Khóa luận Mô hình sản xuất rau an toàn theo tiêu chuẩn VietGAP tại xã Mường Trai, huyện Mường La, tỉnh Sơn La

pdf 58 trang thiennha21 19/04/2022 6500
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Mô hình sản xuất rau an toàn theo tiêu chuẩn VietGAP tại xã Mường Trai, huyện Mường La, tỉnh Sơn La", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_mo_hinh_san_xuat_rau_an_toan_theo_tieu_chuan_vietg.pdf

Nội dung text: Khóa luận Mô hình sản xuất rau an toàn theo tiêu chuẩn VietGAP tại xã Mường Trai, huyện Mường La, tỉnh Sơn La

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM o0o QUÀNG THỊ NHÀN Tên đề tài: MÔ HÌNH SẢN XUẤT RAU AN TOÀN THEO TIÊU CHUẨN VIETGAP TẠI XÃ MƯỜNG TRAI, HUYỆN MƯỜNG LA, TỈNH SƠN LA KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Định hướng đề tài : Hướng ứng dụng Chuyên ngành : Phát triển nông thôn Khoa : Kinh tế và PTNT Khóa học : 2015 - 2019 Thái Nguyên, năm 2019
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM o0o QUÀNG THỊ NHÀN Tên đề tài: MÔ HÌNH SẢN XUẤT RAU AN TOÀN THEO TIÊU CHUẨN VIETGAP TẠI XÃ MƯỜNG TRAI, HUYỆN MƯỜNG LA, TỈNH SƠN LA KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Định hướng đề tài : Hướng ứng dụng Lớp : K47 – PTNT – N02 Chuyên ngành : Phát triển nông thôn Khoa : Kinh tế và PTNT Khóa học : 2015 - 2019 Giảng viên hướng dẫn : Ths Đặng Thị Bích Huệ Thái Nguyên, năm 2019
  3. i LỜI CẢM ƠN Trong thời gian thực tập tốt nghiệp vừa qua, để hoàn thành được khóa luận tốt nghiệp, ngoài sự nỗ lực của bản thân tôi đã nhận được rất nhiều sự quan tâm giúp đỡ của các tập thể, các cá nhân trong và ngoài trường. Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các thầy giáo, cô giáo Khoa KT & PTNT – Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành khóa luận tốt nghiệp. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới cô giáo Th.S Đặng Thị Bích Huệ đã tận tình hướng dẫn tôi trong suốt thời gian thực tập tốt nghiệp. Qua đây tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới các anh (chị) tại Trung tâm đào tạo và phát triển Quốc tế của trường đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tạo điều kiện cho tôi có cơ hội được sang Công ty TNHH Thực phẩm Bình Vinh, Đài Loan học hỏi và làm việc ở môi trường hoàn toàn mới, hiện đại và chuyên nghiệp, đồng thời tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới các anh (chị) quản lý và mọi người đã giúp đỡ tôi nhiệt tình trong thời gian tôi thực tập tại công ty. Trong quá trình thực tập mặc dù bản thân đã hết sức cố gắng nhưng do thời gian có hạn, trình độ bản thân còn hạn chế và bước đầu làm quen với đề tài mới nên bản khóa luận này không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được sự quan tâm đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và bạn bè để bài khóa luận của tôi được hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, Ngày 18 tháng 11 năm 2019 Sinh viên Quàng Thị Nhàn
  4. ii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1. Dự trù kinh phí đầu vào 30 Bảng 3.2. Năng suất và giá rau bình quân 31 Bảng 3.3. Phân tích ưu, nhược điểm của ý tưởng bằng SWOT 32
  5. iii DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, HÌNH Sơ đồ 2.1. Quy trình sản xuất cơm hộp thịt gà 6 Sơ đồ 2.2. Quy trình sản xuất mì hộp tương cà xúc xích 8 Sơ đồ 2.3. Sơ đồ Bộ máy tổ chức của công ty Thực phẩm Bình Vinh 11 Sơ đồ 2.4. Quá trình tạo ra sản phẩm 21 Hình 2.1. Máy trộn mỳ 15 Hình 2.2. Máy nướng thịt 16 Hình 2.3. máy luộc mỳ 16 Hình 2.4. Tòa nhà làm việc của công ty 17
  6. iv DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT STT Viết tắt Nguyên nghĩa 1 ATTP An toàn thực phẩm 2 ATVSTP An toàn vệ sinh thực phẩm 3 BP Bộ phận 4 BQ Bình quân 5 BVTV Bảo vệ thực vật 6 BYT Bộ y tế 7 DN Doanh nghiệp 8 KD Kinh doanh 9 KT&PTNT Kinh tế và phát triển nông thôn 10 LN Lợi nhuận 11 NN&PTNT Nông nghiệp và phát triển nông thôn 12 NSBQ Năng suất bình quân 13 PE Nhựa dẻo 14 Pr Lợi nhuận 15 R&D Nghiên cứu và phát triển (Research & Development) 16 RAT Rau an toàn 17 TC Chi phí 18 TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam 19 TNHH Trách nhiệm hữa hạn 20 TR Doanh thu 21 VD Ví dụ 22 VSATTP Vệ sinh an toàn thực phẩm
  7. v MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN i DANH MỤC CÁC BẢNG ii DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, HÌNH iii DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT iv MỤC LỤC v PHẦN 1. MỞ ĐẦU 1 1.1.Tính cấp thiết của đề tài 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu 2 1.2.1. Mục tiêu chung 2 1.2.2. Mục tiêu cụ thể 2 1.2.3. Về chuyên môn nghiệp vụ 2 1.2.4. Về thái độ và ý thức trách nhiệm 2 1.3. Phương pháp nghiên cứu 3 1.3.1. Tiếp cận có sự tham gia 3 1.3.2. Phương pháp thu thập thông tin 3 1.3.3. Phương pháp phân tích số liệu 3 1.4. Thời gian, địa điểm thực tập 4 PHẦN 2. TRẢI NGHIỆM TỪ CƠ SỞ THỰC TẬP 5 2.1. Mô tả tóm tắt về cơ sở thực tập 5 2.2. Mô tả công việc tại cơ sở thực tập. 5 2.2.1. Cơm hộp thịt gà 6 2.2.2. Mỳ tương cà xúc xích 8 2.2.3. Kết quả đạt được từ các công việc đã thực hiện 10 2.2.4.Kiến thức, kỹ năng, thái độ học hỏi được thông qua trải nghiệm 10 2.3. Những quan sát, trải nghiệm được sau quá trình thực tập. 11 2.3.1. Mô hình tổ chức 11 2.3.2. Đánh giá về cách quản lý các nguồn lực chủ yếu của cơ sở 14
  8. vi 2.3.3. Kế hoạch sản xuất kinh doanh của cơ sở 19 2.3.4. Những kỹ thuật công nghệ được áp dụng trong sản xuất kinh doanh. 20 2.3.5. Quá trình tạo ra các sản phẩm đầu ra của cơ sở. 21 2.3.6. Mô tả các kênh tiêu thụ sản phẩm 24 PHẦN 3. Ý TƯỞNG KHỞI NGHIỆP 26 3.1. Giá trị cốt lõi của ý tưởng 26 3.1.1. Giá trị của ý tưởng 26 3.1.2. Điểm khác biệt của sản phẩm. 26 3.2. Khách hàng 26 3.2.1. Khách hàng mục tiêu 26 3.2.2. Kênh phân phối 27 3.3. Hoạt động chính 28 3.3.1. Nguồn lực 28 3.3.2. Các hoạt động chính 28 3.3.3. Đối tác 29 3.4. Cấu trúc chi phí, doanh thu, lợi nhuận và điểm hòa vốn 30 3.4.1. Dự trù kinh phí 30 3.4.2. Doanh thu, lợi nhuận và điểm hòa vốn 31 3.5. Phân tích ưu, nhược điểm của ý tưởng bằng SWOT 32 3.6. Những rủi ro có thể gặp khi thực hiện ý tưởng và giải pháp giảm thiểu rủi ro. 33 PHẦN 4. KẾT LUẬN 35 TÀI LIỆU THAM KHẢO 36
  9. 1 PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1.1. Tính cấp thiết của đề tài VietGAP (Vietnamese Good Agricultural Practices) là các quy định về thực hành sản xuất nông nghiệp tốt cho các sản phẩm nông nghiệp, thủy sản ở Việt Nam; bao gồm những nguyên tắc, trình tự, thủ tục hướng dẫn các tổ chức, cá nhân sản xuất, thu hoạch, sơ chế đảm bảo sản phẩm an toàn, nâng cao chất lượng sản phẩm, đảm bảo phúc lợi xã hội, sức khoẻ người sản xuất và người tiêu dùng, bảo vệ môi trường và truy nguyên nguồn gốc sản phẩm.[ 1] Hiện nay thực phẩm bẩn đang tràn lan trên thị trường. Các thực phẩm này không đảm bảo về chất lượng, không rõ nguồn gốc khiến người tiêu dùng khó để lựa chọn được các sản phẩm đảm bảo an toàn. Ngày càng có nhiều người sản xuất, kinh doanh sử dụng thuốc kích thích tăng trưởng, sử dụng cám tăng trưởng trong chăn nuôi, những hóa chất cấm dùng trong chế biến nông thủy sản, sử dụng nhiều loại chất tẩy rửa thịt, cá ôi thối, trái cây “tắm” trong hóa chất độc hại. Do quy trình chế biến hay do nhiễm độc từ môi trường, từ dùng nước thải sinh hoạt, nước thải chăn nuôi để tưới rau làm cho hàm lượng kim loại nặng và vi sinh vật gây bệnh trong rau, quả cao hơn nhiều so với quy định, hoặc thực phẩm không rõ nguồn gốc gây ảnh hưởng xấu đến tiêu dùng và xuất khẩu. Nhiều cơ sở chế biến không đảm bảo vệ sinh, máy móc không đảm bảo đúng yêu cầu quy định của Nhà nước. Các thông tin về ngộ độc thực phẩm, tình hình vi phạm tiêu chuẩn ATTP làm cho người tiêu dùng thêm hoang mang, lo lắng. Số lượng các vụ ngộ độc thực phẩm cũng như số người bị nhiễm độc thực phẩm còn khá cao, đặc biệt là các trường hợp mắc bệnh nhiễm trùng bởi thực phẩm. Các vụ ngộ độc thực phẩm đang diễn biến phức tạp, có nhiều người tử vong vì ăn phải thực phẩm không đảm bảo
