Khóa luận Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty TNHH Tân Bảo Thành

pdf 89 trang thiennha21 21/04/2022 2130
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty TNHH Tân Bảo Thành", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_ke_toan_tap_hop_chi_phi_va_tinh_gia_thanh_san_pham.pdf

Nội dung text: Khóa luận Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty TNHH Tân Bảo Thành

  1. ÐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ÐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN  CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC ĐỀ TÀI KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY TNHH TÂN BẢO THÀNH Sinh viên thực hiện : LÊ VIẾT THIỆN Trường ĐạiHu họcế, 5/2017 Kinh tế Huế 1
  2. ÐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ÐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN  CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC ĐỀ TÀI KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY TNHH TÂN BẢO THÀNH Họ và tên sinh viên: Giảng viên hướng dẫn: Lê Viết Thiện Th.S Phạm Thị Hồng Quyên Lớp: K47-A Kế toán Doanh nghiệp Trường ĐạiHu họcế, 5/2017 Kinh tế Huế 2
  3. LỜI CẢM ƠN Qua thời gian thực tập tại Công ty TNHH Tân Bảo Thành cùng với những kiến thức đã được học trên ghế nhà trường, đến nay em đã hoàn thành khóa luận tốt nghiệp của mình với đề tài “ Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty TNHH Tân Bảo Thành”. Để hoàn thành chuyên đề thực tập tốt nghiệp này, trước hết em xin chân thành cảm ơn Ban Lãnh Đạo Trường Đại học Kinh tế Huế cùng Quý thầy cô giáo khoa Kế toán - Kiểm toán đã tạo cho em có cơ hội học hỏi, được thực tập trải nghiệm thực tế tại doanh nghiệp. Em xin chân thành cảm ơn sâu sắc đến Cô giáo Th.S Phạm Thị Hồng Quyên, người đã tận tình hướng dẫn, dành nhiều thời gian và tâm huyết giúp đỡ em trong suốt quá trình làm khóa luận. Hơn nữa, em xin chân thành cảm ơn Ban Giám Đốc Công ty TNHH Tân Bảo Thành đã tạo điều kiện cho em được thực tập tại Công ty; cảm ơn các Anh, Chị tại Phòng Kế toán của Công ty và đặc biệt là Chị Nguyễn Thị Thu Ngân đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em trong quá trình thực tập. Bên cạnh đó, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến gia đình, người thân cùng tất cả bạn bè đã động viên, ủng hộ và bên cạnh em trong suốt thời gian qua. Mặc dù đã cố gắng và nỗ lực hết mình, nhưng kiến thức và hiểu biết về thực tế còn nhiều hạn chế nên chuyên đề tốt nghiệp không thể tránh được những sai sót. Em rất mong nhận được sự chỉ bảo của quý thầy cô để hoàn thiện tốt hơn chuyên đề này. Em xin chân thành cảm ơn. Huế, tháng 05 năm 2017 Sinh viên Lê Viết Thiện. Trường Đại học Kinh tế Huế 3
  4. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT CCDC: công cụ dụng cụ GTGT: giá trị gia tăng NVL: nguyên vật liệu SDĐK: số dư đầu kỳ SDCK: số dư cuối kỳ PSTK: phát sinh trong kỳ TSCĐ: tài sản cố định TK: tài khoản TSNH: tài sản ngắn hạn TSDH: tài sản dài hạn DDCK: dở dang cuối kỳ DDĐK: dở dang đầu kỳ Trường Đại học Kinh tế Huế 1
  5. DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2:1 phân tích biến động tài sản qua 3 năm 2014-2016. Bảng 2:2 phân tích biến động nguồn vốn qua 3 năm 2014-2016 Bảng 2:1 phân tích biến động tài sản qua 3 năm 2014-2016. Biểu 2.1 sổ cái tài khoản 154- công trình nhà văn hóa phú mỹ Biểu 2.2 - Sổ chi tiết tài khoản 154- công trình Nhà văn hóa xã Phú Mỹ. Biểu 2.3 – chứng từ ghi sổ. Biểu 2.4 sổ cái tài khoản 154- nhà văn hóa phú mỹ Biểu 2.5 sổ chi tiết tài khoản 154- công trình nhà văn hóa xã phú mỹ. Biểu 2.6- chứng từ ghi sổ Biểu 2.7 sổ cái tài khoản 154- nhà văn hóa phú mỹ Biểu 2.8 sổ chi tiết tài khoản 154- công trình nhà văn hóa xã phú mỹ. Biểu 2.9- chứng từ ghi sổ Biểu 2.10 sổ cái tài khoản 154- nhà văn hóa phú mỹ Biểu 2.11 sổ chi tiết tài khoản 154- công trình nhà văn hóa xã phú mỹ. Biểu 2.12- chứng từ ghi sổ Biểu 2.13 – Thẻ tính giá thành sản phẩm. Trường Đại học Kinh tế Huế 2
  6. DANH MỤC SƠ ĐỒ Sơ đồ 1.1: Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Sơ đồ 1.2: Kế toán chi phí nhân công trực tiếp Sơ đồ 1.3: Kế toán chi phí sử dụng máy thi công Sơ đồ 1.4: Kế toán chi phí sản xuất chung Sơ đồ 2.1. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty. Sơ đồ 2.2: Sơ đồ tổ chức phòng kế toán Sơ đồ 2.3: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán chứng từ ghi sổ. Sơ đồ 2.4. Quy trình sản xuất tại công ty. Trường Đại học Kinh tế Huế 3
  7. MỤC LỤC PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 8 1 Lý do chọn đề tài 8 2 Mục tiêu nghiên cứu 8 3 Đối tượng nghiên cứu 9 4 Phạm vi nghiên cứu 9 5 Phương pháp nghiên cứu 9 6 Kết cấu của đề tài 10 PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 11 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP 11 1.1 Khái niệm, phân loại về chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm xây lắp 11 1.1.1 Chi phí sản xuất 11 1.1.1.1 Khái niệm 11 1.1.1.2 Phân loại 11 1.1.2 Gía thành sản phẩm 13 1.1.2.1 Khái niệm 13 1.1.2.2 Phân loại 13 1.1.3 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 13 1.2 Đặc điểm của sản phẩm xây lắp tác động đến công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 14 1.2.1 Đặc điểm của sản phẩn xây lắp trong ngành xây dựng 14 1.2.2 Vai trò và nhiệm vụ của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp 16 1.2.2.1 VaiTrường trò Đại học Kinh tế Huế 16 1.2.2.2 Nhiệm vụ 16 4
  8. 1.3 Nội dung kế toán chi phí sản xuất 17 1.3.1 Đối tượng tập hợp chi phí, đối tượng tính giá thành 17 1.3.1.1 Đối tượng tập hợp chi phí 17 1.3.1.2 Đối tượng tính giá thành 17 1.3.1.3 Phân biệt đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp 18 1.3.2 Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp 18 1.3.2.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 18 1.3.2.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp 20 1.3.2.3 Kế toán chi phí sử dụng máy thi công 21 1.3.2.4 Kế toán chi phí sản xuất chung 22 1.3.3 Tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp 24 1.3.3.1 Tập hợp chi phí sản xuất 24 1.3.3.2 Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ 24 1.3.3.3 Phương pháp tính giá thành sản phẩm 24 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY TNHH TÂN BẢO THÀNH 26 2.1 Tổng quan về công ty TNHH Tân Bảo Thành 26 2.1.1 Lịch sử hình thành và quá trình phát triển 26 2.1.2 Chức năng và nhiệm vụ 27 2.1.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý 28 2.1.4 Tổ chức công tác kế toán tại công ty 30 2.1.4.1 Tổ chức bộ máy kế toán 30 2.1.4.2 HìnhTrường thức ghi sổ kế toán Đại học Kinh tế Huế 31 2.1.4.3 Chuẩn mực và chế độ kế toán áp dụng 33 5
  9. 2.1.5 Tổng quan về tài sản và nguồn vốn tại công ty TNHH Tân Bảo Thành 34 2.1.6 Khái quát về kết quả kinh doanh của công ty 39 2.2 Thực trạng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty 41 2.2.1 Khái quát hoạt động xây lắp của công ty 41 2.2.2 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất 42 2.2.3 Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất 42 2.2.4 Thực trạng kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty 42 2.2.4.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 42 2.2.4.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp 48 2.2.4.3 Kế toán chi phí sử dụng máy thi công 53 2.2.4.4. Kế toán chi phí sản xuất chung 59 2.2.5 Tập hợp chi phí sản xuất 64 2.2.6 Tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty TNHH Tân Bảo Thành 65 CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY TNHH TÂN BẢO THÀNH 67 3.1 Đánh giá chung về công tác kế toán tại công ty TNHH Tân Bảo Thành 67 3.1.1 Ưu điểm 67 3.1.2 Hạn chế 68 3.2 Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Tân Bảo Thành 70 PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 72 3.1 Kết luận 72 3.2 Kiến nghTrườngị Đại học Kinh tế Huế 73 6
  10. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 74 PHỤ LỤC 75 Trường Đại học Kinh tế Huế 7
  11. PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài Xây dựng là nghành sản xuất tạo ra cơ sở vật chất kĩ thuật cho nền kinh tế, đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân hiện nay. Hiện nay, phần lớn các doanh nghiệp xây lắp hoạt động theo hình thức là đấu thầu, do đó để được trúng thầu xây dựng một công trình thì doanh nghiệp đó phải xác định một giá thầu hợp lý và mang tính cạnh tranh cao. Ngoài ra, mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp xây lắp đó là lợi nhuận và giá trị hóa doanh nghiệp, do đó mà việc kiểm soát chi phí sản luôn là vấn đề rất được các nhà quản trị chú ý đến. Kế toán có vai trò quan trọng trong quá trình quản lý, cung cấp thông tin tài chính cho nhà quản lý, đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, giúp cho nhà quản lý đưa ra các quyết định hợp lý. Công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một phần hành quan trọng trong công tác kế toán. Thông qua đó có thể giúp cho nhà quản lý phân tích đánh giá tình hình thực hiện định mức chi phí, tình hình sử dụng tài sản, vật tư, máy móc, thiết bị, là tiết kiệm hay lãng phí từ đó đề ra các biện pháp hữu hiệu để nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất Nhận thức được ý nghĩa và vai trò quan trọng của công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp nên tôi chọn “ Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty TNHH TÂN BẢO THÀNH ” làm đề tài để nghiên cứu. 2. Mục tiêu nghiên cứu Hệ thống cơ sở lý luận về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp trong các doanh nghiệp hoạt động trên lĩnh vực xây lắp. Tìm hiểu thực trạng công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty TNHH TÂN BẢO THÀNH. Chỉ ra một số ưu điểm, hạn chế tồn tại và đề xuất một số giải pháp góp phần hoàn thiện công Trườngtác kế toán tập hợ pĐại chi phí shọcản xuất vàKinh tính giá thành tế s ảHuến phẩm xây lắp tai công ty TNHH TÂN BẢO THÀNH. 8
  12. 3. Đối tượng nghiên cứu Đề tài nghiên cứu công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty TNHH TÂN BẢO THÀNH, cụ thể là công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành tại công trình nhà văn hóa Xã Phú Mỹ, Huyện Phú Vang, Tỉnh TT Huế. 4. Phạm vi nghiên cứu Thời gian đề tài này nghiên cứu từ ngày 6/2/2017 đến ngày 29/4/2017. Số liệu dùng để phân tích, đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh của công ty là số liệu qua 3 năm 2014-2016. Đề tài sử dụng số liệu của công trình Nhà văn hóa Xã Phú Mỹ để xác định chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp. Không gian đề tài nghiên cứu là tại công ty TNHH Tân Bảo Thành. 5. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp tham khảo, nghiên cứu tài liệu: các giáo trình có liên quan, các khóa luận khóa trước, các thông tư quy định hướng dẫn của nhà nước, các thông tin trên mạng internet. Phương pháp thu thập và thống kê số liệu: để thu thập thông tin chứng từ, sổ sách và các số liệu liên quan để tìm hiểu công ty, thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Phương pháp quan sát: Quan sát và ghi chép lại các công việc hằng ngày mà kế toán thực hiện tại công ty. Phương pháp phân tích, so sánh, đối chiếu: để phân tích tình hình hoạt động kinh doanh của công ty, đưa ra một số ưu điểm và hạn chế còn tồn tại ở công ty, một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty. Phương pháp kế toán: Là phương pháp sử dụng chứng từ, tài khoản, sổ sách để hệ thống hóa và kiểm soát thông tin về các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Trường Đại học Kinh tế Huế 9
  13. 6. Kết cấu của đề tài Phần I: Đặt vấn đề Phần II: Nội dung và kết quả nghiên cứu Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp Chương 2: Thực trạng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty TNHH Tân Bảo Thành Chương 3: Một số giải pháp góp phần hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty TNHH Tân Bảo Thành Phần III: Kết luận và kiến nghị Trường Đại học Kinh tế Huế 10
  14. PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP 1.1 Khái niệm, phân loại về chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm xây lắp 1.1.1 Chi phí sản xuất 1.1.1.1 Khái niệm Chi phí sản xuất xây lắp là số tiền mà doanh nghiệp phải chi để mua các yếu tố đầu vào cần thiết cho quá trình sản xuất hay thi công công trình nhằm mục đích thu lợi nhuận. Cụ thể là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hoá cần thiết mà doanh nghiệp đã chi ra trong một kỳ kinh doanh nhất định liên quan đến việc xây dựng, lắp đặt công trình. 1.1.1.2 Phân loại Phân loại theo mục đích công dụng của chi phí Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp: là chi phí về nguyên vật liệu được sử dụng trực tiếp để sản xuất sản phẩm, cung cấp dịch vụ trong kì sản xuất kinh doanh. Chi phí nhân công trực tiếp: là các khoản tiền lương lao động phải trả cho công nhân trực tiếp xây lắp các công trình, công nhân phục vụ thi công .Với khoản chi phí tiền lương của công nhân điều khiển máy thi công tính trong đơn giá xây dựng cơ bản thì cũng được tính vào chi phí nhân công trực tiếp. Còn chi phí tiền lương của cán bộ quản lý công trình thì được tính vào chi phí sản xuất chung chứ không được tính vào chi phí nhân công trực tiếp. Chi phí sử dụng máy thi công: Bao gồm toàn bộ những chi phí sử dụng xe, máy thi công phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây lắp công trình theo phương thức thi công hỗn hợp vừa thủ công vừa kết hợp bằng máy. Chi phí sản xuất chung: là các chi phí phục vụ xây lắp tại các đội và các bộ phận sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp xây lắp. Ngoài ra còn gồm các khoản trích cho các quTrườngỹ BHXH, BHYT ,ĐạiKPCĐ trênhọc tiền lương Kinh phải tr ảtếcho toànHuế bộ công nhân viên chức từng bộ phận, từng đội và toàn bộ tiền ăn ca của đội, bộ phận. 11
