Khóa luận Nghiên cứu ảnh hưởng của nồng độ chất kích thích ra rễ IBA (Axit Indolbutylic) đến sự hình thành cây hom Dây thìa canh (Gymnema sylvestre (retz.) R. Br. Ex schult) tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên

pdf 53 trang thiennha21 20/04/2022 4910
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Nghiên cứu ảnh hưởng của nồng độ chất kích thích ra rễ IBA (Axit Indolbutylic) đến sự hình thành cây hom Dây thìa canh (Gymnema sylvestre (retz.) R. Br. Ex schult) tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_nghien_cuu_anh_huong_cua_nong_do_chat_kich_thich_r.pdf

Nội dung text: Khóa luận Nghiên cứu ảnh hưởng của nồng độ chất kích thích ra rễ IBA (Axit Indolbutylic) đến sự hình thành cây hom Dây thìa canh (Gymnema sylvestre (retz.) R. Br. Ex schult) tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM MÙA A CHANG NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA NỒNG ĐỘ CHẤT KÍCH THÍCH RA RỄ IBA (Axit Indolbutylic) ĐẾN SỰ HÌNH THÀNH CÂY HOM DÂY THÌA CANH (Gymnema sylvestre (retz.) R. Br. Ex schult) TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Quản lý tài nguyên rừng Khoa : Lâm nghiệp Khoá học : 2016 - 2020 Thái Nguyên, năm 2020
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM MÙA A CHANG NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA NỒNG ĐỘ CHẤT KÍCH THÍCH RA RỄ IBA (Axit Indolbutylic) ĐẾN SỰ HÌNH THÀNH CÂY HOM DÂY THÌA CANH (Gymnema sylvestre (retz.) R. Br. Ex schult) TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Quản lý tài nguyên rừng Lớp : K48 - QLTNR Khoa : Lâm nghiệp Khoá học : 2016 - 2020 Giảng viên hướng dẫn : TS. Lê Sỹ Hồng Thái Nguyên, năm 2020
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của riêng tôi, những số liệu và kết quả trong khóa luận tốt nghiệp này là hoàn toàn trung thực, chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Mọi sự giúp đỡ cho việc hoàn thành luận văn đều đã được cảm ơn. Các thông tin, tài liệu trình bày trong luận văn này đã được chỉ rõ nguồn gốc. Thái Nguyên, ngày 07 tháng 07 năm 2020 Xác nhận của GVHD Người viết cam đoan Mùa A Chang XÁC NHẬN CỦA GIÁO VIÊN CHẤM PHẢN BIỆN Giáo viên chấm phản biện xác nhận sinh viên đã sửa chữa sai sót sau khi hội đồng chấm yêu cầu! (Ký và ghi rõ họ tên)
  4. ii LỜI CẢM ƠN Được sự phân công của khoa Lâm Nghiệp Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên và được sự đồng ý của thầy giáo hướng dẫn TS. Lê Sỹ Hồng em đã thực hiện đề tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng của nồng độ chất kích thích ra rễ IBA (Axit Indolbutylic) đến sự hình thành cây hom Dây thìa canh (Gymnema sylvestre (retz.) R. Br. Ex schult) tại trường Đại học nông lâm Thái Nguyên”. Để hoàn thành tốt đợt thực tập tốt nghiệp này, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban giám hiệu, Ban chủ nhiệm khoa Lâm nghiệp Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. Cảm ơn sự nhiệt tình giảng dạy của các thầy cô là giảng viên tại trường đã truyền đạt những kiến thức và kinh nghiệm thực tế để em chuẩn bị tốt tâm lý cho đợt thực tập này. Em đặc biệt gửi lời cảm ơn đến TS. Lê Sỹ Hồng là thầy hướng dẫn khoa học đã nhiệt tình giúp đỡ em trong suốt thời gian thực tập và hoàn thành khóa luận. Em xin gửi lời cảm ơn đến tập thể lớp K48 - Quản lý tài nguyên rừng đã quan tâm, giúp đỡ, động viên em trong suốt quá trình học tập, rèn luyện tại trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên. Xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày 07 tháng 07 năm 2020 Sinh viên Mùa A Chang
  5. iii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1 Kết quả phân tích mẫu đất 23 Bảng 2.2: Một số yếu tố khí hậu 5 tháng đầu năm 2020 tại tỉnh Thái Nguyên 24 Bảng 4.2: Tỷ lệ ra rễ của hom Dây thìa canh 32 Bảng 4.3: Tỷ lệ ra chồi của hom Dây thìa canh 34
  6. iv DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 2.1: Cấu trúc của Gurmarin 16 Hình 3.1. Sơ đồ bố trí thí nghiệm 26 Hình 3.2 : Bầu dây thìa canh 27 Hình 3.3 : Nồng động IBA 28 Hình 3.4: Chọn và cắt hom Dây thìa canh 28 Hình 3.5: Xử lý hom Dây thìa canh trước khi giâm 29 Hình 4.1 Biểu đồ biểu diễn tỷ lệ sống của hom thìa canh qua các công thức thí nghiệm 31 Hình 4.2. Biểu đồ biểu diễn tỷ lệ ra rễ của hom thìa canh qua các công thức thí nghiệm 33 Hình 4.3: Ra rễ của hom Dây thìa canh khi sử dụng IBA 34 Hình 4.4: Ra chồi của hom Dây thìa canh 35 Hình 4.5. Biểu đồ biểu diễn tỷ lệ ra chồi của hom thìa canh qua các công thức thí nghiệm 35
  7. v DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT CTTN Công thức thí nghiệm CHLB Cộng hòa liên bang ĐH Đại học ĐTĐ Đái tháo đường ĐC Đối chứng GACP Good Agricultural and Collection Practices GAP Good Agriculture Practices GCP Good Collection Practices IBA Indol butiric acid IAA Indol acetic acid IPA Indol propionic acid KTST Kích thích sinh trưởng LSNG Lâm sản ngoài gỗ NAA Napthalen acetic acid
  8. vi MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN ii DANH MỤC CÁC BẢNG iii DANH MỤC CÁC HÌNH iv DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT v MỤC LỤC vi PHẦN 1. MỞ ĐẦU 1 1.1. Đặt vấn đề 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu 2 1.2.1. Mục tiêu tổng quát 2 1.2.2. Mục tiêu cụ thể 2 1.3. Ý nghĩa của đề tài 2 1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học 2 1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất 3 PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4 2.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu 4 2.1.1. Tổng quan về cây dược liệu 4 2.2. Một số nghiên cứu về nhân giống 5 2.2.1. Gieo hạt 5 2.2.2. Giâm hom 11 2.3. Tổng quan về cây Thìa canh 14 2.3.1. Đặc điểm thực vật của cây Dây thìa canh 15 2.3.2. Thành phần hóa học của cây Dây thìa canh 15 2.3.3 Tác dụng sinh học của cây Dây thìa canh 16 2.3.4. Ứng dụng cây dây thìa canh trong điều trị đái tháo đường 19 2.4. Tình hình nghiên cứu dây Thìa Canh 20 2.4.1. Trên thế giới 20 2.4.2. Tại Việt Nam 22
  9. vii 2.5. Tổng quan khu vực nghiên cứu 23 2.5.1. Đặc điểm – vị trí địa hình, đất đai khu vực nghiên cứu 23 2.5.2. Địa hình 23 2.5.3. Đặc điểm khí hậu, thời tiết 24 PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 25 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 25 3.2. Thời gian nguyên cứu 25 3.3. Nội dung nghiên cứu 25 3.3.1. Đánh giá tỷ lệ sống của hom dây thìa canh 25 3.3.2. Đáng giá tỷ lệ ra rễ của hom dây thìa canh 25 3.3.3. Đánh giá tỷ lệ ra chồi của hom dây thìa canh 25 3.3.4. Đề xuất một số biện pháp kỹ thuật nhân giống Dây thìa canh bằng giâm hom dựa trên kết quả nghiên cứu 25 3.4. Phương pháp nghiên cứu và các bước tiến hành 25 3.4.1. Phương pháp kế thừa và chọn lọc 25 3.4.2. Phương pháp nghiên cứu thực nghiệm 25 3.4.3. Phương pháp xử lí số liệu 29 PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 31 4.1. Kết quả nghiên cứu tỷ lệ hom sống qua các công thức thí nghiệm 31 4.2. Tỷ lệ ra rễ của hom Dây thìa canh cuối đợt thí nghiệm 32 4.3. Tỷ lệ ra chồi của hom Dây thìa canh cuối đợt thí nghiệm 34 4.4. Kỹ thuật nhân giống dây Thìa canh bằng phương pháp giâm hom 36 PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 39 5.1. Kết luận 39 5.2. Đề nghị 40 TÀI LIỆU THAM KHẢO 41
  10. 1 PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Hiện nay nhu cầu của con người về nguồn dược liệu ngày càng tăng, nguồn dược liệu con người đang sử dụng có thể được tổng hợp bằng nhiều con đường khác nhau như tổng hợp từ hóa học, tổng hợp từ vi sinh vật, song nguồn dược liệu từ thực vật đã được con người sử dụng từ rất lâu và nhu cầu ngày càng lớn. Tuy nhiên các loài cây trong tự nhiên đang bị giảm về số lượng và chất lượng bởi sự khai thác quá mức, các điều kiện ngày càng bất lợi của môi trường tự nhiên dẫn đến nhiều loại cây dược liệu quý hiếm bị tuyệt chủng, ảnh hưởng đến nguồn cung cấp dược liệu bền vững cho con người. Dây Thìa canh (Gymnema sylvestre (Retz.) R. Br. ex Schult) là một loại dược liệu quý cho bệnh nhân mắc bệnh tiểu đường. Dược liệu này có thể sử dụng trong phòng và điều trị cho cả đối tượng tiền đái tháo đường và người đã bị đái tháo đường, người bị mỡ máu cao. Tác dụng hạ đường huyết của dây Thìa canh có những điểm tương đồng như insulin nhanh: Đỉnh tác dụng là hạ đường huyết ở 2h và duy trì đến 4h; mức độ hạ đường huyết tương đương ở thời điểm 2h và 4h. Ngoài ra trên một số nghiên cứu khác cho thấy tác dụng giảm Cholesterol máu giảm béo phì cũng rất hiệu quả. [8] Như vậy việc bào tồn và phát triển các loài dược liệu không những có giá trị về mặt kinh tế mà còn mang ý nghĩa lớn trong khoa học. Để có cơ sở khoa học cho việc phát triển các loài dược liệu, cần thiết phải nghiên cứu khả năng nhân giống và gây trồng các loài cây dược liệu. Xuất phát từ yêu câu thực tiến trên, được sự đồng ý của khoa - Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, tôi tiến hành thực hiện để tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng của nồng độ chất kích thích ra rễ IBA (Axit Indolbutylic) đến sự hình thành cây hom Dây thìa canh (Gymnema sylvestre (retz.) R. Br. Ex schult) tại trường Đại học Nông Lâm Thái
  11. 2 Nguyên”. Việc nghiên cứu đề tài này là rất quan trọng nhằm tìm ra phương pháp cách thức gieo ươm trồng cây Thìa canh đại trà đáp ứng việc nhân giống và cung cấp giống cây trồng có giá trị nhằm bảo tồn và phát triển cây Thìa canh. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu 1.2.1. Mục tiêu tổng quát Sản xuất giống cây Thìa canh bằng phương pháp giâm hom với chất lượng và tỷ lệ xuất vườn cao, phục vụ phát triển trồng cây Thìa canh có hiệu quả cao, trồng trên diện tích rộng. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể - Biết được ảnh hưởng của thuốc kích thích và loại hom đến khả năng hình thành cây hom dây thìa canh. - Đề xuất được một số biện pháp kỹ thuật trong nhân giống bằng hom và giai đoạn vườn ươm. 1.3. Ý nghĩa của đề tài 1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học - Là tài liệu trong học tập, là cơ sở trong những đề tài nghiên cứu trong các lĩnh vực có liên quan. - Giúp cho học viên nắm vững hơn những kiến thức đã được học cũng như được trải nghiệm giữa lý thuyết và thực hành, đặc biệt là những kiến thức về kỹ thuật lâm sinh & trồng rừng: Cách chọn hom giâm, cách xử lý hom giâm, kỹ thuật cắt hom, kỹ thuật giâm hom cách pha chế thuốc, tìm hiểu quá trình sinh trưởng của cây hom từ đó áp dụng vào thực tế sản xuất. - Học viên làm quen, tìm hiểu kiến thức ngoài thực tế giúp cho học viên hoàn thiện hơn không những về mặt lý thuyết mà cả về thực hành, từ đó nâng cao hiệu quả và chất lượng học tập. - Là cơ hội tốt để học viên hoàn thiện bản thân cả về kiến thức, kỹ năng và thái độ vững vàng trong công việc và cuộc sống sau này.
