rất quan tâm
  29. 20 tới các chính sách tài chính, tín dụng, khuyến nông, xây dựng kết cấu hạ tầng, giải quyết ô nhiễm, nhằm thúc đẩy phát triển các vùng nông nghiệp bền vững.[16] 2.2.1.2. Mô hình xây dựng nông thôn mới ở Hàn Quốc Vào đầu những năm 60 Hàn Quốc vẫn là một nước chậm phát triển, nông nghiệp là hoạt động kinh tế chính với khoảng 2/3 dân số sống ở khu vực nông thôn, nông dân quen sống trong cảnh nghèo nàn, an phận, thiếu tinh thần trách nhiệm. Tuy nhiên, một khi ý thức được tình hình đó, chính phủ Hàn Quốc thời tổng thống Packchunghi đã đề xướng chương trình “làng mới” (Saemaul Undong) và dùng cách này để thúc đẩy sự phát triển tự thân vận động tích cực của các cộng đồng với sự yểm trợ của Nhà nước qua các dự án phát triển nông thôn. Một số hoạt động của mô hình “làng mới” nhằm tăng cường sự tham gia của người dân trong việc xây dựng mô hình: - Phối hợp chặt chẽ giữa các bộ, tổ chức từ cơ sở đến Trung ương. - Bầu ra đội ngũ lãnh đạo thôn làm nòng cốt cho chương trình phát triển. - Đào tạo cán bộ các cấp theo các mô hình, gắn cả nước với phong trào phát triển nông thôn. - Phát huy tính dân chủ, đưa nông dân tham gia vào quá trình ra quyết định. - Tạo ra một không khí thi đua, tinh thần hăng hái trong làng, xã. - Nhà nước và nhân dân cùng làm. “Ủy ban phát triển làng mới” được lập ra ở các làng để vạch kế hoạch và xúc tiến các dự án. Lãnh đạo của dự án độc lập với xã trưởng là người chỉ giữ vai trò đại diện hành chính để tránh tình trạng quan liêu hóa thường thấy ở các vùng nông thôn. Ủy ban ở làng xã được kết nối với ủy ban ở các cấp quận, huyện, tỉnh, cũng không phụ thuộc vào cơ quan hành chính từng cấp. Các dự án ở từng làng xã xây dựng với sự hướng dẫn của các chuyên viên của các ngành khác nhau. Mỗi dự án phải nhắm vào một công việc thiết thực nhất của làng, mang lại lợi ích cụ thể cho dân làng và do chính dân làng thực hiện.
  30. 21 Nhà nước hỗ trợ cho các dự án theo cách ưu tiên cho những cộng đồng biết tự tổ chức và thực hiện dự án một cách thành công, không có việc cấp phát bình quân, cào bằng cho mọi làng nếu ở đó không có những công việc và mục đích thiết thực.[11][15] Kết quả của việc thực hiện mô hình nông thôn mới được thể hiện rất nhanh chóng tại các làng mà các dự án được triển khai. Sau 7 năm thực hiện, tổng chiều dài đường giao thông nội làng được tăng lên 42.000 km, đường giao thông nối các làng với nhau là 43.000 km. Hệ thống cầu cống, các công trình cung cấp nước sạch đã được hoàn thiện đồng bộ. Thay đổi lớn nhất là việc thay đổi vật liệu làm nhà từ rơm rạ sang các vật liệu công nghiệp (xi măng, tôn ). Các nguồn năng lượng phục vụ cho sinh hoạt của cư dân nông thôn được, thay thế theo hướng hiện đại, thay bếp và gần 100% dân nông thôn được dùng điện. Các giống lúa mới có năng suất cao được đưa vào sản xuất, mang lại hiệu quả kinh tế lớn. Một tác động nữa là làm tăng thu nhập của người dân. Năm 1970, thu nhập bình quân đầu người ở khu vực nông thôn mới chỉ đạt 824 USD/người/năm. Nhưng năm 1976, thu nhập đã tăng lên 3.000 USD/người/năm. Đó là ộm t sự chuyển biến rất nhanh chóng và rõ nét. Đây là cách làm có hiệu quả vì nó đã đánh thức những tiềm năng và những quyết tâm của dân chúng ở từng cộng đồng. Tính tích cực và chủ động của nông dân được khơi dậy thay cho tình trạng trì trệ vốn có ở nông thôn và từ đó tạo ra những bước phát triển cụ thể trong một cao trào học hỏi và thi đua giữa các cộng đồng.[18] 2.2.1.3. Mô hình xây dựng nông thôn mới ở Nhật Bản Từ thập niên 70 của thế kỷ trước, ở tỉnh Oita (miền Tây Nam Nhật Bản) đã hình thành và phát triển vùng nông thôn của khu vực này một cách tương xứng với phát triển chung của cả nước Nhật Bản. Trải qua gần 30 năm hình thành và phát triển, phong trào “Mỗi làng một sản phẩm” ở đây đã thu được
  31. 22 nhiều thắng lợi rực rỡ. Sự thành công của phong trào này đã lôi cuốn sự quan tâm không chỉ của nhiều địa phương trên đất nước Nhật Bản mà còn rất nhiều khu vực, quốc gia khác trên thế giới. Một số quốc gia, nhất là những quốc gia trong khu vực Đông Nam Á đã thu được những thành công nhất định trong phát triển nông thôn của đất nước mình nhờ áp dụng kinh nghiệm phong trào “Mỗi làng một sản phẩm”. Những kinh nghiệm của phong trào “Mỗi làng một sản phẩm” được những người sáng lập, các nhà nghiên cứu đúc rút để ngày càng có nhiều người, nhiều khu vực và nhiều quốc gia có thể áp dụng trong chiến lược phát triển nông thôn, nhất là phát triển nông thôn trong quá trình công nghiệp hóa đất nước mình.[16] 2.2.2. Tình hình xây dựng NTM tại Việt Nam Hơn 8 năm thực hiện chương trình NTM, tính đến tháng 11/2018, cả nước có 3.595 xã đạt chuẩn NTM, chiếm 40,3% tổng số xã và 56 đơn vị cấp huyện đạt chuẩn NTM. Số hộ nghèo giảm nhanh, đời sống vật chất và tinh thần của người nông dân được cải thiện; thu nhập bình quân năm 2017 đạt 32 triệu đồng/người, tăng 3,49 lần so với năm 2008 [22] Bên cạnh đó, với những cơ chế đầu tư ngày càng minh bạch, phát huy được vai trò làm chủ của người dân, các nguồn lực xây dựng NTM đã được huy động và sử dụng có hiệu quả. Ví dụ, giai đoạn 2011 - 2015, đã huy động được khoảng 851.854 tỷ đồng đầu tư cho chương trình NTM. Trong đó, ngân sách nhà nước (NSNN), bao gồm các chương trình, dự án khác là 278.390 tỷ đồng; tín dụng 434.446 tỷ đồng, doanh nghiệp (DN) 41.741 tỷ đồng; nhân dân đóng góp 97.282 tỷ đồng. Riêng NSNN hỗ trợ trực tiếp cho chương trình NTM là 113.585 tỷ đồng. Thậm chí ở giai đoạn này để tăng nguồn lực đầu tư, Quốc hội đã cho chủ trương về phát hành trái phiếu chính phủ đầu tư để thực hiện chương trình NTM. Đồng thời, các cơ chế đầu tư cũng có nhiều đổi mới. Ví dụ, dự án đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng tại các xã, thôn, bản có thời gian
  32. 23 thực hiện dưới 2 năm hoặc giá trị công trình đến 3 tỷ đồng chỉ cần lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật "Nguồn lực của Nhà nước chỉ mang tính “mồi”, thu hút các nguồn vốn khác. Nhiều công trình đường ngõ xóm, giao thông thủy lợi nội đồng đã được thực hiện với nguồn vốn NSNN chỉ tương đương khoảng 30 - 50% so với cách làm thông thường" - ông Tiến nhấn mạnh. Mặc dù có nhiều chính sách tài chính đầu tư cho chương trình NTM nhưng theo ông Tiến, nguồn lực đầu tư chưa đáp ứng yêu cầu. Công tác chỉ đạo, điều hành sử dụng vốn của một số địa phương còn kém hiệu quả, còn trông chờ vào nguồn lực của Trung ương. Kết quả xây dựng NTM còn chưa đồng bộ, còn khoảng cách lớn giữa các địa phương và vùng miền Chương trình NTM giai đoạn 2016 - 2020 đề ra mục tiêu phấn đấu đến năm 2020, số xã đạt tiêu chuẩn NTM khoảng 50%; khuyến khích mỗi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phấn đấu có ít nhất 1 huyện đạt chuẩn NTM; bình quân cả nước đạt 15 tiêu chí/xã; cả nước không còn xã dưới 5 tiêu chí; thu nhập của người dân tăng ít nhất 1,8 lần so với năm 2015. Để đạt mục tiêu này, thời gian tới, cần tiếp tục tăng cường và đa dạng hóa các nguồn vốn để thực hiện chương trình. “Các địa phương chủ động lồng ghép nguồn vốn từ các chương trình, dự án hỗ trợ có mục tiêu trên địa bàn và các chương trình phát triển bền vững của Liên Hợp quốc. Cùng với đó, huy động vốn đầu tư của DN đối với các chương trình có khả năng thu hồi vốn trực tiếp; tăng cường hình thức hợp tác công tư và xã hội hóa để thu hút đầu tư vào bảo vệ và xử lý môi trường, giao thông. 2.2.3. Bài học kinh nghiệm từ xây dựng nông thôn mới của các địa phương trong cả nước. - Làm tốt công tác tuyên truyền, vận động giáo dục, thuyết phục để đội ngũ cán bộ đảng viên và nhân dân tại địa phương nhận thức rõ và thấy được tầm quan trọng để xây dựng nông thôn mới, đây là một chương trình lớn
