Khóa luận Hoạt động truyền thông marketing trên internet tại Thư viện Quốc gia Việt Nam

pdf 68 trang thiennha21 16/04/2022 4910
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Hoạt động truyền thông marketing trên internet tại Thư viện Quốc gia Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_hoat_dong_truyen_thong_marketing_tren_internet_tai.pdf

Nội dung text: Khóa luận Hoạt động truyền thông marketing trên internet tại Thư viện Quốc gia Việt Nam

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN KHOA THÔNG TIN – THƢ VIỆN  NGUYỄN THỊ THƠM HOẠT ĐỘNG TRUYỀN THÔNG MARKETING TRÊN INTERNET TẠI THƢ VIỆN QUỐC GIA VIỆT NAM KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGÀNH THÔNG TIN – THƢ VIỆN Hệ đào tạo: Chính quy Khóa học: QH-2008-X GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN: ThS. Bùi Thanh Thủy HÀ NỘI - 2012
  2. Mục lục PHẦN MỞ ĐẦU 01 1. Tính cấp thiết của đề tài 01 2. Tình hình nghiên cứu đề tài 02 3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài 02 4. Đối tƣợng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu của đề tài 03 5. Phƣơng pháp nghiên cứu của đề tài 03 6. Đóng góp về mặt lý luận và thực tiễn của đề tài 03 7. Bố cục đề tài 04 NỘI DUNG 05 CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TRUYỀN THÔNG MARKETING TRÊN INTERNET TRONG HOẠT ĐỘNG THÔNG TIN - THƢ VIỆN 05 1.1 Khái niệm 01 1.1.1 Truyền thông marketing 05 1.1.2 Internet 09 1.1.3 Truyền thông marketing trên internet 10 1.2 Vai trò của truyền thông marketing trên internet 11 1.3 Các hình thức và tiêu chí đánh giá hoạt động truyền thông marketing trên internet 13 1.3.1 Qua website, blog thư viện 13 1.3.2 Qua diễn đàn điện tử 15 1.3.3 Qua mạng xã hội 16 1.3.4 Qua thông tin trên website khác 17 1.3.5 Qua đường liên kết từ website khác 18 1.3.6 Qua Email và dịch vụ chat online 18 CHƢƠNG 2. CÁC HÌNH THỨC TRUYỀN THÔNG MARKETING TRÊN INTERNET TẠI THƢ VIỆN QUỐC GIA VIỆT NAM 21 2.1 Khái quát Thƣ viện Quốc gia Việt Nam 21 2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển 21 2
  3. 2.1.2 Chức năng và nhiệm vụ 22 2.1.3 Cơ cấu tổ chức 24 2.1.4 Cơ sở vật chất và trang thiết bị 27 2.1.5 Nguồn lực thông tin 29 2.1.6 Đặc điểm người dùng tin và nhu cầu tin tại Thư viện Quốc gia Việt Nam 30 2.2 Các hình thức truyền thông marketing trên internet tại Thƣ viện Quốc gia Việt Nam 34 2.2.1 Qua website, blog thư viện 34 2.2.2 Qua thông tin trên website khác 40 2.2.3 Qua đường link liên kết trên website khác 42 2.2.4 Qua dịch vụ chat online và hòm thư góp ý 44 CHƢƠNG 3. NHẬN XÉT VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TRUYỀN THÔNG MARKETING TRÊN INTERNET TẠI THƢ VIỆN QUỐC GIA VIỆT NAM 46 3.1 Nhận xét 46 3.1.1 Về cách lựa chọn các hình thức truyền thông marketing trên internet 46 3.1.2 Về chất lượng truyền thông marketing trên internet 47 3.2 Giải pháp 52 3.2.1 Chuyên nghiệp hóa đội ngũ cán bộ 52 3.2.2 Hoàn thiện các hình thức truyền thông marketing 53 3.2.3 Sử dụng các hình thức truyền thông marketing khác trên internet 56 3.2.4 Xây dựng thói quen sử dụng các hình thức truyền thông marketing của Thư viện cho người dùng tin 59 KẾT LUẬN 61 DANH MỤC TÀI LIỆU VÀ WEBSITE THAM KHẢO 63 3
  4. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Truyền thông marketing từ lâu đã là yếu tố quan trọng trong lĩnh vực kinh doanh, nó được ví như chiếc chìa khóa quyết định sự thành công của các doanh nghiệp. Hiểu được ý nghĩa quan trọng này, nhiều ngành nghề, lĩnh vực khác nhau đã nghiên cứu và xây dựng các hoạt động truyền thông marketing phù hợp cho riêng mình. Từ đó hiệu quả công việc được tăng lên nhanh chóng và tạo lên sự phát triển của toàn xã hội. Cũng nhờ đó mà truyền thông marketing đã phát triển và được thực hiện qua nhiều phương tiện khác nhau như qua truyền hình, đài phát thanh, báo chí, Với sự phát triển và lan truyền như vũ bão của công nghệ - thông tin ngày nay, bên cạnh các phương tiện truyền thông đó, internet cũng đã góp phần rất lớn trong sự phát triển của các lĩnh vực. Truyền thông marketing trên internet giúp khách hàng nắm bắt thông tin các sản phẩm và dịch vụ nhanh chóng, dễ dàng và thuận tiện nhờ các tiện ích của internet và nhờ sự đa dạng của các hình thức giới thiệu, quảng bá các sản phẩm và dịch vụ. Trên thế giới, công tác truyền thông marketing trên internet đã được áp dụng và phát triển rất nhanh trong lĩnh vực thông tin – thư viện. Truyền thông marketing trên internet giúp bạn đọc biết đến thư viện, biết đến các sản phẩm và dịch vụ mà thư viện đã, đang và sẽ cung cấp để bạn đọc tìm đến thư viện, thỏa mãn nhu cầu thông tin của mình; giúp các thư viện nghiên cứu, tìm hiểu nhu cầu bạn đọc để có những kế hoạch phát triển tốt hơn và đặc biệt nó là cầu nối thân thiện giữa thư viện với bạn đọc, xây dựng hình ảnh của thư viện đến với cộng đồng. TVQGVN là thư viện trung tâm của cả nước, có sự phát triển lâu dài và phạm vi ảnh hướng lớn tới NDT. Hoạt động truyền thông marketing đã được Thư viện quan tâm phát triển. Nắm bắt các ưu thế của internet, TVQGVN đã nghiên cứu và ứng dụng công tác truyền thông marketing trên internet vào hoạt động của mình. Qua thời gian duy trì hoạt động, TVQGVN đã đạt được nhiều kết quả trong việc lựa chọn hình thức 4
  5. và chất lượng hoạt động. Tuy nhiên, TVQGVN cũng không tránh khỏi những hạn chế do hoạt động truyền thông này ở Việt Nam mới ở giai đoạn đầu. Nhằm làm rõ hoạt động truyền thông marketing trên internet cho các cơ quan thông tin - thư viện Việt Nam và đưa ra các giải pháp nâng cao chất lượng của hoạt động truyền thông marketing trên internet tại TVQGVN, tôi đã đi sâu nghiên cứu đề tài “Hoạt động truyền thông marketing trên internet tại Thư viện Quốc gia Việt Nam”. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Hiện nay, trên phạm vi cả nước vấn đề truyền thông marketing nói chung và truyền thông marketing trên internet nói riêng cũng đã được nhắc đến nhiều trong những năm gần đây. Một số tác giả đã có một số bài viết được đăng trên Tạp chí thư viện Việt Nam như: “Marketing – Hoạt động thiết yếu của các thư viện đại học Việt Nam”, “Hoạt động truyền thông marketing của Trung tâm Thông tin Thư viện - Đại học Quốc gia Hà Nội” của ThS. Bùi Thanh Thủy, Khoa Thông tin – Thư viện, ĐH KH XH&NV, ĐHQGHN; “Marketing đối với hoạt động Thông tin Thư viện ở nước ta” của ThS. Phan Thị Thu Nga, PGĐ. Trung tâm Thông tin Tư liệu Đại học Đã Nẵng; “Tiếp thi và quảng bá các dịch vụ Thư viện” do Vũ Quỳnh Nhung dịch; “Marketing trong hoạt động Thông tin Thư viện” của ThS. Trần Đại Lượng, Đại học Văn hóa; “Tiếp thị thư viện qua mạng Internet” của tác giả Nguyễn Hữu Nghĩa; Tuy nhiên, cho đến nay, công trình khoa học về vấn đề này ở TVQGVN vẫn chưa được tiến hành nghiên cứu. 3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài 3.1 Mục đích nghiên cứu Nâng cao chất lượng hoạt động truyền thông marketing này tại TVQGVN 3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu + Đề cập đến các khái niệm và các hình thức truyền thông marketing trên inernet trong hoạt động thông tin - thư viện 5
  6. + Trình bày thực trạng ứng dụng hoạt động truyền thông marketing trên internet tại TVQGVN + Nhận xét hoạt động truyền thông marketing trên internet tại TVQGVN. Trên cơ sở đó, đưa ra các giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động truyền thông marketing trên internet tại TVQGVN hiện nay. 4. Đối tƣợng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu của đề tài 4.1 Đối tượng nghiên cứu Hoạt động truyền thông marketing trên internet 4.2 Phạm vi nghiên cứu Thư viện Quốc gia Việt Nam năm 2011 5. Phƣơng pháp nghiên cứu của đề tài Khóa luận được triển khai nghiên cứu với các phương pháp nghiên cứu khoa học cụ thể sau: - phương pháp thống kê, so sánh - phương pháp quan sát - phương pháp phỏng vấn - phương pháp nghiên cứu tư liệu, phân tích tổng hợp 6. Đóng góp về mặt lý luận và thực tiễn của đề tài 6.1 Đóng góp về mặt lý luận Làm rõ hơn các vấn đề về truyền thông marketing trên internet trong hoạt động thông tin - thư viện khi nghiên cứu tại TVQGVN. 6
  7. 6.2 Đóng góp về mặt thực tiễn Đưa ra các biện pháp nâng cao chất lượng truyền thông marketing trên internet tại TVQGVN hiện nay 7. Bố cục đề tài Ngoài lời mở đầu, kết luận, những từ viết tắt, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung đề tài chia thành 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về truyền thông marketing trên internet trong hoạt động thông tin - thư viện Chương 2: Các hình thức truyền thông marketing trên internet tại Thư viện Quốc gia Việt Nam Chương 3: Nhận xét và giải pháp nhằm nâng cao chất lượng truyền thông marketing trên internet tại Thư viện Quốc gia Việt Nam 7
  8. NỘI DUNG CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TRUYỀN THÔNG MARKETING TRÊN INTERNET TRONG HOẠT ĐỘNG THÔNG TIN - THƢ VIỆN 1.1 Khái niệm Để làm rõ phần cơ sở lý luận này, trước tiên khóa luận sẽ làm rõ các khái niệm cơ bản: marketing, truyền thông marketing, internet, truyền thông marketing trên internet trong hoạt động thông tin - thư viện. 1.1.1 Truyền thông marketing * Khái niệm marketing Marketing nói chung được lý giải theo nhiều góc độ khác nhau và thường được biết đến trong các lĩnh vực sản xuất, kinh doanh. Marketing bao gồm nhiều hoạt động khác nhau từ việc sản xuất, tạo lập sản phẩm, cho đến phân phối, truyền thông sản phẩm tới đối tượng khách hàng, nghiên cứu nhu cầu và phản ứng của họ, từ đó xây dựng cho mình kế hoạch phát triển phù hợp. Theo Philip Kolter, nhà kinh tế học nổi tiếng đã định nghĩa: “Marketing là một quá trình quản lý mang tính xã hội nhờ đó mà các cá nhân và tập thể có được những gì mà họ cần và mong muốn thông qua việc tạo ra, chào hàng và trao đổi những sản phẩm có giá trị với người khác”. [7, 63] Một định nghĩa khác khá phổ biến cho rằng:“Marketing được hiểu là chức năng của một tổ chức có thể giữ mối quan hệ thường xuyên với khách hàng của tổ chức đó, hiểu được nhu cầu của họ, phát triển sản phẩm hoặc dịch vụ nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng, và thiết lập các chương trình quảng bá thông tin nhằm thể hiện mục đích của tổ chức đó” [6, 63]. 8
  9. Mục đích của marketing là “nhận biết và hiểu khách hàng kỹ đến mức độ hàng hóa hay dịch vụ sẽ đáp ứng đúng thị hiếu của khách”. [6, 63] Từ các định nghĩa trên có thể hiểu bản chất của hoạt động marketing là một tập hợp các hoạt động nghiên cứu, phân tích, tìm ra những nhu cầu của người dùng tin và xây dựng các sản phẩm, dịch vụ để đáp ứng nhu cầu đó. Qua đây có thể thấy được marketing có vai trò vô cùng quan trọng đối với xã hội. Marketing giúp hình thành sản phẩm hay cách thức để thoã mãn nhu cầu của con người. Marketing không chỉ nhận ra những nhu cầu chưa được thoã mãn để thúc đẩy con người vươn lên mà giúp họ nhận rõ bản thân mình với những người xung quanh, giữa sản phẩm (lợi ích, giá trị) này với sản phẩm (lợi ích, giá trị) khác. Từ các khái niệm về marketing nói chung, có thể nói bản chất của marketing liên quan đến việc tìm ra nhu cầu của khá ch hàng, sau đó thiết lập các sản phẩm để đáp ứng các nhu cầu này. Các trung tâm thông tin - thư viêṇ hiêṇ nay cũng là môṭ trong những cơ quan , tổ chứ c phuc̣ vu ̣khách hàng (NDT). Vì vậy, marketing chắc chắn là môṭ vấn đề hết sứ c cần thiết và quan trọng đối với các cơ quan thông tin - thư viện. Marketing trong hoạt động thông tin - thư viện là tập hợp các chiến lược nhằm tìm ra nhu cầu của người dùng tin và phương thức nhằm xây dựng các sản phẩm, dịch vụ để thỏa mãn nhu cầu ấy. Bản chất của hoạt động này chính là:  Tổ chức nghiên cứu và phát triển thị trường thông tin  Thiết kế, tạo lập, xây dựng chiến lược phát triển các sản phẩm và dịch vụ thông tin để đưa ra thị trường thông tin  Định hướng và dự báo sự phát triển của thị trường thông tin trên cơ sở xác lập mối quan hệ chặt chẽ với cộng đồng NDT [9, 63] 9
