Khóa luận Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Nhà máy Sợi - Công ty Cổ phần Dệt May Huế

pdf 142 trang thiennha21 25/04/2022 4430
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Nhà máy Sợi - Công ty Cổ phần Dệt May Huế", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_ke_toan_chi_phi_san_xuat_va_tinh_gia_thanh_san_pha.pdf

Nội dung text: Khóa luận Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Nhà máy Sợi - Công ty Cổ phần Dệt May Huế

  1. HỒĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ KHOA KẾ TOÁN - KIỂM TOÁN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP HỒ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI NHÀ MÁY SỢI – CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY HUẾ Sinh viên thực hiện: Giảng viên hướng dẫn: Phùng Thị Đoan Trang ThS. Nguyễn Quang Huy Lớp: K50D Kế Toán Niên khóa: 2016 - 2020 Trường Đại học Kinh tế Huế Huế, Tháng 01/ 2020
  2. Để hoàn thành khóa luận này, em xin trân trọng cảm ơn quý thầy cô giáo Trường Đại học Kinh tế - Đại Học Huế đã trang bị cho em những kiến thức nền tảng về kiến thức chuyên ngành để em có thể hoàn thành khóa luận của mình. Và đặc biệt, em xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy Nguyễn Quang Huy, đã ủng hộ - động viên và tận tình giúp đỡ - hướng dẫn em trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thành khóa luận này. Em xin trân trọng cảm ơn các anh chị trong Công ty Cổ Phần Dệt May Huế, đặc biệt là Phòng Kế toán – Tài chính của Công ty đã nhiệt tình giúp đỡ em về chuyên môn trong quá trình làm khóa luận này. Do những hạn chế về thời gian, về kiến thức cũng như kinh nghiệm thực tế của bản thân nên khóa luận không thể tránh khỏi những sai sót, hạn chế. Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp từ các thầy cô. Cuối cùng, em xin kính chúc quý thầy cô luôn dồi dào sức khỏe, đạt được nhiều thành công trong sự nghiệp và hạnh phúc trong cuộc sống. Chúc cho Ban Giám đốc Công ty cùng toàn thể các anh chị làm việc trong Công ty Dệt may Huế luôn hoàn thành tốt công việc của mình và chúc cho Công ty ngày càng phát triển lớn mạnh - đứng vững trên thị trường. Em xin được trân trọng và cảm ơn rất nhiều! Huế, tháng 1 năm 2020 Trường Đại học Kinh tếSinh viênHuế Phùng Thị Đoan Trang
  3. Khóa luận tốt nghiệp ThS. Nguyễn Quang Huy DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT BH&CCDV Bán hàng và cung cấp dịch vụ BHXH Bảo hiểm xã hội BHYT Bảo hiểm y tế CP Chi phí CPCCDC Chi phí công cụ dụng cụ CPDVMN Chi phí dịch vụ mua ngoài CPKH Chi phí khấu hao CPNCTT Chi phí nhân công trực tiếp CPNVLTT Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp CPNVPX Chi phí nhân viên phân xưởng CPPS Chi phí phát sinh CPSX Chi phí sản xuất CPSXC Chi phí sản xuất chung CPSXKDDD Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang DTT Doanh thu thuần GTGT Giá trị gia tăng GTSP Giá thành sản phẩm HĐ Hóa đơn HĐKD Hoạt động kinh doanh HĐSX Hoạt động sản xuất KPCĐ Kinh phí công đoàn LN Lợi nhuận LNTT Lợi nhuận trước thuế TrườngNM ĐạiNhà học máy Kinh tế Huế NVLC Nguyên vật liệu chính NVLP Nguyên vật liệu phụ SVTH: Phùng Thị Đoan Trang i
  4. Khóa luận tốt nghiệp ThS. Nguyễn Quang Huy PNK Phiếu nhập kho PTGT Phân tích giá thành PXK Phiếu xuất kho SPDD Sản phẩm dở dang SXKD Sản xuất kinh doanh TGT Tính giá thành TK Tài khoản TSCĐ Tài sản cố định VCSH Vốn chủ sở hữu VTPT Vật tư phụ tùng XDCB Xây dựng cơ bản XN CĐPT Xí nghiệp cơ điện phụ trợ Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Phùng Thị Đoan Trang ii
  5. Khóa luận tốt nghiệp ThS. Nguyễn Quang Huy DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ SƠ ĐỒ Trang Sơ đồ 1. 1: Quy trình kế toán CPSX và tính GTSP trong doanh nghiệp sản xuất 16 Sơ đồ 1. 2: Trình tự hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 18 Sơ đồ 1. 3: Trình tự hạch toán chi phí nhân công trực tiếp 21 Sơ đồ 1. 4: Trình tự hạch toán chi phí sản xuất chung 24 Sơ đồ 1. 5: Trình tự tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 25 Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy quản lý Công ty Cổ Phần Dệt May Huế 32 Sơ đồ 2.2: Tổ chức bộ máy kế toán Công ty Cổ Phần Dệt May Huế 35 Sơ đồ 2.3: Hình thức kế toán trên máy vi tính tại Công ty Cổ Phần Dệt May Huế 38 Sơ đồ 2. 4: Quy trình sản xuất chung của sản phẩm sợi tại Nhà máy Sợi 48 Sơ đồ 2.5: Trình tự công tác kế toán CPSX và tính GTSP tại Nhà máy Sợi 51 Sơ đồ 2.6: Quy trình tính giá thành từng sản phẩm Sợi tại Nhà máy Sợi 83 BIỂU ĐỒ Trang Biểu đồ 2.1: Biến động cơ cấu nhân sự của Công ty giai đoạn 2016 - 2018 39 Biểu đồ 2.2: Cơ cấu tài sản của Công ty giai đoạn 2016 – 2018 41 Biểu đồ 2.3: Cơ cấu nguồn vốn của Công ty giai đoạn 2016 - 2018 43 Biểu đồ 2.4: Cơ cấu giá thành sản phẩm sợi Ne 30 CVCd (60/40)W 96 Biểu đồ 2.5: Cơ cấu giá thành sản phẩm Sợi Ne 30 CVCm (60/40)W 96 Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Phùng Thị Đoan Trang iii
  6. Khóa luận tốt nghiệp ThS. Nguyễn Quang Huy DANH MỤC BẢNG, BIỂU BẢNG Trang Bảng 1.1:Kết cấu tài khoản 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 18 Bảng 1.2: Kết cấu tài khoản 622 – Chi phí nhân công trực tiếp 20 Bảng 1.3: Tỷ lệ phần trăm trích các khoản theo lương 21 Bảng 1.4: Kết cấu tài khoản 627 – chi phí sản xuất chung 23 Bảng 1.5: Kết cấu tài khoản 154 – chi phí sản xuất kinh doanh dở dang 25 Bảng 2.1: Tình hình lao động của Công ty qua 3 năm 2016 – 2018 39 Bảng 2.2: Tình hình tài sản – nguồn vốn của Công ty giai đoạn 2016 – 2018 41 Bảng 2.3: Tình hình kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty giai đoạn 2016 -2018 44 Bảng 2.4: Sản phẩm sản xuất tại Nhà máy Sợi – Công ty Cổ Phần Dệt May Huế 47 Bảng 2.5: So sánh đặc điểm của Sợi Ne 30 CVCd (60/40)W và sợi Ne 30 CVCm (60/40)W 48 Bảng 2.6: So sánh giá trị nguyên vật liệu trực tiếp của Bảng tính giá thành và Bảng phân tích giá thành Nhà Máy Sợi tháng 10/2019 85 Bảng 2.7: Định mức đơn vị các nguyên vật liệu chính của sợi Ne 30 CVCd (60/40) W và sợi Ne 30 CVCm (60/40) W 86 Bảng 2.8: Phân bổ nguyên vật liệu chính cho 2 loại sợi Ne 30 CVCd (60/40)W và sợi Ne 30 CVCm (60/40)W 88 Bảng 2.9: Phân bổ chi phí nhân viên phân xưởng cho 2 sản phẩm sợi Ne 30 CVCd (60/40)W và sợi Ne 30 CVCm (60/40)W 92 Bảng 2.10: Phân bổ chi phí SXC khác cho 2 sản phẩm sợi Ne 30 CVCd (60/40)W và sợi Ne 30 CVCm (60/40)W 92 Bảng 2.11: Tính giá thành 2 sản phẩm sợi Ne 30 CVCd (60/40)W và sợi Ne 30 CVCm Trường(60/40)W Đại học Kinh tế Huế94 SVTH: Phùng Thị Đoan Trang iv
  7. Khóa luận tốt nghiệp ThS. Nguyễn Quang Huy DANH MỤC BẢNG, BIỂU BIỂU Trang Biểu 2.1: Sổ tổng hợp tài khoản 6211-11 55 Biểu 2. 2: Sổ tổng hợp tài khoản 6211-12 56 Biểu 2. 3: Sổ cái tài khoản 6211-1 57 Biểu 2. 4: Sổ tổng hợp tài khoản 6221-11 60 Biểu 2. 5: Sổ tổng hợp tài khoản 6221-12 61 Biểu 2.6: Sổ cái tài khoản 6221-1 62 Biểu 2. 7: Sổ tổng hợp tài khoản 6271-111 64 Biểu 2. 8: Sổ tổng hợp tài khoản 6271-112 65 Biểu 2.9: Sổ tổng hợp tài khoản 6271-13 66 Biểu 2. 10: Sổ tổng hợp tài khoản 6271-14 67 Biểu 2. 11: Sổ tổng hợp tài khoản 6271-17 67 Biểu 2. 12: Sổ tổng hợp tài khoản 6271-18 68 Biểu 2. 13: Sổ cái tài khoản 6271-1 69 Biểu 2. 14: Sổ tổng hợp tài khoản 6271-311 70 Biểu 2. 15: Sổ tổng hợp tài khoản 6271-312 70 Biểu 2.16: Sổ tổng hợp tài khoản 6271-32 71 Biểu 2. 17: Sổ tổng hợp tài khoản 6271-38 71 Biểu 2. 18: Sổ tổng hợp tài khoản 6274-3 73 Biểu 2. 19: Sổ tổng hợp tài khoản 6274-4 73 Biểu 2. 20: Sổ tổng hợp tài khoản 6274-7 74 Biểu 2. 21: Sổ tổng hợp tài khoản 6274-8 74 Biểu 2. 22: Tổng hợp nhập – xuất – tồn bông xơ 76 TrườngBiểu 2. 23: Sổ tổng hợp tàiĐại khoản 1541 học-1 Kinh tế Huế 79 Biểu 2. 24: Sổ cái tài khoản 1541-1 80 SVTH: Phùng Thị Đoan Trang v
  8. Khóa luận tốt nghiệp ThS. Nguyễn Quang Huy MỤC LỤC DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT I DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ III DANH MỤC BẢNG, BIỂU IV MỤC LỤC VI PHẦN I - ĐẶT VẤN ĐỀ 1 1. Lí do chọn đề tài 1 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 2 3. Đối tượng nghiên cứu của đề tài 3 5. Phương pháp nghiên cứu của đề tài 3 6. Kết cấu khóa luận 4 PHẦN II - NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 5 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT 5 1.1 Tổng quan về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất 5 1.1.1 Tổng quan về chi phí sản xuất 5 1.1.1.1 Khái niệm chi phí sản xuất 5 1.1.1.2 Phân loại chi phí sản xuất 6 1.1.1.3 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất 8 1.1.1.4 Phương pháp tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất 9 1.1.2 Tổng quan về giá thành sản phẩm 10 Trường1.1.2.1 Khái niệm giá thànhĐại sản phẩ mhọc Kinh tế Huế 10 1.1.2.2 Phân loại giá thành sản phẩm 10 1.1.2.3 Đối tượng tính giá thành sản phẩm 12 SVTH: Phùng Thị Đoan Trang vi
  9. Khóa luận tốt nghiệp ThS. Nguyễn Quang Huy 1.1.2.4 Kỳ tính giá thành sản phẩm 12 1.1.2.5 Phương pháp tính giá thành sản phẩm 13 1.1.3 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm 15 1.2 Nội dung kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất 15 1.2.1 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên 16 1.2.1.1 Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 17 1.2.1.2 Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp 19 1.2.1.3 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung 22 1.2.2 Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 24 1.2.3 Đánh giá, điều chỉnh các khoản giảm giá thành sản phẩm 26 1.2.4 Kế toán đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ 26 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI NHÀ MÁY SỢI - CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY HUẾ 28 2.1 Tổng quan về Công Ty Cổ Phần Dệt May Huế 28 2.1.1 Một số thông tin cơ bản về Công ty 28 2.1.2 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty 29 2.1.3 Chức năng và nhiệm vụ của Công ty 29 2.1.3.1 Chức năng 29 2.1.3.2 Nhiệm vụ 30 2.1.4 Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty 30 Trường2.1.4.1 Lĩnh vực hoạt đ ộĐạing học Kinh tế Huế30 2.1.4.2 Đặc điểm tổ chức sản xuất 30 SVTH: Phùng Thị Đoan Trang vii
  10. Khóa luận tốt nghiệp ThS. Nguyễn Quang Huy 2.1.5 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty 35 2.1.5.1 Tổ chức bộ máy kế toán 35 2.1.5.2 Tổ chức vận dụng các chế độ, hình thức, chính sách kế toán 37 2.1.6 Đánh giá nguồn lực và tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty qua giai đoạn từ năm 2016 - 2018 38 2.1.6.1 Tình hình lao động qua 3 năm 2016 – 2018 38 2.1.6.2 Tình hình tài sản – nguồn vốn qua 3 năm 2016 – 2018 41 2.1.6.3 Tình hình kết quả sản xuất kinh doanh qua 3 năm 2016 – 2018 44 2.2 Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Nhà máy sợi – Công ty Cổ Phần Dệt May Huế 46 2.2.1 Đặc điểm sản phẩm và quy trình sản xuất tại Nhà máy Sợi – Công ty Cổ Phần Dệt May Huế 46 2.2.1.1 Đặc điểm sản phẩm sản xuất tại Nhà máy Sợi – Công ty Cổ Phần Dệt May Huế 46 2.2.1.2 Quy trình sản xuất sản phẩm Sợi 48 2.2.2 Đặc điểm công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm sợi tại Nhà máy Sợi – Công ty Cổ Phần Dệt May Huế 49 2.2.2.1 Đặc điểm của chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm 49 2.2.2.2 Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất 50 2.2.2.3 Đối tượng, kỳ và phương pháp tính giá thành sản phẩm 51 2.2.2.4 Trình tự của công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 51 2.2.3 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất sản phẩm tại Nhà máy sợi – Công ty Cổ Phần Dệt May Huế 52 Trường2.2.3.1 Kế toán tập hợ p chiĐại phí nguyên họcvật liệu trự c Kinhtiếp tế Huế52 2.2.3.2 Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp 57 2.2.3.3 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung 62 SVTH: Phùng Thị Đoan Trang viii
  11. Khóa luận tốt nghiệp ThS. Nguyễn Quang Huy 2.2.3.4 Đánh giá – điều chỉnh các khoản giảm giá thành sản phẩm 75 2.2.4 Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất, đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ và tính giá thành sản phẩm tại Nhà máy Sợi – Công ty Cổ Phần Dệt May Huế 77 2.2.4.1 Tổng hợp chi phí sản xuất 77 2.2.4.2 Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ 80 2.2.4.3 Tính giá thành sản phẩm 82 2.2.4.4 Tính giá thành hai loại sản phẩm sợi Ne 30 CVCd (60/40)W và sợi Ne 30 CVCm (60/40)W 86 CHƯƠNG 3: MỘT SỐ ĐÁNH GIÁ VÀ BIỆN PHÁP GÓP PHẦN HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI NHÀ MÁY SỢI – CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY HUẾ 100 3.1 Đánh giá về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Nhà máy sợi – Công ty Cổ Phần Dệt May Huế 100 3.1.1 Đánh giá về tổ chức công tác kế toán 100 3.1.1.1 Ưu điểm 100 3.1.1.2 Nhược điểm 102 3.1.2 Đánh giá về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 103 3.1.2.1 Ưu điểm 103 3.2 Một số biện nhằm góp phần hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Nhà máy Sợi – Công ty Cổ Phần Dệt May Huế 106 PHẦN III - KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 110 1. Kết luận 110 Trường2. Kiến nghị Đại học Kinh tế Huế111 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 112 SVTH: Phùng Thị Đoan Trang ix
