Khóa luận Hoàn thiện và phát triển năng lực bộ máy nhân sự tại Công ty Bảo Việt Nhân thọ Quảng Trị
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Hoàn thiện và phát triển năng lực bộ máy nhân sự tại Công ty Bảo Việt Nhân thọ Quảng Trị", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- khoa_luan_hoan_thien_va_phat_trien_nang_luc_bo_may_nhan_su_t.pdf
Nội dung text: Khóa luận Hoàn thiện và phát triển năng lực bộ máy nhân sự tại Công ty Bảo Việt Nhân thọ Quảng Trị
- ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HOÀN THIỆN VÀ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC BỘ MÁY NHÂN SỰ CÔNG TY BẢO VIỆT NHÂN THỌ QUẢNG TRỊ NGUYỄN HOÀNG THẢO ANH KHÓA HỌC 2015 - 2019 Trường Đại học Kinh tế Huế
- ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HOÀN THIỆN VÀ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC BỘ MÁY NHÂN SỰ CÔNG TY BẢO VIỆT NHÂN THỌ QUẢNG TRỊ Sinh viên thực hiện: Giảng viên hướng dẫn: Nguyễn Hoàng Thảo Anh ThS. Trần Vũ Khánh Duy Lớp: K49 - QTKD Niên khóa: 2015 - 2019 Huế, Tháng 5/2019 Trường Đại học Kinh tế Huế
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Vũ Khánh Duy Lời đầu tiên emL xinời bày Cảm tỏ lòng Ơnbiết ơn sâu sắc đến quý Thầy Cô giáo Trường Đại học Kinh tế - Đại học Huế đã tận tình dạy bảo và truyền đạt những kiến thức quý báu cho em trong suốt bốn năm qua. Đặc biệt, em xin cảm ơn Thầy giáo ThS. Trần Vũ Khánh Duy, Thầy đã hướng dẫn, quan tâm giúp đỡ và giải đáp những thắc mắc của em trong quá trình thực tập. B. ên cạnh kiến thức về phương pháp nghiên cứu, em còn học hỏi được từ Thầy thái độ và tinh thần làm việc nghiêm túc Em cũng xin gửi lời cảm ơn đến lãnh đạo Công Ty Bảo Việt Quảng Trị, cán bộ nhân viên đang công tác tại các Phòng, các bộ phận của công ty, đặc biệt là cán bộ phòng hỗ trợ kinh doanh đã giúp đỡ em về mọi mặt trong suốt quá trình thực tập tại Công ty, ban lãnh đạo đã tạo điều kiện thuận lợi và cung cấp những thong tin cần thiết để em hoàn thiện khóa luận tốt nghiệp của mình. Bên cạnh đó, em chân thành cảm ơn đến tất cả người thân, gia đình, bạn bè đã nhiệt tình giúp đỡ, động viên em trong suốt thời gian họctập và nghiên cứu đề tài. Cuối cùng, mặc dù đã cố gắng nỗ lực hết mình trong việc thực hiện đề tài, bài luận văn chắc chắn không thể tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế. Kính mong sự góp ý và giúp đỡ của quý thầy cô và các bạn để khóa. luận được hoàn thiện hơn! Huế, tháng 5 năm 2019 Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn. Sinh viên: Nguyễn Hoàng Thảo Anh Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Nguyễn Hoàng Thảo Anh i
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Vũ Khánh Duy MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN i DANH MỤC BẢNG vi DANH MỤC HÌNH ẢNH, SƠ ĐỒ vii PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1 1.Tính cấp thiết của đề tài 1 2. Mục tiêu nghiên cứu 2 3. Phương pháp nghiên cứu 3 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3 5.Những đóng góp của luận văn 3 6. Kết cấu luận văn 4 PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 6 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 6 1. Cơ sở lý thuyết 6 1.1.Khái quát chung về bảo hiểm nhân thọ 6 1.1.1 Khái niệm bảo hiểm nhân thọ 6 1.1.2 Đặc điểm hoạt động kinh doanh bảo hiểm nhân thọ 8 1.1.3 Các loại hình bảo hiểm nhân thọ cơ bản 11 1.1.4 Vai trò của bảo hiểm nhân thọ 14 1.1.5 Các lĩnh vực hoạt động của bảo hiểm nhân thọ 16 1.2. Bộ máy nhân sự và phát năng lực bộ máy nhân sự trong doanh nghiệp 17 1.2.1 Bộ máy nhân sự 17 1.2.2 NăngTrường lực của bộ máy Đạinhân sự học Kinh tế Huế 24 SVTH: Nguyễn Hoàng Thảo Anh ii
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Vũ Khánh Duy 2.1 Kinh nghiệm phát triển nhân lực bộ máy nhân sự trong doanh nghiệp ở nước ngoài 30 2.2 Kinh nghiệm phát năng lực bộ máy nhân sự Việt Nam 32 2.2.1 Kinh nghiệm phát triển năng lực hoạt động bộ máy máy nhân sự ở các công ty bảo hiểm khác 32 2.2.2 Kinh nghiệm phát triển năng lực bộ máy nhân sự Công ty Bảo Việt nhân thọ Quảng Trị 33 Tiểu kết chương 1: 33 CHƯƠNG 2. THỰC TRANG NĂNG LỰC BỘ MÁY NHÂN SỰ TẠI CÔNG TY BẢO BIỆT NHÂN THỌ QUẢNG TRỊ 34 1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY BẢO VIỆT NHÂN THỌ 34 1.1 Tổng công ty Bảo Việt Nhân Thọ 34 1.2 Công ty Bảo Việt Nhân Thọ Quảng Trị 36 1.2.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty Bảo Việt Nhân Thọ Quảng Trị 36 1.2.2 Tầm nhìn và sứ mệnh của Công ty 37 2. Thực trạng năng lực hoạt động của bộ máy nhân sự công ty 38 2.1 Thị trường Bảo hiểm Nhân thọ Việt Nam và tỉnh Quảng Trị năm 2018 38 2.2.Kết quả năng lực hoạt động của bộ máy nhân sự 44 2.3 Cơ cấu bộ máy tổ chức nhân sự của công ty 54 3. Đánh giá về năng lực bộ máy nhân sự tại công ty 63 3.1. Những kết quả đạt được 63 CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN VÀ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC BỘ MÁY NHÂN SỰ TRONG CÔNG TY BẢO HIỂM NHÂN THỌ QUẢNG TRỊ 69 I. Định hướng và mục tiêu phát triển năng lực bộ máy nhân sự BHNTQT giai đoạn 2018-2020 69 1. Định Trườnghướng phát triển năng Đại lực bộ học máy nhân Kinh sự 2018-202 tế0 Huế 69 SVTH: Nguyễn Hoàng Thảo Anh iii
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Vũ Khánh Duy 2. Mục tiêu phát triển năng lực bộ máy nhân sự năm 2018_2020: 70 II. Các giải pháp hoàn thiện và phát triển năng lực bộ máy nhân sự của công ty BHNTQT: 70 1. Giải pháp về cơ cấu bộ máy tổ chức: 70 2. Giải pháp về quản lý nguồn nhân sự: 74 2.1 Về công tác tuyển dụng cán bộ 75 2.2.Về công tác đào tạo và phát triển nhân viên đại lý 79 3. Giai pháp về thể chế 81 4 Giải pháp của Tổng Công ty BHNTVN 84 Tiểu kết chương 3 85 KẾT LUẬN 86 TÀI LIỆU THAM KHẢO Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Nguyễn Hoàng Thảo Anh iv
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Vũ Khánh Duy DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT BVNT : Bảo Việt Nhân Thọ BVNTQT : Bảo Việt Nhân Thọ Quảng Trị BHNT : Bảo hiểm nhân thọ BMNS : Bộ máy nhân sự KD : Kinh doanh QLBH : Quản lý bảo hiểm CT : Công ty Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Nguyễn Hoàng Thảo Anh v
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Vũ Khánh Duy DANH MỤC BẢNG Bảng 1: Thi phần doanh thu các công ty bảo hiểm nhân thọ Việt Nam năm 2018 40 Bảng 2: Tổng doanh thu qua các năm 2016-2018 của công ty Bảo Việt Quảng Trị. 45 Bảng 3:Cơ cấu tổ chức về cán bộ viên chức công ty BVNTQT giai đoạn năm 2016-2018 58 Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Nguyễn Hoàng Thảo Anh vi
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Vũ Khánh Duy DANH MỤC HÌNH ẢNH, SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ Sơ đồ 1.1: Mô hình quản lý trực tuyến 20 Sơ đồ 1.2: Mô hình chức bộ phận theo chức năng 22 Sơ đồ 1.3: Mô hình cơ cấu trực tuyến chức năng 23 Sơ đồ 1.4: Tổ chức theo ma trận trong kĩ thuật 25 Sơ đồ 2.1 : Cơ cấu tổ chức Công ty Bảo Việt nhân thọ Quảng Trị 55 Sơ đồ 3.1: Tổ chức mô hình Công ty BHNT theo chức năng nhiệm vụ 71 Sơ đồ 3.2: Tổ chức mô hình bảo hiểm nhân thọ theo sản phẩm 72 Sơ đồ 3.3: Tổ chức công ty bảo hiểm nhân thọ theo khu vực 73 Đồ thị 1: Thị phần các công ty bảo hiểm bảo hiểm nhân thọ tại Việt Nam 41 Đồ thị 2. Tổng doanh thu năm 2016 - 2018 46 Đồ thị 3: Cơ cấu lao động phân theo giới tính của Cty BVNTQT giai đoạn năm 2016-2018 (người) 59 Đồ thị 4: Cơ cấu lao động phân theo trình đồ học vấn của Cty BVNTQT giai đoạn năm 2016-2018 (người) 61 Đồ thị 5: Cơ cấu lao động phân theo độ tuổi của Cty BVNTQT giai đoạn năm 2016-2018 (người) 62 Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Nguyễn Hoàng Thảo Anh vii
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Vũ Khánh Duy PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1.Tính cấp thiết của đề tài - Bộ máy nhân sự là nhân tố cơ bản quyết định đến sự phát triển và thành đạt của tổ chức. Chính vì vậy, phát triển năng lực bộ máy nhân sự đã trở thành một yêu cầu hết sức cấp thiết của mỗi tổ chức, doanh nghiệp. Một quốc gia muốn phát triển thì phải cần có nguồn lực của sự phát triển kinh tế như: tài nguyên thiên nhiên, vốn, khoa học – công nghệ, con người. Trong các nguồn lực đó thì nguồn lực con người là quan trọng nhất, có tính chất quyết định trong sự tăng trưởng và phát triển kinh tế mọi quốc gia từ trước đến nay. Trong tổ chức, nguồn nhân sự vừa là là nhân tố tạo ra sự khác biệt vừa tạo ra tính cạnh tranh cho các tổ chức, đồng thời là yếu tố quyết định việc sử dụng các yếu tố nguồn lực khác của tổ chức. Vì vậy, chất lượng năng lực nguồn nhân sự luôn là nhân tố được quan tâm phát triển nhiều nhất trong các doanh nghiệp, bao gồm qúa trình biến đổi về số lượng, chất lượng và cơ cấu nhằm tạo ra một đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp ngày càng có khả năng đáp ứng tốt nhu cầu của công việc, phù hợp với khả năng đặc trưng của từng tổ chức. Chất lượng năng lực nguồn nhân sự là lợi thế so sánh hàng đầu của tổ chức bởi vì nguồn nhân sự chất lượng cao sẽ góp phần quan trọng trong việc duy trì và phát triển của tổ chức. Phát triển chất lượng nguồn nhân sự và bồi dưỡng đội ngũ nhân sự lớn mạnh, có năng lực, có trình độ và phảm chất, uy tín cao cho tổ chức sẽ góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh, phát triển bền vững và góp phần thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa và hội nhập quốc tế của tổ chức. Việt Nam đang trên đà phát triển và hội nhập với thế giới, đi kèm đó là rất nhiều cơ hội cũng như thách thức đối với tất cả các ngành kinh tế nói chung và bảo hiểm nói riêng. Việc mở cửa thị trường bảo hiểm đã thu hút vốn đầu tư nước ngoài vàoTrường lĩnh vực bảo hiểm Đại nhân thọhọc chủ yếu Kinh dưới hình tếthức thànhHuế lập doanh SVTH: Nguyễn Hoàng Thảo Anh 1
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Vũ Khánh Duy nghiệp 100% vốn nước ngoài và doanh nghiệp liên doanh dẫn tới sự cạnh tranh mạnh mẽ trên thị trường bảo hiểm nhân thọ Việt Nam. Thị trường Bảo hiểm nhân thọ Việt Nam đã trở nên sôi động hơn khi có sự tham gia của nhiều công ty bảo hiểm hàng đầu thế giới như Prudential, Dai-ichi,ACE life, Hanwha life, tạo nên sự cạnh tranh gắt gay giữa DNBH trong nước và DNBH nước ngoài dưới nhiều hình thức . Chính vì các lí do trên, có thể khẳng định việc phát triểnnăng lực bộ máy nhân sự cho một tổ chức là vô cùng quan trọng với bất kì tổ chức nào, đặc biệt là đối với ngành Bảo hiểm nhân thọ. Bảo Việt nhân thọ Quảng Trị là một công ty trực thuộc Tổng Công ty Bảo hiểm Việt Nam cũng đang đứng trước sự cạnh tranh và nguy cơ chiếm lĩnh thị trường của các đối thủ cạnh tranh, Một trong những giải pháp mà công ty lựa chọn phát triển chất lượng nguồn nhân lực của công ty, nếu không làm được điều này Bảo hiểm nhân thọ Việt Nam sẽ phải chịu thua cuộc và đào thải trên chính quê hương của mình. Từ thực trang nêu trên, tôi chọn đề tài: “Hoàn thiện và phát triển năng lực bộ máy nhân sự tại Công Ty Bảo Việt Nhân thọ Quảng trị” làm hướng nghiên cứu cho đề tài tốt nghiệp của mình. 2. Mục tiêu nghiên cứu *Mục tiêu chung: - Hoàn thiện và phát triển năng lực bộ máy nhân sự tại Công ty Bảo Việt Nhân thọ Quảng Trị. *Mục tiêu cụ thể: - Hệ thống hóa các vấn đề liên quan đến năng lực bộ máy quản sự - Phân tích thực trạng năng lực bộ máy quản sự tại Công Ty Bảo Việt Nhân thọ Quảng Trị trong thời gian qua và đồng thời đưa ra đánh giá. - Đề xuất các giải pháp để hoàn thiện và phát triển năng lực hoạt động bộ máy nhân sự tại Công Ty Bảo Việt Nhân thọ Quảng Trị trong thời gian tới. Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Nguyễn Hoàng Thảo Anh 2
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Vũ Khánh Duy 3. Phương pháp nghiên cứu - Dữ liệu nghiên cứu: Các dữ liệu thu thập là các giáo trình Quản trị nhân sự , Quản trị nguồn nhân lực được giảng dạy tại các trường đại học ngành Quản trị kinh doanh, Quản trị nhân lực, các tài liệu về nhân sự , quản trị nhân sự trên mạng internet, cùng các thông tin sơ cấp và thứ cấp về liên quan đến quản trị nhân sự thu thập được tại Công Ty Bảo Việt Nhân thọ Quảng Trị. - Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp phân tích, tổng hợp: nghiên cứu sách báo chuyên ngành, các báo cáo về thực trạng nguồn nhân lực của công ty. Phương pháp thống kê và so sánh đánh giá: Thống kê, phân tích thống kê dựa trên các số liệu của công ty Bảo Việt Nhân thọ Quảng Trị và so sánh đánh giá để tìm ra những hạn chế từ đó làm cơ sở cho việc đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực hoạt động bộ máy nhân sự cho công ty. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu các vấn đề liên quan đến năng lực hoạt động của bộ máy nhân sự của công ty, cụ thể là kết quả năng lực hoạt động bộ máy tổ chức, cơ cấu tổ chức nhân sự tại Công ty Bảo Việt nhân thọ Quảng Trị. - Phạm vi nghiên cứu: Phạm vi không gian: Nghiên cứu được tiến hành tại Công ty Bảo Việt Nhân thọ Quảng Trị. Phạm vi thời gian: Công tác phát triển năng lực hoạt động của bộ máy nhân sự công ty từ năm 2016 đến nay, các giải pháp phát triển năng lực hoạt động của bộ máy nhân sự từ nay đến năm 2020. 5.Những đóng góp của luận văn - Hệ thống hóa lý luận về hoàn thiện và phát triển năng lực bộ máy nhân sự công ty. - RútTrườngra được kinh nghi Đạiệm phát họctriển ngu Kinhồn nhân lực tếbộ máy Huế nhân sự một SVTH: Nguyễn Hoàng Thảo Anh 3
