Khóa luận Hoạt động giao nhận hàng hoá nhập khẩu bằng container đường biển tại công ty TNHH Thương Mại Dịch Vụ Xuất Nhập Khẩu Long Phụng Phát

pdf 75 trang thiennha21 20/04/2022 5540
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Hoạt động giao nhận hàng hoá nhập khẩu bằng container đường biển tại công ty TNHH Thương Mại Dịch Vụ Xuất Nhập Khẩu Long Phụng Phát", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_hoat_dong_giao_nhan_hang_hoa_nhap_khau_bang_contai.pdf

Nội dung text: Khóa luận Hoạt động giao nhận hàng hoá nhập khẩu bằng container đường biển tại công ty TNHH Thương Mại Dịch Vụ Xuất Nhập Khẩu Long Phụng Phát

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP. HCM KHOA: QUẢN TRỊ KINH DOANH KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP HOẠT ĐỘNG GIAO NHẬN HÀNG HOÁ NHẬP KHẨU BẰNG CONTAINER ĐƢỜNG BIỂN TẠI CÔNG TY TNHH THƢƠNG MẠI DỊCH VỤ XUẤT NHẬP KHẨU LONG PHỤNG PHÁT Ngành : Quản trị kinh doanh Chuyên ngành : Quản trị ngoại thƣơng Giảng viên hƣớng dẫn : Th.S TRẦN THỊ TRANG Sinh viên thực hiện : LÊ THỊ CẨM VÂN MSSV : 0854010416 Lớp : 08DQN1 TP. Hồ Chí Minh, năm 2012
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP. HCM KHOA : QUẢN TRỊ KINH DOANH KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP HOẠT ĐỘNG GIAO NHẬN HÀNG HOÁ NHẬP KHẨU BẰNG CONTAINER ĐƢỜNG BIỂN TẠI CÔNG TY TNHH THƢƠNG MẠI DỊCH VỤ XUẤT NHẬP KHẨU LONG PHỤNG PHÁT Ngành : Quản trị kinh doanh Chuyên ngành : Quản trị ngoại thƣơng Giảng viên hƣớng dẫn : Th.S TRẦN THỊ TRANG Sinh viên thực hiện : LÊ THỊ CẨM VÂN MSSV : 0854010416 Lớp : 08DQN1 TP. Hồ Chí Minh, năm 2012
  3. LỜI CAM ĐOAN Em xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của em. Những kết quả và các số liệu trong khóa luận đƣợc thực hiện tại công ty TNHH Thƣơng Mại Dịch Vụ Xuất Nhập Khẩu Long Phụng Phát, không sao chép bất kỳ nguồn nào khác. Em hoàn toàn chịu trách nhiệm trƣớc nhà trƣờng về sự cam đoan này. TP. Hồ Chí Minh, ngày 20 tháng 07 năm 2012 Sinh viên thực hiện Lê Thị Cẩm Vân i
  4. LỜI CẢM ƠN Trong đợt thực tập làm khóa luận tốt nghiệp vừa qua, em đã nhận đƣợc sự hƣớng dẫn, giúp đỡ và động viên tận tình từ nhiều phía.Tất cả những điều đó đã trở thành một động lực lớn giúp em hoàn thành quá trình thực tập.Với tất cả sự cảm kích và trân trọng, em xin đƣợc gửi lời cảm ơn đến tất cả mọi ngƣời. Em xin chân thành cảm ơn cô Trần Thị Trang – giảng viên đã tận tình hƣớng dẫn, giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập và viết khóa luận. Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Công ty TNHH Thƣơng Mại Dịch Vụ Xuất Nhập Khẩu Long Phụng Phát đã đồng ý cho em thực tập tại công ty và đã tạo điều kiện thuận lợi giúp em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.Em xin cảm ơn anh Phụng và các cô chú, anh chị trong công ty, trong phòng xuất nhập khẩu đã nhiệt tình hƣớng dẫn và giúp đỡ em để em có thể hoàn thành tốt quá trình thực tập. Em chân thành biết ơn sự tận tình dạy dỗ của tất cả các quý thầy cô khoa Quản trị kinh doanh – Trƣờng Đại học Kỹ thuật Công nghệ TP.HCM đã truyền dạy cho em những nền tảng kiến thức vững chắc về chuyên ngành Ngoại thƣơng và những lĩnh vực có liên quan. Những kiến thức đó sẽ là hành trang giúp em vững bƣớc và tự tin hơn khi bƣớc vào môi trƣờng việc làm. Em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc đến gia đình em, những ngƣời thân đã luôn sát cánh và động viên, tạo điều kiện cho em hoàn thành tốt khóa luận tốt nghiệp. Em xin gửi đến cô Trang và các cô chú, anh chị ở Công ty TNHH Thƣơng Mại Dịch Vụ Xuất Nhập Khẩu Long Phụng Phát lời chúc sức khoẻ cùng những lời chúc tốt đẹp trong cuộc sống và trong công việc TP. Hồ Chí Minh, ngày 20 tháng 07 năm 2012 Sinh viên thực hiện Lê Thị Cẩm Vân ii
  5. CỘNG HÕA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc NHẬN XÉT THỰC TẬP Họ và tên sinh viên : Lê Thị Cẩm Vân MSSV : 0854010416 Khoá : 08 - Lớp : 08DQN1 1. Thời gian thực tập 2. Bộ phận thực tập 3. Tinh thần trách nhiệm với công việc và ý thức chấp hành kỷ luật 4. Kết quả thực tập theo đề tài iii
  6. 5. Nhận xét chung Đơn vị thực tập iv
  7. NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƢỚNG DẪN Giáo viên hƣớng dẫn v
  8. MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN i LỜI CẢM ƠN ii NHẬN XÉT THỰC TẬP iii NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƢỚNG DẪN v MỤC LỤC vi DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT xi DANH SÁCH CÁC BẢNG SỬ DỤNG xii DANH SÁCH CÁC BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH xiii LỜI MỞ ĐẦU 1 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGHIỆP VỤ GIAO NHẬN HÀNG HOÁ NHẬP KHẨU BẰNG CONTAINER ĐƢỜNG BIỂN 1.1. Khái niệm và vai trò của nhập khẩu 4 1.1.1. Khái niệm 4 1.1.2. Vai trò của nhập khẩu đối với nền kinh tế quốc dân 4 1.2. Giới thiệu về nghiệp vụ giao nhận hàng hóa 5 1.2.1. Khái niệm về giao nhận, ngƣời giao nhận 5 1.2.1.1. Dịch vụ giao nhận 5 1.2.1.2. Ngƣời giao nhận 7 1.2.2. Phạm vi của dịch vụ giao nhận 7 1.2.2.1. Đại diện cho ngƣời gửi hàng (ngƣời xuất khẩu) 7 vi
  9. 1.2.2.2. Đại diện cho ngƣời nhận hàng (ngƣời nhập khẩu) 8 1.2.2.3. Các dịch vụ khác 9 1.2.3. Vai trò của giao nhận trong thƣơng mại quốc tế 9 1.2.4. Quyền và nghĩa vụ, trách nhiệm của ngƣời giao nhận 9 a) Trách nhiệm của ngƣời giao nhận 9 b) Quyền hạn và nghĩa vụ của ngƣời giao nhận 10 1.2.5. Mối quan hệ của ngƣời giao nhận với các bên liên quan 11 1.3. Giới thiệu về vận tải hàng hóa bằng container đƣờng biển 12 1.3.1. Sơ lƣợc về vận tải hàng hóa bằng container đƣờng biển 12 1.3.2. Những ƣu nhƣợc điểm của vận tải hàng hóa bằng container đƣờng biển 12 1.3.3. Quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng container đƣờng biển 13 1.3.3.1. Ðối với hàng không phải lƣu kho, bãi tại cảng. 13 1.3.3.2. Ðối với hàng phải lƣu kho, lƣu bãi tại cảng 13 1.3.3.3. Hàng nhập bằng container 15 1.3.4. Những chứng từ phát sinh trong giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng container đƣờng biển 15 Kết luận chƣơng 1 18 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG NGHIỆP VỤ GIAO NHẬN HÀNG HOÁ NHẬP KHẨU BẰNG CONTAINER ĐƢỜNG BIỂN TẠI CÔNG TY TNHH THƢƠNG MẠI DỊCH VỤ XUẤT NHẬP KHẨU LONG PHỤNG PHÁT 2.1. Giới thiệu về công ty TNHH Thƣơng Mại Dịch Vụ Xuất Nhập Khẩu Long Phụng Phát 19 vii
  10. 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển 19 2.1.2 Chức năng và nhiệm vụ của công ty 22 2.1.3. Cơ cấu tổ chức của công ty 23 2.1.3.1. Sơ đồ tổ chức của công ty 23 2.1.3.2. Nhiệm vụ và chức năng của các bộ phận trong công ty 23 2.1.3.3. Nguồn nhân lực của công ty 25 2.1.4. Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty trong những năm vừa qua . 26 2.1.4.1. Số lƣợng đơn hàng nhập khẩu bằng container đƣờng biển 26 2.1.4.2. Tình hình doanh thu, lợi nhuận 27 2.2. Thực trạng về hoạt động giao nhận hàng nhập khẩu bằng container đƣờng biển tại công ty 30 2.2.1 Giới thiệu về quy trình giao nhận hàng nhập khẩu bằng container đƣờng biển của công ty 30 2.2.2. Hoạt động giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng container đƣờng biển tại công ty TNHH Thƣơng Mại Dịch Vụ Xuất Nhập Khẩu Long Phụng Phát 34 2.2.2.1. Thị trƣờng và đối tƣợng khách hàng phục vụ 34 2.2.2.2. Giá cả, chi phí của dịch vụ 37 2.2.2.3. Chất lƣợng của dịch vụ - Đánh giá của khách hàng về dịch vụ 38 2.2.2.4. Các đối thủ cạnh tranh của công ty 39 2.2.3. Đánh giá về hoạt động giao nhận hàng nhập khẩu bằng container đƣờng biển của công ty 39 2.2.3.1. Ƣu điểm 39 2.2.3.2. Những mặt hạn chế và nguyên nhân 40 viii
  11. Kết luận chƣơng 2 43 CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG GIAO NHẬN HÀNG HÓA NHẬP KHẨU BẰNG CONTAINER ĐƢỜNG BIỂN TẠI CÔNG TY TNHH THƢƠNG MẠI DỊCH VỤ XUẤT NHẬP KHẨU LONG PHỤNG PHÁT 3.1. Mục tiêu, phƣơng hƣớng phát triển cho hoạt động giao nhận hàng hóa bằng container đƣờng biển của công ty trong thời gian tới 44 3.1.1. Triển vọng phát triển của ngành dịch vụ giao nhận hàng hóa bằng container đƣờng biển tại Việt Nam 44 3.1.2. Mục tiêu, phƣơng hƣớng phát triển cho hoạt động giao nhận hàng hóa bằng container đƣờng biển của công ty trong thời gian tới 45 3.2. Giải pháp giúp nâng cao hiệu quả hoạt động giao nhận hàng hoá nhập khẩu bằng container đƣờng biển tại công tyTNHH Thƣơng Mại Dịch Vụ Xuất Nhập Khẩu Long Phụng Phát 46 3.2.1 Giải pháp 1: Giải pháp về thị trƣờng 46 3.2.2. Giải pháp 2: Giải pháp về nguồn nhân lực 48 3.2.3. Giải pháp 3: Giải pháp về cơ sở vật chất kỹ thuật 51 3.2.4. Giải pháp 4: Giải pháp về chăm sóc khách hàng và nâng cao chất lƣợng dịch vụ 52 3.3. Kiến nghị đối với Nhà Nƣớc và các cơ quan có thẩm quyền 55 3.3.1. Cải cách hành chính, tạo môi trƣờng pháp lý thông thoáng. 55 3.3.2 Đơn giản hóa, hài hòa các thủ tục chứng từ liên quan. 55 3.3.3. Tạo môi trƣờng kinh tế xã hội thuận lợi 56 3.3.4. Nâng cao vai trò của hiệp hội giao nhận 56 ix
  12. KẾT LUẬN 58 TÀI LIỆU THAM KHẢO 59 PHỤ LỤC x
  13. DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT Các ký hiệu, Tên đầy đủ chữ viết tắt TNHH trách nhiệm hữu hạn LCL hàng lẻ (Less than container load) FCL hàng nguyên container (Full container load) D/O lệnh giao hàng (Delivery Order) Cont container Công ty Công ty TNHH Thƣơng mại Dịch vụ Xuất Nhập Khẩu Long Phụng Phát Long Phụng Phát xi
  14. DANH SÁCH CÁC BẢNG SỬ DỤNG Bảng 2.1: Tổng hợp nhân sự của công ty 26 Bảng 2.2: Số lƣợng đơn hàng nhập khẩu bằng container đƣờng biểncủa công ty trong năm 2009 – 2011 26 Bảng 2.3: Kết quả kinh doanh của công ty năm 2009 – 2011 27 Bảng 2.4: Doanh thu giao nhận từ các thị trƣờng năm 2009-2011 34 Bảng 2.5: Bảng giá dịch vụ giao nhận hàng nhập khẩu bằng đƣờng biển của công ty Long Phụng Phát 37 Bảng 2.6: Bảng giá dịch vụ của một số công ty khác 38 xii
  15. DANH SÁCH CÁC BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH Hình 2.1: Logo công ty 20 Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức của công ty 23 Sơ đồ 2.2: Sơ đồ quy trình giao nhận hàng hóa bằng container đƣờng biển tại công ty TNHH Thƣơng mại Dịch vụ Xuất Nhập Khẩu Long Phụng Phát 30 Biểu đồ 2.1: Biểu đồ kết quả kinh doanh của công ty từ 2009 – 2011 28 Biểu đồ 2.2: Cơ cấu doanh thu theo thị trƣờng qua từng năm 35 Biểu đồ 2.3: So sánh cơ cấu doanh thu theo thị trƣờng trong 3 năm 35 xiii
  16. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 1 GVHD: ThS. TRẦN THỊ TRANG LỜI MỞ ĐẦU Ngày nay, trong xu thế toàn cầu hóa kinh tế, các quốc gia ngày càng đẩy mạnh hoạt động giao thƣơng để thúc đẩy phát triển kinh tế. Bên cạnh đó, sự cạnh tranh cũng diễn ra gay gắt và khốc liệt hơn. Việt Nam gia nhập Tổ chức Thƣơng mại Thế giới (WTO) là một cơ hội lớn để thay đổi diện mạo quốc gia, tận dụng mọi nguồn lực nhằm tập trung đẩy mạnh phát triển kinh tế, thúc đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc. Trong đó, hoạt động ngoại thƣơng đóng vai trò quan trọng và không thể thiếu trong quá trình hội nhập kinh tế và luôn chiếm tỉ trọng cao trong cơ cấu ngành, đồng thời góp phần tăng nguồn thu cho ngân sách Nhà nƣớc. Nói đến hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá chúng ta không thể không nói đến dịch vụ giao nhận vận tải hàng hoá quốc tế vì đây là hai hoạt động không tách rời nhau, chúng có tác động qua lại thống nhất với nhau. Công tác giao nhận giữ vai trò đảm bảo cho việc xuất nhập khẩu của doanh nghiệp đƣợc thông suốt, nối liền sản xuất với tiêu thụ, giúp đƣa hàng hoá Việt Nam đến với bạn bè quốc tế, góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng hoá nƣớc ta trên thị trƣờng thế giới. Những năm gần đây, hoạt động giao nhận vận tải nói chung và giao nhận vận tải biển nói riêng phát triển mạnh mẽ cả về chiều rộng và bề sâu. Với đƣờng bờ biển dài hơn 3000 km cùng rất nhiều cảng lớn nhỏ rải khắp chiều dài đất nƣớc, ngành giao nhận vận tải biển Việt Nam thực sự đã có những bƣớc tiến rất đáng kể. Khối lƣợng và giá trị giao nhận qua các cảng biển luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá trị giao nhận hàng hóa quốc tế của Việt Nam. Phần lớn các doanh nghiệp xuất nhập khẩu của Việt Nam là những doanh nghiệp có quy mô kinh doanh vừa và nhỏ, vốn ít, vì vậy mà hoạt động giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp này thƣờng đƣợc thuê ngoài. Sử dụng các dịch vụ giao nhận giúp doanh nghiệp tận dụng tính chuyên nghiệp về dịch vụ của các công ty giao nhận đồng thời mang lại hiệu quả chi phí cho doanh nghiệp SVTH: LÊ CTHỊ ẨM VÂN MSSV: 0854010416