  12. Khóa luận tốt nghiệp ThS. Nguyễn Quang Huy PHỤ LỤC 113 Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Phùng Thị Đoan Trang x
  13. Khóa luận tốt nghiệp ThS. Nguyễn Quang Huy PHẦN I - ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lí do chọn đề tài Trong bối cảnh đất nước hiện nay, mỗi doanh nghiệp hoạt động kinh doanh đều mong muốn thu nhận được những thông tin cần thiết phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Nếu doanh nghiệp nào nắm bắt được đầy đủ các thông tin cần thiết thì cũng có khả năng tạo thời cơ phát huy thế chủ động trong sản xuất kinh doanh và đạt hiệu quả cao. Muốn tồn tại và phát triển thì các doanh nghiệp cần phải tạo ra các sản phẩm tốt, giá cả hợp lý thì mới tạo ra lợi thế cạnh tranh của mình. Để làm được điều này các doanh nghiệp không còn cách nào khác là tối thiểu hoá các chi phí sản xuất từ đó tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Kế toán là một trong những công cụ quan trọng của hệ thống quản lý kinh tế, là động lực thúc đẩy doanh nghiệp ngày càng phát triển và làm ăn có hiệu quả. Vì vậy việc hoàn thiện công tác kế toán là mục tiêu hàng đầu và cần thiết đối với các doanh nghiệp. Để tồn tại và phát triền bền vững, mỗi doanh nghiệp luôn phải tìm biện pháp để khẳng định chỗ đứng của mình trên thị trường. Đây là vấn đề bao trùm, xuyên suốt toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp. Trên cơ sở các tiềm lực có sẵn để nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất – kinh doanh thì không còn con đường nào khác là doanh nghiệp phải tổ chức hoạt động với hiệu quả cao nhất cho mục tiêu cuối cùng là tối đa hóa lợi nhuận. Để đạt được điều đó, ngoài việc tiết kiệm chi phí sản xuất thì doanh nghiệp phải tổ chức, phối hợp chúng với nhau một cách khoa học. Đó là biện pháp tối ưu trong vấn đề hiệu quả. Tuy nhiên, để quá trình sản xuất diễn ra thuận lợi từ khâu lập dự toán đến khâu tổ chức thực hiện, chủ doanh nghiệp phải thu thập các thông tin về tình hình chi phí đi đôi với kết quả thu được. Những thông tin này không chỉ xác định bằng trực quan mà phải Trườngbằng phương pháp ghi chép,Đại tính toán học phản ánh trên Kinh sổ kế toán, xét tếtrên góc Huế độ này kế toán với chức năng cơ bản là cung cấp thông tin đã khẳng định vai trò không thể thiếu cho SVTH: Phùng Thị Đoan Trang 1
  14. Khóa luận tốt nghiệp ThS. Nguyễn Quang Huy hoạt động quản trị doanh nghiệp, đặc biệt là công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Muốn đưa ra các biện pháp tiết kiệm các chi phí sản xuất, giảm giá thành sản phẩm thì công tác tập hợp chi phí phải được hoàn thiện một cách thiết thực, nghĩa là bên cạnh việc tổ chức ghi chép phản ánh đúng chi phí ở thời điểm phát sinh còn phải tổ chức ghi chép và tính toán phản ánh từng loại chi phí theo đúng địa điểm và đối tượng chịu chi phí. Ngoài ra, giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo. Để sử dụng chỉ tiêu giá thành vào công tác quản lý, doanh nghiệp cần phải tổ chức sao cho đáp ứng được tính đúng - đủ của giá thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ. Do đó, việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp sản xuất nói riêng chính là một yêu cầu tất yếu khách quan phù hợp với sự phát triển và yêu cầu quản lý. Đặc biệt, việc kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành nhằm cung cấp thông tin kịp thời chính xác cho quản lý luôn là nhiệm vụ quan trọng trong sự phát triển của doanh nghiệp. Qua thời gian thực tập, tìm hiểu về đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty và nhận thấy vai trò quan trọng của công tác hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm. Cùng đó nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của các anh chị cô chú trong phòng Tài chính – kế toán của Công ty Cổ Phần Dệt May Huế và sự hướng dẫn chi tiết của thầy giáo ThS. Nguyễn Quang Huy, tôi đã lựa chọn đề tài : “Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Nhà máy Sợi – Công ty Cổ phần Dệt May Huế” cho khóa luận tốt nghiệp của mình. 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài Đề tài nghiên cứu của khóa luận tốt nghiệp này nhằm đạt một số mục tiêu sau: Trường- Thứ nhất: Tổng hợp vàĐại hệ thống l ạihọc những vấn đềKinhlý luận cơ bản v ềtếkế toán Huế chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất. SVTH: Phùng Thị Đoan Trang 2
  15. Khóa luận tốt nghiệp ThS. Nguyễn Quang Huy - Thứ hai: Tìm hiểu công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Nhà máy Sợi – Công ty Cổ Phần Dệt May Huế. - Thứ ba: Đề xuất một số ý kiến góp phần hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Nhà máy Sợi – Công ty Cổ Phần Dệt May Huế. 3. Đối tượng nghiên cứu của đề tài Đề tài tập trung nghiên cứu công tác Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Nhà máy Sợi – Công ty Cổ Phần Dệt May Huế. 4. Phạm vi nghiên cứu của đề tài - Về nội dung: . Đề tài tập trung nghiên cứu cách tập hợp chi phí sản xuất và tính thành sản phẩm tại Nhà máy Sợi – Công ty Cổ Phần Dệt May Huế. . Đề tài nghiên cứu cách tính giá thành của hai loại sản phẩm Sợi Ne 30 CVCd 60/40W và Sợi Ne 30 CVCm (60/40)W. - Về không gian: Phòng Kế toán - Tài Chính của Công ty Cổ Phần Dệt May Huế. - Về thời gian: . Số liệu về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của công ty được sử dụng trong khóa luận được thu thập trong tháng 10/2019. . Các báo cáo tài chính của công ty được thu thập qua 3 năm 2016, 2017, 2018. 5. Phương pháp nghiên cứu của đề tài Trong quá trình làm đề tài, tôi đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau: - Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Đọc giáo trình liên quan đến chuyên ngành kế toán đặc biệt là kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, tạp chí, khóa luận, thông tư, chuẩn mực kế toán, nghiên cứu tài liệu trên mạng nhằm trang bị cho mình Trườngđầy đủ kiến thức đề hoànĐại thành tố t họcđề tài này. Kinh tế Huế - Phương pháp tổng hợp, phân tích: Từ các tài liệu thu thập được tiến hành tổng hợp lại để chọn lọc các thông tin hữu ích rồi tiến hành phân tích định tính để tìm ra ưu nhược SVTH: Phùng Thị Đoan Trang 3
  16. Khóa luận tốt nghiệp ThS. Nguyễn Quang Huy điểm của công tác kế toán đang nghiên cứu, qua đó đề ra các biện pháp nhằm khắc phục nhược điểm. - Phương pháp quan sát, phỏng vấn và thu thập tài liệu: Phương pháp này được sử dụng trong suốt quá trình thực tập tại Công ty nhằm thu thập số liệu, tài liệu và các thông tin liên quan đến đề tài. - Phương pháp kế toán: Áp dụng các phương pháp kế toán như . Phương pháp tỷ lệ để tính giá thành sản phẩm. . Phương pháp Kê khai thường xuyên để hạch toán hàng tồn kho. . Phương pháp bình quân gia quyền để tính giá xuất kho 6. Kết cấu khóa luận Ngoài phần đặt vấn đề và phần kết luận, thì phần nội dung và kết quả nghiên cứu của đề tài gồm 3 chương như sau: - Chương 1: Cơ sở lí luận về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất. - Chương 2: Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Nhà Máy Sợi - Công Ty Cổ Phần Dệt May Huế. - Chương 3: Một số đánh giá và biện pháp góp phần hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Nhà Máy Sợi – Công Ty Cổ Phần Dệt May Huế. Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Phùng Thị Đoan Trang 4
  17. Khóa luận tốt nghiệp ThS. Nguyễn Quang Huy PHẦN II - NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT 1.1 Tổng quan về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất 1.1.1 Tổng quan về chi phí sản xuất 1.1.1.1 Khái niệm chi phí sản xuất a) Khái niệm chi phí: “Chi phí là tổng các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán dưới hình thức các khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài sản hoặc phát sinh các khoản nợ dẫn đến làm giảm vốn chủ sở hữu, không bao gồm các khoản phân phối cho cổ đông hoặc chủ sở hữu.” (Phan Đình Ngân - Hồ Phan Minh Đức, 2009) b) Khái niệm chi phí sản xuất: Doanh nghiệp sản xuất là những doanh nghiệp trực tiếp sản xuất ra của cải vật chất để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội. DN phải biết được số chi phí mà họ đã chi trong kì là bao nhiêu nhằm tổng hợp, tính toán các chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phục vụ cho nhu cầu quản lý. Một doanh nghiệp sản xuất, ngoài hoạt động có liên quan đến quá trình sản xuất sản phẩm, lao vụ, dịch vụ còn có những hoạt động khác không có tính chất SX như hoạt động bán hàng, hoạt động quản lý, các hoạt động mang tính chất sự nghiệp Chỉ những chi phí để tiến hành sản xuất ra sản phẩm, lao vụ, dịch vụ mới được coi là chi phí sản xuất. TrườngNhư vậy, chi phí sả n Đạixuất là biểu hihọcện bằng tiề n Kinhcủa toàn bộ các khotếản chi Huế phí đã đầu tư cho việc sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp trong một thời kì nhất định (tháng, quý, năm). (Võ Văn Nhị, 2006) SVTH: Phùng Thị Đoan Trang 5
  18. Khóa luận tốt nghiệp ThS. Nguyễn Quang Huy 1.1.1.2 Phân loại chi phí sản xuất Phân loại chi phí là việc sắp xếp các loại chi phí cùng tính chất đặc trưng vào một nhóm. Có rất nhiều cách phân loại chi phí và mỗi cách phân loại đều phục vụ cho những mục đích khác nhau. Chi phí có thể được phân loại theo các tiêu thức khác nhau như: a) Phân loại chi phí theo nội dung kinh tế ban đầu (phân loại theo yếu tố chi phí): Theo tiêu thức này, kế toán sẽ căn cứ vào nội dung kinh tế sắp xếp các loại chi phí đầu vào giống nhau vào cùng một nhóm chi phí. Theo cách phân loại này, chi phí được chia ra thành 6 khoản mục như sau: - Chi phí nguyên vật liệu: bao gồm giá mua, chi phí mua của NVL dùng vào HĐ SXKD, bao gồm các thành phần như CP NVL chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, các NVL khác tham gia vào quá trình sản xuất sản phẩm hay thực hiện lao vụ dịch vụ. - Chi phí nhân công: gồm các khoản tiền lương chính, lương phụ, phụ cấp theo lương phải trả cho người lao động và các khoản trích theo lương như BHXH, BHYT, KPCĐ, - Chi phí công cụ dụng cụ: gồm giá mua và chi phí mua CCDC dùng vào HĐ SXKD. - Chi phí khấu hao tài sản cố định: gồm CP khấu hao của TSCĐ dùng trong HĐ SXKD. - Chi phí dịch vụ thuê ngoài: gồm giá dịch vụ mua từ bên ngoài như giá dịch vụ điện, nước, phí bảo hiểm tài sản, giá thuê nhà cửa, máy móc. - Chi phí bằng tiền khác là toàn bộ các khoản chi phí khác mà DN trả bằng tiền mặt dùng cho HĐ SXKD cho doanh nghiệp như chi phí tiếp khách, hội họp b) Phân loại chi phí theo công dụng kinh tế Đây là cách phân loại chi phí theo chi phí trong sản xuất và chi phí ngoài sản xuất. Theo cách phân loại này, chi phí được phân loại ra thành các khoản mục như sau: Trường- Chi phí nguyên vật liĐạiệu trực tiếp: họcgồm toàn b ộ Kinhchi phí NVL sử dtếụng tr ựcHuế tiếp trong từng hoạt động sản xuất sản phẩm như chi phí NVL chính, chi phí NVL phụ SVTH: Phùng Thị Đoan Trang 6
  19. Khóa luận tốt nghiệp ThS. Nguyễn Quang Huy - Chi phí nhân công trực tiếp: gồm tiền lương và các khoản phải trả trực tiếp cho công nhân sản xuất, các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất như KPCĐ, BHYT, BHXH, BHTN. - Chi phí sản xuất chung: gồm tất cả các khoản mục chi phí không thuộc hai khoản mục chi phí trên (CPNVLTT và CPNCTT). Bao gồm tiền lương và các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý phân xưởng, CPNVL dùng trong phân xưởng, CP khấu hao TSCĐ trong SXSP, CP dịch vụ mua ngoài và các CP bằng tiền khác phục vụ cho việc sản xuất sản phẩm. - Chi phí quản lý bán hàng (chi phí lưu thông): là những khoản chi phí cần thiết để đảm bảo cho việc thực hiện chính sách bán hàng. Gồm lương và các khoản trích theo lương tính của toàn bộ lao động trong hoạt động bán hàng; CP vận chuyển hàng hoá; CP CCDC, NVL; CP khấu hao; CP dịch vụ thuê ngoài và chi phí bằng tiền khác trong hoạt động bán hàng dùng trong việc bán hàng. - Chi phí quản lý doanh nghiệp: là những khoản CP liên quan đến công việc hành chính - quản trị trong DN. Gồm CP lương và các khoản trích theo lương của lao động ở các bộ phận quản lý; CP CCDC; CP khấu hao TSCĐ; CP dịch vụ mua ngoài; các CP khác bằng tiền phục vụ quản lý toàn DN. - Chi phí khác: ngoài những thành phần liên quan đến HD SXKD của DN, đây chính là những loại CP tài chính, CP hoạt động khác. Chi phí này thường chiếm tỷ lệ nhỏ. c) Phân loại chi phí theo phương pháp quy nạp Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất bao gồm: - Chi phí trực tiếp: là những chi phí phát sinh liên quan trực tiếp đến từng đối tượng chịu chi phí, có thể quy nạp vào từng đối tượng chịu chi phí như: CPNVLT, CPNCTT, Trường- Chi phí gián tiếp: là nhĐạiững chi phí học liên quan đ ếnKinh nhiều đối tượng tếchi phí Huếnhư chi phí nguyên vật liệu phụ, chi phí nhân công phụ d) Phân loại chi phí theo mối quan hệ với mức độ hoạt động: SVTH: Phùng Thị Đoan Trang 7