  33. 24 mang tính tổng hợp về tinh kế, văn hóa xã hội, an ninh quốc phòng, do đó đòi hỏi phải có sự vào cuộc đồng bộ, quyết tâm cao của cả hệ thống chính trị. Từ đó hiểu rõ nội dung, cách làm, nghĩa vụ và trách nghiệm của từng tổ chức và cá nhân trong xây dựng nông thôn mới. Coi trọng và phát huy vai trò chủ thể của cộng đồng dân cư, của người dân, tạo sự tin tưởng, phấn khởi, tích cực tham gia hưởng ứng của nhân dân. Để xóa bỏ tư tưởng trông chờ Nhà nước, cần có sự phân công đăng ký nhiệm vụ đối với từng tổ chức, từng nghành, tăng cường kiểm tra đôn đốc, đánh giá phân loại vào thi đua khen thưởng. - Các cấp ủy, chính quyền, các tổ chức đoàn thể phải tập trung lãnh đạo, chỉ đạo sâu sát, có trọng tâm, trọng điểm, chủ động, linh hoạt và động viên, khích lệ kịp thời. - Thực hiện nghiêm túc các hướng dẫn của trên thực hiện đúng chức năng nhiệm vụ, quyền hạn của Ban chỉ đạo, Ban quản lý từ xã đến thôn. Xây dựng nội quy, quy chế hoạt động, phân công rõ trách nhiệm cho từng bộ phận, từng thành viên, phân cấp, quản lý, cụ thể, rõ ràng, không để tình trạng né tránh, tập trung lãnh đạo với phương châm “dễ làm trước khó làm sau” không nóng vội, càng không để mất cơ hội. - Trong quá trình triển khai cần thực hiện biện pháp lồng ghép và đồng bộ các chương trình, dự án lồng ghép giữa phát triển kinh tế nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người dân, quan tâm đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triển văn hóa xã hội và môi trường thực hiện theo qui hoạch và đề án xây dựng nông thôn mới. - Phát huy tốt quy chế dân chủ công khai, minh bạch, thực hiện tốt công tác kiểm tra giám sát, kịp thời chấn chỉnh, điều chỉnh, uốn nắn những lệch lạc tạo niềm tin cho quần chúng nhân dân. - Thực hiện trước chủ trương xã hội hóa, huy động các nguồn lực trong cộng đồng dân cư, con em thành đạt xa quê và các doanh nghiệm có tiềm lực và tâm huyết với nông thôn, khai thác các nguồn thu tại địa phương “Lấy sức dân để lo cho dân” tạo nguồn vốn đầu tư cơ sở hạ tầng và các công trình phúc
  34. 25 lợi công cộng thuộc nhóm không có hỗ trợ của nhà nước. Từ bài học kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới của các địa phương trong cả nước cho ta thấy, tầm quan trọng của ban chỉ đạo, giám sát các cấp chính quyền địa phương triển khai, tuyên truyền, vận đông đến người dân và kinh nghiệm huy động vốn hết sức đa dạng. Đây là bài học kinh nghiệm mà xã Trung Phúc, huyện trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng nên tham khảo và học hỏi. 2.2.4. Bài học kinh nghiệm từ xây dựng nông thôn mới của tỉnh Cao Bằng Tính đến hết năm 2017, Cao Bằng có thêm 5 xã cán đích NTM gồm: Cao Chương (Trà Lĩnh), Nam Tuấn, Hồng Việt (Hòa An), Đào Ngạn (Hà Quảng), Đức Long (Thạch An), nâng tổng số xã đạt chuẩn NTM toàn tỉnh lên 10 xã. Hiện nay, bình quân tiêu chí toàn tỉnh đạt trên 8 tiêu chí/xã (năm 2016 đạt 7,08 tiêu chí/xã), giảm được 9 xã đạt dưới 5 tiêu chí (năm 2016, có 27 xã đạt dưới 5 tiêu chí). Một trong những điểm sáng xây dựng nông thôn mới là xã vùng II biên giới Trường Hà, huyện Hà Quảng, nơi có khu di tích lịch sử Pác Bó. Xã Trường Hà năm 2015 xã đã hoàn thành 19/19 tiêu chí về xây dựng NTM, hiện nay luôn duy trì và giữ vững các tiêu chi về xây dựng nông thôn mới. Nhằm nâng cao chất lượng xây dựng nông thôn mới, kết quả nổi bật của xã năm 2017 là phong trào đoàn kết giúp đỡ nhau phát triển kinh tế được triển khai rộng khắp và liên tục. Các đoàn thể đã vận động hội viên, đoàn viên tự góp vốn cho nhau vay không tính lãi; tín chấp ngân hàng chính sách xã hội, ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn với 298 lượt vay, tổng dự nợ trên 7,5 tỷ đồng, các mô hình trồng cây ăn quả, mô hình chăn nuôi gia súc, gia cầm được thực hiện trên địa bàn đã làm thay đổi hình thức tổ chức sản xuất chăn nuôi, mang lại hiệu quả kinh tế cao, nâng cao thu nhập cho các hộ gia đình trong thôn xóm của xã. Cùng với đó, trong việc xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng được nhân dân trong toàn xã tích cực tham gia thực hiện, đóng góp trên 680 ngày
  35. 26 công lao động, hiến đất để xây dựng đường giao thông nông thôn. Đến nay 9/9 xóm đã có đường liên thôn, xe ô tô đến trung tâm xóm, đường ngõ xóm, nội đồng được bê tông, tạo điều kiện thuận lợi phục vụ phát triển sản xuất, giao lưu hàng hóa. Để làm tốt việc đó, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội, Ban thanh tra nhân dân, Ban giám sát đầu tư cộng đồng đã phát huy quyền làm chủ, phát huy vai trò giám sát, tiến hành giám sát các công trình xây dựng, các chương trình dự án trên địa bàn xã, được nhân dân đồng tình, ủng hộ, đánh giá cao. các ban, ngành của xã thực hiện tốt công tác tiếp công dân, trong năm không có đơn thư khiếu nại tố cáo. Các chương trình dự án trước khi thực hiện đều được người dân tham gia ý kiến, đưa ra những lựa chọn, cách làm hay để triển khai thực hiện phù hợp với thực tế của từng xóm.[17] Từ khi thực hiện chương trình xây dựng NTM, nhiều xã của các huyện thuộc tỉnh Cao Bằng đã có nhiều đổi mới, cuộc sống của người dân được nâng cao, kinh tế phát triển Đó là nhờ công sức của cán bộ các cấp tỉnh, ủy địa phương và người dân trên các địa bàn đã cùng nhau thực hiện nghiêm túc các chủ trương, chính sánh của Đảng và Nhà nước, cùng nhau làm việc, đoàn kết giúp đỡ nhau xây dựng nông thôn mới. Bên cạnh đó thì vẫn còn một số huyên, xã thuộc tỉnh Cao Bằng vẫn còn khó khăn và số tiêu chí về xây dựng NTM đã hoàn thành còn ít như xã Trung Phúc, huyện Trùng Khánh. Do đó bài học trên là bài học kinh nghiệm để cho xã Trung phúc và một số huyện, xã khác học hỏi và áp dụng.
  36. 26 Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu: Người dân và các hoạt động tham gia của người dân vào quá trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã Trung Phúc, huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng. 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu - Về không gian: Đề tài nghiên cứu tại xã Trung Phúc huyện Trùng Khánh tỉnh Cao Bằng. - Về nội dung: + Đề tài tập trung nghiên cứu về nhận thức của người dân, những vấn đề lý luận và thực tiễn về sự tham gia của người dân trong các hoạt động xây dựng mô hình nông thôn mới. + Đánh giá được thực trạng sự tham gia của người dân trong các mô hình phát triển nông thôn mới tại ba xóm có đặc điểm khác nhau đại diện cho xã Trung phúc, huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng từ khi có mô hình nông thôn mới, thông qua đó, đề xuất giải pháp cho thời gian tới - Về thời gian: Đề tài nghiên cứu thực trạng sự tham gia của người dân trong việc xây dựng mô hình phát triển nông thôn mới tại địa bàn nghiên cứu từ khi có mô hình nông thôn mới. + Thời gian nghiên cứu đề tài: từ ngày 20/02/2019 đến ngày 20/5/2019. 3.2. Nội dung nghiên cứu của đề tài - Nghiên cứu, đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tại xã Trung phúc, huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng - Đánh giá sự tham gia của người dân trong xây dựng NTM ở xã Trung phúc, huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng theo các quy định của Trung ương, địa phương và sáng tạo của cơ sở
  37. 27 - Phân tích những thuận lợi, khó khăn ủc a người dân khi tham gia xây dựng nông thôn mới. - Đề xuất một số giải pháp nhằm thúc đẩy sự tham gia của người dân trong xây dựng NTM phát triển bền vững tại địa bàn nghiên cứu. 3.3. Phương pháp nghiên cứu 3.3.1. Chọn điểm nghiên cứu Đề tài được thực hiện tại xã Trung Phúc, huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng. Đi sâu vào nghiên cứu sự tham gia của người dân tại 3/16 thôn của xã Trung Phúc, huyện Trùng Khánh,tỉnh Cao Bằng: Nà Luộc, Keo Hin, Tân Lập. Vì 3 thôn có đặc điểm khác nhau đại diện nhất cho toàn xã để tiến hành lựa chọn phỏng vấn. + Thôn Nà Luộc: Là thôn đại diện cho vùng có địa hình đồi núi cao, khí hậu quanh năm mát mẻ, người dân phát triển kinh tế chủ yếu dựa vào trồng lúa, ngô,chăn nuôi. + Thôn Keo Hin: Là thôn đại diện cho khu vực đồi núi thấp người dân phát triển kinh tế chủ yếu dựa vào sản xuất lúa và phát triển chăn nuôi. + Thôn Tân Lập: Là thôn trung tâm xã, là nơi diễn ra các hoạt động giao lưu du lịch, dịch vụ, địa hình tương đối bằng phẳng, người dân trong thôn phát triển kinh tế dựa vào sản xuất lúa và phát triển dịch vụ, buôn bán, đời sống người dân khá cao so với các thôn khác. 3.3.2. Phương pháp thu thập số liệu 3.3.2.1. Thu thập thông tin thứ cấp - Là phương pháp thu thập các thông tin số liệu có sẵn trong các loại sách, bài giảng, các bài báo có liên quan đến đề tài, tài liệu từ các website có liên quan, các luận văn nghiên cứu đã công bố trước đó, các báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, báo cáo tiến độ và kết quả xây dựng nông thôn mới tại địa bàn nghiên cứu,