  10. 2 an toàn [2] Trong khi đó, thông tin về thực phẩm còn gây nhiều tranh cãi, nhiều đối tượng lợi dụng sự hoang mang của người tiêu dùng Xuất phát từ thực tế trên em đã lên ý tưởng thành lập “Mô hình sản xuất rau an toàn theo tiêu chuẩn VietGAP tại xã Mường Trai, huyện Mường La, tỉnh Sơn La” làm đề tài tốt nghiệp chuyên ngành Phát triển nông thôn. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu 1.2.1. Mục tiêu chung Xây dựng được mô hình sản xuất rau an toàn theo tiêu chuẩn VietGAP, đáp ứng nhu cầu thực phẩm sạch của người dân tại địa phương và một số xã lân cận trên địa bàn huyện Mường La, tỉnh Sơn La. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể - Áp dụng các khoa học kỹ thuật vào trong quá trình sản xuất, đầu tư xây dựng hệ thống nhà lưới, thuốc BVTV và giống đạt tiêu chuẩn. - Phấn đấu hình thành vùng sản xuất và cung cấp rau sạch cho người tiêu dùng và các đô thị. - Tạo việc làm, tăng thu nhập cho bản thân và gia đình. - Cải thiện môi trường sinh thái. 1.2.3. Về chuyên môn nghiệp vụ - Nắm được tiêu chuẩn chọn giống rau, thời vụ và mật độ gieo trồng, kỹ thuật làm đất, - Áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất. - Nắm được cách phòng trừ sâu bệnh. - Nắm được cách thu hoạch và bảo quản. 1.2.4. Về thái độ và ý thức trách nhiệm - Thái độ làm việc nghiêm túc - Tích cực học hỏi và tiếp thu những cái mới sáng, sáng tạo.
  11. 3 - Không sử dụng các loại chất kích thích sinh trưởng không naèm trong danh mục cho phép của Bộ Y tế. 1.3. Phương pháp nghiên cứu 1.3.1. Tiếp cận có sự tham gia - Tiếp cận là sự đến gần để tiếp xúc và bằng những phương pháp nhất định để tìm hiểu một đối tượng nghiên cứu. - Phương pháp tiếp cận đánh giá có sự tham gia: Đi thực tế, quan sát, đánh giá thực trạng và thu thập những thông tin cần thiết. 1.3.2. Phương pháp thu thập thông tin Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp là phương pháp thu thập các thông tin, số liệu có sẵn thường có trong các báo cáo khuyến nông hoặc các tài liệu đã công bố. Các thông tin này thường được thu thập từ các cơ quan, tổ chức, văn phòng. 1.3.3. Phương pháp phân tích số liệu - Từ số liệu thu thập được tiến hành tổng hợp và phân tích - Xử lý thông tin trên word, excel - Phương pháp thống kê: Được coi là chủ đạo để nghiên cứu các mối quan hệ giữa các yếu tố đầu vào, đầu ra, qua đó đánh giá so sánh và rút ra những kết luận, nhằm đưa ra các giải pháp có tính khoa học cũng như thực tế trong việc kinh doanh. - Phương pháp chuyên khảo: dùng để thu thập và lựa chọn các thông tin, tài liệu, kết quả nghiên cứu trong và ngoài nước có liên quan đến đề tài. Thông qua việc nghiên cứu để lựa chọn, kế thừa những gì tiến bộ vận dụng vào thực tiễn để nâng cao hiệu quả kinh doanh - Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh: phương pháp này đòi hỏi người quản lý phải ghi chép tỷ mỷ, thường xuyên, liên tục suốt trong quá trình sản xuất kinh doanh, nhằm biết được các yếu tố đầu vào, đầu ra từ
  12. 4 đó biết được thu nhập của mình trong một kỳ sản xuất kinh doanh, thông qua kết quả đó rút ra các kết luận nhằm định hướng cho kỳ tới. 1.4. Thời gian, địa điểm thực tập - Thời gian thực tập: Từ ngày 08/05/2019 – 31/10/2019 - Địa điểm: Tại Công ty TNHH Thực phẩm Bình Vinh, Đài Loan
  13. 5 PHẦN 2 TRẢI NGHIỆM TỪ CƠ SỞ THỰC TẬP 2.1. Mô tả tóm tắt về cơ sở thực tập - Tên cơ sở thực tập: Công ty TNHH Thực phẩm Bình Vinh, Đài Loan (Ping Roun Food). - Địa chỉ: Số 8/21 km15, đường Nhân Lương, phường Đại Khê, quận Đào Viên. - Điện thoại: 03- 3072796 - Mô tả lĩnh vực sản xuất kinh doanh: Công ty Ping Roun Food nằm ở thị trấn Daxi, quận Đào Viên được thành lập vào tháng 4 năm 2004, là sự hợp tác của công ty với các chuỗi cửa hàng tiện lợi (family mart) để sản xuất các sản phẩm như mì hộp, cơm hộp, cơm nắm, sanwich, susi các loại bánh như bánh su kem, bánh nướng, bánh ngọt, thạch hoa quả, canh ngọt, Tháng 1 năm 2015 công ty mở thêm một chi nhánh tại Hsinchu (Nhà máy Xinfeng). Ở Việt Nam năm 2007, công ty thành lập một xưởng tại Sài Gòn. Sản phẩm của công ty được đón nhận bởi tất cả các tầng lớp xã hội, tuân thủ các quy định, đảm bảo thực phẩm tươi ngon và lành mạnh nhất cho người tiêu dùng, được kiểm soát chất lượng nghiêm ngặt và cũng được chứng nhận của Quốc gia về đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. Về nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới, công ty luôn chú trọng chất lượng và tìm kiếm những đột phá để tạo ra cơ hội mới cho thị trường. 2.2. Mô tả công việc tại cơ sở thực tập. Tại cơ sở thực tập tôi được phân vào bộ phận đóng gói sản phẩm (mì hộp, cơm hộp) trên dây chuyền, mỗi dây chuyền làm các món khác nhau, mỗi
  14. 6 người một công đoạn, công việc chủ yếu là cân trọng lượng các loại gia vị sao cho tương đối chính xác rồi xếp vào sản phẩm để đóng gói, dán tem. 2.2.1. Cơm hộp thịt gà * Nguyên liệu gồm: - Cơm - Tương (2 loại) - Phô mai sợi - Thịt gà - Hành lá khô * Quy trình sản xuất cơm hộp thịt gà Xuống Múc Cân Ấn Múc Phô Xếp Rắc hộp tương cơm cơm tương mai thịt hành sợi gà lá khô Xếp Máy Máy Máy Máy Đóng Lau sản nhiệt bắn đo dò nắp hộp phẩm màng nặng kim vào PE nhẹ loại làn Sơ đồ 2.1. Quy trình sản xuất cơm hộp thịt gà - Xuống hộp: Một người đứng ở đầu chuyền thả hộp xuống chuyền thành hai hàng song song. - Múc tương 1: Sau khi người đầu chuyền thả hộp xuống thì một người múc tương vào cả hai hàng của hộp, với trọng lượng là 65gr - Cân cơm: Sau khi múc tương xong sẽ có bốn người phụ trách cân cơm mỗi hàng hai người, với trọng lượng cơm là 190-195gr
  15. 7 - Ấn cơm: Sau khi cơm được cân rồi cho vào hộp và chạy trên chuyền, 2 người tại công đoạn này sẽ tiến hành ấn cơm cho thật bằng và kín đáy hộp. - Múc tương 2: Sau khi cơm được ấn bằng sẽ múc tương với trọng lượng là 65gr - Xếp thịt gà: Giai đoạn này cần 3 người, hai người sẽ đứng một bên và người còn lại đứng một bên để xếp thịt cho lên mặt tương đã múc, với số lượng là bốn miếng thịt gà - Rắc hành lá khô: Sau khi xếp thịt xong một người phụ trách rắc hành lá khô(1gr) lên bề mặt thịt. - Lau hộp: Do hộp trắng nên các thao tác trên chuyền có thể sẽ làm bẩn hộp nên cần 2 người đứng ở hai bên phụ trách lau hộp sao cho thật sạch, tránh hộp bị nhem nhuốc trên thành hộp. - Đóng nắp: Phụ trách đóng nắp hộp sau khi hoàn thành tất cả các công đoạn cho đủ nguyên liệu vào món ăn, vừa bảo vệ đồ ăn khỏi bụi bẩn, vừa tránh đồ ăn dây ra ngoài và sẽ thuận tiện hơn trong quá trình vận chuyển. - Máy dò kim loại, sỏi, cát: Sau công đoạn đóng nắp, sản phẩm đưa qua máy dò kim loại để kiểm tra đảm bảo trong sản phẩm không có các vật thể lạ. - Máy đo độ nặng nhẹ: Phụ trách kiểm tra trọng lượng của sản phẩm, đảm bảo sản phẩm chênh lệch không quá lớn về trọng lượng (0-3gr. - Máy bắn màng PE: Sau khi sản phẩm đã đi qua máy dò kim loại và đo nặng nhẹ, tiến hành cho chạy qua máy bắn màng PE, bao gói sản phẩm cẩn thận. - Máy nhiệt: Khi sản phẩm đã được bao gói, sẽ được cho đi qua máy nhiệt, sử dụng hơi nóng của máy làm cho màng PE ôm sát vào hộp cơm, có tác dụng giữ nắp không để nắp bung ra, chống bụi, chống ẩm mốc sản phẩm,
  16. 8 - Công đoạn cuối cùng trên chuyền là thu sản phẩm vào làn, kiểm tra sản phẩm đã dán đủ tem chưa, màng PE có ôm sát vào sản phẩm không, có bị bung hay rách không? Nếu đạt tiêu chuẩn thì xếp vào làn cho vào kho, nếu lỗi ở công đoạn nào thì trả lên công đoạn đó. 2.2.2. Mỳ tương cà xúc xích * Nguyên liệu gồm: - Mì sợi - Tương cà - Hành lá khô - Phô mai - Xúc xích * Quy trình sản xuất mì hộp tương cà xúc xích Xuống Cân Chỉnh Múc Ấn Hành Phô hộp mì mì tương tương khô mai Xếp Máy Máy Máy đo Máy Đóng Xếp sản nhiệt bắn nặng dò nắp xúc phẩm màng nhẹ kim xích vào PE loại làn Sơ đồ 2.2. Quy trình sản xuất mì hộp tương cà xúc xích - Xuống hộp: Một người đứng đầu chuyền thả hộp xuống chuyền theo hai hàng song song. - Cân mì: Công đoạn này cần bốn người cân mì, mỗi bên 2 người, với trọng lượng mì là 195- 200 gr.