  10. Nhìn chung marketing có thể được nhìn nhận như một công cụ của quản lý, tạo nên cơ sở khoa học cho công tác quản lý. Xét trong các cơ quan thông tin - thư viện, marketing nhằm đạt các mục đích sau:  chủ động và tích cực kiểm soát nhu cầu NDT  nâng cao khả năng cung cấp sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện đáp ứng nhu cầu xã hội  kịp thời thu nhận sự thay đổi từ phía NDT thông qua mối quan hệ liên kết bền vững với NDT  có khả năng xác định mức độ đáp ứng, mức độ thỏa mãn NCT của xã hội để từ đó có các điều chỉnh cần thiết như nâng cao hoặc cải thiện khả năng này * Khái niệm truyền thông marketing Truyền thông marketing chính là một công đoạn trong toàn bộ quá trình marketing. Theo Philip Kotler, truyền thông marketing (marketing communication) nói chung là các hoạt động truyền thông tin một cách gián tiến hay trực tiếp về sản phẩm, dịch vụ hay các chủ thể là cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp tới khách hàng nhằm thuyết phục họ tin tưởng vào doanh nghiệp cùng sản phẩm, và thuyết phục họ mua sản phẩm của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đó. [6, 63] Truyền thông marketing có mục đích cơ bản là thông báo, thuyết phục và nhắc nhở đối tượng nhận thông tin về sản phẩm và dịch vụ của các cơ quan, tổ chức hay doanh nghiệp. Qua nội dung các thông điệp, họ thông báo cho khách hàng, người sử dụng về sự có mặt của mình, của sản phẩm và dịch vụ trên thị trường, thuyết phục và nhắc nhở họ nhớ đến sản phẩm và dịch vụ của mình. Trong hoạt động thông tin - thư viện, truyền thông marketing là một trong bốn nhóm công cụ chủ yếu của marketing – mix mà một cơ quan thông tin - thư viện có thể sử dụng để tác động vào NDT mục tiêu nhằm đạt được mục đích của mình. Bản chất 10
  11. của hoạt động truyền thông marketing là thực hiện các phương thức truyền tin về các sản phẩm, dịch vụ thông tin - thư viện và bản thân các cơ quan thông tin - thư viện tới NDT để giới thiệu hình ảnh cơ quan thông tin - thư viện đến với họ, thuyết phục họ sử dụng và hướng dẫn, giải đáp thắc mắc cho họ trong việc sử dụng các sản phẩm và dịch vụ đó. Thông qua các phương thức này, các cơ quan thông tin - thư viện có thể tìm hiểu, nắm bắt NCT, các phản ứng của NDT trước các sản phẩm và dịch vụ cũng như hình ảnh của các cơ quan thông tin - thư viện. Nói cách khác, truyền thông marketing sản phẩm và dịch vụ là tất cả các phương thức liên kết được sử dụng để hướng tới NDT, giúp họ biết đến các sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện, các lợi ích từ việc khai thức và sử dụng các sản phẩm và dịch vụ đó. Mục đích của truyền thông marketing trong hoạt động thông tin - thư viện là nhằm: - nâng cao nhận thức, sự hiểu biết và hình thành thói quen, tập quán ở mọi thành viên trong xã hội với việc khai thác sử dụng thông tin. - nâng cao hiệu quả khai thác, sử dụng các nguồn lực của cơ quan thông tin - thư viện trong xã hội. - nâng cao khả năng của các cơ quan thông tin - thư viện trong việc đáp ứng nhu cầu thông tin của mọi thành viên trong xã hội. - nâng cao hiệu quả đầu tư của xã hội đối với các cơ quan thông tin - thư viện. [8, 63] Trên thực tế, người ta thường đánh đồng marketing với các khái niệm “quảng bá”, “quảng cáo”, “tiếp thị”. Thực chất đó là các công đoạn khác nhau trong quá trình thực hiện truyền thông marketing. Quảng cáo (quảng bá, tiếp thị) là làm tất cả những gì mà một tổ chức đưa đến khách hành những sản phẩm của mình một cách nhanh nhất, đầy đủ nhất; nhằm làm sao tổ chức đó ngày càng có vai trò rộng lớn trong cộng đồng khách hàng thông qua các sản phẩm được cung cấp. Còn marketing là cả một quá trình 11
  12. đáp ứng nhu cầu khách hàng (người dùng), từ sự nắm bắt, phân tích nhu cầu của họ, biến đổi sản phẩm và dịch vụ để đáp ứng tốt nhất nhu đó và các cách thức mang sản phẩm và dịch vụ đến với họ. Rõ ràng, quảng cáo là một phần tạo nên cách thức diễn ra sự trao đổi giữa người có nhu cầu và người có khả năng đáp ứng nhu cầu, nó một mắt xích quan trong trong quá trình marketing. Truyền thông marketing được thực hiện bằng rất nhiều phương tiện khác nhau như qua truyền miệng, báo chí, đài phát thanh, truyền hình, logo, banner quảng cáo, tờ rơi, internet, Mỗi phương tiện đều có một ưu nhược điểm riêng tùy thuộc và khả năng của mỗi cơ quan thông tin - thư viện và xu thế phát triển của xã hội. Để xây dựng được cho mình một chiến lược truyền thông marketing phù hợp, đòi hỏi các cơ quan thông tin - thư viện cần phải nghiên cứu từ nhiều khía cạnh khác nhau như nguồn lực thư viện mình, đối tượng NDT, khả năng thực hiện chiến lược, 1.1.2 Internet Internet hay còn gọi là mạng internet được ra đời từ năm 1957, có mục đích ban đầu là phục vụ trong quân đội. Khoa học công nghệ phát triển nhanh chóng đã giúp internet ngày càng lan rộng vào mọi lĩnh vực khác với phạm vi toàn thế giới. Internet được hiểu là “một mạng giao tiếp toàn cầu cung cấp kết nối trực tiếp tới bất kỳ một người nào thông qua mạng LAN hoặc nhà cung cấp dịch vụ internet. Đây là một mạng công cộng và kết nối với nhau thông qua các phương tiện viễn thông như đường dây điện thoại, vệ tinh”. [10, 63] Ngày nay, internet thực sự đã trở thành công cụ vô cùng hữu ích, đóng góp nhiều vai trò đối với con người. Internet là nơi cung cấp nguồn thông tin phong phú từ khắp mọi nơi, là môi trường kinh doanh quảng cáo, quảng bá sản phẩm, dịch vụ, là phương tiện truyền tải thư tín điện tử, các thông điệp và là không gian vui chơi, giải trí cho con người. 12
  13. 1.1.3 Truyền thông marketing trên internet Cùng với sự phát triển vũ bão của internet, kinh doanh thông qua internet trở nên phổ biến hơn và quảng cáo truyền thống không còn đáp ứng được cho nhu cầu cấp thiết của xã hội nữa. Năm 2000, trên thế giới manh nha về khái niệm quảng cáo trực tuyến, marketing online. Cuộc cách mạng về quảng cáo này đã đem đến sức sống mới cho dân cư lấy internet làm phương tiện kinh doanh. Nắm bắt được cơ hội với internet, các cơ quan thông tin – thư viện đã chú ý và vận dụng các phương pháp truyền thông marketing trên internet vào hoạt động của mình. Tức là sử dụng các dịch vụ trên internet để tiến hành truyền thông marketing nguồn lực, hình ảnh cơ quan thông tin - thư viện mình, các sản phẩm và dịch vụ của mình cũng như cách thức sử dụng các sản phẩm và dịch vụ đó đến với bạn đọc và cả cộng đồng. Cho đến nay, trên thế giới nói chung và ở Việt Nam nói riêng đã xuất hiện các hình thức truyền thông marketing trên internet các sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện phổ biến như qua website, qua diễn đàn, qua email và dịch vụ chat online, qua mạng xã hội, qua Blog, qua đường link liên kết, Để thực hiện truyền thông marketing trên internet, các cơ quan thông tin – thư viện cần phải đảm bảo các yêu cầu sau: - Phải có chiến lược truyền thông cụ thể trong từng thời kỳ cụ thể - Cơ sở vật chất, trang thiết bị máy tính và mạng internet đảm bảo phục vụ tốt cho việc quảng bá, giới thiệu và khai thác thông tin - Trình độ đội ngũ cán bộ phục vụ cho việc thiết lập, sử dụng và duy trì hiệu quả công tác truyền thông - Người dùng tin mục tiêu và người dùng tin tiềm năng có điều kiện và thói quen sử dụng internet 13
  14. 1.2 Vai trò của truyền thông marketing trên internet Như đã phân tích, truyền thông marketing có vai trò rất quan trọng đối với các cơ quan thông tin - thư viện, nó hướng tới mục đích giới thiệu một cách đầy đủ và chính xác các hoạt động, các sản phẩm, dịch vụ và nguồn lực của các cơ quan thông tin - thư viện. Trong chiến lược marketing của mình, mỗi cơ quan thông tin - thư viện sẽ lựa chọn các phương tiện truyền thông phù hợp như qua báo chí, truyền hình, đài phát thanh, internet, trong đó internet được xem là phương tiện mới nhất và là mục tiêu hướng đến của nhiều cơ quan thông tin - thư viện ở nước ta. Ta có thể thấy dễ dàng nhận thấy các lợi ích vượt trội mà internet mạng lại như: - Tiết kiệm chi phí Ngày nay, internet đã trở thành một phương tiện thông tin đại chúng và phổ biến trên toàn cầu. Sự ra đời của công nghệ thông tin mới, các nhà mạng lớn được hình thành, cạnh tranh và cùng phát triển giúp nâng cao chất lượng hoạt động internet và làm giảm chi phí sử dụng internet. Nếu ở hình thức quảng bá truyền thống, các cơ quan thông tin - thư viện phải mất các khoản ngân sách cho việc xây dựng phòng ban, thuê nhân viên hỗ trợ, đầu tư các trang thiết bị phục vụ. Chỉ với một trang web trên mạng với chi phí nhỏ hoặc hoàn toàn miễn phí khi tham gia vào một mạng xã hội, các cơ quan thông tin - thư viện đã có thể tạo nên một không gian ảo, đăng tải một số lượng lớn các thông tin, hình ảnh giới thiệu thư viện, cùng các thông số kỹ thuật về các sản phẩm và dịch vụ của mình, giới thiệu đến các đối tượng độc giả, giải đáp thắc mắc và hướng dẫn cho họ. - Mở rộng phạm vi hoạt động truyền thông Với tốc độ lan truyền nhanh chóng, rộng khắp, kết nối 24 giờ / 24 giờ, internet giúp các cơ quan thông tin - thư viện truyền đi những thông tin, thông báo của mình một cách kịp thời, rộng rãi và ở bất cứ thời điểm nào cho những đối tượng của họ. Các 14
  15. ứng dụng của website, blog, diễn đàn, mạng xã hội ngày càng được sử dụng phổ biến đã giúp các cán bộ thông tin làm việc nhiều hơn, nhiều không gian giới thiệu hình ảnh cơ quan, sản phẩm và dịch vụ của mình tới độc giả và tiếp xúc được nhiều hơn với họ. Bên cạnh đó, internet giúp truyền tải thông tin về các sản phẩm và dịch vụ mới ngay lập tức để độc giả tìm hiểu và lựa chọn. Thông tin được truyền tải sinh động, chân thực tới NDT bằng các thông điệp ở dạng chữ, hình ảnh, âm thanh. Nó giúp kiểm soát tính hiệu quả và tạo ra những thay đổi trong chiến dịch quảng bá sản phẩm và dịch vụ bởi internet giúp đưa ra các báo cáo chi tiết theo thời gian thực như bao nhiêu người đã xem quảng cáo; lượng truy cập hàng ngày; đánh giá của họ, Dựa vào thông tin thu được, các cơ quan sẽ thay đổi và điều chỉnh lại các thành phần, giải pháp trong chiến lược của mình ngay lập tức và nhanh chóng nhằm thu được kết quả mong muốn. - Liên hệ trực tiếp và ngay lập tức với độc giả Một tiện ích nữa của internet là khi sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện thu hút sự chú ý của độc giả, họ sẽ gửi một nội dung yêu cầu trực tuyến qua internet và các cơ quan có thể dễ dàng phản hồi lại cho họ. Internet cũng giúp các cơ quan tìm kiếm độc giả tiềm năng cho mình. Bằng tư vấn, hỏi đáp trực tuyến, các cơ quan sẽ đưa ra các lời giải đáp, sự hướng dẫn và tìm hiểu thông tin đánh giá cũng như nhu cầu, mong muốn của độc giả với các sản phẩm và dịch vụ của cơ quan thông tin - thư viện. Từ đó sẽ mở rộng đối tượng độc giả và ngày càng có thêm các sản phẩm và dịch vụ thỏa mãn nhu cầu cho họ. Trên internet, các cơ quan thông tin - thư viện có thể đăng tải các bài điều tra, đánh giá của độc giả sau mỗi mục giới thiệu sản phẩm và dịch vụ của mình nhằm thu thập các ý kiến phản hồi của họ về sản phẩm và dịch vụ được quảng bá. Dựa vào đây, các thư viện sẽ tổng hợp, phân tích và đưa ra chiến lược phát triển phù hợp và đạt kết quả tốt hơn. Như vậy, có thể thấy rằng internet đang là phương tiện truyền thông marketing hữu ích và vượt trội hơn rất nhiều các phương tiện khác. Việc khai thác, sử dụng môi 15
  16. trường internet vào hoạt động truyền thông marketing của các cơ quan, tổ chức nói chung và các cơ quan thông tin - thư viện nói riêng đang là vấn đề đang quan tâm hàng đầu. 1.3 Các hình thức và tiêu chí đánh giá hoạt động truyền thông marketing trên internet Truyền thông marketing trên internet được thực hiện ở nhiều hình thức khác nhau. Các hình thức mà chúng ta thường thấy đó là: qua websiste của cơ quan, qua email và dịch vụ chat online, tạo đường liên kết đến website khác, xây dưng và tham gia các diễn đàn, tham gia mạng xã hội, đăng tin trên các website khác. 1.3.1 Qua website, blog thư viện Website còn gọi là trang mạng, là một tập hợp các trang web bắt đầu bằng một tệp với địa chỉ tên miền. [10, 63] Đây là hình thức được sử dụng khá phổ biến trong các hoạt động truyền thông marketing tại các cơ quan thông tin - thư viện nước ta hiện nay. Trên website thường có các module: Trang chủ, OPAC, Sản phẩm và dịch vụ, Forum, Liên hệ, Tuy nhiên, mỗi thư viện sẽ có các module khác nhau tùy vào sự lựa chọn và kế hoạch truyền thông của mình. Blog, gọi tắt của weblog (nhật ký web), cũng là một dạng của website nhưng đơn giản hơn, là một dạng nhật ký trực tuyến, bùng nổ từ cuối thập niên 1990. Các blogger (người viết Blog) có thể là cá nhân hoặc tập thể, đưa thông tin lên mạng với mọi chủ đề, thông thường có liên quan tới kinh nghiệm hoặc ý kiến cá nhân, chủ yếu cung cấp thông tin tới những chủ đề chọn lọc. Các thành viên khác có thể đưa ra những bình luận, bàn tán xoay quanh chủ đề đó. Được phần mềm hỗ trợ, blog phát triển rất nhanh và ai cũng có thể dễ dàng tạo cho mình một blog. Một trang blog có thể chứa các siêu liên kết, hình ảnh và liên kết (tới các trang chứa phim và âm nhạc). Văn bản 16