  17. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 2 GVHD: ThS. TRẦN THỊ TRANG hơn so với việc thành lập riêng bộ phận giao nhận hàng hóa, giúp doanh nghiệp tập trung cho việc sản xuất, kinh doanh của mình có hiệu quả hơn. Công ty TNHH Thƣơng Mại Dịch Vụ Xuất Nhập Khẩu Long Phụng Phát đƣợc thành lập từ năm 2002, là nhà cung cấp dịch vụ giao nhận vận tải hàng hóa quốc tế. Tuy thành lập không lâu, với số vốn ít ỏi nhƣng nhờ tận dụng những lợi thế của mình cùng với chiến lƣợc và chính sách đúng đắn, công ty đang ngày càng khẳng định vị trí của mình trong thị trƣờng giao nhận. Trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH Thƣơng Mại Dịch Vụ Xuất Nhập Khẩu Long Phụng Phát, em nhận thấy rằng hoạt động giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng container đƣờng biển của công ty khá phát triển, nhƣng vẫn chƣa khai thác hết thị trƣờng tiềm năng và chƣa đạt đƣợc hiệu quả tối ƣu. Với những kiến thức đã học hỏi đƣợc và mong muốn đóng góp một phần nhỏ cho sự phát triển của công ty, em đã chọn đề tài “Hoạt động giao nhận hàng hoá nhập khẩu bằng container đường biển tại công ty TNHH Thương Mại Dịch Vụ Xuất Nhập Khẩu Long Phụng Phát” làm đề tài nghiên cứu cho khóa luận tốt nghiệp của mình. Thông qua đề tài này, em muốn tìm hiểu các vấn đề liên quan đến hoạt động giao nhận hàng nhập khẩu bằng container đƣờng biển của công ty cũng nhƣ toàn ngành, trên cơ sở đó đƣa ra những giải pháp và kiến nghị giúp công ty phát triển hoạt động giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng container đƣờng biển hơn. Mục đích nghiên cứu: Tìm hiểu về thực trạng hoạt động giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng container đƣờng biển của công ty Long Phụng Phát, đánh giá những thuận lợi, khó khăn của công ty cũng nhƣ của toàn ngành, trên cơ sở đó đƣa ra những giải pháp và kiến nghị giúp công ty nâng cao chất lƣợng dịch vụ giao nhận của mình. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu: Tìm hiểu quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH Thƣơng Mại Dịch Vụ Xuất Nhập Khẩu Long Phụng Phát, chiến lƣợc và phƣơng thức kinh doanh của công ty, giới thiệu về quy trình giao nhận hàng nhập khẩu bằng container đƣờng biển tại công ty, phân tích kết quả kinh doanh của hoạt động giao nhận từ năm 2009 – 2011 qua các số liệu thu thập đƣợc, đánh giá những thuận lợi và khó khăn, điểm SVTH: LÊ CTHỊ ẨM VÂN MSSV: 0854010416
  18. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 3 GVHD: ThS. TRẦN THỊ TRANG mạnh và những mặt tồn tại để từ đó đƣa ra các giải pháp và kiến nghị. Bài báo cáo căn cứ vào nguồn số liệu về tài chính - kế toán của công ty trong năm 2009 – 2011, kết hợp các cơ sở lý luận và thực tế để phân tích, đánh giá hoạt động của công ty và đƣa ra các giải pháp. Phƣơng pháp nghiên cứu: Với đề tài này, em sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu lý thuyết, phƣơng pháp thống kê, phân tích số liệu và phƣơng pháp thu thập số liệu: sử dụng những tài liệu và thông tin có sẵn để giới thiệu về hoạt động giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng container đƣờng biển, thu thập những bảng số liệu và thông tin đã đƣợc tổng hợp về tình hình kinh doanh của công ty để phân tích, đánh giá sơ lƣợc về tình hình hoạt động của công ty. Bên cạnh đó, em sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu thực tế để tìm hiểu quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng container đƣờng biển thực tế của công ty, từ đó rút ra đƣợc những thuận lợi và khó khăn trong quá trình thực hiện quy trình giao nhận của các lô hàng cụ thể để trên cơ sở đó đề xuất những giải pháp và kiến nghị phù hợp. Kết cấu của đề tài Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, danh mục các tài liệu tham khảo và các phụ lục khác, đề tài gồm có 3 chƣơng: Chương 1: Cơ sở lý luận về nghiệp vụ giao nhận hàng hoá nhập khẩu bằng container đƣờng biển. Chương 2: Thực trạng về hoạt động giao nhận hàng hoá nhập khẩu bằng container đƣờng biển tại Công ty TNHH Thƣơng Mại Dịch Vụ Xuất Nhập Khẩu Long Phụng Phát. Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng container đƣờng biển tại Công ty TNHH Thƣơng Mại Dịch Vụ Xuất Nhập Khẩu Long Phụng Phát. SVTH: LÊ CTHỊ ẨM VÂN MSSV: 0854010416
  19. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 4 GVHD: ThS. TRẦN THỊ TRANG CHƢƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGHIỆP VỤ GIAO NHẬN HÀNG HOÁ NHẬP KHẨU BẰNG CONTAINER ĐƢỜNG BIỂN 1.1. Khái niệm và vai trò của nhập khẩu 1.1.1. Khái niệm: Nhập khẩu là việc mua hàng hoá, dịch vụ từ nƣớc ngoài về phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng trong nƣớc hoặc tái xuất trên cơ sở tuân theo các thông lệ thị trƣờng quốc tế. Về bản chất, sẽ có một luồng hàng hoá - dịch vụ từ nƣớc ngoài chảy vào nƣớc nhập khẩu và có một luồng tiền tƣơng ứng chảy ra. Các doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu nhằm mục tiêu tìm kiếm lợi nhuận. 1.1.2. Vai trò của nhập khẩu đối với nền kinh tế quốc dân Nhập khẩu là một hoạt động quan trọng của thƣơng mại quốc tế, tác động một cách trực tiếp đến sản xuất và đời sống. Nhập khẩu giúp tăng cƣờng cơ sở vật chất kỹ thuật, công nghệ tiên tiến, hiện đại cho sản xuất và các hàng hoá cho tiêu dùng mà sản xuất trong nƣớc không sản xuất đƣợc, hoặc sản xuất không đáp ứng nhu cầu. Nhập khẩu còn có vai trò thay thế, nghĩa là nhập khẩu những thứ mà sản xuất trong nƣớc sẽ không có lợi bằng xuất khẩu, tác động tích cực đến sự phát triển cân đối và khai thác tiềm năng, thế mạnh của nền kinh tế về sức lao động, vốn, cơ sở vật chất, tài nguyên và khoa học kỹ thuật. Chính vì vậy mà nhập khẩu có vai trò nhƣ sau: - Thúc đẩy quá trình sử dụng cơ sở vật chất kỹ thuật, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hƣớng đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nƣớc. - Bổ sung kịp thời những mặt mất cân đối của nền kinh tế, đảm bảo sự phát triển cân đối ổn định, khai thác tối đa tiềm năng của nền kinh tế. - Đảm bảo đầu vào cho sản xuất, tạo việc làm ổn định cho ngƣời lao động, góp phần cải thiện và nâng cao mức sống của nhân dân. SVTH: LÊ CTHỊ ẨM VÂN MSSV: 0854010416
  20. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 5 GVHD: ThS. TRẦN THỊ TRANG - Thúc đẩy xuất khẩu, góp phần nâng cao chất lƣợng hàng xuất khẩu, tạo môi trƣờng thuận lợi cho xuất khẩu hàng hoá ra thị trƣờng quốc tế đặc biệt là nƣớc nhập khẩu. Vai trò của nhập khẩu là hết sức quan trọng, đặc biệt là đối với các nƣớc đang phát triển (trong đó có Việt Nam) trong việc cải thiện đời sống kinh tế, thay đổi một số lĩnh vực, nhờ có nhập khẩu mà tiếp thu đƣợc những kinh nghiệm quản lí, công nghệ hiện đại thúc đẩy nền kinh tế phát triển. 1.2. Giới thiệu về nghiệp vụ giao nhận hàng hóa 1.2.1. Khái niệm về giao nhận, người giao nhận 1.2.1.1. Dịch vụ giao nhận Giao nhận vận tải thực hiện chức năng đƣa sản phẩm từ nơi sản xuất đến nơi tiêu thụ, hoàn thành mặt thứ hai của lƣu thông phân phối là phân phối vật chất, khi mặt thứ nhất là thủ tục thƣơng mại đã hoàn thành. Theo Luật Thƣơng mại Việt Nam, dịch vụ giao nhận là hành vi thƣơng mại, theo đó ngƣời làm dịch vụ giao nhận nhận hàng từ ngƣời gửi, tổ chức vận chuyển, lƣu kho, lƣu bãi, làm các thủ tục giấy tờ và các dịch vụ khác có liên quan để giao hàng cho ngƣời nhận theo sự uỷ thác của chủ hàng, của ngƣời vận tải hoặc ngƣời giao nhận khác. Nhƣ vậy, giao nhận hàng hóa là tập hợp những công việc có liên quan đến quá trình vận tải nhằm thực hiện việc di chuyển hàng hóa từ nơi gửi hàng (ngƣời gửi hàng) đến nơi nhận hàng (ngƣời nhận hàng).  Đặc điểm của dịch vụ giao nhận vận tải: Dịch vụ giao nhận vận tải cũng mang những đặc điểm chung của dịch vụ, đó là hàng hóa vô hình nên không có tiêu chuẩn đánh giá chất lƣợng đồng nhất, không thể cất giữ trong kho, sản xuất và tiêu dùng diễn ra đồng thời, chất lƣợng của dịch vụ phụ thuộc vào cảm nhận của ngƣời đƣợc phục vụ. Nhƣng do đây là một hoạt động đặc thù nên dịch vụ này cũng có những đặc điểm riêng:  Không tạo ra sản phẩm vật chất: Dịch vụ giao nhận vận tải chỉ làm cho đối tƣợng thay đổi vị trí về mặt không gian chứ không tác động về mặt kỹ thuật làm SVTH: LÊ CTHỊ ẨM VÂN MSSV: 0854010416
  21. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 6 GVHD: ThS. TRẦN THỊ TRANG thay đổi các đối tƣợng đó. Nhƣng giao nhận vận tải lại có tác động tích cực đến sự đến sự phát triển của sản xuất và nâng cao đời sống nhân dân.  Mang tính thụ động: do dịch vụ này phụ thuộc rất nhiều vào nhu cầu của khách hàng, các qui định của ngƣời vận chuyển, các ràng buộc về luật pháp, thể chế của chính phủ (nƣớc xuất khẩu, nƣớc nhập khẩu, nƣớc thứ ba)  Mang tính thời vụ: Dịch vụ giao nhận phục vụ cho hoạt động xuất nhập khẩu nên nó phụ thuộc rất lớn vào lƣợng hàng hóa xuất nhập khẩu. Mà hoạt động xuất nhập khẩu thƣờng mang tính chất thời vụ nên hoạt động giao nhận cũng chịu ảnh hƣởng của tính thời vụ.  Ngoài những công việc nhƣ làm thủ tục, môi giới, lƣu cƣớc, ngƣời làm dịch vụ giao nhận còn tiến hành các dịch vụ khác nhƣ gom hàng, chia hàng, bốc xếp nên để hoàn thành công việc tốt hay không phụ thuộc nhiều vào cơ sở vật chất kỹ thuật và kinh nghiệm của ngƣời giao nhận.  Yêu cầu của dịch vụ giao nhận vận tải Dịch vụ giao nhận vận tải hàng hóa có những yêu cầu riêng mà ngƣời giao nhận phải đáp ứng mới thỏa mãn đƣợc nhu cầu của khách hàng. Một số yêu cầu của dịch vụ này bao gồm:  Giao nhận hàng hóa phải nhanh gọn. Nhanh gọn thể hiện ở thời gian hàng đi từ nơi gửi đến nơi nhận, thời gian bốc xếp, kiểm đếm giao nhận. Giảm thời gian giao nhận góp phần đƣa ngay hàng hóa vào đáp ứng nhu cầu của khách hàng, muốn vậy ngƣời làm giao nhận phải nắm chắc quy trình kỹ thuật, chủng loại hàng hóa, lịch tàu và bố trí hợp lý phƣơng tiện vận chuyển.  Giao nhận chính xác an toàn. Đây là yêu cầu quan trọng để đảm bảo quyền lợi của chủ hàng và ngƣời vận chuyển. Chính xác là yếu tố chủ yếu quyết định chất lƣợng và mức độ hoàn thành công việc bao gồm chính xác về số lƣợng, chất lƣợng, hiện trạng thực tế, chính xác về chủ hàng, nhãn hiệu. Giao nhận chính xác an toàn sẽ hạn chế đến mức thấp nhất sự thiếu hụt, nhầm lẫn, tổn thất về hàng hóa.  Bảo đảm chi phí thấp nhất. Giảm chi phí giao nhận là phƣơng tiện cạnh tranh hiệu quả giữa các đơn vị giao nhận. Muốn vậy phải đầu tƣ thích đáng cơ sở vật chất, xây dựng và hoàn chỉnh các định mức, các tiêu chuẩn hao phí, đào tạo đội ngũ cán bộ nghiệp vụ lành nghề. SVTH: LÊ CTHỊ ẨM VÂN MSSV: 0854010416
  22. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 7 GVHD: ThS. TRẦN THỊ TRANG 1.2.1.2. Người giao nhận Ngƣời giao nhận thƣờng đƣợc hiểu là ngƣời kinh doanh dịch vụ giao nhận hay các doanh nghiệp giao nhận (Forwarder, Freight Forwarder, Forwarding Agent). Ngƣời giao nhận có thể là chủ hàng (khi chủ hàng tự đứng ra đảm nhận việc giao nhận hàng hóa của mình), chủ tàu (khi chủ tàu thay mặt chủ hàng thực hiện dịch vụ giao nhận), công ty xếp dỡ hay kho hàng, ngƣời giao nhận chuyên nghiệp hay bất kỳ ngƣời nào khác có đăng ký kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hóa. Ngƣời giao nhận ủy thác hoạt động theo hợp đồng ủy thác ký với chủ hàng, bảo vệ lợi ích của chủ hàng, là ngƣời lo toan để hàng hóa đƣợc chuyên chở theo hợp đồng ủy thác và hành động vì lợi ích của ngƣời ủy thác. Ngƣời giao nhận cũng đảm nhận thực hiện mọi công việc liên quan đến hợp đồng giao nhận nhƣ bảo quản, lƣu kho, trung chuyển, làm thủ tục hải quan, kiểm hoá Ngƣời giao nhận chƣa hẳn là ngƣời vận tải, ngƣời giao nhận có thể sử dụng, thuê mƣớn ngƣời vận tải, cũng có thể có phƣơng tiện vận tải để tham gia vận tải. 1.2.2. Phạm vi của dịch vụ giao nhận 1.2.2.1. Đại diện cho người gửi hàng (người xuất khẩu) Theo chỉ dẫn của ngƣời gửi hàng, ngƣời giao nhận sẽ làm các công việc sau: - Chọn tuyến đƣờng, phƣơng thức vận tải và ngƣời chuyên chở thích hợp sao cho hàng đƣợc di chuyển nhanh chóng, an toàn, chính xác, tiết kiệm. - Lƣu cƣớc với ngƣời chuyên chở đã chọn. - Nhận hàng, thiết lập và cung cấp những chứng từ cần thiết (biên lai nhận hàng - the Forwarder Certificate of Receipt hay chứng từ vận tải - the Forwarder Certificate of Transport) - Nghiên cứu những điều khoản trong tín dụng thƣ. - Đóng gói hàng hóa (trừ khi việc đóng gói hàng hóa thuộc trách nhiệm của ngƣời gửi hàng trƣớc khi giao hàng cho ngƣời giao nhận) có tính đến tuyến đƣờng, phƣơng thức vận tải, bản chất của hàng hóa, và những qui chế áp dụng nếu có, ở nƣớc xuất khẩu, nƣớc quá cảnh và nƣớc nhập khẩu. SVTH: LÊ CTHỊ ẨM VÂN MSSV: 0854010416
  23. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 8 GVHD: ThS. TRẦN THỊ TRANG - Đảm nhận việc lƣu kho, cân đo, mua bảo hiểm cho hàng hóa khi khách hàng yêu cầu. - Vận tải hàng hóa đến cảng, thực hiện việc khai báo hải quan, các thủ tục chứng từ liên quan và giao hàng cho ngƣời chuyên chở. - Thực hiện việc giao dịch ngoại hối (nếu có). - Thanh toán phí và những chi phí khác bao gồm cả tiền cƣớc. - Nhận vận đơn đã ký của ngƣời chuyên chở giao cho ngƣời gửi hàng. - Thu xếp việc chuyển tải trên đƣờng nếu cần thiết. - Giám sát việc vận tải hàng trên đƣờng gửi tới ngƣời nhận thông qua những mối liên hệ với ngƣời chuyên chở và đại lý của ngƣời giao nhận ở nƣớc ngoài. -Ghi nhận những tổn thất của hàng hóa (nếu có). -Giúp đỡ ngƣời gửi hàng tiến hành khiếu nại với ngƣời chuyên chở về tổn thất hàng hóa (nếu có). 1.2.2.2. Đại diện cho người nhận hàng (người nhập khẩu) Theo những chỉ dẫn của khách hàng, ngƣời giao nhận sẽ: - Thay mặt ngƣời nhận hàng giám sát việc vận tải hàng hóa khi trách nhiệm vận tải hàng hóa thuộc về ngƣời nhận hàng. - Nhận và kiểm tra tất cả những chứng từ liên quan đến việc vận chuyển hàng hóa, quan trọng nhất là vận đơn. - Nhận hàng của ngƣời chuyên chở và nếu cần thanh toán cƣớc. - Thu xếp việc khai báo hải quan và trả lệ phí, thuế và những phí khác cho hải quan và những cơ quan liên quan. - Thu xếp việc lƣu kho quá cảnh nếu cần. - Giao hàng đã làm thủ tục hải quan cho ngƣời nhận hàng. - Giúp đỡ ngƣời nhận hàng tiến hành khiếu nại đối với ngƣời chuyên chở về tổn thất hàng hóa nếu có. SVTH: LÊ CTHỊ ẨM VÂN MSSV: 0854010416