  17. 9 - Chỉnh mì: Mì sau khi được cân cần được chỉnh sao cho không dây ra ngoài, tránh trường hợp khó đóng nắp. Mì phải được ấn bằng và dải đều đáy hộp. - Múc tương: Mì sau khi được ấn bằng, dải đều đáy hộp thì được múc tương đổ vào với lượng là 100gr. - Ấn tương: Sau khi tương được múc vào hộp thì cần phải ấn cho bằng, tạo khuôn cho tương. - Hành lá khô: Dải đều hành lá khô đã được băm nhỏ lên mặt tương, với trọng lượng là 1gr. - Phô mai: Được chuẩn bị sẵn 3 miếng và được xếp lên bề mặt tương. - Xúc xích: Mỗi hộp mì được xếp 6 miếng xúc xích, là loại xúc xích ăn liền, xúc xích sẽ được xếp đều 2 bên đầu của phô mai, mỗi đầu 3 miếng. - Đóng nắp: Phụ trách đóng nắp hộp sau khi hoàn thành tất cả các công đoạn cho đủ nguyên liệu vào món ăn, vừa bảo vệ đồ ăn khỏi bụi bẩn, vừa tránh đồ ăn dây ra ngoài và sẽ thuận tiện hơn trong quá trình vận chuyển. - Máy dò kim loại, sỏi, cát: Sau công đoạn đóng nắp, sản phẩm đưa qua máy dò kim loại để kiểm tra đảm bảo trong sản phẩm không có các vật thể lạ. - Máy đo độ nặng nhẹ: Phụ trách kiểm tra trọng lượng của sản phẩm, đảm bảo sản phẩm chênh lệch không quá lớn về trọng lượng (0-3gr). - Máy bắn màng PE: Sau khi sản phẩm đã đi qua kiểm máy dò kim loại và đo nặng nhẹ, sẽ tiến hành cho chạy qua máy bắn màng PE, bao gói sản phẩm cẩn thận. - Máy nhiệt: Khi sản phẩm đã được bao gói, sẽ được cho đi qua máy nhiệt, sử dụng hơi nóng của máy làm cho màng PE ôm sát vào hộp mì, có tác dụng giữ nắp không để nắp bung ra, chống bụi, chống ẩm mốc sản phẩm, - Công đoạn cuối cùng trên chuyền là thu sản phẩm vào làn, kiểm tra sản phẩm đã dán đủ tem chưa, màng PE có ôm sát vào sản phẩm không, có bị
  18. 10 bung hay rách không? Nếu đạt tiêu chuẩn thì xếp vào làn cho vào kho, nếu lỗi ở công đoạn nào thì trả lên công đoạn đó. 2.2.3. Kết quả đạt được từ các công việc đã thực hiện - Trực tiếp tạo ra các sản phẩm trong môi trường chuyên nghiệp và hiện đại. - Được tiếp xúc với các công nghệ sản xuất tiên tiến. - Biết thêm nhiều các món ăn mới có thể trực tiếp áp dụng sản xuất tại địa phương. 2.2.4.Kiến thức, kỹ năng, thái độ học hỏi được thông qua trải nghiệm - Có cơ hội tiếp cận với các kỹ thuật sản xuất tiên tiến, máy móc hiện đại. - Được giao lưu với người bản địa và biết thêm về ngôn ngữ, phong tục, tập quán của họ. - Được tiếp xúc cách làm việc nghiêm túc và trách nhiệm. - Được chiêm ngưỡng những địa danh nổi tiếng xinh đẹp tại nước bạn.
  19. 11 2.3. Những quan sát, trải nghiệm được sau quá trình thực tập. 2.3.1. Mô hình tổ chức 2.3.1.1 Bộ máy tổ chức: Chủ tịch hội đồng quản trị Tổng giám đốc Phó tổng giám đốc Tổ an toàn thực phẩm BP quản lý BP nghiên cứu BP nguyên vật liệu BP nhà xưởng BP công vụ Công Phòng Phòng Phòng Tổng Phòng Nhà Đóng Phòng Phòng Phòng nghệ Quản lý tài vụ nguyên vụ nghiên kho gói chuẩn nấu bánh thông chất vật liệu Cứu thực bị nướng tin lượng phẩm thực phẩm Sơ đồ 2.3. Sơ đồ Bộ máy tổ chức của công ty Thực phẩm Bình Vinh
  20. 12 - Bộ máy tổ chức: Bộ máy quản lý doanh nghiệp bao gồm ba yếu tố cơ bản là: Cơ cấu tổ chức, các bộ phận quản lý và cơ chế hoạt động của bộ máy. Trong đó: + Cơ cấu tổ chức xác định các bộ phận, các phòng ban, chức năng có mối qaun hệ chặt chẽ với nhau. Mỗi phòng ban, bộ phận được chuyên môn hóa, có những trách nhiệm, quyền hạn nhất định nhằm thực hiện các chức năng quản lý. + Cán bộ quản lý: Là những người ra quyết định và chịu trách nhiệm về các quyết định quản lý của mình + Cơ chế hoạt động của bộ máy: Xác định nguyên tắc làm việc của bộ máy quản lý và các mối liên hệ cơ bản để đảm bảo sự phối hợp hoạt động của các bộ phận nhằm đạt được mục tiêu chung đề ra. 2.3.1.2. Trách nhiệm của từng bộ phận - Chủ tịch hội đồng quản trị: Đại diện công ty đối ngoại, chịu trách nhiệm đánh giá và thực hiện có hiệu quảcác hoạt động kinh doanh và dự án đầu tư lớn. - Tổng giám đốc: Chịu trách nhiệm xây dựng chiến lược phát triển của công ty, đề ra mục tiêu mỗi năm đồng thời giám sát quản lý, vận hành các bộ phận của công ty như bộ phận chiến lược, marketing, nhân sự, tài chính - kế toán, công nghệ thông tin, bảo quản thực phẩm, đặt hàng - Phó tổng giám đốc: Hỗ trợ tổng giám đốc giám sát, chỉ đạo, giám sát vận hành sản xuất của công ty, chiến lược marketing, nghiệp vụ xúc tiến kinh doanh, đảm bảo chất lượng, tài vụ, công nghệ thông tin - Bộ phận nghiên cứu: + Phòng nghiên cứu: Nghiên cứu sản phẩm, niêm yết sản phẩm mới, khai thác thị trường, xu hướng tiêu dùng và lập kế hoạch hoạt động.
