Khóa luận Nghiên cứu sinh trưởng một số loài cây bản địa Đinh Hương, Sao Đen, Xoan, Gội Nước, Lát Hoa tại mô hình khoa Lâm nghiệp trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên

pdf 68 trang thiennha21 19/04/2022 2240
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Nghiên cứu sinh trưởng một số loài cây bản địa Đinh Hương, Sao Đen, Xoan, Gội Nước, Lát Hoa tại mô hình khoa Lâm nghiệp trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_nghien_cuu_sinh_truong_mot_so_loai_cay_ban_dia_din.pdf

Nội dung text: Khóa luận Nghiên cứu sinh trưởng một số loài cây bản địa Đinh Hương, Sao Đen, Xoan, Gội Nước, Lát Hoa tại mô hình khoa Lâm nghiệp trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM HOÀNG VĂN TRỌNG NGHIÊN CỨU SINH TRƯỞNG MỘT SỐ LOÀI CÂY BẢN ĐỊA: ĐINH HƯƠNG, LÁT HOA, SAO ĐEN, XOAN, GỘI NƯỚC TẠI MÔ HÌNH KHOA LÂM NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Quản lý tài nguyên rừng Khoa : Lâm nghiệp Khóa học : 2015 - 2019 Thái Nguyên, năm 2019
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM HOÀNG VĂN TRỌNG NGHIÊN CỨU SINH TRƯỞNG MỘT SỐ LOÀI CÂY BẢN ĐỊA: ĐINH HƯƠNG, LÁT HOA, SAO ĐEN, XOAN, GỘI NƯỚC TẠI MÔ HÌNH KHOA LÂM NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Quản lý tài nguyên rừng Lớp : K47 - QLTNR Khoa : Lâm nghiệp Khóa học : 2015 - 2019 Giảng viên HD : PGS. TS. Trần Quôc Hưng Thái Nguyên, năm 2019
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan khóa luận này do chính tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS. Trần Quốc Hưng Các số liệu kết quả nghiên cứu trong khóa luận của tôi hoàn toàn trung thực và chưa hề công bố hoặc sử dụng để bảo vệ học vị nào. Nội dung khóa luận có tham khảo và sử dụng các tài liệu, thông tin được đăng tải trên các tác phẩm, tạp chí, đã được chỉ rõ nguồn gốc. Nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm. Thái Nguyên, tháng năm 2019 Giáo viên hướng dẫn Sinh viên PGS.TS: Trần Quốc Hưng Hoàng Văn Trọng XÁC NHẬN CỦA GV CHẤM PHẢN BIỆN Xác nhận đã sửa chữa sai sót sau khi Hội đồng đánh giá chấm (Ký, họ và tên)
  4. ii LỜI CẢM ƠN Thực hiện tốt nghiệp là một giai đoạn cần thiết và hết sức quan trọng của mỗi sinh viên, đó là thời gian để sinh viên tiếp cận với thực tế, nhằm củng cố và vận dụng kiến thức mà mình đã học được trong nhà trường. Được sự nhất trí của Ban giám hiệu nhà trường, giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Lâm nghiệp – Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, em tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu sinh trưởng một số loài cây bản địa:ĐINH HƯƠNG, SAO ĐEN, XOAN, GỘI NƯỚC, LÁT HOA tại mô hình khoa Lâm nghiệp trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên” Sau một thời gian nghiên cứu và thực tập tốt nghiệp, bản báo cáo thực tập tốt nghiệp của em đã hoàn thành. Vậy em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy cô giáo trong khoa Lâm Nghiệp, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã giảng dạy và hướng dẫn chúng em. Đặc biệt em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo PGS.TS Trần Quốc Hưng đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em trong quá trình thực hiện đề tài. Em xin cảm ơn nhà trường và khoa Lâm nghiệp đã tạo điều kiện giúp em trong quá trình thực tập để hoàn thành báo cáo tốt nghiệp này. Cuối cùng em xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè đã luôn động viên giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện đề tài. Em xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019 Sinh viên Hoàng Văn Trọng
  5. iii DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 3.1: Đo D00 32 Bảng 3.2: Đo Hvn 32 Bảng 3.3: Đo Sâu hại. 33 Bảng 3.4: Đo Bệnh hại. 33 Bảng 4.1: Tỷ lệ sống của 5 loài cây bản địa trong mô hình vườn cây bản địa sau 11 tháng điều tra. 36 Bảng 4.2: Số cây sống qua các lần đo của 5 loài cây bản địa 36 trong mô hình sau 11 tháng điều tra. 36 Bảng 4.3: Sinh trưởng đường kính của 5 loài cây bản địa trong 38 mô hình vườn cây bản địa sau 11 tháng điều tra. 38 Bảng 4.4. Sinh trưởng về chiều cao của 5 loài cây bản địa trong mô hình sau 11 tháng điều tra. 42
  6. iv DANH MỤC CÁC HÌNH Trang Hình 2.1. Cây đinh hương 24 Hình 2.2. Cây xoan 25 Hình 2.3. Cây sao đen 27 Hình 2.4. Cây lát hoa 28 Hình 2.5. Cây gội nước 30 Hình 4.1: Biểu đồ sinh trưởng đường kính của 5 loài cây bản địa 39 Hình 4.2. Biểu đồ sinh trưởng về chiều cao của 5 loài cây bản địa. 41
  7. v DANH MỤC CỤM TỪ VIẾT TẮT STT Viết tắt Nghĩa đầy đủ 1 D00 Đường kính gốc 2 Hvn Chiều cao vút ngọn 3 S Sai tiêu chuẩn 4 S% Hệ số biến động 5 TB Trung bình 6 Sa Đinh hương 7 Ho Sao đen 8 Ma Xoan 9 Ap Gội nước 10 Ct Lát hoa
  8. vi MỤC LỤC Trang LỜI CAM ĐOAN i LỜI CẢM ƠN ii DANH MỤC CÁC BẢNG iii DANH MỤC CÁC HÌNH iv DANH MỤC CỤM TỪ VIẾT TẮT v MỤC LỤC vi PHẦN 1. MỞ ĐẦU 1 1.1. Đặt vấn đề 1 1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài 3 1.2.1. Mục tiêu 3 1.2.2. Yêu cầu 3 1.3. Ý nghĩa của đề tài 3 1.3.1. Ý nghĩa trong học tập 3 1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn sản xuất 3 PHẦN 2. TỔNG QUAN VỀ TÀI LIỆU 4 2.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu 4 2.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới và trong nước 4 2.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới. 5 2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước 12 2.3. Tổng quan khu vực nghiên cứu 22 2.3.1. Đất đai 22 2.3.2. Đặc điểm khí hậu, thời tiết 23 2.3.3 Khái quát chung về đặc điểm sinh thái của các loài cây nghiên cứu: 23 PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 31 3.1. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu 31
  9. vii 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu 31 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu 31 3.2.Địa điểm và thời gian nghiên cứu 31 3.3. Nội dung nghiên cứu 31 3.3.1. Đánh giá sinh trưởng của 5 loài cây bản địa 31 3.3.2. Hoàn thiện các bước trong xây dựng vườn cây bản địa tại trường 31 3.3.3. Đề xuất một số giải pháp trồng, chăm sóc và bảo vệ cây bản địa 32 3.4. Phương pháp nghiên cứu 32 3.4.1. Nghiên cứu sinh trưởng 32 3.4.2. Phương pháp thu thập và sử lý số liệu. 33 PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 36 4.1. Đánh giá tình hình sinh trưởng của 5 loài cây bản địa trồng trong mô hình vườn cây bản địa sau 11 tháng điều tra tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. 36 4.1.1. Kết quả tỷ lệ sống của 5 loài cây bản địa trong mô hình vườn cây bản địa. 36 4.1.2. Kết quả sinh trưởng đường kính của 5 loài cây bản địa trong mô hình vườn cây bản địa sau 11 tháng điều tra. 38 4.1.3. Kết quả đặc điểm sinh trưởng chiều cao của 5 loài cây bản địa trong mô hình vườn cây bản địa sau 11 tháng điều tra. 41 4.3. Đề xuất một số giải pháp nhằm mục đích phát triển mô hình vườn cây bản địa. 48 4.3.1. Kỹ thuật lâm sinh. 48 4.3.2. Nguồn lực. 48 PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 49 5.1. Kết luận 49 5.2. Tồn tại 49 5.3. Kiến nghị 50 TÀI LIỆU THAM KHẢO 51
  10. 1 PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Rừng là tài nguyên nguyên vô cùng quý giá đối với nước ta. Ngoài đem lại giá trị về gỗ và lâm sản ngoài gỗ, rừng là yếu tố địa lý không thể thiếu trong tự nhiên điều hòa khí hậu bảo vệ đất đai chống sói mòn. Chính vì vậy rừng không chỉ có chức năng kinh tế - xã hội, mà rừng còn mang giá trị sinh thái cảnh quan, bảo vệ môi trường, du lịch, bảo tồn, Mặc dù thời gian đã có những nỗ lực không ngừng của các cấp các ngành trong lĩnh vực bảo vệ và phát triển rừng nhưng nhìn chung kết quả đạt được chưa toàn diện, thiếu vững chắc .Tình trạng phá rừng khai thác và sử dụng đất lâm nghiệp trái phép vẫn diễn ra ở nhiều nơi ,đặc biệt ở các địa phương còn nhiều rừng tự nhiên .Nhiều băng nhóm phá rừng chuyên nghiệp ,đường dây buôn bán lâm sản chưa dược theo dõi ,phát hiện và bắt giữ kịp thời.Nhiều điểm nóng về phá rừng nghiêm trọng kéo dài chưa được giả quyết triệt để. Theo tổng cực lâm Nghiệp (Bộ NN&PTNT) chỉ hơn 5 năm ( 2012- 2017), diện tích rừng tự nhiên bị mất do chuyển mục đích sử dụng rừng tại các dự án được duyệt chiếm 89% tổng diện tích rừng giảm; còn lại là do phá rừng trái pháp luật làm mất 11%. Vấn đề bảo vệ và phát triển tài nguyên rừng ðýợc coi là nhiệm vụ trọng tâm trong sự nghiệp bảo vệ và phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam.Nhà nước đã có nhiều chương trình xúc tiến đẩy mạnh quá trình trồng rừng phủ xanh đất trống đồi núi trọc và trồng rừng kinh tế với hiệu quả ban đầu tương đối khả quan. Nhưng do chạy theo xu thế phát triển kinh tế, vốn đầu tư còn hạn chế nên các chương trình trồng rừng ở nước ta mới chỉ tập trung vào các loài cây mọc nhanh như: Keo, Bạch đàn, Bồ đề,.v.v những loài cây này mới chỉ đáp ứng được mục tiêu kinh tế là chính, tính bền vững chưa cao. Trong
  11. 2 chiến lược phát triển Lâm nghiệp, nghành Lâm nghiệp đã chú trọng đến việc bảo tồn và phát triển các loài cây bản địa đang ngày càng bị thu hẹp lại về cả diện tích cũng như số loài do những hiểu biết về chúng ngày càng nhiều.những lợi ích to lớn mà các loài cây bản địa mang lại, không chỉ đơn thuần là cung cấp lâm đặc sản mà chúng còn là những loài cây "của tự nhiên", có sự phát sinh và tiến hoá trong thời gian dài nên có khả năng thích nghi cao với điều kiện nơi mọc và có tính bền vững cao, "thân thiện với môi trường sinh thái". Ngoài ra, chúng mang những ý nghĩa nhân văn to lớn trong đời sống của các cộng đồng dân cư sống gần rừng, gắn liền với kiến thức bản địa và phong tục tập quán của họ, do vậy việc đem gây trồng chúng cũng sẽ có nhiều phần lợi hơn. Khoa Lâm Nghiệp Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên đã tiến hành gây trồng mô hình trồng một số loài cây bản địa , Theo đánh giá ban đầu, các mô hình này đã đạt được những thành công nhất định. Nhưng cho đến nay, vẫn chưa có một nghiên cứu định lượng cụ thể nào nhằm đánh giá tình hình sinh trưởng của các loài cây bản địa này mà mới chỉ có điều tra sơ bộ để đánh giá và chọn ra một số loài có triển vọng tại khu rừng trồng. Trước những thực trạng trên, để bảo vệ hợp lý tài nguyên rừng nói chung và một số loài cây bản địa nói riêng, để nâng cao hiệu quả bảo tồn một số loài cây bản địa tại mô hình trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên, việc thực hiện đề tài: “Nghiên cứu sinh trưởng một số loài cây bản địa Đinh Hương, Sao Đen, Xoan, Gội Nước, Lát Hoa tại mô hình khoa Lâm nghiệp trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên” là thực sự cần thiết để đưa ra những đánh giá, giải pháp phù hợp trong việc phát triển, bảo vệ các loài cây bản địa hiệu quả.
