Khóa luận Nâng cao năng lực nhân viên thực hiện quy trình xin cấp Giấy chứng nhận xuất xứ theo mẫu AANZ tại Công ty TNHH Chế xuất Billion Max Việt Nam

pdf 83 trang thiennha21 21/04/2022 2160
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Nâng cao năng lực nhân viên thực hiện quy trình xin cấp Giấy chứng nhận xuất xứ theo mẫu AANZ tại Công ty TNHH Chế xuất Billion Max Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_nang_cao_nang_luc_nhan_vien_thuc_hien_quy_trinh_xi.pdf

Nội dung text: Khóa luận Nâng cao năng lực nhân viên thực hiện quy trình xin cấp Giấy chứng nhận xuất xứ theo mẫu AANZ tại Công ty TNHH Chế xuất Billion Max Việt Nam

  1. ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH  KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP NÂNG CAO NĂNG LỰC CỦA NHÂN VIÊN THỰC HIỆN QUY TRÌNH XIN CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN XUẤT XỨ HÀNG HÓA MẪU AANZ TẠI CÔNG TY TNHH CHẾ XUẤT BILLION MAX VIỆT NAM NGUYỄN THỊ HẰNG NIÊN KHÓA: 2017-2021
  2. ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH  KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP NÂNG CAO NĂNG LỰC NHÂN VIÊN THỰC HIỆN QUY TRÌNH XIN CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN XUẤT XỨ HÀNG HÓA MẪU AANZ TẠI CÔNG TY TNHH CHẾ XUẤT BILLION MAX VIỆT NAM Giáo viên hướng dẫn Sinh viên thực hiện PGS.TS Nguyễn Đăng Hào Nguyễn Thị Hằng MSV:17K4041021 Lớp K51A-KDTM NIÊN KHÓA: 2017-2021
  3. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Đăng Hào LỜI CẢM ƠN Đầu tiên cho phép em được xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến quý thầy cô giáo giảng dạy tại Trường Đại Học Kinh Tế Huế đã dạy dỗ và truyền đạt kinh nghiệm cũng như kiến thức cho em trong 4 năm học tập và rèn luyện tại trường, đặc biệt là các thầy cô trong Khoa Quản Trị Kinh doanh đã mang đến cho em nhiều kiến thức giúp em có thể hoàn thành tốt nhiệm vụ trong quá trình học tập và những kiến thức đó cũng giúp em vận dụng vào công việc và cuộc sống sau này. Em xin bày tỏ lòng biết ơn đến giảng viên hướng dẫn thực tập PGS.TS Nguyễn Đăng Hào đã luôn nhiệt tình hỗ trợ, giúp đỡ, giải đáp thắc mắc và chỉ dẫn giúp em trong thời gian qua để em có thể hoàn thành khóa luận tốt nghiệp một cách tốt nhất. Em xin cảm ơn bố mẹ, cảm ơn bạn bè những người luôn bên cạnh,luôn động viên, giúp đỡ em trong những lúc em khó khăn nhất. Và hơn hết em xin trân trọng cảm ơn đơn vị thực tập Công ty TNHH chế xuất Billion Max Việt Nam đã tạo điều kiện cho em thực tập và làm việc tại công ty. Em xin chân thành cảm ơn chị Jasmine – Giám đốc bộ phận tài tụ, chị Nguyễn Trương My My – Trưởng phòng xuất nhập khẩu, chị Nguyễn Thị Huyền Trang – nhân viên phụ trách chứng từ về C/O và các anh chị trong bộ phận xuất nhập khẩu đã tạo điều kiện giúp đỡ cho em thực tập, tranning cho em nhiều kiến thức và cho em được trải nghiệm các công việc tại công ty TNHH chế xuất Billion Max Việt Nam. Cảm ơn các anh chị đã hỗ trợ em rất nhiều trong quá trình thực tập, chỉ bảo hướng dẫn cho em rất nhiều trong thời gian qua để em hoàn thành tốt nhiệm vụ cũng như giúp em học hỏi được nhiều kiến thức thực tế và hoàn tốt bài khóa luận tốt nghiệp. Nhờ có các anh chị, em mới hiểu biết được nhiều kiến thức thực tế, được va chạm với các công việc thực tế, trau dồi được tính tỉ mỉ cận thận trong công việc và được trải nghiệm môi trường làm việc chuyên nghiệp. Vì kiến thức bản thân còn hạn chế, trong quá trình thực tập để hoàn thiện bài khóa luận này em không tránh khỏi những sai sót, kính mong nhận được ý kiến đóng góp từ thầy cô để khóa luận em được hoàn chỉnh hơn. Em xin chân thành cảm ơn SVTH: Nguyễn Thị Hằng i
  4. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Đăng Hào MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN i MỤC LỤC ii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT v DANH MỤC SƠ ĐỒ vi DANH MỤC HÌNH vi DANH MỤC BẢNG vii PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1 1. Tính cấp thiết của đề tài 1 2. Mục tiêu nghiên cứu 2 2.1 Mục tiêu tổng quát 2 2.2 Mục tiêu cụ thể 2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài 2 3.1 Đối tượng nghiên cứu 2 3.2 Phạm vi nghiên cứu 2 4. Phương pháp nghiên cứu 3 4.1 Phương pháp thu thập dữ liệu 3 4.2 Phương pháp xử lý dữ liệu 3 5. Kết cấu của đề tài 4 PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 5 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU QUY TRÌNH XIN CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN XUẤT XỨ THEO MẪU AANZ 5 1.1 Cơ sở lý luận 5 1.1.1. Khái quát về xuất xứ hàng hóa 5 1.1.1.1. Khái niệm về xuất xứ hàng hóa 5 1.1.1.2. Phân loại quy tắc xuất xứ hàng hóa 5 1.1.1.3. Vai trò của xuất xứ hàng hóa 10 1.1.2 Một số văn bản pháp quy quy định xuất xứ hàng hóa của Việt Nam. 11 1.1.3 Khái quát về Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa 12 1.1.3.1. Khái niệm về giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa 12 SVTH: Nguyễn Thị Hằng ii
  5. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Đăng Hào 1.1.3.2 Tác dụng của giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa (C/O) 12 1.1.3.3 Các loại giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa 13 1.1.3.4 Cơ quan có thẩm quyền cấp C/O của Việt Nam 14 1.2 Một số quy định chính về thủ tục cấp Giấy chứng nhận xuất xứ cho hàng hóa xuất khẩu tại Việt Nam hiện nay 14 1.3 Khái quát quy trình cấp giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá theo form AANZ 19 1.3.1. Khái quát chung về Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa mẫu AANZ 19 1.3.2 Một số văn bản pháp quy quy định về giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa mẫu AANZ 19 1.3.3 Khái quát chung về quy trình cấp giấy chứng nhận hàng hóa theo form AANZ20 1.3.3.1. Đăng ký hồ sơ thương nhân (đối với doanh nghiệp lần đầu tiên xin cấp giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa). 20 1.3.3.2 Chuẩn bị bộ hồ sơ đề nghị cấp C/O 21 1.3.3.3 Khai báo hồ sơ C/O lên hệ thống EcoSys 22 1.3.3.4 Cấp số C/O 22 1.3.3.5 Kiểm tra hồ sơ 22 1.3.3.6 Trả kết quả 22 1.3.3.7 Giải quyết khiếu nại và xử lý vi phạm đối với C/O form AANZ 24 1.4 Tổng quan chung về tình hình cấp giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa tại Việt Nam 25 1.5.Khái quát các nghiên cứu có liên quan 26 CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH QUY TRÌNH XIN CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN XUẤT XỨ THEO MẪU AANZ CÔNG TY TNHH CHẾ XUẤT BILLION MAX VIỆT NAM 29 2.1 Tổng quan về Công ty TNHH chế xuất Billion Max Việt Nam 29 2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển 29 2.1.2 Thông tin chung 30 2.1.3 Cơ cấu tổ chức 33 2.1.4 Trách nhiệm của doanh nghiệp 34 2.1.5 Tình hình nguồn nhân lực của công ty TNHH chế xuất Billion Max Việt Nam35 2.1.6 Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty 36 2.2 Quy trình xin cấp giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa mẫu AANZ (C/O form AANZ) tại công ty TNHH chế xuất Billion Max Việt Nam. 37 2.2.1. Nhận chứng từ của lô hàng từ phía khách hàng 38 SVTH: Nguyễn Thị Hằng iii
  6. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Đăng Hào 2.2.2 Lập hồ sơ xin cấp C/O form AANZ 39 2.2.3 Nộp hồ sơ giấy xin cấp giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa mẫu AANZ (C/O form AANZ) 57 2.2.4 Trả kết quả 57 2.3 Mục tiêu cần đạt được khi làm C/O AANZ 59 2.3.1 Thời gian 59 2.3.2 Trách nhiệm 59 2.3.3 Chi phí 60 2.4 Đánh giá quy trình xin cấp giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa mẫu AANZ (C/O form AANZ) tại công ty 60 CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC NHÂN VIÊN THỰC HIỆN QUY TRÌNH XIN CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN XUẤT XỨ MẪU AANZ TẠI CÔNG TY TNHH CHẾ XUẤT BILLION MAX VIỆT NAM 65 3.1 Định hướng phát triển của công ty 65 3.2 Giải pháp nhằm nâng cao năng lực nhân viên thực hiện quy trình xin cấp giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa mẫu AANZ tại công ty 65 3.2.1 Nâng cao và phát triển nghiệp vụ chuyên môn , công tác đào tạo của đội ngũ nhân viên 65 3.2.2 Giảm thiểu thời gian, chi phí trong quá trình xin cấp C/O một cách tốt nhất 66 3.2.3 Hạn chế rủi ro do sai sót của nhân viên 67 3.2.4 Hoàn thiện cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty 67 PHẦN III: KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ 69 1.Kết luận 69 2. Kiến nghị 70 2.1 Kiến nghị đối với cơ quan cấp C/O 70 2.2 Kiến nghị với cơ quan nhà nước 70 2.3 Kiến nghị đối với công ty 71 TÀI LIỆU THAM KHẢO 73 SVTH: Nguyễn Thị Hằng iv
  7. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Đăng Hào DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TNHH Trách nhiệm hữu hạn C/O Certificate of Origin Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa International Chamber of ICC Phòng thương mại quốc tế Commerce XK Xuất Khẩu B/L Bill of lading Vận đơn đường biển Commercial Hóa đơn thương mại Invoice Packing list Phiếu đóng gói hàng hóa L/C BOM Bill of Material Định mức nguyên vật liệu Vietnam Chamber of VCCI Phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam Commerce and Industry Hệ thống quản lý và cấp giấy chứng nhận xuất ECOSYS xứ điện tử ASEAN Economic AEC Cộng đồng kinh tế ASEAN Community Trans-Pacific Partnership TPP Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương Agreement WTO World Trade Organization Tổ chức thương mại thế giới Generalized System of GSP Hệ thống ưu đãi phổ cập Preferences ASEAN-Australia-New Hiệp định thương mại được kí kết giữa các AANZFTA Zealand Free Trade Area quốc gia ASEAN, Úc và New Zealand FTA Free Trade Area Khu vực mậu dịch tự do Trị giá của hàng hóa sau khi được giao qua lan FOB can tàu International Coffee ICO Tổ chức cà phê quốc tế Organization GDP Gross Domestic Product Tổng sản phẩm quốc nội SVTH: Nguyễn Thị Hằng v
  8. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Đăng Hào DANH MỤC SƠ ĐỒ Sơ đồ 1: Tiêu chí xác định hàng hóa có xuất xứ 6 Sơ đồ 2: Cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động của công ty 33 Sơ đồ 3: Quy trình xin cấp C/O form AANZ tại công ty TNHH chế xuất Billion Max Việt Nam 38 DANH MỤC HÌNH Hình 2.1 Mục tiêu hoạt động của công ty 32 Hình 2.2: Màn hình giao diện hệ thống EcoSys 51 Hình 2.3: Màn hình đăng nhập vào hệ thống khai báo C/O của doanh nghiệp 52 Hình 2.4: Giao diện hệ thống khai báo C/O của doanh nghiệp 52 Hình 2.6: Giao diện của phần tiếp theo trong mục C/O 54 Hình 2.7: Giao diện khai báo cụ thể từng mặt hàng của lô hàng 55 Hình 2.8: Các lô hàng đã được cán bộ cấp C/O cấp phép và cấp số 56 SVTH: Nguyễn Thị Hằng vi
  9. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Đăng Hào DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1: Tình hình nguồn nhân lực của Công ty TNHH chế xuất Billion Max Việt Nam giai đoạn 2019-2020. 35 Bảng 2.2: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH chế xuất Billion Max Việt Nam giai đoạn 2019-2020 37 SVTH: Nguyễn Thị Hằng vii
  10. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Đăng Hào PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong xu thế toàn cầu hóa hiện nay, thâm nhập thị trường quốc tế luôn là mục tiêu hàng đầu c ủa các nhà sản xuất hướng về xuất khẩu và các doanh nghiệp xuất khẩu. Vì lý do đó, ngoài việc đáp ứng về chất lượng và chủng loại hàng hóa, các doanh nghiệp cần phải đáp ứng một cách nhanh nhất các yêu cầu về chứng từ mà thị trường đó đòi hỏi. Giấy chứng nhận xuất xứ cho hàng hóa xuất khẩu là một trong những chứng từ cần thiết và quan trong trong bộ chứng từ đó. Đối với các nhà xuất khẩu, giấy chứng nhận xuất xứ là bằng chứng quan trọng để được hưởng ưu đãi thuế quan từ các hiệp định song phương hoặc đa phương mà chính phủ các nước đã ký kết, đây là yếu tố quan trọng để nâng cao khả năng cạnh tranh cho hàng hóa xuất khẩu của mình trong việc đàm phán và ký kết các hợp đồng ngoại thương. Từ khi Việt Nam gia nhập WTO, nền kinh tế của Việt Nam đang hội nhập ngày càng sâu và rộng vào nền kinh tế thế giới, từ đó yêu cầu về đổi mới các thủ tục hành chính để tạo sự thuận lợi cho các nhà xuất khẩu ngày càng trở nên cấp thiết hơn bao giờ hết. Mặt khác, cải cách các thủ tục hành chính sao cho đơn giản và phù hợp với các cam kết mà các cơ quan của chính phủ đã đề ra để thu hút vốn đầu tư nước ngoài nhằm tăng khả năng cạnh tranh cho nền kinh tế dưới áp lực cạnh tranh ngày càng gay gắt trên trường quốc tế. Hiện nay đối với hoạt động cấp Giấy chứng nhận xuất xứ (C/O) form AANZ đang ngày càng được tăng cường. Ngày 27/2/2009, ASEAN và Australia, NewZeland đã ký Hiệp định thành lập Khu vực thương mại tự do ASEAN-Australia-New Zealand (AANZFTA). Hiệp định bắt đầu có hiệu lực từ ngày 1/1/2010. Khi có hiệp định này thì tất cả các nước thành viên của ASEAN khi xuất khẩu hàng hóa qua các khu vực đó nếu có C/O form AANZ thì đều được hưởng thuế quan ưu đãi. Do đó việc nghiên cứu và đưa ra các giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện qui trình cấp Giấy chứng nhận xứ tại Công ty TNHH Chế xuất Billion Max Việt Nam là là hết sức cần thiết. Vì lý do đó tác giả đã chọn đề tài “Nâng cao năng lực nhân SVTH: Nguyễn Thị Hằng 1