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Vũ Khánh Duy số doanh nghiệp trong và ngoài nước. -Mô tả và phân tích thực trạng phát triển năng lực bộ máy nhân sự tại Công ty Bảo Việt nhân thọ Quảng Trị. - Đưa ra các nhóm giải pháp nhằm đẩy mạnh công tác hoàn thiện và phát triển năng lực bộ máy nhân sự tại Công ty Bảo Việt nhân thọ Quảng Trị. 6. Kết cấu luận văn PHẦN I: Đặt vấn đề PHẦN II: Nội dung và kết quả nghiên cứu - Chương I: Tổng quan về vấn đề nghiên cứu - Chương II: Thực trạng năng lực bộ máy nhân sự tại Công Ty Bảo Việt Nhân thọ Quảng Trị. - Chương III: Gỉai pháp hoàn thiện và phát triển năng lực bộ máy nhân sự tại Công Ty Bảo Việt Nhân thọ Quảng Trị. Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Nguyễn Hoàng Thảo Anh 4
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Vũ Khánh Duy Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Nguyễn Hoàng Thảo Anh 5
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Vũ Khánh Duy PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1. Cơ sở lý thuyết 1.1.Khái quát chung về bảo hiểm nhân thọ 1.1.1 Khái niệm bảo hiểm nhân thọ Bảo hiểm nhân thọ ra đời xuất phát từ nhu cầu trong cuộc sống của con người, nhu cầu bết kì của một người bình thường nào trước hết là đảm bảo các nhu cầu vật chất, tinh thần và an toàn cho chính họ khi còn trẻ cũng như về già. Trong quá trình sống, để đáp ứng những đòi hỏi trên chỉ có thể thõa mãn khi có một nguồn tài chính cho nhu cầu đó. Bảo hiểm nhân thọ ra đời khá sớm trên thế giới ( Tài liệu Lý luận chung về bảo hiểm nhân thọ, Đại học Kinh tế quốc dân). - Ở nước Anh năm 1583, một thuyền trưởng nảy ra ý kiến yêu cầu công ty bảo hiểm phi nhân thọ đang bảo hiểm cho con tàu và hang hóa của ông hãy bán thêm hợp đồng bảo hiểm cho sinh mạng của mình. Sự kiện này khiến các công ty bảo hiểm phi nhân thọ thấy rằng: Con người cũng có thể được bảo hiểm như tàu bè và hàng hóa.Các văn phòng bán bảo hiểm lần lượt ra đời. Hợp đồng bảo hiểm nhân thọ đầu tiên trên thế giới đã được bán cho một công dân Luân đôn. (Tài liệu Lý luận chung về bảo hiểm nhân thọ, Đại học Kinh tế quốc dân). - Năm 1639, có người Anh tên là E.Halley đã lập ra bảng thống kê tử vong đầu tiên, lý thuyết xác suất của B.Pascal năm 1659 và luật về số đông của J.Berrnoulli thế kỷ 18, đã đặt nền móng lý thuyết tính toán khoa học cho bảo hiểm nhân trong những năm 50 của thế kỷ 18, T.Simpon đã dựa vào bảng tỷ lệ thống kê tử vong do E.Halley lập ra, để lập thành bảng tỷ lệ phí bảo hiểm nhân thọ. (Tài liệu Lý luận về bảo hiểm nhân thọ, Đại học Kinh tế quốc dân). - Năm 1759, công ty BHNT ra đời đầu tiên ở Philadelphia (Mỹ). Công ty này đếnnay vẫn còn hoạt động trên thị trường, tuy nhiên khi mới thành lập nó Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Nguyễn Hoàng Thảo Anh 6
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Vũ Khánh Duy chỉ bán bảo hiểm cho các con chiên trong nhà thờ của mình. (Tài liệu Lý luận chung về bảo hiểmnhân thọ, Đại học Kinh tế quốc dân). - Năm 1762, công ty BHNT Equitable là công ty bảo hiểm nhân thọ đầu tiên ở nước Anh áp dụng tính phí bảo hiểm theo phương pháp của T.Simpon và J.Dodson, bảo hiểm nhân thọ đã được xây dựng trên cơ sở kỹ thuật bảo hiểm. Có thể nói rằng đây là công ty bảo hiểm con người hiện đại đầu tiên và đã mở ra một cục diện mới phát triển sự nghiệp bảo hiểm con người nói chung và bảo hiểm nhân thọ nói riêng. (Tài liệu Lý luận chung về bảo hiểm nhân thọ, Đại học Kinh tế quốc dân). - Tại Việt Nam, năm 1975 công ty bảo hiểm Hưng Việt ra đời dưới chế độ cũ,thực chất đây là công ty kinh doanh bảo hiểm nhân thọ nhưng ra đời chưa được hơnmột năm thì miền nam Việt Nam hòan tòan giải phóng và công ty này bị xóa sổ. - Năm 1996 được sự ủy quyền của thủ tướng chính phủ, Bộ tài chính ra quyết định thành lập lại công ty bảo hiểm Việt Nam (Bảo Việt), Tổng Công Ty đã chính thức phát hành hợp đồng bảo hiểm nhân thọ đầu tiên đầu tiên kể từ ngày thống nhất đất nước. Được nhà nước xếp loại “doanh nghiệp nhà nước hạng đặc biệt”, vì bảo hiểm nói chung và bảo hiểm nhân thọ nói riêng có những đặc điểm rất khác so với các loại sản phẩm khác - Bảo hiểm nhân thọ ra đời đã đánh dấu một bước ngoặt lớn trong việc thực hiện và giải quyết các nhu cầu tài chính liên quan đến con người trong trường hợp người được bảo hiểm gặp phải rủi ro tử vong, thương tật vĩnh viễn, mất sức lao động. Mọi người đều coi BHNT là giải pháp thực tiễn để có thể đáp ứng những nhu cầu tài chính cho họ: chuẩn bị một tài sản hay một nguồn vốn để bảo vệ sự an tòan tài chính cho gia đình cũng như trang bị cho con em sẽ có một trình độ học vấn cao trong tương lai. BHNT thực chất là bảo hiểm cho tính mạng, tình trạng sức khỏe và những sự kiện có liên quan đến tuổi thọ của con Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Nguyễn Hoàng Thảo Anh 7
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Vũ Khánh Duy người. (Tài liệu Khái quát chung về Bảo hiểm nhân thọ và sản phẩm An sinh giáo dục, Đại học kinh tế quốc dân). - Có thể nói một cách ngắn gọn, bảo hiểm nhân thọ là sự cam kết giữa công ty bảo hiểm và người tham gia bảo hiểm (người được bảo hiểm) trong đó: Công ty bảo hiểm có trách nhiệm trả cho người tham gia bảo hiểm mọt khoản tiền nhất định khi có nhữn sự kiện định trước liên quan đến cuộc sống (người được bảo hiểm bị chết, thương tật toàn bộ vĩnh viễn, hay còn sống đến một thời điểm chỉ rõ trong hợp đồng). Còn người tham gia bảo hiểm có trách nhiệm nộpphí bảo hiểm theo quy địnhcho công ty bảo hiểm đầy đủ và đúng hạn. - Bảo hiểm nhân thọ ra đời đã đánh dấu một bước ngoặt lớn trong việc thực hiện và giải quyết các nhu cầu tài chính liên quan đến con người trong trường hợp người được bảo hiểm gặp phải rủi ro tử vong, thương tật vĩnh viễn, mất sức lao động. Mọi người đều coi BHNT là giải pháp thực tiễn để có thể đáp ứng những nhu cầu tài chính cho họ: chuẩn bị một tài sản hay một nguồn vốn để bảo vệ sự an tòan tài chính cho gia đình cũng như trang bị cho con em sẽ có một trình độ học vấn cao trong tương lai.BHNT thực chất là bảo hiểm cho tính mạng, tình trạng sức khỏe và những sự kiện có liên quan đến tuổi thọ của con người. (Tài liệu Khái quát chung về Bảo hiểm nhân thọ và sản phẩm An sinh giáo dục, Đại học kinh tế quốc dân). 1.1.2 Đặc điểm hoạt động kinh doanh bảo hiểm nhân thọ -Doanh nghiệp là những tổ chức kinh tế độc lập cơ bản của nền kinh tế, có tư cách pháp nhân, hoạt động sản xuất và kinh doanh trên thị trường vì mục đích tối đa hóa lợi nhuận và phát triển của xã hội. Kinh doanh bảo hiểm là hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm nhằm mục đích sinh lợi, theo đó doanh nghiệp bảo hiểm chấp nhận rủi ro của người được bảo hiểm, trên cơ sở bên mua bảo hiểm đóng phí bảo hiểm để doanh nghiệp bảo hiểm trả tiền bảo hiểm cho người thụ hưởng hoặc bồi thường cho người được bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm. Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Nguyễn Hoàng Thảo Anh 8
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Vũ Khánh Duy -Là loại hình dịch vụ tài chính, một sản phẩm vô hình, người mua bảo hiểm đống tiền cho doanh nghiệp bảo hiểm và nhận lại một lời cam kết sẽ được trả tiền khi những sự kiện bảo hiểm được xác định trước phát sinh mà không biết chắc sự kiện đó xảy ra hay không cũng như không xác định được thời điểm phát sinh thời điểm phát sinh sự kiện đó. Khác với các hàng hóa thông thường, người mua BHNT không thử dùng thử đẻ biết chất lượng sản phảm mà chỉ có thể dùng thật và thời hạn thời gian dài. - Tổ chức hoạt động kinh doanh theo định hướng thị trường: Trước đây, các công ty bảo hiểm nhân thọ có xu hướng là tổ chức theo định hướng sản phấm nên chỉ tập trung vào bán sản phẩm với giá cạnh tranh thông qua các hệ thống phân phối mà không quan tâm đến nhu cầu và sở thích của khách hàng. Ngày nay, Công ty bảo hiểm nhân thọ trở thành một tổ chức theo định hướng thị trường, có nghĩa là công ty bảo hiểm nhân thọ chú trọng đến nhu cầu của khách hàng trên thị trường. Sau khi xác định được nhu cầu khách hàng, công ty bảo hiểm nhân thọ phát triển và thiết kế sản phẩm cũng như tổ chức các kênh phân phối để đáp ứng những nhu cầu đó. Khi các công ty bảo hiểm nhân thọ có thể thõa mãn các nhu cầu và mong muốn của khách hàng thì thị trường sẽ vận hành hiệu quả hơn. -Bảo hiểm nhân thọ có đối tượng kinh doanh rất đặc biệt gắn liền vơi chu kì “sinh, lão , bệnh, tử “ của con người, nên BHNT không thể bù đắp lai được những tổn thất về sinh mạng, sức khỏe khả năng lao động và tinh thần của cho người được bảo hiểm và người thân của họ mà chỉ bù đắp một phần nào về mặt tài chính mà những tổn thất này gây ra. Nên nhu cầu về bảo hiểm nhân thọ là thụ động, khách hàng không tự động tìm đến doanh nghiệp để mua BHNT mà thường chỉ mưa khi được người bán bảo hiểm (Tư vấn viên) tư vấn, thuyết phục và vận đông thường qa rất nhiều lần. - Hoạt động kinh doanh bảo hiểm nhân thọ cung cấp các dịch vụ đảm bảo tài chính:Trường Công ty bảo hiểm Đại nhân thọhọc phát triển Kinh sản phẩm tế và cungHuế cấp những SVTH: Nguyễn Hoàng Thảo Anh 9
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Vũ Khánh Duy dịch vụ giúp cá nhân và tổ chức quản lý những tổn thất tài chính liên quan đến một số rủi ro để đảm bảo ổn định tài chính cho người tham gia bảo hiểm. Những người được bảo hiểm đầy đủ sẽ vững tâm để theo đuổi những kế hoạch của mình trong cuộc sống.nhiệm bảo hiểm đã được xác định trước và phát sinh từ các hợp đồng. - Hoạt động kinh doanh bảo hiểm luôn luôn phải có dự phòng nghiệp vụ: Dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm là số tiền mà doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm,doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài phải trích lập nhằm mục đích thanh toán cho những trách nhiệm bảo hiểm đã được xác định trước và phát sinh từ các hợp đồng bảo hiểm, hợp đồng tái bảo hiểm đã giao kết.Luật kinh doanh bảo hiểm ở Việt Nam quy định về các loại dự phòng nghiệp vụđối với Doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ gồm có: + Dự phòng toán học: Là khoản chênh lệch giữa giá trị hiện tại của số tiền bảo hiểm và giá trị hiện tại của phí bảo hiểm sẽ thu được trong tương lai, được sử dụng để trả tiền bảo hiểm đối với những trách nhiệm đã cam kết khi xẩy ra sự kiện bảo hiểm. Doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ được chủ động lựa chọn phương pháp tríchlập dự phòng toán học đối với các hợp đồng bảo hiểm có thời hạn trên 1 năm để đảm bảo được các trách nhiệm bảo hiểm trong tương lai như: phương pháp phí bảo hiểm gộp, phương pháp phí bảo hiểm thuần, phương pháp phí bảo hiểm thuần có điều chỉnh Zillmer hoặc các phương pháp khác theo thông lệ quốc tế. + Dự phòng bồi thường: Dự phòng bồi thường cho các yêu cầu đòi bồi thường chưa được giải quyết: được trích theo phương pháp từng hồ sơ với mức trích lập được tính trên cơ sở thống kê số tiền bảo hiểm phải trả cho từng hồ sơ đã yêu cầu đòi doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ bồi thường nhưng đến cuối năm tài chính chưa được giải quyết. + Dự phòng chia lãi được sử dụng để trả lãi mà doanh nghiệp bảo hiểm đã thỏa thuTrườngận với bên mua bảo Đại hiểm trong học hợp đồng Kinh bảo hiểm. tế Huế SVTH: Nguyễn Hoàng Thảo Anh 10
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Vũ Khánh Duy + Dự phòng cho phần lãi chưa công bố: Dự phòng cho phần lãi chưa công bố là giá trị hiện tại của phần lãi sẽ chia thêm cho chủ hợp đồng trong tương lai, được tính bằng tài sản của quỹ chủ hợp đồng có tham gia chia lãi trừ đi công nợ của quỹ, nguồn vốn hỗ trợ từ chủ sở hữu và lãi đã phân bổ trong năm hiện tại. + Dự phòng đảm bảo cân đối:Các Công ty Bảo hiểm nhân thọ đều phải có khả năng giải quyết các quyền lợi cho khách hàng khi các rủi ro thực tế xảy ra xấu hơn dự kiến khi định phí. Mặc dù tỷ lệ tử vong đã được giả định căn cứ vào các số liệu thống kê qua nhiều năm nhưng vẫn có sự dao động trong các trường hợp đặc biệt như xấy ra bệnh dich hoặc là các công ty bảo hiểm nhân thọ không thu được khoản lãi đầu tư như dự kiến khi được tính vào phí và chi phí hoạt động có thể tăng cao so với dự kiến. Dự phòng đảm bảo cân đối đượcsử dụng để trả tiền bảo hiểm khi xẩy ra sự kiện bảo hiểm do có biến động lớn về tỷ lệtử vong, lãi suất kỹ thuật. 1.1.3 Các loại hình bảo hiểm nhân thọ cơ bản Theo điều 1 khoản 7 của uật kinh doanh bảo hiểm định có các loại hình bảo hiểm như sau: - Bảo hiểm nhân thọ trọn đời. - Bảo hiểm nhân thọ sinh kỳ. - Bảo hiểm nhân thọ tử kỳ. - Bảo hiểm nhân thọ hỗn hợp. - Bảo hiểm trả tiền định kỳ. - Bảo hiểm liên kết đầu tư. - Bảo hiểm hưu trí. Bảo hiểm nhân thọ trọn đời: Đây là loại hình bảo hiểm có thời gian bảo hiểm dài hạn trong suốt cuộc đời với mức phí không thay đổi theo tuổi của người được bảo hiểm. Giá trị bằng tiền của một hợp đồng tại một thời điểm phụ thuộc vào nhiều yếu tố như số tiền bảo hiểm của hợp đồng, thời gian hợp đồng đã có hiTrườngệu lực, thời hạn thanh Đại toán phíhọc của hợp Kinh đồng. Dự tếphòng Huế và giá trị bằng SVTH: Nguyễn Hoàng Thảo Anh 11