  24. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 9 GVHD: ThS. TRẦN THỊ TRANG - Giúp ngƣời nhận hàng trong việc lƣu kho và phân phối hàng hóa nếu hai bên có hợp đồng. 1.2.2.3. Các dịch vụ khác Ngoài những dịch vụ nêu trên, ngƣời giao nhận còn cung cấp các dịch vụ khác theo yêu cầu của khách hàng nhƣ dịch vụ gom hàng, tƣ vấn cho khách hàng về thị trƣờng mới, tình huống cạnh tranh, chiến lƣợc xuất khẩu, các điều kiện giao hàng phù hợp, v.v 1.2.3. Vai trò của ngành giao nhận trong thương mại quốc tế Giao nhận vận tải quốc tế đảm bảo chuyên chở khối lƣợng lớn hàng hoá ngày một tăng trong buôn bán quốc tế, đặc biệt là chuyên chở các loại hàng rời có khối lƣợng lớn nhƣng giá trị thấp nhƣ than đá, quặng, ngũ cốc, dầu mỏ . Khoảng cách chuyên chở càng xa thì chi phí vận tải càng lớn, dẫn đến giá cả hàng hóa sẽ cao và quan hệ mua bán giữa các nƣớc bị hạn chế và ngƣợc lại. Giao nhận vận tải quốc tế phát triển tạo điều kiện cho việc mở rộng giao lƣu buôn bán giữa các nƣớc và đa dạng hóa mặt hàng cũng nhƣ thay đổi cơ cấu từng nhóm hàng. Giá thành vận tải trên cự ly dài giảm đã tạo điều kiện cho các quốc gia mở rộng thị trƣờng cung cấp và tiêu thụ. Giao nhận vận tải quốc tế có thể bảo vệ tích cực hoặc làm xấu đi cán cân mậu dịch và cán cân thanh toán của một quốc gia. Thu chi ngoại tệ trong lĩnh vực XNK sản phẩm vận tải và các dịch vụ có liên quan đến vận tải quốc tế là một bộ phận quan trọng trong cán cân thanh toán quốc tế. Xuất siêu sản phẩm vận tải quốc tế sẽ có tác dụng tốt đối với cán cân thanh toán quốc tế và ngƣợc lại. 1.2.4. Quyền và nghĩa vụ, trách nhiệm của người giao nhận a) Trách nhiệm của người giao nhận: Dù ở địa vị đại lý hay ngƣời ủy thác ngƣời giao nhận cũng phải chăm sóc chu đáo hàng hóa đƣợc ủy thác, thực hiện đúng những chỉ dẫn của khách hàng về những vấn đề có liên quan đến vận tải hàng hóa. SVTH: LÊ CTHỊ ẨM VÂN MSSV: 0854010416
  25. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 10 GVHD: ThS. TRẦN THỊ TRANG  Khi đóng vai trò là đại lý: Ngƣời giao nhận chịu trách nhiệm do lỗi lầm sai sót của bản thân mình và những ngƣời dƣới quyền (cán bộ nhân viên trong doanh nghiệp) nhƣ giao hàng trái chỉ dẫn, lập chứng từ nhầm lẫn, quên thông báo khiến hàng phải lƣu kho, lƣu bãi tốn kém, làm sai thủ tục hải quan Ngƣời giao nhận không chịu trách nhiệm về tổn thất do lỗi lầm, sai sót của bên thứ ba (ngƣời chuyên chở, ngƣời ký hợp đồng phụ, nhận lại dịch vụ ) miễn là ngƣời giao nhận đã thể hiện sự cần mẫn thích đáng trong việc lựa chọn bên thứ ba đó.  Khi đóng vai trò là người ủy thác: Ngoài những trách nhiệm của đại lý nói trên, ngƣời giao nhận còn chịu trách nhiệm về cả những hành vi và sơ suất của bên thứ ba mà ngƣời giao nhận sử dụng để thực hiện hợp đồng. Ngƣời giao nhận thƣờng đóng vai trò ngƣời ủy thác khi thu gom hàng lẻ, khi kinh doanh vận tải đa phƣơng thức, khi đảm nhận tự vận chuyển hàng hóa hay nhận bảo quản hàng hóa trong kho của mình. b) Quyền hạn và nghĩa vụ của người giao nhận Theo Luật Thương mại Việt Nam1997, điều 167 quy định người làm dịch vụ giao nhận có những quyền và nghĩa vụ sau đây: - Đƣợc hƣởng tiền công và các khoản thu nhập hợp lý khác. - Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của mình theo hợp đồng. - Trong quá trình thực hiện hợp đồng, ngƣời giao nhận có thể thực hiện khác với chỉ dẫn của khách hàng nếu có lý do chính đáng vì lợi ích của khách hàng nhƣng phải thông báo ngay cho khách hàng. - Sau khi ký kết hợp đồng, nếu xảy ra trƣờng hợp có thể dẫn đến việc không thực hiện đƣợc toàn bộ hoặc một phần những chỉ dẫn của khách hàng thì phải thông báo ngay cho khách hàng biết để xin chỉ dẫn thêm. - Trong trƣờng hợp hợp đồng không có sự thỏa thuận về thời hạn cụ thể thực hiện nghĩa vụ với khách hàng thì phải thực hiện các nghĩa vụ của mình trong thời hạn hợp lý. SVTH: LÊ CTHỊ ẨM VÂN MSSV: 0854010416
  26. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 11 GVHD: ThS. TRẦN THỊ TRANG Theo Luật Thương mại ViệtNam, người làm dịch vụ giao nhận không phải chịu trách nhiệm về những mất mát, hư hỏng phát sinh trong những trường hợp: - Do lỗi của khách hàng hoặc của ngƣời đƣợc khách hàng uỷ quyền; - Đã làm đúng theo những chỉ dẫn của khách hàng hoặc của ngƣời đƣợc khách hàng uỷ quyền. - Khách hàng đóng gói và ký mã hiệu không phù hợp. - Do khách hàng hoặc ngƣời đƣợc khách hàng uỷ quyền thực hiện việc xếp dỡ hàng hóa. - Do khuyết tật của hàng hóa. - Do có đình công. - Trƣờng hợp bất khả kháng. 1.2.5. Mối quan hệ của người giao nhận với các bên liên quan Ngƣời giao nhận là ngƣời nhận sự ủy thác của chủ hàng để lo liệu việc vận chuyển hàng hóa từ nơi này đến nơi khác, mà trong quá trình vận chuyển hàng hóa phải qua rất nhiều giai đoạn, chịu sự kiểm tra, kiểm soát của rất nhiều cơ quan chức năng. Do đó, ngƣời giao nhận cũng phải tiến hành các công việc có liên quan đến rất nhiều bên.  Quan hệ với khách hàng (có thể là ngƣời gửi hàng hoặc ngƣời nhận hàng): Mối quan hệ này đƣợc điều chỉnh bằng hợp đồng ủy thác giao nhận.  Quan hệ với Chính phủ và các cơ quan chức năng đại diện cho Chính phủ: Bộ Thƣơng mại, các đơn vị Hải quan, các đơn vị quản lý cửa khẩu, các ngân hàng, các cơ quan kiểm dịch động-thực vật, các cơ quan giám định hàng xuất nhập khẩu, các đơn vị cấp C/O, phòng quản lý xuất nhập khẩu khu vực,  Quan hệ với ngƣời chuyên chở và đại lý của ngƣời chuyên chở: (có thể là chủ tàu, ngƣời môi giới, hay bất kỳ ngƣời kinh doanh vận tải nào khác) mối quan hệ này đƣợc điều chỉnh bằng hợp đồng cung cấp dịch vụ. Ngoài các mối quan hệ trên, ngƣời giao nhận còn có mối quan hệ nghiệp vụ với ngân hàng, ngƣời bảo hiểm, SVTH: LÊ CTHỊ ẨM VÂN MSSV: 0854010416
  27. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 12 GVHD: ThS. TRẦN THỊ TRANG 1.3. Giới thiệu về vận tải hàng hóa bằng container đƣờng biển 1.3.1. Sơ lược về vận tải hàng hóa bằng container đường biển Vận tải đƣờng biển ra đời khá sớm so với các phƣơng thức vận tải khác. Ngay từ thế kỷ thứ V trƣớc công nguyên con ngƣời đã biết lợi dụng biển làm các tuyến đƣờng giao thông để giao lƣu các vùng, các miền, các quốc gia với nhau trên thế giới. Cho đến nay vận tải biển đƣợc phát triển mạnh và trở thành ngành vận tải hiện đại trong hệ thống vận tải quốc tế. Chuyên chở hàng hóa xuất nhập khẩu bằng container đƣờng biển đang ngày càng phổ biến trong vận tải quốc tế. Vận tải đƣờng biển thích hợp với chuyên chở hàng hoá trong buôn bán quốc tế, chuyên chở hàng hoá có khối lƣợng lớn, chuyên chở trên cự ly dài nhƣng không đòi hỏi thời gian giao hàng nhanh chóng. 1.3.2. Những ưu nhược điểm của vận tải hàng hóa bằng container đường biển  Ƣu điểm của vận tải đƣờng biển: Vận tải đƣờng biển có thể phục vụ chuyên chở tất cả các loại hàng hoá trong buôn bán quốc tế. Các tuyến đƣờng vận tải trên biển hầu hết là những tuyến đƣờng giao thông tự nhiên. Năng lực chuyên chở của vận tải đƣờng biển rất lớn. Nhìn chung năng lực chuyên chở của công cụ vận tải đƣờng biển (tàu biển) không bị hạn chế nhƣ các công cụ của các phƣơng thức vận tải khác. Ƣu điểm nổi bật của vận tải đƣờng biển là giá thành thấp. Tiêu thụ nhiên liệu trên một tấn trọng tải thấp.  Nhƣợc điểm của vận tải đƣờng biển: Vận tải đƣờng biển phụ thuộc rất nhiều vào điệu kiện tự nhiên. Tốc độ của tàu biển còn thấp và việc tăng tốc độ khai thác của tàu biển còn bị hạn chế. SVTH: LÊ CTHỊ ẨM VÂN MSSV: 0854010416
  28. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 13 GVHD: ThS. TRẦN THỊ TRANG 1.3.3. Quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng container đường biển 1.3.3.1. Ðối với hàng không phải lưu kho, bãi tại cảng. Trong trƣờng hợp này, chủ hàng hoặc ngƣời đƣợc chủ hàng uỷ thác đứng ra giao nhận trực tiếp với tàu. - Ðể có thể tiến hành dỡ hàng, 24 giờ trƣớc khi tàu đến vị trí hoa tiêu, chủ hàng phải trao cho cảng một số chứng từ: + Bản lƣợc khai hàng hoá (2 bản) + Sơ đồ xếp hàng (2 bản) + Chi tiết hầm hàng (2 bản) + Hàng quá khổ, quá nặng (nếu có) - Chủ hàng xuất trình vận đơn gốc cho đại diện của hãng tàu - Trực tiếp nhận hàng từ tàu và lập các chứng từ cần thiết trong quá trình nhận hàng: + Biên bản giám định hầm tàu (lập trƣớc khi dỡ hàng) nhằm quy trách nhiệm cho tàu về những tổn thất xảy sau này. + Biên bản dỡ hàng (COR) đối với tổn thất rõ rệt + Thƣ dự kháng (LOR) đối với tổn thất không rõ rệt + Bản kết toán nhận hàng với tàu (ROROC) + Biên bản giám định + Giấy chứng nhận hàng thiếu (do đại lý hàng hải lập) - Khi dỡ hàng ra khỏi tàu, chủ hàng có thể đƣa về kho riêng để mời hải quan kiểm hoá. Nếu hàng không có niêm phong seal phải mời hải quan áp tải về kho. - Làm thủ tục hải quan - Chuyên chở về kho hoặc phân phối hàng hoá. 1.3.3.2. Ðối với hàng phải lưu kho, lưu bãi tại cảng * Cảng nhận hàng từ tàu: - Dỡ hàng và nhận hàng từ tàu (do cảng làm) SVTH: LÊ CTHỊ ẨM VÂN MSSV: 0854010416
  29. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 14 GVHD: ThS. TRẦN THỊ TRANG - Lập các giấy tờ cần thiết trong quá trình giao nhận (nhân viên giao nhận phải cùng lập) - Ðƣa hàng về kho bãi cảng * Cảng giao hàng cho các chủ hàng: - Khi nhận đƣợc thông báo hàng đến, chủ hàng phải mang vận đơn gốc, giấy giới thiệu của cơ quan đến hãng tàu để nhận lệnh giao hàng (D/O - delivery order). Hãng tàu hoặc đại lý giữ lại vận đơn gốc và trao 3 bản D/O cho ngƣời nhận hàng. - Chủ hàng đóng phí lƣu kho, phí xếp dỡ và lấy biên lai. - Chủ hàng mang biên lai nộp phí, 3 bản D/O cùng hoá đơn và phiếu đóng gói đến văn phòng quản lý tàu tại cảng để ký xác nhận D/O và tìm vị trí hàng, tại đây lƣu 1 bản D/O. - Chủ hàng mang 2 bản D/O còn lại đến bộ phận kho vận để làm phiếu xuất kho. Bộ phận này giữ 1bản D/O và làm 2 phiếu xuất kho cho chủ hàng. - Làm thủ tục hải quan qua các bƣớc sau: + Xuất trình và nộp các giấy tờ: Tờ khai hàng NK. Giấy phép nhập khẩu. Bản kê chi tiết. Lệnh giao hàng của ngƣời vận tải. Hợp đồng mua bán ngoại thƣơng. Một bản chính và một bản sao vận đơn. Giấy chứng nhận xuất xứ. Giấy chứng nhận phẩm chất hoặc kiểm dịch nếu có. Hoá đơn thƣơng mại + Hải quan kiểm tra chứng từ + Kiểm tra hàng hoá + Tính và thông báo thuế SVTH: LÊ CTHỊ ẨM VÂN MSSV: 0854010416
  30. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 15 GVHD: ThS. TRẦN THỊ TRANG + Chủ hàng ký nhận vào giấy thông báo thuế (có thể nộp thuế trong vòng 30 ngày) và xin chứng nhận hoàn thành thủ tục hải quan - Sau khi hải quan xác nhận “hoàn thành thủ tục hải quan” chủ hàng có thể mang ra khỏi cảng và chở về kho riêng 1.3.3.3. Hàng nhập bằng container * Nếu là hàng nguyên (FCL) - Khi nhận đƣợc thông báo hàng đến (NOA) thì chủ hàng mang vận đơn gốc và giấy giới thiệu của cơ quan đến hãng tàu để lấy D/O - Chủ hàng mang D/O đến hải quan làm thủ tục và đăng ký kiểm hoá (chủ hàng có thể đề nghị đƣa cả container về kho riêng hoặc ICD để kiểm tra hải quan nhƣng phải trả vỏ container đúng hạn nếu không sẽ bị phạt) - Sau khi hoàn thành thủ tục hải quan, chủ hàng phải mang bộ chứng từ nhận hàng cùng D/O đến Văn phòng quản lý tàu tại cảng để xác nhận D/O. - Lấy phiếu xuất kho và nhận hàng *Nếu là hàng lẻ (LCL): Chủ hàng mang vận đơn gốc hoặc vận đơn gom hàng đến hãng tàu hoặc đại lý của ngƣời gom hàng để lấy D/O, sau đó nhận hàng tại CFR quy định và làm các thủ tục nhƣ trên. 1.3.4. Những chứng từ phát sinh trong giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng container đường biển Khi nhận hàng nhập khẩu, ngƣời giao nhận phải tiến hành kiểm tra, phát hiện thiếu hụt, mất mát, tổn thất để kịp thời giúp đỡ ngƣời nhập khẩu khiếu nại đòi bồi thƣờng. Một số chứng từ có thể làm cơ sở pháp lý ban đầu để khiếu nại đòi bồi thƣờng, đó là: - Biên bản kết toán nhận hàng với tàu - Biên bản kê khai hàng thừa thiếu - Biên bản hàng hƣ hỏng đổ vỡ SVTH: LÊ CTHỊ ẨM VÂN MSSV: 0854010416
  31. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 16 GVHD: ThS. TRẦN THỊ TRANG - Biên bản giám định phẩm chất - Biên bản giám định số trọng lƣợng - Biên bản giám định của công ty bảo hiểm - Thƣ khiếu nại - Thƣ dự kháng a. Biên bản kết toán nhận hàng với tàu (Report on receipt of cargo- ROROC) Ðây là biên bản đƣợc lập giữa cảng với tàu sau khi đã dỡ xong lô hàng hoặc toàn bộ số hàng trên tàu để xác nhận số hàng thực tế đã giao nhận tại cảng dỡ hàng qui định. Văn bản này có tính chất đối tịch chứng minh sự thừa thiếu giữa số lƣợng hàng thực nhận tại cảng đến và số hàng ghi trên bản lƣợc khai của tàu. Vì vậy đây là căn cứ để ngƣời nhận hàng tại cảng đến khiếu nại ngƣời chuyên chở hay công ty bảo hiểm (nếu hàng hoá đã đƣợc mua bảo hiểm). Ðồng thời đây cũng là căn cứ để cảng tiến hành giao nhận hàng nhập khẩu với nhà nhập khẩu và cũng là bằng chứng về việc cảng đã hoàn thành việc giao hàng cho ngƣời nhập khẩu theo đúng số lƣợng mà mình thực tế đã nhận với ngƣời chuyên chở. b. Biên bản kê khai hàng thừa thiếu (Certificate of shortlanded cargo- CSC) Khi giao nhận hàng với tàu, nếu số lƣợng hàng hoá trên ROROC chênh lệch so với trên lƣợc khai hàng hoá thì ngƣời nhận hàng phải yêu cầu lập biên bản hàng thừa thiếu. Nhƣ vậy biên bản hàng thừa thiếu là một biên bản đƣợc lập ra trên cơ sở biên bản kết toán nhận hàng với tàu và lƣợc khai. c. Biên bản hàng hư hỏng đổ vỡ (Cargo outum report- COR) Trong quá trình dỡ hàng ra khỏi tàu tại cảng đích, nếu phát hiện thấy hàng hoá bị hƣ hỏng đổ vỡ thì đại diện của cảng (công ty giao nhận, kho hàng) và tàu phải cùng nhau lập một biên bản về tình trạng đổ vỡ của hàng hoá. Biên bản này gọi là biên bản xác nhận hàng hƣ hỏng đổ vỡ do tàu gây nên. d. Biên bản giám định phẩm chất (Survey report of quality) Ðây là văn bản xác nhận phẩm chất thực tế của hàng hoá tại nƣớc ngƣời nhập khẩu (tại cảng đến) do một cơ quan giám định chuyên nghiệp cấp. Biên bản SVTH: LÊ CTHỊ ẨM VÂN MSSV: 0854010416
