Khóa luận Nghiên cứu những thuộc tính của ngân hàng quyết định đến chất lượng sản phẩm tín dụng hỗ trợ sản xuất kinh doanh cho khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Vam - Chi nhánh Hội An

pdf 88 trang thiennha21 26/04/2022 5840
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Nghiên cứu những thuộc tính của ngân hàng quyết định đến chất lượng sản phẩm tín dụng hỗ trợ sản xuất kinh doanh cho khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Vam - Chi nhánh Hội An", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_nghien_cuu_nhung_thuoc_tinh_cua_ngan_hang_quyet_di.pdf

Nội dung text: Khóa luận Nghiên cứu những thuộc tính của ngân hàng quyết định đến chất lượng sản phẩm tín dụng hỗ trợ sản xuất kinh doanh cho khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Vam - Chi nhánh Hội An

  1. ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KHOA TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG      KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGHIÊN CỨU NHỮNG THUỘC TÍNH CỦA NGÂN HÀNG QUYẾT ĐỊNH ĐẾN CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM TÍN DỤNG HỖ TRỢ SẢN XUẤT KINH DOANH CHO KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH HỘI AN Trường ĐạiBÙI THhọcỊ THU KinhHIỀN tế Huế NIÊN KHÓA: 2014 – 2018
  2. ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KHOA TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG      KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGHIÊN CỨU NHỮNG THUỘC TÍNH CỦA NGÂN HÀNG QUYẾT ĐỊNH ĐẾN CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM TÍN DỤNG HỖ TRỢ SẢN XUẤT KINH DOANH CHO KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH HỘI AN Sinh viên thực hiện Giảng viên hướng dẫn BùiTrường Thị Thu Hiền Đại học KinhThS. Nguy ễntế Tiến Huế Nhật Lớp: K48 Ngân hàng Niên khóa: 2014 – 2018 Huế, 05/2018
  3. LỜI CẢM ƠN Thực tập cuối khóa là quá trình rất quan trọng và cần thiết cho mỗi sinh viên kinh tế. Nó góp phần giúp sinh viên có điều kiện tiếp xúc với môi trường làm việc thực tế, làm quen với nghiệp vụ nghề nghiệp, học hỏi và tiếp thu những kỹ năng cần thiết để có thể tự tin và thích nghi tốt hơn với công việc trong tương lai. Được sự phân công sắp xếp của nhà trường và sự đồng ý của ban lãnh đạo khoa Tài chính Ngân hàng, tôi được thực tập cuối khóa tại Ngân hàng TMCP Công Thương – Chi nhánh Hội An trong thời gian từ ngày 02/01/2018 đến ngày 10/04/2018. Tuy thời gian không quá dài nhưng trong quá trình thực tập tôi đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ và động viên. Lời đầu tiên tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban giám hiệu nhà trường cùng toàn thể quý thầy cô giáo Trường Đại học Kinh tế Huế, những người đã dạy dỗ, và truyền đạt những kiến thức bổ ích, quý báu cho tôi trong suốt thời gian học tập tại trường. Tôi xin cảm ơn quý thầy cô giáo khoa Tài chính – Ngân hàng, đặc biệt là thầy Nguyễn Tiến Nhật là người đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực tập nghề nghiệp. Đồng thời tôi xin gửi lời cảm ơn đến các anh chị, cô chú cán bộ công nhân viên trong Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương – Chi nhánh Hội An đã tạo nhiều điều kiện giúp đỡ, hướng dẫn cho tôi trong suốt thời gian thực tập, cũng như đóng góp ý kiến bổ ích cho tôi. Nhờ đó, tôi đã học hỏi được rất nhiều kiến thức thực tế bổ ích để hoàn thành đợt thực tập nghề nghiệp của mình cũng như tích lũy kỹ năng và vốn kiến thức cho bản thân trong tương lai. Trong quá trình thực tập và làm báo cáo tôi đã nỗ lực và cố gắng hết sức để hoàn thànhTrường mục tiêu và yêu Đại cầu đề ra, họcxong do Kinhvốn kiến thức tế và kinhHuế nghiệm thực tế còn hạn chế nên không thể tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được sự chỉ bảo, đóng góp ý kiến của quý thầy cô giáo, để bài báo cáo của tôi được hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn! Sinh viên thực hiện Bùi Thị Thu Hiền i
  4. MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN i MỤC LỤC ii DANH MỤC BẢNG BIỂU v DANH MỤC BIỂU ĐỒ vi DANH MỤC HÌNH ẢNH vii DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT viii PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1 1. Lý do chọn đề tài 1 2. Mục tiêu nghiên cứu 2 2.1. Mục tiêu chung 2 2.2. Mục tiêu cụ thể 2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3 3.1. Đối tượng nghiên cứu 3 3.2. Phạm vi nghiên cứu 3 4. Phương pháp nghiên cứu 3 4.1. Thu thập dữ liệu thứ cấp 3 4.2. Thu thập dữ liệu sơ cấp 3 4.3. Phương pháp chọn mẫu 4 4.4. Phương pháp phân tích và xử lí dữ liệu 4 5. Kết cấu đề tài 4 PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 5 CHƯƠNGTrường 1: TỔNG QUAN Đại VỀ ĐỀ học TÀI NGHIÊN Kinh CỨU tế Huế 5 1.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 5 1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại 5 1.1.2. Các nghiệp vụ của NHTM 6 1.2. TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VÀ TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN 8 1.2.1. Hoạt động tín dụng của ngân hàng 8 1.2.2. Hoạt động tín dụng khách hàng cá nhân 11 ii
  5. 1.3. TỔNG QUAN VỀ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM TÍN DỤNG VÀ NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG 14 1.3.1. Quan điểm về chất lượng tín dụng 14 1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng ngân hàng thương mại 15 1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng 17 1.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 25 1.4.1. Khái quát về khai phá dữ liệu 25 1.4.2. Tổng quan về cây quyết định 27 1.4.3. Mô hình nghiên cứu đề xuất 28 1.4.4. Thiết kế bảng hỏi 30 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG VÀ NHỮNG THUỘC TÍNH QUYẾT ĐỊNH ĐẾN CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM TÍN DỤNG HỖ TRỢ SẢN XUẤT KINH DOANH CHO KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN 31 2.1. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH HỘI AN 31 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Hội An 31 2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và nhiệm vụ của các phòng ban của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Hội An 32 2.1.3. Tổng quan đánh giá các hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Hội An trong 3 năm 2015 – 2017 36 2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG SẢN XUẤT KINH DOANH CHO KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH HỘI AN 43 2.2.1. TTrườngổng quan đánh giá hoạtĐại động chohọc vay khách Kinh hàng cá nhântế Huế 43 2.2.2. Hoạt động tín dụng hỗ trợ sản xuất kinh doanh cho khách hàng cá nhân 47 2.3. KẾT QUẢ PHÂN TÍCH CÁC THUỘC TÍNH QUYẾT ĐỊNH ĐẾN CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM TÍN DỤNG HỖ TRỢ SẢN XUẤT KINH DOANH CHO KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN 50 2.3.1. Dữ liệu điều tra 50 2.3.2. Kết quả xử lí số liệu bằng phần mềm Weka 57 2.3.3. Phân tích kết quả 62 iii
  6. CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM TÍN DỤNG HỖ TRỢ SẢN XUẤT KINH DOANH CHO KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH HỘI AN 65 3.1. Nhóm giải pháp về nhân sự 65 3.2. Nhóm giải pháp về chính sách tín dụng 66 3.3. Nhóm giải pháp về tổ chức và quy trình quản lý tín dụng 67 3.4. Nhóm giải pháp khác 68 3.4.1. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ 68 3.4.2. Đẩy mạnh hoạt động Marketing ngân hàng 69 3.5. Đề xuất kiến nghị với Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam 70 PHẦN III: KẾT LUẬN 72 TÀI LIỆU THAM KHẢO 74 PHỤ LỤC BẢNG CÂU HỎI ĐIỀU TRA KẾT QUẢ CHẠY MÔ HÌNH Ở VÙNG CLASSIFIER OUTPUT Trường Đại học Kinh tế Huế iv
  7. DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2-1 Tình hình huy động vốn tại Vietinbank Hội An giai đoạn 2015 – 2017 38 Bảng 2-2 Tình hình cho vay tại Vietinbank Hội An giai đoạn 2015 – 2017 40 Bảng 2-3 Kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2015-2017 42 Bảng 2-4 Cơ cấu tín dụng phân khúc KHCN theo ngành kinh tế 44 Bảng 2-5 Cơ cấu cho vay SXKD theo mục đích sử dụng giai đoạn 2015 – 2017 49 Bảng 2-6 Cơ cấu cho vay SXKD theo phương thức cho vay 50 Bảng 2-7 Thống kê mô tả mẫu điều tra về nghề nghiệp 53 Bảng 2-8 Các nhân tố và thang đo trong nghiên cứu 54 Bảng 2-9 Dữ liệu mã hóa 55 Bảng 2-10 Kết quả Run information 58 Bảng 2-11 Kết quả phân lớp dữ liệu 58 Bảng 2-12 Tóm tắt kết quả kiểm tra mô hình 59 Bảng 2-13 Ma trận nhầm lẫn 60 Trường Đại học Kinh tế Huế v
  8. DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 2-1 Số lượng KHCN vay vốn tại Vietinbank Hội An qua các năm 43 Biểu đồ 2-2 Cơ cấu cho vay SXKD theo thời hạn cho vay giai đoạn 2015 – 2017 47 Biểu đồ 2-4 Thống kê mô tả mẫu điều tra về giới tính 51 Biểu đồ 2-5 Thống kê mô tả mẫu điều tra về độ tuổi 52 Biểu đồ 2-6 Thống kê mô tả mẫu điều tra về trình độ học vấn 52 Biểu đồ 2-7 Thống kê mô tả mẫu điều tra về mức thu nhập 53 Trường Đại học Kinh tế Huế vi
  9. DANH MỤC HÌNH ẢNH Hình 1-1 Quá trình khai phá dữ liệu 26 Hình 1-2 Minh họa cây quyết định 27 Hình 2-1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Vietinbank Hội An 34 Hình 2-2 Giao diện làm việc của Weka 56 Hình 2-3 Phân lớp dữ liệu bằng Weka 57 Hình 2-4 Kết quả dưới dạng mô hình cây 61 Trường Đại học Kinh tế Huế vii
  10. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT CBCNV : Cán bộ công nhân viên CSDL : Cơ sở dữ liệu CT TNHH : Công ty trách nhiệm hữu hạn CTCP : Công ty cổ phần DNNN : Doanh nghiệp nhà nước ĐVCNT : Đơn vị chấp nhận thẻ ĐVT : Đơn vị tính HĐQT : Hội đồng quản trị HMTD : Hạn mức tín dụng KHCN : Khách hàng cá nhân KHDN : Khách hàng doanh nghiệp KPDL : Khai phá dữ liệu NH : Ngân hàng NHTM : Ngân hàng thương mại PGD : Phòng giao dịch QLRR : Quản lý rủi ro SXKD : Sản xuất kinh doanh TCTD : Tổ chức tín dụng TDNH : Tín dụng ngân hàng TDQT : Tín dụng quốc tế TrườngVKS : VòngĐại kiểm học soát Kinh tế Huế viii
  11. PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài Với vai trò là chủ lực của nền kinh tế đất nước thì hệ thống ngân hàng thương mại ngày càng có tầm quan trọng và có vị trí chủ chốt trong quá trình đổi mới cơ chế kinh tế, đóng góp to lớn vào công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Cùng với việc đất nước đang trên đà hội nhập với nền kinh tế thế giới, sự cạnh tranh giữa các ngân hàng thương mại trong nước và thế giới đang diễn ra gay gắt hơn. Chính vì vậy các ngân hàng thương mại cần phải hoạch định chiến lược, hướng phát triển cụ thể để gia tăng lợi nhuận, tạo dựng tên tuổi và uy tín cho chính mình. Ngoài việc cho vay doanh nghiệp thì những năm gần đây tín dụng cá nhân ngày càng phát triển rộng rãi. Hiện nay, hoạt động tín dụng cá nhân đã và đang được nhiều ngân hàng chú trọng phát triển với các sản phẩm tiêu dùng và sản xuất kinh doanh ngày càng đa dạng và phong phú. Đây là hoạt động kinh doanh vừa gia tăng thu nhập, vừa giảm thiểu rủi ro, đáp ứng phần nhiều nhu cầu tín dụng cá nhân đang tăng lên nhanh chóng. Nắm bắt được nhu cầu của thị trường, Ngân hàng Thương mại trong và ngoài nước đã và đang đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ tín dụng cá nhân và mở rộng hơn nữa hoạt động này trên mạng lưới của mình, Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam cũng không ngoại lệ. Chính vì thế, việc nâng cao năng lực cạnh tranh trong hoạt động tín dụng cá nhân là vấn đề cốt yếu trong hoạt động quản trị và hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Với lợi thế là một thành phố du lịch – điểm đến yêu thích của nhiều du khách trên thế giới, năm 2017 vừa qua lượt khách tham quan đến Hội An đạt con số kỷ lục 3,22 triệuTrường lượt tăng gần 1 triệuĐại lượt kháchhọc so với Kinh năm 2016. Dotế đó, Huế thành phố Hội An đang ngày càng được đầu tư nhiều hơn về các dịch vụ du lịch. Tiền đề đó đã thúc đầy số lượng lớn người dân trên địa bàn phát triển kinh doanh tự phát phục vụ du khách. Vì vậy, nhu cầu vay vốn sản xuất kinh doanh ngày một tăng cao. Chính vì thế, hoạt động cho vay sản xuất kinh doanh đối với khách hàng cá nhân đang được các ngân hàng thương mại trên địa bàn thành phố chú trọng phát triển. 1
  12. Trên cơ sở nhận thức tầm quan trọng cũng như sự cần thiết của việc nâng cao năng lực cạnh tranh trong hoạt động cho vay sản xuất kinh doanh đối với khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Hội An, tôi đã quyết định chọn đề tài: “Nghiên cứu những thuộc tính của ngân hàng quyết định đến chất lượng sản phẩm tín dụng hỗ trợ sản xuất kinh doanh cho khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Vam – Chi nhánh Hội An” làm đề tài khóa luận của mình. Việc đánh giá, phân tích tiềm năng của sản phẩm tín dụng này là cần thiết để ngân hàng đề ra được những chiến lược phát triển bền vững theo đề án của chính phủ và nâng cao vị thế thương mại của mình trên thị trường Việt Nam nói chung và địa bàn thành phố Hội An nói riêng. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu chung Đề tài phân tích thực trạng hoạt động tín dụng, và những thuộc tính quyết định đến chất lượng sản phẩm tín dụng hỗ trợ sản xuất kinh doanh cho khách hàng cá nhân; dựa trên kết quả nghiên cứu để đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm tín dụng hỗ trợ sản xuất kinh doanh tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Hội An trong thời gian tới. 2.2. Mục tiêu cụ thể - Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về hoạt động tín dụng, chất lượng sản phẩm tín dụng của ngân hàng thương mại. - Đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng dành cho khách hàng cá nhân, và áp dụng mô hình cây quyết định phân tích những thuộc tính quyết định đến chất Trườnglượng sản phẩm tín Đại dụng hỗ họctrợ sản xuất Kinh kinh doanh tếcho kháchHuế hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Hội An. - Dựa trên kết quả nghiên cứu đề xuất giải pháp nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm tín dụng hỗ trợ sản xuất kinh doanh đối với khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Hội An. 2