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Vũ Khánh Duy tiền của hợp đồng bảo hiểm nhân thọ trọn đời sẽ tăng theo thời gian và cuối cùng sẽ đạt giá trị bằng số tiền bảo hiểm. Tuy nhiên, giá trị bằng tiền của hợp đồng chỉ đạt giá trị bằng số tiền bảo hiểm khi người được bảo hiểm đạt đến độ tuổi cuối cùng trong bảng tỷ lệ tử vong sử dụng trong tính phí cho chủ hợp đồng, thông thường là độ tuổi 99 hay 100. Tại độ tuổi này, công ty bảo hiểm thường trả số tiền bảo hiểm của hợp đồng cho chủ hợp đồng cho dù người được bảo hiểm vẫn còn sống Bảo hiểm sinh kỳ: Là nghiệp vụ bảo hiểm cho trường hợp sống của người đượcbảo hiểm. Khi người được bảo hiểm sống đến một thời điểm đã được quy định trong hợp đồng, công ty bảo hiểm phải chi trả số tiền bảo hiểm cho người được bảo hiểm. Bảo hiểm nhân thọ tử kỳ: là nghiệp vụ bảo hiểm nhân thọ chỉ bảo hiểm cho khả năng chết xảy ra trong thời gian đã quy định cụ thể trong hợp đồng. Khi người được bảo hiểm chết trong thời gian đó, công ty bảo hiểm sẽ chi trả số tiền bảo hiểm.Đây là quyền lợi cơ bản của sản phẩm bảo hiểm tử kỳ. Bảo hiểm nhân thọ tử kỳ chỉ cung cấp sự bảo vệ tạm thời, khi kết thúc thời hạn đã quy định, hợp đồng chấm dứt. Các hợp đồng bảo hiểm nhân thọ tử kỳ thường quy định cho phép người được bảo hiểm tiếp tục được bảo hiểm sau khi thời hạn của hợp đồng đó kết thúc. Nếu hợp đồng đảm bảo cho người được bảo hiểm quyền được tiếp tục được bảo hiểm theo chính hợp đồng đó với thời hạn bổ sung thì hợp đồng đó được gọi là hợp đồng bảo hiểm tử kỳ cóthể tái tục. Nếu hợp đồng đảm bảo cho người được bảo hiểm quyền chuyển đổi hợpđồng sang sản phẩm bảo hiểm dài hạn khác thì hợp đồng đó được gọi là hợp đồng bảo hiểm tử kỳ có thể chuyển đổi. Bảo hiểm nhân thọ hỗn hợp: Là nghiệp vụ bảo hiểm cung cấp quyền lợi nhất định nếu người được bảo hiểm sống đến hết thời hạn bảo hiểm hoặc chết trong thời hạn bảo hiểm. Mỗi hợp đồng bảo hiểm hỗn hợp xác định rõ ngày đáo hạn (ngTrườngày hợp đồng kết thúc Đại hiệu lực),học tại ng Kinhày đó công tếty bảo Huế hiểm sẽ trả số SVTH: Nguyễn Hoàng Thảo Anh 12
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Vũ Khánh Duy tiền bảo hiểm của hợp đồng cho người được bảo hiểm nếu người được bảo hiểm vẫn còn sống. Nếu người được bảo hiểm chết trước ngày đáo hạn, công ty bảo hiểm sẽ trả số tiền bảo hiểm của hợp đồng cho người hưởng quyền lợi bảo hiểm được chỉ định. Như vậy, hợp đồng bảo hiểm hỗn hợp trả quyền lợi cố định cho dù người được bảo hiểm sống đến ngày đáo hạn của hợp đồng hay chết trước ngày đáo hạn đó. Bảo hiểm nhân thọ trả tiền định kỳ: Là nghiệp bảo hiểm cho trường hợp người được bảo hiểm sống đến một thời hạn nhất định; sau thời hạn đó doanh nghiệp bảo hiểm phải trả tiền bảo hiểm định kỳ cho người được bảo hiểm theo thỏa thuậntrong hợp đồng bảo hiểm, Nhiều công ty bảo hiểm nhân thọ thiết kế và tung ra thị trường những hợp đồng bảo hiểm cam kết chi trả những khoản thu nhập cho người được bảo hiểm theo định kỳ đều đặn, đặc biệt là thu nhập khi nghỉ hưu. Những khoản tiền này thường được mô tả là khoản tiền hàng năm(niên kim), mặc dù trong thực tế nó có thể được trả mỗi nửa năm, hang quý hoặc hàng tháng. Niên kim có thể được trảngay vào thời điểm kí kết hợp đồng hoặc trả sau, khi hợp đồng đã có hiệu lực trongmột khoảng thời gian nhất định. Bảo hiểm liên kết đầu tư : Là nghiệp vụ bảo hiểm kết hợp giữa hình thức bảo hiểm nhân thọ truyền thống với các sản phẩm đầu tư tài chính. Bảo hiểm liên kết đầu tư đã có mặt trên thị trường thế giới cách đây hơn 40 năm. Đầu tiên là tại các nước có thị trường chứng khoán phát triển như chấu Âu, Bắc Mỹ. Tại thị trường châu Á, sản phẩm này cũng rất phổ biến và trở thành xu thế mới từ những năm 1990. Ở Việt Nam,phải đến đầu năm 2008 những sản phẩm liên kết đầu tư đầu tư đầu tiên mới được cho phép triển khai theo quyết định số 96/2007/QĐ-BTC. Bảo hiểm liên kết đầu tư cónhững đặc điểm như sau: + Phí bảo hiểm được tách thành hai phần đó là phần phí dành cho bảo hiểm rủi ro và phần phí còn lại dành cho đầu tư. Khoản phí bảo hiểm dành cho đầu tư được đóng góp vào một quỹ đầu tư do DNBH quản lý và bên mua bảo hiểm được hưTrườngởng toàn bộ kết quả Đại đầu tư từhọc quỹ liên Kinhkết chung. tế Huế SVTH: Nguyễn Hoàng Thảo Anh 13
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Vũ Khánh Duy + Tính linh hoạt cao: Bên mua bảo hiểm có thể thay đổi quỹ, thay đổi tỷ lệ đầu tư vào mỗi quỹ cho phù hợp hơn với mục tiêu đầu tư của mình, đóng thêm phí bảohiểm, rút một phần giá trị từ quỹ, thay đổi số tiền bảo hiểm + Tính minh bạch cao: Bên mua bảo hiểm biết được việc sử dụng phí bảo hiểmcho từng mục đích, được thong báo định kỳ về hoạt động của các quỹ đầu tư. Bảo hiểm hưu trí : Là nghiệp vụ bảo hiểm cho trường hợp người được bảo hiểm đạt đến độ tuổi xác định được doanh nghiệp bảo hiểm trả tiền bảo hiểm theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm. 1.1.4 Vai trò của bảo hiểm nhân thọ BHNT có vai trò rất quan trọng đối với mỗi cá nhân, mỗi gia đình, đối với từng doanh nghiệp và toàn xã hội. - Đối với từng cá nhân, gia đình: Xét trên khía cạnh tinh thần, tham gia BHNT thể hiện sự quan tâm, lo lắng của người chủ gia đình đối với những người phụ thuộc, của cha mẹ đối với con cái làm cho tình cảm gia đình thêm keo sơn, thắm thiết và hạnh phúc. Đồng thời, BHNT còn góp phần đảm bảo ổn định cuộc sống cho các cá nhân và gia đình bằng sự hỗ trợ về tài chính khi không may họ gặp phải rủi ro. Từ đó, BHNT là chỗ dựa tinh thần cho mọi người dân giúp họyên tâm lao động sản xuất. Mặt khác, BHNT còn góp phần rất lớn để từng gia đình thực hiện kế hoạch tài chính thông qua tiết kiệm, tạo quỹ giáo dục giành cho con cái, có tiền chi dùng khi về hưu Từ cơ chế thu phí, các doanh nghiệp BHNT buộc họ phải thực hiện tiết kiệm thường xuyên và có kế hoạch nhờ khoản phí bảo hiểm họ phải đóng định kỳ. - Đối với các cơ quan, doanh nghiệp: Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Nguyễn Hoàng Thảo Anh 14
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Vũ Khánh Duy Lợi ích đầu tiên đối với các doanh nghiệp là ở chỗ nó làm ổn định tình hình sản xuất kinh doanh và vấn đề tài chính. Nếu vì một lý do nào đó người chủ chốt trong các có quan, doanh nghiệp bị chết hay thương tật vĩnh viễn thì họ sẽ nhận được một số tiền để lo chi phí cho người bị thiệt mạng và một khoản để có thể tuyển dụng người khác thay thế tiếp tục công việc, Hai là khi người chủ sử dụng lao động tham gia BHNT cho người lao động của mình thì không những quyền lợi của người lao động tăng lên mà còn thể hiện được sự quan tâm, lo lắng của họ đối với người làm công. Từ đó làm giảm bớt khoảng cách, xoa dịu mâu thuẫn giữa chủ và thợ, kíchthích người lao động gắn bó hơn với doanh nghiệp và làm việc hiệu quả hơn, mang về cho doanh nghiệp nhiều lợi hơn. - Đối với xã hội: Một trong những vai trò của BHNT đối với xã hội chính là nâng cao phúc lợi cộng đồng. Khi tham gia BHNT tức là người dân đã tuân theo quy luật số đông, rủi ro của họ sẽ được san sẻ cho nhiều người. Mặt khác, cuộc sống của người dân khi về già gặp không ít khó khăn, với sự ra đời của BHNT đặc biệt là sản phẩm “niên kim nhân thọ” sẽ giảm bớt một phần nỗi lo âu về tài chính của họ, bớt đi gánh nặng trách nhiệm của con cái và xã hội. Không thể không đề cập tới vai trò tập trung mọi nguồn vốn nhàn rỗi từ trong dân chúng của BHNT. Mỗi cá nhân mua BHNT là một cách tự bảo vệ mình, đồng thời còn tạo ra một quỹ tiết kiệm cho mình. . Đối với doanh nghiệp BHNT thì mỗi một quỹ tiết kiệm góp lại thành quỹ bảo hiểm tập trung một quỹ đầu tư dài hạn, đầu tư vào nhiều lĩnh vực khác nhau của nền kinh tế. Cũng từ đó mà làm tăng nhu cầu tuyển dụng lao động của cácngành, tạo công ănviệc làm cho nhiều lao động, tránh hiện tượng lãng phí nguồn nhân lực. Ngoài ra, bản thân sự ra đời và phát triển của các doanh nghiệp BHNT cũng đã giải quyết công ăn việc làm cho rất nhiều người, chính là mạng lưới đại lý rộng khắp và ngày càng gia tăng không ngừng củacác doanh nghiệp này. Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Nguyễn Hoàng Thảo Anh 15
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Vũ Khánh Duy 1.1.5 Các lĩnh vực hoạt động của bảo hiểm nhân thọ Hiện nay bảo hiểm nhân thọ hoạt động trên 4 lĩnh vực đó là: - Kinh doanh bảo hiểm nhân thọ: Đây là nghiệp vụ chủ yếu của một công ty bảo hiểm. Nguyên tắc kinh doanh là “Lấy số nhiều bù số ít”. Lợi nhuận thu được của công ty là nhờ vào sự chênh lệch về doanh thu phí bảo hiểmvà chi phí bồi thường cho khách hàng. Doanh thu sẽ thu được từphí bảo hiểm do nhiều người tham gia bảo hiểm đóng góp. - Tái bảo hiểm nhân thọ: Trên thực tế triển khai, tái bảo hiểm giữ vai trò quan trọng trong việc chuyển giao rủi ro. Khi một công ty bảo hiểm gốc nhận bảo hiểm cho một dịch vụ có giá trị bảo hiểm lớn, vượt mức bồi thường( mức giữ lại của mình), muốn đảm bảo khả năng thanh toán khi xảy ra rủi ro, tổn thất cho dịch vụ này cũng như để bảo toàn vốn và sự tồn tại của công ty, công ty bảo hiểm này cần kí một hợp đồng tái bảo hiểm để chuyển giao rủi ro từ côngty mình sang một công ty bảo hiểm, tái bảo hiểm khác có năng lực tài chính( khả năng thanh toán) lớn hơn. Trên thị trường bảo hiểm Việt Nam, tái bảo hiểm là không còn xa lạ đối với nghiệp vụ bảo hiểm nhân thọ. - Đầu tư tài chính: Nghiệp vụ đầu tư tài chính của bảo hiểm đã phát triển từ lâu trên thế giới. Tuy nhiên ở Việt Nam thì nghiệp vụ này chưa được các công ty bảo hiểm áp dụng rộng rãi. Đây là nghiệp vụ hoạt động giống như nghiệp vụ của một ngân hàng. Công ty bảo hiểm sẽ đầu tư hoặc cho một cá nhân, một tổ chức nào đó vay. Lợi nhuận mà công ty thu được đó chính là lãi suất. Các công ty bảo hiểm nhân thọ có khả năng tài chính lớn thường phát triển về nghiệp vụ này. Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Nguyễn Hoàng Thảo Anh 16
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Vũ Khánh Duy 1.2. Bộ máy nhân sự và phát năng lực bộ máy nhân sự trong doanh nghiệp 1.2.1 Bộ máy nhân sự 1.2.1.1 Khái niệm về bộ máy nhân sự: Bộ máy nhân sự là tất cấc cơ quan chức năng trong một tổ chức nó bao gồm hệ thống các phòng ban chức năng có nhiệm vụ cơ bản giúp giám đốc quản lý, điều hành quá trình sản xuất kinh doanh, đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao nhất.(Giáo trình khoa học quản lý- PGS.TS ĐOÀN THỊ THU HÀ- TS. NGUYỄN THỊ NGỌC HUYỀN- NHÀ XUẤT BẢN KHOA HỌC KĨ THUẬT HÀ NỘI-2002) Tổ chức là sự liên kết những phần tử, những quá trình, những hoạt động trong hệ thống nhằn thực hiện mục đích đề ra của hệ thống dựa trên các cơ sở các nguyên tắc và các quy tắc của quản trị quy định Hệ thống là tập hợp các phần tử và những mối quan hệ giữa các phần tử nhằm tạo ra một đặc trưng đó là tính trồi của phần tử mà tính chất này không thể có đượ từ những phần tử đơn lẻ. Quản lý là sự tác động có mục đích của chủ thể quản lý đến hệ thống nhằm tổ chức và phối hợp hoạt động của họ nhằm đạt mục tiêu đề ra của tổ chức với hiệu quả cao nhất. Điều hành là một trong các chức năng quản lý nhằm tác động lên hành vi của hệ thống hướng hệ thống vào thực hiện mục đích và mục tiêu quản lý theo đướng lối, chiến lược đã định. Điều hành là chức năng chủ yếu của hoạt động quản lý. 1.2.1.2.Yêu cầu của bộ máy nhân sự Mặc dù có rất nhiều hình thức tổ chức bộ máy nhân sự để đáp ứng với từng điều kiện cụ thể của một tổ chức song nhìn chung để đảm bảo dược tính hiệu quả cao nhất thì bộ máy nhân sự cần đáp ứng những yêu cầu sau đây: Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Nguyễn Hoàng Thảo Anh 17
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Vũ Khánh Duy Một là: Phải đảm bảo thực hiện đầy đủ, toàn diện những chức năng quản lý nhằm thực hiện mục tiêu chung đã đề ra: hoàn thành toàn diện kế hoach với chi phí ít và hiệu quả kinh tế nhiều nhất Hai là: Phải đảm bảo nghiêm túc và tuyệt đối chế độ một thủ trưởng chế độ trách nhiệm cá nhân trên cơ sở đảm bảo và phát huy quyền làm chủ của tập thể lao động trong doanh nghiệp Ba là: Phải tạo được điều kiện để phát huy tối đa tính tự chủ và sáng tạo của đội ngũ cán bộ công nhân viên thông qua việc giao quyền và phân quyền Bốn là: Phải phù hợp với quy mô sản xuất, thích ứng với đặc điểm kinh tế và kĩ thuật của doanh nghiệp. Trong doanh nghiệp có quy mô lớn, công tác của các phòng chức năng được chuyên môn hoá sâu hơn do đó cần thiết và có thiể tổ chức nhiều phòng chức năng hơn các doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ. Những đặc điểm kinh tế kĩ thuật như loại hình sản xuất, tính chất sản phẩm, tính chất công nghệ, vị trí doanh nghiệp trong phân công lao động xã hội đều được xem là những căn cứ để xây dựng bộ máy quan lý của doanh nghiệp Năm là: Bộ máy nhân sự phải được tinh giảm một cách có hiệu quả; nghĩa làkhi tinh giảm bộ vẫn đảm bảo được tính vững trắc trong việc liên kết các phần tử, sự hoạt động vững trắc của tổ chức mà không ảnh hưởng xấu đến vai trò cũng như năng lực hoạt động của bộ máy 1.2.1.3. Vai trò và chức năng của bộ máy nhân sự Vai trò: Bộ máy nhân sự có vai trò rất quan trọng đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp nó quyết định đến hiệu quả sản xuất kinh doanh chung của toàn doanh nghiệp. Với một bộ máy nhân sự gọn nhẹ, có trình độ có phương pháp quản lý phù hợp sẽ giúp cho doanh nghiệp có hướng đi đúng, có sự tổ chức kinh doanh hợp lý, cũng như có sự chỉ đạo , kiểm tra và điều chỉnh nhanh chóng và chính xác trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Nhờ đó mà doanhTrường nghiệp phát huyĐại được họcnhững điểm Kinh mạnh, khắc tế phục Huế được những SVTH: Nguyễn Hoàng Thảo Anh 18