  15. Phân loại theo nội dung, tính chất kinh tế Toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được chia thành các yếu tố sau: - Chi phí nguyên vật liệu gồm toàn bộ các chi phí như: nguyên vật liệu chính,nguyên vật liệu phụ - Chi phí nhân công là toàn bộ tiền công, các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ và các khoản khác phải trả cho người lao động. - Chi phí công cụ, dụng cụ là toàn bộ giá mua và chi phí mua của các công cụ, dụng cụ dùng vào hoạt động sản xuất công trình. - Chi phí khấu hao TSCĐ là toàn bộ khoản phải trích khấu hao, trích trước chi phí sửa chữa lớn trong tháng đối với tất cả các loại TSCĐ có trong doanh nghiệp. - Chi phí dịch vụ mua, thuê ngoài là số tiền phải trả về các loại dịch vụ mua ngoài, thuê ngoài phục vụ cho việc sản xuất như chi phí thuê máy, tiền điện, tiền nước - Chi phí bằng tiền khác là các chi phí phát sinh trong hoạt động sản xuất ngoài các yếu tố chi phí ở trên. Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với đối tượng chịu chi phí Chi phí trực tiếp: gồm những chi phí phát sinh liên quan trực tiếp đến từng đối tượng chịu chi phí và có thể quy nạp trực tiếp vào từng đối tượng chịu chi phí như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp Chi phí gián tiếp: gồm những chi phí phát sinh liên quan đến nhiều đối tượng chịu chi phí như chi phí nguyên vật liệu phụ, Phân loại theo quan hệ của chi phí với múc hoạt động (mô hình ứng xử chi phí). Biến phí là thứ chi phí mà tỷ lệ của nó trong tổng chi phí sản xuất ra một sản phẩm sẽ thay đổi khi sản lượng thay đổi Định phí là những chi phí có tổng số hoặc không thay đổi theo mức độ hoạt động Trường Đại học Kinh tế Huế 12
  16. 1.1.2 Gía thành sản phẩm 1.1.2.1 Khái niệm Giá thành sản phẩm xây lắp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hoá phát sinh trong quá trình sản xuất có liên quan đến khối lượng xây lắp đã hoàn thành. 1.1.2.2 Phân loại Giá thành dự toán Là toàn bộ các chi phí để hoàn thành khối lượng công tác xây lắp theo dự toán (được xây dựng trên cơ sở thiết kế kỹ thuật thi công định mức và đơn giá do nhà nước quy định cho từng khu vực thi công). Giá thành dự toán được lập trước khi tiến hành xây lắp và được tính như sau: Giá thành dự toán = Gía trị dự toán – Lợi nhuận định mức Giá thành kế hoạch Là giá thành được xác định từ những điều kiện và các đặc điểm cụ thể của một doanh nghiệp xây lắp trong một thời kỳ nhất định. Doanh nghiệp căn cứ vào giá thành dự toán và căn cứ vào điều kiện cụ thể của doanh nghiệp trong kỳ kế hoạch để tự xác định các định mức kinh tế kỹ thuật và đơn giá để xác định chi phí cần thiết để hoàn thành khối lượng công tác xây lắp trong kỳ kế hoạch. Giá thành kế hoạch = giá thành dự toán – mức hạ giá thành kế hoạch Giá thành thực tế Là toàn bộ các chi phí thực tế để hoàn thành sản phẩm xây lắp. Giá thành thực tế = CPSX DD ĐK + CPSX PS TK – CPSX DD CK Giá thành định mức Là tổng chi phí để hoàn thành khối lượng công tác xây lắp cụ thể được tính toán trên đặc điểm kết cấu công trình. 1.1.3 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Chi phí sản xuất thì phản ánh về hao phí sản xuất, còn giá thành sản phẩm thì lại phản ánh kết quả sản xuất. Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền toàn bộ các chi phí mà doanh nghiTrườngệp bỏ có liên quan Đại đến kh họcối lượng Kinhcông việc đã tếhoàn Huếthành trong kỳ. Chi 13
  17. phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp đều bao gồm các hao phí về lao động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp đã bỏ ra trong thi công công trình. Chi phí sản xuất dở dang đầu kì Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ Tổng giá thành sản phẩm Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ Qua sơ đồ thấy: Tổng giá thành SP xây lắp = CPSX DD ĐK + CPSX PS TK – CPSX DD CK. Như vậy, nếu chi phí sản xuất là tổng hợp các chi phí phát sinh trong một thời kỳ nhất định thì giá thành sản phẩm lại là tổng hợp các chi phí chi ra gắn liền với việc sản xuất và hoàn thành một khối lượng công việc xây lắp được nghiệp thu bàn giao, thanh toán. Giá thành sản phẩm không bao gồm các chi phí cho khối lượng dở dang cuối kì, nhưng nó lại bao gồm chi phí dở dang cuối kì trước chuyển sang. 1.2 Đặc điểm của sản phẩm xây lắp tác động đến công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 1.2.1 Đặc điểm của sản phẩn xây lắp trong ngành xây dựng Sản phẩm xây dựng có rất nhiều đặc điểm riêng biệt khác với các sản phẩm của các ngành sản xuất khác. Những đặc điểm của sản phẩm xây dựng lại tác động chi phối đến hoạt động thi công xây dựng và từ đó ảnh hưởng trực tiếp đến việc hoạch định chiến lược phát triển kinh tế xã hội, ảnh hưởng đến phát triển công nghệ xây dựng, phát triển vật liệu xây dựng, máy móc thiệt bị xây dựng, ảnh hưởng đến cơ chế chính sách và hệ thống pháp luật quản lý xây dựng. + Sản phẩm xây dựng có tính đơn chiếc riêng lẻ. Sản phẩm xây dựng đa dạng, phức tạp, có tính cá biệt cao về công dụng và chế tạo. Mỗi sản phẩm khi thiết kế đều có nét đặc thù riêng không thể sản xuất hàng loạt theo dây chuyền tương tự cho toàn bộ sản phẩm, tùy theo yêu cầu cả về kinh tế lẫn kỹ thuật. Do đó khối lượng chất lượng và chi phí xây dựng của mỗi công trình đều khác nhau. Đặc điểm này làm cho sản xuất xây dựng có tính lưu động, thiếu ổn định và khó kiểm soát về chất lượng. + Sản phẩm xây dựng thường có quy mô lớn kết cấu phức tạp. Với đặcTrường điểm quy mô lớnĐại và kết học cấu phức Kinh tạp của sản tếphẩm Huế xây dựng dẫn đến chu kỳ sản xuất lâu dài. Vì vậy, cần phải có kế hoạch, lập tiến độ thi công, có biện 14
  18. pháp kỹ thuật thi công hợp lý để đảm bảo chất lượng công trình. Ngoài ra nhu cầu về vốn, lao động, vật tư, máy móc thiết bị thi công rất lớn, nếu có những sai sót trong quá trình xây dựng gây nên lãng phí lớn + Sản phẩm xây dựng được đặt tại một vị trí cố định, nơi sản xuất gắn liền với tiêu thụ sản phẩm, phụ thuộc trực tiếp vào điều kiện địa chất, thủy văn, khí hậu nơi đặt công trình. Đặc điểm này cho thấy nơi tiêu thụ sản phẩm cố định, nơi sản xuất thay đổi nên lực lượng sản xuất thi công luôn phải lưu động. Chất lượng sản phẩm xây dựng chịu ảnh hưởng trực tiếp của điều kiện tự nhiên tại nơi xây dựng công trình, do vậy công tác điều tra khảo sát, đo đạc, quan trắc không chính xác sẽ làm cho việc thiết kế công trình không đảm bảo đúng yêu cầu kỹ thuật, kết cấu không phù hợp với điều kiện và đặc điểm tự nhiên dẫn đến công trình chất lượng kém. + Sản phẩm xây dựng có thời gian sử dụng lâu dài, chất lượng của sản phẩm có ý nghĩa quyết định đến hiệu quả hoạt động của các ngành khác. Sản phẩm xây dựng đã hoàn thành có thời gian sử dụng lâu dài và tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất, sử dụng nhưng vẫn giữ nguyên hình thái ban đầu cho tới khi thanh lý. Từ đặc điểm này đòi hỏi chất lượng công trình phải tốt để các ngành khác ít bị ảnh hưởng. Ví dụ: ngành dệt may đặt hệ thống máy móc thiết bị trong một cụm công trình, nếu cụm công trình chất lượng kém thậm chí bị hư hỏng thì chi phí tái cấu trúc của xưởng dệt may là vô cùng lớn, đó là chưa kể đến chất lượng sản phẩm dệt may bị ảnh hưởng. + Sản phẩm xây dựng liên quan đến nhiều ngành cả về phương diện cung cấp các yếu tố đầu vào, thiết kế và chế tạo sản phẩm lẫn phương diện sử dụng sản phẩm của xây dựng làm ra. Các ngành các đơn vị phải nâng cao chất lượng xây dựng ở trong tất cả các khâu: Điều tra, khảo sát, lập dự án đầu tư, thiết kế, giao nhận thầu, thi công xây dựng, giám sát chất lượng công trình, nghiệm thu và các chế độ bảo hành, bảo trì công trình. Trường Đại học Kinh tế Huế 15
  19. + Sản phẩm xây dựng mang tính tổng hợp về kỹ thuật, kinh tế, xã hội, văn hóa nghệ thuật và quốc phòng. Đặc điểm này có thể dẫn đến phát sinh các mâu thuẫn, mất cân đối trong quan hệ phối hợp đồng bộ giữa các khâu từ quá trình chuẩn bị đầu tư, chuẩn bị xây dựng cũng như quá trình thi công. Đặc điểm này đòi hỏi phải có trình độ tổ chức, phối hợp các khâu từ công tác thẩm định dự án, thẩm định đấu thầu xây dựng, đấu thầu mua sắm thiết bị, kiểm tra chất lượng từng loại công tác theo kết cấu công trình trong quá trình thi công đến khi nghiệm thu từng phần, tổng nghiệm thu và quyết toán dự án hoàn chỉnh đưa vào khai thác sử dụng. 1.2.2 Vai trò và nhiệm vụ của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp. 1.2.2.1 Vai trò. Hạch toán kế toán giúp tiết kiệm thời gian lao động, động viên các nguồn dự trữ nội bộ của doanh nghiệp và đảm bảo tích luỹ tạo điều kiện mở rộng sản xuất trên cơ sở áp dụng kỹ thuật tiến bộ nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng và nâng cao phúc lợi cho quần chúng lao động, hạch toán kế toán đòi hỏi ở mỗi doanh nghiệp phải nghiêm chỉnh chấp hành những kế hoạch sản xuất sản phẩm về mặt hiện vật cũng như về mặt giá trị. Việc hạch toán kế toán sẽ cung cấp các số liệu một cách chính xác, kịp thời đầy đủ phục vụ cho việc phân tích, đánh giá và kiểm soát tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh. 1.2.2.2 Nhiệm vụ. Xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành phù hợp với điều kiện thực tế của đơn vị, phải thõa mản yêu cầu quản lý đặt ra, vận dụng các phương pháp tập hợp chi phí và tính giá thành một cách khoa học, hợp lý đảm bảo cung cấp một cách đầy đủ, chính xác và kịp thời các số liệu cần thiết cho công tác quản lý. Cụ thể: - Phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời toàn bộ chi phí sản xuất thực tế phát sinh. - XácTrường định đúng đối tư ợĐạing tập h ợphọc chi phí sKinhản xuất phù tếhợp vHuếới tổ chức sản xuất ở doanh nghiệp đồng thời xác định đúng đối tượng tính giá thành. 16
  20. - Kiểm tra tình hình thực hiện các định mức chi phí, vật tư, nhân công sử dụng máy thi công và các dự toán chi phí khác. - Kiểm tra việc thực hiện hạ giá thành của doanh nghiệp theo từng công trình và đề ra khả năng các mức hạ giá thành hợp lý, hiệu quả nhất. - Xác định đúng đắn, bàn giao thanh toán kịp thời khối lượng công tác xây lắp hoàn thành. Định kỳ kiểm tra và đánh giá khối lượng thi công dở dang theo quy định. - Tính toán chính xác, kịp thời giá thành sản phẩm xây lắp các sản phẩm là lao vụ hoàn thành của doanh nghiệp. - Đánh giá đúng đắn kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của từng công trình, hạng mục công trình, trong từng thời kỳ nhất định. Kịp thời lập báo cáo kế toán về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp. Cung cấp chính xác, nhanh chóng các thông tin về chi phí sản xuất và tính giá thành phục vụ cho yêu cầu quản lý của lãnh đạo doanh nghiệp. 1.3 Nội dung kế toán chi phí sản xuất 1.3.1 Đối tượng tập hợp chi phí, đối tượng tính giá thành 1.3.1.1 Đối tượng tập hợp chi phí Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là công việc đầu tiên và quan trọng của tổ chức hạch toán quá trình sản xuất sản phẩm xây lắp. Tổ chức hạch toán quá trình sản xuất gồm hai giai đoạn kế tiếp nhau và có quan hệ mật thiết với nhau. Đó là, giai đoạn hạch toán chi tiết chi phí sản xuất phát sinh theo từng sản phẩm, nhóm sản phẩm, và giai đoạn tính giá thành sản phẩm, chi tiết sản phẩm theo đơn vị tính giá thành. 1.3.1.2 Đối tượng tính giá thành Xác định đối tượng tính giá thành là công việc cần thiết đầu tiên trong toàn bộ công việc tính giá thành sản phẩm của kế toán. Bộ phận kế toán giá thành phải căn cứ vào đặc điểm sản xuất của đơn vị, các loại sản phẩm mà doanh nghiệp sản xuất, tính chất sản xuất của chúng để xác định đối tượng tính giá thành cho phù hợp. Xác định đối tượng tính giá thành chính là việc xác định sản phẩm, thành phẩm bán thành phẩm, công việc, nhất định đòi hỏi phảiTrường tính giá thành mộ t đơnĐại vị. học Kinh tế Huế 17