  32. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 17 GVHD: ThS. TRẦN THỊ TRANG này đƣợc lập theo qui định trong hợp đồng hoặc khi có nghi ngờ hàng kém phẩm chất. Ðây là chứng từ xác nhận số lƣợng, trọng lƣợng thực tế của lô hàng đƣợc dỡ khỏi phƣơng tiện vận tải (tàu) ở nƣớc ngƣời nhập khẩu. Thông thƣờng biên bản giám định số lƣợng, trọng lƣợng do công ty giám định cấp sau khi làm giám định. f. Biên bản giám định của công ty bảo hiểm Biên bản giám định của công ty bảo hiểm là văn bản xác nhận tổn thất thực tế của lô hàng đã đƣợc bảo hiểm do công ty bảo hiểm cấp để làm căn cứ cho việc bồi thƣờng tổn thất. g. Thư khiếu nại Ðây là văn bản đơn phƣơng của ngƣời khiếu nại đòi ngƣời bị khiếu nại thoả mãn yêu sách của mình do ngƣời bị khiếu nại đã vi phạm nghĩa vụ hợp đồng (hoặc khi hợp đồng cho phép có quyền khiếu nại). h. Thư dự kháng (Letter of reservation) Thƣ dự kháng thực chất là một thông báo về tình trạng tổn thất của hàng hoá chƣa rõ rệt do ngƣời nhận hàng lập gửi cho ngƣời chuyên chở hoặc đại lý của ngƣời chuyên chở. Khi nhận hàng tại cảng đích, nếu ngƣời nhận hàng thấy có nghi ngờ gì về tình trạng tổn thất của hàng hoá thì phải lập thƣ dự kháng để bảo lƣu quyền khiếu nại đòi bồi thƣờng các tổn thất về hàng hoá của mình. Sau khi làm thƣ dự kháng để kịp thời bảo lƣu quyền khiếu nại của mình, ngƣời nhận hàng phải tiến hành giám định tổn thất của hàng hoá và lập biên bản giám định tổn thất hoặc biên bản hàng đổ vỡ hƣ hỏng để làm cơ sở tính toán tiền đòi bồi thƣờng. SVTH: LÊ CTHỊ ẨM VÂN MSSV: 0854010416
  33. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 18 GVHD: ThS. TRẦN THỊ TRANG KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 Chƣơng 1 trình bày những kiến thức cơ bản về nhập khẩu, giao nhận hàng hóa, dịch vụ giao nhận hàng hóa bằng container đƣờng biển, quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng container đƣờng biển, Trong bối cảnh toàn cầu hóa ngày nay, nhập khẩu là một hoạt động quan trọng của thƣơng mại quốc tế, tác động một cách trực tiếp đến sản xuất và đời sống, nhập khẩu giúp các quốc gia có điều kiện để hoà nhập vào nền kinh tế quốc tế, tiếp thu sự phát triển và nền văn minh nhân loại, tạo điều kiện nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh trong nƣớc. Vận tải quốc tế và thƣơng mại quốc tế có mối quan hệ chặt chẽ, hữu cơ với nhau và có tác dụng thúc đẩy nhau phát triển. Trƣớc đây, vận tải quốc tế là tiền đề, là điều kiện tiên quyết để buôn bán quốc tế ra đời. Nhƣng khi buôn bán quốc tế phát triển và mở rộng thì ngoại thƣơng lại tạo điều kiện thúc đẩy vận tải quốc tế phát triển và ngày càng hoàn thiện nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao trong buôn bán quốc tế. Trong vận tải quốc tế thì hoạt động vận tải bằng container đƣờng biển phát triển mạnh và ngày càng phổ biến do loại hình này có nhiều ƣu điểm, thích hợp với chuyên chở hàng hoá trong buôn bán quốc tế, chuyên chở hàng hoá có khối lƣợng lớn trên cự ly dài. Việt Nam có đƣờng bờ biển dài hơn 3000 km và là ngã ba đƣờng giao lƣu quốc tế, đó là những điều kiện thích hợp để ngành giao nhận vận tải biển quốc tế ở Việt Nam phát triển Các kiến thức cơ sở lý luận về hoạt động giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng container đƣờng biển đã trình bày ở chƣơng 1 sẽ làm cơ sở để phân tích thực trạng hoạt động giao nhận hàng hoá nhập khẩu bằng container đƣờng biển của công ty TNHH Thƣơng Mại Dịch Vụ Xuất Nhập Khẩu Long Phụng Phát ở chƣơng 2. SVTH: LÊ CTHỊ ẨM VÂN MSSV: 0854010416
  34. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 19 GVHD: ThS. TRẦN THỊ TRANG CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG GIAO NHẬN HÀNG HOÁ NHẬP KHẨU BẰNG CONTAINER ĐƢỜNG BIỂN TẠI CÔNG TY TNHH THƢƠNG MẠI DỊCH VỤ XUẤT NHẬP KHẨU LONG PHỤNG PHÁT 2.1. Giới thiệu về công ty TNHH Thương Mại Dịch Vụ Xuất Nhập Khẩu Long Phụng Phát 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển: a) Sơ lược về công ty: Sự giao thƣơng giữa các nƣớc ngày càng phát triển dẫn đến nhu cầu về chuyên chở hàng hóa và dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu cũng không ngừng phát triển theo. Vì vậy các công ty dịch vụ giao nhận vận tải ra đời nhằm đáp ứng nhu cầu trên. Hoạt động giao nhận vận tải quốc tế ở Việt Nam đã ra đời và phát triển từ những năm 60 của thế kỷ XX, nhƣng đến nay vẫn chƣa phát triển mạnh do phần lớn các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ giao nhận vận tải đều là các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Các tập đoàn Logistics lớn trên thế giới nhƣ APL, Schenker, Danzas đã xâm nhập vào thị trƣờng Việt Nam, nhƣng cũng chỉ dƣới hình thức là văn phòng đại diện hay chỉ định các công ty giao nhận Việt Nam làm đại lý vận chuyển cho mình. Công ty TNHH Thƣơng mại Dịch vụ Xuất Nhập Khẩu Long Phụng Phát là một công ty tƣ nhân với 100% vốn trong nƣớc. Công ty đƣợc thành lập năm 2002 theo Giấy phép kinh doanh số 0311462254 do Sở Kế hoạch và Đầu tƣ Thành phố Hồ Chí Minh cấp. Tên Công ty: Công ty TNHH Thƣơng mại Dịch vụ Xuất Nhập Khẩu Long Phụng Phát. Tên giao dịch quốc tế: LONG PHUNG PHAT IMEX CO., LTD Thuộc loại hình: Công ty TNHH một thành viên. Giấy phép đăng ký kinh doanh: 0311462254 - Ngày cấp:03/01/2012 Mã số thuế: 0311462254 SVTH: LÊ CTHỊ ẨM VÂN MSSV: 0854010416
  35. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 20 GVHD: ThS. TRẦN THỊ TRANG Vốn điều lệ: 1.000.000.000 đồng. Ngƣời đại diện pháp luật: Nguyễn Phi Phụng Trụ sở chính: 248/14 Nguyễn Thái Bình, Phƣờng 12, Quận Tân Bình, Thành Phố Hồ Chí Minh Điện thoại: 08.66717117. Fax: 08.66717111. Website: salebuy.vn Logo công ty: Hình 2.1: Logo công ty b) Quá trình hình thành và phát triển của công ty: Công ty TNHH Thƣơng mại Dịch vụ Xuất Nhập Khẩu Long Phụng Phát đƣợc thành lập từ năm 2002 với tên gọi LPP SHIPPING LOGISTICS CO.,LTD, là nhà cung cấp dịch vụ giao nhận và vận tải hàng hóa quốc tế, các dịch vụ của công ty bao gồm: - Vận tải đƣờng hàng không - Vận tải đƣờng biển - Giải phóng hàng - Vận tải nội địa - Kho bãi - Giao nhận - Thủ tục hải quan Khi bắt đầu đi vào hoạt động, công ty đã gặp không ít khó khăn. Tuy nhiên với lòng nhiệt huyết của tuổi trẻ, công ty đã bƣớc đầu thâm nhập vào những thị trƣờng nhƣ Trung Quốc, Singapore, Thái Lan, Malaysia, tìm kiếm đại lý tiềm năng để hợp tác lâu dài, mở rộng thị trƣờng kinh doanh dịch vụ giao nhận cũng nhƣ dịch vụ vận tải. Với hệ thống kho bãi và hệ thống đại lý rộng, công ty đã dần khẳng định mình trên thị trƣờng nội địa cũng nhƣ thị trƣờng quốc tế. SVTH: LÊ CTHỊ ẨM VÂN MSSV: 0854010416
  36. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 21 GVHD: ThS. TRẦN THỊ TRANG Sau đó, công ty đổi tên thành “Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ Xuất Nhập Khẩu Long Phụng Phát” (LONG PHUNG PHAT IMEX CO., LTD) và mở rộng hoạt động thêm trong lĩnh vực sản xuất, chế biến, kinh doanh xuất khẩu các sản phẩm từ dừa, nông sản, hàng công nghệ phẩm, gia công xuất khẩu, nhập khẩu máy móc nông nghiệp, thiết bị vật tƣ và nguyên liệu phục vụ sản xuất hàng xuất khẩu, đầu tƣ xây dựng, đầu tƣ phát triển sản xuất hàng xuất khẩu, kinh doanh tổng hợp và đầu tƣ tài chính. Công ty có các nhà máy ở thành phố Hồ Chí Minh, Cam Ranh, Nha Trang, Khánh Hoà. Công ty Long Phụng Phát từ khi đƣợc thành lập đã đi vào hoạt động với tốc độ phát triển nhanh, là một trong những doanh nghiệp hàng đầu hoạt động hiệu quả của thành phố Hồ Chí Minh. Các sản phẩm chính của Công ty là: gạo, trà, cà phê, tiêu, dừa và các sản phẩm nông sản khác, nhập khẩu máy móc, thiết bị viễn thông, Sản phẩm của Công ty đƣợc xuất khẩu đến nhiều quốc gia và vùng lãnh thổ nhƣ: Trung Quốc, Đài Loan, Nhật Bản, Hàn Quốc, Sri Lanka, Malaysia, Singapore, Bahrain, Kuwait, Ả Rập Saudi, các tiểu Vƣơng quốc Ả Rập Thống Nhất, Xi-ri, Li- Băng, Thái Lan, Nga, Anh, Tây Ban Nha, Pháp, Đức, Hà Lan, Ba Lan, Hy Lạp, Thổ Nhĩ Kỳ, Ai Cập, Nam Phi, An giê ri, Lybia, Ghana, Kenya, Paraguay, Uruguay, Mỹ, Úc, Công ty TNHH Thƣơng mại Dịch vụ Xuất Nhập Khẩu Long Phụng Phát hiện là thành viên của Phòng Thƣơng mại và Công Nghiệp Việt Nam; thành viên của Hiệp Hội Lƣơng Thực Việt Nam (VFA); Hiệp hội Rau Quả Việt Nam; Hiệp Hội Dừa Bến Tre. Sản phẩm công ty đạt giải thƣởng “Hàng Việt Nam chất lƣợng cao” Hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đạt nhiều thành tích. Công ty TNHH Thƣơng mại Dịch vụ Xuất Nhập Khẩu Long Phụng Phát hiện có hệ thống đại lý tại nhiều quốc gia trên thế giới, trong đó tập trung vào các thị trƣờng lớn nhƣ Mỹ, Trung Quốc, Nhật Bản, Singapore, Kinh doanh dịch vụ vận tải quốc tế bằng đƣờng biển là một thế mạnh của công ty. SVTH: LÊ CTHỊ ẨM VÂN MSSV: 0854010416
  37. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 22 GVHD: ThS. TRẦN THỊ TRANG 2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty 2.1.2.1. Chức năng: - Công ty TNHH Thƣơng mại Dịch vụ Xuất Nhập Khẩu Long Phụng Phát đƣợc thành lập để phục vụ trong lĩnh vực giao nhận hàng hóa. Đặc biệt trong lĩnh vực tàu biển, công ty thực hiện chức năng nối liền giữa sản xuất và tiêu dùng. - Công ty trực tiếp giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu các mặt hàng trong nƣớc và quốc tế. Đƣợc phép xuất nhập khẩu tất cả các mặt hàng trong phạm vi cho phép của nhà nƣớc. - Ngoài ra, công ty chuyên thực hiện những chức năng sau : Cung cấp giá cƣớc tốt và cạnh tranh nhất cho khách hàng. Khai quan hàng hóa xuất nhập khẩu. Nhận ủy thác xuất nhập khẩu hàng hóa. Vận chuyển hàng lẻ (LCL), hàng nguyên container (FCL) quốc tế bằng đƣờng biển, đƣờng hàng không, đƣờng sông, đƣờng biển. Làm giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa. Gừi hàng mẫu, hàng triển lãm bằng đƣờng hàng không, đƣờng biển. Kiểm dịch động thực vật hàng hóa. Phí bảo hiểm hàng hóa. 2.1.2.2. Nhiệm vụ: Để tiện lợi và logic trong quản lí, ban Giám đốc đã đề ra các nhiệm vụ sau: - Tuân thủ các Quy định về pháp luật của Nhà nƣớc và thực hiện các nghĩa vụ đối với Nhà nƣớc. - Nộp đúng và đầy đủ thuế theo Luật Thuế đã quy định. - Sử dụng tốt nguồn vốn của Công ty, đảm bảo vấn đề tài chính. - Thực nghiêm chỉnh các chế độ chính sách do Nhà nƣớc đề ra về lao động, tiền lƣơng, bảo hiểm y tế, - Thƣờng xuyên bồi dƣỡng, nâng cao trình độ nghiệp vụ cho nhân viên nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội. SVTH: LÊ CTHỊ ẨM VÂN MSSV: 0854010416
  38. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 23 GVHD: ThS. TRẦN THỊ TRANG - Nghiên cứu tình hình thị trƣờng dịch vụ giao nhận, kho vận. Qua đó, đề ra các chiến lƣợc phát triển các hoạt động về giao nhận nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty trên thị trƣờng. - Xây dựng, củng cố và phát triển các mối quan hệ tốt đẹp với các đối tác lâu năm cũng nhƣ những đối tác mới hợp tác. 2.1.3. Cơ cấu tổ chức của công ty 2.1.3.1. Sơ đồ tổ chức của công ty Giám đốc Phó giám đốc Phòng Phòng xuất Phòng Phòng Phòng kinh doanh nhập khẩu Marketing kế toán hành chính Bộ phận Bộ phận giao nhận chứng từ Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức của công ty 2.1.3.2. Nhiệm vụ và chức năng của các bộ phận trong công ty: a) Giám đốc: Giám đốc là ngƣời chịu trách nhiệm chung, quyết định toàn bộ các hoạt động trong công ty, đảm bảo quyền lợi cho nhân viên và công ty. - Xây dựng các chiến lƣợc, kế hoạch kinh doanh cho công ty. - Kiểm tra, theo dõi, đôn đốc, nhắc nhở nhân viên làm việc. - Tổ chức công tác đối nội, đối ngoại của công ty. b) Phó Giám đốc: - Tổ chức, điều hành và quản lý các hoạt động kinh doanh theo sự phân công của Giám đốc và chịu trách nhiệm trƣớc Giám đốc về kết quả hoạt động. SVTH: LÊ CTHỊ ẨM VÂN MSSV: 0854010416