  12. 3 1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài 1.2.1. Mục tiêu Nghiên cứu xây dựng và tạo ra mô hình rừng cây bản địa, nhằm mục đích tạo cảnh quan sinh thái và vườn thực vật cây bản địa, tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. 1.2.2. Yêu cầu Đề xuất được một số biện pháp kỹ thuật trồng các loài cây bản địa trong việc nhân rộng địa bàn trồng của vườn thực vật đến nhiều nơi khác nữa. 1.3. Ý nghĩa của đề tài 1.3.1. Ý nghĩa trong học tập - Giúp củng cố lại kiến thức đã học, có thêm cơ hội kiểm chứng những lý thuyết đã học trong nhà trường đúng theo phương châm học đi đôi với hành. - Tích lũy thêm được nhiều kiến thức và kinh nghiệm thực tế trong việc nghiên cứu xây dựng và tạo ra mô hình rừng cây bản địa. Đây là những kiến thức rất cần cho quá trình nghiên cứu, học tập và làm việc sau này. 1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn sản xuất Kết quả nghiên cứu góp phần lựa chọn được một vài loài cây như: Long Não, Bách Xanh, Xưa Đỏ, Gù Hương, Re Hương tốt nhất để đưa vào mô hình tạo cảnh quan sinh thái và vườn thực vật cây bản địa cho trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
  13. 4 PHẦN 2 TỔNG QUAN VỀ TÀI LIỆU 2.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu - Đánh giá sinh trưởng cây rừng nói chung và đánh giá sinh trưởng các loài cây bản địa nói riêng là nội dung rất quan trọng, cần thiết trong việc gây trồng ở địa điểm mới, nhằm đưa ra được kết quả chúng có phù hợp với khu vực để đưa các loài cây này vào công tác xây dựng vườn thực vật và đồng thời mở rộng diện tích và cả quy mô. - Vườn thực vật chuyển vị nơi chứa đựng rất nhiều loài cây quý hiếm và có tên trong các danh lục đỏ hay nghị định đang đứng trên bờ vực nguy hiểm, với mục đích bảo tồn về nguồn gen và xây dựng nơi nghiên cứu khoa học cho mọi người thì việc xây dựng vườn thực vật rất cần thiết với thực trạng hiện nay. - Khái niệm về biển pháp chuyển vị: Là một trong những biện pháp quan trọng và có hiệu quả trong bảo tồn và phát triển đa dạng sinh học. Biện pháp bảo tồn ngoại vi là chuyển dời và bảo tồn các loài hoặc các nguyên liệu sinh học của chúng trong môi trường mới không phải là nơi cư trú tự nhiên vốn có của chúng. Bảo tồn ngoại vi bao gồm bảo quản giống, loài, nuôi cấy mô, thu thập các cây để trồng và các loài động vật để nuôi nhằm duy trì vốn gen quý hiếm cho sự nghiên cứu khoa học, nâng cao dân trí và giáo dục lòng yêu thiên nhiên cho mọi tầng lớp nhân dân. - Trên cơ sở đang xây dựng 1 vườn thực vật trong mô hình khoa Lâm nghiệp giống như hình thành 1 tế bào nhỏ và sẽ nuôi tế bào ấy lớn mạnh theo thời gian để các loài cây bản địa luôn được giữ và bảo tồn. Đó cũng là 1 trong những mục tiêu để phát triển rừng một cách bền vững. 2.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới và trong nước Do trồng rừng thuần loài đã bộc lộ nhiều nhược điểm nên nhiều nhà khoa học trên thế giới đã quan tâm nghiên cứu nhằm tạo lập các lâm phần
  14. 5 rừng trồng hỗn loài bằng nhiều loài cây khác nhau trong đó đa số là sử dụng cây bản địa. Cho đến nay đã có nhiều nghiên cứu thử nghiệm và trồng rừng hỗn loài thành công bằng loài cây này. Sau đây là một số công trình nghiên cứu điển hình. 2.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới. *Những nghiên cứu về trồng rừng hỗn loài cây bản địa: Ở Kasma Forest Technology Centre (Nhật Bản) [27], đã thiết lập hàng loạt các mô hình rừng nhiều tầng tán bao gồm nhiều loài cây và ở nhiều cấp tuổi, trồng ở một số mật độ khác nhau, đặc biệt ở vùng Tsucuba với độ cao dưới 876 m so với mực nước biển đã trồng loài cây Tuyết tùng (Japanese ceder) để tạo ra các lâm phần bền vững có giá trị, các nhà nghiên cứu ở đây nhận thấy có ảnh hưởng lẫn nhau giữa các loài cây khi trồng rừng hỗn giao với nhau và ảnh hưởng của môi trường tới từng loài cây trồng. Khi nghiên cứu về trồng rừng hỗn loài, các tác giả trên đều cho rằng việc bố trí các loài cây trong mô hình rừng trồng hỗn loài thường có ảnh hưởng khá rõ tới sinh trưởng của chúng tuỳ theo đặc điểm từng loài và cự ly trồng từng cá thể. Tại Malaysia, năm 1999 trong dự án xây dựng rừng nhiều tầng đã giới thiệu cách thiết lập mô hình rừng hỗn loài trên 3 đối tượng: Rừng tự nhiên, rừng trồng Keo tai tượng (Acacia mangium) 10 – 15 tuổi và 2 – 3 tuổi. Dự án đã sử dụng 23 loài cây bản địa có giá trị, trồng theo băng 30m trong rừng tự nhiên, trên mỗi băng người ta có thể trồng 6 hàng cây bản địa và trồng 14 loài cây bản địa dưới tán rừng Keo tai tượng. Thí nghiệm đối với rừng Keo tai tượng dự án chia thành 2 khu: Khu chặt theo băng: Mở băng 10m trồng 3 hàng cây bản địa; Mở băng 20m trồng 7 hàng cây bản địa; Mở băng 40m trồng 15 hàng cây bản địa;
  15. 6 Khu chặt theo hàng: Chặt 1 hàng Keo trồng 1 hàng cây bản địa; Chặt 2 hàng Keo trồng 2 hàng cây bản địa; Chặt 4 hàng Keo trồng 4 hàng cây bản địa; Kết quả cho thấy, trong các loài cây bản địa được trồng trong các băng có 3 loài cây gồm: Shorea roxburrghii; S.ovalis; S.leprosula có khả năng sinh trưởng chiều cao và đường kính tốt nhất. Tỷ lệ sống giữa các công thức không khác biệt, sinh trưởng chiều cao cây trồng trong băng 10m và băng 40m tốt hơn băng 20m. Kết quả thí nghiệm trồng theo hàng đã chỉ ra rằng trồng 1 hàng cho tỷ lệ sống, khả năng sinh trưởng chiều cao cao hơn nơi trồng từ 2 – 4 hàng. Về khả năng sinh trưởng đường kính lại tốt ở công thức trồng 6 hàng và 16 hàng. Dự án cònvạch ra kế hoạch điều chỉnh các công thức trồng tại những thời điểm 2, 8, 12, 18, 28, 34, 41, 47 năm sau khi trồng (dẫn theo Lê Minh Cường, 2007) [12]. Tại Bayern - Đức, Vân sam (Abies) trồng hỗn loài với Sồi (Terminalia Catappa) có sản lượng cao hơn trồng thuần loài, nhưng ngược lại Sồi lại mọc tốt hơn trong các quần thụ thuần loài. Hỗn giao của loài Bạch dương (Bulô) với Vân sam đã nâng cao sản lượng lên từ 135-160% (dẫn theo Nguyễn Đức Thế, 2007) [16]. Linh sam Douglas (Pseudotsuga menziesii) trong quần thụ hỗn giao với Tuyết tùng đỏ (Cryptomeria Japonica) cũng đạt tới 217m3/ha, so với các quần thụ thuần loài Linh sam Douglas chỉ đạt 203m3/ha và Tuyết tùng đỏ cũng chỉ đạt 175m3/ha. Điều này chứng tỏ trồng hỗn loài có năng suất cao hơn trồng thuần loài. Tại Đan Mạch, thông qua nghiên cứu sinh trưởng của Jensen (1983) cho thấy rằng Vân sam (Abies) trồng hỗn giao với Linh sam bạc (Abies alba) có sản lượng cao hơn chính nó trồng thuần loài. Tương tự, Bulô hỗn giao với Thông tốt hơn Bulô thuần loài. Hỗn giao giữa Betula pendula với Abies theo
  16. 7 tỷ lệ 25-50% đã làm tăng sản lượng của Abies ở tất cả các tuổi (dẫn theo Nguyễn Đức Thế, 2007) [16]. Tại Costa Rica, ba kiểu rừng trồng, mỗi kiểu rừng trồng là hỗn giao của 4 loài cây bản địa chịu bóng khác nhau trong vùng đất thấp ẩm ướt cho thấy từ 2 - 4 6 năm tuổi, đường kính ngang ngực trong các quần thụ hỗn giao lớn hơn trong các quần thụ thuần loài của những loài mọc nhanh (dẫn theo Nguyễn Đức Thế, 2007) [16]. Một nghiên cứu khác tại Costa Rica, Haggar.J và J.Ewel (1995) đã trồng hai loài cây Hyeronima alchorneoides và Cordia alliodora ở vùng đất thấp theo hai phương thức khác nhau là thuần loài và hỗn loài. Các tác giả đã nhận định rằng cả hai loài trồng hỗn giao với nhau đều sinh trưởng tốt hơn trồng thuần loài. Hơn nữa, hai loài cây này trồng phối hợp với nhau khá thích hợp. Bởi vì, sự phân bố của hệ thống rễ cũng như tán lá ở các vị trí khác nhau trong không gian tạo nên sự phối hợp hỗ trợ lẫn nhau nhiều hơn là cạnh tranh không gian dinh dưỡng. Cũng hai tác giả này, khi nghiên cứu về khả năng sinh trưởng của loài Cordia alliodora trong rừng hỗn loài ở Costa Rica thì thấy loài này sinh trưởng nhanh hơn so với các quần thụ thuần loài (7,9m trong hỗn giao và 4,9m trong thuần loài ở giai đoạn 2 năm tuổi) (dẫn theo Nguyễn Đức Thế, 2007) [16]. Tại Nga, G.S. A.A. Montanoop đã nghiên cứu sinh trưởng của loài Dẻ với một số loài khác theo các băng có chiều rộng khác nhau 20m, 50m, 100m, 200m. Kết quả cho thấy Dẻ sinh trưởng ở băng 50m là tốt nhất. Ngoài ra, còn có các công trình nghiên cứu khác về trồng rừng dưới tán, trồng theo băng, rạch với độ tàn che nhẹ và có sử dụng cây bản địa. Điển hình ở các nước Nigieria, Congo, Camorun đây là những công trình đã đạt
  17. 8 được nhiều thành công do lợi dụng được thảm che tự nhiên, chúng đã hỗ trợ tốt cho cây bản địa trong giai đoạn đầu. Nghiên cứu về lĩnh vực này điển hình là Mathew (1995) [29], ông đã nghiên cứu tạo lập mô hình rừng trồng hỗn loài giữa cây thân gỗ với cây họ đậu. Kết quả cho thấy cây họ đậu có tác dụng hỗ trợ rất tốt cho cây trồng chính. Ngoài việc xác định được loài cây phù trợ thì việc nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật điều chỉnh lâm phần rừng trồng hỗn loài theo quá trình sinh trưởng cũng rất quan trọng. Các tác giả Ball, Wormald và Russo (1994) đã tác động vào các lâm phần rừng trồng hỗn loài thông qua việc giảm bớt sự cạnh tranh giữa các loài cây. Kết quả cho thấy, sau khi được tác động các biện pháp tỉa cành, tỉa thưa thì các loài cây mục đích đã được tạo điều kiện thuận lợi để sinh trưởng phát triển tốt hơn. Không chỉ có vậy, khi nghiên cứu trồng rừng hỗn loài cũng cần lưu ý đến cấu trúc tầng thứ. Vì thế, nghiên cứu tạo rừng hỗn loài nhiều tầng cũng đã được nhiều nhà khoa học quan tâm. Trong lĩnh vực này điển hình là tác giả Bennar Dupuy (1995), tác giả cho thấy rằng kết cấu tầng tán của rừng trồng hỗn loài phụ thuộc vào đặc tính sinh học và tính hợp quần của các loài cây trong trong lâm phần (dẫn theo Hoàng Văn Thắng, 2007) [21]. Điều này cho thấy, để tạo được các mô hình rừng trồng hỗn loài có cấu trúc hợp lý, tận dụng được tối đa không gian dinh dưỡng thì cần phải dựa vào khả năng sinh trưởng cũng như phải quan tâm đến mối quan hệ qua lại giữa các loài cây để lựa chọn các loài cây trồng cho phù hợp. Đây là cơ sở quan trọng quyết định đến sự thành công hay thất bại của các mô hình rừng trồng hỗn loài. Tại Malaysia (1999) [30], trong dự án xây dựng rừng nhiều tầng đã giới thiệu cách thiết lập mô hình trồng rừng hỗn loại trên 3 đối tượng: Rừng tự nhiên, rừng Acacia mangium 10 - 15 tuổi và 2 - 3 tuổi. Dự án đã sử dụng
  18. 9 23 loài cây bản địa có giá trị trồng theo băng 30 m mở ra trong rừng tự nhiên, trồng 6 hàng cây. Trong rừng Acacia mangium mở băng 10 m trồng 3 hàng cây, băng 20 m trồng 7 hàng cây, mở 40 m trồng 15 hàng cây với 14 loài khối B chặt 1 hàng keo trồng 1 hàng, chặt 2 hàng trồng 2 hàng, chặt 4 hàng trồng 4 hàng . Trồng 3 loài sau khi chặt 5 năm, trồng 7 loài sau khi chặt 7 năm. Trong 14 loài cây trồng khối A, có 3 loài S. roxburrghii; S. ovanlis; S. leprosula sinh trưởng chiều cao và đường kính tốt nhất. Tỉ lệ sống không khác biệt, sinh trưởng chiều cao cây trồng tốt ở băng 10 m và băng 40 m. Băng 20 m không thỏa mãn điều kiện sinh trưởng chiều cao. Khối B có tỷ lệ sống, sinh trưởng chiều cao tốt khi trồng 1 hàng, sinh trưởng đường kính tốt cho công thức trồng 6 và 6 hàng. Kolexnitsenko (1997) khi nghiên cứu về sự phối hợp giữa các loài cây gỗ trong trồng rừng hỗn loài đã đúc kết được 5 nguyên tắc lựa chọn loài cây trồng, đó là: • Nguyên tắc kinh nghiệm. • Nguyên tắc kiểu lâm hình học. • Nguyên tắc lý sinh. • Nguyên tắc sinh vật dinh dưỡng • Nguyên tắc cảm nhiễm tương hỗ. Có thể nói đây là những nguyên tắc rất cơ bản và tương đối toàn diện về các lĩnh vực của rừng trồng hỗn loài. Để xây dựng thành công các mô hình rừng trồng hỗn loài cần phải dựa vào 5 nguyên tắc trên. Trong đó, nguyên tắc cảm nhiễm tương hỗ là rất quan trọng và cần phải có thời gian dài nghiên cứu. Nhìn chung, các nguyên tắc này phản ánh được mối quan hệ bên trong và có tính chi phối tới sự tồn tại và sinh trưởng của các loài. Sự phân loại theo đặc điểm hoạt hóa của chúng như kích thích, ức chế hoặc kìm hãm quá trình sống
  19. 10 thông qua ảnh hưởng của phitonxits là căn cứ để quyết định tỷ lệ tổ thành các loài cây trong lâm phần hỗn loài. Nghiên cứu về vấn đề này tác giả đã đề nghị mật độ loài cây trồng chính trong mô hình trồng rừng hỗn loài không nên ít hơn 50%, loài cây hoạt hóa không nên quá 30 – 40%, loài cây ức chế không quá 10 – 20% trong tổng số các loài cây được lựa chọn để trồng [21]. Với đặc thù riêng của rừng nhiệt đới người ta thường tác động theo các hướng sau (dẫn theo Hoàng Đức Doanh, 2007) [4]: a. Hướng thứ nhất: Từ những lâm phần rừng tự nhiên hỗn giao lá rộng, thông qua sự tác động của những biện pháp kỹ thuật lâm sinh trở thành những lâm phần có cấu trúc ít phức tạp. Ưu thế thuộc về một số loài cây có giá trị kinh tế, tuổi ít chênh lệch nhau. Tại một số nước Châu Phi thuộc khu vực nói tiếng Pháp, người ta sử dụng phương thức trồng dặm dưới tán theo kiểu quảng canh. Fomy (1956) đã tóm tắt kinh nghiệm thu được về kiểu rừng trồng dặm và nêu ra một số điểm cần thiết về kỹ thuật để đi đến thành công như sau: 1. Đặt cây theo khoảng cách hẹp, dọc trên rạch trồng để có được sự lựa chọn về số cây cần giữ lại và hạ được chi phí về nhân công chăm sóc. 2 .Chỉ dùng những loài cây ưa sáng. 3. Thiết kế rạch trồng theo hướng Đông - Tây để tận dụng được tối đa ánh sáng. 4. Phương pháp không đem lại hiệu quả gì nếu có thú lớn. 5. Không bao giờ đánh giá thấp sự cạnh tranh của rễ cây và bóng rợp ở trên đầu và bên sườn. b. Hướng thứ hai: Thay thế hoàn toàn lâm phần cũ bằng lâm phần mới (phương pháp cải tạo triệt để) đã được nhiều quốc gia áp dụng nhằm tạo diện tích rừng đều tuổi thuần loài có giá trị kinh tế cao.