  20. Khóa luận tốt nghiệp ThS. Nguyễn Quang Huy Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất được chia ra thành các khoản mục sau: - Biến phí: là những chi phí sẽ thay đổi tỷ lệ thuận với mức độ hoạt động. Ngược lại, nếu xét trên một đơn vị mức độ hoạt động, biến phí là một hằng số. - Định phí là những chi phí ít thay đổi hoặc không thay đổi theo mức độ hoạt động nhưng nếu xét đến một mức độ hoạt động thì tỷ lệ nghịch với mức độ hoạt động. - Chi phí hỗn hợp gồm hỗn hợp cả biến phí và định phí. e) Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với thời kỳ tính kết quả Theo cách phân loại này, chi phí được chia ra thành các khoản mục sau: - Chi phí sản phẩm: là những CP gắn liền với sản phẩm được SX ra hoặc được mua vào trong kỳ. Chi phí này phát sinh một kỳ và ảnh hưởng đến nhiều kỳ SXKD. - Chi phí thời kỳ: là những chi phí phát sinh và ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận trong một kỳ kế toán. f) Một số cách phân loại khác: Tùy theo đặc điểm của từng đơn vị cũng như yêu cầu quản lý riêng mà các đơn vị phân loại chi phí theo nhiều tiêu thức khác nhau. Ví dụ: Phân loại chi phí theo khả năng kiểm soát, chi phí bao gồm: Chi phí kiểm soát được và chi phí không kiểm soát được hoặc chi phí có thể phân biệt thành, chi phí chìm, chi phí cơ hội 1.1.1.3 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất “Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất chính là phạm vi giới hạn để tập hợp các chi phí sản xuất. Giới hạn có thể là sản phẩm, chi tiết sản phẩm, công việc, khối lượng sản phẩm, công đoạn sản xuất, chế biến, bộ phận sản xuất, đơn vị sử dụng, kỳ hạch toán, chu kỳ kinh doanh thực chất của việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là xác định nơi Trườngphát sinh chi phí và nơi chĐạiịu chi phí.” (Huhọcỳnh Lợi – KinhNguyễn Khắc Tâm, tế 2002). Huế Xác định được đối tượng tập hợp chi phí sản xuất thường dựa vào những căn cứ như: - Địa bàn sản xuất, cơ cấu tổ chức sản xuất. SVTH: Phùng Thị Đoan Trang 8
  21. Khóa luận tốt nghiệp ThS. Nguyễn Quang Huy - Đặc quy trình công nghệ sản xuất, loại hình sản xuất và đặc điểm sản phẩm. - Yêu cầu quản lý, yêu cầu tính giá thành của doanh nghiệp. - Khả năng, trình độ của các nhà quản trị doanh nghiệp, của nhân viên kế toán. Tùy thuộc vào đặc điểm, tình hình cụ thể của doanh nghiệp mà đối tượng tập hợp chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp có thể là: - Từng sản phẩm, chi tiết sản phẩm, từng loại, nhóm sản phẩm, đơn đặt hàng. - Từng phân xưởng, bộ phận sản xuất, từng giai đoạn công nghệ sản xuất. - Toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất, toàn doanh nghiệp. Xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là một khâu rất quan trọng và là khâu đầu tiên cần thiết của công tác tập hợp chi phí sản xuất. Bởi chỉ có thể xác định đối tượng kế toán tập hợp CPSX một cách phù hợp với đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm, quá trình HĐSX và đáp ứng yêu cầu quản lý CPSX sản phẩm của doanh nghiệp mới giúp cho việc tổ chức công việc kế toán tập hợp chi phí sản xuất được tốt nhất. 1.1.1.4 Phương pháp tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất “Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất là cách thức, kĩ thuật xác định chi phí cho từng đối tượng tập hợp chi phí. Tập hợp CPSX là giai đoạn đầu của quy trình kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm” (Huỳnh Lợi – Nguyễn Khắc Tâm, 2002). Tập hợp chi phí sản xuất là giai đoạn đầu của quy trình kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo chi phí thực tế. Quy trình này được tiến hành như sau: - Những CPSX phát sinh liên quan trực tiếp đến từng đối tượng tập hợp CPSX được tập hợp trực tiếp vào từng đối tượng chịu CPSX như CPNVLTT, CP NCTT Trường- Những chi phí sản xu Đạiất liên quan đếhọcn nhiều đối tưKinhợng tập hợp CPSX tếthườ ngHuế tập hợp thành từng nhóm và chọn tiêu thức để phân bổ cho từng đối tượng chịu chi phí. Hệ số phân bổ chi phí = Tổng chi phí phát sinh trong kỳ SVTH: Phùng Thị Đoan Trang 9
  22. Khóa luận tốt nghiệp ThS. Nguyễn Quang Huy Tổng tiêu thức phân bổ Chi phí phân b cho Tiêu th c phân b H s phân b ổ = ứ ố x ệ ố ổ đối tượng i của đối tượng i chi phí 1.1.2 Tổng quan về giá thành sản phẩm 1.1.2.1 Khái niệm giá thành sản phẩm “Giá thành sản phẩm là chi phí sản xuất tính cho một khối lượng sản phẩm hoàn thành nhất định. Giá thành đơn vị sản phẩm là chi phí sản xuất tính cho một đơn vị thành phẩm” (Huỳnh Lợi - Nguyễn Khắc Tâm, 2002). Giá thành sản phẩm chỉ tính cho sản phẩm đã hoàn thành trong kỳ và chỉ tiêu này thường bao gồm 2 bộ phận: chi phí sản xuất kỳ trước chuyển sang kỳ này và một phần chi phí phát sinh kỳ này (sau khi đã trừ đi giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ). Giá thành nếu được xác định một cách chính xác, trung thực có thể giúp cho doanh nghiệp xem xét, đánh giá thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh, từ đó đưa ra các biện pháp, đường lối thích hợp cho từng giai đoạn cụ thể. 1.1.2.2 Phân loại giá thành sản phẩm a) Phân loại giá thành theo thời gian và cơ sở số liệu tính giá thành Giá thành sản phẩm chia thành 3 loại: - Giá thành kế hoạch: . Là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở CPSX kế hoạch và sản lượng kế hoạch. . Việc tính toán xác định giá thành kế hoạch được tiến hành trước khi quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm và do bộ phận kế hoạch thực hiện. Trường. Giá thành kế ho ạchĐại là mục tiêu học phấn đấu c ủaKinh doanh nghiệp, là tếcăn cứ đHuếể so sánh - phân tích - đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch hạ giá thành của doanh nghiệp. - Giá thành định mức: SVTH: Phùng Thị Đoan Trang 10
  23. Khóa luận tốt nghiệp ThS. Nguyễn Quang Huy . Là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở chi phí các định mức chi phí sản xuất hiện hành và chỉ tính cho một đơn vị sản phẩm. . Việc tính giá thành định mức cũng được thực hiện trước khi sản xuất, chế tạo sản phẩm. . Giá thành định mức là công cụ quản lý định mức của doanh nghiệp, được xem là thước đo chính xác để đánh giá kết quả sử dụng tài sản, vật tư, tiền vốn, lao động trong sản xuất, giúp cho đánh giá đúng đắn các giải pháp kinh tế, kỹ thuật mà đoanh nghiệp đã áp dụng nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. - Giá thành thực tế: . Là giá thành sản phẩm được tính dựa trên cơ sở số liệu CPSX thực tế đã phát sinh và tập hợp được trong kỳ và sản lượng sản phẩm thực tế đã sản xuất ra trong kỳ. . Giá thành thực tế của sản phẩm chỉ có thể tính toán được khi quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm đã hoàn thành. . Giá thành thực tế là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp để xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Cách phân loại này có tác dụng trong việc quản lý và giám sát chi phí, xác định được các nguyên nhân vượt hay hụt định mức chi phí trong kỳ hạch toán. Từ đó điều chỉnh kế hoạch chi phí cho phù hợp. b) Phân loại giá thành theo phạm vi tính toán Theo cách phân loại này, giá thành sản phẩm được chia thành 2 loại: - Giá thành sản xuất (còn gọi là giá thành công xưởng): . Giá thành sản xuất của sản phẩm bao gồm các CPNVLTT, CPNCTT, CPSXC tính cho sản phẩm, công việc hay lao vụ đã hoàn thành, dịch vụ đã cung cấp. . Giá thành sản xuất được sử dụng để ghi sổ kế toán thành phẩm đã nhập kho hoặc Trườnggiao cho khách hàng Đại và là căn chọcứ để tính toán Kinh giá vốn hàng bán, tế tính l ợiHuế nhuận gộp của hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ ở các doanh nghiệp sản xuất. - Giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ: SVTH: Phùng Thị Đoan Trang 11
  24. Khóa luận tốt nghiệp ThS. Nguyễn Quang Huy . Bao gồm giá thành sản xuất và chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp tính cho sản phẩm đã bán. . Giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ là căn cứ để tính toán, xác định mức lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp. Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp biết được kết quả kinh doanh trước thuế (lãi, lỗ) cũng như kết quả kinh doanh của từng mặt hàng, từng loại dịch vụ mà doanh nghiệp đang kinh doanh. Nhưng vẫn tồn tại một số hạn chế khi lựa chọn tiêu thức phân bổ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp cho từng mặt hàng, từng loại dịch vụ. 1.1.2.3 Đối tượng tính giá thành sản phẩm “Đối tượng tính giá thành sản phẩm là khối lượng sản phẩm dịch vụ hoàn thành nhất định mà doanh nghiệp cần tính tổng giá thành và giá thành đơn vị sản phẩm” (Phan Đức Dũng, 2006). Lựa chọn đối tượng tính giá thành thích hợp là cơ sở để xây dựng phiếu (thẻ) tính giá thành. Từ đó, việc tổng hợp CP và tính giá thành được xác định một cách phù hợp và chính xác. Để xác định đúng đối tượng tính giá thành, cần phải dựa vào các căn cứ sau đây: - Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh (tập trung, phân tán, ). - Loại hình sản xuất (đơn chiếc, hàng loạt nhỏ, hàng loạt lớn, ). - Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất (giản đơn, phức tạp ). - Đặc điểm sử dụng sản phẩm (bán ngay chi tiết sản phẩm, nửa thành phẩm, ). - Yêu cầu quản lý, trình độ của các bộ kế toán và tình hình trang bị kĩ thuật tính toán của doanh nghiệp. 1.1.2.4 Kỳ tính giá thành sản phẩm Trường“Kỳ tính giá thành sảĐạin phẩm là kho họcảng thời gian Kinh cần thiết phải ti ếntế hành tổHuếng hợp chi phí sản xuất để tính tổng giá thành và giá thành đơn vị đại lượng, kết quả hoàn thành” (Phan Đức Dũng, 2006). SVTH: Phùng Thị Đoan Trang 12
  25. Khóa luận tốt nghiệp ThS. Nguyễn Quang Huy Tùy thuộc vào đặc điểm kinh tế, kỹ thuật sản xuất và nhu cầu thông tin giá thành, kỳ tính giá thành có thể được xác định khác nhau: - Các doanh nghiệp thường chọn kỳ tính giá thành tùng với kỳ báo cáo kế toán. - Doanh nghiệp sản xuất công nghiệp thường chọn kỳ tính giá thành là hàng tháng. - Các doanh nghiệp sản xuất nông nghiệp thường chọn kỳ tính giá thành theo từng thời vụ của sản phẩm (quý, năm). 1.1.2.5 Phương pháp tính giá thành sản phẩm Phương pháp tính giá thành là hệ thống các phương pháp, kỹ thuật sử dụng để tính tổng giá thành và giá thành đơn vị sản phẩm. Căn cứ vào đặc điểm sản xuất, đặc điểm sản phẩm, yêu cầu quản lý về giá thành, kế toán có thể lựa chọn một trong những phương pháp tính giá thành sản phẩm dưới đây: a) Phương pháp giản đơn (trực tiếp) Áp dụng chủ yếu cho những doanh nghiệp có quy trình SX giản đơn, đối tượng tính giá thành là một hoặc một vài mặt hàng với số lượng lớn, chu kỳ SX ngắn, đối tượng hạch toán CPSX được chọn trùng đối tượng tính giá thành. Theo phương pháp này, giá thành được tính theo công thức sau: CPSX dở CPSX phát sinh CPSX dở Giá trị khoản điều Tổng giá thành = dang + trong - dang - chỉnh giảm thực tế sản phẩm đầu kỳ kỳ cuối kỳ giá thành Giá thành th c t Tổng giá thành thực tế sản phẩm ự ế đơn vị = sản phẩm Số lượng sản phẩm hoàn thành b) Phương pháp hệ số Áp dụng trong những DN sử dụng một nguyên liệu và một lượng lao động trong cùng một quá trình SX nhưng thu được đồng thời nhiều sản phẩm khác nhau và chi phí không Trườngtập hợp riêng cho từng loĐạiại sản phẩm đưhọcợc mà phả i tKinhập hợp chung cho tếcả quá trìnhHuếSX. Đối tượng hạch toán CPSX tại doanh nghiệp là phân xưởng hay quy trình công nghệ. Đối tượng tính giá thành là sản phẩm chính hoàn thành. SVTH: Phùng Thị Đoan Trang 13
  26. Khóa luận tốt nghiệp ThS. Nguyễn Quang Huy Nếu trong quá trình sản xuất có sản phẩm dở dang thì cũng cần quy đổi về sản phẩm tiêu chuẩn để xác định chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ. Tính giá thành theo phương pháp hệ số sẽ được thực hiện lần lượt qua các bước sau: - Bước 1: Tập hợp và xác định tổng chi phí sản xuất cho toàn bộ quy trình sản xuất. Tổng giá thành CPSX dở CPSX phát CPSX dở Giá trị khoản điều thực tế = dang + sinh trong - dang - chỉnh giảm sản phẩm đầu kỳ kỳ cuối kỳ giá thành - Bước 2: Xác định tổng số sản phẩm quy đổi dựa vào sản lượng thực tế của từng loại sản phẩm và hệ số quy đổi của nó T ng s ng s n T ng s ng m i s n H s i c a t ng ổ ố lượ ả = ổ ố lượ ỗ ả x ệ ố quy đổ ủ ừ phẩm quy đổi phẩm i hoàn thành loại sản phẩm i Trong đó: hệ số quy đổi là doanh nghiệp hoặc nhà nước quy định. - Bước 3: Xác định hệ số phân bổ chi phí (giá thành) cho từng sản phẩm Hệ số phân bổ chi phí Số sản lượng quy đổi của sản phẩm thứ i = cho sản phẩm thứ i Tổng số sản phẩm quy đổi - Bước 4: Xác định giá thành của từng loại sản phẩm thứ i T ng giá thành c a T ng giá thành th c t H s phân b chi phí ổ ủ = ổ ự ế x ệ ố ổ từng loại SP thứ i của tất cả các SP cho SP thứ i c) Phương pháp tỷ lệ (định mức) Áp dụng trong DN có các quy trình sản xuất sử dụng cùng 1 loại nguyên liệu nhưng lại tạo ra nhiều nhóm sản phẩm có quy cách, phẩm chất khác nhau (như may mặc, dệt kim, ). Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình sản xuất. Đối tượng tính giá thành là từng nhóm sản phẩm có quy cách, kích cỡ khác nhau đã hoàn thành. Tính giá thành theo phương pháp hệ số sẽ được thực hiện lần lượt qua các bước sau: Trường- Bước 1: Tập hợp và xácĐại định tổng chihọc phí sản xu ấKinht cho toàn bộ quy tếtrình sảHuến xuất. CPSX dở Giá trị khoản điều Tổng giá thành CPSX dở CPSX phát = + - dang cuối - chỉnh giảm thực tế sản phẩm dang đầu kỳ sinh trong kỳ kỳ giá thành SVTH: Phùng Thị Đoan Trang 14