  12. 3 1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất - Đề tài nghiên cứu góp phần trong việc bảo tồn, duy trì loài dược liệu quý đồng thời cung cấp nguồn giống cây dược liệu cho y học. - Có ý nghĩa lớn về kinh tế: Cây Thìa canh hiện là 1 loại dược liệu quý có giá trị kinh tế rất cao. Nên việc nghiên cứu nhân giống, tạo giống có chất lượng về dược liệu là rất cần thiết. - Đề tài thực hiện giúp chúng ta đi sâu vào công tác tạo giống cây Thìa canh nhằm cung cấp giống cây dược liệu cho các hộ dân ở các khu vực miền núi trung du phía bắc hiện nay đang được thực hiện và có hiệu quả.
  13. 4 PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu Cây Dây thìa canh (Gymnema sylvestre (Retz.) R.Br. ex Schult) là một trong số những cây có tiềm năng phát triển thành sản phẩm điều trị ĐTĐ ở Việt Nam. Cây đã được nghiên cứu chứng minh tác dụng (cả trên thực nghiệm và lâm sàng), được ứng dụng rộng rãi trên thế giới (như trà, viên nang, bột, ), chưa phát hiện tác dụng phụ, độc tính thấp với khoảng an toàn rất lớn, dễ trồng, khai thác bền vững do bộ phận sử dụng là thân lá có thể thu hái nhiều lần trong một vòng đời. Dây thìa canh là một cây thuốc quý cần được nhân giống và bảo tồn. Tại Việt Nam, dây thìa canh đã có các vùng trồng dược liệu đạt tiêu chuẩn GACP- WHO được kiểm soát rất chặt chẽ từ khâu chọn giống, trồng trọt, thu hái, bảo quản. Các loại chế phẩm dây thìa canh phổ biến hiện nay bao gồm dược liệu thô, cao dược liệu, trà túi lọc, viên nang. 2.1.1. Tổng quan về cây dược liệu Cây dược liệu là những loài thực vật có tác dụng dùng để chữa bệnh hoặc bồi bổ cơ thể khi con người sử dụng. Việc dùng thuốc trong nhân dân ta đã có từ lâu đời. Từ thời nguyên thuỷ, tổ tiên chúng ta trong lúc tìm kiếm thức ăn, có khi ăn phải chất độc phát sinh nôn mửa hoặc rối loạn tiêu hoá, hoặc hôn mê có khi chết người, do đó cần có nhận thức phân biệt được loại nào ăn được, loại nào có độc không ăn được. Theo sự phát triển của con người, việc khám khá và khai thác, sử dụng các loại dược liệu ngày càng phát triển. Thực tế người ta có thể tổng hợp nhân tạo được những hợp chất dùng trong y học nhưng việc làm này nhiều khi chưa hiệu quả và giá thành cao. Bởi vậy việc khai thác các cây dược liệu đóng một vai trò
  14. 5 quan trọng. Hơn thế, việc khai thác này và việc chiết xuất các loại cây để làm thuốc có tác dụng mạnh và ít độc hơn. Cây dược liệu dùng để chữa bệnh có thể là các loại cây cỏ dùng trực tiếp để chữa bệnh như cây gừng, cây tía tô, cây ngải cứu Cây dược liệu làm nguyên liệu để từ đó bào chế như: đại hoàng phơi khô là sinh địa, đun sấy là thục địa, hoặc các loại cây như: Hà thủ ô đỏ, sâm, quy, ba kích, hồi, quế, cam thảo, ý dĩ, sa nhân, tam thất, củ mài, bình vôi Các cây dược liệu làm nguyên liệu chiết xuất các hoạt chất trung gian để tổng hợp thành thuốc như: Hoa hòe chiết xuất rutin, Cỏ ngọt chiết xuất steviozit, Mã tiền chiết xuất strychnin bruxin, Anh túc chiết xuất moocphin. 2.2. Một số nghiên cứu về nhân giống 2.2.1. Gieo hạt 2.2.1.1. Cơ sở khoa học Nhân giống là bước cuối cùng của một chương trình cải thiện giống để cung cấp hạt hoặc hom cành cho trồng rừng trên quy mô lớn và cho các bước cải thiện giống theo các phương thức sinh sản thích hợp. Nhân giống bằng hạt là phương pháp nhân giống đem lại hiệu quả cao và đã được áp dụng phổ biến cả trong và ngoài nước trong suốt thời gian qua. Mặt khác trong công tác gieo ươm việc xử lý hạt giống là một khâu quan trọng, tùy vào đặc điểm sinh lý, cấu tạo vỏ hạt của mỗi hạt giống khác nhau thì việc xử lý hạt cũng khác nhau. Xử lý kích thích hạt giống là tác động đồng loạt lên lượng hạt giống cần gieo nhằm diệt mầm mống sâu bệnh có trong lô hạt, giảm thiệt hại quá trình gieo ươm. Có nhiều phương pháp xử lý kích thích hạt giống khác nhau như là xử lý bằng nhiệt độ, bằng thuốc hóa học, bằng tia phóng xạ. bằng cơ giới, Nhưng hiện nay người ta thường sử dụng phương pháp nhiệt độ. Phương pháp này vừa đơn giản mà lại an toàn có hiệu quả cao. Quá trình nảy mầm của hạt giống chia ra làm 3 giai đoạn gối nhau:
  15. 6 + Giai đoạn vật lý: Hạt hút nước và trương lên làm cho vỏ hạt nứt ra, dấu hiệu đầu tiên của nảy mầm (tất cả các hạt lép, hạt chết đều hút nước). + Giai đoạn sinh hóa: Dưới tác dụng của nhiệt và ẩm hoạt tính men, hô hấp và đồng hóa tăng lên, các chất dự trữ được sử dụng và chuyển đến vùng sinh trưởng. + Giai đoạn sinh lý: Sự phân chia và lớn lên của các tế bào làm cho rễ mầm và chồi mầm đâm ra ngoài hạt thành cây mầm. (Mai Quang Trường và Lương Thị Anh, 2007). [7] Các loại hạt khác nhau thì phương pháp xử lý kích thích hạt nảy mầm khác nhau căn cứ vào độ dày của vỏ hạt, tinh dầu trong hạt để lựa chọn phương pháp xử lý. Dây thìa canh là cây có vỏ hạt mềm, có dầu nên khi xử lý hạt cần có phương pháp xử lý thích hợp. Theo bộ Lâm nghiệp cây con được tạo ra từ các vườn ươm phải đảm bảo cây giống được lựa chọn có những phẩm chất tốt phù hợp với điều kiện tự nhiên, khí hậu, đất đai để giảm bớt sự cạnh tranh của các loài cây khác với chúng. Việc chăm sóc cây con sẽ đảm bảo cho sự phát triển của cây con trong tương lai. Đặc biệt các loài phân bón rất cần thiết với cây con chúng có vai trò quan trọng giúp cây sinh trưởng phát triển nhanh và cho năng suất cao. Có hai cách bón phân cho cây trồng: Bón phân qua rễ và bón phân qua lá. + Bón phân qua rễ: Lượng phân bón trực tiếp vào đất, chất dinh dưỡng được ngấm vào đất. Bộ rễ của cây hút chất dinh dưỡng từ đất chuyển lên các bộ phận lên trên mặt đất của cây (thân, lá, hoa, quả) cây trồng phát triển bình thường. + Bón phân qua lá: (Lá, thân, cành, quả, cây) lượng phân hòa tan vào nước ở một nồng độ cho phép. Phun ướt đẫm lá và thân cây quả, chất dinh dưỡng được ngấm qua lá.