  38. 28 - Phương pháp này được sử dụng trong các nội dung như: Khái quát về điều kiện tự nhiên - kinh tế - văn hóa - xã hội địa bàn nghiên cứu; Tổng quan tài liệu nghiên cứu. 3.3.2.2. Thu thập thông tin sơ cấp Phương pháp phỏng vấn trực tiếp: đây là phương pháp thu thập thông tin của nghiên cứu xã hội học thông qua việc tác động tâm lý - xã hội trực tiếp của người hỏi và người được hỏi nhằm thu thập thông tin phù hợp với mục đích nghiên cứu. Việc sử dụng phương pháp này trong nghiên cứu nhằm tìm hiểu sâu về các đặc tính, tính chất của đối tượng nghiên cứu dựa trên những nhận định đánh giá của người được phỏng vấn. - Dựa vào phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên trong mỗi thôn 20 hộ để điều tra phỏng vấn, tổng số phiếu điều tra là 60. Để chọn được số phiêu điều 푡2× 0,25 tra là 60 phiếu em tính theo công thức tính dung lượng mẫu n = €2+ 푡2× 0,25 Địa điểm phỏng vấn: Tại hộ gia đình phỏng vấn hộ gia đình và trưởng xóm. Thảo luận nhóm cùng với người dân bao gồm cả nam và nữ, phân tích tìm ra thuận lợi, khó khăn ủc a người dân khi tham gia dự án. Phương pháp quan sát: là phương pháp qua quan sát trực tiếp hay gián tiếp của tác giả về các vấn đề như tình hình phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương, các vấn đề liên quan tới sự tham gia của người dân trong xây dựng nông thôn mới tại địa bàn nghiên cứu. Các thông tin quan sát sẽ được ghi chép lại, vừa để thu thập thêm thông tin vừa có thể kiểm chứng về tính xác thực của các nguồn thông tin thu thập được bằng các phương pháp khác. 3.3.3. Phương pháp phân tích, xử lý số liệu - Các phương pháp phân tích (thống kê mô tả, thống kê phân tích, chuyên gia,v.v ), nội dung và mục tiêu sau khi thu thập số liệu, tiến hành rà soát số liệu, loại bỏ những biểu, những phiếu thu thập thông tin không đáng
  39. 29 tin cậy. Các tài liệu thứ cấp được sắp xếp cho từng nội dung nghiên cứu của đề tài. Số liệu điều tra được xử lý qua phần mềm Excel - Đối với số liệu thứ cấp, sau khi thu thập sẽ tiến hành tổng hợp và lựa chọn số liệu có liên quan đến đề tài phục vụ cho công tác nghiên cứu. - Đối với số liệu sơ cấp, sau khi thu thập sẽ tiến hành thu thập và xử lý số liệu điều tra theo mục tiêu nghiên cứu qua sự trợ giúp của phần mềm excel, căn cứ kết quả xử lý tiến hành tổng hợp điều tra theo các chỉ tiêu phân tích so sánh và rút ra những kết luận thực tiễn. Phương pháp so sánh: Xác định xu hướng, mức độ của các chỉ tiêu phân tích, phản ánh chân thực hiện tưởng nghiên cứu, giúp cho việc tổng hợp tài liệu, tính toán các chỉ tiêu đúng đắn cũng như giúp cho việc phân tích tài liệu được khoa học, khách quan, phản ánh đúng đắn những nội dung về tình hình nông thôn tại địa bàn nghiên cứu . Phương pháp thống kê: Là phương pháp tổng hợp các số liệu liên quan đến nội dung của đề tài thu được để tiến hành phân tích so sánh nhằm làm rõ các vấn đề cần nghiên cứu. Qua các số liệu thống kê ta có thể thấy được tính quy luật của các hiện tượng nghiên cứu và rút ra được những nhận xét, kết luận chính xác. 3.3.4. Hệ thống các chỉ tiêu phân tích 3.3.4.1. Nhóm chỉ tiêu phản ánh tình hình chung - Cơ cấu kinh tế: nông nghiệp - công nghiệp - dịch vụ - Một số chỉ tiêu bình quân + Tổng giá trị sản xuất/ha đất NN + Diện tích đất nông nghiệp bình quân/hộ + Mật độ dân số 3.3.4.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh sự tham gia của người dân trong xây dựng nông thôn mới - Sự tham gia của người dân trong công tác thông tin, tuyên truyền về xây dựng mô hình nông thôn mới
  40. 30 - Sự tham gia của người dân trong thảo luận chiến lược phát triển, lập kế hoạch và công tác quy hoạch xây dựng mô hình nông thôn mới - Sự tham gia của người dân vào các mô hình sản xuất, tập huấn khoa học - kỹ thuật - Sự tham gia của người dân trong công tác huy động nguồn lực xây dựng nông thôn mới - Sự tham gia của người dân trong công tác giám sát xây dựng mô hình nông thôn mới - Sự tham gia của người dân trong việc quản lý và sử dụng tài sản hình thành trong quá trình xây dựng mô hình nông thôn mới.
  41. 31 PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 4.1. Đặc điểm chung của địa bàn nghiên cứu 4.1.1. Điều kiện tự nhiên 4.1.1.1. Vị trí địa lí Hình 4.1. Bản đồ địa lí của xã Trung Phúc Xã Trung Phúc là xã miền núi vùng cao ở phía tây nam của huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng cách trung tâm huyện 17km, với tổng diện tích tự nhiên 3.142 ha. Phía bắc giáp với xã Lăng Yên và Quang Trung huyện Trà Lĩnh. Phía nam giáp xã Thông Huề và Quảng Hưng huyện Quảng Uyên. Phía đông giáp xã Cảnh Tiên, Đức Hồng. Phía tây giáp xã Xuân Nội của huyên Trà Lĩnh và xã Phi Hải của huyện Quảng Uyên. 4.1.1.2. Đặc điểm địa hình Là xã miền núi có địa hình bán sơn địa, dân cư sống không tập trung, diện tích đất canh tác nằm rải rác, đất đồi bị chia cắt phức tạp, địa hình chủ yếu là đất dốc, đất đai phù hợp với cây ngô, lúa, khoai, sẵn, cây ăn quả.
  42. 32 4.1.1.3. Khí hậu, thủy văn Xã Trung Phúc là xã thuộc vùng nhiệt đới gió mùa, nhiệt độ bình quân hàng năm từ 21 - 230C, có tháng nhiệt độ xuống thấp từ 8 - 100C, lượng mưa hàng năm giao động từ 1400 - 1850 mm, lượng mưa thường tập trung vào khoảng tháng 6 đến tháng 9 trong năm, vào mùa khô có năm 2 tháng không có mưa, nước sông Bắc Vọng cạn nên gây khó khăn cho công tác thủy lợi phục vụ sản xuất nông nghiệp, độ ẩm không khí từ 83 - 87%. 4.1.2. Tài nguyên thiên nhiên * Tài nguyên đất và tình hình sử dụng đất Bảng 4.1. Tình hình sử dung đất tại xã Trung Phúc năm 2018 STT Mục đích sử dụng Diện Tích (ha) Cơ Cấu(%) Tổng diện tích 3.238,76 100 I Nhóm đất nông nghiệp 3.038,09 93,8 1.1 Đất sản xuất nông nghiệp 612,74 18,91 - Đất cây hàng năm 599,21 17,26 - Đất cây lâu năm 13,53 0,37 1.2 Đất nuôi trồng thủy sản 1,5 0.04 1.3 Đất trồng cây lâm nghiệp 2.423,85 74,83 - Đất rừng sản xuất 0.00 0.00 - Đất rừng phòng hộ 0.00 0.00 - Đất rừng đặc dụng 2.423,85 74,83 II Đất phi nông nghiệp 184,65 5,70 2.1 Đất ở 28,75 0,88 - Đất nông thôn 28.75 0,88 2.2 Đất chuyên dùng 102,2 3,16 2.3 Đất nghĩa trang 4,36 0,13 2.4 Đất sông, suối và MNCD 48,6 1,50 2.5 Đất tôn giáo, tín ngưỡng 0,74 0,02 III Đất chưa sử dụng 16,02 0,49 (Nguồn: UBND xã Trung Phúc)
  43. 33 Qua bảng số liệu cho thấy: Toàn xã có tổng diện tích đất tự nhiên là 3.238,76 ha, trong đó diện tích đất nông nghiệp là 3.038,09 ha, đất phi nông nghiệp là 184,65 ha và đất chưa sử dụng là 16,02 ha. Nhóm đất lâm nghiệp có tỷ lệ cao nhất với diện tích là 2.423,85 ha (chiếm 44,15%) do đặc điểm địa hình của xã là đồi núi cao nên đất rừng đặc dụng chiếm toàn bộ diện tích. Đất sản xuất nông nghiệp có diện tích 612,74 ha chủ yếu dùng để trồng cây hàng năm (lúa, ngô, sẵn ) với diện tích 599,21ha và cây trồng lâu năm là 13,53 ha. Chỉ có 1,5 ha đất nuôi trồng thủy sản đó là diện tích ao hồ, kênh mương vừa để cung cấp nước cho người dân sinh hoạt, vừa để nuôi tôm cá đem lại thu nhập cho người dân. Nhóm đất phi nông nghiệp, trong toàn xã chỉ chiếm 5,70% với diện tích là 184,65 ha bao gồm đất ở; đất chuyên dùng; đất tôn giáo, tín ngưỡng; đất sông suối,mặt nước chuyên dùng và đất nghĩa trang. Nhóm đất chưa sử dụng chỉ chiếm 0,49% trong tổng diện tích đất với diện tích là 16,02 ha. Như vậy, nhóm đất chiếm diện tích chủ yếu và quan trọng nhất trên địa bàn xã Trung Phúc là nhóm đất nông nghiệp phần lớn dùng để trồng lúa, ngô, sẵn Các cây lâu năm(cây ăn quả) . 4.1.3. Điều kiện kinh tế - xã hội 4.1.3.1. Tình hình kinh tế * Cơ cấu kinh tế của xã
  44. 34 Bảng 4.2. Cơ cấu kinh tế của xã Trung Phúc qua 3 năm (2016-2018) Đvt: Trđ /năm 2016 2017 2018 So sánh Tốc độ Ngành Gía CC Gía CC Gía CC 2017/ 2018/ PTBQ trị (%) trị (%) trị (%) 2016 2017 Nông nghiệp 30,8 72,0 40,8 72,2 49 72,2 132,47 120,10 126,13 Công nghiệp, tiểu 1,6 3,7 1,8 3,2 2,2 3,2 112,5 122,22 117,26 thủ CN Dịch vụ và các 10,4 24,3 13,9 24,6 16,7 24,6 133,65 120,14 126,72 khoản thu khác Tổng 42,8 100 56,5 100 67,9 100 (Nguồn: UBND xã Trung Phúc) Qua bảng 4.2 ta thấy: Thu nhập của xã không ngừng biến động theo các năm cụ thể như sau: - Ngành nông nghiệp tăng tỉ trọng trong cơ cấu kinh tế từ 72% năm 2016 tới năm 2017 tăng 72,2% và năm 2018 tỉ trọng không đổi. Tổng giá trị của ngành nông nghiệp chiếm một lượng rất lớn trong giá trị trong tổng thu nhập của xã. - Công nghiệp, tiểu thủ CN giá trị qua các năm tăng từ 1,6 triệu năm 2016 tăng lên 3,2 triệu năm 2018. Nhưng tỉ trọng trong cơ cấu kinh tế giảm từ 3,7% năm 2016 xuống 3,2% năm 2018. - Dịch vụ và các khoản thu khác cả giá tri và tỉ trọng trong cơ cấu kinh tế đều tăng. Tỉ trọng trong cơ cấu kinh tế tăng từ 24,3% năm 2016 tới năm 2017 là 24,6% và năm 2018 là không đổi.