  13. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Những thuộc tính quyết định đến chất lượng sản phẩm tín dụng hỗ trợ sản xuất kinh doanh cho khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Hội An. 3.2. Phạm vi nghiên cứu 3.2.1. Phạm vi thời gian Đề tài thu thập số liệu về tình hình hoạt động tín dụng đối với khách hàng cá nhân trong giai đoạn 2015 – 2017. Số liệu sơ cấp thu thập trong khoảng thời gian từ tháng 02/2018 đến tháng 03/2018. 3.2.2. Phạm vi không gian Trụ sở Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Hội An. 4. Phương pháp nghiên cứu 4.1. Thu thập dữ liệu thứ cấp Đề tài kế thừa kết quả của những đề tài nghiên cứu có nội dung liên quan, cùng với nền tảng cơ sở lý luận và thực tiễn về chất lượng sản phẩm tín dụng hỗ trợ sản xuất kinh doanh cho khách hàng cá nhân để xác định các thuộc tính nghiên cứu và mô hình nghiên cứu phù hợp với đề tài. Thu thập số liệu thông qua báo cáo hoạt động của chi nhánh trong giai đoạn 2015 – 2017 và trao đổi trực tiếp với các nhân viên tín dụng để thu thập nhiều thông tin về tình hình tín dụng trong thời gian qua, đặc biệt là về hoạt động cho vay sản xuất kinh doanhTrường đối với khách h àngĐại cá nhân. học Kinh tế Huế 4.2. Thu thập dữ liệu sơ cấp Dữ liệu sơ cấp được thu thập thông qua khảo sát khách hàng tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Hội An trong tháng 03 năm 2018. 3
  14. 4.3. Phương pháp chọn mẫu Nghiên cứu tiến hành chọn mẫu ngẫu nhiên, thuận tiện thông qua việc phát bảng hỏi khảo sát với các khách hàng giao dịch tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Hội An. 4.4. Phương pháp phân tích và xử lí dữ liệu Dựa trên số liệu về hoạt động tín dụng tại chi nhánh, tiến hành thống kê và tổng hợp thành bảng biểu, từ đó phân tích, so sánh để làm rõ thực trạng phát triển hoạt động cho vay sản xuất kinh doanh đối với khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Hội An qua từng giai đoạn. Số liệu sơ cấp thu thập được tổng hợp bằng phần mềm Excel và tiến hành phân lớp dữ liệu tạo cây quyết định bằng phần mềm Weka. 5. Kết cấu đề tài Nội dung chính của đề tài gồm 3 chương là: Chương 1: Tổng quan về đề tài nghiên cứu. Chương 2: Thực trạng tình hình hoạt động và những thuộc tính quyết định đến chất lượng sản phẩm tín dụng hỗ trợ sản xuất kinh doanh cho khách hàng cá nhân. Chương 3: Đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm tín dụng hỗ trợ sản xuất kinh doanh cho khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Hội An. Trường Đại học Kinh tế Huế 4
  15. PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU 1.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại Ngân hàng thương mại (NHTM) là định chế tài chính trung gian đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế thị trường. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường theo xu hướng hội nhập quốc tế hiện nay, các NHTM không ngừng phát triển hình thành mạng lưới rộng khắp toàn cầu, hoạt động ngân hàng có tính hệ thống cao, được xem như là một kênh chu chuyển vốn quan trọng và cung ứng dịch vụ tài chính ngày càng đa dạng và phong phú tác động đáng kể đến sự phát triển của nền kinh tế thị trường. Theo Ngân hàng thế giới thì ngân hàng là tổ chức tài chính nhận tiền gửi chủ yếu dưới dạng không kỳ hạn hoặc tiền gửi được rút ra với một thông báo ngắn hạn. Dưới tiêu đề “các ngân hàng” gồm có: Ngân hàng thương mại (chỉ tham gia vào các hoạt động nhận tiền gửi, cho vay ngắn hạn, trung, dài hạn); Ngân hàng đầu tư (hoạt động buôn bán chứng khoán và bảo lãnh phát hành); Ngân hàng nhà ở (cung cấp tài chính cho lĩnh vực phát triển nhà ở và nhiều loại ngân hàng khác nữa). Tại một số nước còn có Ngân hàng tổng hợp, kết hợp hoạt động ngân hàng thương mại với hoạt động ngân hàng đầu tư và đôi khi thực hiện cả dịch vụ bảo hiểm. Tại Việt Nam: Theo điều 4, luật các tổ chức tín dụng, ngày 16 tháng 06 năm 2010, Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả hoạt động ngân hàngTrường và các hoạt động Đại kinh doanh học khác theoKinh quy định củatế luật Huế các TCTD nhằm mục tiêu lợi nhuận. Như vậy, NHTM là tổ chức được thành lập theo quy định của pháp luật, kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ, với hoạt động thường xuyên là nhận tiền gửi dưới nhiều hình thức khác nhau và sử dụng số tiền này để cấp tín dụng, cung ứng dịch vụ thanh toán cho các chủ thể trong nền kinh tế, nhằm mục tiêu lợi nhuận.1 1 Trần Thị Xuân Hương, Hoàng Thị Minh Ngọc, Giáo trình Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại. 5
  16. 1.1.2. Các nghiệp vụ của NHTM Hoạt động kinh doanh của NHTM là hoạt động kinh doanh tiền tệ và các hoạt động khác có liên quan, song NHTM chủ yếu hoạt động với các nghiệp vụ: nghiệp vụ huy động vốn, nghiệp vụ sử dụng vốn và nghiệp vụ trung gian khác. Chúng có quan hệ chặt chẽ với nhau, thúc đẩy và hỗ trợ cùng phát triển, xuyên suốt trong quá trình hoạt động kinh doanh của NHTM. 1.1.2.1. Nghiệp vụ huy động vốn Là nghiệp vụ cơ bản tạo tiền đề có ý nghĩa đối với bản thân ngân hàng cũng như đối với xã hội. Trong nghiệp vụ này NHTM được sử dụng những biện pháp và công cụ cần thiết mà luật pháp cho phép để huy động nguồn tiền tạm thời nhàn rỗi trong xã hội làm nguồn vốn tín dụng để cho vay đối với nền kinh tế. Nghiệp vụ huy động vốn luôn được coi là nghiệp vụ khởi đầu tạo điều kiện cho sự hoạt động của NHTM. Ngoài vốn ban đầu - vốn pháp định theo luật thì ngân hàng phải chú trọng tới việc tăng trưởng vốn trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh của mình. Thông thường kết cấu nguồn vốn của một NHTM gồm có: vốn chủ sở hữu, vốn huy động, vốn vay, vốn khác. Mỗi loại vốn đều có một tính chất, vai trò riêng trong tổng nguồn vốn hoạt động của NHTM và trong suốt quá trình hoạt động của NHTM các nghiệp vụ huy động theo từng loại vốn kể trên sẽ được tiến hành xen kẽ lẫn nhau tuỳ thuộc vào yêu cầu của hoạt động kinh doanh và thực trạng vốn hiện có của ngân hàng. 1.1.2.2. Nghiệp vụ sử dụng vốn Đây là nghiệp vụ phản ánh quá trình sử dụng vốn của NHTM vào các mục đích khác nhau nhằm đảm bảo an toàn kinh doanh cũng như tìm kiếm lợi nhuận. Vốn của ngân hàngTrường thương mại được Đại phân phối học qua các nghiệpKinh vụ sau: tế Huế Mua sắm tài sản cố định NHTM sử dụng một phần vốn tự có để xây dựng trụ sở, văn phòng, hệ thống kho quỹ mua sắm các phương tiện, máy móc, trang thiết bị phục vụ cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng. 6
  17. Thiết lập dự trữ NHTM thiết lập dự trữ theo yêu cầu của ngân hàng trung ương nhằm duy trì khả năng thanh khoản thường xuyên của NHTM. Ngoài việc thiết lập dự trữ bắt buộc theo quy định của ngân hàng trung ương, các NHTM phải tính toán duy trì dự trữ vượt mức dưới các hình thức khác nhau chẳng hạn: tiền mặt tại quỹ, tiền gửi tại các NHTM khác hoặc chứng khoán có tính thanh khoản cao. Việc tính toán xác định mức dự trữ hợp lý sẽ giúp ngân hàng đáp ứng kịp thời nhu cầu thanh toán cho khách hàng. Cấp tín dụng Cấp tín dụng là nghiệp vụ phân phối nguồn vốn còn lại của ngân hàng sau khi thiết lập dự trữ cho các chủ thể thiếu vốn trong nền kinh tế, nhằm điều tiết nguồn vốn cho nền kinh tế, đồng thời mang lại nguồn thu nhập cho ngân hàng. Tuy nhiên, đây cũng là nghiệp vụ tiềm ẩn rủi ro, NHTM cần chú trọng công tác quản trị rủi ro đối với nghiệp vụ này. Nghiệp vụ cấp tín dụng tại các NHTM gồm: cho vay, chiết khấu giấy tờ có giá, bảo lãnh, bao thanh toán, thấu chi tài khoản tiền gửi thanh toán, cho thuê tài chính. Hoạt động đầu tư Để đa dạng hóa nguồn thu nhập cho NHTM đồng thời góp phần phân tán rủi ro trong hoạt động kinh doanh, NHTM còn sử dụng nguồn vốn để đầu tư vào các lĩnh vực khác. Hoạt động đầu tư của NHTM thực hiện dưới hai hình thức: - Hùn vốn, góp vốn liên doanh với các tổ chức tài chính khác, mua cổ phần của các NHTM cổ phần hoặc các tổ chức kinh tế khác. - Đầu tư vào các loại giấy tờ có giá, các loại chứng khoán có tính thanh khoản cao trên thị trường tài chính. 1.1.2.3.TrườngNghiệp vụ trung Đại gian học Kinh tế Huế Ngoài nghiệp vụ huy động vốn và nghiệp vụ sử dụng vốn, để giúp các ngân hàng phát triển toàn diện và đem lại cho ngân hàng những khoản thu nhập khác quan trọng, NHTM còn tiến hành các nghiệp vụ trung gian gồm rất nhiều loại dịch vụ ngân hàng khác nhau để đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng qua đó làm tăng sự thoả mãn của khách hàng đối với 2 loại nghiệp vụ cơ bản kể trên. Các dịch vụ trung gian thường gặp là: dịch vụ chuyển khoản, dịch vụ cung cấp các công cụ thanh toán, dịch vụ thu hộ 7
  18. - chi hộ, dịch vụ chuyển tiền, dịch vụ kiều hối - thu đổi ngoại tệ, dịch vụ thuê mua và bảo lãnh, dịch vụ tư vấn tài chính Vai trò của các nghiệp vụ trung gian này là bổ sung thêm vào các nghiệp vụ cơ bản, nó tạo giá trị gia tăng và có thể tạo ra sự khác biệt của ngân hàng trong cạnh tranh. 1.2. TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VÀ TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN 1.2.1. Hoạt động tín dụng của ngân hàng 1.2.1.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng Tín dụng là một phạm trù kinh tế phản ánh mối quan hệ giao dịch giữa hai chủ thể, trong đó một bên chuyển giao một lượng giá trị sang cho bên kia được sử dụng trong một thời gian nhất định, đồng thời bên nhận được phải cam kết hoàn trả theo thời hạn đã thoả thuận.2 Tín dụng ngân hàng là mối quan hệ tín dụng giữa một bên là ngân hàng với một bên là các chủ thể khác trong nền kinh tế, trong đó ngân hàng đóng vai trò vừa là người đi vay vừa là người cho vay, hay nói cách khác, ngân hàng là một trung gian tài chính luân chuyển vốn từ nơi tạm thừa vốn sang nơi thiếu. Giá (lãi suất) của khoản vay do ngân hàng ấn định cho khách hàng vay là mức lợi tức mà khách hàng phải trả trong suốt khoản thời gian tồn tại của khoản vay. Đứng trên góc độ NHTM, tín dụng là hình thức sử dụng vốn của ngân hàng thông qua việc chuyển giao vốn tín dụng cho khách hàng dưới hình thức bằng tiền hoặc tài sản mà khách hàng cam kết hoản trả nợ và lãi đúng hạn.3 Chủ thể tham gia trong quan hệ TDNH là ngân hàng, nhà nước, doanh nghiệp và hộ dân cư. Đối tượng được sử dụng trong quan hệ tín dụng là tiền, do đó, nó không chịu sự Trườnggiới hạn theo hàng Đạihoá, vận độnghọc đa ph Kinhương đa chi ều.tế Đây Huế chính là ưu điểm nổi bật và là đặc điểm khác biệt giữa TDNH với các loại hình tín dụng khác. 1.2.1.2. Đặc điểm của tín dụng ngân hàng Đặc điểm nổi bật của tín dụng là tính hoàn trả. Để có thể cung ứng vốn tín dụng kịp thời, ngân hàng phải huy động vốn từ các khách hàng trong nền kinh tế; vì vậy 2 Nguyễn Văn Tiến, Giáo trình tín dụng ngân hàng. 3 Trần Thị Xuân Hương, Hoàng Thị Minh Ngọc, Giáo trình Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại. 8
  19. việc thu hồi vốn tín dụng từ việc hoàn trả nợ vay là yêu cầu tất yếu của hoạt động tín dụng NHTM. Khi chuyển giao vốn tín dụng, ngân hàng chỉ chuyển giao quyền sử dụng vốn cho khách hàng chứ không chuyển giao quyền sở hữu vốn. Khách hàng sử dụng vốn tín dụng phải hoàn trả nợ gốc kèm theo lãi. Tiền lãi phải trả chính là chi phí cho việc sử dụng vốn tín dụng. Tín dụng là nghiệp vụ quan trọng chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng tài sản có, mang lại nguồn thu nhập đáng kể cho ngân hàng. Tuy nhiên đồng hành với thu nhập thì rủi ro càng cao, nên hoạt động cấp tín dụng của NHTM hầu hết các nước trên thế giới đều phải có khung pháp lý và được ngân hàng trung ương kiểm soát chặt chẽ. Tín dụng của NHTM đáp ứng nhu cầu về vốn cho các doanh nghiệp và đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của người dân, hoạt động của ngân hàng thâm nhập vào mọi lĩnh vực ngành nghề, nên đòi hỏi các sản phẩm tín dụng ngày càng phong phú và đa dạng đáp ứng ngày càng cao nhu cầu của khách hàng. Khi thực hiện nghiệp vụ tín dụng, các ngân hàng phải tuân thủ quy trình tín dụng, đồng thời mọi tác nghiệp của các hoạt động tín dụng cần phải được kiểm tra, giám sát chặt chẽ, nhằm đảm bảo khách hàng trả nợ và lãi đúng hạn, hạn chế đến mức thấp nhất tình trạng nợ xấu. 1.2.1.3. Vai trò của tín dụng ngân hàng Đối với nền kinh tế TDNH là một công cụ đòn bẩy góp phần tăng trưởng kinh tế và điều tiết nền kinh tế. Nó là động lực góp phần hình thành và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. TDNH tạo điều kiện ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vàTrường đáp ứng vốn để gópĐại phần đầuhọc tư phát Kinhtriển kinh tế ,tế đồng Huế thời thúc đẩy quá trình luân chuyển hàng hóa và lưu thông tiền tệ. Đối với khách hàng TDNH góp phần thúc đẩy các doanh nghiệp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Bên cạnh đó, nó cũng thúc đẩy chế độ hạch toán kinh doanh, tăng cường quản lý tài chính, tăng tích lũy đối với doanh nghiệp. Đồng thời, TDNH còn góp phần tài trợ cho quá trình tái sản xuất, mở rộng và nâng cao tài sản cố định. 9