  27. Khóa luận tốt nghiệp ThS. Nguyễn Quang Huy - Bước 2: Xác định tiêu chuẩn phân bổ giá thành căn cứ vào sản lượng thực tế của từng loại sản phẩm có quy cách khác nhau và giá thành định mức của nó. Tiêu chuẩn phân bổ Sản lượng thực tế của Giá thành định mức của cho từng loại sản = từng loại sản phẩm x từng sản phẩm quy cách phẩm quy cách quy cách - Bước 3: Xác định tỷ lệ giá thành theo từng khoản mục chi phí T l giá thành Tổng CPSX thực tế của toàn bộ quá trình ỷ ệ = (theo từng khoản mục) Tổng tiêu chuẩn phân bổ - Bước 4: Tính giá thành đơn vị thực tế của từng loại sản phẩm thứ i Giá thành th c t c a t ng Tiêu chu n phân b giá thánh c a T l giá ự ế ủ ừ = ẩ ổ ủ x ỷ ệ loại SP quy cách từng loại SP quy cách thành 1.1.3 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai mặt biểu hiện của quá trình sản xuất có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. CPSX chính là căn cứ để tính GTSP. Không những thế, CPSX và GTSP có bản chất tương tự nhau, chúng đều là biểu hiện bằng tiền của hao phí về lao động và lao động vật hóa mà doanh nghiệp đã bỏ ra cho hoạt động sản xuất. Bên cạnh đó, nếu xét về lượng hao phí thì CPSX và GTSP vẫn có sự khác nhau. Sự khác nhau này xuất phát từ quá trình sản xuất, kết quả của quá trình sản xuất và kỳ tính giá thành ở những quy trình sản xuất sản phẩm. Cụ thể như sau: - CPSX luôn gắn liền với từng thời kỳ nhất định đã phát sinh chi phí. Còn GTSP lại gắn liền với khối lượng sản phẩm, dịch vụ, công việc, lao vụ đã sản xuất hoàn thành, không phân biệt là chi phí đó đã chi ra kì trước hay kì này. - CPSX trong kỳ không chỉ liên quan đến những sản phẩm đă hoàn thành mà còn liên quan đến cả sản phẩm đang còn dở dang cuối kỳ và sản phẩm hỏng. Còn GTSP không liên quan đến chi phí sản xuất của sản phẩm dở dang cuối kỳ và sản phẩm hỏng nhưng lại liên quan đến chi phí sản xuất của sản phẩm dở dang kỳ trước chuyển sang. Trường1.2 Nội dung kế toán Đạichi phí sản xuhọcất và tính Kinhgiá thành sản phtếẩm trong Huế doanh nghiệp sản xuất SVTH: Phùng Thị Đoan Trang 15
  28. Khóa luận tốt nghiệp ThS. Nguyễn Quang Huy (1) Xác định đối tượng tính (2) Tập hợp chi phí sản (3) Tổng hợp và phân bổ giá thành xuất chi phí sản xuất (4) Đánh giá sản phẩm dở (5) Đánh giá, điều chỉnh (6) Tính giá thành dang các khoản giảm giá thành (7) Báo cáo giá thành Sơ đồ 1. 1: Quy trình kế toán CPSX và tính GTSP trong doanh nghiệp sản xuất Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại doanh nghiệp sản xuất bao gồm những nội dung các bước dưới đây: 1.2.1 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên Kế toán tập hợp CPSX bao gồm kế toán nguyên vật liệu, kế toán công cụ - dụng cụ, kế toán tiền lượng và các khoản trích theo lương, kế toán khấu hao và sửa chữa tài sản cố định. Phương pháp kê khai thường xuyên là PP hạch toán hàng tồn kho mà tất cả HĐSX gắn Trườngliền với biến động hàng Đạitồn kho đượ chọc ghi liên tục, Kinhsổ sách thường xuyêntế đư ợHuếc cập nhật hóa. SVTH: Phùng Thị Đoan Trang 16
  29. Khóa luận tốt nghiệp ThS. Nguyễn Quang Huy 1.2.1.1 Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm CPNVL chính, vật liệu phụ, nhiên liệu sử dụng trực tiếp cho việc sản xuất sản phẩm hoặc thực hiện các lao vụ, dịch vụ Ví dụ như bông dùng trong doanh nghiệp dệt, vải dùng trong doanh nghiệp may, sắt thép dùng trong các doanh nghiệp cơ khí, thịt cá dùng trong các doanh nghiệp chế biến thực phẩm, Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm tỷ trong lớn trong giá thành sản phẩm, do đó việc hạch toán đầy đủ - chính xác các chi phí này chính là điều kiện đảm bảo cho tính giá thành sản phẩm được chính xác, là biện pháp để tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp liên quan đến đối tượng nào thì hạch toán trực tiếp cho đối tượng đó theo giá trị thực tế. Đối với những khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp có liên quan tới nhiều đối tượng mà không hạch toán trực tiếp được thì phải tiến hành phân bổ theo tiêu thức thích hợp. a) Chứng từ sử dụng Để hạch toán CPNVLTT, kế toán thường sử dụng các chứng từ sau: - Phiếu yêu cầu vật tư - Phiếu xuất kho nguyên vật liệu - Phiếu nhập kho nguyên vật liệu - Các tờ kê chi tiết ở các bộ phận khác chuyển đến b) Tài khoản sử dụng - Tài khoản 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: . Phản ánh chi CPNVLTT cho việc chế tạo sản phẩm, lao vụ, dịch vụ. . Tài khoản 621 cuối kỳ không có số dư, nó được mở cho từng đối tượng tập hợp TrườngCP. Đại học Kinh tế Huế . Kết cấu tài khoản 621 SVTH: Phùng Thị Đoan Trang 17
  30. Khóa luận tốt nghiệp ThS. Nguyễn Quang Huy BÊN CÓ BÊN NỢ Trị giá thực tế nguyên liệu, Trị giá thực tế nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ vật liệu, công cụ dụng cụ xuất sử dụng không hết nhập lại kho. dùng trực tiếp cho sản xuất, Kết chuyển hoặc tính phân bổ giá trị nguyên liệu, vật chế tạo sản phẩm hoặc thực liêu, công cụ dụng cụ thực sử dụng cho sản xuất, hiện dịch vụ, lao vụ trong kỳ kinh doanh trong kỳ vào các tài khoản liên quan để hạch toán. tính giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ. Bảng 1. 1:Kết cấu tài khoản 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp - Một số tài khoản đối ứng liên quan khác như tài khoản 152, 111, 112, 131, 141, 154 c) Trình tự hạch toán TrườngSơ đồ 1. 2 : ĐạiTrình tự hạ chhọc toán chi phí nguyênKinh vật liệu tr ựtếc tiếp Huế d) Nguyên tắc đánh giá SVTH: Phùng Thị Đoan Trang 18
  31. Khóa luận tốt nghiệp ThS. Nguyễn Quang Huy - Giá nhập kho = Giá mua + Chi phí trước khi nhập kho Trong đó: . Giá mua là: giá ghi trên hóa đơn của người bán hàng hoặc giá mua thực tế. . CP trước khi nhập kho gồm: CP vận chuyển, bốc xếp, thuế nhập khẩu (nếu có) - Giá xuất kho Khi xuất kho, giá thực tế của NVL có thể được xác định 1 trong các phương pháp sau: . Tính theo giá thực tế từng lần nhập (giá đích danh) . Tính theo giá nhập trước, xuất trước (FIFO) . Tính theo giá bình quân gia quyền tại thời điểm xuất kho (giá bình quân liên hoàn) . Tính theo giá bình quân gia quyền cuối kỳ. 1.2.1.2 Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp “Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện lao vụ, dịch vụ như lương, phụ cấp có tính chất lương, các khoản đóng góp quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn trích theo tỷ lệ quy định theo chế độ hiện hành” ( Phan Đức Dũng, 2006). Chi phí nhân công trực tiếp thường được tính cho từng đối tượng chịu chi phí có liên quan. Trường hợp CPNCTT có liên quan đến nhiều đối tượng mà không hạch toán trực tiếp được thì tập hợp chung, sau đó phân bổ cho các đối tượng chịu chi phí theo các tiêu chuẩn, a) Chứng từ sử dụng Để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng các chứng từ sau: - Bảng chấm công, Phiếu chi, Giấy tạm ứng. - Bảng tính lương, Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương. Trườngb) Tài khoản sử dụng Đại học Kinh tế Huế - TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp: SVTH: Phùng Thị Đoan Trang 19
  32. Khóa luận tốt nghiệp ThS. Nguyễn Quang Huy . Phản ánh chi phí nhân công trực tiếp được tập hợp và phân bổ trong kỳ. . TK 622 không có số dư cuối kì và được mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp CP. . Không hạch toán vào TK 622 đối với các khoản tiền lương, phụ cấp lương, các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý, nhân viên bán hàng. . Kết cấu tài khoản 622 Bảng 1. 2: Kết cấu tài khoản 622 – Chi phí nhân công trực tiếp BÊN CÓ BÊN NỢ Chi phí nhân công tr c ti p tham gia vào ự ế Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp ho ng s n xu t kinh doanh g m: ạt độ ả ấ ồ tham gia vào hoạt động sản xuất kinh - Tiền lương, tiền công lao động doanh vào các TK liên quan để tính giá - Các khoản trích theo lương theo qui thành sản phẩm, dịch vụ, lao vụ. định - Một số tài khoản đối ứng liên quan khác như tài khoản 334, 338, 111, 112, 154 c) Trình tự hạch toán Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Phùng Thị Đoan Trang 20
  33. Khóa luận tốt nghiệp ThS. Nguyễn Quang Huy Sơ đồ 1. 3: Trình tự hạch toán chi phí nhân công trực tiếp d) Quy tắc trích các khoản theo lương Theo Quyết định 595/QĐ-BHXH và Công văn 2159/BHXH-BT của BHXH Việt Nam quy định Tỷ lệ trích các khoản theo lương áp dụng từ ngày 1/1/2019 trở đi như sau: M c trích các kho n Ti trích T l trích các ứ ả = ền lương tháng làm căn cứ x ỷ ệ theo lương các khoản theo lương khoản theo lương Bảng 1. 3: Tỷ lệ phần trăm trích các khoản theo lương Tỷ lệ trích các khoản theo lương Trách nhiệm đóng BHXH BHYT BHTN KPCĐ của các đối tương TỔNG (%) (%) (%) (%) (%) TrườngDoanh nghiệp Đại17,5 học3 1 Kinh2 tế23,5 Huế Người lao động 8 1,5 1 0 10,5 TỔNG 34 SVTH: Phùng Thị Đoan Trang 21
  34. Khóa luận tốt nghiệp ThS. Nguyễn Quang Huy 1.2.1.3 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung Chi phí sản xuất chung là những chi phí liên quan đến phục vụ sản xuất, quản lý sản xuất phát sinh trong quá trình chế tạo sản phẩm, lao vụ, dịch vụ trong phạm vi các phân xưởng, bộ phận hay tổ đội sản xuất như: - Chi phí nhân viên phân xưởng - Chi phí vật liệu - Chi phí dụng cụ dùng trong quá trình quản lý sản xuất - Chi phí khấu hao TSCĐ - Chi phí dịch vụ mua ngoài - Chi phí bằng tiền khác CPSXC thường được hạch toán chi tiết theo từng điểm phát sinh: phân xưởng, bộ phận, tổ đội sản xuất theo nội dung từng yếu tố chi phí. Cuối kỳ tổng hợp lại và phân bổ cho các đối tượng theo những tiêu thức thích hợp. Tiêu thức phân bổ thường là: phân bổ theo định mức chi phí chung, phân bổ theo CPNVLTT , theo CPNCTT, theo giờ máy a) Chứng từ sử dụng Để hạch toán CPSXC kế toán sử dụng các chứng từ sau: - Hóa đơn giá trị gia tăng. - Bảng kê hàng hóa dịch vụ mua ngoài. - Phiếu chi, phiếu xuất kho. - Hóa đơn cước phí vận chuyển. - Bảng tính khấu hao TSCĐ. - Bảng tính lương, bảng thanh toán lương nhân viên quản lý phân xưởng Trườngb) Tài khoản sử dụng Đại học Kinh tế Huế - TK 627 – Chi phí sản xuất chung: SVTH: Phùng Thị Đoan Trang 22
  35. Khóa luận tốt nghiệp ThS. Nguyễn Quang Huy . Phản ánh những chi phí quản lý phục vụ cho quá trình sản xuất trong phạm vi phân xưởng hoặc tổ, đội sản xuất . Tài khoản này không có số dư cuối kỳ và được mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí. . Kết cấu tài khoản 627 Bảng 1. 4: Kết cấu tài khoản 627 – chi phí sản xuất chung BÊN CÓ BÊN NỢ Tiền lương, các khoản trích theo lương và Các khoản giảm chi phí sản xuất chung. phụ cấp phải trả cho nhân viên phân xưởng. Kết chuyển chi phí sản xuất chung vào Chi phí vật liệu, CCDC xuất dùng cho phân các TK có liên quan để tính giá thành sản xưởng, bộ phận sản xuất. phẩm, lao vụ, dịch vụ. Khấu hao TSCĐ của PX, bộ phận sản xuất. - Một số tài khoản đối ứng liên quan khác như tài khoản 111, 112, 152, 153, 154, 214, 334, 338, 242 c) Trình tự hạch toán Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Phùng Thị Đoan Trang 23
  36. Khóa luận tốt nghiệp ThS. Nguyễn Quang Huy TrườngSơ đ ồ 1.Đại4: Trình t ự họchạch toán chi Kinhphí sản xuất chung tế Huế 1.2.2 Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm SVTH: Phùng Thị Đoan Trang 24
  37. Khóa luận tốt nghiệp ThS. Nguyễn Quang Huy Cuối kỳ, kế toán kết chuyển hoặc phân bổ các CPNVLTT, CPNCTT, CPSXC cho từng đối tượng chịu chi phí, kiểm kê và đánh giá SPDD cuối kỳ, thực hiện tính GTSP. Để tập hợp chi CPSX và tính GTSP hoàn thành theo phương pháp kê khai thường xuyên, kế toán sử dụng tài khoản 154 - chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Kết cấu của tài khoản 154 như sau: Bảng 1. 5: Kết cấu tài khoản 154 – chi phí sản xuất kinh doanh dở dang BÊN NỢ BÊN CÓ SDĐK: chi phí SXKDDD của kỳ trước Kết chuyển CPNVLTTT, CPNCTT, Các khoản điều chỉnh giảm giá thành CPSXC phát sinh trong kỳ. Giá thành ước tính sp hoàn thành nhập kho hoặc chuyển bán trong kỳ SDCK: CPSXDD cuối kỳ này. Trình tự tập hợp CPSX và tính GTSP được thực hiện vào cuối kỳ kế toán như sau: Trường Đại học Kinh tế Huế Sơ đồ 1. 5: Trình tự tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm SVTH: Phùng Thị Đoan Trang 25