  16. 7 Bón phân vào đất cây hấp thụ thường không hết nên giữ lại trong đất hoặc tự rửa trôi. Còn bón phân qua lá nồng độ bón phân qua lá thường nhỏ. Nếu bón nồng độ cao thì cây có thể chết. Nếu bón nồng độ quá thấp thì hiệu quả không rõ. Vì vậy trong một đời cây phải bón nhiều lần ở những nồng độ thích hợp. Trong vườn ươm hầu hết phân bón được trộn với đất trong hỗn hợp ruột bầu, tùy theo tính chất đất, đặc tính sinh thái học của cây con mà tỉ lệ pha trộn hỗn hợp ruột bầu cho phù hợp. Bón phân cần kết hợp với các biện pháp lâm sinh như: Nhổ cỏ, tưới nước, phòng trừ sâu bệnh thường xuyên để phát huy tối đa hiệu lực của phân bón. 2.2.1.2. Những nghiên cứu trên thế giới Tốc độ phát triển nhanh chóng của nền kinh tế toàn cầu và khu vực đã làm cho môi trường ô nhiễm, rừng suy giảm về diện tích và chất lượng, đặc biệt ảnh hưởng trực tiếp dến đời sống sức khoẻ con người. Đứng trước tình hình đó các nhà khoa học về lĩnh vực nông lâm nghiệp đặc biệt là sự đóng góp của các nhà khoa học lâm nghiệp đã và đang lỗ lực để tìm ra những phương pháp tạo giống cây mới đóng góp vào ngân hàng giống ngày càng chất lượng. Từ thế kỉ XVIII - XIX đã có những ý tưởng về nghiên cứu giống cây lâm nghiệp và sản xuất giống cây rừng cũng như nhân giống sinh dưỡng. Đầu thế kỉ XX các nước ở Bắc Âu như Đức, Thuỵ Điển, Đan Mạch là những nước có nền Lâm Nghiệp phát triển mạnh cũng đã xuất hiện những công trình nghiên cứu về khảo nghiệm xuất xứ, chọn giống, lai giống, xây dựng vườn giống bằng cây ghép cho các loại Thông, Dương và Sồi, Dẻ. [10], [11] Trong những năm 1980 nhiều lớp tập huấn về cải thiện giống cây rừng dưới sự bảo trợ của tổ chức lương thực và nông nghiệp thế giới (FAO) đã được mở cho các nước đang phát triển. Năm 1925 ở Placervile thuộc bang California đã thành lập trạm chọn giống cây rừng Edly. [1] Trong những năm 1950 có hàng loạt cuốn sách về chọn giống cây rừng
  17. 8 đã được xuất bản ở nhiều nước trên thế giới trong đó có cuốn “Chọn giống cây rừng đại cương” 1951 của Syrach Lasen được đánh giá là công trình có giá trị nhất lúc đó( Lê Đình Khả, 2001). [11] Khi nghiên cứu về sinh thái của hạt giống và sinh trưởng của cây gỗ non, Ekta và Singh (2000) [7] đã nhận thấy rằng, cường độ ánh sáng có ảnh hưởng rõ rệt tới sự nảy mầm, sự sống sót và quá trình sinh trưởng của cây con. Gallardo và đồng nghiệp đã bắt đầu một phân tích proteomic của quá trình nảy mầm hạt giống cây Arabidopsis bằng cách sử dụng ecotype Landsberg erecta. Nghiên cứu về số lượng và kích cỡ hạt trái cây nảy mầm của cây Tếch (Tectona grandis L.) được tổ chức tại Mae Tha vườn giống, Mae Tha quận, của Lampang tỉnh và phòng thí nghiệm hạt giống, Cục Lâm nghiệp Hoàng gia, Bangkok. [10] Nghiên cứu về ảnh hưởng của presowing phương pháp điều trị hạt giống nảy mầm của 10 loài cây lâm nghiệp, sau khi lưu trữ cho 1 năm, được thực hiện nhằm tăng tỷ lệ nảy mầm của những hạt giống bằng cách xem xét giá trị nảy mầm. Năm presowing phương pháp điều trị khác nhau được sử dụng, bao gồm cả cắt hạt giống vào cuối đối diện để rễ nhỏ, ngâm hạt giống trong dung dịch Axit sulfuric trong 15 phút, ngâm hạt trong nước sôi ở 980C và để lại cho tự nguội trong 24 giờ và kiểm soát. [10] Bên cạnh đó trên thế giới nhiều nhà khoa học cũng công nhận phân bón giúp cho cây sinh trưởng phát triển nhanh hơn, phân bón còn giúp cây chống chịu được với hạn hán, sâu bệnh. Phân bón sinh học trở thành phân bón phổ biến và không thể thiếu trong sản xuất nông nghiệp. Theo Thomas (1985), chất lượng cây con có mối quan hệ logic với tình trạng chất khoáng. Nitơ và phốt pho cung cấp nguyên liệu cho sự sinh trưởng và phát triển của cây con. Tình trạng dinh dưỡng của cây con thể hiện rõ qua
  18. 9 màu sắc của lá. Phân tích thành phần hóa học của mô là một cách duy nhất để đo lường mức độ thiếu hụt dinh dưỡng của cây con. [11] Ở Mỹ, Canada, Braxin những cánh đồng rau nhờ áp dụng phương pháp bón phân đã tăng năng xuất từ 6,5 tấn/ha lên 25tấn/ha. Do đó tính ưu việt của chế phẩm sinh học có khả năng nhanh chóng cung cấp cho cây dưỡng chất phát huy hiệu lực phân đa lượng giữ cân bằng sinh thái và đạt hiệu quả cao. Nên trên thế giới đặc biệt là các nước phát triển việc nghiên cứu, sử dụng các chế phẩm sinh học rất được chú trọng đầu tư. Phân bón sinh học trở thành loại phân phổ biến và không thể thiếu trong sản xuất, nông lâm nghiệp hiện đại. 2.2.1.3. Những nghiên cứu ở Việt Nam Nước ta, rừng trồng chải dài trên diện tích rộng lớn, cây rừng sống lâu năm, trình độ cơ giới hoá trong sản xuất, nhân lực, vốn đầu tư có hạn. Rừng sau khi trồng ít có điều kiện chăm sóc, do đó công tác giống có tầm quan trọng đặc biệt. Có thể nói giống là một những khâu quan trọng nhất, có ý nghĩa quyết định đến sản lượng chất lượng rừng trồng. Những năm trước thời kì đổi mới chúng ta chưa đánh giá đúng tầm quan trọng và vai trò to lớn của công tác giống trong sản xuất lâm nghiệp. Sự quan tâm của công tác giống lúc bấy giờ chủ yếu là làm sao có đủ số lượng giống cho rừng trồng, hầu như chưa coi trọng đến chất lượng giống. Sử dụng giống không rõ nguồn gốc xuất sứ, thu hái sô bồ, dẫn đến rừng trồng có chất lượng kém, năng xuất thấp phổ biến chỉ đạt 5 - 10m3/ha/năm. Đến những năm gần đây chúng ta mới bắt đầu chú trọng đến khâu sản xuất giống Năng xuất, chất lượng rừng đã tăng lên 30 - 70m3/ha/năm. Năm 1998 Bộ Lâm nghiệp (cũ) đã cho quyết định ban hành: quy phạm xây dựng rừng giống và vườn giống. Trong đó có quy định rõ các tiêu chuẩn về chọn lọc giống xuất xứ giống và cây giống cũng như các phương thức khảo nghiệm giống và xây dựng rừng giống, vườn giống. Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn đã có chương trình tăng
  19. 10 cường năng lực giống cây trồng, vật nuôi và lâm nghiệp. Công tác tuyển chọn, lai tạo, nhân giống bằng mô hom được phát triển giảm dần việc trồng rừng bằng giống sô bồ, không rõ nguồn gốc, tăng tỉ lệ giống có chất lượng cao. Từ năm 1980 - 1985, Nguyễn Minh Đường và nhiều tác giả khác cũng có những nghiên cứu chi tiết về gieo ươm và trồng rừng sao dầu ở rừng ở miền Đông Nam Bộ. Khi nghiên cứu gieo ươm thông nhựa (Pinus merkusii), Nguyễn Xuân Quát (1985) cũng đã tập trung xem xét ảnh hưởng của thành phần hỗn hợp ruột bầu. Những nghiên cứu như thế cũng đã được Hoàng Công Đãng (2000) thực hiện với loài Bần chua ở giai đoạn vườn ươm. [9], [10] Từ những năm 2000 trở về đây nước ta đẩy mạnh các công trình nghiên cứu về kĩ thuật lâm sinh nhằm mang lại hiệu quả vốn rừng cùng các chính sách hợp lý của nhà nước. Khi nghiên cứu về gieo ươm Dầu song nàng (Dipterocarpus dyeri Pierre), Nguyễn Tuấn Bình (2002) nhận thấy độ tàn che 25% - 50% là thích hợp cho sinh trưởng của Dầu song nàng 12 tháng tuổi. Những nghiên cứu về ảnh hưởng của kích thước bầu đến sinh trưởng của cây gỗ non cũng đã được nhiều tác giả quan tâm. Theo Nguyễn Tuấn Bình (2002) [4], kích thước bầu thích hợp cho gieo ươm Dầu song nàng là 20*30 cm, đục 8 - 10 lỗ. Luận án tiến sĩ về đề tài phương pháp nhân giống cây thân gỗ nhiệt đới mới tại Đại học Sunshine Coast (USC - Úc) của Cao Đình Hùng [9]. Ông gọi đó là những hạt nhân tạo “kiểu mới” và chúng có rất nhiều ưu điểm so với những hạt “kiểu cũ”: Cho chất lượng gỗ tốt, sức tăng trưởng nhanh, chịu được sâu bệnh và khí hậu lạnh.
  20. 11 Các chuyên gia thuộc Viện Ứng dụng công nghệ vừa nhân giống thành công hai loài lan hài quý: Hài Hằng (đặc hữu VN) và Hài Tam Đảo (đặc hữu Đông Dương) bằng phương pháp gieo hạt trong ống nghiệm. Trung tâm khoa học sản xuất lâm nghiệp Tây Bắc xây dựng hướng dẫn kỹ thuật gieo ươm từ khâu thu hái hạt giống, bảo quản hạt giống, xử lý hạt giống, kỹ thuật gieo ươm và chăm sóc cây con. Cuốn sách “Giống cây rừng”, “Lâm sinh 1”, “Lâm sinh 2”, “Hướng dẫn kĩ thuật trồng cây nông lâm nghiệp cho đồng bào miền núi”, “Tổ chức gieo ươm cây bản địa phục vụ mục tiêu phục hồi rừng” Và hàng loạt các bài luận văn, luân án, đề tài, chuyên đề nghiên cứu về nhân giống về gieo ươm. Những cuốn sách này có nói về các khâu chính và các kĩ thuật cần thiết trong công tác gieo ươm từ khâu xây dựng vườn ươm, khảo nghiệm giống, bảo quản hạt giống và hàng loạt các nghiên cứu về cách thức sử lý ở mỗi loại hạt giống khác nhau. Nghiên cứu tỉ lệ nảy mầm của mỗi loại hạt, công thức phân phù hợp [9] Hiện nay có một số nghiên cứu mới: Đề tài tốt nghiệp của Lý Thị Minh Kết khóa 39 Lâm nghiệp: “Tìm hiểu kỹ thuật gieo ươm cây Lim xanh tại vườn ươm Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên”. Đề tài tốt nghiệp của Hoàng Văn Lịch Khóa 39 Lâm nghiệp “Nghiên cứu ảnh hưởng của hỗn hợp ruột bầu đến sinh trưởng của cây Keo Úc (Acacia mangium) tại vườn ươm Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên”. Nguyễn Thị Huyền Trang “Tìm hiểu kỹ thuật nhân giống cây Dâu da xoan (Allospondias lakonensis (Pierre) Stapf ) từ hạt tại Lâm trường Chợ Mới - Bắc Kạn”. Tất cả đều nhằm mục đích tìm ra phương pháp gieo ươm thích hợp nhất cho mỗi loại cây đạt hiệu quả tốt cả về chất lượng, số lượng và thu được lợi nhuận cao lại nhanh nhất. Ngoài ra còn đáp ứng cho nhu cầu nghiên cứu, thử nghiệm cho công tác nghiên cứu áp dụng khoa học tiên tiến. 2.2.2. Giâm hom