  45. 35 Bảng 4.3. Tình hình sản xuất một số cây trồng chính tại xã Trung Phúc qua 3 năm 2016-2018 STT Cây trồng Chỉ tiêu ĐVT Năm 2016 Năm2017 Năm2018 Diện tích Ha 325 320 315 1 Lúa Năng suất Tạ/ha 45 47 51 Sản lượng Tạ 14.625 15.040 16.065 Diện tích Ha 190 190 190 2 Năng suất Tạ/ha 46 46 47 Ngô Sản lượng Tạ 8.740 8.74 8.930 Diện tích Ha 15 10 8 3 Sẵn Năng suất Tạ/ha 100 100 100 Sản lượng Tạ 1.500 1000 800 (Nguồn: UBND xã Trung Phúc) Các loại cây trồng chủ yếu của địa phương là các loại cây lương thực (lúa, ngô, sắn). Qua bảng trên ta thấy, tình hình sản xuất nông nghiệp của xã Trung Phúc qua ba năm có sự phát triển. Trong những năm qua diên tích của các cây trồng giảm và không đổi, nhưng năng suất và sản lượng tăng vì người dân đã biết áp dụng khoa học - kỹ thuật vào sản xuất như (giống mới, phân bón, cách chăm sóc ) để đạt năng suất và sản lượng cao. Bảng 4.4. Tình hình chăn nuôi của xã Trung Phúc qua 3 năm 2016-2018 ĐVT: Con STT Vật nuôi Năm 201 6 Năm 2017 Năm 2018 1 Trâu, bò 1.937 1.929 1.320 2 Lợn 3.757 3.655 2.972 3 Gia cầm 13.019 12.735 13.049 Tổng 18.713 18.319 17.341 (Nguồn: UBND xã Trung Phúc)
  46. 36 Qua bảng số liệu trên ta thấy tình hình chăn nuôi của xã Trung phúc qua các năm không ngừng thay đổi, các loại vật nuôi chủ yếu là lợn và gia cầm, cụ thể như sau: - Số lượng trâu, bò trong xã giảm dần do bà con nông dân áp dụng các loại máy móc vào làm đất, nên giải phóng sức kéo của trâu bò, diện tích bãi chăn thả giảm và mùa đông lạnh khắc nghiệt là nguyên nhân dẫn đến sự suy giảm của đàn đại gia súc. - Lợn chủ yếu được nuôi ở các hộ gia đình, do nắm bắt được nhu cầu thị trường và được đầu tư thêm về con giống nên bà con đã có sự lựa chọn phù hợp về hình thức chăn nuôi phù hợp với điều kiện kinh tế hộ. - Các loại gia cầm chủ yếu tại địa phương là gà và vịt, chủ yếu được chăn thả. 4.1.3.2. Tình hình văn hóa - xã hội * Dân số lao động Bảng 4.5. Tình hình dân số và lao động của xã 2016 2017 2018 So sánh(%) năm Tốc độ ĐVT CC CC CC 2017/ 2018/ SL SL SL PTBQ (%) (%) (%) 2016 2017 Chỉ tiêu I.Dân số 1.Số nhân khẩu Người 3,242 100 3,246 100 3,229 100 100,12 99,48 99,80 Nhân khẩu NN Người 3,079 94,97 3,051 93,99 2,970 91,98 99,09 97,35 98,22 Nhân khẩu phi NN Người 163 5,03 195 6,01 259 8,02 119,63 132,82 126,05 2.Số hộ Hộ 739 100 743 100 750 100 100,54 100,94 100,74 Hộ NN Hộ 702 94,99 698 93,94 690 92 99,43 98,85 99,14 Hộ phi NN Hộ 37 5,01 45 6,06 60 8 121,62 133,33 127,34 3.Lao động Người 1,890 100 1,912 100 1,880 100 101,16 98,33 99,73 Lao động NN Người 1,797 95,08 1,800 94,14 1,730 92,02 100,17 96,11 98,12 Lao động phi NN Người 93 4,92 112 5,86 150 7,98 120,43 133,93 127,00 II.Một số chỉ tiêu BQ - - - - - - - - - - 1.Nhân khẩu/hộ Người 4,5 - 4,8 - 4,3 - 106,67 89,58 97,75 2.Lao động/hộ Người 2,6 - 2,7 - 2,5 - 103,85 92,59 98,06 2.Lao động Người NN/hộ 3,2 - 2,3 - 1,95 - 71,88 84,78 78,06 4.Lao động phi Người NN/hộ 0,68 - 0,77 - 0,5 - 113,24 64,94 85,75 (Nguồn: UBND xã Trung Phúc)
  47. 37 Qua bảng trên ta thấy tổng nhân khẩu của toàn xã năm 2018 là 3,229 người với 750 hộ, trong đó có 690 hộ làm nông nghiệp và 60 hộ phi nông nghiệp. Tổng số lao động trong các ngành kinh tế của xã là 1,880 người, trong đó: Lao động nông nghiệp là 1,730 người chiếm 92,02%. Lao động phi nông nghiệp là 150 người chiếm 7,98%. Qua đó ta thấy, lao động nông nghiệp vẫn chiếm tỷ lệ cao trong tổng dân số lao động của xã, tuy nhiên lao động phi nông nghiệp có xu hướng tăng, tốc độ bình quân 127% cơ cấu lao động của xã đang chuyển dịch theo hướng tích cực. Trong tổng số lao động phi nông nghiệp chủ yếu là những cán bộ công nhân viên chức trên địa bàn xã, những người đi làm ăn xa tại địa phương khác. * Tình hình cơ sở hạ tầng CNH-HĐH nông nghiệp, nông thôn là nhiệm vụ của Đảng và Nhà nước ta trong thời kỳ hiện nay. Do đó mà việc xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn là một nhiệm vụ cơ bản và hàng đầu để đưa nông thôn tiến dần với đô thị. - Giao thông: Toàn xã có khoảng 27 km đường liên thôn nhưng chỉ có 10km đường bê tông, đường làng, ngõ xóm chưa được bê tông hóa 100%. Đây là những khó khăn ảnh hưởng đến cuộc sống người dân. - Điện và điện thoại: Hiện nay trên toàn xã có 4 trạm biến thế, 100% các hộ trong xã có điện. Mạng viễn thông: Hiện đã lắp đặt được 2 trạm tiếp sóng trên địa bàn xã, số thuê bao điện thoại cố định cũng tăng lên đáng kể, cùng với đó thuê bao di động cũng tăng lên chóng ặ m t. Đây là điều kiện thuận lợi trong công tác thông tin liên lạc giữa các cơ quan cũng như người dân trong xã. - Giáo dục: Xã hội phát triển thì bắt buộc giáo dục phải đi trước một bước, hiện nay xã có 1 trường tiểu học và một trường mầm non, công tác giáo dục của xã rất được các ban ngành từ tỉnh đến huyên quan tâm đầu tư xây dựng cơ sở vật chất,
  48. 38 trường tiểu học và trường mầm non được công nhận trường chuẩn quốc gia. Hàng năm đoàn học sinh tham gia dự các kỳ thi học sinh giỏi của huyện, tỉnh đều đạt được nhiều giải cao, số học sinh đỗ vào các trường đại học, cao đẳng ngày càng tăng, năm 2018 số học sinh đỗ vào các trường đại học, cao đẳng là 56 em, đây là cơ sở để nâng cao chất lượng lao động của xã trong thời gian tới. - Y tế: Xã có 1 trạm y tế, đội ngũ cán bộ y bác sỹ không ngừng học tập và nâng cao trình độ, trạm y tế đã có 1 bác sỹ. Cơ sở hạ tầng và trang thiết bị được đầu tư đáp ứng với các công tác khám chữa bệnh cho nhân dân. Năm 2010 trạm y tế xã đã được công nhận chuẩn quốc gia. - Máy móc, công cụ: Qúa trình cơ giới hóa nông nghiệp nông thôn đang diễn ra mạnh mẽ, trong xã đã có 8 ô tô tải, 215 máy cày bừa. Trên địa bàn xã có các dịch vụ vừa và nhỏ như may mặc, máy say sát, xưởng xẻ và dịch vụ sửa chữa xe máy, dịch vụ vận chuyển hàng hóa, dịch vụ phân bón, vật liệu xây dựng tạo điều kiện cho trao đổi hàng hóa, đem lại nguồn thu đáng kể cho nhân dân, cải thiện đời sống cả về vật chất lẫn tinh thần cho nhân dân. - Thành phần dân tộc Bảng 4.6. Thành phần dân tộc xã Trung Phúc năm 2018 Số hộ Số khẩu Dân tộc Số lượng Tỷ lệ (%) Số lượng Tỷ lệ (%) Tày 398 53 1,716 53 Nùng 352 47 1,513 47 Kinh 0 0 0 0 Tổng 750 100 3,229 100 (Nguồn: UBND xã Trung Phúc)