  21. 13 + Phòng quản lý chất lượng sản phẩm: Chịu trách nhiệm giám sát việc kiểm soát chất lượng sản phẩm, thực hiện quản lý sản xuất sản phẩm mới và công tác an toàn vệ sinh, kiểm tra thành phẩm, bán thành phẩm, nguyên liệu để cải tiến công nghệ, lập kế hoạch và phát triển dự án - Bộ phận nguyên vật liệu: Quản lý nguyên vật liệu, liên hệ các nhà cung cấp thiết bị sản xuất, kiểm nghiệm thiết bị, tiếp nhận đơn hàng. - Bộ phận nhà xưởng: + Bộ phận nhà kho: Điều phối và lưu trữ các nguyên liệu cần thiết phục vụ cho việc sản xuất sản phẩm, nghiệp vụ quản lý hàng hóa, kiểm tra lượng hàng trong kho mỗi ngày. + Phòng nấu nướng: Tất cả các nguyên liệu được nấu chín và chờ đưa ra phòng chuẩn bị. + Phòng chuẩn bị: Là công đoạn sau khi nguyên liệu đã được nấu chín, phân loại và chia tỷ lệ sẵn sàng phục vụ cho quá trình sản xuất. + Đóng gói thực phẩm: Là khâu cuối cùng trong quá trình sản xuất cho ra thành phẩm. Giám sát, kiểm tra bao bì, tem, mác của sản phẩm. + Phòng bánh: Là nơi để sản xuất ra các loại bánh ngọt, bánh kem - Bộ phận quản lý: + Phòng tài vụ: Quản lý các nghiệp vụ về nhân sự, tiền lương, thưởng, phạt, tài chính, thuế, nghiệp vụ kế toán, quản lý vốn, tài sản cố định và các nghiệp vụ liên quan khác. + Tổng vụ: Quản lý tất cả các công việc trong nhà máy + Công nghệ thông tin: Quản lý hệ thống thông tin liên lạc nội bộ và liên kết với bên ngoài. - Tổ an toàn thực phẩm: + Tổ trưởng: Quản lý an toàn thực phẩm, giáo dục đào tạo những kiến thức liên quan về an toàn thực phẩm cho thành viên trong tổ, đảm bảo thiết
  22. 14 lập hệ thống quản lý an toàn thực phẩm, họp nội bộ và ngoại giao các hạng mục liên quan như: HACCP, GMP, GHP và CAS. Xử lý tình huống khẩn cấp đồng thời tìm cách khắc phục sự cố (nếu có). + Thành viên: Xử lý ý kiến của khách hàng, điều tra sự hài lòng về sản phẩm của khách hàng. Phân tích, sắp xếp, thu thập thông tin cạnh tranh thị trường của sản phẩm, phân tích xử lý tài liệu những vấn đề có liên quan như hoạt động thị trường, xu hướng tiêu dùng, an toàn thực phẩm. Xử lý những tình huống khẩn cấp, đồng thời tìm cách khắc phục những sự cố. Tham gia các hoạt động kiểm toán nội bộ, quản lý tài liệu, sổ sách. 2.3.1.3. Điểm đặc biệt của mô hình tổ chức: - Đơn giản, rõ ràng và mang tính logic cao - Có thể phát huy những ưu thế của chuyên môn hoá do các bộ phận theo chức năng tập trung vào những công việc có tính chất tương đồng, phát huy được lợi thế quy mô, giảm được sự trùng lặp trong hoạt động, đơn giản hoá đào tạo. - Giữ được sức mạnh và uy tín của các chức năng cơ bản - Chú trọng hơn đến tiêu chuẩn nghề nghiệp và tư cách nhân viên - Tạo điều kiện cho kiểm tra chặt chẽ của cấp cao nhất. 2.3.2. Đánh giá về cách quản lý các nguồn lực chủ yếu của cơ sở Các yếu tố cấu thành một tổ chức gồm: nguồn lực con người (Nhân lực), vật chất, tài sản và nguồn thông tin. Qua 6 tháng thực tập tại công ty TNHH Thực phẩm Bình Vinh – Đài Loan, tôi nhận thấy: 2.3.2.1. Nguồn nhân lực - Ưu điểm: Nguồn nhân lực của công ty được bố trí một cách chặt chẽ, khoa học và cụ thể. Trong từng bộ phận có sự chuyên môn hóa cao trong sản xuất, đảm bảo quá trình kiểm tra chất lượng từng sản phẩm. Bên cạnh đó, công ty có một chế độ đãi ngộ rất tốt, kịp thời khen thưởng, động viên nhân
  23. 15 lực lao động kịp thời như: Hàng tháng Tổ trưởng xem xét và đề xuất lên cấp trên người lao động có thành tích xuất sắc trong khâu sản xuất để thưởng tiền cho người lao động. Từ đó, người lao động có thái độ tích cực trong lao động sản xuất, có tinh thần cầu tiến trong lao động. - Hạn chế: Tại công ty đa số là lao động phổ thông, chưa có trình độ chuyên môn. Điều này đã tác động tương đối tới khâu sản xuất bởi những lao động phổ thông mới tuyển dụng phải mất một khoảng thời gian để hướng dẫn công việc. Đồng thời, do công ty tuyển lao động chủ yếu là lao động người nước ngoài, điều này gây khó khăn trong giao tiếp, truyền đạt nội dung công việc. 2.3.2.2. Nguồn lực vật chất Xuất phát từ mục tiêu chính của công ty là chuyên sản xuất thức ăn nhanh đáp ứng nhu cầu thị trường Đài Loan, cho nên công ty đầu tư một cơ sở vật chất khang trang, hiện đại, đáp ứng được công việc sản xuất. Tại khu sản xuất chính của công ty có một số thiết bị như: máy trộn mỳ, máy nướng thịt, máy luộc mỳ tại khu sản xuất có dây truyền liên hoàn để tạo ra các sản phẩm nhanh chóng, chất lượng, tiết kiệm thời gian và nhân lực. Hình 2.1. Máy trộn mỳ
  24. 16 Hình 2.2. Máy nướng thịt Hình 2.3. máy luộc mỳ
  25. 17 Bộ phận văn phòng công ty là bộ phận quản lý cơ sở vật chất của cơ quan, người lao động là người vệ sinh các thiết bị đảm bảo các thiết bị luôn sạch sẽ, đảm bảo vệ sinh an toàn. 2.3.2.3. Nguồn lực tài sản Công ty TNHH thực phẩm Bình Vinh có vị trí sản xuất tương đối rộng, tòa nhà 3 tầng, phân chia thành các khu: khu sản xuất (tầng 1), khu hành chính – văn phòng (tầng 2), khu nghỉ ngơi (tầng 3). Với nguồn lực như vậy đã đáp ứng được nhu cầu kinh doanh của công ty. Hình 2.4. Tòa nhà làm việc của công ty 2.3.2.4. Nguồn lực thông tin Tại công ty, văn phòng công ty là đầu mối thông tin của công ty. Công ty lắp đặt hệ thống loa phát thanh để truyền tải thông tin một cách nhanh chóng, kịp thời như các thông tin sản phẩm bị lỗi, hỏng trong khâu sản xuất. Để có thông tin các ứng viên là người lao động có nhu cầu làm việc tại công ty, công ty giao 1 người quản lý lao động là người trung tâm môi giới lao động, có trách nhiệm thu thập và xử lý các thông tin có liên quan đến người lao động.
  26. 18 Do là công ty sản xuất thực phẩm cho nên công ty ký kết hợp đồng với công ty chuyên cung cấp nguyên liệu đầu vào như: thịt, rau, củ quả đảm bảo công việc sản xuất thức ăn nhanh luôn diễn ra liên tục và thường xuyên. Mặt khác, công ty còn ký kết hợp đồng kinh tế với các chuỗi cửa hàng familymart để tiêu thụ đầu ra sản phẩm của công ty. * Điểm đặc biệt trong cách quản lý nguồn lực của cơ sở - Phân loại các nguồn lực hiện có của doanh nghiệp: Các nguồn vốn bằng tiền, máy móc thiết bị, nhà xưởng, kho tàng, đất đai, vật tư dự trữ - Xác định quy, mô cơ cấu, chất lượng và các đặc trưng của từng nguồn lực vật chất. - Đánh giá khả năng đáp ứng nhu cầu thực tế của từng nguồn lực trong các chương trình hành động của các bộ phận trong nội bộ doanh nghiệp từng kỳ. - Đánh giá và xác định các điểm mạnh, điểm yếu về từng nguồn lực so với những đối thủ cạnh tranh chủ yếu trong ngành và trên thị trường theo khu vực địa lý * Bài học kinh nghiệm: Các nguồn lực của mỗi doanh nghiệp rất đa dạng. Tuỳ theo đặc điểm, hoạt động, quy mô, cơ cấu, đặc trưng của các nguồn lực này trong các doanh nghiệp có sự khác nhau. Việc phân tích so sánh và đánh giá đúng mức các nguồn lực hiện tại và tiềm năng trong từng kỳ sẽ giúp nhà quản trị doanh nghiệp thấy rõ sự tiến bộ của mình trong quá trình phát triển. Đồng thời, nhận diện được mối tương quan mạnh yếu về các nguồn lực với các đối thủ cạnh tranh nhằm có cơ sở đưa ra các chiến lược cạnh tranh hữu liệu, quyết định nắm bắt các cơ hội hoặc ngăn chặn hạn chế các nguy cơ trong môi trường kinh doanh kịp thời.