  11. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Đăng Hào viên thực hiện quy trình xin cấp Giấy chứng nhận xuất xứ theo mẫu AANZ tại Công ty TNHH Chế xuất Billion Max Việt Nam” làm đề tài tốt nghiệp của mình. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1 Mục tiêu tổng quát Trên cơ sở đánh giá thực trạng quy trình xin cấp Giấy chứng nhận xuất xứ theo form AANZ Công ty TNHH Chế xuất Billion Max Việt Nam trong thời gian qua, đề tài đề xuất các giải pháp thích hợp nhằm nâng cao năng lực nhân viên thực hiện quy trình xin cấp Giấy chứng nhận xuất xứ theo mẫu AANZ Công ty TNHH Chế xuất Billion Max Việt Nam trong thời gian tới. 2.2 Mục tiêu cụ thể Trên cơ sở mục tiêu tổng quát, các mục tiêu nghiên cứu cụ thể của đề tài bao gồm: - Nghiên cứu cơ sở lý luận về giấy chứng nhận xuất xứ và quy trình cấp giấy chứng nhận xuất xứ đối với hàng hoá xuất nhập khẩu. - Đánh giá thực trạng quy trình xin cấp Giấy chứng nhận xuất xứ theo mẫu AANZ Công ty TNHH Chế xuất Billion Max Việt Nam. - Đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao năng lực của nhân viên thực hiện quy trình xin cấp Giấy chứng nhận xuất xứ theo mẫu AANZ Công ty TNHH Chế xuất Billion Max Việt Nam trong thời gian tới. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài 3.1 Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là quy trình xin cấp Giấy chứng nhận xuất xứ theo mẫu AANZ Công ty TNHH Chế xuất Billion Max Việt Nam. 3.2 Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi nội dung: đề tài tập trung nghiên cứu về quy trình xin cấp Giấy chứng nhận xuất xứ theo mẫu AANZ. - Phạm vi thời gian: giai đoạn nghiên cứu từ năm 2019 đến năm 2020. - Phạm vi không gian: nghiên cứu tại Công ty TNHH Chế xuất Billion Max Việt Nam. SVTH: Nguyễn Thị Hằng 2
  12. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Đăng Hào 4. Phương pháp nghiên cứu 4.1 Phương pháp thu thập dữ liệu - Thu thập các tài liệu liên quan đến quy trình xin cấp Giấy chứng nhận xuất xứ theo mẫu AANZ. - Giáo trình thương mại quốc tế, pháp luật trong thương mại quốc tế. - Các thông tư nghị định liên quan đến các quy định cấp giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa của Bộ công thương. - Thông tin của Công ty TNHH Chế xuất Billion Max Việt Nam - Các báo cáo về kết quả kinh doanh, tổ chức bộ máy, nguồn vốn, tài sản. - Các dữ liệu liên quan đến quy trình xin cấp Giấy chứng nhận xuất xứ theo form AANZ Công ty TNHH Chế xuất Billion Max Việt Nam; Thu thập số liệu của Công ty TNHH Chế xuất Billion Max Việt Nam trong giai đoạn 2019-2020. - Tham khảo các nguồn tài liệu, sách, báo, internet, phỏng vấn trực tiếp và phỏng vấn qua điện thoại, sử dụng điện thoại để chụp hình và ghi âm. - Các khóa luận tốt nghiệp, các tài liệu trên Internet liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu. 4.2 Phương pháp xử lý dữ liệu Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu cơ bản: phương pháp thống kê, phân tích tổng hợp, phương pháp so sánh. Cụ thể: - Phương pháp phân tích thống kê: là phương pháp dựa trên số liệu sẵn có để tiến hành so sánh, đối chiếu, đánh giá các sự kiện. Từ đó tìm ra cách lý giải, xác định được tính hợp lý của các thông tin về các hoạt động của doanh nghiệp. - Phương pháp so sánh: đối chiếu các chỉ tiêu đã được lượng hóa có cùng một nội dung, một tính chất tương tự nhau qua các kỳ phấn tích để biết được sự biến động của các chỉ tiêu phân tích. Từ đó có cơ sở để phân tích sâu hơn nhằm tìm ra nguyên nhân của hiện tượng đó. - Phương pháp tổng hợp: tổng hợp số liệu và trình bày một cách tổng quát, toàn diện tình hình những vấn để liên quan đến đề tài nghiên cứu kết hợp với phương pháp phân tích thống kê so sánh để đưa ra kết quả chính xác, cung cấp SVTH: Nguyễn Thị Hằng 3
  13. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Đăng Hào thông tin đầy đủ và chính xác nhất. 5. Kết cấu của đề tài Ngoài phần Đặt vấn đề và Kết luận – Kiến nghị, kết cấu của đề tài bao gồm: Chương 1: Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu quy trình xin cấp Giấy chứng nhận xuất xứ theo mẫu AANZ Chương 2: Phân tích quy trình xin cấp Giấy chứng nhận xuất xứ theo mẫu AANZ Công ty TNHH Chế xuất Billion Max Việt Nam Chương 3: Giải pháp nhằm nâng cao năng lực của nhân viên thực hiện quy trình xin cấp Giấy chứng nhận xuất xứ theo mẫu AANZ Công ty TNHH Chế xuất Billion Max Việt Nam SVTH: Nguyễn Thị Hằng 4
  14. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Đăng Hào PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU QUY TRÌNH XIN CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN XUẤT XỨ THEO MẪU AANZ 1.1 Cơ sở lý luận 1.1.1. Khái quát về xuất xứ hàng hóa 1.1.1.1. Khái niệm về xuất xứ hàng hóa Xuất xứ hàng hóa là nước, nhóm nước, hoặc vùng lãnh thổ nơi sản xuất ra toàn bộ hàng hóa hoặc nơi thực hiện công đoạn chế biến cơ bản cuối cùng đối với hàng hóa trong trường hợp có nhiều nước, nhóm nước, hoặc vùng lãnh thổ tham gia vào quá trình sản xuất ra hàng hóa đó. (theo VCCI) 1.1.1.2. Phân loại quy tắc xuất xứ hàng hóa a) Quy tắc xuất xứ ưu đãi Quy tắc xuất xứ ưu đãi là các quy định về xuất xứ áp dụng cho hàng hóa có cam kết hoặc thỏa thuận ưu đãi về thuế quan và ưu đãi về phi thuế quan và các quyết định ban hành chính áp dụng chung cho các thành viên WTO khi hàng hóa có đủ tiêu chuẩn để hưởng các đối xử ưu đãi về thuế quan không thuộc phạm vi áp dụng của quy tắc xuất xứ không ưu đãi theo điều 1 Hiệp định GATT 1994, trong khuôn khổ song phương và đa phương. Các quy tắc xuất xứ ưu đãi phải đảm bảo tính minh bạch về luật pháp, dễ phán đoán, phù hợp với các quy định và thông lệ liên quan đến quy tắc xuất xứ.Vì vậy các quy tắc này phải rõ ràng minh bạch để đảm bảo được các quyền lợi của các nước thành viên trong WTO. Để được hưởng các thỏa thuận ưu đãi, hàng hóa phải có xuất xứ từ các quốc gia hưởng lợi hoặc các thành viên và đảm bảo thỏa mãn các tiêu chí của các quy tắc xuất xứ trong Hiệp định thương mại ưu đãi. SVTH: Nguyễn Thị Hằng 5
  15. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Đăng Hào Sơ đồ 1: Tiêu chí xác định hàng hóa có xuất xứ  Hàng hóa có xuất xứ thuần túy: + Các sản phẩm có nguồn gốc hoàn toàn từ thiên nhiên + Động vật sống được sinh ra và nuôi dưỡng tại các trang trại hoặc hộ gia đình nuôi cá thể. + Các sản phẩm thu được tại nước xuất xứ cũng như các ngư phẩm khai thác được do các con tàu của nước xuất xứ. + Các sản phẩm thu được tại nước xuất xứ cũng như các ngư phẩm khai thác được do các con tàu của nước xuất xứ. + Các sản phẩm được chế biến trên các con tàu của nước xuất xứ với nguyên liệu do con tàu đó đánh bắt được trong vùng lãnh hải của nước xuất xứ. + Các khoáng sản được khai thác ngay trong lãnh thổ của nước xuất xứ. + Các loại cây trồng được thu hoạch như cây lương thực, cây làm cảnh và cây cho hoa. + Các hàng hóa được sản xuất từ chỉ những hàng hóa xuất xứ thuần túy hoặc SVTH: Nguyễn Thị Hằng 6
  16. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Đăng Hào các mảnh rời hoặc các phế liệu của quá trình sản xuất hoặc có thể có được sau quá trình tiêu dùng.  Hàng hóa có xuất xứ không thuần túy Hàng hóa xuất xứ không thuần túy là hàng hóa mà quá trình tạo ra và hoàn thiện nó có sự tham gia của hai hay nhiều nước. Trong thương mại quốc tế, hàng hóa có xuất xứ không thuần túy được xác định là có xuất xứ của nước thực hiện gia công hoặc chế biến cuối cùng. Ngoại trừ các công đoạn, thao tác sau đây: + Các công việc bảo quản hàng hóa trong quá trình vận chuyển và lưu kho. + Các công việc đơn giản như lựa chọn, phân loại, lau bụi, sàng lọc, chia cắt ra từng phần. + Dán nhãn mác hoặc các dấu hiệu phân biệt, bao gói sản phẩm. + Tháo dỡ lắp ghép các lô hàng và thay đổi bao bì đóng gói. + Đóng gói, bao, hộp, chai, lọ + Lắp ráp đơn giản các bộ phận của các sản phẩm tạo nên một sản phẩm hoàn chỉnh. + Trộn đơn giản các sản phẩm, nếu một hay nhiều thành phẩm của hỗn hợp không đáp ứng điều kiện đã quy định để có được coi như có xuất xứ tại nơi thực hiện việc này. + Kết hợp các công việc trên + Giết mổ động vật Cần lưu ý là khái niệm gia công chế biến đầy đủ tùy thuộc vào quy định của mỗi nước và mỗi khu vực trong quan hệ đối tác thương mại giữa các nước. Hàng hoá có xuất xứ không thuần túy được coi là có xuất xứ khi đáp ứng các tiêu chí: Tiêu chí hàm lượng giá trị khu vực, tiêu chí chuyển đổi mã số hàng hoá hoặc tiêu chí mặt hàng cụ thể. Các nhà xuất khẩu hàng hoá được quyền lựa chọn sử dụng một trong các tiêu chí này để xác định xuất xứ hàng hoá, cụ thể: - Tiêu chí hàm lượng giá trị khu vực Tùy từng hiệp định FTA và từng loại mặt hàng sẽ quy định tỷ lệ hàm lượng SVTH: Nguyễn Thị Hằng 7
  17. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Đăng Hào khu vực khác nhau. Tỷ lệ này được tính theo một trong hai phương pháp sau: Trong đó: + Chi phí nguyên liệu có xuất xứ : trị giá nguyên liệu, phụ tùng hoặc hàng hóa có xuất xứ do nhà sản xuất mua hoặc tự sản xuất. + Chi phí nhân công: gồm lương, thù lao và các khoản phúc lợi khác + Chi phí sản xuất: toàn bộ các chi phí chung được phân bổ trong quá trình sản xuất + Chi phí khác: là các chi phí phát sinh trong quá trình vận chuyển để xuất khẩu + FOB: là trị giá của hàng hóa sau khi được giao qua lan can tàu, bao gồm cả chi phí vận tải hàng hóa tới cảng hoặc địa điểm cuối cùng trước khi tàu chở hàng rời bến + Chi phí nguyên liệu không có xuất xứ: Là giá CIF tại thời điểm nhập khẩu của hàng hóa. - Tiêu chí chuyển đổi mã hàng hóa ( CTC) Là sự thay đổi về mã HS của hàng hóa ở cấp 2 (hai) số, 4 (bốn) số hoặc 6 (sáu) số so với mã HS của nguyên liệu đầu vào không có xuất xứ (bao gồm nguyên liệu nhập khẩu và nguyên liệu không xác định được xuất xứ) dùng để sản xuất ra hàng hóa đó. - Tiêu chí “Tỷ lệ Phần trăm giá trị” (sau đây gọi tắt là LVC): được tính theo công thức a) Công thức trực tiếp SVTH: Nguyễn Thị Hằng 8
  18. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Đăng Hào Trị giá nguyên liệu đầu vào có xuất xứ từ nước, nhóm nước, LVC = hoặc vùng lãnh thổ sản xuất x 100% Trị giá FOB Hoặc b) Công thức gián tiếp Trị giá nguyên liệu đầu vào Trị giá FOB – không có xuất xứ từ nước, nhóm nước, LVC = hoặc vùng lãnh thổ sản xuất x 100% Trị giá FOB Nhà sản xuất hoặc thương nhân đề nghị cấp C/O lựa chọn công thức trực tiếp hoặc công thức gián tiếp để tính LVC và thống nhất áp dụng công thức đã lựa chọn trong suốt năm tài chính đó. Việc kiểm tra, xác minh tiêu chí LVC đối với hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam cần dựa trên công thức tính LVC mà nhà sản xuất hoặc thương nhân đề nghị cấp C/O đã sử dụng - Tiêu chí mặt hàng cụ thể: Tùy vào từng hiệp định FTA sẽ quy định về quy tắc xuất xứ cụ thể cho một số mặt hàng nhất định. Các quy tắc này quy định một quy trình hàng hóa cần phải trải qua để được coi là có xuất xứ. Ngoài ra, còn có những quy tắc khác để xác định xuất xứ hàng hóa như: quy tắc cộng gộp, nguyên liệu giống nhau và có thể thay thế nhau; bao bì và vật liệu đóng gói; vận chuyển trực tiếp; các yếu tố trung gian. Trong đó, trường hợp hàng hoá có tỷ lệ không đáng kể nguyên vật liệu không đáp ứng được tiêu chí CTC (trường hợp De Minimis) được quy định khá chi tiết và cụ thể. Quy tắc xác định De Minimis được quy định trong từng hiệp định FTA. b) Quy tắc xuất xứ không ưu đãi: Quy tắc xuất xứ không ưu đãi là các quy định về xuất xứ áp dụng cho hàng hóa ngoài quy định tại Khoản 2 Điều này và trong các trường hợp áp dụng các biện pháp thương mại không ưu đãi về đối xử tối huệ quốc, chống bán phá giá, chống trợ cấp, tự vệ, hạn chế số lượng hay hạn ngạch thuế quan, mua sắm chính phủ và thống kê thương mại. (Theo VCCI) SVTH: Nguyễn Thị Hằng 9
  19. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Đăng Hào 1.1.1.3. Vai trò của xuất xứ hàng hóa a) Thuế quan ưu đãi Hàng hóa nhập khẩu chỉ được hưởng ưu đãi hay ưu đãi đặc biệt khi được xác định đáp ứng các tiêu chuẩn, điều kiện và thủ tục về xuất xứ từ các quốc gia có những thỏa thuận song phương và đa phương với nhau về ưu đãi thương mại theo các cấp độ khác nhau. Xác định chính xác xuất xứ nhằm đảm bảo sự thực hiện các điều khoản của thỏa thuận một cách thuận lợi và công bằng đối với việc hưởng thuế suất ưu đãi của nước nhập đối với hàng hóa của nước xuất khẩu tại thị trường của nước nhập khẩu. b) Áp dụng thuế chống bán phá giá và trợ giá Để bảo vệ thị trường nội địa, các quốc gia sử dụng quy định về xuất xứ hàng hóa như phương tiện nhằm áp dụng các biện pháp bảo vệ đối với hàng hóa xuất nhập khẩu bao gồm cấp hạn ngạch nhập khẩu, xuất khẩu, đánh thuế đối kháng, chống bán phát giá, biện pháp tự vệ để kiểm soát lượng hàng hóa nhập khẩu từ các quốc gia khác trên cơ sở xác định nguồn gốc và tiêu chuẩn xuất xứ của hàng hóa. Đây có thể xem như là cách thức kiểm soát xuất nhập khẩu hàng hóa nhằm mục tiêu kinh tế thương mại nhất định. c) Thống kê thương mại và duy trì hệ thống hạn ngạch Việc xác định xuất xứ làm cho việc thống kê lượng nhập khẩu và trị giá nhập khẩu từng nước khác nhau hoặc đối với các khu vực dễ dàng hơn. Trên cơ sở các số liệu thương mại các cơ quan thương mại mới có thể duy trì được hệ thống hạn ngạch. Có thể nói xuất xứ hàng hóa là một công cụ trong chính sách kiểm soát ngoại thương của nhà nước. d) Xúc tiến thương mại Quy tắc xuất xứ được sử dụng để đẩy mạnh hàng xuất khẩu từ những nước đã thiết lập một truyền thống tốt đẹp về các mặt hàng cụ thể. Vì vậy các quốc gia luôn tích cực bảo vệ tên hiệu thương mại và chống lại việc làm giả tên thương hiệu. Ngoài ra, xuất xứ hàng hóa cũng phục vụ vào việc thực thi các quy định pháp luật về nhãn và ghi nhãn hàng hóa để kiểm soát được nguồn gốc hàng hóa, phục vụ SVTH: Nguyễn Thị Hằng 10