  20. Đối với ngân hàng TDNH là hoạt động cơ bản mang lại lợi nhuận cho bản thân các ngân hàng. TDNH tạo ra mối quan hệ gắn bó giữa ngân hàng và các chủ thể kinh tế, đồng thời tạo nên uy tín, danh tiếng cho các ngân hàng thương mại. Nợ cho vay làm tăng khả năng cạnh tranh và mở rộng quy mô hoạt động của ngân hàng thương mại. 1.2.1.4. Phân loại tín dụng ngân hàng Có rất nhiều cách phân loại tín dụng ngân hàng dựa vào các căn cứ khác nhau tuỳ theo mục đích nghiên cứu. Tuy nhiên người ta thường phân loại theo một số tiêu thức sau: Phân loại theo mục đích Cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh: trong trường hợp này ngân hàng cung cấp vốn vay cho khách hàng bao gồm cả cá nhân và doanh nghiệp để bổ sung vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, chẳng hạn như cho một khách hàng cá nhân vay vốn để bổ sung vốn kinh doanh cửa hàng tạp hóa, cửa hàng thời trang, cho một công ty vay vốn, bổ sung vốn kinh doanh hoạt động xuất nhập khẩu Cho vay tiêu dùng: các cá nhân có nhu cầu mua sắm các vật dụng gia đình như xe máy, vật dụng trang trí nội thất cho căn nhà mới, thông qua ngân hàng các cá nhân sẽ được bổ sung vốn nhất định trong một thời hạn cụ thể kèm theo những điều kiện vay vốn nhất định. Phân loại theo thời hạn cho vay Thời hạn cho vay chia ra làm 3 loại như sau: ChoTrường vay ngắn hạn: LoĐạiại cho vay học này có thKinhời hạn đến 12tế tháng Huế và được sử dụng để bù đắp sự thiếu hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp và các nhu cầu chi tiêu ngắn hạn cá nhân. Cho vay trung hạn: theo quy định hiện nay của ngân hàng nhà nước Việt Nam, cho vay trung hạn có thời hạn từ trên 12 tháng đến 60 tháng. Tín dụng trung hạn chủ yếu được sử dụng để đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị 10
  21. công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án mới có qui mô nhỏ và có thời gian thu hồi vốn nhanh. Cho vay dài hạn: khoảng vay có thời hạn cho vay từ trên 60 tháng trở lên và thời hạn tối đa có thể lên 20 – 30 năm, một số trường hợp cá biệt có thể lên đến 40 năm. Tín dụng dài hạn là loại tín dụng được cung cấp để đáp ứng các nhu cầu dài hạn như xây dựng nhà ở, các thiết bị phương tiện vận tải có quy mô lớn, xây dựng các xí nghiệp mới. Phân loại theo mức độ tín nhiệm đối với khách hàng. Cho vay đảm bảo không bằng tài sản: là loại cho vay không có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc sự bảo lãnh của người thứ ba, mà việc cho vay chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách hàng. Đối với những khách hàng tốt, trung thực trong kinh doanh, có khả năng tài chính vững mạnh, quản trị có hiệu quả thì ngân hàng có thể cấp tín dụng dựa vào uy tín của bản thân khách hàng mà không cần nguồn thu nợ thứ hai bổ sung. Cho vay đảm bảo bằng tài sản: là loại cho vay dựa trên cơ sở các đảm bảo như thế chấp hoặc cầm cố, hoặc có sự bảo lãnh của bên thứ ba. Phân loại theo xuất xứ tín dụng Cho vay trực tiếp: ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho người có nhu cầu, đồng thời người đi vay trực tiếp hoàn trả nợ vay cho ngân hàng. Cho vay gián tiếp: là loại cho vay được thực hiện thông qua mua lại các khế ước hoặc chứng từ nợ đã phát sinh và còn trong thời gian thanh toán. Các ngân hàng thương mại cho vay gián tiếp theo các hình thức sau: Chiết khấu thương Trườngmại (Discount), Nghiệp Đại vụ bảo học lãnh (Nghi Kinhệp vụ factoring) tế. Huế 1.2.2. Hoạt động tín dụng khách hàng cá nhân 1.2.2.1. Khái niệm Cho vay khách hàng cá nhân là quan hệ cho vay mà Ngân hàng thương mại chuyển giao về vốn trong một thời gian nhất định từ Ngân hàng thương mại tới các cá nhân, hộ gia đình, tổ hợp tác nhằm phục vụ mục đích tiêu dùng, đầu tư hay sản xuất kinh doanh. 11
  22. 1.2.2.2. Các hình thức cho vay khách hàng cá nhân Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay, các khoản vay khách hàng cá nhân bao gồm hai hình thức: vay tiêu dùng và vay sản xuất kinh doanh. Vay tiêu dùng là các khoản vay đáp ứng nhu cầu chi tiêu của các cá nhân, hộ gia đình như: xây dựng sửa chữa nhà, mua sắm vật dụng gia đình, mua xe cơ giới, du học, chữa bệnh, cưới hỏi Vay sản xuất kinh doanh là các khoản vay phục vụ mục đích bổ sung vốn sản xuất kinh doanh, đầu tư của cá nhân, hộ gia đình gồm bổ sung vốn lưu động, mua sắm máy móc thiết bị, đầu tư cơ sở vật chất cho hoạt động sản xuất kinh doanh, đầu tư kinh doanh chứng khoán, vàng Đối với cả hai hình thức cho vay trên, thời gian cho vay có thể là ngắn hạn (thời hạn cho vay dưới 12 tháng), trung hạn (thời hạn cho vay từ 12 tháng đến 60 tháng) và dài hạn (thời hạn cho vay từ 60 tháng trở lên). 1.2.2.3. Phương thức cho vay khách hàng cá nhân Có 3 phương thức cho vay khách hàng cá nhân phổ biến là: Cho vay từng lần: Là phương thức cho vay mà mỗi lần vay vốn khách hàng và ngân hàng làm các thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng. Cho vay trả góp: Khi vay vốn ngân hàng và khách hàng thoả thuận xác định số lãi vốn vay phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ theo nhiều kỳ hạn trong thời gian cho vay. Cho vay theo hạn mức thấu chi: Là việc cho vay mà ngân hàng thoả thuận bằng văn bảnTrường chấp thuận cho khách Đại hàng chihọc vượt sốKinh tiền tự có trêntế tài Huếkhoản khách hàng phù hợp với các quy định của Chính phủ và Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam về hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán. Riêng đối với các nhu cầu vay vốn bổ sung, vốn lưu động thường xuyên trong hoạt động sản xuất kinh doanh thì phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng (HMTD) được sử dụng khá phổ biến. Theo phương thức này, Ngân hàng cùng khách 12
  23. hàng xác định và thoả thuận một mức dư nợ vay tối đa duy trì trong một khoảng thời gian nhất định. 1.2.2.4. Đặc điểm cho vay khách hàng cá nhân Về đối tượng Với đặc điểm đối tượng vay vốn là các cá nhân, hộ gia đình, tổ hợp tác có nhu cầu sử dụng vốn phục vụ mục đích tiêu dùng, đầu tư hay phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của cá nhân, hộ gia đình đó. Khác với các doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế, khách hàng cá nhân thường có số lượng rất lớn, nhu cầu vay vốn rất đa dạng song không thường xuyên và chịu sự ảnh hưởng nhiều của môi trường kinh tế, văn hóa – xã hội. Chính vì vậy, ở mỗi khu vực khác nhau, nhu cầu vay vốn của khách hàng cá nhân cũng rất khác nhau. Thời gian vay vốn Thời gian vay vốn của khách hàng cá nhân đa dạng, bao gồm các khoản vay ngắn hạn, trung và dài hạn. Đối với những khoản vay bổ sung vốn lưu động phục vụ sản xuất kinh doanh thì thời hạn chủ yếu là vay ngắn hạn. Còn đối với những khoản vay phục vụ nhu cầu tiêu dùng của cá nhân và hộ gia đình thì thời hạn vay thường là trung và dài hạn. Quy mô vốn và số lượng các khoản vay Thông thường thì các khoản cho vay khách hàng cá nhân có quy mô vốn thường nhỏ hơn cho vay đối tượng khách hàng là doanh nghiệp, tổ chức kinh tế. Tuy nhiên, đối với các NHTM hoạt động theo định hướng là Ngân hàng bán lẻ thường có số lượng các khoản vay khách hàng cá nhân chiếm tỉ trọng lớn. TrườngChi phí cho vay Đại học Kinh tế Huế Chi phí mà NHTM bỏ ra đối với các khoản cho vay khách hàng cá nhân thường lớn cả về chi phí nhân lực và công cụ. Bởi đối tượng cho vay khách hàng là cá nhân có diễn biến phức tạp, số lượng các khoản vay là lớn, song quy mô mỗi khoản vay lại tương đối nhỏ. 13
  24. Lãi suất cho vay Lãi suất cho vay của các khoản cho vay khách hàng cá nhân thường cao hơn so với các khoản cho vay khách hàng là doanh nghiệp. Nguyên nhân bởi vì chi phí cho vay khách hàng cá nhân tính trên mỗi đơn vị đồng vốn cho vay là lớn, mức độ rủi ro của khoản vay cao và kém nhạy bén với lãi suất. Rủi ro tín dụng Các khoản cho vay khách hàng cá nhân bao giờ cũng tiềm ẩn rủi ro tín dụng cao. Bởi đối tượng cho vay là các cá nhân, hộ gia đình có tình hình tài chính dễ thay đổi tùy theo tình trạng công việc và sức khỏe của họ. Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, các cá nhân và hộ gia đình thường có trình độ quản lý yếu, thiếu kinh nghiệm, trình độ khoa học kỹ thuật lạc hậu do đó khả năng cạnh tranh trên thị trường kém. Do vậy Ngân hàng sẽ phải đối mặt với rủi ro khi người vay bị thất nghiệp, gặp tai nạn, phá sản. Mặt khác việc thẩm định và quyết định cho vay khách hàng cá nhân thường không đầy đủ về thông tin cũng là một trong những lý do dẫn tới tình trạng rủi ro tín dụng đối với các khoản cho vay khách hàng cá nhân. 1.3. TỔNG QUAN VỀ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM TÍN DỤNG VÀ NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG 1.3.1. Quan điểm về chất lượng tín dụng Vận động trong cơ chế thị trường để có thể tồn tại, phát triển và dành ưu thế trong cạnh tranh, thích ứng với thị trường và sự yêu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng, các DNNN luôn phải tiến hành đa dạng hoá các sản phẩm, dich vụ của mình nhằm thu hút được khách hàng. Chính sách sản phẩm mà trong đó tập trung nhiều vào việc bảoTrường đảm và nâng cao chĐạiất lượng học sản phẩm Kinh là một biện pháptế thiếtHuế thực, hữu hiệu nhất cho hầu hết các doanh nghiệp hiện nay. Có thể nói, chất lượng của một sản phẩm hay một dịch vụ đều được biểu hiện ở mức độ thoả mãn nhu cầu của người tiêu dùng và lợi ích về mặt tài chính cho người cung cấp. Theo cách đó, trong kinh doanh TDNH, chất lượng tín dụng được thể hiện ở sự thoả mãn nhu cầu vay vốn của khách hàng, phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, đồng thời đảm bảo sự tồn tại và phát triển của ngân hàng. 14
  25. Với cách định nghĩa như vậy, ta thấy chất lượng tín dụng ở đây được đánh giá trên 3 góc độ: ngân hàng, khách hàng và nền kinh tế. Đối với ngân hàng thương mại: chất lượng tín dụng thể hiện ở phạm vi, mức độ, giới hạn tín dụng phải phù hợp khả năng thực lực của bản thân ngân hàng và đảm bảo được tính cạnh tranh trên thị trường với nguyên tắc hoàn trả đúng hạn và có lãi. Đối với khách hàng: do nhu cầu vay vốn tín dụng của khách hàng là để đầu tư cho các hoạt động sản xuất kinh doanh nên chất lượng tín dụng được đánh giá theo tính chất phù hợp với mục đích sử dụng của khách hàng với mức lãi suất và kỳ hạn hợp lý. Thêm vào đó là thủ tục vay đơn giản, thuận lợi, thu hút được nhiều khách hàng nhưng vẫn bảo đảm nguyên tắc tín dụng. Đối với nền kinh tế: đối với sự phát triển kinh tế - xã hội chất lượng tín dụng được đánh giá qua mức phục vụ sản xuất và lưu thông hàng hoá, góp phần giải quyết công ăn việc làm, khai thác các khả năng trong nền kinh tế, thúc đẩy qua trình tích tụ và tập trung sản xuất, giải quyết tốt mối quan hệ giữa tăng trưởng tín dụng và tăng trưởng kinh tế, hoà nhập với cộng đồng quốc tế. 1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng ngân hàng thương mại 1.3.2.1. Chỉ tiêu huy động vốn Nguồn vốn huy động được chứng tỏ tiềm lực tài chính của Ngân hàng. Một ngân hàng được xem là có tiềm lực tài chính mạnh và tạo được niềm tin cho khách hàng khi nó đáp ứng được nhu cầu vay của khách hàng và có đủ lượng tiền mà khách hàng cần rút. Để làm được điều này, ngân hàng phải có khả năng huy động được nguồn vốn thời hạn dài với chi phí thấp nhất có thể. Khả năng huy động vốn của ngân hàng đưTrườngợc thể hiện qua 2 chỉ Đại tiêu. học Kinh tế Huế Tổng số vốn huy động được và tốc độ tăng của nguồn vốn này qua mỗi năm Chỉ tiêu này thể hiện khả năng huy động vốn và tốc độ tăng trưởng của ngân hàng. Hiện nay, ngân hàng nhà nước không quy định tỉ lệ lãi suất bắt buộc mà thay bằng lãi suất cơ bản và tỉ lệ dao động. Chính vì vậy mà các ngân hàng thương mại có thể điều chỉnh dễ dàng đầu vào và đầu ra của tín dụng bằng các chính sách lãi suất 15