  21. Đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp thường là các công trình, hạng mục công trình. Xác định đối tượng tính giá thành là căn cứ để kế toán giá thành tổ chức bảng tính giá thành và lựa chọn phương pháp tính giá thành phù hợp. Ngoài ra đối tượng tính giá thành trong doanh nghiệp xây lắp cũng có thể là từng giai đoạn của công trình, hạng mục công trình hoặc từng giai đoạn hoàn thành quy ước tùy vào hình thức bàn giao công trình giữa đơn vị xây lắp với chủ đầu tư. 1.3.1.3 Phân biệt đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp Đối tượng tập hợp chi phí là căn cứ để mở các tài khoản, các sổ chi tiết, sổ ghi chép ban đầu tập hợp chi phí sản xuất chi tiết cho từng công trình , Còn đối tượng tính giá thành là căn cứ để lập bảng chi tiết tính giá thành sản phẩm và tính giá thành theo đối tượng tính giá thành. 1.3.2 Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp 1.3.2.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Khái niệm Chi phí nguyên vật liệu cho công trình gồm nhiều loại khác nhau như nguyên vật liệu chính (gạch, đá, cát, xi măng ) vật liệu phụ như sơn, công cụ dụng cụ nó thường chiếm tỷ trọng cao trong giá thành sản phẩm. Giá trị này, ngoài giá trị thực tế của người bán còn gồm cả chi phí mua, chi phí vận chuyển mà doanh nghiệp chịu từ nơi mua tới nơi nhập kho hay xuất thẳng đến nơi công trình. Vật liệu sử dụng cho xây dựng công trình, hạng mục công trình nào thì phải tính trực tiếp cho công trình, hạng mục công trình đó trên cơ sở chứng từ gốc, theo giá thực tế vật liệu và theo số lượng thực tế vật liệu đã xuất sử dụng. Trường hợp vật liệu xuất dùng có liên quan đến nhiều đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất thì không thể hạch toán trực tiếp vào các đối tượng mà phải áp dụng phương pháp phân bổ gián tiếp để phân bổ chi phí cho các đối tượng có liên quan. Trường Đại học Kinh tế Huế 18
  22. Chứng từ sử dụng: Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, Hóa đơn bán hàng, hóa đơn giá trị GTGT, Giấy đề nghị tạm ứng, phiếu chi, Biên bản nghiệm thu ( vật tư hàng hóa, sản phẩm, ), Tài khoản sử dụng: Đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ áp dụng theo thông tư 133/2016/QĐ-BTC ngày 26 tháng 8 năm 2016. Để phản ánh các loại chi phí phát sinh trong sản xuất không dùng các tài khoản loại 6 mà chỉ dùng tài khoản 154_chi phí sản xuất kinh doanh dở dang để phản ánh nhằm đơn giản hệ thống tài khoản, giảm thiểu công việc hạch toán kế toán, phù hợp với đặc điểm và quy mô đối với những doanh nghiệp vừa và nhỏ. Như vậy kế toán sử dụng tài khoản 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang để phản ánh các chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Kết cấu của tài khoản154 TK 154 - Trị giá thực tế nguyên vật liệu xuất - Trị giá nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng dùng cho hoạt động xây lắp. không hết nhập lại kho. - Trị giá mua ngoài xuất thẳng đến công - Nhập kho thành phẩm. trường thi công. - Nghiệm thu bàn giao sử dụng. Trường Đại học Kinh tế Huế 19
  23. d. Phương pháp hạch toán : TK152 TK 154 TK 152 Xuất kho NVL sử dụng NVL dùng không TK111,112,331 hết nhập lại kho Mua NVL dùng trực tiếp TK 133 TK 111,152 TK 141 Quyết toán Tạm ứng Tạm ứng TK 133 CP NVL Sơ đồ 1.1: Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 1.3.2.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp. Chi phí nhân công trực tiếp là khoản tiền lương lao động phải trả cho công nhân trực tiếp xây lắp công trình, hạng mục công trình, và công nhân phục vụ thi công. Một điểm khác biệt giữa ngành kinh doanh xây lắp so với các ngành sản xuất khác là các khoản trích theo tiền lương phải trả công nhân trực tiếp xây lắp và tiền ăn ca của công nhân xây lắp không hạch toán vào chi phí nhân công trực tiếp mà hạch toán vào chi phí sản xuất chung. Chứng từ sử dụng: Bảng chấm công, Bảng thanh toán tiền lương, phiếu chi lương, Hợp đồng giao khoán, Bảng phân bổ tiền lương Tài khoản sử dụng: kế toán sử dụng tài khoản 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang để theo dõi chi phí nhân công trực tiếp. Trường Đại học Kinh tế Huế 20
  24. Kết cấu của tài khoản 154 TK 154 - Chi phí nhân công trực tiếp tham gia - Nghiệm thu bàn giao sử dụng vào hoạt động xây lắp - Nhập kho thành phẩm Phương pháp hạch toán. TK 334 TK 154 Tính lương phải trả cho công nnhân trực Nhân trực tiếp xây lắp TK111, 112 TK 141 Tạm ứng CPNCTT Quyết toán tạm ứng Sơ đồ 1.2: Kế toán chi phí nhân công trực tiếp 1.3.2.3 Kế toán chi phí sử dụng máy thi công. Khái niệm. Máy thi công là toàn bộ số máy phục vụ thi công như máy trộn bê tông, máy đào đất, máy đóng cọc, xe lu, xe ủi đất Chi phí sử dụng máy thi công gồm: - Tiền lương và tiền phụ cấp cho người điều khiển máy - Chi phí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ dùng cho máy hoạt động: Xăng, nhớt - Chi phí khấu hao máy thi công. - Chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền: Tiền bảo hiểm máy, tiền sửa chữa máy, Chi phí máy thi công phát sinh được phân bổ cho các công trình theo khối lượng ví dụ như số ca máy làm việc ChứngTrường từ sử dụng: Bả ngĐại khấu hao học xe, máy Kinh, Phiếu xuấ t tếkho, PhiHuếếu chi, Hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn mua hàng, Bảng thanh toán lương tổ máy. 21
  25. Tài khoản sử dụng: kế toán sử dụng tài khoản 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang để tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng máy thi công Kết cấu tài khoản TK 154 - Các chi phí liên quan đến hoạt động - Kết chuyển chi phí vượt mức bình của máy thi công thường vào TK 632 - Chi phí vật liệu, chi phí dịch vụ khác - Nghiệm thu bàn giao sử dụng phục vị xe, máy thi công - Nhập kho thành phẩm Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công. TK 152, TK 154 NVL, CCDC phục vụ máy thi công TK 632 TK334 Ti ền lương công nhân Chi phí sử dụng MTC điều khiển máy thi công trên mức bình thường TK 111, 112 Chi phí mua ngoài phục vụ máy thi công Sơ đồ 1.3: Kế toán chi phí sử dụng máy thi công 1.3.2.4 Kế toán chi phí sản xuất chung. Khái niệm. Chi phí sản xuất chung là các chi phí phục vụ và quản lý ở các đơn vị thi công (công trường, tổ, đội thi công): Chứng từ sử dụng: Phiếu xuất kho, Phiếu chi, Bảng chấm công, Bảng thanh toán lương, Bảng trích BHXH, BHYT, KPCD, BHTN, Bảng tính khấu hao, Bảng phân bổ công cụ dụng cụ Tài khoản sử dụng: kế toán sử dụng tài khoản 154 - chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang đểTrườngtạp hợp chi phí sả nĐại xuất chung. học Kinh tế Huế 22
  26. Kết cấu tài khoản TK 154 - Các chi phí sản xuất chung phát sinh - Nghiệm thu bàn giao sử dụng hoặc chung trong kỳ nhập kho thành phẩm - CPSXC cố địnhvượt mức bình thường không phân bổ ghi nhận vào TK 632 Phương pháp hạch toán. TK 334 TK 154 Tiền lương, tiền công phụ cấp phải trả cho nhân viên và quản lý đội TK 338 Các khoản phải trích theo lương TK 152,153 Chi phí NVL, CCDC, xuất dùng TK 214 Trích khấu hao thiết bị máy móc TK 111,112 Chi phí điện nước, điện thoại 141 Tạm ứng giá trị Quyết toán tạm ứng Xây lắp giao khoán Sơ đồ 1.4: Kế toán chi phí sản xuất chung Trường Đại học Kinh tế Huế 23
  27. 1.3.3 Tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp 1.3.3.1 Tập hợp chi phí sản xuất Cuối kỳ kế toán tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh dở dang và tính giá thành sản phẩm xây lắp. Đặc điểm của sản phẩm xây lắp là không phải làm thủ tục nhập kho mà chỉ làm thủ tục nghiệm thu, bàn giao. Tuy nhiên trong trường hợp sản phẩm xây lắp hoàn thành nhưng còn chờ tiêu thụ thì được nhập kho thành phẩm. 1.3.3.2 Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ Để tiến hành đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ một cách chính xác thì phải đo lường khối lượng xây lắp dở dang, xác định mức độ phần trăm hoàn thành và dùng phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang sao cho phù hợp nhất Phương pháp đánh giá theo chi phí dự toán Chi phí sản Khối lượng công dự toán chi phí sản xuất xuất dở dang = việc thi công xây x ( NVLTT, NCTT, CP sử cuối kỳ lắp dở dang dụng MTC, CP SXC ) Đối với một số công việc sửa chữa, hoàn thiện hoặc xây dựng các công trình có giá trị nhỏ, thời gian thi công ngắn theo hợp đồng được bên chủ đầu tư thanh toán sau khi hoàn thành. Lúc này giá trị sản phẩm dở cuối kỳ là toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh từ khi thi công công trình cho đến thời điểm kiểm kê và đánh giá. 1.3.3.3 Phương pháp tính giá thành sản phẩm. Phương pháp giản đơn (phương pháp tính trực tiếp) Phương pháp này được áp dụng rộng rãi trong các doanh nghiệp xây lắp vì sản xuất sản phẩm xây lắp mang tính đơn chiếc, đối tượng tập hợp chi phí phù hợp với đối tượng tính giá thành. Theo phương pháp này tập hợp các chi phí phát sinh trực tiếp cho công trình hay hạng mục công trình từ khi khởi công xây dựng đến khi hoàn thành chính là giá thực tế của công trình hay hạng mục công trình đó. TrongTrường trường hợp công Đạitrình, hạ nghọc mục công Kinh trình chưa tế hoàn Huế thành mà có khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao thì cần phải tính giá thành thực tế. 24
  28. Giá trị thực tế khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao = chi phí thực tế dở dang đầu kỳ + chi phí thực tế phát sinh trong kỳ - chi phí thực tế dở dang cuối kỳ Nếu các công trình, hạng mục công trình có thiết kế, dự toán khác nhau nhưng cùng thi công trên cùng địa điểm do một đơn vị sản xuất đảm nhiệm và không có điều kiện quản lý, theo dõi công việc sử dụng các loại chi phí khác nhau thì từng loại chi phí tập hợp trên toàn bộ công trình đều phải tiến hành phân bổ cho từng hạng mục công trình đó.Khi đó giá thành thực tế của hạng mục công trình: ZH = Gdti x H Trong đó: Tỷ lệ phân bổ giá thành thực tế: H = [(TC/TGdt) x 100%] Gdt: Giá thành dự toán của HMCT TC: tổng chi phí thực tế của HMCT TGdt: Tổng dự toán của tất cả HMCT. Trường Đại học Kinh tế Huế 25
  29. CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY TNHH TÂN BẢO THÀNH. 2.1 Tổng quan về công ty TNHH Tân Bảo Thành 2.1.1 Lịch sử hình thành và quá trình phát triển Tên công ty: Công ty TNHH Tân Bảo Thành. Địa chỉ: 07 Cách Mạng Tháng Tám, Phường Tứ Hạ, Thị xã Hương Trà, Tỉnh Thừa Thiên - Huế. Mã số thuế: 3300387138. Giám đôc: Nguyễn Chí Cảm. Giấy phép kinh doanh: 3300387138 ngày cấp 29/03/2006. Ngày hoạt động: 01/04/2006. Điện thoại: 05433557311. Số tài khoản: 4002201000639. Tên ngân hàng: NH Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn Tx.Hương Trà. Công ty TNHH Tân Bảo Thành là một trong những đơn vị có uy tín, đã khẳng định được thương hiệu trong lĩnh vực xây dựng và kinh doanh thương mại trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế và trong cả nước. Trải qua hơn 10 năm xây dựng và phát triển, Công ty TNHH Tân Bảo Thành đã và đang ngày càng khẳng định được vị thế của mình trong lĩnh vực xây dựng và kinh doanh thương mại không chỉ trên địa bàn Tỉnh Thừa Thiên Huế mà còn trên toàn quốc. Một hành trình phát triển liên tục không ngừng, Công ty đã gặt hái được nhiều thành tích đáng kể. Quy mô ban đầu của Công ty chỉ là một văn phòng nhỏ, hơn 20 cán bộ công nhân viên, với số vốn ít ỏi, bất chấp khó khăn, gian khổ, làm việc trong điều kiện hết sức khó khăn, thiếu thốn đủ đường, Lãnh đạo Công ty cùng với cán bộ công nhân viên đã “khởi nghiệp” từ những công trình trạm xá, điện, trường học, đường giao thông, kênh mươngTrường có giá trị thấp, nĐạiằm rải rác họcở các đ ịKinha phương trong tế t ỉnhHuế và các tỉnh khác như Quảng Trị, Quảng Bình thậm chí, có những công trình ở vùng sâu, vùng xa 26
  30. không mang lại lợi nhuận nhưng Công ty vẫn quyết tâm thực hiện, trước nhất là vì mục tiêu An sinh Xã hội và sau đó là khẳng định uy tín và thương hiệu của mình. Trong suốt quá trình hoạt động, không thể kể hết những khó khăn chồng chất cũng như những trở ngại không lường mà tập thể cán bộ công nhân viên Công ty phải vượt qua từ những ngày tháng khởi nghiệp, đổi lại đến nay công ty đã khẳng định được uy tín, vị thế, thương hiệu của mình trong lĩnh vực xây dựng - thương mại. Để tồn tại trên thị trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt và đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao của thị trường cũng như sự phát triển không ngừng của đất nước, Công ty đã xây dựng chiến lược cho riêng mình, trong đó trọng tâm là đầu tư vào nguồn nhân lực chất lượng cao, bồi dưỡng, nâng cao trình độ cho cán bộ công nhân viên; Công ty không ngừng đổi mới công nghệ, trang bị máy móc, thiết bị thi công hiện đại, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào đổi mới biện pháp thi công theo hướng hiện đại và tiên tiến. Qua đó, đã tạo được uy tín với các chủ đầu tư, đồng thời tạo được nền móng vững chắc để Công ty phát triển trong điều kiện mới. Đất nước chuyển mình bước sang thời kỳ đổi mới đặt ra trước mắt Công ty nhiều cơ hội cũng như vô vàn thách thức, đòi hỏi Công ty phải nhanh chóng thay đổi công tác quản lý, tổ chức sản xuất theo hướng gọn nhẹ, năng động để thích nghi, tồn tại và phát triển trong cơ chế thị trường có sự cạnh tranh quyết liệt; Thực hiện tái cơ cấu doanh nghiệp, đầu tư tập trung, có trọng điểm và khả thi về vốn, tiến hành phân kỳ đầu tư, đảm bảo dự án đầu tư hiệu quả, ổn định công ăn việc làm cho người lao động. 2.1.2 Chức năng và nhiệm vụ. Các ngành nghề kinh doanh của công ty TNHH Tân Bảo Thành. - Sản xuất vật liệu xây dựng từ đất sét - Xây dựng công trình kỹ thuật dân dụng khác - Chuẩn bị mặt bằng - Lắp đặt hệ thống điện - Lắp đặt hệ thống cấp, thoát nước, lò sưởi và điều hoà không khí - Bán lẻ đồ ngũ kim, sơn, kính và thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng trong các cửa Trườnghàng chuyên doanh Đại học Kinh tế Huế - Khai thác đá, cát, sỏi, đất sét. 27