  20. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Đăng Hào vào hoạt động mua sắm của chính phủ theo quy định của pháp luật quốc gia đó và pháp luật quốc tế. Quy tắc xuất xứ nhằm xác định sự hợp lệ của hàng nhập khẩu để được hưởng mức thuế ưu đãi. Nếu không có quy tắc xuất xứ, hiện tượng thương mại chệch hướng (trade deflection) sẽ rất khó ngăn chặn được khi hàng hóa nhập khẩu từ các nước không tham gia FTA sẽ vào khu vực FTA thông qua nước thành viên áp dụng mức thuế thấp nhất đối với hàng hóa nhập khẩu từ các nước không tham gia FTA. Quy tắc xuất xứ không chỉ là một công cụ kỹ thuật để thực thi FTA mà còn là một công cụ chính sách thương mại. Tuy nhiên, điều này có thể làm tăng chi phí tuân thủ mà các doanh nghiệp phải gánh chịu dưới hình thức giấy tờ và chi phí kế toán 1.1.2 Một số văn bản pháp quy quy định xuất xứ hàng hóa của Việt Nam. Nghị định số 31/2018/NĐ-CP ngày 08/03/2018 của Chính phủ Quy định chi tiết Luật quản lý ngoại thương về Xuất xứ hàng hóa Thông tư số 38/2018/TT-BTC ngày 20/04/2018 của Bộ Tài Chính Quy định về xác định xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Thông tư số 62/2019/TT-BTC ngày 05 tháng 9 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số số 38/2018/TT-BTC ngày 20 tháng 4 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về xác định xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu (Thông tư số 38/2018/TT-BTC và 62/2019/TT-BTC được hợp nhất tại Văn bản hợp nhất số 03/VBHN-BTC ngày 10/01/2020 Quy định về xác định xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu) Ngoài ra tùy từng loại form C/O của từng loại mặt hàng thì sẽ có các quy định riêng cho từng form và từng loại mặt hàng cụ thể. SVTH: Nguyễn Thị Hằng 11
  21. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Đăng Hào 1.1.3 Khái quát về Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa 1.1.3.1. Khái niệm về giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa Giấy chứng nhận xuất xứ thường được viết tắt là C/O (Certificate of Origin) là chứng từ quan trọng trong thương mại quốc tế chứng nhận lô hàng cụ thể được xuất khẩu có xuất xứ thuần túy, hoặc được sản xuất hoặc được chế biến tại một quốc gia cụ thể.(Theo ICC) Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa là văn bản hoặc các hình thức có giá trị pháp lý tương đương do cơ quan, tổ chức thuộc nước, nhóm nước, hoặc vùng lãnh thổ xuất khẩu hàng hóa cấp dựa trên quy định và yêu cầu liên quan về xuất xứ, chỉ rõ nguồn gốc xuất xứ của hàng hóa đó.( Theo điều 3, Nghị định 31/2018/NĐ-CP ngày 08 tháng 3 năm 2018) Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa giáp lưng: là Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa theo quy định tại Điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập, được cấp bởi nước thành viên xuất khẩu trung gian dựa trên Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa của nước thành viên xuất khẩu đầu tiên. Giấy chứng nhận hàng hóa không thay đổi xuất xứ: là Giấy chứng nhận cấp cho hàng hóa nước ngoài được đưa vào kho ngoại quan của Việt Nam, sau đó xuất khẩu đi nước khác, đưa vào nội địa trên cơ sở Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa đã được cấp đầu tiên. Chứng từ tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa: là văn bản hoặc các hình thức có giá trị pháp lý tương đương do thương nhân tự khai báo phát hành và cam kết về xuất xứ hàng hóa theo quy định của pháp luật. 1.1.3.2 Tác dụng của giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa (C/O) a) Đối với người xuất khẩu - C/O nói lên phẩm chất hàng hóa đảm bảo chất lượng hàng tới khi xuất khẩu - C/O là bằng chứng, chứng từ để nước xuất khẩu chứng minh xuất xứ của hàng được gia là phù hợp với thỏa thuận trong hợp đồng. - C/O là một chứng từ trong bộ chứng từ thanh toán tiền hàng nếu sử dụng phương thức thanh toán bằng tín dụng chứng từ. Khi hợp đồng ngoại thương quy SVTH: Nguyễn Thị Hằng 12
  22. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Đăng Hào định phương thức thanh toán bằng L/C thì người xuất khẩu chỉ được nhận tiền thanh toán khi C/O được xuất trình đầy đủ cùng với các chứng từ khác của lô hàng. Nếu thiếu C/O thỉ bộ chứng từ coi như chưa đủ và vì vậy ngân hàng sẽ không chấp nhận thanh toán. b) Đối với người nhập khẩu - C/O là căn cứ để nhà nhập khẩu chứng minh mình không vi phạm những quy định về xuất xứ hàng hóa. Cụ thể quốc gia đó sẽ dựa vào C/O để theo dõi và chứng minh hàng hóa nhập khẩu không có xuất xứ từ nước bị cấm nhập khẩu hàng hóa. C/O là căn cứ để người nhập khẩu được hưởng thuế suất theo các hiệp định thương mại giữa các quốc gia với nhau. 1.1.3.3 Các loại giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa - C/O form A: là Giấy chứng nhận xuất xứ cấp cho các sản phẩm của Việt Nam xuất khẩu sang các nước, vùng lãnh thổ dành cho Việt Nam chế độ ưu đãi thuế quan phổ cập s - C/O form B: (Mẫu C/O không ưu đãi dùng cho hàng xuất khẩu của Việt Nam) - C/O form D: là Giấy chứng nhận xuất xứ cấp cho các sản phẩm mua bán giữa các nước thành viên ASEAN để được hưởng các ưu đãi theo Hiệp định ATIGA. - C/O form E: hiệp định khung về Hợp tác Kinh tế toàn diện giữa Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) và nước Công hoà Nhân dân Trung Hoa (ACFTA). - C/O form AANZ: Hiệp định khung về Hợp tác Kinh tế toàn diện giữa Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) và Chính phủ Đại Hàn dân quốc (AANZFTA). - C/O form AHK: Hiệp định thương mại tự do ASEAN – Hồng Kông, Trung Quốc. - CO form AJ: Hiệp định đối tác Kinh tế toàn diện giữa Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) và Chính phủ Nhật Bản (AJFTA). - C/O form AANZ: Hiệp định thương mại tự do ASEAN – ÚC – New Zealand (AANZFTA). SVTH: Nguyễn Thị Hằng 13
  23. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Đăng Hào - C/O form CPTPP: Hiệp định đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương - C/O form EUR.1, C/O form EUR.1 UK : Hiệp định thương mại tự do giữa Việt Nam và Liên minh châu Âu (EVFTA) - C/O form EAV: Hiệp định thương mại tự do giữa Việt Nam và Liên minh Kinh tế Á Âu. - C/O form VN-CU: Hiệp định thương mại Việt Nam – Cuba - C/O form AI: Hiệp định thương mại tự do ASEAN-Ấn độ (AIFTA). - C/O form EAV: Hiệp định thương mại tự do VN-Liêm minh kinh tế Á Âu. - C/O form VC: Hiệp định thương mại tự do Việt Nam - Chi Lê. - C/O form VK: Hiệp định thương mại tự do Việt Nam – Hàn Quốc. - C/O form VJ: Hiệp định thương mại tự do Việt Nam – Nhật Bản - C/O form S: Hiệp định thương mại tự do Việt Nam – Lào, Việt Nam – Campuchia 1.1.3.4 Cơ quan có thẩm quyền cấp C/O của Việt Nam Bộ Công thương là cơ quan Tổ chức việc thực hiện cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa xuất khẩu; trực tiếp cấp hoặc ủy quyền cho Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam và các tổ chức khác thực hiện việc cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa. 1.2 Một số quy định chính về thủ tục cấp Giấy chứng nhận xuất xứ cho hàng hóa xuất khẩu tại Việt Nam hiện nay Hàng hóa xuất khẩu cần thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa (C/O) theo quy định tại Nghị định số 19/2006/NĐ-CP ngày 20 tháng 2 năm 2006 của chính phủ quy định chi tết luật thương mại về xuất xứ hàng hóa.Nghị định số 31/2018/NĐ-CP ngày 08/03/2018 Nghị định quy định chi tiết Luật Quản lý ngoại thương về xuất xứ hàng hóa và được hướng dẫn chi tiết tại Thông tư 05/2018/TT- BCT ngày 03/04/2018 về xuất xứ hàng hóa. C/O sẽ được cấp dưới hai hình thức: + Cấp C/O bằng giấy: là hình thức cấp C/O giấy trực tiếp cho doanh nghiệp tại SVTH: Nguyễn Thị Hằng 14
  24. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Đăng Hào Tổ chức cấp C/O; + Cấp C/O điện tử: là hình cấp C/O thông qua Hệ thống quản lý và cấp chứng nhận xuất xứ điện tử của Bộ Thương mại (sau đây gọi tắt là eCOSys), được Bộ trưởng Bộ Thương mại phê duyệt triển khai tại Quyết định số 0519/QĐ-BTM ngày 21/3/2006 và các hình thức cấp C/O điện tử khác được Bộ Thương mại đồng ý cho triển khai thực hiện sau này; + Điều kiện để tham gia eCOSys sẽ do Bộ Thương mại công bố cụ thể khi hệ thống đã được triển khai thực tế. Người đề nghị cấp C/O có trách nhiệm: + Lập và nộp hồ sơ thương nhân cho Tổ chức cấp C/O đối với thương nhân đề nghị cấp C/O lần đầu; + Lập và nộp Bộ hồ sơ đề nghị cấp C/O đầy đủ cho Tổ chức cấp C/O; + Chứng minh hàng hoá xuất khẩu đáp ứng tiêu chuẩn xuất xứ và tạo điều kiện thuận lợi cho Tổ chức cấp C/O và Tổ chức giám định trong việc xác minh xuất xứ hàng hoá; + Chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của nội dung khai trong Hồ sơ thương nhân và Bộ hồ sơ xin cấp C/O cũng như xuất xứ của hàng hóa xuất khẩu, kể cả trong trường hợp được Người xuất khẩu uỷ quyền; + Chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của nội dung hồ sơ điện tử trong trường hợp doanh nghiệp xin cấp C/O điện tử; + Báo cáo kịp thời cho Tổ chức cấp C/O tại nơi thương nhân đã đề nghị cấp về những lô hàng bị nước nhập khẩu từ chối công nhận C/O do các Tổ chức cấp C/O của Việt Nam cấp (nếu có). Tổ chức cấp C/O có trách nhiệm: + Hướng dẫn Người đề nghị cấp C/O nếu được yêu cầu; + Tiếp nhận, kiểm tra Bộ hồ sơ thương nhân và bộ hồ sơ đề nghị cấp C/O; + Xác minh thực tế xuất xứ của sản phẩm khi cần thiết; + Cấp C/O khi hàng hóa đáp ứng tiêu chuẩn xuất xứ và Bộ hồ sơ đáp ứng các quy định của Thông tư này; SVTH: Nguyễn Thị Hằng 15
  25. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Đăng Hào + Lưu trữ hồ sơ C/O; + Gửi mẫu chữ ký của những Người được ủy quyền ký C/O và con dấu của Tổ chức cấp C/O cho Vụ Xuất Nhập khẩu của Bộ Thương mại hoặc Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (trong trường hợp các đơn vị trực thuộc Phòng) để đăng ký với cơ quan hải quan của nước nhập khẩu; + Giải quyết các khiếu nại về C/O theo quy định tại khoản 1, mục IV của Thông tư này; + Giữ bí mật hồ sơ, tài liệu liên quan đến việc kiểm tra, xác nhận xuất xứ. Tùy từng loại giấy chứng nhận xuất xứ của các form khác nhau thì hồ sơ sẽ khác nhau. Tuy nhiên hầu như quy định về hồ sơ và các bước làm thủ tục xin cấp giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa đều giống nhau. 1. Hồ sơ đề nghị cấp C/O Tùy từng loại giấy chứng nhận xuất xứ của các form khác nhau thì hồ sơ sẽ khác nhau. Tuy nhiên hầu như hồ sơ xin cấp C/O bao gồm : - Đơn đề nghị cấp C/O - Mẫu C/O đã kê khai hoàn chỉnh (1 bản chính, 1 bản copy doanh nghiệp gửi khách hàng, 1 bản copy C/O lưu tại công ty, 1 bản copy lưu tại nơi cấp C/O) - Hóa đơn thương mại (Commercial Invoice) - Tờ khai hải quan hàng xuất, tờ khai hải quan hàng nhập - Chứng từ vận tải - Bảng kê khai nguyên phụ liệu dùng trong sản xuất - Quy trình sản xuất tóm tắt để chứng minh các công đoạn sản xuất tại Việt Nam. 2. Thời hạn cấp C/O - Thời hạn cấp C/O không quá ba (03) ngày làm việc kể từ thời điểm Người đề nghị cấp C/O nộp Bộ hồ sơ đầy đủ và hợp lệ; - Trong trường hợp cần thiết, Tổ chức cấp C/O cũng có thể tiến hành kiểm tra tại nơi sản xuất nếu thấy rằng việc kiểm tra trên Bộ hồ sơ là chưa đủ căn cứ để cấp C/O hoặc phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật đối với các C/O đã cấp trước đó. Kết quả kiểm tra này phải được ghi biên bản. Biên bản phải được cán bộ kiểm tra, SVTH: Nguyễn Thị Hằng 16