  17. blog thường dùng phong cách thảo luận. Một blog thường chỉ liên quan đến một chủ đề yêu thích. Trong hoạt động thông tin - thư viện, các cơ quan thường tổ chức rất nhiều các cuộc hội thảo, triển lãm, nói chuyện chuyên đề có giá trị, những vấn đề nóng bỏng của xã hội thu hút được đông đảo độc giả tham gia. Tuy nhiên, đằng sau những cuộc hội thảo, thảo luận đó còn nhiều vấn đề chưa được giải quyết thấu đáo. Xã hội thông tin, kiến thức thông tin luôn đòi hỏi sự vận động và sáng tạo không ngừng. Chính những blog thông tin sẽ giải quyết được vấn đề này. Sau khi kết thúc việc trao đổi tại các hội nghị, hội thảo, triễn lãm những diễn giả, thính giả sẽ vẫn được tham gia trao đổi, đánh giá, chia sẻ những gì chưa giải quyết được. - Tiêu chí đánh giá: để thực hiện tốt nhiệm vụ truyền thông marketing, các website và blog của các cơ quan thông tin - thư viện cần đảm bảo các tiêu chí sau: + Các module chứa các bài viết, hình ảnh, video, các banner, logo có nội dung giới thiệu về cơ quan thông tin - thư viện mình, về các sản phẩm và dịch vụ của cơ quan để NDT nắm bắt và tìm kiếm thông tin phù hợp cho họ. + Bài viết trong blog mang phong cách thảo luận + Có các thông tin trao đổi, phản hồi giữa cán bộ và NDT: đây là nơi giải đáp những ý kiến thắc mắc của bạn đọc trong quá trình sử dụng, tìm kiếm thông tin trên website, những câu hỏi về việc sử dụng, tìm hiểu các sản phẩm và dịch vụ của cơ quan. + Có kết nối đến các CSDL thư mục, cơ sở dữ kiện và CSDL toàn văn trực tuyến để NDT tra cứu mọi lúc, mọi nơi. + Có các kết nối đến các wesite khác: các website khác có thể là website của trường đại học hoặc website cơ quan chuyên ngành liên quan đến ngành đào tạo của trường đại học mà thư viện trực thuộc, hay các website của các cơ quan thông tin - thư viện khác. Điều này giúp mở rộng đối tượng độc giả và tạo ra hình ảnh thư viện gần gũi hơn trong lòng độc giả. 17
  18. + Có thống kê lượng truy cập: giúp các cơ quan biết được bạn đọc truy cập nhiều hay ít, khi nào thì bạn đọc truy cập nhiều, số lượt truy cập sau mỗi lần đăng tải thông tin mới, từ đó nắm bắt được tình hình, thói quen và phản ứng của bạn đọc, các cơ quan sẽ cải thiện hoặc duy trì chiến lược hoạt động của mình cho phù hợp. Mặt khác, đối với các trang web có lượt truy cập lớn, con số thống kê sẽ giúp các cơ quan khẳng định sự phát triển của mình, bạn đọc sẽ cảm thấy tin tưởng vào chất lượng sử dụng của trang web và thường xuyên sử dụng hơn. + Hình thức: các đề mục rõ ràng, các bài đăng mới nhất được đăng lên đầu trang web để bạn đọc dễ thấy nhất; thông tin cập nhật, đầy đủ, xác thực. 1.3.2 Qua diễn đàn điện tử Hiện nay, bên cạnh việc thành lập các website giới thiệu hình ảnh, các hoạt động của của mình, các cơ quan thông tin - thư viện cũng nên chú trọng tới việc xây dựng hoặc tham gia các diễn đàn điện tử nhằm cung cấp thông tin và tham gia trả lời các câu hỏi mà bạn đọc quan tâm, chia sẻ. Diễn đàn điện tử (Forum) thực ra cũng là một website, nhưng tại đây mọi người có thể trao đổi, thảo luận, bày bỏ ý kiến về những vấn đề cùng quan tâm. Các vấn đề thảo luận được lưu giữ dưới dạng các trang tin. Để trở thành thành viên, NDT phải có một tài khoản đăng nhập và đây cũng chính là điểm then chốt để các cán bộ thư viện kiểm soát bài viết, ý kiến thảo luận của các thành viên. Tại các diễn đàn, các cơ quan thông tin - thư viện sẽ tiến hành truyền thông bằng việc thu nhận những ý kiến, tư vấn, hướng dẫn bạn đọc trong việc sử dụng các sản phẩm và dịch vụ. Diễn đàn cũng thống kê lượt truy cập, số lượng bài viết, thành viên tích cực để xây dựng chiến lược phát triển phù hợp. Bằng phương pháp này, các thư viện đã tạo được ấn tượng tốt cho bạn đọc qua chia sẻ và định hướng tốt cho họ. - Tiêu chí đánh giá: một diễn đàn muốn thực hiện công tác truyền thông marketing thì cần phải đảm bảo các yếu tố sau: 18
  19. + Có các bài viết, hình ảnh, video giới thiệu, quảng bá hình ảnh, hoạt động và các sản phẩm, dịch vụ của thư viện + Có các câu hỏi và giải đáp thắc mắc, tư vấn về các sản phẩm và dịch vụ của thư viện + Các cuộc thảo luận về chủ đề nào đó + Có thống kê bài viết, lượng truy cập, số câu hỏi, số câu trả lời, thành viên tích cực + Có các comment, ý kiến đóng góp của người sử dụng, các thành viên + Các thành viên phải có tài khoản đăng nhập để comment, bình luận, hỏi đáp, đăng bài vào diễn đàn, 1.3.3 Qua mạng xã hội Mạng xã hội (Social network) là một hệ điều hành web kết nối các thành viên trên internet với nhau với nhiều mục đích khác nhau mà không phân biệt địa lý và thời gian. Mạng xã hội thực sự là môi trường truyền thông marketing hiệu quả đối với các cơ quan thông tin - thư viện bởi nó chứa đầy đủ các tính năng như của internet. Một số mạng xã hội phổ biến như: Facebook, MySpace, Các mạng xã hội này nhận được sự quan tâm rất lớn của đông đảo NDT nói chung, nhất là các sinh viên. Chỉ cần vài thao tác đăng kí, các cơ quan thông tin - thư viện đã có một tài khoản tham gia vào cộng đồng này và dễ dàng kết bạn với rất nhiều thành viên khác. Trên các trang mạng xã hội này, các cán bộ thư viện sẽ đăng tải những thông báo giới thiệu, quảng bá hình ảnh thư viện cùng các sản phẩm và dịch vụ của mình, đăng tải các bài viết với các chủ đề mà bạn đọc quan tâm, cùng trao đổi, thu nhận ý kiến đóng góp của NDT và có thể tranh thủ những ý kiến của các chuyên gia. 19
  20. - Tiêu chí đánh giá: + Sử dụng các ứng dụng chat, email, phim ảnh, bài viết giới thiệu, quảng bá hình ảnh thư viện, các sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện; giải đáp thắc mắc của bạn đọc, thu thập ý kiến đánh giá, phản hồi, comment của bạn đọc. + Có các đường link liên kết đến website, blog, diễn đàn của thư viện, các đường link đến các cơ quan, tổ chức khác có liên quan. + Có thể có máy tìm và tra cứu mục lục trực tuyến + Dựa vào số lượng bạn bè, số lượng lời bình luận/ngày/tuần/tháng, số lượng cuộc thảo luận của các fan để thu thập thông tin phản hồi, đánh giá hiệu quả hoạt động truyền thông marketing. 1.3.4 Qua thông tin trên website khác Có rất nhiều các website nhận được sự quan tâm của rất nhiều độc giả với độ uy tín cao. Tại các website này thường cung cấp những thông tin hữu ích và cập nhật nên thường có độ truy cập lớn. Đồng thời, những trang web này sẽ hiện thị ngay trên đầu kết quả tìm kiếm khi tiến hành tìm kiếm trên máy tìm tin như Google, Yahoo. Vì vậy, truyền thông marketing sản phẩm và dịch vụ bằng hình thức này cũng sẽ giúp tăng thêm giá trị hình ảnh thư viện trong mắt những nhà quản lý và NDT. - Tiêu chí đánh giá: các cơ quan thông tin - thư viện cần đảm bảo các yếu tố sau: + Đặt banner, logo giới thiệu hình ảnh và biểu tượng của thư viện phải đồng nhất trên các website và chỉ cần kích chuột là bạn đọc có thể đến ngay website của thư viện. + Đăng bài có nội dung nói về thế mạnh của thư viện, những sự kiện, hoạt động, các sản phẩm dịch vụ có tại thư viện. 20
  21. 1.3.5 Qua đường liên kết từ website khác Khi đã xây dựng cho mình được một website riêng, các cơ quan thông tin - thư viện còn đặt thêm các đường liên kết (link) có sự liên kết các website khác có nội dung liên quan đến lĩnh vực, ngành nghề thư viện. Điều này có vai trò rất lớn trong việc mở rộng đối tượng người sử dụng, tăng điểm truy cập thông tin đối với người truy cập internet tiếp cận với thư viện. Ở rất nhiều các trang website có liên quan, bạn đọc sẽ bắt gặp các banner, các tiêu đề bài viết, các khẩu hiệu hoặc tên cơ quan thông tin - thư viện, và chỉ cần nhấp chuột vào đó, bạn đọc sẽ đến với trang chủ của các cơ quan đó ngay lập tức. - Tiêu chí đánh giá: ta có thể thông qua số lượng kết quả tìm kiếm qua công cụ tìm kiếm, số lượng trang web có link liên kết, để đánh giá hiệu quả truyền thông marketing của hình thức này. 1.3.6 Qua email và dịch vụ chat online Đây là hình thức hết sức đơn giản và không mất nhiều thời gian đầu tư công sức cũng như tiền bạc. Với một nội dung tin nhắn ngắn gọn, cán bộ thư viện có thể gửi tới rất nhiều đối tác tập thể, các cá nhân, các thành viên của mình cùng một lúc, chỉ sau một phím “enter” hay kích chuột. Và từ đó thông tin được chuyển tới các địa chỉ của những người quan tâm khác từ chính những tập thể, cá nhân hay thành viên của thư viện. Đây chính là một lợi thế của internet. NDT có thể gửi những ý kiến thắc mắc, những câu hỏi cần giải đáp hoặc những yêu cầu của mình tới các cơ quan thông tin - thư viện thông qua hộp thư điện tử với địa chỉ email cho sẵn, cán bộ thư viện sẽ thu thập và xử lý các thư đó trước khi gửi lại cho NDT. NDT cũng có thể sử dụng ngay dịch vụ Chat online (thường có ngay trên website thư viện) để liên hệ trực tiếp với cán bộ thư viện và cán bộ thư viện cũng sẽ phản hồi ngay lập tức nhờ sự nhanh chóng và tiện lợi của dịch vụ này. Ngoài ra, các thư viện cũng có thể xây dựng hòm thư góp ý để nhận những thông tin, góp ý phản hồi từ phía NDT. 21
  22. Một điểm thú vị của hình thức này là từ những địa chỉ email, địa chỉ chat mà NDT gửi đến, cán bộ thư viện có thể thống kê và lưu lại để thông báo, quảng bá đến NDT khi cần thiết. Hiện nay, email không chỉ có vai trò gửi thư đến các địa chỉ mà nó còn có thể giúp các cơ quan biết được có bao nhiêu thư được mở ra, bao nhiêu lần được mở và bao nhiêu thư được chuyển tiếp đến địa chỉ email khác. Đó là nhờ vào tiện ích ngày càng được mở rộng mà internet mang lại. Trong những bức thư gửi đi, cán bộ sẽ chèn những bức ảnh, những logo, banner đã qua xử lý kỹ thuật đặc biệt để mỗi khi NDT mở ra, hệ thống phân tích của cơ quan sẽ nhận biết thư đó đã được mở và có sự thống kê cần thiết. Để tránh gây rắc rối cho NDT khi họ phải nhận những email, tin nhắn thông báo này, các cơ quan cũng có thể cài thêm mục hỏi ý kiến NDT về việc nhận email thông báo như mục “Nhận thông báo từ Thư viện qua email” để đảm bảo chắc chắn NDT muốn nhận những email đó. Ngoài ra, nhờ vào tiện ích của dịch vụ Chat trên phần mềm Yahoo!, sau thao tác “kết bạn”, cán bộ có thể thông báo với NDT thông qua biểu tượng Status để những ai là “bạn bè” sẽ có thể nhận được những thông báo đó. - Tiêu chí đánh giá: hình thức này cần đảm bảo các yếu tố truyền thông marketing sau: + Gửi các thông báo, lời giới thiệu hình ảnh, các hoạt động thư viện, quảng bá các sản phẩm và dịch vụ của thư viện + Trao đổi ý kiến và giải đáp thắc mắc cho NDT + Dựa vào số lượng người đăng ký nhận thông báo qua email, số lượng email trả về, số lượng email được mở, số lượng người trao đổi trực tuyến, số lượng câu trả lời được gửi đi, để thu thập thông tin phản hồi, đánh giá hiệu quả hoạt động. Tiểu kết chƣơng 1 Trên đây là chương 1 với phần cơ sở lý luận của hoạt hoạt động truyền thông marketing trên internet trong hoạt động thông tin - thư viện. Khóa luận đã làm rõ các 22
  23. khái niệm cơ bản như marketing, truyền thông marketing, internet, truyền thông marketing trên internet, đồng thời nêu lên các hình thức và tiêu chí đánh giá hoạt động truyền thông marketing trên internet được áp dụng trong hoạt động thông tin - thư viện. Đây sẽ là cơ sở, là thước đo để khóa luận nghiên cứu, đánh giá thực trạng hoạt động truyền thông marketing tại TVQGVN. 23
  24. CHƢƠNG 2. CÁC HÌNH THỨC TRUYỀN THÔNG MARKETING TRÊN INTERNET TẠI THƢ VIỆN QUỐC GIA VIỆT NAM 2.1 Khái quát Thƣ viện Quốc gia Việt Nam 2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển Tiền thân của Thư viện Quốc gia Việt Nam là Thư viện Trung Ương Đông Dương trực thuộc Nha (Sở) Lưu trữ và Thư viện Đông Dương thành lập theo Nghị định ngày 29/11/1917 của A.Sarraut – Toàn quyền Pháp ở Đông Dương. Trụ sở đặt tại số 31 đường Trường Thi (nay là phố Tràng Thi) Hà Nội. Hình 1: Thư viện Quốc gia Việt Nam 24
  25. Logo Tiếng Việt Logo tiếng Anh Hình 2: Logo biểu trưng của TVQGVN Qua ba lần đổi tên, từ năm 1958 đến nay, Thư viện mang tên là TVQGVN. Đây là thư viện đứng đầu trong hệ thống thư viện công cộng chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch. Tháng 11/2002, TVQGVN tiến hành kỷ niệm 85 năm xây dựng và trưởng thành. Ngày 25/11/2007, TVQGVN tiến hành kỷ niệm 90 năm thành lập và đón nhận Huân chương độc lập hạng Nhì. 2.1.2 Chức năng và nhiệm vụ Với vai trò là Thư viện trung tâm cả nước, TVQGVN đảm trách những chức năng và nhiệm vụ sau (Quyết định số 2638/QĐ của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch): Về chức năng TVQGVN là đơn vị sự nghiệp văn hoá có thu trực thuộc Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch, có chức năng: thu thập, giữ gìn di sản thư tịch của dân tộc; bổ sung, bảo quản, tổ chức khai thác và sử dụng chung vốn tài liệu trong xã hội. 25