  26. nhằm cân đối bảng cân đối tài sản của mình. Nếu xét thấy số lượng khách hàng rút tiền ra tăng hay nhu cầu vay vốn tăng trong hiện tại hay vay vốn trong tương lai, các ngân hàng sẽ thực hiện huy động vốn và đó là biểu hiện của mở rộng tín dụng và ngược lại. Cơ cấu của nguồn vốn huy động được Chỉ tiêu này phản ánh khả năng vay của ngân hàng với các đối tượng khác nhau và đồng thời cũng thể hiện khả năng ổn định và cho vay của ngân hàng. Nếu trong cơ cấu nguồn vốn huy động được, vốn trung gian và dài hạn chiếm một tỉ trọng đáng kể thì ngân hàng có khả năng ổn định cao và có thể mở rộng đối tượng cho vay ra trung và dài hạn. Một thực tế hiện nay ở hầu hết các ngân hàng là phẩn lớn tỉ lệ vốn huy động được chủ yếu là vốn ngắn hạn từ 6 đến 12 tháng. Trong số này, các ngân hàng chỉ được trích một tỉ lệ nhỏ cho vay trung và dài hạn, còn chủ yếu là các khoản tín dụng ngắn hạn. Nếu ngân hàng cứ mở rộng cho vay trung và dài hạn, trong khi các khoản vốn huy động ngắn hạn đến kỳ hạn thanh toán mà ngân hàng không đủ vốn để giải ngân thì sẽ có ảnh hưởng rất lớn đến uy tín của ngân hàng. Qua đó ta có thể thấy ảnh hưởng của cơ cấu nguồn vốn đối với chất lượng tín dụng. 1.3.2.2. Chỉ tiêu về sử dụng vốn Số vốn sử dụng × 100% Số vốn huy động Chỉ tiêu này cho biết tỉ lệ số vốn được sử dụng trong tổng nguồn vốn đã huy động được. Đối với các nguồn vốn huy động, ngân hàng phải trả lãi suất dù sau đó có cho vay lại hay sử dụng với mục đích khác hay không. Tỉ lệ này càng lớn thì chứng tỏ số vốn huyTrường động được càng Đại được sử dụnghọc một cáchKinh có hiệu quả. tế Điều Huế ngược lại chứng tỏ nguồn vốn đã huy động mà không được sử dụng chiếm tỉ lệ lớn, như vậy ngân hàng sẽ bị thua lỗ. 1.3.2.3. Chỉ tiêu dư nợ Đây là chỉ tiêu đáng được quan tâm khi xem xét đến chất lượng tín dụng một ngân hàng thương mại. Qua chỉ tiêu này có thể nghiên cứu được biến động quy mô, khối lượng tín dụng, mức độ phát triển của nghiệp vụ, chứng tỏ mối quan hệ giữa ngân 16
  27. hàng và các khách hàng là đáng tin cậy và có hiệu quả, nhìn chung là khoản tín dụng có chất lượng cao. 1.3.2.4. Chỉ tiêu lợi nhuận Ngân hàng là một tổ chức kinh doanh tiền tệ nên mục tiêu lợi nhuận luôn được đặt lên hàng đầu. Ngân hàng thu được lợi nhuận từ khoản chênh lệch giữa lãi suất đi vay và lãi suất cho vay. Chỉ tiêu này đặc biệt quan trọng với những ngân hàng chưa phát triển dịch vụ ngân hàng, nguồn thu từ hoạt động tín dụng là chủ yếu. Tuy nhiên, đối với một số dự án theo kế hoạch của nhà nước thì chỉ tiêu này đôi khi không đầy đủ để phản ánh chất lượng tín dụng. 1.3.2.5. Chỉ tiêu quay vòng của vốn Chỉ tiêu này được tính bằng tỉ số giữa số thu nợ và tổng dư nợ. Chỉ tiêu này cho biết số tín dụng đã hoàn thành và được thu lại để tiếp tục cho vay. Qua đó có thể thấy được ngân hàng đã cho vay đúng đối tượng nên thu hồi được cả vốn lẫn lãi, không có rủi ro, và quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng là tốt đẹp. Số lợi nhuận thu được trên mỗi đồng vốn vay tăng tỉ lệ với số vòng quay của vốn. Trên đây là một số chỉ tiêu dùng để đánh giá chất lượng tín dụng ngân hàng thương mại. Tuy nhiên, chất lượng tín dụng luôn phải xem xét, đánh giá, phân tích cả về mặt định tính cũng như định lượng. 1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng Các chỉ tiêu được tổng hợp ở trên được dùng để đánh giá chất lượng tín dụng về mặt định lượng. Tuy nhiên, để có được những phương pháp hữu hiệu nhằm nâng cao chất lượng tín dụng, ta cũng cần đánh giá các mặt định tính thông qua việc xem xét, phân tíchTrường các nhân tố ảnh hĐạiưởng đến học nó, qua đóKinh khắc phục tếnhững Huế mặt còn hạn chế. Bất kì một đối tượng nào tồn tại trong nền kinh tế đều bị tác động bởi các nhân tố thuộc môi trường kinh doanh. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng chủ yếu thuộc về 4 nhóm: môi trường kinh tế, môi trường pháp lý, ngân hàng, khách hàng. Dưới đây, ta sẽ xem xét ảnh hưởng của các nhân tố này với chất lượng tín dụng. 17
  28. 1.3.3.1. Ảnh hưởng của môi trường kinh tế Môi trường kinh tế ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh tiền tệ của ngân hàng nói chung và chất lượng tín dụng nói riêng. Một môi trường kinh tế hoàn chỉnh và trong sạch sẽ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phát triển đúng quỹ đạo. Còn nếu môi trường ấy có nhiều bất cập và có nhiều biến động thì ngân hàng sẽ không có nguồn vốn huy động bởi khách hàng lo sợ rủi ro xảy ra. Môi trường kinh tế như vậy tạo điều kiện cho nhiều tật xấu của nền kinh tế được nảy nở và phát triển. Các khoản tín dụng sẽ được đầu tư không đúng chỗ và đem lại rủi ro cho khách hàng, như vậy chất lượng tín dụng bị ảnh hưởng. Ta xét ảnh hưởng của môi trường kinh tế đến hoạt động tín dụng trên hai khía cạnh: Thứ nhất, là chu kì kinh tế. Một cách khái quát, nếu nền kinh tế trong giai đoạn ổn định và phát triển thì nhu cầu đầu tư mở rộng sản xuất, nhu cầu tiêu dùng của người dân và lượng tiền dự trữ, tiết kiệm đều tăng, do đó cả người cho vay và người đi vay đều sẵn sàng, hoạt động tín dụng được nâng cao. Ngược lại, trong giai đoạn kinh tế suy thoái, các doanh nghiệp sẽ cảm thấy mạo hiểm khi mở rộng sản xuất bởi nhu cầu tiêu dùng của người dân giảm, sức mua kém và hàng hóa sẽ bị tồn kho, lợi nhuận giảm hoặc thậm chí doanh nghiệp có thế bị phá sản bởi không duy trì được sản xuất và không trả được nợ ngân hàng. Chính vì vậy, lúc nền kinh tế suy thoái, nguồn vốn huy động được của ngân hàng sử dụng không có hiệu quả, tức là chất lượng tín dụng cũng bị giảm. Thứ hai, là các biến động về lãi suất, tỉ giá trên thị trường nói chung và thị trường tiền tệ nói riêng ảnh hưởng trực tiếp đến lãi suất ngân hàng. Nếu ngân hàng phụ thuộc vào lượng vốn huy động dưới dạng chứng chỉ tiền gửi mệnh giá lớn hoặc tiền vay Chính phủ, giá vốn huy động của nó sẽ bị ảnh hưởng trực tiếp bởi các điều kiện của thị trTrườngường tiền tệ. Hơn nĐạiữa, thị tr ưhọcờng tiền tệKinh sẽ xác định sựtế hấp Huế dẫn của các dự án đầu tư. 1.3.3.2. Ảnh hưởng của môi trường pháp lý Môi trường pháp lý được hiểu là hệ thống luật và văn bản pháp luật có liên quan đến hoạt động của ngân hàng thương mại nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng. 18
  29. Hiện nay, hệ thống văn bản pháp luật chưa đồng bộ đã gây khó khăn cho ngân hàng và các khách hàng khi kí kết và tham gia các hoạt động tín dụng. Đồng thời cũng gây ra nhiều vướng mắc trong quản lý và sử dụng các khoản tín dụng, xử lý tài sản thế chấp, phát mại Ví dụ như quy định về thời hạn cho vay trong “Quy chế cho vay của các tổ chức tín dụng với khách hàng” quy định cho vay ngắn hạn có thời hạn tối đa 12 tháng nhưng trong luật ngân hàng thì quy định thời hạn cho vay trung hạn bắt đầu từ 12 tháng trở lên. Điều này tạo nên sự thiếu nhất quán trong sự phân loại các chỉ tiêu dư nợ cho vay theo thời hạn ở các tổ chức tín dụng và cũng gây khó khăn cho quản lý tín dụng của nhà nước, tạo kẽ hở cho những việc làm sai phạm. Sự thay đổi trong các chủ trương, chính sách của nhà nước cũng gây ảnh hưởng đến các khoản tín dụng, nhất là về cơ cấu kinh tế, các chính sách xuất nhập khẩu Bởi nếu có sự thay đổi đột ngột ấy thì sẽ gây xáo trộn trong hoạt động sản xuất kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp, hoặc chiến lược kinh doanh sẽ không còn phù hợp. Nếu không kịp thời chuyển đổi, doanh nghiệp sẽ không sản xuất kinh doanh được và không thể thanh toán được nợ, dẫn đến nợ quá hạn, nợ khó đòi của ngân hàng tăng lên. Đồng thời, sự quản lý của nhà nước đối với các doanh nghiệp còn nhiều sơ hở. Nhiều doanh nghiệp được sản xuất kinh doanh với nhiều chức năng, nhiều nhiệm vụ và có thể vượt quá trình độ, năng lực quản lý làm cho quá trình thẩm định của ngân hàng khó khăn, nên mức rủi ro lớn, làm giảm sút chất lượng tín dụng. 1.3.3.3. Ảnh hưởng từ phía ngân hàng Chính sách tín dụng của ngân hàng ChínhTrường sách tín dụng Đạiđược hiểu họclà đường lối,Kinh chủ trương tế đảm Huếbảo cho hoạt động tín dụng đi đúng quỹ đạo, liên quan đến việc mở rộng hay thu hẹp tín dụng. Chính sách tín dụng bao gồm: hạn mức tín dụng, kỳ hạn của các khoản vay, lãi suất cho vay và mức lệ phí, các loại cho vay được thực hiện. Các điều khoản của chính sách tín dụng được xây dựng dựa trên nhiều yếu tố khác nhau như các điều kiện kinh tế, chính sách tiền tệ và tài chính của ngân hàng Nhà nước, khả năng về vốn của ngân hàng và nhu cầu tín dụng của khách hàng. Khi các yếu tố này thay đổi, chính sách tín dụng cũng thay đổi theo. Đối với mỗi khách hàng, ngân hàng có thể đưa ra các chính sách 19
  30. khác nhau cho phù hợp. Ví dụ như với các khách hàng có uy tín với ngân hàng thì ngân hàng có thể cho vay không có tài sản đảm bảo, có hạn mức cao hơn, lãi suất ưu đãi hơn; còn đối với các khách hàng khác, việc có tài sản đảm bảo là cần thiết. Một chính sách tín dụng đúng đắn sẽ thu hút nhiều khách hàng, đảm bảo khả năng sinh lời từ hoạt động tín dụng trên cơ sở hạn chế rủi ro, tuân thủ phương pháp, đường lối chính sách của Nhà nước và đảm bảo công bằng xã hội. Điều đó cũng có nghĩa chất lượng tín dụng tuỳ thuộc vào việc xây dựng chính sách tín dụng của ngân hàng thương mại có đúng đắn hay không. Bất cứ Ngân hàng nào muốn có chất lượng tín dụng tốt cũng đều phải có chính sách tín dụng khoa học, phù hợp với thực tế của ngân hàng cũng như của thị trường. Công tác tổ chức của ngân hàng Tổ chức của ngân hàng cần cụ thể hoá và sắp xếp có khoa học, có tính linh hoạt trên cơ sở tôn trọng các nguyên tắc đã quy định. Công tác tổ chức của ngân hàng quy định quyền hạn và trách nhiệm từng khâu cũng như mối quan hệ giữa các bộ phận trong công tác tín dụng. Ngân hàng được tổ chức một cách có khoa học sẽ đảm bảo được sự phối hợp chặt chẽ, nhịp nhàng giữa các phòng ban, giữa các ngân hàng với nhau trong toàn hệ thống cũng như với các cơ quan liên quan khác. Qua đó sẽ tạo điều kiện đáp ứng kịp thời các yêu cầu của khách hàng, quản lý có hiệu quả các khoản vốn tín dụng, phát hiện và giải quyết kịp thời các khoản tín dụng có vấn đề, từ đó nâng cao chất lượng tín dụng. Chất lượng nhân sự Chất lượng đội ngũ cán bộ ngân hàng là nhân tố quyết định đến sự thành bại trong hoTrườngạt động kinh doanh Đại của ngân họchàng nói chungKinh và trong tế ho ạtHuế động tín dụng nói riêng. Sở dĩ như vậy là vì cán bộ tín dụng là người tham gia trực tiếp vào mọi khâu của quy trình tín dụng, từ bước đầu tiên đến bước cuối cùng. Nghiệp vụ ngân hàng càng phát triển đòi hỏi chất lượng nhân sự ngày càng cao để có thể sử dụng những phương tiện hiện đại, phù hợp với sự phát triển nghiệp vụ ngân hàng trong cơ chế thị trường. Việc lựa chọn nhân sự phải đảm bảo cả về đạo đức và nghiệp vụ chuyên môn. Hai mặt này phải gắn bó khăng khít với nhau, nhất là trong điều kiện hiện nay, các ngân hàng 20
  31. đang bất cập về trình độ nên lực lượng cán bộ thì nhiều vẫn thiếu cán bộ chuyên môn giỏi, hơn nữa do hệ thống pháp luật còn chưa chặt chẽ, nên để đảm bảo chất lượng tín dụng, các ngân hàng phải chú trọng đến những cán bộ có phẩm chất đạo đức tốt. Quy trình tín dụng Quy trình tín dụng là tập hợp những nội dung, nghiệp vụ cơ bản, các bước tiến hành trong quá trình cho vay, thu nợ nhằm đảm bảo an toàn vốn tín dụng. Nó bao gồm các bước bắt đầu từ khâu chuẩn bị cho vay, phát tiền vay, kiểm tra trong quá trình cho vay cho đến khi thu hồi được nợ. Quy trình tín dụng của ngân hàng thương mại không mang tính cứng nhắc. Đối với mỗi khách hàng khác nhau, ngân hàng có thể chủ động, linh hoạt, thực hiện các bước trong quy trình tín dụng cho phù hợp. Hệ thống thông tin tín dụng Hệ thống thông tin tín dụng là tổng hợp các thông tin từ hồ sơ vay vốn, nội bộ ngân hàng, từ các tổ chức tín dụng, phân tích của cán bộ tín dụng Thông tin tín dụng có vai trò quan trọng trong quản lý chất lượng tín dụng. Nhờ có thông tin tín dụng, người quản lý có thể đưa ra các quyết định cần thiết có liên quan đến cho vay, theo dõi và quản lý tài khoản cho vay. Thông tin tín dụng có thể lấy được từ các nguồn sẵn có từ ngân hàng, từ các nguồn của khách hàng, từ các cơ quan chuyên thông tin tín dụng trong và ngoài nước, từ các bộ, các ngành chủ quản Số lượng và chất lượng thông tin thu nhận được có liên quan đến việc cho vay, theo dõi và quản lý tài khoản cho vay. Kiểm soát nội bộ Đây là biện pháp giúp cho ban lãnh đạo ngân hàng có được các thông tin về tình trạngTrường kinh doanh nhằm Đại duy trì cóhọc hiệu quả Kinh các hoạt động tếkinh Huế doanh đang xúc tiến, phù hợp với các chính sách, đáp ứng các mục tiêu đã định. Trong lĩnh vực tín dụng, hoạt động kiểm soát bao gồm: Kiểm soát chính sách tín dụng và các thủ tục có liên quan đến các khoản vay và Kiểm tra định kỳ do kiểm soát viên nội bộ thực hiện, báo cáo các trường hợp ngoại lệ, những vi phạm chính sách, thủ tục, kiểm soát kế toán cả các nghiệp vụ cho vay. Để kiểm soát nội bộ có hiệu 21
