Khóa luận Nghiên cứu giải pháp nâng cao công tác bảo vệ, phát triển rừng tại xã Bản Díu - huyện Xín Mần - tỉnh Hà Giang
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Nghiên cứu giải pháp nâng cao công tác bảo vệ, phát triển rừng tại xã Bản Díu - huyện Xín Mần - tỉnh Hà Giang", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- khoa_luan_nghien_cuu_giai_phap_nang_cao_cong_tac_bao_ve_phat.pdf
Nội dung text: Khóa luận Nghiên cứu giải pháp nâng cao công tác bảo vệ, phát triển rừng tại xã Bản Díu - huyện Xín Mần - tỉnh Hà Giang
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NÔNG VIỆT TRUNG Tên đề tài: “NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP NÂNG CAO CÔNG TÁC BẢO VỆ, PHÁT TRIỂN RỪNG TẠI XÃ BẢN DÍU – HUYỆN XÍN MẦN TỈNH HÀ GIANG” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Định hướng đề tài: Hướng nghiên cứu Chuyên ngành : Phát triển nông thôn Khoa : Kinh tế & PTNT Khóa học : 2015 - 2019 Thái Nguyên, năm 2019
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NÔNG VIỆT TRUNG Tên đề tài: “NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP NÂNG CAO CÔNG TÁC BẢO VỆ, PHÁT TRIỂN RỪNG TẠI XÃ BẢN DÍU – HUYỆN XÍN MẦN TỈNH HÀ GIANG” KHÓA LUẬNTỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Định hướng đề tài : Hướng nghiên cứu Chuyên ngành : Phát triển nông thôn Lớp : K47 - PTNT - N02 Khoa : Kinh tế &PTNT Khóa học : 2015 - 2019 Giảng viên hướng dẫn :TS. Kiều Thị Thu Hương Thái Nguyên, năm 2019
- i LỜI CẢM ƠN Sau quá trình học tập và rèn luyện tại trường mỗi sinh viên đều phải trải qua giai đoạn thực tập tốt nghiệp trước khi ra trường. Quá trình thực tập nhằm vận dụng lý thuyết vào thực tiễn, qua đó mỗi sinh viên ra trường sẽ hoàn thiện hơn kiến thức về lý luận, phương pháp làm việc, năng lực công tác. Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này, ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi còn nhận được sự quan tâm và giúp đỡ tận tình của các thầy cô giáo, cơ sở thực tập, gia đình và bạn bè. Đặc biệt là sự hướng dẫn tận tình của cô giáo: TS. Kiều Thị Thu Hương đã giúp đỡ tôi vượt qua những khó khăn trong quá trình thực tập để hoàn thành báo cáo của mình. Do thời gian thực tập có hạn và kinh nghiệm thực tiễn của bản thân còn nhiều hạn chế nên báo cáo thực tập tốt nghiệp không thể tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong được sự đóng góp ý kiến của thầy cô và bạn bè để đề tài của tôi được hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, tháng 05 năm 2019 Sinh viên Nông Việt Trung
- ii DANH MỤC BẢNG Bảng 4.1: Bảng sản lượng, cơ cấu các loại cây trồng của xã Bản Díu giai đoạn 2016-2018 25 Bảng 4.2: Bảng số lượng, cơ cấu các loại vật nuôi của xã Bản Díu giai đoạn 2016-2018 26 Bảng 4.3:Bảng diện tích chi tiết và cơ cấu đất lâm nghiệp của xã Bản Díu năm 2018 27 Bảng 4.4: Tình hình dân số của xã Bản Díu qua 3 năm (2016 - 2018) 28 Bảng 4.6: Diện tích các loại đất và cơ cấu tại xã Bản Díu tính đến năm 2018 31 Bảng 4.7: Đặc điểm của nhóm hộ nghiên cứu 32 Bảng 4.8: Tổng thu nhập và chi tiêu của các hộ được điều tra phân theo thôn năm 2018 33 Bảng 4.9: Tổng thu nhập của các hộ được điều tra phân theo nhóm hộ năm 2018 34 Bảng 4.10: Tổng tài sản của các hộ được nghiên cứu 35 Bảng 4.11: Tình hình đất đai phân theo nhóm nghèo-cận nghèo- trung bình- khá của các hộ được nghiên cứu 36 Bảng 4.12: Tình hình nhân khẩu và số lao động chính của nhóm hộ được nghiên cứu 37 Bảng 4.13: Diện tích đất lâm nghiệp phân theo chủ thể quản lý của xã Bản Díu 39 Bảng 4.14: Kết quả công tác quản lý, bảo vệ rừng của xã Bản Díu giai đoạn 2016 – 2018 40 Bảng 4.15: Tổng hợp công tác bảo vệ, phát triển rừng của các hộ được nghiên cứu năm 2018 41 Bảng 4.16: Tổng hợp tiền chi trả cho dịch vụ môi trường rừng năm 2018 42
- iii DANH MỤC HÌNH Hình 4.1: Sơ đồ thể hiện sự tham gia của các bên liên quan trong công tác quản lý, bảo vệ, phát triển rừng của xã Bản Díu 42
- iv MỤC LỤC PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1 1.1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu 2 1.2.1. Mục tiêu chung 2 1.2.2. Mục tiêu cụ thể 2 1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 3 1.3.1. Ý nghĩa thực tiễn 3 1.3.2. Ý nghĩa khoa học 3 PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4 2.1. Cơ sở lý luận của đề tài 4 2.1.1. Khái niệm và đặc điểm của rừng 4 2.1.2. Phân loại rừng 5 2.1.3. Vai trò của rừng 7 2.1.4. Khái niệm về quản lí, bảo vệ phát triển rừng 10 2.2. Cơ sở thực tiễn 11 2.2.1. Tình hình công tác bảo vệ, phát triển rừng trên thế giới 11 2.2.2. Tình hình công tác bảo vệ, phát triển rừng tại Việt Nam 14 2.2.3. Các công trình nghiên cứu có liên quan 17 PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 20 3.1. Đối tượng nghiên cứu 20 3.2.Phạm vi nghiên cứu 20 3.3.Nội dung nghiên cứu 20 3.3.1. Phân tích thực trạng 20 3.3.2. Phân tích thuận lợi, khó khăn 20
- v 3.3.3. Đề xuất giải pháp 20 3.4. Phương pháp nghiên cứu 21 3.4.1. Phương pháp thống kê mô tả 21 3.4.2. Thu thập số liệu sơ cấp 21 3.4.3. Thu thập số liệu thứ cấp 21 3.4.4. Phương pháp phân tích và sử lý số liệu 22 3.4.5. Phân tích SWOT 22 3.4.6.Phương pháp chọn mẫu 22 3.4.7. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu 22 PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 24 4.1. Điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội 24 4.1.1. Điều kiện tự nhiên 24 4.1.2. Điều kiện kinh tế 25 4.1.3. Điều kiện xã hội 28 4.3.Thực trạng công tác quản lý bảo vệ, phát triển rừng tại xã Bản Díu – huyện Xín Mần – tỉnh Hà Giang 31 4.3.1. Diện tích và mục đích sử dụng các loại đất 31 4.3.2. Khái quát chung về các hộ gia đình được điều tra khảo sát 32 4.3.3. Tình hình triển khai thực hiện của một số công tác trong quản lí, bảo vệ, phát triển rừng tại xã Bản Díu - huyện Xín Mần – tỉnh Hà Giang 38 4.3.4. Đánh giá kết quả của các công tác quản lí, bảo vệ, phát triển rừng tại xã Bản Díu 39 4.3.5. Vai trò các bên liên quan trong công tác quản lý, bảo vệ phát triển rừng . 42 4.4. Thuận lợi, khó khăn, cơ hội, thách thức trong công tác quản lí, bảo vệ phát triển rừngtại xã Bản Díu 45 4.4.1. Thuận lợi 45 4.4.2. Khó khăn 45
- vi 4.4.3.Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức của công tác quản lý, bảo vệ, phát triển rừng trên địa bàn xã Bản Díu 46 4.5. Đề xuất một số giải pháp để nâng cao công tác quản lí, bảo vệ, phát triển rừng tại địa bàn xã Bản Díu 47 4.5.1. Các giải pháp về chính sách 47 4.5.2. Các giải pháp về kĩ thuật 48 4.5.3. Cách thức tổ chức thực hiện 49 4.5.4. Các giải pháp về kinh tế 50 4.5.5. Các giải pháp tuyên truyền giáo dục 51 4.5.6. Các giải pháp về tăng cường năng lực quản lý 51 PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 53 5.1. Kết luận 53 5.2. Kiến nghị 54 TÀI LIỆU THAM KHẢO 55
- 1 PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1.1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Con người sống, tồn tại, làm việc, giải trí hàng ngày trong một môi trường sống trong sạch. Một trong những yếu tố tạo nên sự trong sạch đó chính là "rừng". Không phải ngẫu nhiên mà trái đất được gọi là hành tinh xanh. Với diện tích lớn là biển, rừng và tầng ôzôn bao quanh trái đất với điều kiện lý tưởng ấy là nơi bắt nguồn cho sự sống - một điều mà chưa hành tinh nào có, một yếu tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống con người.Rừng bảo vệ đời sống của con người, bảo tồn các nguồn gen quý hiếm, các thảo dược quan trọng, tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động sản xuất và phát triển kinh tế, bảo vệ và duy trì nguồn nước ngầm, đặc biệt rừng cung cấp nguyên vật liệu thiết yếu phục vụ đời sống của con người. Chính vì vậy, rừng có vai trò cực kì quan trọng đối với đời sống con người. Qua đó bảo vệ, phát triển rừng là vấn đề cấp bách không chỉ với Đảng và nhà nước ta mà còn là vấn đề chung của nhân loại. Trong thời gian vừa qua thì đảng và nhà nước ta đã ban hành nhiều chính sách và các văn bản luật về quản lí và bảo vệ rừng nhầm nâng cao ý thức của người dân về vấn đề bảo vệ phát triển rừng. Đặc biệt là các khu vực nơi có các dân tộc thiểu số sinh sống.Nhưng những chính sách này của đảng và nhà nước có hiệu quả chưa cao do ý thức của người dân chưa cao vì những lợi ích trước mắt nên chất lượng rừng vẫn càng ngày càng suy giảm do khai thác tràn lan không hợp lí, khai thác bất hợp pháp, chuyển đổi mục đích sử dụng rừng và đất rừng. Nguyên nhân chủ yếu là công tác bảo vệ, phát triển rừng có hiệu quả thấp các ưu đãi chưa thực sự thỏa mãn được người dân dẫn đến không mặn
- 2 mà với giữ gìn, chăm sóc và bảo vệ rừng.Để giải quyết được những vấn đề ở trên thì chúng ta cần tìm những giải pháp để nâng cao hiệu quả công tác bảo vệ, phát triển rừng phù hợp với từng địa phương. Mục tiêu của ngàng lâm nghiệp được đề cập trong chiến lược phát triển lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2006 – 2020 là: “Thiết lập, quản lí, bảo vệ, phát triển và sử dụng bền vững 16,24 triệu ha đất được quy hoạch cho lâm nghiệp, nâng tỉ lệ đất có rừng lên 42 – 43% vào năm 2010 và 47% vào năm 2020; đảm bảo có sự tham gia rộng rãi hơn của các thành phần kinh tế và tổ chức xã hội vào các hoạt động lâm nghiệp nhằm đóng góp ngày càng tăng vào quá trình phát triên kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trường sinh thái, bảo tồn đa dạng sinh học, cung cấp các dịch vụ môi trường, xóa đói giảm nghèo, nâng cao mức sống cho người dân nông thôn miền núi và góp phần giữ vững an ninh quốc phòng”[8]. Để thực hiện được những mục tiêu của nghành lâm nghiệp thì việc xây dựng và triển khai những nhiệm vụ khoa học và công nghệ phù hợp với từng địa phương hoàn toàn là cấp thiết. Chính vì vậy, đề tài: “Nghiên cứu giải pháp nâng cao công tác bảo vệ, phát triển rừng tại xã Bản Díu – huyện Xín Mần – tỉnh Hà Giang” là rất cấp thiết và phù hợp với thực tiễn hiện nay ở nước ta. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu 1.2.1. Mục tiêu chung Nghiên cứu thực trạng về tình hình công tác bảo vệ, phát triển rừng tại địa phương. Qua đó, đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác bảo vệ phát triển rừng,nâng cao ý thức, trách nhiệm của người dân, cán bộ trong việc bảo vệ, phát triển rừng tại xã Bản Díu – huyện Xín Mần – tỉnh Hà Giang. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể - Nghiên cứu thực trạng về tình hình công tác bảo vệ, phát triển rừng tại xã Bản Díu – huyện Xín Mần – tỉnh Hà Giang.
- 3 - Nghiên cứu về đặc điểm, địa hình của xã Bản Díu – huyện Xín Mần – tỉnh Hà Giang. - Nghiên cứu về rừng trồng trên địa bàn xã Bản Díu – huyện Xín Mần – tỉnh Hà Giang. - Tìm hiểu những khó khăn, thuận lợi của công tác bảo vệ, phát triển rừng tại xã Bản Díu – huyện Xín Mần – tỉnh Hà Giang. - Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác bảo vệ, phát triển rừng tại xã Bản Díu – huyện Xín Mần – tỉnh Hà Giang. 1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 1.3.1. Ý nghĩa thực tiễn - Đề tài giúp sinh viên vận dụng những kiến thức đã học vào thực tiễn - Là cơ sở khoa học cho việc nghiên cứu, đánh giá thực trạng công tác bảo vệ, phát triển rừng và đề xuất các giải pháp nâng cao công tác bảo vệ, phát triển rừng trên địa bàn. 1.3.2. Ý nghĩa khoa học - Các kết luận của đề tài có thể tham khảo để sử dụng cho việc giảng dạy, học tập trong nhà trường, phục vụ cho công tác nghiên cứu của các đối tượng khác có quan tâm. Làm tài liệu tham khảo cho địa phương trong quá trình bảo vệ, phát triển rừng vào thời gian tới.