  26. Về nhiệm vụ TVQGVN thực hiện các nhiệm vụ chủ yếu sau: - Thu thập, tổ chức bảo quản lâu dài vốn tài liệu của dân tộc và tài liệu của nước ngoài viết về Việt Nam. - Thu nhận theo chế độ lưu chiểu các xuất bản phẩm, luận án tiến sĩ của công dân Việt Nam bảo vệ trong nước và nước ngoài, của công dân nước ngoài bảo vệ tại Việt Nam. - Bổ sung, trao đổi, nhận biếu tặng tài liệu của cá nhân, tổ chức trong nước và nước ngoài theo quy định của pháp luật. - Tổ chức phục vụ cho người đọc trong nước và nước ngoài sử dụng vốn tài liệu thư viện và tham gia các hoạt động do thư viện tổ chức. - Xử lý thông tin, biên soạn, xuất bản Thư mục quốc gia, tổng thư mục Việt Nam, Tạp chí thư viện Việt Nam và các sản phẩm thông tin khác. - Nghiên cứu khoa học thông tin - thư viện và ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào hoạt động thư viện. - Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ cho các thư viện trong cả nước bằng các phương thức: biên soạn tài liệu, đào tạo, bồi dưỡng, tổ chức hội nghị, hội thảo về nghiệp vụ thư viện theo sự phân công của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch. - Hợp tác quốc tế về lĩnh vực thư viện: tham gia các tổ chức quốc tế về thư viện; xây dựng và tiếp nhận các dự án tài trợ tài liệu, trang thiết bị và dự án bồi dưỡng cán bộ thư viện cho các thư viện, tổ chức nước ngoài tài trợ hoặc tổ chức; tổ chức hội thảo, chia sẻ kinh nghiệm hoạt động; triển lãm tài liệu theo quy định của pháp luật. 26
  27. - Lưu trữ các tài liệu có nội dung tại khoản 1 Điều 5 Pháp lệnh Thư viện và phục vụ cho người đọc theo quy định của pháp luật. - Tổ chức các hoạt động dịch vụ phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao theo quy định của pháp luật. 2.1.3 Cơ cấu tổ chức Hiện nay, TVQGVN có tổng số 173 cán bộ, viên chức và người lao động trong có 1 tiến sĩ, 16 thạc sĩ, 124 cử nhân thư viện và các ngành khác. Cơ cấu tổ chức của Thư viện bao gồm: Ban Giám đốc (gồm Giám Đốc và các Phó Giám Đốc) và 13 phòng đảm nhiệm các công việc khác nhau, trong đó phòng Thông tin Tư liệu và phòng Tin học có nhiệm vụ xây dựng và thực hiện công tác truyền thông marketing trên internet của thư viện. 27
  28. Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức của Thư Viện Quốc gia Việt Nam 28
  29. Phòng Thông tin Tư liệu: + Chức năng:  Tổ chức, hướng dẫn bạn đọc tra cứu thông tin, trả lời các yêu cầu tin cho mọi đối tượng độc giả thư viện, từng bước hoàn thiện bộ máy tra cứu thông tin tư liệu của Thư viện Quốc gia Việt Nam + Nhiệm vụ đối với công tác truyền thông marketing trên internet của TVQGVN:  Tập huấn độc giả cách tra cứu tìm kiếm thông tin trên nhiều nguồn lực khác nhau và biết cách đánh giá chọn lọc thông tin.  Cung cấp thông tin với nhiều hình thức khác nhau như trả lời câu hỏi, bản sao tài liệu, sưu tầm thư mục, danh sách bộ sưu tập, cung cấp thông tin ở dạng giấy, qua email hoặc qua đường bưu điện.  Tiếp nhận và phản hồi yêu cầu thông tin trực tiếp từ bạn đọc, hoặc qua điện thoại hay thư điện tử.  Thực hiện các dịch vụ thông tin theo địa chỉ phục vụ mọi đối tượng bạn đọc trong và ngoài thư viện. Lập hồ sơ lưu trữ về dịch vụ thông tin Hỏi – Đáp.  Tiếp thị, giới thiệu các dịch vụ và sản phẩm thông tin – tư liệu của TVQGVN với người sử dụng Phòng Tin học: + Chức năng:  Tổ chức, quản lý hệ thống và các dịch vụ thông tin của TVQGVN + Nhiệm vụ đối với công tác truyền thông marketing trên internet của TVQGVN:  Quản trị mạng LAN, đảm bảo phần cứng, phần mềm cho các hệ thống tin học tại Thư viện Quốc gia Việt Nam  Xây dựng, bảo trì, cập nhật và quản lý trang web của Thư viện 29
  30.  Quản trị CSDL, hiệu đính, chỉnh lý các CSDL và đưa dữ liệu mới lên website đúng thời hạn 2.1.4 Cơ sở vật chất và trang thiết bị Cơ sở vật chất, trang thiết bị đóng vai trò vô cùng quan trọng trong hoạt động của thư viện nói chung. Cơ sở vật chất là nơi bạn đọc làm việc với tài liệu, học tập, nghiên cứu. Các trang thiết bị, đặc biệt là trang thiết bị hiện đại giúp cho chất lượng làm việc của NDT được nâng cao, đáp ứng nhu cầu tốt hơn nhu cầu sử dụng thông tin của NDT. Một vai trò quan trọng không kém là cơ sở vật chất, trang thiết bị sẽ giúp thư viện thực hiện được các công tác nghiệp vụ của mình, trong đó phải kể đến là công tác truyền thông marketing thông tin - thư viện. Chúng vừa là phương tiện làm việc của các cán bộ, vừa là cầu nối, kênh truyền thông marketing đến với NDT. Trong những năm gần đây, TVQGVN luôn quan tâm đầu tư các cơ sở vật chất kỹ thuật, và các trang thiết bị hiện đại phục vụ nhu cầu của NDT. Toàn bộ thư viện được trang trị một hệ thống trang thiết bị tương đối hiện đại và đồng bộ nhằm mục đích đáp ứng nhu cầu xã hội như: Các phòng phục vụ bạn đọc, phòng làm việc cán bộ, cảnh quan, kho tàng khang trang sạch, đẹp hiện cơ sở hạ tầng đang được khai thác khá hiệu quả phục vụ cho hoạt động nghiệp vụ và phục vụ bạn đọc. Cơ sở hạ tầng bao gồm các hệ thống:  Hệ thống kho tàng  Hệ thống các phòng đọc  Hệ thống phòng làm việc cán bộ  Hệ thống thiết bị bảo vệ, kiểm soát: Camera, cổng từ  Hệ thống máy móc phục vụ công tác bảo quản, phục chế tài liệu  Hệ thống máy móc phục vụ số hóa tài liệu 30
  31. * Hạ tầng Công nghệ Thông tin Công nghệ thông tin đã là một phần hỗ trợ đắc lực và là yếu tố yếu định sự thành công trong rất nhiều các lĩnh vực của xã hội, trong đó phải kể đến lĩnh vực thông tin - thư viện. Công nghệ thông tin giúp đẩy nhanh hiệu quả đáp ứng NCT của NDT, giúp các cán bộ thư viện làm việc với môi trường hiện đại với sự hỗ trợ của mạng máy tính và internet, đặc biệt là trong công tác truyền thông marketing sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện trên internet. Muốn vậy, các cơ quan thông tin - thư viện cần chú trọng tới yếu tố hạ tầng công nghệ thông tin. Tại TVQGVN, hệ thống trang thiết bị, hạ tầng công nghệ thông tin đã không ngừng được đầu tư, qua các dự án nâng cao năng lực hoạt động thư viện như: “Xây dựng hệ thống thông tin thư viện điện tử/thư viện số tại TVQGVN” (2001), “Nâng cao hệ thống thông tin thư viện điện tử/thư viện số tại TVQGVN và Thư viện 61 tỉnh thành phố” (2003); “Nâng cao năng lực ứng dụng công nghệ thông tin thư viện điện tử, thư viện số tại TVQGVN và hệ thống Thư viện công cộng” (2005); “Mở rộng và nâng cấp hệ thống thư viện điện tử/thư viện số tại TVQGVN và hệ thống Thư viện công cộng” (2006); “Tăng cường năng lực tự động hóa tại Thư viện Quốc gia Việt Nam” (2007, 2009). Đến nay, hạ tầng công nghệ thông tin tại TVQGVN bao gồm: - 15 máy chủ cấu hình cao, được cài đặt các phần mềm thực hiện các chức năng: Quản trị thư viện điện tử ILIB, thư viện số DLIB, bộ sưu tập sách Hán Nôm - NLVNPF, lưu trữ thông tin, quản trị website, quản lý thư điện tử, quản lý truy cập internet/intranet - 260 chiếc máy trạm hiện đại, được cài đặt các phần mềm ứng dụng thư viện và văn phòng, được nối mạng internet băng thông rộng, phục vụ cho công tác xử lý tài liệu của đơn vị. Trong đó có: 30 máy phục vụ cho phòng Đa phương tiện, 20 máy phục vụ cho phòng Đào tạo, 32 máy tại sảnh tra cứu tập trung cho bạn đọc tra cứu tài liệu thư viện, số lượng máy còn lại đều được phục vụ cho các phòng ban trong thư viện xử lý tài liệu và các mục đích quản lý khác. 31
  32. - Hệ thống mạng: Bao gồm hệ thống cáp, hệ thống thiết bị, truyền thông phục vụ mục đích kết nối mạng LAN và Internet. - 4 đường internet: đường internet trực tiếp Leasead Line 192kbps dành riêng cho Website và Mail, đường internet không dây Wifi, đường ADSL 2M dành cho bạn đọc tra cứu internet, đường ADSL 4M dành cho cán bộ làm việc. 2.1.5 Nguồn lực thông tin Nguồn tin chính là đối tượng sử dụng của NDT, là yếu tố thỏa mãn nhu cầu, mục đích của họ. Đặc biệt, nguồn tin có tác động rất lớn tới hoạt động truyền thông marketing của thư viện. Nguồn tin giúp tạo ra các sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện, sự đa dạng về nội dung và hình thức của nguồn tin có ảnh hưởng tới các kế hoạch và cách thức lựa chọn hình thức phù hợp của hoạt động truyền thông marketing nói chung và truyền thông marketing trên internet nói riêng. Hiện nay, TVQGVN lưu trữ một khối lượng nguồn tin đa dạng cả về nội dung và bao gồm các dạng khác nhau: tài liệu truyền thống, tài liệu điện tử, tài liệu số hóa toàn văn. - Sách: 1.500.000 đơn vị (hàng năm tăng từ 100-120 nghìn bản sách). - Sách Lưu chiểu: có gần 200.000 tên với khoảng 300.000 bản và tăng dần theo mức độ tăng trưởng của ngành xuất bản nước ta. - Báo, tạp chí: hơn 9.000 tên báo, tạp chí trong nước và nước ngoài. - Sách, báo, tạp chí xuất bản về Đông Dương trước 1954: với hơn 67 nghìn bản và 1.700 tên báo, tạp chí. - Sách Hán – Nôm: có hơn 5.000 tên, trong đó có những cuốn sách có tuổi thọ từ thế kỷ XV – XVI. - Kho Luận án tiến sĩ: gồm hơn 16.000 bản. Hàng năm tăng 700 đến 900 bản. 32
  33. - Sách kháng chiến: 3.996 tên - CSDL Thư mục - Tài liệu số hóa toàn văn Từ năm 2003, TVQGVN đã tiến hành số hóa tài đến nay đã số hóa được gần 2 triệu trang tài liệu, trong đó phần lớn là kho quý hiếm của thư viện như: Luận án Tiến sĩ, Hán Nôm, Đông Dương, sách tiếng Anh viết về Việt Nam Nội dung thông tin đa dạng, bao gồm đầy đủ các ngành, các lĩnh vực tri thức khác nhau. Nguồn thông tin toàn văn: Bộ sưu tập băng, đĩa, CD, VCD, CD-ROM được thu nhận qua đường lưu chiểu, mua, biếu tăng, trao đổi quốc tế. Hơn 1000 tài liệu với nhiều lĩnh vực: Âm nhạc, Tài chính kế toán, Kinh tế, Tin học, Ngôn ngữ, Địa lý, Dự án Thư viện điện tử đã cung cấp cho TVQGVN một nguồn tài liệu điện tử Tiếng Anh, đó là CSDL Tổng hợp Wilson (dạng CD). Đây là một hệ CSDL đa cấu trúc, cung cấp cho người sử dụng nội dung hoàn chỉnh về các chỉ số, bản tóm tắt và đầy đủ các tài liệu, văn bản. Ngoài ra, thư viện còn có nguồn tài liệu điện tử miễn phí trên mạng bằng Tiếng Anh được cập nhật thường xuyên. 2.1.6 Đặc điểm người dùng tin và nhu cầu tin tại Thư viện Quốc gia Việt Nam 2.1.6.1 Đặc điểm người dùng tin NDT là người sử dụng và tiếp nhận thông tin phục vụ mục đích học tập, nghiên cứu, ứng dụng, sản xuất, thư giãn, giải trí, NDT chính là chủ thể của NCT. Quan trọng hơn, NDT chính là mục tiêu, đối tượng hướng tới của công tác truyền thông marketing tại các cơ quan thông tin - thư viện. Đây là yếu tố quyết định tới việc lựa chọn hình thức cũng như kế hoạch thực hiện truyền thông marketing như thế nào cho phù hợp. 33
  34. TVQGVN với vai trò là thư viện trung tâm cả nước, là thư viện công cộng lớn nhất cả nước nên không chỉ có nguồn tài liệu lớn về số lượng, đa dạng về hình thức, với hệ thống sản phẩm và dịch vụ đa dạng mà còn có số lượng NDT lớn nhất cả nước. Đối tượng NDT của thư viện luôn được mở rộng, nhất là sinh viên. Ngày 24 tháng 9 năm 2007, Giám đốc TVQGVN đã gia thông báo: tất cả công dân Việt Nam và người nước ngoài đang lưu trú tại Việt Nam từ 18 tuổi trở lên có quyền làm thẻ đọc tại thư viện. Qua đây cho thấy đối tượng NDT tại TVQGVN tương đối phong phú và đa dạng về thành phần, trình độ học vấn, lĩnh vực hoạt động và quan trọng là rất cần thiết để sử dụng hoạt động truyền thông marketing trên internet. Theo số liệu thống kê trong sổ đăng kí làm thẻ của Thư viện, thành phần của bạn đọc của Thư viện như sau: - năm 2006: cán bộ chiếm 27,9%, sinh viên chiếm 72,1% - năm 2007: cán bộ chiếm 28,6%, sinh viên chiếm 71,4% - năm 2008: cán bộ chiếm 31%, sinh viên chiếm 69% - năm 2009: cán bộ chiếm 34,8%, sinh viên chiếm 65,2% - năm 2010: cán bộ chiếm 35,3%, sinh viên chiếm 64,7% Theo một số liệu điều tra và phân tích phiếu điều tra NCT tại phòng đọc sách tiếng Việt tự chọn và đọc theo phiếu yêu cầu (ngày 11/03/2010) cho kết quả điều tra thành phần NCT tại Thư viện như sau: - sinh viên các trường Đại học và Cao đẳng: 71,4% - cán bộ quản lý, lãnh đạo: 2,3% - cán bộ sản xuất, kinh doanh, nghiên cứu, giảng dạy, hành chính, sự nghiệp: 21,2% 34
  35. - đối tượng khác: 5,1% [2, 63] Qua hai số liệu thống kê trên có thể thấy số NDT chủ yếu đến TVQGVN là cán bộ và sinh viên, trong đó sinh viên chiếm tỷ lệ cao nhất (trung bình là 69,4% tổng số người làm thẻ). Hai đối tượng chủ yếu này sẽ giúp Thư viện có nhiều lợi thế trong hoạt động truyền thông marketing trên internet bởi đây là hai nhóm đối tượng có khả năng sử dụng internet là rất lớn. Hiện nay, internet là công cụ có tác động rất lớn tới đối với công tác học tập và nghiên cứu. Phần lớn các trường đại học và cao đẳng đều đưa công tác tin học và những ứng dụng từ internet vào hoạt động của mình. Cả sinh viên, các nghiên cứu sinh, cán bộ giảng dạy đều cần đến internet trong việc tìm kiếm tài liệu, cập nhật tin tức xã hội, trao đổi, thảo luận, thông báo thông qua internet. Chính vì vậy, việc vận dụng những lợi ích từ internet vào hoạt động truyền thông marketing là việc làm cần thiết đối với TVQGVN. 2.1.6.2 Đặc điểm nhu cầu tin của người dùng tin Đối tượng NDT đa dạng nên NCT cũng rất phong phú và đa dạng về cả lứa tuổi, trình độ và chuyên môn. Theo báo cáo công tác của phòng đọc thì trong những năm gần đây, NDT tại Thư viện sử dụng tài liệu ở hầu hết các dạng, với đầy đủ các môn loại tri thức. Tuy nhiên, dạng tài liệu truyền thống mà đặc biệt là sách được sử dụng nhiều nhất. Qua điều tra và số liệu thống kê trên và dựa trên quy định của TVQGVN về đối tượng phục vụ, có thể phân loại đối tượng NDT của TVQGVN thành các nhóm NDT với những đặc điểm NCT sau: - Nhóm NDT là cán bộ lãnh đạo, quản lý: chiếm tỷ lệ nhỏ (2,3%) nhưng đây là bộ phận NDT quan trọng của Thư viện. Họ phần lớn là cán bộ quản lý, lãnh đạo trong các cơ quan nhà nước, các bộ ngành nên có trình độ học vấn và khả năng tiếp xúc internet cao. Họ hoạt động trong nhiều lĩnh vực, do đó NCT của họ rất rộng và bao 35