  32. quả, ngân hàng cần phải có cơ cấu tổ chức hợp lý, cán bộ kiểm tra phải giỏi nghiệp vụ, trung thực và có chính sách thưởng phạt nghiêm minh. Trang thiết bị phục vụ hoạt động tín dụng Để có thể quản lý và theo dõi có hiệu quả hoạt động tín dụng, ngân hàng còn cần chú ý tới các phương tiện cần thiết phục vụ cho quá trình quản lý hoạt động tín dụng. Trang bị đầy đủ trang thiết bị tiên tiến phù hợp với khả năng tài chính và phạm vi, quy mô hoạt động của ngân hàng sẽ giúp cho ngân hàng phục vụ kịp thời yêu cầu của khách hàng cũng như hỗ trợ cho các cấp quản lý của NHTM kịp thời nắm bắt tình hình hoạt động tín dụng để điều chỉnh kịp thời cho phù hợp với tình hình thực tế nhằm thoả mãn ngày càng cao yêu cầu của khách hàng. Quản lý rủi ro tín dụng Rủi ro tín dụng là khả năng có thể xảy ra khi một khách hàng không đáp ứng đựoc nghĩa vụ trả nợ theo những điều khoản đã thoả thuận và rủi ro là chủ yếu trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Rủi ro tín dụng có mối quan hệ chặt chẽ với chất lượng tín dụng và tỷ lệ nghịch với chất lượng tín dụng bởi nó ảnh hưởng trực tiếp tới quá trình chu chuyển của vốn tín dụng, những vấn đề an toàn trong kinh doanh và từ đó ảnh hưởng tới khả năng đáp ứng kịp thời yêu cầu của khách hàng. Quản lý rủi ro tín dụng được thực hiện dựa trên cơ sở chính sách, thể lệnh cho vay và chế độ thông tin quản lý theo các tiêu chuẩn quản lý tín dụng. Căn cứ vào quá trình chu nhuyển vốn tín dụng, quản lý rủi ro tín dụng gồm 4 giai đoạn: quá trình thẩm định, giám sát khách hàng cho vay, thu hồi nợ, định lượng rủi ro trong quá trình cho vay. 1.3.3.4.TrườngẢnh hưởng t ừĐạiphía khách học hàng Kinh tế Huế Nhu cầu tín dụng của khách hàng Nhu cầu tín dụng của khách hàng chủ yếu phụ thuộc vào tình hình chung của nền kinh tế và chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nhìn chung, đối với các doanh nghiệp, kể cả các doanh nghiệp nhà nước cũng như doanh nghiệp tư nhân, đều luôn có nhu cầu vay vốn để đổi mới công nghệ, cải tiến mặt hàng, mở rộng sản xuất nhằm tăng cường tính cạnh tranh, chiếm lĩnh thị trường. 22
  33. Năng lực của khách hàng Năng lực của khách hàng được hiểu là khả năng của người đi vay trong việc đáp ứng các điều kiện, tiêu chuẩn đối với từng loại hình tín dụng. Điều kiện tín dụng đưa ra nhằm tiêu chuẩn hóa các đối tượng vay vốn, đồng thời để thuận tiện cho quá trình quản lý tín dụng và nhằm đảm bảo khả năng thu hồi vốn của ngân hàng. Khả năng này đáp ứng các điều kiện tín dụng thể hiện ở các mặt sau: Thứ nhất, là năng lực sản xuất của khách hàng. Trước hết, khách hàng vay vốn phải có tư cách pháp nhân và sau đó phải có khả năng thực hiện dự án nhằm đảm bảo ngân hàng có thể thu hồi cả vốn lẫn lãi. Năng lực sản xuất thể hiện ở giá trị, máy móc thiết bị sẵn có, cụ thể là ở quá trình sản xuất sản phẩm, công nghệ sản xuất vốn có. Nghiên cứu năng lực sản xuất, ngân hàng có thể xác định được nội dung hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, cũng như quy mô và tính chất của hoạt động sản xuất kinh doanh đó. Ngoài ra, năng lực sản xuất còn thể hiện ở trình độ người quản lý và bộ máy thừa hành. Tất cả những điều đó tạo nên khả năng tìm kiếm lợi nhuận. Để có được một khoản tín dụng chất lượng tốt đòi hỏi khách hàng phải sản xuất ổn định, kinh doanh có lãi, có trình độ sản xuất và quản lý đảm bảo cho dự án tín dụng. Thứ hai, là năng lực thị trường của sản phẩm. Năng lực thị trường của sản phẩm thể hiên ở các mặt như khối lượng sản phẩm tiêu thụ, chất lượng sản phẩm, số lượng khách hàng quen biết, sản lượng tiềm năng, vị thế của sản phẩm trên thị trường. Đồng thời cũng thể hiện ở quá trình phát triển và mở rộng sản xuất của doanh nghiệp, hệ thống mạng lưới tiêu thụ và các bạn hàng có uy tín. Năng lực thị trường được lượng hóa qua sự gia tăng của doanh số tiêu thụ sản phẩm, từ đó cho biết được tính khả thi hay không của dự án đầu tư tín dụng. ThTrườngứ ba, là năng lực Đạitài chính họccủa khách Kinh hàng. Tình hìnhtế tàiHuế chính của khách hàng là một bộ phận quan trọng cần phân tích khi ra quyết định tín dụng. Ngân hàng cần xem xét đến các khía cạnh căn bản: chất lượng tài sản có, bản chất các khoản nợ, vốn tự có và khả năng tự chủ về tài chính. Dấu hiệu tốt nhất cho việc đảm bảo về chất lượng một khoản tín dụng là một doanh nghiệp có quá trình đào tạo lợi nhuận ổn định. Tỉ lệ số vốn dành cho sản xuất kinh doanh để tạo thu nhập trong tổng số tài sản có càng cao càng tốt, sự đánh giá của ngân hàng phải là thực tế, ngoài ra phải đánh giá 23
  34. đến tổng số nợ và mối quan hệ của nó với tài sản có. Việc phụ thuộc nặng nề vào tín dụng hay tài trợ chứng tỏ khả năng tài chính của doanh nghiệp là không cao và sẽ không phải là khách hàng lý tưởng đối với những khoản tín dụng chất lượng cao. Thứ tư, là năng lực quản lý của doanh nghiệp. Yêu cầu đặt ra là phải có một hệ thống hạch toán kế toán và quản lý tài chính một cách thống nhất và phù hợp với quy định. Ngoài ra, phải xem xét và nắm vững cơ cấu quản lý của doanh nghiệp cũng như khả năng thích ứng của nó với những biến đổi từ thị trường bởi điều đó sẽ đảm bảo cho doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả, hoàn trả được cả vốn lẫn lãi cho ngân hàng, đem lại kết quả chất lượng cao cho khoản tín dụng. Tình hình cầm cố, thế chấp tài sản Ở đây, ta xét đến tình hình cầm cố, thế chấp tài sản của doanh nghiệp cũng như của người bảo lãnh. Đây là vấn đề quyết định để đảm bảo khoản cho vay ngân hàng. Doanh nghiệp phải có chứng nhận về quyền sở hữu với tài sản gắn liền với năng lực pháp luật của doanh nghiệp và khả năng sử dụng tài sản đó để thực hiện các biện pháp tín dụng. Quyền sở hữu và giá trị của tài sản phải được đảm bảo cho đến kỳ đáo hạn của khoản tín dụng, đồng thời phải có tính lỏng cao. Đối với người bảo lãnh, ngoài yêu cầu về tư cách pháp nhân cũng phải có tài sản thế chấp và quyền sở hữu với tài sản như người đối với người đi vay. Đặc biệt đối với những khoản thế chấp, cầm cố thường được điều chỉnh thấp xuống, vì giá trị bán được và số tiền ròng thu được từ tài sản thế chấp thường ít hơn khi một khoản vay nợ trở thành một vụ thu hồi nợ. Điều này cũng nhằm đảm bảo an toàn cho số vốn tín dụng mà ngân hàng bỏ ra. Tư cách đạo đức của khách hàng PhTrườngẩm chất đầu tiên đĐạiòi hỏi ở nghọcười đi vay Kinh tiền, ở đây làtế các kháchHuế hàng, là phải hoàn toàn trung thực. Khi ngân hàng nghi ngờ về tư cách đạo đức hoặc ý định của người đi vay thì ngân hàng không nên tiến hành cho vay nhằm đảm bảo an toàn tín dụng. Chính vì vậy, đối với mỗi khách hàng, ngân hàng thường có biện pháp kiểm tra tư cách khách hàng. Những lừa dối đạo đức thường xảy ra bởi những hành vi sau của người đi vay: tạo ra những chứng cứ giả để có thể vay được tiền, cố tình chiếm đoạt phần vốn từ những người cho vay, hay những người vay vốn sử dụng vốn vay không 24
  35. đúng mục đích Trong thực tế, nhất là khi có nhiều hình thức tín dụng như hiện nay, thì chất lượng tín dụng phụ thuộc rất lớn vào đạo đức khách hàng. Với điều kiện nền kinh tế thị trường mới phát triển, chưa hoàn chỉnh về mọi mặt cũng như tình trạng thành lập ồ ạt các công ty tư nhân hiện nay, vấn đề quản lý tín dụng đặt ra cho ngân hàng là rất khó khăn. Trong khi chờ đợi có một cơ chế pháp lý hoàn thiện, nghiêm ngặt hơn, chất lượng tín dụng chỉ được đảm bảo khi ngân hàng lựa chọn đúng những khách hàng có năng lực và tư cách đạo đức tốt, tức là khách hàng phải có đủ những thông tin chính xác để tránh được sự lựa chọn đối nghịch và những rủi ro về đạo đức. 1.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1.4.1. Khái quát về khai phá dữ liệu Trong cuộc sống ngày càng hiện đại, lượng thông tin mà con người thu thập được ngày càng trở nên khổng lồ. Theo quá trình phát triển của xã hội, kiến thức ngày càng được mở rộng, các dữ liệu trong thời đại công nghệ liên tục được số hóa và kết nối với nhau. Không thể phủ nhận sự cần thiết và quan trọng của dữ liệu trong việc phát triển cuộc sống của con người. Tuy nhiên, sự bùng nổ dữ liệu khiến con người gặp khó khăn trong quá trình tìm hiểu, phân loại, lựa chọn, khai thác và sử dụng chúng. Để hỗ trợ những quá trình này, kỹ thuật Khai phá dữ liệu (Data Mining) ra đời. Khai phá dữ liệu (KPDL) là một khái niệm ra đời vào cuối những năm 80 của thế kỉ XX. Nó bao hàm một loạt các kỹ thuật nhằm phát hiện ra các thông tin có giá trị tiềm ẩn trong một tập dữ liệu lớn (các kho dữ liệu). Về bản chất, KPDL liên quan đến việc phân tích các dữ liệu và sử dụng các kỹ thuật để tìm ra các mẫu hình có tính chính quyTrường trong tập dữ liệu .Đại4 học Kinh tế Huế Một cách tổng quát thì KPDL là một tiến trình sử dụng các công cụ phân tích dữ liệu khác nhau để khám phá ra các mẫu dưới nhiều góc độ khác nhau nhằm phát hiện ra các mối quan hệ giữa các dữ kiện, đối tượng bên trong cơ sở dữ liệu (CSDL), kết quả của việc khai phá là xác định các mẫu, các mô hình đang tồn tại bên trong, 4 Trần Hùng Cường, Ngô Đức Vĩnh, Tạp chí Khoa học Công nghệ số 5.2011. 25
  36. nhưng chúng lẫn khuất trong các CSDL. Để từ đó rút trích ra các mẫu, các mô hình hay các thông tin và tri thức tồn tại bên trong các CSDL.5 Quá trình xử lý KPDL bắt đầu bằng cách xác định chính xác vấn đề cần giải quyết. Sau đó xác định các dữ liệu có liên quan dùng để xây dựng giải pháp. Bước tiếp theo là thu thập các dữ liệu có liên quan và xử lí chúng thành dạng mà các giải thuật KPDL có thể hiểu được. Tiếp theo là lựa chọn thuật toán KPDL thích hợp và thực hiện KPDL để tìm được các mẫu. 1-1 Quá trình khai phá dữ liệu Hiện nay, kỹ thuật KPDL phát triển mạnh mẽ với nhiều hình thức như: Luật kết hợp, Dự báo, Sự phân loại, Các mẫu tuần tự, Các cây quyết định, Các tổ hợp Với tầm quan trọng của dữ liệu và thông tin trong xã hội hiện đại, kỹ thuật KPDL ngày càng được ứng dụng rộng rãi ở nhiều lĩnh vực như: Sinh học, Thương mại điện tử, Thiên văn học, Quảng cáo, Marketing, Quản lý quan hệ khách hàng, Viễn thông, Thể thao, Đầu tư Một số nghiên cứu dựa trên kỹ thuật KPDL đã được tiến hành có thể kể đến là: Phân tích tình hình tài chính của một công ty dựa trên báo cáo tài chính,Trường Dựa vào dữ liệu thịĐại trường họcchứng khoán Kinh để dự đoán tế giá cổHuế phiếu, Phân tích các cuộc điện thoại để dự đoán hành vi của khách hàng, Phân tích mặt hàng để dự đoán nhu cầu người dùng đưa ra hướng phát triển đúng cho sản xuất 5 Usama Fayyad, Gregory Piatetsky-Shapiro, and Padhraic Smyth; From data mining to knowledge discovery in databases. 26
  37. 1.4.2. Tổng quan về cây quyết định 1.4.2.1. Khái niệm Cây quyết định (Decision Tree) là một trong những kĩ thuật thường dùng trong khai phá dữ liệu. Cây quyết định là cấu trúc biểu diễn dưới dạng cây với hình thức trực quan và dễ hiểu. Cấu trúc của cây quyết định bao gồm các nút và các nhánh. Trong đó, mỗi nút trong (internal node) biểu diễn một thuộc tính, nhánh (branch) biểu diễn giá trị có thể có của thuộc tính, mỗi nút lá (leaf node) biểu diễn các lớp quyết định và đỉnh trên cùng của cây gọi là gốc (root). Cây quyết định được dùng để phân lớp bằng cách xuất phát từ gốc của cây và di chuyển theo các nhánh cho đến khi gặp được nút lá. Trên cơ sở phân lớp này ta có thể chuyển đổi về các luật quyết định, thường là các luật If – Then. Một cây quyết định có thể được tạo thành bằng cách chia tập hợp nguồn thành các tập con dựa theo một kiểm tra giá trị thuộc tính. Quá trình này được lặp lại một cách đệ quy cho mỗi tập con dẫn xuất. Quá trình đệ quy hoàn thành khi không thể tiếp tục thực hiện việc chia tách được nữa, hay khi một phân loại đơn có thể áp dụng cho từng phần tử của tập con dẫn xuất. Dữ liệu tạo thành cây quyết định được cho dưới dạng các bản ghi có dạng: (x, y) = (x1, x2, x3 , xk, y) Biến phụ thuộc (dependant variable) y là biến mà chúng ta cần tìm hiểu, phân loại hay tổng quát hóa. x1, x2, x3 là các biến sẽ giúp ta thực hiện công việc đó. Trường Đại học Kinh tế Huế 1-2 Minh họa cây quyết định 27
  38. Cây quyết định trong khai phá dữ liệu được ứng dụng chủ yếu để phân lớp dữ liệu và từ đó tìm ra các luật. Từ các luật này, người nghiên cứu có thể sử dụng để hỗ trợ cho việc ra quyết định, phân bổ tài nguyên, dự đoán 1.4.2.2. Ưu điểm của phương pháp cây quyết định So với các phương pháp khai phá dữ liệu khác, cây quyết định có một số ưu điểm như sau: - Cây quyết định là một mô hình trực quan và dễ hiểu. Việc biểu đạt tri thức dưới dạng cây có thể được diễn đạt dễ dàng. Người ta có thể hiểu cây quyết định sau khi được giải thích ngắn. - Cây quyết định có thể xử lí các dữ liệu có giá trị bằng số và cả những giá trị bằng tên thể loại, trong khi các kỹ thuật khác thường chuyên để phân tích các bộ dữ liệu chỉ gồm một loại biến. - Việc xây dựng cây quyết định không đòi hỏi bất cứ kiến thức chuyên ngành hay tham số ban đầu nào cả. - Cây quyết định có thể quản lí dữ liệu có số chiều lớn. Cây quyết định có thể xử lý tốt một lượng dữ liệu lớn trong thời gian ngắn. 1.4.3. Mô hình nghiên cứu đề xuất Với sự phát triển không ngừng của ngành du lịch tại Hội An, cơ hội kinh doanh nhỏ lẻ mở ra ngày càng nhiều cho người dân tại đây. Theo đó lượng khách hàng cá nhân sử dụng sản phẩm tín dụng hỗ trợ sản xuất kinh doanh ngày càng nhiều, mở ra mảng sản phẩm tiềm năng cho các ngân hàng. Tuy nhiên, sức hấp dẫn càng cao thì cạnh tranh càng lớn. Với số lượng các ngân hàng hiện tại ở Hội An, thì mỗi một sản phẩm củaTrường ngân hàng đều sẽĐại vấp phải họcsự cạnh tranhKinh gay gắt. Trongtế Huế môi trường khách hàng có hạn, mà nhà cung cấp thì nhiều, các khách hàng có quyền chọn lựa sản phẩm của ngân hàng nào làm thỏa mãn mình tốt nhất. Điều này đặt ra yêu cầu các ngân hàng phải không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm nhằm làm hài lòng và giữ chân khách hàng. Tuy nhiên, có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm, mà nguồn lực của ngân hàng là có hạn, vậy ngân hàng phải tập trung vào những yếu tố nào để có thể nâng cao chất lượng sản phẩm tín dụng và tránh lãng phí nguồn lực? 28