  20. 11 Theo tài liệu của Baur và Catino đã giới thiệu và đánh giá các phương thức tái sinh rừng tự nhiên và nhân tạo ở Châu Phi, Ấn Độ và một số nước Đông Nam Á đều đi đến kết luận rằng việc đưa cây rừng vào các thảm rừng tự nhiên nhằm bổ xung tổ thành, nâng cao chất lượng rừng tùy thuộc vào cách xử lý, điều kiện ánh sáng, xử lý các thảm rừng cũ một cách thích hợp đối với đặc tính sinh thái của từng loài ở từng giai đoạn tuổi khác nhau mới có thể đem lại hiệu quả (dẫn theo Hoàng Đức Doanh 2007) [4]. *Những nghiên cứu về trồng rừng hỗn loài cây lá kim với cây bản địa lá rộng Hiện nay, trên thế giới đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về cây lá kim phục vụ cho công tác trồng rừng như ở Anh, Pháp, Úc, Canada, Đan Mạch . Đa số các công trình tập trung chủ yếu là nghiên cứu các quy luật phân bố, quy lụât tăng trưởng, cấu trúc, đặc tính cơ lý gỗ, một số tính chất lý hoá học đất, tính chất hoá học của nhựa Về trồng rừng hỗn loài giữa cây lá kim và cây lá rộng bản địa đã có một số nước nghiên cứu về vấn đề này song chưa nhiều. Nghiên cứu trồng cây lá kim hỗn giao với cây bản địa điển hình là ở Đài Loan và một số nước Châu Á. Sau khi trồng phủ xanh đất trống đồi núi trọc bằng cây lá kim đã tiến hành gây trồng cây bản địa dưới tán. Kết quả cho thấy đã tạo ra những mô hình rừng hỗn giao bền vững, đạt năng suất cao, có tác dụng tốt trong việc bảo vệ chống xói mòn đất [6]. Tóm lại, các kết quả nghiên cứu về cây bản địa và trồng rừng hỗn loài trên thế giới tuy chưa nhiều, song với những thông tin thu thập được về cách lợi dụng độ tàn che tầng cây cao, cách sử dụng cây phù trợ và các phương thức bố trí loài cây trong các mô hình thí nghiệm và với những thông tin về tiểu hoàn cảnh rừng là những tài liệu tham khảo và bài học kinh nghiệm có giá trị.
  21. 12 2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước * Nghiên cứu về trồng rừng hỗn loài cây bản địa: Việt Nam là 1 quốc gia được đánh giá rất cao về tính đa dạng loài cả trong khu vực cũng như trên thế giới. Nhất là hệ thực vật với khí hậu nhiệt đới mưa ẩm đã tạo giúp cho Việt Nam có những khu rừng rộng lớn với nhiều loài, nhưng do nhu cầu đáp ứng cuộc sống của chính chúng ta mà dẫn đến suy thoái sự đa dạng này. Chính vì vậy, Nhà nước đã có nhiều chương trình dự án hỗ trợ để xây dựng các vườn hỗn loài, khu bảo tồn nhằm bảo vệ được tính đa dạng nguồn gen của những loài cây bản địa vừa phục vụ mục đích học tập và nghiên cứu khoa học. Trong giai đoạn 1930-1980 có rất ít các công trình nghiên cứu về rừng trồng hỗn loài và nghiên cứu chọn loài cây trồng cũng chỉ tập trung cho một số loài cây thuộc họ Dầu. Từ năm 1985 đến nay, việc nghiên cứu trồng rừng hỗn loài bằng các loài cây bản địa được triển khai nhiều hơn kể cả số lượng loài cây và diện tích rừng trồng. Trong giai đoạn này nhiều loài cây lá rộng bản địa đã được lựa chọn để nghiên cứu cho các vùng sinh thái trong cả nước. Các loài cây lá rộng bản địa được lựa chọn để nghiên cứu trồng rừng hỗn loài chủ yếu là các loài có giá trị kinh tế cao. Một số loài cây bản địa được lựa chọn cho vùng Tây nguyên và Nam bộ như: Gõ đỏ (Afzelia xylocarpa), Cẩm lai (Dalbergia oliveri), Căm xe (Xylia xylocarpa), Tếch (Tectona grandis) và được trồng chủ yếu tại các trạm thực nghiệm Trảng Bom tỉnh Đồng Nai, Lang Lanh và Măng Linh tỉnh Lâm Đồng, Ekmat tỉnh Đắc Lắc, Tân Tạo Thành Phố Hồ Chí Minh. Ở miền Bắc, các loài cây chủ yếu được lựa chọn để trồng rừng hỗn loài là Lim xanh (Erythurophleum fordii), Lim xẹt (Peltophorum tonkinnensis), Giổi xanh (Mechelia mediocris), Re gừng (Cinamomum ilcidioides), Mỡ (Manglietia conifera), Bồ đề (Styrax tonkinensis), Lát hoa (Chukrasia tabularis), Ràng
  22. 13 ràng mít (Ormosia balansae), Xoan đào (Prunus arborea), Vạng trứng (Endospermum chinense) Trần Ngũ Phương (2000) [24], cũng đã nghiên cứu xây dựng các mô hình trồng rừng hỗn loài tạo ra rừng nhiều tầng tán nhằm mục đích cho phòng hộ và sản xuất thông qua các phương thức hỗn loài khác nhau nhờ hỗn loài giữa cây cao với cây bụi, hỗn loài giữa cây cao với cây cao. Căn cứ kết quả của các công trình nghiên cứu các quy luật chủ yếu ở rừng tự nhiên ở miền Bắc Việt Nam, tác giả đã chỉ ra rằng thảm thực vật rừng ở nước ta đều phân thành nhiều tầng, từ 2 đến 3 tầng cây gỗ chưa kể tầng cây nhỡ và thảm tươi. Dựa trên quy luật đó tác giả đã đề xuất mô hình trồng rừng hỗn loài đáp ứng mục tiêu phòng hộ đầu nguồn cho các vùng xung yếu, trong đó có 2 mô hình hỗn loài nổi bật là mô hình rừng sản xuất khí hậu vĩnh viễn nhiều tầng và rừng sản xuất thứ sinh tạm thời nhiều tầng. Năm 1962, các nhà lâm học Học viện Nông lâm đã tiến hành thí nghiệm trồng rừng hỗn loài, lấy cây Mỡ (Manglietia glauca) làm đối tượng chính của rừng hỗn loài và dùng các loài cây bạn theo từng cặp: Mỡ (Manglietia glauca) + Lim Xanh (Erythrophloeum); Mỡ (Manglietia glauca) + Xà cừ (Khay senegalensis), Mỡ (Manglietia glauca) + Tếch (Tectona grandis). Mỗi loài trồng 1 hàng, hàng cách hàng 2m, cây cách cây 2m, kết quả cho thấy Xà cừ và Tếch không thích hợp với phương thức trồng này nên tốc độ sinh trưởng chậm và bị các loài cây khác cạnh tranh, cuối cùng chỉ còn Mỡ thuần loài. Đối với Lim xanh, 2 năm đầu sinh trưởng kém, nhưng giai đoạn tiếp theo Lim xanh phát triển chiều cao nhanh hơn, đến tuổi 10 – 12 Lim xanh đã vươn lên cùng tầng với Mỡ. Trần Nguyên Giảng đã nhận xét rằng Lim xanh có khả năng trồng hỗn loài với Mỡ nhưng chưa tìm được tỷ lệ thích hợp. Xét về mặt cải thiện đất, cây Lim xanh có thể là cây cải tạo đất khá tốt, nhưng Xà cừ và Tếch thể hiện tác dụng này chưa rõ [4]
  23. 14 Nghiên cứu của Võ Đại Hải (1996) [26], Nguyễn Ngọc Lung và Võ Đại Hải (1996) [18], đã xây dựng 20 khu nghiên cứu định vị ở Tây Nguyên dưới các dạng thảm thực vật có cấu trúc khác nhau. Đây là những công trình nghiên cứu tương đối toàn diện về xói mòn đất rừng ở nước ta, đặc biệt là đã làm rõ vai trò phòng hộ chống xói mòn và điều tiết nước của rừng. Các nghiên cứu của Võ Đại Hải cho thấy khi giảm độ tàn che từ 0,7 - 0,8 xuống mức 0,3 - 0,4 thì dòng chảy mặt tăng 30,4% đối với rừng tự nhiên và 33,8% đối với rừng Le. Khi độ dốc tăng lên thì thì lượng dòng chảy cũng tăng lên. Chẳng hạn khi độ dốc tăng lên 2 lần thì lượng dòng chảy mặt tăng lên 58,1%. Từ năm 1980 trở lại đây, việc phục hồi rừng bằng các loài cây bản địa lá rộng đã được nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu. Nổi bật là công trình nghiên cứu phục hồi rừng vùng Sông Hiếu thông qua việc xây dựng cấu trúc hỗn loài Lát hoa với một số loài cây khác của Nguyễn Bá Chất (1996) [15]. Tác giả đã trồng hỗn loài Lát hoa (Chukrasia tabularis) với một số loài cây lá rộng bản địa như: Lim xẹt (Peltophorum tonkinense), Giổi xanh (Michelia mediocris), Thôi chanh (Alangium barbatum), Lõi thọ (Gmelina Arborea), Ràng ràng (Orosia Pinnata) nhằm tạo được một cấu trúc rừng hợp lý. Mô hình này được theo dõi đến năm thứ 10 kết quả cho thấy khả năng sinh trưởng rừng Lát hoa trồng hỗn loài tốt hơn rừng Lát hoa trồng thuần loài . Nguyễn Bá Chất (1996) đã nhận thấy việc chọn loài phối hợp với Lát hoa đang còn khoảng trống cơ sở lý luận và thực tiễn. Thí nghiệm trồng hỗn giao Lát hoa với các loài Trai (Garcinia fagraeo), Nghiến (Burretiodendron 13 tonkinense), Bứa (Garcinia oblongifolia) ở tuổi 5 chưa thấy có ảnh hưởng đến sinh trưởng của Lát hoa [15]. Khi đánh giá một số mô hình trồng rừng hỗn loài giữa cây bản địa với Keo tai tượng ở các tỉnh phía Bắc, Hoàng Văn Thắng và cộng sự (2005) đã có nhận xét rằng hầu hết cây trồng chính trong các mô hình rừng hỗn loài đều
  24. 15 đã và đang bị cây phù trợ (Keo tai tượng) lấn át mạnh. Nhưng đối với mô hình trồng rừng hỗn loài trong nghiên cứu đã điều chỉnh được cây phù trợ kịp thời nên bước đầu đã tạo điều kiện cho cây trồng chính sinh trưởng tốt, tỷ lệ sống cao từ 80 – 93%. Tỷ lệ sống chung cho cả lâm phần đạt trên 90%. Tác giả còn đề xuất được 2 mô hình có triển vọng nhất đó là mô hình trồng hỗn loài với thảm che Keo tai tượng 7 tuổi ở Ngọc Lặc - Thanh hóa và mô hình trồn hỗn loài với cây phù trợ Keo tai tượng trồng trước 1 năm ở Cầu Hai – Phú Thọ [6]. Nguyễn Thế Hưng (2008) [20], đã cho thấy khả năng giữ nước của các thảm thực vật giảm dần từ thảm cây bụi cao đến rừng trồng Keo, rừng trồng Bạch đàn và thấp nhất là thảm cây bụi thấp, với tổng lượng nước hàng năm giữ được trong các thảm thực vật tương ứng là 988,97 tấn/ha, 639,07 tấn/ha, 724,58 tấn/ha và 660,62 tấn/ha. Khi nghiên cứu trồng rừng hỗn loài giữa các loài cây lá rộng bản địa với cây ngoại nhập (Eucalyptus urophylla) ở Đoan Hùng – Phú Thọ, Nguyễn Đức Thế (2007) [16] đã cho thấy cây Giổi xanh (Michelia mediocris) trồng xen với Bạch đàn (Eucalyptus urophylla) có khả năng sinh trưởng cao gấp 1,5 lần so với trồng thuần loài. Ngoài các công trình nghiên cứu tạo lập các lâm phần rừng trồng hỗn loài bằng các loài cây lá rộng còn có một số công trình nghiên cứu tạo ra rừng hỗn loài giữa cây lá kim với cây lá rộng, giữa các loài cây ngoại nhập với nhau. Điển hình là công trình nghiên cứu của Phùng Ngọc Lan (1986) [22] đã cho thấy rừng hỗn loài ở Núi Luốt (Trường Đại học Lâm nghiệp – Xuân Mai) giữa Thông đuôi ngựa với Keo lá tràm (Acacia auriculiformis) và Bạch đàn trắng (Eucalyptus camaldulensis) theo các tỷ lệ, mật độ, phương thức, thời điểm khác nhau. Kết quả cho thấy sau 2 năm sinh trưởng của Thông trồng hỗn loài tốt hơn so với Thông trồng thuần loài. Tỷ lệ hỗn giao
  25. 16 chưa có ảnh hưởng rõ rệt đến sinh trưởng của Thông trên các công thức thí nghiệm. Đất dưới tán rừng được cải thiện tốt hơn, giun đất phát triển nhiều hơn so với nơi trồng thuần loài. Điều này chứng tỏ đất dước các mô hình trồng rừng hỗn loài thì các tính chất của đất đã được cải thiện rõ rệt. Với thí nghiệm trên sau 2 năm, kết quả cho thấy khả năng sinh trưởng chiều cao của Thông trồng thuần loài đạt 2,53m trong khi đó chiều cao Thông được trồng hỗn loài với Keo theo tỷ lệ 1:1 là 2,8m và tỷ lệ 1:2 là 2,72m. Sinh trưởng đường kính của Thông trồng hỗn loài với Keo theo tỷ lệ 2:1 cũng lớn hơn và nhanh hơn. * Các nghiên cứu về trồng cây bản địa: Do giá trị của cây bản địa ngày càng được đánh giá cao trong khi nhiều khu rừng đã được khuyến khích trồng. Đòi hỏi chúng ta phải tìm ra được loại cây ưu thế hơn, sinh trưởng nhanh và phải bảo vệ được môi trường sinh thái. Trong những năm gần đây, đã có nhiều tác giả đi sau nghiên cứu bảo tồn và phát triển một số loài cây bản địa ở Việt Nam. Phạm Xuân Hoàn (2002) [21] đã đề xuất 10 loài cây bản địa gồm: Gội trắng (Aphanamixis grandifolia), Re hương (Cinnamomum iners), Nhội (Bischofia trifoliate), Trám (Cinnamomum sp), Sấu (Dracontomelon duperreanum), Lát hoa (Chukrasia tabularis), Lim xanh (Erythrophloeum), Lim xẹt (Peltophorum tonkinense), Dẻ (Castanopsis) và Kim giao (Podocarpus fleurgi) để trồng dưới tán các lâm phần Keo lá tràm (A. auriculiformis) và Keo tai tượng (A. mangium) ở Vườn quốc gia Cát Bà - Hải Phòng theo phương thức trồng hỗn giao theo hàng. Tác giả đã nhận thấy rằng dưới tán rừng Keo tai tượng các loài cây bản địa sinh trưởng kém hơn dưới tán rừng Keo lá tràm. Tỷ lệ sống của các loài cây bản địa trồng hỗn giao dưới tán Keo tai tượng đạt 79,1%, thậm chí loài Sấu chết hoàn toàn. Trong khi đó, ở dưới tán Keo lá tràm tỷ lệ sống đạt tới 95,3%. Lượng tăng trưởng thường xuyên và tăng trưởng bình
  26. 17 quân của cây bản địa dưới tán Keo lá tràm cũng cao hơn so với dưới tán rừng Keo tai tượng. Ví dụ như Gội trắng có lượng tăng trưởng bình quân về đường kính gốc 0,61cm, tăng trưởng bình quân về chiều cao vút ngọn đạt 0,45m và tăng trưởng đường kính tán lá đạt 0,8 m. Tác giả cho rằng tầng cây cao là một trong những nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng và phát triển của các loài cây bản địa trồng dưới tán. Hoàng Vũ Thơ (1998) [7] cũng đã nghiên cứu ảnh hưởng của một số nhân tố sinh thái đến sinh trưởng của cây Lim xanh (Erythrophloeum) trồng dưới tán rừng, kết quả cho thấy Lim xanh sinh trưởng tốt nhất ở độ tàn che tầng cây cao từ 0,1- 0,4 . Nguyễn Minh Đức (1998) nghiên cứu sinh trưởng loài Lim xanh tại vườn quốc gia Bến En – Thanh Hóa đã nhận xét: sự thay đổi cường độ ánh sáng dẫn tới sự thay đổi nhiệt độ từ đó làm thay đổi ẩm độ dưới tán rừng và điều này có ảnh hưởng đến sinh trưởng 12 của cây rừng đặc biệt là cây tái sinh [17]. Nguyễn Đức Thế (2007) [16] đã nghiên cứu 10 loài cây bản địa dưới tán rừng Keo lá tràm (A. auriculiformis) và Keo tai tượng (A. mangium) tại Vườn quốc gia Cát Bà. Kết quả thấy rằng sau một năm trồng các loài cây bản địa bước đầu sinh trưởng tương đối tốt, nhưng sang năm thứ 2 thì cây trồng dưới tán rừng Keo lá tràm sinh trưởng tốt hơn trồng dưới tán rừng Keo tai tượng. Lê Anh Tuấn (1999) đã nghiên cứu đề tài: “Tìm hiểu kỹ thuật gây trồng và sinh trưởng của một số loài cây bản địa trồng thử nghiệm tại Vườn thực vật - Vườn Quốc gia Cúc Phương”. Kết quả tìm ra một số loài có sinh trưởng nhanh như Tai Chua, Chò đãi, Trầm hương [11]. Việt Nam là một nước đa dạng về hệ thực vật, song đó là sự khai thác các loài thực vật cũng rất lớn đã đẩy sự đa dạng của Việt Nam đang giảm dần, vì vậy nhà nước cũng đẩy mạnh việc xây dựng mới các vườn thực vật hoặc bổ sung mở rộng diện tích các vườn thực vật đã được xây dựng từ lâu
