Khóa luận Nghiên cứu khả năng sinh trưởng, phát triển giống quýt ngọt không hạt (Citrus unshiu Marc) tại 2 vùng sinh thái khu vực trung du miền núi phía Bắc
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Nghiên cứu khả năng sinh trưởng, phát triển giống quýt ngọt không hạt (Citrus unshiu Marc) tại 2 vùng sinh thái khu vực trung du miền núi phía Bắc", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- khoa_luan_nghien_cuu_kha_nang_sinh_truong_phat_trien_giong_q.pdf
Nội dung text: Khóa luận Nghiên cứu khả năng sinh trưởng, phát triển giống quýt ngọt không hạt (Citrus unshiu Marc) tại 2 vùng sinh thái khu vực trung du miền núi phía Bắc
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ===o0o=== LƯỜNG THỊ NƯƠNG Tên đề tài: NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN GIỐNG QUÝT NGỌT KHÔNG HẠT (Citrus unshiu Marc) TẠI 2 VÙNG SINH THÁI KHU VỰC TRUNG DU MIỀN NÚI PHÍA BẮC KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Khoa học cây trồng Khoa : Nông học Khóa học : 2015 – 2019 Thái Nguyên, năm 2019
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ===o0o=== LƯỜNG THỊ NƯƠNG Tên đề tài: NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN GIỐNG QUÝT NGỌT KHÔNG HẠT (Citrus unshiu Marc) TẠI 2 VÙNG SINH THÁI KHU VỰC TRUNG DU MIỀN NÚI PHÍA BẮC KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Khoa học cây trồng Lớp : K47 – TT – N01 Khoa : Nông học Khóa học : 2015 – 2019 Giảng viên hướng dẫn: TS. NGUYỄN MINH TUẤN Thái Nguyên, năm 2019
- i LỜI CẢM ƠN Thực tập tốt nghiệp là quá trình rất quan trọng giúp cho mỗi sinh viên hoàn thiện kiến thức, học hỏi kinh nghiệm, phương pháp làm việc, trau dồi thêm kiến thức và kỹ năng thực tế vào trong công việc nhằm đáp ứng được yêu cầu của thực tiễn, nhu cầu nhân lực ngày càng cao của xã hội. Xuất phát từ nguyện vọng của bản thân và được sự nhất trí của Ban chủ nhiệm khoa Nông học - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu khả năng sinh trưởng, phát triển giống quýt ngọt không hạt (Citrus unshiu Marc) tại 2 vùng sinh thái khu vực trung du miền núi phía Bắc”, sau một thời gian làm việc nghiêm túc và hiệu quả cho đến nay khóa luận của tôi đã hoàn thành. Để đạt được kết quả như ngày hôm nay tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến các thầy, cô giáo đã tận tình giảng dạy và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, đặc biệt là sự chỉ bảo nhiệt tình của thầy giáo TS. Nguyễn Minh Tuấn, người trực tiếp hướng dẫn tôi hoàn thành khóa luận này. Đồng thời tôi cũng xin chân thành cảm ơn đến gia đình và bạn bè, những người luôn hỗ trợ, giúp đỡ và ủng hộ tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài. Do thời gian có hạn, kinh nghiệm và trình độ chuyên môn còn nhiều hạn chế nên đề tài của tôi không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi kính mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và các bạn sinh viên để đề tài của tôi có thể được hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên,ngày tháng năm 2019 Sinh viên Lường Thị Nương
- iii DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 2. 1 Tình hình sản xuất cam quýt trên thế giới 11 Bảng 2. 2 Tình hình sản xuất cây có múi ở một số nước vùng Châu Á 12 Bảng 2.2 Tình hình sản xuất và tiêu thụ quýt ở các vùng năm 2014 15 Bảng 4.1 Đặc điểm hình thái của các giống quýt trong thí nghiệm 25 Bảng 4.3. Đặc điểm hình thái các giống quýt trong thí nghiệm 28 Bảng 4.4. Đặc điểm và chất lượng quả của các giống quýt trong thí nghiệm 30 Bảng 4.5. Chất lượng của các giống quýt trong thí nghiệm 33 Bảng 4.6. Mức độ nhiễm sâu bệnh hại chính của giống quýt trong thí nghiệm 34
- iv DANH MUC CÁC CỤM TỪ, TỪ VIẾT TẮT CS : Cộng sự CT : Công thức CTV : Cộng tác viên CV : Hệ số biến động FAO : (Food and Agriculture Organization of the United Nations) Tổ chức lương thực và nông nghiệp của Liên hợp quốc. LSD05 : Sai khác nhỏ nhất có ý nghĩa ở mức độ tin cậy 95%
- v MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN 1 DANH MỤC CÁC BẢNG iii DANH MUC CÁC CỤM TỪ, TỪ VIẾT TẮT iv MỤC LỤC v Phần 1. MỞ ĐẦU 1 1.1 Tính cấp thiết của đề tài 1 1.2. Mục tiêu và yêu cầu đề tài 3 1.2.1. Mục tiêu 3 1.2.2. Yêu cầu của đề tài 3 1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 3 1.3.1. Ý nghĩa khoa học 3 1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn 3 Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 5 2.1. Cơ sở khoa học của đề tài 5 2.2. Nguồn gốc của quýt ngọt không hạt 6 2.3. Yêu cầu về điều kiện ngoại cảnh của quýt 7 2.4. Tình hình sản xuất và tiêu thụ quýt trên thế giới và trong nước. 10 2.4.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ quýt trên thế giới. 10 2.4.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ quýt trong nước 14 2.5 Tình hình nghiên cứu cam, quýt trên thế giới và Việt Nam 17 2.5.1. Tình hình nghiên cứu cây có múi trên thế giới 17 2.5.2 Tình hình nghiên cứu cam quýt ở Việt Nam 18 Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 21 3.1. Đối tượng và vật liệu nghiên cứu 21
- vi 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu 21 3.1.2.Phạm vi nghiên cứu 21 3.2.Địa điểm nghiên cứu 21 3.3.Nội dung nghiên cứu 21 3.4.Phương pháp nghiên cứu 21 3.4.1.Phương pháp bố trí thí nghiệm 21 3.4.2.Chỉ tiêu và phương pháp theo dõi 22 3.4.3. Phương pháp xử lí số liệu 24 Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 25 4.1. Kết quả nghiên cứu khả năng sinh trưởng và phát triển của giống quýt ngọt tại 2 vùng sinh thái 25 4.1.1.Đặc điểm hình thái giống quýt ngọt không hạt 25 4.1.2. Thời gian sinh trưởng và số lượng lộc của các giống quýt 26 4.1.3. Đặc điểm lộc của giống quýt trong thí nghiệm 28 4.1.4.Đặc điểm và chất lượng các giống quýt trong thí nghiệm 30 4.1.5. Chất lượng giống quýt 33 4.1.6. Tình hình sâu bệnh hại quýt của giống quýt trong thí nghiệm 34 Tình hình sâu bệnh hại của các giống quýt trong thí nghiệm tại Bắc Kạn 35 Phần 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 36 5.1.Kết luận 36 5.2. Đề nghị 36 TÀI LIỆU THAM KHẢO 37 PHỤ LỤC
- 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1 Tính cấp thiết của đề tài Cây ăn quả chiếm một vị trí quan trọng trong đời sống của mỗi con người cũng như nền kinh tế cả nước. Ở Việt Nam, trải qua hàng ngàn năm lịch sử, nghề trồng cây ăn quả đã trở thành một trong những lĩnh vực quan trọng không thể thiếu đối với nền nông nghiệp nước ta nói chung và của mỗi vùng miền nói riêng. Việt Nam nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa ẩm đã tạo nên sự dạng về sinh thái, rất thuận lợi cho việc phát triển trồng cây ăn quả. Trong những năm qua, nghề trồng cây ăn quả đã góp vai trò hết sức quan trọng vào nền kinh tế nông nghiệp, góp phần xóa đói giảm nghèo cũng như tạo công ăn việc làm cho hàng ngàn nhân lực trong nước, làm thay đổi bộ mặt kinh tế của một số vùng như Bắc Giang, Hà Giang, Tuyên Quang, Cam quýt là một trong những cây ăn quả đặc sản lâu năm của Việt Nam bởi giá trị dinh dưỡng và kinh tế cao. Trong thành phần thịt quả có chứa 6-12% đường, hàm lượng vitamin C từ 40-90 mg/100g tươi, các axit hữu cơ từ 0,4-1,2% trong đó có nhiều loại axit có hoạt tính sinh học cao cùng các chất khoáng và dầu thơm, mặt khác quýt không hạt có thể dùng ăn tươi để giải khát, chữa bệnh, chữa say tàu xe Hiện nay đã có rất nhiều các tiến bộ nghiên cứu và áp dụng vào sản xuất, tuy nhiên cho đến nay năng suất và chất lượng quả của nước ta hiện nay nhìn chung còn thấp hơn nhiều so với một số nước khu vực và trên thế giới. Về chất lượng còn nhiều hạn chế như: Quả vẫn còn nhiều hạt và mã chưa đẹp. Do vậy việc nghiên cứu chọn tạo ra giống cây ăn quả có múi ít hạt và không hạt là một trong những mục tiêu quan trọng hàng đầu của công tác giống cây ăn quả có múi. Xu hướng giống cam quýt trên thế giới ngoài việc chọn các giống có năng suất, chất lượng cao, ổn định, chống chịu với điều kiện môi trường, sâu bệnh thì mục tiêu còn hướng tới