  39. Để giải quyết câu hỏi này, nghiên cứu đã đề ra phương án sử dụng mô hình cây quyết định, tiến hành phân lớp dữ liệu là các đánh giá của khách hàng cá nhân khi sử dụng sản phẩm tín dụng hỗ trợ sản xuất kinh doanh của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Hội An. Từ kết quả thu được tìm ra các quy luật để xác định các yếu tố nào ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng về chất lượng sản phẩm. Theo tìm hiểu của tác giả về các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm tín dụng đã được đề cập ở mục 1.3.3 thì có 4 nhóm yếu tố tác động đến chất lượng sản phẩm tín dụng. Trong đó 2 nhóm nhân tố về môi trường kinh tế và môi trường pháp lý thuộc về các yếu tố vĩ mô mà ngân hàng chỉ có thể thích nghi chứ không thể thay đổi. Còn lại các nhóm yếu tố về ngân hàng và khách hàng. Nghiên cứu nhằm khảo sát thái độ của khách hàng cá nhân đối với sản phẩm, vì vậy tác giả đề xuất khảo sát khách hàng với các yếu tố về ngân hàng để phản ánh đánh giá của họ về sản phẩm mà ngân hàng cung cấp. Theo đó, nhóm yếu tố về ngân hàng bao gồm 8 yếu tố là: chính sách tín dụng của ngân hàng, công tác tổ chức của ngân hàng, chất lượng nhân sự, quy trình tín dụng, kiểm soát nội bộ, trang thiết bị phục vụ hoạt động tín dụng, quản lý rủi ro tín dụng và hệ thống thông tin tín dụng. Qua quá trình tìm hiểu từ hoạt động thực tế tại ngân hàng, tác giả nhận thấy các yếu tố về kiểm soát nội bộ, hệ thống thông tin tín dụng và quản lý rủi ro tín dụng chỉ được đánh giá trong nội bộ ngân hàng chứ không công khai cho khách hàng biết. Vì vậy, đề tài xây dựng mô hình với 5 yếu tố về ngân hàng mà khách hàng có thể đánh giá. Các mức đánh giá đưa vào khảo sát do tác giả đề ra dưới tiền đề tham khảo một số nghiên cứu nhằm xây dựng cây quyết định, cũng như tham khTrườngảo từ nhân viên ngân Đại hàng và họcphỏng vấn Kinh sơ bộ với khách tế h àng.Huế Cụ thể: - Tiêu chí Chính sách tín dụng được đánh giá bằng các điểm “Gây ấn tượng”; “Giống các ngân hàng khác” và “Không thu hút”. - Tiêu chí Công tác tổ chức của ngân hàng được đánh giá bằng các điểm “Phối hợp chặt chẽ”, “Bình thường” và “Rời rạc”. - Tiêu chí Quy trình tín dụng được đánh giá: “Linh hoạt”; “Bình thường” và “Cứng nhắc”. 29
  40. - Tiêu chí Chất lượng nhân sự được đánh giá: “Đưa ra hỗ trợ tốt”, “Có cố gắng”, và “Không tích cực”. - Tiêu chí Trang thiết bị phục vụ hoạt động tín dụng được đánh giá: “Hiện đại”, “Có tính hỗ trợ”, “Không hữu ích”. 1.4.4. Thiết kế bảng hỏi Bảng hỏi là một công cụ đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện điều tra khảo sát, là công cụ kết nối người thực hiện nghiên cứu và người cung cấp thông tin. Tác giả xây dựng bảng hỏi gồm các phần: Mở đầu, Phần sàng lọc, Phần nội dung và Phần thông tin cá nhân. Phần mở đầu cung cấp một số thông tin về nghiên cứu và người thực hiện nghiên cứu. Phần sàng lọc đặt câu hỏi về vấn đề tư cách giao dịch (là doanh nghiệp hay cá nhân) và liệu rằng khách hàng có sử dụng sản phẩm tín dụng hỗ trợ sản xuất kinh doanh của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Hội An hay không. Phần này nhằm sàng lọc những đối tượng nào thỏa mãn các tiêu chí đề ra để tiếp tục tiến hành trả lời các câu hỏi tiếp theo. Phần nội dung bao gồm các câu hỏi về 5 nhân tố đã được đề ra phản ánh cảm nhận của khách hàng về chất lượng sản phẩm tín dụng hỗ trợ sản xuất kinh doanh của Vietinbank Hội An với các mức đánh giá cho sẵn. Phần thông tin cá nhân nhằm thu thập một số thông tin nhằm thực hiện mô tả mẫu điều tra. Các bảng hỏi hợp lệ, đầy đủ thông tin được thu thập. Kết quả điều tra được tập hợp bằng Excel, sau khi mã hóa sẽ trở thành tập dữ liệu để xây dựng cây quyết định. Tác giả tiến hành phân lớp dữ liệu xây dựng cây quyết định với sự hỗ trợ của phần mềm Weka.Trường Đại học Kinh tế Huế 30
  41. CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG VÀ NHỮNG THUỘC TÍNH QUYẾT ĐỊNH ĐẾN CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM TÍN DỤNG HỖ TRỢ SẢN XUẤT KINH DOANH CHO KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN 2.1. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH HỘI AN 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Hội An  Một số thông tin chung về Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Hội An: - Tên doanh nghiệp: Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Hội An. - Loại hình: Chi nhánh. - Số đăng ký: 0100111948128. - Mã số thuế: 0100111948128. - Ngày thành lập: 12/08/2009. - Người đại diện: Đinh Văn Nhâm. - Hoạt động: Kinh doanh tiền tệ, tín dụng, dịch vụ Ngân hàng. - Swiftcode: ICBVVNVX488. - Địa chỉ: số 04 Hoàng Diệu, thành phố Hội An, tỉnh Quảng Nam. - Số điện thoại: +84 (235) 3 911 107. Ngân hàng Công thương Việt Nam - Chi nhánh Hội An, tiền thân là Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước Thị xã Hội An, ra đời từ những ngày đầu miền Nam được giải phóng. TrườngTháng 10/1988 cùng Đại với việc học chuyển đổiKinh hệ thống Ngântế hHuếàng sang mô hình Ngân hàng 2 cấp trực thuộc Ngân hàng Công thương tỉnh Quảng Nam - Đà Nẵng, sau đó là tỉnh Quảng Nam. Tháng 9/2006 Chi nhánh được nâng cấp thành Chi nhánh cấp 1 phụ thuộc Ngân hàng Công thương Việt Nam. Và từ ngày 03/07/2009 Ngân hàng chính thức là Ngân hàng Công thương Việt Nam - Chi nhánh Hội An. Nằm tại số 04 Hoàng Diệu, giữa trung tâm hành chính của thành phố, gần với khu phố cổ Hội An - Di sản văn hóa thế giới, Chi nhánh được đánh giá là đơn vị có vị 31
  42. trí thuận lợi nhất, so với các Ngân hàng có chi nhánh tại địa phương. Thêm vào đó, Chi nhánh cũng được mọi người biết đến như là Ngân hàng bản địa, uy tín và có thời gian hoạt động lâu dài nhất trên địa bàn thành phố Hội An. Với 30 năm phát triển và trưởng thành, Ngân hàng Công thương Việt Nam nói chung và Ngân hàng Công thương - Chi nhánh Hội An nói riêng đã khẳng định được vị thế quan trọng trong hoạt động kinh tế của Thành phố, cung cấp các dịch vụ ngân hàng tài chính đa dạng và hiện đại đến mọi tổ chức kinh tế, cá nhân và các tổ chức tín dụng. Với công nghệ hiện đại và đội ngũ nhân viên trẻ chuyên nghiệp, thân thiện, VietinBank Hội An đã, đang và sẽ cung cấp các dịch vụ tài chính - ngân hàng tốt nhất tới khách hàng. Ngoài trụ sở chính tại số 04 Hoàng Diệu, Chi nhánh còn có ba Phòng giao dịch tại số 09 Lê Lợi nằm trong khu vực phố cổ, Phòng giao dịch số 09 Hùng Vương, Phòng giao dịch tại Khối phố 6 - Thị trấn Vĩnh Điện, huyện Điện Bàn. Mạng lưới dịch vụ gồm 5 đại lý thu đổi ngoại tệ, hơn 150 cơ sở chấp nhận thẻ, 110 máy EDC và 15 máy ATM. 2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và nhiệm vụ của các phòng ban của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Hội An 2.1.2.1. Chức năng của Vietinbank Hội An Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Hội An thực hiện đầy đủ chức năng của một NHTM, hoạt động kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ, tín dụng thanh toán và dịch vụ ngân hàng. - Trực tiếp kinh doanh theo phân cấp của NH Công Thương Việt Nam. Trường- Tổ chức điều Đại hành kinh học doanh vàKinh kiểm tra kiểm tế toán Huế nội bộ theo ủy quyền của Tổng giám đốc NH Công Thương Việt Nam. - Thực hiện các nhiệm vụ được giao theo lệnh của Tổng giám đốc NH Công Thương Việt Nam. 32
  43. 2.1.2.2. Nhiệm vụ của Vietinbank Hội An Thực hiện việc huy động tiền gửi tiết kiệm nhàn rỗi trong dân cư, tiền gửi của tổ chức kinh tế, phát hành kỳ phiếu các loại nhằm tạo lập nguồn vốn kinh doanh của các Chi nhánh. Nhận vốn ủy thác từ các chương trình tài trợ quốc gia. Nhận tiền gửi thanh toán và tiết kiệm không kỳ hạn, có kỳ hạn bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ dưới các hình thức phong phú: trả lãi trước, trả lãi sau, tiết kiệm dự thưởng, tiết kiệm tích lũy. Phát hành kỳ phiếu, chiết khấu thương phiếu, hối phiếu và các loại tín phiếu. Thực hiện các nghiệp vụ thanh toán trong nước, thanh toán quốc tế, mậu dịch và phi mậu dịch, mua bán chuyển đổi ngoại tệ, séc ngoại tệ, chi trả kiều hối. Nhận chuyển tiền thanh toán đến các NHTM trong thanh toán qua hệ thống viễn thông an toàn, chính xác. Cho vay đầu tư tín dụng vốn cố định, lưu thông bằng đồng Việt Nam, ngoại tệ. Cho vay hợp vốn với các dự án lớn có thời gian hoàn vốn dài. Thực hiện việc thanh toán theo phương thức không dùng tiền mặt cho khách hàng, dịch vụ ATM và Ngân hàng điện tử. Chấp hành nghiêm chỉnh các chính sách của Nhà nước, các quy định trong luật NHNN và luật tổ chức tín dụng. 2.1.2.3. Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy hành chính của Vietinbank Hội An Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy hành chính của Vietinbank Hội An được thể hiện ở Hình 2-1. ChiTrường nhánh hiện có phĐạiòng giao họcdịch tại số Kinh 09 Lê Lợi, 09tế Hùng Huế Vương, Khối 06 thị trấn Vĩnh Điện và các phòng nghiệp vụ đặt tại trụ sở chính tại số 04 Hoàng Diệu - thành phố Hội An. Khách hàng đến yêu cầu tại phòng giao dịch và tùy tính chất mà các giao dịch đó sẽ chuyển lên phòng Nghiệp vụ tương ứng để giải quyết. Tổng số cán bộ công nhân viên của Chi nhánh gồm có 65 người, trong đó có 5 người trình độ sau đại học, 60 người trình độ đại học. Hầu hết các cán bộ là những cán bộ trẻ được đào tạo nghiệp vụ chuyên nghiệp từ các trường đại học và đào tạo riêng theo chương trình 33
  44. của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam định kỳ. Cùng với các bộ thâm niên có tay nghề vững chắc, nguồn nhân lực của Vietinbank Hội An luôn đảm bảo về mặt chất lượng và đang ngày càng nâng cao. 2-1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Vietinbank Hội An (Nguồn: Phòng Tổ chức hành chính Vietinbank Hội An) 2.1.2.4.TrườngNhiệm vụ củ a Đạicác phòng học ban của ViKinhetinbank H ộtếi An Huế Ban giám đốc: Bao gồm Giám đốc và các Phó giám đốc chịu trách nhiệm quản lý chung tất cả các hoạt động của Ngân hàng, đề ra các chỉ tiêu và kế hoạch kinh doanh và giao cho cấp dưới thực hiện. Ban giám đốc chịu trách nhiệm trước pháp luật nhà nước về hoạt động của Ngân hàng. 34
  45. Phòng Tổ chức hành chính: Theo dõi tình hình nhân sự tại Chi nhánh và các đơn vị trực thuộc, thực hiện một số tác nghiệp về quản trị nhân sự theo nhân công. Đồng thời xây dựng kế hoạch hành chính quản trị hàng tháng, hàng năm và theo dõi đánh giá quá trình thực hiện kế hoạch. Phòng Dịch vụ khách hàng: - Hướng dẫn và hậu kiểm việc hạch toán kế toán đối với tất cả các đơn vị trực thuộc chi nhánh. - Tổng hợp kế hoạch kinh doanh tài chính toàn chi nhánh. - Thực hiện các giao dịch và thanh toán giữa khách hàng và Ngân hàng. - Quản lý chi phí điều hành; thanh khoản; kho quỹ. Phòng Khách hàng Doanh nghiệp: Thực hiện các nghiệp vụ cầm cố, chiết khấu các chứng từ có giá như: sổ tiết kiệm, trái phiếu Chính phủ, thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh nội địa như: bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thanh toán, thực hiện nghiệp vụ thanh toán quốc tế với nhiều hình thức như: phương thức chuyển tiền nhanh (T/T), phương thức thanh toán nhờ thu (D/P), phương thức thanh toán tín dụng chứng từ (L/C), phương thức bao thanh toán nội địa, bao thanh toán quốc tế Ngoài ra phòng Khách hàng Doanh nghiệp còn phải phối hợp chặt chẽ với các phòng ban liên quan để thực hiện nghiệp vụ đạt hiệu quả cao nhất. Đối tượng khách hàng của Phòng KHDN là các KHDN có doanh thu thuần từ 20 tỷ trở lên. Phòng Bán lẻ: Chịu trách nhiệm cho vay đối với các khách hàng cá nhân có nhu cầu vay vốn thông quaTrường hoạt động tiếp nhận Đại hồ sơ vayhọc vốn, gởi Kinh hoặc rút tiền tế tiết kiệm.HuếTương tự như phòng Khách hàng Doanh nghiệp nhưng khác ở chỗ đối tượng của phòng Bán lẻ là các KHCN và KHDN siêu vi mô có doanh thu thuần dưới 20 tỷ. Các phòng giao dịch: Là đơn vị phụ thuộc thực hiện các chức năng kinh doanh của Ngân hàng trong phạm vi huy động và cho vay dưới sự ủy quyền của Giám đốc. Các PGD trực tiếp giao dịch với khách hàng. 35
  46. Phòng Hỗ trợ tín dụng: - Hoàn chỉnh hồ sơ, lập thủ tục giải ngân, thanh lý và lưu trữ hồ sơ tín dụng. - Quản lý danh mục dư nợ và tình hình thu nợ. - Hướng dẫn, hỗ trợ, kiểm soát về mặt nghiệp vụ đối với các đơn vị trực thuộc. Tổ điện toán: - Cập nhật, lưu trữ số liệu hoạt động của Chi nhánh. - Triển khai các chương trình điện tử quản lý trên mạng của hệ thống và các chương trình có ứng dụng liên quan đến khách hàng. Tổ thẻ: - Triển khai thực hiện huy động phát hành thẻ TDQT và thẻ ghi nợ - Mở rộng ĐVCNT, máy ATM, POS, EDC, OBU (thiết bị thuộc hệ thống thu phí tự động của Vietinbank) Tổ tổng hợp: - Tổng hợp các số liệu của các phòng ban và PGD, thu thập số liệu liên quan trên địa bàn thành phố. - Đưa ra nhận định, đánh giá về các số liệu và vấn đề của từng phòng ban cũng như chi nhánh. 2.1.3. Tổng quan đánh giá các hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Hội An trong 3 năm 2015 – 2017 Những năm gần đây, hoạt động tài chính - ngân hàng trở thành một trong những lĩnh vực có sự cạnh tranh gay gắt nhất. Trong nhiều thị trường mức độ cạnh tranh đã và đang gia tăng trong những năm gần đây theo sau sự xâm nhập của các ngân hàng nước ngoTrườngài. Các đối thủ cạnh Đại tranh trhọcên với lợi Kinhthế về công nghệ,tế quyHuế mô, con người, trình độ quản lý cao đã tạo nên sức ép khá lớn đối với các ngân hàng nội địa nói chung và ngân hàng Công thương nói riêng. Trên địa bàn thành phố Hội An cũng không ngoại lệ, cùng với số lượng ngân hàng nhảy vào thị trường với nhiều tiềm năng phát triển du lịch, khách hàng trở nên xao động trước mạng lưới thông tin, quảng cáo, dịch vụ ngày càng đa dạng của các ngân hàng mới Bên cạnh đó, cùng với khó khăn về cạnh tranh là sự khủng hoảng kinh tế toàn cầu, nhiều nền kinh tế lớn trên thế giới đứng trước bóng đen kinh tế và khủng hoảng 36