  39. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 24 GVHD: ThS. TRẦN THỊ TRANG - Đƣợc phép ký các hợp đồng và quyết định các khoản chi tiêu theo thẩm quyền và mức đƣợc Giám đốc phân công hoặc ủy quyền. - Đề xuất các vấn đề tổ chức nhân sự, tiền lƣơng của các bộ phận do mình phụ trách để Giám đốc ký quyết định. c) Phòng kinh doanh: - Dự toán, xây dựng và tổng hợp các kế hoạch kinh doanh. - Soạn thảo văn bản, hợp đồng kinh tế, thanh lý, quyết toán hợp đồng. - Thƣờng xuyên liên hệ với khách hàng, thiết lập và cập nhật các dữ liệu về khách hàng, ghi nhận, thu thập dữ kiện để giải quyết các khiếu nại của khách hàng. - Quản lý hồ sơ về giá cả, thông tin khách hàng, lịch tàu, lịch bay, báo giá cho khách hàng, hƣớng dẫn và tƣ vấn cho khách hàng các vấn đề có liên quan đến thủ tục gửi và nhận hàng hóa xuất nhập khẩu. d) Phòng marketing: - Nghiên cứu và tìm hiểu thị trƣờng xuất nhập khẩu trong nƣớc và ngoài nƣớc. - Tìm hiểu các sản phẩm tiềm năng của mỗi tỉnh thành trong cả nƣớc và mỗi khu vực trên thế giới để đƣa ra những kế hoạch nhằm tăng khả năng cạnh tranh, đem lại lợi nhuận cao cho công ty. e) Phòng kế toán: - Thực hiện nghiệp vụ kế toán theo pháp chế thống kê kế toán của nhà nƣớc. - Theo dõi, báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch tài chính tháng, quý, năm. - Xây dựng các kế hoạch tài chính, kế hoạch vay vốn, thay mặt giám đốc giám định với ngân hàng về mặt tài chính. - Xây dựng và tổ chức bộ máy kế toán cũng nhƣ kế hoạch báo cáo định kỳ. f) Phòng hành chính: - Tổ chức quản lý nhân sự toàn công ty, khen thƣởng và đề bạt, thay đổi nhân sự ở các bộ phận phòng ban. - Xây dựng bảng chấm công và phƣơng pháp trả lƣơng, tổ chức đào tạo, huấn luyện, tuyển chọn nhân sự cho công ty. SVTH: LÊ CTHỊ ẨM VÂN MSSV: 0854010416
  40. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 25 GVHD: ThS. TRẦN THỊ TRANG - Thực hiện việc lắp đặt các trang thiết bị thông tin, mua sắm trang thiết bị và văn phòng phẩm, lập hồ sơ quản lý tài sản của công ty để tránh thất thoát. g) Phòng xuất nhập khẩu  Bộ phận chứng từ: Bộ phận chứng từ có trách nhiệm theo dõi, quản lý, lƣu trữ chứng từ và các công văn, soạn thảo bộ hồ sơ Hải quan, các công văn cần thiết giúp cho bộ phận giao nhận hoàn thành tốt công việc đƣợc giao, thƣờng xuyên theo dõi quá trình làm hàng, liên lạc với khách hàng để thông báo những thông tin cần thiết cho lô hàng.  Bộ phận giao nhận: Bộ phận này trực tiếp tham gia hoạt động giao nhận, chịu trách nhiệm hoàn thành mọi thủ tục từ khâu mở tờ khai đến khâu giao hàng cho khách hàng. 2.1.3.3. Nguồn nhân lực của công ty: Số lƣợng nhân viên: 16 ngƣời. Nhân sự của công ty có trình độ cao đẳng, đại học, giỏichuyên môn và có kinh nghiệm công tác. Các nhân viên luôn cầu tiến và không ngừng học hỏi nâng cao trình độ chuyên môn. SVTH: LÊ CTHỊ ẨM VÂN MSSV: 0854010416
  41. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 26 GVHD: ThS. TRẦN THỊ TRANG Bảng 2.1: Tổng hợp nhân sự của công ty Đơn vị tính: người Phòng ban Số lƣợng Trình độ 1. Phòng Giám đốc 01 Đại học 2. Phòng Phó Giám đốc 01 Đại học 3. Phòng kinh doanh 03 Đại học, Cao đẳng 4. Phòng marketing 02 Đại học, Cao đẳng 5. Phòng kế toán 01 Đại học 6. Phòng hành chính 02 Đại học, Cao đẳng 7. Phòng xuất nhập khẩu +Bộ phận chứng từ 02 Đại học, Cao đẳng +Bộ phận giao nhận 04 Đại học, Cao đẳng Tổng cộng: 16 Nguồn: Phòng hành chính 2.1.4. Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty trong những năm vừa qua 2.1.4.1. Số lượng đơn hàng nhập khẩu bằng container đường biển: Bảng 2.2: Số lượng đơn hàng nhập khẩu bằng container đường biển của công ty trong năm 2009 – 2011 Đơn vị tính: đơn hàng, % 2010/2009 2011/2010 Số đơn hàng 2009 2010 2011 Tuyệt Tuyệt Tƣơng đối Tƣơng đối thực đối đối hiện 38 45 58 7 118,42 13 128,89 Nguồn: Phòng kế toán SVTH: LÊ CTHỊ ẨM VÂN MSSV: 0854010416
  42. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 27 GVHD: ThS. TRẦN THỊ TRANG Dựa vào bảng số liệu trên, ta thấy số lƣợng đơn hàng nhập khẩu bằng container đƣờng biển của công ty có chiều hƣớng tăng dần qua các năm: Năm 2010 số lƣợng đơn hàng nhập khẩu bằng container đƣờng biển tăng 18,42% so với năm 2009 (tƣơng ứng tăng 7 đơn hàng). Năm 2011 số lƣợng đơn hàng tăng 28,89% so với năm 2010 (tƣơng ứng tăng 13 đơn hàng). Từ năm 2009 đến nay, nền kinh tế nƣớc ta ngày càng phát triển, tốc độ hội nhập với kinh tế quốc tế cũng tăng dần dẫn đến nhu cầu nhập khẩu tăng lên. So với các công ty lớn khác thì số lƣợng đơn hàng này không phải là con số nhiều, nhƣng đối với một công ty kinh doanh dịch vụ giao nhận còn non trẻ và quy mô nhỏ thì đây là một số lƣợng đáng khích lệ. Số lƣợng đơn hàng tăng dần qua các năm là một tín hiệu tốt cho thấy dịch vụ giao nhận hàng nhập khẩu bằng container đƣờng biển của công ty đang phát triển và ngày càng có uy tín hơn trong mắt khách hàng. 2.1.4.2. Tình hình doanh thu, lợi nhuận Bảng 2.3: Kết quả kinh doanh của công ty năm 2009 - 2011 Đơn vị tính: triệu đồng, % 2010/2009 2011/2010 Chỉ tiêu 2009 2010 2011 Tuyệt Tƣơng Tuyệt Tƣơng đối đối đối đối Doanh 2.535,79 2.835,70 3.275,28 299,91 111,83 439,58 115,50 thu Chi phí 2.099,25 2.256,66 2.518,47 157,41 107,50 261,81 111,60 Lợi 436,54 579,04 756,81 142,5 132,64 177,77 130,70 nhuận Nguồn: Phòng kế toán SVTH: LÊ CTHỊ ẨM VÂN MSSV: 0854010416
  43. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 28 GVHD: ThS. TRẦN THỊ TRANG Triệu đồng 3500.00 3000.00 2500.00 Doanh thu 2000.00 Chi phí 1500.00 Lợi nhuận 1000.00 500.00 0.00 2009 2010 2011 Biểu đồ 2.1: Biểu đồ kết quả kinh doanh của công ty từ 2009 – 2011 Bảng số liệu trên đã phản ánh sự tăng trƣởng và phát triển trong hoạt động kinh doanh của công ty Long Phụng Phát. Trong giai đoạn 2009 – 2011, dù chịu ảnh hƣởng từ những biến động của nền kinh tế và sự cạnh tranh khốc liệt nhƣng công ty Long Phụng Phát đã không ngừng nỗ lực để vƣợt qua khó khăn và vƣơn lên, điều đó đƣợc thể hiện bởi sự tăng trƣởng của các chỉ tiêu về kết quả hoạt động kinh doanh qua các năm. So sánh kết quả hoạt động kinh doanh của năm 2010 với 2009: Về doanh thu: Năm 2010 doanh thu tăng 11,83% so với năm 2009 (tƣơng ứng tăng 299,91 triệu đồng). Năm 2009, do vẫn còn chịu ảnh hƣởng của khủng hoảng kinh tế 2008, với sự nỗ lực cố gắng của toàn công ty doanh thu đạt 2.535,79 triệu đồng. Sang năm 2010, doanh thu công ty đã tăng hơn so với năm 2009 là 299,91 triệu đồng, nhờ việc mở rộng thị trƣờng và tìm kiếm nhiều khách hàng tiềm năng hơn. Về chi phí: Năm 2010 chi phí tăng 7,5% so với năm 2009 ( tƣơng ứng tăng 157,41 triệu đồng). Chi phí tăng là do công ty tăng cƣờng đầu tƣ thêm về trang thiết bị cơ sở hạ tầng. SVTH: LÊ CTHỊ ẨM VÂN MSSV: 0854010416
  44. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 29 GVHD: ThS. TRẦN THỊ TRANG Về lợi nhuận: Lợi nhuận của năm 2010 tăng 32,64% so với năm 2009 (tƣơng ứng tăng 142,5 triệu đồng) Tốc độ tăng của lợi nhuận cao hơn tốc độ tăng của doanh thu và chi phí. Điều đó chứng tỏ công ty Long Phụng Phát cũng đã nỗ lực không ngừng trong việc tiết kiệm chi phí, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh. So sánh kết quả hoạt động kinh doanh của năm 2011 với 2010: Về doanh thu: Năm 2011doanh thu tăng 15,50% so với năm 2010 (tƣơng ứng tăng 439,58 triệu đồng). Năm 2011, công ty thực hiện chiến lƣợc phát triển, mở rộng hoạt động kinh doanh, số lƣợng khách hàng cũng nhƣ số lƣợng dịch vụ cung ứng đều tăng, doanh thu công ty tiếp tục tăng, đạt 3275,28 triệu đồng, tăng 439,58 triệu đồng so với cùng kỳ năm 2010. Ngoài ra, tốc độ tăng của doanh thu năm 2011 vƣợt cao hơn so với cùng kỳ năm trƣớc. Về chi phí: Năm 2011 chi phí tăng 11,6% so với năm 2010 ( tƣơng ứng tăng 261,81 triệu đồng). Trong năm 2011, chi phí vận chuyển và các chi phí khác đều tăng lên so với năm trƣớc. Ngoài ra, trong năm này công ty đã đầu tƣ thêm chi phí cho công tác quản lý và đào tạo nhân viên, tăng thêm lƣơng thƣởng để nâng cao chất lƣợng đời sống cho nhân viên, khuyến khích các nhân viên cống hiến hơn nữa cho sự phát triển của toàn công ty. Mặc dù chi phí qua các năm luôn tăng hơn so với năm trƣớc nhƣng công ty vẫn đạt đƣợc mức doanh thu cũng nhƣ lợi nhuận đã đề ra. Về lợi nhuận: Lợi nhuận của năm 2011 tăng 30,7% so với năm 2010 ( tƣơng ứng tăng 77,775 triệu đồng) Tốc độ tăng của lợi nhuận vẫn cao hơn tốc độ tăng của doanh thu và chi phí. Điều này cho thấy chiến lƣợc kinh doanh của công ty ngày càng có hiệu quả và thu hút thêm nhiều khách hàng. SVTH: LÊ CTHỊ ẨM VÂN MSSV: 0854010416
  45. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 30 GVHD: ThS. TRẦN THỊ TRANG 2.2. Thực trạng về hoạt động giao nhận hàng nhập khẩu bằng container đƣờng biển tại công ty 2.2.1. Giới thiệu về quy trình giao nhận hàng nhập khẩu bằng container đường biển của công ty: Tìm kiếm khách hàng (1) Nhận hồ sơ từ khách hàng (2) Kiểm tra bộ chứng từ (3) Lấy lệnh (D/O) (4) Đăng ký kiểm định (5) Mở tờ khai Hải Quan (6) Làm thủ tục Hải Quan (7) Thanh lí Hải Quan cổng (8) Giao hàng cho khách hàng (9) Quyết toán với khách hàng Sơ đồ 2.2: Sơ đồ quy trình giao nhận hàng hóa bằng container đường biển tại công ty TNHH Thương mại Dịch vụ Xuất Nhập Khẩu Long Phụng Phát. (Đây là quy trình đơn giản với điều kiện các bước được thực hiện suôn sẻ, không gặp trở ngại hoặc sai sót gì trong quá trình thực hiện) SVTH: LÊ CTHỊ ẨM VÂN MSSV: 0854010416
  46. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 31 GVHD: ThS. TRẦN THỊ TRANG Diễn giải quy trình: Bước 1: Nhận hồ sơ từ khách hàng Sau khi ký kết hợp đồng dịch vụ, khách hàng sẽ giao bộ chứng từ cho công ty Long Phụng Phát. Bộ chứng từ thƣờng bao gồm: hợp đồng thƣơng mại, hóa đơn thƣơng mại, phiếu đóng gói, vận đơn đƣờng biển, giấy giới thiệu Tùy vào từng lô hàng mà các chứng từ yêu cầu sẽ khác nhau. Bước 2: Kiểm tra bộ chứng từ: Sau khi nhận đƣợc bộ chứng từ từ khách hàng, nhận viên của công ty Long Phụng Phát sẽ tiến hành kiểm tra thật kỹ bộ chứng từ cả về nội dung lẫn hình thức. Nếu có sai sót nhân viên sẽ thông báo ngay cho khách hàng để kịp thời chỉnh sửa. Bước 3: Lấy lệnh giao hàng (D/O – Delivery Order) Những giấy tờ cần phải mang theo để nhận lệnh giao hàng: + Giấy giới thiệu. + Giấy báo hàng đến (Notice Of Arrival). + Vận đơn gốc (Bill Of Lading). Nhân viên giao nhận mang các giấy tờ trên đến đại lý hãng tàu và đóng các khoản phí liên quan (phí D/O, phí làm hàng ). Đại lý hãng tàu sẽ tiến hành ký phát vận đơn, đóng dấu điện giao hàng, ký tên và cấp bộ lệnh giao hàng cho nhân viên giao nhận. Trên bộ lệnh giao hàng của hãng tàu phải có dấu ký nhận của đại diện hãng tàu và phải có chữ PAID (đã thu đủ phí). Bước 4: Đăng ký kiểm định (nếu cần) Đối với những hàng hóa thuộc “Danh mục hàng hóa sản phẩm phải kiểm tra về chất lƣợng” của thủ tƣớng chính phủ thì phải đến Trung tâm Kỹ thuật Tiêu chuẩn Đo lƣờng Chất lƣợng 3 (QUATEST 3) làm thủ tục đăng kí kiểm định cho lô hàng. Bước 5: Mở tờ khai Hải quan Mở tờ khai Hải quan là một khâu rất quan trọng trong quá trình làm hàng. Nếu lô hàng khi mở tờ khai không đúng mã hàng, khi Hải quan kiểm tra nhận thấy SVTH: LÊ CTHỊ ẨM VÂN MSSV: 0854010416
  47. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 32 GVHD: ThS. TRẦN THỊ TRANG sai sót này, cán bộ Hải quan sẽ trả lại cho nhân viên giao nhận và yêu cầu nhân viên giao nhận phải lên tờ khai lại cho phù hợp. Tờ khai hàng hóa nhập khẩu có màu xanh nhạt, in chữ NK chìm. Dựa vào những chứng từ mà khách hàng cung cấp, nhân viên bộ phận chứng từ của công ty Long Phụng Phát sẽ tiến hành mở tờ khai bằng hệ thống khai hải quan điện tử (ECUS). Sau khi điền đầy đủ các thông tin của tờ khai, nhân viên bộ phận chứng từ gửi tờ khai tới cơ quan Hải quan. Sau đó nhận lại số tờ khai và kết quả phân luồng của Hải Quan. Tờ khai đƣợc in ra 2 bản, ký tên và đóng dấu lên ô thứ 33 của tờ khai. Nếu lô hàng đƣợc phân luồng đỏ, phải kiểm tra thực tế thì nhân viên giao nhận phải chuẩn bị bộ chứng từ và đến cảng để nộp bộ chứng từ trên cho Hải quan, cán bộ Hải quan sẽ kiểm tra bộ hồ sơ và kiểm tra thực tế lô hàng. Bước 6: Làm thủ tục hải quan Sau khi có số tờ khai và phân luồng, nhân viên giao nhận đến cảng nộp lệ phí Hải quan. Tiếp theo, nhân viên giao nhận phải tìm vị trí của container lô hàng. Khi biết đƣợc vị trí của container, nhân viên giao nhận sẽ tiến hành đăng ký chuyển bãi để kiểm hóa tại bộ phận rút ruột của cảng. Nhân viên giao nhận dùng 1 D/O để đăng ký, phí chuyển bãi đƣợc đóng tại thƣơng vụ cảng. Trong thời gian chờ đợi hàng của mình đƣợc chuyển bãi, nhân viên giao nhận mang 2 D/O (một bản gốc và một bản sao) đến đại diện hãng tàu ở cảng. Ở đây đại diện của hãng tàu sẽ kiểm tra D/O sau đó giữ lại một bản gốc và đóng dấu “hàng giao thẳng” lên bản sao. Sau đó nhân viên giao nhận phải đóng tiền cƣớc container để mang container về kho. Tiếp theo nhân viên giao nhận mang tờ D/O có đóng dấu giao thẳng lại thƣơng vụ cảng để đóng tiền nâng hạ và phí chuyển bãi. Nhân viên giao nhận mang một D/O của hãng tàu đến quầy phát hành phiếu EIR (Equipment Interchange Receipt) hay còn gọi là phiếu giao nhận cont, phiếu này gồm 4 liên (có 4 màu khác nhau) SVTH: LÊ CTHỊ ẨM VÂN MSSV: 0854010416