  26. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Đăng Hào Người đề nghị cấp C/O và/hoặc Người xuất khẩu ký. Trong trường hợp Người đề nghị cấp C/O và/hoặc Người xuất khẩu không ký vào biên bản, cán bộ kiểm tra sẽ ký xác nhận sau khi nêu rõ lý do. Thời hạn cấp C/O đối với trường hợp này không quá năm (05) ngày làm việc kể từ ngày Người đề nghị cấp nộp Bộ hồ sơ đầy đủ; - Trong mọi trường hợp, thời hạn xác minh không được làm cản trở việc giao hàng hoặc thanh toán của Người xuất khẩu, trừ khi ảnh hưởng này do lỗi của Người xuất khẩu. 3. Cấp sau C/O Trong những trường hợp ngoại lệ khi C/O không được cấp vào thời điểm xuất khẩu do sai sót của cán bộ cấp C/O hoặc vì các trường hợp bất khả kháng hoặc có lý do xác đáng của Người đề nghị cấp C/O, C/O có thể được cấp sau và có giá trị hiệu lực tính từ thời điểm giao hàng nhưng không vượt quá một (01) năm tính từ ngày giao hàng đến ngày cấp thực tế và phải ghi rõ: “ISSUED RETROACTIVELY” (cấp sau và có hiệu lực từ khi giao hàng) lên C/O. 4. Cấp lại C/O - Trong trường hợp C/O bị mất, thất lạc hoặc hư hỏng, Người đề nghị cấp C/O muốn đề nghị cấp lại phải có đơn đề nghị gửi cho chính tổ chức đã cấp C/O, nêu rõ lý do đề nghị cấp lại, nộp Bộ hồ sơ, C/O bản gốc và các bản sao (nếu có). Bản C/O cấp lại này sẽ lấy số và ngày của C/O cũ và đóng dấu « CERTIFIED TRUE COPY ». Bản C/O cấp lại này phải được cấp không quá một (01) năm kể từ ngày cấp bản gốc C/O. Thời hạn cấp lại không quá ba (03) ngày kể từ ngày Tổ chức cấp C/O nhận được đơn đề nghị cấp lại C/O; - Trong trường hợp cần tách C/O thành hai (02) hay nhiều bộ, Người đề nghị cấp C/O phải có đơn đề nghị gửi Tổ chức cấp C/O nêu rõ lý do cần tách C/O, nộp Bộ hồ sơ, bản gốc và các bản sao C/O cũ (nếu có). C/O được cấp lại trong trường hợp này, một bộ sẽ lấy số và ngày của C/O cũ. Các bộ còn lại sẽ lấy số mới và ngày cấp mới; - Trong trường hợp hàng phải tái nhập khẩu để tái chế, chuyển sang nước nhập khẩu khác, Người đề nghị cấp C/O phải có đơn đề nghị gửi Tổ chức cấp SVTH: Nguyễn Thị Hằng 17
  27. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Đăng Hào C/O, nêu rõ lý do cấp lại kèm theo bản gốc và các bản sao C/O cũ (nếu có). Trong trường hợp tại thời điểm đề nghị cấp, C/O cũ chưa được thu hồi, C/O đề nghị cấp lại sẽ lấy số, ngày cấp mới và được đánh máy rõ vào ô phù hợp trên Mẫu C/O nội dung : « THIS C/O REPLACES THE C/O No. (số C/O cũ) DATED (ngày phát hành C/O cũ) ». 5. Từ chối cấp C/O  Tổ chức cấp C/O có quyền từ chối cấp C/O trong các trường hợp sau: - Người đề nghị cấp C/O chưa thực hiện việc đăng ký hồ sơ thương nhân theo quy định tại khoản 1, mục II của Thông tư này; - Bộ hồ sơ xin cấp C/O không chính xác, không đầy đủ - Người đề nghị cấp C/O chưa nộp chứng từ nợ theo quy định - Bộ hồ sơ có mâu thuẫn về nội dung; - Xuất trình Bộ hồ sơ cấp C/O không đúng nơi đã đăng ký hồ sơ thương nhân; - Mẫu C/O khai bằng chữ viết tay, bị tẩy xóa nhiều, mờ không đọc được hoặc được in bằng nhiều màu mực; - Có căn cứ hợp pháp chứng minh sản phẩm không có xuất xứ Việt Nam hoặc Người đề nghị cấp C/O có hành vi gian dối, thiếu trung thực trong việc chứng minh nguồn gốc xuất xứ của sản phẩm;  Khi từ chối cấp C/O, Tổ chức cấp C/O phải thông báo rõ lý do bằng văn bản cho Người đề nghị cấp C/O biết trong thời hạn ba (03) ngày làm việc kể từ ngày từ chối. 6. Lệ phí cấp C/O Người đề nghị cấp C/O nộp lệ phí cấp C/O cho Tổ chức cấp C/O. Lệ phí cấp C/O do Tổ chức cấp C/O quy định theo chế độ hiện hành của Bộ Tài chính về phí và lệ phí. Các mức lệ phí cấp C/O phải được niêm yết công khai tại nơi cấp. SVTH: Nguyễn Thị Hằng 18
  28. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Đăng Hào 1.3 Khái quát quy trình cấp giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá theo form AANZ 1.3.1. Khái quát chung về Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa mẫu AANZ Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa mẫu AANZ (C/O Form AANZ) là loại C/O ưu đãi cung cấp cho hàng hóa của các nước ASEAN, Australia và New Zealand. Cụ thể, C/O form AANZ được cấp cho hàng hóa cho hàng hóa vận chuyển tiếp từ các nước xuất khẩu sau: Indonesia, Myanmar, Thái Lan, Malaysia, Philipines, Lào, Cambodia, Brunei, Singapore, Australia, New Zealand, Việt Nam (Đối với hàng hóa từ khu phi thuế quan nhập khẩu vào thị trường trong nước). Lưu ý: đối với một số trường hợp đặc biệt, khi nhập khẩu hàng hóa từ khu vực Aseans – Austraulia – New Zealand, người nhập khẩu sẽ không cần phải nộp C/O. Các trường hợp người nhập khẩu không cần nộp C/O form AANZ bao gồm: - Hàng hóa có xuất xứ tại nước thành viên xuất khẩu và có trị giá FOB không quá 200 đô la Mỹ hoặc một trị giá cao hơn do nước thành viên nhập khẩu quy định; hoặc - Hàng hóa gửi qua đường bưu điện có trị giá FOB không vượt quá 200 đô la Mỹ hoặc một trị giá cao hơn do nước thành viên nhập khẩu quy định, với điều kiện hàng hóa đó không phải là một phần của một hay nhiều lô hàng nhập khẩu mà nước nhập khẩu có lý do để cho rằng đây là sự sắp đặt nhằm trốn tránh việc nộp C/O. 1.3.2 Một số văn bản pháp quy quy định về giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa mẫu AANZ - Nghị định 19/2016/NĐ-CP quy định chi tiết Luật Thương mại về xuất xứ hàng hoá - Thông tư 08/2006/TT-BTM hướng dẫn cách xác định xuất xứ đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo Nghị định số 19/2006/NĐ-CP ngày 20 tháng 2 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại về xuất xứ hàng hóa - Thông tư 06/2011/TT-BCT quy định thủ tục cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa ưu đãi - Thông tư 05/2018/TT-BCT Quy định về xuất xứ hàng hóa - Thông tư 31/2015/TT-BCT quy định thực hiện Quy tắc xuất xứ trong Hiệp SVTH: Nguyễn Thị Hằng 19
  29. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Đăng Hào định Thành lập khu vực thương mại tự do ASEAN-Úc-Niu di lân - Thông tư số 42/2018/TT-BCT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 31/2015/TT-BCT ngày 24 tháng 9 năm 2015 quy định thực hiện Quy tắc xuất xứ trong Hiệp định Thành lập khu vực thương mại tự do ASEAN - Úc - Niu Di lân. - Thông tư 07/2020/TT-BCT Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 31/2015/TT-BCT ngày 24 tháng 9 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định thực hiện Quy tắc xuất xứ trong Hiệp định Thành lập khu vực thương mại tự do ASEAN - Úc - Niu Di lân. 1.3.3 Khái quát chung về quy trình cấp giấy chứng nhận hàng hóa theo form AANZ. 1.3.3.1. Đăng ký hồ sơ thương nhân (đối với doanh nghiệp lần đầu tiên xin cấp giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa). Doanh nghiệp khai báo hồ sơ đăng ký thương nhân lần đầu qua Hệ thống quản lý và cấp chứng nhận xuất xứ điện tử của Bộ Công Thương tại địa chỉ www.ecosys.gov.vn hoặc nộp trực tiếp hồ sơ tại trụ sở của Tổ chức cấp C/O. Khi nộp đơn đề nghị cấp C/O lần đầu tiên cho Tổ chức cấp C/O, Người đề nghị cấp C/O phải nộp những giấy tờ sau: - Đăng ký mẫu chữ ký của Người được ủy quyền ký Đơn đề nghị cấp C/O và con dấu của thương nhân - Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của thương nhân (bản sao có dấu sao y bản chính); - Giấy chứng nhận đăng ký mã số thuế (bản sao có dấu sao y bản chính); - Danh mục các cơ sở sản xuất của thương nhân (nếu có) b) Mọi sự thay đổi trong Hồ sơ thương nhân phải được thông báo kịp thời cho Tổ chức cấp C/O nơi liên hệ để được cấp C/O. Hồ sơ thương nhân phải được cập nhập hai năm một lần; c) Thương nhân đề nghị cấp C/O chỉ được xem xét giải quyết việc cấp C/O tại nơi đã đăng ký Hồ sơ thương nhân; d) Các trường hợp trước đây đã xin cấp C/O nhưng chưa đăng ký Hồ sơ SVTH: Nguyễn Thị Hằng 20
  30. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Đăng Hào thương nhân phải được thực hiện trong vòng ba tháng kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực. 1.3.3.2 Chuẩn bị bộ hồ sơ đề nghị cấp C/O Một bộ hồ sơ C/O gồm các chứng từ sau: Ðơn đề nghị cấp C/O (1 bản, theo mẫu) Các tờ C/O đã kê khai hoàn chỉnh : tối thiểu 4 bản (1 bản chính và 1 bản copy đơn vị C/O chuyển khách hàng, 1 bản copy đơn vị C/O lưu, 1 bản copy cơ quan cấp C/O lưu. Riêng form ICO làm thêm 1 bản First copy để VCCI chuyển cho Tổ chức cà phê quốc tế ICO). Các chứng từ xuất khẩu (chứng minh hàng xuất khẩu từ Việt Nam): + Giấy phép xuất khẩu (nếu có) + Tờ khai hải quan hàng xuất + Giấy chứng nhận xuất khẩu (nếu có) + Invoice (hoặc invoice có thị thực VISA đối với hàng dệt may XK sang Hoa Kỳ quản lý hạn ngạch) + Vận đơn Các chứng từ giải trình và chứng minh nguồn gốc xuất xứ Việt Nam của hàng hóa: + Chứng từ mua bán, ủy thác xuất khẩu,. thành phẩm. + Ðịnh mức hải quan (nếu có) + Bảng kê khai nguyên liệu sử dụng (theo mẫu) + Chứng từ nhập, hoặc mua nguyên liệu + Quy trình sản xuất tóm tắt (trong trường hợp quy định xuất xứ có quy định liên quan, hoặc khi các chứng từ khác chưa thể hiện rõ xuất xứ của hàng hóa). + Giấy kiểm định (hoặc giám định) của cơ quan chuyên ngành chức năng (trong trường hợp quy định xuất xứ có quy định liên quan, hoặc khi các chứng từ khác chưa thể hiện rõ xuất xứ của hàng hóa). * Ngoài ra, trong trường hợp cần thiết để làm rõ xuất xứ hàng hóa, VCCI có thể yêu cầu xuất trình thêm các chứng từ khác như công văn giải trình một vấn đề SVTH: Nguyễn Thị Hằng 21
  31. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Đăng Hào cụ thể, hợp đồng, L/C, . hoặc các mẫu vật, mẫu hình của sản phẩm, nguyên liệu sử dụng, hoặc tiến hành kiểm tra thực tế sản xuất sản phẩm, * Các chứng từ do cơ quan khác phát hành (vận đơn, tờ khai hải quan, giấy phép xuất khẩu,.) đơn vị nộp bản photo sao y, và xuất trình bản chính để đối chiếu. * Hồ sơ C/O đơn vị phải lưu đầy đủ (ít nhất như bộ đã nộp tại VCCI) trong thời gian tối thiểu 5 năm, và phải lưu bản C/O copy mộc đỏ do VCCI cấp (bản photo sao y chỉ có giá trị tham khảo, không có giá trị đối chiếu). * Lưu ý : cần phải khai báo chính xác trên tất cả các chứng từ liên quan đến việc cấp C/O. Nội dung các chứng từ phải xác thực, hợp lệ và thống nhất. * Các đơn vị phải thông báo kịp thời cho Tổ chức cấp C/O khi có thay đổi nội dung trong Hồ sơ Đơn vị C/O 1.3.3.3 Khai báo hồ sơ C/O lên hệ thống EcoSys Doanh nghiệp khai báo hồ sơ của lô hàng xin cấp C/O và đính kèm hồ sơ đề nghị cấp C/O tại địa chỉ www.ecosys.gov.vn; hoặc nộp trực tiếp hồ sơ đề nghị cấp C/O tại trụ sở của Tổ chức cấp C/O nơi doanh nghiệp đã đăng ký hồ sơ doanh nghiệp; hoặc gửi hồ sơ qua bưu điện đến Tổ chức cấp C/O nơi doanh nghiệp đã đăng ký hồ sơ doanh nghiệp. 1.3.3.4 Cấp số C/O Sau khi doanh nghiệp đã khai báo đầy đủ trên hệ thống thì Tổ chức cấp C/O sẽ cấp số C/O cho lô hàng đã khai báo và đính kèm đầy đủ hồ sơ lên hệ thống. 1.3.3.5 Kiểm tra hồ sơ Cán bộ tiếp nhận hồ sơ C/O tại Tổ chức cấp C/O sẽ tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra và xử lý. 1.3.3.6 Trả kết quả Sau khi tiếp nhận kiểm tra xử lý hồ sơ thì cán bộ của Tổ chức cấp C/O sẽ trả kết quả cho doanh nghiệp trên hệ thống. Thời hạn cấp C/O Mẫu AANZ không quá ba (03) ngày làm việc kể từ thời điểm Người đề nghị cấp C/O nộp hồ sơ đầy đủ và hợp lệ. Trong trường hợp cần thiết, Tổ chức cấp C/O cũng có thể tiến hành kiểm tra SVTH: Nguyễn Thị Hằng 22
  32. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Đăng Hào tại nơi sản xuất nếu thấy rằng việc kiểm tra trên hồ sơ là chưa đủ căn cứ để cấp C/O Mẫu AANZ hoặc phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật đối với các C/O Mẫu AANZ đã cấp trước đó. Kết quả kiểm tra này phải được ghi biên bản. Biên bản phải được cán bộ kiểm tra, Người đề nghị cấp C/O ký. Trong trường hợp Người đề nghị cấp C/O không ký vào biên bản, cán bộ kiểm tra sẽ ký xác nhận sau khi nêu rõ lý do. Thời hạn cấp C/O Mẫu AANZ đối với trường hợp này không quá năm (05) ngày làm việc kể từ ngày Người đề nghị cấp nộp hồ sơ đầy đủ. Trong mọi trường hợp, thời hạn xác minh không được làm cản trở việc giao hàng hoặc thanh toán của người xuất khẩu, trừ khi ảnh hưởng này do lỗi của người xuất khẩu. Cấp sau C/O Mẫu AANZ Trong trường hợp vì sai sót của cán bộ cấp C/O hoặc vì các trường hợp bất khả kháng của người đề nghị cấp C/O, Tổ chức cấp C/O sẽ cấp C/O Mẫu AANZ cho hàng hoá đã được giao trong thời hạn không quá một (01) năm kể từ ngày giao hàng. C/O Mẫu AANZ được cấp trong trường hợp này phải đóng dấu “cấp sau và có hiệu lực từ khi giao hàng” bằng tiếng Anh: “ISSUED RETROACTIVELY”. Cấp lại C/O Mẫu AANZ Trong trường hợp C/O Mẫu AANZ bị mất, thất lạc hoặc hư hỏng, Tổ chức cấp C/O Mẫu AANZ có thể cấp lại bản sao chính thức C/O Mẫu AANZ và bản sao thứ hai (Duplicate) trong thời hạn không quá năm (05) ngày kể từ khi nhận được đơn đề nghị cấp lại có kèm theo bản sao thứ ba (Triplicate) của lần cấp đầu tiên, có đóng dấu vào Ô số 12 “sao y bản chính” bằng tiếng Anh: “CERTIFIED TRUE COPY”. Từ chối cấp C/O Mẫu AANZ Tổ chức cấp C/O có quyền từ chối cấp C/O Mẫu AANZ trong các trường hợp sau: a) Người đề nghị cấp C/O Mẫu AANZ chưa thực hiện việc đăng ký hồ sơ thương nhân theo quy định. b) Bộ hồ sơ đề nghị cấp C/O Mẫu AANZ không chính xác, không đầy đủ như quy định; c) Bộ hồ sơ có mâu thuẫn về nội dung; SVTH: Nguyễn Thị Hằng 23