- 4 PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Cơ sở lý luận của đề tài 2.1.1. Khái niệm và đặc điểm của rừng Rừng là quần xã sinh vật trong đó cây rừng là thành phần chủ yếu.Quần xã sinh vật phải có diện tích đủ lớn.Giữa quần xã sinh vật và môi trường, các thành phần trong quần xã sinh vật phải có mối quan hệ mật thiết để đảm bảo khác biệt giữa hoàn cảnh rừng và các hoàn cảnh khác.Ngay từ thuở sơ khai, con người đã có những khái niệm cơ bản nhất về rừng.Rừng là nơi cung cấp mọi thứ phục vụ cuộc sống của họ.Lịch sử càng phát triển, những khái niệm về rừng được tích lũy, hoàn thiện thành những học thuyết về rừng.Bắt đầu từ năm 1817, H.Cotta (người Đức) đã xuất bản tác phẩm Những chỉ dẫn về lâm học, đã trình bày tổng hợp những khái niệm về rừng.Ông có công xây dựng học thuyết về rừng có ảnh hưởng đến nước Đức và châu Âu trong thế kỷ 19.Đến năm 1912, G.F.Morodop công bố tác phẩm Học thuyết về rừng.Sự phát triển hoàn thiện của học thuyết này về rừng gắn liền với những thành tựu về sinh thái học. Nhưng phải đến năm 1930, Morozov mới đưa ra khái niệm: Rừng là một tổng thể cây gỗ, có mối liên hệ lẫn nhau, nó chiếm một phạm vi không gian nhất định ở mặt đất và trong khí quyển. Rừng chiếm phần lớn bề mặt Trái Đất và là một bộ phận của cảnh quan địa lý. Năm 1952, M.E. Tcachenco phát biểu: Rừng là một bộ phận của cảnh quan địa lý, trong đó bao gồm một tổng thể các cây gỗ, cây bụi, cây cỏ, động vật và vi sinh vật. Trong quá trình phát triển của mình chúng có mối quan hệ sinh học và ảnh hưởng lẫn nhau và với hoàn cảnh bên ngoài. Năm 1974, I.S. Mê-lê-khôp cho rằng: Rừng là sự hình thành phức tạp
- 5 của tự nhiên, là thành phần cơ bản của sinh quyển địa cầu[10]. Theo Cẩm nang ngành lâm nghiệp của bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn xuất bản năm 2004 thì rừng có những đặc điểm sau[1]: Thứ nhất, rừng là một thể tổng hợp phức tạp có mối quan hệ qua lại giữa các cá thể trong quần thể, giữa các quần thể trong quần xã và có sự thống nhất giữa chúng trong với hoàn cảnh trong tổng thể đó. Thứ hai, rừng luôn luôn có sự cân bằng động, có tính ổn định, tự điều hòa và tự phục hồi chống lại những biến đổi của hoàn cảnh và những biến đổi về số lượng sinh vật, nhưng khả năng này được hình thành do kết quả của sự tiến hóa lâu dài và kết quả của sự chọn lọc tự nhiên của tất cả các thành phần rừng. Thứ ba, rừng có khả năng tự phục hồi và trao đổi cao.Khả năng tự phục hồi giúp rừng chống lại những thay đổi nhất định. Thứ tư, rừng có sự cân bằng đặc biệt về sự trao đổi năng lượng và vật chất, luôn luôn tồn tại quá trình tuần hoàn sinh vật, trao đổi vật chất năng lượng, đồng thời nó thải ra khỏi hệ sinh thái các chất và bổ sung thêm vào đó một số chất từ các hệ sinh thái khác. Thứ năm, sự vận động của các quá trình nằm trong các tác động tương hỗ phức tạp dẫn tới sự ổn định bền vững của hệ sinh thái rừng. Thứ sáu, rừng có phân bố địa lý theo vùng miền, địa phương. Các vùng miền, địa phương có điều kiện khác nhau có kiểu rừng khác nhau, hệ sinh thái rừng cũng có những đặc trưng riêng theo vùng miền. 2.1.2. Phân loại rừng Theo thông tư Số 34/2009/TT-BNNPTNT ngày 10/06/2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thì rừng được phân loại như sau[2]: Phân loại rừng theo mục đích sử dụng: -Rừng phòng hộ: là rừng được sử dụng chủ yếu để bảo vệ nguồn nước, bảo vệ đất, chống xói mòn, chống xa mạc hóa, hạn chế thiên tai, điều hòa khí
- 6 hậu và bảo vệ môi trường. Trong đó, rừng phòng hộ được chia ra làm 3 loại sau: + Rừng phòng hộ đầu nguồn: Rừng ở nơi phát sinh hoặc bắt nguồn nước tạo thành các dòng chảy cấp nước cho các hồ chứa trong mùa khô, hạn chế lũ lụt, chống xói mòn, bảo vệ đất. Gồm những rừng có sẵn trong tự nhiên, chủ yếu là rừng hỗn giao gồm nhiều tầng, không đều tuổi, mật độ dày, cây có rễ sâu, bền, chắc. + Rừng phòng hộ ven biển: Được thành lập với mục đích chống gió hạn, chắn cát bay, ngăn chặn sự xâm mặn của biển, chắn sóng lấn biển, chống sạt lở, bảo vệ các công trình ven biển. +Rừng phòng hộ bảo vệ môi trường sinh thái: Nhằm mục đích điều hòa khí hậu, chống ô nhiễm môi trường trong các khu dân cư, khu đô thị, khu du lịch -Rừng đặc dụng: Là rừng được sử dụng chủ yếu để bảo tồn thiên nhiên, mẫu chuẩn hệ sinh thái của quốc gia, nguồn gen sinh vật rừng, nghiên cứu khoa học, bảo vệ di tích lịch sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh, phục vụ nghỉ ngơi, du lịch, kết hợp phòng hộ bảo vệ môi trường. -Rừng sản xuất: Là rừng được sử dụng chủ yếu để sản xuất, kinh doanh gỗ, các lâm sản ngoài gỗ và kết hợp phòng hộ, bảo vệ môi trường. Phân loại rừng theo nguồn gốc hình thành: -Rừng tự nhiên: Là rừng có sẵn trong tự nhiên hoặc phục hồi bằng tái sinh tự nhiên, trong đó: +Rừng nguyên sinh: Là rừng chưa hoặc ít bị tác động bởi con người, thiên tai, cấu trúc của rừng còn tương đối ổn định. + Rừng thứ sinh: Là rừng đã bị tác động bởi con người hoặc thiên tai tới mức làm cấu trúc rừng bị thay đổi (Rừng phục hồi: là rừng được hình thành bằng tái sinh tự nhiên trên đất đã mất rừng do nương rẫy, cháy rừng hoặc khai thác kiệt; Rừng sau khai thác; là rừng đã qua khai thác gỗ hoặc các loại lâm sản khác).
- 7 -Rừng trồng: Là rừng được hình thành do con người trồng, ba gồm: + Rừng trồng mới trên đất chưa có rừng. + Rừng trồng lại sau khi khai thác rừng trồng đã có. + Rừng tái sinh tự nhiên từ rừng trồng đã khai thác. -Theo thời gian sinh trưởng, rừng trồng được phân theo cấp tuổi, tùy từng loại cây trồng, khoảng thời gian quy định cho mỗi cấp tuổi khác nhau. 2.1.3. Vai trò của rừng Vai trò của rừng là cực kì quan trọng đối với mọi phương diện đời sống của con người. Trích theo “Cẩm nang ngành lâm nghiệp của bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn xuất bản năm 2004” vai trò của rừng được đề cập cụ thể như sau[1]: “Rừng là nơi tạo ra khối lượng sinh khối lớn nhất. hiện nay, tất cả thực vật trên trái đất đã tạo ra 53 tỷ tấn sinh khối (ở trạng thái khô tuyệt đối là 64%) thì rừng chiếm 37 tỷ tấn (tương ướng với 70%). Trong đó trun bình một hecta rừng hàng năm tạo nên sinh khối khoảng 300 – 500 kg, 16 tấn ôxy (rừng thông 30 tấn, rừng trồng 3 – 10 tấn). -Rừng là lá phổi xanh của nhân loại, giúp cung cấp phần lớn ôxy cho hoạt động sống của con người. thực vậy, theo thống kê của các nhà khoa học, các cây rừng sẽ thải ra 52,5 tỷ tấn (chiếm 44%) ôxy để phục vụ cho hô hấp của con người, động vật và sâu bọ trên trái đất trong khoảng hai năm. Trong đó trung bình mỗi người một năm cần 4.000kg O2 để thở, tương ứng với lượng oxydo 1.000 – 3.000 m2 cây xanh tạo ra trong một năm. Do đó, rừng giúp ích cho sự sống của con người và động vật. -Rừng là thảm thực vật của những cây thân gỗ trên bề mặt trái đất, giữ vai trò to lớn đối với con người như: cung cấp nguồn gỗ, củi, điều hòa khí hậu, tạo ra oxy, điều hòa nước, nơi cư trú động thực vật và tàng trữ các nguồn gen quý hiếm.
- 8 -Rừng còn có tác dụng điều hòa không khí. Điều này có dược là do nhiệt độ không khí rừng thường thấp hơn nhiệt độ đất trống 3 – 50 độ C. -Rừng còn giúp bảo vệ và ngăn chặn gió bão. Các thống kê cho thấy, tại những nơi có rừng trồng, tỷ lệ nhà của bị ảnh hưởng do bão và các thiệt hại do thiên tai xảy ra giảm đáng kể so với những nơi không có rừng. Đồng thời, lượng đất xói mòn của vùng đất có rừng chỉ bằng 10% lượng đất xói mòn của vùng đất không có rừng. -Rừng còn là nguồn gen vô tận của con người, là nơi cư trú của các loài động thực vật quý hiếm như: Hổ, báo, khỉ ” 2.1.3.1. Vai trò của rừng đối với môi trường - Đối với khí hậu: rừng có vai trò rất quan trọng trong việc điều hòa khí hậu trên trái đất. Rừng hấp thụ một lượng nhiệt đáng kể từ mặt trời chiếu xuống trái đất do rừng có bề mặt khá lớn. Do đó rừng là bộ lọc khí cơ bản của trái đất, rừng hấp thụ khí cacbon và nhả ra khí ôxy cung cấp cho con người và các động vật khác. Vì thế sự tồn tại của thực vật và các hệ sinh thái rừng có vai trò đáng kể trong việc chống lại hiện tượng ấm lên toàn cầu và ổn định khí hậu. -Đối với đất đai: Rừng chống xói mòn, làm tăng và bảo vệ độ phì nhiêu của đất. Làm cho đất luôn giữ được đặc tính tốt nhất.Điều này thể hiện ở qui luật phổ biến: rừng tốt tạo ra đất tốt và đất tốt nuôi lại rừng tốt. - Tài nguyên khác: Rừng điều tiết nước, phòng chống lũ lụt, xói mòn: Rừng có vai trò điều hòa nguồn nước giảm dòng chảy bề mặt chuyển nó vào lượng nước ngấm xuống đất và vào tầng nước ngầm. Rừng có vai trò rất lớn trong việc: chống cát di động ven biển, che chở cho vùng đất bên trong nội địa, rừng bảo vệ đê biển, cải hóa vùng chua phèn, cung cấp gỗ, lâm sản, Rừng nơi cư trú của rất nhiều các loài động vật: Động vật rừng nguồn cung cấp thực phẩm, dược liệu, nguồn gen quý, da lông, sừng thú là những mặt hàng xuất khẩu có giá trị.
- 9 2.1.3.2. Vai trò của rừng đối với kinh tế Là nguyên liệu cho các nghành nghề: Rừng cung cấp một sản lượng lớn lâm sản phục vụ nhu cầu của người tiêu dùng, cung cấp nguyên vật liệu cho sản xuất công nghiệp, cung cấp dược liệu cho con người điều chế thuốc chữa bệnh, Ngoài ra, rừng còn cung cấp các dịch vụ du lịch sinh thái tạo ra công ăn việc làm cho người dân. Từ đó, người dân đã gắn bó với rừng hơn, tham gia tích cực hơn trong công tác bảo vệ và xây dựng rừng. Thêm một vấn đề đặt ra về môi trường bị ảnh hưởng bởi hoạt động du lịch và làm thế nào để quản lí môi trường nói chung và của các loài động vật. 2.1.3.3. Vai trò của rừng đối văn hóa Trải qua hàng ngàn năm lịch sử rừng luôn gắn liền với các tín ngưỡng văn hóa của các dân tộc, bộ lạc trên trái đất. Rừng cung cấp thức ăn, thuốc chữa bệnh cho con người, . Cũng từ đó văn hóa gắn bó bảo vệ rừng luôn được truyền dạy qua các thế hệ bằng các lễ hội của một số dân tộc như: tục cúng, thờ thần rừng, tục trồng cây ngày tết, Qua đó bảo tồn được các lễ hội văn hóa dân tộc phục vụ cho du lịch và phát triển các làng nghề văn hóa gắn liền với rừng. 2.1.3.4. Vai trò của rừng đối xã hội - Ổn định dân cư: Cùng với rừng, người dân được nhà nước hỗ trợ đất sản xuất rừng, vốn cùng với các biện pháp kỹ thuật, cơ sở hạ tầng để tạo nguồn thu nhập cho người dân. Giúp dân thấy được lợi ích của rừng, gắn bó với rừng hơn.Từ đó người dân sẽ ổn định nơi ở, sinh sống. - Tạo nguồn thu nhập: Rừng và sản phẩm từ rừng mang lại thu nhập cho người dân. + Cây rừng được dân khai thác làm nguyên vật liệu. Thông qua hoạt động mua bán trao đổi giữa dân và các công ty, đại lý, nhà phân phối.Không chỉ ở trong nước, các sản phẩm còn được xuất khẩu ra thị trường ngoài làm
- 10 tăng giá trị sản phẩm. Vì vậy, thu nhập người dân cũng tăng lên. + Hoạt động du lịch được mở rộng là nguồn thu nhập mới cho dân. + Rừng mang lại thực phẩm, dược liệu tự nhiên có giá trị cho con người. 2.1.4. Khái niệm về quản lí, bảo vệ phát triển rừng Theo cuốn Quản lý rừng trên cơ sở cộng đồng vùng Đông Bắc Việt Nam của Nguyễn Huy Dũng xuất bản năm 2002 thì[3]: “Bảo vệ rừng là tổng thể các hoạt động nhằm bảo toàn, phát triển hệ sinh thái rừng hiện có, bao gồm đông – thực vật rừng, đất lâm nghiệp và các yếu tố tự nhiên khác; phòng, chống những tác động gây thiệt hại đến đa dạng sinh học của rừng, bảo vệ nguồn nước, bảo vệ môi trường sinh thái”. Bên cạnh đó tác giả Nguyễn Huy Dũng (2002) cho rằng bảo vệ rừng gồm các hoạt động sau[3]: - Thứ nhất, phải thực hiện tốt công tác tổ chức phòn ngừa và ngăn chặn kịp thời các hành vi xâm hại đến rừng như: phá rừng, đốt rừng, lấn chiếm rừng, đất lâm nghiệp, khai thác, mua bán, vận chuyển lâm sản, xuất khẩu thực vật rừng, động vật rừng, săn bắn động vật rừng, chăn thả gia súc vào rừng trái quy định của pháp luật. - Thứ hai, cần thực hiện các biện pháp phòng cháy, chữa cháy; phòng, trừ sâu bệnh hại cho cây rừng. - Thứ ba, hàng năm thực hiện thanh tra, kiểm tra và xử lí các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật trong lĩnh vực bảo vệ rừng. Theo luật số 29/2004/ QH11 do Quốc Hội ban hành ngày 03/12/2004 quy định[4]: “Phát triển rừng là việc trồng mới rừng, trồng lại rừng sau khai thác, khoanh nuôi xúc tiến tái sinh phục hồi rừng, cải tạo rừng nghèo và việc áp dụng các biện pháp kĩ thuật lâm sinh khác để tăng diện tích rừng, nâng cao giá trị đa dạng sinh học, khả năng cung cấp lâm sản, khả năng phòng hộ và các giá trị khác của rừng”.