  27. 19 2.3.3 Kế hoạch sản xuất kinh doanh của cơ sở Kế hoạch sản xuất kinh doanh sẽ phải xác định các nội dung cơ bản sau đây: + Khối lượng sản xuất cho mỗi loại sản phẩm: tại cơ sở sản xuất thực tập gồm có 5 loại sản phẩm, đó là: mỳ tương cà xúc xích, mỳ thịt gà, cơm cuộn (sushi), cơm thịt gà, mỳ tương cà. Mỗi loại sản phẩm được định lượng theo khối lượng gram (gr), trung bình mỗi ngày sản xuất từ 1000 – 1500 hộp. + Các sản phẩm khác nhau được sản xuất tại các đơn vị sản xuất: tại phân xưởng Daxi, dây chuyền gồm 6 chuyền, đó là: chuyền Pien Y, Pien Ơ, Liang Y, Liang Ơ, Liang San, Chi Thai. + Lượng dự trữ cần thiết với sản phẩm và bán thành phẩm: tại công ty không tích trữ hàng dự trữ tại kho. Sản phẩm được sản xuất ban ngày sẽ bán thành phẩm vào buổi chiều, còn hàng sản xuất buổi tối sẽ xuất vào buổi sáng. Các sản phẩm được bán – xuất đi tại hệ thống các cửa hàng Family mart với khối lượng trung bình đạt khoảng 50.000 – 60.000 hộp/ 1 ngày. - Ping Roun Food là công ty thực phẩm chuyên sản xuất các loại mì hộp, cơm hộp, bánh ngọt, bánh nướng, bánh su kem, Vì vậy bản kế hoạch lập nên phải tạo được hiệu quả để triển khai và áp dụng vào việc sản xuất của công ty về lĩnh vực này trong thời gian thực hiện bản kế hoạch đó. Để lập nên một bản kế hoạch cần một khoảng thời gian nhất định có thể kéo dài khoảng nửa năm tới một năm. + Trước khi lập bản kế hoạch sản xuất kinh doanh, công ty cần nghiên cứu phân tích thị trường để xác định mục tiêu, đánh giá thị trường cần gì? Thiếu gì? Xác định đầu ra cho sản phẩm, tìm thị trường tiêu thụ, nhà phân phối chính thức cho sản phẩm công ty tạo ra. Như công ty Ping Roun Food chỉ phụ trách việc nghiên cứu tạo ra sản phẩm, không cần phải tìm thị trường tiêu thụ
  28. 20 hay marketing cho sản phẩm vì toàn bộ các sản phẩm của công ty chỉ phân phối cho công ty độc quyền là Family Mart. + Quản lý nhân sự: Quản lý nhân sự là một trong những chức năng cơ bản của doanh nghiệp. Quản lý nhân sự các quyết định và hoạt động quản lý có ảnh hưởng tới mới quan hệ giữa doanh nghiệp và đội ngũ nhân viên. Kế hoạch nhân sự là quá trình phân tích liên tục yêu cầu nhân sự của doanh nghiệp nhằm mục đích đáp ứng các mục tiêu của doanh nghiệp. Công tác tuyển dụng công nhân viên chính là để đáp ứng nhu cầu mà lực lượng hiện tại không thể đáp ứng được. + Quản lý tài chính: Đóng vai trò quan trọng trong quản lý doanh nghiệp, nó quyết định sự độc lập, thành bại của doanh nghiệp trong quá trình kinh doanh. Hoạt động này liên quan đến việc đầu tư, mua sắm, tài trợ và quản lý tài sản doanh nghiệp nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra. Quản lý tài chính là một thành phần quan trọng trong hệ thống kế hoạch doanh nghiệp, với mục đích là xây dựng hệ thống tài chính hiệu quả để đạt được các mục tiêu chiến lược doanh nghiệp. Kế hoạch tài chính là phương tiện để thực hiện chính sách tài chính của doanh nghiệp. + Kế hoạch R & D: Là một trong kế hoạch trong thời đại hiện nay, với mục đích nghiên cứu và phát triển những công nghệ, những sản phẩm mới đáp ứng được nhu cầu của khách hàng. 2.3.4. Những kỹ thuật công nghệ được áp dụng trong sản xuất kinh doanh. - Phương pháp kiểm tra vi sinh vật thực phẩm- kiểm tra số lượng vi khuẩn sống - Phương pháp kiểm tra vi khuẩn thực phẩm- vi khuẩn E.coli - Lấy mẫu kiểm tra phân tích bằng phương pháp hóa học - Sử dụng chất phụ gia thực phẩm vào quá trình bảo quản - Áp dụng kĩ thuật bảo quản lạnh vào bảo quản thực phẩm
  29. 21 - Đưa máy test vào kiểm tra thực phẩm (phát hiện dị vật lạ) - Hệ thống máy móc trang thiết bị hiện đại được đưa vào trong quá trình sản xuất sản phẩm. * Ưu điểm của công nghệ - Sử dụng các kỹ thuật công nghệ cao giúp đánh giá chất lượng của sản phẩm tốt hơn. - Giúp thực phẩm được bảo quản tốt hơn. - Đánh giá được trong thực phẩm có đảm bảo ATVSTP hay không? - Kiểm định chất lượng cũng như trọng lượng sản phẩm một cách chính xác. * Bài học kinh nghiệm - Áp dụng các kĩ thuật khoa học công nghệ hiện đại vào trong quá trình sản xuất giúp cải tạo năng suất trong quá trình làm việc - Sử dụng tốt các phương pháp sử dụng vào bảo quản thực phẩm. - Cần sử dụng những kỹ thuật công nghệ cao để nâng cao năng suất hiệu qủa trong việc kinh doanh. 2.3.5. Quá trình tạo ra các sản phẩm đầu ra của cơ sở. Nhà cung cấp Khách hàng Nguyên vật liệu Thông tin phản hồi Phương pháp Con người QUÁ Môi trường TRÌNH Sản phẩm Thông tin Nhà xưởng và thiết bị ĐẦU VÀO ĐẦU RA Sơ đồ 2.4. Quá trình tạo ra sản phẩm
  30. 22 2.3.5.1. Đầu vào (Nhà cung cấp) Các nguồn lực trực tiếp tham gia vào quá trình hình thành đầu ra cho sản phẩm - Nguồn nguyên liệu: được cung cấp bởi công ty từ bên ngoài – công ty chuyên cung cấp thực phẩm sạch. Do chúng tôi chỉ được tham gia vào khâu sản xuất, không được tiếp xúc và cung cấp thông tin có liên quan đến nguồn nguyên liệu cho nên không rõ xuất xứ nguồn nguyên liệu. Tuy nhiên, nguồn nguyên liệu sản xuất ra sản phẩm cũng phải trải qua quy trình kiểm tra chất lượng chặt chẽ và kiểm nghiệm định kỳ. Nguồn “nguyên liệu, phụ gia thực phẩm dùng cho sản xuất thực phẩm được công bố theo quy định, có nguồn gốc rõ ràng, có hóa đơn chứng từ đầy đủ, kiểm tra chất lượng về ATTP, kết quả kiểm tra đạt yêu cầu. • Yêu cầu: + Hệ thống quản lý cung cấp nguyên liệu như nhau (nguồn cung cấp như nhau về chất lượng, kích thước, hình dạng, ). + Nguyên liệu có nguồn gốc rõ ràng thể hiện rõ ở chỗ: khi nguyên liệu đến nơi sản xuất thì mỗi một nguyên liệu có tem dán rõ ràng, có sự kiểm nghiệm và đảm bảo chất lượng của ATTP. Mỗi tem có ghi rõ ngày cung ứng, thời hạn sản phẩm và đóng dấu đảm bảo vệ sinh ATTP. - Phương pháp: Sử dụng các phương pháp xử lý nguyên liệu, áp dụng công nghệ cao vào trong quá trình sản xuất (phương pháp sinh- lý- hóa), kiểm soát chất lượng sản phẩm đầu ra khắt khe, tại đây các nguyên liệu, các sản phẩm cũng được kiểm tra định kỳ theo yêu cầu của Bộ Y tế để đảm bảo rằng các sản phẩm đưa đưa ra thị trường tuyệt đối an toàn cho người sử dụng. Phương pháp sinh – lý – hóa được quản lý chặt chẽ bởi nhân lực thuộc đội ATTP. Mỗi một sản phẩm đều qua kiểm nghiệm của đội kiểm tra ATTP của công ty. Khi phát hiện có lỗi về sản phẩm, đội ATTP sẽ lấy mẫu
  31. 23 sản phẩm, từng nguyên liệu để tìm ra nguyên nhân, từ đó có biện pháp khắc phục kịp thời. - Con người: Là một nhân tố quan trọng trong quá trình tạo đầu ra cho sản phẩm, ở đây con người đóng vai là người sản xuất trực tiếp tham gia và sản xuất ra các sản phẩm, có những thứ máy móc không làm được chỉ có con người mới làm được. - Môi trường: Nghiên cứu và phân tích môi trường tạo ra sản phẩm, liệu có đảm bảo các tiêu chí cần thiết để làm sản phẩm hay không? - Thông tin: Tìm hiểu về sản phẩm mà cơ sở sản xuất, tìm hiểu tình hình thị trường, thị hiếu, từ đó đưa ra các phương án kế hoạch sản xuất sao cho phù hợp với đầu ra của các sản phẩm đó. - Nhà xưởng và thiết bị: Trang bị các trang thiết bị đầy đủ phục vụ cho quá trình sản xuất, sử dụng máy móc hiện đại công nghệ cao mục đích tăng năng suất và chất lượng cho sản phẩm. 2.3.5.2. Đầu ra (khách hàng) - Sản phẩm: Các sản phẩm sản xuất ra, sau khi trải qua những quy trình kiểm định chất lượng chất lượng chặt chẽ sẽ được đưa ra thị trường phân phối tới các chuỗi siêu thị và tới tay khách hàng. Các sản phẩm của công ty bao gồm: Cơm hộp, mì hộp, bánh ngọt, cơm cuộn, - Thông tin phản hồi: Sản phẩm khi tới tay khách hàng sẽ được họ nhận xét và đánh giá chất lượng sản phẩm có ngon hay không? Có đảm bảo chất lượng, hợp VSATTP hay không? Từ đó công ty sẽ tham khảo, tiếp thu ý kiến của khách hàng để cải thiện và tăng chất lượng cho sản phẩm của công ty nhằm mục đích làm hài lòng quý khách hàng. Tạo uy tín và ấn tượng tốt cho khách hàng sau khi sử dụng sản phẩm của công ty.  Các sản phẩm đầu ra sản xuất bình quân / ngày: + Nhiều nhất: Công ty xuất ra 18 vạn sản phẩm.