  38. Khóa luận tốt nghiệp ThS. Nguyễn Quang Huy 1.2.3 Đánh giá, điều chỉnh các khoản giảm giá thành sản phẩm Các khoản giảm giá thành là những khoản CPPS gắn liền với CPSX nhưng không được tính vào GTSP hoặc những khoản CPPS nhưng không tạo ra giá trị sản phẩm chính. Ví dụ như: chi phí thiệt hại sản xuất, chí phí sản phẩm hỏng, phế liệu, Tùy thuộc vào tính chất trọng yếu của các khoản giảm giá thành, kế toán có thể đánh giá và điều chỉnh giảm giá thành theo những nguyên tắc nhất định: - Nếu khoản giảm giá thành phát sinh nhỏ, không thường xuyên và không ảnh hưởng trọng yếu đến giá thành thực tế thì đánh giá - điều chỉnh giảm giá thành theo nguyên tắc doanh thu. Kế toán điều chỉnh giảm GTSP trực tiếp trên TK CPSXKD dở dang theo giá bán ở thời kì bán. - Nếu khoản giảm giá thành phát sinh thường xuyên, có giá trị lớn và ảnh hưởng trọng yếu đến thông tin tính giá thành thì đánh giá, điều chỉnh giảm giá thành theo nguyên tắc giá vốn. Kế toán điều chỉnh giảm GTSP trực tiếp trên tài khoản CPSXKD dở dang theo giá vốn hoặc tách biệt chi phí khỏi các tài khoản chi phí ở thời kì phát sinh. 1.2.4 Kế toán đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ “Sản phẩm dở dang cuối kỳ là những sản phẩm mà tại thời điểm tính giá thành chưa hoàn thành về mặt kỹ thuật sản xuất và thủ tục quản lý ở các giai đoạn của quy trình công nghệ chế biến sản phẩm, số lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ phụ thuộc rất nhiều vào quy trình sản xuất và kỳ lựa chọn tính giá thành.” (Huỳnh Lợi – Nguyễn Khắc Tâm, 2002). Để tính GTSP, doanh nghiệp cần phải kiểm kê và tính GTSP dở dang. Tùy theo đặc điểm tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ và tính chất của sản phẩm mà doanh nghiệp có thể áp dụng một trong các phương pháp tính giá thành sản phẩm dở dang phổ biến sau: a) Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo CPNVLTT (chi phí nguyên vật liệu chính) Trường- Áp dụng cho những Đại sản phẩm cóhọc CPNVL tr ựcKinh tiếp chiếm tỷ trọtếng lớ n Huế trong tổng CPSX. Phương pháp này chỉ tính chi phí NVLTT hoặc NVL chính cho SPDD cuối kỳ, các chi phí khác tính cho thành phẩm. SVTH: Phùng Thị Đoan Trang 26
  39. Khóa luận tốt nghiệp ThS. Nguyễn Quang Huy Chi phí của SPDD CPNVL trực tiếp Chi phí của đầu kỳ (NVL) + phát sinh trong kỳ Số lượng SPDD cuối kì = x SPDD cuối kỳ (NVL) S ng SP hoàn S ng SPDD ố lượ + ố lượ thành cuối kỳ - Ưu điểm của phương pháp: đơn giản, dễ tính. - Nhược điểm của phương pháp: độ chính xác không cao và chỉ áp dụng tại DN có CPNVLTT chiếm tỷ trọng cao trong GTSP và số lượng SPDD qua các kỳ ít biến động. b) Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí định mức (kế hoạch) - Theo phương pháp này, đánh giá SPDD cuối kỳ tương tự như pp đánh giá nêu ở trên. Tuy nhiên, điểm cần lưu ý là CPSXDD cuối kỳ được tính theo CP định mức (kế hoạch). - Khái quát công thức như sau: Chi phí s n xu t S ng T l hoàn nh m c ả ấ = ố lượ x ỷ ệ x Chi phí đị ứ dở dang cuối kỳ SPDD thành của mỗi SP - Ưu điểm của phương pháp: tính toán đơn giản. - Nhược điểm của phương pháp: chỉ phát huy tác dụng khi hệ thống định mức chi phí có độ chính xác cao. Ngoài 2 phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang được nêu trên, tùy thuộc vào lĩnh vực sản xuất của mình mà các doanh nghiệp còn có các phương pháp đánh khác để đánh giá giá trị SPDD - tính giá thành sản phẩm chính xác và phù hợp nhất. Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Phùng Thị Đoan Trang 27
  40. Khóa luận tốt nghiệp ThS. Nguyễn Quang Huy CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI NHÀ MÁY SỢI - CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY HUẾ 2.1 Tổng quan về Công Ty Cổ Phần Dệt May Huế 2.1.1 Một số thông tin cơ bản về Công ty - Tên công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY HUẾ - Tên giao dịch quốc tế: HUE TEXTILE GARMENT JOINT STOCK COMPANY - Tên viết tắt: HUEGATEX - Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp: 3300100628 - Mã số thuế: 3300100628 - Vốn điều lệ: 100.000.000.000 (Một trăm tỷ đồng). - Địa chỉ: 122 Dương Thiệu Tước – P.Thủy Dương – TX.Hương Thủy – T. T. Huế - Điện thoại: 0234.3864337 - 0234.3864957 - Fax: 0234.864338 - Website: - Mã cổ phiếu: HDM - Đại diện pháp luật: Nguyễn Văn Phong – Tổng giám đốc. - Logo công ty: Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Phùng Thị Đoan Trang 28
  41. Khóa luận tốt nghiệp ThS. Nguyễn Quang Huy 2.1.2 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Công ty Cổ phần Dệt May Huế tiền thân là Công ty Dệt May Huế và là đơn vị thành viên của Tập đoàn Dệt May Việt Nam. - Ngày 29/03/1988, dây chuyền kéo sợi đầu tiên khánh thành và đưa vào hoạt động, đây là dấu mốc lịch sử và trở thành ngày truyền thống của Công ty cổ phần Dệt May Huế. - Tháng 02/1994, chuyển đổi tổ chức của nhà máy Sợi Huế thành Công ty Dệt Huế theo quyết định số 140/QĐ - TCLĐ, tiếp nhận thêm Nhà máy Dệt Thừa Thiên Huế. - Tháng 05/2000, do yêu cầu hoạt động sản xuất, công ty Dệt Huế được đổi tên thành Công ty Dệt May Huế theo quyết định số 29/QĐ-HĐQT ngày 18/08/2000. - Tháng 04/2002, công ty Dệt May Huế tiếp nhận và xác nhập công ty May xuất khẩu Thừa Thiên Huế, chuyển giao thành lập thêm một đơn vị thành viên là Nhà máy May. - Ngày 17/11/2005: Công ty Dệt May Huế chuyển tên thành Công ty cổ phần Dệt May Huế theo Quyết định số 169/2004/QĐ-BCN. - Từ năm 2009 đến nay, Công ty Cổ phần Dệt May Huế đã có nhiều bước phát triển vượt bậc, tiếp nhận lại toàn bộ mặt bằng , thiết bị, lao động của Quinmax, góp vốn xây dựng Công ty CP Đầu tư Dệt may Thiên An Phát, Công ty CP Dệt may Phú Hòa An. Hiện nay, HUEGATEX luôn có một đội ngũ cán bộ quản lý - kỹ thuật và công nhân lành nghề, tạo ra sản phẩm đáp ứng mọi yêu cầu của khách hàng. Bên cạnh đó, công ty cũng được chứng nhận về trách nhiệm tuân thủ các tiêu chuẩn xã hội trong sản xuất hàng may mặc (SA-8000) của các khách hàng lớn tại Mỹ như: Perry Ellis, Sears, Hansae, Công ty vẫn luôn chủ trương mở rộng hợp tác với mọi đối tác trong và ngoài nước thông qua các hình thức liên doanh, hợp tác kinh doanh; gọi vốn các nhà đầu tư chiến lược để hợp tác lâu dài trên tinh thần bình đẳng các bên cùng có lợi. 2.1.3 Chức năng và nhiệm vụ của Công ty Trường2.1.3.1 Chức năng Đại học Kinh tế Huế Sản xuất kinh doanh trong nước và xuất nhập khẩu trực tiếp các mặt hàng sợi, vải, các sản phẩm may mặc các loại, nguyên phụ liệu, các thiết bị ngành dệt may SVTH: Phùng Thị Đoan Trang 29
  42. Khóa luận tốt nghiệp ThS. Nguyễn Quang Huy Công ty được phép huy động vốn và sử dụng vốn từ các đơn vị kinh tế, các thành phần kinh tế, kể cả từ công nhân viên chức để phát triển sản xuất kinh doanh dưới các hình thức: - Liên doanh hợp tác đầu tư cổ phần theo đúng pháp luật. - Mở cửa hàng, đại lý giới thiệu và bán sản phẩm. - Đặt chi nhánh văn phòng đại diện ở các địa phương trong và ngoài nước. 2.1.3.2 Nhiệm vụ Là đơn vị sản xuất kinh doanh xuất, nhập khẩu trực tiếp, hạch toán kinh tế độc lập, có đầy đủ tư cách pháp nhân. Nhiệm vụ của công ty là: - Bảo toàn và phát triển nguồn vốn được huy động từ các cổ đông và các tổ chức kinh tế phát triển. - Thực hiện các nghĩa vụ, chính sách kinh tế và pháp luật của Nhà nước. - Thực hiện phân phối lao động trên cơ sở sản xuất kinh doanh hiệu quả, đảm bảo việc làm, chăm lo cải thiện đời sống tinh thần cho cán bộ công nhân viên. 2.1.4 Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty 2.1.4.1 Lĩnh vực hoạt động Công ty Cổ phần Dệt May Huế là đơn vị chuyên sản xuất kinh doanh, xuất nhập khẩu các sản phẩm: - Sản phẩm sợi TC, sợi PE và sợi Cotton. - Sản phẩm Dệt - Nhuộm. - Sản phẩm may: Quần áo nam nữ, quần áo trẻ em và các loại sản phẩm may mặc khác làm từ vải dệt kim và dệt. Trường2.1.4.2 Đặc điểm tổ chức sảĐạin xuất học Kinh tế Huế Cơ cấu tổ chức sản xuất của công ty được chia thành 3 bộ phận: SVTH: Phùng Thị Đoan Trang 30
  43. Khóa luận tốt nghiệp ThS. Nguyễn Quang Huy a) Bộ phận sản xuất chính: là bộ phận sản xuất ra sản phẩm chính của công ty, gồm 3 nhà máy thành viên là Nhà máy Sợi, Nhà máy Dệt-Nhuộm, Nhà máy May. - Nhà máy Sợi: Được trang bị đồng bộ 03 dây chuyền thiết bị nhập khẩu từ Đức, Thụy Sĩ, Nhật Bản với hơn 60.000 cọc sợi, sản lượng hàng năm trên 11.200 tấn sợi. - Nhà máy Dệt- Nhuộm: Được trang bị đồng bộ thiết bị dệt kim, nhuộm, nhập khẩu từ Đức, Thụy Sĩ, Đài Loan. Với sản lượng vải dệt kim hàng năm là 1.500 tấn. - Nhà máy May: Với 50 chuyền may, được trang bị các máy may hiện đại. Sản phẩm chính của nhà máy may gồm áo T- shirt, áo Jacket, quần Short, quần áo trẻ em và các loại hàng may mặc khác. Sản lượng hàng năm của nhà máy đạt gần 9 triệu sản phẩm. b) Bộ phận sản xuất phụ trợ: - Có nhiệm vụ giúp cho bộ phận sản xuất chính hoạt động một cách liên tục. - Hiện tại, công ty có Xí nghiệp Cơ Điện phụ trợ chuyên vận hành chuyển tải trạm 110/6 KV, gia công cơ khí, sửa chữa và xây dựng các công trình phụ cho các nhà máy thành viên. c) Bộ phận phục vụ sản xuất: Bộ phận này được tổ chức nhằm cung ứng các điều kiện cho sản xuất. Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Phùng Thị Đoan Trang 31
  44. Khóa luận tốt nghiệp ThS. Nguyễn Quang Huy Khóa luận tốt nghiệp ThS. Nguyễn Quang Huy 2.1.5 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy quản lý Công ty Cổ Phần Dệt May Huế SVTH: Phùng Thị ĐoanTrường Trang Đại học Kinh tế Huế 32
  45. Khóa luận tốt nghiệp ThS. Nguyễn Quang Huy Công ty Cổ phần Dệt May Huế được tổ chức theo kiểu trực tuyến chức năng, trong đó Chủ tịch Hội đồng quản trị là người đứng đầu và chịu trách nhiệm cao nhất. - Tổng Giám đốc: là người đứng đầu, chỉ huy cao nhất của công ty, chịu trách nhiệm toàn bộ về kết quả HĐSXKD của công ty. - Phó Tổng Giám đốc: là người giải quyết những công việc được Tổng Giám đốc ủy quyền, phụ trách chỉ đạo các phòng ban và các đơn vị sản xuất trong Công ty. - Giám đốc điều hành: điều hành khối Sợi, khối Nội chính hoạt động theo đúng kế hoạch hoạt động của công ty. - Phòng Kế hoạch XNK May: khai thác thị trường, lựa chọn khách hàng; tham mưu cho BGĐ về chiến lược hoạt động, xác định mục tiêu HĐ SXKD để đạt hiệu quả cao nhất. - Phòng Điều hành May: tiếp nhận, cung ứng NVL; quản lý thành phẩm may. - Phòng Quản lý chất lượng: quản lý chất lượng sản phẩm trong từng công đoạn SX, quản lý định mức tiêu hao NVL. XD tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm toàn Công ty. - Phòng Kinh doanh: tham mưu phương án kinh doanh tiêu thụ hàng nội địa. Tổ chức sản xuất, khai thác hàng may mặc phát triển thị trường nội địa. - Phòng Kỹ thuật Đầu tư: xây dựng hoạch định và triển khai chiến lược đầu tư tổng thể và lâu dài, XD kế hoạch đầu tư mua sắm, sửa chữa thiết bị phụ tùng, lắp đặt thiết bị. - Phòng Tài chính - Kế toán: tổ chức ghi chép, tính toán, phản ánh chính xác, kịp thời, đầy đủ toàn bộ tài sản - nguồn vốn và phân tích kết quả hoạt động SXKD của Công ty. - Phòng Nhân sự: quản lý lao động, an toàn lao động, xây dựng kế hoạch bồi dưỡng nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu phát triển của công ty. - Ban Kiểm soát nội bộ: kiểm tra, kiểm soát các hoạt động SXKD, tài chính của Công ty. - Trạm Y tế: có chức năng chăm sóc sức khỏe cán bộ, công nhân viên trong Công ty. Trường- Ban Đời sống: phụ tráchĐại về công táchọc phục vụ b ữaKinh cơm công nghi ệptế cho CBCNV. Huế - Ban Bảo vệ: Giám sát tất cả mọi hoạt động ra vào công ty, bảo vệ tài sản của Công ty. SVTH: Phùng Thị Đoan Trang 33
  46. Khóa luận tốt nghiệp ThS. Nguyễn Quang Huy - Các đơn vị trực tiếp sản xuất: (Gồm Nhà máy Sợi, nhà máy Dệt nhuộm, 4 nhà máy May và Xí nghiệp cơ điện) Tổ chức thực hiện theo kế hoạch Công ty giao. Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Phùng Thị Đoan Trang 34
  47. Khóa luận tốt nghiệp ThS. Nguyễn Quang Huy Khóa luận tốt nghiệp ThS. Nguyễn Quang Huy 2.1.5 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty 2.1.5.1 Tổ chức bộ máy kế toán KẾ TOÁN TRƯỞNG TRƯỞNG PHÒNG PHÓ PHÒNG Kế toán Kế toán Kế Kế toán Kế toán Kế toán Doanh Kế toán công nợ, Kế toán Kế toán Kế toán toán Kế toán Kế toán Kế Phải Thủ Kế toán Tiền Công thu, tiền mặt Tạm Lương, Nguyên Thành Đầu tư Tài sản giá toán thu, quỹ Tổng gửi nợ phải công nợ ứng BHXH vật liệu phẩm Xây cố định, thành Thuế Phải trả hợp Ngân trả phải thu dựng CCDC khác hàng, người người cơ bản tiền vay bán mua Sơ đồ 2.2: Tổ chức bộ máy kế toán Công ty Cổ Phần Dệt May Huế SVTH: Phùng Thị ĐoanTrường Trang Đại học Kinh tế Huế 35
  48. Khóa luận tốt nghiệp ThS. Nguyễn Quang Huy - Trưởng phòng: Phụ trách chung, chịu trách nhiệm trước Tổng Giám đốc toàn bộ công tác điều hành, tổ chức và hoạt động của phòng Tài chính Kế toán theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn đã được quy định tại Quy chế tổ chức của Công ty. - Phó phòng: đảm nhiệm công việc Kế toán Tổng hợp, thuế TNDN, công nợ. Quản lý phần hành Kế toán thành phẩm, Kế toán Hàng tồn kho, Kế toán DTBH. - Kế toán Tiền mặt: Thu tiền bán hàng, tiền nợ tạm ứng, Kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của chứng từ để chấp nhận thanh toán hoặc chưa chấp nhận hướng dẫn người có liên quan hoàn tất hồ sơ. - Kế toán công nợ tạm ứng: Mở sổ theo dõi công nợ tạm ứng theo từng đối tượng. Lập phiếu thanh toán tạm ứng, hạch toán phần thanh toán tạm ứng vào các tài khoản liên quan. Lập BC công nợ tạm ứng hàng tháng chậm nhất ngày mồng 3 tháng sau. - Kế toán Tiền lương – BHXH: Kiểm soát việc tính lương, quỹ lương của các Nhà máy. Phản ánh tình hình thanh toán về các khoản phải trả, phải nộp, các khoản khấu trừ vào tiền lương, tính thuế Thu nhập cá nhân theo quy định của Pháp luật. - Kế toán Nguyên vật liệu: Theo dõi, kiểm kê nhập xuất tồn của các kho NVL, CCDC. - Kế toán Thành phẩm: Theo dõi, kiểm kê nhập xuất tồn của thành phẩm, hàng hóa. - Kế toán Đầu tư xây dựng cơ bản: Theo dõi chi tiết tình hình thực hiện của từng công trình, lập bảng theo dõi hoạt động đầu tư XDCB, mua sắm TSCĐ, sửa chữa lớn TSCĐ. - Kế toán Tài sản cố định và Công cụ dụng cụ :Theo dõi tình hình tăng giảm tài sản trong kỳ, khấu hao phân bổ phù hợp; Kiểm kê tài sản định kỳ. - Kế toán Giá thành sản phẩm: Tập hợp chi phí, kiểm tra tính đúng đắn, hợp lý của chi phí và tính giá thành sản phẩm hàng tháng. - Kế toán thuế: Theo dõi - cập nhật dữ liệu chính xác kịp thời tình hình các khoản thuế. Lập báo cáo thuế, khai thuế đúng thời hạn; Đối chiếu công nợ với cơ quan thuế. Trường- Kế toán Phải thu, phĐạiải trả khác : họcTheo dõi Công Kinh nợ phải thu, ph ảtếi trả. ĐHuếối chiếu và cung cấp số liệu khoản trả trước, trích trước cho các phần hành và đơn vị liên quan. - Thủ quỹ: Thực hiện việc kiểm tra thu chi tiền mặt. SVTH: Phùng Thị Đoan Trang 36