- 2 chọn tạo ra các giống ít hạt hoặc không hạt. Mặc dù quýt ngọt không hạt là giống được trồng rất phổ biến ở các quốc gia trên thế giới, tuy nhiên ở Việt Nam thì lại chưa được phổ biến cho lắm. Vì vây, việc nghiên cứu và đưa giống quýt ngọt này về trồng thử nghiệm và phát triển mở rộng là rất cần thiết cho sản xuất cây có múi nói chung và cây quýt ngọt nói riêng. Ngoài đặc tính không hạt ra đây còn giống chín sơm rất thích hợp cho trong rải vụ nâng cao hiệu quả kinh tế. Bắc Kạn tỉnh thuộc vùng miền núi phía Bắc, với tổng diện tích cam quýt năm 2017 là 2.440 ha rất có lợi thế phát triển cây ăn quả đang được người dân và chính quyền địa phương quan tâm Quýt là một trong những cây trồng đặc sản mang lại hiệu quả kinh tế cao của tỉnh Bắc Kạn trong đó tập trung ở huyện Bạch Thông với diện tích hơn 1.200 ha. Cây quýt đang là cây trồng chủ lực, giúp cho hàng nghìn nông hộ thoát nghèo và vươn lên làm giàu. Tuy nhiên trong sản xuất cam quýt của người dân còn gặp nhiều khó khăn như chất lượng giống kém, độ chua cao và chưa có giống mới không hạt. Về kĩ thuật canh tác vẫn theo lối truyền thống. Nhằm đa dạng hóa sản phẩm cây có múi, nâng cao hiệu quả kinh tế cho người sản xuất, thông qua đặc tính tốt về chất lượng cũng như thời gian chín của giống có ý nghĩa trong rải vụ nâng cao thu nhập. Bên cạnh những khó khăn về giống, trong sản xuất cam quýt người dân ở đây còn gặp rất nhiều khó khăn về kỹ thuật trồng, chăm sóc và thu hoạch, bảo quản. Đặc biệt là những khó khăn về kỹ thuật ngay trong giai đoạn kiến thiết cơ bản của cây làm cho cây con trong sinh trưởng chậm dễ bị sâu bệnh phá hoại sẽ ảnh hưởng đến khả năng hình thành tán, khả năng ra hoa kết quả sau này. Huyện Đại Từ là huyện miền núi nằm ở phía Tây bắc của tỉnh Thái Nguyên có quỹ đất rất lớn phục vụ cho phát triển sản xuất nông nghiệp, trong đó tổng diện tích đất tự nhiên là 57,848 ha, trong đó có tổng diện tích đất hiện đang sử dụng vào mục đích là 93,8% còn lại là 6,2% diện tích đất chưa sử dụng. Không những có quỹ đất dồi dào mà tại đây có lượng mưa nhiều nên ẩm độ trung bình từ 70 – 80%, nhiệt độ trung bình dao động từ 22–27표 đây chính là những điều kiện thuận lợi để phát
- 3 triển sản xuất cây ăn quả có múi nói chung và quýt ngọt không hạt nói riêng. Xuất phát từ thực tiễn chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu khả năng sinh trưởng, phát triển giống quýt ngọt không hạt (Citrus unshiu Marc) tại 2 vùng sinh thái khu vực trung du miền núi phía Bắc. 1.2. Mục tiêu và yêu cầu đề tài 1.2.1. Mục tiêu - Đánh giá được khả năng sinh trưởng phát triển của giống quýt ngọt không hạt tại 2 vùng sinh thái khu vực trung du miền núi phía Bắc 1.2.2. Yêu cầu của đề tài - Nghiên cứu thời gian sinh trưởng các đợt lộc, chất lượng lộc, đặc điểm hình thái cây giống quýt ngọt không hạt. - Nghiên cứu đặc điểm và chất lượng quả giống quýt ngọt không hạt. - Nghiên cứu tình hình sâu bệnh hại giống quýt ngọt không hạt. 1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 1.3.1. Ý nghĩa khoa học - Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ bổ sung những tư liệu khoa học về đặc điểm một số giống quýt tại 2 vùng - Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ là tài liệu tham khảo có ý nghĩa trong công tác giảng dạy, nghiên cứu, học tập về cây có múi nói chung. 1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn Kết quả nghiên cứu của đề tài có ý nghĩa trong việc đánh giá lựa chọn được giống quýt ngọt có khả năng sinh trưởng tốt cho sản xuất, đồng thời là cơ sở để nghiên cứu những biện pháp kỹ thuật thích hợp giúp người sản xuất có được cây quýt có khả năng sinh trưởng phát triển tốt ngay từ giai đoạn đầu tiên, tạo tiền đề
- 4 cho sự phát triển sản xuất quýt ở giai đoạn kinh doanh cho các vùng trồng cam quýt.
- 5 Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Cơ sở khoa học của đề tài Cây ăn quả được xem là cây trồng quan trọng trong việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng, nâng cao hiệu quả kinh tế, nhất là ở các tỉnh Trung du miền núi phía Bắc. Trong đó, quýt đang được thị trường trong và ngoài nước ưa chuộng. Theo Jackson và Futch (1997) quýt không hạt hoặc ít hạt thường do giống trồng có nhiễm sắc thể là tam bội, do sự bất dục đực hoặc noãn bất dục hoặc do sự bất tương hợp trong đó có sự bất tương hợp do tự thụ phấn. Đối với cuộc sống của bà con Thái Nguyên và Bắc Kạn cây cam quýt đã mang lại giá trị về kinh tế cao, vừa là cây xóa đói giảm nghèo, vừa là cây làm giàu của bà con nơi đây. Trong quá trình sản xuất bà con nông dân đã dần chủ động chuyển nhiều diện tích cam, quýt từ trồng quảng canh và bán thâm canh sang thâm canh, tất cả các diện tích trồng mới hiện nay hầu hết cũng chú trọng vào phương thức thâm canh, nhưng do trình độ chưa đồng đều, việc trồng quýt chủ yếu do kinh nghiệm truyền lại. Người dân trồng những giống quýt nhiều hạt, chưa có các giống quýt ngọt không hạt nên mặc dù có năng suất, chất lượng cao nhưng do đặc tính nhiều hạt nên không phát huy được hết vai trò và giá trị kinh tế của loại cây này. Giống quýt ngọt không hạt có khả năng thích ứng trên nhiều vùng sinh thái khác nhau, việc nghiên cứu lựa chọn được giống quýt thích hợp cho vùng sinh thái tại địa điểm nghiên cứu là cần thiết. Chính vì vậy giống quýt ngọt không hạt đã được đưa vào thử nghiệm đầu tiên tại địa điểm là thị trấn Quân Chu, huyện Đại Từ và xã Quang Thuận, huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn nhằm mở ra một hướng đi mới cho bà con nơi đây.
- 6 2.2. Nguồn gốc của quýt ngọt không hạt Cây có múi nói chung là những loài cây phân bố rất rộng, gần như có mặt hầu hết các lục địa và ở mỗi vùng tùy theo điều kiện tự nhiên mà có những giống thích hợp, những đặc tính riêng. Cam quýt có sự phân bố rộng là do khả năng dễ thích nghi với nhiều môi trường sống khác nhau, do khả năng dễ lai tạo giữa các chủng để tạo ra những chủng mới có khả năng thích nghi cao hơn. Nhiều kết quả nghiên cứu cho rằng cam quýt đang được trồng hiện nay đều có nguồn gốc từ vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới Đông Nam Châu Á. Tanaka và cs., (1979) đã vạch đường ranh giới xuất xứ của giống thuộc chi citrus từ phía đông Ấn Độ (chân dãy Hymalya) qua Úc, miền Nam Trung Quốc, Nhật Bản. Một số báo cáo gần đây của tác giả Hoang (1990), Wakana A Kira (1998) nhận định tỉnh Vân Nam Trung Quốc có thể là nơi khởi nguyên của nhiều loài cam quýt quan trọng. Tại đây còn tìm thấy rất nhiều loài cam quýt hoang dại. Loài chanh yên, phật thủ (Citrus medica) có nguồn gốc tại miền Nam Trung Quốc, là loài cây ăn quả được mang đến trồng tại Địa Trung Hải và Bắc Phi rất sớm, trước thế kỷ I sau Công Nguyên. Những tài liệu cổ xưa có ghi chép loài cây ăn quả này ở Bắc Phi làm nhiều người hiểu lầm chúng có nguồn gốc tại đây. Các loài chanh vỏ mỏng (Lime, C. auranlifolia Swingle) được xác định có nguồn gốc ở miền Nam Trung Quốc và miền Tây Ấn Độ, sau đó được các thuỷ thủ đi biển mang về trồng ở châu Phi, Địa Trung Hải và châu Âu, v.v Các giống quýt cũng được xác định có nguồn gốc ở miền Nam châu Á, gồm miền Nam Trung Quốc, bán đảo Đông Dương, sau đó được những người đi biển mang đến trồng ở Ấn Độ. Quýt (Citrus reticulata) được trồng ở vùng Địa Trung Hải, châu Âu và châu Mỹ muộn hơn so với các loài quả có múi khác, vào khoảng năm 1805.