  48. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 33 GVHD: ThS. TRẦN THỊ TRANG  Kiểm hóa: Khi container đã đƣợc đƣa đến bãi kiểm hóa quy định, nhân viên giao nhận mang một D/O đến Phòng Điều Độ của cảng để đăng ký cắt seal và kiểm hóa. Sau đó, nhân viên giao nhận liên hệ với đội bốc xếp để mở seal và liên hệ trực tiếp với Hải quan kiểm hóa lô hàng của mình để đội bốc xếp cắt seal trƣớc sự chứng kiến của Hải quan kiểm hóa. Sau khi mở container, Hải quan kiểm hóa sẽ tiến hành kiểm tra thực tế lô hàng, xác nhận hàng hóa có đúng với khai báo của công ty không và ghi kết quả kiểm tra lên tờ khai và chuyển tờ khai sang cho ngƣời tính thuế.  Tính thuế: Trong hợp đồng dịch vụ, công ty Long Phụng Phát sẽ thỏa thuận với khách hàng xem bên nào là ngƣời nộp thuế. Căn cứ vào số tiền thuế trên tờ khai để nộp thuế, có thể nộp qua Kho bạc Nhà nƣớc hoặc chuyển khoản qua ngân hàng. Bước 7: Thanh lý Hải quan cổng Để đƣợc thanh lý cổng nhân viên giao nhận phải xuất trình: một D/O, tờ khai bản chính đã đóng dấu hoàn thành thủ tục Hải quan, tờ khai photo kèm phiếu EIR Hải quan cổng sẽ xem xét các chứng từ trên và ký nhận, đóng dấu, ký tên lên phiếu EIR để tài xế ra cổng khi lấy cont, sau đó trả lại cho nhân viên giao nhận tờ khai chính, phụ lục và các phiếu EIR còn lại. Bước 8: Giao hàng cho khách và hạ container rỗng về bãi quy định Tùy theo quy định trong hợp đồng dịch vụ, công ty Long Phụng Phát có thể giao hàng về kho của khách hàng hoặc khách hàng tự đến cảng để lấy hàng về. Sau khi rút hàng ra khỏi container, container rỗng đƣợc chở về cảng để trả cho hãng tàu. Bước 9: Quyết toán với khách hàng: Sau khi hoàn thành việc giao nhận hàng, công ty Long Phụng Phát tiến hành quyết toán với khách hàng, dựa trên các chi phí mà nhân viên giao nhận phải trả để tiến hành nhận đƣợc lô hàng, bao gồm phí vận tải, các chi phí có hóa đơn nhƣ phí bốc xếp, phí chuyển bãi container, lệ phí mở tờ khai cũng nhƣ những chi phí SVTH: LÊ CTHỊ ẨM VÂN MSSV: 0854010416
  49. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 34 GVHD: ThS. TRẦN THỊ TRANG không có hóa đơn. Thƣờng thì trƣớc khi kí kết hợp đồng giao nhận, công ty TNHH Thƣơng mại Dịch vụ Xuất Nhập Khẩu Long Phụng Phát đã tính toán tất cả các chi phí để thực hiện nhận lô hàng và thỏa thuận với khách hàng, hai bên đồng ý với chi phí đề ra thì mới tiến hành dịch vụ. 2.2.2. Hoạt động giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng container đường biển tại công ty TNHH Thương Mại Dịch Vụ Xuất Nhập Khẩu Long Phụng Phát 2.2.2.1. Thị trường và đối tượng khách hàng phục vụ: a) Thị trường giao nhận : Bảng 2.4: Doanh thu giao nhận từ các thị trường năm 2009-2011 Đơn vị tính:USD Thị trƣờng 2009 2010 2011 Trung Quốc 15.847,5 22.353 25.178,5 ASEAN 30.215,5 36.387,2 38.298,5 Nhật Bản 20.804,5 21.408,5 15.323 Châu Âu 37.842,5 32.081,1 35.644,5 EU 37.842,5 32.081,1 35.644,5 Châu Mỹ 40.932,5 38.280,1 45.952,3 Hoa Kỳ 40.932,5 38.280,1 45.952,3 Thị trƣờng khác 7.857,5 12.590,4 12.619,2 Tổng cộng 232.275 233.461,5 254.612,8 Nguồn : Phòng kinh doanh SVTH: LÊ CTHỊ ẨM VÂN MSSV: 0854010416
  50. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 35 GVHD: ThS. TRẦN THỊ TRANG Năm 2009 Năm 2010 Trung Quốc ASEAN Nhật Bản Châu Âu EU Châu Mỹ Hoa Kỳ Thị trường khác Năm 2011 Biểu đồ 2.2: Cơ cấu doanh thu theo thị trường qua từng năm USD 255000.00 250000.00 245000.00 240000.00 235000.00 230000.00 225000.00 220000.00 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Biểu đồ 2.3: So sánh cơ cấu doanh thu theo thị trường trong 3 năm SVTH: LÊ CTHỊ ẨM VÂN MSSV: 0854010416
  51. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 36 GVHD: ThS. TRẦN THỊ TRANG Qua các số liệu và biểu đồ, ta có thể thấy cơ cấu doanh thu giao nhận theo thị trƣờng của công ty qua 3 năm 2009 – 2010 – 2011 tƣơng đối ổn định, có sự thay đổi về tỷ trọng doanh thu giữa các thị trƣờng nhƣng không nhiều, các thị trƣờng giao nhận chủ yếu của công ty vẫn là Asean, châu Âu, EU, châu Mỹ, Hoa Kỳ. Doanh thu giao nhận trên các thị trƣờng này luôn chiếm tỷ trọng cao hơn so với các thị trƣờng khác. Điều này phù hợp với chiến lƣợc tập trung vào thị trƣờng Châu Âu mà công ty đã lập ra. Doanh thu từ các thị trƣờng giao nhận quen thuộc của công ty nhƣ Trung Quốc, Asean luôn tăng đều qua các năm, mặc dù mức tăng không cao, cụ thể là với Trung Quốc năm 2009 là hơn 15000 USD, đến năm 2010 là hơn 22000 USD, và năm 2011 đạt hơn 25000 USD. Trong khi đó doanh thu từ thị trƣờng Nhật Bản có xu hƣớng giảm xuống từ năm 2009 cho tới năm 2011. Các thị trƣờng EU, Mỹ doanh thu tăng giảm qua các năm, cụ thể là giảm đi ở năm 2010, và tăng lên ở năm 2011. So sánh cơ cấu doanh thu giao nhận theo thị trƣờng trong 3 năm 2009 – 2010 – 2011, ta có thể thấy doanh thu giao nhận trong năm 2009 và năm 2010 xấp xỉ nhau (đạt hơn 230000 USD). Trong năm 2011, doanh thu giao nhận tăng lên đáng kể, đạt hơn 250000 USD. Điều này chứng tỏ chiến lƣợc khai thác thị trƣờng và đầu tƣ cho nguồn nhân lực của công ty trong năm 2011 đã mang lại hiệu quả. b) Đối tượng khách hàng phục vụ Dịch vụ giao nhận của công ty Long Phụng Phát chủ yếu phục vụ cho các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu trong và ngoài nƣớc. Phần lớn các doanh nghiệp này có quy mô kinh doanh vừa và nhỏ, vì vậy mà hoạt động giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp này thƣờng đƣợc thuê ngoài. Dịch vụ giao nhận của công ty giúp các doanh nghiệp này thực hiện công tác giao nhận thuận lợi và nhanh chóng hơn nhờ tính chuyên nghiệp, đồng thời mang lại hiệu quả chi phí cho các doanh nghiệp đó hơn việc thành lập riêng bộ phận giao nhận hàng hóa, giúp các doanh nghiệp tập trung cho việc sản xuất, kinh doanh của mình có hiệu quả hơn. SVTH: LÊ CTHỊ ẨM VÂN MSSV: 0854010416
  52. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 37 GVHD: ThS. TRẦN THỊ TRANG Ở Việt Nam có rất nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu, đó vừa là điều kiện thuận lợi, vừa là thách thức đối với công ty Long Phụng Phát nói riêng và các công ty hoạt động trong lĩnh vực giao nhận vận tải nói chung. Có nhiều doanh nghiệp thì mạng lƣới khách hàng sẽ rộng rãi hơn, dễ dàng tìm kiếm khách hàng hơn. Tuy nhiên, đối tƣợng có nhu cầu thuê dịch vụ giao nhận hàng nhập khẩu bằng container đƣờng biển thƣờng là các doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ, các doanh nghiệp này thƣờng nhập khẩu những nguyên liệu phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh, do đó họ khá kén chọn trong việc lựa chọn nhà cung cấp dịch vụ, họ luôn mong muốn có đƣợc giá cả rẻ nhất với chất lƣợng dịch vụ tốt nhất. Trong khi đó, các công ty cung cấp dịch vụ giao nhận tại Việt Nam ngày càng nhiều, cạnh tranh về giá cả, chất lƣợng dịch vụ, hậu mãi, rất khốc liệt. 2.2.2.2. Giá cả, chi phí của dịch vụ Bảng 2.5: Bảng giá dịch vụ giao nhận hàng nhập khẩu bằng đường biển của công ty Long Phụng Phát Đơn vị tính: VND Đƣờng Biển Hàng Nhập 7cbm /2 ton 20'DC 40'DC Khẩu 800.000 900.000 1.000.000 1.300.000 Phí vận chuyển nội địa: Quy cách 15 & 500Kgs 300.000 400.000 >1,500Kgs 500.000 600.000 >2,500Kgs 600.000 700.000 20'DC 1.700.000 1.900.000 40'DC 2.000.000 2.200.000 Nguồn: Phòng Kinh doanh SVTH: LÊ CTHỊ ẨM VÂN MSSV: 0854010416
  53. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 38 GVHD: ThS. TRẦN THỊ TRANG Bảng 2.6: Bảng giá dịch vụ của một số công ty khác Đơn vị tính: VND Loại container Công ty 20’DC 40’DC Công ty TNHH Hải quan NASA 900.000 1.100.000 Công ty TNHH Hữu Tùng 1.000.000 1.100.000 Công ty TNHH Việt Mỹ 1.100.000 1.200.000 Nguồn: Internet Dựa vào hai bảng số liệu trên, ta có thể thấy dịch vụ giao nhận hàng nhập khẩu bằng container đƣờng biển của công ty có mức giá hơi cao so với mặt bằng chung của thị trƣờng, do đó kém cạnh tranh so với nhiều đối thủ khác trên thị trƣờng. Giá cả cao là vì chi phí cao, do công ty chƣa có hệ thống phƣơng tiện vận tải và kho bãi riêng, phải đi thuê ngoài nên việc cắt giảm chi phí để giảm giá dịch vụ và tăng lợi nhuận vẫn còn khó khăn. 2.2.2.3. Chất lượng của dịch vụ - Đánh giá của khách hàng về dịch vụ Theo nghiên cứu của phòng kinh doanh của công ty Long Phụng Phát thì phần lớn các khách hàng đã hợp tác với công ty đánh giá khá cao về chất lƣợng dịch vụ giao nhận vận tải biển do công ty cung cấp. Trong các hợp đồng dịch vụ của mình, công ty luôn cố gắng thực hiện dịch vụ của mình nhanh chóng và chính xác nhằm mang lại cho khách hàng hiệu quả cao nhất và chi phí thấp nhất có thể. Tuy nhiên, giá cả dịch vụ của công ty còn hơi cao so với nhiều đối thủ khác trên thị trƣờng, do đó chƣa thu hút đƣợc nhiều khách hàng. Phần lớn khách hàng của công ty là các bạn hàng lâu năm, tín nhiệm lẫn nhau. SVTH: LÊ CTHỊ ẨM VÂN MSSV: 0854010416
  54. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 39 GVHD: ThS. TRẦN THỊ TRANG 2.2.2.4. Các đối thủ cạnh tranh của công ty Đó là các công ty giao nhận lớn có uy tín trên thị trƣờng. Các tập đoàn Logistics lớn trên thế giới nhƣ APL, Schenker, Danzas có văn phòng đại diện ở Việt Nam. Hiện nay, số lƣợng các công ty hoạt động trong lĩnh vực giao nhận vận tải ở Việt Nam ngày càng nhiều vì đây là một ngành đang có tiềm năng lớn. Do đó, các đối thủ cạnh tranh của công ty rất nhiều, sự cạnh tranh về giá cả và chất lƣợng dịch vụ rất gay gắt. Trong khi đó, khả năng cạnh tranh của công ty Long Phụng Phát còn chƣa tốt, giá cả của công ty so với mặt bằng chung còn hơi cao, chƣa phải là giá tốt nhất để hấp dẫn khách hàng, chất lƣợng dịch vụ của công ty tuy tốt nhƣng chƣa có gì nổi trội hơn so với các đối thủ cạnh tranh. 2.2.3. Đánh giá về hoạt động giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng container đường biển của công ty: 2.2.3.1. Ưu điểm: - Đội ngũ nhân viên trẻ trung, năng động, có tinh thần trách nhiệm cao, luôn đoàn kết và phấn đấu để hoàn thành tốt công việc. Tính đoàn kết của các nhân viên trong công ty rất cao, luôn hỗ trợ, giúp đỡ lẫn nhau, cùng nhau hợp tác để giải quyết các vấn đề phát sinh. - Công ty luôn không ngừng hoàn thiện với các chiến lƣợc và chính sách thu hút khách hàng. Công ty đã tạo đƣợc sự tín nhiệm từ khá nhiều khách hàng trong việc cung cấp dịch vụ, nhờ đó mà công ty luôn duy trì đƣợc lƣợng khách hàng khá ổn định trong suốt quá trình hoạt động. - Công ty luôn đào tạo các nhân viên của mình tác phong giao dịch niềm nở, ân cần với khách hàng: + Quan tâm đến sự mong muốn, nhu cầu của khách hàng: luôn luôn lắng nghe khi khách hàng yêu cầu và đáp ứng một cách nhanh chóng nhất trong khả năng có thể. SVTH: LÊ CTHỊ ẨM VÂN MSSV: 0854010416
  55. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 40 GVHD: ThS. TRẦN THỊ TRANG + Có tinh thần trách nhiệm cao: hoàn thành công việc một cách chính xác, nhanh chóng và hiệu quả, sẵn sàng nhận lỗi khi có sai sót và tìm cách khắc phục kịp thời. - Quy trình làm việc rõ ràng và cụ thể. Giữa các phòng ban luôn có sự phối hợp và kiểm tra chéo lẫn nhau, nhằm hạn chế những sai sót trong công việc. Mỗi nhân viên đều chủ động trong công việc của mình, tuy nhiên giữa các bộ phận luôn có sự hỗ trợ lẫn nhau. Điều này không chỉ mang lại hiệu quả tốt trong công việc mà còn tạo ra đƣợc sự gắn kết giữa các phòng ban, giữa các nhân viên với nhau. - Công ty luôn đặt yếu tố nhân sự lên hàng đầu. Điều này thể hiện qua việc tất cả nhân viên trong công ty đều có quyền trao đổi ý kiến thẳng thắn với ngƣời quản lý trực tiếp của mình và mọi ý kiến của nhân viên đều đƣợc tôn trọng và ghi nhận. Do đó luôn tạo đƣợc tâm lý thoải mái và giúp mỗi nhân viên bảo vệ đƣợc quyền lợi và đạt đƣợc mong muốn chính đáng của mình. Với chính sách coi trọng yếu tố con ngƣời, cấp trên dễ nắm bắt đƣợc các nguyện vọng và yêu cầu chính đáng của các nhân viên, tạo ra môi trƣờng làm việc chuyên nghiệp và năng động. - Ban Giám đốc công ty luôn quan tâm đến đời sống của nhân viên cũng nhƣ những khó khăn của họ. Bên cạnh đó, công ty cũng có chế độ đãi ngộ cho những nhân viên hoạt động tích cực, các ngày lễ, tết đều có chế độ nghỉ và thƣởng phù hợp, mừng ngày sinh nhật cho các nhân viên, tạo bầu không khí làm việc thân thiện, gắn bó giữa lãnh đạo và nhân viên trong công ty, do đó tạo đƣợc sự nhiệt thành và lòng hăng say trong công việc đối với các nhân viên. 2.2.3.2. Những mặt hạn chế và nguyên nhân: a) Đối tượng khách hàng ít, chưa khai thác hết các thị trường tiềm năng: Công ty Long Phụng Phát còn khá non trẻ trên thị trƣờng giao nhận, do đó số lƣợng khách hàng và thị trƣờng phục vụ của công ty vẫn còn ít. Công ty chƣa có thành lập phòng Marketing riêng để tiếp thị hình ảnh về công ty, điều đó dẫn đến hình ảnh của công ty chƣa đƣợc định vị trong lòng khách hàng. Quá trình tìm kiếm khách hàng của các nhân viên phòng kinh doanh cũng có những khó khăn nhất định. Trong quá trình tìm kiếm khách hàng mới, nhân viên kinh doanh phải kiêm SVTH: LÊ CTHỊ ẨM VÂN MSSV: 0854010416