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Vũ Khánh Duy điểm yếu của mình thích ứng nhanh chóng với điều kiện kinh tế thị trường đầy biến động và ngày càng phát triển hơn. Chức năng: Bộ máy nhân sự là cơ quan đầu não của một doanh nghiệp. Như vậy bộ máy nhân sự phải thực hiện chức năng như một đầu tầu để kéo đẩy con tầu đi đúng hướng an toàn về bến. Nếu căn cứ vào chức năng vào nội dung quản lý thì bộ máy quản lý có 5 chức năng chính: Bộ máy nhân sự của công ty có chức năng lập kế hoạch: Đây là chức năng đầu tiên nó đề ra phương hướng và mục tiêu hoạt động chung cho toàn doanh nghiệp. Kế hoạch có thể là kế hoạch dài hạn cũng có thể là kế hoạch ngắn hạn. Theo kế hoạch đó thì từng thành viên trong doanh nghiệp sẽ nhận thức được nhiệm vụ cụ thể của mình như thế nào. Họ sẽ biết mình cẩn phải làm gì để hoành thành nhiệm vụ mà công ty giao phó. Đây là khâu cực kì quan trọng trong hoạt động quản lý, nó quyết định đến sự thành bại của công ty và ảnh hưởng sâu sắc đến sự phát triển trong tương lai của công ty. Do vậy các cán bộ quản lý phải xây dựng được các kế hoạch sao cho không có sự mâu thuẫn với nhau cũng như phải có sự điều chỉnh các kế hoạch sao cho phù hợp với sự biến động của hệ thống môi trường Chức năng tổ chức: Việc thiết lập một bộ máy quản lý quản lý của doanh nghiệp phụ thuộc vào yêu cầu hoạt động của doanh nghiệp, mục tiêu đã đặt ra của doanh nghiệp, nguồn lực của doanh nghiệp, các yếu tố khách quan tác động đến tác động đến doanh nghiệp. Dựa trên cơ sở đó, doanh nghiệp sẽ xác lập một cơ cấu sản xuất phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao. Trong đó mỗi bộ phận, từng cá nhân đều có quyền hạn , trách nhiệm và nghĩa vụ nhất định, có mối quan hệ mật thiết với nhau trong quá trình thực hiện nhiệm vụ để đạt được mục tiêu chung mà doanh nghiệp đề ra. Chức năng điều hành: Mọi kế hoạch khi đã được lập ra và tổ chức xong thì phải điềuTrường hành công việc đểĐại hoàn thành học kế hoạch Kinh đó. Để điềutế hànhHuế có hiệu quả SVTH: Nguyễn Hoàng Thảo Anh 19
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Vũ Khánh Duy thì cần phải có sự chỉ đạo thống nhất, chặt chẽ trong quản lý, có như vậy các bộ phận trong bộ máy nhân sự, cũng như trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh mới được tiến hành tốt nhiệm vụ của mình Chức năng điều khiển điều chỉnh: Thực hiện chức năng này các nhà quản lý sẽ sữa chữa những sai lầm trong quá trình sản xuất kinh doanh, thay đổi công việc cho phù hợp, phát huy các điểm mạnh của doanh nghiệp 1.2.1.4. Các hình thức tổ chức bộ máy nhân sự Hiện tại có rất nhiều hình thức tổ chức bộ máy quản lý. Tuy nhiên tuỳ từng điều kiện cụ thể của từng doanh nghiệp mà chọn những mô hình sao cho hiệu quả nhất. Một số hình thức tổ chức bộ máy đó là: -Kiểu cơ cấu tổ chức nhân sự theo trực tuyến: Nguyên tắc của kiểu tổ chức này là mọi công việc quyền hành đều được giao cho từng đơn vị và quan hệ quyền hành đều được phân định rõ ràng với một cấp trên trực tiếp LÃNH ĐẠO TỔ CHỨC Người Thực Người Thực Người Thực Người Thực Hiện 1 Hiện 2 Hiện 3 Hiện 4 Sơ đồ 1.1: Mô hình quản lý trực tuyến - Kiểu cơ cấu quản lý chức năng: Mô hình này phù hợp với xí nghiệp nhỏ hoạc các đơn vị sự nghiệp. Nhưng đối với các doanh nghiệp có quy mô lớn, quản lý phức tạp thì không nên áp dụng Ưu điểm: + Hiệu quả tác nghiệp cao + Phát huy được những thế mạnh của chuyên môn hoá ngành nghề +ĐơnTrường giản hoá việc đ àoĐại tạo học Kinh tế Huế SVTH: Nguyễn Hoàng Thảo Anh 20
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Vũ Khánh Duy + Chú trọng hơn đến tiêu chuẩn nghề nghiệp và tư cách nhân viên + Tạo điều kiện cho việc kiểm tra chặt chẽ của cấp cao hơn Nhược điểm: + Thường dẫn đến các mâu thuẫn giữa các đơn vị chức năng khi đề ra chỉ tiêu chiến lược, + Thiếu sự phối hợp giữa các phòng ban chức năng + Chuyên môn hoá quá mức và tạo ra cách nhìn quá hẹp ở các cán bộ quản lý + Hạn chế việc phát triển đội ngũ cán bộ quản lý chung +Đổ trách nhiệm về vấn đề thực hiện mục tiêu chung của tổ chức cho cấp lãnh đạo cao nhất. Mô hình tổ chức bộ phận theo chức năng tương đối dễ hiểu và được hầu hết các tổ chức sử dụng trong một giai đoạn phát triển nào đó, khi tổ chức có quy mô vừa và nhỏ hoạt động trong một lĩnh vực đơn sản phẩm, đơn thị trường. Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Nguyễn Hoàng Thảo Anh 21
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Vũ Khánh Duy Giám đốc Trợ lý giám đốc Trưởng phòng nhân sự P.giám đốc P.giám đốc Kỹ P.giám đốc Sản P.giám đốc Tài maketing thuât xuất chính N.cứu thị Quản lý Nhân Lập k/h Sản Lập k/h Tài trường sư xuất chính Ngân quỹ Lập k/h Thiết kế Dụng cụ maketing Quản cáo Kỹ thuật điện Phân xưởng 1 Kế toán chung Quản lý Bán Kỹ thuật cơ khí Phân xưởng 2 Kế toán chi hàng phí Bán hàng Kiểm tra chất Phân xưởng 3 Thống kê và lượng xử lý sl Sơ đồ 1.2: Mô hình chức bộ phận theo chức năng Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Nguyễn Hoàng Thảo Anh 22
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Vũ Khánh Duy -Kiểu quản lý trực tuyến chức năng: Ưu điểm: + Phát huy được năng lực chuyên môn hoá của các bộ phận chức năng, đồng thời vẫn đảm bảo được quyền chỉ huy của hệ thống trực tuyến + Tạo được điều kiện cho các chuyên gia đóng góp vào hoạt động quản lý của doanh nghiệp + Giải quyết cho các cấp quản lý điều hành khỏi công tác phân tích chi tiết từng khía cạnh. + Tạo điều kiện đào tạo cho chuyên gia Nhược điểm: + Rễ gây hỗn độn như mô hình chức năng nếu như không có sự phân định rõ ràng về quyền hạn + Hạn chế năng lực sử dụng nghiệp vụ của các chuyên viên + Rễ tạo ra xu hướng tập trung hoá đối với các nhà quản trị cao cấp +Có thể xảy ra mâu thuẫn giữa lãnh đạo các tuyến với nhau, do không thống nhất quyền hạn và quan điểm Lãnh đạo tổ chức Phòng chức Phòng chức Phòng chức Phòng chức năng 1 năng 2 năng 3 năng 4 Lãnh đạo Lãnh đạo tuyến A tuyến B Sơ đồ 1.3: Mô hình cơ cấu trực tuyến chức năng Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Nguyễn Hoàng Thảo Anh 23
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Vũ Khánh Duy - Mô hình tổ chức bộ phận theo quá trình Mô hình ma trận là sự kết hợp của hai hay nhiều mô hình tổ chức bộ phận khác nhau. Ví dụ, mô hình theo chức năng kết hợp với mô hình theo sản phẩm. Ưu điểm: +Định hướng các hoạt động theo kết quả cuối cùng +Tập trung nguồn lực vào khâu xung yếu + kết hợp được năng lực của nhiều cán bộ quản lý và chuyên gia, tạo điều kiện đáp ứng nhanh chong với những thay đổi của môi trường. Nhược điểm: + Hiện tượng song trùng lãnh đạo dẫn đến sự không thống nhất mệnh lệnh + Cơ cấu phức tạp và không bền vững + Có thể gây tốn kém Cách tổ chức theo ma trận mang lại nhiều triển vọng lớn cho nhiều tổ chức trong điều kiện môi trường thay đổi nhanh với nhiều yếu tố bất định. Điểm mấu chốt làm cho cơ cấu ma trận phát huy được tác dụng là sự rõ ràng của mối quan hệ quyền hạn giữa các cán bộ quản lý và cơ chế phối hợp. Đây là sơ đồ tổ chức theo ma trận trong kĩ thuật : Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Nguyễn Hoàng Thảo Anh 24
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Vũ Khánh Duy TỔNG GĐ P.TGĐ P.TGĐ Kỹ P.TGĐ Tài P.TGĐ Sản maketing thuật chính xuất Trưởng phòng Trưởng phòng Trưởng phòng Trưởng phòng Thiết kế Kỹ thuật điện Thuỷ lực C.nhiệm đề án A C.nhiệm đề án B C.nhiệm đề án C Sơ đồ 1.4: Tổ chức theo ma trận trong kĩ thuật 1.2.2 Năng lực của bộ máy nhân sự 1.2.2.1 Khái niệm về năng lực của bộ máy nhân sự Năng lực của bộ máy nhân sự là khả năng được thể hiện trong quátrình bộ máy nhân sự thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình để đạt mục tiêu chung 1.2.2.2 Các yếu tố quyết định đến năng lực bộ máy nhân sự trong công ty * Cơ cấu tổ chức Cơ cấu tổ chức có ảnh hưởng rất lớn đến năng lực hoạt động của bộ máy nhân sự của công ty. Nếu công ty có một cơ cấu tổ chức hợp lý, phù hợp với quy mô sản xuất của doanh nghiệp, phù hợp với môi trường, phù hợp với đối tượng kinh doanh ;Trường Đặc biệt nếu Đại có một kếthọc cấu hợp Kinh lý, xây dựng tế đ ưHuếợc mối liên kết SVTH: Nguyễn Hoàng Thảo Anh 25
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Vũ Khánh Duy giữa các phần tử thì bộ máy quản sự sẽ phát huy được hiệu lực của nó. Nhưng nếu cơ cấu không hợp lý, bộ máy nhân sự cồng kềnh thì nó không thể phát huy được tính sáng tạo của các cán bộ nhân viên và gây ra sự lãng phí tốn kém thậm chí dẫn đến sự sụp đổ của công ty * Thể chế Có nhiều quan niệm khác nhau về thể chế, như quan điểm của Thorstein Veblen đưa ra năm 1914; của Douglass C. North: ”Thể chế là những luật lệ được hình thành trong đời sống xã hội, hay đúng hơn, đó là những luật lệ do con người tạo ra để điều tiết và định hình các quan hệ của con người ”; ” thể chế bao gồm những ràng buộc phi chính thức (điều thừa nhận, cấm đoán theo phong tục, tập quán và truyền thống đạo lý) , những quy tắc( giới hạn) chính thức ( hiến pháp, luật, quyền sở hữu)”. Trong từ điển Tiếng Việt, do Hoàng Phê chủ biên (1992), thể chế là những ”quy định, luật lệ của một chế độ xã hội buộc mọi người phải tuân theo( nói một cách tổng quát )”. Tuy có nhiều quan niệm khác nhau, nhưng nói chung các quan niệm về thể chế đều bao hàm các vấn đề quan trọng nhất: Luật chơi( chính thức và phi chính thức); cơ chế thực hiện và các tổ chức ( gắn với hành vi của chúng), bao gồm các tổ chức chính trị, kinh tế, xã hội và các tổ chức giáo dục. Nếu có một thể chế thông thoáng, phù hợp thì đó sẽ là một điều kiện lý tưởng để một tổ chức phát huy sức mạnh của mình và do đó năng lực quản lý của bộ máy tổ chức sẽ được nâng lên. Nhưng nếu một thể chế bất hợp lý thì đó sẽ là một sự cản trở vô cùng lớn đối với sự tồn tại và phát triển của một tổ chức. * Cán bộ quản lý Cán bộ quản lý có một vai trò cực kì quan trọng đối với năng lực hoạt động của bộ máy quản lý. Cán bộ quản lý ở đây được xác định là người có trách nhiệm tạo ra những điều kiện cần thiết giúp cho nhân viên xây dựng thực hiện và kiểm tra theo dõi các nhiệm vụ, các hoạt động. Như vậy, họ không chỉ chịu trách nhiTrườngệm với các hoạt độngĐại của đhọcơn vị, với Kinh vấn đề tài chínhtế màHuế còn có trách SVTH: Nguyễn Hoàng Thảo Anh 26
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Vũ Khánh Duy nhiệm với các thành viên của tổ chức. Họ phải có trách nhiệm tổ chức các hoạt động các nhiệm vụ của đơn vị mình, đồng bộ với các hoạt động khác của cả tổ chức; cùng đơn vị xây dựng tầm nhìn và mục đích đồng thời đảm bảo rằng các mục đích đó đã được theo đuổi; các hoạt động của đơn vị phải được thực hiện tốt, được phát triển và làm chúng thích ứng các điều kiện, hoàn cảnh nhu cầu, lĩnh vực mới của hoạt động; có trách nhiệm tạo ra những điều kiện cần thiết để cho nhân viên chủ động tham gia vào các hoạt động và cố gắng làm cho các hoạt động phát triển; luôn tăng cường và phát triển và làm thích nghi với các kỹ năng quản lý đáp ứng với tình hình mới. Mỗi loại hình tổ chức đều có những đặc điểm khác nhau và nó đặt ra những đòi hỏi có những điểm khác nhau đối với cán bộ quản lý của tổ chức đó. Hoạt động trong một môi trường rộng và tương đối phức tạp nên vai trò của người quản lý ở đây cũng có những yêu cầu khác. Họ được xác định có những vai trò sau: - Vai trò của người khai phá: Luôn quan tâm, xem xét nghiên cứu đối với các xu hướng và sự thay đổi của môi trường, có những kết luận cần thiết về đơn vị tổ chức về hoạt động của tổ chức mình trên cơ sở của sự thay đổi của môi trường này. - Vai trò của người thông đạt thông tin, giao tiếp: Luôn đòi hỏi có sự hiểu biết về cả tình hình bên trong và bên ngoài, thực hiện và giữ các cuộc trao đổi là vấn đề quan trọng để theo đuổi mục tiêu định hướng chung - Vai trò của người huấn luyện: Luôn tạo điều kiện, ủng hộ cho phép nhân viên đáp ứng được với yêu cầu của nhiệm vụ, tạo điều kiện cho nhân viên mở rộng hoạt động và nâng cao kĩ năng nghiệp vụ của họ -Vai trò làm xúc tác cho sự thay đổi: Luôn khuyến khích với những ý tưởng mới, xây dựng đề xuất để làm cho thay đổi và thực hiện thay đổi - Vai trò của người kiến tạo những cơ hội học tập: Luôn chú trọng vào việc thực hiệnTrường mục tiêu xây dựng Đại một tổ chứchọc học tập.Kinh tế Huế SVTH: Nguyễn Hoàng Thảo Anh 27