- 7 Quýt ngọt (Citrus sinensis L.) được xác định có nguồn gốc ở miền Nam Trung Quốc, Ấn Độ và miền Nam Indonecia, sau đó được mang về trồng ở châu Âu, Địa Trung Hải, châu Phi từ thế kỷ 13 đến thế kỷ 17 Walter Reuther và cs .,(1989). Quýt ngọt không hạt (Citrus unshiu Marc) có nguồn gốc từ Nhật Bản. Tuy nhiên cũng có ý kiến cho rằng loại quả này có nguồn gốc từ Trung Quốc và được trồng cách đây 2400 năm. 2.3. Yêu cầu về điều kiện ngoại cảnh của quýt - Nhiệt độ Do có nguồn gốc nhiệt đới và á nhiệt đới nên cây có đặc tính thích nghi với điều kiện khí hậu không có sự quá chênh lệch giữa mùa đông và mùa hè. Cho nên cam quýt thường thích ấm và chịu lạnh kém, nhiệt độ thích hợp nhất từ 23-29℃, cây ngừng sinh trưởng khi nhiệt độ dưới 13℃ và chết khi -5℃ . Vũ Mạnh Hải và Nguyễn Thị Chắt., (1988). Trần Thế Tục (1980), và một số tác giả khác cho rằng cây cam, quýt, chanh, bưởi sinh trưởng được trong phạm vi nhiệt độ từ 12 - 39 ℃, nhiệt độ thích hợp nhất từ 23-27℃. Tại nhiệt độ thấp -5℃ có một số giống có thể chịu được trong thời gian rất ngắn khi nhiệt độ cao 40℃, kéo dài trong thời gian dài trong nhiều ngày cam quýt sẽ ngừng sinh trưởng, biểu hiện bên ngoài là lá rụng, cành khô héo. Nhiệt độ đất và nhiệt độ không khí ảnh hưởng đến toàn bộ hoạt động sinh trưởng, phát triển của cam quýt như: Sự phát lộc, quá trình quang hợp, sự hoạt động của bộ rễ, sự lớn lên của quả.v.v Đối với những vùng mùa hè quá nóng và mùa đông quá lạnh, nhiệt độ bình quân năm >15℃, tổng tích ôn từ 2.500 - 3.500 cũng có thể trồng cam quýt. Ở các vùng lục địa xa biển có độ cao từ 1.700 - 1.800 m so với mực nước biển thì không nên trồng cam quýt, vì những vùng này mùa đông thường có tuyết
- 8 rơi và nhiệt độ xuống tới −4표 . Những giống có khả năng thích ứng với nhiệt độ thấp thường có phẩm vị ngon, mã quả đẹp, hấp dẫn, ngược lại những giống chịu nhiệt có phẩm chất kém hơn . - Ánh sáng Nhìn chung cam quýt cũng như các thực vật khác, để hoàn thành chu kỳ phát dục. Cây quang hợp để tích lũy chất khô dự trữ cho quá trình sinh trưởng, cây cần một lượng ánh sáng nhất định, thiếu ánh sáng thì lá to và mỏng, cành mềm yếu, cành vượt phát triển mạnh và vấn đề hình thành mầm hoa sẽ khó khăn. Vũ Công Hậu và một số tác giả khẳng định rằng; cam quýt là cây ưa ánh sáng tán xạ, nơi có cường độ ánh sáng từ 10.000 - 15.000 lux, tương ứng với 0,6 cal/ 2, ứng với ánh sáng lúc 8-9h sáng và 4-5h chiều hoặc những ngày trời quang mây mùa hè. Tuy nhiên để có được lượng ánh sáng như vậy cần bố trí mật độ hợp lý như không quá dày cũng không quá thưa, vườn cam quýt nhất thiết phải bố trí nơi thoáng, có thể trồng cây chắn gió đồng thời có tác dụng che bớt ánh sáng để có ánh sáng trực xạ vào những ngày trời nắng gắt, khi đủ ánh sáng cây sinh trưởng, phát triển tốt, ít sâu bệnh. Giống khác nhau thì nhu cầu ánh sáng cũng khác nhau; cam và bưởi cần nhiều ánh sáng hơn so với chanh, chanh đòi hỏi ánh sáng ít hơn. - Nước và lượng mưa Cam quýt có nguồn gốc ở vùng nhiệt đới nóng và ẩm vì vậy cam quýt là cây không những cần nhiệt độ cao mà còn cần ẩm độ cao, ẩm độ không khí thấp hoặc biến động nhiều sẽ ảnh hưởng đến quá trình thoát hơi nước của cây, cần nhiều nước nhất là thời kỳ nảy mầm, cây con, thời kỳ phân hóa mầm hoa, thời kỳ kết quả và quả đang phát triển. Tuy ưa ẩm nhưng cam quýt rất sợ úng đất sẽ bị thiếu oxy, bộ rễ hoạt động sẽ kém vì vậy sẽ là cho cây rụng lá, hoa, quả theo Bùi Huy Kiểm (2000), Trần Thế Tục (1980), Nitsch, (1963). Cam quýt yêu cầu độ ẩm không khí 75% và độ ẩm đất 60%, độ ẩm này không những đảm bảo cho cây sinh trưởng phát triển tốt
- 9 mà còn cho năng suất cao, phẩm chất quả tốt, mẫu mã quả đẹp, quả to, vỏ mỏng. Nếu độ ẩm không khí quá cao hoặc quá thấp đều có hại cho cam quýt, ẩm độ không khí quá cao và kèm theo nắng to vào tháng 8, tháng 9 hàng năm thường gây hiện tượng rám nắng và nứt quả theo Trần Thế Tụcvà cs., (2001). Nhìn chung lượng mưa ở các vùng sản xuất nông nghiệp ở Việt Nam đủ thỏa mãn nhu cầu nước của cây (1.400-2.500 mm/năm), nhưng do sự phân bố không đồng đều giữa các tháng trong năm ảnh hưởng không nhỏ tới năng xuất, phẩm chất của quả. Chính vì vậy việc đáp ứng nhu cầu nước cho cây cam quýt là biện pháp kỹ thuật rất có hiệu quả. Theo Hoàng Ngọc Thuận (2000), lượng mưa thích hợp cho các vùng trồng cam quýt trên dưới 2.000mm, Cam cần 1.200 - 1.500mm, quýt cần nhiều hơn từ 1.500 - 2.000mm, chanh cần ít nước hơn quýt, lượng nước trong đất có ảnh hưởng rõ rệt đến hoạt động của bộ rễ, lượng nước được coi là đủ khi nước tự do bằng 1% và độ đất bằng 60% độ ẩm bão hòa đồng ruộng. -Gió Quy luật hoạt động của gió bão là một hiện tượng cần lưu ý trong việc bố trí các vùng trồng cam quýt. Tốc độ gió vừa phải có ảnh hưởng tốt đến việc lưu thông không khí, điều hòa độ ẩm, giảm sâu bệnh hại, cây sinh trưởng tốt theo Nguyễn Duy Lâm và cs., (2001). Ở nước ta vùng đồng bằng sông Hồng và ven biển miền Trung về mùa mưa thường có gió bão gây đổ cây, gẫy cành, rụng quả làm cho khả năng sinh trưởng và năng suất của cây giảm rõ rệt. Do vậy cần chú ý đến việc trồng các đai rừng chắn gió cho các vườn trồng cam quýt ở những vùng hay có bão lớn theo Hoàng Ngọc Thuận (2000 a), Bùi Huy Kiểm (2000). - Đất đai Theo Vũ Mạnh Hải, Nguyễn Thị Chắt, (1998) cam quýt là loại cây không kén đất lắm, cần tầng canh tác trên 0,6m, thành phần cơ giới nhẹ hoặc trung bình, đất tơi xốp thoáng khí, thoát nước tốt, có hàm lượng hàm lượng hữu cơ cao >3%, không bị
- 10 nhiễm mặn, mực nước ngầm thấp dưới 0,8m . Trần Thế Tục (1980) và một số tác giả cho rằng cây cam quýt có thể trồng trên nhiều loại đất khác nhau ở Việt Nam: đất thịt nặng ở đồng bằng, đất phù sa châu thổ, đất đồi núi, đất phù sa cổ, đất thịt nhẹ đất cát pha, đất bạc màu Tuy nhiên nếu trồng cam quýt trên đất xấu, nghèo dinh dưỡng cần phải đầu tư thâm canh cao, hiệu quả kinh tế sẽ tốt hơn. Cam quýt có thể trồng được trên đất có độ PH từ 4 - 8 nhưng thích hợp nhất là từ 5,5 - 6, điện thế oxy hóa khử ℎ > 300 mV. ở độ PH này các nguyên tố khoáng cần thiết cho cây cam quýt phần lớn ở dạng dễ tiêu, nếu là đất chua nhất thiết phải bón vôi để nâng cao độ PH cho đất. đất trồng cam quýt cần có độ thoáng cao, nồng độ oxy phải lớn hơn 4% cây mới sinh trưởng và phát triển bình thường, nếu hàm lượng oxy nhỏ hơn 2% cây sẽ ngừng sinh trưởng. Đánh giá mức độ thích nghi của đất đối với cam quýt thì đất phù sa cổ là tốt nhất, sau đó đến đất phù sa mới bồi hàng năm, đất Bazan, đất dốc tụ và đất đá phiến sét. Không nên trồng cam quýt trên đất thịt nặng, đất có tầng canh tác mỏng, đất đá ong và đá lộ đầu hoặc những nơi có mực nước ngầm cao mà không thể thoát được nước. Tóm lại, cam quýt có thể sinh trưởng, phát triển tốt ở khắp các miền sinh thái ở Việt Nam, nhưng lý tưởng nhất là khí hậu các tỉnh miền núi phía Bắc của Việt Nam. 2.4. Tình hình sản xuất và tiêu thụ quýt trên thế giới và trong nước. 2.4.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ quýt trên thế giới. Qua bảng 2.1cho thấy tình hình sản xuất cam quýt trên thế giới trong những năm gần đây có xu hướng tăng cả diện tích, năng suất và sản lượng. Năm 2012 diện tích quýt toàn thế giới là 2297,6 (nghìn ha), năng suất trung bình đạt 12,1 (tấn/ha) và sản lượng đạt 27769,3 (nghìn tấn). Đến năm 2016 các chỉ tiêu đều tăng với diện tích là 2609,1 (nghìn ha) tăng lên 11,9%, năng suất đạt 12,5 (tấn /ha) tăng lên 3,3% và sản lượng đạt 32792,5 (nghìn tấn) tăng lên 15,3%.