  31. Nhiệm vụ của công ty: - Tổ chức hoạt động kinh doanh - Tìm đối tác khách hàng để thực hiện hoạt động kinh doanh. - Điều hành và tổ chức hành bộ máy quản lý một cách hợp lý nhằm đem lại hiệu quả trong quá trình hoạt động kinh doanh của đơn vị. - Đào tạo và bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ chuyên môn cho cán bộ công nhân viên ở trong Công ty. - Thực hiện nghiêm túc nghĩa vụ nộp thuế, nộp ngân sách nhà nước và tiền bán hàng về tổng công ty. Chấp hành đúng các chế độ, chính sách của nhà nước và các văn bản quy định của ngành xây dựng. - Sử dụng hợp lý tiền vốn, tài sản, lao động, bảo đảm kinh doanh có hiệu quả, có lợi nhuận, bảo toàn và tăng trưởng vốn. - Hoàn thành tốt việc thi công công trình mà công ty trúng thầu. 2.1.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý. Công ty TNHH Tân Bảo Thành đã xây dựng mô hình quản lý phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế thị trường chủ động trong hoạt động kinh doanh. Với mô hình tổ chức này, công ty hoạt động thống nhất từ trên xuống dưới. GIÁM ĐỐC PHÒNG PHÒNG KỸ PHÒNG DỰ PHÒNG KẾ KINH THUẬT ÁN TOÁN DOANH ĐỘI GIÁM ĐỘI THI XƯỞNG SÁT CÔNG THIẾT KẾ Sơ đồ 2.1. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty. Trường Đại học Kinh tế Huế 28
  32. Giám đốc: - Giám đốc là người điều hành hoạt động kinh doanh, đại diện pháp nhân của công ty, là người quyết định và chịu trách nhiệm về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trước pháp luật. - Quyết định các vấn đề liên quan đến công việc kinh doanh hàng ngày của công ty. - Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của công ty. - Kiến nghị phương án cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ công ty. - Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh quản lý trong công ty. - Quyết định lương và phụ cấp (nếu có) đối với người lao động trong công ty kể cả người quản lý thuộc thẩm quyền bổ nhiệm của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. - Tuyển dụng lao động. Phòng kinh doanh: - Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh, xác lập và thống nhất áp dụng các chỉ tiêu định mức kinh tế kỹ thuật của các loại hình sản xuất kinh doanh trong toàn Công ty. - Thống nhất quản lý và cung ứng vật tư, thiết bị chính cho nhu cầu về hoạt động xây lắp, kinh doanh và dịch vụ của Công ty. Phòng kỹ thuật: - Xây dựng phương án thi công, tiến độ thi công đảm bảo chất lượng, tiến độ. - Báo cáo với ban Giám đốc công ty cụ thể từng trường hợp sai sót, đề xuất biện pháp xử lý của phòng nhằm giúp Giám đốc chọn biện pháp xử lý thích hợp nhanh chóng, hiệu quả, không làm giảm uy tín của Công ty. - Chịu trách nhiệm lập hồ sơ nghiệm thu thanh toán công trình giữa Công ty và Chủ đầu tư. Tham giá thiết kế các công trình theo đúng chứng chỉ hành nghề thiết kế được cấp. Phòng dự án: - Tiếp thị, tìm kiếm công việc, lập hồ sơ đấu thầu các dự án, công trình tạo việc làm cho Công ty; - Công tác Trườngđầu tư phát triển dĐạiự án, qu ảhọcn lý và khaiKinh thác các tếdự án Huế đảm bảo hiệu quả cao và mục tiêu phát triển của Công ty. 29
  33. Phòng kế toán: - Quản lý tài chính, lập sổ kế toán, ghi chép, theo dõi chính xác toàn bộ tài sản, tiền vốn Công ty. Quản lý và sử dụng theo đúng quy định của chế độ hạch toán kế toán, thống kê hiện hành, phản ánh kịp thời tình hình sử dụng, biến động tài sản, vốn. Ghi chép đầy đủ chứng từ ban đầu, cập nhật sổ sách kế toán, hóa đơn, chứng từ. Đảm bảo tính trung thực, chính xác theo quy định của pháp luật. - Lập Báo cáo quyết toán tài chính hàng quý, năm theo quy định hiện hành, tổ chức kiểm toán nội bộ và công khai kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như việc quản lý tài chính, tài sản của Công ty. - Xây dựng kế hoạch tài chính dài hạn và kế hoạch tài chính hàng năm phù hợp với kế hoạch sản xuất kinh doanh. - Thường xuyên kiểm tra, đối chiếu tình hình công nợ, xác định và phân loại các khoản công nợ tồn đọng, phân tích khả năng thu hồi để có biện pháp xử lý thích hợp. Sử dụng vốn, các quỹ để phục vụ sản xuất kinh doanh theo nguyên tắc hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn. 2.1.4 Tổ chức công tác kế toán tại công ty 2.1.4.1 Tổ chức bộ máy kế toán. Kế toán trưởng Kế toán tổng hợp Kế toán Kế toán tài sản Kế toán Kế toán Thủ quỷ và giá thành thanh toán cố định vật tư công nợ thuế Kế toán đội Sơ đồ 2.2: Sơ đồ tổ chức phòng kế toán Trường Đại học Kinh tế Huế 30
  34. Chức năng, nhiệm vụ của từng kế toán viên: Kế toán trưởng: là người tham mưu cho GĐ, chịu trách nhiệm trước pháp luật về tổ chức công tác kế toán và tình hình tài chính của công ty, chịu trách nhiệm về mức độ chính xác của số liệu kế toán trước các cấp lãnh đạo. Kế toán tổng hợp và giá thành: ghi chép tập hợp toàn bộ chi phí sản xuất, chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công, chi phí máy thi công và chi phí sản xuất chung theo từng công trình để tính giá thành. Căn cứ chứng từ đẻ ghi sổ cái, lập bảng cân đối phát sinh, lập báo cáo kế quả hoạt động kinh doanh, thuyết minh báo cáo tài chính. Kế toán thanh toán tiền lương: có nhiệm vụ phản ánh thu chi, tồn quỷ tiền mặt ở công ty. Hàng ngày đối chiếu với thủ quỷ, cuối tháng kiểm kê quỷ tiền mặt, tập hợp số liệu và nộp cho kế toán tổng hợp. Cuối mỗi tháng tiến hành tính lương. Kế toán vật tư, TSCĐ: quản lý toàn bộ quá trình nhập - xuất - tồn tại doanh nghiệp, tập hợp các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến vật tư, TSCĐ. Thủ quỹ: chị trách nhiệm thu chi tiền mặt và quản lý tiền quỷ tại Công ty, có trách nhiệm nhận tiền ở ngân hàng và các doanh nghiệp khác. Hàng tháng thủ quỷ có trách nhiệm kiểm tra và đối chiếu số liệu thực tế với kế toán trưởng. Kế toán công nợ: có trách nhiệm theo dõi tình hình công nợ phát sinh, báo cáo công nợ nhanh hàng ngày. Theo dõi nhập – xuất – tồn hàng hóa, hàng dự trữ. Lập biên bản đối chiếu công nợ đối với khách hàng, công nợ thanh toán đối với người bán, công nợ nội bộ ngành Kế toán thuế: Kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của hóa đơn chứng từ. Hàng tháng cân đối đầu ra, đầu vào, kê khai thuế và thực hiện các công việc liên quan. 2.1.4.2 Hình thức ghi sổ kế toán. Công ty sử dụng hình thức sổ kế toán “Chứng từ ghi sổ” Hình thức sổ kế toán chứng từ ghi sổ có ưu điểm dễ làm, dễ kiểm tra, đối chiếu, công việc kế toán được phân công đều trong kỳ, tuy vậy thì hình thức ghi sổ này chưa khắc phục được nhược điểm ghi chép trùng lắp làm tăng khối lượng công việc. Quy trình hạch toánTrường của hình thức Đại“Chứng từhọc- ghi sổ ”Kinh theo quy trình tế sau Huế 31
  35. - Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc Bảng Tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, kế toán lập Chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào Chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ, sau đó được dùng để ghi vào Sổ Cái. Các chứng từ kế toán sau khi làm căn cứ lập Chứng từ ghi sổ được dùng để ghi vào Sổ, Thẻ kế toán chi tiết có liên quan. - Cuối tháng, phải khoá sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh trong tháng trên sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ, tính ra Tổng số phát sinh Nợ, Tổng số phát sinh Có và Số dư của từng tài khoản trên Sổ Cái. Căn cứ vào Sổ Cái lập Bảng Cân đối số phỏt sinh. - Sau khi đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ Cái và Bảng tổng hợp chi tiết (được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập Báo cáo tài chính. Quan hệ đối chiếu, kiểm tra phải đảm bảo Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh Có của tất cả các tài khoản trên Bảng Cân đối số phỏt sinh phải bằng nhau và bằng Tổng số tiền phát sinh trên sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ. Tổng số dư Nợ và Tổng số dư Có của các tài khoản trên Bảng Cân đối số phỏt sinh phải bằng nhau, và số dư của từng tài khoản trên Bảng Cân đối số phỏt sinh phải bằng số dư của từng tài khoản tương ứng trên Bảng tổng hợp chi tiết. Trường Đại học Kinh tế Huế 32
  36. Chứng từ kế toán Sổ quỹ Bảng tổng hợp Sổ, thẻ kế chứng từ kế toán toán chi tiết cùng loại Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ CHỨNG TỪ GHI SỔ Bảng tổng Sổ Cái hợp chi tiết Bảng cân đối số phát sinh Ghi chú: BÁO CÁO TÀI CHÍNH Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu, kiểm tra Sơ đồ 2.3: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán chứng từ ghi sổ. 2.1.4.3 Chuẩn mực và chế độ kế toán áp dụng. Công ty áp dụng chế độ kế toán là chế độ cho doanh nghiệp vừa và nhỏ theo QĐ 48/2006/QĐ – BTC ngày 14/09/2006 của Bộ tài chính. Niên độ kế toán là năm dương lịch (bắt đầu từ 1/1 và kết thúc vào 31/12 hàng năm). -Đơn vị tiền tệ sử dụng để hạch toán là Việt Nam Đồng. -Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho theo giá gốc. -Phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. -Công ty áp dụng phương pháp tính giá trị hàng tồn kho theo phương pháp bình quân gia quyền. -Nguyên tắc ghi nhận tài sản cố định theo nguyên giá. -Phương pháp khấu hao tài sản cố định theo phương pháp đường thẳng. -Phương phápTrường tính thuế GTGT Đại theo phương học pháp Kinh khấu trừ. tế Huế 33
  37. 2.1.5 Tổng quan về tài sản và nguồn vốn tại công ty TNHH Tân Bảo Thành. Bảng 2:1 phân tích biến động tài sản qua 3 năm 2014-2016. 2016/2015 2015/2014 TÀI SẢN 2016 2015 2014 tăng/giảm % tăng/giảm % A. TÀI SẢN NGẮN HẠN 75.526.295.633 58.322.156.638 50.190.199.615 17.204.138.995 29,50 8.131.957.023 16,20 I. Tiền và các khoản tương đương tiền 22.301.672.529 3.068.732.337 5.431.676.677 19.232.940.192 626,74 -2.362.944.340 -43,50 III. Các khoản phải thu ngắn hạn 15.242.101.722 21.955.664.136 18.455.338.154 -6.713.562.414 -30,58 3.500.325.982 18,97 1. Phải thu khách hàng 14.071.800.275 20.771.037.039 17.937.575.999 -6.699.236.764 -32,25 2.833.461.040 15,80 2. Trả trước cho người bán 1.170.301.447 1.184.627.097 517.762.155 -14.325.650 -1,21 666.864.942 128,80 IV. Hàng tồn kho 37.859.547.592 33.189.914.951 26.303.184.784 4.669.632.641 14,07 6.886.730.167 26,18 1. Hàng tồn kho 37.859.547.592 33.189.914.951 26.303.184.784 4.669.632.641 14,07 6.886.730.167 26,18 V. Tài sản ngắn hạn khác 122.973.790 107.845.214 0 15.128.576 14,03 107.845.214 _ 2. Thuế và các khoản khác phải thu Nhà nước 122.973.790 107.845.214 0 15.128.576 14,03 107.845.214 _ B. TÀI SẢN DÀI HẠN 4.239.569.361 5.706.621.899 6.406.429.495 -1.467.052.538 -25,71 -699.807.596 -10,92 I.Tài sản cố định 3.953.569.361 5.400.246.654 6.406.429.495 -1.446.677.293 -26,79 -1.006.182.841 -15,71 1. Nguyên giá 9.185.304.935 10.367.723.044 10.367.723.044 -1.182.418.109 -11,40 0 0,00 2. Giá trị hao mòn lũy kế (*) -5.231.735.574 -4.967.476.390 -3.961.293.549 -264.259.184 5,32 -1.006.182.841 25,40 IV. Tài sản dài hạn khác 286.000.000 306.375.245 0 -20.375.245 -6,65 306.375.245 _ 2. Tài sản dài hạn khác 286.000.000 306.375.245 0 -20.375.245 -6,65 306.375.245 _ TỔNG CỘNG TÀI SẢN 79.765.864.994 64.028.778.537 56.596.629.110 15.737.086.457 24,58 7.432.149.427 13,13 34 Trường Đại học Kinh tế Huế
  38. Nhìn chung tổng tài sản của DN có xu hướng tăng qua các năm. Năm 2014, tổng tài sản là hơn 56,5 tỷ đồng thì đến năm 2015 là hơn 64 tỷ đồng, tức tăng hơn 7,4 tỷ đồng tương ứng với mức tăng là 13,13%. Năm 2016, tổng tài sản lại tăng một khoản là hơn 15,7 tỷ đồng tương ứng tăng 24,58 % so với năm 2015 và đạt giá trị hơn 79,7 tỷ đồng. Tuy nhiên để khẳng định đây là một biến động tốt hay xấu thì trước tiên chúng ta cần phải phân tích sâu hơn về những nhân tố làm nên biến động của tổng tài sản, sau đó phân tích về kết quả kinh doanh của DN. Có hai nhân tố ảnh hưởng đến sự biến động của tổng tài sản đó là tài sản ngắn hạn (TSNH) và tài sản dài hạn (TSDH). ⦁tài sản ngắn hạn Dựa vào bảng phân tích ta có thể nhận thấy tài sản ngắn hạn của DN có xu hướng tăng khá mạnh qua các năm. Năm 2015, tài sản ngắn hạn tăng hơn 8,1 tỷ đồng tương ứng mức tăng là 16,20% so với năm 2014. Đến năm 2016, khoản mục này tăng hơn 17,2 tỷ tương ứng mức giảm 29,50% so với năm 2015 và đạt giá trị là hơn 75,5 tỷ đồng. Trong những nhân tố gây nên sự tăng giảm lên của tài sản ngắn hạn thì có những biến động đáng lưu ý sau đây : Tiền và các khoản tương đương tiền của DN giảm mạnh từ hơn 5,4 tỷ đồng trong năm 2014 xuống mức đạt giá trị hơn 3 tỷ đồng trong năm 2015, giảm hơn 2,3 tỷ đồng tương ứng với mức giảm là 43,5%. Năm 2016, khoản mục này có tăng mạnh lên hơn 22,3 tỷ đồng, tăng hơn 19,2 tỷ đồng tương ứng với tốc độ tăng là 626,74% so với năm 2015. Hàng tồn kho thì năm 2015 so với 2014 tăng hơn 6,8 tỷ đồng tương ứng với tốc độ tăng 26,18%, năm 2016 so với 2015 tăng hơn 4,6 tỷ đồng tương ứng với tốc độ tăng 14,07%. ⦁tài sản dài hạn Tài sản dài hạn của DN có xu hướng giảm nhẹ qua các năm. Năm 2015, TSDH của DN giảm gần 0,7 tỷ đồng tương ứng với mức giảm là 10,92% so với năm 2014. Khoản mục này tiếTrườngp tục giảm vào năm Đại 2016 đ ạhọct giá trị hơnKinh4,2 tỷ đồ ng,tếgi ảHuếm gần 1,5 tỷ đồng so với năm 2015 tương ứng giảm 25,71%. 35