  33. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Đăng Hào d) Xuất trình Bộ hồ sơ cấp C/O không đúng nơi đã đăng ký hồ sơ thương nhân; đ) Mẫu C/O AANZ được khai bằng chữ viết tay, hoặc bị tẩy xóa, hoặc mờ không đọc được, hoặc được in bằng nhiều màu mực; e) Hàng hoá không đáp ứng đủ tiêu chuẩn xuất xứ hoặc không xác định được chính xác xuất xứ theo các tiêu chuẩn xuất xứ; ê) Có căn cứ hợp pháp chứng minh sản phẩm không có xuất xứ AANZFTA hoặc Người đề nghị cấp C/O có hành vi gian dối, thiếu trung thực trong việc chứng minh nguồn gốc xuất xứ của sản phẩm. Khi từ chối cấp C/O Mẫu AANZ, Tổ chức cấp C/O phải thông báo rõ lý do bằng văn bản cho Người đề nghị cấp C/O biết trong thời hạn ba (03) ngày làm việc kể từ ngày từ chối. Sau khi chuẩn bị đầy bộ hồ sơ C/O form AANZ , Doanh nghiệp thực hiện khai C/O hòan chỉnh, đóng các dấu ORIGINAL, COPY, theo đúng mẫu (tại bàn đóng dấu khu vực khách hàng C/O) trước khi nộp C/O. 1.3.3.7 Giải quyết khiếu nại và xử lý vi phạm đối với C/O form AANZ Cơ quan giải quyết khiếu nại Người đề nghị cấp C/O Mẫu AANZ có quyền khiếu nại lên chính Tổ chức cấp C/O đã cấp. Tổ chức cấp C/O đó phải trả lời trong thời hạn ba (03) ngày làm việc. Trong trường hợp không thỏa mãn với trả lời nói trên, Người đề nghị cấp C/O Mẫu AANZ có quyền khiếu nại lên Bộ trưởng Thương mại hoặc khởi kiện ra Tòa án Hành chính theo quy định của pháp luật về khiếu nại và tố cáo. Xử lý vi phạm Mọi hành vi gian lận về C/O Mẫu AANZ sẽ bị xử lý theo quy định của Nghị định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thương mại. Trong trường hợp gây hậu quả nghiêm trọng, tuỳ theo tính chất và mức độ, sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Trong trường hợp việc vi phạm gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước hoặc của cơ quan, tổ chức, cá nhân thì phải bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật. Thu hồi C/O mẫu AANZ đã cấp Tổ chức cấp C/O sẽ thu hồi C/O Mẫu AANZ đã cấp trong những trường hợp sau: SVTH: Nguyễn Thị Hằng 24
  34. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Đăng Hào + Người đề nghị cấp C/O Mẫu AANZ giả mạo bất kỳ chứng từ nào trong bộ hồ sơ đã nộp. Ngoài ra, Tổ chức cấp C/O sẽ đưa tên Người đề nghị cấp C/O Mẫu AANZ giả mạo chứng từ, lời khai vào danh sách những Người đề nghị cấp C/O cần áp dụng các biện pháp kiểm tra chặt chẽ hơn khi cấp C/O, đồng thời thông báo cho các cơ quan có thẩm quyền xử lý hành vi giả mạo chứng từ; + C/O Mẫu AANZ được cấp không phù hợp các tiêu chuẩn xuất xứ 1.4 Tổng quan chung về tình hình cấp giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa tại Việt Nam Nhìn chung trong những năm vừa qua Việt Nam đã ký kết nhiều hiệp định thương mại vì thế mà hàng hóa Việt Nam đã tận dụng được nhiều ưu đãi thuế quan của các FTA. Cũng chính vì thế mà kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam ngày càng được đẩy mạnh qua các năm. Theo số liệu của Bộ Công Thương , tổng kim ngạch xuất khẩu tận dụng ưu đãi thuế quan theo FTA năm 2019 đạt 47,55 tỷ USD, chiếm 37,2% tổng kim ngạch xuất khẩu sang các thị trường ký FTA. Tỷ lệ sử dụng C/O ưu đãi tương đối ổn định, tương ứng với kim ngạch xuất khẩu sang các thị trường này. Trong năm 2019, đã có hơn 1 triệu bộ C/O ưu đãi được cấp (bao gồm FTA và GSP), với trị giá 61,19 tỷ USD, tăng 14% về trị giá và tăng 10% về số lượng bộ C/O so với năm 2018. Kim ngạch xuất khẩu sử dụng C/O form AANZ năm 2019 là 1.54% có tăng nhẹ so với năm 2018 tuy nhiên vẫn chưa phải là con số lớn nhất trong tất cả FTA. Nhìn chung thì hầu như các C/O đều được các tổ chức cấp phép thuận lợi để đẩy mạnh xuất khẩu. Tuy nhiên bên cạnh đó thì có nhiều doanh nghiệp cũng vì những ưu đãi đó mà lại làm gian lận xuất xứ. Vì vậy mà Bộ Công Thương cũng đã tích cực triển khai nhiều biện pháp nhằm chống lẩn tránh biện pháp phòng về thương mại và gian lận xuất xứ. Hội nghị tổng kết về công tác cấp giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa và triển khai Quyết định số 824/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ đã diễn ra vào ngày 12/10/2019 tại Đà Nẵng để đưa ra các biện pháp phòng vệ thương mại và gian lận xuất xứ. Theo đó, Bộ đã ban hành kế hoạch hành động của Bộ Công Thương để triển khai Quyết định 824/QĐ-TTg; thành lập Tổ công tác liên ngành về phòng chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại và SVTH: Nguyễn Thị Hằng 25
  35. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Đăng Hào gian lận xuất xứ; tăng cường hợp tác với cơ quan có thẩm quyền nước nhập khẩu kiểm tra, xác minh xuất xứ hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam; khuyến cáo cộng đồng doanh nghiệp trong nước chủ động tìm hiểu, tuân thủ quy tắc xuất xứ hàng hóa, phòng tránh, ngăn chặn hành vi chuyển tải hàng hóa, gian lận thương mại. 1.5.Khái quát các nghiên cứu có liên quan a) Luận án tiến sỹ kinh tế : “Quy tắc xuất xứ hàng hóa với việc áp dụng thuế quan ưu đãi của Việt Nam trong cộng đồng kinh tế ASEAN”- Nguyễn Hoàng Tuấn Luận án đã nêu ra được tình hình nghiên cứu về quy tắc xuất xứ hàng hóa trên thế giới và ở Việt Nam. Các nhân tố ảnh hưởng tới việc thực hiện tuy tắc xuất xứ hàng hóa trong việc áp dụng thuế quan ưu đãi. Trong luận án tác giả có nêu ra 4 nhân tố tác động: - Các quy định luật quốc tế điều chỉnh chung về xuất xứ hàng hóa. - Hệ thống các quy định và chính sách liên quan đến hoạt động thương mại và đầu tư - Nguồn nhân lực, cơ sở vật chất và sự phối hợp của các cơ quan quản lý nhà nước liên quan. - Nhân tố thuộc về bản thân các doanh nghiệp Tác giả đã nêu lên được thực trạng việc thực hiện quy tắc xuất xứ hàng hóa với việc áp dụng thuế quan ưu đãi của Việt Nam trong cộng đồng kinh tế ASEAN. Từ đó đưa ra được các giải pháp cho nhà nước và cho doanh nghiệp điển hình như một số giải pháp cho doanh nghiệp là: - Chủ động , tích cực nắm bắt và áp dụng các quy định về xuất xứ hàng hóa, thuế quan vào trong hoạt động kinh doanh. - Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực có trình độ, am hiểu về xuất xứ hàng hóa. - Đầu tư nâng cao trình độ, năng lực sản xuất để đáp ứng được các yêu cầu về quy tắc xuất xứ hàng hóa AEC. b) Tác động của TPP và AEC lên nền kinh tế Việt Nam ,Các khía cạnh vĩ mô và trường hợp ngành chăn nuôi Sách chuyên khảo của TS. Nguyễn Đức Thành và TS Nguyễn Thị Thu Hằng ( SVTH: Nguyễn Thị Hằng 26
  36. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Đăng Hào đồng củ biên) thuộc Viện Nghiên Cứu Kinh Tế và Chính sách (VEPR) – Nhà xuất bản thế giới Tác giả đã chia ra 2 khía cạnh để phân tích đó là : tác động của TPP và AEC tới nền kinh tế Việt Nam và tác động của TPP và AEC lên ngành chăn nuôi của Việt Nam. Các tác động của TPP và AEC đến nhiều khía cạnh của kinh tế vĩ mô Việt Nam trong mối tương quan với mội số đối tác và đối thủ thương mại. Các yếu tố khác như phát triển công nghệ, các khủng khoảng kinh tế nếu có, và các chính sách của Nhà nước có thể thúc đẩy hoặc trì hoãñ những thay đổi này trong nền kinh tế. Tuy nhiên, các tác động chủ yếu là đầu tư,thương mại, sản lượng, GDP thực, cầu lao động, phúc lợi kinh tế, sụt giảm nguồn thu ngân sách từ thuế quan Trong hầu hết các kịch bản mô phỏng, Việt Nam cho thấy là quốc gia có được mức thay đổi GDP lớn nhất tính theo phần trăm, tuy nhiên, tác động từ AEC chỉ ở mức nhỏ trong khi ảnh hưởng của TPP lên nền kinh tế là lớn hơn nhiều lần. Phân rã theo thành phần, mức tăng trưởng có được nhờ tự do hóa thương mại chủ yếu đến từ thay đổi trong chi tiêu và đầu tư lớn hơn mức tăng nhập khẩu sau khi thuế quan được cắt giảm. Cùng với đó, Việt Nam cũng là nước đạt được mức tăng phúc lợi kinh tế lớn nhất tính theo phần trăm thay đổi. Về đầu tư, mức tăng đầu tư của Việt Nam là ấn tượng nhất trong các nước, xấp xỉ mức tăng của Nhật và gần gấp đôi mức tăng của Úc, Malaysia và Mỹ (tính theo giá trị). Về cấu trúc của nền kinh tế, Việt Nam sẽ chứng kiến sự thu hẹp của các ngành kém lợi thế hoặc lợi thế đang suy giảm (như thịt lợn, gà, sữa, lâm nghiệp, sản phẩm gỗ, khai khoáng, công nghiệp). Trong khi đó, nền kinh tế sẽ có sự mở rộng cả về sản lượng lẫn lao động trong các ngành có lợi thế và những ngành ít thương mại (đặc biệt là dệt, may, da giầy, dịch vụ công và xây dựng). Đồng thời có sự dịch chuyển rõ rệt về các nguồn lực sản xuất từ các ngành thu hẹp sang các ngành mở rộng. Trong các kịch bản đánh giá tác động sau khi TPP có hiệu lực, kết quả mô phỏng cho thấy thương mại của Việt Nam với các nước TPP tăng lên. Trong khi đó, đối với các nước ngoài TPP, Việt Nam có xu hướng tăng cường nhập khẩu và giảm SVTH: Nguyễn Thị Hằng 27
  37. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Đăng Hào xuất khẩu giảm nhẹ. Xuất khẩu hàng dệt may và da giầy của Việt Nam sang Mỹ tăng mạnh trong khi tổng xuất khẩu lại giảm nhẹ. Nguyên nhân của sự sụt giảm xuất khẩu có thể là do sản xuất trong nước giảm ở một loạt các ngành do cạnh tranh từ nước ngoài, cạnh tranh về nguồn lực sản xuất và do sự dịch chuyển thị trường xuất khẩu từ ngoài TPP vào TPP. Đặc biệt, một khi điều kiện về nguồn lực lao động cố định được nới lỏng, xuất khẩu sẽ tăng do nguồn cung lao động tăng và nguồn lực được sử dụng tốt hơn. Những nhược điểm không tránh khỏi của mô hình, cụ thể là tính chất tĩnh và giả định các nguồn lực cố định, cũng góp phần làm chệch kết quả. SVTH: Nguyễn Thị Hằng 28
  38. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Đăng Hào CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH QUY TRÌNH XIN CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN XUẤT XỨ THEO MẪU AANZ CÔNG TY TNHH CHẾ XUẤT BILLION MAX VIỆT NAM 2.1 Tổng quan về Công ty TNHH chế xuất Billion Max Việt Nam 2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển Công ty Billion Max International Development Limited là công ty con của Công ty Winson Global Holdings Limited (Winson). Winson được thành lập vào năm 1972 với trụ sở chính được đặt ở Hong Kong và chuỗi cơ sở sản xuất tại Thẩm Quyến (Quảng Đông, Trung Quốc). Với bề dày kinh nghiệm hơn 30 năm phát triển, Winson đã không ngừng phát triển thành một trong những nhà sản xuất OEM hàng đầu trong lĩnh vực nhựa và đồ chơi. Winson được biết đến là công ty có bề dày kinh nghiệm và chuyên môn trong việc sản xuất các loại đồ chơi và quà tặng, từ những hình roto đơn giản đến những loại hình đồ chơi mang tính phức tạp hơn rất nhiều. Ngoài ra, Winson cũng cung cấp các sản phẩm phi đồ chơi như các vật dụng trang trí, khuôn đúc và các thiết bị điện tử. Chúng tôi duy trì và đảm bảo năng lực cạnh tranh thông qua những tiêu chí cốt lõi như hiệu quả, chất lượng và độ tin cậy. Chúng tôi cũng luôn không ngừng tìm tòi và nâng cấp các biện pháp phòng ngừa tai nạn, nâng cao sự an toàn và kiểm soát chất lượng. Sản phẩm sẽ luôn liên tục được thử nghiệm trong cả giai đoạn phát triển và sản xuất. Và cả hai phòng thí nghiệm vật lý và hóa chất trong nhà máy của Winson đều nhận được sự công nhận từ khách hàng và cơ quan thẩm định chất lượng. Ngoài ra, việc duy trì thành công mối quan hệ lâu dài với các khách hàng cũng luôn nằm trong những mục tiêu của công ty. Winson là nhà cung cấp hằng đầu từ những năm 1970 của cả Kyocera Mita và Mattel. Chúng tôi luôn không ngừng phấn đấu để đạt được sự tuyệt đối và cải tiến vượt trội với mục đích cung cấp các dịch vụ tốt nhất cũng như thiết lập mối quan hệ đôi bên cùng có lợi với nhiều khách hàng trên toàn thế giới. SVTH: Nguyễn Thị Hằng 29
  39. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Đăng Hào Và để phát triển, mở rộng quy mô nhà máy sản xuất thì sáng ngày 27/5/2019, tại trụ sở UBND tỉnh Thừa Thiên Huế đã diễn ra Lễ trao Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư dự án Nhà máy chế xuất Billion Max Việt Nam (chuyên sản xuất đồ chơi bằng nhựa, sản phẩm cho trẻ em sơ sinh) cho công ty TNHH chế xuất Billion Max Việt Nam. Nhà máy chế xuất Billion Max Việt Nam là nhà máy đầu tư của Tập đoàn Winson và hợp tác của Tập đoàn Mattel - Mỹ, có tổng vốn đầu tư khỏi điểm15 triệu USD (tương đương 348 tỷ đồng Việt Nam), chuyên phân phối sản phẩm đồ chơi, đồ dùng cho trẻ em trên toàn cầu. Nhà máy đã được xây dựng trong Khu công nghiệp và khu phi thuế quan Sài Gòn - Chân Mây thuộc Khu kinh tế Chân Mây - Lăng Cô đã hoàn thành và giai đoạn 1 đã đi vào hoạt động vào cuối quý III năm 2019 và giai đoạn 2 vào quý II/2020, giai đoạn 3 đi vào hoạt động vào quý II /2021. Trong giai đoạn 1 & 2 của dự án, Nhà máy chế xuất Billion Max Việt Nam đã tuyển dụng được gần 1500 công nhân lao động phổ thông người lao động địa phương và các huyện lân cận. Trong năm 2021 này, để đảm bảo được tiến độ kế hoạch công việc đã đề ra công ty tiếp tục tổ chức tuyển dụng bổ sung thêm khoảng 1500 lao động cho các vị trí khác nhau, trong đó vị trí lao động phổ thông chiếm số lượng lớn với khoảng 1400 người và tầm 100 lao động yêu cầu trình độ nghiệp vụ liên quan đến các ngành nghề như: xuất nhập khẩu, kĩ thuật, cơ khí, điện, phiên dịch, nhân sự, thu mua, Kiểm soát chất lượng 2.1.2 Thông tin chung - Tên doanh nghiệp : Công ty TNHH chế xuất Billion Max Việt Nam - Tên tiếng anh: BILLION MAX VIET NAM MANUFACTURING COMPANY LIMITED - Địa chỉ: Đường Ven Biển Cảnh Dương, xã Lộc Vĩnh, huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên Huế. SVTH: Nguyễn Thị Hằng 30
  40. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Đăng Hào - Logo của công ty - Mã số thuế : 3301650769 - Giấy phép kinh doanh: 3301650769 - Người đại diện pháp luật : Petter Cheng - Loại hình kinh doanh: Gia công - Lĩnh vực kinh doanh: + Sản xuất đồ chơi trẻ em bằng nhựa + Sản xuất sản phẩm cho trẻ sơ sinh: máy hút sữa, máy hâm sữa, máy tiệt trùng + Sản xuất sản phẩm giám sát/báo động tại nhà + Sản xuất thiết bị âm thanh (loa Blutooth) + Sản xuất đèn cảnh quan ngoài trời - Công suất sản xuất của nhà máy + Sản xuất đồ chơi bằng nhựa 15.000.000 + Sản xuất sản phẩm cho trẻ sơ sinh: máy hút sữa, máy hâm sữa, máy tiệt trùng 1.000.000 + Sản xuất sản phẩm giám sát/báo động tại nhà 1.000.000 + Sản xuất thiết bị âm thanh (loa Bluetooth) 1.000.000 + Sản xuất đèn cảnh quan ngoài trời 2.000.000 - Sản phẩm dịch vụ cung cấp chính: Nhà máy chủ yếu sản xuất đồ chơi để cung cấp cho công ty đồ chơi lớn nhất thế giới đó là Mattel. Bên cạnh đó, nhà máy SVTH: Nguyễn Thị Hằng 31