- 11 “Quản lý và bảo vệ tài nguyên rừng là tổng hợp các hoạt động của các chủ thể có thẩm quyền nhằm sắp xêp tổ chức để giữ gìn và phát triển bền vững tài nguyên rừng”. Quản lý và bảo vệ tài nguyên rừng đóng vai trò qua trọng trong việc giữ gìn và phát triển nguồn tài nguyên rừng. Vai trò của hoạt động quản lý, bảo vệ rừng nhằm đảm bảo giá trị phòng hộ và cân bằng sinh thái của tài nguyên rừng; bảo đảm gia trị nhằm bảo tồn đa dạng sinh học, đảm bảo gía trị kinh tế của tài nguyên rừng. Pháp luật quản lý và bảo vệ tài nguyên rừng là một lĩnh vực pháp luật bao gồm tổng thể các quy phạm pháp luật do nhà nước ban hành nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh có liên quan đến hoạt động quản lý và bảo vệ nguồn tài nguyên rừng. 2.2. Cơ sở thực tiễn 2.2.1. Tình hình công tác bảo vệ, phát triển rừng trên thế giới Trước thập niên 1950 trên thế giới có gần 6 tỷ ha rừng, đến năm 1958 chỉ còn 4,4 tỷ ha và đến năm 1973 còn 3,84 tỷ ha với độ che phủ 29,1% bình quân theo đầu người 1,9 ha. Rừng phân bố không đồng đều trên các châu lục về diện tích cũng như thể loại.tính tổng thể thì rừng chiếm 29% diện tích của các châu lục tương ứng với 3.3837 triệu ha gồm 1.280 triệu ha rừng thông ở vùng ôn đới và hàn đới, 2.557 triệu ha rừng rậm ở vùng nhiệt đới và xích đạo (1973). Theo tài liệu công bố của quỹ bảo vệ động vật hoang dã (WWF 1998) trong thời gian 30 năm (1960 – 1990) độ che phủ rừng trên toàn thế giới đã giảm đi 13% diện tích rừng đã giảm đi từ 3,8 tỷ ha xuống còn 3,2 tỷ ha, với tốc độ giảm trung bình 16 triệu ha/ năm. Sự mất rừng lớn nhất diễn ra ở các vùng nhiệt đới, ở Amazon (Braxin) trung bình mối năm rừng bị thu hẹp 1,9 triệu ha/ năm. Bốn loại rừng bị hủy diệt khá lớn là rừng hỗn hợp và rừng ôn đới lá rộng 60%, rừng lá kim khoảng 30%, rừng ẩm nhiệt đới khoảng 45% và
- 12 rừng khô nhiệt đới lên đến khoảng 70%[5]. Theo Telegraph, thế giới đã mất đi diện tích rừng tương đương 1.000 sân bóng đá mỗi giờ trong 25 năm qua. Các chuyên gia cảnh báo vấn nạn phá rừng là một vấn đề lớn đối với thế giới do tài nguyên rừng đang bị cạn kiệt nhanh chóng[9]. Sau ngày Quốc tế về Rừng 21/3 năm nay, một nghiên cứu cho biết ước tính hiện còn 3.000 tỷ cây xanh trên Trái Đất. Tuy nhiên, theo số liệu công bố của Ngân hàng Thế giới, Trái Đất đã mất 1,3 triệu km2 rừng từ năm 1990 tới nay, lớn hơn diện tích quốc gia Nam Phi. Trong khi vùng Trung Đông và Bắc Phi có tỷ lệ gia tăng diện tích rừng lớn nhất từ năm 1990 đến 2015, thì khu vực Mỹ Latin, Caribe và tiểu vùng Sahara châu Phi mất nhiều diện tích rừng nhất, mỗi khu vực giảm 10%. Khu vực Mỹ Latin và Caribe có diện tích rừng sụt giảm nhiều nhất, 970.000 km2 từ năm 1990 đến 2015.Vùng này có diện tích rừng lớn thứ hai trên thế giới, chiếm 1/4 tổng diện tích rừng toàn cầu. Đến năm 2012, hơn 14% diện tích đất trên thế giới được các quốc gia bảo vệ. Mỹ Latin và khu vực Caribe dẫn đầu tỷ lệ này, với 21,2% tổng diện tích đất được bảo vệ. Dựa trên thực trạng rừng ngày một suy giảm thì một số các quốc gia đã có những chương trình bảo vệ phát triển rừng, tiểu biểu như: Tại Nigeria: Lâm nghiệp cộng đồng có thể giúp đỡ để đảm bảo quản lý rừng bền vững và phát triển. Các cộng đồng địa phương có mối quan hệ lẫn nhau với các khu rừng và có thể là các đối tác trong nỗ lực phát triển rừng nếu các nhu cầu, mong muốn, nguyện vọng và nhận thức của những người tham gia khác nhau là chỗ trong việc lập kế hoạch và ra quyết định quá trình. Nó được thừa nhận ở đây mà không có chiến lược để bảo tồn hoặc quản lý các hệ sinh thái rừng trên cơ sở duy trì sẽ thành công trừ khi nhu cầu của các phần
- 13 thuận lợi nhất và dễ bị tổn thương nhất trong xã hội được xem xét. Bài viết này nhấn mạnh rằng với lâm nghiệp cộng đồng, người dân địa phương có thể được thực hiện để biết rằng việc mở rộng liên tục của các doanh nghiệp là con người ra khỏi sự cân bằng với tài nguyên rừng bị thu hẹp và các dịch vụ môi trường bị suy giảm rừng là một vấn đề toàn cầu ngay lập tức. Những thách thức của ngành lâm nghiệp xã trong việc đảm bảo quản lý rừng bền vững như được nhấn mạnh trong bài báo bao gồm thiếu chuyên môn, kinh phí, các cuộc xung đột, và bỏ sẵn sàng của các ủy ban lâm nghiệp và nhân viên để thay đổi. Những người khác bao gồm thiếu sự cam kết với mục tiêu của sự hợp tác của các bên liên quan, hỗ trợ đầy đủ từ sự lãnh đạo của cộng đồng cũng như toàn cầu hóa hiện nay của nền kinh tế thế giới; tự do hóa và tư nhân hóa nền kinh tế quốc gia tác động tiêu cực đến tài nguyên thiên nhiên. Tuy nhiên, kết luận trong số những thứ khác mà con đường phía trước bao gồm bảo đảm quyền lâu dài của cộng đồng địa phương, kinh phí đầy đủ, quản lý xung đột hiệu quả, nghiên cứu và xây dựng năng lực trong lâm nghiệp cộng đồng cũng như các thiết lập của đơn vị dự án phát triển lâm nghiệp cộng đồng tại cả liên bang, Nhà nước và các cấp chính quyền địa phương sẽ huy động và nâng cao nhận thức trong cộng đồng. Ấn độ: Trong những năm 2008 – 2009 ở một số bang ở ấn độ đã thực hiện quyền chuyển giao quyền quản lý một phần rừng cộng đồng lâm nghiệp, năm 1998 chính sách lâm nghiệp quốc gia được thông qua cho rằng “cộng đồng lâm nghiệp cần được khuyến khích phát triển, tự xác định vị trí của mình trong việc bảo vệ các khu rừng mà họ cũng có nhiều quyền lợi trong đó”. Campuchia: Rừng cộng đồng có đóng góp cho bảo tồn, các doanh nghiệp cộng đồng về lâm sản ngoài gỗ, bao gồm nhựa, mật ong, và mây tre đang bắt đầu nhận được sự hỗ trợ. Quan ngại về rừng tại các vùng sâu, vùng xa khi nhu cầu gỗ gia tăng tại các nước láng giềng.Nhượng quyền sử dụng đất
- 14 đồng nghĩa với các hợp đồng cho thuê đất trồng cây công nghiệp dài hạn. Trung Quốc: Chính phủ trung quốc hiện đang triển khai chương trình phục hồi rừng lớn nhất thế giới, diện tích đất canh tác ở hàng nghìn hộ được trợ cấp để thực hiện chương trình những khu vực có độ dốc lớn được chuyển thành đất rừng, có hàng nghìn hộ được trợ cấp để thực hiện chương trình này. Nhà nước phát huy quyền tự chủ và sự tham gia của địa phương trong khi thực hiện chương trình, các chính sách về lâm nghiệp có sự thay đổi, cộng đồng địa phương và chính quyền cơ sở được gia tăng về quyền lực trong việc ra quyết định về quản lý và sử dụng rừng. Mặc dù vậy, hiệu quả về kinh tế, xã hội của chương trình là chưa cụ thể, rõ ràng, sinh kế của người dân chưa được cải thiện, nhưng chính sách đã giúp cho diện tích rừng được tăng lên, các giá trị của rừng được cải thiện. Điều đó cho thấy các chính sách về lâm nghiệp tiếp cận từ dưới lên thường có hiệu quả tích cực, đặc biệt ở những vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Indonesia là một trong những quốc gia vượt trội về thương mại lâm sản trong khối Asian, đã ban hành hệ thống cấp giấy chứng nhận gỗ hợp pháp cấp quốc gia.Có cơ chế cho vay lãi suất thấp cho các hoạt động phát triển rừng của cộng đồng, rừng thôn bản, rừng tư nhân, doanh nghiệp chế biến gỗ. Philipin: Giao quyền sử dụng đất lâm nghiệp cho cá nhân, các hội quần chúng và cộng đồng địa phương trong 25 năm, thiết lập rừng cộng đồng và giao cho nhóm quản lý. 2.2.2. Tình hình công tác bảo vệ, phát triển rừng tại Việt Nam Theo công bố hiện trạng rừng năm 2016 của Bộ NN&PTNT, hiện cả nước còn hơn 10 triệu ha rừng tự nhiên. Ngày 16/5/2016, Bộ NN&PTNT có văn bản số 1819 công bố hiện trạng và số liệu diện tích rừng cả nước tính đến thời điểm cuối năm 2016[6]. Theo đó, tính đến ngày 31/12/2016, cả nước có 14.377.682 ha
- 15 rừng.Trong đó: diện tích rừng tự nhiên là 10.242.141 ha; rừng trồng: 4.135.541 ha. Diện tích rừng đủ tiêu chuẩn để tính độ che phủ cả nước là 13.631.934 ha – độ che phủ tương ứng là 41,19%. Như vậy, so với năm 2015, diện tích rừng đủ tiêu chuẩn để tính độ che phủ cả nước đã tăng hơn 110.000 ha (tính đến ngày 31/12/2015, diện tích rừng để tính độ che phủ toàn quốc là hơn 13,520 triệu ha, độ che phủ là 40,84%). Mặc dù diện tích rừng được ghi nhận có tăng lên nhưng chất lượng rừng lại là vấn đề cần được bàn tới. Năm 1945, diện tích rừng cả nước được ghi nhận là 14,3 triệu ha, thì đến năm 1995, do rừng tự nhiên bị lấn chiếm, chuyển đổi mục đích sử dụng và khai thác quá mức, nên diện tích chỉ còn 8,25 triệu ha,tỷ lệ che phủ từ 47% (1945) xuống còn 28% năm (1995). Tính riêng trong thời gian 20 năm từ năm 1975 đến năm 1995, diện tích rừng tự nhiên của cả nước giảm 2,8 triệu ha. Trước thực trạng ngày càng suy giảm diện tích và tài nguyên rừng thì nước ta cũng đã có những công tác bảo vệ phát triển rừng, ban hành nhiều đường lối chính sách bao gồm những văn kiện, những quyết định, chỉ thị và quan trọng nhất là ban hành luật bảo vệ phát triển rừng, với nội dung hoạt động của lực lượng kiểm lâm phong phú đa dạng nên đã năng diện tích rừng nước ta lên 14,4 triệu ha năm 2016. Đây thực sự là bước ngoặt lớn trong lịch sử phát triển lâm nghiệp ở nước ta, làm cho pháp luật về rừng đi vào cuộc sống. Mục tiêu của đảng và nhà nước đặt ra dối với công tác quản lý và bảo vệ rừng và giao đất lâm nghiệp là: Ngăn chặn tận gốc các hành vi, vi phạm bảo vệ phát triển rừng. Thiết lập hệ thống chủ rừng trên phạm vi toàn quốc với từng loại rừng. Rừng đặc dụng, rừng phòng hộ và rừng sản xuất, từng bước thực hiện từng mảnh đất khu rừng có chủ cụ thể. Tạo điều kiện cho nông dân tổ chúc sản xuất cây trồng, vật nuôi và đi đến xóa bỏ tình trạng độc canh cây lúa, phá rừng làm
- 16 nương rẫy, góp phần chuyên dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa hiện đại hóa nông thôn. Góp phần bảo vệ, phủ xanh đất trống đồi núi trọc, bảo vệ môi trường sống. Để quản lý bảo vệ rừng hợp lý, Đảng và Chính phủ đã ban hành Nghị định 02 về giao đất Lâm nghiệp cho các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình sử dụng ổn định, lâu dài vào mục đích lâm nghiệp, Nghị định cho đến nay góp phần tích cực làm hạn chế việc phá rừng, kết quả giao đất Lâm nghiệp đến nay đã có hiệu quả ngày càng tăng việc bảo vệ rừng có chủ thực sự, cùng với hàng loạt các chính sách làm cho độ che phủ của rừng ngày càng được nâng lên. Để nâng cao ý thức vai trò quản lý Nhà nước về rừng cho UBND các cấp, chính phủ đã ban hành Quyết định 245/QĐ/TTG ngày 12/12/1998. Sau khi có Quyết định này, nhận thức được vai trò, trách nhiệm của UBND các cấp, các ngành dược nâng cao, đặc biệt sau khi có nghị định 29/CP về việc ban hành quy chế dân chủ ở xã và thông tư số 56/BNN&PTNT hì ở các xã lúc này bắt đầu hình thành các quy ước quản lý bảo vệ, phát triển rừng ở cộng đồng thôn bản do người dân tham gia xây dựng. Năm 1992 Chính phủ phê duyệt chương trình 327 nhằm phủ xanh đất trống đồi núi trọc được bắt dầu từ năm 1992 – 1998 và được ghép vào chương trình trồng mới 5 triêu ha (661) và kéo dài dến năm 2010. Ngày 02/05/1998 Chính phủ đã ra Quyết định số 202/TTG QĐ về khoán bảo vệ rừng và khoán khoanh nuôi tái sinh rừng tự nhiên và trồng rừng. Ngày 26/04/2016 Bộ nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã ban hành Quyết định số 08/VBHN-BNNPTNT về ban hành quy định nhiệm vụ rừng trồng, khoanh nuôi xúc tiến tái sinh học, chăm sóc rừng trồng, bảo vệ rừng, khoanh nuôi rừng phục hồi rừng tự nhiên.phải nói rằng vấn đề đổi mới pháp luật, chính sách của Đảng và Nhà nước trong lĩnh vực quản lý bảo vệ phát triển rừng, đất rừng ở nước ta là không ngừng nó kịp thời động viên, khích lệ
- 17 bà con nhất là bà con dân tộc ít người. Đây cũng là sự chuyển đổi nhanh chóng từ quản lý bảo vệ phát triển rừngtheo hướng lâm nghiệp xã hội nhằm hướng tới sử dụng, quản lý rừng và đất rừng lâu bền. 2.2.3. Các công trình nghiên cứu có liên quan Một số các công trình nghiên cứu có liên quan ở trong và ngoài nước đã chỉ ra được những vấn đề như: Nghiên cứu phân tích về sự thay đổi trong phân loại và quy hoạch rừng, quy chế quản lý các loại rừng, quyền sở hữu/ quyền sử dụng rừng và đất rừng, hỗ trợ trong bảo vệ phát triển rừng, chia sẻ lợi ích, hệ thống chính sách bảo vệ phát triển rừng, kinh nghiệm quản lý, bảo vệ, phát triển và sử dụng bền vững tài nguyên rừng; Sự tham gia của cộng đồng địa phương trong quản lý sử dụng tài nguyên rừng, Cụ thể có thể trích dẫn một số công trình sau: Trong cuốn “Phục hồi các hệ sinh thái đã bị thoái hóa – Tổng quan kết quả nghiên cứu và phát triển ở Việt Nam” đã chỉ ra một số tồn tại trong chính sách và việc thực thi chính sách quản lý bảo vệ rừng, cụ thể như sau: Việc xử lý vi phạm pháp luật về rừng, đất đai khó khăn, thường kéo dài. Công tác bảo vệ rừng chưa tiến hành một cách toàn diện, cấp chính quyền địa phương chưa có các giải pháp hữu hiệu đối với công tác bảo vệ rừng, đầu tư cho lâm nghiệp thấp lại dàn trải, vốn ngân sách đầu tư cho chương trình giống lâm nghiệp ở các địa phương thiếu, một số địa phương không đầu tư bổ sung nên kết quả thực hiện dự án còn bị hạn chế, hệ thống nhân giống và dịch vụ giống còn thiếu chưa đáp ứng nhu cầu sản xuất. Trong báo cáo “Đánh giá các văn bản pháp luật và chính sách liên quan đến công tác quản lý các khu rừng đặc dụng ở Việt Nam” trong khuôn khổ dự án tăng cường công tác quản lý hệ thống khu bảo tồn thiên nhiên đã chỉ ra rằng: Các nhóm dân tộc khác nhau mang những đặc trưng văn hóa khác nhau, có những nhận thức và phản ứng với chính sách phân quyền cũng khác nhau.
- 18 Việc thực hiện chính sách giao đất giao rừng đã mang lại một số tác động tích cực, nhiều chương trình, dự án đi kèm theo chính sách này đã giúp đỡ, hỗ trợ người dân địa phương và nhận thức của người dân về sự cần thiết phải bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, đặc biệt là tài nguyên rừng được nâng lên. Tuy nhiên các chính sách này vẫn chưa đạt được những mục đích chính của chúng: Quản lý, bảo vệ và phát triển tài nguyên rừng tốt hơn. Trong báo cáo “Đánh giá các chính sách có liên quan đến quản lý rừng tự nhiên giao cho hộ gia đình ở vùng miền núi Bắc Bộ” của Viện nghiên cứu Lâm nghiệp nhiệt đới (2011) chỉ ra những bất cập, thiếu mimh bạch của các chính sách chủ yếu có liên quan đến quản lý rừng tự nhiên giao cho hộ gia đình làm cản trở động lực của người dân tham gia BV & PTR tự nhiên[7]. Bài viết “ Tác động của chính sách, pháp luật đến quản lý tài nguyên rừng công bằng và bền vững” đã phân tích và bình luận để có cái nhìn toàn diện về quản lý tài nguyên rừng công bằng và bền vững. Việc phân tích được tiến hành cả hai phương diện: xây dựng chính sách, pháp luật và tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật với hai cấp độ: Cấp quốc gia và cấp địa phương; theo hai chiều hướng: Tác động tích cực và tác động tiêu cực đến quá trình quản lý, bảo vệ phát triển rừng. Kết quả phân tích chỉ ra rằng vẫn còn một số rào cản liên quan đến quản lý rừng công bằng và bền vững như việc chậm tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sử dụng rừng, giao đất giao rừng cho cộng đồng dân cư nông thôn, chia sẻ lợi ích giữa các bên liên quan, song những phát hiện chính nêu trên cho thấy quản lý, bảo vệ, phát triển rừng là một trong những lĩnh vực chịu sự tác động rất mạnh của chính sách và pháp luật. Nghiên cứu về các nhóm dân tộc thiểu số ở vùng xâu, vùng xa tại bốn nước Tây Âu gồm Vương quốc Anh (Anh), Hà Lan, Đức và Đan Mạch cho thấy rằng mối liên kết mạnh mẽ giữa lịch sử nhập cư, truyền thống quốc gia và văn bản chính sách về bảo vệ rừng tự nhiên. Nhiều nghiên cứu như: Mr J. I. Elorrieta
- 19 [2002] về “Biện pháp trồng rừng trong chương trình phát triển nông thôn ở Navarra”, Nuchanata Mungkung (2002) về “Phân tích kinh tế lượng đối với chương trình bảo vệ nguồn tài nguyên rừng ở vùng đầu nguồn Mae Salong ở Thái Lan”. Hầu hết các nghiên cứu tập trung vào nghiên cứu cơ chế chính sách, kinh nghiệm và các giải pháp quản lý sử dụng rừng bền vững có sự tham gia của cộng đồng địa phương như nhóm dân tộc thiểu số, nhóm sử dụng rừng, lâm nghiệp cộng đồng, Quyền sở hữu/ quyền sử dụng rừng và đất rừng, các nghiên cứu này chỉ ra những mặt tích cực và những tồn tại hạn chế cũng như là thách thức trong công tác quản lý sử dụng tài nguyên rừng. Xuất phát từ những thực tiễn trên. Dù đã có nhiều công trình nghiên cứu liên quan đến việc bảo vệ, phát triển rừng trong nước và ngoài thế giới, tuy vậy việc “Nghiên cứu giải pháp nâng cao công tác bảo vệ, phát triển rừng tại xã Bản Díu – huyện Xín Mần - tỉnh Hà Giang” là rất cần thiết, vì chưa có một công trình nghiên cứu nào liên quan đến công tác bảo vệ, phát triển rừng tại nơi đây.