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Vũ Khánh Duy - Vai trò của người ra quyết định: Khi được phân quyền thì họ phải chịu trách nhiệm đối với các quyết định của họ cũng như những hậu quả của chúng. Như vậy, cán bộ quản lý có một ý nghĩa quan trọng trong việc tổ chức thực hiện kế hoạch phát triển của tổ chức, thực hiện kế hoạch phát triển nhân viên và họ là nhân tố quyết đến quá trình đạt được mục tiêu của tổ chức, đạt năng suất, hiệu quả của tổ chức. Do vậy, cán bộ quản lý có ý nghĩa quyết định đến năng lực hoạt động của bộ máy nhân sự trong công ty. 1.2.2.3 Các chỉ tiêu đánh giá về năng lực hoạt động của bộ máy nhân sự trong doanh nghiệp Quản lý là hoạt động mang tính chất toàn diện. Điều này thể hiện trong doanh nghiệp bộ máy nhân sự sẽ tham gia quản lý ở tất cả các lĩnh vực. Do vậy hiệu quả của hoạt động bộ máy nhân sự phải được đánh giá qua rất nhiều chỉ tiêu như: - Kết quả về doanh thu: Doanh thu là mục tiêu hàng đầu của mọi doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, bởi vì nó là nguồn gốc của lợi nhuận do đó công ty sẽ nổ lực để đạt được doanh thu cao nhất trong khả năng của mình. Khi doanh thu đạt chỉ tiêu thì công ty sẽ có lợi nhuận. Lợi nhuận sẽ được tích lũy để duy trì sự hoạt động của doanh nghiệp. Nếu doanh thu thấp thì có thể dẫn đến sự phá sản của công ty. Kết quả về doanh thu sẽ phản ánh một phần rất lớn đối với năng lực hoạt động của bộ máy trong công ty - Công tác đánh giá rủi ro Đối với hoạt động bảo hiểm nói chung và bảo hiểm nhân thọ nói riêng thì công tác đánh giá rủi ro cũng là một hoạt động mang ý nghĩa quan trọng. Nếu công tác này làm không tốt sẽ dễ gây nên tình trạng trục lợi bảo hiểm của người tham gia bảo hiểm nhằm mục tiêu kiếm lời. Và như vậy thì lợi ích của công ty sẽ bị thiệt hại. Nếu công ty quản lý tốt vấn đề này thì quền lợi của họ sẽ được đảm bảo. Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Nguyễn Hoàng Thảo Anh 28
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Vũ Khánh Duy - Tình hình giải quyết quyền lợi trên địa bàn: Đây là hoạt động nhằm đáp ứng quyền lợi của khách hàng trên địa bàn khi mà rủi ro xảy ra đúng như trong hợp đồng đã cam kết. Đồng thời trong công tác này công ty cũng sẽ thực hiện công tác giám định để tránh những trường hợp trục lợi bảo hiểm của khách hàng - Công tác phát triển đại lý Việc có đạt được doanh thu cao hay không phụ thuộc rất nhiều vào công tác phát triển đại lý. Công tác phát triển đại lý mà làm tốt thì doanh thu bảo hiểm sẽ tăng. Một công ty bảo hiểm chỉ thực sự mạnh khi có một mạng lưới đại lý rộng rãi có trình độ về chuyên môn nghiệp vụ tốt cộng với lòng hăng say, nhiệt tình trong công tác của đội ngũ nhân viên khai thác bảo hiểm Ngoài các chỉ tiêu trên để đánh giá năng lực hoạt động của bộ máy quản lý người ta còn căn cứ vào các chỉ tiêu như: Công tác sản phẩm, công tác quản lý nguồn tài chính, tình hình quản lý nguồn nhân lực, công tác tin học - Chức năng nhiệm vụ, quyền hạn của các bộ phận chức năng trong công ty: Đây là một chỉ tiêu rất quan trọng. Nó thể hiện; trong một công ty mỗi cán bộ quản lý cần phải làm những gì và giới hạn về quyền hành để thực hiện công việc đó là ở mức nào. Nếu nhiệm vụ quá cao và phức tạp mà quyền hành trong tay người cán bộ lại thấp thì chắc chắn công việc sẽ khó mà hoàn thành được. Do vậy cần phải có một quyền hạn hợp lý cho mỗi chức năng và nhiệm vụ cụ thể - Năng lực của người cán bộ quản lý: Có thể nói đây là một yếu tố có ảnh hưởng trực tiếp và rất lớn đến năng lực hoạt động của bộ máy tổ chức. Năng lực ở đây bao gồm: Năng lực lãnh đạo, năng lực chuyên môn, năng lực giao tiếp, phẩm chất đạo đức- chính trị Một bộ máy quản lý sẽ không bao giờ vận hành có hiệu quả nếu tồn tại một đội ngũ cán bộ kém năng lực. Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Nguyễn Hoàng Thảo Anh 29
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Vũ Khánh Duy 2. Cở sở thực tiễn 2.1 Kinh nghiệm phát triển nhân lực bộ máy nhân sự trong doanh nghiệp ở nước ngoài Hàn Quốc Hàn Quốc là một quốc gia rất nghèo về tài nguyên thiên nhiên nhưng vươn lên thành một trong 15 nước phát triển nhất trên thế giới. Có được thành tựu ngày nay chính là dựa vào NNL. Chính phủ Hàn Quốc khẳng định mục tiêu: bồi dưỡng tính sáng tạo, tinh thần kỷ luật tự giác, tính cạnh tranh, phát triển khả năng và nhân cách, bảo vệ, phát huy sức mạnh, ý chí dân tộc, năng lực, trí tuệ của người Hàn Quốc lên những trình độ cao nhất, đưa Hàn Quốc trở thành một quốc gia có vai trò chủ chốt trong các vấn đề của thế giới. Do đó, đào tạo để phát triển bộ máy nhân lực là mối quan tâm không chỉ được Chính phủ mà các hãng kinh doanh, dân chúng đều tạo điều kiện tốt nhất cho đào tạo. Tại Hàn Quốc, chính phát triển nguồn nhân lực được xây dựng phù hợp với đòi hỏi của nền kinh tế. Đây là nội dung quan trọ ng trong chiến lược phát triển nguồn nhân lực của quốc gia này. Nội dung chính của các chiến lược là đề cập sự tăng cường hợp tác giữa các doanh nghiệp,nâng cao trình độ sử dụng và quản lý nguồn nhân lực trong doanh nghiệp, nâng cao tính chuyên nghiệp của nguồn nhân lực trong khu vực công; xây dựng hệ thống đánh giá và quản lý kiến thức, kỹ năng và công việc; xây dựng kết cấu hạ tầng thông tin cho phát triển nguồn nhân lực; xây dựng và phát triển thị trường tri thức có lẽ đây là bài học rất bổ ích với Việt Nam hiện nay. Nhật Bản Nhật Bản là một trong những nước đi đầu trong phát triển nguồn nhân lực. Xuất phát từ việc xác định rằng, nước Nhật nghèo tài nguyên thiên nhiên, để phát triển, chỉ có thể trông chờ vào chính mỗi người dân Nhật Bản, Chính phủ nước này đã đặc biệt chú trọng tới phát triển năng lực bộ máy máy nhân sự trong các doanhTrường nghiệp là yếu tố Đạihang đầu học mà các doanhKinh nghiệp tế phải quanHuế tâm. Quản SVTH: Nguyễn Hoàng Thảo Anh 30
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Vũ Khánh Duy trị NNL trong DN vừa là một khoa học vừa là một nghệ thuật rất được chú trọng tại Nhật. Sự coi trọng từng cá nhân trong các công ty Nhật bản là căn cứ xác lập sự thành công trên toàn thế giới. Phương thức quản trị này chính là chìa khóa để chất lượng nguồn nhân lực tại các công ty Nhật bản được nâng cao và được thế giới công nhận. Ví dụ tại TOYOTA và ISUZU, hai thương hiệu nổi tiếng thế giới trong thị trường ô tô. Quản trị NNL là một hoạt động quản trị chung không trực tiếp tạo ra hình thái vật chất của sản phẩm nhưng lại không thể thiếu và hỗ trợ cho các hoạt động chính tạo ra sản phẩm. Toyota và Isuzu cũng như các công ty Nhật Bản khác chịu ảnh hưởng văn hóa coi trọng con người, áp dụng chế độ “việc làm trọn đời” trong hầu hết các vị trí chủ chốt và tạo ra động lực cống hiến rất cao của NNL. Thêm vào đó, gia đình nhân viên cũng được quan tâm thỏa đáng, trong khi họ tận tâm với công ty, gia đình nhân viên sẽ được chăm sóc khi có biến cố không may. Văn hóa Nhật Bản luôn được gìn giữ, tuân thủ và trân trọng trong mọi tình huống và được áp dụng thành công vào nhiều loại doanh nghiệp. Bản thân NNL khi được đãi ngộ theo chế độ này, tỏ rõ rất trung thành, những nguồn lực không áp dụng chế độ “việc làm trọn đời” (khoảng 6%) là những người chưa thực sự gắn bó với một công việc dễ bị sa thải khi có biến động giảm sản xuất hay tiêu thụ trong công ty.Những điều này đã làm cho năng lực của bộ máy nhân viên ở đây đạt hiệu suất cao hơn vì được đãi ngộ tốt và chế độ tốt. Trung Quốc Trung Quốc - quốc gia có số dân chiếm 1/3 dân số thế giới, đào tạo và sử dụng có hiệu quả NNL là mục tiêu xây dựng xã hội toàn diện về mọi mặt trong chiến lược phát triển của Trung Quốc. Vốn đầu tư cho phát triển NNL chiếm 15% tổng sản phẩm quốc nội. Gửi người lao động đi học tập và nghiên cứu trên mọi lĩnh vực trong đời sống kinh tế xã hội ở nhiều nước trên thế giới để có cái nhìn tổngTrường thể và toàn diện trongĐại định học hướng phát Kinh triển bộ máytế nhân Huế sự đất nước. SVTH: Nguyễn Hoàng Thảo Anh 31
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Vũ Khánh Duy Chú trọng sử dụng nhân tài để xây dựng Trung Quốc cường thịnh; Xây dựng, đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng đội ngũ trí thức, người tài và đề cao sáng tạo tri thức của người lao động một cách tôn trọng và khoa học. Tại Trung Quốc, Chính phủ đang hết sức quan tâm đến việc đào tạo và sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực hiện có trong nước, nhằm phát triển tối đa năng lực hoạt động của bộ máy nhân sự. 2.2 Kinh nghiệm phát năng lực bộ máy nhân sự Việt Nam 2.2.1 Kinh nghiệm phát triển năng lực hoạt động bộ máy máy nhân sự ở các công ty bảo hiểm khác *Công ty bảo hiểm bPrudential Để phát triển năng lực bộ máy nhân sự nhưng năm vừa qua, công ty đã thực hiện nhiều biện pháp chính sách mới mang lại nhiều kết qủa thực hiện chính sách đổi mới cơ cấu tổ chức bộ máy nhân sự về trình độ, chuyên môn kĩ thuật cao hơn trong ,ba năm (2015-2018), đã có thêm 64 cán bộ có trình độ trên đại học. Thực hiện chính sách phát triển đội ngũ tvv và đại lý có trình độ học vấn cao từ THPT trở lên, tiếp cận được nhiều địa điểm khai thác mới. Công ty đã tuyển dụng thêm được 255 tư vấn viên và thu ngân viên. Công tác luân chuyển, bổ nhiệm, chuyển đổi vị trí việc làm phù hợp với năng lực đã góp phát huy hết sức năng lực của bộ máy nhân sự. * Công ty bảo hiểm AIA: Nhờ thực hiện tốt chính sách đổi mới về cơ cấu tỏ chức bộ máy nhân sự công ty đã và đang thu hút được một lượng cán bộ nhân viên trẻ trung về độ tuổi và có trình độ cao đa số từ đại học trở lên . Năm 2018 công ty đã tuyển dụng được 57 cán bộ nhân viên trên cả nước và 450 tư vấn viên. Năng lực hoạt động của bộ máy công ty ngày càng được phát huy do cán bộ nhân viên được tuyern dụng, đào tạo và bố trí đúng với anwng lực chuyên môn của mình Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Nguyễn Hoàng Thảo Anh 32
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Vũ Khánh Duy 2.2.2 Kinh nghiệm phát triển năng lực bộ máy nhân sự Công ty Bảo Việt nhân thọ Quảng Trị Từ thực tiễn kinh ghiệm phát triển bộ máy nhân sự của các doanh nghiệp nước ngoài và trong nước , công ty Bảo Việt Nhân thọ Quảng trị đã rút ra được những những vấn đề sau: Đề năng cao năng lực bộ máy nhân sự của công ty cần phái có những chính sách tuyển dụng thu hút nhân tài như: ưu tiên ứng viên có bằng tốt nghiệp đại học trở lên, tuổi từ 22 đến 30.Có chiến lược tuyển dụng và đào tạo chuyên môn cho tư vấn viên và thu ngân viên phừ hợp với cơ chấ thị trường. Tổ chức lại bộ máy nhân sự công ty đúng với chức năng nhiệm vụ mỗi cán bộ nhân viên để đjat được hiểu quả hơn. Mạnh dạn thay đổi thể chế công ty để đội ngũ cán bộ nhân viên có thể dễ dàng phát huy hết năng lực của mình. Tiểu kết chương 1: Một quốc gia muốn phát triển thì cần phải có các nguồn lực của sự phát triển kinh tế như: tài nguyên thiên nhiên, vốn, khoa học - công nghệ, con người Trong các nguồn lực đó thì nguồn lực con người là quan trọng nhất, có tính chất quyết định trong sự tăng trưởng và phát triển kinh tế của mọi quốc gia từ trước đến nay.Một tổ chức muốn vững mạnh đi lên và chiếm vị thế quan trọng trên thị trường thì phải có bộ máy nhân sự chất lượng cao Chương 1 của luận văn nhằm giới thiệu một cách tổng quát nhất những lý luận cơ bản về phát triển năng lực bộ máy nhân sự đó là khái niệm về bộ máy nhân sự, vai trò của bộ máy nhân sự,năng lực hoạt động của bộ máy nhân sự Qua đó thấy được vai trò rất quan trọng của bộ máy nhân sự và phát triển năng lực hoạt động của bộ máy nhân sự trong doanh nghiệp. Dựa vào cơ sở lý luận trên, luận văn đi vào phân tích đánh giá thực trạng phát triển năng lực hoạt động của bộ máy nhân sự và đề xuất một số giải pháp phát triển năng lực hoạt động của bộ máy nhân sự tại Công Ty Bảo Việt nhân thọ tỉnhTrường Quảng Trị. Đại học Kinh tế Huế SVTH: Nguyễn Hoàng Thảo Anh 33
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Vũ Khánh Duy CHƯƠNG 2. THỰC TRANG NĂNG LỰC BỘ MÁY NHÂN SỰ TẠI CÔNG TY BẢO BIỆT NHÂN THỌ QUẢNG TRỊ 1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY BẢO VIỆT NHÂN THỌ 1.1 Tổng công ty Bảo Việt Nhân Thọ Tổng Công ty Bảo Việt Nhân Thọ (tên doanh nghiệp tiếng Anh: Baoviet Life Corporation, tên giao dịch: Bảo Việt Nhân thọ/Baoviet Life) là Công ty thành viên 100% vốn của Tập đoàn Tài chính và Bảo hiểm Bảo Việt. Vốn điều lệ: 2.000 tỷ đồng. Địa chỉ: Tầng 37, Keangnam Ha Noi Landmark Tower, đường Phạm Hùng, quận Nam Từ Liêm, Hà Nội Điện thoại: (+84 4) 62517777. Fax: (+84 4) 3577 0958. Website: www.baovietnhantho.com.vn Email hỗ trợ thông tin tuyển dụng: bvnt.tuyendung@baoviet.com.vn Là doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ đầu tiên trên thị trường từ năm 1996, Bảo Việt Nhân thọ đi tiên phong trong việc cung cấp, hoạch định các giải pháp tài chính ưu việt cho khách hàng nhằm mang lại một cuộc sống an lành và hạnh phúc. Là Công ty Bảo hiểm nhân thọ Việt Nam đứng đầu thị trường, Tổng Công ty Bảo Việt Nhân Thọ (BaoViet Life) đạt tỷ suất lợi nhuận hơn 40%/năm, với quy mô và mạng lưới phục vụ khách hàng hiện đại và khắp trên toàn quốc: 2500 tỷ đồng vốn điều lệ, 73 Công ty thành viên, hơn 350 văn phòng giao dịch khách hàng cùng đội ngũ hơn 60.000 đại lý với 180000 tư vấn viên, gần 2.000 nhân sự chuyên nghiệp, trong đó có những chuyên gia giàu kinh nghiệm đã tu nghiệp tại nước ngoài hoặc làm việc tại các Công ty đa quốc gia hiện giữ các vị trí chủ chốt. Từ năm 2009, Bảo Việt Nhân thọ thực hiện công tác quản lý tập trung và thực hiện công tác phục vụ phân tán. Theo đó, công tác quản lý tập trung do Trụ sở chínhTrường Tổng Công ty th ựcĐại hiện, gồmhọc các mảng Kinh công việc: tế Tổ Huế chức nhân sự, SVTH: Nguyễn Hoàng Thảo Anh 34