  39. Nhân tố chủ yếu dẫn đến sự giảm tài sản dài hạn là tài sản cố định và tài sản dài hạn khác. Năm 2015, giá trị TSCĐ của DN giảm hơn 1 tỷ đồng tương ưng với mức giảm là 15,71% so với năm 2014. Khoản mục này tiếp tục giảm trong năm 2016 gần 1,5 tỷ đồng tương ứng với mức giảm là 26,79% so với năm 2015 và đạt giá trị là hơn 3,9 tỷ đồng. Việc giảm TSCĐ là do trong năm 2016 DN có thanh lý một số tài sản cố định và hao mòn lũy kế TSCĐ qua các năm tăng lên. Tài sản dài hạn khác năm 2016 so với năm 2015 giảm hơn 0,02 tỷ đồng tương ứng với tốc độ giảm 6,65%. Và đạt mức gần 0,3 tỷ đồng năm 2016. Trường Đại học Kinh tế Huế 36
  40. Bảng 2:2 phân tích biến động nguồn vốn qua 3 năm 2014-2016 2016/2015 2015/2014 NGUỒN VỐN 2016 2015 2014 tăng/giảm % tăng/giảm % - A. NỢ PHẢI TRẢ 10.108.494.778 44.953.444.061 37.603.916.261 34.844.949.283 -77,51 7.349.527.800 19,54 - I. Nợ ngắn hạn 9.858.494.778 44.703.444.061 37.353.916.261 34.844.949.283 -77,95 7.349.527.800 19,68 - 1. Vay ngắn hạn 591.000.000 23.191.000.000 18.391.000.000 22.600.000.000 -97,45 4.800.000.000 26,10 - 2. Phải trả cho người bán 4.107.219.325 14.427.251.561 10.080.111.896 10.320.032.236 -71,53 4.347.139.665 43,13 - 3. Người mua trả tiền trước 4.794.327.005 6.780.241.605 8.169.921.205 -1.985.914.600 -29,29 1.389.679.600 -17,01 4. Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước 144.878.720 83.881.167 491.813.432 60.997.553 72,72 -407.932.265 -82,94 7. Các khoản phải trả ngắn hạn khác 221.069.728 221.069.728 221.069.728 0 0,00 0 0,00 II. Nợ dài hạn 250.000.000 250.000.000 250.000.000 0 0,00 0 0,00 1. Vay và nợ dài hạn 250.000.000 250.000.000 250.000.000 0 0,00 0 0,00 B. VỐN CHỦ SỞ HỮU 69.657.370.216 19.075.334.476 18.992.712.849 50.582.035.740 265,17 82.621.627 0,44 I. Vốn chủ sở hữu 69.657.370.216 19.075.334.476 18.992.712.849 50.582.035.740 265,17 82.621.627 0,44 1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu 70.000.000.000 19.000.000.000 19.000.000.000 51.000.000.000 268,42 0 0,00 - - 7. Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối -342.629.784 75.334.476 -7.287.151 -417.964.260 554,81 82.621.627 1133,80 TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN 79.765.864.994 64.028.778.537 56.596.629.110 15.737.086.457 24,58 7.432.149.427 13,13 37 Trường Đại học Kinh tế Huế
  41. Giống như tổng tài sản, tổng nguồn vốn của DN từ năm 2014 đến 2016 có xu hướng tăng lên qua cá năm. Năm 2015, tổng nguồn vốn của DN tăng hơn 7,4 tỷ đồng tương ứng với mức tăng là 13,13% so với năm 2014. Đến năm 2016, tổng nguồn vốn đạt giá trị là hơn 79,7 tỷ đồng, tăng hơn 15,7 tỷ đồng so với năm 2015 tương ứng với tỷ lệ tăng là 24,58%. Sự tăng lên của tổng nguồn vốn là do sự tăng lên của nợ phải trả lẫn vốn chủ sở hữu. ● Nợ phải trả. Năm 2015, nợ ngắn hạn tăng hơn 7,4 tỷ đồng tương ứng với tỷ lệ tăng là 19,68% so với năm 2014. Sự tăng lên của nợ ngắn hạn là do sự tăng lên của vay ngắn hạn ( tăng 4,8 tỷ đồng tương ứng với mức tăng 26,1% ) và các khoản phải trả người người bán (tăng hơn 4,3 tỷ đồng tương ứng với mức tăng là 43,13%) ngoài ra còn có sự giảm xuống khoản thuế phải nộp nhà nước ( giảm hơn 0,4 tỷ đồng tương ứng mức giảm là 82,94%). Khoản người mua tả tiền trước giảm hơn 1,3 tỷ đồng tương ứng mức giảm 17,01% Năm 2016, nợ ngắn hạn giảm mạnh gần 35 tỷ đồng tương ứng với mức giảm là 77,95% so với năm 2015 và đạt giá trị là hơn 9,8 tỷ đồng. Nguyên nhân chủ yếu của sự giảm xuống này là do khoản vay ngắn hạn giảm 22,6 tỷ đồng (giảm 97,45%), khoản mục phải trả người bán giảm hơn 10 tỷ đồng (tương ứng giảm 71,53%), khoản người mua trả tiền trước giảm gần 2 tỷ đồng (giảm 29,29%). ● Vốn chủ sở hữu Vốn chủ sở hữu của DN tăng mạnh qua các năm. Năm 2015, VCSH của DN tăng hơn 0,08 tỷ đồng tương ứng với tốc độ tăng 0,44% so với năm 2014. Nhưng đến năm 2016, VCSH tăng mạnh hơn 55,5 tỷ đồng tương ứng với mức tăng là 265,17% so với năm 2015 và đạt giá trị là hơn 69,6 tỷ đồng. Nguyên nhân VCSH tăng chủ yếu là do DN tăng các khoản đầu tư của vốn chủ sở hữu qua các năm. Năm 2016 đầu tư của doanh nghiệp tăng đến 51 tỷ đồng tương ứng với mức giảm 268,42% so với năm 2015 và đạt mức 70 tỷ đồng. Trường Đại học Kinh tế Huế 38
  42. 2.1.6 Khái quát về kết quả kinh doanh của công ty. Bảng 2.3 – Phân tích kết quả sản xuất kinh doanh công ty TNHH Tân Bảo Thành giai đoạn 2014-2016. 2016/2015 2015/2014 Chỉ tiêu 2016 2015 2014 tăng giảm % tăng/giảm % - 1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 18.463.753.266 47.837.086.862 42.111.862.922 29.373.333.596 -61,40 5.725.223.940 13,60 3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp - dịch vụ 18.463.753.266 47.837.086.862 42.111.862.922 29.373.333.596 -61,40 5.725.223.940 13,60 - 4. Giá vốn hàng bán 15.582.047.224 44.395.501.829 38.907.498.478 28.813.454.605 -64,90 5.488.003.351 14,11 5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 2.881.706.042 3.441.585.033 3.204.364.444 -559.878.991 -16,27 237.220.589 7,40 - 6. Doanh thu hoạt động tài chính 3.676.309 14.490.639 18.878.622 -10.814.330 -74,63 -4.387.983 23,24 - 7. Chi phí tài chính 0 19.246.805 0 -19.246.805 100,00 19.246.805 _ 8. Chi phí quản lý kinh doanh 2.845.327.858 3.333.551.833 3.122.842.259 -488.223.975 -14,65 210.709.574 6,75 9. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 40.054.493 103.277.034 100.400.807 -63.222.541 -61,22 2.876.227 2,86 13. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 40.054.493 103.277.034 100.400.807 -63.222.541 -61,22 2.876.227 2,86 14. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp 8.010.899 20.655.407 22.088.178 -12.644.508 -61,22 -1.432.771 -6,49 15. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp 32.043.594 82.621.627 78.312.629 -50.578.033 -61,22 4.308.998 5,50 39 Trường Đại học Kinh tế Huế
  43. Qua bảng số liệu trên ta thấy trong các năm 2014, năm 2015 và năm 2016 công ty làm ăn có lãi và đang có xu hướng tăng giảm qua các năm. Tuy nhiên đây vẫn là một điều tốt khi nền kinh tế đang trong tình trạng cạnh tranh gây gắt như ngày nay. Qua bảng trên ta thấy công ty đã có nhiều cố gắng trong việc triển khai các công trình nhằm đưa hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty ngày càng đi lên. Năm 2015 doanh thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng hơn 5,7 tỷ đồng tương ứng tăng 13,6% so với năm 2014, năm 2016 thì doanh thu giảm mạnh tăng hơn 29,3 tỷ đồng tương ứng giảm 61,4% so với năm 2015. Cùng với sự tăng giảm của doanh thu thì giá vốn hàng bán cũng tăng giảm nhưng tốc độ tăng lớn hơn tốc độc tăng của doanh thu cụ thể năm 2015 giá vốn hàng bán tăng gần 5,5 tỷ đồng tương ứng tăng 14,11% so với năm 2014, năm 2016 giảm hơn 28,8 tỷ đồng tương ứng giảm 64,90 % so với năm 2015. Trong khi đó doanh thu hoạt động tài chính năm 2015 giảm hơn 0,004 tỷ đồng tương ứng giảm 23,24% so với năm 2014, năm 2016 tiếp tục giảm hơn 0,01 tỷ đồng tương ứng với mức giảm 74,63% so với năm 2015 và đạt mức hơn 0,003 tỷ đồng, chi phí quản lý kinh doanh tăng giảm qua các năm, cụ thể năm 2015 chi phí quản lý kinh doanh tăng hơn 0,21 tỷ đồng tương ứng tăng 6,75 % so với năm 2014. Năm 2016 giảm gần 0,5 tỷ đồng tương ứng giảm 14,65 % so với năm 2015. Lợi nhuận gộp từ bán hàng và cung cấp dịch vụ có xu hướng tăng giảm qua các năm, cụ thể, năm 2015 tăng hơn 0,23 tỷ đồng tương ứng với tăng 7,4% so với năm 2014, năm 2016 lại giảm hơn 0,5 tỷ đồng tương ứng với giảm 16,27% so với năm 2015. Nguyên nhân là do tốc độ tăng của giá vốn nhanh hơn tốc độ tăng của doanh thu qua các năm. Theo xu hướng biến động của các nhân tố như doanh thu – chi phí quản lý kinh doanh và đặc biệt là khoản lợi nhuận gộp thì lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh của công ty có sự biến động như sau: năm 2015 tăng nhẹ so với năm 2014 cụ thể tăng gần 0,003 tỷ đồng tương ứng tăng 2,86%. Năm 2016 lợi nhuận thuần giảm xuống hơn 0,06 tỷ đồng tương ứng tăng giảm 61,22% nguyên nhân giảm là do năm 2016 tốc độ tăng của lợTrườngi nhuận gộp nhỏ hơn Đại tốc độ tănghọc của chiKinh phí quản lýtế kinh Huế doanh. 40
  44. Chính những sự biến động trên đã dẫn đến lợi nhuận sau thuế năm 2015 đã tăng thêm 5,5% tương ứng với mức tăng từ hơn 0,004 tỷ đồng năm 2014 lên hơn 0,08 tỷ đồng năm 2015 và đến năm 2016 nó đã giảm hơn 0,05 tỷ đồng (ứng với mức tăng 61,22%). Đạt mốc hơn 0,03 tỷ đồng. Tóm lại là kết quả sản xuất kinh doanh của công ty vẫn đang có xu hướng tốt, công ty đạt lợi nhuận dương. 2.2 Thực trạng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty 2.2.1 Khái quát hoạt động xây lắp của công ty. Do đặc điểm của ngành xây dựng và sản phẩm xây dựng cơ bản nên quy trình sản xuất sản phẩm của các công ty xây lắp có đặc điểm sản xuất liên tục, phức tạp và trải qua nhiều giai đoạn khác nhau, mỗi công trình đều có một dự toán riêng và thi công xây dựng ở những địa điểm khác nhau. Khi có thông báo mời thầu của chủ thầu, ban giám đốc công ty kết hợp với phòng kĩ thuật và phòng dự án sẽ thiết kế lên bản vẽ lập dự toán cho công trình để tiến hành việc đấu thầu. Nếu trúng thầu, hai bên sẽ tiến hành kí kết hợp đồng xây dựng. Đối với mỗi hợp đồng được kí kết, công ty sẽ giao lại cho các đội thi công thực hiện. Khi nhận được công trình, đội thi công sẽ dựa vào dự toán chi phí do công ty giao và phân theo từng hạng mục để xây dựng kế hoạch thi công và để tập hợp chi phí. Trong quá trình thi công từ khi khởi công đến khi hoàn thành xong công trình bàn giao đưa vào sử dụng công trình kế toán đội sẽ có nhiệm vụ tập hợp các chứng từ liên quan đến công trình, sau đó định kỳ kế toán đội sẽ gửi lên phòng kế toán công ty để kế toán công ty tiến hành theo dõi và hạch toán đối với các khoản chi phí phát sinh. Trường Đại học Kinh tế Huế 41
  45. Đấu thầu, nhận Khảo sát thi công Lập kế hoạch thầu ký hợp đồng thi công Nghiệm thu kĩ Bảo hành sản Tổ chức thi thu t, quy t toán phẩm ậ ế công bàn giao sử dụng Sơ đồ 2.4. Quy trình sản xuất tại công ty. 2.2.2 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất Đặc điểm sản xuất của sản phẩm xây lắp là từng công trình, hạng mục công trình riêng biệt mang tính chất đơn chiếc nên đối tượng tập hợp chi phí sản xuất tại công ty TNHH Tân Bảo Thành là từng công trình, hạng mục công trình theo từng hợp động xây dựng được ký kết. Do bị hạn chế về điều kiện thời gian và phạm vi nghiên cứu nên đề tài chỉ nghiên cứu quá trình tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành cho công trình Nhà văn hóa xã Phú Mỹ, công trình được khởi công xây dựng vào ngày 1 tháng 3 năm 2015 và kết thúc vào ngày 31 tháng 8 năm 2015 2.2.3 Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất trực tiếp theo đối tượng tập hợp chi phí, các chi phí phát sinh đến công trình nào thì sẽ được tập hợp, phân loại và hạch toán trực tiếp cho công trình đó. Còn những chi phí phát sinh liên quan đến nhiều công trình thì tiến hành phân bổ. 2.2.4 Thực trạng kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty 2.2.4.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Trong các công ty hoạt động trong lĩnh vực xây dựng nói chung và công ty TNHH Tân Bảo Thành nói riêng thì nguyên vật liệu chiếm khoảng trên 60% giá thành sản phẩm. Chi phí nguyên vật liệu tại công ty gồm có: - Chi phí vậTrườngt liệu chính: cát, sỏĐạii, xi măng, học sắt thép Kinh tế Huế 42