- 20 PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Đối tượng nghiên cứu Các hoạt động liên quan đến công tác bảo vệ, phát triển rừng tại xã Bản Díu - huyện Xín Mần - tỉnh Hà Giang. 3.2.Phạm vi nghiên cứu -Không gian: Đề tài được thực hiện trên địa bàn xã Bản Díu - huyện Xín Mần - tỉnh Hà Giang. -Thời Gian: + Thời gian thu thập số liệu thứ cấp: Đề tài tập trung thu thập thông tin đánh giá thực trạng từ năm 2016 đến năm 2018. + Thời gian thu thập số liệu thứ cấp: Từ 20/02/2019 đến 20/05/2019. 3.3.Nội dung nghiên cứu 3.3.1. Phân tích thực trạng - Sơ lược về điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội của vùng nghiên cứu. - Tìm hiểu công tác tổ chức và chức năng, nhiệm vụ của các bên liên quan trong công tác bảo vệ phát triển rừng. - Đánh giá kết quả các hoạt động của công tác bảo vệ phát triển rừng. - Thực trạng phát triển rừng tại địa bàn huyện Xín Mần. 3.3.2. Phân tích thuận lợi, khó khăn - Xác định thuận lợi khó khăn trong công tác bảo vệ phát triển rừng. 3.3.3. Đề xuất giải pháp - Đề xuất các giải pháp trong công tác bảo vệ, phát triển rừng xuất phát từ kết quả nghiên cứu.
- 21 3.4. Phương pháp nghiên cứu 3.4.1. Phương pháp thống kê mô tả Phương pháp này mô tả toàn bộ thực trạng công tác bảo vệ, phát triển rừng trên đại bàn điều tra, thông qua các số liệu và những thông tin đã thu thập được tiến hành đánh giá, phân tích và đề ra gải pháp phù hợp để nâng cao hiệu quả công tác bảo vệ, phát triển rừng tịa địa bàn nghiên cứu. 3.4.2. Thu thập số liệu sơ cấp - Phương pháp quan sát: Phương pháp quan sát trực tiếp hay gián tiếp bằng các công cụ qua đó được tổng quan về địa hình, địa vật trên địa bàn nghiên cứu. - Sử dụng bảng hỏi: Tìm hiểu quy mô mức sống của người dân địa phương, xác định tiềm năng cơ hội, những thuận lợi và khó khăn của người dân đang tồn tại. Phỏng vấn được dựa trên bảng hỏi đã được xây dựng sẵn, nhằm tìm hiểu thu nhập mức sống của người dân điạ phương. - Nội dung của phiếu điều tra bao gồm các thông tin chung của chủ hộ và các thông tin được đề cập trong chỉ tiêu nghiên cứu được trình bày ở mục tiếp theo. Phiếu điều tra có đầy đủ thông tin, có cả câu hỏi đóng và câu hỏi mở từ đó thống nhất được số liệu thu thập được. Chọn 4 thôn có diện tích đất lâm nghiệp nhiều nhất mỗi thôn chọn 15 hộ và ta có tổng số hộ cần điều tra khảo sát là 60 hộ. - Phỏng vấn sâu: Dựa trên ý kiến của các cán bộ hạt kiểm lâm trên địa bàn xã, cán bộ lâm nghiệp xã. 3.4.3. Thu thập số liệu thứ cấp - Thu thập thông tin thứ cấp là thu thập những thông tin có sẵn được tổng hợp từ trước và đã được công bố. Thu thập số liệu về tình hình lâm nghiệp trên địa bàn, tình hình cơ bản của xã về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội báo cáo cuối năm của 3 năm gần nhất.
- 22 - Thông tin được thu thập qua các nguồn từ sách báo,các văn bản báo cáo của địa bàn nghiên cứu, công trình nghiên cứu, các thông tin thu thập được từ các cơ quan: Bộ NN và PTNT, hạt kiểm lâm, tổng cục thống kê. 3.4.4. Phương pháp phân tích và sử lý số liệu - Từ các nguồn số liệu điều tra thu thập được trên địa bàn nghiên cứu sau đó tiến hành tổng hợp, xử lý và phân tích số liệu trên Excel. - Phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu: Sử dụng phương pháp tổng hợp, biểu đồ, sơ đồ mô tả so sánh, đánh giá phân tích tình hình thực tiễn. 3.4.5. Phân tích SWOT - Phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức, của công tác bảo vệ, phát triển rừng trên địa bàn nghiên cứu. 3.4.6.Phương pháp chọn mẫu Điều tra chọn mẫu là không tiến hành điều tra hết toàn bộ các đơn vị của tổng thế, mà chỉ điều tra trên một số đơn vị để nhằm tiết kiệm thời gian, công sức và chi phí. Từ những đặc điểm và tính chất của mẫu ta có thể suy ra được đặc điểm và tính chất của tổng thể đó. Với mục tiêu nghiên cứu, lựa chọn 60 hộ dân để tiến hành điều tra khảo sát, việc lựa chọn các hộ để tiến hành điều tra là hoàn toàn ngẫu nhiên. Kết quả điều tra của mẫu này có thể suy ra cho tổng thể chung. 3.4.7. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu -Tổng diện tích rừng tự nhiên hiện có: + Rừng phòng hộ + Rừng đặc dụng +Rừng sản xuất - Số vụ cháy rừng, chặt phá rừng. - Số gỗ tịch thu được, số tiền thu phạt nộp Ngân sách Nhà nước. - Số vụ vi phạm săn, bắn, bắt, nuôi nhốt, giết mổ động vật rừng trái
- 23 phép, khai thác lâm sản không đúng theo quy định của pháp luật. - Số diện tích rừng bị cháy. - Tổng thu, chi của các hộ điều tra - Các loại cây trồng, vật nuôi - Đặc điểm các hộ gia đình: Trình độ học vấn, phân loại hộ, giới tính, tuổi, nghề nghiệp. - Những thuận lợi, khó khăn, cơ hội, thách thức, điểm mạnh, điểm yếu. - Thực trạng công tác bảo vệ, phát triển rừng tại xã. - Điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội của xã. - Kết quả công tác quản lý bảo vệ, phát triển rừng của xã. - Chi trả dịch vụ môi trường rừng - Vai trò của các bên liên quan trong quản lý bảo vệ rừng
- 24 PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 4.1. Điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội 4.1.1. Điều kiện tự nhiên -Vị trí địa lí: Bản Díu là một xã thuộc huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang, Việt Nam. Xã có vị trí: +Bắc giáp xã Nàn Xỉn, xã Bản Phùng (Hoàng Su Phì). +Đông giáp xã Chiến Phố (Hoàng Su Phì). +Nam giáp xã Nàng Đôn (Hoàng Su Phì), xã Trung Thịnh, xã Ngán Chiên. +Tây giáp xã Thèn Phàng. -Xã Bản Díu có diện tích 18,14 km², dân số năm 1999 là 3.433 người, mật độ dân số đạt 189 người/km². Được chia thành các thôn bản: Díu Hạ, Na Lũng, Mào Phố, Chúng Trải, Ngam Lim, Quán Thèn, Cốc Tủm, Díu Thượng[10]. -Khí hậu: Khí hậu của Bản Díu chia làm hai mùa rõ rệt. Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10, oi bức bất thường, mưa gió đột ngột. Mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, khô hanh giá buốt; vào khoảng tháng 2, tháng 3 hay có mưa đá, mưa tuyết, sương muối và rét đậm. Sách Đại Nam nhất thống chí đã mô tả khí hậu ở vùng này là: Mùa hè và mùa thu thường mưa nhiều; mùa đông và mùa xuân thường âm u, mỗi khi mưa lâu tiếp đến ngày nắng thì khí nóng khác thường. Đến tiết Sương Giáng thường có gió rét; tháng 3 và tháng 9 khí nóng nung nấu. Sự khắc nghiệt của khí hậu đã gây nên nhiều khó khăn cho nhân dân trong lĩnh vực sinh hoạt, sản xuất, an ninh và giao lưu văn hóa[11]. - Địa hình: Xã Bản Díu nằm trong và có đặc điểm chung với mảng địa chất của huyệnXín Mần, địa hình được cấu tạo khá đa dạng và phức tạp, đặt trong khu vực của khối núi thượng nguồn sông Chảy. Đây là khối núi granít lớn nhất và cổ nhất Bắc Bộ nằm ở phía tây thành phố Hà Giang, được cấu tạo cách đây ít nhất 500 triệu năm. Khối núi rộng đến 2.500km2 này xuyên qua phiến tuổi nguyên sinh tạo cho Xín Mần có độ cao trung bình từ 1.200 -1.600 m với dãy Hoàng Vần Thùng đỉnh cao trên 2.000 m chạy suốt từ Lao Chải (Vị Xuyên) đến Pà Vầy Sủ tạo nên bức tường thành ở phía dưới ngăn cách giữa Việt Nam và Trung Quốc; Dãy Chiêu Lầu Thi chạy suốt từ Tây Côn Lĩnh đến
- 25 Bắc Hà (Lào Cai) có đỉnh cao 2.402 m, ngăn cách giữa Xín Mần và Bắc Quang ở phía đông với một chiều dài kéo từ Ma Lì Sán (Pà Vầy Sủ) đến suối Nậm Tìn (Trung Thịnh) trên một đoạn 26,5 km[11]. - Thủy văn: Xã Bản Díu có nhiều suối và khe rạch nhỏ đổ từ đỉnh núi xuống chân núi chảy vào suối Đỏ rồi đổ ra đầu nguồn sông chảy. Với địa hình cao và dốc thì những con suối nhỏ này thường xảy ra lũ ống hoặc lũ quét vào mùa mưa nên đặc biệt nguy hiểm. 4.1.2. Điều kiện kinh tế 4.1.2.1.Trồng trọt Bảng 4.1: Bảng sản lượng, cơ cấu các loại cây trồng của xã Bản Díu giai đoạn 2016-2018 Năm So sánh (%) STT Loại cây Chỉ tiêu ĐVT 2016 2017 2018 2017/2016 2018/2017 BQ Diện tích Ha 201 196 205 97,5 104,6 101,1 1 Lúa Năng suất Tạ/ha 53,6 52,3 54,5 97,6 104,2 100,9 Sản lượng Tấn 1.077,4 1.025,1 1.135 95,1 110,7 102,9 Diện tích Ha 284 279 285 98,2 102,2 100,2 2 Ngô Năng suất Tạ/ha 31 30 32 96,8 106,7 101,8 Sản lượng Tấn 880,4 837 936 95,1 111,8 103,5 Diện tích Ha 285 285 296 100 103,9 102 3 Đỗ tương Năng suất Tạ/ha 13,4 13,5 14 100,7 103,7 102,2 Sản lượng Tấn 381,9 384,8 421,6 100,8 109,6 105,2 Diện tích Ha 42 44 46 105,8 104,5 105,2 4 Lạc Năng suất Tạ/ha 13,5 14 14 103,7 100 101,9 Sản lượng Tấn 56,7 61,6 64,4 108,6 104,5 106,6 (Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 2018 về kinh tế-xã hội của xã Bản Díu) Qua bảng 4.1 ta thấy tình hình sản xuất nông nghiệp của xã như sau: - Cây lúa: Diện tích trồng lúa giai đoạn 2016-2018 tăng 1,1%, năng suất tăng 0,9%, sản lượng tăng 2,9%. - Cây Ngô: Diện tích trồng ngô giai đoạn 2016-2018 tăng 0,2%, năng suất tăng 1,8%, sản lượng tăng 3,5%. - Cây đỗ tương: Diện tích trồng đỗ tương giai đoạn 2016-2018 tăng 2%,
- 26 năng suất tăng 2,2%, sản lượng tăng 5,2%. - Cây lạc: Diện tích trồng lạc giai đoạn 2016-2018 tăng 5,2%, năng suất tăng 1,9%, sản lượng tăng 6,6%. Qua đó cho thấy tình hình sản xuất được duy trì và phát triển tốt. Tuy có sự tăng trưởng nhưng năm 2017 so với năm 2016 ta vẫn thấy có sự sụt giảm về cả diện tích, năng suất lẫn sản lượng mà nguyên nhân được cho biết là do hạn hán. Do đó cần quan tâm cải tạo hệ thống thủy nông để đề phòng cho các tình huống trong tương lai. 4.1.2.2.Chăn nuôi Bảng 4.2: Bảng số lượng, cơ cấu các loại vật nuôi của xã Bản Díu giai đoạn 2016-2018 Số lượng (con) So sánh (%) STT Tên vật nuôi 2016 2017 2018 2017/2016 2018/2017 BQ 1 Trâu 1.601 1.545 1.590 96,5 102,9 99,7 2 Bò 556 548 534 98,6 97,4 98 3 Dê 580 638 768 110 120,4 115,2 4 Lợn 4.389 5.103 5.692 116,3 113,5 114,9 5 Gà,Vịt 39.621 41.172 40.344 103,9 98 101 (Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 2018 về kinh tế-xã hội của xã Bản Díu) Qua bảng 4.2 ta thấy: - Trâu: Có số lượng giảm 0,3% do năm 2017 là một năm có thời tiết khác thường mùa đông lạnh kèm theo rét đậm, rét hại kéo dài chết 56 con. Đến năm 2018 có dấu hiệu đàn trâu được cải thiện. Qua đó, cần có những giải pháp phòng tránh cho trâu vào mùa đông vào những năm tiếp theo vì con trâu là gia súc rất quan trọng với nhà nông. - Bò: Có số lượng qua từng năm trong giai 2016-2018 tổng đàn bò của cả xã giảm 2%. - Dê: Có số lượng tổng đàn tăng 15,2% trong giai đoạn 2016-21018. Dê có tổng đàn tăng là do chính sách phát triển của nhà nước và một phần là do dê có giá trị cao và phát triển đàn nhanh hơn vật nuôi khác.