  49. Khóa luận tốt nghiệp ThS. Nguyễn Quang Huy - Kế toán Tổng hợp: Kiểm tra các định khoản nghiệp vụ phát sinh của các phần hành kế toán đã hạch toán. Kết chuyển doanh thu, chi phí, lãi lỗ. Giải trình số liệu và cung cấp hồ sơ, số liệu cho cơ quan thuế, kiểm toán, thanh tra kiểm toán. - Kế toán Tiền gửi ngân hàng, tiền vay: Thực hiện các công việc liên quan đến thanh toán bằng TGNH, vay ngân hàng, theo dõi khoản vay. - Kế toán Công nợ phải trả người bán: Quản lý, theo dõi chi tiết các đối tượng. Thực hiện thanh toán theo đúng cam kết. - Kế toán Doanh thu và Công nợ phải thu khách hàng: Theo dõi chi tiết các đơn hàng, bán hàng, doanh thu, công nợ phải thu của từng khách hàng. 2.1.5.2 Tổ chức vận dụng các chế độ, hình thức, chính sách kế toán - Chế độ kế toán: Kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015, Công ty đã áp dụng Thông tư 200/2014/TT-BTC. - Niên độ kế toán: Từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm. - Đơn vị tiền tệ: VNĐ, cũng là đơn vị tiền tệ được sử dụng để lập và trình bày BCTC. - Phương pháp kế toán TSCĐ: Nguyên giá TSCĐ bao gồm giá mua, thuế nhập khẩu, các loại thuế mua hàng không hoàn lại và chi phí liên quan trực tiếp đến tài sản. - Phương pháp khấu hao TSCĐ theo phương pháp đường thẳng (ở 6 tháng cuối năm) và theo phương pháp khấu hao nhanh (ở 6 tháng đầu năm). - Phương pháp kế toán hàng tồn kho: phương pháp kê khai thường xuyên. - Phương pháp tính giá xuất kho: phương pháp bình quân gia quyền. - Phương pháp tính giá thành sản phẩm: phương pháp tỷ lệ. - Phương pháp tính thuế GTGT: Công ty tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ - Hình thức kế toán: Công ty Cổ phần Dệt may Huế áp dụng hình thức kế toán trên máy vi tính. Trường- Phần mềm kế toán mà Đại Công ty đang học sử dụng là phKinhần mềm Bravo 7.0tế Huế SVTH: Phùng Thị Đoan Trang 37
  50. Khóa luận tốt nghiệp ThS. Nguyễn Quang Huy Ghi chú: Nhập số liệu hằng ngày In sổ, báo cáo cuối kì (tháng, quý, năm) Đối chiếu, kiểm tra Sơ đồ 2.3: Hình thức kế toán trên máy vi tính tại Công ty Cổ Phần Dệt May Huế 2.1.6 Đánh giá nguồn lực và tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty qua giai đoạn từ năm 2016 - 2018 2.1.6.1 Tình hình lao động qua 3 năm 2016 – 2018 Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, bên cạnh các yếu tố về vật chất kỹ thuật thì yếu tố lao động là yếu tố hết sức quan trọng, mang tính chất then chốt và quyết định tới sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Trong đó, quy mô của lực lượng lao động một phần nào đó phản ánh quy mô của doanh nghiệp, cơ cấu lao động phản ánh lĩnh vực hoạt động và đặc điểm công nghệ của doanh nghiệp. Để đáp ứng nhu cầu phát triển SXKD, lực lượng lao động của Công ty Cổ phần Dệt May Huế không ngừng tăng lên về số lượng lẫn Trườngchất lượng. Đại học Kinh tế Huế SVTH: Phùng Thị Đoan Trang 38
  51. Khóa luận tốt nghiệp ThS. Nguyễn Quang Huy Bảng 2.1: Tình hình lao động của Công ty qua 3 năm 2016 – 2018 (ĐVT: người) So sánh Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Chỉ tiêu 2017/2016 2018/2017 Giá trị % Giá trị % Giá trị % +/- % +/- % Tổng số lao động 3960 100 3936 100 5186 100 -24 -0,61 1250 31,76 Phân loại theo giới tính Nam 1233 31,14 1184 30,08 1629 31,41 -49 -3,97 445 37,58 Nữ 2727 68,86 2752 69,92 3557 68,59 25 0,92 805 29,25 Phân loại theo tính chất công việc Trực tiếp 3573 90,23 3535 89,81 4744 91,48 -38 -1,06 1209 34,20 Gián tiếp 387 9,77 401 10,19 442 8,52 14 3,62 41 10,22 Phân loại theo trình độ chuyên môn Đại học 202 5,10 207 5,26 235 4,53 5 2,48 28 13,53 Cao đẳng, trung cấp 416 10,51 410 10,42 420 8,10 -6 -1,44 10 2,44 Sơ cấp 3342 84,39 3319 84,32 4531 87,37 -23 -0,69 1212 36,52 (Nguồn: phòng Tổ Chức – Nhân Sự Công ty Cổ Phần Dệt May Huế) 6000 5000 4000 3000 5186 3960 3936 2000 1000 0 2016 2017 2018 TrườngBiểu đồ 2.1: Bi ếnĐại động cơ cấ u họcnhân sự của CôngKinh ty giai đoạn 2016tế- 2018Huế Qua bảng phân tích trên, ta thấy tổng số lao động của Công ty Cổ Phần Dệt May Huế năm 2017 giảm nhẹ so với năm 2016 nhưng đến năm 2018 thì tổng số lượng lao động của SVTH: Phùng Thị Đoan Trang 39
  52. Khóa luận tốt nghiệp ThS. Nguyễn Quang Huy công ty lại tăng mạnh thêm 1250 người so với năm 2017. Nguyên nhân có sự thay đổi đột biến này là do năm 2018, với mục đích cải tiến công tác kinh doanh tìm kiếm và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm trong lẫn ngoài nước nên Công ty đã tuyển và đào tạo thêm một lực lượng lớn lao động để đáp ứng kịp thời những nhu cầu của khách hàng. Tình hình lao động cụ thể của Công ty trong giai đoạn 2016 – 2018 như sau: a) Phân loại theo giới tính Nhìn chung cả 3 năm 2016 – 2018, cơ cấu lao động phân chia theo giới tính của công ty qua 3 năm đều có số lao động nữ đều chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số lao động của công ty. Do tính chất công việc của Công ty, sản phẩm làm ra đòi hỏi sự cẩn thận và tỉ mĩ. Điều này phù hợp với thể trạng và khả năng của người phụ nữ hơn nên việc tỷ trọng lao động nữ chiếm tỷ trọng cao trong tổng số lượng lao động của công ty là một dấu hiệu tốt. b) Phân loại theo tính chất công việc Do đặc thù ngành nghề của công ty là sản xuất, kinh doanh nên phần lớn lao động trong Công ty là lao động trực tiếp còn lao động gián tiếp làm việc trong bộ phận hành chính - vận chuyển chỉ chiếm số lượng ít. Cụ thể trong 3 năm 2016 - 2018 lao động trực tiếp của công ty đều chiếm hơn 89% còn lao động gián tiếp chỉ chiếm từ 10% trở xuống. c) Phân loại theo trình độ chuyên môn Phần lớn lao động trong Công ty là công nhân nên tỷ trọng lao động có trình độ sơ cấp chiếm phần lớn (chiếm hơn 84% tổng lao động). Bên cạnh đó, số lao động có trình độ Đại học qua 3 năm không có sự thay đổi quá lớn và vẫn còn chiếm một tỷ trọng khá thấp so với tổng số lao động (chiếm 4-5% tổng số lao động). Điều này vẫn chưa tương xứng với tầm vóc của Công ty. Do đó, Công ty cần chú trọng hơn nữa trong công tác đào tạo và Trườngtuyển dụng người lao đ ộngĐại để nâng cao học hơn nữa ch ấKinht lượng nguồn lao tếđộng. Huế SVTH: Phùng Thị Đoan Trang 40
  53. Khóa luận tốt nghiệp ThS. Nguyễn Quang Huy 2.1.6.2 Tình hình tài sản – nguồn vốn qua 3 năm 2016 – 2018 Bảng 2. 2: Tình hình tài sản – nguồn vốn của Công ty giai đoạn 2016 – 2018 (ĐVT: triệu đồng) So sánh Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Chỉ tiêu 2017/2016 2018/2017 Giá trị % Giá trị % Giá trị % +/- % +/- % Tài sản 679.185 100,00 648.236 100,00 794.428 100,00 -30.949 -4,56 146.192 22,55 TSNH 396.388 58,36 396.286 61,13 545.192 68,63 -102 -0,03 148.906 37,58 TSDH 282.797 41,64 251.950 38,87 249.236 31,37 -30.847 -10,91 -2.714 -1,08 Nguồn vốn 679.185 100,00 648.237 100,00 794.428 100,00 -30.948 -4,56 146.191 22,55 NPT 473.317 69,69 430.267 66,38 581.995 73,26 -43.050 -9,10 151.728 35,26 VCSH 205.868 30,31 217.970 33,63 212.433 26,74 12.102 5,88 -5.537 -2,54 (Nguồn: Báo cáo tài chính Công Ty Cổ Phần Dệt May Huế năm 2016 – 2018) a) Tình hình tài sản Tài sản là yếu tố quan trọng đối với sự sinh tồn - phát triển của DN, nó thể hiện khả năng và tiềm lực của DN. Vì thế việc tăng tài sản theo thời gian kinh doanh chứng tỏ rằng Công ty đang làm ăn có hiệu quả, có khả năng tích lũy vốn để tái đầu tư, mở rộng SXKD. 100% 90% 31.37 80% 41.64 38.87 70% 60% 50% 40% 68.63 30% 58.36 61.13 20% 10% 0% 2016 2017 2018 Trường Đại họcTSNH TSDH Kinh tế Huế Biểu đồ 2.2: Cơ cấu tài sản của Công ty giai đoạn 2016 – 2018 SVTH: Phùng Thị Đoan Trang 41
  54. Khóa luận tốt nghiệp ThS. Nguyễn Quang Huy Dựa vào số liệu Bảng 2.2 và Biểu đồ 2.2, ta có thể rút ta một vài nhận xét về tình hình cơ cấu tài sản của Công ty như sau: - Tổng tài sản của Công ty từ năm 2016 đến năm 2018 có sự biến động không đều. Cụ thể: Năm 2017 tổng giá trị tài sản của công ty giảm đi 30.949 triệu đồng so với năm 2016. Năm 2018, chỉ tiêu này lại tăng lên 146.192 triệu đông. Nguyên nhân của sự biến động không đồng đều này là do sự tăng lên đột biến của TSNH ở năm 2018. - Trong giai đoạn 2016 – 2018, tài sản ngắn hạn của công ty có tỷ trọng thay đổi tăng và chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu tổng tài sản. Cụ thể trong 3 năm từ 2016 – 2018, TSNH đều chiếm tỷ trọng 58% trở lên. Vì đặc điểm loại hình của Công ty là sản xuất – kinh doanh các sản phẩm sợi dệt may mặc nên việc có một lượng lớn NVL – thành phẩm hàng tồn kho trong chỉ tiêu TSNH là điều đương nhiên. Tuy vậy, công ty cần nên lưu ý không nên để lượng hàng hóa tồn kho quá lớn vì đều này có thể gây nên việc hàng hóa ứ đọng không lưu thông được và làm tốn kém thêm CP bảo quản lưu kho. b) Tình hình nguồn vốn Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Phùng Thị Đoan Trang 42
  55. Khóa luận tốt nghiệp ThS. Nguyễn Quang Huy 26.74 30.31 33.63 73.26 69.69 66.38 2016 2017 2018 Nợ phải trả Vốn chủ sở hữu Biểu đồ 2.3: Cơ cấu nguồn vốn của Công ty giai đoạn 2016 – 2018 Dựa vào số liệu Bảng 2.2 và biểu đồ 2.3, ta có thể đưa ra một vài nhận xét về cơ cấu nguồn vốn của Công ty ở giai đoạn 2016 -2018 như sau: - Tổng nguồn vốn của Công ty qua 3 năm 2016 – 2018, biến động không đồng đều. Cụ thể: năm 2017, tổng nguồn vốn giảm 30.948 triệu đồng so với năm 2016. Sang năm 2018, tổng nguồn vốn tăng đột ngột lên 146.191 triệu đồng. Nguyên nhân của sự biến động không đồng đều này là do năm 2018 công ty đã tăng cường huy động vốn từ bên ngoài – chuyển nhượng cổ phần công ty làm cho chỉ tiêu NPT của Công ty tăng lên đột biến. Mặc dù công ty bắt đầu huy động vốn từ bên ngoài nhiều hơn nhưng đều đó vẫn không làm ảnh hưởng quá nhiều đến cơ cấu nguồn vốn của công ty. - Cơ cấu nguồn vốn của Công ty qua 3 năm 2016 – 2018 vẫn khá ổn định. Hầu như tỷ trọng VCSH đều chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu nguồn vốn (chiếm 66%). Việc TrườngVCSH chiếm tỷ trọ ngĐại cao trong cơhọc cấu tổng ngu Kinhồn vốn là một d ấtếu hiện tHuếốt chứng tỏ rằng công ty vẫn đang tự chủ về mặt tài chính, không bị phụ thuộc quá nhiều vào bên ngoài. SVTH: Phùng Thị Đoan Trang 43
  56. Khóa luận tốt nghiệp ThS. Nguyễn Quang Huy 2.1.6.3 Tình hình kết quả sản xuất kinh doanh qua 3 năm 2016 – 2018 Bảng 2. 3: Tình hình kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty giai đoạn 2016 -2018 (ĐVT: triệu đồng) So sánh Chỉ tiêu Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 2017/2016 2018/2017 +/- % +/- % Doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ 1.478.313 1.653.863 1.773.518 175.550 11,88 119.655 7,23 Giá vốn hàng bán 1.341.165 1.508.276 1.588.538 167.111 12,46 80.262 5,32 Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 137.148 145.587 144.980 8.439 6,15 -607 -0,42 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 49.472 46.493 35.517 -2.979 -6,02 -10.976 -23,61 Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 52.626 50.387 36.236 -2.239 -4,25 -14.151 -28,08 Lợi nhuận sau thuế TNDN 42.778 40.602 29.463 -2.176 -5,09 -11.139 -27,43 (Nguồn: Báo cáo tài chính Công Ty Cổ Phần Dệt May Huế năm 2016 – 2018) Căn cứ vào số liệu bảng 2.3, ta rút ra được một vài nhận xét về tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty giai đoạn 2016 – 2018 như sau: a) Doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ Doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ của công ty biến động tương đối là ổn định trong 3 năm 2016 – 2018 và đều có xu hướng tăng lên. Cụ thể: giá trị của DTT BH&CCDV năm 2017 tăng thêm 175.550 triệu đồng so với năm 2016. Sang năm 2018 chỉ tiêu này lại tiếp tục tăng thêm 119.655 triệu đồng. Trong giai đoạn này, Công ty đã nổ lực cải tiến công tác kinh doanh tìm kiếm và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm trong lẫn ngoài nước. Điều này làm cho chỉ tiêu doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ của công ty luôn có xu hướng tăng lên trong giai đoạn 2016 – 2018. Trườngb) Giá vốn hàng bán Đại học Kinh tế Huế Cùng với sự biến động của doanh thu thuần thì chỉ tiêu giá vốn hàng bán qua các năm cũng tăng nhanh. Cụ thể: năm 2017 tăng thêm 167.111 triệu đồng so với năm 2016 sang SVTH: Phùng Thị Đoan Trang 44