  36. quát, gồm nhiều lĩnh vực khác nhau. Do quỹ thời gian có hạn, khối lượng công việc nhiều nên họ có xu hướng thích sử dụng hệ thống tra cứu thông tin qua internet, các thông tin ở dạng điện tử, CSDL trực tuyến, các thông tin đã qua xử lý. - Nhóm NDT là cán bộ nghiên cứu, giảng dạy, hành chính, sự nghiệp và sản xuất kinh doanh: đây là bộ phận rất quan trọng của Thư viện (chiếm 21,2%). Họ hoạt động trong nhiều ngành nghề nhưng mang tính chất chuyên môn sâu, do đó mà NCT của họ mang tính chất chuyên môn và tính mới, tính kịp thời rất cao. Họ cũng thường xuyên sử dụng internet trong công việc cũng như việc tìm kiếm thông tin, tra tìm thông tin. Tính nhanh chóng, kịp thời trong việc giới thiệu các sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện ngay trên internet sẽ rất phù hợp với họ. - Nhóm NDT là sinh viên các trường Đại học, Cao đẳng: đây là đối tượng NDT chủ yến của TVQGVN (chiếm tới 71,4%). Họ là sinh viên học tập trong các trường Đại học và Cao đẳng với các chuyên ngành khác nhau và điều kiện học tập giúp họ tiếp xúc với internet thường xuyên. Họ có xu hướng sử dụng dịch vụ tra cứu thông tin trực tuyến, sử dụng các thông tin ở dạng điện tử và trao đổi ý kiến thông qua các hình thức như chat, email, diễn đàn, mạng xã hội và blog. Qua đây có thể thấy NDT và NCT tại TVQGVN là rất đa dạng và phong phú. Phần lớn NDT đều có khả năng và xu hướng sử dụng internet trong việc tra cứu thông tin, nhận những thông báo, giới thiệu và trao đổi ý kiến, liên hệ với Thư viện. Như đã phân tích ở trên, ta có thể thấy được với số lượng vốn tài liệu cũng như tính chất riêng biệt của tài liệu điện tử, cùng với sự đa dạng của các loại hình sản phẩm và dịch vụ của mình, đòi hỏi TVQGVN cần phải có một hình thức truyền thông marketing phù hợp. Hình thức đó không chỉ đảm nhận công tác giới thiệu một cách đầy đủ và hiệu quả về hình ảnh, về các sản phẩm và dịch vụ của thư viện mình mà còn đảm nhận vai trò là thư viện trung tâm cả nước, thông báo, giới thiệu tình hình hoạt động của các thư viện Việt Nam tới đối tượng NDT với NCT đa dạng và đông đảo trên khắp cả nước và thế giới. 36
  37. Bên cạnh các hình thức quảng bá, marketing truyền thống như tuyên truyền trên báo chí, đài phát thành, truyền miệng TVQGVN đã nghiên cứu những lợi ích của internet để từ đó vận dụng vào chiến lược truyền thông marketing của mình. Internet hiện là phương pháp truyền thông marketing có thể đáp ứng được những đòi hỏi đó. Nhờ có sự đầu tư trang thiết bị, hạ tầng kỹ thuật từ các nguồn đầu tư và các dự án, cùng với khả năng thực hiện của cán bộ thư viện, TVQGVN đã thực hiện các các hình thức truyền thông marketing trên internet. 2.2 Các hình thức truyền thông marketing trên internet tại Thƣ viện Quốc gia Việt Nam Hiện nay, TVQGVN đã vận dụng đa dạng các hình thức truyền thông marketing khác nhau trên internet. Đó là: qua Website, blog của Thư viện, qua dịch vụ chat online, qua thông tin trên websiste khác, qua đường link liên kết từ website khác. 2.2.1 Qua website, blog thư viện Thư viện Quốc gia Việt Nam đã rất chú trọng trong việc sử dụng phương pháp truyền thông marketing này. Bạn đọc có thể truy cập vào website: hoặc (hai tên nhưng cùng một địa chỉ). Để xây dựng lên website của mình, các cán bộ Phòng Tin học và Phòng Thông tin Tư liệu của TVQGVN đã kết hợp với nhau để cùng xây dựng và triển khai kế hoạch công việc. Phòng Tin học chịu trách nhiệm chính trong việc thiết kế, lập trình và duy trì hoạt động website, phòng Thông tin Tư liệu chịu trách nhiệm chính trong việc thu thập, xử lý thông tin để đăng tải lên website. Cụ thể kế hoạch bao gồm 5 bước cơ bản sau: - Bước 1: Xác định phương hướng - Bước 2: Chuẩn bị thiết kế website 37
  38. - Bước 3: Thiết kế và lập trình website - Bước 4: Kiểm tra và thử nghiệm - Bước 5: Duy trì và phát triển website Thư viện đã phân công một cán bộ trong phòng Tin học có trình độ về thiết kế và duy trì website để thực hiện nhiệm vụ theo dõi hoạt động, đăng tải thông tin, bảo trì, sửa chữa website để đảm bảo website hoạt động thường xuyên. Website TVQGVN xây dựng rất nhiều các module, trong số đó có module Trang chủ, Giới thiệu, Tra cứu CSDL, Hoạt động TVQG, Sản phẩm thư viện, Blog, Trợ giúp là các module có vai trò chủ chốt trong công tác truyền thông marketing của thư viện. - Trang chủ: Trang chủ của một website thường là cổng chào đầu tiên khi truy cập vào, được ví như bộ mặt tổng quan của webiste bởi nó thường đăng tải những thông tin bao quát của toàn website, đại diện cho các module. Trang chủ trên website TVQGVN chứa các thông tin mới nhất, các sự kiện – tin tức nổi bật, các sản phẩm và dịch vụ tiêu biểu của thư viện và các thông tin hoạt động nghiệp vụ thông tin - thư viện trên cả nước. Các thông tin được phân ra các mục nhỏ để bạn đọc dễ tìm kiếm và nắm bắt: Tin tức – Sự kiện, Nghiệp vụ Thư viện, Phân loại - Biên mục, Sách – Văn hóa đọc. Từ trang chủ, chúng ta cũng có thể nối link tới các mục khác trong toàn website. Trang chủ được bố trí bằng rất nhiều các banner, bảng quảng cáo, hình ảnh, video giới thiệu các sản phẩm và dịch vụ của thư viện như: Cơ sở dữ liệu, Bộ sưu tập số, Cơ sở dữ liệu Hán Nôm toàn văn, Tạp chí Thư viện (Mục lục), Thư mục Quốc gia, giới thiệu sách mới, video Bộ sưu tập Hán Nôm, Giới thiệu sách, Bản tin thanh niên. Đặc biệt, truy cập vào các mục Cơ sở dữ liệu, Bộ sưu tập số, Cơ sở dữ liệu Hán Nôm toàn văn, bạn đọc sẽ được đưa đến một trang giao diện truy cập OPAC (Online Public Access Cataloging) của phần mềm Ilib mà thư viện đang sử dụng, bộ sưu tập số Thăng Long – Hà Nội, kho tàng thư tịch cổ văn hiến Hán Nôm ở dạng số hóa, trong đó có các 38
  39. liên kết với các website của các tổ chức liên quan như Hội bảo tồn di sản Hán Nôm, Yale University, Viện nghiên cứu Hán Nôm, Trung tâm nghiên cứu Quốc học Một nét độc đáo khác, module Trang chủ còn có một mục nhỏ là Đặt mua Tạp chí Thư viện. Chỉ cần nhấp chuột vào đây, NDT sẽ được hướng dẫn chi tiết cách mua Tạp chí Thư viện Việt Nam (một sản phẩm đặc trưng và chất lượng của TVQGVN). NDT có thể mua bằng cách gửi thư qua bưu điện, qua email hoặc qua điện thoại tới những địa chỉ đã ghi sẵn. Điều này không chỉ thể hiện cách giao dịch nhanh chóng, thuận tiện và có hướng dẫn rõ ràng giữa thư viện với NDT mà còn thể hiện sự tiếp cận nhanh chóng của TVQGVN với công nghệ thông tin ngày nay. Hình 3: ModuleTrang chủ trên website TVQGVN 39
  40. - Giới thiệu: bao gồm các bài viết giới thiệu về thư viện như lịch sử hình thành, logo biểu trưng của thư viện, chức năng nhiệm vụ, các phòng ban, cơ cấu tổ chức, nguồn lực thông tin của thư viện, các thành tựu mà thư viện đạt được. Qua đây, chúng ta có thể hình dung cụ thể hình ảnh của thư viện với quá trình hình thành và phát triển, thấy được những hoạt động chủ yếu đã diễn ra cũng như vai trò to lớn của thư viện đối với xã hội. - Tra cứu CSDL: bao gồm tra cứu CSDL sách, CSDL toàn văn, nguồn truy cập mở. Truy cập vào mục Tra cứu CSDL, bạn đọc sẽ được dẫn đến giao diện của phân hệ OPAC (Online Public Access Cataloging) của phần mềm Ilib mà thư viện sử dụng và bạn đọc có thể tra tìm tài liệu bình thường như tại thư viện. Tại module Tra cứu CSDL này, bạn đọc có thể tra tìm tài liệu ở cả dạng in và dạng điện tử, bao gồm thông tin thư mục và toàn văn ở dạng điện tử. Tuy nhiên, để có thể truy cập tới nguồn tài liệu toàn văn thì NDT cần phải có một tài khoản riêng do thư viện cung cấp. - Hoạt động TVQG: đây được coi là module có khả năng truyền thông marketing rất lớn, nó bao gồm rất nhiều các bài viết có nội dung nói về các hoạt động tiêu biểu diễn ra tại TVQGVN và các thư viện trên cả nước. Module cũng xây dựng các mục nhỏ như Hợp tác quốc tế, Đào tạo học bổng, Dự án, Dịch vụ thư viện, Thư viện ảnh, Thống kê bạn đọc. Tuy nhiên, tại các mục nhỏ này vẫn chưa có nội dung hoặc có rất ít và không cập nhật. Thêm nữa, trong mục Dự án, Dịch vụ thư viện, Thống kê bạn đọc vẫn chưa có một nội dung nào trong khi thư viện đang tiến hành phục vụ rất nhiều các dịch vụ khác nhau. 40
  41. Hình 4: Mục Dịch vụ Thư viện trong module Hoạt động TVQGVN - Sản phẩm thư viện: module bao gồm các mục nhỏ: Thư mục Quốc gia tháng, Thư mục Quốc gia năm, Thư mục chuyên đề, Tạp chí thư viện, File ISO giới thiệu về các bản thư mục theo tháng, theo năm, theo chuyên đề, thông tin về các tạp chí thư viện Việt Nam đã được TVQGVN xuất bản. Bạn đọc có thể download thư mục về để đọc. - Blog: module đăng tải các các bài viết có nội dung nói về các hoạt động của TVQGVN và các hoạt động tiêu biểu của các thư viện trên cả nước, các thông tin giới thiệu về sách mới xuất bản, sách theo chuyên đề hay các buổi triển lãm, trao tặng sách từ các tổ chức Bên cạnh đó là các thông báo, giấy mời của thư viện đến các đối tượng khách mời như Mời tham dự Hội nghị bạn đọc năm 2011. Bạn đọc cũng có thể 41
  42. bình luận, đóng góp ý kiến về các bài viết đó, tạo nên một môi trường học tập, trao đổi rất hiệu quả. Tuy nhiên, bài bình luận phải thông qua quá trình xử lý của cán bộ thư viện thì mới được đăng tải lên. - Trợ giúp: module này có vai trò rất lớn đối với đối tượng lần đầu tiếp xúc với TVQGVN, có NCT và muốn sử dụng thư viện. Module bao gồm các bài viết giới thiệu về nội quy thư viện, lịch phục vụ, thủ tục làm thẻ, các sản phẩm và dịch vụ có tại thư viện, các địa chỉ trợ giúp cho bạn đọc. Các bài viết được thể hiện dưới dạng câu hỏi với những câu trả lời ngắn gọn, súc tích, rõ ràng và thân mật, giúp bạn đọc giải đáp những thắc mắc cần thiết khi sử dụng các sản phẩm và dịch vụ của thư viện. Ví dụ một số câu hỏi được đưa ra như “Tại thư viện hiện nay có các dịch vụ gì?”, “Tôi có thể photo các tài liệu trong thư viện được không?”, “Có phải trả phí khi yêu cầu cung cấp thông tin?”, và ngay phía dưới mỗi câu hỏi là câu trả lời, giải đáp rất rõ ràng. Một điểm đặc biệt nữa, trên website TVQGVN đã đăng tải những đường link liên kết đến các website hữu ích và liên quan khác. Trên đây có rất nhiều các liên kết web đến một số địa chỉ website về Báo tin tức, Báo Đảng Cộng sản Việt Nam, Các cơ quan thông tin - thư viện. Các liên kết này đều mang tính chất quốc gia, giúp bạn đọc mở rộng và nắm bắt các tin tức thời sự, thông tin trong nước về Đảng, Chính phủ và các thông tin về hoạt động của một số cơ quan thông tin - thư viện trong nước. Qua đây, bạn đọc sẽ thấy được tầm ảnh hưởng của TVQGVN và ngày càng truy cập và website TVQGVN nhiều hơn. Như vậy, Website và Blog TVQGVN không chỉ đảm nhận vai trò truyền thông marketing về TVQGVN mà còn giúp thư viện thực hiện được nhiệm vụ là thư viện trung tâm của cả nước. Website TVQGVN bao quát một số lượng lớn thông tin giới thiệu về thư viện, từ thông tin giới thiệu về quá trình hình thành, phát triển và hoạt động của thư viện đến các thông tin phản ánh và tìm kiếm bộ sưu tập, phản ánh các sản phẩm và dịch vụ của thư viện. Trang website cũng đã đăng tải các thông tin giải đáp thắc mắc về nội quy, thủ tục cho bạn đọc khi sử dụng các sản phẩm và dịch vụ của thư viện. Ngoài ra, bạn đọc khi chưa một lần biết tới TVQGVN cũng sẽ dễ dàng liên hệ với 42