- 11 So sánh về tình hình sản xuất cam quýt của 5 châu lục vào năm 2016 có thể sắp xếp theo thứ tự từ lớn đến nhỏ như sau: Châu Đại Dương (22,3 tấn/ha) > Châu Phi (18,4 tấn/ha) > Châu Âu (18,1 tấn/ha) > Châu Mỹ (16,5 tấn/ha) > Châu Á (11 tấn/ha) Bảng 2. 1 Tình hình sản xuất cam quýt trên thế giới Các châu lục trên thế giới Chỉ tiêu Năm Châu Châu Đại Thế giới Châu Phi Châu Á Châu Âu Mỹ Dương 2012 130,1 208,3 1789,3 165,2 4,7 2297,6 Diện 2013 133,2 208,9 1876,7 164,1 4,8 2387,7 tích 2014 135,3 229,2 1916,2 164,2 5,2 2450,2 (nghìn ha) 2015 141,7 234,3 1912,8 246,5 5,2 2540,5 2016 143,8 239,2 2005,9 214,4 5,8 2609,1 2012 17,3 16,3 10,6 17,7 19,6 12,1 2013 15,9 16,2 10,7 19,0 20,5 12,1 Năng suất 2014 19,7 16,2 10,8 20,1 20,5 12,4 (tấn/ha) 2015 18,1 16,5 11,3 18,9 20,9 12,9 2016 18,4 16,5 11,0 18,1 22,3 12,5 2012 2252,4 3397,5 19099,1 2928,1 92,2 27769,3 Sản 2013 2120,3 3384,6 20118,2 3121,4 98,2 28842,7 lượng 2014 2673,9 3730,7 20731,4 3308,3 107,6 30552,0 (nghìn tấn) 2015 2570,6 3889,0 21732,8 4667,6 108,6 32968,6 2016 2661,1 3953,9 22163,7 3885,0 128,8 32792,5
- 12 Nguồn: FAOSTAT/FAO Statistics - năm 2018 [28]. Vùng châu Mỹ: các nước sản xuất nhiều như Mỹ, Mêxico, CuBa, Costarica, Braxin, Achentina tuy vùng cam, quýt châu Mỹ được hình thành muộn hơn so với vùng khác, nhưng do điều kiện thiên nhiên thuận lợi, do nhu cầu đòi hỏi của nên công nghiệp Hoa Kỳ đã thúc đẩy ngành cam quýt ở đây phát triển mạnh. Nhưng nhìn chung trong khoảng thời gian từ năm 2012-2016 chỉ có sản lượng là tăng lên đáng kể còn năng suất và diện tích cũng tăng nhưng vẫn ở mức độ chậm. Vùng châu Á được khẳng định là quê hương của quýt, hầu hết các nước châu Á đều sản xuất quýt. Vùng lãnh thổ châu Á sản xuất cam, quýt gồm các nước (Trung Quốc, Ấn Độ, Inđônêxia, Philippin, Thái Lan ) đây là vùng có diện tích lớn nhất so với các châu lục khác trên thế giơi (năm 2016 có tổng diện tích là 2005,9 nghìn ha), chiếm 76,87 % tổng diện tích toàn thế giới, tuy nhiên năng suất bình quân qua các năm lại thấp nhất so với các châu lục khác trên thế giới, năng suất bình quân từ năm 2012 đến năm 2016 chỉ đạt khoảng từ 10,6 tấn/ha đến 11 tấn/ha. Bảng 2. 2 Tình hình sản xuất cây có múi ở một số nước vùng Châu Á 2014 2015 2016 Vùng Diện tích Năng Diện tích Năng Diện tích Năng (nghìn suất (nghìn suất (nghìn suất lãnh thổ ha) (tấn/ha) ha) (tấn/ha) ha) (tấn/ha) Trung Quốc 545,90 12,58 565,60 12,83 576,00 12,97 Ấn Độ 481,00 9,50 490,80 8,88 643,40 10,13 Pa-ki-xtan 136,15 10,19 136,00 11,05 136,80 11,00 I-ran 61,23 23,07 93,50 13,74 69,24 17,22 Thổ Nhĩ Kì 43,16 40,09 45,73 36,32 54,76 32,53
- 13 Thái Lan 22,00 19,32 22,00 20,45 22,00 20,91 Việt Nam 43,70 12,16 42,76 12,18 43,38 12,26 Nhật Bản 4,12 13,11 4,00 13,25 3,82 12,48 In-đô-nê-xi-a 51,69 35,19 51,79 31,12 45,00 31,36 Nguồn: FAOSTAT/FAO Statistics – năm 2016
- 14 Tình hình sản xuất cây ăn quả có múi ở Châu Á trong khoảng thời gian từ năm 2014 – 2016 cho thấy Trung Quốc là nước dẫn đầu trong 2 năm liên tiếp về diện tích lần lượt là 515,9 (nghìn ha) và 565,6 (nghìn ha) đến năm 2016 thì Ấn Độ vươn lên một cách ngoại mục và vượt qua cả Trung Quốc với diện tích là 643,4 (Nghìn ha). Nhưng nói đến năng suất đạt được thì Nhật Bản lại là nước đáng chú ý nhất trong khu vực Châu Á, tuy có diện tích quýt nhỏ nhất trong khu vực nhưng là nước đâu tiên có thể khiến cho năng suất tăng gấp 3 lần so với diện tích sản xuất, đến năm 2016 diện tích có giảm đi nhưng năng suất thu về lại tăng gấp 4 lần và đây xứng đáng là quốc gia để cho các nước trong khu vực châu Á học tập (Bảng 2.2). 2.4.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ quýt trong nước Cam quýt được đưa vào Việt Nam từ thế kỷ XVI, cho đến nay đã được nhiều nhà khoa học quan tâm và đã chọn ra được nhiều giống cho năng suất cao, phẩm chất tốt đem trồng ở một số vùng trên cả nước. Từ những năm hoà bình lập lại đến những năm 60 của thế kỷ 20 cam quýt ở Việt Nam còn rất hiếm, cây cam mới chỉ tập trung ở một số vùng chuyên canh như Xã Đoài (Nghệ An), Bố Hạ (Bắc Giang) đây là 2 vùng chuyên canh cam lớn của Việt Nam mà nhiều người biết đến. Từ những năm 1960 ở miền Bắc thành lập một loạt các nông trường quốc doanh, trong đó có rất nhiều các nông trường trồng cam quýt như Sông Lô, Cao Phong, Sông Bôi, Thanh Hà, Sông Con đã hình thành một số vùng trồng cam chính ở nước ta. Vùng Nghệ An khoảng 1.000 ha, vùng Tây Thanh Hoá 500 ha, vùng Xuân Mai (Hoà Bình) 500 ha, vùng Việt Bắc 500 ha và các vùng còn lại khác 500 ha . Ở nước ta hiện nay, có nhiều vùng trồng cam quýt, song những vùng cho năng suất cao, phẩm chất tốt có tiếng trong nước phải kể đến vùng cam Đồng bằng sông Cửu Long, vùng cam Trung du miền núi phía Bắc với nhiều giống cam đặc sản,
- 15 chất lượng như: cam Yên Bái, cam Bắc Quang, quýt Bắc Sơn, cam sành Hàm Yên với tổng diện tích của cả nước năm 2014 là 75,600 ha. Phân bố ở 8 vùng sản xuất bao gồm Đồng bằng sông Hồng, vùng Đông Bắc, vùng Tây Bắc, Bắc Trung Bộ, Nam Trung Bộ, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ, Đồng bằng sông Cửu Long. Các vùng trồng cam có diện tích lớn là Đồng bằng sông Cửu Long 39,200 ha, vùng Trung du và miền núi phía bắc 15,700 ha và vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải miền Trung 8,100 ha. Bảng 2.3 Tình hình sản xuất và tiêu thụ quýt ở các vùng năm 2014 Diện tích Diện tích Năng suất Sản lượng STT Vùng trồng trồng thu hoạch (nghìn ha) (nghìn tấn) (nghìn ha) (nghìn ha) 1 Đồng bằng sông Hồng 5,4 4,8 117,9 59,8 Vùng Trung du và miền núi 2 15,7 9,3 52,9 75,3 phía Bắc Bắc Trung Bộ và duyên hải 3 8,1 5,3 102,4 48,9 miền Trung 4 Tây Nguyên 1,0 0,6 55,7 4,5 5 Đông Nam Bộ 6,2 4,5 128,1 51,6 6 Đồng bằng sông Cửu Long 39,2 33,8 141,2 496,0 Cả nước 75,6 58,3 118,6 736,1 Nguồn: Tổng cục thống kê - Source: General Statistics Office [29] Số liệu bảng 2.3 cho thấy diện tích lớn nhất là vùng Đồng bằng sông Cửu Long chiếm 51,85% so với cả nước, vùng có diện tích thấp nhất là Tây Nguyên
- 16 1,32%. Như vậy có thể thấy diện tích phân bố cam quýt ở nước ta chưa được đồng đều giữa vùng đứng đầu và vùng cuối có cách biệt rất lớn khi mà diện tích cam quýt ở Tây Nguyên chỉ bằng 2,55% so với đồng bằng sông Cửu Long. Theo Đỗ Năng Vịnh (2008), đến nay các vùng trồng cây ăn quả có múi lớn của nước ta đã hình thành như vùng Đồng bằng sông Cửu Long, vùng cam Phủ Quỳ - Nghệ An, vùng cam Cao Phong - Hoà Bình, vùng cam Tuyên Quang và Hà Giang. Vùng núi và cao nguyên Bắc Bộ, ở miền Bắc nước ta có thể thích hợp với trồng nhiều giống cây ăn quả có múi chất lượng cao, không hạt, ít hạt như Valencia, Navel, Satsuma và Clementine. So sánh tổng lượng nhiệt năm ở các vùng trong nước với các vùng trồng cây có múi chính trên thế giới kết hợp với tính toán nhu cầu về nhiệt của các giống ta thấy hầu hết các tỉnh miền núi phía Bắc như vùng núi và Trung du Nghệ An, Thanh Hóa, Hòa Bình, Hà Giang, Yên Bái, Tuyên Quang có những điều kiện nhiệt độ tương tự như các vùng trồng cam nổi tiếng trên thế giới như Florida, Arizona (Mỹ), Rio de Janeiro, Sao Paulo (Braxin) Vùng núi cao của ta có nhiệt độ thấp vào mùa đông, đủ kích thích cây ra hoa, đồng thời không quá thấp gây chết cây như vùng ôn đới. Mùa hè ở đây lại ấm áp, mưa nhiều, chênh lệch nhiệt độ ngày đêm lớn thuận lợi cho cây sinh trưởng và phát triển. Mùa thu-đông nhiệt độ thấp tạo ra chất lượng quả và màu sắc quả đẹp. * Vùng Đồng bằng sông cửu long: gồm các tỉnh Tiền Giang, Bến Tre, Đồng Tháp, Cần Thơ, Sóc Trăng có vị trí từ 9o15’ đến 10o30’ vĩ độ Bắc, địa hình rất bằng phẳng, có độ cao từ 3 -5m so với mặt biển. Các yếu tố khí hậu như ánh sáng, nhiệt độ, lượng mưa, độ ẩm ở vùng này rất thích hợp cho việc phát triển sản xuất cây có múi. Cam ở Nam Bộ thường là loại trái lớn, hương vị thơm ngon, vượt xa các loại cam mang từ Trung Quốc vào cùng mùa. Các giống được ưa chuộng và trồng nhiều ở khu vực này là cam sành, cam mật, quýt hồng, quýt xiêm, quýt đường, bưởi Năm