  49. 39 Qua bảng trên cho thấy rằng xã Trung phúc là một xã có dân tộc thiểu số sinh sống. Trong đó dân tộc nùng chiếm 47% dân số, còn lại là người dân tộc tày. Vì vậy hai dân tộc trong địa bàn xã cần đoàn kết, giúp đỡ nhau để phát triển kinh tế và cải thiện cuộc sống của mình. 4.1.4. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội đối với quá trình xây dựng nông thôn mới tại xã Trung Phúc 4.1.4.1. Thuận lợi - Khí hậu và điều kiện thổ nhưỡng trên địa bàn đa dạng, thích hợp cho nhiều loại cây trồng vật nuôi có thể phát triển tốt. - Địa bàn tiếp giáp với nhiều xã của các huyện thuận lợi cho giao lưu hàng hóa các loại, đặc biệt cho vấn đề tiêu thụ các loại nông sản. Ngoài ra còn thuận tiện trong việc tiếp thu, chuyển giao công nghệ và khoa học kỹ thuật, phục vụ đời sống và sản xuất. - Đất đai chưa sử dụng còn nhiều là một lợi thế trong mở rộng diện tích gieo trồng, phát triển nông nghiệp nếu có các chính sách và giải pháp đúng đắn, phù hợp. - Hệ thống cơ sở hạ tầng nhất là giao thông nông thôn, thông tin liên lạc được quan tâm đã giúp đỡ rất nhiều trong sản xuất sinh hoạt của người dân. 4.1.4.2. Khó khăn - Do địa bàn trải rộng, dân cư phân tán nên khó khăn trong việc triển khai các mô hình đại trà trên địa bàn toàn xã, việc thu gom nông sản cũng gặp nhiều trở ngại. - Có những thời kỳ hạn hán kéo dài ảnh hưởng đến năng suất và chất lượng nông sản. - Cơ sở hạ tầng phục vụ cho sản xuất và sinh hoạt trên địa bàn xã cũng còn thiếu về số lượng và chưa đảm bảo chất lượng cũng là một khó khăn cho việc phát triển kinh tê trên địa bán xã. - Trình độ dân trí còn thấp, nên rất hạn chế trong việc sản xuất kinh doanh.
  50. 40 4.2. Sự tham gia của người dân trong xây dựng nông thôn mới Sự tham gia của nông dân vào việc xây dựng nông thôn mới được coi là nhân tố quan trọng, quyết định sự thành bại của việc áp dụng phương pháp tiếp cận phát triển dựa vào nội lực và do cộng đồng làm chủ trong xây dựng NTM. 4.2.1. Sự hiểu biết của người dân trong xây dựng nông thôn mới Mô hình phát triển nông thôn mới đã góp phần quan trọng trong việc phát triển và cải thiện nông thôn. Tuy nhiên không phải người nông dân nào cũng có sự hiểu biết cơ bản về nông thôn mới, cũng có không ít người dân chưa nhận thức được họ là “chủ thể” của chương trình này. việc làm thế nào để người nông dân hiểu được một cách cơ bản về nông thôn mới và vai trò chủ thể của họ trong xây dựng nông thôn mới trở thành một vấn đề quan trọng được cấp ủy, chính quyền địa phương từ huyện đến cơ sở quan tâm. Sử hiểu biết của người dân trong xây dựng NTM củ thể ở bảng sau. Bảng 4.7. Hiểu biết của người dân trong chương trình xây dựng NTM và mức độ trao đổi thông tin với cán bộ phụ trách xây dựng NTM Số Tỷ lệ STT Nội dung Đánh giá hộ(hộ) (%) Có 54 90,00 1 Hiểu biết về NTM Không 0 0 Có nghe nhưng không rõ 6 10,00 Mức độ trao đổi Thường xuyên 9 15,00 thông tin với cán Thịnh thoảng 51 85,00 2 bộ phụ trách xây Không 0 0 dựng NTM (Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra năm 2019) Qua bảng số liệu trên ta thấy mọi hộ dân ở xã đều biết về xây dựng mô hình NTM trên địa bàn xã, qua 3 thôn với 60 hộ được điều tra thì tỷ lệ 100% số hộ đều được nghe về chương trình NTM, nhưng có ộm t số hộ nghe nhưng
  51. 41 chưa hiểu rõ về chương trình này như thế nào, tỷ lệ này chiếm 10%, chủ yếu các hộ này là họ nắm bắt thông tin nhưng chưa rõ về chương trình NTM, họ thường không có thời gian tham gia vào các buổi tập huấn. Người dân thường nắm bắt thông tin về chương trình NTM qua các buổi họp thôn và loa đài phát thanh của thôn. Mức trao đổi thông tin với cán bộ phụ trách xây dựng NTM, có 85% trong tổng số hộ điều tra thịnh thoảng trao đổi thông tin với cán bộ phụ trách xây dựng NTM, có 15% hộ thường xuyên tiếp xúc với cán bộ phụ trách xây dựng NTM. Tỷ lệ các hộ nghe và hiểu biết về chương trình xây dựng NTM trên địa bàn xã chiếm tỷ lệ rất cao, cho thấy được mức độ quan tâm của người dân rất lớn cho chương trình. Mức độ thông tin của các cấp lãnh đạo thôn, xã đến người dân là rất cao, cán bộ phụ trách xây dựng NTM thường xuyên tiếp xúc với bà còn nông dân, thông qua đó kịp thời nắm bắt đươc những mong muốn, nguyện vọng của người dân, tạo niềm tin và vận động người dân cùng chung sức chung tay xây dựng thành công mô hình NTM. Bảng 4.8.Cách tiếp cận thông tin của người dân đối với chương trình NTM Số hộ Tỷ lệ STT Cách tiếp cận thông tin (hộ) (%) Ðược tuyên truyền từ chính quyền xã; loa đài 1 22 36,67 phát thanh thôn xóm Ðược tuyên truyền qua tài liệu, sách hỏi đáp về 2 9 15,00 NTM; phương tiện thông tin đại chúng Ðược tuyên truyền qua tổ chức, đoàn thế địa 3 27 45,00 phương; cán bộ phụ trách xây dựng NTM Qua kênh thông tin khác (biết đến thông qua 4 2 3,33 người khác) (Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra năm 2019) Qua bảng số liệu trên ta thấy, người dân có những cách tiếp cận thông tin khác nhau đối với chương trình xây dựng NTM mới trên địa bàn xã.
  52. 42 Tuyên truyền qua tổ chức, đoàn thế địa phương; cán bộ phụ trách xây dựng NTM chiếm tỷ lệ cao nhất 45%, từ đó ta thấy được tầm quan trọng của cán bộ phụ trách xây dựng NTM. Qua đó người dân được tuyên truyền, triển khai và cập nhật các thông tin về xây dựng NTM qua các buổi họp thôn, tập huấn Tuyên truyền từ chính quyền xã; loa đài phát thanh thôn xóm chiếm tỷ lệ cao thứ hai 37,67%, qua đó ta thấy các cấp chính quyền địa phương, hệ thống loa đài trong các thôn xóm cũng rất quan trọng trong việc tuyên truyền, triển khai và cập nhật các thông tin về xây dựng NTM cho người dân một cách nhanh và kịp thời nhất. Tỷ lệ được tuyên truyền qua sách báo, tài liệu hỏi đáp về xây dựng NTM chiếm 15%. Qua các thông tin khác chiếm 3,33% tỷ lệ, những người này tiếp cận chủ yếu qua ti vi hoặc biết qua người khác. 4.2.2. Sự tham gia của người dân trong công tác thông tin, tuyên truyền về xây dựng nông thôn mới Việc tuyên truyền về chương trình xây dựng nông thôn mới không chỉ là vai trò của các cán bộ trong xã mà một lực lượng quan trọng đó chính là người dân. Sự tham gia của người dân trong công tác thông tin, tuyên truyền về xây dựng nông thôn mới được thể hiện qua bảng sau:
  53. 43 Bảng 4.9. Hình thức tuyên truyền xây dựng nông thôn mới Tân Lập Keo Hin Nà Luộc Hình thức tham STT gia tuyên truyền SL Tỷ lệ SL Tỷ lệ SL Tỷ lệ (hộ) (%) (hộ) (%) (hộ) (%) Tuyên truyền bằng 1 12 60,00 12 60,00 11 55,00 lời nói Treo băng zôn, khẩu 2 2 10,00 2 10,00 4 20,00 hiệu Viết tin, bài cho Đài 3 phát thanh địa 4 20,00 3 15,00 3 15,00 phương Không tham gia 4 2 10,00 3 15,00 2 10,00 tuyên truyền Tổng 20 100 20 100 20 100 (Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra năm 2019) Bảng số liệu cho thấy, tỷ lệ người dân tham gia tuyên truyền xây dựng nông thôn mới cao nhất là thôn Tân Lập và thôn Nà Luộc với 18/20 hộ được điều tra (chiếm 90%), thấp nhất là thôn Keo Hin với 17/20 hộ được điều tra (chiếm 85%). Về các hình thức khi tham gia tuyên truyền xây dựng nông thôn mới chủ yếu thông qua tuyên truyền bằng lời nói chiếm 60% số hộ được điều tra tại các thôn Tân Lập và thôn Keo Hin; 55% số hộ được điều tra tại thôn Nà Luộc. Ngoài ra, người dân còn tham gia treo băng zôn, khẩu hiệu tuyên truyền về xây dựng nông thôn mới chiếm 20% số hộ được điều tra tại thôn Nà Luộc; 10% số hộ được điều tra tại thôn Tân Lập và thôn Keo Hin. Bên cạnh đó, người dân cũng tham gia viết tin, bài cho Đài phát thanh địa phương chiếm 20% số hộ được điều tra tại thôn Tân Lập; 15% số hộ được điều tra tại thôn Keo Hin và thôn Nà Luộc. Bên cạnh đó còn ộm t số hộ ở các thôn không tham gia tuyên truyền chiếm tỷ lệ 10% tại thôn Tân Lập và thôn Nà Luộc; 15% tại thôn Keo Hin.