  56. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 41 GVHD: ThS. TRẦN THỊ TRANG luôn nhiệm vụ giới thiệu về công ty và tiếp thị hình ảnh của công ty với khách hàng của mình nên hiệu quả làm việc chƣa tối ƣu. Trong tƣơng lai, công ty cần tìm kiếm thêm nhiều khách hàng và mở rộng thị trƣờng. b) Nguồn nhân lực còn chưa mạnh, vốn và cơ sở vật chất chưa đầy đủ: Đội ngũ nhân viên trong công ty dù chuyên nghiệp nhƣng còn khá ít. Do đó, khi gặp các đơn hàng lớn, nguồn nhân lực để thực hiện đơn hàng sẽ không đủ. Bộ phận kinh doanh còn ít ngƣời, chƣa nhận đƣợc sự hỗ trợ và huấn luyện tối đa của công ty. Phòng kinh doanh là một trong những phòng ban có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc tăng doanh thu và mở rộng thị trƣờng của công ty nhƣng bộ phận này lại chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu đó. Trong thời gian gần đây, phòng kinh doanh làm việc không có hiệu quả. Nguyên nhân là do ảnh hƣởng của tình hình chung trên thị trƣờng, việc biến động của tỷ giá ngoại tệ dẫn đến sự hạn chế và điều chỉnh nhập khẩu của các doanh nghiệp, điều đó cũng làm ảnh hƣởng đến hoạt động của công ty, nên các nhân viên kinh doanh cũng gặp nhiều khó khăn trong việc tìm kiếm khách hàng mới và chăm sóc khách hàng cũ. Hiện tại, do nguồn vốn công ty chƣa nhiều và lại phải sử dụng cho nhiều kế hoạch kinh doanh khác nhau, nên công ty chƣa trang bị đầy đủ về vật chất kỹ thuật, hỗ trợ cho quá trình kinh doanh: chƣa có hệ thống kho bãi để chứa hàng, chƣa có đội xe để vận chuyển hàng từ cảng đến kho, từ kho đến cảng, Điều này ảnh hƣởng rất lớn đến chất lƣợng dịch vụ của công ty, cụ thể là trong những trƣờng hợp có những lô hàng gấp và nhân viên công ty đã hoàn thành xong các thủ tục cần thiết để nhận hàng nhƣng lại không có xe để vận chuyển, đặc biệt là trong mùa cao điểm hoặc kẹt xe. Điều này gây trở ngại rất nhiều cho quá trình đảm bảo dịch vụ khách hàng và làm giảm sút uy tín của công ty. Nhƣng mặt khác, để đầu tƣ vào đội xe thì công ty cũng phải có những kế hoạch kinh doanh dài hạn (ví dụ: cho thuê xe ) nhằm hạn chế tối đa tình trạng ứ động vốn. Cho đến nay, điểm yếu này vẫn đang đƣợc khắc phục. Công ty có nhiều kế hoạch mở rộng quy mô công ty, tuy nhiên vốn kinh doanh vẫn là khó khăn của công ty, gặp khó khăn trong vấn đề xoay vòng vốn. Đôi lúc phải vay ngân hàng với lãi suất cao. SVTH: LÊ CTHỊ ẨM VÂN MSSV: 0854010416
  57. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 42 GVHD: ThS. TRẦN THỊ TRANG c) Ít được các khách hàng trong và ngoài nước biết đến Thành lập và hoạt động 10 năm trên thị trƣờng giao nhận nhƣng công ty vẫn ít đƣợc các khách hàng trong và ngoài nƣớc biết đến, đó là do hoạt động quảng bá và marketing của công ty chƣa nhiều. Công ty chƣa thành công trong việc xây dựng thƣơng hiệu cũng nhƣ khẳng định vị trí của mình trên thƣơng trƣờng, mặc dù công ty có một lƣợng khách hàng ổn định, tuy nhiên đó vẫn chỉ là con số rất nhỏ so với số lƣợng doanh nghiệp xuất nhập khẩu có nhu cầu sử dụng dịch vụ giao nhận trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh nói riêng và cả nƣớc nói chung, vì vậy vẫn còn rất nhiều khách hàng chƣa biết đến công ty và khi có nhu cầu thì họ chỉ nghĩ ngay đến những công ty dich vụ giao nhận nổi tiếng nhƣ: Sotrans, Everich d) Các chính sách về giá cả kém hấp dẫn so với các đối thủ cạnh tranh Trên thị trƣờng giao nhận có rất nhiều các doanh nghiệp giao nhận vận tải, doanh nghiệp logistics với nhiều qui mô khác nhau, đây chính là đối thủ cạnh tranh trực tiếp và nguy hiểm. Nếu không có chiến lƣợc đúng đắn sẽ dễ dàng mất thị trƣờng, mất khách hàng. Thị trƣờng dịch vụ giao nhận trong nƣớc ngày càng bị thu hẹp bởi sự ra đời của một số đại lý nƣớc ngoài. Họ đặt văn phòng đại diện tại Việt Nam sau một thời gian làm đại lý cho doanh nghiệp Việt Nam. Thêm vào đó, hiện tƣợng phá giá của một số đại lý giao nhận trong nƣớc đã tạo nên làn sóng cạnh tranh không lành mạnh. Trong khi đó, nhiều khách hàng thƣờng ít quan tâm dịch vụ thế nào, mà chỉ cần hợp túi tiền. Do phải thuê thêm dịch vụ vận tải ngoài nên chi phí của công ty rất khó cắt giảm, do đó việc giảm giá dịch vụ để thu hút khách hàng của công ty chƣa thật sự tối ƣu. Thêm vào đó, các chính sách chăm sóc khách hàng hậu bán hàng chƣa đƣợc công ty chú trọng nhiều. SVTH: LÊ CTHỊ ẨM VÂN MSSV: 0854010416
  58. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 43 GVHD: ThS. TRẦN THỊ TRANG KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 Chƣơng 2 giới thiệu tổng quan về công ty TNHH Thƣơng Mại Dịch Vụ Xuất Nhập Khẩu Long Phụng Phát, phân tích thực trạng hoạt động giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng container đƣờng biển của công ty. Qua đó, tìm ra những ƣu điểm và những mặt hạn chế trong hoạt động giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng container đƣờng biển của công ty để từ đó đề ra các giải pháp phù hợp giúp công ty nâng cao hiệu quả hoạt động nói chung và hoạt động giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng container đƣờng biển nói riêng. Công ty Long Phụng Phát với quy mô nhỏ và còn khá non trẻ trên thị trƣờng giao nhận, do đó công ty chƣa khai thác hết đƣợc các khách hàng và thị trƣờng tiềm năng. Thêm vào đó, hoạt động quảng bá và marketing của công ty chƣa đƣợc chú trọng tối đa, do đó công ty ít đƣợc các khách hàng trong và ngoài nƣớc biết đến. Ngoài ra, cơ sở vật chất của công ty còn chƣa đầy đủ, nguồn nhân lực còn thiếu, giá cả dịch vụ hơi cao so với mặt bằng chung của thị trƣờng. Những yếu tố đó làm cho sản phẩm dịch vụ của công ty, đặc biệt là dịch vụ giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng container đƣờng biển của công ty còn kém cạnh so với các đối thủ các trên thị trƣờng giao nhận. Từ những mặt hạn chế của công ty đã nêu trong chƣơng 2, ở chƣơng 3 em sẽ trình bày một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng container đƣờng biển của công ty TNHH Thƣơng Mại Dịch Vụ Xuất Nhập Khẩu Long Phụng Phát. SVTH: LÊ CTHỊ ẨM VÂN MSSV: 0854010416
  59. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 44 GVHD: ThS. TRẦN THỊ TRANG CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG GIAO NHẬN HÀNG HÓA NHẬP KHẨU BẰNG CONTAINER ĐƢỜNG BIỂN TẠI CÔNG TY TNHH THƢƠNG MẠI DỊCH VỤ XUẤT NHẬP KHẨU LONG PHỤNG PHÁT 3.1. Mục tiêu, phƣơng hƣớng phát triển cho hoạt động giao nhận hàng hóa bằng container đƣờng biển của công ty trong thời gian tới: 3.1.1. Triển vọng phát triển của ngành dịch vụ giao nhận hàng hóa bằng container đường biển tại Việt Nam: - Việt Nam có đƣờng bờ biển dài hơn 3000 km, là ngã ba đƣờng giao lƣu quốc tế với nhiều cảng lớn nhỏ rải khắp chiều dài đất nƣớc. Đó là các điều kiện thuận lợi để hoạt động giao nhận vận tải biển ở Việt Nam phát triển mạnh. - Việc Việt Nam hội nhập ngày càng sâu rộng vào WTO sẽ tạo ra một thị trƣờng xuất nhập khẩu hàng hóa lớn và là điều kiện thuận lợi để công ty tiếp tục phát triển hơn nữa trong tƣơng lai. - Hiện nay, Nhà nƣớc khuyến khích các doanh nghiệp mở rộng hoạt động kinh doanh ngoại thƣơng, từ đó nhu cầu sử dụng các dịch vụ giao nhận cũng theo đó mà gia tăng mạnh mẽ. - Với những chính sách và đƣờng lối ngoại giao đúng đắn, Đảng và nhà nƣớc ta đã từng bƣớc ký kết nhiều hiệp định thƣơng mại song phƣơng và đa phƣơng cũng nhƣ nỗ lực tham gia vào các tổ chức thƣơng mại thế giới. Điều này tạo ra những thuận lợi và cơ hội rất to lớn cho các doanh nghiệp nói chung và công ty Long Phụng Phát nói riêng, vì nó mở ra cơ hội giao thƣơng giữa Việt Nam với các nƣớc trong khu vực và trên thế giới. - Với chính sách mở cửa thị trƣờng, các nhà quản lý cũng nhƣ toàn bộ công nhân viên của công ty sẽ có cơ hội đƣợc học hỏi nâng cao kiến thức chuyên môn, học hỏi thêm các kinh nghiệm điều hành, quản lý doanh nghiệp có hiệu quả. SVTH: LÊ CTHỊ ẨM VÂN MSSV: 0854010416
  60. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 45 GVHD: ThS. TRẦN THỊ TRANG - Nhà nƣớc đang có nhiều kế hoạch và dự án nâng cấp và hiện đại hóa hệ thống cơ sở hạ tầng giao thông vận tải. Điều này sẽ giải quyết đƣợc nhiều vấn đề vƣớng mắc mang tính cấp thiết hiện nay nhƣ tắc nghẽn giao thông, - Hệ thống pháp luật, các thủ tục hành chính, đều đang trong quá trình đổi mới nhằm hoàn thiện và phù hợp với luật pháp quốc tế. - Nhận thức của khách hàng ngày càng phát triển, các công ty xuất nhập khẩu chủ yếu lựa chọn các điều kiện thƣơng mại mà họ có thể chủ động dành quyền vận tải, ví dụ nhƣ nhập FOB, xuất CIF. Do vậy nhu cầu ký kết hợp đồng vận tải quốc tế của các công ty xuất nhập khẩu ngày càng nhiều, đây là cơ hội để các công ty logistics nói chung và công ty Long Phụng Phát nói riêng tìm kiếm thêm nhiều khách hàng, tăng doanh thu. 3.1.2. Mục tiêu, phương hướng phát triển cho hoạt động giao nhận hàng hóa bằng container đường biển của công ty trong thời gian tới: 3.1.2.1. Mục tiêu: Với mục tiêu: Trở thành một trong những nhà cung cấp hàng đầu về dịch vụ giao nhận vận tải biển, giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng container đƣờng biển. Nối liền khoảng cách, rút ngắn thời gian, đem đến cho khách hàng dịch vụ đảm bảo sự nhanh chóng, chính xác và tiết kiệm. Cung cấp giải pháp tối ƣu trong lĩnh vực dịch vụ cung ứng và giao nhận hàng hóa quốc tế. Công ty luôn đặt ra những phƣơng hƣớng phát triển hiệu quả, tìm ra những giải pháp tối ƣu nhằm thoả mãn mục tiêu: tính tiện lợi, chi phí hợp lý, giá trị dịch vụ cao, nhằm mang đến những giá trị gia tăng và lợi ích cho khách hàng 3.1.2.2. Phương hướng hoạt động của công ty trong thời gian tới: Công ty xác định giai đoạn sắp tới là một giai đoạn có nhiều cơ hội và thách thức để phát triển. Công ty đã đƣa ra phƣơng hƣớng hoạt động trong thời gian tới để giữ vững đƣợc hiệu quả kinh doanh đã và đang đạt đƣợc, tiếp tục nâng cao doanh thu trong thời gian tới, cụ thể nhƣ sau: SVTH: LÊ CTHỊ ẨM VÂN MSSV: 0854010416
  61. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 46 GVHD: ThS. TRẦN THỊ TRANG  Về chiến lược kinh doanh: - Cung cấp dịch vụ trọn gói cho khách hàng bằng việc liên doanh với những công ty chuyên cung cấp về kho bãi, đáp ứng nhu cầu giao nhận vận tải cho khách hàng từ khâu bắt đầu cho đến khi kết thúc. Tập trung đầu tƣ gấp 3-4 lần năng lực vận chuyển và kho bãi làm nòng cốt cho việc tổ chức thực hiện dịch vụ logistics đầy đủ và chuyên nghiệp hơn. Quan tâm hơn đến việc tổ chức cung cấp dịch vụ logistic nội địa. - Tiếp tục củng cố và phát triển vững chắc các hoạt động kinh doanh nghiệp vụ giao nhận vận chuyển đƣờng biển, tăng cƣờng công tác marketing trong và ngoài nƣớc, tìm các nguồn hàng giao nhận thƣờng xuyên, củng cố và phát triển hệ thống đại lý nƣớc ngoài phục vụ cho công tác giao nhận từ trong nƣớc.  Về quản trị nguồn nhân lực: - Chú trọng xây dựng nguồn nhân lực có chất lƣợng cao để đáp ứng tốt hơn cho nhu cầu phát triển dịch vụ. - Mở rộng thêm bộ phận marketing để tìm hiểu, nắm bắt và đáp ứng nhu cầu khác hàng mọi lúc, mọi nơi. - Hoàn thiện hệ thống tổ chức quản lý theo hƣớng hiện đại và hiệu quả. 3.2. Giải pháp giúp nâng cao hiệu quả hoạt động giao nhận hàng hoá nhập khẩu bằng container đƣờng biển tại công tyTNHH Thƣơng Mại Dịch Vụ Xuất Nhập Khẩu Long Phụng Phát: 3.2.1 Giải pháp 1: Giải pháp về thị trường: 3.2.1.1. Mục tiêu của giải pháp: Trong tình hình cạnh tranh gay gắt trên thị trƣờng giao nhận nhƣ hiện nay, muốn gia nhập, tồn tại và phát triển đồng thời mở rộng, nâng cao thị phần, công ty TNHH Thƣơng mại Dịch vụ Xuất Nhập Khẩu Long Phụng Phát cần tìm kiếm khách hàng, mở rộng thị trƣờng giao nhận. Mở rộng thị trƣờng không phải là công việc đơn giản bởi mỗi thị trƣờng lại có những đặc điểm về kinh tế xã hội, luật pháp, văn SVTH: LÊ CTHỊ ẨM VÂN MSSV: 0854010416
  62. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 47 GVHD: ThS. TRẦN THỊ TRANG hoá, phong tục tập quán không giống nhau. Điều này tác động rất lớn tới môi trƣờng kinh doanh, tới tâm lý tiêu dùng xã hội, từ đó ảnh hƣởng rất nhiều tới việc thâm nhập, mở rộng thị trƣờng. Để dễ dàng hơn trong việc mở rộng thị trƣờng và mạng lƣới khách hàng, đối tác, công ty cần đem hình ảnh của mình giới thiệu đến các khách hàng trong và ngoài nƣớc. 3.2.1.2. Cách thực hiện giải pháp:  Nghiên cứu và thâm nhập thị trường: Tăng cƣờng công tác nghiên cứu thị trƣờng: Tìm hiểu, nghiên cứu thị trƣờng là công việc cần làm trƣớc tiên bởi “Biết ngƣời biết ta, trăm trận trăm thắng” - Tìm hiểu về phong tục tập quán, quy định pháp luật ở các thị trƣờng mới sau đó chọn lựa thị trƣờng phù hợp - Nghiên cứu nhu cầu về giao nhận hàng hóa ở thị trƣờng đó. - Nghiên cứu đối thủ cạnh tranh và các chiến lược của họ để từ đó đề ra các chiến lƣợc thâm nhập thị trƣờng hợp lý.  Đẩy mạnh xúc tiến thương mại: - Duy trì việc quảng cáo trên Trang vàng các doanh ngiệp (do VCCI phát hành) vì có rất nhiều doanh nghiệp trong nƣớc tìm kiếm đối tác trong đó, trên các báo chí. - Có chiến lựợc marketing phù hợp cho công ty, nhằm quảng bá thƣơng hiệu của công ty đến với khách hàng: Đẩy mạnh việc quảng cáo trên các phƣơng tiện thông tin đại chúng, đặc biệt là các tạp chí chuyên ngành nhƣ “Shipping gazette” hay “Vietnam shipper”, đây là những tạp chí mà đại đa số các doanh nghiệp xuất nhập khẩu và các doanh nghiệp quan tâm đến lĩnh vực giao nhận vận tải chọn đọc để tìm hiểu thông tin. Đẩy mạnh marketing trực tiếp, qua mạng và điện thoại. - Quảng cáo trên Internet: công ty cần nâng cấp và làm phong phú thêm website của mình để thu hút các khách tham quan và hợp tác. - Tích cực tìm kiếm khách hàng trên các trang mạng kinh doanh nhƣ alibaba.com SVTH: LÊ CTHỊ ẨM VÂN MSSV: 0854010416