  43. thư viện bởi ở cuối các trang web là các thông tin liên lạc như địa chỉ hành chính, số điện thoại, email và website liên hệ. Từ đó xây dựng hình ảnh và tạo sự gần gũi trong tâm trí NDT. 2.2.2 Qua thông tin trên website khác Đăng thông tin trên các website cũng là một hình thức truyền thông marketing hiệu quả mà TVQGVN lựa chọn. Để thực hiện được việc này, trước tiên TVQGVN đã lập kế hoạch với bước cơ bản sau: - Bước 1: Lập danh sách các website liên hệ - Bước 2: Liên hệ và thỏa thuận với cơ quan chủ quản - Bước 3: Gửi thông tin đăng tải trên website đó Các website liên hệ được quan tâm thường là các website của các cơ quan thông tin - thư viện trong nước, website các báo điện tử. Hoặc cơ quan chủ quản các website khác cũng có thể liên hệ với TVQGVN để nhận đăng tải bài viết của TVQGVN trên website. Mỗi khi có bài viết mới, cán bộ Thư viện được phân công sẽ liên hệ và gửi bài đến email người quản lý của các website để được đăng tải. Các website sẽ thu phí hoặc miễn phí khi đăng thông tin lên website của họ. Khi thực hiện tìm kiếm các thông tin về TVQGVN trên các máy tìm như Google hay Yahoo, chúng ta có thể dễ dàng nhận được các kết quả là các thông tin về thư viện được đăng tải trên các website khác nhau. Qua đó, các thông tin về thư viện đến với NDT khi họ truy cập vào các website đó. Chúng ta có thể tìm kiếm các bài viết về TVQGVN tại các website như: là một website trực tuyến về nghiệp vụ thư viện do các thành viên lập ra; hay các website của các thư viện nước ta như Thư viện tỉnh Thái Bình Thư viện Khoa học Tổng hợp Đà Nẵng Thư viện tỉnh Bình Dương 43
  44. Hay các website có lượng truy cập lớn như www.baomoi.com, (website của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch), xahoithongtin.com.vn Tại các website này, chúng ta sẽ bắt gặp các bài viết, hình ảnh có nội dung nói về TVQGVN, giới thiệu các hoạt động tiêu biểu, các sản phẩm và dịch vụ mới được triển khai tại TVQGVN. Một thí dụ, khi truy cập vào website một website do Thư viện liên hệ và trở thành thành viên, khi nhập từ khóa “Thư viện Quốc gia Việt Nam” vào ô tìm kiếm, ta sẽ tìm được rất nhiều bài viết có nội dung viết về TVQGVN. Phần lớn các bài viết nói về hoạt động tiêu biểu, có ảnh hưởng lớn tới xã hội của TVQGVN như các mối quan hệ giữa TVQGVN với các đối tác trong và ngoài nước, các buổi lễ, buổi trao tặng sách, các dự án được triển khai, tiếp đó là các sản phẩm và dịch vụ mới được TVQGVN phục vụ cho bạn đọc như khai trương thư viện điện tử, các buổi triển lãm, hội thảo, tạp chí Thư viện Việt Nam, Qua website này, công tác truyền thông marketing của TVQGVN đã được triển khai với phạm vi ảnh hưởng khá lớn. Hình 5: Các bài viết về TVQGVN tại website thuvien.net 44
  45. Như vậy, chỉ vô tình qua các website, những đối tượng là NDT mục tiêu hoặc NDT tiềm năng của TVQGVN sẽ có cơ hội nắm bắt các thông tin mà họ quan tâm nhằm thỏa mãn NCT của mình từ TVQGVN. Khi thấy các Logo, biểu trưng, các bài viết về TVQGVN xuất hiện trên nhiều trang web như vậy, NDT cũng thấy được vai trò và tầm ảnh hưởng của TVQGVN đến cộng đồng, đến toàn xã hội, từ đó họ sẽ cảm thấy sự thân thiện và uy tín của thư viện nhiều hơn. 2.2.3 Qua đường link liên kết trên website khác Đây là một hình thức quảng bá rất hiệu quả đối với các thư viện nói chung và TVQGVN nói riêng. Cũng giống như hình thức đăng tải thông tin lên website khác, để đặt đường link liên kết lên các website, các cán bộ cũng phải lập kế hoạch với 3 bước, danh sách liên hệ cũng thường là các website của các cơ quan thông tin - thư viện trong nước và các báo điện tử uy tín. Cũng có trường hợp, các website khác liên hệ nhận đặt logo, đường link liên kết đến website TVQGVN, nhất là các cơ quan thông tin - thư viện trong nước. Chính vì vậy, ta thường thấy các đường link liên kết, những bài viết về TVQGVN thường xuất hiện trên website các cơ quan thông tin - thư viện. Tại các website, bạn đọc có thể bắt gặp các banner, các logo thể hiện biểu tượng của TVQGVN hay các đường link liên kết mà chỉ cần một thao tác kích chuột và đó là bạn đọc có thể đến ngay website của TVQGVN. Một ví dụ điển hình, khi truy cập vào website của Hội thư viện Việt Nam bạn đọc sẽ bắt gặp Logo quảng bá của TVQGVN, chỉ cần kích chuột và Logo là bạn đọc đã đến ngay website của TVQGVN. 45
  46. Hình 6: Logo quảng bá của TVQGVN trên website Hội thư viện Việt Nam Một ví dụ khác, khi truy cập vào website Thư viện Khoa học Tổng hợp Đã Nẵng: ngoài các bài viết, hình ảnh quảng bá về các hoạt động tại TVQGVN, bạn đọc còn thấy đường link liên kết đến website TVQGVN ngay trên mục “Website thư viện” ngay phía bên phải trang web. Đọc xong các bài viết này, bạn đọc có thể kích chuột vào đường link đó đến website TVQGVN để tìm hiểu thêm thông tin. Hình 7: Đường link liên kết đến website TVQGVN được đăng trên website Thư viện Khoa học Tổng Hợp Đà Nẵng 46
  47. Ngoài ra còn có rất nhiều website khác có đường link liên kết đến website TVQGVN. Để minh chứng rõ hơn cho điều này, ta thực hiện cuộc tìm kiếm qua máy tìm tin Google ngày 22/12/2011. Với biểu thức tìm kiếm là “link: ”, kết quả cho thấy có 323 trang web cả trong và ngoài nước có đường link tới website Thư viện Quốc gia Việt Nam. Điều này cho thấy TVQGVN có tầm ảnh hưởng khá lớn tới người sử dụng internet và khả năng mở rộng cộng đồng NDT. 2.2.4 Qua dịch vụ chat online và hòm thư góp ý Khi NDT có bất kỳ một thắc mắc hay khó khăn nào liên quan tới hoạt động thư viện, vốn tài liệu hay các sản phẩm và dịch vụ thư viện, họ có thể trao đổi với cán bộ thư viện và cán bộ thư viện sẽ giúp họ giải đáp. Đến với TVQGVN, NDT có rất nhiều sự lựa chọn cho công việc này. NDT có thể chat trực tiếp với cán bộ thư viện từ 7 giờ sáng tới 11 giờ trưa và từ 13 giờ tới 17 giờ chiều thông qua mục Hỗ trợ trực tuyến trên website thư viện. Ngoài ra, NDT còn có thể gửi thư góp ý đến địa chỉ email ilibsuport@cmc.com.vn được ghi trong mục Góp ý khi tra cứu trên phân hệ OPAC được kết nối từ module Tra cứu CSDL. Hình 8: Dịch vụ chat online trên website TVQGVN 47
  48. Thông qua các dịch vụ này, cán bộ thư viện có thể cung cấp các thông tin cần thiết tới NDT để họ có khai thác, sử dụng các sản phẩm và dịch vụ của thư viện hiệu quả hơn. Khi NDT chat hoặc gửi email cho cán bộ thư viện, họ sẽ lưu lại địa chỉ chat và email của NDT. Thông qua đây, cán bộ thư viện sẽ gửi các thông tin giới thiệu, quảng bá các sản phẩm và dịch vụ của thư viện mình tới NDT, từ đó công tác truyền thông marketing sản phẩm và dịch vụ được tiến hành hiệu quả. Một điểm nổi trội nữa, qua các ý kiến phản hồi của NDT, cán bộ thư viện sẽ phân tích, đánh giá những mặt ưu nhược điểm của thư viện để từ đó có những cách phát huy hay khắc phục. Tiểu kết chƣơng 2 Trong Chương 2, khóa luận đã giới thiệu những nét cơ bản về TVQGVN, về vai trò của hoạt động truyền thông marketing trên internet và phân tích những yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động truyền thông này. Bên cạnh đó, khóa luận cũng đã trình bày các hình thức truyền thông marketing được triển khai tại TVQGVN, thư viện trung tâm của cả nước và đứng đầu trong hệ thống thư viện công cộng. Các hình thức đó là: qua website, blog thư viện, qua dịch vụ chat online và hòm thư góp ý, qua thông tin trên website khác, qua đường link liên kết từ website khác. 48
  49. CHƢƠNG 3. NHẬN XÉT VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TRUYỀN THÔNG MARKETING TRÊN INTERNET TẠI THƢ VIỆN QUỐC GIA VIỆT NAM 3.1 Nhận xét Chúng ta đều biết rằng hoạt động truyền thông marketing trên internet đóng một vai trò quan trọng đối với các cơ quan thông tin - thư viện và yêu cầu cần đảm bảo nhiều yếu tố khác nhau như đã trình bày ở chương 1. Qua quá trình khảo sát, tình hình ứng dụng các hình thức truyền thông marketing trên internet tại TVQGVN hiện nay có một số ưu, nhược điểm trong cách lựa chọn hình thức và chất lượng hoạt động như sau: 3.1.1 Về cách lựa chọn các hình thức truyền thông marketing trên internet * Ưu điểm TVQGVN là thư viện trung tâm của cả nước, đứng đầu trong hệ thống thư viện công cộng Việt Nam và là một trong những thư viện đầu tiên ở Việt Nam quan tâm thực sự tới công tác truyền thông marketing tới đối tượng NDT của mình. Điều đó đã được thể hiện trong việc Thư viện đã kết hợp khéo léo rất nhiều hình thức truyền thông marketing trên internet: qua website, blog thư viện, qua thông tin lên website khác, qua đường link liên kết từ website khác, qua dịch chat online và hòm thư góp ý như đã trình bày. * Nhược điểm Mặc dù kết hợp nhiều hình thức nhưng Thư viện chỉ chú trọng tới hình thức truyền thông marketing trên website, các hình thức khác được sử dụng nhưng chưa thực sự phát triển và chưa thu hút được nhiều sự quan tâm từ phía NDT. Đồng thời, các hình thức truyền thông marketing khác như qua mạng xã hội, tổ chức diễn đàn điện tử thì cũng chưa được thư viện khai thác và thực hiện. 49
  50. 3.1.2 Về chất lượng truyền thông marketing trên internet 3.1.2.1 Qua website và Blog thư viện * Ưu điểm Hình thức truyền thông trên Website đã được thực hiện khá tốt. Các trang web được thiết kế phù hợp với mục đích cung cấp thông tin bởi các hình ảnh, video, các module có màu sắc rõ ràng, các logo, banner quảng cáo thể hiện rõ tư tưởng của TVQGVN, cùng cách bố trí nội dung và hình thức trang web hài hòa. Các module phân định rõ ràng, có nhiều đường link liên kết giữa các module giúp bạn đọc có thêm nhiều thông tin liên quan. Website đã đảm bảo một tiêu chí truyền thông marketing: - Xây dựng các module chứa các bài viết, hình ảnh, video, các banner, logo có nội dung giới thiệu về TVQGVN, về các sản phẩm và dịch vụ của Thư viện để NDT nắm bắt và tìm kiếm thông tin phù hợp cho họ - Có các thông tin trao đổi, hướng dẫn, phản hồi giữa cán bộ và NDT; xây dựng các mục kết nối đến các CSDL thư mục, cơ sở dữ kiện và CSDL toàn văn trực tuyến để NDT tra cứu mọi lúc, mọi nơi - Một số mục, thông tin được thường xuyên cập nhật và thông tin mới nhất được đưa lên đầu tiên để bạn đọc dễ dàng nhận thấy - Website đã có các kết nối tới một số website hữu ích và có liên quan khác. Điều này sẽ làm gia tăng khả năng tiếp cận thông tin của NDT và tầm ảnh hưởng đối với xã hội. Một điều đặc biệt là website TVQGVN có sử dụng 3 phiên bản tiếng Việt, tiếng Anh và tiếng Pháp, rất tiện lợi cho người sử dụng là khách quốc tế và nhờ đó hoạt động truyền thông marketing cũng hướng tới đông đảo NDT hơn. 50
  51. * Nhược điểm Website chưa có mục thống kê lượng truy cập cho nên hiệu quả công tác truyền thông marketing bị hạn chế. Thư viện sẽ không thể biết được tình hình bạn đọc truy cập vào website, thời gian nào truy cập nhiều, thời gian nào truy cập ít, để có chiến lược phát triển tốt hơn, đồng thời cho bạn đọc biết được website mình có nhiều người truy cập hay không để họ thấy được sự hữu ích của website. Bên cạnh đó, Website đăng tải thông tin sản phẩm và dịch vụ không cập nhật, nhiều mục được xây dựng nhưng không có thông tin như mục dịch vụ the viện, dự án. Do đó, trang web vẫn chưa phát huy hoạt động của mình, chưa thực hiện triệt để công việc giới thiệu, quảng bá đầy đủ và cập nhật các thông tin tới bạn đọc. 3.1.2.2 Qua website khác * Ưu điểm Các bài viết, logo, banner quảng cáo, lời hướng dẫn nội quy của TVQGVN được đăng tải trên các trên các website khác cũng đã đảm bảo một số tiêu chí về nội dung của truyền thông marketing. Thông quá đó, Thư viện đã xây dựng thêm một môi trường để NDT biết đến mình hơn. Từ một trang website khác mà NDT biết đến TVQGVN, họ sẽ thấy được sự thân thiện, vai trò của Thư viện với xã hội cũng như mối quan hệ với website mình đang sử dụng và đó sẽ có thể là những NDT tiềm năng của Thư viện. * Nhược điểm Hình thức này vẫn chưa diễn ra thường xuyên và vẫn chưa được triển khai nhiều trên các website thuộc các lĩnh vực khác. Chính vì vậy, khả năng truyền thông marketing trong hình thức này vẫn còn bị hạn chế đến với NDT. 51
  52. 3.1.2.3 Qua đường link liên kết từ website khác * Ưu điểm TVQGVN đã rất hiệu quả trong hình thức đặt link liên kết đến website mình từ các website khác, nhất là các website của các cơ quan thông tin - thư viện trong nước. Điều này đã giúp NDT từ các cơ quan thông tin - thư viện đó biết đến TVQGVN nhiều hơn, đồng thời thu hút sự quan tâm của họ. * Nhược điểm Với số lượng 323 kết quả tìm kiếm số lượng đường link liên kết đến website TVQGVN như đã phân tích ở trên thì đây là con số còn hạn chế. Thêm vào đó, phần lớn các đường link được kết nối từ các website các cơ quan thông tin - thư viện mà chưa phổ biến trên các website thuộc các lĩnh vực khác. Với đối tượng NDT cũng NCT đa dạng và phong phú như vậy, hình thức truyền thông marketing này chưa phát huy hết hiệu quả của mình. 3.1.2.4 Qua dịch vụ chat online và hòm thư góp ý * Ưu điểm Việc sử dụng hai hình thức liên hệ giữa NDT với cán bộ thư viện đã thể hiện sự qua tâm của TVQGVN tới những thắc mắc cần giải đáp và những ý kiến đóng góp từ phía NDT. Điều này sẽ giúp NDT có nhiều sự lựa chọn và rất phù hợp với các đối tượng là sinh viên và cán bộ bởi đây là những phương tiện rất quen thuộc trong công việc, học tập cũng như trong cuộc sống của họ. * Nhược điểm Cán bộ thư viện không làm tốt công việc truyền thông marketing. Có thời điểm trong thời gian làm việc nhưng dịch vụ chat lại trong chế độ offline, NDT muốn có ý kiến trao đổi nhưng cũng không nhận được trả lời của cán bộ thư viện. Khi gửi tin nhắn đến, Thư viện không có hệ thống báo tự động cho NDT biết cán bộ thư viện đã nhận 52