- 27 - Lợn: Có tổng đàn tăng 14,9% trong giai đoạn 2016-2018 -Gà,Vịt: Có tổng đàn tăng 1% trong giai đoạn 2016-2018. Tuy nhiên tổng đàn ta thấy năm 2018 tổng đàn có giảm 2% so với năm 2017. 4.1.2.3.Lâm nghiệp Bảng 4.3:Bảng diện tích chi tiết và cơ cấu đất lâm nghiệp của xã Bản Díu năm 2018 STT Loại đất, rừng Diện tích (ha) Cơ cấu (%) Tổng diện tích đất lâm nghiệp 809,5 100 -Đất có rừng 712,61 88 +Rừng tự nhiên 229,04 32,1 +Rừng trồng 483,57 67,9 -Đất chưa có rừng 96,89 12 1 Đất rừng đặc dụng 0 0 2 Đất rừng phòng hộ 173,82 100 2.1 Đất có rừng(rừng tự nhiên) 129,02 74,2 - Rừng tre 21,3 16,5 - Rừng gỗ tạp 62,4 48,4 - Rừng sao mộc 45.32 35,1 2.2 Đất chưa có rừng 44,8 25,8 -Đất sử dụng được 42,04 93,8 -Đất không sử dụng được 2,05 4,6 -Đất khác 0,71 1,6 3 Đất rừng sản xuất 635,68 100 3.1 Đất có rừng 583,59 91,8 -Rừng tự nhiên 100,02 17,1 + Rừng tre 25,1 28,6 + Rừng gỗ tạp 46,3 46,3 + Rừng sao mộc 28,62 25,1 -Rừng trồng 483,57 82,9 + Rừng bồ đề 112,8 23,4 + Rừng keo 215,4 44,5 + Rừng thông 155,37 32,1 3.2 Đất chưa có rừng 52,09 8,2 -Đất sử dụng được 46,59 89,4 -Đất không sử dụng được 1,5 2,9 -Đất khác 4 7,7 (Nguồn: Báo cáo hiện trạng đất lâm nghiệp năm 2018 của xã Bản Díu)
- 28 Qua bảng 4.3 ta thấy: -Tổng diện tích đất lâm nghiệp của xã là 809,5 ha trong đó: + Rừng phòng hộ là: 173,82 ha. + Rừng sản xuất là: 625,68 ha. - Ngày 25/12/2017, xã Bản Díu tiếp nhận và cấp phát hơn 6 tấn gạo theo Quyết định 4251/QĐ-UBND, ngày 30/11/2017 của Ủy ban dân dân huyện Xín Mần về việc phân bổ hỗ trợ gạo bảo vệ rừng cho các thôn, hộ gia đình nhận khoán, chăm sóc, bảo vệ rừng.Theo đó, Ủy ban nhân dân xã phối hợp Ban quản lý & Phát triển rừng, Hạt kiểm lâm huyện và Công ty Cổ phần lương thực Hà Giang vừa tiếp nhận và cấp phát 6.126 kg gạo, hỗ trợ cho các thôn, hộ gia đình chăm sóc, bảo vệ rừng theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ năm 2017.Số gạo được cấp cho 204 hộ bằng 1.053 nhân khẩu thuộc 8/8 thôn trên địa bàn xã. - Sáng ngày 24 tháng 12 năm 2018 UBND xã Bản Díu cấp phát gạo cho công tác bảo vệ rừng đợt 2 năm 2018.Theo quyết định số: 3348/QĐ- UBND ngày 30 tháng 11 năm 2018 của UBND huyện Xín Mần về việc phân bổ hỗ trợ gạo bảo vệ rựng đợt 2 năm 2018 UBND xã Bản Díu đã nhận được số gạo cả 2 đợt là 13.936 kg. Trong đó đợt 1 là 6.126kg. Đợt 2 là 7.810,8kg. UBND xã Bản Díu phối hợp với công ty cổ phần lương thực Hà Giang, Ban quản lý Dự án bảo vệ và phát triển rừng, hạt kiểm lâm huyện tiếp nhận và cấp phát gạo cho các thôn, hộ gia đình nhận khoán và Bảo vệ rừng. 4.1.3. Điều kiện xã hội 4.1.3.1.Dân số và lao động Bảng 4.4: Tình hình dân số của xã Bản Díu qua 3 năm (2016 - 2018) 2016 2017 2018 So sánh (%) ĐVT SL SL SL 2017/2016 2018/2017 BQ Tổng số nhân khẩu Khẩu 4.521 4.571 4.611 101,1 100,9 101 Tổng số hộ Hộ 934 942 969 100,9 102,9 101,9 (Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 2018 về kinh tế-xã hội của xã Bản Díu)
- 29 - Xã Bản Díu có 969 hộ với 4.611 nhân khẩu. Có 5 dân tộc sinh sống gồm: La chí, tày, nùng, dao, mông. Trong đó dân tộc La chí chiếm số lượng nhiều nhất. - Nhìn vào bảng 4.4 ta thấy số nhân khẩu và số hộ tăng lên theo từng năm. Trong giai đoạn 2016-2018 số khẩu tăng 1%, số hộ tăng 1,9%. Tỉ lệ tăng số nhân khẩu của xã ở cùng mức tăng dân số của cả nước cho thấy xã đã làm tốt công tác kế hoạch hóa gia đình để đảm bảo các phúc lợi xã hội được tốt xã cần giữ vũng kết quả này trong tương lai. Bảng 4.5: Tình hình laođộng của xã Bản Díu năm 2018 Năm 2018 Chỉ tiêu ĐVT Số lượng Tỷ lệ (%) Tổng số hộ Hộ 969 100 Tổng số nhân khẩu Người 4.611 100 - Trong độ tuổi lao động Người 3.135 68 - Ngoài độ tuổi lao động Người 1.476 32 Tổng số lao động Người 3.135 100 - Lao động nông nghiệp Người 2.614 83,4 - Lao động phi nông nghiệp Người 521 16,6 (Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 2018 về kinh tế-xã hội của xã Bản Díu) Qua bảng 4.5 ta thấy: - Xã có 4.611 nhân khẩu trong đó: Người trong độ tuổi lao động chiếm 68%, ngoài độ tuổi lao động chiếm 32%. - Trong 3.135 người trong độ tuổi lao động có 83,4% là lao động nông nghiệp. 16,6% là lao động phi nông nghiệp. Những lao động phi nông nghiệp này chủ yếu là những người trẻ tuổi họ thường không thích làm nông nghiệp họ chủ yếu di chuyển ra thành phố tìm việc làm. 4.1.3.2 Văn hóa – xã hội * Giáo dục: - Luôn luôn đảm bảo đầy đủ cơ sở vật chất phục vụ công tác dạy và học của giáo viên và học sinh trên địa bàn xã. Duy trì công tác phổ cập giáo dục cho trẻ mầm non 5 tuổi, học sinh tiểu học duy trì phổ cập giáo dục ở cấp độ 2, học sinh trung học cơ sở luôn duy trì công tác phổ cập giáo dục ở cấp độ 1.
- 30 Duy trì sĩ số học sinh ở các cấp luôn ở mức cao nhất có thể. Thường xuyên tổ chức các hoạt động ngoại khóa kèm theo quá trình dạy học. Đưa học sinh đi dã ngoại để giáo dục về quá trình lịch sử của dân tộc la chí và các dân tộc khác sống trên địa bàn. - Hàng tháng ở hội trường các thôn luôn tổ chức các hoạt động văn nghệ, thể dục thể thao, tuyên truyền đường lối chính sách của đảng và nhà nước tới bà con nhân dân. - Hàng năm tại trung tâm học cộng đồng tổ chức một lớp học giáo dục phát luật, một lớp về phòng chống thiên tai, bão, lũ, cháy rừng và 02 lớp về khuyến nông, khuyến lâm. * Y tế - Dân số kế hoạch hóa gia đình: - Công tác y tế - Dân số kế hoạch hóa gia đình luôn luôn được xã quan tâm và thực hiện tốt. Các chương trình tiêm phòng, tiêm chủng, các chương trình mục tiêu quốc gia, công tác chăm sóc, khám chữa bệnh cho nhân dân luôn được thực hiện thường xuyên và đạt kết quả tốt.Trong những năm vừa qua không có dịch bệnh xảy ra. Công tác đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, vệ sinh môi trường luôn thực hiện đầy đủ, hàng năm luôn phun thuốc khử trùng ở khu vực dân cư nhằm tiêu diệt các loại côn trùng gây sốt xuất huyết. Luôn tuyên truyền phòng chữa bệnh cho 8/8 thôn hàng năm. * Công tác văn hóa thông tin - Các hoạt động văn hóa văn nghệ, thể dục thể thao vào các ngày lễ luôn được xã tổ chức thường xuyên và luôn được nhân dân tham gia nhiệt tình. - Hằng năm, vào tháng 1/7 âm lịch xã Bản Díu luôn tổ chức lễ hội Hoàng Vần Thùng với sự tham gia đông đảo của bà con và du khách thập phương. Lễ hội được tổ chức đúng phương châm lành mạnh, tiết kiệm, phát huy được bản sắc dân tộc, tạo không khí vui tươi, đoàn kết. Với xu thế phát triển du lịch của tỉnh hiện nay, việc lồng ghép các hoạt động lễ hội, tín ngưỡng và văn hóa bản sắc các dân tộc sẽ góp phần quảng bá hình ảnh của đất và người vùng cao Hà Giang đến với du khách. - Ngoài ra các phong trào như: Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa, ngày hội đại đoàn kết toàn dân, ngày hội đọc sách, ngày thành lập đoàn, tết trồng cây cũng được xã tổ chức và được đông đảo nhân dân tham gia.
- 31 4.3.Thực trạng công tác quản lý bảo vệ, phát triển rừng tại xã Bản Díu – huyện Xín Mần – tỉnh Hà Giang 4.3.1. Diện tích và mục đích sử dụng các loại đất Bảng 4.6: Diện tích các loại đất và cơ cấu tại xã Bản Díu tính đến năm 2018 STT Loại đất, rừng Diện tích(ha) Cơ cấu(%) Tổng diện tích đất tự nhiên 1.814 100 Tổng diện tích đất nông nghiệp 762,1 42 -Đất trồng cây lâu năm 84,6 11,1 -Đất trồng cây ngắn ngày 677,5 88,9 Tổng diện tích đất thổ cư 201,3 11,1 Tổng diện tích đất khác 41,1 2,3 Tổng diện tích đất lâm nghiệp 809,5 44,6 -Đất có rừng 712,61 88 +Rừng tự nhiên 229,04 32,1 +Rừng trồng 483,57 67,9 -Đất chưa có rừng 96,89 12 1 Đất rừng đặc dụng 0 0 2 Đất rừng phòng hộ 173,82 100 2.1 Đất có rừng(rừng tự nhiên) 129,02 74,2 - Rừng tre 21,3 16,5 - Rừng gỗ tạp 62,4 48,4 - Rừng sao mộc 45.32 35,1 2.2 Đất chưa có rừng 44,8 25,8 -Đất sử dụng được 42,04 93,8 -Đất không sử dụng được 2,05 4,6 -Đất khác 0,71 1,6 3 Đất rừng sản xuất 635,68 100 3.1 Đất có rừng 583,59 91,8 -Rừng tự nhiên 100,02 17,1 + Rừng tre 25,1 28,6 + Rừng gỗ tạp 46,3 46,3 + Rừng sao mộc 28,62 25,1 -Rừng trồng 483,57 82,9 + Rừng bồ đề 112,8 23,4 + Rừng keo 215,4 44,5 + Rừng thông 155,37 32,1 3.2 Đất chưa có rừng 52,09 8,2 -Đất sử dụng được 46,59 89,4 -Đất không sử dụng được 1,5 2,9 -Đất khác 4 7,7 (Nguồn: Báo cáo hiện trạng đất lâm nghiệp năm 2018 của xã Bản Díu)
- 32 Qua bảng 4.6 ta có thể thấy: Tổng diện tích tự nhiên của xã Bản Díu là: 1.814 ha trong đó tổng diện tích đất nông nghiệp có 762,1 ha chiếm 42%, tổng diện tích đất lâm nghiệp có 809,5 ha chiếm 44,6%, tổng diện tích đất thổ cư là 201,3 ha chiếm 11,1%, đất khác có 41,1% chiếm 2,3%. Địa hình xã Bản Díu chủ yếu là địa hình dốc nên khi trời mưa thường bị nước mưa rửa trôi chất mùn nên đất nhanh bị cằn cối để sản xuất thì thường phải bổ sung phân cho đất thường xuyên. Để khác phục nhược điểm này các cụ từ xa xưa thường đào ruộng bậc thang theo đường đồng mức để giữ nước và chất mùn nên cần cải tạo và gìn giữ ruộng bậc thang. Địa hình dốc cũng rất khó để đưa máy móc hiện đại vào sản xuất hàng loạt. 4.3.2. Khái quát chung về các hộ gia đình được điều tra khảo sát 4.3.2.1. Hiện trạng của các hộ gia đình được nghiên cứu Bảng 4.7: Đặc điểm của nhóm hộ nghiên cứu Tổng Đơn vị STT Chỉ tiêu Số Cơ tính lượng cấu(%) 1 Tổng số hộ điều tra Hộ 60 100 -Nam Hộ 49 82 2 Giới tính chủ hộ -Nữ Hộ 11 18 3 Phân loại hộ -Nông nghiệp. Hộ 60 100 -Hộ nghèo Hộ 14 23,3 -Hộ cận nghèo Hộ 10 16,7 4 Kinh tế hộ -Hộ trung bình Hộ 32 53 -Hộ khá Hộ 4 7 -Tiểu học Người 17 28,3 Trình độ học vấn -THCS Người 23 38,4 của chủ hộ -THPT Người 17 28,3 5 -Cao đẳng, đại học Người 3 5 -Từ 0 - dưới 15 Hộ 0 0 tuổi Độ tuổi của chủ 6 -Từ 15 – 64 tuổi Hộ 50 83,3 hộ -Từ 65 tuổi trở lên Hộ 10 16,7 (Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra năm 2019)
- 33 Qua bảng 4.7 ta thấy: Các chủ hộ được điều tra chủ yếu là nam giới chiếm 82 %, nữ giới chỉ chiếm 18%, độ tuổi trung bình của các hộ là 47,02 tuổi. Làm nông nghiệp chiếm 100%. Trong đó: hộ có thu nhập ở mức khá chiếm 7%,trung bình chiếm 53%, hộ nghèo chiếm 23,3% và hộ cận khó khăn so với mặt bằng chung của xã. Những hộ nghèo và cận nghèo này nằm trong nhóm ít được tiếp xúc với trường lớp đa số họ nằm ở nhóm học vấn mức tiểu học chiếm 28,3%. Trình độ học vấn của nhóm hộ điều tra chủ yếu là trung học cơ sở chiếm 38,4%. Ở mức học vấn đại học cao đẳng (chiếm 5%) nằm hoàn toàn ở nhóm hộ có thu nhập trung bình trở lên. Khoảng cách trung bình đến trung tâm xã là: 3,665 km. Đường nội xã đi lại dễ dàng vì xã đang thực hiện các dự án, chương trình nông thôn mới.Những hộ được điều tra họ sống ở ven rừng và vùng rừng, có diện tích được giao, khoán rừng lớn nên có ảnh hưởng rất lớn đến công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng. 4.3.2.2. Điều kiện kinh tế của các hộ gia đình được nghiên cứu Bảng 4.8: Tổng thu nhập và chi tiêu của các hộ được điều tra phân theo thôn năm 2018 Loại hình Thu nhập phân theo thôn (Triệu đồng) STT sản xuất Chúng Chải Díu Hạ Mào Phố Ngam Lin 1 Trồng trọt 319.4 407.8 377.6 311.1 2 Chăn nuôi 349.8 396,5 383,7 366,9 3 Lâm nghiệp 109,2 103,7 102,5 124 4 Tổng thu nhập 778,4 908 863,8 802 5 Tổng chi tiêu 638 744,6 708,4 657,5 6 Tổng dư 140,4 163,4 155,4 144,5 (Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra năm 2019) Qua bảng 4.8 cho thấy: Các hộ được điều tra ở các thôn có mức thu nhập chênh lệnh nhau không nhiều. Nguồn thu nhập của các thôn chủ yếu là từ các nguồn khác, chăn nuôi và trồng trọt. Nguồn thu nhập từ lâm nghiệp còn rất nhỏ, nguồn thu nhập này chủ yếu
- 34 là từ nguồn hỗ trợ của nhà nước là chính. Tuy nhiên, trên thực tế người dân hưởng lợi từ rừng là rất nhiều như: lấy gỗ làm nhà, lấy củi đốt, lấy măng, lấy mật ong, lấy tán rừng để trồng thảo quả, lấy thuốc, Vì vậy người dân vẫn rất phụ thuộc vào rừng rất nhiều.Công tác bảo vệ, phát triển rừng vẫn rất quan trọng, để tránh các tình trạng phá hoại rừng. Bảng 4.9: Tổng thu nhập của các hộ được điều tra phân theo nhóm hộ năm 2018 Thu nhập phân theo giàu nghèo (Triệu đồng) STT Loại hìnhsản xuất Nghèo Cận nghèo Trung bình Khá 1 Trồng trọt 369,6 161,7 765,1 128,5 2 Chăn nuôi 359,3 224,6 808,6 104,4 3 Lâm nghiệp 97,6 79,1 238,5 24.2 4 Tổng thu nhập 413 454,4 2.166,2 318,6 5 Tổng chi tiêu 338,5 372,6 1.776,2 261,2 6 Tổng dư 74,5 81,8 390 57,4 Thu nhập bình 29,5 45,44 67,7 79,65 7 quân mỗi hộ (Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra năm 2019) Qua bảng 4.9 cho thấy thu nhập bình quân của một hộ nghèo chỉ có 29,5 triệu đồng một năm mức thu này nếu chia cho 365 ngày chỉ có 80 nghìn đồng một ngày. Mức thu này có thể nói là rất thấp. Cho thấy cần phải thúc đẩy nhóm người nghèo này hơn nữa để họ có thoát nghèo. Đặc trưng của những hộ nghèo này là lười lao động, thường ỷ lại vào các chính sách của đảng và nhà nước và họ không muốn thoát nghèo. Những hộ cận nghèo thường có ý chí phấn đấu thoát nghèo, những hộ này thường ra Trung Quốc lao động vào lúc nhàn rỗi nên đời sống ngày càng cải thiện.