  41. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Đăng Hào sản xuất các sản phẩm điện tử gia dụng, điện chiếu sang, thiết bị an ninh và sản phẩm dành cho trẻ sơ sinh. Sản phẩm của nhà máy phục vụ xuất khẩu 100%. - Quy mô kiến trúc xây dựng: Nhằm đẩy nhanh tiến độ triển khai, đáp ứng nhu cầu khách hàng, Công ty chúng tôi sẽ khởi đầu với việc thuê 03 nhà xưởng xây dựng sẵn tại lô CII-12 để lắp đặt máy móc, thiết bị và hoạt động sản xuất; song song đó, sẽ triển khai xây dựng nhà máy trên diện tích đất 8 ha tại lô CII-3, đảm bảo đáp ứng nhu cầu của khách hàng Hình 2.1 Mục tiêu hoạt động của công ty SVTH: Nguyễn Thị Hằng 32
  42. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Đăng Hào 2.1.3 Cơ cấu tổ chức Tổng giám đốc Phó giám đốc Ép nhựa Sản Xuất Kiểm soát Mua Hành Tài vụ Nhân Kaisen chất lượng sự Hàng chính Kỹ Lắp Công Kế toán Xuất nhập thuật ráp trình khẩu Sơ đồ 2: Cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động của công ty - Tổng giám đốc Là người đứng đầu trong công ty, có quyền hạn cao nhất và giữ vai trò then chốt tại doanh nghiệp, chịu trách nhiệm đưa ra các chiến lược kinh doanh.điều hành mọi hoạt động của công ty. - Phó tổng giám đốc Là một trong những người đứng đầu doanh nghiệp, nhận các sự ủy quyền từ tổng giám đốc khi giám đốc vắng mặt. Điều hành mọi hoạt động của công ty. Dưới phó tổng giám đốc là các bộ phận như Ép nhựa, Sản Xuất, Kiểm Soát chất lượng (QC), Mua hàng, Hành chính, Tài vụ, Nhân sự, Kaisen. Đứng đầu mỗi bộ phận này sẽ có các tổng giám đốc bộ phận quản lý. Thường thì tổng giám đốc bộ phận sẽ do người Trung Quốc trực tiếp đảm nhận chức vụ này.Bên cạnh các giám đốc đó sẽ có trợ lý của giám đốc hỗ trợ việc tiếp quản các công việc trong bộ phận và hỗ trợ phiên dịch. Đối với các bộ phận như tài vụ hay sản xuất thì dưới mỗi bộ phận sẽ có các tổ khác nhau.Với bộ phận tài vụ thì sẽ có 2 tổ kế toán và xuất nhập khẩu. Đứng đầu SVTH: Nguyễn Thị Hằng 33
  43. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Đăng Hào mỗi tổ sẽ có chủ quản (hay còn gọi là trưởng phòng) quản lý các công việc cũng như là quản lý toàn bộ nhân viên trong tổ của mình. Còn với các bộ phận khác thì dưới tổng giám đốc mỗi bộ phận sẽ có chủ quản (hay còn gọi là trưởng phòng) quản lý các hoạt động, quản lý nhân viên trong bộ phận của mình. Hiện tại cơ cấu tổ chức của công ty chưa được phân chia rõ ràng, vì hiện tại đang có sự thay đổi trong cơ cấu cấp quản lý cũng như là sự phân chia hệ thống giữa các phòng ban với nhau. Vì vậy, không phải một bộ phận sẽ có một giám đốc riêng cho bộ phận đó. 2.1.4 Trách nhiệm của doanh nghiệp  Sứ mệnh của chúng tôi Chúng tôi luôn hoạt động với nguyên tắc "Đảm bảo chất lượng" và "Phấn đấu chạm đến sự ưu tú". Để phát triển, Winson luôn đặt mục tiêu trở thành một nhà sản xuất đa dạng, có hiệu quả và mang tính cạnh tranh trên thị trường thế giới.  Đảm bảo chất lượng Chất lượng là ưu tiên hàng đầu của Winson. Chúng tôi luôn tâm niệm rằng phấn đấu để luôn phát triển toàn diện và giữ vững các giá trị cốt lõi bền vững của công ty. Chúng tôi tin rằng những giá trị này rất quan trọng trong việc liên tục phát triển và cải tiến cũng như là cơ sở tiền đề cho những thành tựu của sứ mệnh chung của chúng tôi.  Sức mạnh của sự đoàn kết tương trợ Sự hiệp lực nghĩa là trân trọng sự khác biệt giữa mọi người, tôn trọng, đóng góp và phát triển ý kiến của người khác. Thông qua sức mạnh tổng hợp, chúng tôi có thể tiến tới các quyết định mang tầm vóc hơn và phấn đấu đạt được các mục tiêu chung. Luôn có nhận thức rằng tổng thể công việc chung lớn hơn cái tôi cá nhân.  Chủ động tìm tòi Thay vì chờ đợi mọi thứ hoạt động hay tạo ra phản ứng, Winson cam kết luôn tìm tòi, xác định và khai thác các cơ hội, không những thế, luôn trong tâm thế chuẩn bị những hành động kịp thời chống lại các vấn đề tiềm ẩn phát sinh, chúng tôi tự tin SVTH: Nguyễn Thị Hằng 34
  44. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Đăng Hào rằng luôn sẵn sàng đáp ứng các yêu cầu đến từ khách hàng.  Chính trực Chính trực là nền tảng của lòng tin, là chìa khóa cuối cùng để xây dựng mối quan hệ lâu dài và bất biến với các đối tượng khách hàng, nhà cung cấp và nhân viên của công ty. 2.1.5 Tình hình nguồn nhân lực của công ty TNHH chế xuất Billion Max Việt Nam Trong mọi tổ chức, lao động luôn là yếu tố then chốt, có ảnh hưởng quyết định đến mọi hoạt động cũng như hiệu quả kinh doanh của công ty. Từ khi thành lập đến này công ty vẫn luôn luôn cố gắng bổ sung và nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ để có thể tồn tại và phát triển nhằm đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng Bảng 2.1: Tình hình nguồn nhân lực của Công ty TNHH chế xuất Billion Max Việt Nam giai đoạn 2019-2020. Tiêu chí 2019 2020 SL % SL % Tổng số lao động 297 100% 1299 100% Phân theo giới tính Nam 124 41,75 561 43,18 Nữ 173 58,25 738 56,82 Phân theo trình độ Đại Học 7 2,36 87 6,7 Cao Đẳng 3 1,01 87 6,7 THPT, Trung Cấp 286 96,63 1125 86,6 Nguồn:Công ty TNHH chế xuất Billion Max Việt Nam Với quy mô ngày càng mở rộng, công ty TNHH chế xuất Billion Max Việt nam đã không ngừng hoàn thiện công tác tổ chức, quản lý lao động cũng như nâng cao lực lượng lao động cả về số lượng lẫn chất lượng. Tổng số lao động của công ty năm 2019 là 297 người. Tuy nhiên đến năm SVTH: Nguyễn Thị Hằng 35
  45. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Đăng Hào 2020 tổng số lao động là 1299 người. tăng gấp 4 lần so với năm 2019. Do năm 2020 công ty đã xây dựng thêm cơ sở 2 nên số lượng công nhân tăng vụt. Hiện tại đến năm 2021 công ty đã xây dựng thêm cơ sở 3 nên số lượng lao động cần tuyển để đáp ứng cho năng suất hoạt động của nhà máy cũng tăng lên rất nhiều. Xét về cơ cấu giới tính, ta thấy lao động nữ chiếm phần lớn hơn lao động nam. Do tính chất công việc không đòi hỏi sức khỏe mạnh nên lực lượng lao động chủ yếu là nữ. Xét về trình độ, ta thấy rằng lao động của công ty chủ yếu là công nhân nên trình độ THPT,trung cấp chiếm tỷ lệ khá cao năm 2019 chiếm 96,63%, năm 2020 chiếm 86,6%. Trình độ cao đẳng đại học chủ yếu là nhân viên các phòng ban chiếm số lượng nhỏ nhưng cũng có sự tăng nhẹ qua các năm 2.1.6 Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty  Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của công ty - Tiếp tục đẩy mạnh phát triển, mở rộng quy mô sản xuất. Hiện tại cơ sở 3 đã xây dựng xong và đã đưa vào tiến hành sản xuất. Tiếp tục có kế hoạch đẩy mạnh xây dựng cơ sở 4 để mở rộng quy mô đáp ứng được khả năng sản xuất cung cấp được hàng hóa đúng với tiến độ khách hàng đã đưa ra. - Chú trọng đẩy mạnh công tác quảng bá, giới thiệu thu hút nguồn nhân lực để đáp ứng đầy đủ năng lực sản xuất của cơ sở 3. Hiện tại công ty cũng đang tuyển rất nhiều công nhân phổ thông để vào sản xuất. - giữ vững các mối quan hệ và uy tín với các bên thứ ba như các cơ quan nhà nước, chính quyền địa phương, ngân hàng,  Kết quả hoạt động kinh doanh SVTH: Nguyễn Thị Hằng 36
  46. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Đăng Hào Bảng 2.2: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH chế xuất Billion Max Việt Nam giai đoạn 2019-2020 Năm Chỉ tiêu 2019/2020 2019 2020 Doanh thu 9.091.000.000 153.467.000.000 16,88 Chi phí 2.760.000.000 110.241.000.000 40,94 Lợi nhuận 6.331.000.000 43.226.000.000 6,83 Đơn vị :VNĐ (Nguồn: Công ty TNHH chế xuất Billion Max Việt Nam) Là một công ty mới thành lập nhưng kết quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH chế xuất Billion Max Việt Nam đã đạt nhiều kết quả to lớn. Năm 2019 công ty chỉ mới bắt đầu đi vào hoạt động vào giai đoạn quý 4 và chỉ mới đi vào hoạt động cơ sở 1 nên doanh thu chỉ mới đạt hơn 9 tỷ đồng. Qua năm 2020, khi công ty đã xây dựng và đưa đi vào hoạt động thêm cơ sở 2 nên doanh thu đã tăng nhanh chóng lên tới hơn 153 tỷ đồng. Mức doanh thu năm 2020 tăng so với năm 2019 là 16,8% . Chi phí năm 2020 cũng tăng nhiều so với năm 2019 do công ty mở rộng cơ sở sản xuất nên cần nhập về nhiều máy móc cũng như nguyên vật liệu. Tuy nhiên, đây cũng là tín hiệu tốt để tạo đà phát triển mở rộng quy mô sản xuất của công ty. Nhìn chung từ năm 2019-2020, tình hình kinh doanh của công ty đã dần có nhiều chiều hướng phát triển tốt. Công ty đã có nhiều biện pháp, chính sách để đẩy mạnh hoạt động kinh doanh xuất khẩu nhiều hơn nữa. Hiện tại, công ty đã xây dựng thêm cơ sở 3 và đã đưa đi vào hoạt động. Dự kiến năm 2021, công ty sẽ xây dựng thêm cơ sở 4 để đáp ứng đủ công suất sản xuất nhằm hoàn thành được các đơn hàng của khách hàng đưa ra. Trong tương lại công ty sẽ cần phải đẩy mạnh và nỗ lực hơn nữa để phát triển và mở rộng nhiều cơ sở sản xuất hơn nữa. 2.2 Quy trình xin cấp giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa mẫu AANZ (C/O form AANZ) tại công ty TNHH chế xuất Billion Max Việt Nam. Do đây không phải là lần đầu tiên doanh nghiệp xin cấp giấy chứng nhận xuất SVTH: Nguyễn Thị Hằng 37
  47. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Đăng Hào xứ hàng hóa nên doanh nghiệp không cần phải đăng ký hồ sơ thương nhân mà chỉ cần làm hồ sơ để xin cấp giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa. Nhận chứng từ của lô hàng từ phía khách hàng Lập hồ sơ xin cấp C/O form AANZ Khai báo điện tử trên EcoSys Nộp hồ sơ giấy Trả kết quả Sơ đồ 3: Quy trình xin cấp C/O form AANZ tại công ty TNHH chế xuất Billion Max Việt Nam 2.2.1. Nhận chứng từ của lô hàng từ phía khách hàng Đối với lô hàng nào cần làm C/O thì khách hàng sẽ gửi mail yêu cầu làm C/O. Đi kèm với yêu cầu đó thì khách hàng sẽ gửi một số chứng từ cần thiết để nhân viên xuất nhập khẩu có thể làm hồ sơ xin cấp C/O cho lô hàng đó. Với lô hàng cần làm C/O form AANZ thì khách hàng sẽ gửi một số chứng từ như sau: - Bill of lading - Invoice Mattel - Bản C/O draf Sau khi nhận được các chứng từ đó thì nhân viên xuất nhập khẩu sẽ tập hợp thêm các chứng từ khác để có thể làm hồ sơ xin cấp C/O form AANZ. Bao gồm một SVTH: Nguyễn Thị Hằng 38
  48. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Đăng Hào số chứng từ sau: - Invoice - Packing list - State Invoice Kèm theo đó mỗi lần có lô hàng mới thì khách hàng sẽ gửi BOM hàng xuất để nhân viên làm chứng từ có thể làm bảng kê khai hàng xuất. Sau khi có đầy đủ bộ chứng từ thì nhân viên chứng từ sẽ bắt đầu làm hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa 2.2.2 Lập hồ sơ xin cấp C/O form AANZ Một bộ hồ sơ đầy đủ để xin cấp C/O form AANZ bao gồm: - Đơn đề nghị xin cấp C/O - Form C/O AANZ - Bill of lading - Invoice - Invoice mattel - Chỉ định giao hàng - State invoice bên thứ 3 - Công văn nộp Bill of Lading copy - Quy trình sản xuất ( nộp 1 lần ) - Bảng kê khai hàng hóa xuất khẩu theo tiêu chí RVC - Tờ khai xuất khẩu - Tờ khai nhập khẩu ( 1 bản sao có dấu đỏ, chữ ký của người có thẩm quyền ký của doanh nghiệp và dấu “sao y bản chính”) a) Đơn đề nghị xin cấp C/O (1 bản) Khi doanh nghiệp khai báo trên hệ thống EcoSys xong và được cán bộ cấp C/O cấp số thì doanh nghiệp in đơn đề nghị xin cấp C/O đã có sẵn trên hệ thống và điền các thông tin còn thiếu vào các ô còn lại. Khai nội dung trên đơn đề nghị xin cấp C/O theo mẫu (tại Phụ lục VII ban hành kèm theo thông tư số 31/2015/TT-BCT ngày 24 tháng 9 năm 2015 của Bộ Công Thương thực hiện Quy tắc xuất xứ thuộc Hiệp định thành lập khu vực thương mại tự do ASEAN-Úc- Niu di lân) SVTH: Nguyễn Thị Hằng 39
  49. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Đăng Hào Dưới đây là mẫu đơn đề nghị cấp C/O do Bộ Công Thương ban hành. 1. Mã số thuế của doanh nghiệp Số C/O: . 2. Kính gửi: (Tổ chức cấp C/O) ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP C/O Mẫu AANZ Đã đăng ký Hồ sơ thương nhân tại vào ngày 3. Hình thức cấp (đánh (√) vào ô thích hợp) □ Cấp C/O □ C/O giáp lưng □ Cấp lại C/O (do mất cắp, thất lạc hoặc hư □ C/O có hóa đơn do nước thứ ba phát hành hỏng) 4. Bộ hồ sơ đề nghị cấp C/O: - Mẫu C/O đã khai hoàn chỉnh □ - Hóa đơn mua bán nguyên liệu □ - Tờ khai hải quan □ trong nước □ - Hóa đơn thương mại □ - Hợp đồng mua bán □ - Vận tải đơn/chứng từ tương đương □ - Bảng tính toán hàm lượng giá trị □ - Tờ khai hải quan nhập khẩu nguyên □ khu vực liệu □ - Bản mô tả quy trình sản xuất ra sản - Giấy phép xuất khẩu phẩm - Các chứng từ khác 5. Người xuất khẩu (tên tiếng 6. Người sản xuất (tên tiếng Việt): Việt): . - Tên tiếng Anh: - Tên tiếng Anh: - Địa chỉ: - Địa chỉ: - Điện thoại: , Fax: Email: - Điện thoại: , Fax: Email: 7. Người nhập khẩu/ Người mua (tên tiếng Việt): - Tên tiếng Anh: - Địa chỉ: - Điện thoại: , Fax: Email: 8. Mã HS 9. Mô tả hàng hóa (tiếng 10. Tiêu chí xuất 11. Số 12. Trị giá FOB (8 số) Việt và tiếng Anh) xứ và các yếu tố lượng (USD)* khác SVTH: Nguyễn Thị Hằng 40