  53. được tin nhắn của họ khiến họ phải chờ rất lâu, thậm chí còn không có câu trả lời. Như vậy, cán bộ thực hiện công việc này đã không làm tròn nhiệm vụ của mình, NDT vẫn chưa giải quyết được thắc mắc của mình nên họ sẽ gặp khó khăn trong việc sử dụng Thư viện. Không những thế, một khi NDT không nhận được ý kiến phải hồi lần này, họ sẽ không bao giờ gửi tin nhắn nữa. Một khi điều này xảy ra, cũng có thể NDT sẽ đánh giá Thư viện không thực hiện tốt công việc đề ra. Từ đó làm giảm uy tín của Thư viện và không đạt được chất lượng truyền thông marketing trong hình thức này. Qua tìm hiểu, một số hạn chế trong cách thức lựa chọn hình thức và chất lượng của các hình thức truyền thông marketing trên internet tại TVQGVN được lý giải do một số nguyên nhân sau: Thứ nhất, vấn đề truyền thông marketing có sự ứng dụng của những lợi ích từ internet tại các thư viện công cộng nói chung và TVQGVN nói riêng mới được thực hiện trong một số năm trở lại đây, hoạt động này mới trong giai đoạn đầu nên chưa có nhiều kinh nghiệm cũng như sự quan tâm đúng mức. Các đề tài nghiên cứu về vấn đề này vẫn còn ít và chưa được triển khai thực hiện ở nhiều cơ quan thông tin - thư viện trên cả nước. Thứ hai, nguồn nhân lực cho hoạt động này còn thiếu. Phòng Tin học và phòng Thông tin tư liệu đảm nhiệm việc xây dựng và triển khai các hoạt động truyền thông marketing của Thư viện nhưng mới chỉ có 4 cán bộ là phụ trách chính. Bên cạnh các công việc quản trị mạng máy tính cho Thư viện, họ phải thực hiện tất cả các khâu như tìm tin, theo dõi các hoạt động của thư viện, viết bài, xử lý thông tin, đăng tải thông tin lên website, blog, thu thập và trả lời các ý kiến, thắc mắc của độc giả Chính vì vậy mà Thư viện vẫn chưa đạt được một số tiêu chí truyền thông marketing và chưa khai thác hết những lợi ích mà internet mang lại, chưa vận dụng các hình thức truyền thông marketing khác như qua diễn đàn điện tử, qua mạng xã hội. Thứ ba, một số cán bộ chưa làm đúng nhiệm vụ được giao. Một số cán bộ đảm nhận công việc trong dịch vụ chat online và nhận thông tin phản hồi từ NDT vẫn còn 53
  54. chưa làm tốt công việc như dịch vụ chat online và hòm thư góp ý. Các cán bộ vẫn coi công việc của mình chỉ mang tính hình thức chứ chưa chú trọng tới việc thực hiện. Do vậy sẽ ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả của công tác truyền thông marketing cho Thư viện, đặc biệt là NDT vẫn chưa được giải đáp những thắc mắc của mình. Chính vì vậy, TVQGVN cần có những biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quảng bá trên internet hơn nữa. 3.2 Giải pháp Sau khi nghiên cứu, tìm hiểu thực trạng cũng như phân tích được những ưu điểm và hạn chế của hoạt động truyền thông trên interner tại TVQGVN, tôi xin đưa ra một số giải pháp nhằm mục đích nâng cao chất lượng của hoạt động này tại TVQGVN nói riêng và các thư viện tại Việt Nam nói chung trong giai đoạn hiện nay như sau: chuyên nghiệp hóa đội ngũ cán bộ, hoàn thiện các hình thức truyền thông marketing, sử dụng các hình thức truyền thông marketing khác trên internet, xây dựng thói quen sử dụng các hình thức truyền thông marketing của Thư viện cho người dùng tin. 3.2.1 Chuyên nghiệp hóa đội ngũ cán bộ Điều này đặc biệt quan trọng đối với bất kỳ một cơ quan, tổ chức nào. Để hoạt động có hiệu quả, các cán bộ thư viện cần phải có tư tưởng vững vàng về công việc mình đang thực hiện, xác định rõ vai trò, các hình thức của hoạt động truyền thông marketing qua internet cũng như nhiệm vụ, công việc sẽ phải làm. Từ đó, cán bộ thư viện sẽ có ý thức, trách nhiệm với công việc. Trong quá trình thực hiện truyền thông marketing, họ sẽ có những đề xuất, những định hướng phát triển, xây dựng chiến lược cụ thể, có những ý kiến đóng góp với cấp trên để hoạt động này được thực hiện và triển khai hiệu quả hơn. Đối với TVQGVN, Thư viện nên tăng thêm 2 cán bộ thuộc bộ phận khác phụ trách hoạt động này. Yêu cầu cán bộ có đủ trình độ thực hiện các công việc cụ thể về truyền thông marketing trên internet như có khả năng khai thác các lợi ích từ internet, 54
  55. ứng dụng các phần mềm, các chương trình có vai trò trong việc quảng bá Thư viện, duy trì và thiết kế website, blog, nghiên cứu và thực hiện các hình thức truyền thông marketing khác. Các cán bộ cũng phải có sự phân công phù hợp với chuyên môn, trình độ, nghiệp vụ thư viên, chuyên ngành đào tạo để có thể thực hiện công việc truyền thông marketing được tốt nhất, đồng thời có những lời tư vấn, giải đáp thắc mắc cho NDT kịp thời và hiệu quả. Có được điều này, NDT sẽ nhận được sự giúp đỡ và cảm nhận được sự thân thiện khi đến với thư viện. Để chuyên nghiệp hóa đội ngũ cán bộ, TVQGVN phải xây dựng kế hoạch để nâng cao khả năng, trình độ cho cán bộ. Thư viện nên mời các chuyên gia về marketing trong lĩnh vực kinh tế và cả lĩnh vực thông tin - thư viện về giảng dạy, trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm trong các buổi huấn luyện nhằm nâng cao trình độ công nghệ thông tin, kỹ năng marketing trên internet, nghiệp vụ thông tin - thư viện, quản trị mạng, xử lý thông tin phản hồi, cho các cán bộ phụ trách hoạt động truyền thông marketing trên internet của mình đề có thể đáp ứng được yêu cầu của truyền thông marketing trong hiện tại cũng như trong tương lai. Ngoài ra, Thư viện cũng nên thường xuyên động viên, giúp đỡ các cán bộ, có những chính sách khen thưởng, biểu dương với những thành tích trong công việc để cán bộ hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao. Ví dụ, trong buổi họp nội bộ hàng tháng, các cán bộ sẽ đưa ra những nhận xét, những điểm mạnh, điểm thiết sót về công việc của đồng nghiệp, từ đó sẽ đưa ra những lời khuyên, chia sẻ kinh nghiệm để đồng nghiệp mình phát huy hơn nữa những điểm mạnh và hạn chế những điểm còn thiếu sót. Các trưởng Phòng sẽ có những lời biểu dương với những cán bộ có thành tích tốt, lời động viên với những cán bộ còn chưa đạt hiệu quả cao, Có như vậy, các cán bộ Thư viện sẽ có động lực để thực hiện công việc tốt hơn. 3.2.2 Hoàn thiện các hình thức truyền thông marketing Internet có rất nhiều tiện ích khác nhau. Do đó, khi tiến hành truyền thông marketing trên internet, TVQGVN cần tìm hiểu và khai thác nhiều hơn nữa những tiện 55
  56. ích của internet. Cụ thể là trong các hình thức truyền thông marketing trên internet mà Thư viện đã thực hiện: qua website và Blog Thư viện, qua thông tin đường link liên kết từ website khác, qua dịch vụ chat online và hòm thư góp ý. 3.2.2.1 Qua website và blog thư viện Thư viện nên quan tâm hơn trình bày website. Việc đăng tải các thông tin đòi hỏi phải đầy đủ hơn, bổ sung vào các phần còn thiếu như phần dịch vụ Thư viện, thống kê bạn đọc, dự án trong module Hoạt động Thư viện như đã trình bày ở phần thực trạng. Thông tin đăng tải cũng phải thường xuyên cập nhật hơn thì mới có thể thu hút được sự quan tâm và thói quen truy cập thường xuyên vào website của NDT. Website cần bổ sung mục thống kê lượng truy cập của người sử dụng và phần đóng góp ý kiến bạn đọc về website Thư viện mình. Để có thể thu thập được các ý kiến của người truy cập vào website, TVQGVN nên xây dựng một tiểu module có tên là “Bình chọn”, trong đó có ghi rõ “Đánh giá của bạn về website Thư viện Quốc gia Việt Nam” với ba tiêu chí đánh giá: dễ sử dụng và có ích, dễ sử dụng, khó sử dụng. Bạn đọc sẽ bình chọn bằng cách nhấp chuột vào một trong ba tiêu chí đó. Thư viện có thể tạo cho phông chữ “Bình chọn” với những hiệu ứng nhấp nháy, màu chữ nổi bật, bắt mắt, dễ nhìn để thu hút và khuyến khích bạn đọc nhấp chuột. Cán bộ thư viện sẽ thống kê và đánh giá phản ứng từ phía bạn đọc để từ đó có kế hoạch tiếp tục xây dựng trang web cho phù hợp hơn. Hai mục mới này sẽ giúp cho các cán bộ thư viện có những cơ sở để tiếp tục xây dựng và phát triển website Thư viện mình hiệu quả hơn nữa. 3.2.2.2 Qua thông tin và đường link liên kết từ website khác Thư viện cần triển khai việc đặt logo, banner quảng cáo, đăng bài viết, hình ảnh, tạo đường link liên kết nên nhiều website hơn nữa để thu hút được nhiều người đọc hơn nữa, nhiều người truy cập vào website thư viện hơn nữa và sử dụng các nguồn lực, các sản phẩm và dịch vụ của thư viện mình nhiều hơn nữa. Để làm được điều này, Thư viện cần nghiên cứu những website có độ uy tín cao và có liên quan trong lĩnh vực thông tin - thư viện. Sau đó, thực hiện kế hoạch 3 bước như Thư viện đã làm: lập danh 56
  57. sách các website liên hệ, liên hệ và thỏa thuận với cơ quan chủ quản, gửi thông tin đăng tải nên website đó. Một số các website các uy tín mà Thư viện chú ý nên có trao đổi với họ về việc đặt các thông tin truyền thông và các đường link liên kết: + website Trung tâm Thông tin – Thư viện Đại học Quốc gia Hà Nội: + website Cục Thông tin Khoa học & Công nghệ Quốc gia: + website Thư viện Hà Nội: + website Trung tâm Thông tin Tư liệu Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam: Đối tượng NDT tại các cơ quan thông tin - thư viện này chủ yếu là sinh viên, cán bộ làm nghiên cứu nên rất cần các nguồn tài liệu có hàm lượng khoa học cao như các nghiên cứu khoa học, luận án, luận văn, tài liệu nước ngoài, mà TVQGVN có khả năng đáp ứng cho họ. Thêm đó, phần lớn các website này là của các cơ quan thông tin - thư viện có số lượng NDT lớn và thuận tiện về vị trí địa lý với TVQGVN. Việc giới thiệu đến cho họ biết đến TVQGVN sẽ giúp họ có thêm sự lựa chọn và khả năng tìm kiếm thông tin. Ngoài ra, Thư viện nên tìm hiểu một số website được truy cập nhiều nhất ở Việt Nam như (theo thống kê mới nhất của Alexa, một công cụ đánh giá tầm phổ biến của các website trên thế giới). Đây là các website báo điện tử, đăng tin tức ở nhiều lĩnh vực khác nhau nên thu hút sự chú ý của mọi đối tượng độc giả. Trên các website này cũng có một số bài viết về TVQGVN nhưng đây là các bài viết do chính các website đăng lên như sản phẩm của 57
  58. họ chứ chưa có sự liên hệ, chủ động đưa bài của TVQGVN. Thư viện nên liên hệ với các website này, để đăng tải những thông tin, bài viết cho mục tiêu thực hiện truyền thông marketing Thư viện mình. Thông tin đăng tải trên các website này sẽ nhận được sự quan tâm của mọi người dân Việt Nam, họ đang là những đối tượng NDT tiềm năng của các sản phẩm thông tin số mà TVQGVN đang phục vụ. 3.2.2.3 Qua dịch vụ chat online và hòm thư góp ý Cán bộ thư viện phải làm đúng công việc và trách nhiệm của mình, sẵn sàng trả lời các ý kiến thắc mắc của bạn đọc. Dịch vụ chat phải luôn trong tình trạng online trong thời gian quy định (từ 7 giờ sáng tới 11 giờ trưa và từ 13 giờ tới 17 giờ) và có cán bộ trả lời mỗi khi bạn đọc gửi câu hỏi. Những câu hỏi, thắc mắc được nhiều NDT đặt ra thì sẽ được thống kê để sẵn sàng trả lời cho những câu hỏi tương tự hoặc có sự điều chỉnh trong công việc cho phù hợp. Hệ thống nhận và trả lời hòm thư góp ý cần được phát triển hơn để có hệ thống trả lời tự động báo đã nhận được tin nhắn hoặc email tới người gửi thư để người sử dụng yên tâm hơn. Nếu làm được như vậy, người sử dụng sẽ thấy được uy tín về cách thức làm việc của Thư viện. Bên cạnh đó, Thư viện cũng cần tạo một hệ thống lưu những tin nhắn gửi và nhận của bạn đọc để họ có thể mở ra xem lại nếu cần thiết. 3.2.3 Sử dụng các hình thức truyền thông marketing khác trên internet Ngoài các hình thức truyền thông marketing đã sử dụng, TVQGVN cũng nên xây dựng các hình thức khác nhằm vận dụng hơn nữa những lợi ích mà internet mang lại. Đó là: xây dựng diễn đàn điện tử, tham gia mạng xã hội. 3.2.3.1 Xây dựng diễn đàn điện tử Thư viện nên thành lập một diễn đàn điện tử bởi TVQGVN có rất nhiều đối tượng NDT là cán bộ, sinh viên, họ thường có thói quen truy cập và tham gia trao đổi ý kiến trên các diễn đàn. Thư viện hoàn toàn có thể thực hiện được điều này. Việc thiết kế một diễn đàn điện tử không mất nhiều công sức và phức tạp. 58