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Vũ Khánh Duy Tài chính kế toán, Đầu tư tài chính, Nghiệp vụ sau bán hàng, Hỗ trợ Phát triển kinh doanh. Công tác phục vụ do các Công ty Thành viên đảm nhiệm gồm 2 mảng công việc chính: Phát triển kinh doanh (tuyển dụng đại lý, bán hàng, mở rộng thị trường) và Dịch vụ khách hàng (hỗ trợ khách hàng và đại lý, chăm sóc khách hàng). Mô hình quản lý này đã mang lại hiệu quả kinh doanh cho Bảo Việt Nhân thọ như nâng cao chất lượng dịch vụ, hỗ trợ các đơn vị thành viên đồng nhất thực hiện các chủ trương chính sách của Nhà nước, Bộ Tài chính, Tập đoàn Bảo Việt, Bảo Việt Nhân thọ và tiết kiệm chi phí, nguồn lực. Ngành nghề kinh doanh Kinh doanh bảo hiểm nhân thọ: - Bảo hiểm trọn đời - Bảo hiểm sinh kỳ - Bảo hiểm tử kỳ - Bảo hiểm hỗn hợp - Bảo hiểm trả tiền định kỳ - Bảo hiểm sức khỏe và bảo hiểm tai nạn con người bổ trợ cho bảo hiểm nhân thọ - Các loại hình bảo hiểm nhân thọ khác Kinh doanh tái bảo hiểm: Nhận và nhượng tái bảo hiểm đối với tất cả các nghiệp vụ bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm sức khỏe và bảo hiểm tai nạn con người. Quản lý quỹ và tiến hành hoạt động đầu tư trong các lĩnh vực sau: - Mua trái phiếu Chính phủ - Mua cổ phiếu, trái phiếu doanh nghiệp - Kinh doanh bất động sản - Góp vốn vào các doanh nghiệp khác - Cho vay theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng - GTrườngửi tiền tại các tổ chức Đại tín dụng. học Kinh tế Huế SVTH: Nguyễn Hoàng Thảo Anh 35
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Vũ Khánh Duy 1.2 Công ty Bảo Việt Nhân Thọ Quảng Trị Công ty Bảo Việt Nhân Thọ Quảng Trị là công ty thành viên trực thuộc Tổng công ty Bảo Việt Nhân Thọ. - Thành lập: 27/04/2001 - Phó Giám đốc:Lê Quang Hòa - Địa chỉ: 127 Hùng Vương –KP 10-Phường 5 - TP. Đông Hà – Quảng Trị - ĐT: (0233) 3857361 | Fax: (0233) 3857810 1.2.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty Bảo Việt Nhân Thọ Quảng Trị Công ty Bảo Việt Nhân Thọ Quảng Trị là Công ty thành viên của Tổng Công ty Bảo Việt Nhân Thọ - trực thuộc Tập đoàn Tài chính – Bảo hiểm Bảo Việt. Bảo Việt nhân thọ-Quảng Trị được thành lập ngày 27/04/2001 theo quyết định của Bộ Trưởng Bộ Tài Chính. Ban đầu, trụ sở Công ty đặt tại 47 Hùng Vương thành phố Đông Hà, chung trụ sở với Công ty Bảo hiểm Bảo Việt. Đến năm 2006, được sự hỗ trợ từ Tổng Công ty Bảo Việt nhân thọ, Bảo Việt nhân thọ-Quảng Trị đã chuyển về127 Hùng Vương, thành phố Đông Hà. Từ ngày thành lập đến nay Bảo Việt nhân thọ-Quảng Trị đã phục vụ nhu cầu an toàn về tài chính cho hơn 30.000 khách hàng với tổng số tiền bảo hiểm lên đến hơn 500 tỷ đồng. Có thể nói Bảo Việt nhân thọ Quảng Trị là doanh nghiệp tiên phong khai mở và là doanh nghiệp bảo hiểm dẫn đầu thị trường bảo hiểm nhân thọ tại tỉnh Quảng Trị hiện nay. Với phương châm “Niềm tin vững chắc, cam kết vững bền” Bảo Việt nhân thọ-Quảng Trị tự hào là người bạn đồng hành thân thiết của nhân dân trên địa bàn tỉnh nhà. Sứ mệnh của Bảo Việt nhân thọ-Quảng Trị không chỉ đơn thuần là mang đến những sản phẩm bảo hiểm nhân thọ với nhiều tiện ích ưu việt, mà còn đem lại cho khách hàng những giải pháp tài chính tối ưu, đảm bảo một cuộc sống bình an, thịnh vượng. Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Nguyễn Hoàng Thảo Anh 36
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Vũ Khánh Duy Triết lý kinh doanh của Bảo Việt nhân thọ nói chung và của Bảo Việt nhân thọ-Quảng Trị nói riêng, luôn xem khách hàng là trung tâm của mọi hoạt động, quan tâm tìm hiểu nhu cầu, mong muốn, kỳ vọng của khách hàng, đáp ứng hơn cả những gì mà khách hàng mong đợi. Bên cạnh đó, yếu tố công nghệ và quyền lợi các sản phẩm cũng không ngừng được Công ty cải thiện nhằm mục đích đáp ứng nhu cầu bảo vệ, tiết kiệm và đầu tư để hoạch định một kế hoạch tài chính lâu dài, bền vững cho khách hàng. Với sự cố gắng hết mình của tập thể cán bộ nhân viên, đại lý Bảo Việt nhân thọ-Quảng Trị đã mở rộng được phạm vi, đối tượng khách hàng, nâng cao uy tín, chất lượng, hiệu quả và chuyển dịch cơ cấu hoạt động. Thông qua việc tuyển chọn đội ngũ cán bộ nhân viên, đại lý có năng lực, đổi mới phong cách phục vụ, mở rộng mạng lưới hoạt động, đi đầu các doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ trên địa bàn về doanh thu khai thác mới. Bảo Việt nhân thọ-Quảng Trị là đơn vị nhiều năm hoạt động có hiệu quả và đạt mức tăng trưởng cao trong hoạt động kinh doanh của toàn hệ thống. 1.2.2 Tầm nhìn và sứ mệnh của Công ty Sứ mệnh Bảo đảm lợi ích Việt là sứ mệnh và mục tiêu của Bảo Việt Nhân Thọ. Chúng tôi luôn sát cánh cùng Quý khách hàng để xây dựng một cuộc sống an lành và thịnh vượng thông qua những sản phẩm bảo hiểm nhân thọ.Chúng tôi cam kết tạo ra những giá trị cao nhất cho các đối tác, cổ đông, người lao động và đóng góp tích cực cho sự phát triển cộng đồng. Tầm nhìn Là doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ hàng đầu tại Việt Nam, chuyên cung cấp những sản phẩm bảo hiểm nhân thọ tin cậy, thân thiện và chuyên nghiệp Triết lý kinh doanh Khách hàng là trung tâm: Dự đoán trước những mối quan tâm của khách hàng, đápTrườngứng hơn cả những Đại gì khách học hàng mong Kinhđợi. tế Huế SVTH: Nguyễn Hoàng Thảo Anh 37
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Vũ Khánh Duy Con người là tài sản vô giá: Kiến thức, kỹ năng, và thái độ được hòa quyện thành thói quen tốt, trong một môi trường cạnh tranh trên tinh thần hợp tác, đầy thách thức nhưng nhiều cơ hội phát triển, mọi đóng góp đều được thừa nhận và tôn vinh. Phát triển bền vững: Hành động luôn dựa trên sự thấu hiểu, tôn trọng, và bảo vệ lợi ích của các bên tham gia lợi ích trước mắt phải đi đôi với lợi ích lâu dài. Trách nhiệm với cộng đồng: Sự phát triển của Bảo Việt Nhân Thọ luôn gắn liền với các hoạt từ thiện, nâng cao chất lượng cuộc sống đóng góp tích cực vào sự bình an, sự thịnh vượng của cộng đồng. Mục tiêu đến năm 2020 Là doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ hàng đầu tại Việt Nam, chuyên cung cấp những sản phẩm bảo hiểm nhân thọ tin cậy, thân thiện và chuyên nghiệp. 2. Thực trạng năng lực hoạt động của bộ máy nhân sự công ty 2.1 Thị trường Bảo hiểm Nhân thọ Việt Nam và tỉnh Quảng Trị năm 2018 a, Tổng quan thị trường bảo hiểm nhân thọ Việt Nam: Năm 2018, tình hình kinh tế - xã hội có nhiều chuyển biến tích cực. Chính phủ thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp hỗ trợ phát triển, nhất là chính sách tài khóa, tiền tệ nhằm bảo đảm ổn định kinh tế vĩ mô, tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, thúc đẩy sản xuất kinh doanh Do đó, thị trường bảo hiểm đã duy trì được đà tăng trưởng; các cơ chế, chính sách trong lĩnh vực bảo hiểm tiếp tục được hoàn thiện. Năm 2018, ngành bảo hiểm nhân thọ (BHNT) tiếp tục tăng trưởng ấn tượng với tổng doanh thu đạt 115.982 tỷ đồng. Trong đó, doanh thu phí bảo hiểm ước đạt 87.960 tỷ đồng, tăng 32,8% so với năm 2017. Doanh thu từ hoạt động đầu tư ước đạt 28.022 tỷ đồng, tăng 29,4% so với năm 2017.Đây là sự phát triển khá ổn định và bền vững của thị trường (năm 2017, thị trường bảo hiểm cũng tăng trưởng trên 30%). Tiềm năng của thị trường bảo hiểm còn rất lớn, bởi tổng doanh thuTrường phí bảo hiểm tính Đại trên GDP học mới đạt Kinh chưa đến 2%.tế Nếu Huế tính riêng bảo SVTH: Nguyễn Hoàng Thảo Anh 38
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Vũ Khánh Duy hiểm nhân thọ thì chỉ tương đương 1%/GDP, một tỷ lệ rất thấp so với các nước phát triển. Với sự chỉ đạo sát sao của Lãnh đạo Bộ Tài chính, sự phối hợp chặt chẽ, hiệu quả của các cơ quan liên quan, việc triển khai đồng bộ nhiều nhóm giải pháp hoàn thiện môi trường kinh doanh và nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp bảo hiểm (DNBH), thị trường bảo hiểm đã đạt được những kết quả nhất định. Đến hết đó có 29 DNBH phi nhân thọ, 18 DNBH nhân thọ, 02 DN tái bảo hiểm và 13 DN môi giới bảo hiểm) và 01 chi nhánh DNBH phi nhân thọ nước ngoài. Báo cáo số liệu mới nhất từ Cục Quản lý giám sát bảo hiểm (QLBH), Bộ Tài chính cho thấy năm 2018, ngành BHNT đã đảm bảo hoạt động kinh doanh an toàn và hiệu quả, đáp ứng nhu cầu bảo hiểm ngày càng tăng của nền kinh tế và toàn xã hội. Năng lực tài chính của các doanh nghiệp BHNT tính đến cuối năm 2018 cũng tiếp tục được nâng cao, với tổng tài sản ước đạt 302.370 tỷ đồng, tăng 25% so với năm 2017. Tất cả các doanh nghiệp đều thực hiện trích lập dự phòng nghiệp vụ bằng hoặc cao hơn so với quy định của pháp luật, với tổng dự phòng nghiệp vụ ước đạt 219.583 tỷ đồng, tăng 30% so với năm 2017. Tổng nguồn vốn chủ sở hữu ước đạt 50.251 tỷ đồng, tăng 25% so với năm 2017. Trong đó, vốn điều lệ được tăng thêm trong năm 2018 là 19.706 tỷ đồng, tăng 136% so với năm 2017. Các doanh nghiệp BHNT đã giải quyết tốt quyền lợi bảo hiểm cho khách hàng, được khách hàng tin cậy là tấm lá chắn tài chính an toàn trước những rủi ro, với tổng số tiền chi trả quyền lợi bảo hiểm ước đạt 18.650 tỷ đồng, tăng 17% so với năm 2017. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp BHNT đã đóng góp lớn vào sự phát triển nền kinh tế xã hội, bổ sung nguồn vốn đầu tư dài hạn, ổn định cho nền kinh tế với tổngTrường số tiền đầu tư Đại ước đạt học 276.437 tỷKinh đồng, tăng tế 33% Huế so với năm SVTH: Nguyễn Hoàng Thảo Anh 39
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Vũ Khánh Duy 2017.Năm 2018, thị trường bảo hiểm (BH) nhân thọ tiếp tục duy trì đà tăng trưởng ấn tượng với tổng doanh thu phí BH ước đạt 49.677 tỷ đồng, tăng trưởng 32,8% so với cùng kỳ. Báo cáo số liệu mới nhất từ Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm (QLBH) Bộ Tài chính cho thấy, tổng doanh thu phí bảo hiểm (BH) khai thác mới quý I/2018 ước đạt 5.683 tỷ đồng, tăng 35,49% so với cùng kỳ. Về thị phần doanh thu khai thác mới của các doanh nghiệp bảo hiểm (DNBH) trong top 5 có sự xáo trộn, cụ thể, Bảo Việt Nhân thọ tiếp tục duy trì vị trí dẫn đầu thị trường, với 22,12% thị phần, Dai-ichi vượt qua Prudential vươn lên vị trí thứ 2 với 15,59% thị phần (cuối năm 2017, Prudential đứng ở vị trí thứ 2); Prudential lùi về vị trí thứ 3 với 15,25% thị phần, tiếp theo là Manulife (14,34%), AIA (10,51%) cụ thể: Bảng 1: Thị phần doanh thu các công ty bảo hiểm nhân thọ Việt Nam năm 2018 Thị phầndoanh thu STT Tên công ty Bảo hiểm năm 2018 1 Bảo Việt Nhân thọ 22.12% 2 Dai-ichi 15.59% 3 Prudential 15.25% 4 Manulife 14.34% 5 AIA 10.51% 6 Khác 22.19% Tổng 100% (Nguồn:Báo cáo từ Cục Quản lý,giám sát bảo hiểm) Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Nguyễn Hoàng Thảo Anh 40
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Vũ Khánh Duy Được biểu hiện cụ thể qua biểu đồ sau: Đồ thị 1: Thị phần các công ty bảo hiểm bảo hiểm nhân thọ tại Việt Nam Cũng theo Cục QLBH, các nghiệp vụ BH hỗn hợp và BH liên kết đầu tư vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh thu phí khai thác mới. Trong đó BH liên kết đầu tư chiếm tỷ trọng 44%, BH hỗn hợp chiếm tỷ trọng 29%, BH tử kỳ chiếm tỷ trọng 3,44%, BH hưu trí chiếm tỷ trọng 0,75% So với cùng kỳ năm trước, doanh thu khai thác mới của các nghiệp vụ BH liên kết đầu tư tăng 47%, nghiệp vụ BH hỗn hợp tăng 2,07%, nghiệp vụ bảo hiểm tử kỳ tăng 227%. Về số lượng hợp đồng khai thác mới trong quý I, dẫn đầu là nghiệp vụ BH liên kết đầu tư với 198.352 hợp đồng, tiếp theo là sản phẩm BH tử kỳ với 137.984 hợp đồng, nghiệp vụ BH hỗn hợp là 130.543 hợp đồng Số lượng hợp đồng có hiệu lực (hợp đồng chính) ước đạt 8.906.333 hợp đồng, tăng 12% so với cùng kỳ. Tổng doanh thu phí BH nhân thọ ước đạt 16.382 tỷ đồng, tăng 34,41% so với cùng kỳ năm 2017. Trong năm 2017, tổng số tiền chi trả quyền lợi BH ước đạt 13.301 tỷ đồng, tăng 41,5% so với cùng kỳ. Tất cả các doanh nghiệp BH nhân thọ đều có tình hình tài chính lành mạnh,năm 2018 là năm bản lề cho giai đoạn trung hạn tiếp theo thựcTrường hiện Chiến lược phátĐại triển họcthị trường Kinhbảo hiểm, phấntế đấu Huế thực hiện các SVTH: Nguyễn Hoàng Thảo Anh 41