  47. nợ công. Hệ thống tài chính ngân hàng đặt trước sự báo động khi các tổ chức xếp hạng hạ bậc tín nhiệm một loạt các ngân hàng hàng đầu thế giới. Kinh tế trong nước nói chung và địa bàn thành phố Hội An nói riêng cũng gặp nhiều khó khăn: lạm phát tăng cao, kinh tế vĩ mô tiềm ẩn rủi ro, bất ổn. Chính các nhân tố này đã làm cho lĩnh vực kinh doanh Ngân hàng càng trở nên khó khăn hơn. Tuy nhiên, Ngân hàng Công thương chi nhánh Hội An đã đạt được một số thành quả nhất định. 2.1.3.1. Về công tác huy động vốn Tình hình huy động vốn tại Vietinbank Hội An giai đoạn 2015 – 2017 được thể hiện qua Bảng 2-1. Năm 2015 là năm ngành ngân hàng vẫn đảm bảo hoạt động an toàn và hiệu quả dưới sự triển khai đồng bộ các giải pháp điều hành chính sách tiền tệ nhằm mục tiêu kiểm soát lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, hỗ trợ tăng trưởng kinh tế đồng thời đảm bảo an toàn hoạt động của các tổ chức tín dụng. Và cũng trong 5 năm trở lại đây, có thể xem 2015 là năm ít xáo trộn nhất trong hoạt động ngân hàng. Đồng thời là một năm có những sự kiện, thay đổi quan trọng: lạm phát thấp nhất trong 10 năm gần đây, lãi suất huy động giảm 0,2-0,5%/năm, chủ yếu ở các kỳ hạn dài hơn 6 tháng Sự cạnh tranh lãi suất giữa các ngân hàng vẫn diễn ra quyết liệt, trong khi lãi suất huy động vốn của NH Công thương thấp hơn khoảng 0,1- 0,5% so với các NHTM trên địa bàn, không khuyến khích được phần đông khách hàng gửi tiền, đặc biệt là không thu hút được lượng lớn tiền gửi dân cư. Hơn nữa, trên thị trường đầu tư nổi bật lên nhiều kênh đầu tư với mức sinh lời cao khác như: chứng khoán, vàng, bất động sản, nên nguồn vốn bị san sẻ. Nhưng với sự nỗ lực, quyết tâm cao của toàn thể Chi nhánh nên năm 2015, toàn chi nhánh vẫn giữ được tốc độ tăng trưởng vốn huy động ở mức ổn định. Tổng nguồn vốn huy động đến 31/12/2015 đạt 688.517 triệu đồng, tăng hơn 100 tỷ đồng soTrường với cuối năm 2014. Đại học Kinh tế Huế Năm 2016 được đánh giá là năm đầy khả quan của ngành ngân hàng. Các nhân tố khách quan thuộc môi trường kinh doanh của ngành tài chính - ngân hàng như: chính sách tín dụng, lãi suất, rủi ro tỷ giá, cơ chế quản lý và quy định về an toàn hoạt động ngân hàng của NHNN, sự cạnh tranh giữa các tổ chức tín dụng cũng đang diễn biến ổn định, dần dần có kết quả khả quan. Tổng nguồn vốn huy động đến 31/12/2016 đạt 811.137 triệu đồng, tăng ổn định 122.620 triệu đồng, tương đương tốc độ tăng 17,81% so với cuối năm 2015 37
  48. Bảng 2-1 Tình hình huy động vốn tại Vietinbank Hội An giai đoạn 2015 – 2017 ĐVT: Triệu đồng 2015 2016 2017 2016/2015 2017/2016 Chỉ tiêu Giá trị Giá trị Giá trị (+/-) (%) (+/-) (%) 1. TG không kỳ hạn 68.932 80.756 96.134 11.824 17,15 15.378 19,04 1.1. TG của các TCTD 55.546 65.142 78.523 9.596 17,28 13.381 20,54 1.2. TG của KHTN bằng VNĐ 4.893 5.012 5.512 119 2,43 500 9,98 1.3. TG của KHTN bằng ngoại tệ 1.548 2.013 3.014 465 30,04 1.001 49,73 1.4. TGTK bằng VNĐ 6.945 8.589 9.085 1.644 23,67 496 5,77 2. TG có kỳ hạn 619.493 730.289 919.848 110.796 17,88 189.559 25,96 2.1. TG có KH 12T 206.822 253.601 285.698 46.779 22,62 32.097 12,66 TGTK bằng VNĐ 206.822 253.601 285.698 46.779 22,62 32.097 12,66 Tổng Trường688.517 Đại811.137 học1.015.982 Kinh 122.620tế Huế17,81 204.845 25,25 (Nguồn: Tổ tổng hợp Vietinbank Hội An) 38
  49. Năm 2017 tiếp tục là một năm thị trường tiền tệ ổn định, cho vay duy trì mức tăng trưởng cao, huy động vốn tăng trưởng ổn định cùng với việc tình hình nợ xấu được ngày càng được cải thiện ấn tượng giúp ngành ngân hàng tăng lợi nhuận lên ước tính đạt 44,5%, một con số đầy khả quan. Bên cạnh việc điều chỉnh giảm nhẹ mặt bằng lãi suất cho vay, tăng trưởng dư nợ tín dụng tăng vượt bật khoảng 18-19% đã kéo theo áp lực lên việc duy trì thanh khoản cho các tổ chức tín dụng. Trước tình hình đó, NHNN đảm bảo duy trì không tiếp tục giảm lãi suất huy động để tránh chuyển dời luồng tiền sang các kênh đầu tư khác. Do đó, Chi nhánh đã huy động được luồng tiền khá lớn, vượt chỉ tiêu đề ra 15,982 tỷ đồng. Tổng nguồn vốn huy động của toàn chi nhánh đến cuối năm 2017 là 1.015.982 triệu đồng, tăng 204.845 triệu đồng so với năm 2016, vượt qua mục tiêu 1.000 tỷ đồng đề ra hồi đầu năm. 2.1.3.2. Về công tác sử dụng nguồn vốn Song song với công tác huy động vốn, việc sử dụng nguồn vốn hiệu quả tạo ra lợi nhuận vẫn là công tác mũi nhọn của Chi nhánh. Trong những năm gần đây, sự cạnh tranh giữa các ngân hàng ngày càng gay gắt cùng với sự bất ổn, khó khăn của nền kinh tế đã tác động mạnh đến nhu cầu nguồn vốn tăng cao. Đặc biệt trong địa bàn thành phố, cùng với du lịch đang trên đà phát triển, lượng khách đến Hội An tăng ngày càng nhiều qua các năm, khoảng 20% so với năm trước đó, cuối năm 2017 theo thống kê có 3,22 triệu lượt khách quốc tế và nội địa đến tham quan. Vì thế, Hội An thu hút nhiều nguồn đầu tư từ các tập đoàn lớn, đồng thời khai thác tối đa tiềm năng kinh doanh các mặt hàng kèm theo của các hộ dân cư. Do đó, công tác tín dụng được Chi nhánh chú trọng đẩy mạnh, cũng là hoạt động mang lại nguồn lợi nhuận chủ yếu ngân hàng. Với bối cảnh tình hình kinh tế trong năm 2015 đã và đang có dấu hiệu hồi phục tích cực,Trường tạo điều kiện tốt hĐạiơn cho cáchọc doanh nghiKinhệp vay vốn tế và tiHuếếp tục đầu tư đẩy mạnh sản xuất, thị trường tiền tệ đã thu được kết quả đáng khích lệ. Tốc độ tăng trưởng tín dụng của nền kinh tế năm 2015 tăng nhanh hơn so với các năm trước, đạt mức 17,17% (tính đến cuối tháng 21/12/2015) do lãi suất cho vay bình quân thấp, NHNN nới trần sử dụng vồn ngắn hạn để cho vay trung và dài hạn từ 30% lên đến 60%. Do đó, tổng dư nợ cho vay của Chi nhánh vẫn thu được tín hiệu tích cực đạt 972.898 triệu đồng cả năm. Đồng thời, ngân hàng đẩy mạnh việc trích lập dự phòng và 39
  50. kiểm soát chặt chẽ quá trình thu hồi nợ đúng hạn và quá hạn, duy trì doanh số thu nợ đạt hơn 90% so với doanh số cho vay, ổn định tình hình kinh doanh của chi nhánh. Bảng 2-2 Tình hình cho vay tại Vietinbank Hội An giai đoạn 2015 – 2017 ĐVT: Triệu đồng 2015 2016 2017 2016/2015 2017/2016 Chỉ tiêu Giá trị Giá trị Giá trị (+/-) (%) (+/-) (%) Doanh số 1.628.759 1.952.126 2.526.985 323.367 19,85 574.859 29,45 cho vay Doanh số 1.476.491 1.733.262 2.192.430 256.771 17,39 459.168 26,49 thu nợ Tổng dư 972.898 1.191.762 1.526.317 218.864 22,50 334.555 28,07 nợ (Nguồn: Tổ tổng hợp Vietinbank Hội An) Năm 2016, NHNN đã khá ráo riết thực hiện đồng bộ các giải pháp giảm lãi suất cho vay, hỗ trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của nền kinh tế, từ cuối tháng 4/2016, các NHTM Nhà nước và một số NHTM cổ phần đã giảm 0,5%/năm lãi suất cho vay ngắn hạn đồng thời quán triệt Nghị quyết số 35/NQ-CP của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển DN đến năm 2020, Vietcombank, VietinBank, BIDV và SHB đã công bố áp trần lãi suất cho vay trung dài hạn ở mức 10%/năm. Theo đó, chi nhánh đã tích cực đẩy mạnh hoạt động cho vay sản xuất kinh doanh doanh nghiệp và sản xuất kinh doanh khách hàng cá nhân nâng tổng dư nợ lên 1.191.762 triệu đồng, tăng trưởng 218.864 triệu đồng so với năm 2015 tương đương 22,5%. Doanh số thu nợ vẫn được duy trỳ ở mức cao khoảng 89% so với doanh số cho vay, hạn chế rủi ro luôn là yếu tố quan trọng hơn hết trong quá trình cho vay. Do đó, công tác quản lý và kiểm soát nợ xấu, nợ quá hạn luôn được chú trọng hàng đầu và đảm bảo hoạt động kinh doanh ngân hàng luônTrườngổn định. Đại học Kinh tế Huế Ngay từ đầu năm 2017, NHNN cũng đặt mục tiêu cho toàn hệ thống ngân hàng trong năm là sẽ giảm mặt bằng lãi suất cho vay từ 0,5 đến 1%, tuy mức giảm không nhiều nhưng trong bối cảnh đối diện nhiều áp lực như lạm phát có khả năng tăng trong năm 2017 khi giá hàng hóa thế giới phục hồi, lãi suất USD trên thị trường thế giới dự kiến tăng, áp lực từ tỷ giá, nợ xấu và tái cơ cấu tại một số ngân hàng yếu kém, thì mục tiêu giảm lãi suất cũng không dễ dàng đạt được. Dù vậy, đến đầu tháng 7 Ngân hàng Nhà nước quyết định giảm 0,5%/năm lãi suất cho vay ngắn hạn tối đa bằng đồng Việt 40
  51. Nam của tổ chức tín dụng đối với khách hàng vay để đáp ứng nhu cầu vốn phục vụ một số lĩnh vực, ngành kinh tế, ngay lập tức VietinBank điều chỉnh giảm lãi suất cho vay ngắn hạn bằng VND về mức tối đa 6,5%/năm đối với nhu cầu vốn thuộc 5 lĩnh vực ưu tiên của Chính phủ. Động thái này đã khuyến khích các doanh nghiệp tích cực vay vốn cung ứng cho nhu cầu sản xuất kinh doanh, 2017 doanh số cho vay đạt 2.526.985 triệu đồng tăng 29,45% so với năm 2016 với mức tăng tương ứng là 574.859 triệu đồng. Tổng dư nợ tính đến cuối năm 2017 là 1.526.317 triệu đồng, tăng đáng kể 28,07%. Doanh số thu nợ vẫn duy trì ở mức ổn định gần 87% so với doanh số cho vay. 2.1.3.3. Công tác phát triển thẻ và dịch vụ ngân hàng điện tử Trong năm 2015, công tác thẻ và dịch vụ ngân hàng điện tử đã đạt được những thành công mới: Thẻ tín dụng quốc tế đến 31/12/2015 là 602 thẻ, huy động từ phần lớn khách du lịch đến hội an vui chơi mua sắm, hoàn thành kế hoạch tốt, lắp đặt thêm 14 máy POS trên các cửa hàng mua sắm đông đúc và các khách sạn lớn trên địa bàn toàn thành phố, hoàn thành tốt so với kế hoạch. Nguồn vốn huy động qua thẻ đạt hơn 42 tỷ đồng, tăng 21% so với năm trước. Với tổng số 10 máy ATM, trả lương trên 5 nghìn CBCNV với trên 53 đơn vị trên địa bàn, trung bình mỗi tháng chuyển lương cho các đơn vị qua thẻ là 20 tỷ đồng. Năm 2016, với sự phát triển của ngân hàng điện tử, một số sản phẩm mới đang được đẩy mạnh triển khai như: dịch vụ trả tiền điện qua thẻ, dịch vụ trả tiền thuế điện tử, dịch vụ thanh toán hóa đơn cước phí điện thoại, chuyển khoản bằng SMS và thanh toán qua mạng iPay dành cho khách hàng cá nhân, ứng dụng VietinBank Ipay, SMS Banking, Mobile Banking nhận được nhiều phản hồi tích cực từ phía khách hàng. Khách hàng đến chi nhánh nhờ hướng dẫn hỗ trợ sử dụng các ứng dụng ngân hàng điện tử để thanh toán hóa đơn, quản lý tài khoản cá nhân online ngày càng nhiều vì tính tiệnTrường lợi và an toàn cao. ĐạiDoanh s ố họcthẻ tiếp tục Kinh tăng: Thẻ tíntế dụng Huế quốc tế tăng 27% so với năm 2015, lắp đặt thêm 15 máy POS. Nguồn vốn huy động qua thẻ đạt hơn 59 tỷ đồng, tăng 40% so với năm 2015. Trong thời đại bùng nổ của công nghệ thông tin và sự phát triển mạnh mẽ của các phương tiện thanh toán điện tử tại Việt Nam, năm 2017, VietinBank đã đồng loạt cho triển khai các tính năng mới: Nộp thuế điện tử; Mua vé xem phim trên ứng dụng; Kích hoạt và khóa thẻ online; Tích lũy điểm thưởng cho Khách hàng thân thiết 41
  52. (Loyalty), đăng ký trực tuyến Ngoài ra, với tính năng QRPay, VietinBank tiếp tục mở rộng thanh toán cho các nhu cầu giải trí, mua sắm tại các chuỗi cửa hàng, rạp Chiếu phim Quốc gia hay mua hàng trực tuyến bằng mã QR. Đặc biệt, VietinBank còn là Ngân hàng đầu tiên và duy nhất cung cấp dịch vụ thanh toán QRPay cho cước viễn thông VNPT tại 63 tỉnh/thành và cước di động mạng VinaPhone. Việc triển khai những tính năng mới kết hợp đẩy mạnh các chương trình khuyến mãi đã thu hút sự quan tâm của đông đảo khách hàng, số lượng khách hàng VietinBank iPay đã tăng mạnh. Số lượng khách hàng tải và kích hoạt ứng dụng VietinBank iPay Mobile tăng gấp đôi so với năm 2016. Doanh số thẻ tiếp tục tăng: Thẻ tín dụng quốc tế tăng khoảng 20% so với năm 2015, nguồn vốn huy động qua thẻ đạt gần 60 tỷ đồng. 2.1.3.4. Thu nhập, chi phí và lợi nhuận của chi nhánh Bảng 2-3 Kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2015-2017 ĐVT: Triệu đồng 2015 2016 2017 2016/2015 2017/2016 Chỉ tiêu Giá trị Giá trị Giá trị (+/-) (%) (+/-) (%) Tổng thu 169.215 175.311 200.213 6.096 3,60 24.902 14,20 nhập Chi phí 156.518 158.700 180.998 2.182 1,39 22.298 14,05 Lợi nhuận 12.697 16.611 19.215 3.914 30,83 2.604 15,68 (Nguồn: Tổ tổng hợp Vietinbank Hội An) Kết quả kinh doanh của ngân hàng được xem là yếu tố quan trọng quyết định sự tồn tại và phát triển của ngân hàng. Trong những năm qua với sự cố gắng và nỗ lực trong côngTrường tác quản trị, điều Đại hành, ho ạthọc động, Chi Kinh nhánh đã cótế nh ữngHuế thành công nhất định góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh, khẳng định vị thế, hình ảnh của ngân hàng trên địa bàn thành phố. Bảng số liệu trên cho thấy tổng thu nhập và chi phí của ngân hàng đều có sự gia tăng với quy mô tương ứng. Thu nhập của ngân hàng năm 2016 tăng nhẹ 3,60% so với năm 2015 tương ứng tăng 6.096 triệu đồng. Năm 2017 thu nhập tăng 24.902 triệu đồng tương đương 14,02% do tăng trưởng tín dụng cao, các hoạt động dịch vụ ngân hàng 42