  21. 12 + Nghiên cứu trên thế giới Tốc độ phát triển nhanh chóng của nền kinh tế toàn cầu và khu vực đã làm cho môi trường sống bị ô nhiễm, rừng bị suy giảm cả về số lượng lẫn chất lượng, đặc biệt ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe con người. Đứng trước tình hình đó các nhà khoa học về lĩnh vực nông lâm nghiệp đã và đang nỗ lực để tìm ra những phương pháp tạo giống cây mới đóng góp vào ngân hàng hạt giống ngày càng chất lượng để đáp ứng những nhu cầu ngày càng cao của con người. Trong những năm 1950 có hàng loạt cuốn sách về chọn giống cây rừng đã được xuất bản ở nhiều nước trên thế giới. Bắt đầu từ năm 1964 Girodano đã giâm hom bạch đàn E.Camalodulensis một năm tuổi đạt tỷ lệ ra rễ 60%. Tới năm 1963 nhà nghiên cứu người Pháp là Franclet đã đưa ra một danh sách gồm 58 loài Bạch đàn đã thử nghiệm giâm hom và đã thành công. Bắt đầu từ năm 1984, nhà nghiên cứu người Đức R.Kleins Chmit đã tiến hành nhân giống cây Vân sam ở CHLB Đức, cùng thời gian đó Ruden cũng bắt đầu tại Na uy. Từ đầu thập kỷ 80 đến nay thì công tác nghiên cứu đã đạt được nhiều thành công như các loài cây lá kim, cây lá rộng. Ở Đông Nam Á những năm gần đây việc nghiên cứu và sản xuất cây hom đã được tiến hành ở nhiều nước. Trung tâm cây rừng Asean- Canada (ACLTSC) đã tổ chức thử nghiệm nghiên cứu giống hom từ năm 1988 và đã thu được nhiều kết quả với các loài cây họ Đậu. Tại Trung Quốc đã xây dựng được một quy trình công nghệ về sản xuất cây con bằng mô hom cho hàng chục loài cây gỗ, cây ăn quả và cây cảnh. Qua quá trình nghiên cứu của các nhà khoa học đã tạo ra được những cây con giống đáp ứng được những yêu cầu thực tiễn đã mở ra một hướng đi mới triển vọng trong công tác tạo giống cây trồng. + Nghiên cứu ở Việt Nam
  22. 13 Việt Nam đã và đang ứng dụng những thành tựu trong nghiên cứu tạo giống cây trồng bằng hạt và giâm hom. Các nhà khoa học đã không ngừng nỗ lực, tìm tòi sáng tạo, tạo ra những quy trình, kỹ thuật áp dụng cho giâm hom cây rừng nói chung và những cây dược liệu quý nói riêng. Năm 1976, lần đầu tiên tại Việt nam đã thử nghiệm nhân giống hom đối với một số loài cây như Bạch đàn, Thông được tiến hành tại Phù Ninh - Phú Thọ. Năm 1984, Nguyễn Ngọc Tân đã giâm hom thành công loài cây mỡ từ cây non hoặc từ gốc trưởng thành. Ông cho biết tỷ lệ ra rễ ở hom chưa hóa gỗ của cây Mỡ khi các hom này được xử lý với thuốc kích thích 2,4-D nồng độ 50ppm trong 3 giây là 40%. Năm 1990, Nguyễn Hoàng Nghĩa nhân giống cây Sở bằng hom cành với thuốc xử lý là NAA ở một công thức thích hợp cho tỷ lệ ra rễ của hom giâm là 80%. Lê Đình Khả và Đoàn Thị Bích giâm hom Bạch đàn trắng bằng thuốc xử lý IBA nồng độ 75ppm cho tỷ lệ ra rễ cao hơn 27,5% so với công thức đối chứng. Trung tâm nghiên cứu cây rừng viện khoa học Việt Nam sau một thời gian nghiên cứu đã thực hiện thành công việc sản xuất cây hom Bạch đàn trắng và Keo lai theo kế hoạch của Bộ Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt trong 3 năm 1996 - 1998. Theo bản tin dự án trồng mới 5 triệu ha rừng số 4 - 2005 nhân giống một số loài cây rừng bằng phương pháp giâm hom đã có nhiều triển vọng. - Đối với cây Pơmu có độ tuổi từ 2 - 8 tuổi lấy cành của cây trưởng thành hoặc đã tạo qua chồi. Hom ra rễ đạt 80 - 90% khi xử lý NAA 1,5% với giá thể làm bằng cát hay trực tiếp trong túi bầu. - Đối với cây Bách xanh có độ tuổi từ 2 - 10 tuổi lấy cành của cây trưởng thành hoặc đã tạo qua chồi. Hom ra rễ đạt 85 - 95% khi xử lý IBA 1% với giá thể làm bằng cát.
  23. 14 - Với cây Hồng tùng giâm hom thành công ở các giai đoạn có độ tuổi khác nhau bằng chồi vượt của cây trưởng thành hoặc đã qua tạo chồi. Hom ra rễ đạt 80 85% khi xử lý bằng IBA 1,5% trên giá thể bằng cát. Nhân giống bằng hom không chỉ phát huy ở những loài cây ưu tiên mà còn áp dụng cho các loài cây bản địa, phục vụ các chương trình trồng rừng ở các địa phương, các chương trình làm giàu rừng. Dầu rái (Dipterocarpus alatus) là loài cây trồng rừng chủ yếu trong các chương trình làm giàu rừng ở các tỉnh miền Nam và Tây Nguyên, cũng là loài cây được trồng rất thành công trên các đường phố ở thành phố Hồ Chí Minh. Xuất phát từ việc khó thu hái và bảo quản hạt giống, việc nhân giống bằng hom lại đóng vai trò rất quan trọng đối với loài cây này. Lê Đình Khả, Đoàn Thị Bích đã nghiên cứu trên đối tượng Dầu rái 8 tháng tuổi và hom chồi của cây 5 tuổi, xử lý các chất điều hòa sinh trưởng IBA, IAA, ATB ở các thang nồng độ khác nhau. Kết quả cho thấy IBA là chất có tác dụng kích thích ra rễ tốt nhất cho Dầu rái, tỷ lệ ra rễ có thể đạt 70 - 80%. Tùy theo điều kiện cụ thể, có thể xử lý hom giâm Dầu rái trong chất điều hòa sinh trưởng IBA ở dạng dung dịch nồng độ 100 ppm trong thời gian 3 giờ (có tỷ lệ ra rễ đạt 80%), hoặc nồng độ 2000 ppm trong thời gian 3 giây (có tỷ lệ ra rễ đạt 86,7%) và dạng bột nồng độ 1,0% (có tỷ lệ ra rễ đạt 90%). Các kết quả nhân giống bằng hom và bước đầu trồng thử nghiệm các dòng vô tính cây rừng ở nước ta rất khả quan. Đó là cơ sở khoa học và có ý nghĩa thực tiễn rất lớn, tạo điều kiện cho chúng ta tiếp tục đi sâu nghiên cứu, ứng dụng các thành tựu khoa học công nghệ vào cải thiện giống, bảo tồn nguồn gen của cây rừng. 2.3. Tổng quan về cây Thìa canh Tên: Cây Thìa canh. Tên khác: Dây muôi, Lừa ty rừng.
  24. 15 Tên khoa học: Gymnema sylvestre (Retz.) R. Br. ex Schult, Họ Thiên lý (Asclepiadaceae). Dây thìa canh đã được sử dụng trong nền y học cổ truyền Ayurveda của Ấn Độ từ hơn 2000 năm nay để chữa bệnh ”nước tiểu ngọt như mật”. Dây thìa canh trong tiếng Hindi gọi là Gurmar, có nghĩa là ”kẻ hủy diệt đường”, được trồng nhiều nhất ở thung lũng Patalcot. Sau đó, loài cây này được ghi vào dược điển Ấn Độ là loại cây có khả năng chữa bệnh ”nước tiểu ngọt như mật” mà ngày nay khoa học gọi là bệnh đái tháo đường. 2.3.1. Đặc điểm thực vật ủc a cây Dây thìa canh Dây leo cao 6-10m, nhựa mủ màu vàng, thân có lông dài 8-12 cm, to 3 mm, có lỗ bì thưa. Lá có phiến bầu dục xoan ngược thon dài 6-7 cm, rộng 2,5- 5 cm, đầu nhọn, có mũi, gân bên 4-6 đôi, rõ ở mặt dưới, nhăn lúc khô; cuống dài 5-8 mm. Hoa nhỏ, màu vàng, xếp thành xim dạng tán ở nách lá, cao 8 mm, rộng 12-15 mm; đài có lông mịn và rìa lông; tràng không lông ở mặt ngoài, tràng phụ là 5 răng. Quả đại dài 5,5 cm, rộng ở nửa dưới. Hạt dẹp, lông mào dài 3 cm. Mùa hoa quả tháng 7-8. Dây thìa canh phân bố ở Ấn Độ, Nam Trung Quốc, Indonesia. Ở Việt Nam cây phân bố ở Hải Dương, Hưng Yên, Hải Phòng, Bắc Giang, Ninh Bình, Thanh Hóa. 2.3.2. Thành phần hóa họcủ c a cây Dây thìa canh Nhóm chất chính là saponin triterpenoid thuộc 2 nhóm oleane và dammarane. Saponin khung oleane là các acid gymnemic và gymnemasaponins. Saponin khung dammarane là các gymnemaside. Ngoài ra, trong lá còn chứa resine, albumin, chlorophyl, carbohydrate, anthraquinon, alkaloid inositole, acid hữu cơ, calci oxalate, lignin, cellulose, Thành phần tác dụng chính là acid gymnemic – là tên chung của nhiều acid hữu cơ thuộc nhóm saponin triterpenoid. Các acid gymnemic khi thủy phân đều cho gymnemagenin.
  25. 16 Thành phần Gurmarin (Hình 2) là một polypeptide có khả năng làm mất cảm giác ngọt mà không ảnh hưởng tới các vị giác khác, được phân lập từ lá dây thìa canh. Hình2.1 : Cấu trúc của Gurmarin Tại Việt Nam, Trần Văn Ơn và cộng sự đã khảo sát và xây dựng quy trình tối ưu chiết phân đoạn saponin triterpenoid GS4 từ dây thìa canh. Các điều kiện chiết xuất tối ưu được xác định là: kích thước bột dược liệu (bột nửa mịn), phương pháp chiết (chiết ngấm kiệt), dung môi chiết xuất (cồn 40%), pH trong phản ứng acid hóa (pH 1-3), pH trong phản ứng kiềm hóa (pH 11). 2.3.3 Tác dụng sinh học ủc a cây Dây thìa canh + Tác dụng hạ đường huyết Dây thìa canh đã được sử dụng trong nền Y học cổ truyền Ayurveda Ấn Độ từ hơn 2.000 năm nay để chữa đái tháo đường. Dựa trên kinh nghiệm này, các nghiên cứu được thực hiện từ thăm dò dược lý, xác định cơ chế tác dụng của dịch chiết toàn phần, phân đoạn tác dụng GS4 hoặc từ đơn chất có tác dụng chính là acid gymnemic. Một số kết quả nghiên cứu về tác dụng hạ đường huyết của dây thìa canh đã được thực hiện: – Chế độ ăn có chứa bột lá dây thìa canh với liều 500 mg/chuột/ngày trong 10 ngày có tác dụng bảo vệ đáng kể đối với chuột gây đái tháo đường
  26. 17 thực nghiệm bằng beryllium nitrat và đưa mức đường huyết trở về mức bình thường sau 4 ngày so với 10 ngày ở lô chuột không được dùng dây thìa canh. Tuy nhiên, ở lô chuột bình thường được cho ăn bột lá trong 25 ngày thì mức hạ đường huyết không có ý nghĩa thống kê. – Dịch chiết nước GS3 và GS4 của lá dây thìa canh với liều 20 mg/ngày trong 20-60 ngày làm cân bằng mức đường huyết ở chuột cống được gây đái tháo đường thực nghiệm bằng STZ do phục hồi tế bào β đảo tụy. Dịch chiết làm tăng gấp đôi số lượng đảo tụy và tế bào β. – Thí nghiệm với GS4 điều trị lặp lại trong 32-35 ngày với liều 1 g/kg/ngày ở chuột cống bình thường và chuột được gây đái tháo đường nhẹ bằng STZ liều 30 mg/kg cho thấy sự giảm đường huyết có ý nghĩa thống kê trong thử nghiệm dung nạp glucose bằng đường uống (OGTT) và không có bất cứ một biến đổi có ý nghĩa nào tới kháng thể kháng hormon INS. – Thử nghiệm lâm sàng trên 27 bệnh nhân đái tháo đường typ I được cho uống cao GS4 400 mg/ngày cùng với điều trị bằng hormon INS cho thấy nồng độ đường huyết, HbA1C (Glycosylated hemoglobin A1C), protein glycosylate huyết tương hạ thấp nhanh chóng và giảm lượng hormon INS cần dùng. Lipid máu giảm về mức gần bình thường. – Trong một thử nghiệm khác, 22 bệnh nhân đái tháo đường typ II được cho uống cao GS4 400 mg/ngày trong 18-20 tháng kết hợp với thuốc điều trị tiểu đường. Nhóm được điều trị có sự giảm đường huyết và HbA1C đáng kể và tăng lượng hormon INS tiết ra từ tụy. Lượng thuốc uống điều trị tiểu đường cũng giảm và 5 người có thể bỏ thuốc. Trong một thử nghiệm độc tính cấp trên chuột nhắt, LD50 của dịch chiết nước và dịch chiết cồn của dây thìa canh được xác định là 375 mg/kg, không có các biểu hiện tăng cân, bất thường thần kinh và phản ứng phản xạ. Tỷ lệ an toàn (LD50/ED50) là 11 trên chuột bình thường và 16 trên chuột tiểu đường.