  27. 18 như Thảo cầm viên xây dựng từ năm 1864, Thảo Cầm Viên có 1800 cây gỗ thuộc 260 loài, không những thực vật mà còn có cả động vật khoảng 26 loài với diện tích hiện nay khoảng 17 hecta. Bên cạnh đó thì một số vườn thực vật được xây dựng ngay trong các khu bảo tồn vừa phục vụ bảo tồn lại vừa lồng ghép tham quan giải trí, giáo dục đem lại nguồn kinh tế ví dụ như vào năm 2012 vườn thực vật tại thôn Cà Đâng, xã Tà Bhinh diện tích xây dựng vườn thực vật này khoảng 50,3 ha trên khu đất nương rẫy trồng cây hàng năm. Vườn thực vật Phong Nha - Kẻ Bàng có diện tích trên 40ha. Cùng với đó chúng ta đã xây dựng các vườn thực vật ngay trong trường giúp học sinh-sinh viên có nơi học tập ngoài giờ lý thuyết khô khan, tất nhiên đồng thời vẫn có thể bảo tồn các loài thực vật như vào năm 2008 trường tiểu học Lương Thế Vinh (Thủ Đức) có diện tích khoảng 300m2 với hơn 100 các loại cây và các trường tiểu học khác gần vùng lân cận trong địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. Dù trên thế giới hay trong nước thì sự cấp thiết của việc bảo tồn các loài thực vật đang có nguy cơ tuyệt chủng là việc cấp bách, bên cạnh đó ta có thể tạo nơi học tập nghiên cứu, tham quan giải trí cho mọi người với thực trạng hiện nay thì việc xây dựng thêm các vườn thực vật đảm bảo cho việc bảo tồn, tăng sự đa dạng sinh học, và hoàn toàn có thể thu được nguồn lợi từ các vườn thực vật như nguồn tri thức, kinh tế và rất nhiều giá trị vô vàn nữa. Trong những năm gần đây nhiều mô hình thử nghiệm trồng rừng hỗn loài đã thu được những thành công nhất định. Điển hình là mô hình rừng ẩm hỗn loài bằng các loài cây bản địa: Gội, Sấu, Trám, Lim xẹt trên đất nương rẫy trống trọc tại Vườn Quốc gia Cát Bà - Hải Phòng của Trần Nguyên Giảng (1994 - 1998). Công trình nghiên cứu xây dựng mô hình rừng trồng hỗn loài bằng các loài cây lá rộng bản địa (Lim xanh, Re gừng, Trám trắng, Vạng trứng, Sồi
  28. 19 phảng và Giổi xanh) trên đất thoái hóa ở các tỉnh phía Bắc (Hoàng Văn Thắng và cộng sự, 2000 - 2004). Nguyễn Thanh Bình (2003) [19] đã đề cập đến một số đặc điểm lâm học của loài Giổi ăn quả phục hồi tự nhiên ở Bắc Giang. Kết quả nghiên cứu đã đưa ra được những đặc điểm về hình thái, vật hậu, phân bố, cấu trúc tái sinh tự nhiên của loài, tác giả cho rằng phân bố N/H và D/H đều có chung một đỉnh. Lâm Phúc Cố (1995) khi nghiên cứu một số loài cây bản địa được chọn trồng rừng phòng hộ đầu nguồn Sông Đà ở Púng Luông, Mù Cang Chải đã chọn được 4 loài cây bản địa là: Pơ mu (Fokieniahodginsic Henry et thomas), Tô hạp hương (Altingia takhtadjanii), Giổi (Tahauma Gioi A. Chev) và cây Song Mật (Calamus ealusetris) có thể trồng làm giàu rừng theo phương thức trồng xen dưới tán hay làm giàu rừng theo băng [10] Các nghiên cứu về cây bản địa trồng dưới tán rừng Thông mã vĩ (Pinus massoniana Lamb) Thực tế đã chứng minh rằng rừng trồng thuần loài, nhất là rừng trồng một số loài Thông ở nước ta trong những năm qua rất kém bền vững, dịch sâu róm thông thường xuyên xuất hiện không những hạn chế sinh trưởng và khả năng cung cấp nhựa mà còn làm ảnh hưởng đến môi trường sinh thái khá rõ cụ thể như: Từ năm 1937 sâu róm thông đã phá hoại mạnh trên nhiều diện tích trồng Thông thuộc dẫy núi Nham Biền (Yên Dũng - Bắc Giang). Tháng 8 - 1958 sâu róm thông phá hại nghiêm trọng ở Phú Nham, Phú Điền, Sơn Viện thuộc tỉnh Thanh Hoá, diện tích bị sâu ăn trụi lá Thông khoảng gần 100 ha. Năm 1958 và 1959 ở Bắc Giang, sâu róm thông lại phát dịch đã gây hại 160 ha rừng Thông đuôi ngựa tại dãy núi Neo thuộc huyện Yên Dũng, sâu còn ăn cả cây con mới đem trồng được 2 năm, làm thiệt hại khá nhiều cho công tác trồng rừng nơi đây. Từ năm 1959 - 1960 ở Nghệ An đã phát sinh nạn dịch sâu róm thông rất lớn làm trụi 515 ha rừng Thông. Không chỉ có sâu hại
  29. 20 thông mà còn thường xảy ra các loại bệnh dịch nguy hiểm như: Bệnh khô xám thông, bệnh rơm lá thông, bệnh khô ngọn thông đã gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến hàng ngàn ha rừng và sản xuất lâm nghiệp ở nước ta [2]. Để khắc phục vấn đề này, gần đây đã có nhiều công trình nghiên cứu trồng một số loài cây bản địa dưới tán rừng Thông nhằm chuyển hóa rừng Thông thuần loài thành rừng hỗn loài, điển hình là một số công trình nghiên cứu sau đây: Tại Núi Luốt – Đại học Lâm Nghiệp – Xuân Mai, Phạm Xuân Hoàn (2002) [21] đã nghiên cứu về cây bản địa trồng dưới tán rừng Thông đuôi ngựa và Keo lá tràm. Hai loài cây này được sử dụng để tạo lập hoàn cảnh ban đầu từ năm 1985, khi độ tàn che của rừng đạt 0,7 – 0,8 vào các năm 1990 – 1991 thì các loài cây bản địa được đưa vào trồng dưới tán rừng. Tại khu thực nghiệm này, số loài cây bản địa được đưa vào trồng dưới tán rừng Keo và Thông là 165 loài khác nhau. Dưới tán rừng Thông trồng gồm 27 loài, dưới tán rừng Keo trồng gồm 21 loài, số còn lại được trồng dưới tán rừng hỗn loài Thông – Keo lá tràm, Thông – Keo tai tượng và Bạch đàn Kết quả sau 10 năm trồng cây bản địa dưới tán cho thấy tỷ lệ sống của cây bản địa dưới tán rừng Thông đạt 93,2% và dưới tán rừng Keo lá tràm đạt 91,2%. Tăng trưởng thường xuyên và tăng trưởng bình quân của cây bản địa có sự phân hóa rõ rệt ở các loài. Tuy nhiên, đáng chú ý nhất là một số loài cây thường được đánh giá là sinh trưởng chậm như Đinh thối, Re hương, Lim xanh, Sưa nhưng ở giai đoạn chịu bóng dưới tán rừng Thông và Keo lại có tăng trưởng khá nhanh, cụ thể là: Re hương có ZDoo = 0,5cm, ZHvn = 0,5m, ZDt = 0,2m; Lim xanh có ZDoo = 0,5cm, ZHvn = 0,45m, ZDt = 0,15m. Tác giả còn nhận xét khả năng sinh trưởng và phát triển các loài cây bản địa trên chịu sự chi phối, ảnh hưởng rất lớn của các nhân tố độ tàn che của tầng cây cao (giai đoạn chịu bóng ), cường độ ánh sáng, đất đai Cũng tại Trường Đại Học
  30. 21 Lâm nghiệp - Xuân Mai đã xây dựng vườn thực vật với gần 300 loài cây bản địa trồng dưới tán rừng Thông mã vĩ (Pinus massoniana), và Keo tai tượng (A. mangium). Sau nhiều năm nghiên cứu đã tìm ra một số loài cây thích hợp trồng dưới tán rừng như: Đinh thối (Fernandoa brilletii), Máu chó (Knema pierrei), Tai chua (Garcinia cowa), Re hương (Cinnamomun camphora) Ngoài ra, ở đây cũng đã xác định đượcmột số loài không thích nghi trồng dưới tán rừng Thông mã vĩ (dẫn theo Lê Minh Cường, 2007) [12]. Nghiên cứu về đặc điểm sinh lý, sinh thái của một số loài cây gỗ bản địa trồng dưới tán rừng Thông mã vĩ và Keo lá tràm tại Núi Luốt – Trường Đại học Lâm Nghiệp - Xuân Mai, Đỗ Thị Quế Lâm (2003) cũng đã nhận định các loài Lim xanh (Erythrophloeum fordii), Re hương (Cinnamomum iners), Đinh thối (F. brilletii) có khả năng sinh trưởng tương đối tốt ở giai đoạn chịu bóng. Tuy nhiên, trong từng giai đoạn khác nhau yêu cầu về độ tàn che cũng khác nhau. Tại khu vực nghiên cứu, loài Lim xanh sinh trưởng thích hợp nhất ở độ tàn che từ 0,47 - 0,52; loài Đinh thối sinh trưởng thích hợp nhất với độ tàn che từ 0,51 - 0,58; Re hương sinh trưởng tốt nhất với độ tàn che trong khoảng 0,48 - 0,52. Trong giai đoạn hiện nay, loài Lim xanh có nhu cầu về ánh sáng cao nhất, sau đó đến Re hương, nhu cầu về ánh sáng của Đinh thối thấp nhất. Khi nghiên cứu trồng cây bản địa dưới tán rừng Thông mã vĩ ở Đại Lải-Vĩnh Phúc [3]. Lê Minh Cường (2007) [12] đã đề xuất được 3 loài cây bản địa có triển vọng trồng dưới tán rừng Thông mã vĩ (Pinus massoniana Lamb) gồm: Lim xanh (Erythrophloeum fordii), Re hương (Cinnamomum iners Reinw) và Sao đen (Hopea odorata Roxb). Trong đó, Lim xanh là loài cây có khả năng sinh trưởng tốt nhất dưới tán rừng Thông mã vĩ. Đây là cơ sở có thể ứng dụng cho những vùng có điều kiện sinh thái tương tự. Tóm lại, điểm qua các công trình nghiên cứu trên thế giới và trong nước ở trên đây cho thấy đã có
  31. 22 khá nhiều công trình nghiên cứu về trồng rừng hỗn giao, trồng rừng cây lá rộng bản địa dưới tán rừng cây lá kim nói chung và rừng Thông mã vĩ nói riêng. Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu trên đã thực hiện trong hoàn cảnh cụ thể khác nhau, loài cây bản địa khác nhau, kỹ thuật cũng có thể khác nhau. Việc áp dụng trong hoàn cảnh cụ thể ở một địa phương nước ta cần phải xem xét thận trọng hơn. Đặc biệt, trong các công trình nghiên cứu đã đề cập ở trên còn 1 số tồn tại cần phải đặt ra để tiếp tục nghiên cứu như sau: - Về giống cây bản địa và đặc điểm sinh thái của các loài như nhu cầu ánh sáng, đất đai, dinh dưỡng, địa hình - Kỹ thuật gây trồng, tiêu chuẩn cây con khi trồng. - Kỹ thuật chăm sóc, tỉa thưa để đáp ứng nhu cầu ánh sáng cho từng giai đoạn. Tuy còn nhiều tồn tại cần phải nghiên cứu, nhưng trong phạm vi giới hạn của đề tài chỉ có thể giải quyết một số vấn đề về độ tàn che, độ dốc ảnh hưởng đến sinh trưởng của một số loài cây bản địa trồng dưới tán rừng Thông mã vĩ ở khu vực Lạng Sơn và biện pháp kỹ thuật gây trồng, biện pháp tác động vào tầng cây cao, các biện pháp kỹ thuật chăm sóc, nuôi dưỡng các loài cây bản địa trồng dưới tán. 2.3. Tổng quan khu vực nghiên cứu Vườn thực được xây dựng trong mô hình khoa Lâm nghiệp trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên. 2.3.1. Đất đai Đất đai của xã Quyết Thắng được hình thành do hai nguồn gốc: Đất hình thành tại chỗ do phong hoá đá mẹ và đất hình thành do phù sa bồi tụ. Nhóm đất phù sa chiếm tỷ lệ ít, là nhóm đất ở địa hình bằng, được bồi đắp bởi sản phẩm phù sa của dòng chảy của các suối và do thời tiết, thời gian
  32. 23 được chia thành. Đất phù sa không được bồi tụ hàng năm trung tính ít chua, thành phần cơ giới chủ yếu là thịt trung bình đất phù sa ít được bồi hàng năm trung tính ít chua, thành phần cơ giới cát pha thịt nhẹ. Nhóm đất xám bạc màu: phát triển trên đất phù sa cổ có sản phẩm Feralitic trên nền cơ giới nặng, đây là đất bạc màu có thành phần cơ giới nhẹ, dễ bị xói mòn, rửa trôi. Nhóm đất Feralit: Phân bố chủ yếu ở địa hình đồi núi, được phát triển trên phù sa cổ, dăm cuội kết và cát kết, loại đất này diện tích khá lớn. Đất khu vực vườn ươm là đất tụ pha cát lẫn với đá nhỏ, đất có màu xám đen, hàm lượng dinh dưỡng trong đất thấp do đã sử dụng nhiều năm. Đất là đất feralit, nguồn gốc của đất xuất phát từ đá sa thạch, độ pH của đất thấp, đất nghèo mùn. Đất có độ màu mỡ thấp nên cây con sinh trưởng và phát triển mức trung bình, đôi khi có cây phát triển kém. 2.3.2. Đặc điểm khí hậu, thời tiết Mô hình khoa Lâm nghiệp trường Đại học Nông lâm nằm trong khu vực xã Quyết Thắng thành phố Thái Nguyên nên mang đầy đủ các đặc điểm khí hậu của thành phố Thái Nguyên. Khí hậu nhiệt đới gió mùa, thời tiết chia làm 4 mùa: Xuân - Hạ - Thu - Đông. Có 2 mùa chính: Mùa mưa và mùa khô. Mùa mưa từ tháng 4 đến tháng 10 mùa khô từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau. 2.3.3 Khái quát chung về đặc điểm sinh thái của các loài cây nghiên cứu: ĐINH HƯƠNG (Syzygium aromaticum) Họ đào kim nương Myrtaceae Đặc điểm nhận dạng: Đinh hương là loài cây xanh quanh năm có thể cao tới 10-20m. lá dài, hình bầu dục lớn và có số lượng lớn hoa màu đỏ thẫm mọc thành cụm ở đầu cành. Các chồi hoa đinh hương ban đầu có màu nhạt và dần trở thành màu
  33. 24 lục, sau phát triển thành màu đỏ tươi, là khi chúng đã có thể thu hoạch. Hoa đinh hương khi thu hoạch dài 1,5-2cm, bao gồm đài hoa dài, căng ra thành bốn lá đài hoa và bốn cánh hoa không nở tạo thành viên tròn nhỏ ở trung tâm. Hình 2.1. Cây đinh hương Đặc điểm sinh thái: Cây ưa khí hậu nóng và ẩm, độ cao dưới 200-300m. Đinh hương thích hợp trồng trên đất đồi núi, nhiều mùn và có độ ẩm cao. Phân bố: Trong nước: cây đinh hương thường gặp ở vùng nông thôn miền trung và miền bắc. Công dụng: Trong y học hiện đại, người ta dùng Đinh hương chế rượu, làm thuốc kích thích tiêu hóa và làm chất sát trùng mạnh. Trong những vụ dịch người ta nhai đinh hương để phòng bệnh. Nhưng công dụng phổ biến là dùng làm nguyên liệu cất lấy tinh dầu đinh hương, có tác dụng sát khuẩn.