  54. 44 Qua đó, cho thấy người dân đã rất tích cực tham gia vào công tác tuyên truyền về xây dựng nông thôn mới bằng nhiều hình thức hiệu quả. Để phát huy những kết quả xây dựng nông thôn mới, cần đẩy mạnh hơn nữa sự tham gia tuyên truyền của cán bộ và người dân để cho người dân hiểu rõ mục đích, ý nghĩa, nội dung chương trình xây dựng nông thôn mới từ đó nâng cao nhận thức, trách nhiệm và sự đóng góp xây dựng nông thôn mới. 4.2.3. Thực trạng sự tham gia của người dân trong xây dựng nông thôn mới tại xã Trung Phúc Từ khi xã Trung Phúc thực hiện chương trình xây dựng NTM đến nay cuộc sống người dân trong xã được nâng cao, thu nhập ổn định hơn để đạt được kết quả trên là nhờ sự góp sức chung tay của cả lãnh đạo, chính quyền và người dân địa phương. Mô hình NTM thu hút được sự tham gia của đông đảo người dân nơi đây, đặc biệt phát huy được vai trò chủ đạo của người dân, người dân được thể hiện quyền tự chủ của mình, họ tham gia nhiệt tình vào các công việc trong xây dựng NTM. mức độ tự nguyện của người dân khi tham gia chương trình NTM trên địa bàn xã được thể hiện qua bảng sau: Bảng 4.10. Đánh giá mức độ tự nguyện của người dân khi tham gia chương trình NTM Số hộ Tỷ lệ STT Nội dung (n=60) (%) 1 Tự nguyện hoàn toàn 56 93,33 2 Tham gia cũng được, không tham gia cũng được 4 6,67 3 Bắt buộc tham gia 0 0 (Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra năm 2019) Qua bảng trên ta thấy đa số người dân tự nguyện hoàn toàn tham gia vào xây dựng NTM với 56/60 hộ được điều tra (chiếm 93,33%), qua tuyên truyền, vận động người dân ý thức được rằng: Xây dựng NTM là chương trình lớn
  55. 45 của cả nước nói chung và của địa phương nói riêng, các hoạt động trong chương trình NTM đều hướng đến cải thiện mọi điều kiện sống cho người dân. Bên cạnh đó cóộ m t số hộ dân nghĩ tham gia cũng được, không tham gia cũng được chiếm 6,67% do người dân chưa nhận thức đúng đắn và hiểu rõ về chương trình NTM, tỷ lệ bắt buộc hoặc tham gia bị động theo mọi người là 0% điều đó cho thấy người dân đều hiểu và ý thức được trách nhiệm của mình trong chương trình này, người dân biết được tầm quan trọng và lợi ích mà chương trình này đem lại. Sự tự nguyện tham gia của người dân vào chương trình NTM có ý nghĩa rất quan trọng, điều này là sự đóng góp to lớn vào sự thành công của chương trình NTM, chính sự tự nguyện đó đã đánh giá được mức độ tham gia của người dân trong chương trình NTM. Bảng 4.11. Lý do người dân tham gia xây dựng mô hình nông thôn mới Thôn Tân Lập Thôn Keo Hin Thôn Nà Luộc STT Chỉ tiêu SL Tỷ lệ SL Tỷ lệ SL Tỷ lệ (hộ) (%) (hộ) (%) (hộ) (%) 1 Được lựa chọn 0 0 0 0 0 0 2 Vì mục tiêu cá nhân 3 15,00 2 10,00 4 20,00 Vì sự phát triển 3 17 85,00 18 90,00 16 80,00 chung của cộng đồng 4 Lý do khác 0 0 0 0 0 0 Tổng 20 100 20 100 20 100 (Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra năm 2019) Qua bảng 4.11 ta thấy có rất nhiều lý do để người dân tham gia xây dựng nông thôn mới nhưng đa phần vì sự phát triển chung của cộng đồng, cụ thể, 90% tại thôn Keo Hin; 85% tại thôn Tân Lập và 80% tại thôn Nà Luộc. Bên cạnh đó, người dân tham gia xây dựng nông thôn mới vì mục tiêu cá nhân chiếm 20% tại thôn Nà Luộc; 15% tại thôn Tân Lập; 10% tại thôn Keo Hin.
  56. 46 Như vậy, có thể nhận thấy qua các kênh thông tin đa số người dân ở địa bàn nghiên cứu đã có những hiểu biết cơ bản về nông thôn mới và những chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, của cấp ủy và chính quyền địa phương mình về xây dựng nông thôn mới. Phần lớn trong số họ đều nhận thức được sự cần thiết của việc xây dựng nông thôn mới và tự nguyện tham gia vì sự phát triển chung của cả cộng đồng. Bảng 4.12. Những công việc của người dân trong xây dựng NTM STT Những công việc Số hộ (hộ) Tỷ lệ (%) 1 Tổng số hộ điều tra 60 100 2 Bầu ban quản lý xây dựng 14 23,33 3 Giám sát thi công công trình 16 26,67 4 Tập huấn khuyến nông, khuyến lâm 5 8,33 Ðóng góp ý kiến, lựa chọn nội dung thực 5 10 16,67 hiện 6 Xây dựng kế hoạch 0 0 7 Trực tiếp thi công, thực hiện 7 11,67 8 Thảo luận chiến lược phát triển 8 13,33 (Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra năm 2019) Từ bảng số liệu trên ta thấy sự tham gia của người dân là rất quan trọng, họ tham gia vào tất cả các khâu, các công việc trong xây dựng NTM, trong quá trình xây dưng NTM có rất nhiều các hạng mục, các công trình được nâng cấp, xây dựng mới để đảm bảo đúng yêu cầu về kỹ thuật và tiến độ thi công của các công trình. Người dân phải bầu cho mình một ban quản lý xây dựng, khi bầu được ban quản lý xây dựng thì chỉ những người đại diện cho người dân mới được tham gia bầu, mỗi thôn cử ra 4 đại điện tham gia bầu, tỷ lệ này chiếm 23,33% trong số tổng số 60 hộ điều tra; tham gia giám sát thi công công trình chiếm tỷ lệ cao nhất 26,67%; tập huấn khuyến nông, khuyến lâm chiếm tỷ lệ thấp
  57. 47 8,33%; đóng góp ý kiến, lựa chọn nội dung thực hiện chiếm 16,67%; trực tiếp thi công, thực hiện chiếm 11,67%; thảo luận chiến lược phát triển 13,33%. Còn khâu xây dựng kế hoạch người dân không tham gia vào vì khâu này chủ yếu là cán bộ nông nghiệp phụ trách. NTM là một chương trình cần có sự tham gia và hưởng ứng nhiệt tình của người dân, việc người dân tham gia vào tất cả các khâu trong quá trình triển khai thực hiện chương trình để biết được công sức, của cải của họ bỏ ra được sử dụng đúng mục đích và đem lại lợi ích thiết thực cho họ và cộng đồng; vì vậy việc phát huy vai trò của người dân trong quá trình triển khai mô hình NTM là một yếu tố quan trọng. Bảng 4.13. Đánh giá của người dân về vai trò của ban xây dựng NTM Người dân STT Nội dung Số lượng (hộ) Tỷ lệ (%) 1 Rất quan trọng 30 50,00 2 Quan trọng 13 21,67 3 Bình thường 17 28,33 4 Không quan trọng 0 0 5 Không quan tâm 0 0 Tổng 60 100 (Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra năm 2019) Từ bảng số liệu trên ta thấy, người dân hầu hết đều nhận thức được tầm quan trọng của ban xây dựng NTM, ban xây dựng NTM là những người được người dân bầu lên, họ có năng lực và tiếng nói ốđ i với người dân, được nhân dân tin tưởng. Người dân đánh giá cao về vai trò của ban xây dựng NTM là rất quan trọng chiếm 50% tỷ lệ hộ điều tra và 21,67% hộ điều tra đánh giá là quan trọng; 28,33% người dân đánh gia vai trò của ban xây dựng NTM là bình thường, lý do những người này đánh giá vai trò của ban xây dựng NTM là bình thường vì họ chưa hiểu rõ về vai trò và tầm quan trọng của ban xây dựng NTM.