  27. 18 Tại Việt Nam, đã có những ghi nhận về tác dụng của dây thìa canh. Lá và acid gymnemic gây ra trạng thái ăn kém ngon, ỉa chảy, suy nhược, kích thích tim và hệ thống tuần hoàn, gây bài tiết nước tiểu. Thuốc có tác dụng gián tiếp lên sự tiết hormon INS của tụy tạng, làm giảm glucose niệu, làm mất vị ngọt của đường và các vị đắng của thuốc đắng trong một vài giờ. Lá cũng có tính chất nhuận tràng. Rễ và lá có tác dụng gây nôn và long đờm. Loài này thường dùng trị đái đường. Lá cũng dùng làm thuốc dễ tiêu hóa, còn dùng tán thành bột để chống độc. Thử nghiệm trên mô hình gây tăng đường huyết bởi STZ do Đỗ Anh Vũ thực hiện cho thấy cao lỏng lá dây thìa canh có tác dụng hạ đường huyết trên cả lô chuột bình thường (mức độ hạ cao nhất là 37,58%) và trên lô chuột gây đái tháo đường bởi STZ (mức độ hạ cao nhất là 27,81%). Tác dụng đỉnh ở 2 giờ và kéo dài đến 4 giờ. + Tác dụng khác Dây thìa canh từ lâu đã được sử dụng theo kinh nghiệm dân gian với các tác dụng là thuốc tiêu hóa, làm săn se, lợi tiểu. Dịch từ rễ được dùng chống nôn và chữa kiết lỵ. Dịch chiết của cây còn được cho vào sữa mẹ để chữa các triệu chứng lở loét miệng ở trẻ nhỏ. Lá cây dùng điều trị béo phì. Các tác dụng khác của dây thìa canh đã được nghiên cứu thực nghiệm chứng minh gồm có: – Tác động lên chuyển hóa lipid: Làm giảm có ý nghĩa các chất triglyceride trong huyết tương, cholesterol toàn phần, lipoprotein tỷ trọng rất thấp (Very low density lipoprotein – VLDL) và lipoprotein tỷ trọng thấp (Low density lipoprotein – LDL), làm tăng bài tiết các sterol trung tính và sterol acid qua phân, làm giảm tổng lượng cholesterol và mức triglycerid trong huyết tương. Tác dụng này phụ thuộc liều và tương đương với clifibrate trên mô hình thực nghiệm.
  28. 19 – Tác dụng giảm cân, chống béo phì: Gurmarin, một polypeptide phân lập được từ dịch chiết dây thìa canh có khả năng làm giảm cảm giác ngọt mà không ảnh hưởng đến các vị giác khác do ức chế chọn lọc cảm giác ngọt trên dây thần kinh và tế bào vị giác chuột cống và chuột nhắt. Tác dụng làm mất vị ngọt còn gặp ở người, tinh tinh và động vật linh trưởng. Preuss trong các nghiên cứu của mình đã chứng minh rằng dịch chiết chuẩn hóa dây thìa canh kết hợp với acid hydrocitric và niacin gắn chromchrom có tác dụng giảm cân kết hợp với việc duy trì mức lipid an toàn cho cơ thể. – Tác dụng kháng khuẩn: Dịch chiết cồn của dây thìa canh cho tác dụng tốt kháng các chủng Bacillus pumilis, Bacillus subtilis, Pseudomonas aeruginosa và Staphylococcus tuy nhiên không có tác dụng trên Proteus vulgaris và Escherichia coli. Dịch chiết cồn của lá cho tác dụng trên các chủng vi khuẩn gây sâu răng. – Tác dụng kháng viêm: Dịch chiết nước với liều 300 mg/kg làm giảm có ý nghĩa thống kê thể tích phù so với đối chứng trong mô hình gây phù chân chuột bằng dầu hạt bông. Dịch chiết lá có tác dụng chống viêm khớp trên chuột cống thực nghiệm. – Tác dụng quét gốc oxy hóa: Dịch chiết nước dây thìa canh với mức 32µl có tác dụng quét 50% gốc diphenyl-1-picrylhydrazyl (DPPH). – Tác dụng chống ung thư: nhiều dẫn chất saponin như ginsenoside, soyasaponin và saikosaponin thể hiện tác dụng chống ung thư. Gymnemagenol cũng thể hiện khả năng chống ung thư trên tế bào ung thư Hela trên in vitro. 2.3.4. Ứng dụng cây dây thìa canh trong điều trị đái tháo ờđư ng Đái tháo đường đang trở thành một bệnh mang tính thời sự và cũng là trọng tâm nghiên cứu của các nhà khoa học nhằm tìm kiếm các phương pháp điều trị và kiểm soát bệnh có hiệu quả. Cho đến nay, đã có nhiều loại thuốc tổng hợp hóa dược được sử dụng trong điều trị đái tháo đường. Bên cạnh ưu
  29. 20 điểm là tác dụng nhanh, thuận tiện khi sử dụng, các thuốc này thường có các tác dụng không mong muốn kèm theo và hơn nữa, có xu hướng phải tăng liều sau một thời gian dùng thuốc. Mặt khác, chi phí cho việc dùng các loại thuốc này cũng là một gánh nặng không nhỏ cho các bệnh nhân đái tháo đường. Do vậy, song song với các thuốc tân dược, việc sử dụng và nghiên cứu các thuốc có nguồn gốc dược liệu đang là một xu hướng phát triển mạnh trên thế giới hiện nay. 2.4. Tình hình nghiên cứu dây Thìa Canh 2.4.1. Trên thế giới Cây Thìa canh là một loài thảo mộc phân bố rộng và được nghiên cứu ở nhiều nước trên thế giới. Tại Ấn Độ Deepak Acharya - Giáo sư tại Khoa Thực vật học, Danielson College, Chindwara, MP, Ấn Độ, đã tiến hành điều tra giá trị chữa bệnh và chiến lược bảo tồn cho Gymnema sylvestre tại thung lũng Patalkot - nơi sinh sống của hai bộ tộc “Bharia” và “Gond”. Sau cuộc điều tra, ông đã cho mọi người nhận thức của di sản thảo dược của Patalkot, trong đó có dược liệu Gymnema sylvestre dùng để hạ đường huyết. Theo nhận định của ông Gymnema sylvestre đã được sử dụng để hạ đường huyết và điều trị bệnh từ rất lâu đời trong các bộ tộc, bộ lạc ở Ấn Độ. Hiện tại, Gymnema sylvestre đã được trồng phổ biến để cung cấp dược liệu cho các nhà máy chế biến dược liệu (bản dịch từ tiếng anh). Để nhân rộng diện tích trồng Gymnema sylvestre, các nhà khoa học Ấn Độ đã đưa ra quy trình trồng cây bao gồm 7 bước: Bước 1: Lựa chọn vị trí Bước này là quan trọng nếu bạn có kế hoạch phát triển các thìa canh trong đất vườn bạn. Khi tìm một vị trí thích hợp, hãy tìm một nơi mà trong đó có một số cây lớn, hoặc có các giá thể để hỗ trợ cho cây Gymnema sylvestre khi trưởng thành.