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Vũ Khánh Duy mục tiêu: Xây dựng và hoàn thiện thể chế, pháp luật về kinh doanh bảo hiểm; tiếp tục duy trì đà tăng trưởng của thị trường an toàn, lành mạnh, hiệu quả, góp phần thực hiện chính sách ổn định kinh tế vĩ mô, an sinh xã hội, bảo vệ tài chính cho các nhà đầu tư; thúc đẩy quan hệ đầu tư, thương mại quốc tế và góp phần thực hiện các chương trình mục tiêu, nhiệm vụ cấp bách của Chính phủ b, Tình hình cạnh tranh Bảo hiểm Nhân thọ tại Tỉnh Quảng Trị: Trên địa bàn tỉnh Tỉnh Quảng Trị hiện nay có khá nhiều doanh nghiệp hoạt động kinh doanh bảo hiểm nhân thọ, cụ thể có 17 doanh nghiệp. Tuy nhiên, trong đó chỉ có duy nhất Bảo Việt Nhân Thọ là doanh nghiệp nhà nước và đa số những doanh nghiệp còn lại đều là doanh nghiệp nước ngoài, như: Prudential, Dai-Ichi, Manulife, AIA Dù mức độ cạnh tranh trên thị trường khá khốc liệt, nhưng cơ hội thực tế vẫn luôn rộng mở với các tập đoàn bảo hiểm khác. Ngoài tập đoàn tài chính bảo hiểm nhà nước đang tìm hiểu cơ hội tại thị trường này, hiện cũng còn một số tập đoàn tài chính bảo hiểm nước ngoài đã mở văn phòng đại diện tại Việt Nam để đợi thời cơ thành lập công ty bảo hiểm mới. Theo thông tin cho biết, Sun Life Việt Nam cũng vừa khai trương Văn phòng Kinh doanh bảo hiểm nhân thọ tại Tuy Hòa (Phú Yên) và một văn phòng khác tại Tam Kỳ (Quảng Nam). Đây là các căn phòng kinh doanh mới lần đầu tiên được triển khai tại Việt Nam sau khi Sun Life Việt Nam trở thành công ty thuộc sở hữu 100% của Sun Life Financial. Ông Larry Madge, Tổng giám đốc Sun Life Việt Nam cho biết, trong thời gian tới, sẽ có hàng loạt các văn phòng mới của Sun Life Việt Nam được khai trương tại các tỉnh thành trên cả nước và trong đó có cả Quảng Trị. Hiện tại, đối thủ lớn nhất và cạnh tranh trực tiếp với Bảo Việt nhân thọ chính là Bảo hiểm Prudential. Trong nhiều năm qua, Bảo Việt Nhân Thọ và Prudential trong cả nước nói chung và trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế nói riêng luôn theo đuổi sát nút trên mọi phương diện. Có thể nói đây là hai ông lớn trong lĩnhTrường vực bảo hiểm nhân Đại thọ. Tuyhọc nhiên BKinhảo Việt nhân tế thọ Huếlà Công ty Bảo SVTH: Nguyễn Hoàng Thảo Anh 42
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Vũ Khánh Duy hiểm nhân thọ đầu tiên thực hiện kinh doanh dịch vụ Bảo hiểm nhân thọ trên thị trường tỉnh Quảng Trị, Bảo Việt nhân thọ-Quảng Trị nói riêng cũng như Bảo Việt nhân thọ nói chung có được lợi thế là người đi trước. Được “độc quyền” kinh doanh trong thời gian đầu mà không phải chịu bất cứ sự cạnh tranh nào từ phía các doanh nghiệp Bảo hiểm nhân thọ khác. Bảo Việt nhân thọ còn có thương hiệu Bảo Việt có tiếng 50 năm qua. Điều này cũng đã ít nhiều giúp công ty có được uy tín, danh tiếng ban đầu và được khách hàng biết đến nhiều hơn như là một sản phẩm của người Việt. Điều đó làm thuận lợi hơn trong công tác tuyên truyền, quảng cáo, vận động khách hàng tham gia bảo hiểm nhân thọ. Bên cạnh những doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm nhân thọ, thì Công ty cũng là một đối thủ cạnh tranh gián tiếp của Bảo Việt nhân thọ Thừa Thiên Huế, bởi các sản phẩm Bảo Việt nhân thọ, bên cạnh các yếu tốbảo hiểm nhằm bảo vệ cho cuộc sống của con người tốt đẹp hơn, thì nó còn là một giải pháp tại chính. Vì lý do này, trước khi mua sản phẩm bảo hiểm nhân thọ, khách hàng có thể đắn đo suy nghĩ về sự lựa chọn của mình. Tuy nhiên, vì có sự khác nhau căn bản trong quyền lợi của 2 loại hình dịch vụ, vì vậy thông thường khách hàng sẽ ít gặp khó khăn hơn trong việc đưa ra sự lựa chọn của mình. Hiện tại, nhìn chung tình hình cạnh tranh về sản phẩm Bảo hiểm trên địa bàn tỉnh đang ngày càng nhộn nhịp, các doanh nghiệp để đem lại sự thành công và thu hút được nhiều khách hàng, doanh nghiệp cần có một lượng đại lý khai thác bảo hiểm đông đảo, tiếp cận đến từng khách hàng để đem lại hợp đồng cho công ty. Nắm bắt được điều đó, việc đào tạo tuyển chọn các đại lý bảo hiểm luôn được Bảo hiểm Bảo Việt nhân thọ Quảng Trị đầu tư chú trọng, vì vậy trong suốt nhiều năm liên tiếp, Bảo Việt nhân thọ Quảng Trị tự hào là người đi đầu trong hoạt động kinh doanh bảo hiểm nhân thọ trên địa bàn tỉnh. Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Nguyễn Hoàng Thảo Anh 43
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Vũ Khánh Duy 2.2.Kết quả năng lực hoạt động của bộ máy nhân sự Kết quả về doanh thu Năm 2018, Công ty Bảo Việt Nhân thọ Quảng Trị hoàn thàng xuất sắc kế hoạch kinh doanh, với mức tăng trưởng cao về doanh thu,lợi nhuận so với năm 2017 nhờ phát huy sức ,ạnh tổng thể trong lĩnh vực kinh doanh, tăng cường tập rung hóa các hoạt động, nâng cao năng suất lao động, tập trung đầu tư và phát triển đội ngũ cán bộ đồng thời nâng cao chất lượng của tư vấn viên. Bảo Việt nhân thọ Quảng Trị đang xuất sắc hoàn thành các chỉ tiêu chiến lược giai đoạn 2015-2020.Theo số liệu báo cáo tài chính của công ty: Tổng doanh thu: 230 tỷ đồng + Hoàn thành 116,7 % kế hoạch năm 2018 +Tăng 21,4% so với năm 2017 Trong đó: Doanh thu phí bảo hiểm gốc 28 tỷ đồng + Hoàn thành 115% kế hoạch năm 2018 + Tăng trưởng 27,1% so với năm 2017 Bảo Việt nhân thọ tiếp tục là doanh nghiệp chiếm thị phần tổng doanh thu lớn trên thị trường bảo hiểm địa phương Doanh thu khai thác mới 54 tỷ đồng + Hoàn thanh 122,5% kế hoạch năm 2018 +Tăng trưởng 23,26% so với năm 2017 Con số tăng trưởng kể trên được tiếp nối đà tăng trưởng từ những năm trước đây với doanh thu khai thác mới luôn tăng trưởng xấp xỉ 23% Số hợp đồng khai thác mới: 5100 hợp đồng +So với cùng kì năm 2017: 119.88% Tỷ lệ duy trì hợp đồng: 97.57% Tỷ lệ thu phí bình quân trong kì: 95.2% SốTrường hợp đồng còn hiệu Đạilực cuối kỳ:học34000 Kinhhợp đồng tế Huế SVTH: Nguyễn Hoàng Thảo Anh 44
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Vũ Khánh Duy Số tiền bảo hiểm bình quân/01 hợp đồng: 850 triệu đồng. Bảng 2: Tổng doanh thu qua các năm 2016-2018 của công ty Bảo Việt Quảng Trị. Năm 2016 2017 2018 Tổng doanh thu (tỷ đồng) 185 200 230 Số đại lý tuyển dụng mới: 682 người +Tăng 48,6% so với thời điểm cuối năm 2017 *Kết luận: Công ty Bảo Việt nhân thọ quảng trị đã biết vận dụng thế mạnh của mình, tính ưu Việt của sản phẩm nhân thọ để triển khai nhanh chóng, kịp thời, sâu rộng tới các tầng lớp dân cư trong tỉnh từ thành phố đến huyện,xã và chủ yếu tập chung vào các đối tượng như: CBCNV chức nhà nước, giáo viên, các doanh nghiệp, học sinh, những người buôn bán, người già v.v là những người có thu nhập cao, ổn định để đáp ứng nhu cầu tham gia bảo hiểm nhân thọ. Bởi vậy khách hàng tham gia bảo hiểm nhân thọ với số lượng hợp đồng ngày càng tăng nhanh và dạng tất cả các sản phẩm truyền thồng và liên kết Nhìn chung, từ ngày thành lập đến nay công ty bảo hiểm nhân thọ Quảng Trị đã có một tốc độ tăng trưởng về doanh thu và cả số lượng hợp đồng khai thác mới là rất lớn. Điều đó thể hiện qua đồ thị sau (đơn vị: tỷ đồng) Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Nguyễn Hoàng Thảo Anh 45
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Vũ Khánh Duy Đồ thị 2. Tổng doanh thu năm 2016 - 2018 Từ đồ thị 2 ,ta thấy tổng doanh thu của công ty đnag ở đà tăng trưởng theo từng năm . Cụ thể là năm 2016 với doanh thu là 185 tỷ đồng tăng lên 8,1% vào năm 2017 với tổng doanh thu là 200 tỷ đồng, và năm 2018 tiếp tục tăng lên 15% so với năm 2017 tương đương với tổng doanh thu năm 2018 là 230 tỷ đồng. Công tác đánh giá rủi ro Công tác đánh giá rủi ro bảo hiểm hiểm luôn được Bảo Việt Nhân thọ chú trọng ở tất cả các khâu của qá trình họat động kinh doanh. Rủi ro bảo hiểm có liên quan đến tình trạng sức khỏe, rủi ro tài chính,tổn thất do tai nạn của người đưoợc bảo hiểm hoặc rủi ro khác phát sinh từ các sự kiện bảo hiểm các sự kiện này không xác định về thời gian cũng như mức độ xảy ra. Do đó, Bảo Việt Nhân thọ đã giám sát chặt chẽ rủi ro bảo hiểm thông qua việc áp dụng đầy đủ các biện pháp đánh giá trong thiết kế sản phẩm mới,khai thác, giám định sức khỏe và trả tiền hoặc bồi thường bảo hiểm. Tỷ lệ kiểm tra sức khoẻ khách hàng trước khi chấp nhận bảo hiểm: khoảng 56% do địa bàn hẹp dễ khai thác hàng gồm 9 huyện thị,1 thành phố , 1 thị xã và 6 thị trấn,địa hình điều kiện tự nhiên thuận lợi nên việc khám sức khoẻ cho khách hàngTrường hết sức khỏe dễ Đại dàng, so học với quy địnhKinh tỷ lệ đánh tế gi á Huếrủi ro ở công ty SVTH: Nguyễn Hoàng Thảo Anh 46
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Vũ Khánh Duy đang trên đà phát triển, Công ty công ty đang áp dụng phương pháp kiểm tra sức khoẻ chọn mẫu, Quy định mức kiểm tra tối thiểu đối với hợp đồng có số tiền bồi thường lớn, chỉ cử bác sĩ bác sĩ kiểm tra tại nhà trong truờng hợp có nghi vấn từ đó dẫn đến khách hàng dễ trục lợi bảo hiểm. Để nâng cao hiệu qủa kinh doanh của công ty cần phải tiến hơn nữa quy trình đánh giá rủi ro, tuyển thêm cán bộ là bác sỹ có tay nghề, trình dodoj chuyên môn cao. Tình hình giải quyết quyền lợi trên địa bàn Cho vay theo hợp đồng: +Tổng số hợp đồng vay: 3670 hợp đồng +Tổng số tiền cho vay: 11.500 triệu đồng. Chi đáo hạn: 24.597 triệu đồng Tỷ lệ đáo hạn: 30% Chi bồi thường: 740 triệu đồng Huỷ hợp đồng: 2.153 hợp đồng Huỷ trong vòng 14 ngày: 353 hợp đồng +Huỷ giải ước: 1520 hợp đồng +Huỷ bỏ: 280 hợp đồng Trong năm qua Công ty bảo hiểm nhân thọ Quảng Trị liên tục mở rộng thị trường trên địa bàn toàn tỉnh. Ngoài hệ thống đại lý phân phối đều trên khắp toàn tỉnh, Công ty đã mở thêm các văn phòng phục vụ khách hàng khu vực. Thường xuyên tuyên truyền giáo dục người dân tích cực tham gia bảo hiểm bằng nhiều hình thức như: tổ chức hội nghị khách hàng, thường xuyên có các bài báo, phóng sự truyền hình về Bảo Việt và các sản phẩm bảo hiểm nhân thọ. Sử dụng các ssscơ chế hỗ trợ khách hàng gặp khó khăn khi tiếp tục duy trì hợp đồng một cách hiệu quả như cơ chế cho vay theo hợp đồng, chuyển đổi sản phẩm, giải quyết dừng đóng phí chuyển sang số tiền bảo hiểm giảm, giảm số tiền bảo hiểm, các thay đổi có liên quan đến hợp đồng. Rút ngắn quy trình nhận tiền đáoTrường hạn, vay, giải ước Đại học Kinh tế Huế SVTH: Nguyễn Hoàng Thảo Anh 47
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Vũ Khánh Duy Hệ thống trang thiết bị văn phòng đã được hoàn thiện. Trụ sở xây dựng khang trang sạch sẽ, hệ thống máy vi tính được phân bổ đầy đủ theo các phòng ban. Tạo cảm giác an toàn, tin cậy co khách hàng khi tham gia bảo hiểm. Nâng cao trình độ tin học của cán bộ trong công ty, lưu trữ hồ sơ có tính khoa học để tiện lợi trong tra cứu, kiểm tra, đối chiếu +Những vướng mắc trong quá trình giải quyết, những hạn chế trục lợi bảo hiểm. Việc nhận và giải quyết quyền lợi bảo hiểm ngoài việc thực hiện đúng theo quy trình được quy định của bảo hiểm nhân thọ Việt Nam, Công ty còn thông qua trách nhiệm đại lý theo dõi hợp đồng, cán bộ văn phòng khu vực và cán bộ xác minh. Hướng dẫn đại lý trong công tác xác minh sơ bộ, lập hồ sơ giải quyết quyền lợi bảo hiểm để công ty giải quyết quyền lợi bảo hiểm cho khách hàng được nhanh chóng. Không để khách hàng phải chờ đợi đi lại nhiều lần hoạc giảm thiểu tối đa các trường hợp trục lợi bảo hiểm. Kết hợp với các ban ngành có liên quan như bệnh viện, công an, chính quyền các địa phương trong việc xác minh giám định các hồ sơ yêu cầu giải quyết các quyền lợi bảo hiểm được chính xác nhằm tránh việc khách hàng có ý định trục lợi không thể khép kín hồ sơ giải quyết quyền hạn bảo hiểm. Những biện pháp nhằm nâng cao tỷ lệ tái tục mà công ty đã áp dụng. Đối với những hợp đồng đáo hạn thì giao lại như mời nhận tiềncho đại lý khai thác cũ để có thể dựa trên quan hệ cũ mà tái tục hợp đồng. Cử cán bộ giao tiền đáo hạn đến tận nhà nếu khách hàng có yêu cầu để vận động tái tục. Những hợp đồng đáo hạn có số tiền bảo hiểm lớn thì khi nhận tiền đều có quà tặng để động viên khách hàng tiếp tục tham gia. Tổ chức các buổi lễ đáo hạn tập trung tại địa bàn nơi khách hàng sinh sốngvà làm việc nhằm trực tiếp tiếp xúc để vận đồng khách hàng tái hợp đồng. Thông quaTrường đó tổ chức thuyết Đại trình tuyênhọc truy Kinhền về Bảo Việttế vàHuế sản phẩm bảo SVTH: Nguyễn Hoàng Thảo Anh 48
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Vũ Khánh Duy hiểm nhân thọ tạo tâm lý phấn khởi và tin tưởng cho khách hàng để tiếp tục tham gia hợp đồng mới. Cải tiến phương pháp phục vụ khách hàng luôn tận tình chu đáo hướng dẫn, giải thích mọi thắc mắc của khách hàng, để đảm bảo quyền lợi cho khách hàng khi đến giao dịch với công ty. Không gây phiền hà cản trở hay đòi hỏi khách hàng. Xây dựng tác phong làm việc hiện đại và hiệu quả nhằm tạo hình ảnh tốt đẹp về công ty đối với khách hàng . Đưa ra những hình thức thưởng khác nhau đối với những đại lý khai thác được những hợp đồng lớn . Khen thưởnng kịp thời cho những đại lý hoàn thành kế hoạch trong từng tháng, quý, kỳ Mở hội nghị khách hàng , tham gia hội chợ, tham gia các cuộc tiếp xúc với khách hàng vào những dịp hội họp, để mở rộng thị trường tiềm năng, tuyên truyền quảng cáo Tình hình khiếu nại và giải quyết khiếu nại của khách hàng :Công ty luôn cố gắng hạn chế khiếu nại của khách hàng bằng nhiều biện pháp khác nhau cho nên trong năm qua chỉ có rất ít những trường hợp khiếu nại của khách hàng. Trường hợp khiếu nại chủ yếu là do khách hàng chưa thực sự tìm hiểu kỹ những thông tin và sản phẩm BHNT và những quy định trong điều khoản hợp đồng. Mặc dù đội ngũ tư vấn viên đã giải thích vận động trước khi tham gia bảo hiểm nhưng trong thời gian hợp đồng có hiệu lực bản thân khách hàng vẫn còn thắc mắc, công ty đã cử các cán bộ nghiệp vụ trực tiếp hoặc soạn thảo công văn giải thích cho khách hàng rõ. • Cũng có những khiếu nại của khách hàng liên quan đến thái độ phục vụ của một số TVV, TNV . Công ty đã xác định rõ nguyên nhân cụ thể từ đó dùng các biện pháp nhắc nhở, cảnh cáo, thanh lý hợp đồng lao động đối với những đại lý tái phạm nhiều lần . Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Nguyễn Hoàng Thảo Anh 49