  46. - Chi phí NVL phụ: Vôi, sơn, - Chi phí vật liệu trực tiếp khác Tại công ty kế toán sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên để theo dõi giá trị hàng tồn kho và sử dụng phương pháp bình quân gia quyền để tính giá xuất hàng tồn kho Tài khoản sử dụng: Công ty TNHH Tân Bảo Thành là một công ty vừa và nhỏ hoạt động theo quyết định 48/2006/QĐ-BTC. Để tập hợp các chi phí sản xuất trong sản xuất công ty không sử dụng các tài khoản loại 6 mà sử dụng TK 154 để tập hợp tất cả các loại chi phí trên tài khoản này. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là một trong các loại chi phí đó.TK 154 phản ánh tất cả các nguyên vật liệu dùng trực tiếp cho việc thi công các công trình. Tài khoản này được mở sổ theo dõi chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình để công ty có thể theo dõi và kiểm soát kịp thời. Chứng từ sử dụng: Chứng từ sử dụng gồm: hóa đơn mua vật tư, hóa đơn vận chuyển bốc dỡ vật tư, phiếu xuất kho, bảng tổng hợp nhập xuất tồn vật tư, bảng phân bổ vật tư Quy trình kế toán. Đối với mỗi công trình, khi có nhu cầu hay thiếu vật tư thì bộ phận kỹ thuật của đội sẽ lập phiếu đề nghị mua vật tư với các thông tin đầy đủ sau đó phiếu sẽ được gửi lên phòng vật tư của đội để xét duyệt rồi sau đó phiếu yêu cầu vật tư sẽ đưa lên cho giám đốc ký phê duyệt. Sau khi được giám đốc xem xét và ký duyệt thì bộ phân kỹ thuật sẽ chọn nhà cung cấp và tiến hành mua hàng. Khi hàng về nhân viên kỹ thuật đội nhận hàng và xem xét chất lượng hàng hóa, kiểm tra thực nhận với phiếu yêu cầu vật tư cùng với hóa đơn GTGT, sau đó sẽ lập phiếu nhập kho và nhập kho. Công ty cho phép đội thi công lập nên căn cứ kho vật liệu ngay ở chân công trình, để thuận tiện cho việc thi công công trình, tránh vận chuyển tốn kém nguyên vật liệu thi công, việc nhập, xuất nguyên vật liệu diễn ra ở tại đó. Ở mỗi công trình sẽ được thủ kho trông giữ và bảo vệ dưới sự quản lý của công ty. Khi có nhu cầu sử dụng vật tư, nhân viên kỹ thuật sẽ viết giấy đề nghị xuất vật tư để đội trưởTrườngng xem xét và ký Đạiduyệt. Nh họcững chứ ngKinh từ đó đượ ctế kế toánHuế đội tập hợp lại định kỳ chuyển lên cho phòng kế toán công ty. Khi nhận được các chứng từ đó, phiếu 43
  47. nhập kho kế toán công ty ghi nhận vào sổ chi tiết TK 152 và các TK liên quan, bảng nhập xuất tồn vật tư và bảng kê chứng từ cùng loại theo đúng quy định. Cuối tháng kế toán tập hợp chứng từ cùng loại và ghi nhận trên chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào chứng từ ghi sổ kế toán ghi nhận vào sổ cái tài khoản 152, tài khoản 154 theo đúng quy định. Đối với một số vật liệu như cát, đá, thường mua hàng không nhập kho mà chuyển thẳng ra công trường để thi công. Khi có nhu cầu nhân viên kĩ thuật lập giấy yêu cầu vật tư rồi đưa cho kế toán trưởng hoặc giám đốc ký duyệt, sau đó cán bộ vật tư tiến hành mua vật tư theo như trên giấy yêu cầu. Khi vật tư mua về thì sẽ kiểm tra chất lượng sau đó chuyển thẳng vào thi công công tình. Giấy yêu cầu vật tư và hóa đơn mua hàng sẽ chuyển đến cho kế toán làm căn cứ để ghi sổ chi tiết, sổ cái TK 154, TK331 hoặc TK 111, TK 112 theo quy định. Ví dụ: nghiệp vụ phát sinh liên quan đến công trình nhà văn hóa xã phú mỹ. 1. Căn cứ vào hóa đơn mua xi măng Long Thọ của công ty cổ phần Long Thọ (phụ lục 1), phiếu nhập kho (phụ lục 3), phiếu chi (phụ lục 2), kế toán hạch toán vào bảng tổng hợp chứng từ, bảng kê tiền mặt theo định khoản: Phản ánh giá trị vật liệu mua vào: Nợ TK 152: 20.000.000 (đồng) Có TK 111: 20.000.000 (đồng) Phản ánh thuế GTGT đầu vào: Nợ TK 133: 2.000.000 (đồng) Có TK 111: 2.000.000 (đồng) Đồng thời ghi nhận vào bảng nhập xuất tồn của công ty trong tháng 6 năm 2015, sổ chi tiết TK 152, sổ quỹ tiền mặt. Cuối tháng kế toán tổng hợp lại bảng kê chứng từ tiền mặt và ghi nhận lên bảng chứng từ ghi sổ tháng 6 năm 2015. Sau đó tiền hành ghi nhận vào sổ cái TK 152, TK 133, TK 111 Từ phiếu yêu cầu xuất vật tư (phụ lục 4) và phiếu xuất kho xuất xi măng (phụ lục 5) kế toán hạch toán vào sổ chi tiết tài khoản 152, sổ chi tiết tài khoản 154, bảng tổng hợp nhTrườngập xuất tồn vật tư Đạitheo định họckhoản: Kinh tế Huế 44
  48. Nợ TK 154: 20.000.000 (đồng) Có TK 152: 20.000.000(đồng) Cuối tháng căn cứ vào bảng nhập xuất tồn vật tư tháng 6/2015, phiếu xuất kho vật tư của các công trình, kế toán xác định được số vật tư xuất dùng cho các công trình trong tháng 6 là 121.800.000 đồng. Căn cứ vào phiếu xuất kho của công trình , bảng nhập xuất tồn vật tư, bảng tổng hợp chứng từ cùng loại, ghi nhận vào chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào chứng từ ghi sổ kế toán tiếp tục ghi nhận vào sổ cái TK 154, sổ cái TK 152. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh cho công trình Nhà văn hóa xã Phú Mỹ của các tháng còn lại cũng được tập hợp tương tự như trên, ta có số liệu tập hợp qua các tháng như sau: CP NVLTT Tháng 3: 60.308.020 (đồng ) CP NVLTT Tháng 4: 309.452.704 (đồng ) CP NVLTT Tháng 5 : 312.758.630 (đồng ) CP NVLTT Tháng 6: 121.800.000 (đồng ) CP NVLTT Tháng 7: 399.287.454 (đồng ) CP NVLTT Tháng 8: 479.251.100 (đồng ) Như vậy tổng chi phí NVL phát sinh để hoàn thành công trình Nhà văn hóa xã Phú Mỹ là 1.682.857.908 đồng. Trường Đại học Kinh tế Huế 45
  49. Công ty TNHH Tân Bảo Thành Địa chỉ: 07 Cách Mạng Tháng Tám, P.Tứ Hạ, T.Hương Trà, TT - Huế. Mẫu số: S02c1-DNN (Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC Ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng BTC) SỔ CÁI Tài khoản 154: nhà văn hóa xã phú mỹ (Dùng cho hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ) Năm 2015 Tài khoản: S Ngày, ố Chứng từ ghi sổ hi Số tiền tháng ệu Ghi Diễn giải TK ghi Ngày, chú S đối N Có sổ ố hiệu tháng ợ ứng A B C D E 1 2 G - Số dư đầu kỳ - Số phát sinh trong kỳ 1/3 679 1/3 ống thép 152 18,263,400 Cộng tháng 3 60,308,020 Số dư cuối kỳ 60,308,020 6/6 5124 6/6 Xi măng long thọ 152 20,000,000 14/6 5265 14/6 Thép d10,12 152 16,780,000 18/6 808 18/6 Tôn lãnh 17,000,000 Cộng tháng 6 121,800,000 Số dư cuối kỳ 804,319,354 1/7 1767 1/7 Xi măng bỉm sơn 152 18,818,182 Cộng tháng 7 399,287,454 Số dư cuối kỳ 1,203,606,808 31/8 321 31/8 Xi măng 152 17,745,454 Cộng tháng 8 479,251,100 Số dư cuối kỳ 1,682,857,908 - Cộng số phát sinh - Số dư cuối kỳ - Cộng lũy kế từ đầu năm Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họTrường tên) Đại(Ký, họ t ên)học Kinh (Ký,tế họ Huếtên, đóng dấu) Biểu 2.1 sổ cái tài khoản 154- công trình nhà văn hóa phú mỹ 46
  50. Biểu 2.2 - Sổ chi tiết tài khoản 154- công trình Nhà văn hóa xã Phú Mỹ. SỔ CHI TIẾT Tài khoản 154: Nhà văn hóa Xã Phú Mỹ. ĐVT : Đồng Chứng Từ TK Chia ra S Ngày Diễn giải đối Tổng số tiền ố NVL NC MTC SXC hiệu tháng ứng 679 1/3 Ống thép 152 18,263,400 18,263,400 Cộng tháng 3 60,308,020 88,748,800 31,564,839 35,968,620 216,590,279 Số dư cuối kỳ 60,308,020 88,748,800 31,564,839 35,968,620 216,590,279 5124 6/6 Xi măng Long thọ 152 20,000,000 20,000,000 5265 14/6 Thép d10, 12 152 16,780,000 16,780,000 808 18/6 Tôn lãnh 17,000,000 17,000,000 Công tháng 6 121,800,000 90,540,000 35,786,486 35,086,357 283,212,843 Số dư cuối kỳ 804,319,354 365,623,800 148,952,118 142,358,435 1,461,253,707 1767 1/7 Xi măng Bỉm sơn 152 18,818,182 18,818,182 Công tháng 7 399,287,454 94,258,000 45,768,597 36,457,327 575,771,378 Số dư cuối kỳ 1,203,606,808 459,881,800 194,720,715 178,815,762 2,037,025,085 321 31/8 Xi Măng 152 17,745,454 17,745,454 Cộng tháng 8 479,251,100 59,680,000 41,675,479 39,758,243 620,364,822 Số dư cuối kỳ 1,682,857,908 519,561,800 236,396,194 218,574,005 2,657,389,907 47 Trường Đại học Kinh tế Huế
  51. Đơn vi: Công ty TNHH Tân Bảo Thành Mẫu số: S02a – DNN Địa chỉ: 07 Cách Mạng Tháng Tám, P.Tứ Hạ, (Ban hành theo QĐ số: 48/2006/QĐ- BTC T.Hương Trà, TT - Huế. Ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC) CHỨNG TỪ GHI SỔ Số: 03 năm 2015 Số hiệu tài khoản Trích yếu Số tiền Ghi chú Nợ Có A B C 1 D Xuất kho ống thép tháng 3 154 152 18,263,400 Xi măng long thọ tháng 6 154 152 20,000,000 Thép d10,12 thang 6 154 152 16,780,000 Tôn lãnh tháng 6 154 152 17,000,000 Xi măng bỉm sơn tháng 7 154 152 18,818,182 Xi măng tháng 8 154 152 17,745,454 Cộng 1,682,857,908 Kèm theo chứng từ gốc. Người lập Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Biểu 2.3 – chứng từ ghi sổ. 2.2.4.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp. Tài khoản sử dụng: Để tập hợp chi phí nhân công trực tiếp công ty cũng sử dụng TK 154 chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Chứng từ sử dụng: bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lương, phiếu chi, ủy nhiệm chi Quy trình kế toán. Việc thuê nhân công ở bên ngoài thì rất phù hợp với đặc điểm của ngành xây dựng là công trình nằm ở mỗi địa phương khác nhau xa công ty và để tạo điều kiện để thời gian thiTrường công được nhanh Đại chóng hoàn học thành theoKinhđúng ti ếntế độ , tiHuếết kiệm chi phí và 48
  52. công sức. Lao động tại công trình được chia thành 2 nhóm một là bộ phận quản lý đội trong danh sách, hai là lao động thuê ngoài trực tiếp cho từng công trình xây dựng. Công nhân trong danh sách của công ty được hưởng lương theo thời gian. Ta có công thức tính lương của công ty: Số tiền phải Lương CB x Hệ số Số Các khoản trừ = x - trả 1CN 26 công vào lương Hàng tháng kế toán tính lương cho công nhân và trích các khoản trích theo lương theo đúng tỷ lệ quy định của nhà nước. Vì công nhân xây dựng công trình là công nhân thuê ngoài và làm việc hưởng lương theo thời gian vì vậy việc tính lương của công nhân cũng khá đơn giản. Hàng ngày các tổ đội trưởng sẽ quản lý số công nhân làm việc và đồng thời điền vào bảng tự chấm công rồi sau đó cuối tháng bảng đó sẽ được gửi lên cho kế toán để kế toán tiến hành tính lương cho công nhân. Số tiền lương trả cho 1 công nhân = Số công thực hiện trong tháng x Số tiền lương 1 ngày công Số tiền lương 1 ngày công là số tiền đã được thỏa thuận giữa tổ đội trưởng và công nhân Công ty không trích các khoản trích theo lương cho các công nhân thuê ngoài mà tính tiền lương dựa vào tiền lương thỏa thuận với công nhân ở trên. Trong thời gian thi công công trình, hàng ngày kế toán đội sẽ chấm công cho các thành viên trong ban quản lý đội và công nhân trực tiếp thi công công trình vào mẫu bảng chấm công theo quy định, bảng này sẽ làm căn cứ để kế toán tính lương cho công nhân sau này. Mỗi tháng kế toán đội sẽ gửi bảng chấm công lên cho kế toán công ty, sau đó kế toán công ty sẽ dựa vào chứng từ này để tính lương và lập bảng thanh toán tiền lương. thủ quỹ chi tiền và lập phiếu chi cho kế toán đội dựa vào bảng thanh toán tiền lương, kế toán ghi nhận vào bảng kê chứng từ mặt, sổ quỹ tiền mặt dựa vào phiếu chi theo quy định. Kế toán đội nhận tiền về sẽ thanh toán lương cho công nhân và giao cho đội trưởng nhận tiền ký nhận vào bảng lương. Sau đó kế toán đội sẽ chuyển bảng thanh toán lươngTrường đã có chữ ký nh ậnĐại của công học nhân v ềKinhlại cho kế toántế côngHuế ty. Cuối tháng 49
  53. dựa vào bảng chấm công và bảng thanh toán tiền lương kế toán hạch toán ghi nhận vào chứng từ ghi sổ, sổ chi tiết TK 154 theo đúng quy định. Ví dụ:căn cứ vào bảng chấm công (phụ lục 6), bảng thanh toán tiền lương 6 /2015 của công nhân đang thi công công trình Nhà văn hóa xã Phú Mỹ (phụ lục 7), phiếu chi lương (phụ lục 8) kế toán ghi nhận vào sổ quỹ tiền mặt, bảng kê chứng từ tiền mặt theo định khoản: Nợ TK 334: 113.460.000 (đồng) Có TK 111: 113.460.000 (đồng) Cuối tháng kế toán tập hợp các bảng thanh toán tiền lương tháng 6/2015 (phụ lục 7) và ghi nhận vào chứng từ ghi sổ theo đúng quy định. Phản ánh lương của công nhân trực tiếp thi công Nợ TK 154: 90.540.000 (đồng) Có TK 334: 90.540.000 (đồng) Và ghi nhận vào cácsổ cái TK 154, TK 334, TK 642. Chi phí NCTT phát sinh từ khi khởi công đến khi hoàn thành của công trình Nhà văn hóa xã Phú Mỹ như sau: CP NCTT Tháng 3: 88.748.800(đồng) CP NCTT Tháng 4: 92.764.000(đồng) CP NCTT Tháng 5 : 93.571.000(đồng) CP NCTT Tháng 6: 90.540.000(đồng) CP NCTT Tháng 7: 94.258.000(đồng) CP NCTT Tháng 8: 59.680.000(đồng) Tổng chi phí NCTT phát sinh để hoàn thành công trình nhà văn hóa xã Phú Mỹ là : 519.561.800 đồng. Dựa vào bảng thanh toán lương tháng 6/ 2015 (phụ lục 7) của công trình Nhà văn hóa xã Phú Mỹ. Kế toán ghi nhận vào sổ chi tiết TK 154- công trình Nhà văn hóa xã Phú Mỹ theo định khoản: Nợ TK 154: 90.540.000 (đồng) TrườngCó TK 334: 90 .54Đại0.000 (đhọcồng) Kinh tế Huế 50
  54. Công ty TNHH Tân Bảo Thành Địa chỉ: 07 Cách Mạng Tháng Tám, P.Tứ Hạ, T.Hương Trà, TT - Huế. Mẫu số: S02c1-DNN (Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC Ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng BTC) SỔ CÁI Tài khoản 154: nhà văn hóa xã phú mỹ (Dùng cho hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ) Năm 2015 Tài khoản: S Ngày, ố Chứng từ ghi sổ hi Số tiền tháng ệu Ghi Diễn giải TK ghi Ngày, chú S đối N Có sổ ố hiệu tháng ợ ứng A B C D E 1 2 G - Số dư đầu kỳ - Số phát sinh trong kỳ 31/3 3 31/3 Tiền lương tháng 3 334 88,748,800 Cộng tháng 3 88,748,800 Số dư cuối kỳ 88,748,800 30/6 8 30/6 Tiền lương tháng 6 334 90,540,000 Cộng tháng 6 90,540,000 Số dư cuối kỳ 365,623,800 31/7 9 31/7 Tiền lương tháng 7 334 94,258,000 Cộng tháng 7 94,258,000 Số dư cuối kỳ 459,881,800 31/8 10 31/8 Tiền lương tháng 8 334 59,680,000 Cộng tháng 8 59,680,000 Số dư cuối kỳ 519,561,800 - Cộng số phát sinh - Số dư cuối kỳ - Cộng lũy kế từ đầu năm Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họTrường tên) Đại(Ký, họ t ên)học Kinh (Ký,tế h ọ Huếtên, đóng dấu) Biểu 2.4 sổ cái tài khoản 154- nhà văn hóa phú mỹ 51