  30. 21 Bước 2: Chuẩn bị đất Điều đầu tiên mà bạn cần phải làm nếu bạn trồng cây trong một thùng chứa hoặc chậu là chuẩn bị hỗn hợp cho thùng chứa bao gồm 1 phần đất và 1 phần của phân chất lượng tốt và trộn nó với 2 phần cát. Bây giờ, cho nước đến khi nó vừa ẩm. Nếu bạn đang trồng cây trực tiếp trong khu vườn của bạn, tương tự như trên, sau đó bạn cần phải đào đất đến độ sâu khoảng 30cm và thêm số lượng lớn phân bón cho đất để làm cho nó màu mỡ. Bước 3: Trồng hạt giống Khi đất đã sẵn sàng, trồng những hạt giống và sau đó thêm nước để làm ẩm đất. Lưu ý rằng bạn cần phải trồng những hạt giống ít nhất một inch (2,5 cm) dưới mặt đất. Chờ đợi chúng phát triển. Bước 4: Tưới nước cho cây trồng Nó là điều cần thiết để giữ độ ẩm cho cây phát triển tốt. Theo khuyến cáo của chúng tôi, bạn nên tưới 3 lần trên tuần và phải nhớ rằng Gymnema sylvestre không thể chịu được úng, ngập lâu dài. Bước 5: Bón phân đất Lưu ý rằng, chỉ tưới nước cho cây đều đặn không đủ để thúc đẩy tăng trưởng tối ưu của nó. Vì vậy chúng ta phải bón phân hữu cơ và vô cơ cho đất. Bước 6: Phủ lớp đất mặt (vun xới) Việc vun xới sẽ giúp cho chúng ta kiểm tra sự phát triển của cây, đồng thời ngăn chặn cỏ dại, tạo sự thông thoáng cho đất. Việc vun xới phải được thực hiện ít nhất 1 lần trong năm. Bước 7: Tỉa và thu hái Cuối cùng, điều quan trọng là để tỉa cây đều đặn, một khi nó bắt đầu phát triển việc cắt tỉa giúp cho cây giảm sự cạnh tranh, phát triển tốt. Khi trưởng thành, chúng ta sẽ thu hoạch theo khuyến cáo của các nhà máy chế biến. (Mukulika Mukherjee Kỹ sư nông nghiệp Ấn Độ - 2011)
  31. 22 Tại Trung Quốc, dây thìa canh cũng được sử dụng đông y cách đây hàng trăm năm để chữa trị thấp khớp, trĩ và rắn cắn. Hiện tại dây thìa canh được trồng nhiều ở Phúc Kiến, Quảng Tây, Hải Nam, Vân Nam, Chiết Giang để cung cấp nguyên liệu chế biến cao, trà, viên nén, siro Gymnema sylvestre. Do chi phí điều trị ĐTĐ cao, sử dụng thuốc có nguồn gốc tổng hợp. Việc dùng dây thìa canh trong hỗ trợ điều trị bệnh ĐTĐ đang được rất nhiều các nhà khoa học trên thế giới quan tâm. Hiện tại dây thìa canh đã được gây trồng ở nhiều nước khác như Nhật Bản, Việt Nam 2.4.2. Tại Việt Nam Cây Thìa canh có tên khoa học là Gymnema sylvestre, là loài cây thân thảo, cao 6-10 m, nhựa mủ màu trắng. Thân có lóng dài 8-12 cm, đường kính 3mm, có lỗ bì thưa. Lá có phiến bầu dục, trứng ngược, dài 6-7 cm, rộng 2,5-5 cm, đầu nhọn, có mũi, gân phụ 4-6 cặp, rõ ở mặt dưới, nhăn lúc khô; cuống dài 5-8 mm. Hoa nhỏ, màu vàng, xếp thành xim dạng tán ở nách lá, cao 8 mm, rộng 12-15 mm; đài có lông mịn và rìa lông; tràng không lông ở mặt ngoài, tràng phụ là 5 răng. Quả dài 5,5 cm, rộng ở nửa dưới; hạt dẹp, lông mào dài 3 cm. Thường mọc trong các bờ bụi, hàng rào tại một số nơi ở miền Bắc Việt Nam như Hải Phòng, Ninh Bình, Thanh Hoá, Năm 2007, Tiến sĩ Trần Văn Ơn cùng các cộng sự đã tiến hành thu mẫu tại miền Bắc Việt Nam xử lí và thí nghiệm nghiên cứu khả năng hạ đường huyết trên chuột nhắt trắng khỏe mạnh. Kết thúc thí nghiệm và phân tích số liệu, Tiến sĩ và cộng sự kết luận: “Cây Thìa canh có nguồn gốc Việt Nam cũng có tác dụng hạ đường huyết như cây thìa canh có nguồn gốc ở các nước khác trên thế giới”. Nhận thấy đây là loài thuốc quý, Tiến sĩ đã đem về trồng thử nghiệm tại xã Yên Ninh - Phú Lương - Thái Nguyên và bước đầu nhận thấy đây là loài cây sinh trưởng nhanh, chịu hạn, nếu có thể thương mại hóa được loài cây này có thể sẽ là một hướng đi mới trong sản xuất nông nghiệp tại địa phương. Hiện tại
  32. 23 chưa có nghiên cứu khoa học nào về quy trình kỹ thuật gây trồng và đánh giá nhu cầu đưa cây thìa canh vào hệ thống cây trồng trong nông nghiệp ở địa phương. 2.5. Tổng quan khu vực nghiên cứu 2.5.1. Đặc điểm – vị trí địa hình, ấđ t đai khu vực nghiên cứu Vườm ươm của trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên thuộc tổ 10 – xã Quyết Thắng - Thành phố Thái Nguyên. - Phía Bắc giáp với phường Quán Triều. - Phia Nam giáp với phường Thịnh Đán. - Phía Tây giáp với xã Phúc Hà - Phía Đông giáp với khu dân cư trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên 2.5.2. Địa hình Địa hình chủ yếu của xã là đồi núi bát úp không có núi cao. Độ dốc trung bình 10 – 15º, độ cao trung bình 50 - 70m, địa hình thấp dần từ Tây bắc xuống Đông Nam Vườm ươm khoa lâm nghiệp thuộc trung tâm thực hành thực nghiệm của trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. Nằm ở khu vực chân đồi, hầu hết đất ở đây là loại đất Feralit phát triển trên đá Sa thạch. Do vườm ươm mới chuyển về đây nên đất lấy để hoạt động đóng bầu gieo cây là đất mặt ở dồi tương đối tốt. Bảng 2.1 Kết quả phân tích mẫu đất Độ sâu Chỉ tiêu Chỉ tiêu dễ tiêu/100g đất tầng đất Mùn N P2O5 K2O N P2O5 K2O PH (cm) 1-10 1.776 0.024 0.241 0.035 3.64 456 0.90 3.5 10-30 0.670 0.058 0.211 0.060 3.06 12 0.44 3.9 30-60 0.711 0.034 0.131 0.107 0.107 3.04 3.05 3.7
  33. 24 (Nguồn: theo số liệu phân tích đất của trường ĐHNL Thái Nguyên) Theo kết quả phân tích mẫu đất của trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên tại vườn ươm thì chúng ta có thể thấy: - Độ PH của đất thấp chứng tỏ đất ở đây chua. - Đất nghèo mùn, hàm lượng N, P2O5 ở mức thấp. Chứng tỏ đất nghèo dinh dưỡng. 2.5.3. Đặc điểm khí hậu, thời tiết Do vườm ươm nằm trong khu vực thành phố Thái Nguyên nên nó mang đầy đủ tính chất khí hậu chung của Thành phố. Thuận lợi: Khí hậu nóng ẩm mua nhiều, lượng mua lớn, độ ẩm cao, nhiệt độ thích hợp tạo điều kiện cho cây hom sinh trưởng phát triển nhanh. Khó khăn: do mùa đông lạnh kéo dài nên khó tiến hành giâm hom trong mùa đông. Khí hậu nóng ẩm mua nhiều nên có nhiều sâu bệnh hại. Vào mùa mưa, lượng mưa lớn gây ra hiện tượng rưa trôi chất dinh dưỡng gây ảnh hưởng đến chất lượng cây hom. Kết quả chỉ tiêu một số yêu tố khí hậu 5 tháng đầu năm 2020 tại tỉnh Thái Nguyên: Bảng 2.2: Một số yếu tố khí hậu 5 tháng đầu năm 2020 tại tỉnh Thái Nguyên Chỉ Tháng Tháng Tháng Tháng Tháng Đặc trưng tiêu 1 2 3 4 5 Trung bình 17.5 19.3 21.8 25.3 29.98 Nhiệt Cao nhất 21.74 22.39 24.48 28.93 33.94 độ Thấp nhất 13.42 16.22 19.16 21.73 26.03 Mưa 50 52 75 134 297 Trung bình 73 82 80 83 84 Độ ẩm Thấp nhất 61 50 34 43 49 Bốc hơi 45.7 84.5 86.5 91.4 109.6 Giờ nắng 36 49 50 150 165 (Nguồn: Trạm khí tượng thủy văn Cầu Gia Bảy)
  34. 25 PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu là: hom cây Thìa canh. - Phạm vi nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu ảnh hưởng của thuốc kích thích ra rễ IBA (Axit Indolbutylic) đến sự hình thành cây hom Dây thìa canh (Gymnema sylvestre (retz.) R. Br. Ex schult) tại vườn ươm trường trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên. 3.2. Thời gian nguyên cứu - Thời gian: Từ tháng 2 năm 2020 đến tháng 6 năm 2020. - Giâm hom Dây thìa canh vào 01/05/2020. 3.3. Nội dung nghiên cứu 3.3.1. Đánh giá tỷ lệ sống của hom dây thìa canh 3.3.2. Đáng giá tỷ lệ ra rễ của hom dây thìa canh 3.3.3. Đánh giá tỷ lệ ra chồi của hom dây thìa canh 3.3.4. Đề xuất một số biện pháp kỹ thuật nhân giống Dây thìa canh bằng giâm hom dựa trên kết quả nghiên cứu 3.4. Phương pháp nghiên cứu và các bước tiến hành 3.4.1. Phương pháp kế thừa và chọn lọc Kế thừa những tài liệu có sẵn về địa điểm nghiên cứu (điều kiện tự nhiên, khí hậu, địa hình .), một số đặc điểm nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu có liên quan đến đề tài. 3.4.2. Phương pháp nghiên cứu thực nghiệm Kết quả nghiên cứu được sử dụng toán thống kê trong Lâm Nghiệp để kiểm tra kết quả.
  35. 26 3.4.2.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm Nghiên cứu ảnh hưởng của nồng độ thuốc kích thích ra rễ IBA đến khả năng ra rễ của hom cây Dây thìa canh. Thí nghiệm với IBA được thực hiện với 6 công thức, 3 lần nhắc lại, ở các nồng độ thuốc: Công thức I: IBA nồng độ 300ppm Công thức II: IBA nồng độ 500ppm Công thức III: IBA nồng độ 750ppm Công thức IV: IBA nồng độ 1000ppm Công thức V: IBA nồng độ 1500ppm Công thức VI: Không xử lý thuốc (Đối chứng) Các công thức trong thí nghiệm đồng đều về các điều kiện thí nghiệm khác nhau về nồng độ thuốc. Thí nghiệm bố trí theo khối ngẫu nhiên đầy đủ: Nhắc lại Công thức thí nghiệm 1 CT1 CT2 CT3 CT4 CT5 CT6 2 CT6 CT5 CT4 CT3 CT2 CT1 3 CT3 CT2 CT1 CT6 CT5 CT4 Hình 3.1. Sơ đồ bố trí thí nghiệm 3.4.2.2. Chỉ tiêu theo dõi Quá trình thực hiện nghiên cứu ảnh hưởng của chất kích thích ra rễ đến sự hình thành rễ của hom, tôi tiến hành thu thập các chỉ tiêu về số hom sống theo định