  58. 48 Như vậy, có thể thấy ở địa phương nào người dân nhận thức được vai trò quan trọng của ban xây dựng nông thôn mới đối với cuộc sống của chính mình, họ sẽ tích cực hơn trong việc tham gia vào các hoạt động xây dựng nông thôn mới, góp phần quan trọng trong hoàn thành các tiêu chí về nông thôn mới ở địa phương mình. Bảng 4.14. Đánh giá của người dân về hoạt động của ban quản lý xây dựng NTM STT Nội dung Số lượng (hộ) Tỷ lệ (%) 1 Rất hiệu quả 30 50,00 2 Hiệu quả 13 21,67 3 Bình thường 17 28,33 4 Không hiệu quả (Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra năm 2019) Qua bảng số liệu trên ta thấy người dân đánh giá cao hiệu quả của ban quản lý xây dựng NTM. Người dân đánh giá về hoạt động của ban quản lý xây dựng NTM là rất hiểu quả với 30/60 hộ được điều tra chiếm 50% tỷ lệ hộ điều tra; có 21,67% hộ điều tra đánh giá hoạt động của ban quản lý xây dựng NTM là hiểu quả và 28,33% hộ điều tra đánh giá là bình thường. Qua đó ta thấy được rằng ban quản lý xây dựng NTM nhận được sự tín nhiệm của người dân, họ là những người có năng lực và trách nhiệm rất cao trong công việc của mình, là tổ giám sát suốt công trình trong quá trình thi công của người dân, là những người đóng vai trò rất lớn đối với hiệu quả mà chương trình NTM đem lại. 4.2.4. Sự tham gia của người dân trong một số hoạt động xây dựng NTM tại xã Trung Phúc Sau hơn 8 năm triển khai, thực hiện xây dựng mô hình nông thôn mới trên địa bàn xã Trung Phúc, tính đến tháng 11/2018 xã Trung Phúc đã hoàn thành 10/19 tiêu chí về xây dựng NTM. Có được kết quả trên cả cán bộ và
  59. 49 người dân đã liên kết với nhau để xây dựng NTM, phải huy động được nguồn lực từ người dân trong xã, người dân đã tự nguyện tham gia vào tất cả các hoạt động của xây dựng NTM, họ đóng góp tiền bạc, đất, vật liệu và công sức cho các công trình chung của cộng đồng. Dưới đây là các hoạt động xây dựng NTM có sự tham gia của người dân: 4.2.4.1.Giải phóng mặt bằng để chuẩn bị xây dựng đường giao thông nông thôn theo tiêu chí NTM Giải phóng mặt bằng là công việc đầu tiên trước khi tiến hành triển khai xây dựng đường giao thông nông thôn, công việc này cần có sự tham gia nhiệt tình từ người dân - yếu tố quyết định việc giải phóng mặt bằng có được triển khai đúng tiến độ hay không. Trong việc xây dựng đường giao thông, sự tham gia của người dân là rất quan trọng, người dân đóng góp ngày công lao động và tiền để xây dựng đường giao thông nông thôn, phục vụ nhu cầu đi lại của cả cộng đồng. Trong thời gian từ ngày 01/01/2010 cho đến nay, nhân dân ở 16 thôn trong toàn xã đã đồng lòng hưởng ứng thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới. Nhân dân đã đóng góp nhiều công sức và tiền của cũng như hiến đất làm đường, xây dựng các công trình công cộng. - Nhân dân đã hiến được hơn 5.850 m2 đất để làm đường giao thông nông thôn, xây cổng làng, nhà văn hóa và các công trình công cộng khác. - Tổng số ngày công là: 5.568 ngày công. - Ngoài ra người dân còn hiến vật liệu để xây dựng như: cát, sỏi, đá, gỗ - Tổng số ngày công, nguyên vật liệu và các khoản chi phí khác nhân dân trong toàn xã đã đầu tư để xây dựng các công trình, đầu tư phát triển sản xuất quy ra thành tiền ước đạt khoảng 1 tỷ 200 triệu đồng. 4.2.4.2. Sự tham gia của người dân trong thảo luận chiến lược, lập kế hoạch và công tác quy hoạch phát triển nông thôn mới Chiến lược phát triển nông thôn, lập kế hoạch và công tác quy hoạch phát triển nông thôn mới là một công việc đòi hỏi sự tham gia của người dân và các tổ chức xã hội, chính quyền địa phương. Chính người dân mới hiểu
  60. 50 được họ cần gì? Cái gì mới giải quyết được những khó khăn mà họ đang gặp phải? Vậy việc thảo luận, lựa chọn chiến lược phát triển, lập kế hoạch và công tác quy hoạch phát triển thôn là việc đầu tiên cần làm để phát triển thôn. Sự tham gia của người dân trong thảo luận chiến lược, lập kế hoạch và công tác quy hoạch phát triển nông thôn mới được thể hiện qua bảng 4.15: Bảng 4.15. Sự tham gia của người dân trong thảo luận chiến lược phát triển, việc lập kế hoạch và công tác quy hoạch xây dựng nông thôn mới Tân Lập Keo Hin Nà Luộc STT Tiêu chí SL Tỉ lệ SL Tỉ lệ SL Tỉ lệ (hộ) (%) (hộ) (%) (hộ) (%) Tham gia thảo luận chiến lược phát triển, 1 17 85,00 14 70,00 16 80,00 việc lập kế hoạch và công tác quy hoạch Không tham gia thảo luận chiến lược phát 2 triển, việc lập kế 3 15,00 6 30,00 4 20,00 hoạch và công tác quy hoạch (Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra năm 2019) Sự tham gia của người dân trong thảo luận chiến lược phát triển, việc lập kế hoạch và công tác quy hoạch xây dựng nông thôn mới được phản ánh qua Bảng 4.15. Qua bảng ta thấy, tỷ lệ người dân được tham gia thảo luận chiến lược phát triển, việc lập kế hoạch và công tác quy hoạch xây dựng nông thôn mới cao nhất là ở thôn Tân Lập với 17/20 hộ được điều tra (chiếm 85%), tiếp đến là thôn Nà Luộc với 16/20 hộ được điều tra (chiếm 80%) và thấp nhất là tại thôn Keo Hin với 14/20 hộ được điều tra (chiếm 70%). Bên cạnh đó vẫn còn một số hộ không tham gia thảo luận chiến lược phát triển, việc lập kế hoạch và công tác quy hoạch như thôn Keo Hin chiếm 30% tỷ lệ hộ điều tra; 20% tại thôn Nà Luộc và 15% tại thôn Tân Lập.
  61. 51 Vai trò của người dân tham gia công tác quy hoạch được thể hiện rõ trong các buổi họp đặc biệt trong việc lấy ý kiến của người dân và các tổ chức đóng trên địa bàn, điều này phần nào người dân đã được tham gia xây dựng nông thôn mới từ công tác định hướng. Tuy nhiên, công tác giám sát thực hiện quy hoạch vẫn chưa thể hiện rõ được vai trò của người dân một phần do trình độ của người dân còn hạn chế, phần khác do cách thức triển khai thực hiện quy hoạch của các cơ quan chức năng chưa công khai và thời gian triển khai thực hiện quy hoạch thường rất dài. 4.2.4.3. Sự tham gia của người dân trong công tác giám sát xây dựng NTM Xây dựng nông thôn mới là chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước, thực hiện thành công chương trình này, được sự vào cuộc quyết liệt của cả hệ thống chính trị, đặc biệt coi trọng vai trò kiểm tra, giám sát của cộng đồng, coi đây là yếu tố quan trọng để đảm bảo đầu tư với các quy hoạch được duyệt với mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội đạt kết quả cao. Người dân tham gia giám sát xây dựng nông thôn mới được thể hiện ở bảng sau: Bảng 4.16. Người dân tham gia giám sát xây dựng nông thôn mới Tân Lập Keo Hin Nà Luộc STT Hoạt động giám sát SL Tỉ lệ SL Tỉ lệ SL Tỉ lệ (hộ) (%) (hộ) (%) (hộ) (%) 1 Xây dựng hội 5 25,00 7 35,00 5 25,00 trường, nhà văn hóa 2 Xây dựng đường 9 45,00 9 45,00 7 35,00 giao thông 3 Xây dựng kênh 4 20,00 3 15,00 7 35,00 mương nội đồng 4 Không tham gia 2 10,00 1 5,00 1 5,00 giám sát Tổng 20 100 20 100 20 100 (Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra năm 2019) Qua bảng trên cho thấy, tại thôn Keo Hin và Nà Luộc, trong 20 hộ được điều tra, có tới 19 hộ trực tiếp tham gia giám sát các hoạt động xây dựng nông thôn mới (chiếm 95% tổng số hộ được điều tra); tiếp đến là tại thôn Tân Lập với 18/20 hộ được điều tra (chiếm 90% tổng số hộ được điều tra). Tuy nhiên,
  62. 52 bên cạnh các hộ nhiệt tình tham gia giám sát các công trình công cộng, vẫn còn một số hộ chưa tích cực tham gia. Một trong những lý do người dân ít tham là không có kiến thức trong công tác giám sát hoặc đã có ban giám sát nên họ không quan tâm đến vấn đề này. Một số hình thức mà người dân tham gia giám sát có thể kể đến như là trực tiếp giám sát các hoạt động xây dựng đường nông thôn, giải phóng mặt bằng xây dựng nhà văn hóa, giám sát mọi nơi có thể như giám sát ngay đoạn đường đi qua khu vực nhà mình, 4.2.4.4. Sự tham gia của người dân trong việc quản lý và sử dụng tài sản hình thành trong quá trình xây dựng mô hình nông thôn mới Mục tiêu của chương trình xây dựng nông thôn mới là: Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra và dân hưởng thụ. Trong quá trình thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới, nhiều tài sản chung đã được hình thành bằng sự đóng góp sức người, sức của của người dân do vậy mọi thành viên đều có trách nhiệm trong việc quản lý và sử dụng, nhằm đảm bảo tính hiệu quả của các tài sản. Người dân tham gia quản lý tài sản hình thành trong quá trình xây dựng nông thôn mới được thể hiện qua bảng sau. Bảng 4.17. Người dân tham gia quản lý tài sản hình thành trong quá trình xây dựng nông thôn mới Tân Lập Keo Hin Nà Luộc STT Tiêu chí SL Tỉ lệ SL Tỉ lệ SL Tỉ lệ (hộ) (%) (hộ) (%) (hộ) (%) Tham gia công tác 1 18 90,00 19 95,00 17 85,00 quản lý tài sản chung Không tham gia 2 công tác quản lý tài 2 10,00 1 5,00 3 15,00 sản chung Tổng 20 100 20 100 20 100 (Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra năm 2019)
  63. 53 Qua điều tra cho thấy, tỷ lệ người dân tham gia quản lý tài sản hình thành trong quá trình xây dựng nông thôn mới cao nhất là tại thôn Keo Hin với 19/20 hộ được điều tra (chiếm 95%), tiếp đến là thôn Tân Lập với 18/20 hộ được điều tra (chiếm 90%) và thôn Nà Luộc với 17/20 hộ được điều tra (chiếm 85%). Hình thức để bảo quản các tài sản chung hình thành trong quá trình xây dựng nông thôn mới: đối với đường giao thông là những đoạn đường gần nhà dân do trực tiếp người dân sống ở nơi đó bảo quản; kênh mương đi qua đồng ruộng họ tự mình có ý thức bảo quản; các nhà văn hóa cử người dân trông nom. 4.2.4.5. Sự tham gia của người dân vào các mô hình sản xuất, tập huấn khoa học - kỹ thuật Trung Phúc là xã có nhiều điều kiện để phát triển ngành trồng trọt, chăn nuôi. Tuy nhiên kiến thức về khoa học kỹ thuật của người dân còn gặp nhiều hạn chế - đây là vẫn đề nan giải của người dân Việt Nam nói chung. để phát huy được những thế mạnh và khắc phục những điểm yếu của địa phương, chính quyền xã và cán bộ NN của phòng NN & PTNT huyện Trùng Khánh đã tiến hành triển khai các lớp tập huấn, chuyển giao khoa học kỹ thuật trong sản xuất cho người dân nơi đây, để giúp nâng cao kiến thức cho bà con nông dân trong hoạt động trồng trọt và chăn nuôi được thể hiện qua bảng 4.18.