  34. 25 XOAN (Melia azedarach L) Họ: Xoan Meliaceae Bộ: Cam Rutales Đặc điểm nhận dạng: Cây rụng lá, cao 20m, đường kính 30 - 50cm. Thân thẳng tán thưa. Vỏ ngoài màu nâu xám, trơn, có những vạch dọc, màu vàng da cam. Thịt vỏ màu trắng vàng, nhiều xơ, cành non có lông; lá kép lông chim lẻ 2 - 3 lần, mọc cách. Lá nhỏ hình trứng hay hình mũi mác dài 3 - 7cm, rộng 2 - 3cm, mép có răng, khi non phủ lông hình sao, gân bên 10 - 14 đôi. Cuống lá dài 2 - 5mm, có lông. Cụm hoa hình chùy mọc ở nách lá, hoa đều, lưỡng tính. Cánh dài 5 - 6, có lông, cánh tràng 5 - 6 hình dải. Nhị hợp thành ống trên đỉnh có răng, mang 10 - 12 bao phấn, triền thấp hình đấu. Bầu trong nhẵn, vòi dài; quả hạch, vỏ ngoài nạc, vỏ trong hoá gỗ, 4 - 5 ô, mỗi ô chứa một hạt. Hình 2.2. Cây xoan
  35. 26 Sinh học, sinh thái: Cây thuộc loài cây ưa sáng tái sinh rất mạnh trên các nương rẫy, ưa khí hậu nhiệt đới gió mùa nóng ẩm. Tăng trưởng rất nhanh.Hoa tháng 2 - 3, quả chín thàng 4 tháng 5. Phân bố: Thế giới: Trung Quốc, Lào Việt Nam: cây mọc ở hầu hết các địa phương, từ Bắc đến Nam. Mọc tự nhiên ở vùng biên giới Việt Lào. Công dụng:Gỗ có dác lõi phân biệt, lõi màu hồng nâu xám, dác màu hồng nâu nhạt, hơi vàng có sọc nâu, vòng năm dễ nhận nhờ gỗ mạch vòng. Gỗ sớm có mạch rất to, mật độ cao, gỗ muộn màu sẫm. Nhu mô quanh mạch mỏng. Tỷ trọng 0,596. Lực kéo ngang thớ 24kg/cm2, lưc nén dọc thớ 360kg/cm2, oằn 0,850kg/cm2, hệ số co rút 0,42 - 0,47. Gỗ nhẹ và mềm, khá bền, ít bị mối mọt và mục. Dùng làm nhà cửa, đóng đồ dùng gia đình. Hạt ép dầu, vỏ làm thuốc. SAO ĐEN (Hopea odorata Roxb) Họ: Dầu Dipterocarpaceae Bộ: Bông Malvales Đặc điểm nhận dạng: Cây thường xanh, thân hình trụ thẳng cao 30 - 40m, đường kính 60 - 80cm. Vỏ ngoài nâu đen nứt dọc sâu thành những miếng dày xù xì, vỏ trong màu nâu đỏ nhiều sợi. Cành non và cuống lá phủ lông, sau nhẵn. Lá hình trái xoan thuôn hay hình mũi mác, dài 8 - 14cm, rộng 3 - 6cm, đầu có tù ngắn, gốc hơi lệch, gân bên 8 - 10 đôi. Cuống lá dài 12 - 18mm. Cụm hoa hình chùy mang nhiều lông ở nách lá hay đỉnh cành; cuống chung hoa có lông xám trắng, mỗi cụm hoa thường mang 10 - 12 bông, mỗi
  36. 27 bông có 4 - 6 hoa. Hoa gần không cuống. Cánh đài 5, phía ngoài và trong có lông; cánh tràng 5, mép có răng. Nhị 15 - 19. Bầu có lông vòi nhẵn. Quả hình trứng, đường kính 7 - 8mm, mang 2 cánh phát triển, dài 5 - 6cm, rộng1 - 2cm, có 7 - 11 gân song song. Hình 2.3. Cây sao đen Phân bố: Cây phân bố Việt Nam Ấn Độ, Thái Lan, Lào, Campuchia. Việt Nam: cây phân bố hầu hết ở các tỉnh phía Nam, từ Gia Lai, Kontum trở vào. Trong các rừng kín thường xanh, có tính quần thụ cao. Cây ưa đất ẩm, sâu dày. Tái sinh mạnh ở những nơi có tán che nhẹ. Mùa hoa tháng 2 - 3. Mùa quả tháng 4 - 7. Công dụng: Gỗ màu vàng nhạt hơi xám, dác sáng hơn. Không mối mọt, dễ chế biến thường dùng làm gỗ xây dựng, đóng đồ đạc, làm sàn nhà, tà vẹt, đóng toa xe, tàu đi biển. Gỗ cứng, Tỷ trọng 0,710 - 0,890. Lực nén song song 500 - 700 Kg/cm2, lực uốn tĩnh 1,110 - 1,450 Kg/cm2, lực đập xung kích 0,55 - 0,66 Kg/m/cm2, lực kéo thẳng góc 29 - 39 Kg/cm2, lực tách ngang 15 - 26 Kg/cm2. Hệ số co rút 0,39 - 0,55. Cây cũng cho chai cục.
  37. 28 Tài liệu dẫn: Cây gỗ kinh tế - Trần Hợp, Nguyễn Bội Quỳnh - trang 152 LÁT HOA (Chukrasia tabularis A. Juss. 1830) Họ: Xoan Meliaceae Bộ: Cam Rutales Đặc điểm nhận dạng: Cây gỗ lớn, cao 25 (30) m, đường kính 50 – 80 (100) cm. Thân thẳng, thường có bạnh vè, cành nhiều, vỏ màu đen. Lá kép lông chim chẵn, dài 30 - 50 cm, có khi hơn, lá chét (7) 10 – 16 (20) đôi, phiến lá hình trứng - mũi mác, mép nguyên, cỡ 7 - 12 x 3 - 5 cm, đầu có mũi, gốc hình nêm không đều, nhẵn trừ ở nách gân mặt dưới, lá non màu đỏ. Cụm hoa hình chùy ở nách lá và đầu cành. Hoa lưỡng tính, màu trắng sữa. Cánh hoa 4 - 5. Chỉ nhị hợp thành ống, 8 - 10 bao phấn. Bầu có lông; núm hình trụ ngắn, có lông ở gốc. Quả gần hình cầu, 3 - 5 ô, cỡ 3,5 - 4,5 x 2,5 - 3,5 cm, mỗi ô có nhiều hạt. Hạt có cánh ở đỉnh. Hình 2.4. Cây lát hoa
  38. 29 Sinh học và sinh thái: Mùa hoa tháng 4 – 5 (7), có quả tháng 10 - 12. Tái sinh bằng hạt và chồi. Mọc trong rừng rậm nhiệt đới thường xanh mưa mùa ẩm, thung núi đá vôi cùng với các loài Trai Garciniafagraeoides, Nghiến Burretiodendron tonkinense, Gội Amoora gigantea ở độ cao 800 m trở xuống. Phân bố: Trong nước: Lai Châu (Mường Nhé), Sơn La, Hà Giang, Tuyên Quang, Lạng Sơn, Phú Thọ, Vĩnh Phúc, Hoà Bình, Ninh Bình, Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh và các tỉnh Tây Nguyên. Thế giới: Ấn Độ, Trung Quốc, Lào, Campuchia, Malaixia. Giá trị: Cây gỗ quý, có vân vòng năm rất đẹp (nhất là gốc và rễ), màu đỏ sáng, cứng trung bình, ít co giãn, không mối mọt, rất được ưa chuộng trong kiến trúc và đóng đồ dùng gia đình như giường, tủ, bàn ghế, đồ mỹ nghệ xuất khẩu. Tình trạng: Loài bị khai thác nhiều và triệt để (đào tận gốc), diện tích rừng bị thu hẹp, suy giảm ít nhất 20% theo quan sát hiện nay và trong tương lai 5 - 10 năm tới. Đang bị đe doạ. Phân hạng: Vu A1a,c,d+2d. Biện pháp bảo vệ: Loài đã được ghi trong Sách Đỏ Việt Nam (1996) với cấp đánh giá "không biết chính xác" (Bậc K). Đề nghị trồng ở các vườn thực vật, ven đường, mở rộng diện tích rừng trồng để bảo vệ nguồn gen và lấy gỗ để sử dụng. Tài liệu dẫn: Sách đỏ Việt Nam năm 2007 - phần thực vật – trang 280. GỘI NƯỚC (Aphanamixis polystachya) Họ: Xoan meliaceae
  39. 30 Đặc điểm nhận dạng: Loài thường xanh, cao 20-30m , đường kính 50-60cm. lá kép lông chim lẻ, mọc cách, dài 3,5-5cm, đỉnh nhọn, gốc lệch, mép nguyên, thường gợn song.quả dạng nang, kết thành từng chùm mọc thỏng, xanh khi non, vàng lúc trưởng thành, đỏ khi chin rồi tự khai để lộ hạt mang lớp áo màu đỏ chói. Hình 2.5. Cây gội nước Sinh thái học: Cây tái sinh bằng hạt tốt. Cây trưởng thành có sức sống khỏe, không bị sâu bệnh hại hay các điều kiện sống bất thuận tác động. Phân bố: Trong nước: thanh hóa, nghệ an, huế, kontum, gia lai đến đồng nai. Thế giới: ấn độ, trung quốc, lào, malaixia thường gặp trong rừng xanh mưa á nhiệt đới và rừng mưa nhiệt đới. Giá trị: Gỗ có sắc tươi, đẹp, phẩm chất trung bình, được dùng trong xây dựng, đóng thuyền và dụng cụ gia đình, có khả năng tạo bóng, tôn tạo cảnh quan.
  40. 31 PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu Là 5 loài cây trồng sau 11 tháng trong vườn tại mô hình khoa Lâm nghiệp, Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên - Đinh hương (Syzygium aromaticum) - Xoan (Melia azedarach) - Sao đen (Hopea ordorata) - Lát hoa (Chukrasia tabularis) - Gội nước (Anphanamixis polystachya) 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu Tỷ lệ sống, sinh trưởng đường kính gốc, chiều cao, khả năng sâu bệnh hại 3.2.Địa điểm và thời gian nghiên cứu - Địa điểm: Vườn thực vật tại mô hình Khoa Lâm Nghiệp trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên. - Thời gian tiến hành: Từ tháng 07/ 2018 đến tháng 05/2019. 3.3. Nội dung nghiên cứu 3.3.1. Đánh giá sinh trưởng của 5 loài cây bản địa + Tỷ lệ sống + Thông qua các chỉ tiêu đo D00, đo chiều cao (Hvn) + Đánh giá chất lượng cây + Đánh giá tình hình sâu bệnh hại (nếu có) 3.3.2. Hoàn thiện các bước trong xây dựng vườn cây bản địa tại trường + Thời điểm trồng cây, phương pháp trồng, cự ly trồng. + Đánh giá về đất đai ở khu vực trồng trong mô hình. + Theo dõi và chăm sóc.