  36. 27 kỳ 10, 20, 30 ngày sau khi giâm hom và tỉ lệ sống, số hom ra chồi, số hom ra rễ, số rễ/hom, chiều dài rễ ở cuối đợt thí ngiệm theo các mẫu biểu. 3.4.2.3. Chuẩn bị vật liệu thí nghiệm. a. Vật liệu thí nghiệm - Vật tư dùng cho thí nghiệm gồm: kéo cắt cành, dao cắt hom, chậu nhựa, thuốc chống nấm, thuốc kích thích, thuốc xử lý giá thể, bình phun sương. - Thuốc tím (KMnO4) dùng để xử lý giá thể với nồng độ 1%, phun trực tiếp vào giá thể cấy cây hom. - Sử dụng Redomin Gold để xử lý hom giâm ngay khi cắt hom xong và chống thoát hơi nước bằng cách ngâm vào chậu dung dịch pha theo nồng độ trên nhãn. - Giá thể là đất được đóng vào bầu cỡ 9x12cm Hình 3.2 : Bầu dây thìa canh - Hóa chất IBA(Axit Indolbutyric) ở nồng độ: 300ppm, 500ppm, 750ppm, 1000ppm, 1500ppm
  37. 28 Hình 3.3: Nồng động IBA - Lấy hom xa nơi tiến hành thí nghiệm nên công tác bảo quản cành giâm hom phải cẩn thận. - Cắt hom và giâm hom: Hom được cắt bằng kéo sắc, tránh cho hom không bị dập nát. Việc cắt hom được tiến hành vào buổi sáng, hom cắt xong được ngâm vào nước, để nơi giâm mát và dùng ngay. Kích thước hom cắt dài 10 - 15cm (hom ngọn). Phần gốc của hom giâm được cắt vát 450. Hom đã cắt được ngâm vào dung dung dịch thuốc tím nồng độ 0,05% trong thời gian 10 phút, sau đó vớt hom ra khay cho ráo nước. Khi giâm hom, chấm gốc hom vào thuốc kích thích ra rễ sao cho thuốc phủ kín mặt gốc của hom và cấy ngay vào luống. Hình 3.4: Chọn và cắt hom Dây thìa canh
  38. 29 Hình 3.5: Xử lý hom Dây thìa canh trước khi giâm - Chăm sóc hom giâm: Sau khi giâm, phun nước tưới hom cho mặt lá đủ ướt và phủ kín luống giâm hom bằng nilon để giữ ẩm. Hom được tưới phun hàng ngày bằng bình phun hoặc odoa với nguyên tắc: Đảm bảo lá và ngọn hom không bị héo, nền giâm hom không bị úng nước. Vì vậy tuỳ theo điều kiện thời tiết của từng ngày và thời tiết của từng buổi sáng, trưa, chiều trong mỗi ngày mà điều chỉnh khoảng thời gian giữa hai lần tưới cho phù hợp. Thời kỳ hom sắp ra rễ cần nhiều nước, do đó cần tưới nhiều lần. Sau khi hom đã ra rễ thì giảm số lần tưới. 3.4.3. Phương pháp xử lí số liệu Căn cứ vào kết quả thu thập trong quá trình tiến hành thí nghiệm, chỉnh lý và tính toán. Số liệu được xử lý theo phương pháp thông thường và phương pháp thống kê toán học. + Tỷ lệ hom sống = ( ∑ số hom sống/ ∑ số hom thí nghiệm) ×100% + Tỷ lệ hom ra rễ = (∑ số hom ra rễ/ ∑ số hom thí nghiệm) ×100% + Chiều dài rễ trung bình = ∑ chiều dài rễ / ∑ số hom thí nghiệm + Số rễ trung bình = (∑ số rễ/ ∑ số hom ra rễ) + Chỉ số ra rễ = (Số rễ trung bình/hom × Chiều dài rễ trung bình)
  39. 30 + tỉ lê hom ra chồi = (∑ số hom ra chồi/ ∑ số hom thí nghiệm) ×100% + chiều dài chồi TB= ∑ chiều dài chồi / ∑ số hom thí nghiệm + Số chồi TB= (∑ số chồi/ ∑ số hom ra chồi) + Chỉ số ra chồi= (Số chồi trung bình/hom × Chiều dài chồi trung bình)
  40. 31 PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 4.1. Kết quả nghiên cứu tỷ lệ hom sống qua các công thức thí nghiệm Tỷ lệ sống của các hom rất quan trọng, nó thể hiện sức sống của các hom và khả năng ra rễ của hom. Bảng 4.1 Tỷ lệ sống của hom Dây thìa canh qua các công thức thí nghiệm Từ ngày 10 đến ngày thứ 30 Số ngày theo dõi Công Tổng số 10 ngày 20 ngày 30 ngày thức hom Hom sống Tỷ lệ (%) Hom sống Tỷ lệ (%) Hom sống Tỷ lệ (%) CT1 60 45 75 42 70 42 70 CT2 60 48 80 46 76,67 45 75 CT3 60 59 98,33 58 96,67 56 93,33 CT4 60 53 88,33 52 86,67 49 81,67 CT5 60 40 66,67 40 66,67 38 63,33 ĐC 60 44 73,33 40 66,67 39 65 120 100 80 60 10 ngày 40 20 ngày 20 30 ngày Số hom Số hom thínghiệm sống 0 CT1 CT2 CT3 CT4 CT5 ĐC Công thức thí nghị Hình 4.1. Biểu đồ biểu diễn tỷ lệ sống của hom thìa canh qua các công thức thí nghiệm
  41. 32 Từ kết quả bảng 4.1 và đồ thị 4.1 cho thấy tỷ lệ hom sống ở mỗi công thức thí nghiệm đã giảm dần theo thời gian. Tính bình quân chung thì ở giai đoạn kể từ khi giâm hom sau 10 ngày tỷ lệ sống là 98,33% nhưng đến giai đoạn 20 ngày là 96,67% và đến 30 ngày chỉ còn 93,33%. Cũng từ bảng 4.1 cho thấy ở công thức 3 (nồng độ thuốc 750 ppm) cho tỷ lệ sống cao nhất: 10 ngày là 98,33%; 20 ngày là 96,67% và 30 ngày là 93,33%, trong khi đó công thức 5 cho tỷ lệ hom sống thấp: 10 ngày là 66,67%; 20 ngày là 66,67% và 30 ngày là 63,33%. Vì vậy khi tiến hành giâm hom cây Dây thìa canh ta nên sử dụng thuốc kích thích ra rễ IBA với nồng độ 750ppm để tăng tỷ lệ ra rễ của hom nhằm tăng khả năng ra rễ của hom giâm. 4.2. Tỷ lệ ra rễ của hom Dây thìa canh cuối đợt thí nghiệm Trong nhân giống vô tính tỷ lệ ra rễ của hom giâm rất quan trọng vì nó thể hiện sự thành công hay thất bại của việc nghiên cứu và ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng xuất vườn của cây con. Bảng 4.2: Tỷ lệ ra rễ của hom Dây thìa canh Chiều dài Công Số hom Tỷ lệ Số rễ rễ Số hom Chỉ số thức thí thí ra rễ trung trung ra rễ ra rễ nghiệm nghiệm (%) bình/hom bình/hom (cm) CT1 60 42 70 3,55 0,8 2,84 CT2 60 45 75 3,2 0,74 2,37 CT3 60 56 93,33 3,93 0,82 3,22 CT4 60 49 81,67 3,2 0,88 2,82 CT5 60 38 63,33 3,0 0,89 2,67 ĐC 60 39 65 2,16 0,59 1,27
  42. 33 Nhìn vào bảng 4.2 ta có thể thấy tỷ lệ ra rễ của cây Dây thìa canh ở các công thức khác nhau là khác nhau. - Với chỉ tiêu tỷ lệ ra rễ của hom giâm thì công thức 3 cho tỷ lệ cao nhất với 93,33% và thấp nhất là của công thức 5 với tỷ lệ ra rễ là 63,33%. - Chỉ tiêu số rễ trung bình/hom: Cao nhất với công thức 3 với 3,93 rễ/hom Thấp nhất với công thức ĐC với 2,16 rễ/hom - Chỉ tiêu chiều dài trung bình rễ/hom: Cao nhất với công thức 5 là 0,89cm/hom Thấp nhât với công thức ĐC là 0,59cm/hom - Chỉ tiêu chỉ số ra rễ: Cao nhất với công thức 3 là 3,22 Thấp nhất với công thức ĐC là 1,27 Tỷ lệ % hom ra rễ 100 93.33 90 81.67 80 75 70 70 63.33 65 60 50 40 Số hom ra rễ 30 20 Tỷ lệ ra rễ (%) 10 0 CT1 CT2 CT3 CT4 CT5 ĐC Hình 4.2. Biểu đồ biểu diễn tỷ lệ ra rễ của hom thìa canh qua các công thức thí nghiệm
  43. 34 Hình 4.3: Ra rễ của hom Dây thìa canh khi sử dụng IBA Qua các chỉ tiêu đánh gia trên ta có thể thấy công thức thí nghiệm thứ 3: IBA 750 ppm + hom Dây thìa canh đem lại hiệu quả cao nhất trong các công thức thí nghiệm. Vì vậy khi tiến hành giâm hom cây Dây thìa canh ta nên sử dung chất kích thích IBA nồng độ 750ppm để cho tỷ lệ ra rễ cao nhất. 4.3. Tỷ lệ ra chồi của hom Dây thìa canh cuối đợt thí nghiệm Sau khi giâm hom được 30 ngày thì đã bắt đầu xuất hiện chồi. Các hom ra chồi rải rác ở tất cả các công thức. Ở cuối đợt thí nghiệm có một số hom ra rễ nhưng chưa ra chồi (mới chỉ nhú mầm chồi) và cũng có một số hom có chồi nhưng lại không ra rễ, ta có thể thấy được là tỷ lệ ra chồi ở hom giâm Dây thìa canh ở cuối đợt thí nghiệm thấp hơn so với tỷ lệ ra rễ (bảng 4.3) Bảng 4.3: Tỷ lệ ra chồi của hom Dây thìa canh Chiều dài Công thức Số chồi Số hom Số hom Tỷ lệ ra chồi trung thí trung TN ra chồi chồi (%) bình/hom nghiệm bình/hom (cm) CT1 60 42 70 1,62 1,97 CT2 60 45 75 1,47 2,14 CT3 60 56 93,33 2,21 1,75 CT4 60 49 81,67 1,71 1,59 CT5 60 38 63,33 1,58 1,69 ĐC 60 18 30 1,83 0,73
  44. 35 Nhìn vào bảng 4.3 ta có thể thấy tỷ lệ ra chồi của cây Dây thìa canh ở các công thức thí nghiệm là khác nhau. - Với chỉ tiêu tỷ lệ ra chồi thì công thức 3 cho tỷ lệ cao nhất là 93,33% và thấp nhất ở công thức ĐC với 30%. - Với chỉ tiêu số chồi trung bình/hom thì công thức 3 kết quả cao nhất với 2,21 và thấp nhất ở công thức 2 với 1,47. - Với chỉ tiêu chiều dài chồi trung bình/hom thì công thức 2 cho kết quả cao nhất với 2,14 và thấp nhất là công thức ĐC với 0,73cm. Hình 4.4: Ra chồi của hom Dây thìa canh ở các công thức thí nghiệm Kết quả theo dõi về khả năng ra chồi ở các công thức thí nghiệm cho thấy ảnh hướng của chất kích thích ra rễ ở các nồng độ khác nhau không ảnh hưởng rõ rệt đến tỷ lệ ra chồi của hom giâm. Tỷ lệ % hom ra chồi 100 93.33 81.67 75 80 70 63.33 56 60 45 49 Số hom ra chồi 42 38 40 30 Tỷ lệ ra chồi (%) 18 20 0 CT1 CT2 CT3 CT4 CT5 ĐC Hình 4.5. Biểu đồ biểu diễn tỷ lệ ra chồi của hom thìa canh qua các công thức thí nghiệm
  45. 36 4.4. Kỹ thuật nhân giống dây Thìa canh bằng phương pháp giâm hom * Thời vụ giâm hom: Nước ta có hai vụ giâm hom chính là vào mùa xuân hè và mùa thu đông. Mùa xuân hè nên giâm hom khi thời tiết đã ấm và cây mẹ chưa ra chồi non (tháng 2, tháng 3). * Chuẩn bị luống giâm hom: Cần chuẩn bị sẵn các luống nổi, giá thể có thể là đất tầng A, đất tầng B được sàng nhỏ, loại bỏ rễ cây, tạp vật. * Xử lý giá thể: Giá thể được xử lý bằng thuốc KMnO4 0,1% trước khi cắm hom 24h và được tưới thấm hết cả luống, trước khi giâm hom 1h tiến hành tưới rửa bằng nước sạch rồi mới tiến hành cắm hom. * Kỹ thuật lấy hom: Lấy hom ở thân cây mẹ 3 năm tuổi trở lên, lấy từ đoạn gốc đến hết phần bánh tẻ của thân, không lấy phần ngọn non. Chọn những đoạn thân có đường kính từ 3mm trở lên, mỗi đoạn hom cắt dài 20 - 25cm và tỉa bỏ hết lá. Hom cắt đến đâu nên giâm ngay đến đó, trường hợp phải vận chuyển đi xa thì xếp hom vào các hộp, bẹ chuối buộc chặt và đặt trong các bao tải đã nhúng nước. Đầu hom cắt vát nghiêng một góc 450 dùng dao hoặc kéo cắt hom sắc cắt để tránh dập nát và tạo bề mặt nghiêng dễ tiếp xúc với thuốc kích thích hơn khi xử lý tạo điều kiên cho hom hút nước tốt, thuận tiện cho việc hình thành mô sẹo thúc đẩy hom ra rễ. Hom cắt được để theo chiều từ gốc đến ngọn, 3 loại hom gốc, bánh tẻ, ngọn được để khác nhau, để khi cắm thao tác nhanh tiện cho việc phân ô thí nghiệm. Toàn bộ hom cắt xong được cho vào chậu nước rửa sạch sau đó vớt ra để ráo nước rồi tiếp tục ngâm hom đã cắt vào thuốc xử lý nấm VIBEN-C hoăc