  64. 54 Bảng 4.18. Sự tham gia của người dân trong các lớp tập huấn về khoa học - kỹ thuật, ứng dụng trong sản xuất Thôn Tân Thôn Keo Thôn Nà Lập Hin Luộc STT Lớp tập huấn SL Tỷ lệ SL Tỷ lệ SL Tỷ lệ (hộ) (%) (hộ) (%) (hộ) (%) Lớp kỹ thuật nuôi và 1 phòng bệnh cho gia 8 40,00 6 30,00 8 40,00 súc gia cầm Kỹ thuật đưa giống 2 7 35,00 10 50,00 8 40,00 lúa mới vào sản xuất Kỹ thuật giám sát thi 3 công công trình xây 5 25,00 4 20,00 4 20,00 dựng cơ bản Tổng 20 100 20 100 20 100 (Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra năm 2019) Qua bảng trên cho ta thấy, một số lớp tập huấn có số lượng người dân tham gia đông như tập huấn kỹ thuật đưa giống lúa vào sản xuất thôn Keo Hin đạt 50% số hộ được điều tra; thôn Nà Luộc 40% số hộ được điều tra; thôn Tân Lập đạt 35% số hộ được điều tra; tập huấn kỹ thuật nuôi và phòng bệnh cho gia súc gia cầm thôn Tân Lập và thôn Nà Luộc đạt 40% số hộ được điều tra; thôn Keo Hin 30% số hộ được điều tra; tập huấn kỹ thuật giám sát thi công công trình xây dựng cơ bản thôn Tân Lập đạt 25% số hộ được điều tra; thôn Keo Hin và thôn Nà Luộc đạt 20% số hộ được điều tra.
  65. 55 Nhìn chung, các lớp tập huấn đã triển khai được đông đảo người dân trong địa bàn nghiên cứu tham gia, thông qua đó kiến thức và kỹ năng người dân được nâng lên, giúp nâng cao tay nghề, trình độ sản xuất, loại bỏ thói quen canh tác lạc hậu, áp dụng hiệu quả các thành tựu khoa học kỹ thuật mới vào sản xuất, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống cho nhân dân. Theo ông Nông Văn Phúc trưởng thôn Nà Luộc cho biết, qua các lớp tâp huấn trên mà người dân biết cách chăm sóc, phòng bệnh cho gia súc, gia cầm và các kỹ thuật mới, giống lúa mới vào sản xuất. Nên tỷ lệ gia súc, gia cầm mắc các bệnh dịch ít hơn, phát triển tốt hơn và sản xuất nông nghiệp đạt năng suất, sản lượng cao. Từ lớp tập huấn kỹ thuật giám sát thi công công trình xây dựng cơ bản người dân biết được các tỷ lệ phù hợp với các công trình xây dựng NTM như: tỷ lệ cát, sỏi, xi măng 4.2.4.6. Sự tham gia của người dân trong công tác huy động nguồn lực xây dựng nông thôn mới Những công trình nông thôn được xây dựng là có một bộ mặt nông thôn đổi mới, trong đó xây dựng cơ sở hạ tầng là yếu tố thiết yếu. Cơ sở hạ tầng không những là nhân tố đảm bảo thúc đẩy sản xuất và phát triển kinh tế mà còn nâng cao đời sống tinh thần của người dân. Người dân tại các địa phương đã tích cực tham gia hiến đất, đóng góp kinh phí và ngày công lao động cho các hoạt động trong xây dựng, tu sửa các công trình tại các thôn, xóm, đây là hoạt động mà trước đây chỉ có các nhà thầu xây dựng đảm nhận, nhưng hiện nay các công trình xây dựng đều có sự chung tay góp sức của người dân, đồng thời họ cũng là những giám sát viên các công trình này. Việc người dân tham gia hiến đất xây dựng các công trình công cộng như hội trường, nhà văn hóa, đường giao thông, kênh mương và 1 số hoạt động khác như sau: - Trung bình mỗi hộ dân hiến đất từ 12,5m2 đến 18,9m2 và giá đất tính theo giá thị trường là 150.000đ/m2
  66. 56 - Thôn Tân Lập có 14 hộ hiến đất với 186,7m2*150.000/m2=28.005.000đ - Thôn keo hin có 12 hộ hiến đất với 183,2m2*150.000/m2= 27.480.000đ - Thôn Nà Luộc có 10 hộ hiến đất với 177m2*150.000/m2 = 26.550.000đ Người dân đóng góp kinh phí xây dựng các công trình nông thôn như sau: cả 60/60 hộ được điều tra đều tham gia đóng góp kinh phí xây dựng các công trình nông thôn như nhà văn hóa, đường giao thông, kênh mương và một số hoạt động khác như sau: - Công trình xây dựng nhà văn hóa và đường giao thông mỗi hộ dân trung bình đóng góp 200.000đ. - Công trình xây dựng kênh mường và một số hoạt động khác mỗi hộ dân trung bình đóng góp 100.000đ. Với tổng số tiền là 36.000.000đ Cả 60/60 hộ được điều tra đều đóng góp công lao động xây dựng các công trình nông thôn là 1.020 công. Ngoài ra người dân còn hiến các vật liệu xây dựng như: cát, sỏi, đá, gỗ 4.2.4.7. Người dân đóng góp công lao động vào xây dựng NTM Hầu hết các hộ dân trong xã đều tham gia trực tiếp thi công các công trình NTM, góp sức lao động của mình để hoàn thành các công trình, đặc biệt là khâu xây dựng giao thông nông thôn, cụ thể như sau: Bảng 4. 19. Người dân tham gia lao động xây dựng công trình nông thôn Số ngày Đơn giá bình Thành Số người Hoạt động công lao quân tiền tham gia động (1000đ/ngày) (1000đ) Xây dựng nhà văn hóa 60 5 150 45.000 Xây dựng kênh mương 60 2 150 18.000 Xây dựng đường giao 60 7 150 63.000 thông Các hoạt động khác 60 3 150 27.000 (Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra năm 2019)
  67. 57 Qua bảng trên ta thấy trong tổng số 60 hộ điều tra, người dân đã tích cực tham gia công lao động vào xây dựng các công trình nông thôn cụ thể: 60/60 hộ được điều tra đã tham gia đầy đủ tất cả các công trình xây dựng NTM. Cho thấy, mỗi người dân đã có ý thức, trách nhiệm xây dựng nông thôn để cải thiện cuộc sống của mình. Sự tham gia một cách tự nguyện của người dân vào công việc chung của thôn, xóm chính là nguyên nhân cơ bản đảm bảo sự hoàn thành các hoạt động mà xã đã ưu tiên thực hiện. Đó cũng chính là nền tảng của sự thành công trong việc xây dựng mô hình nông thôn mới. 4.2.5. Đánh giá chung về sự tham gia của người dân trong xây dựng NTM tại xã Trung Phúc Qua khảo sát 3 thôn của xã trung phúc, cho thấy rằng sự tham gia của người dân trong xây dựng NTM là rất tích cực và chủ động. Số liệu thống kê phản ánh rõ kết quả đóng góp của người dân, về mặt giá trị cho xây dựng NTM: Những đóng góp này bao gồm tiền mặt, đất đai, công lao động Kết quả này chưa tính đến vai trò của người dân trong tham gia đóng góp ý kiến cho đề án, quy hoạch, tham gia giá sát và các dự án đầu tư tại địa phương. Để xây dựng NTM thì cần sự tham gia chung sức, đồng lòng của mọi người dân, nhưng để hình thành sự chung sức, đồng lòng ấy thì cần có sự tham gia của từng cá nhân để cùng nhau xây dựng một nông thôn mới. Trước khi triển khai chương trình xây dựng NTM đường liên thôn, nội thôn, nội đồng còn toàn là đường đất,kênh mương chưa được sửa chữa, tỷ lệ hộ nghèo còn cao, thu nhập của người dân thấp Từ khi triển khai chương trình xây dựng NTM cơ sở hạ tầng ở nông thôn được cải thiện rõ rệt, đã được bê tông đường liên thôn, nội thôn thuận lợi cho dịch vụ phát triển như giao thôn vận tải, giao thương buôn bán; kênh mương được tu sửa và xây dựng thêm để đảm bảo nước đến được tất cả đồng ruộng, đủ nước để sản xuất nông nghiệp. Nhờ mô hình xây dựng NTM mà cuộc sống người dân được cải thiện, thu nhập cao hơn, tỷ lệ hộ nghèo cũng giảm đáng kể.