  53. điện tử thu hoạch được kết quả khả quan, quá trình thu hồi nợ được kiểm soát ổn định. Điều này cho thấy ngân hàng đang có những bước chuyển lớn về các hoạt động về dịch vụ, đây cũng chính là xu hướng chung của các NHTM hiện nay. Mặc dù chi phí trả lãi, chi phí hoạt động dịch vụ và các loại chi phí khác còn duy trì ở mức cao tương ứng, nhưng lợi nhuận thu về vẫn tăng ổn định qua các năm. Hoạt động kinh doanh của ngân hàng trong những năm qua đạt kết quả tốt tạo đà cho ngân hàng phát triển kinh doanh trong thời gian tới. 2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG SẢN XUẤT KINH DOANH CHO KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH HỘI AN 2.2.1. Tổng quan đánh giá hoạt động cho vay khách hàng cá nhân Biểu đồ 2-1 thể hiện số lượng KHCN vay vốn tại Vietinbank Hội An giai đoạn 2014 – 2017. Từ biểu đồ có thể thấy một cách rõ ràng ràng số lượng KHCN tăng nhanh qua các năm, từ 458 khách hàng vào năm 2014, đến năm 2017 đạt 1052 khách hàng. Lượng khách hàng cá nhân tăng lên đáng kể là một minh chứng cho sự hấp dẫn cũng như tiềm năng của thị trường này tại Thành phố Hội An. 1200 1052 1000 820 800 617 600 458 400Trường Đại học Kinh tế Huế 200 0 2014 2015 2016 2017 Biểu đồ 2-1 Số lượng KHCN vay vốn tại Vietinbank Hội An qua các năm (Nguồn: Tổ tổng hợp Vietinbank Hội An) 43
  54. Bảng 2-4 thể hiện cơ cấu tín dụng phân khúc KHCN theo ngành kinh tế tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Hội An qua các năm. Qua đó, ta có thể thấy một số đặc điểm về hoạt động cho vay KHCN tại Vietinbank Hội An. Nhìn chung, tổng dư nợ tại ngân hàng tăng dần qua các năm. Trong đó bao gồm hai nhóm chính là Cho vay Sản xuất kinh doanh và Cho vay Tiêu dùng. Cho vay sản xuất kinh doanh bao gồm cho vay trong Nông, lâm, ngư nghiệp; Kinh doanh, buôn bán và Du lịch, dịch vụ lưu trú. Cơ cấu 2 nhóm vay này tiến dần đến cân bằng vào năm 2017. Bảng 2-4 Cơ cấu tín dụng phân khúc KHCN theo ngành kinh tế ĐVT: Triệu đồng 2015 2016 2017 2016/2015 2017/2016 Ngành kinh tế Giá trị Giá trị Giá trị (+/-) (%) (+/-) (%) SXKD 187.963 166.965 204.144 -20.998 -11,17 37.179 22,27 Nông, lâm, ngư 21.589 15.642 10.523 -5.947 -27,55 -5.119 -32,73 nghiệp Kinh doanh, 85.246 67.512 90.987 -17.734 -20,80 23.475 34,77 buôn bán Du lịch, dịch vụ 81.129 83.812 102.635 2.683 3,31 18.823 22,46 lưu trú Tiêu dùng 128.908 188.775 204.144 59.866 46,44 15.370 8,14 Tổng dư nợ 316.872 355.740 408.289 38.868 12,27 52.549 14,77 (Nguồn: Tổ tổng hợp Vietinbank Hội An) Từ năm 2015 các giải pháp điều hành của Ngân hàng nhà nước đã dần có những thành tựu đáng kể. Tổng phương tiện thanh toán đến ngày 21/12/2015 tăng 13,55%Trường so với cuối năm 2014 Đại huy động học vốn tăngKinh 13,59% so tế với cuốiHuế năm trước tạo điều kiện cho các nguồn vốn tín dụng cung ứng cho nền kinh tế. Trước tình hình nền kinh tế và thị trường tiền tệ đang dần hồi phục và phát triển, mặt bằng lãi suất thị trường tiếp tục giảm khoảng 0,2-0,5%/năm, qua đó hỗ trợ tích cực cho hoạt động sản xuất kinh doanh, điều tiết thanh khoản của các TCTD hợp lý để tạo điều kiện giảm mặt bằng lãi suất; điều chỉnh giảm lãi suất cho vay một số chương trình tín dụng ngành, lĩnh vực xuống mức khoảng 6,5-6,6%/năm; tiếp tục yêu cầu các TCTD rà soát giảm lãi suất cho vay của các khoản vay cũ về mức lãi suất cho vay hiện hành. Với những bước 44
  55. đi mạnh mẽ và đúng đắn của NHNN, tính đến ngày 21/12/2015, tín dụng toàn thị trường tăng 17,17% so với đầu năm, cao hơn mức tăng của cùng kỳ các năm 2011- 2014; với diễn biến này, ước cả năm tín dụng có thể đạt khoảng 18%, từ đó các doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận với nguồn vốn vay để kích cầu sản xuất kinh doanh. Vietinbank với vị thế là ngân hàng hàng đầu Việt Nam đã thực hiện rất tốt định hướng của Ngân hàng nhà nước, tăng trưởng tín dụng trên toàn hệ thống tăng cao đạt mức 24,2%. Tại chi nhánh tăng trưởng tín dụng đạt gần 20% so với năm 2014, tổng dư nợ tín dụng đạt 972.898 triệu đồng, hoàn thành tốt chỉ tiêu đề ra, trong đó dư nợ cho vay khách hàng doanh nghiệp chiếm 67,43%. Bên cạnh đó, dư nợ cho vay khách hàng cá nhân cũng đang tăng cao do nhu cầu cung ứng nguồn vốn tín dụng cho công ty lữ hành du lịch và các công ty dịch vụ du lịch. Dư nợ cho vay khách hàng cá nhân cuối năm 2015 đạt 316.872,88 triệu đồng, chiếm tỷ lệ 32,57% trong tổng dư nợ cho vay. Trong đó, cho vay sản xuất kinh doanh đạt 187.963,89 triệu đồng; cho vay tiêu dùng đạt 128.908,99 triệu đồng. Cho vay kinh doanh buôn bán chiếm tỉ trọng cao nhất, tiếp đó là cho vay du lịch, dịch vụ lưu trú với dư nợ tương đương. Cho vay nông, lâm, ngư nghiệp duy trì ở mức thấp và đang có xu hướng giảm. Năm 2016, tiếp tục thực hiện tốt theo các chỉ tiêu NHNN đề ra, đến ngày 29/12/2016, tổng phương tiện thanh toán tăng 17,88%, huy động vốn tăng 18,38% so với cuối năm 2015. Mặt bằng lãi suất tiếp tục được giữ ổn định, cuối tháng 9/2016, một số TCTD đã giảm 0,3-0,5%/năm lãi suất huy động, giảm khoảng 0,5-1%/năm lãi suất cho vay đối với sản xuất kinh doanh, lĩnh vực ưu tiên. Lãi suất cho vay phổ biến khoảng 6-9%/năm đối với kỳ hạn ngắn và 9-11%/năm đối với trung và dài hạn; đối với khách hàng tốt, lãi suất cho vay ngắn hạn từ 4-5%/năm. Việc này đã thúc đẩy tăng trưởng tínTrường dụng toàn hệ thống Đại ngân hhọcàng tăng 18,71%Kinh so với tế cuối Huếnăm 2015. Cơ cấu tín dụng diễn biến tích cực theo hướng mở rộng tín dụng đi đôi với an toàn, chất lượng, tập trung chủ yếu cho lĩnh vực sản xuất kinh doanh, tín dụng đối với lĩnh vực đầu tư, kinh doanh bất động sản chậm lại. Do đó, tổng dư nợ tín dụng của toàn chi nhánh Vietinbank Hội An đã tăng 22,5% so với năm 2015, đạt 1.191.762 triệu đồng, vượt mức 1.000 tỷ đồng. Trong đó, dư nợ cho vay KHDN và KHCN đều tăng trưởng nhanh. Tuy nhiên, về tỉ trọng thì dư nợ cho vay KHDN tăng lên, chiếm 70,15% tổng dư nợ; trong khi tỉ trọng dư nợ KHCN có sự giảm nhẹ, chiếm 29,85%, tương ứng 45
  56. 355.740,96 triệu đồng. Cụ thể, cho vay sản xuất kinh doanh đạt 166.965,86 triệu đồng, giảm 20.998,03 triệu đồng so với năm 2015; cho vay tiêu dùng đạt 188.775,10 triệu đồng, tăng 59.866,11 triệu đồng so với năm 2015. Mặc dù tổng dư nợ cho vay sản xuất kinh doanh với khách hàng cá nhân giảm nhẹ do chi nhánh đang có chiều hướng giảm cho vay nông, lâm, ngư nghiệp; đồng thời cho vay kinh doanh buôn bán cũng có giảm nhưng cho vay du lịch dịch vụ lưu trú thì lại tăng lên, đạt 83.812 triệu đồng. Điều đó cho thấy việc phát triển các sản xuất kinh doanh cá nhân, hộ cá thể đang trên đà phát triển do lượt khách du lịch tại thành phố tăng cao khoảng 2,6 triệu lượt khách trong năm, các công ty du lịch và lữ hành cũng như dịch vụ lưu trú được thúc đẩy phát triển cực nhanh. Năm 2017, theo Ngân hàng Nhà nước thì tổng phương tiện thanh toán (M2) tăng khoảng 16%, sát với định hướng đề ra từ đầu năm là 16-18%, tính đến ngày 31/12/2017, tín dụng tăng 18,17%. Đáng chú ý tín dụng tập trung chủ yếu vào lĩnh vực sản xuất kinh doanh (chiếm khoảng 80% tổng dư nợ tín dụng toàn hệ thống ngân hàng), trong đó tín dụng đối với một số lĩnh vực ưu tiên theo chỉ đạo của Chính phủ diễn biến tích cực, tín dụng đối với lĩnh vực tiềm ẩn rủi ro như kinh doanh bất động sản, chứng khoán được kiểm soát. Công tác tái cơ cấu và xử lý nợ xấu đạt được những kết quả tích cực. Sự ổn định, an toàn hệ thống được giữ vững, nợ xấu tiếp tục được kiểm soát và duy trì ở mức dưới 3%. Theo đó, Vietinbank tiếp tục đẩy mạnh tăng trưởng tín dụng vào lĩnh vực sản xuất kinh doanh đồng thời kiểm soát tốt nợ xấu, dư nợ tín dụng toàn hệ thống tăng 18% so với năm 2016, đạt 102% kế hoạch đề ra đầu năm. Tại chi nhánh Hội An, tổng dư nợ cho vay đạt 1.526.317 triệu đồng, tăng 28,07% so với năm trước, vượt mức chỉ tiêu kế hoạch đề tra 1.300 triệu đồng. Trong đó, cho vay KHDN đạt 1.118.027,20 triệu đồng, chiếm 73,25% tổng dư nợ, cho vay KHCN đạt 408.289,80Trườngtriệu đồng, Đạichiếm 26,75%. học Trong Kinh nhóm cho vaytế KHCN Huế, cho vay tiêu dùng và cho vay sản xuất kinh doanh đều tăng đáng kể. Lượng khách du lịch đến thành phố Hội An tăng khủng trong năm 2017 khoảng 3,22 triệu lượt khách đến tham quan. Các cá nhân, hộ cá thể xuất hiện các mô hình sản xuất kinh doanh nhỏ lẻ ngày càng nhiều, siêu thị nhỏ, cửa hàng lưu niệm, đồ da, cửa hàng ăn uống ngày càng nhiều đột biến. Vietinbank Hội An mở rộng các gói cho vay hỗ trợ tối đa các cá nhân có nhu cầu sản xuất kinh doanh và bổ sung vốn lưu động kinh doanh, nên dư nợ cho vay sản xuất kinh doanh tăng lên 204.144,90 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 13,38% trong 46
  57. tổng dư nợ cho vay toàn chi nhánh. Dư nợ cho vay kinh doanh buôn bán đạt 90.987 triệu đồng, tăng 23.475 triệu đồng so với năm 2016. Bên cạnh đó, cho vay du lịch, dịch vụ lưu trú tiếp tục tăng đạt 102.635 triệu đồng, chiếm 50,28% trong tổng dư nợ cho vay sản xuất kinh doanh. Đồng thời, cho vay tiêu dùng tiếp tục theo chiều hướng tăng, đạt 204.144,90 triệu đồng, tăng 15.369,80 triệu đồng so với năm 2016. 2.2.2. Hoạt động tín dụng hỗ trợ sản xuất kinh doanh cho khách hàng cá nhân 2.2.2.1. Tình hình cho vay hỗ trợ sản xuất kinh doanh theo thời hạn cho vay 180000 160000 140000 120000 100000 80000 60000 40000 20000 0 2015 2016 2017 Cho vay ngắn hạn Cho vay trung và dài hạn Biểu đồ 2-2 Cơ cấu cho vay SXKD theo thời hạn cho vay giai đoạn 2015 – 2017 (Nguồn: Tổ tổng hợp Vietinbank Hội An) Nhìn chung, qua 3 năm thì tổng dư nợ cho vay sản xuất kinh doanh tại chi nhánh có biến động, trong đó cho vay trung và dài hạn là chủ yếu với tỉ trọng mỗi năm đều trên 80%. Cụ thể, năm 2015, tổng dư nợ cho vay SXKD của chi nhánh Vietinbank Hội An Trườngđạt 187.963,89 tri ệuĐại đồng, trong học đó cho Kinh vay ngắn hạn tế chỉ chiếmHuế 12%, còn lại 88% là cho vay trung và đai hạn. Năm 2016, tổng dư nợ cho vay SXKD tại chi nhánh giảm 11,17% so với năm 2015 và đạt mức 166.965,86 triệu đồng. Trong đó, cho vay ngắn hạn đạt 24.210,05 triệu đồng, còn cho vay trung và dài hạn đạt 142.755,81 triệu đồng, tương ứng với 14,5% và 85,5%. Đến năm 2017, tổng dư nợ cho vay SXKD đạt 204.144,90 triệu đồng, tăng 22,27% so với năm 2016. Trong năm này, cho vay ngắn hạn tăng thêm 11.107,02 triệu đồng, đạt tỉ trọng 17,30%; cho vay trung và dài hạn tăng thêm 26.072,02 triệu đồng, chiếm 82,7%. Về mặt giá trị tuyệt đối, dư nợ SXKD trong 47
  58. cả ngắn hạn hay trung hạn và dài hạn đều có sự biến động qua mỗi năm; tuy nhiên ta vẫn có thể nhìn thấy một sự chuyển dịch nhỏ trong cơ cấu: tỉ trọng cho vay ngắn hạn đang dần tăng lên và ngược lại. Tuy nhiên vì cho vay trung và dài hạn tại chi nhánh chiếm tỉ trọng rất lớn (luôn trên 80%) nên sự chuyển dịch này vẫn chưa gây ra thay đổi nào đáng kể trong cơ cấu cho vay SXKD theo thời hạn. 2.2.2.2. Tình hình cho vay hỗ trợ sản xuất kinh doanh theo mục đích sử dụng Phân loại theo mục đích sử dụng, hoạt động cho vay hỗ trợ sản xuất kinh doanh tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Hội An bao gồm các loại hình là: SXKD siêu nhỏ, SXKD nhỏ lẻ, Cho vay Phát triển Nông nghiệp Nông thôn, Cho vay mua ô tô, và Cho vay nhà hàng, khách sạn. Cơ cấu cho vay SXKD theo mục đích sử dụng tại Vietinbank Hội An trong giai đoạn 2015 – 2017 được thống kê tại Bảng 2-5. Theo đó, ta có thể thấy Vietinbank Hội An không cung cấp đa dạng các hình thức cho vay theo mục đích sử dụng. Trong các hình thức cho vay mà chi nhánh cung cấp thì cho vay SXKD nhỏ lẻ chiếm tỉ trọng cao nhất và có xu hướng tăng lên qua các năm. Tỉ trọng cho vay SXKD nhỏ lẻ qua các năm 2015, 2016, 2017 lần lượt là 32,50%; 33,33% và 37,22%. Trong các loại hình còn lại, cho vay nhà hàng khách sạn cũng chiếm tỉ trọng khá cao. Có thể hiểu do du lịch ở Hội An phát triển rất mạnh mẽ trong những năm trở lại đây, dẫn đến sự tăng lên của các dịch vụ kèm theo như ẩm thực và lưu trú, do đó là tăng nhu cầu vay vốn của các cá thể SXKD trong các lĩnh vực này. Tỉ trọng Cho vay nhà hàng, khách sạn trong tổng dư nợ SXKD cho khách hàng cá nhân qua các năm lần lượt là 25,16%; 29,20% và 31,28%, có xu hướng tăng dần. Tuy nhiên trong giai đoạn 2015 – 2017 có thể thấy Cho vay Phát triển nông nghiệp nông thôn dần giảm xuống khoảng 6% trong tỉ trọng. Bên cạnh đó tỉ trọng cho vay SXKD siêu nhỏ cũng có xu hướng giảm đi, từ 28,74% (năm 2015) còn 23,25% (năm 2017). Còn lại,Trường Cho vay mua ô tô Đạichiếm một học tỉ trọng nhỏ,Kinh khoảng 2%tế- 3%Huế và có xu hướng tăng nhẹ qua các năm. Qua đây, ta cũng thấy trong hoạt động cho vay SXKD thì Vietinbank Hội An chú trọng nhất vào mảng Cho vay SXKD nhỏ lẻ, Cho vay SXKD siêu nhỏ và Cho vay nhà hàng, khách sạn. Với tình hình phát triển kinh doanh du lịch tại Thành phố Hội An thì cơ cấu này là khá hợp lý và bắt kịp với xu hướng thị trường chung. 48