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Vũ Khánh Duy Công tác phát triển đại lý Năm 2018 công ty tuyển được 750 người , đào tạo được 11 khoá với 750 người và đã có 58 người có kết quả đủ quy định để ký HĐ với công ty . Tỷ lệ số người có kết qủa doanh thu đạt quy định chiếm 71 % so với số người theo học và chiếm 66% so với số hồ sơ tuyển dụng. Số đại lý nghỉ việc trong năm là 122 người, số đại lý có mặt cuối năm là 1067 người. Phương pháp tuyển dụng : Công ty giao chỉ tiêu cho các Ban , nhóm tuyển dụng theo tiêu chuẩn của ngành . Hàng tháng thông báo kết quả đạt được cho từng ban nhóm và các đại lý được giao “ Phụ trách “ để thúc đẩy hoàn thành chỉ tiêu. Đào tạo nâng cao : - Đào tạo thuyết trình viên : 40 người - Bảo việt thăng tiến : 50 người -Bảo việt thành đạt : 52 người -Bảo Việt lập nghiệp: 83 người -URL : 130 người -Marketing : 60 người Tổ chức và quản lý hệ thống đại lý: Đầu năm có 6 ban và 20 nhóm có nhóm lên tới 40 người, thấy vậy công ty đã thí điểm tách thêm 2 ban, 4 nhóm .Chính sách trên có kết quả cao nên tháng 5/2018 tách thêm 5 ban, 13 nhóm và đến tháng 7/2018 tách thêm 1 ban và 7 nhóm. Chọn các đại lý có khả năng để phát triển (Điều hành được nhóm, có FYP >= 30 triệu )làm phụ trách và được hưởng 50% phụ cấp theo quy chế . Thường xuyên thông báo kết quả các chỉ tiêu đạt được theo quy chế để đôn đốc họ phấn đấu đủ chỉ tiêu thăng tiến theo quy chế . Hàng tháng đều có các đại lý được thăng tiến theo quy chế Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Nguyễn Hoàng Thảo Anh 50
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Vũ Khánh Duy Hiện tại công ty có 14 ban và 44 nhóm khai thác và 4 tổ chuyên thu, có 92 chuyên thu viên, tỷ lệ thu phí đạt 75,2% , có chuyên thu viên thu bình quân 300 triệu đồng/tháng Công tác sản phẩm Bảo Việt là một trong những công ty bảo hiểm lớn và uy tín trong nước, được nhiều người tin cậy cũng như lựa chọn. Bảo Việt có khá nhiều sản phẩm khác nhau về bảo hiểm được chia thành các mảng đa dạng như đầu tư, tích lũy, bảo vệ Bao gồm các loại sản phẩm sau: + Sản phẩm đầu tư: An phát Hưng gia, An tâm học vấn,An Phát Trọn Đời, An Phát Gia Bảo, Trọn Đời Yêu Thương, An Phúc Gia Lộc + Sản phẩm tích lũy: An Hưng Phát Lộc. + Sản phẩm bảo vệ: An Bình Thịnh Vượng, An Tâm Sống khỏe,Bảo hiểm tai nạn toàn diện, Các sản phẩm của bảo hiểm nhân thọ đang triển khai trên địa bàn rất phù hợp, đáp ứng các tầng lớp nhân dân trong tỉnh, đặc biệt là 4 loại sản phẩm An sinh giáo dục, An Phát Hưng Gia, Trọn đời yêu thươngvà An gia thịnh vượng có sức hấp dẫn cao đối với khách hàng và có sức cạnh tranh với các đối thủ. Riêng đối với các sản phẩm hưu trí, trọn đời khai thác tại địa phương phát triển rất chậm. Tổng công ty khuyến khích sản phẩm D7 và D8, D17,D19. Tất cả khách hàng muốn tham gia hợp đồng bảo hiểm đều phải có chứng minh thư nhân dân Về tình hình tài chính kế toán Tình hình tài chính kế toán của công ty ngày càng phát triển,các công tác thu công nợ , báo cáo tài chính lên tổng công ty được thực hiện nhanh nhờ hệ thống xử lí nghiệp vụ tay nghề cao. Trong năm vừa qua căn cứ vào định mức chi hoa hồng và chi quản lý do bảo hiểm nhân thọ giao, Công ty có kế hoạch chi hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả. Có chế độ khenTrường thưởng phù h ợpĐại kích thích học sự phát Kinh triển, tăng tế doanh Huế thu của đại lý SVTH: Nguyễn Hoàng Thảo Anh 51
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Vũ Khánh Duy phù hợp với tình hình kinh doanh của đơn vị nhưng vẫn đảm bảo trong định mức được giao. Công nợ tại đơn vị không lớn, chủ yếu là khách hàng nợ phí và tạm ứng để chị trả quyền lợi cho khách hàng tại các văn phòng phục vụ khách hàng khu vực. Công ty không có các khoản nợ khó đòi. Về công tác cho vay, công ty quản lý rất chặt chẽ, thu đúng kì hạn cả gốc và lãi. Chính sách khuyến mại, tồn kho vật phẩm: Hiện tại đơn vị bán hàng trợ giá cho đại lý giảm 10% giá mua vào để tặng, biếu khách hàng, một số hợp đồng có mức bảo hiểm lớn đơn vị trực tiếp đến thăm và biếu khách hàng vật phẩm thích hợp như bộ ấm chén gốm sứ cao cấp trị giá 1.000.000 đồng, các vật phẩm mua đặt về hỗ trợ cho tư vấn viên đều bán hết, không có vật phẩm nào tông đọng với số lượng lớn, vật phẩm tồn kho trong năm giá trị không lớn trung bình khoảng 70 triệu đồng. Về tình hình quản lý nguồn nhân lực Hiện nay công ty bảo hiểm nhân thọ Quảng Trị có một đội ngũ cán bộ viên chức rất hùng hậu: • Tổng số viên chức của công ty gồm 53 người được đào tạo ở các trình độ đại học, cao đẳng và có năng lực chuyên môn tốt • Có 1259 tư vấn viên và thu ngân viên được công ty đào tạo tốt về nghiệp vụ, có lòng nhiệt tình và tinh thần trách nhiệm cao. Về tình hình quản lý maketing - Công ty maketing sản phẩm qua kênh hội nghị. Bằng việc tổ chức các chương trình hội nghị khách hàng thu hút những khách hàng tiềm năng có nhu cầu đến tham gia và thuyết phục khách hàng mua bảo hiểm. • Công tác tuyên truyền quảng cáo: Tổ chức sự kiện tài trợ cho chương trình học bổng “An Sinh Giáo Dục- Xe đẹp đén trường” cho trẻ em hiếu học tại Quảng Trị, “Bảo Việt hưởng ứng tháng hành độngTrường vì trẻ em”trao tĐạiặng những học món qu Kinhà cho trẻ em tế nhân Huế những dịp đặc SVTH: Nguyễn Hoàng Thảo Anh 52
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Vũ Khánh Duy biệt như Tết Thiếu Nhi, Tết Trung Thu, Tết Nguyên Đán với tổng số tiền hơn 2 tỷ đồng. Công ty đã tổ chức nhiều buổi lẽ trao quà như ở A Túc, Hướng Hóa thông qua đó công ty đã treo băng rôn quảng cáo, quay phim chụp ảnh làm tư liệu để phát trên đài truyền thanh, truyền hình tỉnh. Chương trình đã thu hút được sự quan tâm đặc biệt của các cấp lãnh đạo, các tầng lớp nhân dân, hiệu quả đem lại cao nên cần phải có thêm kinh phí để tổ chức. Hưởng ứng cuộc vận động của ban thường vụ tỉnh uỷ, công ty đã hỗ trợ xây dựng 2 căn nhà trị giá 30 triệu đồng cho người nghèo. Công tác dịch vụ chăm sóc khách hàng: • Thiếp sinh nhật: Hàng tháng gửi thiếp sinh nhật tới cho khách hàng thông qua 2 hình thức: Thông qua tư vấn viên, chuyên thu viên và qua đường bưu điện. Dịch vụ gửi thiếp đã đem lại hiệu quả khá tốt góp phần làm hữu hình hoá các sản phẩm bảo hiểm nhân thọ, tăng thêm niềm tin của khách hàng đối với công ty. Tổng công ty nên xem xét tặng thiếp sinh nhật cho cả người tham gia và người được bảo hiểm, cải tiến mẫu mã, hình thức của thiêp sinh nhật, nghiên cứu thêm mẫu thiếp chúc mừng 8/3, 20/11. • Thẻ ưu đãi: Vào đầu tháng công ty tiến hành tập hợp số liệu khách hàng đủ tiêu chuẩn cấp thẻ từ 50 triệu đồng trở lên, đã triển khai tặng thẻ Bảo việt card cho khách hàng có số tiền bảo hiểm từ 31 triệu đông trở lên Tặng quà cho khách hàng: Quà tặng phù hợp với khách hàng, luôn cung cấp kịp thời nhu cầu quà tặng cho đại lý phục vụ công tác chăm sóc trước, trong và sau khi hợp đồng kết thúc. • Công tác nghiên cứu thị trường và hỗ trợ khai thác: • Luôn thu thập tin tức của đối thủ cạnh tranh về tình hình triển khai sản phẩm, phát triển đại lý, Thu thập tình hình phát triển kinh tế xã hội tại địa phương. • Thị trường bảo hiểm nhân thọ Quảng Trị chủ yếu là sự cạnh tranh giữa Bảo Việt và Pru, Pru chủ yếu tập trung vào tâm lý khách hàng thích lãi cao, thường Trườngsử dụng hình thức tĐạiặng quà, thọcổ chức hội Kinh nghị khách tế hàng Huếở những khách SVTH: Nguyễn Hoàng Thảo Anh 53
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Vũ Khánh Duy sạn lớn để phô trương thông qua đó tuyển đại lý. Pru tiếp tục tiếp tục trao học bổng cho cho sinh viên, học sinh, hỗ trợ 100 triệu đồng cho trung tâm phục hồi chức năng, thuê những phòng khám chất lượng cao để khám sức khoẻ cho khách hàng. • Công ty đã hỗ trợ máy vi tính,ADO đi cùng đại lý đến thuyết trìnhtại các hội thảo, hội nghị khách hàng, xây dựng và thiết kế SILE đẹp, gọn, ấn tượng, truyền tải thông tin đến khách hàng nhiều nhất. Khi khách hàng tham gia với số tiền bảo hiểm lớn, đóng phí dài hạn đích thân các đồng chí trong ban giám đốc đi đến tận nhà khách hàng hỗ trợ, thuyết phục, giải thích với khách hàng. Công ty đã khai thác được hợp đồng theo nhóm cụ thể là công ty chế biến và thiết kế nội thất từ gỗ MDF với 139 hợp đồng, phí thu hàng tháng gần 14 triệu đồng. • Thường xuyên bám sát địa bàn, sử lý nhưng tình huống như xuống tậ địa phương giải thích về quyền lợi khi khách hàng có ý định huỷ hợp đồng hàng loạt, chua tin vào bảo hiểm nên huỷ 14 ngày kịp thời, tạo lợi thế tốt cho hoạt động kinh doanh của công ty. Kế hoạch năm 2019: Phấn đấu hoàn thành 100% kế hoạch tổng công ty giao, cụ thể: Doanh thu thực hiện năm 2019 : 250 tỷ đồng Doanh thu phí khai thác mới : 60 tỷ đồng Số hợp đồng kinh tế mới : 7 000 hợp đồng Tư vấn viên tuyển dụng mới : 850 người 2.3 Cơ cấu bộ máy tổ chức nhân sự của công ty Vớ i phương châm hoạt động hiệu quả, Bảo Việt nhân thọ- Quảng Trị đã tổ chức bộ máy quản lý theo mô hình trực tuyến – chức năng, nhằm đảm bảo mọi hoạt động trong Công ty được thực hiện một cách nhanh chóng, kịp thời, bộ máy linh hoạt, gọn nhẹ, tiết kiệm được chi phí hoạt động để nâng cao hiệu quả kinh doanh. Hiện nay, Công ty có một đội ngũ nhân viên có trình độ cao, năng động và nhiệt tình gồm 53 cán bộ và hơn 2000 đại lý được phân bổ vào các phòng, ban, nhómTrường kinh doanh. Đại học Kinh tế Huế SVTH: Nguyễn Hoàng Thảo Anh 54
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Vũ Khánh Duy GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC Phòng Phòng Phòng Phòng Hỗ Dịch vụ Phát triển Phát triển trợ kinh khách hàng kinh kinh doanh -Kế doanh 1 doanh 2 toán Các Ban Các Ban – Nhóm – Nhóm KD KD Sơ đồ 2.1 : Cơ cấu tổ chức Công ty Bảo Việt nhân thọ Quảng Trị Mô hình TCBQL của CTBHNTQT được xây dựng theo kiểu trực tuyến - chức năng (Sơ đồ 2.1). Cơ cấu tổ chức hiện nay bao gồm: Các chức danh quản lý: Phó Giám đốc; 04 phòng chức năng; 14 ban kinh doanh và 44 nhóm kinh doanh. Các phòng ban và các đơn vị trực thuộc chịu sự chỉ đạo trực tiếp (trực tuyến) từ Phó Giám đốc và có sự phối hợp chặt chẽ với nhau thông qua mối quan hệ chức năng. Các phòng ban vừa thực hiện chức năng, nhiệm vụ của đơn vị mình, vừa chịu trách nhiệm tham mưu cho Phó Giám đốc các vấn đề liên quan đến chức năng của mình phụtrách. Chức năng của các phòng ban được quy định như sau: * Phó Giám Đốc:Phó Giám đốc Công ty thành viên do Tổng Giám đốc Tổng Công ty bổ nhiệm, miễn nhiệm, kỷ luật, khen thưởng Phó Giám đốc là người có quyền điều hành cao nhất trong Công ty.Phó Giám đốc là người đại diện pháp nhân của Công ty, chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc Tổng Công ty Bảo Việt nhân thọ và trước pháp luật về quản lý, điều hành hoạt động của Công ty.Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Nguyễn Hoàng Thảo Anh 55
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Vũ Khánh Duy * Phòng Dịch vụ khách hàng: Phòng Dịch vụ khách hàng có chức năng tham mưu cho Lãnh đạo Công ty và tổ chức thực hiện các mặt công tác sau: - Quản lý tình trạng hợp đồng; - Giải quyết quyền lợi bảo hiểm; - Cung cấp thông tin và giải đáp cho khách hàng; - Chăm sóc khách hàng; - Tổ chức công tác kiểm tra hồ sơ yêu cầu bảo hiểm và phát hành hợp đồng; - Giải quyết các yêu cầu của khách hàng; - Quản lý công tác thu phí và giải quyết các thay đổi liên quan đến hợp đồng. * Phòng Phát triển kinh doanh: Phòng Phát triển kinh doanh có chức 0năng tham mưu cho lãnh đạo Công ty và tổ chức thực hiện các mặt công tác sau: - Tuyển dụng, đào tạo và nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho đại lý Bảo hiểm nhân thọ; - Đề xuất và làm đầu mối thực hiện mở rộng các kênh phân phối sản phẩm Bảo hiểm nhân thọ; - Tổ chức, quản lý, kiểm tra, giám sát hoạt động của lực lượng đại lý bán sản phẩm Bảo hiểm nhân thọ và thực hiện các chế độ chính sách đối với đại lý Bảo hiểm nhân thọ; - Xây dựng và tổ chức các phong trào thi đua cho đại lý Bảo hiểm nhân thọ. * Phòng Hỗ trợ kinh doanh – Kế toán: Phòng Hỗ trợ kinh doanh – Kế toán có chức năng tham mưu cho lãnh đạo Công ty và tổ chức thực hiện các mặt công tác sau: - Chịu trách nhiệm tổ chức đào tạo, cấp chứng chỉ cho đại lý mới. - Bồi dưỡng và nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, kiến thức về sản phẩm cho đại lý Bảo hiểm nhân thọ. - Tổng hợp và phân tích các số liệu kinh doanh, kịp thời đáp ứng cho các bộ phậnTrường liên quan; Đại học Kinh tế Huế SVTH: Nguyễn Hoàng Thảo Anh 56