  57. Khóa luận tốt nghiệp ThS. Nguyễn Quang Huy năm 2018 - chỉ tiêu này lại tiếp tục tăng thêm 80.262 triệu đồng. Nguyên nhân của sự gia tăng này là do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới làm cho giá cả vật tư, nguyên liệu, hàng đầu vào tăng lên làm cho giá vốn tăng lên. Do đó công ty cần phải nắm bắt thông tin kịp thời để tìm kiếm những nguồn nguyên liệu đầu vào vừa rẻ, vừa đảm bảo chất lượng, mua tận gốc, tránh trình trạng phải mua hàng hóa qua nhiều kênh phân phối. c) Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh Lợi nhuận thuần từ HĐKD của Công ty qua các năm 2016 – 2018 đang có xu hướng càng ngày càng giảm mạnh. Cụ thể: năm 2017 chỉ tiêu này giảm đi 2.979 triệu đồng so với năm 2016. Qua năm 2018, lại tiếp tục giảm mạnh thêm10.976 triệu đồng. Mặc dù chỉ tiêu Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ của Công ty giảm rất ít trong giai đoạn này, thậm chí năm 2017 nó còn tăng thêm 8.439 triệu đồng tương ứng tăng thêm 6,15% so với năm 2016 nhưng chỉ tiêu LN thuần từ HĐKD lại giảm mạnh. Điều này chứng tỏ rằng, nguyên nhân chính gây ra việc giảm mạnh của chỉ tiêu LN thuần từ HĐKD của Công ty là do các chi phí ngoài giá vốn như là chi phí tài chính, chi phí bán hàng, quản lý doanh nghiệp, Vậy nên Công ty cần tìm hiểu nghiên cứu và đưa ra các biện pháp nhằm hạn chế các chi phí bán hàng, quản lý, tài chính lại. d) Lợi nhuận kế toán trước thuế Lợi nhuận thuần từ HĐKD giảm cũng kéo theo Lợi nhuận kế toán trước thuế cũng càng ngày càng giảm mạnh trong giai đoạn 2016 – 2018. Cụ thể năm 2016 giá trị LNTT của Công ty là 52.626 triệu đồng. Sang năm 2017 chỉ tiêu này giảm đi 2.176 triệu đồng, đến năm 2018 chỉ tiêu này tiếp tục giảm thêm 11.139 triệu đồng. Tóm lại, tình hình HĐKD của Công ty qua giai đoạn 2016 – 2018 vẫn chưa có xu hướng phát triển nào vượt trội. Công ty cần nghiên cứu tìm hiểu để có nhiều hơn nữa các biện pháp nhằm gia tăng doanh thu và hạn chế các CP bán hàng quản lý không cần thiết Trườngđể đưa LN của công ty bưĐạiớc ra khỏi tìnhhọc trạng hiện tKinhại, ổn định và ngày tế càng tăngHuế lên. SVTH: Phùng Thị Đoan Trang 45
  58. Khóa luận tốt nghiệp ThS. Nguyễn Quang Huy 2.2 Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Nhà máy sợi – Công ty Cổ Phần Dệt May Huế 2.2.1 Đặc điểm sản phẩm và quy trình sản xuất tại Nhà máy Sợi – Công ty Cổ Phần Dệt May Huế 2.2.1.1 Đặc điểm sản phẩm sản xuất tại Nhà máy Sợi – Công ty Cổ Phần Dệt May Huế a) Phân loại sản phẩm sản xuất Hiện nay, tại nhà máy Sợi có 7 sản phẩm sợi khác nhau: sợi đơn Pêcô, sợi xe Pêcô, sợi đơn PE, sợi xe PE, sợi đơn Cotton, sợi xe Cotton và sợi guồng. Trong mỗi loại sợi lại có nhiều chủng loại sợi khác nhau. Trong tháng 10/2019, Nhà máy Sợi đã sản xuất được những loại sản phẩm dưới đây: Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Phùng Thị Đoan Trang 46
  59. Khóa luận tốt nghiệp ThS. Nguyễn Quang Huy Bảng 2. 4: Sản phẩm sản xuất tại Nhà máy Sợi – Công ty Cổ Phần Dệt May Huế STT Ký Hiệu Tên Sản Phẩm S01 Sợi đơn PêCô 1 S01.86.11 Ne 30 CVCd (52/48) W 2 S01.86.23 Ne 20 TCd (87/13) 3 S01.86.47 Ne 30 CVCd (60/40) W 4 S01.86.49 Ne 30 CVCm (52/48) W 5 S01.86.57 Ne 30 CVCm (60/40) W 6 S01.86.65 Ne 20CVCd (50/50) 7 S01.86.66 Ne 30 CVCm (50/50) W 8 S01.86.72 Ne 20 CVCd (52/48)W 9 S01.86.78 Ne 40 CVCm (52/48) W 10 S01.86.89 Ne 20 TCd (65/35) 11 S01.86.94 Ne 20 CVCd (52/48) S02 Sợi xe PêCô 12 S02.62 Ne 20/2 TCd (87/13) S03 Sơi đơn PE 13 S03.70.011 Ne 20 PE S04 Sơi xe PE S05 Sợi đơn Cotton 14 S05.90.01 Ne 30 Co Cd W S06 Sợi xe Cotton S07 Sợi guồng 15 S07.85.56 SG 30/1 (48/52) b) Đặc điểm của sản phẩm Sợi Vì phạm vi nghiên cứu của đề tài tập trung ở 2 loại sản phẩm Ne 30 CVCd (60/40)W và sợi Ne 30 CVCm (60/40)W tại Nhà máy Sợi của Công ty. Nên tôi xin chỉ trình bày phần đặc điểm của 2 loại sản phẩm này trong khóa luận của mình. - Hai loại sợi Ne 30 CVCd (60/40)W và sợi Ne 30 CVCm (60/40)W đều thuộc nhóm sản phẩm của sợi đơn Pêcô nên chúng có khá nhiều đặc điểm giống nhau. - Bên cạnh đó, điểm khác biệt duy nhất của 2 sợi này đó là sợi Ne 30 CVCd (60/40)W Trườngthuộc loại sợi chải thô Đạicòn sợi Ne 30học CVCm (60/40)W Kinhthuộc loại sợtếi chải kHuếỹ.  Sự khác biệt này chính là nguyên nhân tạo nên sự khác nhau về giá thành của hai loại sản phẩm này. SVTH: Phùng Thị Đoan Trang 47
  60. Khóa luận tốt nghiệp ThS. Nguyễn Quang Huy Bảng dưới đây thể hiện chi tiết điểm giống và khác nhau giữa hai loại sợi này. Bảng 2. 5: So sánh đặc điểm của Sợi Ne 30 CVCd (60/40)W và Ne 30 CVCm (60/40)W Sợi Ne 30 CVCd (60/40)W Sợi Ne 30 CVCm (60/40) W Khác nhau Là loại sợi chải thô Là loại sợi chải kỹ - Đều thuộc nhóm loại sợi đơn Pêcô - Đều là loại sợi pha với tỷ lệ pha bông lớn hơn xơ. Cụ thể tỷ lệ pha Giống nhau ở 2 loại sợi này là 60% bông và 40% xơ. - Độ dài: 30m/1kg. 2.2.1.2 Quy trình sản xuất sản phẩm Sợi Bông Máy bông Chải thô Ghép sơ Chải kỹ, Xơ PE bộ ghép đợt 1 Chải kỹ, ghép đợt 2 Đóng gói ánh ng sản phẩm Đ ố Sợi con Sợi thô Sơ đồ 2. 4: Quy trình sản xuất chung của sản phẩm sợi tại Nhà máy Sợi Quá trình sản xuất sợi được diễn ra như sau: - Các NVL sẽ được đưa vào máy bông để xé bông ở kiện ra, loại các tạp chất có trong bông rồi pha các loại bông lại với nhau. Chuyển bông đi qua hệ thống đường ống. Trường- Chải thô: Bông đã đư Đạiợc xé sau khi họcqua đây, sẽ đưKinhợc máy loại trừ tạtếp chấ t vàHuế tạo thành những sợi bông với độ dài nhất đinh được gọi là cúi chải và được xếp vào thùng. SVTH: Phùng Thị Đoan Trang 48
  61. Khóa luận tốt nghiệp ThS. Nguyễn Quang Huy - Ghép sơ bộ: Với số lượng cúi chải theo yêu cầu công nghệ sẽ được đưa vào máy ghép và sẽ cho ra 1 cúi ghép với chất lượng tốt hơn. - Chải kỹ, ghép đợt 1: pha trộn các cúi chãi lại với nhau sau đó cho ra 1 cúi ghép tuy nhiên chất lượng sợi chưa đồng đều. - Chãi kỹ, ghép đợt 2: các sợi cúi chải từ máy ghép đợt 1 được đưa vào máy ghép đợt 2 cho ra 1 cúi ghép với chất lượng cúi đồng đều. - Sợi thô: Cúi ghép được làm nhỏ lại với kích thước gần bằng chiếc đũa. - Sợi con: Sợi thô sau khi qua các máy con sẽ được xe, kéo thành những sợi với chỉ số sợi theo yêu cầu công nghệ. - Máy đánh ống tự động: Ghép nhiều ống sợi con nhỏ thành một ống lớn. - Đóng gói sản phẩm: Đây là thành phẩm cuối cùng được làm hoàn toàn bằng tay. 2.2.2 Đặc điểm công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm sợi tại Nhà máy Sợi – Công ty Cổ Phần Dệt May Huế 2.2.2.1 Đặc điểm của chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm a) Đặc điểm chi phí sản xuất Chi phí sản xuất tại Nhà máy là toàn bộ chi phí bỏ ra để phục vụ cho quá trình sản xuất sản phẩm. Chi phí sản xuất tại Nhà máy được phân loại theo các yếu tố sau: - Chi phí nguyên vật liệu: . Nguyên vật liệu chính bao gồm: bông (chủ yếu là nhập khẩu), xơ (mua trong nước) và một số loại sợi khác. . Nguyên vật liệu phụ bao gồm: vòng bi, các loại thép, các loại keo, bàn chải sát, vòng bi, dây đai các loại, . Nhiên liệu: dầu mazut, dầu diezen, xăng, dầu nhờn, mỡ bôi trơn Trường- Chi phí tiền lương và Đạicác khoản ph ụhọccấp: Kinh tế Huế . Tiền lương trả cho công nhân trực tiếp sản xuất tại Nhà máy Sợi. . Các khoản phụ cấp, tiền ăn ca. SVTH: Phùng Thị Đoan Trang 49
  62. Khóa luận tốt nghiệp ThS. Nguyễn Quang Huy . BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số lương trả cho công nhân trực tiếp sản xuất. - Chi phí sản xuất chung bao gồm: . CP công cụ dụng cụ: thước đo, giấy chống ẩm, dây nilon, bơm tiêm, . CP khấu hao tài sản cố định: các khoản khấu hao TSCĐ tại Nhà máy Sợi. . CP dịch vụ mua ngoài: gồm CP tiền điện, nước, tại nhà máy Sợi. . CP bằng tiền khác: gồm các CP ngoài các CP kể trên như CP văn phòng phẩm, tiếp khách, hội nghị, công tác phí b) Đặc điểm giá thành sản phẩm - Trong các chi phí cấu thành nên giá thành sản phẩm ở công ty thì CPNVLTT, CPNCTT sản xuất và CP khấu hao chiếm tỷ trọng lớn. - Cùng một loại sản phẩm nhưng quy cách và chất lượng khác nhau thì giá thành của chúng cũng khác nhau. 2.2.2.2 Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất a) Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất - Để thuận tiện cho việc theo dõi tình hình phát sinh chi phí, kế toán tập hợp CP theo nơi phát sinh. Do đó, đối tượng tập hợp CPSX ở công ty là từng nhà máy cụ thể. - Đối tượng tập hợp chi phí trong đề tài khóa luận này là Nhà máy Sợi. b) Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất - Ở công ty có 6 đơn vị sản xuất là Nhà máy Sợi, Nhà máy Dệt – Nhuộm và 4 Nhà máy May. Do đó, chi phí phát sinh sẽ được tập hợp theo phương pháp tổng cộng chi phí của một thời kỳ sản xuất theo từng đối tượng phát sinh chi phí. - Những khoản CPPS không tập hợp trực tiếp cho từng đối tượng thì được tập hợp Trườngchung sau đó phân b ổĐạicho từng đố i họctượng chịu CPKinhtheo tiêu chí phân tế bổ thích Huế hợp. SVTH: Phùng Thị Đoan Trang 50
  63. Khóa luận tốt nghiệp ThS. Nguyễn Quang Huy 2.2.2.3 Đối tượng, kỳ và phương pháp tính giá thành sản phẩm a) Đối tượng tính giá thành sản phẩm Đối tượng tính giá thành sản phẩm tại Nhà máy Sợi là sản phẩm hoàn thành cuối cùng của quy trình sản xuất công nghệ bao gồm sợi các loại. b) Kỳ tính giá thành sản phẩm Do đặc điểm chu kỳ sản xuất ngắn, sản phẩm nhập kho liên tục nên công ty chọn kỳ tính giá thành là tháng. c) Phương pháp tính giá thành Phương pháp tính giá thành được sử dụng tại Nhà máy sơi của Công ty là phương pháp tỷ lệ. 2.2.2.4 Trình tự của công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm (1) Tập hợp chi phí sản xuất của SP (2) Tổng hợp chi phí sản xuất (3) Kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang (4) Tính giá thành SP Trường Đại học Kinh tế Huế Sơ đồ 2.5: Trình tự công tác kế toán CPSX và tính GTSP tại Nhà máy Sợi SVTH: Phùng Thị Đoan Trang 51
  64. Khóa luận tốt nghiệp ThS. Nguyễn Quang Huy - (1) Tập hợp chi phí sản xuất của sản phẩm: Kế toán tập hợp toàn bộ chi phí liên quan đến quá trình sản xuất của sản phẩm như CPNVLTT, CPNCTT, CPSXC, - (2) Tổng hợp chi phí sản xuất: Kế toán kết chuyển toàn bộ chi phí sản xuất vào tài khoản chi phí sản xuất dở dang của nhà máy Sợi. - (3) Kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang: Kế toán tiến hành kiểm kê số lượng sản phẩm dở dang và lượng nguyên vật liệu dở dang để tính giá trị các sản phẩm dở dang. - (4) Tính giá thành sản phẩm: Kế toán tiến hành tập hợp toàn bộ CP tại Nhà máy Sợi, kiểm kê lượng sản phẩm sản xuất nhập kho tại nhà máy và tính giá thành cho từng SP. Đánh giá – điều chỉnh các khoản giám giá thành sẽ được kế toán điều chỉnh giảm giá thành trực tiếp trên các tài khoản chi phí tại thời điểm phát sinh. 2.2.3 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất sản phẩm tại Nhà máy sợi – Công ty Cổ Phần Dệt May Huế 2.2.3.1 Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp a) Chứng từ và sổ sách kế toán sử dụng Để hạch toán CPNVLTT, kế toán Công ty đã sử dụng các chứng từ và sổ sách như: - Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho. - Sổ chi tiết vật tư, Bảng kê chứng từ theo tài khoản 6211-1. - Sổ tổng hợp tài khoản 6211-1, Sổ Cái tài khoản 6211-1 b) Tài khoản kế toán sử dụng - Công ty sử dụng những tài khoản chi tiết cấp 2 để theo dõi khoản chi phí này ở các nhà máy thành viên. - TK 6211 – Chi phí nguyên liệu, vật liệu Nhà máy Sợi được dùng để theo dõi các khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh tại Nhà máy Sợi. Trường- Kế toán lại chi tiết tài Đại khoản 6211 nàyhọc thành 2 tài Kinh khoản: tế Huế . Tài khoản 6211-1: chi phí nguyên liệu, vật liệu Nhà máy Sợi – sản xuất. SVTH: Phùng Thị Đoan Trang 52
  65. Khóa luận tốt nghiệp ThS. Nguyễn Quang Huy . Tài khoản 6211-2: chi phí nguyên liệu, vật liệu Nhà máy Sợi – tái chế để dễ dàng phân biệt giữa sợi sản xuất và sợi tái chế. Do đặc điểm của sợi tái chế được sản xuất không nhiều và thỉnh thoảng mới có sản phẩm Sợi – tái chế nên em xin phép chỉ đề cập đến sợi sản xuất trong khóa luận của mình. - Bên cạnh đó, kế toán còn sử dụng các tài khoản đối ứng khác như: 152 (chi tiết thành 1521 - chi phí NVL chính, 1522 - chi phí vật liệu phụ và 1523 - nhiên liệu), 111, 112, 154, để theo dõi chi phí NVLTT. c) Quy trình hạch toán Phòng Kinh doanh chịu trách nhiệm về việc: thu mua nguyên vật liệu và theo dõi tình hình cung cấp nguyên vật liệu nhằm đảm bảo cân đối NVL, cung cấp thường xuyên, kịp thời và đầy đủ phục vụ cho sản xuất được liên tục .  Quy trình nhập kho nguyên vật liệu Khi nguyên vật liệu được mua về nhập kho, Phòng Kinh doanh tiến hành lập Phiếu nhập kho gồm 3 liên: . Liên 1 được lưu tại Phòng Kinh doanh. . Liên 2 và liên 3 được giao cho thủ kho để làm thủ tục nhập kho, kiểm nhận hàng hóa đảm bảo chất lượng và số lượng rồi ghi vào thực nhập và ký tên. Liên 2 được chuyển cho người bán làm thủ tục thanh toán. Liên 3 được thủ kho ghi chép số lượng nhập vào thẻ kho và gửi lên cho phòng Kế toán để tiến hành nhập thông tin vào phần mềm và kết xuất sổ sách dùng cho quản lý nguyên vật liệu.  Quy trình xuất dùng nguyên vật liệu cho sản xuất - Căn cứ vào nhu cầu sản xuất thực tế và lượng nguyên liệu tiêu hao theo định mức, quản lý phân xưởng sẽ ghi danh mục vật liệu cần lĩnh cụ thể về số lượng, chất lượng Trườngtừng loại nguyên liệ u Đạirồi lập Phiế u họcyêu cầu vật tưKinhgửi Phòng kinh doanhtế Huế - Phòng Kinh doanh kiểm tra lại và lập Phiếu xuất kho thành 3 liên: SVTH: Phùng Thị Đoan Trang 53