  32. 24 + Ít nhất: Công ty xuất ra 15 vạn sản phẩm. + Trung bình (mức bình quân/ ngày): Là 13 vạn sản phẩm. 2.3.6. Mô tả các kênh tiêu thụ sản phẩm - Kênh tiêu thụ sản phẩm là một tập hợp các nhà phân phối, các nhà buôn và người bán lẻ, thông qua đó hàng hóa và dịch vụ được thực hiện trên thị trường. - Là luồng hàng vật chất được chuyển từ người sản xuất đến người tiêu dùng cuối cùng sản phẩm. Gồm 2 kênh tiêu thụ chính là tiêu thụ trực tiếp và tiêu thụ gián tiếp Family là nhà phân phối độc quyền của công ty thực phẩm Bình Vinh nên các sản phẩm của công ty chỉ được phân phối cho Family và sản phẩm sẽ được Family đưa vào các chuỗi của hàng tiện lợi của Family để tiêu thụ. Cho nên kênh tiêu thụ trực tiếp là kênh tiêu thụ mà công ty sử dụng để đưa sản phẩm tới tay khách hàng. Doanh nghiệp Khách hàng Doanh nghiệp trực tiếp phân phối sản phẩm tới tay khách hàng mà không cần qua khâu trung gian nào.Với hình thức này doanh nghiệp kiêm luôn nhà bán hàng, họ sử dụng các chuỗi siêu thị giới thiệu sản phẩm đến với người tiêu dùng. Có rất nhiều kênh tiêu thụ sản phẩm ,tùy vào doanh nghiệp kinh doanh mà lựa chọn kênh thiêu thụ sản phẩm cho phù hợp với cơ sở KD đó. * Những điểm đặc biệt trong tổ chức tiêu thụ sản phẩm - Giảm chi phí, các sản phẩm được đưa nhanh vào tiêu thụ, DN thường xuyên tiếp xúc với khách hàng, thị trường từ đó hiểu rõ nhu cầu của thị trường và tình hình giá cả giúp DN có điều kiện thuận lợi để gây uy tín với khách hàng.
  33. 25 - Có hệ thống Family Mart làm nhà phân phối độc quyền, giúp cho quá trình phân phối sản phẩm tới tay khách hàng dễ dàng và tiện lợi hơn. - Tạo được uy tín cho khách hàng khi sử dụng sản phẩm của cơ sở sản xuất ra. * Bài học kinh nghiệm - Quan sát thị trường, lựa chọn kênh tiêu thụ sao cho phù hợp với lĩnh vực kinh doanh để tạo hiệu quả tốt nhất. - Cần nắm bắt nhu cầu khách hàng để đưa ra những phương thức và sản phẩm thoả mãn nhu cầu của khách hàng. - Phải có các chiến lược cụ thể để nắm bắt được thời cơ, cơ hội và tránh được những nguy cơ rủi ro trong quá trình sản xuất kinh doanh.
  34. 26 PHẦN 3 Ý TƯỞNG KHỞI NGHIỆP Tên ý tưởng: Mô hình sản xuất rau an toàn theo tiêu chuẩn VietGAP tại xã Mường Trai, huyện Mường La, tỉnh Sơn La. 3.1. Giá trị cốt lõi của ý tưởng 3.1.1. Giá trị của ý tưởng - Về xã hội: Cung cấp cho người tiêu dùng những sản phẩm có nguồn gốc rõ ràng, an toàn để đảm bảo sức khỏe. - Về môi trường: Bảo vệ môi trường, giảm rác thải thông qua việc giảm sử dụng hóa chất, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón. - Về kinh tế: Tạo thu nhập và mang lại kinh nghiệm cho bản thân trong tương lai. 3.1.2. Điểm khác biệt của sản phẩm. Trên địa bàn huyện hiện đã có một dự án trồng rau sạch tại xã Ngọc Chiến cách xã Mường Trai khoảng 40km. Nhưng tại địa bàn xã Mường Trai chưa có dự án nào có liên quan đến thực phẩm sạch, đặc biệt là trồng rau sạch, người nông dân chủ yếu sản xuất với quy mô nhỏ lẻ, không tập trung. Sử dụng các loại phân bón hữu cơ thay cho các loại phân bón hóa học. “Mô hình sản xuất rau an toàn theo tiêu chuẩn VietGAP tại xã Mường Trai, huyện Mường La, tỉnh Sơn La” tiến hành trồng các loại rau như: Rau ngót , rau bò khai, rau cải mèo và một số loại rau khác. Bao bì sản phẩm được đóng gói đẹp mắt và có mã QR để truy xuất nguồn gốc của sản phẩm. 3.2. Khách hàng 3.2.1. Khách hàng mục tiêu Những người nội trợ và những người có nhu cầu sử dụng sản phẩm.
  35. 27 3.2.2. Kênh phân phối  Marketing mix 4P - Khái niệm: Marketing mix (4P) là một loại hình marketing kết hợp 4 yếu tố quan trọng bao gồm: Product (Sản phẩm), Price (Giá), Place (Kênh phân phối), Promotion (Truyền thông). Marketing mix 4P giúp doanh nghiệp tối đa hóa được chiến lược marketing của mình và từ đó thu được lợi nhuận. Mô hình marketing mix (4P) gồm: - Product – Sản phẩm - Price – Giá - Place – Kênh phân phối - Promotion – Truyền thông Product – Sản phẩm “Mô hình sản xuất rau an toàn theo tiêu chuẩn VietGAP tại xã Mường Trai, huyện Mường La, tỉnh Sơn La” áp dụng sản xuất các loại rau như: Rau cải mèo, rau ngót, rau bò khai Các sản phẩm sản xuất ra được bao gói đẹp mắt, giá được dán sẵn trên bao bì, đặt tên thương hiệu cho sản phẩm. Price – Giá Muốn lôi kéo được người tiêu dùng tin dùng sản phẩm thì phải hạ giá thành. Nhưng trên thực tế, tập trung vào giá trị sản phẩm, sử dụng những con giống tốt, những sản phẩm có nét đặc trưng, áp dụng các công nghệ hiện đại, sản xuất ra các sản phẩm an toàn, không chất kích thích, không thuốc trừ sâu, Đảm bảo sức khỏe cho người tiêu dùng. Do đó, sản phẩm có mức giá tầm trung bình – cao. Nếu bán với giá quá rẻ sẽ mất đi giá trị sản phẩm, người tiêu dùng sẽ nghi ngờ sản phẩm (Tại sao rau lại rẻ như vậy? Không biết sản phẩm có thật sự an toàn không? ). Tâm lí chung của người tiêu dùng luôn là: Sản phẩm đắt hơn sẽ có giá trị hơn. Tuy nhiên, phân phối sản phẩm ra các siêu thị, các nhà buôn, sẽ để mức giá phù hợp, nhằm mục đích hợp tác lâu dài, giữ mối đầu ra với mức giá ổn định.