  41. 32 3.3.3. Đề xuất một số giải pháp trồng, chăm sóc và bảo vệ cây bản địa + Kỹ thuật. + Nguồn lực. 3.4. Phương pháp nghiên cứu 3.4.1. Nghiên cứu sinh trưởng Đo đếm cây theo từng loài cho toàn bộ số cây của 5 loài nghiên cứu tại khu vực mô hình từ tháng 7/2018 đến tháng 05/2019 với diện tích của mô hình khoa là 0.8ha trong đó diện tích nghiên cứu là 0.25ha với các loài cây được trồng từ 18/10/2017. Cách gán nhãn: - Đinh hương:Sa - Xoan:Ma - Sao đen: Ho - Lát hoa:Ct - Gội nước:Ap Thời gian đo đếm 30 ngày đo đếm sinh trưởng/1 lần. Theo dõi tình hình sâu bệnh hại 15 ngày /lần. Các bảng đo đếm: Bảng 3.1: Đo D00. (Đơn vị cm ) STT Lần đo 1 Lần đo 2 Lần đo 3 Lần đo 4 Lần đo 5 Cây 1 Cây 2 Cây 3 Bảng 3.2: Đo Hvn. (Đơn vị cm ) STT Lần đo 1 Lần đo 2 Lần đo 3 Lần đo 4 Lần đo 5 Cây 1 Cây 2 Cây 3
  42. 33 Bảng 3.3: Đo Sâu hại. (Đơn vị %) STT Lần đo 1 Lần đo 2 Lần đo 3 Lần đo 4 Lần đo 5 Cây 1 Cây 2 Cây 3 Bảng 3.4: Đo Bệnh hại. (Đơn vị %) STT Lần đo 1 Lần đo 2 Lần đo 3 Lần đo 4 Lần đo 5 Cây 1 Cây 2 Cây 3 3.4.2. Phương pháp thu thập và sử lý số liệu.  Thu thập số liệu Trong quá trình điều tra số liệu để dễ dàng hơn cho việc thu thập và điều tra, đã sử dụng biện pháp gắn mã số thẻ cho từng cây, gắn biển cây cho mỗi hàng trong mô hình giúp việc thu thập số liệu tốt hơn. Đường kính gốc (D00), được đo gốc cây trồng bằng thước kẹp cơ khí, đo theo 2 chiều Đông – Tây và Nam – Bắc rồi tính trị số bình quân. Chiều cao vút ngọn (Hvn) được đo bằng thước dây. Dùng bút xóa trắng kẻ 1 đường làm mốc ở gốc cây làm chuẩn rồi dùng thước đo từ điểm chuẩn đến đỉnh ngọn sinh trưởng của cây. Quá trình thu thập số liệu được chia làm 11 đợt đó là:  Đợt 1: ngày 10/07/2018  Đợt 2: ngày 10/08/2018  Đợt 3: ngày 10/09/2018  Đợt 4: ngày 10/10/2018
  43. 34  Đợt 5:ngày 10/11/2018  Đơt 6: ngày 10/12/2018  Đợt 7: ngày 10/01/2019  Đợt 8: ngày 10/02/2019  Đợt 9:ngày 10/03/2019  Đợt 10 :ngày 10/04/2019  Đợt: 11: ngày 10/05/2019  Xử lý số liệu Phương pháp xử lý số liệu: Sau khi tiến hành điều tra ta thu được bảng số liệu thô. Từ bảng số liệu ta tiến hành xử lý số liệu: Ứng dụng phần mềm thống kê trong lâm nghiệp trên máy tính bằng Excel cho phép loại bỏ những chỉ số đặc thù có thể sai khi quan sát số liệu. - Tính tỷ lệ sống : C% = x 100 Trong đó: C%: Tỷ lệ sống n: Số cây sống N: Tổng số cây trồng trong mô hình - Đường kính TB của cây ở mỗi lần đo: D00TB = Trong đó: D00TB: Đường kính trung bình của cây ∑d: Tổng số đo đường kính các cây M: Tổng số cây - Chiều cao trung bình của cây ở mỗi lần đo: HvnTB = Trong đó: Hvn TB: Chiều cao trung bình của cây
  44. 35 ∑h: Tổng số đo chiều cao các cây M: Tổng số cây - Xác định số trung bình mẫu: - Tính sai tiêu chuẩn: 1 n S =  xi x 2 n 1 1 Trong đó: xi: Trị số điều tra như đường kính (D00) và chiều cao (Hvn) : Trung bình mẫu - Hệ số biến động: S % = x 100 Trong đó: S: Sai tiêu chuẩn : Trung bình mẫu - Xác định tỷ lệ cây bị sâu bệnh: P% = n.100/N Trong đó : n là số cây bị sâu bệnh; N là tổng số cây điều tra.
  45. 36 PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 4.1. Đánh giá tình hình sinh trưởng của 5 loài cây bản địa trồng trong mô hình vườn cây bản địa sau 11 tháng điều tra tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. 4.1.1. Kết quả tỷ lệ sống của 5 loài cây bản địa trong mô hình vườn cây bản địa. Kết quả điều tra cho thấy, tỷ lệ sống của 5 loài đến đợt đo cuối đạt được như trong bảng 4.1: Bảng 4.1: Tỷ lệ sống của 5 loài cây bản địa trong mô hình vườn cây bản địa sau 11 tháng điều tra. Số lượng cây Số cây sống Số cây chết ( Tỷ lệ cây STT Tên loài ban đầu ( ( cây ) cây ) sống (%) cây ) 1 Đinh hương 128 111 17 86,72 2 Gội nước 17 13 4 76,47 3 Xoan 39 22 17 56,41 4 Lát hoa 30 10 20 33,33 5 Sao đen 45 42 3 93,33 Bảng 4.2: Số cây sống qua các lần đo của 5 loài cây bản địa trong mô hình sau 11 tháng điều tra. Số cây sống ( cây ) Loài cây Lần đo đinh hương sao đen xoan gội nước lát hoa lần đo 1 10/7/1018 108 44 26 12 19 lần đo 2 10/8/2018 108 44 26 12 19 lần đo 3 10/9/2018 108 44 26 12 19 lần đo 4 10/10/2018 109 43 27 12 15 lần đo 5 10/11/2018 109 43 26 12 14 lần đo 6 10/12/20108 105 43 26 12 14 lần đo 7 10/1/2019 105 43 26 12 14 lần đo 8 10/2/2019 110 43 24 11 11 lần đo 9 10/3/2019 110 42 23 12 11 lần đo 10 10/4/2019 111 42 22 13 10 lần đo 11 10/5/2019 111 42 22 13 10
  46. 37 Nhìn vào kết quả thu được ở bảng 4.1. và bảng 4.2. cho thấy, tỷ lệ sống và số cây sống qua các lần đo của 5 loài cây bản địa sau 11 tháng điều tra: Cây Đinh hương lần đo 1 có 108 cây sống và chết 20 cây so với số cây trồng ban đầu do kế thừa và phát triển tiếp mô hình khoa. Lần đo 11 có 111 cây sống so với lần đo đầu tiên do trong các đợt đo thấy có hiện tượng tái sinh từ những cây bị gẫy ngọn. Kết luận tỷ lệ sống của cây đinh hương là 86,72%. Cây Gội nước lần đo 1-7 có 12 cây sống và 5 cây chết so với số cây trồng ban đầu do kế thừa và phát triển tiếp mô hình khoa. Lần đo 10-11 có 13 cây sống tái sinh thêm 1 cây so với lần đo đầu tiên do trong các đợt đo thì thấy có hiện tượng tái sinh từ những cây bị gẫy ngọn . Kết luận tỷ lệ sống của cây gội nước là 76,47%. Cây Xoan lần đo 1-3 có 26 cây sống và chết 13 cây so với số cây trồng ban đầu do kế thừa và phát triển tiếp mô hình khoa. Lần đo 4 có 27 cây sống trong đó có 1 cây tái sinh so với lần đo 3. Lần đo 5-7 có 1 cây chết do biện pháp chăm sóc còn 26 cây sống. lần đo 8 chết 2 cây còn 24. Lần đo 9 chết 1 cây còn 23 cây sống. lần đo 10-11 còn 22 cây sống. kết luận tỷ lệ sống của cây xoan 56,41%. Cây Lát hoa lần đo 1-3 có 19 cây sống, chết 11 cây so với ban đầu do kế thừa và phát triển mô hình khoa. Lần đo 4 sống 15 cây, chết 4 cây do người dân chăn thả da súc vào mô hình . lần đo 5-7 chết 1 cây do biện pháp chăm sóc. Lần đo 8-9 có 11 cây sống, 3 cây chết so với lần đo 7. Lần đo 10-11 còn 10 cây sống. kết luận tỷ lệ sống của cây lát hoa là 33,33%. Cây Sao đen lần đo 1-3 có 44 cây sống chết 1 cây so với số cây trồng ban đầu do kế thừa và phát triển tiếp mô hình khoa. Lần đo 4-8 chết 1 cây so với lần đo 3 do biện pháp chăm sóc còn sống 43 cây. Lần đo 9-11 chết 1 cây
  47. 38 so với lần đo 8 do biện pháp chăm sóc còn sống 42 cây. Kết luận tỷ lệ sống của cây sao đen là 93,33%. 4.1.2. Kết quả sinh trưởng đường kính của 5 loài cây bản địa trong mô hình vườn cây bản địa sau 11 tháng điều tra. Sinh trưởng đường kính: Kết quả nghiên cứu về sinh trưởng đường kính gốc (D00) được trình bày tại bảng 4.3: Bảng 4.3: Sinh trưởng đường kính của 5 loài cây bản địa trong mô hình vườn cây bản địa sau 11 tháng điều tra. Đinh Tên loài Sao đen Xoan Gôi nước Lát hoa hương Chỉ tiêu D(00) D(00) D(00) D(00) D(00) S% S% S% S% S% Cm cm cm cm cm Lần đo Lần đo 1 2.69 0.09 1.70 0.06 1.96 0.18 2.78 0.18 0.56 0.07 10/7/1018 Lần đo 2 2.79 0.09 1.79 0.07 2.1 0.2 2.93 0.19 0.66 0.06 10/8/2018 Lần đo 3 2.86 0.1 1.83 0.07 2.16 0.21 3.07 0.21 0.67 0.06 10/9/2018 Lần đo 4 2.97 0.09 1.97 0.08 2.24 0.22 3.23 0.25 0.57 0.05 10/10/2018 Lần đo 5 3.38 0.24 2.1 0.08 2.27 0.23 3.48 0.29 0.62 0.04 10/11/2018 Lần đo 6 3.38 0.25 2.1 0.08 2.27 0.23 3.49 0.28 0.62 0.04 10/12/20108 Lần đo 7 3.5 0.2 2.12 0.06 2.5 0.23 3.6 0.27 0.7 0.05 10/1/2019 Lần đo 8 3.76 0.3 2.19 0.09 2.64 0.24 3.82 0.32 0.68 0.06 10/2/2019 Lần đo 9 3.84 0.3 2.37 0.1 2.74 0.23 4.09 0.28 0.68 0.06 10/3/2019 Lần đo 10 4.09 0.1 2.55 0.11 2.79 0.23 4.28 0.24 0.75 0.08 10/4/2019 Lần đo 11 4.28 0.12 2.68 0.12 2.95 0.26 4.61 0.31 0.82 0.1 10/5/2019 Tổng tăng 1.59 0.98 0.99 1.83 0.26 trưởng Tăng trưởng 0.16 0.10 0.10 0.18 0.03 bình quân
  48. 39 Trong đó S% là hệ số biến động Hình 4.1: Biểu đồ sinh trưởng đường kính của 5 loài cây bản địa Nhìn vào kết quả ở bảng 4.3và hình 4.1 biểu đồ thu được cho ta thấy, sinh trưởng về đường kính của 5 loài cây qua 11 lần đo như sau. Cây Đinh hương có đường kính gốc trung bình ở các lần đo như sau: từ lần đo 1 - 2 tăng 0,1 cm/tháng. lần đo 2 - 3 tăng 0,07 cm/tháng. Lần đo 3 - 4 tăng 0,11 cm/tháng. Lần đo 4-5 tăng 0,41 cm/tháng. Lần đo 5 - 6 tăng 0 cm/tháng do biến động về thời tiết làm cây bị ức chế sinh trưởng và quá trình đo làm tròn số. Lần đo 6 - 7 tăng 0,12 cm/tháng. Lần đo 7 - 8 tăng 0,26 cm/tháng do khí hậu ấm lên, điều kiện chăm sóc tốt. Lần đo 8 - 9 tăng 0,08 cm/tháng. Lần đo 9 - 10 tăng 0,25 cm/tháng. Lần đo 10 - 11 tăng 0,19 cm/tháng. Kết luận cho thấy thời điểm cây sinh trưởng tốt nhất là khoảng vụ xuân thời tiết ấm lên và có mưa nhiều thuận lợi cho cây sinh trưởng cùng với điều kiện chăm sóc như bón phân, phát quang cỏ và loại bỏ dây leo. Cây Sao đen có đường kính gốc trung bình ở các lần đo như sau: từ lần đo 1 - 2 tăng 0,9 cm/tháng. Lần đo 2 - 3 tăng 0,4 cm/tháng. Lần đo 3 - 4 tăng
  49. 40 0,14 cm/tháng. Lần đo 4 - 5 tăng 0,13 cm/tháng. Lần đo 5 - 6 tăng 0 cm/tháng do biến động về thời tiết khiến cây bị ức chế sinh trưởng và do kỹ thuật đo. Lần đo 6 - 7 tăng 0,02 cm/tháng. Lần đo 7 - 8 tăng 0,07 cm/tháng. Lần đo 8 - 9 tăng 0,18 cm/tháng. Lần đo 9 - 10 tăng 0,18 cm/tháng. Lần đo 10 - 11 tăng 0,13 cm/tháng. Kết luận thời điểm sinh trưởng tốt nhất của cây gội nước là vào mùa xuân điều kiện thời tiết thuận lợi cho cây phát triển cùng với điều kiện chăm sóc. Cây Xoan có đường kính gốc trung bình ở các lần đo như sau: từ lần đo 1-2 tăng 0,14 cm/tháng. Lần đo 2-3 tăng 0,06 cm/tháng. Lần đo 3 - 4 tăng 0,08 cm/tháng. Lần đo 4 - 5 tăng 0,03 cm/tháng. Lần đo 5 - 6 tăng 0 cm/tháng do biến đổi thời tiết làm cây ức chế sinh trưởng và quá trình đo làm tròn số. Lần đo 6 - 7 tăng 0,23 cm/tháng do thuận lợi thời tiết và biện pháp chăm sóc làm cây sinh trưởng tốt. Lần đo 7 - 8 tăng 0,14 cm/tháng. Lần đo 8 - 9 tăng 0,1 cm/tháng. Lần đo 9 - 10 tăng 0,05 cm/tháng. Lần đo 10 - 11 tăng 0,16 cm/tháng. Kết luận thời điểm sinh trưởng tốt nhất cho cây xoan là vào mùa xuân điều kiện thời tiết thuận lợi và kết hợp cùng điều kiện chăm sóc. Cây Gội nước có đường kính góc trung bình ở các lần đo như sau: từ lần đo 1 - 2 tăng 0,15 cm/tháng. lần đo 2 - 3 tăng 0,14 cm/tháng. Lần đo 3 - 4 tăng 0,16 cm/tháng. lần đo 4 - 5 tăng 0,25 cm/tháng. Lần đo 5 - 6 tăng 0,01 cm/tháng. Lần đo 6 - 7 tăng 0,11 cm/tháng. Lần đo 7 - 8 tăng 0,22 cm/tháng. Lần đo 8 - 9 tăng 0,27 cm/tháng. Lần đo 9 - 10 tăng 0,19 cm/tháng. Lần đo 10 - 11 tăng 0,33 cm/tháng. Kết luận qua các chỉ số cho thấy rằng cây gội nước phát triển nhanh từ đầu mùa xuân do điều kiện chăm sóc cùng với thuận lợi về thời tiết và loài cây trồng sinh trưởng nhanh. Cây Lát hoa có đường kính góc trung bình ở các lần đo như sau: từ lần đo 1 - 2 tăng 0,1 cm/tháng. Lần đo 2 - 3 tăng 0,11 cm/tháng. Lần đo 3 - 4 giảm 0,1 cm/tháng do biện pháp chăm sóc ảnh hưởng đến số lượng cây. Lần đo 4 - 5 tăng 0,05 cm/tháng. Lần đo 5 - 6 tăng 0 cm/tháng do biến động về
  50. 41 thời tiết và quy trình khi đo. Lần đo 6 - 7 tăng 0,08 cm/tháng. Lần đo 7 - 8 giảm 0,02 cm/tháng. Lần đo 8 - 9 không tăng vì số lượng cây mất đi nhiều do quá trình chăm sóc. Lần đo 9 - 10 tăng 0,07 cm/tháng. Lần đo 10 - 11 tăng 0,07 cm/tháng. Kết luận đường kính gốc của cây Lát hoa sinh trưởng rất chậm do đặc điểm loài cây và điều kiện ngoại cảnh của mô hình. Mùa sinh trưởng tốt của cây tại mô hình vào mùa thu. 4.1.3. Kết quả đặc điểm sinh trưởng chiều cao của 5 loài cây bản địa trong mô hình vườn cây bản địa sau 11 tháng điều tra. Hình 4.2. Biểu đồ sinh trưởng về chiều cao của 5 loài cây bản địa. Kết quả nghiên cứu về sinh trưởng chiều cao vút ngọn (Hvn) được trình bày tại bảng 4.4.