- 35 4.3.2.3. Tài sản của các hộ gia đình được nghiên cứu Bảng 4.10: Tổng tài sản của các hộ được nghiên cứu Số lượng Số lượng Chỉ tiêu Loại đồ dùng Loại đồ dùng (Cái) (Cái) Tivi 66 Giường 100 Tủ lạnh 41 Bình lọc nước 29 Đồ dùng Xe máy 82 Tủ 9 trong gia Điện thoại 138 Bếp điện 29 đình Đài 7 Nồi cơm điện 70 Bàn ghế 14 Bếp ga 44 Phương Số lượng Loại phương Số lượng Loại phương tiện tiện sản (Cái) tiện (Cái) xuất Máy cắt cỏ 36 Máy cày 25 Máy bơm nước 13 Máy gặt 16 Loại gia súc, gia Số lượng Loại gia súc, Số lượng cầm (Con) gia cầm (Con) Gia súc/gia Trâu 83 Dê 102 cầm Bò 45 Ngựa 3 Lợn 224 Gà Vịt 4.085 (Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra năm 2019) Qua bảng 4.10 cho thấy: Tài sản của các hộ điều tra rất phong phú và đa dạng, nhưng những tài sản có giá trị cao thường nằm trong nhóm hộ trung bình trở lên. Hộ nghèo và cận nghèo chỉ có những tài sản có giá trị thấp hoặc những tài sản của họ chỉ gọi là có vì đã quá cũ.Nên chính quyền nên quan tâm nhóm này nhiều hơn, tạo ra cho họ cơ hội việc làm lúc nhàn rỗi vì đa số họ đều làm nông.
- 36 4.3.2.4. Điều kiện đất đai của các nhóm hộ nghiên cứu Bảng 4.11: Tình hình đất đai phân theo nhóm nghèo-cận nghèo- trung bình-khá của các hộ được nghiên cứu Hộ cận Hộ trung Tổng diện Hộ nghèo Hộ khá nghèo bình tích Tỷ Tỷ Tỷ Tỷ Chỉ tiêu Diện Diện Diện Diện Tỷ Diện lệ lệ lệ lệ tích tích tích tích lệ tích (%) (%) (%) (%) (ha) (ha) (ha) (ha) (%) (ha) Đất thổ cư 1,56 3,8 1,15 3,3 3,42 3,5 0,77 6 6,9 3,7 Đất nông 8,99 22,2 5,69 16,4 19,23 19,7 2,89 22,6 36,8 19,8 nghiệp Đất lâm 29,6 73 26,9 77,4 72,3 74,1 8,9 69,8 137,7 74,2 nghiệp Đất khác 0,4 1 1 2,9 2,6 2,7 0,2 1,6 4,2 2,3 Tổng 40,55 100 34,74 100 97,55 100 12,76 100 185,6 100 (Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra năm 2019) Qua bảng 4.11 cho thấy: Diện tích đất trung bình của các hộ là khoảng 3,1 ha/hộ. Tài nguyên đất giữa các hộ được điều tra gần bằng nhau.Điều đó chứng tỏ những hộ nghèo, cận nghèo có nhiều tài nguyên trong tay nhưng không biết cách làm ăn hoặc là thường lười lao động, ỷ lại vào chính sách của nhà nước nên nghèo. Cần phải chú trọng quan tâm tới những hộ này vì họ ảnh hưởng khá lớn tới công tác quản lý, bảo vệ phát triển rừng.Tổng số đất của nhóm hộ được nghiên cứu là 185,6 ha chiếm 10% diện tích đất của cả xã, những hộ này thuộc nhóm hộ nhiều đất nhất xã, đa phần họ ở những nơi gần rừng và được phân nhiều đất rừng. Tổng đất thổ cư chiếm 3,7%, đất nông nghiệp chiếm 19,8%, đất lâm nghiệp chiếm nhiều nhất là 74,2%, đất khác chiếm 2,3%.Nhóm hộ nghèo có tổng diện tích đất là 40,55 ha, hộ cận nghèo có 34,74 ha, nhóm hộ trung bình có 97,55 ha, nhóm hộ khá có 12,76 ha.
- 37 4.3.2.5. Nhân khẩu và số lao động chính của nhóm hộ được nghiên cứu Bảng 4.12: Tình hình nhân khẩu và số lao động chính của nhóm hộ được nghiên cứu (Đơn vị tính: Nhân khẩu) Chỉ tiêu Thôn STT nghiên cứu Chúng Chải Díu Hạ Mào Phố Ngam Lin Tổng 1 Nhân khẩu 99 79 79 89 346 2 Lao động chính 60 44 44 52 200 (Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra năm 2019) Qua bảng 4.12 cho thấy: Số nhân khẩu của nhóm hộ được điều tra là 346 nhân khẩu chiếm 7,5% dân số của toàn xã. Số lao động chính là 200 chiếm 6,4% số lao động chính của toàn xã. 4.3.2.6.Sự tiếp cận các chương trình các chính sách của đảng và nhà nước. - Tất cả các hộ gia đình được nghiên cứu điều tham gia vào các chương trình tuyên truyền và công tác bảo vệ phát triển rừng. Họ tham gia công tác bảo vệ rừng với mục đích là để tăng thêm thu nhập, cải thiện cuộc sống.Điều này chứng tỏ nhân dân có ý thức tham gia rất tích cực trong công tác bảo vệ, phát triển rừng tại địa phương. -Khi được hỏi về: Các chương trình tuyên truyền về phòng cháy, chữa cháy,bảo vệ, phát triển rừng có được tổ chức thường xuyên không? Có 48/60 hộ chiếm 80% tổng số hộ được điều tra trả lời: “Có”. Điều này cho thấy địa phương đã làm khá tốt công tác tuyên truyền về phòng cháy chữa cháy rừng. -Nguồn thông tin trong quá trình bảo vệ, phát triển rừng thường được các hộ gia đình lấy chủ yếu là từ các chương trình do cán bộ kiểm lâm và các cá nhân tổ chức tập huấn tại địa phương cung cấp. Ngoài ra một số hộ còn tự tìm hiểu từ các tài liệu trên sách báo và trên mạng điện tử. -Mong muốn của các hộ được nghiên cứu là đảng và nhà nước cần có nhiều chương trình chính sách hỗ trợ nhân dân hơn nữa. Đặc biệt là các
- 38 chương trình chính sách phải hợp lý hơn đảm bảo đúng người, đúng đối tượng. Có những gói vay lãi suất thấp để phát triển kinh tế nói chung và phát triển rừng nói riêng. Nghiên cứu nhiều cây, con giống mới hợp với địa phương và cho năng suất cao để người dân phát triển kinh tế. 4.3.3. Tình hình triển khai thực hiện của một số công tác trong quản lí, bảo vệ, phát triển rừng tại xã Bản Díu - huyện Xín Mần – tỉnh Hà Giang Dưới sự quan tâm, lãnh đạo của đảng, nhà nước, sự chỉ đạo của các ban ngành các cấp mà trực tiếp là các ban ngành của xã đã hạn chế mức thấp nhất các vụ phá rừng và cháy rừng. Thường xuyên chăm sóc và trồng mới rừng, tạo ra công ăn việc làm cho người dân. Thực hiện tốt công tác quản lí, bảo vệ phát triển rừng.Gắn rừng với lợi ích của nhân dân. Ủy ban nhân dân xã thường xuyên củng cố, kiện toàn ban chỉ huy, đội xung kích Phòng cháy chữa cháy rừng –bảo vệ rừng, tổ đội Phòng cháy chữa cháy rừng các thôn. Luôn luôn xây dựng các kế hoạch, phương án quản lý bảo vệ rừng phù hợp. Luôn đảm bảo rừng luôn được bảo vệ ở mức tốt nhất. Thường xuyên tuyên truyền cho bà con nhân dân về phòng chống cháy rừng, kí các cam kết về bảo vệ, phát triển rừng với các thôn và các hộ gia đình. Phối hợp với Ban chỉ huy quân sự xã, công an xã tổ chức các buổi diễn tập về phương án Phòng cháy chữa cháy rừng – bảo vệ rừng. Nhìn bảng 4.6 cho thấy xã Bản Díu có tổng diện tích tự nhiên là 1.814 ha trong đó tổng diện tích đất lâm nghiệp là 809.5 ha được chia ra làm hai loại rừng chính là rừng phòng hộ và rừng sản xuất. Rừng phòng hộ là 305,3 ha chiếm 37,7%, rừng sản xuất là 504,2 ha chiếm 62,3%. Trong đó rừng tự nhiên là 229,04 ha chiếm 32,1%, rừng trồng chiếm 483,57 ha chiếm 67,9% còn lại là đất chưa có rừng 96,89 ha chiếm 12% cho thấy diện tích đất chưa có rừng còn rất lớn cần phải đẩy mạnh công tác trồng rừng mới để chống xói mòn, xạt lở, bạc màu đất do địa hình của xã chủ yếu là địa hình dốc.
- 39 Bảng 4.13: Diện tích đất lâm nghiệp phân theo chủ thể quản lý của xã Bản Díu (Đơn vị tính: ha) Chủ thể quản lý STT Loại đất, rừng Tổng Cộng đồng Hộ gia đình UBND 1 Đất lâm nghiệp 809,5 23,2 504,2 282,1 2 Rừng tự nhiên 229,04 22 100,02 107,02 3 Rừng trồng 483,57 0 352,09 131,48 4 Đất chưa có rừng 96,89 1,2 52,09 43,6 (Nguồn: Báo cáo hiện trạng đất lâm nghiệp năm 2018 của xã Bản Díu) Qua bảng 4.14 cho thấy: Diện tích đất lâm nghiệp của xã là 809,5 ha phần lớn đều phân cho nhóm hộ gia đình quản lý với 405,2 ha, ủy ban nhân dân quản lý 282,1 ha còn lại là do cộng đồng quản lý là 23,2 ha. Diện tích rừng do cộng đồng quản lý này chủ yếu là rừng già, rừng thiêng dùng thờ cúng thần rừng nên rừng này luôn giữ được nét hoang sơ, cổ thụ, không có sự khai thác và xâm lấn của con người ngoại trừ một ngày trong năm người dân vào rừng để cúng rừng. 4.3.4. Đánh giá kết quả của các công tác quản lí, bảo vệ, phát triển rừng tại xã Bản Díu 4.3.4.1. Kết quả các hoạt động quản lý bảo vệ rừng Trong những năm qua, công tác quản lý, bảo vệ, phát triển rừng đã đạt những kết quả tốt.Hạn chế được thấp nhất các tình huống gây ảnh hưởng xấu đến rừng, vận động được bà con nhân dân bảo vệ rừng, không phá rừng để làm nương làm rẫy.Khi bước vào mùa khô xã luôn vận động các lực lượng, nhân dân xử lý thực bì, phát ranh giới để phòng chống cháy rừng. Hàng năm, để thực hiện tốt công tác quản lý, bảo vệ, phát triển rừng nâng cao nhận thức của nhân dân thì xã luôn tổ chức các lớp tập huấn về phát triển lâm nghiệp, các buổi tuyên truyền phòng chống chữa cháy rừng, các buổi tập chữa cháy rừng, các cộng đồng trên địa bàn luôn tuân thủ hương ước, lệ làng để bảo vệ
- 40 rừng, đặc biệt là rừng cộng đồng của thôn, bản mình. Bảng 4.14: Kết quả công tác quản lý, bảo vệ rừng của xã Bản Díu giai đoạn 2016 – 2018 Kết quả STT Hoạt động ĐVT 2016 2017 2018 1 Tuyên truyền Phổ biến tuyên truyền vận động nhân dân Thôn/bản 8 8 8 tham gia bảo vệ rừng Chi trả dịch vụ môi trường rừng Thôn/bản 8 8 8 Tập huấn phòng cháy chữa cháy, bảo vệ rừng Thôn/bản 8 8 8 2 Công tác phòng cháy chữa cháy rừng Số vụ cháy rừng Vụ 0 3 1 Diện tích cháy Ha 0 4,8 1,5 3 Công tác khoán bảo vệ rừng Cộng đồng 5 5 5 Cộng đồng nhận khoán Ha 23,2 23,2 23,2 Đơn vị UBND UBND UBND Đơn vị, tổ chức chính trị xã hội Ha 282,1 282,1 282,1 4 Quản lý lâm sản Phá rừng làn nương rẫy Vụ 0 3 1 Khai thác rừng trái phép Vụ 0 0 0 Cất giữ lâm sản trái phép Vụ 0 0 0 Vận chuyển buôn bán trái phép Vụ 0 0 0 (Nguồn: Báo cáo công tác quản lý, bảo vệ, phát triển rừng và phòng cháychữa cháy rừng năm 2018 của xã Bản Díu) Qua bảng 4.15 Kết quả công tác quản lý, bảo vệ rừng của xã Bản Díu giai đoạn 2016 – 2018 cho thấy: Công tác phổ biến tuyên truyền vận động nhân dân tham gia bảo vệ rừng được xã thực hiện đầy đủ qua các năm đến toàn bộ các thôn trong xã nhằm nâng cao nhận thức của nhân dân trong quản lý bảo vệ rừng. Tuy nhiên vào năm 2017 để xảy ra 3 vụ cháy rừng do phá rừng đốt nương làm rẫy gây cháy rừng. Năm 2018 cũng để xảy ra tương tự một vụ điều đó chứng tỏ ý thức và nhận thức của một số người dân còn hạn chế tạo ra thách thức cho công tác quản lý, bảo vệ rừng.Vì vậy xã cần nâng cao hơn nữa trong công tác tuyên truyền quản lý, bảo vệ, phòng cháy chữa cháy rừng. Công tác khoán bảo vệ rừng và chi trả dịch vụ rừng đã được xã thực hiện tốt giao cho 5 cộng đồng dân tộc sống trên địa bàn xã bảo vệ là 23,2
- 41 ha, ủy ban nhân dân nhận khoán là 282,1 ha. Bảng 4.15: Tổng hợp công tác bảo vệ, phát triển rừng của các hộ được nghiên cứu năm 2018 Bảo vệ rừng Rừng trồng mới Diện tích Diện tích STT Thôn Số hộ Số hộ (ha) (ha) 1 Ngam Lin 15 28,6 1 0,5 2 Díu Hạ 15 36 3 1,7 3 Mào Phố 15 44,9 2 1,3 4 Chúng Chải 15 28,2 5 3,2 5 Tổng 60 137,7 11 6,7 (Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra năm 2019) Qua bảng 4.16 cho thấy: Công tác giao khoán bảo vệ rừng và trồng mới rừng được thực hiện trong đó các hộ được nghiên cứu tham gia bảo vệ rừng là 60 hộ diện tích rừng được bảo vệ 137,7 ha, những hộ tham gia trồng mới rừng là 11 hộ với diện tích rừng được trồng mới là 6,7 ha. Các hộ tham gia bảo vệ, phát triển rừng được hỗ trợ gạo và được chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng hằng năm theo nghị định 147/2016/NĐ-CP sửa đổi nghị định 99/2010/NĐ-CP về chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng ngày 02 tháng 11 năm 2016 Với 60/60 hộ tham gia khảo sát đều tham gia bảo vệ trồng rừng cho thấy công tác quản lý, bảo vệ, phát triển rừng được địa phương thực hiện tốt.