  36. 28 Place – Kênh phân phối Xây dựng hệ thống phân phối, “bản chất” của phân phối là “nghệ thuật” đưa sản phẩm ra thị trường: Tận dùng những kênh sẵn có như hệ thống các siêu thị lớn, các chợ, các nhà buôn Ưu tiên nhất là phân phối cho các siêu thị, là thị trường ổn định về giá và thuận lợi cho người tiêu dùng tiếp xúc với sản phẩm của mình, tạo sự tin tưởng cho người tiêu dùng. Promotion – Truyền thông - Quảng bá trên các phương tiện thông tin đại chúng, tiếp thị trực tiếp, các chiến dịch quảng bá qua email, sử dụng hình thức truyền miệng, lập một trang fanpage trên facebook chuyên đăng các video trực tiếp quá trình sản xuất của cơ sở - Xây dựng một hệ thống hình ảnh sắc nét: Hệ thống hình ảnh thể hiện ở logo thông qua màu sắc, hình tượng, ngôn ngữ, bố cục trình bày, sắp xếp tiêu đề và các yếu tố quan trọng khác nhằm phản ánh mạnh mẽ sản phẩm. 3.3. Hoạt động chính 3.3.1. Nguồn lực - Vốn: Hiện đang có 400 triệu - Đất: Hiện tại đang có diện tích đất là 1500 m² - Lao động: Cần thuê 1 người chuyên chăm sóc - Công cụ sản xuất - Nguyên vật liệu (Nhà lưới, hệ thống thủy lợi, hệ thống điện) - Giống - Kiến thức. 3.3.2. Các hoạt động chính - Đất đai: Là tư liệu sản xuất chủ yếu, không thể thay thế được (vừa là đối tượng lao động, vừa là tư liệu lao động). Đa số các loại rau là cây trồng cạn, không phát triển khi bị ngập úng nhưng lại rất cần nước. Do vậy, cần chọn vùng đất không bị ngập úng mùa mưa, thiếu nước mùa khô. Khu trồng
  37. 29 rau phải gần nguồn nước, thuận tiện giao thông phân phối tránh bốc, dỡ nhiều lần làm dập nát rau. - Vốn: Huy động vốn để phục vụ cho việc mua sắm nguyên vật liệu, công nghệ tiên tiến, giống, thuốc bảo vệ thực vật và các khoản chi phí khác. - Lao động: Tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất, người lao động phải qua tập huấn kỹ thuật. - Công cụ sản xuất: Chủ yếu sử dụng trong quá trình canh tác. - Kiến thức và kinh nghiệm: Là yếu tố tất yếu trong quá trình sản xuất. Kinh nghiệm có thể trau dồi dần, nhưng kiến thức nhất định phải nắm bắt thật kỹ để có thể chăm sóc rau, củ một cách hiệu quả nhất, nắm vững thời điểm gieo trồng các loại rau, tỷ lệ gieo trồng, các loại sâu bệnh thường gây hại cho rau. - Nguồn nước: Nguồn nước tưới đảm bảo không ô nhiễm các kim loại nặng, hóa chất độc hại. Không dùng các nguồn nước thải từ công nghiệp, bệnh viện và nước thải sinh hoạt. - Nguyên vật liệu: + Nhà lưới: Giúp bảo vệ rau khỏi côn trùng phá hoại, từ đó giảm được tối đa việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, rau dễ đạt tiêu chuẩn an toàn và có giá trị cao, ngoài ra còn bảo vệ rau khỏi tác động của thời tiết tránh mưa làm dập nát rau. Không những thế nhà lưới còn tạo môi trường tốt cho rau sinh trưởng và phát triển. + Hệ thống thủy lợi: Có hệ thống phun tự động nên giảm được công lao động đáng kể. 3.3.3. Đối tác Trong sản xuất kinh doanh, đối tác được chia làm 2 phía: - Người cung ứng dịch vụ đầu vào: Phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, giống
  38. 30 - Khách hàng: Để sản phẩm được đưa ra ngoài thị trường đến tay người tiêu dùng một cách nhanh và hiệu quả nhất là thông qua siêu thị, các chợ, các nhà buôn sỉ, lẻ, 3.4. Cấu trúc chi phí, doanh thu, lợi nhuận và điểm hòa vốn 3.4.1. Dự trù kinh phí Bảng 3.1. Dự trù kinh phí đầu vào Kinh Quy mô phí STT Nội dung Địa điểm (m2) (triệu đồng) I Năm 2020 400 1 Diện tích 1500 2 Xây dựng cơ sở vật chất Nhà lưới (phần khung thép) 190 Lưới bao, mái phủ nilon, hệ 168 thống tưới tự động, bơm nước, phần móng (xi măng, cát,sỏi). 3 Rau giống, vật tư 3 4 Thuê nhân công 36 5 Chi phí khác 3 II Năm 2021 (Năm thứ 2) 41 1 Rau giống, vật tư 2 2 Thủy lợi phí 2 3 Thuê nhân công 36 4 Chi khác 1 III Năm 2022 (Năm thứ 3) 44 1 Rau giống, vật tư 2 2 Thủy lợi phí 2 3 Khấu hao tài sản 3 4 Thuê nhân công 36 5 Chi khác 1 Tổng chi phí 485
  39. 31 3.4.2. Doanh thu, lợi nhuận và điểm hòa vốn 3.4.2.1 Kết quả của dự án Dự án RAT có diện tích canh tác là 1500m2, vốn đầu tư xây dựng nhà lưới được thực hiện ở năm đầu là 400.000.000, vốn đầu tư cho xây dựng nhà lưới là vốn tự có. Chi phí sửa nhà lưới được thực hiện ở năm 3 là 5.000.000 đồng bằng vốn tự có. Chi phí rau giống, vật tư cả 3 năm là 9.000.000 đồng cũng là vốn tự có, không tính lãi. Chi phí thuê nhân công cả 3 năm là 108.000.000 đồng. Bảng 3.2. Năng suất và giá rau bình quân Năm Chỉ tiêu 2020 2021 2022 NSBQ (tạ/m2) 4.2 4.6 5 Giá bán BQ (1000/kg) 35 35 40 Doanh thu (triệu/năm) 147 161 200 Với kết quả từ bảng trên ta có: Pr = TR – TC Tổng lợi nhuận của cả 3 năm đầu triển khai mô hình là: 23.000.000 (đồng).  Qua kết quả lợi nhuận được tính phía trên ta thấy: Năm đầu tiên do chi phí đầu vào cao nên lợi nhuận thu về 0), nếu không có rủi ro quá lớn về năng suất cũng như thị trường tiêu thụ thì số năm hoàn vốn bắt đầu từ năm 2.
  40. 32 3.5. Phân tích ưu, nhược điểm của ý tưởng bằng SWOT Bảng 3.3. Phân tích ưu, nhược điểm của ý tưởng bằng SWOT Điểm mạnh (S) Điểm yếu (W) - Có điều kiện tự nhiên hết sức - Trình độ chuyên môn nghiệp vụ thuận lợi, đất đai màu mỡ, khí hậu còn chưa cao mát mẻ, nguồn nước dồi dào thuận lợi - Thiếu nguồn vốn hoạt động, các cho việc trồng rau. kỹ thuật công nghệ hiện đại có giá - Cở sở hạ tầng và giao thông đi tương đối cao. lại thuận lợi. - Chưa có công nghiệp bảo quản - Du lịch lòng hồ thủy điện Sơn và chế biến sau thu hoạch dẫn đến La phát triển nên thuận lợi cho việc chất lượng nông sản không đảm bảo. quảng bá sản phẩm. - Sâu bệnh hại nhiều mất công chăm sóc do không sử dụng thuốc trừ sâu. Cơ hội (O) Thách thức (T) - Nhằm mục đích đẩy nhanh và - Giá cả nông sản không ổn định, mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa chi phí vật tư ngày càng cao rất khó nông thôn. đề ra kế hoạch sản xuất kinh doanh. - Hiện trên địa bàn chưa có cơ sở - Người dân còn mơ hồ về khái sản xuất rau sạch nào đạt tiêu chuẩn niệm vệ sinh an toàn thực phẩm. đáp ứng được thị hiếu của người tiêu - Chưa có thương hiệu nên rất khó dùng. để duy trì nông sản, hàng hóa trên thị - Năng suất cao giúp cho nông trường. sản của hộ gia đình có lợi thế cạnh tranh trên thị trường.
  41. 33 - Từ bảng phân tích SWOT ta thấy: Ngoài những điều kiện thuận lợi còn rất nhiều thách thức và khó khăn. Để khắc phục những khó khăn và thử thách đó ta cần phải đưa ra các biện pháp đê khắc phục. Do đó phân tích SWOT là yếu tố cần thiết, là nền tảng để loại bỏ những yếu tố trở ngại và kích thích những mặt mạnh phát triển. Dựa vào đó người kinh doanh có thể xác định được nhu cầu thị trường để đề ra kế hoạch kinh doanh cụ thể nhằm tăng chất lượng sản phẩm, tạo được thương hiệu cho riêng mình và kinh doanh có hiệu quả nhất. 3.6. Những rủi ro có thể gặp khi thực hiện ý tưởng và giải pháp giảm thiểu rủi ro. - Rủi ro sản xuất Hộ gia đình đa phần sản xuất mà chưa xác định được nhu cầu thị trường về số lượng và chất lượng sản phẩm. Sản lượng lớn cùng chủng loại làm tăng tính cạnh tranh trực tiếp giữa những người nông dân; chất lượng không đồng đều khiến cho người mua không có thiện cảm tốt với sản phẩm  Giải pháp: Đề ra các kế hoạch khảo sát nhu cầu thị trường cả về số lượng và chất lượng sản phẩm, học hỏi kinh nghiệm chăm sóc rau, củ. Có kế hoạch thời vụ gieo trồng cụ thể và hiệu quả. - Rủi ro bắt nguồn từ cơ sở vật chất, công nghệ Các loại rau, củ không giữ được chất lượng sau quãng đường dài di chuyển từ nơi sản xuất đến nơi tiêu thụ do khâu bảo quản đông lạnh để vận chuyển sản phẩm chưa được đầu tư, dễ bị mất giá và uy tín. Đồng thời, năng lực và chất lượng sản phẩm nông sản chế biến thấp, sản phẩm thô là chủ yếu. Nguyên nhân chủ yếu là do mô hình sản xuất kinh doanh nhỏ lẻ, mức độ áp dụng khoa học kỹ thuật thấp.