  55. SỔ CHI TIẾT Tài khoản 154: Nhà văn hóa Xã Phú Mỹ. ĐVT : Đồng Chứng Từ TK Chia ra S Ngày Diễn giải đối Tổng số tiền ố NVL NC MTC SXC hiệu tháng ứng 3 31/3 Tiền lương tháng 3 334 88,748,800 88,748,800 Cộng tháng 3 60,308,020 88,748,800 31,564,839 35,968,620 216,590,279 Số dư cuối kỳ 60,308,020 88,748,800 31,564,839 35,968,620 216,590,279 8 30/6 Tiền lương tháng 6 334 90,540,000 90,5400,000 Công tháng 6 121,800,000 90,540,000 35,786,486 35,086,357 283,212,843 Số dư cuối kỳ 804,319,354 365,623,800 148,952,118 142,358,435 1,461,253,707 9 31/7 Tiền lương tháng 7 334 94,258,000 94,258,000 Công tháng 7 399,287,454 94,258,000 45,768,597 36,457,327 575,771,378 Số dư cuối kỳ 1,203,606,808 459,881,800 194,720,715 178,815,762 2,037,025,085 10 31/8 Tiền lương tháng 8 334 59,680,000 59,680,000 Cộng tháng 8 479,251,100 59,680,000 41,675,479 39,758,243 620,364,822 Số dư cuối kỳ 1,682,857,908 519,561,800 236,396,194 218,574,005 2,657,389,907 Biểu 2.5 - Sổ chi tiết tài khoản 154- công trình Nhà văn hóa xã Phú Mỹ. 52 Trường Đại học Kinh tế Huế
  56. Đơn vi: Công ty TNHH Tân Bảo Thành Mẫu số: S02a – DNN Địa chỉ: 07 Cách Mạng Tháng Tám, P.Tứ Hạ, (Ban hành theo QĐ số: 48/2006/QĐ- BTC T.Hương Trà, TT - Huế. Ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC) CHỨNG TỪ GHI SỔ Số: 04 năm 2015 Số hiệu tài khoản Trích yếu Số tiền Ghi chú Nợ Có A B C 1 D Tiền lương tháng 3 154 334 88,748,800 Tiền lương tháng 4 154 334 92.764.000 Tiền lương tháng 5 154 334 93.571.000 Tiền lương tháng 6 154 334 90.540.000 Tiền lương tháng 7 154 334 94.258.000 Tiền lương tháng 8 154 334 59.680.000 Cộng 519,561,800 Kèm theo chứng từ gốc. Người lập Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Biểu 2.6- chứng từ ghi sổ 2.2.4.3 Kế toán chi phí sử dụng máy thi công. Máy thi công của công ty bao gồm máy xúc, máy đào, máy ủi các loại, khi tiến hành thi công công trình, công ty sẽ điều động máy thi công phục vụ sản xuất. Sau khi hoàn thành công việc máy sẽ được điều đi sang công trình khác hoặc bảo dưỡng chờ phục vụ cho công trình mới tiếp theo. Đối với những máy thi công mà công ty không có thì công ty sẽ đi thuê ngoài theo hình thức khoán gọn cả công nhân điều khiển máy và nguyên nhiên liệu để chạy máy. Trường Đại học Kinh tế Huế 53
  57. Công ty TNHH Tân Bảo Thành không tổ chức kế toán riêng cho các đội máy thi công nên các chi phí phát sinh đều được tập hợp vào khoản mục chi phí sử dụng máy thi công. Tài khoản sử dụng: Để phản ánh chi phí sử dụng máy thi công kế toán sử dụng TK 154 chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Chứng từ sử dụng: Phiếu chi, hợp đồng thuê máy, bảng tính khấu hao, bảng phân bổ khấu hao, hóa đơn GTGT, Quy trình hạch toán. Đối với công ty tự tổ chức máy thi công: Đội trưởng sẽ yêu cầu điều động máy thi công để phục vụ cho thi công công trình. Hàng tháng tập hợp các chứng từ phát sinh rồi sau đó đưa lên cho kế toán công ty để kế toán công ty làm căn cứ ghi sổ theo đúng quy định. - Chi phí nhiên liệu phục vụ máy thi công: Nguyên nhiên liệu phục vụ máy thi công như: dầu, nhớt, xăng, Khi có nhu cầu về nguyên nhiên liệu chạy máy bộ phận lái máy thi công sẽ đề nghị cấp nhiên liệu chạy máy lên sau khi được đội trưởng và giám đốc xét duyệt, nhân viên lái máy sẽ đi mua về rồi xuất dùng chạy ngay chứ không nhập kho. Kế toán đội sẽ tập hợp chứng từ liên quan như hóa đơn GTGT, sau đó định kỳ gửi lên phòng kế toán công ty, dựa vào phiếu chi, hóa đơn GTGT kế toán ghi nhận vào sổ chi tiết 154 và bảng tổng hợp chứng từ cùng loại theo đúng quy định. - Chi phí lương công nhân lái máy: tương tự như chi phí nhân công trực tiếp - Chi phí khấu hao máy thi công: Công ty tiến hành trích khấu hao đối với các máy thi công của công ty, hiện nay phương pháp trích khấu hao theo phương pháp đường thẳng. Khấu hao trong một năm được xác định như sau: Mức khấu hao 1 năm = nguyên giá TSCĐ / thời gian sử dụng dự kiến. Mức khấu hao 1 tháng = mức khấu hao 1 năm / 12 Cuối mỗi tháng kế toán sẽ tiến hành trích khấu hao một lần cho tất cả các TSCĐ của công ty.TrườngTSCĐ dùng cho Đại quản lý họcdoanh nghi Kinhệp sẽ đượ ctế ghi nhHuếận vào tài khoản 54
  58. 642 riêng, còn đối với những TSCĐ dùng chung cho nhiều công trình thì sẽ được phân bổ cho từng công trình dựa vào tiêu thức giá thành dự toán: Cụ thể: Tổng mức trích Chi phí khấu hao khấu hao cần phân bổ Giá thành dự toán TSCĐ phân bổ = X Tổng giá thành dự toán của công trình A cho công trình A của các công trình Căn cứ vào bảng trích khấu hao hàng tháng, bảng phân bổ khấu hao, kế toán tiến hành ghi nhận vào chứng từ ghi sổ theo đúng quy định. Và ghi nhận vào sổ chi tiết TK 154, sổ cái TK 154, 214, 642 Tuy nhiên trong công trình mà đề tài này chọn để nghiên cứu là Nhà văn hóa xã Phú Mỹ thì không sử dụng máy thi công của công ty mà thuê ngoài trọn gói. Đối với máy thi công thuê ngoài: Việc thuê máy thi công thường kèm theo người trực tiếp điều khiển máy và cùng với các chi phí nhiên liệu chạy máy. Nên chi phí sử dụng máy thi công phát sinh gồm tiền thuê máy thi công tính trên một giờ hoặc là một ca máy tuỳ theo các điều khoản đã được ký kết trong hợp đồng thuê máy. Công ty thuê máy thi công theo hình thức giá trọn gói tức là thuê cả máy, cả người lái và cả nhiên liệu dùng để chạy máy, đơn giá tính trên số giờ hoặc ca máy hoạt động. Quá trình chạy máy sẽ được theo dõi trên nhật ký sử dụng máy, sau khi thực hiện xong công việc, kế toán căn cứ vào hợp đồng thuê máy và nhật ký sử dụng máy, để tính ra số giờ máy hoạt động và sau đó tính ra chi phí thuê máy. Kế toán dựa vào hợp đồng thuê máy, hóa đơn GTGT, để ghi nhận vào bảng tổng hợp chứng từ cùng loại và sổ chi tiết TK 154 chi tiết Ví dụ: Căn cứ vào hóa đơn GTGT thuê máy đào đất số 0000138 của công ty Cổ Phần Hương Thủy (phụ lục 9), kế toán ghi nhận vào bảng tổng hợp chứng từ cùng loại, sổ chi tiết tài khoản 154 theo định khoản: Trường Đại học Kinh tế Huế 55
  59. Nợ TK 154: 21.818.160 (đồng) Nợ TK 133 : 2.181.816 (đồng) Có TK 111: 23.999.976 (đồng) Chi phí sử dụng máy thi công phát sinh cho công trình Nhà văn hóa Xã Phú Mỹ qua từng tháng như sau: CP SD MTC Tháng 3: 31.564.839 (đồng ) CP SD MTC Tháng 4: 39.926.867 (đồng ) CP SD MTC Tháng 5 : 41.673.926 (đồng ) CP SD MTC Tháng 6: 35.786.486 (đồng ) CP SD MTC Tháng 7: 45.768.597 (đồng ) CP SD MTC Tháng 8: 41.675.479 (đồng ) Như vậy tổng chi phí sử dụng máy thi công phát sinh để hoàn thành công trình Nhà văn hóa xã Phú Mỹ là: 236.396.194 đồng Trường Đại học Kinh tế Huế 56
  60. Công ty TNHH Tân Bảo Thành Địa chỉ: 07 Cách Mạng Tháng Tám, P.Tứ Hạ, T.Hương Trà, TT - Huế. Mẫu số: S02c1-DNN (Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC Ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng BTC) SỔ CÁI Tài khoản 154: nhà văn hóa xã phú mỹ (Dùng cho hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ) Năm 2015 Tài khoản: S Ngày, ố Chứng từ ghi sổ hi Số tiền tháng ệu Ghi Diễn giải TK ghi Ngày, chú S đối N Có sổ ố hiệu tháng ợ ứng A B C D E 1 2 G - Số dư đầu kỳ - Số phát sinh trong kỳ 1/3 169 1/3 Cước vận chuyển đất 111 16,820,000 Cộng tháng 3 31,564,839 Số dư cuối kỳ 31,564,839 4/6 136 4/6 Cước máy đào đất 111 21,818,160 Cộng tháng 6 35,786,486 Số dư cuối kỳ 148,952,118 9/7 30 9/7 Cước vận chuyển đất 111 19,000,000 Cộng tháng 7 45,768,597 Số dư cuối kỳ 194,720,715 31/8 298 31/8 Cước vận chuyển 111 17,578,000 Cộng tháng 8 41,675,479 Số dư cuối kỳ 236,396,194 - Cộng số phát sinh - Số dư cuối kỳ - Cộng lũy kế từ đầu năm Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họTrường tên) Đại(Ký, họ t ên)học Kinh (Ký,tế h ọ Huếtên, đóng dấu) Biểu 2.7 sổ cái tài khoản 154- nhà văn hóa phú mỹ 57
  61. SỔ CHI TIẾT Tài khoản 154: Nhà văn hóa Xã Phú Mỹ. ĐVT : Đồng Chứng Từ TK Chia ra S Ngày Diễn giải đối Tổng số tiền ố NVL NC MTC SXC hiệu tháng ứng 169 3/1 Cước vận chuyển đất 111 16,820,000 16,820,000 Cộng tháng 3 60,308,020 88,748,800 31,564,839 35,968,620 216,590,279 Số dư cuối kỳ 60,308,020 88,748,800 31,564,839 35,968,620 216,590,279 136 4/6 Cước máy đào đất 111 21,818,160 21,818,160 Công tháng 6 121,800,000 90,540,000 35,786,486 35,086,357 283,212,843 Số dư cuối kỳ 804,319,354 365,623,800 148,952,118 142,358,435 1,461,253,707 30 9/7 Cước vận chuyển đất 111 19,000,000 19,000,000 Công tháng 7 399,287,454 94,258,000 45,768,597 38,457,327 575,771,378 Số dư cuối kỳ 1,203,606,808 459,881,800 194,720,715 178,815,762 2,037,025,085 298 31/8 Cước vận chuyển 111 17,578,000 17,578,000 Cộng tháng 8 479,251,100 59,680,000 41,675,479 38,758,243 620,364,822 Số dư cuối kỳ 1,682,857,908 519,561,800 236,396,194 218,574,005 2,657,389,907 Biểu 2.8 - Sổ chi tiết tài khoản 154- công trình Nhà văn hóa xã Phú Mỹ 58 Trường Đại học Kinh tế Huế
  62. Đơn vi: Công ty TNHH Tân Bảo Thành Mẫu số: S02a – DNN Địa chỉ: 07 Cách Mạng Tháng Tám, P.Tứ Hạ, (Ban hành theo QĐ số: 48/2006/QĐ- BTC T.Hương Trà, TT - Huế. Ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC) CHỨNG TỪ GHI SỔ Số: 05 năm 2015 Số hiệu tài khoản Trích yếu Số tiền Ghi chú Nợ Có A B C 1 D Cước vận chuyển đất tháng 3 154 111 16,820,000 Cước máy đào đất tháng 6 154 111 21,818,160 Cước vận chuyển đất tháng 7 154 111 19,000,000 Cước vận chuyển tháng 8 154 111 17,578,000 Cộng 236,396,194 Kèm theo chứng từ gốc. Người lập Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Biểu 2.9- chứng từ ghi sổ 2.2.4.4. Kế toán chi phí sản xuất chung. Tài khoản này dùng để phản ánh chi phí sản xuất, kinh doanh chung phát sinh ở phân xưởng, bộ phận, công trường, phục vụ sản xuất sản phẩm, thực hiện dịch vụ, gồm có: Lương nhân viên quản lý phân xưởng, bộ phận, đội, và các khoản trích theo lương được tính theo tỷ lệ quy định của nhân viên phân xưởng, bộ phận, đội sản xuất. Đối với hoạt động kinh doanh xây lắp, các khoản trích theo lương còn được tính trên cả lương của công nhân trực tiếp xây lắp, nhân viên sử dụng máy thi công và nhân viên quản lý đội thuộc trong danh sách lao động của công ty, khấu hao TSCĐ dùng Trường Đại học Kinh tế Huế 59
  63. cho công trường, bộ phận sản xuất; chi phí sửa chữa và bảo hành công trình xây lắp và những chi phí khác liên quan tới hoạt động của công trường Tài khoản sử dụng: để phản ánh chi phí sản xuất chung thì kế toán sử dụng TK 154 chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Chứng từ sử dụng: Phiếu chi, hóa đơn GTGT, bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lương, bảng tính các khoản trích theo lương, bảng trích khấu hao TSCĐ, Quy trình hạch toán - Chi phí vật liệu dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác: Chi phí vật liệu mua ngoài: như văn phòng phẩm, xăng dầu chạy xe, Chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác: như tiền điện, nước, điện thoại, cho đội quản lý công trình. Dựa vào các chứng từ: như phiếu chi, hóa đơn GTGT, hóa đơn bán hàng của nhà cung cấp, kế toán đội tập hợp lại rồi sau đó gửi lên phòng kế toán công ty làm căn cứ ghi sổ theo đúng quy đinh. Ví dụ: dựa vào hóa đơn GTGT số 0335773 của Viễn thông Thừa Thiên Huế (phụ lục 13), phiếu chi tiền (phụ lục 14), kế toán ghi nhận vào sổ chi tiết TK 154, sổ tiền mặt, theo định khoản: Ghi nhận chi phí dịch vụ mua ngoài Nợ TK 154 : 165.000 (đồng) Có TK 111: 165.000 (đồng) Ghi nhận thuế GTGT được khấu trừ: Nợ TK 133 : 16.500 (đồng) Có TK 111: 16.500(đồng) Chi phí sản xuất chung phát sinh trong các tháng để hoàn thành công trình Nhà văn hóa xã Phú Mỹ như sau CP SXC Tháng 3: 35.968.620 (đồng ) CP SXC Tháng 4: 34.926.487 (đồng ) CP SXC Tháng 5 : 36.376.971 (đồng ) CP SXC ThángTrường 6: 35.086.357 Đại(đồng )học Kinh tế Huế 60
  64. CP SXC Tháng 7: 36.457.327 (đồng ) CP SXC Tháng 8: 39.758.243 (đồng ) Như vậy, Tổng chi phí sản xuất chung để hoàn thành công trình Nhà văn hóa xã Phú Mỹ là 215.574.005 đồng. Trường Đại học Kinh tế Huế 61
  65. Công ty TNHH Tân Bảo Thành Địa chỉ: 07 Cách Mạng Tháng Tám, P.Tứ Hạ, T.Hương Trà, TT - Huế. Mẫu số: S02c1-DNN (Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC Ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng BTC) SỔ CÁI Tài khoản 154: nhà văn hóa xã phú mỹ (Dùng cho hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ) Năm 2015 Tài khoản: S Ngày, ố Chứng từ ghi sổ hi Số tiền tháng ệu Ghi Diễn giải TK ghi Ngày, chú S đối N Có sổ ố hiệu tháng ợ ứng A B C D E 1 2 G - Số dư đầu kỳ - Số phát sinh trong kỳ 1/3 679 1/3 Cước viễn thông 111 250,530 Cộng tháng 3 35,968,620 Số dư cuối kỳ 35,968,620 10/6 553773 10/6 Cước viễn thông 111 165,000 30/6 Tiền lương quản lý đội T6 334 22,920,000 30/6 Trích theo lương T6 338 9,262,560 30/6 Trích khấu hao TSCĐ T6 214 1,280,360 Cộng tháng 6 35,086,357 Số dư cuối kỳ 142,358,435 31/7 Cộng tháng 7 36,457,327 Số dư cuối kỳ 178,815,762 31/8 Cộng tháng 8 39,758,243 Số dư cuối kỳ 218,574,005 - Cộng số phát sinh - Số dư cuối kỳ - Cộng lũy kế từ đầu năm Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họTrường tên) Đại(Ký, họ t ên)học Kinh (Ký,tế h ọ Huếtên, đóng dấu) Biểu 2.10 sổ cái tài khoản 154- nhà văn hóa xã phú mỹ 62