  51. 42 Bảng 4.4. Sinh trưởng về chiều cao của 5 loài cây bản địa trong mô hình sau 11 tháng điều tra. Tên loài Đinh hương Sao đen Xoan Gội nước Lát hoa Chỉ tiêu Hvn S% Hvn S% Hvn S% Hvn S% Hvn S% (cm) (cm) (cm) (cm) (cm) 124.12 3.82 151.93 3 89.38 10.61 133.42 10.62 32.79 3.63 lần đo 1 10/7/1018 125.49 3.93 153.61 3.12 91.46 10.87 135.33 10.85 33.42 3.81 lần đo 2 10/8/2018 126.19 3.98 155 3.21 93.27 11.10 138.67 11.35 34.11 3.79 lần đo 3 10/9/2018 131.6 9.9 155.65 3.3 94.59 10.15 149.5 18.94 35.87 3.51 lần đo 4 10/10/2018 133.41 4.03 156.37 4.79 95.77 10.95 159.67 18.79 39.21 3.49 lần đo 5 10/11/2018 lần đo 6 10/12/20108 133.46 4.07 157.37 4.56 97.62 10.79 163.33 18.79 42 4.28 134.39 4.32 160.86 3.86 100.88 10.51 173.67 14.56 42.71 4.57 lần đo 7 10/1/2019 137.41 4.24 163.77 5.84 104.13 10.96 182.27 22.41 39.09 4.95 lần đo 8 10/2/2019 lần đo 910/3/2019 142.6 3.79 171.95 5.24 112.09 10.16 192.17 19.55 40.73 5.16 167.84 4.15 178.88 5.73 119.41 13.67 204.85 16.74 45.7 6.46 lần đo 10 10/4/2019 180.74 5.25 185.93 5.98 125.14 14.63 219.23 22.03 49.1 7.44 lần đo 11 10/5/2019 Tổng tăng trưởng 56.62 34 35.76 85.81 16.31 Tăng trưởng bình quân 5.66 3.4 3.58 8.59 1.6
  52. 43 Nhìn vào kết quả ở bảng 4.4. và hình 4.2. biểu đồ thu được cho ta thấy, sinh trưởng về chiều cao của 5 loài cây qua 11 lần đo như sau. Cây Đinh hương có chiều cao trung bình ở các lần đo như sau: từ lần đo 1-2 tăng 1,37 cm/tháng. Lần đo 2 - 3 tăng 0,7 cm/tháng. Lần đo 3 - 4 tăng 5,41 cm/tháng do bón phân. Lần đo 4 - 5 tăng 1,81 cm/tháng. Lần đo 5 - 6 tăng 0,05 cm/tháng do vào mùa đông nên cây bị ức chế sinh trưởng. Lần đo 6 - 7 tăng 0,936 cm/tháng. Lần đo 7 - 8 tăng 3,02 cm/tháng. Lần đo 8 - 9 tăng 5,19 cm/tháng. Lần đo 9 - 10 tăng 25,24 cm do áp dụng nhiều biện pháp chăm sóc cùng với điều kiện thời tiết thuận lợi cho cây phát triển, giống loài tốt. Lần đo 10 - 11 tăng 12,9 cm/tháng. Kết luận chiều cao cây Đinh hương phát triển mạnh vào mùa xuân điều kiện thời tiết thuận lợi cho cây phát triển cao cùng với sự chăm sóc tốt. Cây Sao đen có chiều cao trung bình ở các lần đo như sau: từ lần đo 1- 2 tăng 1,68 cm/tháng. Lần đo 2 - 3 tăng 1,39 cm/tháng. Lần đo 3 - 4 tăng 0,65 cm/tháng. Lần đo 4 - 5 tăng 0,72 cm/tháng. Lần đo 5 - 6 tăng 1 cm/tháng. Lần đo 6 - 7 tăng 3,49 cm/tháng. Lần đo 7 - 8 tăng 2,91 cm/tháng. Lần đo 8 - 9 tăng 8,18 cm/tháng. Lần đo 9 - 10 tăng 6,93 cm/tháng. Lần đo 10 - 11 tăng 7,05 cm/tháng. Kết luận cây Sao đen thời điểm phát triển tốt nhất vào mùa xuân do điền kiện thời tiết thuận lợi cho cây sinh trưởng phát triển nhanh cùng với sự chăm sóc tốt như bón phân loại bỏ các loài dây leo phát quang cỏ Cây Xoan có chiều cao trung bình ở các lần đo như sau: từ lần đo 1 - 2 tăng 2,08 cm/tháng. Lần đo 2 - 3 tăng 1,81 cm/tháng. Lần đo 3 - 4 tăng 1,32 cm/tháng. Lần đo 4 - 5 tăng 1,18 cm/tháng. Lần đo 5 - 6 tăng 1,85 cm/tháng. Lần đo 6 - 7 tăng 3,26 cm/tháng. Lần đo 7 - 8 tăng 3,25 cm/tháng. Lần đo 8 - 9 tăng 7,96 cm/tháng do điều kiện thời tiết thuận lợi và kỹ thuật chăm sóc. Lần đo 9 - 10 tăng 6,51 cm/tháng. Lần đo 10 - 11 tăng 7,05 cm/tháng. Kết luận cây Xoan thời điểm sinh trưởng phát triển tốt nhất vào mùa xuân do điều
  53. 44 kiện khí hậu nóng lên và mưa nhiều cùng với đo là điều kiện chăm sóc như bón phân, phát quang và làm cỏ Cây Gội nước có chiều cao trung bình ở các lần đo như sau: từ lần đo 1 - 2 tăng 1,91 cm/tháng. Lần đo 2 - 3 tăng 3,34 cm/tháng. Lần đo 3 - 4 tăng 10,83 do có biện pháp chăm sóc như bón phân và phát quang cỏ dây leo. Lần đo 4 - 5 tăng 10.17 cm/tháng. Lần đo 5 - 6 tăng 3,66 cm/tháng. Lần đo 6 - 7 tăng 10,34 cm/tháng. Lần đo 7 - 8 tăng 8,6 cm/tháng. Lần đo 8 - 9 tăng 9,9 cm/tháng. Lần đo 9 - 10 tăng 12,68 cm/tháng. Lần đo 10 - 11 tăng 14,38 cm/tháng. Kết luận cây Gội nước thời điểm sinh trưởng tốt nhất vào mùa xuân thuận lợi về thời tiết và điều kiện chăm sóc như bón phân, phát quang dây leo làm cỏ, cây gội nước thuộc giống loài phát triển nhanh. Cây Lát hoa có chiều cao trung bình ở các lần đo như sau: từ lần đo 1 - 2 tăng 0,63 cm/tháng. Lần đo 2 - 3 tăng 0,69 cm/tháng. Lần đo 3 - 4 tăng 1,76 cm/tháng. Lần đo 4 - 5 tăng 3,34 cm/tháng do bón phân nên cây phát triển nhanh. Lần đo 5 - 6 tăng 2,79 cm/tháng. Lần đo 6 - 7 tăng 0,71 cm/tháng do biến đổi về khí hậu khiến cây bị ức chế sinh trưởng. Lần đo 7 - 8 giảm 3,62 cm/tháng do biện pháp kỹ thuật lâm sinh khiến 3 cây chết. Lần đo 8 - 9 tăng 1,64 cm/tháng. Lần đo 9 - 10 tăng 4,97 cm/tháng. Lần đo 10 - 11 tăng 3,4 cm/tháng. Kết luận loài cây Lát hoa sinh trưởng tốt vào mùa xuân nhưng loài cây thuộc kiểu sinh trưởng chậm. 4.2. Hoàn thiện các bước trong xây dựng mô hình vườn cây bản địa tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. Trong quá trình trồng và chăm sóc các loài cây bản địa việc áp dụng biện pháp kỹ thuật lâm sinh hợp lý là hết sức quan trọng. Ở từng giai đoạn sinh trưởng nên áp dụng các biện pháp khác nhau cho phù hợp. Bước 1: Xử lý thực bì
  54. 45 Công việc này đòi hỏi người trồng phải tìm hiểu rõ loại đất trồng, tính chất đất cho phù hợp với cây trồng. Việc xử lý thực bì chính là phát dọn tất cả các loài cây bụi, thảm tươi có khả năng ảnh hưởng đến việc cạnh tranh dinh dưỡng với các loài cây bản địa được trồng. Sau đó san ủi lấp hố lấy lại mặt phẳng Bước 2: Quy hoạch phân lô trồng Do các điều kiện đất cát, sỏi đá lẫn và trơ nền đá mẹ nên sau khi lấp, nhóm nghiên cứu đã xem xét các điều kiện đất để chia khu trồng cho phù hợp theo từng nhóm loài cây như là tầng đất, nơi có khả năng tiếp cận nước, , mật độ. Thiết kế trồng cây theo hàng, theo thiết kế thì mỗi hàng sẽ tương ứng 1 loài cây. Cây được trồng theo hàng, mỗi loài là một hàng trải dọc theo mô hình với mật độ hàng cách hàng 3 mét và cây cách cây 2 mét (3x2). 3 m 2 m Bước 3: Đào hố bón phân chuẩn bị trồng. - Dùng cuốc đào hố với kích thước 40x40x60 - Rắc khoảng 1 – 3 kg phân chuồng hoai mục xuống gốc làm phân lót cho cây. Bước 4: Tiến hành trồng cây Dùng cây con, chủ yếu đã được nuôi dưỡng trong vườn ươm một thời
  55. 46 gian, làm nguyên liệu để trồng rừng, đây là phương pháp được áp dụng phổ biến hiện nay. Cây con có đủ rễ, thân, lá nên có sức đề kháng cao, tiết kiệm hạt giống và giảm số lần chăm sóc rừng. Nên trồng cây vào lúc chiều mát sẽ đảm bảo được tỷ lệ sống cao nhất. Cách trồng như sau: 1: Rạch bỏ vỏ bầu và rắc phân lót Một tay cầm bầu, tay kia cầm dao rạch vỏ bầu 1 đường từ trên xuống. 2: Đặt cây xuống hố Đặt cây ngay ngắn giữa hố, mặt bầu thấp hơn mặt hố từ 2-4cm. 3: Lấp đất lần 1 Lấp đất nhỏ phủ kín 2/3 chiều cao bầu, dùng 2 bàn tay nén đất quanh bầu theo chiều thẳng đứng. 4: Lấp đất lần 2 Lấp đất nhỏ phủ kín bầu, nén đất lần 2 tương tự lần 1. 5: Lấp đất lần 3 Lấp đất phủ kín mặt hố (trên cổ rễ cây 1-2cm), vun đất vào gốc cây theo hình mâm xôi. Bước 5: Theo dõi sinh trưởng Trong quá trình điều tra số liệu để dễ dàng hơn cho việc thu thập và điều tra, đã sử dụng biện pháp gắn mã số thẻ cho từng cây, gắn biển cây cho mỗi hàng trong mô hình giúp việc thu thập số liệu tốt hơn. Dùng bút xóa trắng kẻ 1 đường làm mốc ở gốc cây làm chuẩn rồi dùng thước đo từ điểm chuẩn đến đỉnh ngọn sinh trưởng của cây. Tiến hành theo dõi định kỳ cứ 30 ngày đo D00 và Hvn một lần và 15 ngày đối với sâu bệnh hại. Cần theo dõi tình hình sinh trưởng của cây để đảm bảo cây sinh trưởng đều, có kế hoạch trồng dặm khi cây bị chết. Bước 6: Chăm sóc cây trồng
  56. 47 Tưới nước: tưới nước đều trong giai đoạn đầu vì là cây non, ngày nào cũng tưới trong 30 ngày đầu. Làm cỏ nhằm trừ bỏ hệ rễ và thân cành lá của cây cỏ dại, do đó loại bỏ khả năng tranh dành nước, chất dinh dưỡng, ánh sáng của cây cỏ dại với cây trồng. Nhìn chung cây cỏ dại là có hại cho cây trồng, cần phải diệt tận gốc. Xới đất: Làm cho đất tơi xốp, phá vỡ mặt đất bị đóng váng, giảm bốc hơi nước tạo điều kiện cho đất giữ và thấm nước tốt hơn ở nước ta hầu hết đất trồng rừng đều khô hạn, chặt cứng, cho nên khi chăm sóc phải xới đất. Làm cỏ, xới đất là hai công việc thường được tiến hành cùng một lúc. Làm cỏ xới đất có thể tiến hành theo phương thức toàn diện hoặc cục bộ. Phương thức toàn diện được áp dụng ở nơi có địa hình bằng phẳng hoặc độ dốc dưới 50, nơi trồng nông lâm kết hợp. Làm cỏ xới đất theo hố là làm cỏ xới đất xung quanh gốc cây trồng với đường kính từ 0.6 đến 1.2m, độ sâu xới đất tốt nhất nên sâu hơn hệ rễ cỏ dại, không được làm tổn thương đến hệ rễ cây trồng. Làm cỏ xới đất thường kết hợp vun gốc, thông thường vun cao 10-20cm Bón thúc: Bón thúc thường kết hợp với các lần chăm sóc, tuỳ theo mức độ thâm canh mà số lần bón, liều lượng bón mỗi lần có khác nhau. Thông thường có thể sử dụng các lại phân bón với liều lượng như sau: Phân chuồng hoai 1-3 kg/cây, Phân NPK 0.1 – 0.2 kg/cây, Phân vi sinh 0.1 – 0.2 kg/cây Có thể bón phối hợp các loại phân trên. Phương pháp bón là bón tập trung vào gốc cây. Cần áp dụng các biện pháp phòng trừ sâu bệnh nhằm mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất, phòng trừ bằng biện pháp cơ giới như: Ngắt bỏ lá bị bệnh, làm cỏ sạch sẽ, đối với sâu hại bắt giết vào sáng sớm và chiều tối và không xử lý bằng phương pháp hóa học. Sau khi tiến hành các biện pháp cứ 5 ngày vào kiểm tra 1 lần tình trạng sâu hại.