- 17 roi. Do có điều kiện khí hậu thích hợp nên năng suất của các giống kể trên tương đối cao (Gurdwer Haicnic USA, 1967). * Vùng khu 4 cũ: Gồm các tỉnh Nghệ An, Thanh Hóa, Hà Tĩnh trải dài từ 18o đến 20o30’ vĩ độ Bắc, trọng điểm trồng cam quýt vùng này là Phủ Quỳ-Nghệ An. Các giống cam quýt ở khu vực này có khả năng sinh trưởng tốt và năng suất luôn ổn định, trong đó giống Sunkiss và Xã Đoài là những giống có ưu thế về tiềm năng năng suất, chất lượng và khả năng chống chịu (Trần Thế Tục và Trần Đăng Kết, 1994). * Vùng miền núi phía Bắc: Đây là nơi có tập đoàn cam quýt đa dạng do có địa hình sinh thái phong phú. Các tỉnh có diện tích trồng cam lớn ở vùng này gồm Tuyên Quang, Yên Bái, Lào Cai, Hà Giang, Bắc Kạn, Cao Bằng, Lạng Sơn. Tại đây, cam quýt trở thành thu nhập chính của hộ nông dân, đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất so với các loại cây trồng khác trên cùng loại đất (Đỗ Đình Ca vàTrần Thế Tục, 1994). Trong đó huyện Bắc Quang – Hà Giang là một vùng sản xuất cam quýt lớn của miền Bắc có thể hình thành nên vùng trồng cam xuất khẩu, với giống cam sành chất lượng ngon, màu sắc đẹp cung cấp một lượng cam lớn cho miền bắc vào dịp tết cổ truyền và sau tết (Hoàng Minh Tấn và cs,2000). 2.5 Tình hình nghiên cứu cam, quýt trên thế giới và Việt Nam 2.5.1. Tình hình nghiên cứu cây có múi trên thế giới 2.5.1.1 Nghiên cứu về chọn tạo giống ở cam quýt Trên thế giới, các giống cam quýt chỉ có một tỉ lệ nhỏ là được tạo ra bằng phương pháp lai tạo còn đâu hầu hết được chọn lọc từ những đột biến trong tự nhiên. Có một số loại cam quýt được chọn lọc bằng phương pháp tự nhiên như: Quýt satsuma (Vũ Công Hậu, 1996). Đặc điểm không hạt mà trên cây ăn quả nói riêng và các giống cam quýt nói chung là đặc điểm vô cùng quý giá đối với thị trường trái cây tươi, ngay cả với nước ép. Theo nghiên cứu của (Ollitrault và ctv,
- 18 2017) đã chỉ ra khi ép cam quýt kèm cả hột thì nước sẽ có vị đắng. Theo như nghiên cứu của Varoquaux và ctv. (2000) những trái mà có số hạt nhỏ hơn năm thì được xem như là không hạt. 2.5.2 Tình hình nghiên cứu cam quýt ở Việt Nam 2.5.2.1 Nghiên cứu và chọn tạo và thử nghiệm giống cam quýt Cây ăn quả có múi (cam, chanh, quýt, bưởi) là loại cây ăn quả quan trọng của nhiều nước trên thế giới và được sản xuất với khối lượng lớn nhất trong các loại cây ăn quả. Ở nước ta cây ăn quả có múi cũng được coi là một trong những cây ăn quả chủ lực để phát triển một nền nông nghiệp hàng hóa. Tuy nhiên, sản xuất quả có múi ở nước ta nói chung và ở miền Bắc nói riêng còn nhiều khó khăn, hạn chế cần được giải quyết, trong đó phải kể đến là giống, kỹ thuật canh tác và phòng chống sâu, bệnh. Hiện tại, việc áp dụng các tiến bộ kỹ thuật trong sản xuất quả có múi như kỹ thuật cắt tỉa, tạo hình, kỹ thuật bón phân và sử dụng phân bón, kỹ thuật tưới nước và quản lý độ ẩm đất v.v ở các vùng trồng cam quýt còn rất hạn chế và rất ít kinh nghiệm; việc phòng chống và quản lý sâu, bệnh hại, đặc biệt là các bệnh virus và tương tự virus còn gặp khá nhiều khó khăn. Mặc dù có khá nhiều giống cây ăn quả có múi nhưng hầu hết là giống địa phương, năng suất và chất lượng kém, không ổn định, trong đó vấn đề nhiều hạt luôn được xem xét là một nhược điểm lớn nhất ảnh hưởng đến chất lượng hàng hoa quả có múi ở nước ta. Do vậy việc tuyển chọn hoặc tạo các giống năng suất, chất lượng cao, không hạt hoặc ít hạt, có thời vụ thu hoạch khác nhau luôn là mục tiêu xuyên suốt của công tác chọn tạo giống cây có múi nói chung và chọn tạo giống cam, quýt nói riêng. Đây cũng là một trong những mục tiêu quan trọng của các nước trồng cây có múi trên thế giới ( Cục Thông tin KH&CN quốc gia) Việc chọn tạo ra được các giống cây ăn quả có múi không hạt có thể áp dụng rất nhiều phương pháp. Tuy nhiên, với những phương pháp tiên tiến và hiện đại đòi
- 19 hỏi phải có thiết bị và trình độ khoa học công nghệ cao với thời gian thực hiện kéo dài, từ 10 đến 15 năm, do vậy, bên cạnh việc ứng dụng các phương pháp chọn tạo giống hiện đại, việc nhập nội khảo nghiệm các giống tốt từ nước ngoài và điều tra tuyển chọn các biến dị tốt trong tự nhiên, đặc biệt là các biến dị tạo quả không hạt ở các dạng như: bất tự hòa hợp (self-incompatibility), bất dục đực (male sterile), bất dục cái (ovule sterile) và Parthenocarpy là con đường ngắn nhất, phù hợp với điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật hiện có, nhất là trong bối cảnh cần phải có nhanh các giống tốt, ít hạt hoặc không hạt phục vụ sản xuất (Cục Thông tin KH&CN quốc gia). Từ những lý do này, nhóm nghiên cứu do ThS. Nguyễn Duy Hưng, Viện Nghiên cứu Rau quả đã tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu tuyển chọn và phát triển giống cam, quýt không hạt ở phía Bắc”. Đây là đề tài nghiên cứu thuộc Chương trình Nghiên cứu ứng dụng và phát triển công nghệ phục vụ sản xuất các sản phẩm chủ lực. Sau 39 tháng (10/2012 - 12/2015) triển khai nghiên cứu, đề tài đã thu được kết quả như sau: - Đã điều tra tuyển chọn được 4 dòng cam, quýt có đặc tính ít hạt. Xác định được nguyên nhân ít hạt của các cây tuyển chọn: Quýt ngọt (QN-1) là do tự bất hòa hợp; các dòng Cam Xã Đoài (XM-2), Cam mật (H-1) và Quýt Cao (QC-1) là do bất dục đực. Các giống cam, quýt nhập nội khảo nghiệm đều có khả năng sinh trưởng phát triển, ra hoa đậu quả trong điều kiện miền Bắc. Trong số 4 giống cam: NO-1, NO-2, NO-3, RNO-1 và 3 giống quýt: SM-1, A-1, A-2 khảo nghiệm đã chọn được 02 giống có khả năng sinh trưởng, phát triển, năng suất, chất lượng tốt nhất là giống cam NO-3 và giống quýt SM-1. Các giống đã được Hội đồng công nhận giống Bộ Nông nghiệp và PTNT công nhận cho sản xuất thử ở các tỉnh phía Bắc.
- 20 + Giống cam NO-3 có khả năng sinh trưởng, phát triển tốt không mẫn cảm với các loại sâu bệnh nguy hiểm. Giống sớm cho thu hoạch bói quả (chỉ sau 3 năm trồng) với năng suất đạt 5,1-6,0 kg/cây, đặc điểm ra hoa, đậu quả, thời vụ thu hoạch trùng với mùa vụ cây có múi ở phía Bắc. Quả hình thuôn gần cầu, khối lượng 320- 350 g, màu sắc hấp dẫn, chất lượng tốt khi Brix đạt 11,2-11,3, Đường TS 7,79-8,05 %, Axit 0,47- 0,55% và đặc biệt là không hạt. + Giống quýt SM-1: có khả năng sinh trưởng, phát triển tốt không mẫn cảm với các loại sâu bệnh nguy hiểm. Giống sớm cho thu hoạch bói quả (chỉ sau 3 năm trồng) với năng suất đạt 5,2-9,4 kg/cây, đặc điểm ra hoa, đậu quả, thời vụ thu hoạch trùng với mùa vụ cây có múi ở phía Bắc. Quả hình cầu hơi dẹt, khối lượng 83-85 g, màu sắc hấp dẫn, chất lượng tốt khi Brix đạt 11,3-11,5, Đường TS 7,29-7,62 %, Axit 0,47-0,60%, có trung bình 3,6-4,0 hạt/ quả.