  50. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Đăng Hào (Ghi như hướng dẫn tại mặt sau của C/O) 13. Số 14. Nước nhập 15. Số vận 16. Số và ngày Tờ khai Hải quan Invoice: khẩu: đơn: . xuất khẩu và những khai báo khác (nếu có): . Ngày: Ngày: / / ./ / 17. Ghi chú của Tổ chức cấp C/O: 18. Doanh nghiệp chúng tôi xin cam đoan lô - Người kiểm tra: hàng nói trên được khai báo chính xác, đúng sự - Người ký: thực và phù hợp với các quy định về xuất xứ - Người trả: hàng hóa hiện hành. Chúng tôi xin chịu mọi trách nhiệm về lời khai trước pháp luật. - Đề nghị đóng: Làm ▪ Đóng dấu (đồng ý cấp) □ tại ngày tháng năm . ▪ Đóng dấu “Issued retroactively” □ (Ký tên, ghi rõ chức vụ và đóng dấu) ▪ Đóng dấu “Certified true copy” □ b) Form C/O AANZ - Mua form C/O AANZ tại Bộ Công Thương và Kê khai cho hoàn chỉnh - Giá của 1 form C/O AANZ là 20000 đồng/ 01 bản C/O mẫu AANZ phải được kê khai bằng tiếng anh và đánh máy. Nội dung khai phải phù hợp với bộ chứng từ của lô hàng đã kê khai.  Nội dung kê khai C/O form AANZ cụ thể như sau: 1. Ô số 1: tên giao dịch của người xuất khẩu, địa chỉ, tên quốc gia xuất khẩu (Việt Nam). 2. Ô số 2: Tên người nhận hàng, địa chỉ, tên nước. 3. Ô trên cùng bên phải ghi số tham chiếu (do Tổ chức cấp C/O ghi). Số tham chiếu gồm 13 (mười ba) ký tự, chia làm 5 nhóm, với cách ghi cụ thể như sau: a) Nhóm 1: tên viết tắt nước thành viên xuất khẩu là Việt Nam, gồm 02 (hai) SVTH: Nguyễn Thị Hằng 41
  51. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Đăng Hào ký tự là “VN”; b) Nhóm 2: tên viết tắt của nước thành viên nhập khẩu thuộc Hiệp định AANZFTA, gồm 02 (hai) ký tự như sau: AU: Ôtx-trây-li-a MY: Ma-lai-xi-a BN: Bru-nây MM: Mi-an-ma KH: Cam-pu-chia PH: Phi-lip-pin ID: In-đô-nê-xi-a SG: Xinh-ga-po LA: Lào TH: Thái Lan NZ: Niu-di-lân c) Nhóm 3: năm cấp C/O, gồm 02 (hai) ký tự. Ví dụ: cấp năm 2009 sẽ ghi là “09”; d) Nhóm 4: tên Tổ chức cấp C/O, gồm 02 (hai) ký tự. Danh sách các Tổ chức cấp C/O được quy định cụ thể tại Phụ lục VIII. Danh sách này được Bộ Công Thương cập nhật thường xuyên khi có sự thay đổi về các Tổ chức cấp C/O; đ) Nhóm 5: số thứ tự của C/O, gồm 05 ký tự; e) Giữa nhóm 1 và nhóm 2 có gạch ngang “-”. Giữa nhóm 3, nhóm 4 và nhóm 5 có dấu gạch chéo “/”. Ví dụ: Phòng Quản lý Xuất nhập khẩu khu vực thành phố Hồ Chí Minh cấp C/O mang số thứ 6 cho một lô hàng xuất khẩu sang Niu-di-lân trong năm 2009 thì cách ghi số tham chiếu của C/O này sẽ là: VN-NZ09/02/00006. 4. Ô số 3: ngày khởi hành, tên phương tiện vận tải (nếu gửi bằng máy bay thì đánh “By air”, nếu gửi bằng đường biển thì đánh tên tàu) và tên cảng dỡ hàng. 5. Ô số 4: cơ quan Hải quan tại cảng hoặc địa điểm nhập khẩu sẽ đánh dấu √ vào ô thích hợp. 6. Ô số 5: số thứ tự các mặt hàng (nhiều mặt hàng ghi trên 1 C/O, mỗi mặt hàng có một số thứ tự riêng). 7. Ô số 6: ký hiệu và số hiệu của kiện hàng. 8. Ô số 7: số lượng kiện hàng, loại kiện hàng, mô tả hàng hóa (bao gồm mã SVTH: Nguyễn Thị Hằng 42
  52. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Đăng Hào HS của nước nhập khẩu ở cấp 6 số và tên thương hiệu hàng (nếu có)). 9. Ô số 8: ghi tiêu chí xuất xứ của hàng hóa: Hàng hóa được sản xuất tại nước ghi đầu tiên ở ô số 11 Điền vào ô số 8: của C/O: a) Hàng hóa có xuất xứ thuần túy hoặc được sản xuất toàn WO bộ tại nước xuất khẩu theo điểm a khoản 1 Điều 2 của Phụ lục I b) Hàng hóa được sản xuất toàn bộ theo quy định tại điểm PE c khoản 1 Điều 2 của Phụ lục I c) Hàng hóa có xuất xứ không thuần túy với điều kiện hàng hóa đó đáp ứng Điều 4 của Phụ lục I - Thay đổi mã số hàng hóa (áp dụng ghi chung cho các tiêu CTC chí CC, CTH hoặc CTSH) - Hàm lượng giá trị khu vực RVC - Hàm lượng giá trị khu vực + Thay đổi mã số hàng hóa VD: CTSH + RVC 35% - Loại khác, bao gồm tiêu chí công đoạn gia công chế biến Other cụ thể Một số ví dụ áp dụng cho trường hợp ghi “Other”: (i) Không thay đổi mã số hàng hóa với điều kiện sản phẩm được nấu trong lãnh thổ của các nước thành viên; (ii) Không thay đổi mã số hàng hóa với điều kiện sản phẩm được sản xuất bằng quy trình tinh chế; (iii) CTSH, ngoại trừ từ 2523.29 đến 2523.90; (iv) Sản phẩm thuộc phân nhóm này có xuất xứ tại nước thành viên nơi sinh ra sản phẩm này từ việc sản xuất hoặc tiêu thụ; (v) Nếu hàng hóa là kết quả của một “phản ứng hóa học”. Đối với sản phẩm của công ty đang sản xuất chủ yếu là đồ chơi trẻ em bằng nhựa thuộc chương 95, có mã HS 950300. Vì vậy theo quy định cụ thể từng mặt SVTH: Nguyễn Thị Hằng 43
  53. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Đăng Hào hàng tại đây doanh nghiệp đã sử dụng tiêu chí RVC để khai báo. 10. Ô số 9: trọng lượng cả bì của hàng hóa (hoặc đơn vị đo lường khác) và trị giá FOB. Việc ghi trị giá FOB được áp dụng khi tiêu chí xuất xứ là Hàm lượng giá trị khu vực (RVC) và quy định cụ thể như sau: - Nhà xuất khẩu thuộc các nước thành viên ASEAN phải ghi trị giá FOB vào Ô số 9 trên C/O; - Nhà xuất khẩu từ Ôtx-trây-li-a hoặc Niu-di-lân có thể lựa chọn việc ghi trị giá FOB vào Ô số 9 hoặc ghi trị giá FOB vào một bản khai báo nhà xuất khẩu (“Exporter Declaration”) riêng biệt như quy định tại Phụ lục V-C. C/O hoặc C/O giáp lưng được cấp cho hàng hóa xuất khẩu từ hoặc nhập khẩu vào Cam-pu-chia và My-an-ma sẽ vẫn thể hiện trị giá FOB với bất kể tiêu chí xuất xứ nào trong thời gian hai (02) năm kể từ ngày Nghị định thư thứ nhất có hiệu lực hoặc sớm hơn trước đó khi được Ủy ban Thương mại Hàng hóa phê chuẩn. 11. Ô số 10: số và ngày của hóa đơn thương mại được cấp cho lô hàng nhập khẩu vào nước nhập khẩu. 12. Ô số 11: - Dòng thứ nhất ghi tên nước xuất khẩu. - Dòng thứ hai ghi tên nước nhập khẩu. - Dòng thứ ba ghi địa điểm, ngày tháng năm đề nghị cấp C/O, họ tên, chữ ký của người ký đơn đề nghị cấp C/O và tên công ty đề nghị cấp C/O. 13. Ô số 12: dành cho cán bộ Tổ chức cấp C/O ghi: địa điểm, ngày tháng năm cấp C/O, chữ ký của cán bộ cấp C/O, con dấu của Tổ chức cấp C/O. Trường hợp cấp C/O bản sao chứng thực của C/O gốc, dòng chữ “CERTIFIED TRUE COPY” và ngày cấp bản sao này được đánh máy hoặc đóng dấu lên Ô số 12 của C/O theo quy định tại Điều 11 của Phụ lục III. 14. Ô số 13: - Đánh dấu √ vào ô “Back-to-Back Certificate of Origin” trong trường hợp tổ chức cấp C/O của nước trung gian cấp C/O giáp lưng theo khoản 3 Điều 10 của Phụ SVTH: Nguyễn Thị Hằng 44
  54. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Đăng Hào lục III; - Đánh dấu √ vào ô “Subject of third-party invoice” trong trường hợp hóa đơn thương mại được phát hành bởi một công ty có trụ sở tại một nước thứ ba hoặc bởi nhà xuất khẩu đại diện cho công ty đó theo quy định tại Điều 22 của Phụ lục III. Số của hóa đơn do nhà sản xuất hoặc nhà xuất khẩu phát hành và số của hóa đơn (nếu biết được) do thương nhân phát hành cho việc nhập khẩu vào nước nhập khẩu cần được ghi trong Ô số 10; - Đánh dấu √ vào ô “Issued Retroactively” trong trường hợp do sai sót không cố ý hoặc có lý do xác đáng khác theo khoản 2 Điều 10 của Phụ lục III; - Đánh dấu √ vào ô “De Minimis” nếu hàng hóa phải áp dụng khoản 1 Điều 8 của Phụ lục I; - Đánh dấu √ vào ô “Accumulation” trong trường hợp hàng hóa có xuất xứ của một nước thành viên được sử dụng làm nguyên liệu tại lãnh thổ của một nước thành viên khác để sản xuất ra một sản phẩm hoàn chỉnh như quy định tại Điều 6 của Phụ lục I. - Trong trường hợp có nhiều mặt hàng và/hoặc nhiều thông tin không thể kê khai hết trên C/O thì sẽ kê khai tiếp trên mẫu khai bổ sung C/O tại Phụ lục V-B; - Trong trường hợp có nhiều mặt hàng khai trên cùng một C/O, nếu mặt hàng nào không được hưởng ưu đãi thuế quan, cơ quan Hải quan đánh dấu thích hợp vào ô số 4 và mặt hàng đó cần được khoanh tròn hoặc đánh dấu thích hợp tại ô số 5. - Ô số 13 có thể được đánh dấu √ bằng tay hoặc in bằng máy vi tính./. c) Bill of lading ( Vận đơn đường biển) - Số lượng: 1 bản sao y bản chính, có đóng dấu và chữ ký của người có thẩm quyền của doanh nghiệp d) Commercial Invoice ( Hóa đơn thương mại) - Số lượng: 1 bản gốc do doanh nghiệp phát hành e) Hóa đơn bên thứ 3 - Hóa đơn bên thứ 3 sẽ do khách hàng là công ty MATTEL BRANDS sẽ gửi cho doanh nghiệp. SVTH: Nguyễn Thị Hằng 45
  55. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Đăng Hào f) Chỉ định giao hàng - Số lượng: 1 bản - Chỉ định giao hàng này sẽ do công ty TNHH phát triển quốc tế Billion Max ký với Công ty TNHH chế xuất Billion Max Việt Nam, yêu cầu Billion Max Việt Nam giao hàng cho khách hàng của Công ty TNHH phát triển quốc tế Billion Max - Nội dung trên chỉ định giao hàng sẽ gồm có các thông tin sau: + Bên giao hàng + Bên nhận hàng + Chi tiết hàng hóa + Địa điểm dỡ hàng + Số invoice, ngày invoice g) State Invoice bên thứ 3 - Số lượng : 1 bản - Stae invoice bên thứ 3 sẽ do Công ty TNHH phát triển quốc tế Billion Max gửi cho phía Công ty Billion Max Việt Nam. h) Công văn nộp B/L copy - Số lượng: 1 bản - Vì bản Original của Bill sẽ được in tại điểm đến của khách hàng nên phía hãng tàu ở Việt Nam chỉ cung cấp được Bill Copy nên doanh nghiệp cần phải làm công văn gửi lên phòng quản lý xuất nhập khẩu nơi xin cấp C/O đề nghị chấp nhận Bill copy. i) Quy trình sản xuất - Số lượng : 1 bản - Chỉ cần nộp 1 lần và nó sẽ phục vụ cho các C/O form AANZ cho các lô hàng tiếp theo. j) Bảng kê khai hàng hóa xuất khẩu theo tiêu chí RVC - Đối với mặt hàng mà công ty đang sản xuất là mặt hàng đồ chơi trẻ em nên nó thuộc chương 95 có mã HS là 950300 vì vậy theo quy định tại phụ lục mặt hàng SVTH: Nguyễn Thị Hằng 46
  56. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Đăng Hào cụ thể thì đối với sản phẩm đồ chơi trẻ em sẽ áp dụng tiêu chí RVC 40% hoặc CTH. Vì vậy công ty lựa chọn tiêu chí RVC 40% để làm bảng kê khai hàng hóa xuất khẩu - Đối với từng mã hàng sẽ có 1 bảng kê khai riêng biệt Dưới đây là Mẫu bảng kê khai hàng hóa xuất nhập khẩu đạt tiêu chí “RVC” theo phụ lục của thông tư số 05/2018/TT-BTC SVTH: Nguyễn Thị Hằng 47
  57. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Đăng Hào BẢNG KÊ KHAI HÀNG HÓA XUẤT KHẨU ĐẠT TIÊU CHÍ “RVC" (ban hành kèm theo Thông tư số 05/2018/TT-BCT ngày 03 tháng 4 năm 2018 quy định về xuất xứ hàng hóa) Tên Thương nhân: Công ty Tiêu chí áp dụng: RVC % Mã số thuế: Tên hàng hóa: Tờ khai hải quan xuất khẩu số: Mã HS của hàng hóa (6 số): Mã sx hàng: Số lượng: Trị giá (FOB): USD C/O ưu đãi Nhu cầu nguyên liệu Tờ khai hải nhập khẩu/ sử dụng cho lô hàng quan Bản khai báo Các loại chi phí nhập khẩu/Hóa của nhà sản Định Mã đơn xuất/nhà cung Đơn mức/sản HS Trị giá (USD) Nước giá trị gia tăng cấp nguyên STT vị phẩm, (6 xuất xứ liệu trong nước tính kể cả Đơn số) Không hao hụt giá Có có (CIF) xuất xuất Số Ngày Số Ngày xứ xứ FTA FTA (1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) (9) (10) (11) (12) (13) I Chi phí nguyên liệu: 1 2 3 Tổng I II Chi phí nhân công trực tiếp: Lương, thưởng SVTH: Nguyễn Thị Hằng 48
  58. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Đăng Hào Phúc lợi y tế Tổng II III Chi phí phân bổ trực tiếp: Phí thuê nhà xưởng Phí khấu hao nhà xưởng, máy móc; bảo hiểm, bảo dưỡng Tổng III Chi phí xuất xưởng IV (Tổng I+II+III): V Lợi nhuận VI Giá xuất xưởng (Tổng IV+V) Các chi phí khác VII (chi phí vận chuyển, lưu kho, dịch vụ ) VIII Trị giá FOB (Tổng VI+VII) Chi phí nguyên liệu FTA (Trị giá CIF Chi Chi nguyên liệu, phí phí phụ tùng Các nhân phân Lợi hoặc hàng + + + chi + công bổ nhuận hóa có xuất phí trực trực xứ FTA do khác tiếp tiếp a) Công thức tính RVC trực tiếp = người sản xuất mua hoặc tự sản xuất) Trị giá FOB hoặc SVTH: Nguyễn Thị Hằng 49
  59. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Đăng Hào Trị Trị giá nguyên liệu, phụ tùng hoặc hàng hóa không có xuất xứ FTA giá (Trị giá CIF nguyên liệu nhập khẩu ngoài FTA tại thời điểm nhập khẩu/Giá mua FOB - đầu tiên của nguyên liệu không rõ xuất xứ) b) Công thức tính RVC gián tiếp = Trị giá FOB Kết luận: Hàng hóa đáp ứng tiêu chí RVC .% Công ty cam kết số liệu khai trên là đúng và xin chịu trách nhiệm trước pháp luật về thông tin, số liệu đã khai. , ngày tháng năm 20 Người đại diện theo pháp luật của thương nhân Ghi chú: (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ, tên) - Thương nhân lựa chọn công thức tính RVC trong Chương Quy tắc xuất xứ hàng hóa thuộc các FTA mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập thực hiện theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật của Bộ Công Thương hướng dẫn các FTA đó. - Thương nhân nộp bản in Tờ khai hải quan nhập khẩu và bản sao các chứng từ (có đóng dấu sao y bản chính): Hóa đơn giá trị gia tăng , C/O ưu đãi nhập khẩu, Bản khai báo của nhà sản xuất/nhà cung cấp nguyên liệu trong nước để đối chiếu với thông tin kê khai từ cột (9) đến cột (13). SVTH: Nguyễn Thị Hằng 50