  57. 48 4.3. Đề xuất một số giải pháp nhằm mục đích phát triển mô hình vườn cây bản địa. 4.3.1. Kỹ thuật lâm sinh. - Tạo hố trồng sâu tại các khu vực có nhiều sỏi đá 40x40x80cm khoảng cách trồng giữa các hố trồng là 3m x 2m, có thể xa hơn tùy vào địa hình và bón nhiều phân hữu cơ trước khi trồng tại các khu đất nhiều sỏi đá, đất cát nhiều tầng đất mỏng. - Nên trồng cây họ đậu xen kẽ để hạn chế cỏ dại xấm lấn cũng như cải tạo đất tăng dinh dưỡng cho cây (lạc dại, đậu đỗ các loại ) - Tạo hệ thống tưới nước đầy đủ để hạn chế tác động thời tiết khô hạn và khô hanh. - Bón phân chu kỳ hàng tháng bằng phân bón thúc NPK vào 2 đợt tháng 10 và tháng 2 sau đợt mưa ẩm. - Xây dựng hàng dào để hạn chế sự xâm nhập của người dân và cả gia súc của người dân chăn thả gần đó. Giải pháp tạo nên một hiệu quả rất cao do cây được bảo vệ tốt đồng nghĩa sẽ có thể sinh trưởng một cách toàn vẹn nhất 4.3.2. Nguồn lực. Để đảm bảo duy trì công tác chăm sóc và bảo vệ thường xuyên trong mô hình chúng ta cần 1 nhóm các bạn nghiên cứu gồm 4 người để duy trì và phát triển mô hình vườn cây bản địa (làm cỏ, bón phân, theo dõi sâu bệnh, theo dõi sinh trưởng, hạn chế sự xâm nhập của gia xúc)
  58. 49 PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 5.1. Kết luận Qua những nghiên cứu, đánh giá sinh trưởng của 5 loài cây bản địa trồng trong mô hình vườn cây bản địa sau 11 tháng điều tra tại Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, đề tài rút ra một số kết luận sau đây: - Sinh trưởng về đường kính gốc D(00) của 5 loài bản địa dao động từ 0.26 đến 1.83cm, sắp xếp theo thứ tự từ cao xuống thấp: gội nước 1.83cm, đinh hương 1.59cm, xoan 0.99cm, sao đen 0.98cm, lát hoa 0.26cm, trong đó cao nhất là gội nước, thấp nhất là lát hoa. - Sinh trưởng về chiều cao của 5 loài cây bản địa trong mô hình vườn cây bản địa sau điều tra số liệu, dao động từ16.31cm đến 85.81cm, sắp xếp từ cao xuống thấo: gội nước 85.81cm, đinh hương 56.62cm, xoan 35.76cm, sao đen 34cm, lát hoa 16.31. trong đó cây phát triển cao nhất là gội nước thấp nhất là lát hoa. Các loài cây bản địa được trồng trong mô hình phù hợp với với yếu tố lập địa trong mô hình vườn cây bản địa - Các khâu chăm sóc và thời điểm trồng cây phù hợp do có lượng mưa và độ ẩm cao tốt cho cây sinh trưởng ở trong các giai đoạn. Từ những kết quả trên cho thấy các loài cây bản địa đang sinh trưởng khá tốt trong môi trường lập địa của mô hình vườn thực vật. Đã có thể sử dụng cho mục đích học tập và nghiên cứu cho sinh viên trong trường nhất là khoa Lâm Nghiệp. - Nhìn chung hầu hết các loài đều không bị sâu bệnh gây hại 5.2. Tồn tại Do đối tượng là cây bản địa và thời gian sinh trưởng chậm nên để nhìn thấy kết quả hoàn toàn của đề tài trong một khoảng thời gian ngắn là rất khó.
  59. 50 Do các loài cây bản địa được sưu tầm về từ các nơi khác nhau, trong thời điểm nhiệt độ nóng đỉnh điểm của miền bắc và còn được trồng tại vị trí cao, xa nguồn nước trong mô hình nên việc chăm sóc ở giai đoạn đầu gặp rất nhiều khó khăn. Do lứa tuổi của các loài cây bản địanhỏ nên việc chăm sóc và bảo vệ gặp nhiều khó khăn như: Phòng tránh xâm lấn của cỏ và có thể là gia súc của người dân chăn thả gần đó. 5.3. Kiến nghị Cần mở rộng thêm các nghiên cứu để tiếp tục điều tra sinh trưởng của các loài cây bản địanói riêngvà các loài cây bản địa khác trong mô hình nói chung. Cần thêm kinh phí để thực hiện việc làm hàng rào bảo vệ ngăn cách giữa vườn thực vật và khu dân cư sống gần mô hình. Cần thêm kinh phí để thực hiện biện pháp ngăn chặn việc xâm lấn của cỏ đối với các loài cây bản địavà các loài cây bản địa khác trong vườn thực vật. Trồng bổ sung thêm các cây đã bị mất.
  60. 51 TÀI LIỆU THAM KHẢO A. TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT 1. Bộ NN&PTNT (2004), Cẩm nang ngành Lâm nghiệp, NXB Thống kê. 2. Bộ NN&PTNT (2010), Quyết định số 2140/QĐ – BNN – TCLN, ngày 9/8/2010 về việc công bố hiện trạng rừng toàn quốc năm 2009, Hà Nội. 3. Đỗ Thị Quế Lâm (2003), “Nghiên cứu đặc điểm sinh lý, sinh thái học của một số loài cây bản địa trồng dưới tán rừng Thông đuôi ngựa và Keo lá tràm tại Núi Luốt Trường Đại Học Lâm Nghiệp”. Luận văn thạc sĩ khoa học Lâm nghiệp, Trường Đại Học Lâm Nghiệp, Hà Tây. 4. Hoàng Đức Doanh (2007), “Nghiên cứu đánh giá kết quả trồng rừng cây bản địa lá rộng trên đất trống đồi núi trọc tỉnh Quảng Trị”, Luận văn thạc sĩ khoa học Lâm nghiệp, Trường Đại Học Lâm Nghiệp, Hà Tây. 5. Hoàng Văn Thắng (2007), “Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật trồng rừng hỗn loài cây lá rộng bản địa cung cấp gỗ lớn ở Ngọc Lặc – Thanh Hóa và Cầu Hai – Phú Thọ”, Luận văn thạc sĩ Khoa học Lâm nghiệp, Trường Đại học Lâm Nghiệp, Hà Tây. 6. Hoàng Văn Thắng và cộng sự (2005), “Nghiên cứu đánh giá rừng trồng hỗn giao dự án KFW ở Bắc Giang và Lạng Sơn”. 7. Hoàng Vũ Thơ (1998) Nghiên cứu ảnh hưởng của một số nhân tố sinh thái đến sinh trưởng của cây Lim xanh (Erythrophloeum) trồng dưới tán rừng. 8. Hồ Ngọc Sơn, (2015) Giáo trình Nguyên lý bảo tồn, Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên 9. La Quang Độ. Bài giảng thực vật rừng. 10. Lâm Phúc Cố (1995) “khi nghiên cứu một số loài cây bản địa được chọn trồng rừng phòng hộ đầu nguồn Sông Đà ở Púng Luông, Mù Cang Chải đã chọn được 4 loài cây bản địa là: Pơ mu (Fokieniahodginsic Henry et
  61. 52 thomas), Tô Hạp Hương (Altingia takhtadjanii), Giổi (Tahauma Gioi A. Chev) và cây Song Mật (Calamus ealusetris)” 11. Lê Anh Tuấn (1999) đã nghiên cứu đề tài: “Tìm hiểu kỹ thuật gây trồng và sinh trưởng của một số loài cây bản địa trồng thử nghiệm tại Vườn thực vật - Vườn Quốc gia Cúc Phương”. 12. Lê Minh Cường (2007), “ Đánh giá khả năng sinh trưởng của một số loài cây lá rộng bản địa trồng dưới tán rừng Thông mã vĩ ở Đại Lải – Vĩnh Phúc làm cơ sở để chuyển hóa rừng trồng thuần loài thành rừng hỗn loài”, Luận văn thạc sĩ khoa học Lâm nghiệp, Trường Đại Học Lâm Nghiệp, Hà Tây. 13. Lê Mộng Chân, Lê Thị Huyên (2000), Giáo trình thực vật rừng, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 14. Lê Tự Đức “Nghiên cứu kỹ thuật gây trồng và đánh giá sinh trưởng một số loài cây bản địa trồng dưới tán cây mọc nhanh tại huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La”, Luận văn tốt nghiệp, Trường Đại Học Lâm Nghiệp, Hà Tây. 15. Nguyễn Bá Chất (1996), “Nghiên cứu một số đặc điểm lâm học và biện pháp kỹ thuật gây trồng loài lát hoa”, Luận án Tiến sỹ khoa học Lâm Nghiệp. 16. Nguyễn Đức Thế (2007), “Nghiên cứu sinh trưởng của Lát hoa, Trám trắng, Giổi xanh và Bạch đàn trồng thí nghiệm hỗn giao tại Đoan Hùng - Phú Thọ, Viện nghiên cứu cây nguyên liệu giấy, Phú Thọ”. 17. Nguyễn Minh Đức (1998) nghiên cứu sinh trưởng loài Lim xanh tại vườn quốc gia Bến En – Thanh Hóa. 18. Nguyễn Ngọc Lung, Võ Đại Hải (1996), Kết quả bước đầu nghiên cứu tác dụng phòng hộ nguồn nước của một số thảm thực vật chính và các nguyên tắc xây dựng rừng phòng hộ . NXB Nông nghiệp, Hà Nội. 19. Nguyễn Thanh Bình (2003), đã đề cập đến một số đặc điểm lâm học của loài Giổi ăn quả phục hồi tự nhiên ở Bắc Giang. Kết quả nghiên cứu đã
  62. 53 đưa ra được những đặc điểm về hình thái, vật hậu, phân bố, cấu trúc tái sinh tự nhiên của loài, tác giả cho rằng phân bố N/H và D/H đều có chung một đỉnh. Tương quan giữa Hvn và D1.3 có dạng phương trình logarit. 20. Nguyễn Thế Hưng (2008), “Nghiên cứu khả năng giữ nước của các thảm thực vật giảm dần từ thảm cây bụi cao đến rừng trồng Keo, rừng trồng Bạch đàn và thấp nhất là thảm cây bụi thấp”. 21. Phạm Xuân Hoàn (2002), Đặc điểm một số nhân tố tiểu hoàn cảnh của rừng trồng thí nghiệm hỗn giao cây lá rộng nhiệt đới tại phân khu phục hồi sinh thái Vườn quốc gia Cát Bà - Hải Phòng, Trường Đại Học Lâm Nghiệp, Hà Tây. 22. Phùng Ngọc Lan (1986) đã cho thấy rừng hỗn loài ở Núi Luốt (Trường Đại học Lâm nghiệp – Xuân Mai) giữa Thông đuôi ngựa với Keo lá tràm (Acacia auriculiformis) và Bạch đàn trắng (Eucalyptus camaldulensis) theo các tỷ lệ, mật độ, phương thức, thời điểm khác nhau. 23. Tên cây rừng Việt Nam. Nhà xuất bản nông nghiệp năm 2000. 24. Trần Ngũ Phương (2000), Một số vấn đề về rừng nhiệt đới ở Việt Nam, NXB Nông nghiệp, Hà Nội. 25. Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam - Cơ quan hợp tác quốc tế Nhật Bản (2000), Sử dụng cây bản địa vào trồng rừng ở Việt Nam, Nxb Nông nghiệp,HN. 26. Võ Đại Hải (1996), Nghiên cứu các dạng cấu trúc hợp lý cho rừng phòng hộ đầu nguồn ở Việt Nam. Luận án phó tiến sỹ khoa học nông nghiệp. B.TÀI LIỆU TIẾNG ANH 27. Forest Inventory and Planning Institute (1996), Vietnam Forest Trees, Agricultural Publishing House, Ha Noi.
  63. 54 28. Julian Evans (1982), Plantation Forestry in the tropics, Oxford University Press 29. Matthew J Kelly (1995), Experimental Designs for the Analysis of Inter – Species Interraction in Mixed Stands. The Multi - Storied Forest Management in Malaysia, 1999
  64. PHỤ LỤC Sơ đồ mô hình
  65. Danh sách các loài cây trồng trong mô hình khoa lâm nghiệp STT Tên loài Tên danh pháp Số lượng Ngày trồng 1 Sao đen Hopea odorata 45 18/10/2017 2 Long não Cinnamamun camphora 19 18/10/2017 3 Giổi Michelia mediocris 18 18/10/2017 Dandy 4 Ngọc am Cupressus funebris 21 18/10/2017 5 Bách xanh Calocedrus macrolepis 8 18/10/2017 6 Xoan Melia azedarach 39 18/10/2017 7 Lát hoa Chukrasia tabularis 30 18/10/2017 8 Dẻ Castanea sativa 12 18/10/2017 9 Re hương Cinnamomum 30 18/10/2017 parthenoxylon 10 Gù hương Cinamomum balansae 38 18/10/2017 lecomte 11 Đinh hương Syzygium aromaticum 128 18/10/2017 12 Thông tre Fodocarpus neriifolius 20 18/10/2017 13 Chò chỉ Parashorea chinensis 30 18/10/2017 14 Trai lí Fagraea fragrans 17 18/10/2017 15 Lim xanh Erythrophleum fordii 28 18/10/2017 16 Sưa đỏ Dalbergia tonkinensis 9 18/10/2017 17 Nghiến Burretiodendron 29 18/10/2017 hsienmu 18 Kim giao Nageia fleuryi 20 18/10/2017 19 Cẩm lai Dalbergia bariaensis 16 18/10/2017 20 Gội nước Aphanamixis 17 18/10/2017 polystachya
  66. 1. Biểu theo dõi sinh trưởng của cây Tên cây Đinh hương Sao đen Xoan Gội nước Lát hoa STT D00 Hvn D00 Hvn D00 Hvn D00 Hvn D00 Hvn 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 .
  67. BẢNG THU THẬP SỐ LIỆU TỪNG CHỈ TIÊU CHO TỪNG LOÀI Bảng thu thập số liệu đường kính gốc D00 Đinh hương Sao đen Xoan Gội nước Lát hoa Lần đo 1 Lần đo 2 Lần đo 3 Lần đo 4 Lần đo 5 Lần đo 6 Lần đo 7 Lần đo 8 Lần đo 9 Lần đo 10 Lần đo 11 Bảng thu thập số liệu chiều cao Hvn Đinh hương Sao đen Xoan Gội nước Lát hoa Lần đo 1 Lần đo 2 Lần đo 3 Lần đo 4 Lần đo 5 Lần đo 6 Lần đo 7 Lần đo 8 Lần đo 9 Lần đo 10 Lần đo 11
  68. Hình 4.3: Mô hình trồng cây bản địa Hình 4.4 Dụng cụ đo: Thước dây và thước kẹp