- 21 PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Đối tượng và vật liệu nghiên cứu 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu - Giống quýt ngọt không hạt ở giai đoạn kiến thiết cơ bản cây 2 năm tuổi. 3.1.2.Phạm vi nghiên cứu - Đề tài tập trung nghiên cứu quá trình sinh trưởng phát triển giống quýt ngọt không hạt trong giai đoạn kiến thiết cơ bản tại Thái Nguyên và Bắc Cạn 3.2.Địa điểm nghiên cứu - Địa điểm nghiên cứu: Thị trấn Quân Chu, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên và Xã Quang Thuận, huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn. - Thời gian nghiên cứu: tháng 1 đến tháng 11 năm 2018 3.3.Nội dung nghiên cứu - Nghiên cứu đặc điểm nông sinh trưởng, phát triển của giống quýt ngọt không hạt tại Thị trấn Quân Chu, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên và tại Xã Quang Thuận, huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn. 3.4.Phương pháp nghiên cứu 3.4.1.Phương pháp bố trí thí nghiệm Thí nghiệm được bố trí tại Thái Nguyên và Bắc Kạn, mỗi thí nghiệm gồm 2 công thức được bố trí theo khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh (RCBD) với 3 lần nhắc lại, mỗi công thức 10 cây số cây theo dõi là 60 cây.Trong đó giống quýt Bắc Kạn,
- 22 giống quýt Thái Nguyên được dùng làm công thức đối chứng để so sánh với giống quýt ngọt không hạt. *Ghi chú: CT1: Quýt Bắc Kạn-Quýt Thái Nguyên CT2: Giống quýt ngọt không hạt 3.4.2.Chỉ tiêu và phương pháp theo dõi - Chỉ tiêu về đặc điểm hình thái: + Chiều cao cây (cm): Đo từ mặt đất đến điểm cao nhất của tán cây, đo toàn bộ số cây theo dõi. + Đường kính tán(cm): Đo bằng thước dây, đo hình chiếu tán cây theo hướng Đông-Tây-Nam-Bắc, sau đó lấy giá trị trung bình đo toàn bộ số cây theo dõi. - Chỉ tiêu về khả năng phân cành: + Đếm toàn bộ số cành cành cấp II trên toàn bộ số cây thí nghiệm - Chỉ tiêu về thời gian sinh trưởng các đợt lộc: + Thời gian ra lộc(ngày): Được tính từ khi có 5% số cành /cây bật lộc, tính thời gian ngày xuất hiện lộc. + Thời gian ra lộc rộ(ngày): Được tính khi 50% số cành/cây bật lộc, tính thời gian ngày ra lộc rộ. + Thời gian kết thúc ra lộc(ngày): Được tính khi trên 80% số cành /cây bật lộc, tính thời gian ngày kết thúc ra lộc. - Chỉ tiêu về đặc điểm hình thái lộc: + Đo 4 lộc/cây khi lộc thành thục làm với 3 lần nhắc lại
- 23 + Chiều dài lộc (cm): Đo bằng thước kẹp palme đo cách gốc cành 1cm khi cành lộc đã thành thục + Số lá/lộc (lá): Đếm số lá trên lộc theo dõi -Chỉ tiêu về ra hoa, đậu quả: + Thời gian bắt đầu ra hoa (ngày): Tính từ khi có 5% số hoa, quả xuất hiện + Thời kỳ nở hoa rộ (ngày): Khi có 25-75% hoa nở + Thời kỳ kết thúc nở hoa (ngày): Khi có >80% hoa rụng cánh - Chỉ tiêu về năng suất và đặc điểm quả: + Trọng lượng quả (g): Cân trọng lượng quả + Trọng lượng thịt quả (g): Qủa được bóc vỏ, loại bỏ hạt sau đó cân trọng lượng thịt quả + Trọng lượng vỏ quả (g): Cân trọng lượng vỏ quả + Chiều cao quả (cm): Đo từ đáy đến đỉnh của quả + Đường kính quả (cm): Đo phần giữa quả - Chỉ tiêu về chất lượng quả: Theo dõi trên các quả đã được lấy để đo đếm các chỉ tiêu đặc điểm quả + Số hạt/quả: Đếm toàn bộ số hạt/quả + Số múi/quả: Đếm toàn bộ số múi/quả + Độ Brix: Đo bằng brix kế -Chỉ tiêu về sâu bệnh hại: Theo dõi thành phần, tần suất xuất hiện bệnh hại điều tra tất cả các cây trong thí nghiệm 1 tuần đo đếm 1 lần Tần xuất bắt gặp (%) = Số lần bắt gặp của mỗi loài X 100
- 24 ∑ số lần điều tra Rất ít phổ biến (tần suất bắt gặp 50%) 3.4.3. Phương pháp xử lí số liệu -Số liệu được xử lí trên Excel và phần mềm SAS 6.12
- 25 PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 4.1. Kết quả nghiên cứu khả năng sinh trưởng và phát triển của giống quýt ngọt tại 2 vùng sinh thái 4.1.1.Đặc điểm hình thái giống quýt ngọt không hạt Đối với cây ăn quả nói chung với cây quýt nói riêng hình thái cây là đặc điểm của giống. Với xu hướng hiện nay ta thường chủ động tạo tán cho cây có hình thái như mong muốn nhưng khả năng sinh trưởng về hình thái cây cũng phản ánh được sức sinh trưởng của cây. Sức sinh trưởng của cây thể hiện qua các chỉ tiêu gồm: chiều cao cây, đường kính tán, đường kính gốc. Bảng 4.1 Đặc điểm hình thái của các giống quýt trong thí nghiệm Chiều cao cây Đường kính tán Đường kính gốc Năm Công thức (cm) (cm) (cm) CT1 169,67a 114,90a 3,55±0,2 CT2 171,43a 120,97a 3,83±0,1 Bắc Kạn P >0,05 >0,05 LSD.05 - - CT1 182,0a 137,3a 4,2±0,09 CT2 179,0a 144,1a 4,3±0,2 Thái Nguyên P >0,05 >0.05 LSD.05 - - *Đặc điểm hình thái của các giống quýt tại Thái Nguyên
- 26 Kết quả nghiên cứu ở bảng 4.1 cho thấy , công thức 2 có đường kính gốc (4,3 cm) và công thức 1 đối chứng (4,2 cm), chiều cao cây của hai công thức dao động từ 169,67 – 171,43cm, đường kính tán dao động từ 114,9 – 120,97 cm. Tuy nhiên sự khác biệt trên là không có ý nghĩa. *Đặc điểm hình thái của các giống quýt tại Bắc Kạn Kết quả ở bảng cho thấy công thức 2 có đường kính tán (144,1 cm) và công thức 1 đối chứng (137,3 cm) không có sự khác biệt. Đường kính gốc cao nhất (3,83cm) cao hơn công thức 1 đối chứng (3,55cm), chiều cao cao dao động từ 169,67-171,43cm. Tuy nhiên sự khác biệt trên là không có ý nghĩa qua thống kê. 4.1.2. Thời gian sinh trưởng và số lượng lộc của các giống quýt Bảng 4.2. Thời gian sinh trưởng lộc của các giống quýt trong thí nghiệm Lộc xuân Lộc hè Lộc thu Ngà Ngà Ngà Ngà Ngà Công Ngày y y kết Số y y kết Số y thức kết Số lượng xuất thúc lượng xuất thúc lượng xuất thúc lộc/cây hiện ra lộc/cây hiện ra lộc/cây hiện ra lộc lộc lộc lộc lộc lộc CT1 26/1 27/2 78,6a 08/4 10/5 92,6a 15/8 12/9 86,2a Thái a a CT2 28/1 27/2 108,4 10/4 09/5 108,3 19/8 21/9 98,4a Nguyên P >0,05 >0,05 >0.05 LSD.05 - - - CT1 87,4a 12/8 14/9 02/2 10/3 77,5a 28/4 30/5 77,1a Bắc a CT2 29/1 07/3 82,8a 25/4 04/6 103,2 10/8 12/9 81,9a Kạn P >0,05 >0.05 >0,05 LSD.05 - - - * Thời gian sinh trưởng lộc và số lượng lộc của các giống quýt tại Thái Nguyên