  66. Khóa luận tốt nghiệp ThS. Nguyễn Quang Huy . Liên 1 được lưu tại bộ phận. . Liên 2 và liên 3 chuyển cho thủ kho để làm căn cứ kiểm tra vật tư tồn kho và giao vật tư cho người nhận, ghi vào cột thực xuất rồi ký duyệt trên phiếu xuất kho và lập thẻ kho. . Sau đó:Liên 2 được giao cho phòng Kế toán và liên 3 được lưu tại kho.  Kế toán dựa trên Phiếu xuất kho, hạch toán tạm vào phần mềm.  Cuối tháng, kế toán giá thành đối chiếu số xuất kho theo số liệu thực nhận ở báo cáo của nhà máy, kiểm tra tính đúng dắn của số liệu và tính giá xuất kho NVL theo phương pháp bình quân gia quyền cuối tháng. t Tổng giá trị Spi tồn đầu kỳ + Tổng giá trị Spi nhập trong kì Đơn giá xuấ = kho SPi Số lượng Spi tồn đầu kì + Số lượng Spi nhập trong kì Ví dụ: Tính giá xuất kho của Bông Ivory Coast 1.1/8’’ với các số liệu như sau Số lượng (kg) Giá trị (đồng) Số dư đầu kỳ 876.589,00 38.526.985.131 Nhập trong kỳ 498.726,00 21.983.845.947 Đơn giá xuất kho = (38.526.985.131 + 21.983.845.947) / (876.589 + 498.726) = 43.546,50 đồng/kg.  Sau đó, kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp để tính giá thành sản phẩm Sợi theo định khoản sau: - Chi phí nguyên vật liệu chính Ví dụ: Ngày 1/10/2019, xuất kho nguyên vật liệu chính phục vụ sản xuất với tổng giá trị NVLC là 773.647.176 đồng Nợ 6211 – 11 773.647.176 đồng TrườngCó 1521-1 773 .Đại647.176 đồ nghọc Kinh tế Huế - Chi phí nguyên vật liệu phụ SVTH: Phùng Thị Đoan Trang 54
  67. Khóa luận tốt nghiệp ThS. Nguyễn Quang Huy Ví dụ: Ngày 15/10/2019. xuất kho nguyên vật liệu phụ phục vụ sản xuất với tổng giá trị NVL phụ là 6.138.000 đồng. Nợ 6211 – 12 6.138.000 đồng Có 1522-1 6.138.000 đồng  Trong quá trình sản xuất, bên cạnh những sản phẩm chính hoàn thành nhập kho, quá trình sản xuất của nhà máy còn có phế liệu thu hồi. Các phế liệu này sẽ được nhập lại kho và kế toán sẽ ghi giảm chi phí nguyên vật liệu. (Xem chi tiết ở phần 2.2.3.4 Đánh giá – điều chỉnh các khoản giảm giá thành sản phẩm).  Đầu tháng sau, khi có lệnh kết chuyển tính giá thành, phần mềm kế toán sẽ tự động kết chuyển CP NVLTT để tính giá thành sản phẩm Sợi theo định khoản sau: Nợ 1541-1: 51.455.684.425 đồng Có 6211-1: 51.455.684.425 đồng  Trong tháng, chi phí NVL chính – phụ sẽ được theo dõi chỉ tiết trên Bảng kê chứng từ tài khoản 6211, Sổ tổng hợp tài khoản 6211-11 và 6211-12, Sổ cái tài khoản 6211-1. Biểu 2.1: Sổ tổng hợp tài khoản 6211-11 CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY HUẾ 122 Dương Thiệu Tước, Thủy Dương, Hương Thủy, Thừa Thiên Huế SỔ TỔNG HỢP TÀI KHOẢN Tháng 10 năm 2019 Tài khoản: 6211-11 -Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp (NVL chính) Phát sinh Tk đối ứng Tên tài khoản Nợ Có Dư đầu kỳ 1521-1 Nguyên liệu chính - Tại Công ty 49.656.245.234 1522-1 Vật liệu phụ - Tại Công ty 1.471.497.862 1541-1 Chi phí sản xuất KD dở dang NM Sợi - Sản xuất 48.184.747.372 Tổng phát sinh 49.656.245.234 49.656.245.234 Dư cuối kỳ Trường Đại học KinhNgày . . . . . tháng .tế . . . . năm . Huế. . . . . . Người lập Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) SVTH: Phùng Thị Đoan Trang 55
  68. Khóa luận tốt nghiệp ThS. Nguyễn Quang Huy Biểu 2. 2: Sổ tổng hợp tài khoản 6211-12 CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY HUẾ 122 Dương Thiệu Tước, Thủy Dương, Hương Thủy, Thừa Thiên Huế SỔ TỔNG HỢP TÀI KHOẢN Tháng 10 năm 2019 Tài khoản: 6211-12 -Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp Phát sinh Tk đối ứng Tên tài khoản Nợ Có Dư đầu kỳ 1522-1 Vật liệu phụ - Tại Công ty 1.769.170.307 1523-1 Nhiên liệu Cty 30.148.884 1531-1 Công cụ, dụng cụ- Tại Cty 120.000 1541-1 Chi phí sản xuất KD dở dang NM Sợi - Sản xuất 1.799.439.191 Tổng phát sinh 1.799.439.191 1.799.439.191 Dư cuối kỳ Ngày . . . . . tháng . . . . . năm . . . . . . . Người lập Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Phùng Thị Đoan Trang 56
  69. Khóa luận tốt nghiệp ThS. Nguyễn Quang Huy Biểu 2. 3: Sổ cái tài khoản 6211-1 CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY HUẾ 122 Dương Thiệu Tước, Thủy Dương, Hương Thủy, Thừa Thiên Huế Mẫu số S05-DN (Ban hành theo Thông tư số 200/2014/TT- BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính) SỔ CÁI TÀI KHOẢN (Dùng cho hình thức Nhật ký - Chứng từ) Tài khoản: 6211-1 - Chi phí nguyên liệu/ vật liệu trực tiếp NM Sợi-SX Số dư đầu năm Nợ Có 0 0 Ghi Có các TK, đối ứng Nợ với Tháng 10 Cộng các TK này 152 51.455.564.425 496.723.720.617 153 120.000 35.195.000 154 Cộng số PS Nợ 51.455.684.425 496.758.915.617 Tổng số PS có 51.455.684.425 496.758.915.617 Dư nợ cuối Dư có cuối Ngày tháng năm Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) 2.2.3.2 Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp CP NCTT tại Công ty bao gồm: tiền lương và các khoản trích theo lương, các khoản phụ cấp cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm. Trong đó, tiền lương là một trong những CP cơ bản gồm lương chính và lương phụ phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất. Hiện nay công ty sử dụng 2 hình thức trả lương: trả lương theo thời gian và trả lương Trườngtheo sản phẩm. Đại học Kinh tế Huế SVTH: Phùng Thị Đoan Trang 57
  70. Khóa luận tốt nghiệp ThS. Nguyễn Quang Huy - Trả lương theo thời gian: cho các bộ phận quản lý, bảo trì, phục vụ không trực tiếp tạo ra sản phẩm. Căn cứ trên cơ sở hệ số thu nhập, kế hoạch giao sản lượng và khối lượng sản phẩm làm ra trong tháng. - Trả lương theo sản phẩm: cho công nhân công nghệ trực tiếp tạo ra sản phẩm. Căn cứ vào định mức lao động, định mức năng suất máy, hệ số thu nhập, số lượng và chất lượng sản phẩm đổi với công nhân trực tiếp sản xuất ra sản phẩm. a) Chứng từ kế toán sử dụng Để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp, kế toán đã sử dụng chứng từ và sổ sách như: - Bảng thanh toán tiền lương và các khoản trích theo lương. - Bảng kê chứng từ tài khoản 6221-1. - Sổ Tổng hợp tài khoản 6221-1, Sổ Cái tài khoản 6221-1 b) Tài khoản kế toán sử dụng  Tương tự như cách mã hóa tài khoản chi phí NVLTT, Công ty Cổ phần Dệt May Huế dùng tài khoản chi tiết 6221 – chi phí nhân công trực tiếp của Nhà máy Sợi.  Tài khoản 6221 – CP NCTT nhà Máy Sợi được chi tiết thành 2 tài khoản: - Tài khoản 6221-1: chi phí nhân công trực tiếp nhà Máy Sợi sản xuất gồm có: . Tài khoản 6221-11: chi phí NCTT Nhà máy Sợi sản xuất - tiền lương. . Tài khoản 6221-12: chi phí NCTT Nhà máy Sợi SX - các khoản trích theo lương. - Tài khoản 6221-2: chi chí nhân công trực tiếp nhà Máy Sợi tái chế.  Bên cạnh đó, công ty còn sử dụng TK 6224 – CP NCTT xí nghiệp cơ điện phụ trợ, được chi tiết như sau: . Tài khoản 6224 - 1: chi phí NCTT XN CĐPT – Tiền lương. . Tài khoản 6224 - 2: chi phí NCTT XN CĐPT – Các khoản trích theo lương. Trường Kế toán còn sử dụng cácĐại tài khoả n đhọcối ứng như 334,Kinh 1541, 338 tế Huế c) Quy trình hạch toán SVTH: Phùng Thị Đoan Trang 58
  71. Khóa luận tốt nghiệp ThS. Nguyễn Quang Huy - Phòng Tổ chức - Nhân sự lập và chuyển lên cho Phòng Tài chính - Kế toán Bảng thanh toán lương, kế toán tiền lương căn cứ vào đó lập Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương. Sau đó, chuyển cho kế toán tiền gửi ngân hàng. - Kế toán tiền gửi ngân hàng căn cứ vào đó lập Uỷ nhiệm chi, sau khi được kế toán trưởng và giám đốc công ty kí xác nhận Uỷ nhiệm chi sẽ được gửi cho Ngân hàng kèm theo Bảng thanh toán lương có mã số ngân hàng của từng công nhân. - Dựa trên Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương (Phụ lục 2.1), Kế toán tiến hành hạch toán lương và các khoản trích theo lương tháng 10/2019 cho chi phí nhân công trực tiếp sản xuất tại Nhà máy Sợi như sau: . Phân bổ lương tháng 10/2019 Nợ TK 6221-11 2.919.824.340 đồng Có TK 3341 2.919.824.340 đồng . Phân bổ các khoản trích theo lương tháng 10/2019 Nợ 6221-12 454.374.625 đồng Có 3382-1 39.816.228 đồng Có 3383-11 337.085.352 đồng Có 3384-1 58.211.142 đồng Có 3386-1 19.262.014 đồng . Trích 1/12 tháng lương thứ 13 năm 2019 Nợ TK 6221-11 346.000.000 đồng Có TK 3341 346.000.000 đồng  Khi có lệnh kết chuyển tính giá thành, phần mềm kế toán sẽ tự động kết chuyển chi phí NCTT để tính giá thành sản phẩm Sợi của Nhà máy Sợi theo định khoản sau: TrườngNợ TK 1541-1 Đại3.720.198. 965họcđồng Kinh tế Huế Có TK 6221-1 3.720.198.965 đồng SVTH: Phùng Thị Đoan Trang 59
  72. Khóa luận tốt nghiệp ThS. Nguyễn Quang Huy  Trong tháng, kế toán theo dõi chi tiết các khoản chi phí lương và các khoản trích theo lương ở Bảng kê chứng từ tài khoản 6221-1, Sổ cái Tổng hợp tài khoản 6221-12/ 6221-11 và Sổ cái tài khoản 6221-1. Biểu 2. 4: Sổ tổng hợp tài khoản 6221-11 CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY HUẾ 122 Dương Thiệu Tước, Thủy Dương, Hương Thủy, Thừa Thiên Huế SỔ TỔNG HỢP TÀI KHOẢN Tháng 10 năm 2019 Tài khoản: 6221-11 -Chi phí nhân công trực tiếp (Tiền lương) Phát sinh Tk đối ứng Tên tài khoản Nợ Có Dư đầu kỳ 1541-1 Chi phí sản xuất KD dở dang NM Sợi - Sản xuất 3.265.824.340 3341-1 Phải trả công nhân viên - Tiền lương tại Cty 3.265.824.340 Tổng phát sinh 3.265.824.340 3.265.824.340 Dư cuối kỳ Ngày . . . . . tháng . . . . . năm . . . . . . . Người lập Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Phùng Thị Đoan Trang 60
  73. Khóa luận tốt nghiệp ThS. Nguyễn Quang Huy Biểu 2. 5: Sổ tổng hợp tài khoản 6221-12 CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY HUẾ 122 Dương Thiệu Tước, Thủy Dương, Hương Thủy, Thừa Thiên Huế SỔ TỔNG HỢP TÀI KHOẢN Tháng 10 năm 2019 Tài khoản: 6221-12 -Chi phí nhân công trực tiếp (Các khoản trích theo lương) Phát sinh Tk đối ứng Tên tài khoản Nợ Có Dư đầu kỳ 1541-1 Chi phí sản xuất KD dở dang NM Sợi - Sản xuất 454.374.625 3382-1 Kinh phí công đoàn Tại Cty 39.816.228 3383-11 Bảo hiểm xã hội- BHXH- Tại Cty 337.085.241 3384-1 Bảo hiểm y tế- Tại Cty 58.211.142 3386-1 Bảo hiểm thất nghiệp- Tại Cty 19.262.014 Tổng phát sinh 454.374.625 454.374.625 Dư cuối kỳ Ngày . . . . . tháng . . . . . năm . . . . . . . Người lập Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Phùng Thị Đoan Trang 61
  74. Khóa luận tốt nghiệp ThS. Nguyễn Quang Huy Biểu 2.6: Sổ cái tài khoản 6221-1 CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY HUẾ 122 Dương Thiệu Tước, Thủy Dương, Hương Thủy, Thừa Thiên Huế Mẫu số S05-DN (Ban hành theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính) SỔ CÁI TÀI KHOẢN (Dùng cho hình thức Nhật ký - Chứng từ) Tài khoản: 6221-1 - Chi phí nhân công trực tiếp NM Sợi-SX Số dư đầu năm Nợ Có 0 0 Ghi Có các TK, đối ứng Nợ với các Tháng 10 Cộng TK này 154 334 3.265.824.340 31.664.352.364 338 454.374.625 4.735.016.870 Cộng số PS Nợ 3.720.198.965 36.399.369.234 Tổng số PS có 3.720.198.965 36.399.369.234 Dư nợ cuối Dư có cuối Ngày tháng năm Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) 2.2.3.3 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung Chi phí sản xuất chung Nhà máy Sợi bao gồm: - Chi phí nhân viên phân xưởng. - Chi phí vật liệu, Chi phí dụng cụ. - Chi phí khấu hao, Chi phí dịch vụ mua ngoài. - Chi phí bằng tiền khác. Trường- Ngoài ra, còn có chi phíĐạiKhối Sợi vàhọc chi phí Xí nghiKinhệp cơ điện ph ụtếtrợ. Huế a) Chứng từ kế toán sử dụng Để hạch toán CP SXC kế toán công ty đã sử dụng các chứng từ - sổ sách như: SVTH: Phùng Thị Đoan Trang 62
  75. Khóa luận tốt nghiệp ThS. Nguyễn Quang Huy - Hóa đơn giá trị gia tăng, Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho, Phiếu chi. - Bảng tính khấu hao tài sản. - Sổ tổng hợp tài khoản, Sổ Cái tài khoản 62711 b) Tài khoản kế toán sử dụng  Tài khoản 6271-1: CP SXC Nhà máy Sợi. Tài khoản này được chi tiết thành tài khoản: - TK 6271-11: chi phí nhân viên phân xưởng. - TK 6271-12: chi phí vật liệu Nhà máy Sợi. - TK 6271-13: chi phí dụng cụ Nhà máy Sợi. - TK 6271-14: chi phí khấu hao Nhà máy Sợi. - TK 6271-17: chi phí dịch vụ mua ngoài Nhà máy Sợi. - TL 6271-18: chi phí bằng tiền khác.  Tài khoản 6271-3: CP SXC Khối Sợi bao gồm: . TK 6271-311: chi phí nhân viên Khối Sợi – Tiền lương. . TK 6271-312: chi phí nhân viên Khối Sợi trích theo lương. . TK 6271-32: chi phí vật liệu Khối Sợi. . TK 6271-38: chi phí bằng tiền khác – Khối Sợi.  Tài khoản 6274 – CP SXC Xí nghiệp cơ điện phụ trợ bao gồm: . TK 6274-4: chi phí khấu hao XN CĐPT. . TK 6274-7: chi phí dịch vụ mua ngoài XN CĐPT. . TK 6274-8: chi phí bằng tiền khác XN XĐPT.  Kế toán còn sử dụng các tài khoản đối ứng như 111, 142, 242, 334, 338, 331, 154, c) Quy trình hạch toán tài khoản 6271 – chi phí sản xuất chung tại Nhà máy Sợi  Hạch toán chi phí nhân viên phân xưởng - Nhân viên phân xưởng Nhà máy Sợi bao gồm: những người thuộc Khối quản lý – Bảo Trườngtrì – Phục vụ không trĐạiực tiếp tạo ra họcsản phẩm tạ i NhàKinh máy Sợi. tế Huế - CP NVPX bao gồm: tiền lương, các khoản trích theo lương, tiền thưởng, phụ cấp, SVTH: Phùng Thị Đoan Trang 63