  42. 34  Giải pháp: Huy động toàn xã tham gia vào mô hình trồng rau sạch, mở rộng quy mô canh tác, phát triển thành khu chuyên sản xuất rau sạch, huy động vốn đầu tư mua sắm các loại công nghệ hiện đại sơ chế, chế biến, bảo quản rau củ để đảm bảo chất lượng. - Rủi ro do người tiêu dùng còn chưa tin tưởng, lo ngại  Giải pháp: Trực tiếp mời đại diện của đối tác đến cơ sở trực tiếp tham quan, xem cách làm để tạo lòng tin. Dùng kênh truyền bá miệng bằng người đã sử dụng sản phẩm. - Rủi ro từ phía đối thủ cạnh tranh  Giải pháp: Phải cải tiến công nghệ áp dụng máy móc vào sản xuất giảm tối đa chi phí giá thành, tạo lòng tin sự thỏa mãn cho khách hàng. - Rủi ro từ môi trường tự nhiên Vào mùa hè thường thì nhiệt độ trong nhà lưới sẽ cao hơn nên ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển của các loại rau, củ.  Giải pháp: Có thể khắc phục nhược điểm này bằng hệ thống phun mưa trong nhà lưới sẽ giảm bớt nhiệt độ vào thời điểm nắng nóng nhất như buổi trưa.
  43. 35 PHẦN 4 KẾT LUẬN Trong thời gian thực tập 6 tháng tại công ty TNHH Bình Vinh Đài Loan, tôi đã được trực tiếp tham gia vào sản xuất và bao gói các sản phẩm của công ty. Do đó, tôi nhận thấy các loại rau, củ là thực phẩm thiết yếu không thể thiếu trong bữa cơm hàng ngày của mọi gia đình. Không chỉ trong bữa cơm gia đình mà trong công nghiệp chế biến các loại rau, củ cũng được chú trọng và sử dụng để chế biến các loại đồ hộp, thức ăn nhanh, cơm văn phòng Từ đó, cần phải lựa chọn các loại rau, củ sạch, an toàn và có nguồn gốc rõ ràng để chế biến thức ăn nhằm đảm bảo sức khỏe cho người tiêu dùng trước cơn bão thực phẩm bẩn hiện nay. Bên cạnh đó, tôi cũng học hỏi và quan sát được cách làm việc, kĩ thuật và thái độ nghiêm túc của đội ngũ cán bộ, công nhân viên tại đây, cách phân phối tổ chức, cách lập kế hoạch trong sản xuất, tạo đầu ra cho sản phẩm, phân phối sản phẩm tới tay khách hàng, biết lựa chọn kênh phân phối, cách bảo quản sản phẩm tránh bị hư hỏng, Cùng với đó qua thời gian thực tập tại công ty đã giúp tôi lên ý tưởng về xây dựng “Mô hình sản xuất rau an toàn theo tiêu chuẩn VietGAP tại xã Mường Trai, huyện Mường La, tỉnh Sơn La” phục vụ bà con, đảm bảo sức khỏe cho người tiêu dùng và người sản xuất, mang lại nguồn lợi cho chủ đầu tư, bảo vệ môi trường. Thiết nghĩ, dự án của tôi sẽ còn gặp nhiều khó khăn trong quá trình triển khai bởi thiếu vốn, thiếu kinh nghiệm và thị trường. Nhưng với sự quyết tâm, lòng yêu nghề tôi tin rằng dự án sẽ từng bước được áp dụng và khả thi, mang lại hiệu quả kinh tế, góp phần xây dựng nền kinh tế nông nghiệp tại quê nhà ngày càng phát triển./.
  44. 36 TÀI LIỆU THAM KHẢO Tài liệu Tiếng Việt 1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sổ tay hướng dẫn thực hành VietG P trên rau quả; 2. Số liệu thống kê của Cục Quản lý chất lượng vệ sinh ATTP của BYT. 3. Hội thảo GAP Bình Thuận ngày 01 - 02 tháng 7 năm 2008, Quy định chung về thực hành nông nghiệp tốt (GAP) cho các nhà sản xuất rau, quả tươi Việt Nam, quá trình phát triển; 4. PGS. TS Chu Bạch Nguyệt, Cẩm nang trồng rau lá an toàn – NXB Thống Kê, 2009; 5. Quyết định số: 379/QĐ-BNN-KHCN ban hành ngày 28 tháng 01 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định ban hành quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt cho rau, quả tươi an toàn 6. Tài liệu về cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty Bình Vinh, Đài Loan. Tài liệu internet 7. VietGAP-tren-dia-ban-xa-dang-xa-gia-lam 8. 9. 10. 11. 12. kinh-doanh-rau-qua-va-che-an-toan-1240e
  45. MỘT SỐ HÌNH ẢNH TRONG QUÁ TRÌNH THỰC TẬP Công ty TNHH thực phẩm Binh Vinh Phòng học
  46. Phòng sinh hoạt chung sau giờ làm việc Khu xử lí nước
  47. Khu xử lí rác thải Khu chứa nguyên liệu nhập
  48. Máy rán thịt gà
  49. Máy luộc mì
  50. Máy nướng thịt
  51. Máy luôc mì
  52. Máy trộn mì
  53. Khu sơ chế đồ ăn
  54. Mỳ tương cà
  55. Cơm thịt gà
  56. PHỤ LỤC Mức giới hạn tối đa cho phép của một số vi sinh vật và hóa chất gây hại trong các sản phẩm rau, củ. Bảng. Mức hạn giới hạn tối đa cho phép của một số kim loại nặng trong đất Mức giới hạn tối STT Nguyên tố đa cho phép Phương pháp thử * (mg/kg đất khô) TCVN 6649:2000 1 Arsen (As) 12 (ISO11466:1995) TCVN 6496:1999 2 Cadimi (Cd) 2 (ISO11047:1995) 3 Chì (Pb) 70 4 Đồng (Cu) 50 5 Kẽm (Zn) 200 (Ban hành kèm theo Quyết định số 99 /2008/QĐ-BNN ngày 15 tháng 10 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) Bảng . Mức giới hạn tối đa cho phép của một số kim loại nặng trong nước tưới Mức giới hạn tối Phương pháp STT Nguyên tố đa cho phép thử* (mg/lít) Thuỷ ngân 1 0,001 TCVN 5941:1995 (Hg) 2 Cadimi (Cd) 0,01 TCVN 665:2000 3 Arsen (As) 0,1 TCVN 665:2000 4 Chì (Pb) 0,1 TCVN 665:2000 . (Ban hành kèm theo Quyết định số 99 /2008/QĐ-BNN ngày 15 tháng 10 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
  57. Bảng . Mức hạn tối đa cho phép của một số vi sinh vật và hóa chất gây hại trong sản phẩm rau, quả Mức giới hạn Phương pháp STT Chỉ tiêu tối đa cho phép thử* Hàm lượng nitrat NO3 I mg/kg TCVN 5247:1990 (quy định cho rau, củ, quả) 1 Xà lách 1.500 2 Rau gia vị 600 Bắp cải, Su hào, Suplơ, Củ 3 500 cải, tỏi Hành lá, Bầu bí, Ớt cây, Cà 4 400 tím 6 Khoai tây, Cà rốt 250 Đậu ăn quả, Măng tây, Ớt 7 200 ngọt 8 Cà chua, Dưa chuột 150 9 Dưa bở 90 10 Hành tây 80 11 Dưa hấu 60 Vi sinh vật gây hại II CFU/g (quy định cho rau, quả) 1 Salmonella 0 TCVN 4829:2005 TCVN 4883:1993; 2 Coliforms 200 TCVN 6848:2007 3 Escherichia coli 10 TCVN 6846:2007
  58. Mức giới hạn Phương pháp STT Chỉ tiêu tối đa cho phép thử* Hàm lượng kim loại nặng III mg/kg (quy định cho rau, quả) TCVN 7601:2007; 1 Arsen (As) 1,0 TCVN 5367:1991 2 Chì (Pb) TCVN 7602:2007 - Cải bắp, rau ăn lá 0,3 - Quả, rau khác 0,1 3 Thủy Ngân (Hg) 0,05 TCVN 7604:2007 4 Cadimi (Cd) TCVN 7603:2007 - Rau ăn lá, rau thơm, nấm 0,1 - Rau ăn thân, rau ăn củ, 0,2 khoai tây - Rau khác và quả 0,05 Dư lượng thuốc bảo vệ IV thực vật (quy định cho rau, quả) Những hóa chất có trong Theo Quyết định Theo TCVN hoặc Quyết định 46/2007/QĐ- 46/2007/QĐ- ISO, CODEX 1 BYT ngày 19/12/2007 của BYT ngày tương ứng Bộ Y tế 19/12/2007 của Bộ Y tế Những hóa chất không có Theo CODEX trong Quyết định hoặc ASEAN 2 46/2007/QĐ-BYT ngày 19/12/2007 của Bộ Y tế (Ban hành kèm theo Quyết định số 99 /2008/QĐ-BNN ngày 15 tháng 10 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)