- 27 Các giống quýt có thời gian xuất hiện lộc xuân vào cuối tháng 1 đến đầu tháng 2 , kết thúc ra lộc vào cuối tháng 2 đến đầu tháng 3. Ở công thức 2 có số lượng lộc xuân cao nhất (108,4 lộc/cây) và cao hơn công thức 1 đối chứng (78,6 lộc/cây). Tuy nhiên không có sự sai khác giữa các công thức trong thí nghiệm về số lượng lộc xuân ( P>0,05) Thời điểm xuất hiện lộc hè của các giống quýt vào trung tuần tháng 4 và đầu tháng 5 , kết thúc ra lộc vào trung tuần tháng 5 đến đầu tháng 6. Số lượng lộc ở công thức 2 (108,3 lộc/cây) cao hơn công thức 1(92,6 lộc/cây) đối chứng . Tuy nhiên không có sự sai khác giữa các công thức trong thí nghiệm về số lượng lộc hè ( P>0,05) Thời gian xuất hiện lộc thu của các giống quýt vào trong tuần tháng 8 và đầu tháng 9 , kết thúc ra lộc vào trung tuần tháng 9 đến đầu tháng 10. Ở công thức 2 có số lượng lộc thu trên cây cao nhất (98,4 lộc/cây) và cao hơn công thức 1 đối chứng (86,2 lộc/cây). Tuy nhiên không có sự sai khác giữa các công thức trong thí nghiệm về số lượng lộc thu ( P>0,05). * Thời gian sinh trưởng lộc và số lượng lộc của các giống quýt tại Bắc Kạn Thời gian xuất hiện lộc xuân của giống quýt vào cuối tháng 1 đến đầu tháng 2 kết thúc ra lộc xuân vào tháng 3. Số lượng lộc xuân ở công thức 2 (82,8 lộc /cây) cao hơn số lượng lộc trên cây đối chứng công thức 1 (77,5 lộc/cây ). Tuy nhiên sự khác biệt này là không có ý nghĩa qua thống kê ( P>0,05). Thời gian xuất hiện lộc hè của các giống quýt vào cuối tháng 4 kết thúc ra lộc vào cuối tháng 5 đến đầu tháng 6. Số lượng lộc hè ở công thức 2 (103,2 lộc /cây) cao hơn số lượng lộc trên cây đối chứng công thức 1 (87,4 lộc/cây ). Tuy nhiên sự khác biệt này không có ý nghĩa qua thống kê ( P>0,05) Thời gian xuất hiện lộc thu của các giống quýt vào tháng 8 và kết thúc lộc vào tháng 9 và cho tông thời gian ra lộc rơi vào khoảng 33 ngày giống quýt ngọt không
- 28 hạt cho thời gian ra hoa và kết thúc lộc sớm hơn giống địa phương , số lượng lộc trên cây của 2 giống dao động từ 77,1-81,9 lộc/cây. Tuy nhiên sự khác biệt là không có ý nghĩa qua thống kê ( P>0,05) 4.1.3. Đặc điểm lộc của giống quýt trong thí nghiệm Bảng 4.3. Đặc điểm hình thái các giống quýt trong thí nghiệm Lộc xuân Lộc hè Lộc thu Công Chiều Chiều Chiều Đường Số Đường Số Đường Số thức dài dài dài kính lộc lá/lộc kính lộc lá/lộc kính lộc lá/lộc lộc lộc lộc (cm) (lá) (cm) (lá) (cm) (lá) (cm) (cm) (cm) CT1 19,0a 0,36±0.01 14,7a 19,4a 0,34±0,05 10,0a 23,9a 0,42±0,05 14,8a Thái CT2 14,8b 0,33±0,06 8,2b 20,0b 0,43±0,03 13,6a 18,4a 0,39±0.01 13,5a Nguyên P 0,05 >0.05 >0,05 LSD.05 1,8 1,0 1,8 - - - CT1 15,2b 0,26±0.03 11,1a 10,4a 0,32±0,04 10,1a 23,9a 0,42±0,04 14,8a Bắc CT2 10,9a 0,35±0,01 9,5a 19,9b 0,43±0,03 13,6a 18,0a 0,32±0.02 12,1a Kạn P >0,05 >0,05 0,05 0,05 LSD.05 - - 1,89 - 1,7 - *Đặc điểm lộc của giống quýt trong thí nghiệm tại Bắc Kạn Theo kết quả bảng 4.3 cho thấy có sự sai khác một cách chắc chắn giữa các công thức trong thí nghiệm về chiều dài và số lá trên lộc của các đợt lộc (p<0,05). Tại thời điểm lộc hè công thức 1 (giống địa phương) có chiều dài lộc (23,95cm)
- 29 hơn hẳn so với công thức 2 có chiều dài lộc (19,95cm) một cách chắc chắn ở mức độ tin cậy 95%.Như vậy, trong cùng điều kiện khí hậu các giống khác nhau có tác động khác nhau đến đặc điểm của lộc. Cũng từ bảng 4.3 có thể thấy được sự khác biệt về chiều dài và số lá trên lộc của đợt lộc xuân, số lá trên lộc của đợt lộc hè tuy nhiên sự khác biệt này là không có ý nghĩa qua thống kê. Tại thời điểm lộc thu quan sát được từ bảng 4.3 có thể thấy có sự sai khác chắc chắn về chiều dài lộc của hai công thức trong thí nghiệm, chiều dài lộc của các công thức dao đông từ 15,2- 18cm trong đố giống quýt ngọt không hạt cho chiều dài lộc là 18cm cao hơn so với giống quýt địa phương là 15,2cm một cách chắc chắn ở mức độ tin cậy là 95%. Cũng tại thời điểm lộc thu có thể thấy có sự khác biệt về số lá trên lộc của 2 công thức tuy nhiên sự khác biệt này là không có ý nghĩa qua thống kê. * Đặc điểm lộc của giống quýt trong thí nghiệm tại Thái Nguyên Kết quả của bảng 4.3 cho thấy có sự sai khác một cách chắc chắn giữa các công thức trong thí nghiệm về chiều dài và số lá trên lộc của 2 đợt lộc (P<0,05). Tại thời điểm lộc xuân công thức 1 (giống địa phương) có chiều dài lộc (19,4cm) và số lá trên lốc (10 lá/lộc) hơn hẳn so với công thức 2 có chiều dài lộc (14,8cm) và số lá trên lộc (8,25 lá/lộc) một cách chắc chắn ở mức độ tin cậy 95%. Tại thời điểm ra lộc hè cũng tương tự như lộc xuân, công thức 1 có chiều dài lộc là 23,9cm cao hơn so với công thức 2 có chiều dài lộc là 20cm ở mức độ tin cậy 95%. Như vậy, trong cùng một điều kiện khí hậu các giống khác nhau có tác động khác nhau đến đặc điểm của lộc. Về số lá/lộc của lộc hè, kết quả nghiên cứu cho thấy số lá/lộc của công thức 1 là 14,8 lá/lộc cao hơn số lá/lộc của công thức 2 là 13,7 lá/lộc. Cũng tại thời điểm lộc thu có thể thấy có sự khác biệt về số lá trên lộc của 2 công thức tuy nhiên sự khác biệt này là không có ý nghĩa qua thống kê.
- 30 4.1.4.Đặc điểm và chất lượng các giống quýt trong thí nghiệm Bảng 4.4. Đặc điểm và chất lượng quả của các giống quýt trong thí nghiệm Khối Khối Số Khối Đường Khối lượng Chiều Công lượng lượng vỏ lượng lượng Số múi kính TSS thịt quả cao quả thức trung bình quả hạt (hạt hạt (múi/quả) quả (brix) (g/quả) (cm) quả(g/quả) (g/quả) /quả) (g/quả) (cm) Bắc CT1 48,9±9,1 39,7±7,7 8,8±1,5 25,7±7,4 5,0±5,2 11,3±1,2 3,3±0,6 4,1±0,5 5,9±1,1 Kạn CT2 123,9±14,4 95,9±11,4 26,6±2,3 0,0 0,0 10,3±0,3 5,5±0,3 6,2±0.3 8,5±0,3 Thái CT1 79,8±4,6 63,2±3,3 15,6±1,4 11,6±5,8 2,3±1,2 11,3±1,1 3,7±0,2 5,7±0,3 7,3±0,4 Nguyên CT2 122,0±5,8 92,1±6,3 25,3±2,6 0,0 0,0 11,6±1,5 5,4±0,3 6,6±0.3 8,3±0,3
- 31 *Bắc Kạn Công thức 2 có khối lượng trung bình quả cao, khối lượng thịt quả cao nhất với giá trị lần lượt là (123,9 g/quả; 95,9 g/quả) và cao hơn công thức 1 đối chứng (48,9 g/quả; 39.7 g/quả). Công thức 2 có khối lượng vỏ quả cao nhất với các giá trị là và 26,6 g/quả và cao hơn công thức 1 đối chứng với giá trị là và 8,8 g/quả. Kết quả nghiên cứu bảng 5 cũng cho thấy công thức 2 có số hạt trên quả và khối lượng hạt trên quả thấp nhất với giá trị đều là 0,0 hạt/quả và 0,0 g/quả và thấp hơn công thức 1 đối chứng với các giá trị lần lượt là 25,7 hạt/quả và 5,0 g/quả. Công thức 2 có kích thước quả cao nhất với các giá trị về chiều cao quả, đường kính quả lần lượt là 5,5 cm và 6,2 cm và cao hơn công thức 1 đối chứng với các giá trị lần lượt là 3,3 cm và 4,1 cm. Về số múi trên quả, công thức 2 có số múi trên quả thấp nhất (10,3 múi/quả) và thấp hơn công thức 1 đối chứng với giá trị là 11,3 múi/quả. Về hàm lượng đường tổng số, công thức 2 có giá trị cao nhất 8,5o brix và cao hơn công thức 1 đối chứng với giá trị là 5,9o brix. *Thái Nguyên Công thức 2 có khối lượng trung bình quả, khối lượng thịt quả cao nhất với giá trị lần lượt là (122,0 g/quả; 92,1 g/quả) và cao hơn công thức 1 đối chứng với giá trị lần lượt là (79,8 g/quả; 63,2 g/quả). Công thức 2 có khối lượng vỏ quả cao nhất (25,3 g/quả) và cao hơn công thức 1 đối chứng (15,6 g/quả). Kết quả nghiên cứu bảng 5 cũng cho thấy công thức 2 có số hạt trên quả (0,0 hạt/quả) và khối lượng hạt (0,0 g/quả) thấp nhất và thấp hơn công thức 1 đối chứng với giá trị là 11,6 hạt/quả và 2,3 g/quả. Về số múi trên quả, công thức 2 có giá trị cao nhất 11,6 múi/quả và cao
- 32 hơn công thức 1 đối chứng với giá trị là 11,3 múi/quả. Công thức 2 có kích thước quả cao nhất với các giá trị lần lượt về chiều cao quả, đường kính quả là 5,4 cm và 6,6 cm và cao hơn công thức 1 đối chứng với các giá trị là 3,7 cm và 5,7 cm. Về hàm lượng đường tổng số, công thức 2 có giá trị cao nhất 8,3obirx và cao hơn công thức 1 đối chứng với giá trị là 7,3obirx.