- 42 4.3.4.2. Kết quả về tài chính việc khoán quản lý bảo vệ rừng Bảng 4.16: Tổng hợp tiền chi trả cho dịch vụ môi trường rừng năm 2018 Cá nhân, tổ chức được chi Số tiền STT Diện tích (ha) trả dịch vụ môi trường rừng (triệu đồng) 1 Cộng đồng 23,2 1.856 2 Ủy ban nhân dân xã 282,1 22.568 3 Tổng 305,3 24.424 (Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 2018 của xã Bản Díu) Qua bảng 4.17 cho thấy kết quả chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng năm 2018 của xã Bản Díu với 01 ha là 80.000 đồng, tổng số tiền được chi trả là 24.424.000 đồng trong đó: + Rừng do cộng đồng quản lý là 23,2 ha được chi trả 1.856.000 đồng +Rừng do ủy ban nhân dân xã quản lý là 282,1 ha được chi trả 22.568.000 đồng. 4.3.5. Vai trò các bên liên quan trong công tác quản lý, bảo vệ phát triển rừng Tổ quản lý bảo vệ Ban chỉ rừng các Cộng đồng huy quân thôn dân cư thôn bản sự xã Chính quyền thôn, xã Hộ gia Hạt kiểm đình lâm huyện Hình 4.1:Sơ đồ thể hiện sự tham gia của các bên liên quan trong công tác quản lý, bảo vệ, phát triển rừng của xã Bản Díu Trong sơ đồ hình 4.1 các tổ chức được thể hiện bằng những vòng tròn lớn nhỏ khác nhau. Mức độ lớn nhỏ của vòng tròn thể hiện cho mức độ quan
- 43 trọng trong công tác quản lý, bảo vệ, phát triển rừng của xã Bản Díu, mức độ tiếp xúc giữa các vòng tròn thể hiện mức độ giao tiếp giữa các tổ chức với nhau trong công tác quản lý, bảo vệ phát triển rừng. Các vòng tròn càng gần có nghĩa là ảnh hưởng của các tổ chức đó càng lớn, mối quan hệ càng chặt chẽ. - Vai trò của cộng đồng dân cư thôn: Cộng đồng dân cư thôn và dân địa phương có cuộc sống gắn bó với rừng, họ vừa là đối tượng chặt phá, khai thác, lấn chiếm rừng, đất rừng để phục vụ cho cuộc sống hàng ngày, họ vừa là đối tượng tham gia các hoạt động bảo vệ rừng như tuần tra, thông tin cho các cơ quan ngăn chặn các hành vi xâm phạm đến rừng. Như vậy, người dân trong cộng đồng dân cư thôn đóng vai trò quan trọng có thể trở thành trung tâm đồng quản lý tài nguyên rừng. - Vai trò của hộ gia đình: Là thành viên của cộng đồng, có những đóng góp trực tiếp trong các hoạt động của cộng đồng. Có thể nhận quản lý, nhận khoán bảo vệ một phần đất đai, tài nguyên trên địa bàn thôn/bản.Có khả năng tham gia giám sát các hoạt động của cộng đồng và các hoạt động đồng quản lý rừng. - Vai trò của các tổ quản lý bảo vệ rừng các thôn: Các tổ chức chính trị xã hội trong thôn như: Hội cựu chiến binh, Hội Phụ nữ, Đoàn thanh niên, Hội nông dân, là các tổ chức hoạt động theo điều lệ Hội, ngoài thực hiện các công việc chung. Hội còn tham gia rất nhiều vào công tác như tuyên truyền, nâng cao nhận thức về đa dạng sinh học đồng thời vận động nhân dân tham gia các hoạt động quản lý tài nguyên trên địa bàn, bên cạnh đó các tổ chức này còn có năng lực giám sát đánh giá các hoạt động của cộng đồng và các tổ chức tham gia quản lý bảo vệ, phát triển rừng trên địa bàn. - Vai trò của chính quyền thôn, xã: Là trung gian của các mối quan hệ giữa cộng đồng và các bên liên quan trong đồng quản lý tài nguyên.Chỉ đạo các hoạt động đồng quản lý ở cấp thôn đáp ứng các mục tiêu phát triển
- 44 bền vững của Ban quản lý, đồng thời đảm bảo mục tiêu phát triển cộng đồng thôn bản.Giám sát, đánh giá các hoạt động đồng quản lý tài nguyên của các cộng đồng thôn bản trên địa bàn xã.Phối hợp các hoạt động đồng quản lý tài nguyên khu bảo tồn với các xã bạn và giải quyết mâu thuẫn giữa các cộng đồng.Có vai trò quan trọng, giải quyết trong việc nhận rừng để quản lý, bảo vệ và hưởng lợi theo chính sách của nhà nước, lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý và điều hành các hoạt động của thôn về thực hiện công tác quản lý bảo vệ rừng, là trung tâm khâu nối các quan hệ giữa chính quyền, các cơ quan chức năng liên quan với hộ gia đình, người dân thuộc cộng đồng trong việc thực hiện đồng quản lý. - Vai trò của ban chỉ huy quân sự xã: Phụ trách quản lý bảo vệ khu rừng của xã, lập kế hoạch tổ chức lãnh đạo các tổ bảo vệ rừng tại các thôn phối hợp với người dân trực tiếp tham gia quản lý bảo vệ rừng.Giám sát các hoạt động quản lý và sử dụng tài nguyên rừng trên địa bàn của xã.Tuyên truyền về công tác quản lý bảo vệ và phát triển tài nguyên rừng.Hỗ trợ về chuyên môn và nghiệp vụ trong công tác quản lý bảo vệ và phát triển tài nguyên rừng. - Vai trò của hạt kiểm lâm huyện: Có trách nhiệm đôn đốc xã trong công tác quản lý, bảo vệ phát triển rừng. Kiểm tra tiến độ trồng rừng, rà soát kiểm tra rừng. Chủ động tham mưu cho ủy ban nhân dân xã xây dựng và triển khai các văn bản, kế hoạch về bảo vệ, phát triển rừng và quản lý lâm sản trên địa bàn; tham mưu cho chủ tịch ủy ban nhân dân xã xử lý nghiêm những hành vi vi phạm về quản lý, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản thuộc thẩm quyền xảy ra trên địa bàn; xây dựng Phương án phòng cháy chữa cháy rừng, củng cố các tổ đội quần chúng bảo vệ rừng; tuyên truyền Luật Bảo vệ và phát triển rừng, Luật Xử phạt vi phạm hành chính, Nghị định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ rừng, phát triển rừng, quản lý lâm sản và các văn bản
- 45 quy phạm pháp luật khác có liên quan. 4.4. Thuận lợi, khó khăn, cơ hội, thách thức trong công tác quản lí, bảo vệ phát triển rừngtại xã Bản Díu 4.4.1. Thuận lợi - Được đảng và nhà nước quan tâm, an ninh quốc phòng đảm bảo, chính trị ổn định. - Xã Bản Díu là xã miền núi của huyện Xín Mần nằm trên trục tỉnh lộ 178 nên thuận tiện đi lại cũng như thuận tiện trong công tác quản lý, bảo vệ rừng. - Luôn được các ban ngành địa phương quan tâm, chỉ đạo sát sao. Các ban ngành liên quan luôn phối hợp, giúp đỡ trong công tác quản lý, bảo vệ phát triển rừng. -Các văn bản quy phạm pháp luật ngày càng được hoàn thiện phù hợp với thực tế. -Có đội ngũ cán bộ có trình độ cao, nhiệt huyết, khả năng tiếp thu và chấp hành nhiệm vụ tốt, luôn hoàn thành tốt các nhiệm vụ được nhân dân, đảng và nhà nước giao phó. -Nhân dân luôn sẵn sang thực hiện các chủ trương, đường lối, chính sách của đảng và nhà nước đề ra trong quản lý, bảo vệ và phát triển rừng. Công tác tuyên truyền, kí cam kết bảo vệ, phát triển rừng được đông đảo nhân dân ủng hộ. 4.4.2. Khó khăn -Nhận thức và trình độ dân trí còn thấp nên khả năng tiếp thu các chủ trương chính sách của đảng và nhà nước còn hạn chế. Vì lợi ích trước mắt nhóm nhận thức kém này dễ bị đồng tiền sai khiến. -Địa bàn rộng, địa hình dốc đồi núi phức tạp gây khó khăn trong công tác tuần tra để phát hiện vi phạm và xử lí. - Sâu bệnh những năm gần đây phát triển mạnh gây ảnh hưởng đến cây
- 46 trồng như: sâu róm thông, sâu ăn lá cây, -Tình trạng khai thác lâm sản quý như thuốc nam, cây gỗ quý, để bán cho người Trung Quốc còn diễn ra nhiều ở một số người dân dân trí thấp và những người thường chính là hộ nghèo. Gây ra khó khăn trong công tác quản lý, bảo vệ rừng. - Các ưu đãi, chủ trương, chính sách của đảng và nhà nước đối với người dân sống ở ven rừng và trong vùng rừng chưa được thỏa đáng nên họ vì lợi ích trước mắt mà gây ra ảnh hưởng đến sự đa dạng của rừng. - Lợi nhuận lớn từ việc bán lâm sản lớn nên lôi kéo không ít người tham gia, nên việc phát hiện và xử lí cực kỳ khó khăn. -Hoạt động tuyên truyền chưa thật sự sâu sắc và thường xuyên. Các thủ tục hành chính cho phép khai thác gỗ làm nhà cho người dân ở vùng, ven rừng phiền hà dẫn đến người dân vì ngại mà không chấp hành pháp luật vì số lượng khai thác không lớn. - Các tổ đội quản lý, bảo vệ rừng chưa được trang bị các vật dụng chuyên dụng cho việc bảo vệ rừng dẫn đến hiệu quả quản lý, bảo vệ rừng chưa cao. - Qua khảo sát điều tra thì khó khăn lớn nhất của các hộ là về vốn và kĩ thuật trong công tác bảo vệ phát triển rừng. 4.4.3.Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức của công tác quản lý, bảo vệ, phát triển rừng trên địa bàn xã Bản Díu Để có cái nhìn khách quan nhất về công tác quản lý, bảo vệ, phát triển rừng cần phải phân tích rõ về các yếu tố tác động đến công tác quản lý, bảo vệ, phát triển rừng để có thể phát huy được điểm mạnh, hạn chế được điểm yếu, tạo ra những cơ hội phát triển, giải quyết những thách thức trong tương lai gặp phải. Phân tích cụ thể sẽ thể hiện trong bảng phân tích SWOT sau đây:
- 47 Điểm mạnh Điểm yếu -Được sự quan tâm của đảng và nhà nước, -Nhận thức, trình độ dân trí còn hạn chế. an ninh, quốc phòng, chính trị ổn định. Người dân còn thiếu kiến thức về bảo vệ và -Đội ngũ cán bộ nhiệt huyết và trình độ cao. phòng cháy chữa cháy rừng -Nhân dân đoàn kết tích cực tham gia các -Địa hình đồi núi hiểm trở, thiên tai thường công tác quản lý, bảo vệ phát triển rừng. xuyên xảy ra. -Các bên liên quan thiếu sự phối hợp trong quản lý, bảo vệ rừng. -Cơ chế chính sách chưa hợp lí. Cơ hội Thách thức -Nhu cầu thị trường về các sản phẩm từ gỗ -Năng suất, chất lượng rừng còn thấp không ngày một tăng. đáp ứng được yêu cầu. -Có nhiều chương trình, dự án, chính sách đầu -Chủ trương, chính sách nhiều nhưng người tư cho phát triển lâm nghiệp, được hưởng ưu dân chưa biết tận dụng hoặc sử dụng nguồn đãi trong vay vốn để mua cây giống, Được vốn sai mục đích, một số bộ phận lại trông cấp phát dụng cụ và cây giống trong một số dự chờ ỷ lại vào chính sách của nhà nước. án. -Nhiều kĩ thuật hiện đại ra đời tạo ra cơ hội áp dụng vào thực tế trong lâm nghiệp tạo ra hiệu quả kinh tế cao. 4.5. Đề xuất một số giải pháp để nâng cao công tác quản lí, bảo vệ, phát triển rừng tại địa bàn xã Bản Díu 4.5.1. Các giải pháp về chính sách -Trong thời gian qua, công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng đã được các cấp uỷ, tổ chức đảng, chính quyền quan tâm thực hiện và đạt được những kết quả quan trọng. Diện tích rừng và độ che phủ rừng liên tục tăng; việc sắp xếp lại ba loại rừng cơ bản phù hợp yêu cầu thực tiễn; công tác giao rừng, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất rừng được chú trọng, bảo đảm chặt chẽ, đúng pháp luật. Hệ thống pháp luật, cơ chế, chính sách về quản lý, bảo vệ và phát triển rừng từng bước được hoàn thiện, trong đó có nhiều cơ
- 48 chế, chính sách về bảo vệ và phát triển rừng gắn với giảm nghèo đã giúp người dân làm nghề rừng, nhất là các hộ nghèo cải thiện đời sống, nâng cao thu nhập. Tuy nhiên vẫn cần có nhiều chính sách hơn để hỗ trợ nông dân như: tạo công ăn việc làm, đào tạo nghề, tạo đầu ra cho các sản phẩm nông lâm kết hợp, chế biến và bảo quản nông sản -Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về bảo vệ phát triển rừng. Kiện toàn, củng cố tổ chức, bộ máy quản lý nhà nước, làm rõ chức năng, nhiệm vụ của các ngành, các cấp từ Trung ương tới cơ sở về lâm nghiệp; xây dựng lực lượng kiểm lâm đủ mạnh để thực thi hiệu quả công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng. -Đổi mới cơ chế chính sách, xã hội hóa hoạt động lâm nghiệp theo phương thức tiếp cận dựa vào cộng đồng, trong đó mọi người dân đều có thể tham gia vào các hoạt động sản xuất lâm nghiệp, nông lâm kết hợp, từ đó sẽ tạo đòn bẩy thúc đẩy sự tham gia của người dân vào các hoạt động quản lí và bảo vệ rừng. - Tạo ra những gói vay vốn với lãi suất thấp cho người dân vay để trồng rừng và làm kinh tế tạo ra liên kết bền vững giữa kinh tế hộ với công tác bảo vệ phát triển rừng. 4.5.2. Các giải pháp về kĩ thuật -Cần có các giải pháp kĩ thuật phù hợp với địa phương như: Đưa các cây giống mới có nâng suất cao phù hợp với khí hậu địa phương về trồng, khoanh nuôi tái sinh, nông lâm kết hợp. Gắn nguồn lợi từ rừng với nguồn lợi của người dân. -Đối với rừng mới trồng, rừng phục hồi cần thường xuyên chăm sóc, thăm non để rừng phát triển nhanh.Hằng năm cần đẩy mạnh công tác dọn thực bì rừng để hạn chế cháy rừng.