  63. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 48 GVHD: ThS. TRẦN THỊ TRANG 3.2.1.3. Hiệu quả dự kiến: HIỆN TẠI CẢI TIẾN HIỆU QUẢ DỰ KIẾN Công tác nghiên cứu Tăng cƣờng công tác Nghiên cứu cẩn thận, nắm thị trƣờng đạt hiệu quả nghiên cứu thị trƣờng để vững thị trƣờng và các đối thủ chƣa cao, hoạt động lựa chọn thị trƣờng và cạnh tranh sẽ giúp công ty đề marketing chƣa đƣợc chiến lƣợc thâm nhập ra các chiến lƣợc đúng đắn để chú trọng, mạng lƣới phù hợp phát triển thị trƣờng, mở rộng khách hàng của công Tích cực quảng bá mạng lƣới khách hàng và gia ty còn ít, thị trƣờng thƣơng hiệu của công ty tăng thị phần. phục vụ hẹp đến với khách hàng Chiến lƣợc marketing tốt sẽ thông qua marketing mang hình ảnh của công ty giới trực tiếp và marketing thiệu đến các doanh nghiệp điện tử. trong và ngoài nƣớc, giúp công ty mở rộng quan hệ với các khách hàng và đại lý, giảm bớt sự khó khăn trong việc tìm kiếm khách hàng và thị trƣờng. 3.2.2. Giải pháp 2: Giải pháp về nguồn nhân lực: 3.2.2.1. Mục tiêu của giải pháp: Con ngƣời là nhân tố đầu tiên và quan trọng nhất quyết định thành công và thất bại của tất cả các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp hoạt động trong ngành dịch vụ nói chung và dịch vụ giao nhận nói riêng. Trong bối cảnh nền kinh tế thị trƣờng cạnh tranh gay gắt hiện nay, công ty muốn kinh doanh có hiệu quả thì cần phải phát triển yếu tố con ngƣời. Nâng cao nguồn nhân lực tức là nâng cao nội lực của công ty. Đó chính là mục tiêu của giảp pháp này. SVTH: LÊ CTHỊ ẨM VÂN MSSV: 0854010416
  64. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 49 GVHD: ThS. TRẦN THỊ TRANG 3.2.2.2. Cách thực hiện: Về đào tạo: Đối với lĩnh vực giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu, luôn tiếp xúc với những chứng từ, giấy tờ bằng tiếng Anh thì việc học tập để nâng cao trình độ tay nghề, trình độ ngoại ngữ là điều cần thiết. Công ty cần thƣờng xuyên tổ chức các khóa học về nghiệp vụ ngoại thƣơng, thanh toán quốc tế, giao tiếp, pháp luật, ngoại ngữ Đồng thời thƣờng xuyên hàng quý có các bài kiểm tra trình độ nghiệp vụ, ngoại ngữ của các nhân viên để kiểm tra và đánh giá về trình độ về sự trau dồi kiến thức và học hỏi của họ. Công ty phải tạo những thuận lợi cho nhân viên có điều kiện học tập, nâng cao chuyên môn nghiệp vụ, nhằm nâng cao năng suất, hiểu biết lẫn nhau cũng nhƣ khả năng giao tiếp với các đối tác nƣớc ngoài. Nhất là đối với nhân viên phòng kinh doanh, phụ trách liên lạc và cập nhật thông tin trực tiếp từ đại lý nƣớc ngoài. Hiện nay, ngoài khả năng về tiếng Anh ra, các nhân viên còn phải am hiểu về các thuật ngữ chuyên ngành kinh doanh. Nhƣ vậy sẽ giảm thiểu đƣợc tối đa các sai sót về chứng từ cũng nhƣ giảm khoảng cách về ngôn ngữ giữa công ty với các đại lý. Công ty nên trích ra một khoảng doanh thu để đƣa vào quỹ đào tạo cho nhân viên. Khi thực hiện nhiệm vụ này công ty sẽ phải bỏ ra một khoản chi phí nhƣng bù lại những nhân viên này sẽ mang lại cho công ty nhiều lợi ích hơn, năng suất lao động sẽ tăng lên. Công ty nên xem việc đào tạo nhân sự nhƣ là một chính sách phát triển lâu dài của công ty. Tuyển dụng: Ngay từ khâu tuyển dụng, công ty cần nghiêm túc, khách quan để chọn đƣợc những nhân viên trẻ, tài năng, nhiệt tình. Có thế mới tạo thuận lợi cho khâu đào tạo về sau. Công ty nên tuyển dụng thêm nhân viên vào bộ phận kinh doanh. Có những chính sách thu hút nhân tài, có những đãi ngộ hợp lý để mỗi nhân viên có thể gắn bó lâu dài với công ty và làm việc một cách có hiệu quả nhất: Cần có chính sách đầu tƣ cho những đội ngũ nhân viên gắn bó lâu dài với công ty, tạo điều kiện để nhân viên có thể tham gia các khóa học nghiệp vụ nhằm nâng cao khả SVTH: LÊ CTHỊ ẨM VÂN MSSV: 0854010416
  65. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 50 GVHD: ThS. TRẦN THỊ TRANG năng nghề nghiệp, có chế độ khen thƣởng hợp lý tùy theo năng lực và khối lƣợng xử lý công việc của mỗi nhân viên. Phòng kinh doanh là phòng có vai trò đặc biệt quan trọng trong công ty, nên phải xây dựng đội ngũ nhân viên kinh doanh có nghiệp vụ chuyên môn cao, có các kỹ năng và những phẩm chất cần thiết. Hiện nay đội ngũ nhân viên kinh doanh của công ty chƣa đáp ứng đƣợc những yêu cầu đó và hoạt động chƣa có hiệu quả. Vì vậy việc trƣớc mắt là phải thiết lập lại bộ phận này, đồng thời có sự đầu tƣ nhất định để nâng cao hiệu quả hoạt động của từng nhân viên. Việc nâng cao ý thức cho các cán bộ công nhân viên cũng rất quan trọng, góp phần giúp công ty nâng cao hiệu quả công việc. Đó là tinh thần trách nhiệm, tinh thần đoàn kết, tƣ duy sáng tạo trong công việc, ý thức tiết kiệm, giữ gìn bảo vệ tài sản, cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty. 3.2.2.3. Hiệu quả dự kiến: HIỆN TẠI CẢI TIẾN HIỆU QUẢ DỰ KIẾN Nguồn nhân Tăng cƣờng công Đào tạo đƣợc đội ngũ nhân viên có lực có trình độ tác đào tạo về ngoại trình độ chuyên môn cao, năng động và chuyên môn khá ngữ và chuyên môn nhiệt tình. tốt nhƣng còn nghiệp vụ, ý thức và Thiết lập lại bộ phận kinh doanh sẽ thiếu về mặt số kinh nghiệm làm việc giúp công ty hoạt động có hiệu quả lƣợng nhân viên, cho nhân viên, công hơn, dễ dàng tìm kiếm nguồn hàng và đặc biệt là phòng ty dành ra một mở rộng thị trƣờng. kinh doanh. khoảng doanh thu để Với chính sách nhân sự luôn quan phục vụ cho chi phí tâm, chú trọng tới nhân viên và khuyến đào tạo này. khích nhân viên, các nhân viên trong Tuyển dụng thêm công ty sẽ yêu thích công việc của nhân sự cho công ty, mình hơn, cống hiến hết sức mình cho thiết lập lại bộ phận công việc, mang lại hiệu quả cao cho kinh doanh toàn công ty. SVTH: LÊ CTHỊ ẨM VÂN MSSV: 0854010416
  66. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 51 GVHD: ThS. TRẦN THỊ TRANG 3.2.3. Giải pháp 3: Giải pháp về cơ sở vật chất kỹ thuật: 3.2.3.1. Mục tiêu của giải pháp: Mục tiêu của giải pháp này là nâng cao cơ sở hạ tầng và vật chất kỹ thuật của công ty để đáp ứng tốt yêu cầu của khách hàng, tăng sức cạnh tranh của công ty trên thị trƣờng. Hơn nữa cơ sở vật chất kỹ thuật đầy đủ còn giúp công ty tiết kiệm chi phí cho các dịch vụ thuê ngoài nhƣ vận tải, kho bãi giúp giảm giá thành dịch vụ. 3.2.3.2. Cách thực hiện: - Đầu tƣ cho trang thiết bị, cơ sở vật chất: Để đầu tƣ cho trang thiết bị, cơ sở hạ tầng, việc trƣớc hết công ty cần chuẩn bị là hoạt động huy động vốn, có thể sử dụng một phần lợi nhuận để đầu tƣ cho cơ sở vật chất, hoặc đi vay từ các nguồn bên ngoài. Vốn vay dễ huy động hơn nhƣng mang lại rủi ro cao hơn. Khi đã chuẩn bị đƣợc nguồn vốn, công ty Long Phụng Phát nên đầu tƣ thêm trang thiết bị và cơ sở vật chất để có thể phục vụ khách hàng ngày càng tốt hơn. Tuy nhiên, cần có chiến lƣợc và kế hoạch phù hợp khi đầu tƣ thêm cơ sở vật chất sao cho có thể đáp ứng tối đa nhu cầu của khách hàng, nhƣng đồng thời cũng phải thu đƣợc tối đa lợi nhuận. Hiện tại, vấn đề khó khăn của công ty đó là đội xe và nhà kho chƣa có để phục vụ khách hàng tốt hơn, điều này gây ra rất nhiều khó khăn cho công ty, để giải quyết vấn đề này, công ty có thể đầu tƣ thuê/xây dựng nhà kho, mua thêm xe tải, đầu kéo Bên cạnh đó, công ty cũng phải khảo sát thị trƣờng, xây dựng kế hoạch cho thuê xe, cho thuê kho bãi, Nhƣ vậy công ty mới có thể sử dụng một cách có hiệu nguồn vốn cố định nhằm thu đuợc lợi nhuận tối đa. Ngoài ra, công ty cũng cần đầu tƣ thêm một số thiết bị văn phòng nhƣ máy photocopy (hiện tại công ty đã có 01 máy photocopy, cần đầu tƣ thêm 01 máy nữa). máy in (công ty có 01 máy in, cần đầu tƣ thêm 01 máy in), SVTH: LÊ CTHỊ ẨM VÂN MSSV: 0854010416
  67. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 52 GVHD: ThS. TRẦN THỊ TRANG 3.2.3.3. Hiệu quả dự kiến: HIỆN TẠI CẢI TIẾN HIỆU QUẢ DỰ KIẾN Nguồn vốn của công ty Huy động vốn đầu tƣ Cơ sở vật chất kỹ thuật ít, chƣa có nhà kho để lƣu cho trang thiết bị, cơ sở đƣợc trang bị đầy đủ sẽ hàng và đội xe để vận vật chất giúp công ty cung cấp cho chuyển, khi cần lƣu kho Đầu tƣ thuê/xây dựng khách hàng những dịch vụ hay vận chuyển đều phải nhà kho, mua thêm xe tải, với chất lƣợng tốt, nhanh thuê ngoài, do đó chi phí đầu kéo chóng và giá cả phải của dịch vụ cao, dẫn đến Đầu tƣ thêm một số chăng. Ngoài ra nó còn giá cả cao hơn so với các thiết bị văn phòng nhƣ tạo nên một hình ảnh đẹp đối thủ cạnh tranh. máy photocopy, máy in của công ty trong mắt các Một số thiết bị văn khách hàng và đại lý, gíup phòng nhƣ máy in và máy công ty dễ dàng tìm kiếm photocopy còn ít, khi sử bạn hàng và thị trƣờng. dụng các nhân viên phải đợi chờ nhau, kéo dài thời gian làm việc. 3.2.4. Giải pháp 4: Giải pháp về chăm sóc khách hàng và nâng cao chất lượng dịch vụ: 3.2.4.1. Mục tiêu của giải pháp: Chất lƣợng dịch vụ là yếu tố mà bất kỳ công ty nào hoạt động trong lĩnh vực giao nhận vận tải biển đều chú trọng. Các khách hàng luôn nhắm đến một dịch vụ với chất lƣợng tốt, nhanh chóng và giá cả cạnh tranh. Mục tiêu của giải pháp này là đề ra các chính sách về giá cả, chăm sóc khách hàng, cải thiện và nâng cao chất lƣợng dịch vụ, để thu hút thêm nhiều khách hàng, cạnh tranh với các đối thủ khác trên thị trƣờng giao nhận. SVTH: LÊ CTHỊ ẨM VÂN MSSV: 0854010416
  68. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 53 GVHD: ThS. TRẦN THỊ TRANG 3.2.4.2. Cách thực hiện:  Chính sách chăm sóc khách hàng: - Chăm sóc khách hàng hậu bán hàng: Tƣ vấn, giúp đỡ các khách hàng khi khách hàng gặp trục trặc, khó khăn. Tạo quan hệ thân thiết với khách hàng thông qua việc: thăm hỏi, quan tâm chia sẻ khi khách hàng gặp khó khăn hay đạt thành công Đây chính là cách quảng cáo hiệu quả nhất và tốn ít chi phí vì có thể duy trì khách hàng cũ và có thêm khách hàng mới thông qua các mối quan hệ và phƣơng thức “truyền miệng”. - Đối với những khách hàng thân thiết: công ty cũng nên dành cho họ những ƣu đãi đặc biệt nhƣ giảm giá, quà tặng vào các dịp đặc biệt,  Giảm thiểu chi phí trong hoạt động giao nhận để giảm giá dịch vụ - Hạn chế tối đa sai sót và chậm trễ trong trong quá trình làm việc: Trong hoạt động giao nhận hàng hóa thì chỉ cần một sơ suất nhỏ cũng sẽ dẫn đến những hậu quả khó lƣờng: vận chuyển hàng hóa chậm trễ, bất cẩn trong việc lựa chọn dịch vụ chuyên chở, các mất mát tổn thất xảy ra trong quá trình vận chuyển do đóng gói sai, thiếu ký mã hiệu thích hợp, bao bì, vật liệu đóng gói không thích hợp Do đó,: ngăn ngừa trƣớc thay vì phát hiện rồi mới sửa, sự phòng ngừa đồng nghĩa với việc giảm chi phí phát sinh. Vì vậy nhân viên giao nhận cần hết sức chú ý đến những rủi ro trên, vừa tiết kiệm chi phí cho việc điều chỉnh, vừa giảm phiền phức trong việc nhận hàng. Nhân viên giao nhận phải kiểm tra các chứng từ thật kỹ lƣỡng và đối chiếu thông tin lô hàng trên vận đơn với hợp đồng, phiếu đóng gói. Nếu có sai sót nghiêm trọng phải liên hệ ngay với khách hàng, nếu có sai sót nhỏ thì ngƣời giao nhận sử dụng các biện pháp nghiệp vụ của mình để thực hiện hợp lệ hóa chứng từ, nhận hàng về nhanh. Với môi trƣờng làm việc thoải mái, sự phối hợp tốt giữa bộ phận giao nhận và bộ phận chứng từ trong công ty, những chậm trễ phát sinh trong quá trình giao nhận hàng chủ yếu là do công ty chƣa có hệ thống kho bãi để chứa hàng, chƣa có đội xe để vận chuyển hàng, còn ít nhân viên Trong những trƣờng hợp có những lô hàng gấp, nhân viên công ty đã hoàn thành xong các thủ tục cần thiết để nhận hàng nhƣng lại không có xe để vận chuyển nên phải đi thuê ngoài, việc này làm tăng SVTH: LÊ CTHỊ ẨM VÂN MSSV: 0854010416
  69. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 54 GVHD: ThS. TRẦN THỊ TRANG thêm chi phí và gây tốn thời gian, đặc biệt là trong mùa cao điểm hoặc kẹt xe. Việc nâng cao cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho hoạt động giao nhận đã đƣợc đề cập đến trong giải pháp 3. - Tăng cường tìm kiếm các đại lý hãng tàu và đại lý vận chuyển: tìm kiếm những hãng tàu và đại lý vận chuyển có giá cả cạnh tranh để hợp tác và sử dụng dịch vụ của họsẽ giúp công ty đạt đƣợc mức chi phí thấp hơn trong hoat động giao nhận. - Tham gia các hiệp hội giao nhận: Việc tham gia các hiệp hội giao nhận nhƣ IATA, FIATA, sẽ giúp công ty tạo đƣợc các mối quan hệ tốt với khách hàng và đối tác, tiếp thu thêm nhiều kinh nghiệm làm việc. - Thƣờng xuyên tiến hành các khảo sát ý kiến khách hàng về dịch vụ của mình: Các kết quả khảo sát sẽ giúp công ty nhanh chóng xác định đƣợc vị trí của dịch vụ trong lòng khách hàng, mức độ hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ của mình, từ đó đề ra những chiến lƣợc và chính sách phù hợp để cải tiến và phát triển. 3.2.4.3. Hiệu quả dự kiến: HIỆN TẠI CẢI TIẾN HIỆU QUẢ DỰ KIẾN Các chính sách Tăng cƣờng chăm sóc khách Quá trình làm việc khách hàng của hàng hậu bán hàng, dành cho nhanh chóng và ít sai công ty chƣa đạt khách hàng thân thiết những ƣu sót, tiết kiệm chi phí, hiệu quả, còn kém đãi đặc biệt. giá cả cạnh tranh. Hạn chế tối đa những sai sót cạnh tranh. Dịch vụ Một sản phẩm dịch trong quá trình làm việc, giảm của công ty chƣa có vụ với chất lƣợng tốt, thiểu chi phí trong hoạt động giao gì nổi trội hơn so uy tín, giá cả phải nhận để giảm giá thành sản phẩm. với các đối thủ cạnh chăng, khuyến mãi và Tăng cƣờng tìm kiếm các đại tranh, giá cả của hậu mãi sau bán hàng lý hãng tàu và đại lý vận chuyển dịch vụ còn cao, do hấp, dẫn chắc chắn sẽ nhằm đạt đƣợc mức chi phí thấp đó chƣa thu hút mang về cho công số đƣợc khách hàng hơn trong hoat động giao nhận. SVTH: LÊ CTHỊ ẨM VÂN MSSV: 0854010416