  46. 37 Benlat, thuốc tím nồng độ 0,05 %, để xử lý nấm cho hom giâm khoảng 10 phút, sau đó vớt ra rửa qua bằng nước sạch để ráo hom thì tiến hành xử lý bằng thuốc kích thích ra rễ. Khi chuẩn bị sẵn các luống nổi đánh rạch sâu 10cm ngang trên mặt luống, rạch nọ cách rạch kia 25- 30cm. Đặt hom vào rạch theo chiều nghiêng 600, hom nọ cách hom kia khoảng 8-10cm rồi phủ đất mịn 2 - 3cm và nén chặt. * Làm giàn che: Giàn che được làm chắc chắn, phải cao từ 1.8 - 2m để không bị vướng khi đi lại chăm sóc cây. Giàn che được phủ bằng lưới đen che nắng và giữ ẩm cho đất, bảo vệ hom khỏi những tác động của nhiệt độ vào những ngày nắng gắt. Tạo môi trường có ánh sáng tán xạ 40 - 50% ánh sáng toàn phần cho khả năng ra rễ của hom được thuận lợi. * Làm vòm che: Trên luống cắm hom làm vòm che uốn theo hình vòm cung cao 1m dài 2m cách nhau 0.8 - 1m chạy dài cho hết luống. Vòm che được làm bằng tre và được phủ nilon trắng để ánh sáng dễ dàng lọt qua để đảm bảo cho hom đủ ánh sáng để quang hợp, tổng hợp chất hữu cơ để nuôi cây. Vòm che được che kín cả luống hom giữ ẩm cho giá thể, hạn chế sự thoát hơi nước của hom, để hom tránh bị khô héo. Vòm che vừa đủ rộng để nilon không chạm vào hom gây ảnh hưởng đến khả năng ra rễ của hom. * Chăm sóc hom giâm: Trong quá trình chăm sóc vấn đề quan trọng nhất là làm sao giữ được nhiệt độ và độ ẩm thích hợp cho luống hom. Không được để khô mất nước, giúp hom có nhiệt độ và độ ẩm thích hợp cho việc hình thành mô sẹo trong giai đoạn đầu và hình thanh rễ trong giai đoạn tiếp theo. Do hom giâm của chúng ta nằm trong vòm che nilon nên việc mở vòm che trong giai đoạn đầu cần hạn chế nhưng vẫn luôn đảm bảo nhiệt độ trong luống hom không quá nóng so với nhiệt độ bên ngoài. Hàng ngày dùng bình phun sương tưới ở dạng sương mù nhằm
  47. 38 bổ sung lượng nước đồng thời làm giảm nhiệt độ phía trong vòm che tạo ra nhiệt độ khoảng 28 - 300C đây là nhiệt độ thích hợp cho nhiều loại cây trồng sinh trưởng và phát triển một cách tự nhiên. Hom sau khi cắm phải tưới đủ ẩm 2 lần/ngày trong 20 - 25 ngày đầu, dùng bình phun sương để tưới cho hom giâm. Sau 25 ngày có thể bỏ dần vòm che vào lúc chiều tối và lúc mát trời. Sau 35 ngày thì bỏ hẳn vòm che. Cây hom giống được xuất vườn đem trồng khi chồi thứ cấp đạt chiều cao 20 - 25 cm, có 5 - 6 cặp lá trở lên và rễ dài 5 -7cm.
  48. 39 PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 5.1. Kết luận Kết thúc quá trình thực hiện thí nghiệm đã thu được những kết quả phản ánh được mức độ ảnh hưởng của các nồng độ thuốc IBA đến sự hình thành hom Dây thìa canh, ta thấy : - Các loại thuốc kích thích khác nhau và nồng độ khác nhau cho tỷ lệ ra rễ khác nhau. Trong đó công thức IBA nồng độ 750ppm cho tỷ lệ ra rễ cao nhất là 93,33%. Từ đó ta có thể đưa ra kết luận: 1. Cây Dây thìa canh hoàn toàn có thể nhân giống vô tính bằng phương pháp giâm hom. Đây là phương pháp nhân giống cho hệ số an toàn cao và đảm bảo chất lượng cây giống đồng thời đem lại hiệu quả kinh doanh cho người sản xuất. 2. Hom Dây thìa canh có thời gian ra rễ dài nên sau khi giâm hom khoảng từ 25 ngày sau khi giâm hom thì cây bắt đầu ra rễ và tỷ lệ ra rễ tập chung vào khoảng từ 25 – 40 ngày sau khi giâm hom. 3. Việc sử dụng đúng loại thuốc cũng như nồng độ không những làm tăng khả năng ra rễ của hom mà chất lượng rễ cũng được cải thiện. Loại thuốc cũng như nồng độ có tác dụng tốt nhất trong đợt thí nghiệm này là thuốc kích thích IBA với nồng độ 750pmm cho tỷ lệ ra rễ cao cũng như các chỉ số khác rất tốt, đem lại ý nghĩa kinh tế cho người làm công tác sản xuất giống cây trồng. Vì vậy theo tôi nên sử dụng thuốc kích thích ra rễ IBA với nồng độ 750 ppm trong nhân giống vô tính bằng phương pháp giâm hom Dây thìa canh để đảm bảo cho chất lượng cũng như cung cấp đủ số lượng giống cây cho người dân sản xuất.
  49. 40 5.2. Đề nghị Tiến hành nhân giống Dây thìa canh bằng một số phương pháp nhân giống khác như: nuôi cấy mô, nhằm bảo tồn giống cây Dây thìa canh quý hiếm này. Cần tiếp tục nghiên cứu việc giâm hom cây Thìa canh với các loại giá thể và chất kích thích khác nhau ở nồng độ khác nhau, vị trí lấy hom, chiều dài hom để tìm ra các nhân tố ảnh hưởng tốt nhất đến chúng. Tiếp tục nghiên cứu và theo dõi sự ảnh hưởng của các nhân tố khác: Nghiên cứu ảnh hưởng của một số chất kích thích ra rễ đến khả năng ra rễ của hom thân cây Thìa canh. ATB, IBA, IAA, NAA ở các nồng độ khác nhau. Nghiên cứu ảnh hưởng của các loại giá thể đến tình hình sinh trưởng và phát triển của cây thìa canh từ hạt và hom trong giai đoạn vườn ươm. Nghiên cứu thời vụ ảnh hưởng đến quá trình trồng thâm canh cây Thìa canh. Cần tiến hành giâm hom cây Dây thìa canh ở các độ tuổi khác nhau. Có thể cấy hom trực tiếp vào bầu đất. Tiếp tục nghiên cứu thí nghiệm với thời gian theo dõi trên giá thể dài ngày hơn, xem số hom sống có tiếp tục giảm theo thời gian không. Từ đó xác định thời điểm cấy hom vào bầu cho hợp lý. Tiếp tục nghiên cứu tình hình sinh trưởng cây con ở vườn ươm. Nghiên cứu chế độ chăm sóc, sâu bệnh tại vườn ươm.
  50. 41 TÀI LIỆU THAM KHẢO I.Tài liệu Tiếng Việt 1. Nguyễn Thị Huyền Trang “Tìm hiểu kỹ thuật nhân giống cây Dâu da xoan (Allospondias lakonensis (Pierre) Stapf ) từ hạt tại Lâm trường Chợ Mới - Bắc Kạn”. (tr 9-14) 2. Trần Thị Bích Hường (2013), “Nghiên cứu nhân giống cây Tùng (Dacrydium elatum Wall. Ex Hook) bằng phương pháp giâm hom thuộc khu di tích Yên Tử, tỉnh Quảng Ninh”, Luận văn thạc sỹ, tr 3-12 3. Lê Đình Khả, Đoàn Thị Bích (1997), “Nhân giống Bách xanh bằng hom”, Tạp chí Lâm nghiệp, (3), tr. 8 - 10. 4. Nguyễn Mạnh Hoàng (2012), “Nghiên cứu khả năng nhân giống cây Hà Thủ Ô Đỏ bằng phương pháp giâm hom tại cơ sở sản xuất giống và chế biến cây dược liệu núi pháo xóm 9 - Xã Hà Thượng - Huyện Đại Từ - Tỉnh Thái Nguyên”, Đề tài tốt nghiệp Đại học, tr 14-28. 5. Hoàng Khắc Cần (2013), “Gây trồng cây Dây thìa canh (Gymnema sylvestre) cung cấp nguyên liệu sản xuất sản phẩm hỗ trợ điều trị tiểu đường góp phần tăng thu nhập cho người dân tại xã Yên Ninh, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên", Đề tài khoa học,tr. 7-17. 6. Lê Đình Khả (1986), “Cơ sở sinh học của nhân giống bằng hom”, Thông tin Khoa học Kỹ thuật Lâm nghiệp, (1), tr. 4-8. 7.Mai Quang Trường và Lương Thị Anh, 2007, Giáo trình trồng rừng, Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, tr. 60 - 100. 8. Dược điển Việt Nam ”, Bộ Y tế, Nhà xuất bản Y học 2017. 9. Vũ Thị Phương, Đặng Ngọc Hùng, Ma Thị Tiệp, 2013 Nghiên cứu nhân giống cây Thìa canh (Gymnema sylvestre) bằng hạt và bằng hom tại cơ sở nghiên cứu bảo tồn và phát triển cây dược liệu Thái Tam Yên - Thái Nguyên.
  51. 42 Tạp chí khoa học và công nghệ Tập 108 số 08, tr 127 - 133. 10. Đàm Văn Vinh (2005), Tài liệu phát tay “Thực hành phương pháp xử lý thống kê”, Trường đại học Nông Lâm Thái Nguyên. 11. Lê Đình Khả, Đoàn Thị Mai (2001), “Ứng dụng công nghệ sinh học trong cải thiện giống cây rừng”, Tạp chí Nông nghiệp và PTNT, (11), tr.819-820. II. Tài liệu Tiếng Anh 12. Heywood V. (l991), “Bot anic Garden and Conservation of Useful wild plants ", The Consevation of Useful wild plants, Cambridge University Press, pp. 213 - 228. 13. Pricha D. (1991), "The conservation of Useful wild plants used in Health Care in Thailand", The Conservation of Useful wild plants, Cambridge University Press, pp. 253-258. 14. Darshan Shankar. (1996 ), "Conserving the Useful wild plants of India, The need for a Biocultural Perspective", The journal of alternative and Complementary Medicine, vol. 2. no.3, Marry Ann Liebert, Inc.Publisher, pp. 349-358. 15. Akerele O.(1991), “ Useful wild plants: Policies and Priorities, The Conservation of Useful wild plants, Cambridge University Press, pp. 3-11.
  52. PHỤ LỤC MỘT SỐ HÌNH ẢNH TRONG QUÁ TRÌNH THỰC TẬP TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN ( 5/2020) Xử lý hom Dây thìa canh trước khi giâm Chọn và cắt hom Dây thìa canh
  53. Cắm hom dây thìa canh Chồi hom dây thìa canh