  66. SỔ CHI TIẾT Tài khoản 154: Nhà văn hóa Xã Phú Mỹ. ĐVT : Đồng Chứng Từ TK Chia ra Ngày Diễn giải đối Tổng số tiền S NVL NC MTC SXC ố hiệu tháng ứng 679 1/3 Cước viễn thông 111 250,530 250,530 Cộng tháng 3 60,308,020 88,748,800 31,564,839 35,968,620 216,590,279 Số dư cuối kỳ 60,308,020 88,748,800 31,564,839 35,968,620 216,590,279 553773 10/6 Cước viễn thông 111 165,000 165,000 30/6 Tiền lương quản lý đội T6 334 22,920,000 22,920,000 30/6 Trích theo lương T6 338 9.262.560 9.262.560 30/6 Trích khấu hao TSCĐ T6 214 1,280,360 1,280,360 Công tháng 6 121,800,000 90,540,000 35,786,486 35,086,357 283,212,843 Số dư cuối kỳ 804,319,354 365,623,800 148,952,118 142,358,435 1,461,253,707 31/7 Công tháng 7 399,287,454 94,258,000 45,768,597 36,457,327 575,771,378 Số dư cuối kỳ 1,203,606,808 459,881,800 194,720,715 178,815,762 2,037,025,085 31/8 Cộng tháng 8 479,251,100 59,680,000 41,675,479 39,758,243 620,364,822 Số dư cuối kỳ 1,682,857,908 519,561,800 236,396,194 218,574,005 2,657,389,907 Biểu 2.11 - Sổ chi tiết tài khoản 154- công trình Nhà văn hóa xã Phú Mỹ. 63 Trường Đại học Kinh tế Huế
  67. Đơn vi: Công ty TNHH Tân Bảo Thành Mẫu số: S02a – DNN Địa chỉ: 07 Cách Mạng Tháng Tám, P.Tứ Hạ, (Ban hành theo QĐ số: 48/2006/QĐ- BTC T.Hương Trà, TT - Huế. Ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC) CHỨNG TỪ GHI SỔ Số: 06 năm 2015 Số hiệu tài khoản Trích yếu Số tiền Ghi chú Nợ Có A B C 1 D Cước viễn thông tháng 3 250,530 Cước viễn thông tháng 6 154 111 165,000 Tiền lương quản lý đội tháng 6 154 334 22,920,000 Trích theo lương tháng 6 154 338 9,262,560 Trích khấu hao tscđ tháng 6 154 214 1,280,360 Cộng 218,574,005 Kèm theo chứng từ gốc. Người lập Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Biểu 2.12 chứng từ ghi sổ 2.2.5 Đánh giá sản phẩm dở dang. Sản phẩm dở dang của công ty có các công trình đường, nhà đang thi công dở dang và các công trình đã thi công hoàn thành rồi nhưng chưa nghiệm thu bàn giao sử dụng. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang tại công ty phụ thuộc vào phương thức nghiệm thu bàn giao công trình được quy định trong hợp đồng thi công. Công trình được bàn giao thanh toán khi công trình hoàn thành toàn bộ thì giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ chính là toàn bộ chi phí phát sinh từ khi khởi công xây dựng cho đến thời điểm xác định sản phẩm dở dang. GTSPDDTrường cuối kỳ = GTSPDD Đại đ ầuhọc kỳ + CPSX Kinh phát sinh tế trong Huế kỳ 64
  68. Công trình Nhà văn hóa Xã Phú Mỹ trong đề tài nghiên cứu này được nghiệm thu hoàn thành trong năm tài chính, bàn giao cho chủ đầu tư khi công tình hoàn thành nên sẽ không tiến hành đánh giá sản phẩm dở dang. 2.2.6 Tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty TNHH Tân Bảo Thành. Đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp: để thuận tiện cho việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành được thực hiện chính xác, nhanh chóng nên kế toán công ty đã lựa chọn đối tượng tính giá thành trùng với đối tượng hach toán chi phí sản xuất là các công trình, hạng mục công trình. Phương pháp tính giá thành: tại công ty sau khi công trình được hoàn thành và có biên bản nghiệm thu công trình, hạng mục công trình, biên bản thanh lý Hợp đồng kinh tế thì kế toán sẽ tiến hành tính giá thành công trình đó. Phương pháp tính giá thành áp dụng tại Công ty là phương pháp tính giá thành trực tiếp (giản đơn). Kế toán tiến hành tính giá thành công trình theo công thức sau: Giá thành sản phẩm xây lắp = chi phí SXKD DDĐK + chi phí SX PSTK – chi phí SXKD DDCK Đối với công trình Nhà văn hóa Xã Phú Mỹ: Căn cứ vào biên bản nghiệm thu công trình, bảng xác nhận khối lượng công việc hoàn thành, căn cứ vào sổ chi tiết TK 154, kế toán xác định - Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ: 0 đồng - Giá trị sản xuất phát sinh trong kỳ: 2.657.389.907 - Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ : 0 đồng Giá thành của công trình là: 0 + 2.657.389.907 – 0 = 2.657.389.907 (đồng ) Trường Đại học Kinh tế Huế 65
  69. Kế toán lập bảng thẻ tính giá thành công trình. THẺ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Tháng: 8 năm 2015 Tên sản phẩm, dịch vụ: Nhà văn hóa Xã Phú Mỹ. Chia theo khoản mục Chỉ tiêu Tổng số tiền Nguyên Máy móc thi S Nhân công ản xuất vật liệu công chung A 1 2 3 4 5 1.Chi phí SXKD 0 0 0 0 0 DDĐK 2.Chi phí SXKD 2,657,389,907 1,682,857,908 519,561,800 236,396,194 218,574,005 PSTK 3.Chi phí SXKD 0 0 0 0 0 DDCK 4.Giá thành công 2,657,389,907 1,682,857,908 519,561,800 236,396,194 218,574,005 trình(1+2–3) Biểu 2.13 – Thẻ tính giá thành sản phẩm. Ta thấy, kế toán không tính đến các khoản làm giảm giá thành như phế liệu thu hồi, vật liệu dùng không hết nhập lại kho, như vậy đã làm giảm đi chính xác của giá thành của công trình. Sau khi tính giá thành thì nghiệm thu bàn giao công trình cho xã Phú Mỹ hạch toán ghi nhận giá vốn, kế toán hạch toán như sau: Nợ TK 632: 2,657,389,907 Có TK 154: 2,657,389,907 Trường Đại học Kinh tế Huế 66
  70. CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY TNHH TÂN BẢO THÀNH 3.1 Đánh giá chung về công tác kế toán tại công ty TNHH Tân Bảo Thành. 3.1.1 Ưu điểm. Trải qua hơn một thập kỷ hình thành và phát triển, Công ty TNHH Tân Bảo Thành đang dần có được chỗ đứng của mình trên thị trường và làm ăn ngày càng có hiệu quả để khẳng định vị thế ấy. Để có được thành quả đó, tập thể cán bộ công nhân viên ở các bộ phận, phòng ban đã cố gắng nỗ lực, hết mình góp sức cho sự thành đạt của công ty. Trong đó phải kể đến bộ máy kế toán không ngừng được cải tổ, hoàn thiện để nâng cao hiệu quả lao động, cũng như lực lượng cán bộ công nhân viên phòng kế toán, đội ngũ có chức năng và nhiệm vụ phản ánh kịp thời, chính xác kết quả hoạt động kinh doanh của công ty giúp nhà quản lý có những quyết định và chiến lược kinh doanh hợp lý, hiệu quả. Trên đà phát triển Công ty sẽ không ngừng mở rộng thị trường để thu hút các nhà đầu tư – các chủ thầu xây dựng ký kết thêm nhiều hợp đồng. Có được những thành tựu ấy là sự nỗ lực của Công ty trên tất cả các mặt: Về tổ chức quản lý Công ty TNHH Tân Bảo Thành thuộc loại hình doanh nghiệp vừa và nhỏ cho nên bộ máy quản lý của công ty đơn giản, gọn nhẹ và phù hợp với quy mô và loại hình kinh doanh của công ty. Tuy vậy, vẫn đảm bảo công việc đạt hiệu quả ở từng bộ phận, phân công công việc phù hợp với năng lực, trình độ của từng bộ phận, từng người trong công ty. Các phòng ban chức năng hoạt động hợp lý có hiệu quả, cung cấp kịp thời, chính xác thông tin cho ban lãnh đạo để từ đó có quyết định quản lý và chỉ đạo đúng đắn. Về bộ máy kế toán Cùng với sự phát triển thì bộ máy kế toán cũng ngày càng được hoàn thiện để phù hợp với sự thay đổi của công ty. Bộ máy kế toán được tổ chức tương đối gọn nhẹ theo hình thTrườngức tập trung. V ớiĐại đội ngũ họcnhân viên Kinh có trình đ ộtếvà cóHuế kinh nghiệm làm 67
  71. việc, có ý thức và trách nhiệm về khối lượng và chất lượng công việc của mình. Góp phần đắc lực vào công tác quản lý kinh tế tài chính của công ty. Về tổ chức công tác kế toán. Công ty luôn chấp hành đúng các chính sách và chế độ kế toán do Nhà nước quy định. Với đặc điểm ngành nghề kinh doanh và quy mô sản xuất Công ty đã lựa chọn hình thức “Chứng từ ghi sổ” rất phù hợp, tạo nên ưu điểm dễ làm, dễ kiểm tra, đối chiếu trong việc ghi chép các số liệu một cách chính xác, đầy đủ. Ngoài ra công ty cũng có những chứng từ nội bộ theo quy định riêng của Công ty giúp cho Công ty có thể kiểm soát tốt tình hình của mình. Về công tác hạch toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Tân Bảo Thành đã được bộ máy kế toán thực hiện tốt, đúng theo các quy định của Bộ tài chính ban hành. Khi một nghiệp vụ phát sinh, từ khâu bán phát sinh chi phí đến tập hợp chi phí và tính giá thành đều có đầy đủ chứng từ để chứng minh. Dưới sự hướng dẫn, chỉ đạo trực tiếp của kế toán trưởng – người có kinh nghiệm, trình độ chuyên môn và hiểu biết cao nên công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty thực hiện khá tốt. Công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của Công ty được thực hiện một cách khoa học, lôgic, phương pháp hạch toán phù hợp. Mọi chi phí phát sinh đều được tập hợp theo từng khoản mục, theo từng công trình, hạng mục công trình tạo điều kiện cho công tác đánh giá chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm một cách chính xác, góp phần không nhỏ trong việc đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty có hiệu quả. 3.1.2 Hạn chế. Hoạt động xây dựng cơ bản mang tính chất mùa vụ, phụ thuộc nhiều vào thời tiết, vì vậy nên việc trích khấu hao đối với máy móc thi công theo phương pháp đường thẳng của Công ty chưa thực sự hợp lý. Dẫn đến việc phân bổ chi phí khấu hao trở nên thiếu hợp lý, không phản ánh đúng bản chất chi phí phát sinh. Về chi phí nguyên vật liệu tuy đã được Công ty trực tiếp quản lý về vấn đề nhập – xuất. ThếTrườngnhưng, thực tế ởĐạimỗi công học trình không Kinh thể tránh tế kh ỏHuếi những thất thoát, 68
  72. lãng phí nguyên vật liệu đặc biệt với những vật tư như cát, sỏi, đá, sắt, thép, xi măng những kho vật tư ấy hay được chuyển đổi nên việc đo đếm không được chính xác. Trong công ty chỉ dùng phần mềm Excel làm công cụ trợ giúp cho kế toán chứ chưa sử dụng một phần mềm kế toán nào, điều này khiến công việc của kế toán còn nhiều và chưa xử lý kịp thời làm giảm hiệu quả làm việc. Đối với TK 154 công ty không mở tài khoản chi tiết cấp 2 nên dẫn đến khó khăn trong việc phân loại, theo dõi và kiểm soát các chi phí Đối với sổ sách sử dụng công ty đã mở sổ chi tiết TK 154 cho từng công trình, hạng mục công trình nhưng chưa mở chi tiết cho từng khoản mục chi phí nên dẫn đến việc kiểm soát các khoản mục chi phí hơi còn gặp nhiều khó khăn. 3.2 Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Tân Bảo Thành. Sự cần thiết của việc hoàn thiện. Hiện nay cùng với xu hướng phát triển thì thị hiếu của khách hàng cũng dần thay đổi, sản phẩm không những phải đáp ứng được chất lượng, mẫu mã, mà còn phải đáp ứng được yêu cầu về giá cả, giá cả vừa phải phù hợp với đại đa số nhu cầu khách hàng, để mang tính cạnh tranh cao trong điều kiện nền kinh tế thị trường cạnh tranh khốc liệt như ngày nay. Vì vậy mục tiêu của hầu hết các doanh nghiệp xây lắp là phải quản lý và kiểm soát tốt chi phí sản xuất đồng thời phải hạ thấp giá thành sản phẩm nhưng vẫn đảm bảo được chất lượng và lợi ích của chính bản thân doanh nghiệp. Với vai trò, nhiệm vụ của công tác kế toán nói chung và công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng là thu thập, xử lý phân tích và cung cấp thông tin kịp thời, chính xác cho nhà quản lý nhằm giúp nhà quản lý đưa ra được các chiến lược kinh doanh hiệu quả. Ngoài ra, hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nào cũng phụ thuộc rất nhiều vào việc tiết kiệm chi phí, hạ thấp giá thành sản phẩm. Vì thế, việc hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm luôn là vấn đề quan trọng và cần thiết trong doanh nghiệp xây lắp nói riêng và trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nói chung. Trường Đại học Kinh tế Huế 69
  73. Phương pháp hoàn thiện. Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phải đảm bảo sao cho kế toán phần hành này không vi phạm chế độ, chuẩn mực, luật kế toán cũng như mọi quy định khác của Nhà Nước. Vì vậy, để hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp cần tuân thủ những nguyên tắc sau đây: Hoàn thiện trên cơ sở Luật kế toán và các chuẩn mực, chế độ kế toán hiện hành: Các biện pháp hoàn thiện luôn phải phù hợp với chế độ tài chính nói chung và chế độ tài chính áp dụng cho các doanh nghiệp xây lắp theo Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ban hành ngày 14/09/2006 của Bộ tài chính. Một số bước làm để hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm như sau: Thứ nhất: Nắm vững chức năng và nhiệm vụ của tổ chức hạch toán kế toán nói chung và hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng. Song song với sự phản ánh là sự giám sát quá trình kinh doanh một cách có hiệu quả. Thứ hai: Kết hợp tính thống nhất và đa dạng về nội dung phương pháp hạch toán. Nội dung phương pháp hạch toán đều phải dựa trên pháp lệnh thống kê, các chế độ về chứng từ sổ sách kế toán, chế độ tài khoản, báo cáo kế toán. Nhưng vẫn phải dựa trên các đặc điểm riêng của hoạt động xây lắp mà có sự sửa đổi bổ sung cho phù hợp. Thứ ba: Đảm bảo nguyên tắc phục vụ theo yêu cầu của kinh doanh trên cơ sở thực hiện đúng các quy định của pháp luật. Giải pháp hoàn thiện Thứ nhất: Nên cân nhắc lại phương pháp tính khấu hao đối với xe, máy thi công từ phương pháp khấu hao theo đường thẳng sang phương pháp khấu hao theo sản lượng. Sản lượng ở đây chính là số ca máy mà máy thi công đó hoạt động trong kỳ. Khấu hao được xác định như sau: Mức trích khấu hao trong kỳ = số ca máy hoạt động trong kỳ x mức khấu hao trung bình của ca máy Trường Đại học Kinh tế Huế 70