- 33 4.1.5. Chất lượng giống quýt Bảng 4.5. Chất lượng của các giống quýt trong thí nghiệm Khối Khối lượng Khối Số lượng Số quả công lượng thịt Số múi Màu vỏ Màu thịt Tỉnh Năm vỏ quả lượng hạt hạt bị nứt Độ brix thức quả (múi/quả) quả quả (g/quả) (g/quả) (hạt/quả) (%) (g/quả) 63,27±3,3 CT1 15.68±1.46 2,39±1,26 11,67±5,86 11,33±1,15 0,0 Xanh Xanh nhạt 7,37±0.40 1 Thái 2018 Nguyên 92,17±6,3 CT2 25.30±2,61 0,0 0,0 11,67±1,53 0,0 Vàng xanh Vàng tươi 8,33±0,32 9 CT1 39,7±7,7 8,8±1,5 5,0±5,2 25,7±7,4 11,3±1,2 0,0 Xanh Xanh nhạt 5,9±1,1 Bắc 2018 Kạn CT2 95,9±11,4 26,6±2,3 0,0 0,0 10,3±0,3 0,0 Vàng xanh Vàng tươi 8,5±0,3
- 34 *Chất lượng giống quýt thí nghiệm tại Bắc Kạn Theo kết quả nghiên cứu từ bảng 4.5 có thể thấy được khối lượng thịt quả của công thức 2 cao gấp 3 lần so với khối lượng thịt quả của công thức 1 là 39.7±7.7 g/quả. Cũng từ bảng trên có thể thấy được khối lượng vỏ quả ở công thức 2 là 26.6±2.3 g/quả cao gấp 4 lần so với khối lượng vỏ quả của giống quýt địa phương là 8.8±1.5 g/quả. Số múi của giống quýt ngọt không hạt và giống địa phương gần như tương đương nhau lần lượt là 11.3±1.2 múi và 10.3±0.3 múi. Theo bảng số liệu ở trên thấy được độ brix của giống quýt địa phương thấp hơn so với giống quýt ngọt không hạt. *Chất lượng giống quýt thí nghiệm tại Thái Nguyên Qua bảng 4.5 cho thấy khối lượng thịt quả ở công thức 2 cao hơn công thức 1 là 92,1±6,39 g/quả. Khối lượng vỏ quả của công thức 2 gấp 2 lần so với khối lượng thịt quả của công thức 1 là 15,68±1,46 g/quả. Số múi của 2 giống quýt tương tự nhau lần lượt là 11,33±1,15 múi và 11,67±1,53. Theo bảng số liệu trên ta thấy độ brix của giống quýt địa phương thấp hơn giống quýt ngọt không hạt. 4.1.6. Tình hình sâu bệnh hại quýt của giống quýt trong thí nghiệm Bảng 4.6. Mức độ nhiễm sâu bệnh hại chính của giống quýt trong thí nghiệm Mức độ gây hại Công Sâu Bệnh Nấm Năm Rệp Châu Câu Nhện Nhện Bệnh thức vẽ vàng lá bồ sáp chấu cấu trắng đỏ loét bùa thối rễ hóng Thái CT1 ++ * * + * * + * + Nguyên CT2 ++ * * + * * ++ * + Bắc CT1 ++ + + * * * + * * Kạn CT2 ++ + + * * * + * *
- 35 Tình hình sâu bệnh hại của các giống quýt trong thí nghiệm tại Thái Nguyên Qua bảng 4.6 cho thấy câu cấu xuất hiện và gây hại ở mức độ ít phổ biến trong khoảng 5-19% Tuy nhiên, công thức 2 có mức độ xuất hiện và gây hại của bệnh loét ở mức rất ít phổ biến trong khoảng <5%, công thức 1 đối chứng có mức độ xuất hiện và gây hại của bệnh loét cao hơn và ở mức ít phổ biến trong khoảng 5-20%. Công thức 2 có mức độ xuất và gây hại của bệnh vàng lá thối rễ ở mức rất phổ biến trong khoảng <5%, công thức 1 đối chứng có mức độ xuất hiện và gây hại của bệnh vàng lá thối rễ cao hơn và ở mức ít phổ biến trong khoảng 5-19%. Tình hình sâu bệnh hại của các giống quýt trong thí nghiệm tại Bắc Kạn Kết quả nghiên cứu bảng 4. 6 cho thấy châu chấu xuất hiện và gây hại ở tất cả các công thức trong thí nghiệm ở mức độ ít phổ biến trong khoảng 5- 19%. Công thức 2 có tình hình xuất hiện và gây hại của bệnh loét ở mức độ rất ít phổ biến trong khoảng <5%, còn công thức 1 có mức độ xuất hiện và gây hại của bệnh loét cao hơn và mức độ gây hại ở mức phổ biến trong khoảng 5-19%.
- 36 PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 5.1.Kết luận - Giống quýt ngọt không hạt cho đặc điểm hình thái lộc phát triển tốt hơn giống quýt địa phương, cả 2 giống quýt đều cho tổng thời gian ra hoa tương đương nhau. - Giống quýt ngọt không hạt cho tổng thời gian ra lộc và kết thúc sớm hơn giống quýt địa phương. - Đặc điểm chất lượng quả ở giống quýt không hạt chất lượng tốt hơn giống địa phương. - Về mức độ kháng sâu bệnh thì hai giống có khả năng chống chịu sâu bệnh tương đương nhau. 5.2. Đề nghị Giống quýt ngọt không hạt không có sự khác biệt nhiều về đặc điểm hình thái, thời gian sinh trưởng lộc và đặc điểm lộc, thời gian ra hoa. Do vậy, cho thấy giống quýt này thích ứng với điều kiện khí hậu, thổ nhưỡng tại địa phương. Đồng thời đây là giống có thời gian thu hoạch sớm hơn so với giống địa phương 2 tháng. Đề nghị sử dụng giống quýt ngọt không hạt cho sản xuất cây quýt tại địa phương nhằm bổ sung giống mới trong cơ cấu cây có múi tại địa phương.
- 37 TÀI LIỆU THAM KHẢO I. TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT 1.Vũ Mạnh Hải, Nguyễn Thị Chắt, (1988), Kết quả nghiên cứu một số giống cam ở Phủ Quỳ - Nghệ An, (Viện cây công nghiêp và cây ăn quả Vĩnh Phú), Tạp chí khoa học kỹ thuật nông nghiệp Việt Nam, số 5, trang 206. 2.Trần Thế Tục (1980), Tài nguyên cây ăn quả nước ta, Tuyển tập các công trình nghiên cứu khoa học và kỹ thuật nông nghiệp, NXB Nông nghiệp - Hà Nội. 3.Phạm Văn Côn (1987), Bài giảng Cây ăn quả, Trường đại học Nông nghiệp I, Hà Nội. 4.Vũ Thiên Chính (1995), Khả năng phát triển một số cây ăn quả vùng Đông Bắc - Bắc Bộ. Luận văn Thạc sĩ khoa học nông nghiệp, Trường đại học Nông nghiệp I - Hà Nội. 5.Vũ Công Hậu (1996), Trồng cây ăn quả Việt Nam, NXB Nông nghiệp - TP Hồ Chí Minh. 6.Bùi Huy Kiểm (2000), Nghiên cứu một số đặc tính sinh học của các giống cam quýt của vùng đồng bằng sông Hồng để phục vụ cho việc chọn tạo các giống tốt và yêu cầu thâm canh cây cam quýt, NXB Nông nghiệp - Hà Nội, tr. 22 - 58. 7.Trần Thế TụcT, Hoàng Ngọc Thuận, Trần Duy Tiến (2001), Kết quả nghiên cứu tuyển chọn cây đầu dòng một số cam quýt ở Hà Giang”, Tạp chí Nông nghiệp - Công nghiệp tực phẩm, số 7, tr. 441 – 443 8.Nguyễn Duy Lâm, Lương Thị Kim Oanh, Lê Hồng Sơn (2001). Kết quả điều tra đánh giá bước đầu tuyển chọn cây đầu dòng giống cam quýt tại
- 38 Hàm Yên – Tuyên Quang. Tạp chí Nông nghiệp và phát triển nông thôn, số 2, tr.57, 58 9.Hoàng Ngọc Thuận (2000), Chọn tạo và trồng cây cam quýt, phẩm chất tốt năng xuất cao, NXB Nông nghiệp - Hà Nội. 10.Vũ Mạnh Hải, Nguyễn Thị Chắt, (1988), Kết quả nghiên cứu một số giống cam ở Phủ Quỳ - Nghệ An, (Viện cây công nghiêp và cây ăn quả Vĩnh Phú), Tạp chí khoa học kỹ thuật nông nghiệp Việt Nam, số 5, trang 206. 11.Nguyễn Thị Thu Cúc. 2000. Côn trùng và nhện gây hại cây ăn trái vùng đồng bằng sông Cửu Long và biện pháp phòng trị. NXB Nông nghiệp, tr 11-72 12.Vũ Công Hậu. 1999. Trồng cây ăn quả ở Việt Nam. NXB Nông nghiệp II. TÀI LIỆU TIẾNG ANH 1.Tanaka (1979), Edible plant collection, Tokyo, Japan 2. Hall, W. C. and J. L. Liverman (1956), "Effect of radiation and growth regulators on leaf abscission in seedling cotton and bean", Plant Physiol. (31), pp. 471 - 476. 3.Reed, H. S. and E. T. Bartholomew (1930), “The effects of desiccation wind son citrus trees Calif”. Agr. Expt Sta. Bull. 484p. 4.Nitsch, J. P. (1963), The mediation of climatic effects through endogenous regulating substances In: Environmental Control of Plant growth, L. T. Evans. ed. Academic Press. New York. pp. 175 - 193.
- PHỤ LỤC PHỤ LỤC I: MỘT SỐ HÌNH ẢNH CỦA THÍ NGHIỆM Một số hình ảnh đo hình thái cây trong thí nghiệm
- Một số hình ảnh quýt không hạt tại thí nghiệm
- Một số hình ảnh đo đếm trong phòng thí nghiệm