  60. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Đăng Hào k) Tờ khai xuất khẩu thông quan - Số lượng: 1 bản. - In PDF và đính kèm lên hệ thống l) Tờ khai nhập khẩu - Số lượng: 1 bản sao có dấu đỏ, có chữ ký của người có thẩm quyền ký của doanh nghiệp, và dấu sao y bản chính 2.2.3Khai báo hồ sơ trên hệ thống EcoSys B1: Đăng nhập vào hệ thống theo đường link . giao diện của hệ thống EcoSys hiện ra như hình dưới đây. Sau đó click chọn đăng nhập. Hình 2.2: Màn hình giao diện hệ thống EcoSys B2: Đăng nhập vào hệ thống bằng mã số thuế và mật khẩu của doanh nghiệp SVTH: Nguyễn Thị Hằng 51
  61. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Đăng Hào Hình 2.3: Màn hình đăng nhập vào hệ thống khai báo C/O của doanh nghiệp Sau khi đăng nhập thành công giao diện hệ thống khai báo C/O của doanh nghiệp sẽ hiện lên. Trên hình chính là quy trình khai báo C/O trên hệ thống EcoSys. Chọn khai báo C/O để tiến hành khai báo C/O Hình 2.4: Giao diện hệ thống khai báo C/O của doanh nghiệp SVTH: Nguyễn Thị Hằng 52
  62. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Đăng Hào Hình 2.5: Giao diện khai báo C/O B3: Khai báo C/O Điền đầy đủ các thông tin trên Hệ thống : - Form C/O cần khai báo (form AANZ) - Nước xuất khẩu - Tên và địa chỉ công ty xuất khẩu - Loại hình vận chuyển - Cảng bốc hàng ( dựa vào B/L) - Cảng dỡ hàng (dựa vào B/L) - Số tờ khai hải quan xuất khẩu, ngày tờ khai hải quan xuất khẩu - Đính kèm tờ khai hải quan xuất khẩu bản PDF - Tên và địa chỉ công ty nhập khẩu (dựa vào Invoice) - Tên tàu, số chuyến ( dựa vào B/L) - Đính kèm B/L - Ngày khởi hành vận chuyển ( dựa vào B/L) Tiếp tục kéo xuống phía dưới để điền tiếp các thông tin SVTH: Nguyễn Thị Hằng 53
  63. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Đăng Hào Hình 2.6: Giao diện của phần tiếp theo trong mục C/O Tại mục Document proving the origin status attached: đính kèm các giấy tờ chứng minh xuất xứ hàng hóa kèm theo Tại mục Invoice attached: đính kèm Invoice gốc của công ty Tùy vào từng hợp đồng thương mại của từng công ty mà chọn vào các ô cần thiết. Đối với Billion Max là công ty gia công và xuất khẩu theo sự chỉ định của khách hàng nên phải Show Invoice bên thứ 3. Lúc đó Click chọn Subject of third- party-invoice. Nếu lô hàng của công ty chọn tiêu chí De Minmis thì click chọn. Sau đó chọn Issued Retroactively. B3: Mở tap Goods để Khai báo lô hàng cần xin C/O SVTH: Nguyễn Thị Hằng 54
  64. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Đăng Hào Hình 2.7: Giao diện khai báo cụ thể từng mặt hàng của lô hàng - Ở ô Exporting HS code: Nhập mã HS code của từng dòng hàng và click chọn mã HS code đúng với mặt hàng mình đang khai báo. - Ô Goods description: Điền tên hàng hóa bằng tiếng anh (Nên copy tên hàng hóa và dán vào tránh được các sai sót nhỏ) - Ô quantity: Nhập số lượng hàng hóa vào ô này và đơn vị tính theo số lượng đó vào Ô unit bên cạnh - Ở ô Gross weight: Nhập trọng lượng cả bì của hàng hóa vào ô này và đơn vị tính trọng lượng đó và Ô unit bên canh.Lưu ý: ở ô gross weight cần phải lấy thông tin trên bill - Ô invoice number: nhập số invoice vào ô này và ngày invoice vào ô Date bên cạnh - Ô Origin criterion: Chọn tiêu chí mà mình đã áp dụng cho lô hàng Có các tiêu chí đối với C/O form AANZ như: CTC, CTSH+RVC, PE, RVC, WO và điền hàm lượng xuất xứ % theo quy định. Đối với mặt hàng đồ chơi của công ty thì công ty sử dụng tiêu chí RVC 40% - Ô mark and munber on package: thường sẽ ghi NO MARK SVTH: Nguyễn Thị Hằng 55
  65. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Đăng Hào - Ô package Quantity: điền số lượng kiện vào ô này và đơn vị tính vào ô Unit bên cạnh - Ô FOB value: nhập trị giá hàng hóa và ô này và đơn vị của đồng tiền vào ô Currency vào ô bên cạnh Sau đó Save Item để lưu từng dòng hàng hóa. Tiếp tục khai báo các dòng hàng tiếp theo đến khi khai báo đầy đủ dòng hàng của lô hàng xin cấp C/O. B4: Kiểm tra lại một lần nữa các thông tin đã khai báo và chọn Lưu => ký duyệt. Để ký duyệt được cần cắm chữ ký số của doanh nghiệp vào máy. Lúc này hệ thống lưu lại và để ở trạng thái C/O đã được GDDN ký duyệt. B5: Đợi cán bộ cấp C/O cấp số cho hồ sơ lô hàng xin C/O B6: Lấy số C/O đã được cấp để điền vào form giấy, và đơn xin cấp C/O. Sau đó nộp các chứng từ giấy theo yêu cầu tại Phòng quản lý xuất nhập khẩu tại Sở Công thương. B6: Đợi cán bộ cấp C/O xét duyệt hồ sơ và cho cấp phép. Hình 2.8: Các lô hàng đã được cán bộ cấp C/O cấp phép và cấp số SVTH: Nguyễn Thị Hằng 56
  66. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Đăng Hào Nếu hồ sơ bị sai sót thì cán bộ cấp C/O sẽ thông báo trên hệ thống EcoSys tại mục Activity log. Doanh nghiệp theo yêu cầu của cán bộ cấp C/O chỉnh sửa lại hồ sơ sao cho đúng với yêu cầu. Sau đó nộp lại và đợi cán bộ cấp C/O xét duyệt và cho cấp phép. 2.2.3 Nộp hồ sơ giấy xin cấp giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa mẫu AANZ (C/O form AANZ) - Sau khi khai báo trên hệ thống EcoSys và được cấp số (sau 3-24h) thì nhân viên xuất nhập khẩu tập hợp đầy đủ chứng từ và đến nộp hồ sơ cho cán bộ cấp C/O tại phòng quản lý xuất nhập khẩu khu vực Bình Trị Thiên tại Sở Công Thương, Địa chỉ: số 02 Tôn Đức Thắng, Tp Huế. Viết giấy tiếp nhận hồ sơ theo yêu cầu. Thường thì hồ sơ xin cấp C/O form AANZ sẽ được xử lý và trả kết quả sau 1-2 ngày làm việc. 2.2.4 Trả kết quả - Cán bộ cấp C/O tiếp nhận và xem xét hồ sơ. - Nếu hồ sơ đầy đủ và đúng theo lô hàng thì doanh nghiệp sẽ nhận được thông báo C/O đã được cấp phép trên hệ thống EcoSys. Phòng quản lý xuất nhập khẩu ký đóng dấu và trả kết quả cho doanh nghiệp - Nếu hồ sơ sai hoặc thiếu sót thì sẽ được cán bộ cấp C/O thông báo trên trang điện tử EcoSys . Theo yêu cầu của cán bộ cấp C/O nhân viên xuất nhập khẩu sẽ chỉnh sửa lại và nộp bổ sung hồ sơ C/O cho lô hàng đó đến khi chính xác. Khi hồ sơ đầy đủ thì cán bộ cấp C/O xem xét rồi duyệt cấp C/O cho doanh nghiệp. Lúc đó doanh nghiệp sẽ nhận được thông báo C/O đã được cấp phép. Cuối cùng Phòng quản lý xuất nhập khẩu ký đóng dấu và trả kết quả cho doanh nghiệp Sau khi nhận được kết quả tiến hành scan và gửi trước cho khách hàng, sau đó gửi bản Original cho khách hàng, còn bản trilca thì công ty giữ lại lưu hồ sơ. Theo quy định của hải quan thì hồ sơ C/O phải lưu trong vòng 5 năm.  Một số lưu ý khi làm C/O form AANZ: 1. Không được phép tẩy xóa hoặc viết thêm lên C/O: mọi sự thay đổi được thực hiện bằng cách gạch bỏ lỗi và bổ sung những thông tin cần thiết. Tất cả những thay đổi SVTH: Nguyễn Thị Hằng 57
  67. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Đăng Hào này phải được chấp thuận bởi người có thẩm quyền ký C/O và được tổ chức cấp C/O xác nhận. Các phần còn trống phải được gạch chéo để tránh điền thêm. 2. C/O phải được cấp trong thời gian sớm nhất, nhưng không quá 03 ngày làm việc tính từ ngày hàng lên tàu. 3. C/O sẽ được cấp sau nhưng không quá 12 tháng tính từ ngày hàng lên tàu và phải mang dòng chữ “ISSUED RETROACTIVELY” 4. Tổ chức cấp C/O nước trung gian là thành viên có thể cấp C/O giáp lưng nếu đơn đề nghị cấp C/O giáp lưng được người xuất khẩu nộp vào thời điểm hàng hóa đang được vận chuyển qua nước thành viên trung gian, với điều kiện: + Xuất trình C/O AANZ bản gốc hoặc bản sao có đóng dấu “sao y bản chính” còn hiệu lực. + Thời hạn hiệu lực của C/O form AANZ giáp lưng không được vượt quá thời hạn hiệu lực của C/O AANZ bản gốc + Hàng hóa tái xuất khẩu sử dụng C/O giáp lưng không được trải qua thêm bất kỳ công đoạn gia công nào tại nước thành viên trung gian, trừ trường hợp đóng gói lại hàng, các hoạt động hậu cần như dỡ hàng, bốc lại hàng, lưu kho, hoặc bất kỳ hoạt động cần thiết nào khác nhằm bảo quản hàng hóa trong điều kiện tốt hoặc để vận chuyển chúng đến nước thành viên nhập khẩu + C/O giáp lưng phải bao gồm các thông tin đến C/O AANZ ban đầu phù hợp với yêu cầu thông tin tối thiểu + Thủ tục kiểm tra quy định tại điều 17 và điều 18 của nghị định 31 được áp dụng đối với C/O giáp lưng. 5. Trường hợp C/O bị mất cắp, thất lạc hoặc hư hỏng nhà chế tạo , nhà sản xuất, người xuất khẩu hoặc người đại diện được ủy quyền có thể nộp đơn gửi Tổ chức cấp C/O đề nghị cấp C/O bản sao chứng thực của C/O gốc trên cơ sở chứng từ xuất khẩu được lưu tại Tổ chức cấp C/O và bản sao này phải mang dòng chữ “CERTIFIED TRUE COPY”. Bản sao này mang ngày cấp của C/O gốc. Bản sao chứng thực được cấp trong thời gian không quá 12 tháng kể từ ngày cấp C/O gốc. SVTH: Nguyễn Thị Hằng 58
  68. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Đăng Hào 2.3 Mục tiêu cần đạt được khi làm C/O AANZ 2.3.1 Thời gian Theo quy định, C/O phải được cấp trong thời gian sớm nhất, nhưng không quá 03 ngày làm việc tính từ ngày hàng lên tàu. Tuy nhiên, trường hợp C/O sẽ được cấp sau nhưng không quá 12 tháng tính từ ngày hàng lên tàu và phải mang dòng chữ “ISSUED RETROACTIVELY”. Nhân viên xuất nhập khẩu cần theo dõi lịch trịch lô hàng xin cấp C/O của mình để biết được lô hàng đó sẽ cập cảng tại nước xuất khẩu vào thời gian nào để có thể tiến hành nộp hồ sơ xin cấp C/O một cách sớm nhất và có thể gửi bộ chứng từ cho khách hàng nhanh nhất có thể. Nhân viên xuất nhập khẩu cần phân chia thời gian làm C/O cho từng lô hàng và từng form để đạt được kết quả yêu cầu. Tùy từng lô hàng xin cấp C/O có nhiều mặt hàng hay không thì thời gian làm một bộ C/O AANZ sẽ khác nhau. Đối với các lô hàng xin C/O form AANZ tại công ty thì một lô hàng sẽ có khoảng từ 3-15 dòng hàng. Mỗi dòng hàng sẽ có từ 25-35 mã nguyên phụ liệu nên thời gian làm C/O từng bộ sẽ khác nhau.Việc in tờ khai xuất khẩu cho các mã hàng này cũng chiếm một khoảng thời gian khá lớn vì vậy cần phải rút ngắn tốt nhất thời gian in tờ khai nhập cho từng lô hàng xin C/O form AANZ 2.3.2 Trách nhiệm Một nhân viên xuất nhập khẩu được giao nhiệm vụ làm C/O cần có trách nhiệm cao với công việc và cần phải có các đặc tính như sau: - Cẩn thận tỷ mỉ trong lúc làm, làm xong cần kiểm tra lại bộ chứng từ tránh các sai sót đáng tiếc xảy ra. - Nhân viên phải là người được đào tạo từ các chuyên ngành xuất nhập khẩu, logistics, ngoại thương, có bằng cấp và kinh nghiệm chuyên sâu trong lĩnh vực này để có thể biết và nắm bắt rõ được các chứng từ hồ sơ liên quan đến giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa. SVTH: Nguyễn Thị Hằng 59
  69. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Đăng Hào - Nắm rõ được các thông tư, nghị định, hiểu rõ các quy định làm C/O form AANZ để có thể Check mail và trả lời thông tin với khách hàng về những vấn đề về C/O mà khách hàng thắc mắc. - Chịu trách nhiệm đối với bộ hồ sơ mà mình đã khai báo, đảm bảo đúng tiến độ đưa ra, khai báo chính xác đúng theo quy định và luật định. - Cần theo dõi sát sao lô hàng xin C/O của mình để có thể tính toán được thời gian hàng cập cảng tại nước nhập khẩu và gửi kịp thời bộ chứng từ cho khách hàng để họ có thể kịp thời khai báo hải quạn cho hàng thông quan đưa về sử dụng tránh được các chi phí không đáng có ( chi phí lưu kho bãi, tiền thuế phải nộp khi chưa có C/O). - Mỗi tuần cần phải có báo cáo hệ thống lại các bộ C/O đã làm và chưa làm, thời gian dự kiến mà khách hàng nhận được bộ C/O đó là khi nào, - Sử dụng thành thạo các công cụ, các phần mềm cơ bản. 2.3.3 Chi phí Theo quy định thì chi phí xin cấp C/O AANZ cho một lô hàng là bằng không Doanh nghiệp chỉ mất chi phí mua form C/O AANZ: 20000 đồng/1 form AANZ Ngoài ra đối với công ty thì có phát sinh thêm chi phí di chuyển từ Công ty tới Sở Công Thương trong quá trình mỗi lần nộp C/O. Chi phí đi lại sẽ do công ty hỗ trợ thuê xe đưa đón. Vì vậy nhân viên cần phải cố gắng giảm bớt các chi phí này cho công ty. 2.4 Đánh giá quy trình xin cấp giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa mẫu AANZ (C/O form AANZ) tại công ty SVTH: Nguyễn Thị Hằng 60
  70. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Đăng Hào  So sánh giữa mục tiêu đề ra và kết quả đạt được Tiêu chí Mục tiêu đề ra Kết quả đạt được Thời gian - C/O phải được cấp trong - Form C/O AANZ được gửi thời gian sớm nhất, không cho khách hàng vào khoảng sau quá 03 ngày làm việc tính từ 5-15 ngày hàng lên tàu. ngày hàng lên tàu. Trường - Do trong quá trình chuyển phát hợp C/O sẽ được cấp sau nhanh nhận C/O và gửi đi gặp nhưng không quá 12 tháng một số vấn đề nên C/O đôi lúc tính từ ngày hàng lên tàu và sẽ bị đến muộn so với kế hoạch phải mang dòng chữ “ISSUED RETROACTIVELY” Trách nhiệm - Nhân viên xuất nhập khẩu - Nhân viên xuất nhập khẩu đã cần cẩn thận, tỷ mỉ trong lúc cẩn thận, tỷ mỉ trong lúc làm làm hồ sơ xin C/O form C/O tránh được các sai sót xảy AANZ, theo dõi sát sao thời ra, tuy nhiên có một số lúc thì gian lô hàng tới nước nhập vẫn có chút sai sót xảy ra nhưng khẩu, chịu trách nhiệm đối đã kịp thời phát hiện và sửa với các bộ C/O mình đã làm chữa trước khi nộp cho cán bộ - Lập bảng báo cáo tiến độ cấp C/O. các bộ C/O - Đội ngũ nhân viên phòng xuất - Nắm rõ các thông tư, nghị nhập khẩu nói chung và nhân định về từng form C/O để có viên thực hiện quy trình xin cấp thể giải đáp thắc mắc cho giấy chứng nhận xuất xứ hàng khách hàng hóa nói riêng đều là những người được đào tạo chuyên sâu về ngành xuất nhập khẩu từ các trường đại học kinh tế TP.HCM, đại học ngoại thương, đại học hải quan và đội ngũ nhân viên SVTH: Nguyễn Thị Hằng 61