- 49 -Áp dụng khoa học kĩ thuật, công nghệ hiện đại phù hợp vào trồng, chăm sóc và công tác quản lý, bảo vệ phát triển rừng. - Hạn chế sử dụng các vật liệu gỗ, dùng các vật liệu tái chế để dần thay thế gỗ trong đời sống hằng ngày, dần dần từ bỏ thói quen sử dụng vật liệu có nguồn gốc từ gỗ. - Các viện nghiên cứu, trường đại học luôn luôn nghiên cứu các giống cây trồng mới có năng suất, chất lượng cao để phục vụ nhân dân. Đặc biệt là cây đặc sản của địa phương như: Thảo quả, sa nhân, -Mở các lớp tập huấn và hướng dẫn người dân trồng và bảo vệ, phát triển rừng thường xuyên. 4.5.3. Cách thức tổ chức thực hiện - Các cấp, các ban ngành chức năng cần nhanh chóng triển khai thực hiện các chính sách về hưởng lợi của người dân từ rừng. Các biện pháp bảo vệ rừng phải được xây dựng trên cơ sở gắn với các hoạt động phát triển rừng và hướng tới cộng đồng. - Lực lượng kiểm lâm cần phải tham mưu giúp chính quyền cơ sở xây dựng và triển khai các phương án, biện pháp kế hoạch bảo vệ, phát triển rừng kịp thời. - Tổ chức, cá nhân, lực lượng bảo vệ rừng, chữa cháy rừng phải có tính chuyên nghiệp để kịp thời ứng phó và xử lí mọi tình huống xảy ra. Có sự phối hợp từ nhiều ngành: kiểm lâm, công an, người dân địa phương - Các chủ rừng cần chú trọng tăng cường lực lượng và trang thiết bị đủ mạnh để bảo vệ rừng, đồng thời có biện pháp quản lý hiệu quả đối với diện tích rừng đã được giao. - Phải xác định được vùng trọng điểm, điểm nóng về vi phạm Luật bảo vệ và phát triển rừng, về cháy rừng để có phương án cụ thể xử lí, răn đe. - Các công trình phục vụ công tác bảo vệ rừng, phòng cháy chữa cháy rừng cũng cần được đầu tư xây dựng cho phù hợp với chiến lược thực hiện
- 50 công tác quản lý, bảo vệ, phòng cháy chữa cháy rừng. 4.5.4. Các giải pháp về kinh tế Cần rà soát, bổ sung, hoàn thiện hệ thống pháp luật, cơ chế, chính sách về quản lý, bảo vệ và phát triển rừng, khắc phục sự chồng chéo, bảo đảm tính đồng bộ, hiệu quả, khả thi; thực hiện các chính sách về chi trả dịch vụ môi trường rừng. Gắn mục tiêu bảo vệ, phát triển rừng với hỗ trợ phát triển sản xuất, cải thiện đời sống, nâng cao thu nhập, bảo đảm đời sống, việc làm, an sinh xã hội cho người dân địa phương, đồng bào dân tộc miền núi, biên giới, nhất là cho người dân làm nghề rừng. Đẩy mạnh xã hội hoá, có cơ chế, khuyến khích, tạo thuận lợi cho người dân và các thành phần kinh tế cùng tham gia quản lý, bảo vệ và phát triển rừng. - Hỗ trợ vốn để kết hợp sản xuất nông nghiệp, dịch vụ với sản xuất lâm nghiệp: Đa số các hộ gia đình có phần thu nhập từ sản xuất lâm nghiệp ít hơn so với các ngành sản xuất khác. Do vậy cần kết hợp các ngành nghề khác với phát triển lâm nghiệp như: Trồng cây thảo quả dưới tán cây rừng, nuôi ong, nuôi dê, trồng dược liệu để gắn với rừng. Vì vậy cần có những chính sách hỗ trợ vốn cho các hộ để họ làm kinh tế. Đây cũng là thế mạnh, là hoạt động sản xuất có hiệu quả và góp phần nâng cao thu nhập của người dân. -Đầu tư cơ sở hạ tầng để người dân dễ dàng giao thương, để người dân nâng cao trình độ dân trí. Tăng cường được trao đổi kinh tế, giao lưu văn hóa, nâng cao năng lực quản lýtài nguyên, bảo vệ phát triển rừng. -Đầu tư cho phát triển lồng ghép giữa mục tiêu quản lý, bảo vệ, phát triển rừng với mục tiêu phát triển kinh tế.Cần đầu tư cho việc khai thác tiềm năng du lịch sinh thái của rừng. Nếu quản lý tốt chúng sẽ tạo ra những nguồn thu đáng kể nhằm nâng cao đời sống nhân dân và đầu tư trở lại cho công tác phát triển rừng.
- 51 4.5.5. Các giải pháp tuyên truyền giáo dục Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức, ý thức, trách nhiệm của cán bộ, đảng viên, doanh nghiệp, cộng đồng dân cư, hộ gia đình và mọi người dân đối với công tác bảo vệ và phát triển rừng; Thấy rõ được vai trò đặc biệt quan trọng của rừng đối với sự phát triển kinh tế – xã hội, bảo vệ môi trường sinh thái và hạn chế ảnh hưởng tiêu cực của biến đổi khí hậu. Quản lý, bảo vệ và phát triển rừng là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, nhất là đối với các địa phương có rừng; tăng cường sự giám sát của người dân, cộng đồng, các đoàn thể nhân dân, các cơ quan thông tin đại chúng đối với công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng.Để đạt được những mục tiêu trên cần thực hiện những giải pháp sau: -Tăng cường đào tạo những cán bộ có trình độ cao, có kỹ năng thực hành và nghiệp vụ xuất sắc. - Mời những người uy tín và có khả năng tuyên truyền tham gia như già làng, cán bộ phụ nữ, đoàn thanh niên, hội cựu chiến binh, giáo viên và những người địa phương thông thạo tiếng phổ thông và tiếng địa phương tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình tiếp cận - Kết hợp giáo dục văn hóa với giáo dục môi trường vào các buổi học ngoại khoá trong trường học, đồng thời ấn hành sách, tranh, ảnh tuyên truyền trong trường học. - Xây dựng kế hoạch, chương trình tuyên truyền giáo dục có sự tham gia của người dân, xây dựng các câu lạc bộ sở thích về quản lý, bảo vệ, phát triển rừng và phát triển kinh tế xã hội - Thiết kế áp phích, vẽ tranh cổ động tuyên truyền rộng rãi ở những nơi công cộng về công tác bảo tồn thiên nhiên và bảo vệ môi trường. 4.5.6. Các giải pháp về tăng cường năng lực quản lý -Xây dựng cơ sở hạ tầng và tăng cường trang thiết bị. Để đảm bảo cho
- 52 công tác quản lý bảo vệ rừng hoạt động liên tục, hiệu quả cần phải bố trí đủ phòng làm việc và các trang thiết bị thiết yếu như máy vi tính, máy photo, bàn ghế Mua sắm các trang thiết bị cần thiết phục vụ cho công tác văn phòng và quản lý bảo vệ rừng. Lồng ghép các chương trình phát triển kinh tế của huyện, tỉnh để phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn phục vụ sản xuất lưu thông hàng hóa. Sử dụng các công nghệ hiện đại để tuần tra, bảo vệ rừng. Đồng bộ dữ liệu lên điện toán đám mây để lưu trữ và là tài liệu so sánh, tham khảo trong tương lai. -Tăng cường công tác đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực cán bộ. Lồng ghép các nguồn kinh phí quản lý bảo vệ rừng, nguồn thu từ dịch vụ rừng, nguồn từ Kế hoạch bảo vệ phát triển rừng, dự án nâng cao năng lực cộng đồng về quản lý bảo vệ rừng liên kết với các học viện, trường Đại học, viện nghiên cứu đào tạo tập huấn ngắn hạn tại chỗ hoặc gửi cán bộ học các lớp dài hạn đối với cán bộ trẻ, đảm bảo nguồn cán bộ làm công tác quản lý bảo vệ rừng, bảo tồn đa dạng sinh học. Về nội dung đào tạo tập huấn: Quản lý tài nguyên rừng và đất lâm nghiệp, giám sát, đánh giá đa dạng sinh học, kỹ năng tuyên truyền bảo tồn đa dạng sinh học Đối tượng đào tạo: các thành viên Hội đồng, cộng đồng dân cư và các chủ thể khác tham gia quản lý, bảo vệ phát triển rừng.
- 53 PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 5.1. Kết luận Sau một thời gian nghiên cứu tại xã Bản Díu về công tác quản lý, bảo vệ, phát triển rừng ta có một số kết luận như sau: Xã Bản Díu là một xã miền núi của huyện Xín Mần có tổng diện tích tự nhiên là 1.814 ha gồm 5 dân tộc anh em cùng sinh sống, tổng diện tích đất lâm nghiệp là 809,5 ha, rừng phòng hộ là 305,3 ha, rừng sản xuất là 504,2 ha. Trong những năm vừa qua xã đã đạt được kết quả khá tốt trong công tác quản lý, bảo vệ, phát triển rừng tại địa phương.Cụ thể xã đã tuyên truyền công tác phòng cháy chữa cháy đến toàn thể nhân dân, hằng năm đều xử lí thực bì, tổ bảo vệ các thôn thực hiện khá tốt công tác phòng cháy chữa cháy rừng.Để quản lý, bảo vệ rừng tốt hơn địa phương cần nâng cao nhận thức của nhân hơn nữa, chính quyền xã đã tổ chức các hoạt động tuyên truyền, mở các lớp tập huấn về quản lý bảo vệ rừng và hướng dẫn người dân địa phương về thực hiện chỉnh sửa và thực hiện các quy chế, hương ước của thôn, bản. Bên cạnh những thành tựu mà xã đạt được thì trong giai đoạn năm 2016-2018 còn để xảy ra 4 vụ cháy rừng với diện tích cháy là 6,3 ha nguyên nhân là do người dân phá rừng đốt nương làm rẫy. Ngoài ra xã còn gặp một số khó khăn như: Diện tích rừng của xã lớn gây khó khăn cho lực lượng kiểm lâm trong việc tuần tra, kiểm soát tình hình, các tổ đội bảo vệ rừng của thôn chưa có trang thiết bị phương tiện, cơ sở vật chất thiếu thốn, ý thức của một số bộ phận người dân còn kém chạy theo lợi ích trước mắt, cơ chế nhà nước còn nhiều bất cập, Các cơ quan ban ngành chưa có mối liên hệ chặt chẽ trong công tác bảo vệ phát triển rừng. Hoạt động tuyên truyền pháp luật chưa thật sự sâu sắc, đời sống nhân dân còn nhiều khó khăn, chưa lồng ghép giữa bảo vệ rừng với lợi ích kinh tế, địa phương ngành nghề khác ít phát triển. Chính vì vậy để khắc phục những khó khăn đó ta cần thực hiện các giải pháp chính sau:
- 54 - Giải pháp về kinh tế như: Nâng cao thu nhập cho cộng đồng người dân thông qua lồng ghép các chương trình, dự án trên địa bàn; quản lý và khai thác hợp lý các loài lâm sản ngoài gỗ. - Giải pháp về chính sách: Cần có nhiều chính sách phù hợp với thực tiễn của địa phương hơn nữa, lồng ghép lợi ích kinh tế với bảo vệ phát triển rừng. -Giải pháp về tuyên truyền giáo dục: Tăng cường tuyên truyền giáo dục, nâng cao nhận thức hiểu biết của cộng đồng và các bên tham gia về chính sách, pháp luật. - Giải pháp về tăng cường năng lực quản lý: Tổ chức giám sát, đánh giá kết quả thực hiện, phát hiện điều chỉnh bổ sung hoàn thiện quy chế, kế hoạch hành động đảm bảo công tác quản lý ngày càng tốt, chất lượng, hiệu quả hơn - Giải pháp về tổ chức thực hiện: Cần kiện toàn bộ máy để hoạt động có hiệu quả nhất, có mối liên hệ chặt chẽ với nhau trong công tác quản lý, bảo vệ phát triển rừng. 5.2. Kiến nghị Công tác bảo vệ, phát triển rừng Việt Nam nói chung, công tác bảo vệ, phát triển rừng tại xã Bản Díu nói riêng cần có những nghiên cứu sâu hơn để cải thiện, để kịp thời phát hiện những khó khăn, vướng mắc công tác quản lý, bảo vệ phát triển rừng. Đặc biệt cần nghiên cứu các giải pháp nâng cao thu nhập cho các hộ gia đình tham gia bảo vệ phát triển rừng, để người dân thấy được vai trò của rừng và tích cực tham gia bảo vệ phát triển rừng. Địa phương cần có những hướng đi phù hợp để nâng cao đời sống nhân dân, nâng cao hiệu quả quản lý, bảo vệ phát triển rừng.Cần có những kế hoạch và biện pháp phù hợp với từng khu rừng để nâng cao công tác quản lý, bảo vệ hiệu quả nhất. Có những chế tài xử lý các đối tượng vi phạm. Đẩy mạnh công tác phủ xanh đất trống đồi trọc.Hỗ trợ các hộ có hướng sản xuất gắn với rừng.
- TÀI LIỆU THAM KHẢO I. Tài liệu sách báo [1].Cẩm nang ngành lâm nghiệp của bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn xuất bản năm 2004. [2].Thông tư Số 34/2009/TT – BNNPTNT ngày 10/06/2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. [3].Quản lý rừng trên cơ sở cộng đồng vùng Đông Bắc Việt Nam của Nguyễn Huy Dũng xuất bản năm 2002. [4].Bộ luật số 29/2004/ QH11 do Quốc Hội ban hành ngày 03/12/2004. [5].Bộ tài liệu công bố của quỹ bảo vệ động vật hoang dã (WWF 1998). [6].Văn bản số 1819 của Bộ NN&PTNT công bố ngày 16/05/2016. [7].Đánh giá các chính sách có liên quan đến quản lý rừng tự nhiên giao cho hộ gia đình ở vùng miền núi Bắc Bộ” của Viện nghiên cứu Lâm nghiệp nhiệt đới (2011). [8].Chiến lược phát triển lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2006-2020. II. Tài liệu internet [9].Trang mạng: Telegraph. [10].Trang mạng: Wikipedia.org. [11].Trang mạng: cổng thông tin điện tử chính phủ Việt Nam gov.vn.
- PHIẾU ĐIỀU TRA NÔNG HỘ Phiếu số: Địa bàn điều tra: Thôn . xã Bản Díu,huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang Người điều tra:Nông Việt Trung. Thời gian điều tra: Ngày tháng năm 2019 I. Thông tin chung về hộ: 1. Họ tên chủ hộ: . 2. Địa chỉ: Thôn xã Bản Díu, huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang. 3. Tuổi: 4.Giới tính: Nam Nữ 5.Dân tộc: 6.Khoảng cách từ hộ đến trung tâm xã: Km 7.Trình độ học vấn: 8.Nghề nghiệp: 9.Tổng số nhân khẩu: 10.Số lao động chính: 11.Phân loại hộ: Theo chuẩn nghèo mới Theo ngành nghề Hộ nghèo Hộ khá Hộ nông nghiệp Hộ cận nghèo H ộ giàu Hộ phi nông nghiệp Hộ trung bình Hộ kiêm II. Các thông tin chi tiết Câu 1:Gia đình mình có tham gia vào công tác bảo vệ, phát triển rừng tại địa phương không? Có Không Hình thức tham gia nếu có: Câu 2: Lợi ích khi tham gia công tác bảo vệ phát triển rừng: Tham gia để tăng thu nhập, cải thiện cuộc sống Bị cán bộ địa phương ép tham gia Tham gia chỉ để cho có lệ và để nhận hỗ trợ từ nhà nước Lợi ích khác:
- Câu 3: Diện tích đất của hộ: STT Các loại đất Diện tích(ha) 1 Đất thổ cư 2 Đất nông nghiệp 3 Đất lâm nghiệp 4 Đất khác Câu 4: Các nguồn thu nhập của gia đình: Tổng thu Tổng chi Tổng dư(Triệu STT Loại hình sản xuất (Triệu đồng) (Triệu đồng) đồng) 1 Trồng trọt 2 Chăn nuôi 3 Lâm nghiệp 4 Kinh doanh 5 Lương tháng 6 Nghề khác Câu 5: Tài sản của hộ gia đình Số lượng Số lượng Chỉ tiêu Loại đồ dùng Loại đồ dùng (Cái) (Cái) Tivi Giường Tủ lạnh Bình lọc nước Đồ dùng trong gia đình Xe máy Tủ Điện thoại Bếp điện Đài Nồi cơm điện Bàn ghế Bếp ga Phương tiện sản Loại phương Số lượng Loại phương Số lượng xuất tiện (Cái) tiện (Cái)
- Máy cắt cỏ Máy cày Máy bơm nước Máy gặt Loại gia súc, Số lượng Loại gia súc, Số lượng gia cầm (Con) gia cầm (Con) Trâu Dê Gia súc/gia cầm Bò Ngựa Lợn Gà Vịt Câu 6: Diện tích trồng mới rừng của hộ gia đình trong năm 2018: ha. Câu 7: Hộ gia đình được giao khoán rừng chăm sóc, bảo vệ rừng: ha. Câu 8: Những thuận lợi, khó khăn trong quá trình bảo vệ phát triển rừng: -Thuận lợi: -Khó khăn: Về vốn Về lao động Về kĩ thuật Các vấn đề khác: . . Câu 9: Sự tiếp cận của hộ gia đình đối với các chương trình, chính sách của Đảng và nhà nước: -Các chương trình tuyên truyền về bảo vệ, phát triển rừng gia đình có tham gia không? Có Không
- - Các chương trình tuyên truyền về phòng cháy, chữa cháy,bảo vệ, phát triển rừng có được tổ chức thường xuyên không? Có Không - Nguồn thông tin trong quá trình bảo vệ, phát triển rừng thường lấy ở đâu? Tự tìm hiểu Từ các chương trình do cán bộ kiểm lâm và các cá nhân, tổ chức tập huấn Từ các nguồn khác: Câu 10: Để công tác bảo vệ, phát triển rừng có hiệu quả thì hộ gia đình có mong muốn gì ? Xin chân thành cảm ơn !