  59. Trong diễn đàn điện tử, Thư viện có thể xây dựng các module chính như: Giới thiệu, Thành viên mới, Tin tức – Sự kiện, Nghiệp vụ thư viện, Hỏi đáp. Trong các module sẽ đăng tải các bài viết, hình ảnh thông báo theo đúng tiên đề của từng module. - Module Giới thiệu: giới thiệu về diễn đàn và việc sử dụng diễn đàn - Module Thành viên mới: là nơi thống kê các thành viên mới của diễn đàn và là nơi để họ tự giới thiệu về bản thân và giao lưu với các thành viên khác - Module Tin tức – Sự kiện: bao gồm các bài viết, hình ảnh có nội dung nói về các hoạt động diễn ra tại TVQGVN, các loại hình sản phẩm và dịch vụ đang được triển khai. - Module Nghiệp vụ thư viện: đăng tải các bài viết, các thông tin về nghiệp vụ thông tin - thư viện như các chuẩn nghiệp vụ, các bài viết, đề tài nghiên cứu về nghiệp vụ, là nơi học hỏi, trao đổi ý kiến kinh nghiệm của các cán bộ thư viện trong cả nước. - Module Hỏi đáp: đăng tải các thông tin, thông báo về các nội quy cơ bản về việc sử dụng Thư viện, trả lời các ý kiến thắc mắc, câu hỏi mà bạn đọc đặt ra. Ngoài module Giới thiệu, ở các module khác bạn đọc sẽ được đưa ra những bình luận, ý kiến đóng góp, trao đổi của mình. Tuy nhiên, để có thể bình luận được, bạn đọc phải đăng kí để được trở thành thành viên và chịu sự quản lý của Thư viện. Để khuyến khích bạn đọc tham gia bình luận trao đổi ý kiến, ban quản trị diễn đàn sẽ đưa ra các mức đánh giá thành viên như thành viên cấp 1, thành viên cấp 2, thành viên cấp 3, thành viên tích cực, cho những thành viên có số lượng bình luận, trao đổi khác nhau. Thư viện cũng nên mời các chuyên gia, khách mời sau mỗi cuộc triễn lãm, cuộc giao lưu tại TVQGVN hay các tác giả của những cuốn sách hay tham gia trao đổi, đóng góp ý kiến với bạn đọc. Để công tác truyền thông marketing được tốt, Thư viện cần chú ý lập bảng thống kê số lượng thành viên, số lượng bài viết đăng tải, số lượng truy cập (khách và 59
  60. thành viên) để có những số liệu theo dõi quá trình thực hiện hoạt động truyền thông marketing của diễn đàn. Diễn đàn có thể có thêm các liên kết đến các CSDL của Thư viện để NDT tra cứu, liên kết hai chiều đến website Thư viện để mở rộng hiệu quả truyền thông. Ban quản trị diễn đàn cũng phải chú ý tới việc đăng tải thông tin, các bài viết cập nhật và phù hợp với các đề mục. Sẵn sàng trả lời các ý kiến thắc mắc và luôn tỏ thái độ nhiệt tình, thân mật với NDT. Nếu thực hiện được những yêu cầu đặt ra, diễn đàn sẽ thu hút được sự quan tâm rất lớn của các bạn đọc và các thành viên thường xuyên tham gia diễn đàn. Công tác truyền thông marketing sẽ đạt được rất nhiều mục tiêu đặt ra. 3.2.3.2 Tham gia mạng xã hội Đây cũng là một giải pháp mang tính khả thi cao. Và với xu thế hiện nay, TVQGVN nên tham gia vào mạng Facebook. Theo thống kê, cho đến ngày 19/11/2011, so với các mạng xã hội khác, trung bình có 52% thành viên truy cập mỗi và Facebook mỗi ngày. Trung bình mỗi thành viên Facebook sở hữu 229 bạn, do vậy mà tính lan truyền các thông tin trên Facebook là rất nhanh. [25, 65] Để xây dựng một không gian truyền thông marketing trên Facebook, Thư viện cần thực hiện những công việc cơ bản nhờ vận dụng những tiện ích của Facebook như sau: - Tên hiển thị là Thư viện Quốc gia Việt Nam để thống nhất với bạn đọc trong các hình thức truyền thông marketing. - Điền đầy đủ các thông tin giới thiệu về mình như các thông tin cơ bản và thông tin liên hệ gồm nơi đặt trụ sở, email, website Thư viện, - Tìm kiếm nhiều bạn bè với ô tìm kiếm - Đăng tải các bài viết, các thông tin hình ảnh, video giới thiệu về Thư viện trong mục Bảng tin, Cập nhật trạng thái đã được thiết kế sẵn 60
  61. - Thông báo các sự kiện diễn ra tại Thư viện trong mục Tạo sự kiện - Đăng tải hình ảnh giới thiệu Thư viện, các hoạt động, các loại hình sản phẩm và dịch vụ trong mục Album ảnh - Sử dụng các ứng dụng chat, email để giải đáp thắc mắc của bạn đọc và thu thập ý kiến đánh giá, phản hồi, comment của bạn đọc - Tạo các đường link liên kết đến website, blog, diễn đàn của thư viện, các đường link đến các cơ quan, tổ các khác có liên quan - Liên kết với hệ thống tra cứu trực tuyến của Thư viện - Dựa vào số lượng bạn bè, số lượng lời bình luận/ngày/tuần/tháng, số lượng cuộc thảo luận của các fan để thu thập thông tin phản hồi, đánh giá hiệu quả hoạt động truyền thông marketing - Cán bộ phụ trách cần thường xuyên cập nhật thông tin, bài viết và sẵn sàng trao đổi ý kiến với bạn đọc kịp thời, nhanh chóng, có thái độ nhiệt tình và thân thiện Và còn rất nhiều những ứng dụng hữu ích khác mà mạng xã hội Facebook mang lại. TVQGVN cần khai thác và thực hiện tốt hình thức truyền thông marketing này và sẽ mang lại hiệu quả rất cao. 3.2.4 Xây dựng thói quen sử dụng các hình thức truyền thông marketing của Thư viện cho người dùng tin Cuối cùng và cũng là một giải pháp đặc biệt quan trọng, Thư viện nên quan tâm đến việc khuyến khích đối tượng NDT của mình tích cực sử dụng internet trong việc nắm bắt những thông tin về TVQGVN cũng như trong quá trình sử dụng các sản phẩm và dịch vụ của Thư viện. Đây cũng được coi là một phần trong hoạt động truyền thông marketing, giới thiệu các hình thức truyền thông marketing trên internet mà Thư viện đang sử dụng. 61
  62. Như phân tích ở trên, đối tượng chủ yếu của TVQGVN là cán bộ sản xuất, kinh doanh, nghiên cứu, giảng dạy, hành chính, sự nghiệp và sinh viên, họ có khả năng cao trong việc sử dụng internet. Nhưng không phải ai cũng biết đến các hình thức truyền thông marketing này hoặc có thói quen truy cập vào nó. Chính vì vậy, Thư viện cần giới thiệu và xây dựng thói quen cho họ. Được biết, vào thứ 5 mỗi tuần TVQGVN tổ chức lớp “Hướng dẫn bạn đọc sử dụng Thư viện” (chủ yếu là những bạn đọc mới đến, mới làm thẻ trong tuần) và do phòng Tra cứu của Thư viện tổ chức. Nội dung buổi học giới thiệu về nội quy Thư viện, các sản phẩm và dịch vụ của Thư viện nhưng vì bạn đọc chủ yếu là sinh viên và cán bộ, họ chỉ có thời gian rảnh và cuối tuần nên tham gia không đầy đủ. Thư viện nên kết hợp các cán bộ phòng Tin học và phòng Tư liệu và việc tổ chức các buổi tập huấn này nhằm giới thiệu và xây dựng thói quen sử dụng internet trong việc tìm kiếm thông tin về TVQGVN và trao đổi với cán bộ Thư viện. Đồng thời, thay đổi lịch tập huấn vào cuối tuần để tiện cho bạn đọc sắp xếp thời gian tham gia mà không ảnh hướng đến việc học tập và công việc của học, bạn đọc sẽ tham gia đông hơn. Các buổi tập huấn sẽ có thêm các nội dung: - Giới thiệu về các cách thức cơ bản như sử dụng website, email, cách nhận những thông tin truyền thông marketing từ Thư viện, cung cấp các địa chỉ website, Diễn đàn điện tử, email, địa chỉ Facebook, - Trình bày những lợi ích mà NDT nhận được như họ sẽ nhận được những thông tin, thông báo ngay trên website mà không phải đến Thư viện, họ sẽ được cán bộ thư viện giải đáp nhanh chóng, đơn giản những thắc mắc, những câu hỏi khi sử dụng dịch vụ chat online, hòm thư góp ý, mạng Facebook , họ sẽ được tham gia trao đổi, bình luận đóng góp ý kiến với Diễn đàn điện tử, địa chỉ Facebook của thư viện - Hướng dẫn NDT thực hành ngay trên mạng máy tính tại phòng đọc đa phương tiện - Phòng 202 - tầng 2 nhà D của Thư viện 62
  63. Thực hiện được biện pháp này, đối tượng NDT được tác động từ hoạt động truyền thông marketing sẽ ngày càng được mở rộng và hiệu quả cũng sẽ được tăng lên. Tiểu kết chƣơng 3 Dựa trên cơ sở lý luận về hoạt động truyền thông marketing trên internet đã được làm rõ ở Chương 1 và qua khảo sát, nghiên cứu thực trạng hoạt động này tại TVQGVN ở Chương 2, Chương 3 của khóa luận đã trình bày một số vấn đề sau: Đưa ra nhận xét về ưu – nhược điểm trong việc lựa chọn và hiệu quả hoạt động của hình thức truyền thông marketing trên internet tại TVQGVN; Đưa ra các giải pháp nhằm làm nâng cao hiệu của của hoạt động truyền thông marketing trên internet tại TVQGVN như: chuyên nghiệp hóa đội ngũ cán bộ, đảm bảo tiêu chí đối với các hình thức truyền thông marketing đang sử dụng, sử dụng các hình thức truyền thông marketing trên internet khác, giới thiệu và xây dựng thói quen sử dụng các hình thức truyền thông marketing của Thư viện cho người dùng tin. 63
  64. KẾT LUẬN Ngày nay, cùng với sự phát triển của công nghệ thông tin, nhiều nghành nghề nhiều lĩnh vực hoạt động của xã hội đã có những tiến bộ đáng kể. Internet đã lan rộng toàn cầu và tạo nên một môi trường hoạt động mới, một công cụ mới trong việc giới thiệu, quảng bá các sản phẩm và dịch vụ. Cũng như trong các lĩnh vực khác, lĩnh vực thông tin - thư viện nước ta cũng đã nhanh chóng nắm bắt cơ hội này trong việc vận dụng nhiều các hình thức truyền thông marketing. Các hình thức có thể được sử dụng như truyền thông marketing qua website, blog thư viện, qua diễn đàn điện tử, qua công cụ tìm kiếm, tạo đường link liên kết, qua email và dịch vụ chat online TVQGVN là một trong những thư viện đi đầu trong công tác truyền thông marketing trên internet này. Trong hoạt động truyền thông marketing trên internet, Thư viện đã sử dụng các hình thức: qua website, blog thư viện, qua thông tin trên website khác, qua đường link liên kết từ website khác, qua dịch vụ chat online và hòm thư góp ý. Sau một thời gian xây dựng và hoạt động, Thư viện cũng đã nhận được những kết quả nhất định bao gồm cả ưu và nhược điểm về cách thức lựa chọn hình thức và chất lượng truyền thông marketing trên internet. Nhờ có hoạt động này mà đến nay có rất nhiều NDT biết đến Thư viện, biết đến cách sử dụng cũng như khai thác các sản phẩm và dịch vụ của Thư viện ngày càng nhanh chóng và hiệu quả hơn rât nhiều so với trước kia. TVQGVN nói riêng và các cơ quan thông tin - thư viện Việt Nam nói chung đang theo xu thế xây dựng thư viện số, thư viện điện tử. Các thư viện này đòi hỏi phải có một không gian hoạt động trên môi trường ảo, môi trường mạng máy tính. Ở đó NDT có thể tra tìm thông tin, sử dụng thư viện ở mọi lúc mọi nơi. Chính điều này càng cho thấy sự cần thiết phải tiến hành hoạt động truyền thông marketing trên internet. Với những hình thức truyền thông marketing như đã phân tích, chắc chắn sẽ đem lại nhiều kết quả cho mục tiêu hướng tới NDT của các cơ quan thông tin - thư viện. 64
  65. Với những giải pháp: chuyên nghiệp hóa đội ngũ cán bộ; hoàn thiện các hình thức truyền thông marketing; sử dụng các hình thức truyền thông marketing khác trên internet; xây dựng thói quen sử dụng các hình thức truyền thông marketing của Thư viện cho người dùng tin mà đề tài đã đề cập, hi vọng trong một tương lai không xa, truyền thông marketing trên internet sẽ có những bước chuyển biến mới và đem lại nhiều kết quả hơn nữa vì mục tiêu phục vụ NDT, vì sự nghiệp thông tin - thư viện nước nhà. 65
  66. DANH MỤC TÀI LIỆU VÀ WEBSITE THAM KHẢO Tài liệu tiếng Việt 1. Bùi Thanh Thủy (2010), “Hoạt động truyền thông Marketing của Trung tâm Thông tin Thư viện - Đại học Quốc gia Hà Nội”, Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Xã hội và Nhân văn, Số 26, tr.238-245 2. Đặng Thị Thúy (2010), Tìm hiểu các dịch vụ thông tin - thư viện tại TVQGVN, KLTN, Khoa Thông tin – Thư viện, ĐHQGHN, tr.11 3. Lê Văn Viết (2000), Cẩm nang nghề Thư viện, Bộ Văn hóa thông tin, Hà Nội 4. Nguyễn Hữu Nghĩa (2007), “Tiếp thị thư viện qua mạng Internet”, Tạp chí thư viện Việt Nam, Số 2, tr.29-33 5. Phan Thị Thu Nga (2005), “Chiến lược Marketing đối với hoạt động Thông tin – Thư viện”, Bản tin thư viện – Công nghệ thông tin, số 3.- 2005.- tr.15-25 6. Philip Kotler (2007), Marketing căn bản, NXB Lao động – Xã hội, Hà Nội 7. Philip Kolter (2006), Quản trị Marketing, NXB Thống Kê, Hà Nội 8. Trần Mạnh Tuấn (2005), Marketing trong hoạt động thông tin - thư viện, ĐHQGHN 9. Trần Mạnh Tuấn (2004), “Sản phẩm thông tin từ góc độ Marketing”, Tạp chí Thông tin và Tư liệu, Số 3, tr.7-12 10. Trần Văn Hòe (2007), Giáo trình Thương mại điện tử căn bản, ĐH Kinh tế Quốc dân, Hà Nội 11. Vũ Quỳnh Nhung (2011), Tiếp thi và quảng bá các dịch vụ Thư viện, Trung tâm Thông tin – Thư viện Học viện Ngân Hàng 66
  67. 12. Vũ Quỳnh Nhung (2010), Sự cần thiết của ứng dụng Marketing trong công tác Thông tin – Thư viện .- Trung tâm Thông tin Thư viện Học viện Ngân hàng, 2010. Tài liệu tiếng Anh 13. Julie Nicholas (1998), Marketing and Promotion of Library Services, Institute of Astronomy, University of Cambridge, Cambridge, U.K 14. Janine Schmidt (2005), Marketing Library and Information Services in Australian Academic Libraries, University Librarian, University of Queensland Cybrary 15. Janine Schmidt (2004), Unlock the Library: Marketing Library Services, University Librarian, University of Queensland, Australia 16. Walters (2004), Library marketing that works!, New York, London: Neal – Schuman Địa chỉ website tham khảo 17. Website Thư viện Quốc gia: 18. Website Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch: 19. Website Thư viện Tỉnh Quảng Ninh: 20. Website: 21. Website Thư viện Tỉnh Thái Bình: 22. Website Thư viện Khoa học Tổng hợp Đà Nẵng: 23. Website Thư viện Tỉnh Bình Dương: 24. Website Hội thư viện Việt Nam: 67
  68. 25. Website: nhieu-den-muc-nao.chn 68